intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

48
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung của đề tài là khảo sát, nghiên cứu và phân tích hành vi VPHC của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các hành vi VPHC, định hướng cho thương nhân chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------------------- LÊ KHÁNH HƯNG PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI CỦA HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------------- LÊ KHÁNH HƯNG PHÂN TÍCH HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI CỦA HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, kết quả do trực tiếp tôi thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 6 năm 2017 Người cam đoan Lê Khánh Hưng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 2 .................................................................................................................... 4 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................................ 5 2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh ........................................... 5 2.1.1. Hộ kinh doanh ................................................................................................... 5 2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh ............................................................................ 5 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ .................................................................................... 5
  5. 2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ.................................................................................. 6 2.1.2. Hoạt động thương mại ....................................................................................... 7 2.1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại ............................................................... 7 2.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại .......................................................... 8 2.2. Lý thuyết về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh ... 8 2.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính.......................................................................... 8 2.2.2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại .............................. 10 2.3. Các lý thuyết về kinh tế học sản xuất..................................................................... 11 2.3.1. Hành vi tối đa hóa sản lượng và hàm sản xuất ................................................ 11 2.3.2. Hành vi tối thiểu hóa chi phí và hàm chi phí .................................................. 12 2.3.3. Tối đa hóa lợi nhuận ........................................................................................ 14 2.3.4. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất .............................................. 15 2.4. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................................... 16 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 19 CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 21 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................. 21 3.1. Khung phân tích ..................................................................................................... 21 3.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu ............................................................................ 21 3.2.1. Mô hình nghiên cứu......................................................................................... 21 3.2.2. Các biến trong mô hình và kỳ vọng ................................................................ 22 3.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 23 3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................... 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 25 CHƯƠNG 4 .................................................................................................................. 26 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 27 4.1. Tổng quan về tỉnh Kiên Giang ............................................................................... 27 4.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 27 4.1.2. Thực trạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang................................................................................................................. 28
  6. 4.2. Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................................ 31 4.2.1. Đặc điểm chủ hộ .............................................................................................. 31 4.2.2. Đặc điểm hộ kinh doanh .................................................................................. 33 4.3. Phân tích hồi quy.................................................................................................... 36 4.3.1. Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình .............................. 36 4.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vi phạm hành chính ............................. 37 4.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi vi phạm và lượng tiền phạt ............... 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.............................................................................................. 44 CHƯƠNG 5 .................................................................................................................. 47 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................... 47 5.1. Kết luận .................................................................................................................. 47 5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................... 49 5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SỐ LIỆU
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT VPHC Vi phạm hành chính ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ UBND Ủy ban nhân dân SL Số lần SHTT Sở hữu trí tuệ QLTT Quản lý thị trường ATTP An toàn thực phẩm HKD Hộ kinh doanh
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Các biến trong mô hình 22 Bảng 4.1: Giới tính của chủ hộ 31 Bảng 4.2: Dân tộc của chủ hộ 32 Bảng 4.3: Độ tuổi của chủ hộ 33 Bảng 4.4: Trình độ học vấn chủ hộ 33 Bảng 4.5: Đăng ký kinh doanh 34 Bảng 4.6: Xuất xứ hàng hóa 34 Bảng 4.7: Địa điểm kinh doanh 35 Bảng 4.8: Vốn kinh doanh 35 Bảng 4.9: Số lượng lao động 36 Bảng 4.10: Thuế 36 Bảng 4.11: Kiểm định đa cộng tuyến các biến độc lập trong mô hình 37 Bảng 4.12: Kết quả khả năng vi phạm hành chính 37 Bảng 4.13: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến 40 Bảng 4.14: Hệ số VIF 41
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Quá trình tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 15 Sơ đồ 3.1: Khung phân tích 21 Biểu đồ 4.1: Tổng VPHC theo từng năm 29 Biểu đồ 4.2: Vi phạm theo lĩnh vực giai đoạn 2011- 2016 29 Biểu đồ 4.3: Vi phạm về hàng cấm, hàng lậu và hàng giả, vi phạm SHTT 30 Biểu đồ 4.4: Vi phạm về gian lận thương mại, kinh doanh và ATTP 31
  10. TÓM TẮT LUẬN VĂN Luận văn “Phân tích hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” cho thấy sự ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân và các đặc điểm hộ gia đình đến hành vi VPHC. Mẫu nghiên cứu của đề tài được chọn từ 467 hồ sơ hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp chọn mẫu ngẩu nhiên. Khung phân tích của đề tài xác định 2 nhóm nhân tố gồm đặc điểm chủ hộ và đặc điểm hộ kinh doanh có ảnh hưởng đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Mô hình hồi quy gồm 10 biến độc lập ảnh hưởng đến 3 biến phụ thuộc, được chỉ ra bởi 3 mô hình. Kết quả mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh có 8 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, học vấn chủ hộ, đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh, số lượng lao động và tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh danh, cho thấy có 7 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc gồm giới tính, dân tộc, học vấn, đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa, địa điểm kinh doanh và tiền thuế phải nộp. Mô hình hồi quy phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh cho thấy có 5 biến độc lập gồm giới tính, học vấn, đăng ký kinh doanh, xuất xứ hàng hóa và số lượng lao động. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tác giả đề xuất các chính sách nhằm giúp giảm khả năng VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả phân tích cho thấy, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của hộ kinh doanh. Để giảm được hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh, cần có những chính sách thiết thực từ phía Nhà nước, Chính quyền địa phương và đặc biệt là sự hợp tác từ phía hộ kinh doanh.
  11. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam được Nhà nước, các ngành chức năng, các địa phương quan tâm tạo rất nhiều thuận lợi trong hoạt động từ thủ tục thành lập đơn vị kinh doanh đến cải cách quản lý thuế đối tượng này theo hình thức khoán, không cần tập hợp hóa đơn, ghi chép sổ sách. Những thuận lợi đó đã tạo điều kiện cho hộ kinh doanh cá thể phát triển mạnh mẽ. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2015, cả nước có tổng cộng 4.658.000 hộ kinh doanh cá thể, với số lượng lao động gần 8 triệu người. Với số lượng lớn, loại hình sản xuất kinh doanh phong phú, có mặt khắp các địa phương trong cả nước, các hộ kinh doanh cá thể đã và đang khẳng định vai trò cũng như những đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của đất nước. Bằng việc sử dụng số lượng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa phương, tạo ra các chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, các hộ kinh doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu nhập... mà còn là mạng lưới rộng lớn, phát triển về những vùng xa, vùng khó khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Đây là kênh phân phối và lưu thông hàng hóa quan trọng, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể còn đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước. Từ trước đến nay, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước là khu vực có tỷ trọng đóng góp cao nhất trong GDP. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2015), nếu như kinh tế Nhà nước đóng góp 32,2% vào GDP, thì kinh tế ngoài Nhà nước góp tới 48,3%; (Kinh tế tập thể 5%, Kinh tế tư nhân 10,9%, Kinh tế cá thể 32,3%); Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 19,5%. Như vậy, trong khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, khu vực kinh tế cá thể có tỷ trọng đóng góp cao nhất trong GDP (32,3%), cao hơn
  12. 2 khu vực kinh tế Nhà nước và cao hơn hẳn khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kiên Giang là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của Đồng bằng Sông Cửu Long, có vị trí địa lý quan trọng với đường biên giới giáp ranh với Campuchia, là một tỉnh có tiềm năng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và du lịch với những vùng có lợi thế phát triển như thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện đảo Phú Quốc. Tính đến năm 2015, trên địa bàn tỉnh có trên 79.000 hộ kinh doanh cá thể (Niên giám thống kê Kiên Giang 2015). Sự phát triển kinh tế, xã hội đi kèm với những hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ngày càng được mở rộng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, những vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thương mại cũng đang diễn ra, tuy mức độ ít nghiêm trọng nhưng cũng gây những bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến sự cạnh tranh lành mạnh và tính công bằng trong hoạt động kinh doanh trên thị trường, là một trong những nguyên nhân làm giảm lòng tin của người dân vào hệ thống pháp luật và việc thực thi pháp luật của các cơ quan Nhà nước. Từ những thực trạng trên, đề tài “Phân tích các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” được tiến hành nghiên cứu nhằm giúp nhà quản lý nắm bắt được thực trạng, nguyên nhân, những yếu tố tác động gây ra các VPHC là do đâu. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách để hạn chế đến mức thấp nhất các vi phạm hành chính, định hướng cho người dân chấp hành đúng các quy định pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Với mục tiêu chung là khảo sát, nghiên cứu và phân tích hành vi VPHC của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các hành vi VPHC, định hướng cho thương nhân chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại.
  13. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Với mục tiêu chung này, đề tài sẽ giải quyết 3 mục tiêu cụ thể, đó là: Thứ nhất, đánh giá thực trạng VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Thứ hai, phân tích các yếu tố tác động đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế các hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, định hướng cho người dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng VPHC trong lĩnh vực thương mại của các hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào tác động đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt của các hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang? Các chính sách nào nhằm hạn chế các hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, định hướng cho người dân chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thương mại? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi VPHC trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện cho các hộ kinh doanh tại tỉnh Kiên Giang. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp được thu thập trong tài liệu
  14. 4 lưu trữ của Chi cục quản lý thị trường thực hiện kiểm tra, xử phạt trong năm 2016. 1.5. Kết cấu luận văn Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn. Chương 2. Tổng quan lý thuyết nghiên cứu. Chương này trình bày các khái niệm về vi phạm hành chính, hoạt động thương mại, hộ kinh doanh, các lý thuyết hành vi VPHV, lý thuyết về kinh tế học sản xuất, tổng quan các nghiên cứu có liên quan. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp hồi quy Binary Logistic, mô hình hồi quy OLS, mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu. Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên cứu, phân tích tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình, trình bày kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng VPHC, số hành vi VPHC và lượng tiền nộp phạt trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp giảm khả năng vi phạm hành chính của hộ kinh doanh, đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  15. 5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1. Lý thuyết về hoạt động thương mại của hộ kinh doanh 2.1.1. Hộ kinh doanh 2.1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, Điều 49 quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”. Hộ kinh doanh là một đơn vị kinh tế độc lập, trực tiếp kinh doanh hàng hóa và là chủ thể của mọi hoạt động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Hộ kinh doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực như sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ Theo Tạ Việt Anh (2010), hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, kinh doanh vừa là một đơn vị tiêu dùng. Sử dụng nguồn nhân lực tự có, quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, ngành nghề đa dạng, phong phú, khả năng quản lý hạn chế, vốn kinh doanh từ tiết kiệm, tích lũy trong hộ. Đặc điểm chung thể hiện là: Về nhân lực: Hộ chủ yếu sử dụng nguồn lực tự có trong gia đình. Đây là nguồn lực ở quy mô nhỏ, trong phạm vi gia đình, bạn bè thân thuộc được huy động để tham gia vào kinh doanh, mua hàng hóa. Một số hộ có quy mô vốn lớn, mặt bằng quầy sạp rộng, kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa vào lúc thị trường mua bán nhiều các dịp lễ, ngày tết có thể thuê thêm lao động để phụ giúp kinh doanh. Về quy mô kinh doanh: hộ tiểu thương kinh doanh ở quy mô nhỏ, phạm vi kinh doanh hẹp. Do điều kiện về vốn, quản lý, mặt bằng quầy sạp và thị trường tiêu thụ còn nhiều hạn chế nên khó có khả năng mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy vậy,
  16. 6 trong tương lai, khi có sự liên kết, trao đổi và hợp tác giữa các hộ tiểu thương với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân thì quy mô kinh doanh của hộ tiểu thương sẽ lớn hơn. Vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vốn tự có của gia đình, vay mượn bạn bè, người thân hoặc mua bán thông qua hình thức gối đầu từ nhà máy, xí nghiệp và các hãng kinh doanh khác. Số lượng hộ tiểu thương tiếp cận và được vay vốn chưa nhiều do thiếu các điều kiện đảm bảo tiền vay ngân hàng. Về ngành nghề: Hộ tiểu thương kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều chủng loại hàng hóa đa dạng phong phú, mặt hàng nông, lâm, ngư nghiệp, hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kim khí điện máy, hàng phục vụ cho sản xuất, phục vụ tiêu dùng sinh hoạt của người dân. Về quản lý kinh doanh: Khả năng quản lý của hộ tiểu thương nhìn chung còn nhiều hạn chế, phần lớn tổ chức kinh doanh dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ người đi trước truyền lại cho người đi sau, cha mẹ chuyền cho con cái, tổ chức quản lý tài chính theo gia đình, người chủ thống nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến kinh doanh. Nhìn chung, từ những đặc điểm trên cho thấy các hộ tiểu thương hoạt động kinh doanh rất phong phú, nhạy bén với thị trường để kinh doanh hàng hóa phục vụ tốt cho sản xuất và tiêu dùng. Một trong những khó khăn của các hộ tiểu thương hiện nay là thiếu vốn để mở rộng quy mô liên kết, trao đổi, mua bán hàng hóa, vì vậy, việc tạo điều kiện để các hộ tiểu thương tiếp cận tín dụng, tăng lượng vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ. 2.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ Hộ gia đình tạo ra nguồn nhân lực, tái sản xuất ra sức lao động, một nhân tố quan trọng đối với các ngành kinh tế quốc dân. Nó còn là một đơn vị kinh tế độc lập, cung cấp trao đổi hàng hóa cho xã hội và tạo giá trị tăng trưởng phát triển kinh tế. Hộ gia đình là một đơn vị tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ và là thị trường cho các doanh nghiệp. Với vai trò tổ chức kinh doanh, sản xuất, hộ gia đình là nơi trao đổi hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Với tư cách là con người, thì hộ gia
  17. 7 đình cũng cần sử dụng hàng hóa cần thiết cho cuộc sống, và tái tạo sức lao động. Đây là nhu cầu để hình thành thị trường hàng hóa cho các doanh nghiệp. 2.1.2. Hoạt động thương mại 2.1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động thương mại là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh. “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Khoản 2 Điều 4 - Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Như vậy, hoạt động thương mại bao gồm không chỉ các hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là các hoạt động đầu tư cho sản xuất dưới các hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, được điều chỉnh bằng Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Kinh doanh bất động sản , Luật Chứng khoán và các Luật chuyên ngành khác. Theo nghĩa hẹp, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật thương mại). Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung vào các hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu đầu tư cho sản xuất. Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ gồm: - Mua bán hàng hoá (thương mại hàng hóa) là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận (Khoản 8, Điều 3 - Luật thương mại). - Cung ứng dịch vụ (thương mại dịch vụ) là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên
  18. 8 khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Khoản 9, Điều 3 - Luật thương mại). Đối với hoạt động mua bán hàng hóa, có những thương nhân chuyên kinh doanh mua bán hàng hóa và có những thương nhân đồng thời là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Vì vậy, pháp luật thương mại cũng có một số nội dung liên quan đến quá trình đầu tư sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ như tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ. 2.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thương mại Là một trong những hoạt động kinh doanh, hoạt động thương mại có những đặc điểm sau đây: Chủ thể: Hoạt động thương mại là quan hệ giữa các thương nhân hoặc ít nhất một bên là thương nhân, người thực hiện các hoạt động kinh doanh thương mại có tính chất nghề nghiệp. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Điều 6 Luật thương mại). Ngoài ra, tham gia vào các hoạt động thương mại còn có các cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh (không phải là thương nhân theo Luật thương mại). Mục đích của người thực hiện hoạt động thương mại là lợi nhuận Nội dung của hoạt động thương mại: 2 nhóm hoạt động cơ bản là mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ (thương mại hàng hoá và thương mại dịch vụ). Ngoài ra, các hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng là những hoạt động thương mại. 2.2. Lý thuyết về vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại của hộ kinh doanh 2.2.1. Khái niệm vi phạm hành chính
  19. 9 Trong pháp luật Việt Nam, khái niệm “vi phạm hành chính” lần đầu tiên được định nghĩa một cách chính thức tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 30/11/1989. Điều 1 của Pháp lệnh này quy định “vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”. Định nghĩa này sau đó đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn thi hành pháp luật và đưa vào các giáo trình giảng dạy về pháp luật. Theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và sau đó là Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì khái niệm vi phạm hành chính không được định nghĩa riêng biệt nữa mà được đưa “vào trong khái niệm “xử lý vi phạm hành chính”, nếu trích dẫn từ định nghĩa về “xử lý vi phạm hành chính” được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì vi phạm hành chính được hiểu là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính”. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì “vi phạm hành chính” là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Về ngôn ngữ thể hiện, có thể thấy có sự khác nhau giữa định nghĩa về vi phạm hành chính được quy định trong các Pháp lệnh về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính 1989, 1995 và 2002, 2012. Tuy nhiên về bản chất hành vi vi phạm hành chính thì các định nghĩa trong các văn bản pháp luật này, về cơ bản, không có gì khác nhau. Theo đó, định nghĩa “vi phạm hành chính” có 04 dấu hiệu cơ bản sau đây: Thứ nhất, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm.
  20. 10 Thứ hai, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” (material) của vi phạm. Thứ ba, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm. Thứ tư, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. 2.2.2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại Hảnh vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định tại Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2013 được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ bao gồm: Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Hành vi kinh doanh dịch vụ cấm, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm; Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; hàng hóa lưu thông trong nước bị áp dụng biện pháp khẩn cấp; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện; hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác; Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh thuốc lá; Hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2