intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

29
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá NLCT của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh, xác định những yếu tố điểm mạnh, yếu cũng như những thời cơ, thách thức của cụm ngành này, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần tháo gỡ, nâng cao NLCT, phát triển cụm ngành mây tre đan Tây Ninh trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thành Đại PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH MÂY TRE TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thành Đại PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH MÂY TRE TÂY NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trần Tiến Khai Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN * Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thành Đại
  4. 1 MỤC LỤC * Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị, hộp phỏng vấn MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................3 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ..............................................................................................................4 1.1 Các khái niệm, cơ sở lý luận về cạnh tranh, NLCT và cụm ngành ...........4 1.1.1 Về cạnh tranh và NLCT .................................................................................4 1.1.2 Về cụm ngành ................................................................................................5 1.2 Các lý thuyết kinh tế về NLCT và cụm ngành .............................................6 1.2.1 Lý thuyết về NLCT ........................................................................................6 1.2.2 Lý thuyết về cụm ngành.................................................................................9 1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ......................................................12 1.3.1 Các nghiên cứu liên quan đến làng nghề .....................................................12 1.3.2 Các nghiên cứu liên quan đến cụm ngành và NLCT ...................................13 1.4 Đặc trưng của ngành mây tre đan và những nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành mây tre đan .......................................................................15 1.4.1 Đặc trưng của ngành mây tre đan ................................................................15 1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành mây tre đan .................16 1.4.2.1 Các nhân tố bên trong ......................... Error! Bookmark not defined. 1.4.2.2 Các nhân tố bên ngoài ........................ Error! Bookmark not defined. 1.5 Tổng quan về ngành mây tre đan Tây Ninh...............................................18 CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................20 2.1 Khung phân tích............................................................................................20 2.2 Thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................................21
  5. 2 2.2.1 Thông tin và phương pháp thu thập .............................................................21 2.2.1.1 Thông tin cần thu thập ........................................................................21 2.2.1.2 Phương pháp chọn mẫu ......................................................................22 2.2.2 Nguồn dữ liệu ..............................................................................................22 2.2.3 Xử lý dữ liệu ................................................................................................22 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...............................23 3.1 Các yếu tố sẵn có của địa phương ...............................................................23 3.1.1 Vị trí địa lý ...................................................................................................23 3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................24 3.1.3 Quy mô địa phương .....................................................................................26 3.2 NLCT ở cấp độ địa phương .........................................................................26 3.2.1 Hạ tầng kỹ thuật ...........................................................................................26 3.2.2 Hạ tầng xã hội ..............................................................................................27 3.2.3 Cơ cấu kinh tế, chính sách tài khóa, tín dụng và đất đai và chiến lược phát triển ngành nghề ........................................................................................................29 3.3 NLCT ở cấp độ DN .......................................................................................31 3.3.1 Môi trường kinh doanh ................................................................................31 3.3.1.1 Các điều kiện nhân tố đầu vào ...........................................................31 3.3.1.2 Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh .....................................................43 3.3.1.3 Điều kiện cầu ......................................................................................44 3.3.1.4 Thể chế hỗ trợ và công nghiệp phụ trợ...............................................46 3.3.2 Trình độ phát triển của cụm ngành ..............................................................50 3.3.3 Hoạt động và chiến lược của DN .................................................................53 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................58 1. Kết luận ............................................................................................................58 1.1 Kết quả nghiên cứu .........................................................................................58 1.2 Những hạn chế, khuyết điểm của đề tài nghiên cứu .......................................58 2. Các gợi ý chính sách .......................................................................................59 2.1 Nhận dạng các yếu tố quyết định NLCT của ngành mây tre đan Tây Ninh ...59 2.2 Nhóm giải pháp liên quan ...............................................................................59 2.2.1 Nhóm giải pháp về tổ chức sản xuất .....................................................59 2.2.2 Nhóm giảm pháp về cải tiến mẫu mã, chủng loại .................................60 2.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ...................................60 2.2.4 Nhóm giải pháp về xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm ...........60 2.2.5 Các giải pháp khác ................................................................................61
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT * BHXH: Bảo hiểm xã hội. BHYT: Bảo hiểm y tế. DN: Doanh nghiệp. EU: European Union (Liên minh Châu Âu). HTX: Hợp tác xã. NLCT: Năng lực cạnh tranh. TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban nhân dân. US: United States (nước Mỹ). USD: Đồng đô la Mỹ VNPT: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG * Bảng 3.1: Sự suy giảm diện tích đất trồng hoặc quy hoạch trồng mây, tre, tầm vông của Tây Ninh giai đoạn 2000-2013 Bảng 3.2: Hiệu quả kinh tế của đất trồng tầm vông bình quân/năm Bảng 3.3: So sánh hiệu quả kinh tế của đất đối với một số loại cây trồng Bảng 3.4: Chi phí phát sinh từ việc mua tầm vông từ ngoài tỉnh Bảng 3.5: Chi phí nguyên liệu một số sản phẩm từ cây tầm vông Bảng 3.6a: Chi phí và hiệu quả sản xuất sản phẩm cần xé Bảng 3.6b: Chi phí và hiệu quả sản xuất sản phẩm nôi trẻ Bảng 3.6c: Chi phí và hiệu quả sản xuất sản phẩm giường tre PU Bảng 3.7a: Thu nhập của người lao động trong các cơ sở sản xuất mây tre đan Bảng 3.7b: Lợi nhuận của chủ cơ sở sản xuất mây tre đan Bảng 3.8: Kết quả khảo sát thị hiếu người tiêu dùng tại 02 chợ đầu mối của tỉnh (Chợ Long Hoa và Chợ Tây Ninh) Bảng 3.9: Phân tích ma trận SWOT ngành mây tre đan Tây Ninh
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, HỘP PHỎNG VẤN * HÌNH VẼ Hình 1.1: Các nhân tố quyết định NLCT quốc gia. Hình 1.2: Các nhân tố quyết định NLCT của địa phương. Hình 1.3: Mô hình kim cương của Michael Porter Hình 2.1: Cụm ngành mây tre đan Tây Ninh Hình 3.1: Bản đồ hành chính Tây Ninh Hình 3.2: Bản đồ khu vực sản xuất mây tre đan Tây Ninh Hình 3.3: Quy trình sản xuất sản phẩm mây tre đan Tây Ninh Hình 3.4: Đánh giá NLCT của ngành mây tre đan Tây Ninh Hình 3.5: Trình độ phát triển của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1: Lực lượng lao động Tây Ninh theo trình độ học vấn năm 2010 Biểu đồ 3.2: Chất lượng lao động Tây Ninh năm 2013 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu kinh tế Tây Ninh năm 1976 và năm 2013 Biểu đồ 3.4. Học vấn trung bình của lao động ngành mây tre đan Tây Ninh
  9. HỘP PHỎNG VẤN Hộp 3.1: Khó tiếp cận vốn vay Hộp 3.2: Khan hiếm nguồn nguyên liệu Hộp 3.3: Sự canh tranh thị trường gay gắt từ các nước trong khu vực Hộp 3.4: Thị trường xuất khẩu tiềm năng Hộp 3.5: Thị hiếu người tiêu dùng ngày càng thay đổi Hộp 3.6: Khó khăn trong công tác dạy nghề mây tre đan Hộp 3.7: Chính sách hỗ trợ của tỉnh Hộp 3.8: Thiếu chiến lược kinh doanh, bị cạnh tranh gay gắt
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Sản phẩm thủ công, mỹ nghệ được làm từ mây, tre, nứa, trúc, tầm vông (gọi chung là mây tre đan) đang có bước phát triển ngoạn mục trong vài thập niên qua. Hiện có khoảng 713 làng nghề mây tre đan trong tổng số 2.017 làng nghề trên toàn quốc và hơn 1.700 DN có liên quan đến sản xuất kinh doanh mây tre đan. Theo thống kê từ Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công thương), sản phẩm mây tre đan Việt Nam đã được xuất khẩu tới trên 120 quốc gia. Trong thời kỳ 1999-2013, giá trị kim ngạch xuất khẩu đối với sản phẩm mây tre đan tăng gần 4,6 lần, đưa tổng giá trị xuất khẩu của nhóm hàng này từ 48,21 triệu USD năm 1999 lên hơn 211 triệu USD năm 2007 và đạt gần 225 triệu USD năm 2013 (1). Đối với địa phương Tây Ninh, ngành nghề thủ công có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra việc làm, giải quyết nhu cầu việc làm dư thừa ở nông thôn, tăng thu nhập cho hộ gia đình. Trong cơ cấu hơn 26 loại ngành nghề nông thôn ở Tây Ninh thì mây tre đan là một ngành nghề có giá trị sản xuất cao nhất (chiếm tỷ trọng 11,95%), giải quyết việc làm nông thôn nhiều nhất (tỷ trọng 16,59%) và có số hộ tham gia chiếm tỷ trọng cao nhất (12,85%), có mức thu nhập bình quân tương đối cao (hơn 2,5 triệu đồng/tháng) so với các ngành nghề còn lại (2). Tuy nhiên, kết quả khảo sát sơ bộ tại một số cơ sở sản xuất mây tre đan trên địa bàn cho thấy, ngành mây tre đan Tây Ninh đang đối diện những khó khăn, thách thức không nhỏ. Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, khả năng áp dụng máy móc, thiết bị công nghệ, kỹ thuật vào quá trình sản suất còn thấp; sản phẩm đơn điệu về mẫu mã, chủng loại; nguồn cung nguyên liệu trên địa bàn không đáp ứng được nhu cầu sản xuất; giá nguyên liệu liên tục tăng trong khi giá bán thành phẩm không tăng; thị trường tiêu thụ bị giới hạn, chủ yếu bán cho các thương lái từ TP.HCM và một số tỉnh miền Tây; các chính sách hỗ trợ của chính quyền thường chậm và không đáng kể, v.v.. 1 Nguồn: Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công thương), 2014. Vietbiz Mây tre lá 2014. 2 Nguồn: UBND tỉnh Tây Ninh, 2009. Quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn giai đoạn 2009-2015, định hướng đến năm 2020.
  11. 2 Ngoài ra, theo đánh giá của các chuyên gia đầu ngành của Tỉnh thì khó khăn lớn nhất đối với ngành nghề mây tre đan là chưa có một thị trường xuất khẩu vững chắc; công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm mây tre đan Tây Ninh còn yếu; việc tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển sản xuất còn gặp nhiều khó khăn; năng suất thấp, giá thành cao. Chính những điều này dẫn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm mây tre đan Tây Ninh thấp, quy mô sản xuất ngành không có hướng phát triển, thậm chí còn có dấu hiệu thu hẹp lại. Từ góc độ chính sách, thực trạng này đặt ra nhiều câu hỏi cần trả lời nếu muốn tiếp tục phát triển ngành mây tre đan Tây Ninh. Luận văn nghiên cứu “Phân tích NLCT của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh” sẽ là cơ sở để đưa ra những khuyến nghị về giải pháp chính sách cho ngành này. 2. Câu hỏi nghiên cứu (1) Ngành mây tre đan Tây Ninh có NLCT không? (2) Ngành mây tre đan Tây Ninh đã hình thành được cụm ngành chưa? Kết quả hoạt động của nó như thế nào? (3) Những khó khăn, thách thức mà ngành mây tre đan của Tây Ninh đang đối mặt là gì? 3. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá NLCT của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh, xác định những yếu tố điểm mạnh, yếu cũng như những thời cơ, thách thức của cụm ngành này, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần tháo gỡ, nâng cao NLCT, phát triển cụm ngành mây tre đan Tây Ninh trong tương lai. Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, luận văn sẽ giải quyết những mục tiêu cụ thể như sau: (1) Đánh giá thực trạng về NLCT của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh dưới 04 góc độ: phía cung; phía cầu; chính sách; và ngành hỗ trợ, liên quan. (2) Đề xuất chính sách nâng cao NLCT của cụm ngành mây tre đan Tây Ninh.
  12. 3 4. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành mây tre đan như: Các yếu tố điều kiện sản xuất (đầu vào), kiều kiện cầu (đầu ra) của ngành mây tre, chính sách hỗ trợ của chính quyền trong phát triển cụm ngành, các ngành sản xuất liên quan và hỗ trợ cho hoạt động của ngành mây tre đan. 5. Phạm vi nghiên cứu Theo kết quả điều tra năm 2009, Tây Ninh có 722 hộ tham gia sản xuất các loại sản phẩm từ mây tre, tương ứng với 2.643 lao động; trong đó, tập trung ở các huyện Hòa Thành, Trảng Bàng, Dương Minh Châu. Do vậy, đây cũng là 03 địa bàn được tác giả lựa chọn để nghiên cứu cho đề tài của mình. 6. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở các lý thuyết về NLCT và cụm ngành của M.E Porter, đã được điều chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh và các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh, phân tích định tính dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp, và kết quả điều tra, phỏng vấn để phân tích NLCT cụm ngành mây tre Tây Ninh. 7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nghiên cứu về làng nghề, ngành nghề nông thôn Tây Ninh là vấn đề không mới, đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Ninh làm chủ nhiệm đề tài thực hiện từ năm 2009. Tuy nhiên, đi sâu vào các góc cạnh của ngành nghề mây tre ở Tây Ninh thì cho đến nay vẫn chưa có tổ chức, cá nhân nào thực hiện, nhất là nghiên cứu nó đặt trong mối quan hệ tương quan của cụm ngành. Do vậy, đề tài này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, sẽ là chỉ khảo cho những tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu liên quan đến ngành nghề mây tre Tây Ninh. Ngoài ra, từ kết quả nghiên cứu này, qua việc chỉ ra được những mặt mạnh, yếu cũng như thời cơ, thách thức mà ngành mây tre đang đối diện, tác giả cũng mong muốn những khuyến nghị của mình được lãnh đạo địa phương xem xét, có những điều chỉnh chính sách phù hợp, nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề mây tre đan Tây Ninh trong thời gian tới.
  13. 4 Chương I TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1 Các khái niệm, cơ sở lý luận liên quan về cạnh tranh, NLCT và cụm ngành 1.1.1 Về cạnh tranh và NLCT Cạnh tranh Từ điển Tiếng Việt (2005) định nghĩa: “Cạnh tranh là cố giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những người, tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau”. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1995) thì “cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”. Theo K. Marx (1978) thì cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch. Nhà kinh tế Samuelson (2000) thì cho rằng cạnh tranh là sự tranh giành thị trường để tiêu thụ sản phẩm giữa các nhà doanh nghiệp. Qua các quan niệm khác nhau về cạnh tranh của các tác giả ta thấy có những nhận xét khác nhau về cạnh tranh theo quan điểm của mỗi người nhưng các quan niệm này có điểm chung là: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh cùng một loại sản phẩm hàng hóa và cùng tiêu thụ trên một thị trường để đạt được mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Năng lực cạnh tranh Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1995): “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ”.
  14. 5 Theo Smith (1776) thì trong thương mại quốc tế, mỗi quốc gia sẽ tìm cho mình một số sản phẩm mà nó có lợi thế tuyệt đối, tức là nó sẽ thu lợi nhờ việc chuyên môn hoá vào những sản phẩm mà nó sản xuất hiệu quả nhất và trao đổi với các quốc gia khác. Theo Torrens (1815) hay Ricardo (1817), Haberler (1936) thì cạnh tranh giữa của một chủ thể kinh tế này với chủ thể kinh tế khác được tạo ra từ lợi thế so sánh từ quá trình tập trung chuyên môn hóa sản xuất tạo ra sản phẩm có chi phí cơ hội thấp hơn. Theo Krugman (1994, trích bởi Trần Thị Anh Thư, 2012) thì NLCT ít nhiều chỉ phù hợp ở cấp độ doanh nghiệp vì nếu công ty không bù đắp nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản. Theo Porter (1990, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011) thì NLCT ở cấp độ quốc gia là năng suất. Năng suất là nhân tố quyết định của mức sống dài hạn của một quốc gia, và là nguyên nhân sâu xa của thu nhập quốc gia bình quân đầu người. 1.1.2 Về cụm ngành Cụm ngành (cluster), hiểu một cách đơn giản là sự tập trung về mặt địa lý của các hoạt động sản xuất và thương mại trong một lĩnh vực nhất định hoặc một số lĩnh vực có liên quan chặt chẽ; là một hiện tượng tồn tại từ nhiều thế kỷ trước. Tuy nhiên, về phương diện học thuật, quan niệm về cụm ngành lần đầu tiên được Marshall (1890, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011) sử dụng trong tác phẩm “Các nguyên tắc kinh tế học” (Principles of Economics). Ông đã sử dụng thuật ngữ “khu vực công nghiệp” (industrial district) để mô tả sự tập trung và gần kề về địa lý của các DN trong nội ngành, nhờ đó tạo ra ngoại tác tích cực và lợi thế kinh tế nhờ quy mô cho các DN hoạt động trong khu vực đó. Lợi thế kinh tế xuất hiện khi sự tập trung tạo ra thị trường lao động linh hoạt cho những công nhân có tay nghề và kỹ năng; tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các nhân tố đầu vào và dịch vụ chuyên biệt; và tạo được tác động lan tỏa từ việc phát triển công nghệ và bí quyết.
  15. 6 Theo Krugman (1991, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011), nguồn gốc hình thành cụm ngành phần nhiều là do lợi thế kinh tế nhờ quy mô hơn là do lợi thế so sánh. Theo Rosenfeld (1997, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011), cụm ngành là sự tập trung về không gian địa lý của các DN sản xuất các sản phẩm tương tự, sản phẩm có liên quan hoặc sản phẩm hỗ trợ thông qua các kênh giao dịch, liên lạc và đối thoại nhằm chia sẻ về hạ tầng, thị trường lao động và dịch vụ, đồng thời cũng để ứng phó với những cơ hội và nguy cơ chung. Các học giả khác nhau cũng đưa ra những khái niệm khác nhau về cụm ngành. Với mục đích của nghiên cứu này và để đảm bảo sự nhất quán, tác giả sử dụng khái niệm cụm ngành của Porter (1990, 1998, 2008, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011) như sau: “Cụm ngành là sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các nhà cung ứng và các DN có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. 1.2 Các lý thuyết kinh tế về NLCT và cụm ngành 1.2.1 Lý thuyết về NLCT Theo Porter (1990) thì NLCT của quốc gia được đo bằng năng suất sử dụng vốn, lao động và tài nguyên thiên nhiên. NLCT quốc gia phụ thuộc vào 03 nhân tố: Các yếu tố lợi thế tự nhiên, NLCT vĩ mô, NLCT vi mô; và được mô hình hóa bằng hình sau: Hình 1.1
  16. 7 Hình 1.1: Các nhân tố quyết định đến NLCT quốc gia Nguồn: VCR 2010 Trên cơ sở lý thuyết NLCT của Porter (1990, 1998, 2008), Vũ Thành Tự Anh (2011) đã điều chỉnh thành lý thuyết NLCT cấp độ địa phương như sau: Hình 1.2 Hình 1.2: Các nhân tố quyết định NLCT của địa phương Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011) Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT địa phương được xác định theo khung phân tích trên như sau:
  17. 8 Các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương: bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, hay quy mô của địa phương. Những nhân tố này không chỉ là số lượng mà còn bao gồm sự phong phú, chất lượng, khả năng sử dụng, chi phí đất đai, điều kiện khí hậu, diện tích và địa thế vùng, nguồn khoáng sản, nguồn nước, các nguồn lợi thuỷ sản hay ngư trường, v.v, là những đầu vào cần thiết cho việc cạnh tranh của bất kỳ địa phương nào và cho cả các DN hoạt động trong địa phương đó. Tuy nhiên, những lợi thế sẵn có của nguồn tài nguyên hay vị trí địa lý có thể đóng góp cho sự thịnh vượng của địa phương trong một số thời kỳ và với những điều kiện nhất định, song nếu chỉ dựa vào những lợi thế “trời cho” này thì sự thịnh vượng cũng sẽ chỉ có giới hạn, thậm chí rơi vào nghịch lý “lời nguyền tài nguyên”. NLCT ở cấp độ địa phương: bao gồm các nhân tố cấu thành nên môi trường hoạt động của DN; là tổng hòa các yếu tố có ảnh hưởng lên NLCT của các DN từ cách suy nghĩ, quan điểm, thái độ cho đến hành vi, sự sáng tạo và tinh thần kinh doanh. Có thể chia các yếu tố này thành 02 nhóm chính bao gồm: (i) chất lượng của hạ tầng xã hội và các thể chế chính trị, pháp luật, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế; và (ii) các thể chế, chính sách kinh tế như chính sách tài khoá, tín dụng và cơ cấu kinh tế. (i) Trong bối cảnh cạnh tranh hiện đại, trái với sự hiểu biết thông thường, việc đơn thuần có được những con người có trình độ giáo dục cơ bản tốt không đồng nghĩa với lợi thế cạnh tranh. Để hỗ trợ cho lợi thế cạnh tranh, các nhân tố phải được chuyên môn hoá cao độ cho các nhu cầu cụ thể của một ngành. Bên cạnh đó, môi trường sống và làm việc cũng ảnh hưởng đến quyết định đi hay ở của người lao động. Sự phát triển của thể chế chính trị được đo lường bởi sự cởi mở và ổn định xã hội ở địa phương, tiếng nói của các DN được lắng nghe và được tôn trọng trong thực tế, trách nhiệm giải trình của các quan chức chính quyền địa phương được đề cao, tính hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính công được cải thiện. (ii) Chính sách tài khoá, tín dụng và đầu tư, theo đó, cũng sẽ cần có những điều chỉnh thích hợp cho phù hợp với các điều kiện và ưu tiên của từng địa phương; là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến môi trường cạnh tranh của địa
  18. 9 phương. Sự sẵn có của các nguồn vốn, khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, chi phí sử dụng vốn thấp và một hệ thống thanh khoản tốt đều là những mối quan tâm đặc biệt của bất kỳ DN nào khi quyết định lựa chọn môi trường để đầu tư và phát triển. NLCT ở cấp độ DN: Đây là những nhân tố tác động trực tiếp tới năng suất của DN, bao gồm chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trình độ phát triển cụm ngành, hoạt động và chiến lược của DN. (i) Môi trường kinh doanh và hạ tầng kỹ thuật: là điều kiện bên ngoài giúp DN đạt được mức năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo cao nhất. (ii) Trình độ phát triển của cụm ngành: Phân tích sự tập trung về mặt địa lý của các DN, các tài sản chuyên môn, hoặc các tổ chức hoạt động trong những lĩnh vực nhất định. Cụm ngành phản ánh tác động của liên kết và tác động lan tỏa giữa các DN và các tổ chức có liên quan trong cạnh tranh. Sự phát triển của cụm ngành giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động của DN. (iii) Hoạt động và chiến lược của DN: Đánh giá các điều kiện bên trong nhằm giúp DN đạt được mức năng suất và trình độ đổi mới, sáng tạo cao nhất dựa trên sự tinh thông, những kỹ năng, năng lực và thực tiễn quản lý DN. 1.2.2 Lý thuyết về cụm ngành Theo Porter (2008, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011), trình độ phát triển của cụm ngành thường được đánh giá qua mối quan hệ của 04 yếu tố sau: (i) các điều kiện về nhân tố đầu vào, (ii) các điều kiện cầu, (iii) các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan, và (iv) chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa. Ông mô tả 04 đặc tính này thông qua 04 góc của một hình thoi – còn được gọi là Mô hình kim cương Porter (hình 1.3).
  19. 10 Hình 1.3: Mô hình kim cương của Michael Porter Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2011) Cụm ngành tạo thành một mặt của mô hình kim cương nói trên nhưng cần phải được xem như thể hiện các mối tương tác giữa bốn mặt của viên kim cương với nhau. Cụm ngành phản ánh tác động của các liên kết và tác động lan toả giữa các doanh nghiệp và các tổ chức có liên quan trong cạnh tranh. Sự phát triển của các cụm ngành cũng sẽ giúp tăng năng suất và hiệu quả hoạt động, thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, và các quá trình thương mại hoá. Sự có mặt của cụm ngành cũng tạo cơ hội cho dòng chảy thông tin và trao đổi kỹ thuật, tăng khả năng phát sinh những cơ hội mới trong ngành công nghiệp, giúp hình thành một hình thức DN mới, những DN sẽ mang đến một phương pháp mới trong cạnh tranh (Porter 2008, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011). Phạm vi và cấu trúc của cụm ngành Phạm vi địa lý của một cụm ngành có thể là một thành phố, một vùng, một quốc gia, hay thậm chí là một nhóm các quốc gia lân bang. Cấu trúc của cụm ngành bao gồm: các DN sản xuất sản phẩm cuối cùng, các DN ở thượng nguồn và hạ nguồn, các DN cung ứng chuyên biệt, các đơn vị cung
  20. 11 cấp dịch vụ, các ngành liên quan (về sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng), các thể chế hỗ trợ (tài chính, giáo dục, nghiên cứu, và cơ sở hạ tầng),v.v.. Theo Porter (2008, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011), để xác định các bộ phận của cụm liên quan thì nên bắt đầu với một (hoặc một số) công ty lớn đại diện cho hoạt động cốt lõi của cụm ngành, sau đó tìm kiếm các công ty/tổ chức thượng nguồn và hạ nguồn trong chuỗi theo chiều dọc. Bước 2, là nhìn theo chiều ngang để xác định các ngành công nghiệp liên quan. Tính “liên quan” có thể trên cơ sản xuất các sản phẩm và dịch vụ có tính chất bổ sung cho ngành hoặc sử dụng chung một số nhân tố đầu vào chuyên biệt, hoặc sử dụng các kênh phân phối và truyền thông tương tự nhau. Bước 3, là xác định các tổ chức cung cấp cho các thành viên của cụm ngành những kỹ năng chuyên môn, công nghệ, thông tin, vốn, hoặc cơ sở hạ tầng hoặc những đầu vào thiết yếu khác. Bước cuối cùng là tìm kiếm các cơ quan thuộc chính phủ hoặc các thể chế, cơ chế quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các thành viên trong cụm ngành. Mối quan hệ giữa cụm ngành và NLCT Cụm ngành tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng, giảm chi phí vận hành chuỗi cung ứng, tăng khả năng tuyển dụng nhân công lành nghề, và tiếp cận dễ dàng hơn đối với các chuyên gia và kỹ thuật chuyên ngành. Porter (2008, trích bởi Vũ Thành Tự Anh, 2011) còn chỉ ra rằng cụm cung cấp cho các DN thêm một ưu thế cạnh tranh nữa nhờ tăng năng suất, đổi mới, thương mại hóa và khởi nghiệp; cụ thể: (i) Thúc đẩy năng suất và hiệu quả: Tăng khả năng tiếp cận với các nhân tố đầu vào chuyên biệt như nguyên vật liệu, thông tin, dịch vụ, lao động kỹ năng, thể chế, cũng như các “hàng hóa công” khác; Tăng tốc độ, giảm chi phí điều phối và chi phí giao dịch giữa các DN trong cụm ngành; Tăng khả năng truyền bá các thực hành tốt và kinh nghiệm kinh doanh hiệu quả; Tăng động cơ và NLCT nhờ so sánh trực tiếp với các DN trong cụm ngành; Tăng sức ép đổi mới và nhu cầu định vị chiến lược (phân biệt hóa) DN của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2