intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

34
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đúc kết lý luận tổng quan về sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế; phân tích quá trình theo đuổi 3 mục tiêu chính sách của bộ ba bất khả thi; đo lường sự biến động của các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012, từ đó thấy được sự thay đổi trong lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi ở Việt Nam,.... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------oOo--------- ĐẶNG TÙNG LINH PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ---------oOo--------- ĐẶNG TÙNG LINH PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. THÂN THỊ THU THỦY TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết cơ bản, kế thừa các nghiên cứu trước đây và thực tiễn nền kinh tế Việt Nam dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Thân Thị Thu Thủy. Các số liệu, kết quả nghiên cứu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn một cách đầy đủ, có nguồn gốc rõ ràng. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2013 Tác giả Đặng Tùng Linh
  4. i MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................. viii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài .........................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2 3. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2 4. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 6. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................3 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ............................................... 4 1.1 Tổng quan về các chỉ số của bộ ba bất khả thi..............................................4 1.1.1 Lý thuyết bộ ba bất khả thi ............................................................................4 1.1.1.1 Mô hình Mundell-Fleming, điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba bất khả thi ......................................................................................................................4 1.1.1.2 Lý thuyết bộ ba bất khả thi ...................................................................4 1.1.1.3 Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian ..............................7 1.1.2 Các chỉ số của bộ ba bất khả thi ....................................................................8 1.2 Tổng quan về lạm phát và tăng trưởng kinh tế ..........................................11
  5. ii 1.2.1 Khái niệm về lạm phát .................................................................................11 1.2.2 Khái niệm về tăng trưởng kinh tế ................................................................11 1.2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế ......................................11 1.3 Sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế....................................................................................................................13 1.4 Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. ................................................................16 Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH SỰ TÁC ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .............. 21 2.1 Thực trạng lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .......................21 2.2 Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá, chính sách tự do hóa luân chuyển vốn và chính sách tiền tệ tại Việt Nam .................................................25 2.2.1 Thực trạng điều hành chính sách ổn định tỷ giá ..........................................25 2.2.2 Thực trạng điều hành chính sách tự do hóa luân chuyển vốn .....................31 2.2.2.1 Thực trạng điều hành chính sách đối với dòng vốn vào Việt Nam ....31 2.2.2.2 Thực trạng điều hành chính sách đối với dòng vốn đầu tư ra nước ngoài ................................................................................................................34 2.2.3 Sự độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam .......................37 2.3 Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .......................................................................40 2.3.1 Kiểm định sự tồn tại của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. ...........................40 2.3.1.1 Mô hình kiểm định ..............................................................................41 2.3.1.2 Mô tả dữ liệu .......................................................................................41 2.3.1.3 Kết quả kiểm định sự tồn tại của bộ ba bất khả thi .............................46
  6. iii 2.3.2 Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ..................................................................................48 2.3.2.1 Mô hình kiểm định ..............................................................................48 2.3.2.2 Số liệu ước lượng ................................................................................49 2.3.2.3 Kết quả kiểm định tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát ..................................................................................................................49 2.3.2.4 Kết quả kiểm định tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng kinh tế ..................................................................................................53 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIA TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT VÀ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI VIỆT NAM .................................................................... 58 3.1 Định hướng và mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam .58 3.2 Nhóm giải pháp đối với chính sách tỷ giá ....................................................59 3.2.1 Tỷ giá ở Việt Nam nên được linh hoạt theo đúng bản chất của cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết .................................................................................................60 3.2.2 Thường xuyên tuyên truyền và công bố các thông tin vĩ mô quan trọng ....62 3.2.3 Kiểm soát và tiến tới loại bỏ thị trường ngoại tệ tự do ................................62 3.3 Nhóm giải pháp đối với chính sách hội nhập tài chính ..............................63 3.3.1 Có lộ trình mở cửa với các dòng vốn vào, ưu tiên các dòng vốn dài hạn, ổn định và kiểm soát các dòng vốn ngắn hạn bất ổn định, dễ bị đảo ngược .............63 3.3.1.1 Ưu tiên thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có chọn lọc theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư ..............................................64 3.3.1.2 Kiểm soát phù hợp đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào trong nước ................................................................................................65 3.3.2 Chú trọng hơn đối với vấn đề đầu tư ra nước ngoài ....................................66
  7. iv 3.4 Nhóm giải pháp đối với chính sách tiền tệ...................................................68 3.4.1 Cần thiết lập mục tiêu của chính sách tiền tệ...............................................68 3.4.2 Phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa để kiểm soát lạm phát.................................................................................................................69 3.4.3 Gia tăng sự độc lập của Ngân hàng Nhà nước trong thực thi chính sách tiền tệ............................................................................................................................70 3.5 Tăng cường dự trữ ngoại hối ........................................................................71 3.5.1 Cần phải cải thiện cán cân thương mại ........................................................72 3.5.2 Tiếp tục thu hút ngoại tệ về Ngân hàng Nhà nước ......................................72 3.5.3 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ dự trữ ...........................................................73 3.6 Đề xuất mô hình điều hành bộ ba bất khả thi tại Việt Nam ......................74 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 75 KẾT LUẬN CHUNG.................................................................................................. 76
  8. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACI : Joshua Aizenman, Menzie Chinn và Hiro Ito ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á COMMOD – LDC : Các nước đang phát triển xuất khẩu hàng hóa CSTK : Chính sách tài khóa CSTT : Chính sách tiền tệ DTNH : Dự trữ ngoại hối EMG : Các nước thị trường mới nổi FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội ICOR : Hệ số hiệu quả đầu tư IDC : Các nước công nghiệp hóa IFS : Thống kê tài chính quốc tế IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế LDC : Các nước đang phát triển Non-EMG : Các nước đang phát triển không phải thị trường mới nổi NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHTM : Ngân hàng thương mại NHTW : Ngân hàng trung ương TTCK : Thị trường chứng khoán USD : Đô la Mỹ VND : Việt Nam đồng WTO : Tổ chức thương mại thế giới
  9. vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng P và chỉ số giá CPI giai đoạn 2002 – 2012 .......................................................................................... 22 Biểu đồ 2.2 : So sánh CPI của Việt Nam và một số quốc gia châu Á giai đoạn 2002 - 2012 ................................................................................ 23 Biểu đồ 2.3 : Cán cân tổng thể và tỷ giá VN /US giai đoạn 2002 – 2012 .. 27 Biểu đồ 2.4 : Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do VN /US giai đoạn 2002-2012 ................................................................................. 28 Biểu đồ 2.5 : F I vào Việt Nam giai đoạn 2002 – 2012 ................................ 33 Biểu đồ 2.6 : FPI vào ròng Việt Nam giai đoạn 2002 – 2012 ........................ 34 Biểu đồ 2.7 : F I ra nước ngoài giai đoạn 2002 – 2012 ................................ 35 Biểu đồ 2.8 : Tăng trưởng GDP, cung tiền M2 và chỉ số giá tiêu dùng ......... 37 Biểu đồ 2.9 : So sánh tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 và tăng trưởng GDP của Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan .................................. 38 Biểu đồ 2.10: Các chỉ số MI, ERS, KO tại Việt Nam giai đoạn 2002-2012 .... 42 Biểu đồ 2.11: Mẫu hình kim cương tại Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012 ...... 45 Biểu đồ 2.12: Chuỗi số liệu GDPG, INF của Việt Nam .................................. 49
  10. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Những thời điểm thay đổi biên độ giao dịch tỷ giá VN /US trong giai đoạn 2002 – 2012 ............................................................ 26 Bảng 2.2: Những thời điểm thay đổi tỷ giá bình quân liên ngân hàng ở mức trên 1% so với ngày hôm trước trong giai đoạn 2008-2011 ............ 30 Bảng 2.3: Kết quả thống kê mô tả các chỉ số MI, ERS, KO, IR của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam giai đoạn 2002-2012 ..................................... 43 Bảng 2.4: Kết quả ước lượng trọng số của các chỉ số MI, ERS, KO của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam .................................................................. 46 Bảng 2.5: Tổng có trọng số của các chỉ số của bộ ba bất khả thi theo quý tại Việt Nam.......................................................................................... 47 Bảng 2.6: Kết quả kiểm định tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát tại Việt Nam ...................................................................... 50 Bảng 2.7: Kết quả kiểm định tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam...................................................... 53
  11. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 : Tam giác bộ ba bất khả thi ........................................................ 05 Hình 1.2 : Mẫu hình kim cương ở nhóm các nước mới nổi ...................... 06 Hình 1.3 : Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian .................. 07 Hình 1.4 : Tam giác bộ ba bất khả thi ở các nước Mexico, Hàn Quốc, Argentina và các nước khác những năm 1990 ........................... 17 Hình 3.1 : Hướng điều chỉnh ERS, KO, IR, MI tại Việt Nam ................... 75
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Lý thuyết bộ ba bất khả thi là một lý thuyết kinh tế nền tảng, phổ biến trong kinh tế học vĩ mô. Theo đó, các quốc gia luôn đối diện trước sự lựa chọn các mục tiêu kinh tế vĩ mô sao cho đạt được cân bằng qua lại giữa những lợi ích kinh tế, đó là các mục tiêu ổn định tỷ giá hối đoái, độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ và hội nhập tài chính. Bộ ba bất khả thi đã được ứng dụng và ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn điều hành chính sách kinh tế vĩ mô tại nhiều quốc gia, một quốc gia sẽ khó tránh khỏi khủng hoảng nếu như không tuân theo nguyên lý của bộ ba bất khả thi. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên đã có những nghiên cứu thực nghiệm của nhiều chuyên gia kinh tế trên thế giới chứng minh sự tồn tại của bộ ba bất khả thi trong thực tế, sự thay đổi và đánh đổi của các chỉ số bộ ba bất khả thi theo thời gian, nghiên cứu sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến nền kinh tế vĩ mô. Kết quả của những nghiên cứu này giúp những nhà điều hành chính sách ở mỗi quốc gia có định hướng để có thể đưa ra những lựa chọn phù hợp cho việc điều hành bộ ba bất khả thi. Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức WTO, cùng với đó là sự mở rộng các quan hệ kinh tế, thương mại với các nước, nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, lý thuyết bộ ba bất khả thi cần được nghiên cứu kỹ lưỡng, vấn đề đặt ra cho các nhà điều hành chính sách là lựa chọn cơ chế tỷ giá, điều hành chính sách tiền tệ và ứng xử với các dòng vốn quốc tế như thế nào để có thể đưa ra được những nhận định đúng đắn, từ đó tạo được sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Chính vì lý do này, tác giả chọn đề tài “Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” để xem xét tác động của việc theo đuổi các mục tiêu của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế, những nội dung này là cần thiết để có thể tìm hiểu những vấn đề trong điều hành kinh tế Việt Nam nhằm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
  13. 2 2. Câu hỏi nghiên cứu - Các mục tiêu ổn định tỷ giá, tự do hóa tài chính và độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ đang được các nhà điều hành chính sách tại Việt Nam theo đuổi như thế nào? - Bộ ba bất khả thi có tồn tại ở Việt Nam, hay nói cách khác là có hay không sự đánh đổi trong việc lựa chọn chính sách vĩ mô ở Việt Nam? - Sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam như thế nào? 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Đúc kết lý luận tổng quan về sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. - Phân tích quá trình theo đuổi 3 mục tiêu chính sách của bộ ba bất khả thi: ổn định tỷ giá, tự do hóa tài chính và độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam. - Đo lường sự biến động của các chỉ số bộ ba bất khả thi ở Việt Nam trong giai đoạn 2002-2012, từ đó thấy được sự thay đổi trong lựa chọn chính sách bộ ba bất khả thi ở Việt Nam. - Kiểm định sự tồn tại của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam. - Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. 4. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quá trình theo đuổi 3 mục tiêu chính sách của bộ ba bất khả thi và sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
  14. 3 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính: hệ thống hóa, thống kê mô tả để đánh giá quá trình theo đuổi 3 mục tiêu chính sách của bộ ba bất khả thi. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: để đo lường biến động các chỉ số bộ của ba bất khả thi tại Việt Nam. Sự tồn tại của bộ ba bất khả thi tại Việt Nam được kiểm định bằng cách ước lượng mối tương quan tuyến tính giữa các chỉ số của bộ ba bất khả thi. Sử dụng mô hình hồi quy của Aizenman, Chinn, Ito để thực hiện kiểm định tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. 6. Dữ liệu nghiên cứu Luận văn sử dụng số liệu thống kê từ các nguồn dữ liệu: Tổng cục Thống kê, NHNN, Cục dự trữ Liên bang Mỹ, IMF, WB. Dữ liệu thu thập sẽ được xem xét, thống kê, tính toán và xử lý bằng phần mềm Excel và phần mềm Eviews. 7. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận chung, kết cấu luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Chương 2: Phân tích sự tác động các chỉ số của bộ ba bất khả thi đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp gia tăng tác động tích cực các chỉ số của bộ ba bất khả thi nhằm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
  15. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CÁC CHỈ SỐ CỦA BỘ BA BẤT KHẢ THI ĐẾN LẠM PHÁT VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1 Tổng quan về các chỉ số của bộ ba bất khả thi 1.1.1 Lý thuyết bộ ba bất khả thi 1.1.1.1 Mô hình Mundell-Fleming, điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba bất khả thi Năm 1963, trong tác phẩm nổi tiếng “Chính sách tài khóa và tiền tệ dưới các chế độ tỷ giá”, Robert Mundell và J.M.Fleming đã xây dựng mô hình Mundell- Fleming, đây là kết quả nghiên cứu của Robert Mundell và Marcus Fleming trong thời gian làm việc tại quỹ tiền tệ quốc tế IMF. Mô hình Mundell-Fleming là sự mở rộng của mô hình IS-LM khi có tính đến tác động của cán cân thanh toán. Trước đó, đã có nhiều nỗ lực trong việc mở rộng mô hình IS-LM bằng cách đưa yếu tố nước ngoài vào mô hình. Tuy nhiên, phần lớn những đóng góp này đều chỉ dừng lại ở mức tranh luận, chưa thực sự trở thành một lý thuyết vững chắc. Sự ra đời của mô hình Mundell-Fleming được xem là nỗ lực thành công nhất trong việc đưa yếu tố nước ngoài vào mô hình IS-LM và được xem là điểm khởi đầu cho lý thuyết bộ ba bất khả thi. Bằng cách giả định chu chuyển vốn là hoàn hảo, mô hình Mundell-Fleming (Phụ lục 1) đã chỉ ra chính sách tài khóa phát huy hiệu quả cao trong cơ chế tỷ giá cố định và chính sách tiền tệ có tác dụng mạnh dưới chế độ tỷ giá thả nổi. 1.1.1.2 Lý thuyết bộ ba bất khả thi - Lý thuyết bộ ba bất khả thi: ựa trên mô hình Mundell-Fleming, Frankel (1999) đã mở rộng mô hình này thành lý thuyết bộ ba bất khả thi. Theo đó, Frankel (1999) cho rằng, một quốc gia phải từ bỏ một trong 3 mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định của tỷ giá, và
  16. 5 hội nhập thị trường tài chính. Điều đó nghĩa là một quốc gia chỉ có thể đạt được tối đa 2 trong 3 mục tiêu trên. Nguyên tắc hoạt động của bộ ba bất khả thi được thể hiện ở tam giác bộ ba bất khả thi. Ba cạnh của tam giác lần lượt thể hiện cho các mục tiêu: chính sách tiền tệ độc lập, sự ổn định của tỷ giá, và hội nhập tài chính hoàn toàn. Đối nghịch với mỗi cạnh là các công cụ chính sách tại các đỉnh. Mục tiêu hội nhập tài chính hoàn toàn đối nghịch với đỉnh kiểm soát vốn hoàn toàn, mục tiêu chính sách tiền tệ độc lập đối nghịch với đỉnh liên minh tiền tệ, mục tiêu ổn định tỷ giá đối nghịch với đỉnh tỷ giá thả nổi hoàn toàn. Bất kỳ cặp mục tiêu nào cũng có thể đạt được bởi một đỉnh nằm giữa. Hoàn toàn không khả thi để đạt được cùng một lúc cả ba mục tiêu. (Nguồn: Frankel (1999)) Hình 1.1: Tam giác bộ ba bất khả thi. - Mẫu hình kim cương: Theo như chuẩn mực ban đầu của bộ ba bất khả thi thì vai trò của dự trữ ngoại hối đã không được phản ánh. Nhiều nhà kinh tế học đã kế thừa và đang tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi, tìm tòi và phát hiện ra các nhân tố có liên quan mật thiết đến việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi. Tiêu biểu trong xu hướng đó, chuỗi nghiên cứu của Aizeman, Chinn, Ito đã xem xét việc lựa chọn mẫu hình bộ ba bất khả thi trong mối tương quan với dự trữ ngoại hối (tỷ lệ dự trữ ngoại
  17. 6 hối/ P) và cho thấy rằng dự trữ ngoại hối có thể liên quan chặt chẽ đến việc thay đổi mô hình của bộ ba bất khả thi, nhất là tại các nước đang phát triển. Sau những năm cuối thập niên 1990 và đầu thập niên 2000, các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia mới nổi đã có xu hướng gia tăng mạnh mẽ dự trữ ngoại hối cùng với xu hướng hội tụ về mức trung bình của ba chỉ số bộ ba bất khả thi. Nhóm tác giả nghiên cứu đưa ra các lập luận hợp lý cho việc lựa chọn mẫu trung gian, chi phí của việc gia tăng nắm giữ dự trữ ngoại hối và các can thiệp vô hiệu hóa vào thị trường ngày càng gia tăng nên tạo tính bền vững cho mẫu hình này ở các nước mới nổi, đó chính là mẫu hình kim cương của bộ ba bất khả thi. (Nguồn: Aizeman, J., M. Chinn, and H. Ito (2008)) Hình 1.2: Mẫu hình kim cương ở nhóm các nước mới nổi. Nhóm tác giả Aizenman, Chinn và Ito đã xây dựng đồ thị kim cương cho mỗi quốc gia bằng cách thêm vào khuôn khổ ba nhân tố của bộ ba bất khả thi, ngoài độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá hối đoái và hội nhập tài chính là yếu tố đo lường dự trữ ngoại hối. Những thước đo này dao động từ 0 đến 1. Cấu hình của mỗi quốc gia được tổng hợp bằng đồ thị hình kim cương tổng quát với bốn đỉnh: độc lập tiền tệ, ổn định tỷ giá, tỷ lệ dự trữ ngoại hối/ P và hội nhập tài chính. ốc trung tâm
  18. 7 trong mỗi đồ thị đại diện cho mức độ độc lập tiền tệ bằng 0, tỷ giá thả nổi hoàn toàn, không hội nhập tài chính và không có dự trữ ngoại hối. 1.1.1.3 Thuyết tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian Yigang và Tangxian (2001) đưa ra thuyết tam giác mở rộng dựa trên cơ sở tiếp tục phát triển lý thuyết bộ ba bất khả thi của Mundell. Theo thuyết này, bộ ba bất khả thi của Mundell chỉ mới tập trung đến các cơ chế tỷ giá nằm ở các đỉnh tam giác mà chưa đề cập đến một cơ chế tỷ giá trung gian trong tam giác bất khả thi. Yigang và Tangxian đã mở rộng mô hình này và kết luận rằng một quốc gia có thể có những phối hợp mục tiêu khác nhau mà không phải chấp nhận sự đánh đổi hoàn toàn như tam giác của Mundell. Hình 1.3 - Tam giác mở rộng của Yigang và Tangxian Ba cạnh trong tam giác mở rộng cũng tương ứng cho 3 mục tiêu chính sách. Cạnh trái M tượng trưng cho CSTT độc lập, cạnh đáy K tượng trưng cho dòng vốn lưu chuyển hoàn toàn tự do, cạnh phải E tượng trưng cho tỷ giá ổn định. Ba đỉnh của tam giác tượng trưng cho 3 chính sách: A1 là kiểm soát vốn hoàn toàn, A2 là tỷ giá thả nổi hoàn toàn, A3 là liên minh tiền tệ. ọi Ms, Kc và Ev là các khoảng cách từ điểm O tùy ý đến 3 cạnh, tượng trưng lần lượt cho mức độ độc lập của CSTT, mức độ kiểm soát vốn và mức độ biến
  19. 8 động tỷ giá. Trong đó, Kc = 0 là dòng vốn tự do luân chuyển và Kc = 1 là kiểm soát vốn hoàn toàn; Ms = 0 là CSTT độc lập và Ms = 1 là mất độc lập về CSTT; Ev = 0 là tỷ giá cố định và Ev = 1 là tỷ giá thả nổi tự do. Đặt chiều cao của tam giác đều bằng 1 thì Ms + Kc + Ev = 1, xét lần lượt các trường hợp sau: - Trường hợp 1: Khi Kc = 0, vốn tự do luân chuyển, ta có Ms + Ev = 1. • Nếu Ms = 0 và Ev = 1 thì có kết quả: dòng vốn tự do luân chuyển, CSTT độc lập hoàn toàn và tỷ giá thả nổi tự do. • Nếu Ms = 1 và Ev = 0 thì có kết quả: dòng vốn tự do luân chuyển, mất độc lập về CSTT và tỷ giá cố định. • Nếu 0 < Ms < 1 và 0 < Ev < 1 thỏa mãn Ms + Ev = 1 thì có kết quả: dòng vốn tự do luân chuyển, độc lập CSTT có giới hạn và tỷ giá thả nổi có giới hạn. - Trường hợp 2: Khi Kc = 1, kiểm soát vốn hoàn toàn, ta có Ms + Ev = 0. Ở đây chỉ có duy nhất một kết quả là Ms = 0 và Ev = 0. Đó là sự kết hợp của kiểm soát vốn hoàn toàn, CSTT độc lập hoàn toàn và tỷ giá cố định. - Trường hợp 3: Khi 0 < Kc < 1, dòng vốn luân chuyển giới hạn: • Nếu Ms = 0 và 0 < Ev < 1 mà thỏa mãn Kc + Ev = 1 thì có kết quả: dòng vốn luân chuyển có giới hạn, CSTT độc lập hoàn toàn và tỷ giá thả nổi có giới hạn. • Nếu 0 < Ms < 1 và 0 < Ev < 1 thỏa mãn Kc + Ms + Ev = 1 thì có kết quả: dòng vốn luân chuyển có giới hạn, CSTT độc lập có giới hạn và tỷ giá thả nổi có giới hạn • Nếu 0 < Ms < 1 và Ev = 0 mà thỏa mãn Kc + Ms = 1 thì có kết quả: dòng vốn luân chuyển có giới hạn, CSTT độc lập có giới hạn và tỷ giá cố định. 1.1.2 Các chỉ số của bộ ba bất khả thi Để tính toán các chỉ số của bộ ba bất khả thi, phương pháp tính dựa trên công trình nghiên cứu của Aizenman, Chinn, Ito (2008) được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng phổ biến hiện nay. Theo đó, các chỉ số đo lường sự theo đuổi các mục tiêu chính sách của bộ ba bao gồm chỉ số độc lập tiền tệ, chỉ số ổn định tỷ giá, chỉ số độ mở tài chính.
  20. 9 - Chỉ số độc lập tiền tệ (MI – Monetary Independence) MI là chỉ số đo lường mức độ độc lập của CSTT. Các quốc gia có được sự độc lập trong điều hành CSTT thì lãi suất của đồng bản tệ sẽ không chịu hoặc ít chịu ảnh hưởng từ lãi suất bên ngoài. Theo đó, MI được tính theo hệ số tương quan giữa lãi suất trong nước với lãi suất của đồng tiền mà quốc gia chọn neo cho đồng tiền của nước mình. corr (i i , i j )  (1) MI = 1- (1.1) 1  (1) Trong đó: + ii : lãi suất trong nước + ij : lãi suất của đồng tiền được chọn neo + Corr: hệ số tương quan Tùy theo tần suất (quí, năm) của MI cần tính mà lãi suất sẽ có tần suất (tuần, tháng) tương ứng. MI dao động trong khoảng [0,1] với MI càng gần 1, sự độc lập trong điều hành CSTT càng cao. - Chỉ số ổn định tỷ giá (ERS – Exchange Rate Stability) ERS là chỉ số đo lường mức ổn định của tỷ giá để quan sát mức độ theo đuổi mục tiêu ổn định tỷ giá của một quốc gia. ERS được tính theo độ lệch chuẩn của tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và đồng tiền được chọn neo. 0,01 ERS = (1.2) 0,01  stdev ( log( exch rate )) Trong đó: + exchrate: tỷ giá giữa đồng tiền trong nước và đồng tiền được chọn neo + stdev: độ lệch chuẩn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2