Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của tư nhân hóa đến tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập – Trường hợp các quốc gia đang phát triển
lượt xem 3
download
Mục tiêu mà bài nghiên cứu hướng đến đó là kiểm tra tác động của tư nhân hóa đối với hai chỉ tiêu phát triển kinh tế (tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập) ở các quốc gia đang phát triển. Trên cơ sở ủng hộ chính sách tư nhân hóa, bài nghiên cứu kiểm tra xem có hay không tác động tích cực của các chương trình tư nhân hóa được thực hiện ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2008.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động của tư nhân hóa đến tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập – Trường hợp các quốc gia đang phát triển
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN BÁ HOÀNG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TƢ NHÂN HÓA ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP – TRƢỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
- BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN BÁ HOÀNG PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA TƢ NHÂN HÓA ĐẾN TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP – TRƢỜNG HỢP CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 62340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC HÙNG TP. Hồ Chí Minh, năm 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Nguyễn Bá Hoàng
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT AS Asia Châu Á FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế LA Latin America Châu Mỹ - Latinh MENA Middle East & North Africa Trung Đông & Bắc Phi Doanh nghiệp thuộc sở hữu SOE State Owned Enterprise Nhà nước SSA Sub-Saharan Africa Tiểu vùng Sahara Châu Phi United Nations Conference on Hội nghị Liên hiệp quốc về UNCTAD Trade and Development Thương mại và Phát triển WB World Bank Ngân hàng Thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Kỳ vọng tác động của biến giải thích đối với biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu .................................................................................................................................................. 33 Bảng 2.1: Mô tả các biến cơ sở và ký hiệu sử dụng trong mô hình nghiên cứu ....................... 37 Bảng 2.2: Tóm tắt thống kê mô tả dữ liệu của các biến trong mô hình ..................................... 39 Bảng 2.3: Ma trận tương quan của các chỉ số đánh giá về chất lượng thể chế ......................... 40 Bảng 2.4: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ........................................................... 41 Bảng 3.1: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế -Trường hợp đưa vào các biến kiểm soát nhóm vùng miền (sa, la và as) ...................................................................... 44 Bảng 3.2: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế -Trường hợp đưa vào các chỉ số thành phần đánh giá chất lượng thể chế ..................................................................... 47 Bảng 3.3: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế -Trường hợp đưa vào các biến tương tác pr*fdi, pr*open và pr*gov ............................................................................. 48 Bảng 3.4: Ma trận tương quan giữa các biến pr, pr*fdi, pr*open và pr*gov ............................ 50 Bảng 3.5: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và bất bình đẳng thu nhập -Trường hợp đưa vào các biến kiểm soát nhóm vùng miền (sa, la và as) ............................................................... 51 Bảng 3.6: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và bất bình đẳng thu nhập -Trường hợp đưa vào các chỉ số thành phần đánh giá chất lượng thể chế .............................................................. 54 Bảng 3.7: Kết quả hồi quy giữa biến tư nhân hóa và bất bình đẳng thu nhập -Trường hợp đưa vào các biến tương tác pr*fdi, pr*open và pr*gov ...................................................................... 56
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... 1 TỔNG QUAN ................................................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................................ 5 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6 3.1 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................ 6 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 6 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................................... 7 5. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................................... 7 6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu .............................................................................................. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................... 9 1.1 Khái niệm và phân loại Tư nhân hóa .................................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm Tư nhân hoá................................................................................................... 9 1.1.2 Phân loại Tư nhân hoá ................................................................................................. 10 1.2 Lý thuyết nền tảng về Tư nhân hóa..................................................................................... 11 1.3 Tư nhân hóa, Tăng trưởng kinh tế và Bất bình đẳng thu nhập .......................................... 14 1.4 Tổng luận về các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... 16 1.4.1 Giới thiệu một số các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................... 16 1.4.2 Những giới hạn của các nghiên cứu thực nghiệm....................................................... 20 1.5 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................................. 25 1.6 Các giả thuyết kỳ vọng trong mô hình nghiên cứu ............................................................ 28
- CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 34 2.1 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 34 2.2 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................................... 36 2.2.1 Các biến phụ thuộc........................................................................................................ 38 2.2.2 Các biến độc lập............................................................................................................ 38 2.3 Phân tích sơ bộ dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 39 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................ 43 3.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................................................................ 43 3.1.1 Các hồi quy của Tư nhân hóa và Tăng trưởng kinh tế ............................................... 43 3.1.2 Các hồi quy của Tư nhân hóa và Bất bình đẳng thu nhập ......................................... 50 3.2 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 57 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN .......................................................................................................... 59 4.1 Thảo luận các kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 59 4.1.1 Mối quan hệ giữa tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế ............................................... 59 4.1.2 Mối quan hệ giữa tư nhân hóa và bất bình đẳng thu nhập ........................................ 65 4.2 Một số hàm ý chính sách của bài nghiên cứu..................................................................... 69 4.3 Một số hạn chế của bài nghiên cứu và các đề xuất nghiên cứu trong tương lai............... 71 4.3.1 Hạn chế của bài nghiên cứu ......................................................................................... 71 4.3.2 Các đề xuất nghiên cứu trong tương lai ...................................................................... 72 KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................................. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- TỔNG QUAN 1. Đặt vấn đề nghiên cứu Tư nhân hóa được định nghĩa là sự chuyển giao các tài sản hoặc các quyền phân phối dịch vụ từ khu vực nhà nước sang khu vực tư nhân (Pirie, 1986). Trong thế giới ngày nay, chính sách tư nhân hoá được xem như là một hiện tượng toàn cầu – một hình thức tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng hiện đại, cho phép sự tham gia nhiều hơn đối với khu vực tư nhân. Tư nhân hoá khởi điểm từ đầu những năm 1980 tại Anh, sau đó nhanh chóng lan rộng đến các quốc gia như: Australia, New Zealand, khu vực Đông Âu, khu vực Tiểu vùng Sahara Châu Phi và khu vực Nam Mỹ. Các chương trình tư nhân hoá đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới trong những thập niên gần đây có thể được chia làm 3 nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất, các chương trình tư nhân hoá được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi ở Trung và Đông Âu sau năm 1989 (quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường). Thứ hai, các chương trình tư nhân hoá được thực hiện ở các nước đang phát triển dưới tác động của các tổ chức tài chính quốc tế như World Bank và IMF. Thứ ba, các chương trình tư nhân hoá được tiến hành bởi chính phủ các nước phát triển, điển hình nhất là ở New Zealand và ở Anh vào thập niên 1980 và 1990. Theo dữ liệu về tư nhân hóa của World Bank cho thấy, trong giai đoạn 1988 – 2008 các quốc gia đang phát triển đã thực hiện được hơn 10.000 giao dịch về tư nhân hóa với doanh thu đạt được hơn 773 tỷ USD, con số này tương đương khoảng 0,7% tổng GDP của các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn này. Riêng ở giai đoạn đầu thập niên 1990, tư nhân hoá ở các nước đang phát triển đã đem lại trung bình khoảng từ 20 đến 30 tỷ USD hàng năm. Nguồn lợi này đã tăng mạnh vào năm 1997 lên đến gần 70 tỷ USD. Trang 1
- Tuy nhiên, xu hướng về tư nhân hóa vẫn không tránh được các tranh luận. Thực vậy, cuộc tranh luận so sánh về tính hiệu quả hơn giữa khu vực tư và khu vực công đóng góp vào nền kinh tế vẫn đang diễn ra suốt bốn thập kỷ qua. Cuộc tranh luận này ban đầu tập trung vào quy mô của khu vực công (được đo lường bằng quy mô chi tiêu của chính phủ) có tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế (Barro, 1991; Landau, 1986; Ram, 1986 và Rubinson, 1977). Trong khi Rubinson (1977) và Ram (1986) cho rằng chi tiêu của chính phủ có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế, thì Landau (1986) và Barro (1991) lại tìm ra các bằng chứng ngược lại khi cho rằng chi tiêu của chính phủ có tác động tiêu cực với tăng trưởng kinh tế. Theo Rubinson (1977), một quy mô chính phủ lớn (được đo lường bằng tỷ lệ thu nhập của chính phủ trên GNP) có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế bằng việc giảm đi sự phụ thuộc, đặc biệt đối với các quốc gia nghèo và kém phát triển. Còn theo Landau (1986), ông cho rằng một quốc gia với quy mô chính phủ lớn (đo lường bằng tỷ lệ chi tiêu của chính phủ trên GDP) sẽ làm giảm mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Vào cuối những năm 1980, nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (SOEs). Ví dụ như, Shirley và Walsh (2001) đã thực hiện 52 nghiên cứu thực nghiệm so sánh giữa các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân với các doanh nghiệp SOEs, trong đó có 32 nghiên cứu ủng hộ các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, 15 kết quả chưa xác định rõ ràng và chỉ tìm thấy có 5 kết quả nghiên cứu ủng hộ các doanh nghiệp SOEs. Theo kết quả nghiên cứu của Villalonga (2000) đối với 104 nghiên cứu về vấn đề sở hữu của khu vực tư và khu vực công, có 55 nghiên cứu ủng hộ sở hữu tư nhân, 14 nghiên cứu phản đối và 35 nghiên cứu cho kết quả chưa rõ ràng. Trong 65 nghiên cứu thực nghiệm ở cấp độ doanh nghiệp, khảo sát các doanh nghiệp ở một số các quốc gia, Megginson và Netter (2001) đã kết luận rằng các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân hoạt động hiệu quả hơn và có mức sinh lợi cao hơn so với các doanh nghiệp SOEs. Dù vậy, các nghiên cứu cả về lý thuyết và thực nghiệm đều không Trang 2
- giải quyết hoàn toàn được tranh luận về tính hiệu quả hơn giữa quyền sở hữu của khu vực tư và khu vực công, cuộc thảo luận dường như ủng hộ sở hữu tư nhân bởi vì sự gia tăng nợ của chính phủ, tính bất ổn của kinh tế vĩ mô và sự suy thoái chung của nền kinh tế toàn cầu vào những năm 1980. Quá trình tư nhân hóa vẫn đang được tiến hành và phù hợp để thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm nhằm kiểm tra tác động trực tiếp của tư nhân hóa đến tăng trưởng kinh tế. Có thể kể đến một số các nghiên cứu nổi bật được thực hiện nhằm kiểm tra các tác động kinh tế của chính sách tư nhân hóa như: Filipovic, 2005; Cook và Uchida, 2003; Barnett,2000; Plane, 1997; Yoder và cộng sự, 1991. Cả 5 nghiên cứu cùng thực hiện kiểm tra tác động của tư nhân hóa đến tăng trưởng kinh tế nhưng đưa ra các kết quả trái ngược nhau. Trong khi Barnett (2000) và Plane (1997) báo cáo kết quả nghiên cứu là một tác động dương có ý nghĩa thống kê về mối quan hệ giữa tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế thì nghiên cứu của Cook và Uchida (2003) lại trình bày kết quả là tác động âm và có ý nghĩa thống kê; Filipovic (2005) và Yoder cùng cộng sự (1991) cũng ủng hộ mối tương quan âm về tác động của tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Các kết quả không nhất quán này có thể đến từ việc bỏ qua sự khác biệt giữa các vùng miền. Tất nhiên, những khác biệt về vùng miền không chỉ liên quan đến các yếu tố về vị trí địa lý mà có thể bao gồm các yếu tố khác như: xã hội, chính trị và các hình thức văn hóa, bởi vì chúng góp phần quan trọng trong việc quyết định cách thức chính sách tư nhân hóa được thực hiện và các tác động của tư nhân hóa đến tăng trưởng kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố khác biệt vùng miền trong nghiên cứu về chính sách tư nhân hóa như đã đề cập ở trên, bài nghiên cứu thực hiện kiểm tra tác động của tư nhân hóa ở các vùng miền khác nhau của các quốc gia đang phát triển. Bài nghiên cứu này đóng góp một phần vào các nghiên cứu về tư nhân hóa ở 2 khía cạnh chính. Thứ nhất, như đã lập luận ở trên, bằng cách kiểm soát yếu tố khác biệt vùng miền (phân thành các khối vùng miền: Sub-Saharan Africa (SA), Latin America Trang 3
- (LA), Asia (SA) và Middle East & North Africa (MENA)), bài nghiên cứu góp phần bổ sung kiến thức về cách thức tư nhân hóa tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các vùng miền khác nhau của các quốc gia đang phát triển. Nhưng quan trọng hơn cả, với việc kiểm soát yếu tố khác biệt vùng miền (phân thành các khối vùng miền với các quốc gia có các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng nhau) giúp giảm độ chệch từ các ước lượng của hệ số hồi quy. Thứ hai, nghiên cứu kiểm tra tác động của tư nhân hóa đến cả hai yếu tố đó là: tăng trưởng kinh tế và mức độ bất bình đẳng thu nhập. Theo như nhiều nghiên cứu đã minh chứng các hệ quả của chính sách phân phối thu nhập là rất quan trọng trong phân tích về chính sách tư nhân hóa. Tập trung vào bất bình đẳng thu nhập, bởi vì nó có thể làm giảm tăng trưởng và góp phần làm gia tăng sự bất ổn về vấn đề chính trị (Clark, 1995; Alesina và Perotti, 1996). Trong số các nghiên cứu được đề cập, chỉ có nghiên cứu của Yoder và cộng sự (1991) là thực hiện kiểm tra tác động của tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và các chỉ tiêu phát triển kinh tế khác (sự phân phối thu nhập, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong).Tuy nhiên, Yoder và cộng sự (1991) đã sử dụng phương pháp phân tích tương quan (correlational analysis) để nghiên cứu về mối quan hệ giữa tư nhân hóa và các chỉ tiêu phát triển, do vậy đã không kiểm soát được các yếu tố khác (sự bất ổn của các điều kiện vĩ mô; cấu trúc thể chế chính trị), những yếu tố này thực sự có tác động đến tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập (Yoder và cộng sự, 1991). Chính Yoder và cộng sự (1991) đã nhận ra khuyết điểm này trong nghiên cứu của mình và đề xuất các nghiên cứu trong tương lai về tác động của chính sách tư nhân hóa đối với các chỉ tiêu phát triển kinh tế. Cuối cùng, bài nghiên cứu thực hiện kiểm tra tác động của tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển, giai đoạn từ năm 1991 – 2008. Giai đoạn này được lựa chọn nghiên cứu bởi vì đây là khoảng thời gian mà các quốc gia đang phát triển tích cực thực hiện các chương trình tư nhân hóa, Trang 4
- cũng như mức độ cập nhật của dữ liệu về chương trình tư nhân hóa ở các quốc gia đang phát triển hiện có (World Bank Privatization Database, 2008). 2. Mục tiêu nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, xét về phương diện học thuật có khá nhiều sự quan tâm đối với chính sách tư nhân hóa ở các quốc gia đang phát triển, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu ở cấp độ quốc gia chủ yếu dừng lại ở việc mô tả và tập trung vào xem xét mức độ của chính sách tư nhân hóa (Bennell, 1997; Bethelemy, Kaufmann và Valfort, 2004) và chỉ có một vài nghiên cứu thực nghiệm thực hiện phân tích tác động kinh tế của chính sách tư nhân hóa (Filipovic, 2005; Cook và Uchida, 2003;Barnett,2000; Plane, 1997; Yoder và cộng sự, 1991). Do đó, mục tiêu mà bài nghiên cứu hướng đến đó là kiểm tra tác động của tư nhân hóa đối với hai chỉ tiêu phát triển kinh tế (tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập) ở các quốc gia đang phát triển. Trên cơ sở ủng hộ chính sách tư nhân hóa, bài nghiên cứu kiểm tra xem có hay không tác động tích cực của các chương trình tư nhân hóa được thực hiện ở hầu hết các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2008. Với các mục tiêu cụ thể như sau: (1) Đánh giá tác động của chính sách tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1991 - 2008; (2) Đề xuất một số gợi ý về chính sách tư nhân hóa đối với các quốc gia đang phát triển. Cuối cùng, bài nghiên cứu được thực hiện với các câu hỏi nghiên cứu chính sau: (1) Chính sách tư nhân hóa tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển? (2) Chính sách tư nhân hóa tác động như thế nào đến bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển? Trang 5
- 3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1 Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tập trung vào kiểm tra tác động của tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập dựa trên mô hình nghiên cứu được kế thừa từ các nghiên cứu thực nghiệm ban đầu của: Filipovic, 2005; Cook và Uchida, 2003; Barnett, 2000; Plane, 1997; Yoder và cộng sự, 1991, bên cạnh đó dựa vào đề xuất của Yoder và cộng sự (1991), tác giả bổ sung vào mô hình các biến D i (SSA, LA, SA và MENA), biến LLOCK (Kiểm soát vị trí địa lý của các quốc gia không giáp biển) và biến GOVERNANCE (Chất lượng thể chế của các quốc gia) nhằm kiểm soát sự khác biệt vùng miền trong phân tích thực nghiệm về tác động của chính sách tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn nghiên cứu. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, đề tài tiến hành kiểm tra tác động của chính sách tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển thông qua kỹ thuật ước lượng bình phương bé nhất (OLS) với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 11. Sau khi kiểm định mô hình theo phương pháp OLS, tác giả kiểm định tính thích hợp của mô hình để đánh giá độ tin cậy của các kết quả kiểm định. Mẫu nghiên cứu được tác giả chọn lọc bao gồm 80 quốc gia đang phát triển có thực hiện các chương trình tư nhân hóa trong giai đoạn 1991 – 2008 do World Bank Privatization Database cung cấp. Dữ liệu về tư nhân hóa được cung cấp không nhất quán theo thời gian giữa các quốc gia được nghiên cứu trong mẫu, do vậy tác giả vận dụng các hồi quy xuyên quốc gia (cross-country regressions) đối với tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế mà các nghiên cứu thực nghiệm trước đây đã sử dụng. Giá trị trung Trang 6
- bình của các biến theo thời gian nghiên cứu (1991 – 2008) được sử dụng nhằm khắc phục tính nhiễu của dữ liệu hằng năm (Gyimah-Brempong và Camacho, 2006; Cook và Uchida, 2003; Filipovic, 2005; Plane, 1997). 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn cho các nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách liên quan. Cụ thể như sau: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tư nhân hóa và tăng trưởng kinh tế, cũng như mối quan hệ giữa tư nhân hóa và bất bình đẳng thu nhập ở các nền kinh tế đang phát triển. Cụ thể, nghiên cứu chỉ ra rằng tư nhân hoá không có tác động một cách có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn nghiên cứu. Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách thấu hiểu hơn về vai trò thực sự của chính sách tư nhân hóa đối với vấn đề phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Cụ thể, nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có một mô hình cải cách chung nào là phù hợp cho tất cả các quốc gia và chính sách tư nhân hóa không nhất thiết phải có ở mỗi quốc gia. Điều này đồng nghĩa rằng, trước khi thực hiện chính sách tư nhân hóa các nhà hoạch định chính sách cần phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện đặc trưng của mỗi quốc gia, cấu trúc thể chế nhà nước, các yếu tố về mặt xã hội và chính trị. 5. Những đóng góp mới của luận văn Thứ nhất, bài nghiên cứu thực hiện kiểm soát yếu tố khác biệt vùng miền (phân thành các khối vùng miền: Sub-Saharan Africa (SA), Latin America (LA), Asia (SA) và Middle East & North Africa (MENA)), kết hợp các yếu tố về vị trí địa lý (LLOCK) và cấu trúc thể chế của quốc gia (GOVERNANCE) góp phần bổ sung vào cơ sở lý thuyết Trang 7
- về cách thức chính sách tư nhân hóa tác động đến tăng trưởng kinh tế ở các vùng miền khác nhau ở các quốc gia đang phát triển. Nhưng quan trọng hơn cả, với việc kiểm soát yếu tố khác biệt vùng miền (phân thành các khối vùng miền với các quốc gia có các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tương đồng nhau) giúp giảm độ chệch từ các ước lượng của hệ số hồi quy. Thứ hai, nghiên cứu kiểm tra tác động của chính sách tư nhân hóa đối với cả hai yếu tố đó là: tăng trưởng kinh tế và mức độ bất bình đẳng thu nhập. Bởi vì trách nhiệm của chính phủ các quốc gia không chỉ là phân phối các hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả, mà còn phải đảm bảo cung cấp chúng một cách công bằng hơn. Bên cạnh đó, nếu cải cách kinh tế mà không làm giảm khuynh hướng bất bình đẳng thu nhập sẽ dễ tạo ra sự bất mãn và cuối cùng đó là sự phát triển không bền vững (Eduardo và Ugo, 2002). Thứ ba, với dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 1991 – 2008, bằng phương pháp kiểm định OLS, nghiên cứu đã phát hiện được chính sách tư nhân hoá không có tác động một cách có ý nghĩa đối với cả tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ở các quốc gia đang phát triển. 6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu Ngoài phần giới thiệu tổng quan và phần kết luận chung, cấu trúc của bài nghiên cứu bao gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Kết luận Trang 8
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 1 sẽ trình bày khái quát lý thuyết về “Quyền tài sản” làm nền tảng ủng hộ cho chính sách tư nhân hóa, đồng thời liên kết mối quan hệ giữa tư nhân hóa với tăng trưởng kinh tế và giữa tư nhân hóa với bất bình đẳng thu nhập; bên cạnh đó, tác giả cũng tổng luận một số các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tư nhân hóa đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập; và ở cuối chương, tác giả trình bày phần mô hình nghiên cứu thực nghiệm cũng như các giả thuyết kỳ vọng trong mô hình. 1.1 Khái niệm và phân loại Tƣ nhân hóa 1.1.1 Khái niệm Tư nhân hoá Tư nhân hóa (privatization) có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, đơn giản nhất có thể định nghĩa tư nhân hóa là sự chuyển giao các tài sản hoặc quyền phân phối dịch vụ từ khu vực công sang cho khu vực tư (Pirie, 1986). Trong thời gian gần đây, thuật ngữ về tư nhân hóa được sử dụng bao hàm ba khái niệm cơ bản sau: divestiture; deregulation và delegation (Ghosh, 2004 và Savas, 2000). Divestiture hàm ý là giảm một phần hoặc toàn bộ việc cung cấp hàng hóa của các doanh nghiệp thuộc khu vực công sang cho khu vực tư nhân đảm nhận. Deregulation còn được biết đến như là sự tự do hóa, nó được hiểu là sự gỡ bỏ các rào cản thâm nhập thị trường và do đó thúc đẩy vai trò của yếu tố cạnh tranh trong nền kinh tế. Delegation thường được hiểu là việc chính phủ duy trì sự kiểm soát và chịu trách nhiệm đối với quá trình phân phối hàng hóa, dịch vụ nhưng thực tế các hoạt động sản xuất được thực hiện bởi khu vực tư nhân. Điều này cũng đồng nghĩa rằng chính phủ sẽ cung cấp vốn cho khu vực tư nhân thực hiện sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Delegation thường được thực hiện thông qua các hợp đồng, hình thức nhượng quyền hoặc trợ cấp. Trang 9
- Tuy nhiên, bài nghiên cứu chỉ giới hạn ở việc kiểm tra tác động của chính sách tư nhân hoá đối với tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập theo ý nghĩa của khái niệm divestiture. Bởi vì, divestiture được xem như là phương pháp thực hiện chính sách tư nhân hóa phổ biến nhất ở các quốc gia đang phát triển trong giai đoạn nghiên cứu (Kikeri và Kolo, 2006; Filipovic, 2005; Cook và Uchida, 2003; Barnett, 2000; Plane, 1997; Yoder và cộng sự, 1991). 1.1.2 Phân loại Tư nhân hoá Theo Brada (1996) khi nghiên cứu ở Trung và Đông Âu có 4 loại hình tư nhân hóa cơ bản: Thứ nhất, tư nhân hóa thông qua việc trả lại quyền sở hữu. Phương pháp này là phù hợp khi có thể xác định được quyền sở hữu doanh nghiệp thuộc về những cá nhân nào trước đó, tức nguồn gốc của doanh nghiệp trước khi trở thành doanh nghiệp nhà nước. Theo Megginson và cộng sự (2001), hình thức chuyển đổi này gặp khó khăn khi phải chứng minh chủ sở hữu doanh nghiệp trước đó dễ gây ra những bất ổn do tranh giành và chuyển giao không tương xứng trong quá trình này. Thứ hai, tư nhân hóa thông qua việc bán các tài sản nhà nước. Hình thức này có 2 dạng bán tài sản nhà nước: bán trực tiếp toàn bộ hay một phần tài sản cho các cá nhân hay tổ chức; bán một phần hay toàn bộ cổ phần của công ty đến các nhà đầu tư thông qua việc bán ra công chúng, hình thức bán cổ phần giống như hình thức phát hành cổ phiếu lần đầu (IPOs) của các công ty trên thị trường. Thứ ba, tư nhân hóa thông qua việc phân phối cổ phần dạng voucher. Đây là hình thức tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước thông qua việc phân phối các cổ phần của công ty đến công chúng miễn phí hoặc với giá hiện hành. Hình thức này thường được sử dụng ở các quốc gia có chuyển đổi nền kinh tế, hình thức này tạo ra sự thay đổi căn Trang 10
- bản về hệ thống cấu trúc sở hữu của nền kinh tế, tuy vậy, hình thức này không luôn luôn đạt được hiệu quả như mong muốn (Megginson và cộng sự, 2001). Thứ tư, tư nhân hóa bằng cách chuyển đổi sang một công ty mới hay cho thiết lập các công ty sở hữu tư nhân rộng rãi trong nền kinh tế. Havrylyshyn và McGettigan (2000) nhấn mạnh đây là hình thức để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các quốc gia chuyển đổi. Bên cạnh 4 hình thức tư nhân hóa trên, còn có một số hình thức tư nhân hóa khác được thực hiện nhằm tăng cường vai trò khu vực tư nhân. Theo Florencio López-de- Silanes và cộng sự (1997) tư nhân hóa ở Mỹ là việc phân phối các công đoạn sản xuất, cung ứng đến các công ty tư nhân. 1.2 Lý thuyết nền tảng về Tƣ nhân hóa Xét về phương diện học thuật có khá nhiều lý thuyết ủng hộ chính sách tư nhân hóa, trong đó nổi bật nhất cần phải nhắc đến đó là lý thuyết về “Quyền tài sản” (Property Rights theory). Lý thuyết về “Quyền tài sản” nhìn chung khá đa dạng, nhưng đặc trưng cơ bản nhất đó là sự tập trung vào tính liên kết giữa các quyền sở hữu, sự ưu đãi và các hành vi kinh tế (Commander và Killick, 1988). Lý thuyết “Quyền tài sản” đề cập đến vấn đề tối đa hóa thỏa dụng của các nhà quản lý dựa vào các giới hạn được thiết lập bởi tổ chức. Các quyền tài sản được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Alchian (1965) đã định nghĩa các quyền tài sản bao hàm ba đặc điểm sau: tính độc quyền của các quyền lựa chọn sử dụng một nguồn tài nguyên; tính độc quyền của các quyền đối với các dịch vụ liên quan đến nguồn tài nguyên; và các quyền đối với việc trao đổi nguồn tài nguyên theo các điều khoản được thỏa thuận. Trang 11
- Mặt khác, Demetz (1967) đã định nghĩa quyền tài sản như là một công cụ của xã hội, điều này xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền tài sản giúp các cá nhân thiết lập các kỳ vọng thích hợp mà họ có thể đạt được trong các giao dịch với những người khác. Các kỳ vọng này được biểu hiện trong luật pháp, phong tục và tập tục của một xã hội. Người chủ sở hữu của các quyền tài sản sở hữu sự chấp thuận trong việc cho phép những người khác được thực hiện theo các cách thức riêng. Theo quan điểm này, Starr (1988) khẳng định rằng lý thuyết về quyền tài sản xác định các mối quan hệ kinh tế và xã hội mà ở đó mọi người phải tuân thủ đối với việc phân bổ các nguồn lực, trong đó có xem xét đến cả lợi ích được hưởng của các chủ sở hữu và những thiệt hại mà họ gây ra cho người khác. Tương tự như vậy, Hill và Kamer (1996) đã đề cập đến các quyền tài sản như là sự kiểm soát các tài sản và cho rằng các nhà quản lý có quyền kiểm soát bằng cách xác định việc phân phối các đầu vào và mức sản xuất của doanh nghiệp hàng ngày. Ví dụ như trường hợp của Hoa Kỳ, Hill và Kamer (1996) giải thích rằng các quyền tài sản đối với nước, vật nuôi và đất đai đáp ứng các điều kiện cả về cung và cầu. Khi các tài nguyên này chưa có giá trị cao, nỗ lực rất ít được tạo ra trong việc xác định và thực hiện các quyền, nhưng khi mà áp lực cao về dân số và sự gia tăng về nhu cầu đối với các sản phẩm nông nghiệp đã làm gia tăng giá trị của các quyền tài sản đối với các tài nguyên này, khi đó nỗ lực lớn hơn được tạo ra trong việc bảo vệ và thực hiện các quyền này. Điều này là do các quyền tài sản mang lại cho các chủ sở hữu tư nhân “các yêu cầu về thặng dư” đối với các tài sản của doanh nghiệp (Hanke, 1987). “Các yêu cầu về thặng dư” đề cập đến khả năng sử dụng của một tài sản, thay đổi nó về mặt hình thức và chuyển giao toàn bộ hoặc bán một số các quyền (Starr, 1988). Soto (1996) đã diễn tả các quyền tài sản như là “thành phần còn thiếu” cần thiết để vận hành các thị trường. Trang 12
- Các thảo luận ở trên cho thấy các cá nhân có khuynh hướng bảo quản các tài sản của họ tốt hơn khi tồn tại các lợi ích được tạo ra từ các tài sản đó. Trong tác phẩm “Wealth of Nations”, Adam Smith (1776) đã nói rằng mọi người thường có khuynh hướng lãng phí tài sản của người khác hơn so với tài sản của họ. Theo đó, từ quan điểm của các quyền tài sản có vẻ như các doanh nghiệp nhà nước được dự kiến sẽ kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp tư nhân, bởi vì chúng được sở hữu bởi các cá nhân mà họ không có “các yêu cầu về thặng dư” đối với các tài sản của các doanh nghiệp thuộc khu vực công (Megginson, 2005). Luận điểm chính của các nhà nghiên cứu về lý thuyết quyền tài sản đó là sự không hiệu quả của khu vực công đến từ những tình huống mà ở đó không có các cá nhân hay các nhóm có lợi ích rõ ràng đối với các tài sản của doanh nghiệp (Abdul, 2000). Điều này có nghĩa rằng trong các doanh nghiệp nhà nước, các quyền tài sản dường như không mang tính độc quyền và cũng không thể chuyển nhượng được. Trong trường hợp này khả năng các tài sản của khu vực công được quản lý kém là rất cao (Furobotn và Perjovich, 1972). Phần tổng kết lý thuyết đã chứng minh được lý thuyết về các quyền tài sản khác với các lý thuyết cổ điển về doanh nghiệp bằng việc loại bỏ các doanh nghiệp được xem như là đơn vị phân tích chính ra, thay vào đó tập trung vào vai trò của những người đưa ra các quyết định cá nhân trong doanh nghiệp. Càng đầy đủ các quyền dành cho những người ra quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực thì sẽ càng khuyến khích việc sử dụng và bảo quản các nguồn lực đó một cách hiệu quả. Theo đó, chính sách tư nhân hóa liên quan đến việc tập trung các quyền tài sản được kỳ vọng sẽ cải thiện tính hiệu quả của nền kinh tế. Trang 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn