intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động lợi nhuận và cổ tức lên giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là làm rõ tác nhân lợi nhuận và cổ tức tác động đến giá cổ phiếu như thế ào, lý thuyết tác động giá cổ phiếu có phù hợp với thực tiễn thị trường Việt Nam; đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm giá cổ phiếu và thanh khoản cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam; hỗ trợ các đối tượng tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam (nhà phát hành cổ phiếu, quỹ đầu tư, nhà đầu tư chuyên nghiệp,..) có những cơ sở để ra quyết định đầu tư quản lý danh mục đầu tư, định hướng hoạt động, kỳ vọng sinh lợi trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích tác động lợi nhuận và cổ tức lên giá cổ phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH -------------- Nguyễn Thị Ái Nhiên PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC LÊN GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HỒ CHÍ MINH -------------- Nguyễn Thị Ái Nhiên PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC LÊN GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS. BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá được tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra trong luận văn còn sử dụng một số đánh giá, số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác và có ghi chú nguồn gốc số liệu trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về luận văn của của mình. TP.HCM, ngày tháng năm 2012 Tác giả Nguyễn Thị Ái Nhiên
  4. LỜI CÁM ƠN  Truớc tiên, tôi xin chân thành cám ơn Cô Bùi Kim Yến đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, cũng như gửi lời cám ơn đến các Thầy – Cô, đặc biệt là Thầy Cô khoa Ngân hàng – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tận tình và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá trong cả khóa học. Sau cùng, tôi xin cảm ơ các bạn trong lớp cao học Ngân hàng Đêm 10 – K18 và các bạn lớp cao học các khóa trước đã chia sẻ những kiến thức mới mẻ cũng như thông tin bổ ích để tôi có thể hoàn thành luận văn. Trân trọng!
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU .................................................................................................................................... 1 1.1. Quá trình phát triển thị trƣờng chứng khoán và giá cổ phiếu ..................................... 1 1.2. Các khái niệm cơ bản về cổ phiếu, cổ tức và lợi nhuận.............................................. 2 1.3. Các nghiên cứu về biến động giá cổ phiếu do lợi nhuận và cổ tức ............................ 5 1.3.1. Một số thuật ngữ về giá cổ phiếu ......................................................................... 5 1.3.2. Một số quan điểm yếu tố tác động giá cổ phiếu .................................................. 7 1.3.3. Các nghiên cứu về tác động của cổ tức đến giá cổ phiếu.................................... 8 1.3.4. Các nghiên cứu về tác động của lợi nhuận đến giá cổ phiếu ............................ 10 1.3.5. Nghiên cứu của Gordon- lý thuyết cổ tức, lợi nhuận tác động đến giá cổ phiếu ..................................................................................................................................... 12 Kết luận Chương 1: ............................................................................................................. 17 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU TẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................. 18 2.1. Một số thành tựu của thị trƣờng chứng khoán .......................................................... 18 2.2. Biến động giá cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam ................................. 21 2.3. Nghiên cứu thực tiễn tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam tác động của lợi nhuận và cổ tức đến giá cổ phiếu................................................................................................ 27 2.3.1. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................. 27 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 28 2.3.3. Giải thích mô hình và những vấn đề còn tồn tại ................................................ 31 2.3.3.1. Biến lợi nhuận ............................................................................................. 31 2.3.3.2. Biến cổ tức: ................................................................................................. 35 2.3.3.3. Một số yếu tố khác tác động đến giá cổ phiếu ............................................ 39 Kết luận Chương 2: ............................................................................................................. 42 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẾN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .............................................................................. 43 3.1. Tác động đối với doanh nghiệp, nhà phát hành ........................................................ 43
  6. 3.1.1. Nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận ..................................................................................................................................... 43 3.1.2. Hoạch định và lựa chọn chính sách cổ tức thích hợp ........................................ 45 3.1.3. Minh bạch thông tin hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp .......................... 48 3.2. Tác động đối với nhà đầu tƣ, quỹ đầu tƣ .................................................................. 50 3.2.1. Hỗ trợ nhà đầu tƣ ra quyết định lựa chọn cổ phiếu với mức giá hợp lý ........... 50 3.2.2. Giảm thiểu rủi ro đối với nhà đầu tƣ.................................................................. 52 3.2.3. Thu hút các quỹ đầu tƣ....................................................................................... 53 Kết luận Chương 3: ............................................................................................................. 55 KẾT LUẬN: ........................................................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 58 PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 60
  7. PHẦN MỞ ĐẦU Một quốc gia đƣợc xem là cƣờng quốc khi có một nền kinh tế vững mạnh và phát triển. Và thị trƣờng chứng khoán là nơi tập trung các doanh nghiệp có nhu cầu phát triển mạnh hơn và tìm kiếm cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh. Chính vì vậy để biết quốc gia đó đang có nền kinh tế mạnh hay yếu có thể đánh giá qua thị trƣờng chứng khoán. Sự vững mạnh doanh nghiệp thể hiện qua hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, thặng dƣ mà các doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế. Nhờ đó giá trị hình ảnh chính bản thân doanh nghiệp càng nâng cao khi nền kinh tế phát triển 1. Tính cấp thiết: Nhu cầu của con ngƣời sẽ làm nảy sinh việc trao đổi hàng hoá và giá cả là một cách để đo lƣợng nhu cầu. Thị trƣờng hàng hóa, tiền tệ, chứng khoán luôn phát triển cùng nhau. Trong đó thị trƣờng chứng khoán là một thị trƣờng giao dịch loại hàng hóa đặc biệt đó là cổ phiếu các doanh nghiệp. Cổ phiếu đƣợc trao đổi thông qua sàn giao dịch với mức giá phù hợp theo nhu cầu hai bên mua bán. Do vậy mặt bằng giá của các doanh nghiệp phần nào phản ánh bức tranh kinh tế của một quốc gia. Hiện Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển thị trƣờng chứng khoán nhƣng thời suốt thời gian 2008-2012 mặt bằng giá cả chứng khoán của Việt Nam đi xuống, khủng hoàng kinh tế làm suy giảm hoạt động các doanh nghiệp dẫn đến nhu cầu trao đổi của nhà đầu tƣ cũng không đƣợc nhộn nhịp nhƣ giai đoạn thăng hoa 2006 đến 2007. Trải qua giai đoạn này, suy giảm của nền kinh tế nói chung và thị trƣờng chứng khoán nói riêng làm mặt bằng giá biến động. Bên cạnh thành tựu đạt đƣợc của thị trƣờng trong suốt 12 năm qua (2000-2012) vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Chúng ta đều tự đặt câu hỏi giá cả chứng khoán đƣợc hình thành dựa trên cơ sở nào và yếu tố nào tác động đến giá. Mặc dù có nhiều yếu tố tác động nhƣng từ thực tế thị trƣờng tác giả lựa chọn yếu tố lợi nhuận và cổ tức để nghiên cứu. 2. Mục tiêu: - Làm rõ tác nhân lợi nhuận và cổ tức tác động đến giá cổ phiếu nhƣ thế
  8. nào, lý thuyết tác động giá cổ phiếu có phù hợp với thực tiễn thị trƣờng Việt Nam - Đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm giá cổ phiếu và thanh khoản cổ phiếu tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Hỗ trợ các đối tƣợng tham gia thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (nhà phát hành cổ phiếu, quỹ đầu tƣ, nhà đầu tƣ chuyên nghiệp,..) có những cơ sở để ra quyết định đầu tƣ quản lý danh mục đầu tƣ, định hƣớng hoạt động, kỳ vọng sinh lợi trong tƣơng lại 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng đề cập nghiên cứu: các công ty niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam Phạm vi nghiên cứu: tập hợp dữ liệu nghiên cứu từ năm 2009-2011 của 140 công ty niêm yết trên hai sàn HSX, HNX. Nghiên cứu các yếu tố nội tại tác động đến giá cổ phiếu là lợi nhuận và cổ tức các công ty đang niêm yết. Kết hợp những nghiên cứu thực tiễn ta có thể đánh giá đƣợc mức độ tác động giữa yếu tố lợi nhuận và cổ tức đến giá cổ phiếu. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng trình hồi quy để nghiên cứu mối liên hệ và mức độ tác động của yếu tố lợi nhuận, cổ tức lên cổ phiếu các công ty tại thị trƣờng Việt Nam. Dựa vào nghiên cứu trƣớc đây kết hợp với kết quả nghiên cứu đƣa ra kết luận đồng thời nêu tác động từ kết quả nghiên cứu đến các đối tƣợng tham gia thị trƣờng chứng khoán. 5. Kết cấu của luận văn: Chƣơng 1: Tổng quan về lợi nhuận và cổ tức tác động đến giá cổ phiếu Chƣơng 2: Thực trạng tác động lợi nhuận và cổ tức đến giá cổ phiếu Chƣơng 3: Tác động từ kết quả nghiên cứu đến đối tƣợng tham giá thị trƣờng chứng khoán
  9. DANH MỤC VIẾT TẮT - UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nuớc - TTCK : Thị trƣờng chứng khoán - TTLKCK : Trƣng tâm lƣu ký chứng khoán - HNX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HSX : Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh - CTCK : Công ty chứng khoán - CTQLQ : Công ty quản lý Quỹ - ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á - NHNN : Ngân hàng Nhà Nuớc - BCTN : Báo cáo thƣờng niên - ACB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu - STB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Thƣơng tín - VNM : Công ty cổ phần sữa Việt Nam - DHG : Công ty cổ phần Dƣợc Hậu Giang - ĐTNN : Đầu tƣ nƣớc ngoài DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1:Vốn hoá thị trường và chỉ số GDP...................................................................... 20 Bảng 2. 2:Danh sách 10 công ty chứng khoán chiếm thị phần lớn tại sàn HSX ................. 20 Bảng 2. 3: Chỉ số Vnindex từ năm 2000 đến 2012 .............................................................. 22 Bảng 2. 4: Chỉ số Hastc-index từ năm 2006 đến 2012 ........................................................ 22 Bảng 2. 5: Biểu đồ phân hoá giá theo thời gian từ năm 2006 đến 10/2012 ........................ 23 Bảng 2. 6:Chỉ số P/E từ năm 2009 đến 2011 ...................................................................... 24 Bảng 2. 7: Đồ thị giá cổ phiếu STB vào thời điểm có thông tin thâu tóm ........................... 25 Bảng 2. 8:Kết quả phương trình hồi quy tác động của EPS, DPS lên giá cổ phiếu............ 29 Bảng 2. 9: Tương quan giữa các giá cổ phiếu, EPS, DPS .................................................. 29 Bảng 2. 10: Ma trận hiệp phương sai giữa các giá cổ phiếu, EPS, DPS ............................ 30 Bảng 2. 11:Bảng so sánh mô hình giá cổ phiếu một số ngành ............................................ 30
  10. Bảng 2. 12: Biểu đồ tăng truởng của VNM so với Vnindex................................................. 31 Bảng 2. 13: Biểu đồ giá cổ phiếu DHG khi công bố lợi nhuận ........................................... 32 Bảng 2. 14:Biến động giá EIB với thông tin chia cổ tức ..................................................... 36 Bảng 2. 15: Một số cổ phiếu tăng giá bất thường ............................................................... 41 Bảng 2. 16: Biểu đồ giá ACB vào thời điểm công bố thông tin bất thường ........................ 41 Bảng 3. 1: Tình hình tỷ lệ chia cổ tức các doanh nghiệp từ 2009-2011 ............................. 46
  11. 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN VÀ CỔ TỨC TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU 1.1. Quá trình phát triển thị trƣờng chứng khoán và giá cổ phiếu Thị trƣờng chứng khoán ban đầu phát triển một cách đơn lẻ và tự phát. Thị trƣờng chứng khoán ở các nuớc tuy khác nhau về thời điểm hoàn cảnh ra đời nhƣng đều cùng chung mục tiêu trở thành kênh huy động vốn, tạo môi trƣờng đầu tƣ, thanh khoản tiền tệ. Có nhiều loại thị trƣờng khác nhau dùng cho các loại hàng hóa khác nhau và thị trƣờng chứng khoán là nơi tập trung trao đổi cổ phiếu - một loại hàng hóa đặc biệt. Nhƣ đã biết, thị trƣờng chứng khoán thế giới trải qua nhiều sự phát triển thăng trầm. Vào những năm 1875 - 1913, thị trƣờng chứng khoán thế giới phát triển huy hoàng nhƣng sau đó lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng ở Tây và Bắc Âu và giá cổ phiếu tiếp tục sụt giảm (1987). Gần đây nhất, thị trƣờng chứng khoán ở các nƣớc Đông Á, Nga và một số thị trƣờng ở châu Mỹ cũng đã rơi vào vòng xoáy của cơn lốc khủng hoảng tài chính tiền tệ, suy giảm lòng tin và có tính chất lây lan, tạo ra sự suy giảm ghê gớm chỉ số giá cổ phiếu. Thị trƣờng chứng khoán muốn phát triển thì cổ phiếu phải đƣợc trao đổi liên tục, giá cổ phiếu phải biến động, có sự tham gia của các nhà đầu tƣ chân chính và cả nhà đầu cơ. Những nhà đầu tƣ trao đổi cổ phiếu nhằm mục đích hƣởng lợi và góp phần định hƣớng phát triển thị trƣờng. Do đó để cổ phiếu đƣợc trao đổi dễ dàng, giá trị biến đổi phản ánh phù hợp với hoàn cảnh thì giá cả là một thƣớc đo hiệu quả. Giá cả biến động tăng giảm cũng biểu hiện sự vận động của thị trƣờng. Giá cổ phiếu phản ánh bộ mặt phát triển kinh tế không chỉ của doanh nghiệp mà còn cả của một nền kinh tế. Trải qua một thời gian dài hình thành phát triển thị trƣờng chúng ta có thể nhận thấy rằng giá cổ phiếu chịu tác động của bao gồm nhiều yếu tố vĩ mô, vi mô, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tâm lý nhà đầu tƣ… Lịch sử giá cả của các loại cổ phiếu cũng cho chúng ta thấy bức tranh muôn màu của doanh nghiệp. Trong quá trình phát triển thị trƣờng bắt đầu phát sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nuớc và hình thành hệ thống pháp lý để điều
  12. 2 chỉnh hoạt động của thị trƣờng. Thực tế minh chứng phần lớn các thị trƣờng chứng khoán sau khi thành lập muốn hoạt động có hiệu quả, ổn định và nhanh chóng phát triển vững chắc phải có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt nhƣ hàng hoá, bộ máy quản lý và đặc biệt là sự giám sát giao dịch bằng quy định pháp luật. Ví dụ thị trƣờng chứng khoán tại Thái Lan, Indonesia đã gặp trục trặc ngay từ đầu, hoạt động trì trệ một thời gian dài do thiếu hàng hoá, không đƣợc quan tâm đúng mức; thị trƣờng chứng khoán Ba Lan, Hunggary gặp trục trặc do việc chỉ đạo giá cả quá cao hoặc quá thấp... Có ý kiến cho rằng trải qua quá trình hình thành và phát triển thị trƣờng đầu tƣ chứng khoán là “sở thích thói quen”của ngƣời giàu có và ngƣời ở tầng lớp trung bình sẽ sớm nhận ra đầu tƣ vào chứng khoán giá trị hơn những tài sản truyền thống nhƣ đất đai, nhà cửa. Thực tế minh chứng thị trƣờng chứng khoán là nơi đầu tƣ chuyên nghiệp, nơi thu hút vốn khá hiệu quả. Cho tới nay, thị trƣờng chứng khoán phát triển ở mức có thể nói là không thể thiếu trong nền kinh tế những nuớc phát triển, nhất là những nƣớc đang phát triển cần thu hút luồng vốn dài hạn. Đây cũng là thị trƣờng đòi hỏi sự hiểu biết tỉnh táo phán đoán nhanh nhạy để nắm bắt đƣợc thời cơ tránh bị mắc vào những cái bẫy kỹ thuật kinh tế thị trƣờng của các nhà đầu tƣ tinh xảo. 1.2. Các khái niệm cơ bản về cổ phiếu, cổ tức và lợi nhuận  Cổ phiếu: định nghĩa đơn giản là chứng nhận quyền sở hữu của ngƣời nắm giữ. Cổ phiếu đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sở hữu về tài sản và thu nhập của doanh nghiệp còn biết đến dƣới những tên khác là cổ phần, vốn chủ sở hữu. Sở hữu chứng khoán có nghĩa bản thân ngƣời nắm giữ cổ phiếu là một trong nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp, có đầy đủ quyền của một cổ đông cho dù sở hữu ít hay nhiều, có quyền hƣởng lợi nhuận cũng nhƣ các quyền gắn liền với số lƣợng cổ phiếu đang nắm giữ. Trƣớc đây chứng khoán đƣợc thể hiện trên giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhƣng thời đại kỹ thuật số đã làm đơn giản việc sở hữu và tránh đƣợc việc rủi ro mất giấy tờ bằng lƣu ký điện tử giúp cho việc giao dịch cổ phiếu đƣợc dễ dàng hơn. Một số đặc trƣng của cổ phiếu:
  13. 3 - Tính thanh khoản cao có khả năng chuyển hoán thành tiền mặt dễ dàng; - Tính lƣu thông giúp cổ phiếu có giá trị nhƣ một loại tài sản thực sự thực hiện nhiều hoạt động mua bán, tặng, thừa kế,…; - Tính tƣ bản giả tức cổ phiếu có giá trị nhƣ tiền; - Tính rủi ro thuộc về ngƣời về ngƣời sở hữu khi nhà đầu tƣ nắm giữ cổ phiếu không phải doanh nghiệp. Tuy nhiên rủi ro càng cao kỳ vọng lợi nhuận càng lớn nên hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Trong quá khứ để giao dịch bán đƣợc cổ phiếu nhà đầu tƣ phải thông qua môi giới thì ngày nay chỉ cần một cú điện thoại hay một cái nhấn chuột là giao dịch đƣợc thực hiện. Tuy nhiên sở hữu cổ phiếu công ty đại chúng không có nghĩa là ngƣời sở hữu có thể can thiệp tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Thay vào đó mọi ngƣời sở hữu cổ phần sẽ bầu chọn ban điều hành quyết định hoạt động kinh doanh. Ban điều hành đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện mục tiêu gia tăng giá trị cổ phần. Trên lý thuyết nếu ban điều hành không kinh doanh đƣợc nhƣ mục tiêu đã đạt ra thì những nhà đầu tƣ sẽ có quyền miễn nhiệm và bầu chọn ban lãnh đạo mới. Thực tế chỉ những nhà đầu tƣ lớn mới có quyền quyết định kế hoạch chính sách phƣơng huớng phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên dù là cổ đông lớn hay nhỏ điều quan trọng là cổ đông thì có quyền yêu cầu phân chia lợi nhuận.  Lợi nhuận theo định nghĩa trong kinh tế học là phần tài sản mà nhà đầu tƣ nhận thêm nhờ đầu tƣ sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến khoản đầu tƣ đó, bao gồm cả chi phí cơ hội hoặc lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Theo sổ sách kế toán lợi nhuận phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, ngƣời ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội nhƣ trong kinh tế học. Chính sự khác biệt về chi phí sẽ có dẫn đến khái niệm khác nhau về lợi nhuận. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo lợi nhuận kinh tế sẽ không còn. Thực tế thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo lợi nhuận kinh tế >0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên (giá bán). Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán
  14. 4 có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trƣờng muốn tối đã hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lƣợng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên. Một số loại lợi nhuận khác: lợi nhuận trƣớc thuế và lãi; lợi nhuận ròng; lợi nhuận gộp.  Cổ tức: Bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng muốn thu lợi nhuận từ khoản tiền đã đầu tƣ và cách thức cụ thể nhất để hƣởng lợi nhuận là chia cổ tức. Khi công việc kinh doanh của công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận đƣợc tái đầu tƣ, trích quỹ dự phòng và phần lợi nhuận còn lại đƣợc chi trả cho các cổ đông. Một số công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu thay vì tiền mặt. Giá trị của cổ tức đƣợc xác định theo từng năm tại đại hội cổ đông hàng năm của công ty và thông báo cho các cổ đông theo quy định. Cổ tức bằng lƣợng tiền mặt mà họ sẽ nhận đƣợc tính theo số cổ phiếu mà họ đang sở hữu hay số phần trăm trong lợi nhuận của công ty. Cổ tức là nhƣ nhau cho mọi cổ phiếu gồm cổ phiếu ƣu đãi hoặc cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thƣờng). Cổ tức chỉ đƣợc trích trả từ lợi nhuận, không đƣợc vay muợn hoặc bất kỳ nguồn tài trợ nào. Công ty cũng không nhất thiết phải chi trả phần thu nhập nằm trong cùng năm tƣơng ứng với cổ tức chi trả, cũng có những trƣờng hợp cổ tức chi trả vƣợt mức lợi nhuận trong năm do lợi nhuận giữ lại năm trƣớc của công ty còn dồi dào. Bên cạnh đó, các công ty áp dụng các chính sách cổ tức khác nhau nhằm đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của mình. Các công ty đang có tốc độ tăng truởng cao cần một lƣợng tiền mặt lớn do đó hạn chế chi trả cổ tức. Ngƣợc lại, công ty đã đi vào hoạt động ổn định lại chi trả một tỷ lệ lợi nhuận lớn hơn. Một doanh nghiệp muốn hoạt động lâu dài phải gia tăng vốn đầu tƣ nhiều lần, ổn định và thƣờng xuyên. Để làm đƣợc điều đó thì doanh nghiệp kêu gọi nguồn vốn bằng cách bán hay phát hành cổ phiếu sẽ tăng tài sản có, vay vốn của ngân hàng, phát hành trái phiếu thì tăng tài sản nợ. Phát hành cổ phiếu có lợi cho doanh nghiệp hơn khi không phải trả lại tiền cung nhƣ trả lãi vay. Không có bất kỳ đảm bảo nào cho nhà đầu tƣ cá nhân, cổ đông có thể nhận đƣợc cổ tức hay có khi không chia cổ tức tùy theo kết quả kinh doanh và định huớng doanh nghiệp. Nhƣng có một khía
  15. 5 cạnh đáng quan tâm là mặc dù có khi không đƣợc chi trả cổ tức nhƣng nhà đầu tƣ có thể hƣởng chênh lệch giá trị cổ phiếu thông qua thị trƣờng chứng khoán. Chênh lệch giá là cơ hội gia tăng lợi nhuận cho cổ đông các giao dịch sẽ hình thành tạo ra những biến động giá đƣợc ƣa thích hơn lãi trái phiếu hay gửi tiết kiệm. Có khi sau khoảng thời gian dài giá trị đầu tƣ sẽ tăng lên. 1.3. Các nghiên cứu về biến động giá cổ phiếu do lợi nhuận và cổ tức 1.3.1. Một số thuật ngữ về giá cổ phiếu Mệnh giá một con số ƣớc lệ quy định vào thời điểm ban đầu của quy trình công ty cổ phần chào bán ra công chúng, là giá trị danh nghĩa mà công ty cổ phần quy định cho một cổ phiếu đƣợc ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá theo quy định của Luật chứng khoán mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng. Mệnh giá của cổ phiếu không liên quan đến giá thị trƣờng của cổ phiếu. Vì chỉ có giá trị danh nghĩa nên tại các thị trƣờng phát triển mệnh giá cổ phiếu không có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp. Tại thị trƣờng Việt Nam quy định con số mệnh giá gây rào cản cho các doanh nghiệp khi muốn tách gộp cổ phiếu đặc biệt là trong giai đoạn thị trƣờng chứng khoán đi xuống doanh nghiệp không thể thu hút đƣợc nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Giá trị sổ sách của cổ phiếu là giá trị trên số liệu sổ sách của công ty. Nếu công ty chỉ phát hành cổ phiếu thƣờng thì giá trị sổ sách của một cổ phiếu thƣờng đƣợc xác định bằng tổng giá tri tài sản ròng của công ty chia cho tổng số cổ phiếu đãng lƣu hành. Trƣờng hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu ƣu đãi thì phải lấy tổng giá trị tài sản ròng trừ đi tổng giá trị cổ phiếu ƣu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành. Khi đầu tƣ cổ phiếu doanh nghiệp sẽ ghi nhận giá trị sổ sách trên cân đối và trong suốt quá trình sở hữu giá trị ghi sổ đƣợc giữ nguyên và hầu nhƣ rất xa vời với giá thị trƣờng. Nếu dự đoán có sự giảm giá dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thì doanh nghiệp chỉ có thể lập dự phòng giảm giá chứ không đƣợc thay đổi đƣợc giá trị ghi sổ. Dùng thuật ngữ này thực chất chúng ta muốn nhấn mạnh đến sự khác biệt của giá trị ghi sổ với giá trị thị trƣờng. Giá trị ghi
  16. 6 sổ là một thƣớc đo rất chính xác giá trị của công ty, yếu tố không biến đổi quá nhanh, tƣơng đối ổn định nên nó là số liệu thích hợp để phân tích cho các nhà đầu tƣ. Giá trị thị trƣờng là giá trị của cổ phiếu trên thị trƣờng tại thời điểm hiện tại, đƣợc thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã đƣợc ghi nhận. Giá trị thị trƣờng còn đƣợc gọi là thị giá của cổ phiếu, phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố đƣợc xác định bởi quan hệ giữa cung và cầu, do vậy nó có thể thay đổi thƣờng xuyên. Hầu hết các nhà đầu tƣ sử dụng kĩ thuật phân tích cơ bản để lựa chọn loại cổ phiếu tốt đều xem xét giá trị thị trƣờng của công ty và sau đó quyết định xem giá trị thị trƣờng là hợp lí hay nó đang có giá trị thấp so với giá trị ghi sổ, so với giá trị tài sản thuần hoặc so với một số cách đo khác. Đối với các cổ phiếu niêm yết giá thị trƣờng ngoài việc xác định qua nhu cầu trao đổi giữa các nhà đầu tƣ, sở giao dịch còn quy định cách tính mức giá thị trƣờng khởi điểm để giao dịch ngày hôm sau. Đây cũng là một hạn chế của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam không phản ánh chính xác đƣợc giá trị và nhu cầu của 2 bên mua bán. Một số khái niệm giá cổ phiếu để xác định giá thị trƣờng khởi điểm giao dịch ngày hôm sau: - Giá niêm yết là mức giá của cổ phiếu đƣợc thực hiện trong phiên giao dịch đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán và đƣợc hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu trên thị trƣờng; - Giá khớp lệnh là mức giá đƣợc xác định từ kết quả khớp lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thoả mãn đƣợc tối đa nhu cầu của ngƣời mua và ngƣời bán chứng khoán; - Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch; - Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên giao dịch hôm trƣớc. Giá trị nội tại: khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính. Có thể hiểu là giá trị thực của cổ phiếu. Giá trị nội tại gồm các yếu tố phi tài chính
  17. 7 (nhãn hiệu, quyền sở hữu trí tuệ,…) không đƣợc phản ánh hết qua giá thị trƣờng. Các nhà đầu tƣ thƣờng có những kỹ thuật khác nhau để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị giá, nhà đầu tƣ không thể nhận biết giá trị này dễ dàng nhƣ đối với mệnh giá hay thị giá. Giá trị nội tại thể hiện sức khoẻ của doanh nghiệp. Việc xác định giá trị nội tại dựa trên phân tích các số liệu cơ bản về một doanh nghiệp, trong đó yếu tố tài sản vô hình là một biến số rất khó có thể tính toán, không thể tính chính xác đƣợc hoàn toàn chỉ là ƣớc định tƣơng đối. Để có một quyết định tối ƣu nhất, nhà đầu tƣ cần phối hợp với các thông tin, thông số và ƣớc đoán khác. 1.3.2. Một số quan điểm yếu tố tác động giá cổ phiếu Chính sách thuế: nếu khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán cao (hoặc tăng lên) sẽ làm cho số ngƣời đầu tƣ giảm xuống, từ đó làm cho giá cổ phiếu giảm. Hoạt động sản xuất kinh doanh: giá cổ phiếu đôi khi xảy ra trƣớc biến động hoạt động kinh doanh, đôi khi xảy ra sau. Thời gian xảy ra và mức độ biến động này có sự chênh lệch đáng kể qua theo dõi tình hình. Qua một thời gian dài, nhiều ngƣời cho rằng giá cổ phiếu phổ thông thay đổi trƣớc hoạt động kinh doanh. Ví dụ: giá cổ phiếu của các công ty thƣờng thay đổi rất nhiều ở thời điểm trƣớc và sau báo cáo kết quả kinh doanh hàng quý hàng năm của mỗi công ty. Đối với thu nhập công ty: những ngƣời theo trƣờng phái này cho rằng thu nhập hay lợi nhuận của công ty đƣợc coi là nhân tố quan trọng nhất tác động tới giá cổ phiếu. Những nhà kinh doanh và nhà đầu tƣ mua và bán cổ phiếu chủ yếu dựa trên cơ sở dự đoán về mức thu nhập. Tuy nhiên, giá cổ phiếu không phải lúc nào cũng có mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập. Có những thời điểm, giá cổ phiếu tăng nhanh hơn thu nhập nhƣng vào những thời điểm khác nó bị tụt lại đằng sau thu nhập. Đôi khi trên thực tế, nó lại biến động theo chiều hƣớng ngƣợc lại với thu nhập. Do vậy, dù một ngƣời theo dõi rất sát thị trƣờng đã dự đoán đúng xu huớng thay đổi của thu nhập nhƣng không có gì bảo đảm rằng anh ta có thể dự đoán chính xác xu hƣớng biến đổi của giá cổ phiếu. Chúng ta nên quan tâm đến thu nhập của
  18. 8 công ty trong một thời gian dài khoảng 2 đến 5 năm trong quá khứ. Cổ tức: những ngƣời theo trƣờng phái này cho rằng cổ tức là nhân tố cơ bản, xếp vị trí thứ hai sau thu nhập trong việc xác định giá cổ phiếu. Thực chất điều này không khác gì một câu thành ngữ cổ xƣa “Một con chim trong nhà có trị giá bằng hai con chim trong rừng”. Tuy nhiên, cổ tức không đóng vai trò quan trọng đối với loại cổ phiếu tăng trƣởng là loại cổ phiếu mà ngƣời ta coi sự tăng giá của chúng là rất quan trọng, thƣờng xuyên mang lại lợi suất đầu tƣ cuối cùng lớn hơn nhiều so với cổ tức hiện tại. Một công ty tăng trƣởng có khả năng sử dụng số vốn này có hiệu quả hơn cho các cổ đông, là những ngƣời luôn phải tìm kiếm cơ hội đầu tƣ. Trong tất cả các nhân tố báo chí sử dụng để giải thích về sự biến động giá hàng ngày của từng cổ phiếu, các thông tin về cổ tức luôn đƣợc xếp ở vị trí quan trọng. Các yếu tố kinh tế khác: những năm gần đây,các chỉ số hàng đầu thƣờng đƣợc các nhà dự báo chứng khoán nhắc tới bao gồm số liệu về việc làm, những thay đổi về hàng tồn kho và những biến động về lƣợng cung tiền. Lãi suất cơ bản (thƣờng là lãi suất trái phiếu chính phủ) trong những năm gần đây đã thu hút sự chú ý đáng kể cho dù từ lâu nó chỉ đƣợc coi là một nhân tố không đáng kể chứ không phải là nhân tố hàng đầu. Bởi vì giá cổ phiếu là một trong những chỉ số đƣợc quan trọng nhất trong 12 chỉ số hàng đầu nên các nhà dự báo cho rằng tốt nhất nên dự tính lãi suất cơ bản theo giá cổ phiếu hơn là dự đoán giá cổ phiếu theo những thay đổi của lãi suất cơ bản. Các chỉ số quan trọng khác bao gồm vốn vay liên ngân hàng, các khoản vay thƣơng mại và dịch vụ, giao dịch vốn trên thị trƣờng tiền tệ, các số liệu về giao dịch và thanh toán của quỹ tƣơng hỗ. 1.3.3. Các nghiên cứu về tác động của cổ tức đến giá cổ phiếu Chia cổ tức là phƣơng thức quản lý doanh nghiệp, cung cấp dấu hiệu đánh giá giá trị đích thực của doanh nghiệp vì điều đó tác động đến giá cổ phiếu. Các tác giả Aharony và Swary, Asquith và Mullins Dann , Handjinico và Kalay, Stewart, Vermaelen, Jensen và Smith cung cấp một bản tóm tắt về tác động của việc chia cổ tức lên giá. Chia cổ tức là cơ chế giải ngân tiền mặt, đặc biệt là sự biến đổi giá cổ
  19. 9 phiếu phản ứng việc chia cổ tức có ý nghĩa "thông báo tác động." Khi một công ty công bố tăng cổ tức thì cổ phiếu tăng giá. Quan trọng nhất, họ giải thích lý do tại sao giá cổ phiếu tăng do cổ tức bên cạnh việc còn có yếu tố khác tác động mạnh hơn đến giá. Ví dụ: Cổ tức chi trả của các công ty này mời gọi sự chú ý nghiên cứu, phần lớn các công ty Mỹ phải trả cổ tức. Chỉ tính riêng năm 1984, tại Mỹ có 600 công ty đã chi 26 tỷ đô mua lại cổ phiếu của họ. Thông qua sử dụng phƣơng pháp phân biệt đối xử nghiên cứu của Ofer và Siegel cung cấp thêm rằng những thay đổi trong chính sách cổ tức truyền tải thông tin gần đây. Thực tế chƣa có sẵn bảng chỉ số kết quả so sánh hiệu quả việc công bố cổ tức, tuy nhiên thông qua quan sát của nhà nghiên cứu dựa trên quá trình tìm hiểu thực tế so sánh trung bình lợi nhuận tích lũy bất thƣờng đƣợc đo trong các nghiên cứu cho thấy chia cổ tức có tác động đến giá. Lƣu ý rằng một công ty chi tiêu nhƣ thế nào để chia cổ tức là yếu tố nội sinh trong mô hình nghiên cứu. Nhằm mục đích giải thích cho những biến động làm thay đổi giá, mô hình nghiên cứu của Aharon R. Ofer; Anjan V. Thakor cho thấy vai trò của thông tin của chia cổ tức đƣợc phân tích trong một khuôn khổ tích hợp. Với việc cho phép chấp nhận sai số khi thông báo việc chia cổ tức có thể thấy mục tiêu của chính sách quản lý doanh nghiệp là đƣa ra tín hiệu doanh nghiệp có tiền mặt để giải ngân. Từ quan điểm phân tích đó, mô hình nghiên cứu của các tác giả có những khác biệt đáng kể với tín hiệu biến động giá so với nhiều lý thuyết trƣớc đây, đồng thời cũng tạo ra nhiều tranh luận. Doanh nghiệp đứng ở vị trí trung lập chịu rủi ro từ cổ đông hoặc rủi ro do nhà quản lý không chấp nhận sự rủi ro. Mỗi nhà quản lý đều từng nắm nhất định một lƣợng cổ phần để hƣởng chênh lệch giá nhất định trên mỗi cổ phiếu của công ty. Quyết định chia cổ tức có ý nghĩa của việc dự chi, sắp xếp đƣợc kế hoạch chi phí với thời gian phân bổ. Thông tin chia cổ tức tác động trực tiếp ngay tức thì đến biến động giá của công ty và tác động đến việc hƣởng chênh lệch giá cổ phiếu. Trong mô
  20. 10 hình nghiên cứu, chia cổ tức đều gây tổn thất cho ngƣời quản lý doanh nghiệp cũng là ngƣời quyết định các mức độ phát tín hiệu thông qua công cụ tài chính. Khi chia cổ tức tốn kém chi phí hơn bởi vì họ có thể cần nguồn tài chính tài trợ từ bên ngoài chứ không đơn giản là sử dụng nguồn nội bộ vào thời điểm kết thúc kế hoạch năm tài chính. Sự chênh lệch giữa giá trị nội tại thực sự của một công ty bị đánh giá thấp so với giá thị trƣơng công ty sử dụng tín hiệu chia cổ tức và chia cổ tức tƣơng đối lớn là cách đƣa ra tín hiệu phù hợp. 1.3.4. Các nghiên cứu về tác động của lợi nhuận đến giá cổ phiếu Biến động giá cổ phiếu phản ánh lợi nhuận doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ P/E là 20, lợi nhuận là 1 đồng thì giá cổ phiếu là 20. Tƣơng ứng với lợi nhuận là 1.5 thì giá cổ phiếu có thể lên 30. Đó là cách các nhà đầu tƣ và phân tích dùng khi đánh giá một cách phiến diện để uớc tính lợi nhuận tƣơng lai doanh nghiệp. Họ tạo ra nhiều kịch bản kinh doanh khả thi nhất để ƣớc tính lợi nhuận đồng thời dự báo giá dựa trên tỷ lệ P/E. Khi lãi suất thấp, nhà đầu tƣ chuyển sang đầu tƣ cổ phiếu và giá cổ phiếu tăng nhanh hơn so với tăng trƣởng lợi nhuận hiện tại, kéo theo lợi nhuận tƣơng lai tăng thêm. Có nhiều yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp nhƣng lợi nhuận vẫn yếu tố chính tác động đến giá. Trong ngắn hạn, giá của doanh nghiệp có thể điều chỉnh ít hoặc nhiều phụ thuộc vào báo cáo về doanh thu, lợi nhuận hoặc tin tức liên quan đến hoạt động doanh nghiệp. Xét về dài hạn, giá cổ phiếu phụ thuộc nhiều vào tổng thu nhập của doanh nghiệp. Đó cũng là động lực mạnh mẽ nhất ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng lợi nhuận ở mỗi công ty khác nhau do đặc thù ngành nghề, tốc độ phát triển ngành nghề mới khác với ngành nghề cũ nhƣng trong thời gian ngắn giá cổ phiếu cũng sẽ thay đổi tùy thuộc vào kỳ vọng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bất cứ nhà đầu tƣ nào cũng muốn khoản đầu tƣ sinh lợi do đó nhà đầu tƣ sẵn sàng bỏ vốn vào những công ty tăng trƣởng nóng lợi nhuận của tăng bất thƣờng hơn là những công ty lợi nhuận không biến động. Giá cả thay đổi do thu nhập bất thƣờng có thể thấy đƣợc ngay. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng lợi nhuận tăng bất thƣờng tác động tích cực tới giá ở mức độ cao hơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2