intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:131

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nêu thực trạng về nông nghiệp, nông thôn và đề ra những định hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm tạo tiền đề mới cho sự phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh. Mục đích thông qua các nhóm giải pháp nhằm phấn đấu đến năm 2015 đưa Tây Ninh là tỉnh khá trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước để cơ bản đến năm 2020 nông nghiệp – nông thôn Tây Ninh phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----------¤¤------------ NGUYỄN KIM ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tây Ninh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -----------¤¤------------ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh tế - chính trị Mã số: 60.31.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Văn Sáng Tây Ninh - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là quá trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu chứng minh, minh họa trong luận văn là trung thực từ thực tế. Tất cả những luận cứ và kết luận trong luận văn đều do tác giả thực hiện. Tác giả luận văn Nguyễn Kim Đồng
  4. 1 MỤC LỤC Mở đầu. ........................................................................................................ trang Chương 1: Tổng quan về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ............................................................................ 1 1.1. Lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn .................................................................................... .1 1.1.1. Quan niệm, nội dung về phát triển bền vững ............................................. 1 1.1.2. Quan niệm, nội dung về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ....... 7 1.2. Các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ................................................................................... 19 1.2.2. Một số tiêu chí tổng hợp đánh giá phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.................................................................................................. 19 1.2.2. Các nhân tố tác động đến phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn .... 22 1.3. Các mô hình phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn và bài học kinh nghiệm...................................................................................... 29 1.3.1. Mô hình một số nước, vùng lãnh thổ và địa phương trong nước ............... 29 1.3.2. Bài học kinh nghiệm phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ........... 39 Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ......................................................................................... 44 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Tây Ninh tác động đến quá trình phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ............................... 44 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................. 44 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ......................................................................... 45 2.2. Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ......................................................................................................... 47 2.2.1. Sơ lược quá trình phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Tây Ninh qua các giai đoạn .................................................................................................. 48 2.2.2. Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh thời gian qua ............................................................................................................ 52 2.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh trong những năm qua ................................................................ 69
  5. 2 2.3. Vấn đề đặt ra trong phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh .......................................................................................... 78 Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ........................................................... 83 3.1. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ....................................... 83 3.1.1. Những thuận lợi ....................................................................................... 83 3.1.2. Những khó khăn ....................................................................................... 84 3.1.3. Những thách thức ..................................................................................... 84 3.2. Quan điểm của Đảng và định hướng về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ........................................................... 85 3.2.1. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ................................................................... 85 3.2.2. Quan điểm của tỉnh Tây Ninh về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn.................................................................................................. 87 3.3. Sự cần thiết và định hướng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ......................................................... 89 3.3.1. Sự cần thiết phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ........................................................................................................ 89 3.3.2. Định hướng phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 ................................................................................. 89 3.3.3. Mục tiêu cơ bản của phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................. 95 3.4. Những giải pháp chủ yếu phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh ................................................................................. 98 3.4.1. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu, tận dụng tiềm năng phát triển các thành phần kinh tế từng bước xây dựng thế mạnh đảm bảo phát triển bền vững ngành nông nghiệp .................................................................... 98 3.4.2. Khai thác nguồn vốn nâng cao hiệu quả đầu tư chiều sâu và bền vững... 101 3.4.3. Thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn phải đảm bảo tính bền vững giữa kinh tế, môi trường và xã hội........................................... 103 3.4.4 Quan tâm việc thực hiện chính sách phát triển về nông nghiệp, nông thôn bền vững ......................................................................................... 104
  6. 3 3.4.5. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trường ................................................. 106 3.4.6. Phát triển làng nghề truyền thống, xây dựng làng nghề mới, khu công nghiệp sinh thái theo hướng bền vững ......................................... 107 3.4.7. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn theo hướng hiện đại và bền vững ............................................................................... 107 3.4.8. Phát triển cơ sở hạ tầng và an sinh xã hội nông thôn trong chiến lược phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn ........................................... 108 3.4.9. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm cho người lao động trong phát triển bền vững ............................................. 109 3.4.10. Chiến lược bảo vệ và phát triển tài nguyên môi trường trong phát triển bền vững ........................................................................................ 110 Kết luận và kiến nghị. .................................................................................... 112 `
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT NCI Chỉ thị về vốn thiên nhiên Natural Capital Indicator IUCN Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment GAP Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp sạch GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NGO Tổ chức phi chính phủ Non-Governmental Organizations EE Tính đàn hồi của môi trường Environmental Elasticity OECD Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế ODA Hỗ trợ phát triển chính thức Official Development Assistance VAC Vườn ao chuồng WB Ngân hàng thế giới World Bank WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization WCED Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ MÔ HÌNH Trang Hình 1. Ba trụ cột tương tác trong phát triển bền vững 02 Hình 2. Biểu trương trực quan trong môi trường kinh tế, môi 06 trường xã hội và môi trường sinh thái Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính tỉnh Tây Ninh - 2011 45 Bảng 2.2 Tổng sản phẩm trên địa bàn theo cơ cấu các ngành kinh 51 tế Bảng 2.3 Giá trị nông nghiệp và tốc độ tăng trưởng nông 53 nghiệp tỉnh Tây Ninh năm 2010 – 2011 – ước 2012 Bảng 2.4 - Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch nông 56 nghiệp Bảng 2.5 - Một số chỉ tiêu cây trồng chủ yếu giai đoạn từ năm 55 2005 đến năm 2010 Bảng 2.6 Tỷ lệ lao động xã hội khu vực nông thôn từ năm 2008 đến 62 năm 2010 Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân từ năm 2005 đến 69 năm 2010 Bảng 2.8 Tốc độ tăng trưởng từ năm 2005 đến 2010 70 Biểu đồ 2.1 - Cơ cấu kinh tế tỉnh Tây Ninh năm 2005 và năm 2010 51 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp từ năm 2009 53 đến năm 2011 Đồ thị 2.1 – Tốc độ tăng qua các năm 2006 đến năm 2010 50 Đồ thị 2.2 - Tốc độ cơ cấu kinh tế tăng từ năm 2005 đến 2010 52
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn hiện nay đang là mối quan tâm không chỉ đối với nhà khoa học mà là của cả cộng đồng. Ý niệm phát triển bền vững nhấn mạnh đến khả năng phát triể n liên tục, không gây ra những hậu quả khó khôi phục, nhất là lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn. Qua đó, phát triển bền vững đã phản ánh sự quan ngại đối với cộng đồng vì muốn tăng trưởng kinh tế vội vã mà không quan tâ m đế n những nguy hại lâu dài tác động đến môi trường sinh thái và môi trường xã hội. Trên phương diện toàn cầu hiện nay, các tình trạng về biến đổi khí hậu, sử dụng quá mức tài nguyên thiên nhiên, nghèo đói, công bằng trong phân phố i thu nhập có tác động trực tiếp đến các nguyên lý phát triển nhanh nhưng không bền vững. Xu hướng của sự phát triển phải được chuyển sang mô hình kinh tế mới trên toàn cầu với tầ m nhìn dài hạn, mà trong đó phải chú ý đến nguyên tắc của sự công bằng trong xã hội và sự chịu đựng có giới hạn của thiên nhiên. Kinh tế truyền thống với tầm nhìn thiển cận như phát triển với tốc độ cao hoặc chỉ vì mục đích cho mỗi cá nhân hay chỉ cho mỗ i quốc gia, do đó cần phải được điều chỉnh bằng mô hình mới - kinh kế học bền vững. Cho đến nay, mô hình: “kinh tế học bền vững”, “phát triển nền kinh tế xanh” được các nhà khoa học ví như một ngôi nhà trong trên thế giới. Chính nền tảng của nhận thức này sẽ được quy định trên các nguyên tắc đạo đức cơ bản của “phát triển bền vững”. Tuy nhiên, phả i làm thế nào để thế giới thực thi tốt các tiêu chuẩn về môi trường sinh thái, về văn hóa – xã hội và về kinh tế ? Ở nước ta, trong tiến trình hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển bền vững là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ tiế n trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để phấn đấu đạt mục tiêu đến nă m 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại và có nề n nông nghiệp tiên tiến. Nhiệ m vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng kinh tế nông nghiệp, nông thôn và từ đó đề ra các giải pháp để đẩy nhanh quá trình này trong giai đoạn tới. Tây Ninh là tỉnh có truyền thống anh hùng cách mạng và là vùng Kinh tế trọng điể m phía Nam. Trên 60% dân số sống bằng nghề nông, quá trình chuyển
  10. dịch cơ cấu kinh tế đang chuyển biến tích cực. Những năm qua, cùng với chính sách đổi mới đất nước về lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tỉnh Tây Ninh đề ra những chủ trương, chính sách và biện pháp phù hợp thúc đầy phát triển nông nghiệp, nông thôn và đã mang lại những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội – văn hóa trong cộng đồng. Mặc dù vậy, bước đầu trong quá trình phát triển, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn không thể tránh khỏ i những hạn chế và bất cập, nhất là những quan điể m chính sách trong phát triể n bền vững và những giải pháp hữu hiệu trong phát triển bền vững. Từ lý luận và thực tiễn đã nêu trên, đồng thời để góp phần thực hiện tốt chủ trương, chính sách nhằm đề ra định hướng và giải pháp cho quá trình phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn tỉnh Tây Ninh trong những năm tới, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” để làm Luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ tại trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chuyên đề về phát triển bền vững những năm gần đây được xem như tiê u chí của sự phát triển. Nhiều nhà khoa học và tổ chức đã quan tâm nghiên cứu về phát triển bền vững, trong đó có phát triển bền vững về nông nghiệp, nông thôn. Nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới củng như trong nước về “Phát triển bền vững” đề xuất phương hướng và đưa ra những giải pháp tích cực nhằ m đẩy nhanh quá trình phát triển nhanh và bền vững như: - Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế; Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chương trình môi trường do Liên hiệp quốc đề xuất có tên: “Chiến lược bảo tồn Thế giới”, năm 1980. - Chương trình Môi trường của Liên Hiệp Quốc (UNEP) trong tác phẩ m: “Hãy cứu lấy trái đất - chiến lược cho một cuộc sống bền vững” năm 1991. - Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) tại Hội nghị thượng đỉnh Thế giớ i năm 1992, xác định các hành động cho sự phát triển bền vững của toàn thế giớ i trong thế kỷ 21. - Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X và XI. - Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khoá X về: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. - Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 của bộ Chính trị về ‘‘Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”.
  11. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: “Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 – 2020”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội năm 2001. Và các công trình nghiên cứu về phát triển bển vững nông nghiệp, nông thôn. N hìn c hung, c ác cô ng t rình ng hiê n c ứu đ ề u tậ p t rung và o p hâ n t íc h cá c k hía cạ nh t ừ những vấ n đề về lý luậ n cơ bả n, va i t rò, yế u tố t ác độ ng, sự cầ n t hiế t và nộ i d un g c ủa p há t triể n bề n vữn g nó i c hung và p hát t riể n bề n vững nô ng ngh iệp, nô ng t hô n nó i riê ng. S o ng có lẽ c ho tớ i na y c hưa c ó một đề tà i nào ngh iê n cứu, đá nh giá về p hát t riể n b ề n vững nô ng nghiệ p, nô ng t hô n ở t ỉ n h T â y N i n h . T r o n g q uá t r ì n h n g h i ê n c ứ u v à q ua t h ự c t i ễ n c ô n g t á c c ủ a mìn h, tác giả luậ n vă n mo n g muố n đ ược góp p hầ n là m sá ng tỏ mộ t số vấ n đề về lý luậ n, đề xuấ t các q ua n đ iể m, p hươ ng hướ ng và giả i p há p để t húc đẩ y nha nh q uá t rình p há t t riể n bề n vững nô ng ngh iệp, nô ng t hô n t rê n đ ịa bà n t ỉnh T â y N inh. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận khoa học về “Phát triển bền vững” và phát triển bề n vững nông nghiệp, nông thôn. Luận văn nêu thực trạng về nông nghiệp, nông thôn và đề ra những định hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm tạo tiền đề mới cho sự phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh. Mục đích thông qua các nhó m giải pháp nhằm phấn đấu đến năm 2015 đưa Tâ y Ninh là tỉnh khá trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước để cơ bản đến nă m 2020 nông nghiệp – nông thôn Tây Ninh phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn theo hướng bền vững. Đề tài về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn có phạ m vi rộng, nên quá trình thực hiện luận văn chỉ tập trung vào hai vấn đề chủ yếu là cơ sở lý luận về phát triển bền vững và quá trình thực hiện phát triển bền vững. Trong đó, chủ yếu xây dựng và phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn từ: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; về nguồn nhân lực; về xây dựng các làng nghề truyền thống, các khu, cụm công nghiệp từ các làng nghề và xây dựng kết cấu hạ tầng, khu đô thị nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
  12. 5. Phương pháp nghiên cứu Dựa vào cơ sở lý luận từ phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để phân tích quá trình phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn. Đồng thời, luận văn củng áp dụng các phương pháp: logic học, thống kê, phân tích, tổng hợp để là m sang tỏ nôi dung của đề tài. Cụ thể: Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: là dựa trên định tính và định lượng thông qua phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và thông qua nghiên cứu thực địa, phân tích, tổng hợp và so sánh. Phương pháp thu thập số liệu, nguồn dữ liệu từ: niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Báo tây Ninh... Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên thông qua trao đổi và nội dung hội thảo khoa học “Phát triển bền vững vùng Đông na m bộ trong bó i cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” và “Diễn đàn hợp tác kinh tế về phát triển nông nghiệp bền vững... đồng bằng sông Cửu Long”. Phương pháp thống kê mô tả: nghiên cứu hiện tượng kinh tế - xã hội bằng hình thức mô tả thông qua các số liệu thu thập nhằm phân tích thực trạng tình hình tình hình phát triển về nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Phương pháp hệ thống và quy nạp: thông qua khảo sát thực trạng của sự phát triển, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đề xuất các nhó m giải pháp trên quan điểm hệ thống và quy nạp trong quá trình phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây ninh 6. Những đóng góp khoa học của luận văn Luận văn đã thực hiện hệ thống phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Trong đó chủ yếu luận văn được thể hiện: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn; kinh nghiệ m ưu điểm, khuyết điể m phát triển bền vững một số địa phương trong và ngoài nước. - Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh từ năm 1995 đế n nay nhằm phân tích, đánh giá việc thực hiện phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn tỉnh, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế của địa phương. - Từ những bài học kinh nghiệm từ thực tế tỉnh Tây ninh, luận văn đã xây dựng được về quan điể m phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, từ đó đưa
  13. ra phương hướng, mục tiêu, đề xuất các giải pháp nhằm đưa tỉnh Tây Ninh phát triển năng động, hiệu quả và đúng hướng một cách bền vững. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 phần cơ bản: Chương 1: Tổng quan về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp, nghiệp, nông thôn. Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững nông nghiệp, nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển bền vững nông nghiệp, nghiệp, nông thôn tỉnh Tây Ninh. Ninh.
  14. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1. Lý luận về phát triển bền vững và phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn 1.1.1. Quan niệm, nội dung về phát triển bền vững 1.1.1.1. Quan niệm Tất cả mọi phương thức sản xuất đều có cơ sở vật chất kỹ thuật thích ứng, đó là hệ thống các yếu tố về chất của lực lượng sản xuất để tái tạo ra vật chất đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất về tiến bộ khoa học - kỹ thuật, về nguồn nhân lực và quy mô tích lũy là những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến phát triển vật chất. Đồng thời, tính chất và trình độ của các quan hệ sản xuất, có ảnh hưởng không nhỏ trong mối quan hệ hữu cơ đối với quá trình phát triển. Phát triển bền vững được nói đến không phải dựa trên nội dung của phương thức sản xuất mà được nhìn nhận trong quá trình thực hiện phương thức sản xuất. Quá trình phát triển lực lượng sản xuất và sự phù hợp của quan hệ sản xuất tạo nên sự bền vững trong phát triển. Hay nói cách khác, mặt trái của quá trình sản xuất vật chất, quá trình phát triển kinh tế xã hội đã gây ra độ chênh giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội dẫn đến mất dần sự bền vững trong môi trường sống. Những thách thức mang tính toàn cầu về sự phát triển đã được nhận định trong những năm cuối thập niên 70 – thế kỷ XX, đó chính là: sự can thiệp quá lớn vào nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu trái đất; sự gia tăng dân số, đói nghèo, dịch bệnh, cùng các tệ nạn xã hội. Những thách thức nói trên đã gây ảnh hưởng rất lớn cho phát triển. Nó không chỉ đe dọa sự phát triển mà đe dọa cho tồn tại không chỉ của mỗi quốc gia, mỗi khu vực mà ảnh hưởng cả toàn cầu. Vào năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên - IUCN đã đưa ra chiến lược có tên gọi: “Chiến lược bảo toàn thế giới”, trong đó có mục tiêu tổng thể là đạt được sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ tài nguyên sống. Từ đó thuật ngữ “Phát triển bền vững” được nói đến. Tuy nhiên trong thời điểm này, nội hàm của “Phát triển bền vững” chỉ hiểu trong khía cạnh môi trường. Năm 1987, Ủy ban quốc tế về môi trường và phát triển - WCED của Liên
  15. 2 hiệp quốc đã công bố bảng báo cáo nội dung “Tương lai của chúng ta”. Trong báo cáo đã định nghĩa phát triển bền vững như sau: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Đến tháng 6 năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janeiro – Braxin, đã đưa ra “Bản tuyên ngôn về môi trường và phát triển”, trong đó Hội nghị lần nữa khẳng định lại: “Phát triển bền vững là nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không gây tổn hại đến sự thoả mãn nhu cầu của thế hệ tương lai”. Năm 2002, tại Johannesburg – Nam Phi, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững đã tổng kết, đánh giá lại 10 năm thực hiện Chương trình nghị sự phát triển bền vững toàn cầu. Trong hội nghị đã bổ sung và hoàn chỉnh định nghĩa Phát triển bền vững như sau: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là phát triển bền vững về kinh tế, phát triển bền vững về xã hội và phát triển bền vững về môi trường”. Vậy, có thể khái quát phát triển bền vững là tương tác giữa ba trụ cột: kinh tế; xã hội - con người và môi trường. Để có được quá trình phát triển bền vững như vậy, tất cả các nước phải tiến hành xây dựng, gắn kết mọi quan hệ với nhau trên cơ sở phát triển quy mô bền vững. Nói cách khác, xây dựng nền tảng của phát triển bền vững là xây dựng phương thức sản xuất hiện đại trong thời đại mới, là quy luật chung, phổ biến đối với toàn cầu mà đặc biệt là các nước trong quá trình phát triển như nước ta. Phát triển bền vững chính là con đường và bước đi tất yếu để cơ bản đưa nước ta trở thành nước công nghiệp tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Ba trụ cột tương tác trong phát triển bền vững bao hàm cả điều kiện tự nhiên, con người và xã hội, bao hàm cả quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, "Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không Kinh tế làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặc chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, Con người bảo đảm tiến bộ xã hội và môi trường". 1.1.1.2. Nội dung phát triển bền vững Môi trường Xã hội * Phát triển bền vững về kinh tế
  16. 3 Khi xét đến phát triển bền vững về kinh tế là nói đến sự tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở không ngừng nâng cao tính hiệu quả, có hàm lượng khoa học và công nghệ, hạn chế đến mức thấp nhất về tài nguyên, từng bước cải thiện môi trường với khẩu hiệu "phát triển nền kinh tế xanh”. Tăng trưởng kinh tế dựa vào yếu tố nội sinh là chủ yếu và cơ bản nhất. Trong đó, chiến lược phát triển con người là then chốt bởi nó quyết định cho mọi nguồn lực phát triển. Con người tạo ra chất lượng nguồn nhân lực, tạo ra cơ sở vật chất cho kỹ thuật, tạo ra năng lực sáng tạo khoa học, tạo ra vốn tích lũy, tạo ra mức độ hiện đại cơ sở hạ tầng, tạo ra các khu đô thị... Nếu tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên hoặc chỉ dựa vào vốn vay nước ngoài hoặc chỉ bán sản phẩm thô thì một lúc nào đó tài nguyên sẽ cạn kiệt và phụ thuộc, không thể có nền kinh tế bền vững. Phát triển bền vững về kinh tế chính là việc đảm bảo công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và bảo đảm tính "kế thừa xã hội”. Thực hiện cải thiện giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em và cộng đồng, tạo ra sự công bằng về ‘‘quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”, đồng thời xóa dần sự cách biệt chênh lệch về thu nhập mọi thành viên trong cộng đồng. Do đó, nếu chỉ quan tâm một cách chủ quan về tăng trưởng trong khi không nhìn một cách tổng thể sẽ dẫn đến tình trạng phân phối xã hội chỉ tập trung bởi các đối tượng sở hữu các nguồn lực và từ đó dẫn đến mâu thuẫn giữa các nhóm lợi ích. Mọi thành quả của quá trình phát triển sẽ làm mất động lực phát triển dẫn đến khủng hoảng trong dài hạn. Vì vậy, phát triển bền vững về kinh tế là quá trình phát triển đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, tránh được sự suy thoái, đình trệ trong tương lai và không để lại nợ nần cho các thế hệ mai sau. * Phát triển bền vững về xã hội Kết quả quá trình phát triển ngày càng cao trong việc thực hiện công bằng xã hội là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Tiền đề của công bằng xã hội là bảo đảm cho mọi người có công ăn việc làm, được học hành, từng bước không còn tình trạng đói nghèo, chênh lệch về thu nhập. Vì vậy, vấn đề cơ bản trong phát triển bền vững xã hội là tạo đồng thuận xã hội về ý thức xã hội và tồn tại xã hội, nâng cao dân trí, từ đó tạo ra công bằng, minh bạch trong cộng đồng. Xã hội được hiểu theo 2 nghĩa: rộng và hẹp.
  17. 4 . Theo nghĩa rộng, xã hội là tất cả những gì gắn với con người, với xã hội loài người nhằm phân biệt với cái tự nhiên. Nói cách khác, xã hội là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm người, các cộng đồng người. Là những gì liên quan đến sự tồn tại và phát triển của con người. . Theo nghĩa hẹp, xã hội là mối liên hệ nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng của con người. Đó chính là tính nhân văn của mỗi con người trong mối quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển về kinh tế, chính trị bảo đảm tiến bộ xã hội và phát triển toàn diện con người. Do đó, khi xét đến khía cạnh này thì những vấn đề nảy sinh cần phải giải quyết là: sự phân tầng xã hội; sự bất bình đẳng trong giáo dục, trong chăm sóc sức khỏe; về dân số - kế hoạch hóa gia đình; về giải quyết việc làm; về các tệ nạn xã hội; về an toàn giao thông; về ô nhiễm môi trường; về bất bình đẳng dân tộc, tôn giáo... Vì vậy, trong phát triển bền vững cần thiết phải chú trọng đến văn hóa xã hội. Sự ổn định và phát triển trong văn hóa - xã hội là một trong những mục tiêu phải thực hiện. Thực chất sự hoàn thiện xã hội là văn hóa, là hoàn thiện con người. Con người luôn tạo ra tất cả các giá trị trong cuộc sống. Con người tạo nên đạo lý làm người, là những chuẩn mực về phương thức sản xuất và phong tục tập quán, nhờ đó mà con người gắn kết với nhau trong cộng đồng. Sức mạnh và giá trị của cộng đồng và của cá nhân được hình thành từ đó. Vì con người có thể xây dựng nhiều công trình vĩ đại mà không một sinh vật hay động vật nào có thể làm được. Thước đo cho các giá trị văn hóa - xã hội chính là vốn xã hội. Vốn xã hội bao hàm các mối quan hệ giữa các thành viên trong xã hội, nó tùy thuộc vào ý thức và kỳ vọng của người này đối với người khác trong gia đình, bạn bè, hàng xóm, tạo nên các mối liên hệ thông tin hữu ích, tạo nên lề thói, tập quán trong cộng đồng. Mỗi người phải tự ý thức trong các mối quan hệ xã hội. Các thành viên tin cậy lẫn nhau, kỳ vọng của mỗi người là điều kiện để mối quan hệ trong xã hội phát triển. Nói cách khác, qua thông tin, tiếp xúc từ các mối quan hệ, mỗi người có thể thu thập nhiều thông tin hữu ích, từng bước tạo nên vốn văn hóa, tập quán tốt đẹp. Vốn xã hội càng lớn thì giá trị xã hội càng lớn. Khác với vốn vật thể, vốn xã hội được ví như là ‘‘tài sản công” không ai có quyền sở hữu. Vốn xã hội không giống vốn khác ở chỗ: vốn xã hội là sản phẫm của tập thể, chứ không phải của cá nhân. Nó tùy thuộc vào mổi cá nhân trong cộng đồng và tạo ra nhiều lợi ích cho cộng đồng. Ngược lại, nếu chỉ có một vài cá nhân cũng có thể làm đổ vở vốn xã hội, như trường hợp lợi dụng tín nhiệm... Nên vốn
  18. 5 xã hội được tích tụ, hình thành bởi bản thân, gia đình trong cộng đồng. Mỗi cá nhân đều được lĩnh hội từ vốn gia đình và xã hội. Vốn gia đình là nguồn lực vật chất để mỗi thành viên trong gia đình có điều kiện học tập, giải trí, ứng phó với nhu cầu thường nhật. Vốn con người tăng - trình độ dân trí tăng sẽ làm tăng vốn xã hội. Vốn xã hội trong gia đình tùy thuộc vào sự có mặt và quan tâm của phụ huynh đối với con cái, là mối liên hệ giữa các thành viên lại với nhau. Nếu trong một xã hội đoàn kết, ít chia rẽ thì sẽ dễ dàng phục hồi ‘‘sau cú sốc” về kinh tế hay hạn hán. lũ lụt... Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong giai đoạn hiện nay, nguồn nhân lực luôn biến động bởi sức hút từ các vùng kinh tế. Tính bền vững trong cộng đồng dễ bị lung lay, không được coi trọng, vốn xã hội cần được quan tâm. Vốn xã hội có thể xấu đi như hình thành băng đảng tội phạm làm cho vốn con người của cá nhân có thể băng hoại không có lối giải thoát. Vốn xã hội không như những vốn khác khi không sử dụng sẽ dần hao mòn hoặc sử dụng lao động không đúng thì không thể một sớm một chiều có thể tái tạo được. Nếu không chú trọng, không nuôi dưỡng đến vốn con người và vốn xã hội thì phát triển không bền vững. Chính sách phát triển kinh tế nếu chỉ chú trọng đến tốc độ, hô hào làm giàu mà xem nhẹ vốn xã hội sẽ dẫn đến suy thoái đạo đức. Nạn bạo hành trong gia đình, nạn mất an ninh trật tự xã hội, nạn tham ô, tham nhũng trong công sở là hệ lụy tất yếu, nó sẽ nhanh chóng hủy hoại cộng đồng, làm mất lòng tin lẫn nhau từ đó làm xã hội suy tàn. Vì vậy, phát triển bền vững về xã hội là quá trình đạt được kết quả ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm cho mọi người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo sự đồng thuận và an sinh xã hội. * Phát triển bền vững về môi trường Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. Nội dung quyết sách hội nghị thượng đỉnh thế giới về Môi trường - Rio+10 nêu: "Khía cạnh môi trường trong phát triển bền vững đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất”.
  19. 6 Thông điệp trên nói lên tình trạng lạm dụng môi trường sinh thái và tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay diễn tiến rất nhanh không thể kiểm soát. Do đó, các vấn đề liên quan đến sức khỏe, lĩnh vực nông nghiệp, nguồn nước, năng lượng đang là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia và của toàn cầu. Trước đây, mọi người cứ lầm tưởng tài nguyên là vô tận, sản xuất và tiêu dùng có thể phát triển tùy theo nhu cầu con người, khoa học và công nghệ có thể giải quyết được tất cả những vấn đề của con người và xã hội. Tuy nhiên, trong phát triển bền vững, tài nguyên thì có hạn, sản xuất và tiêu dùng phải được xác định bởi giới hạn của tài nguyên và không phải nơi đâu, bất kỳ lúc nào cũng có thể ngay lập tức giải quyết ngay mọi vấn đề của nhân loại. Việc giải quyết mâu thuẫn căn bản giữa hai khía cạnh: con người và sinh thái chính là tạo dựng mô hình phát triển bền vững. Do vậy, việc hoàn thiện quan niệm phát triển bền vững đang trở thành nhiệm vụ của tất cả quốc gia và cộng đồng thế giới. Trong đó: - Về khía cạnh kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững trong môi trường, đòi hỏi sự phát triển là cơ hội tiếp xúc những nguồn tài nguyên và được tạo điều kiện thuận lợi để mọi người đều có thể hưởng thụ và sử dụng một cách bình đẳng. Đồng thời nó khẳng định sự tồn tại cũng như phát triển của chủ thể tạo tăng trưởng trong xã hội từ sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, vấn đề cần nêu là phải được tạo ra sự hưởng thụ chung, không chỉ mang lại lợi ích cho một số ít người, trong khi đó đa số người còn lại phải gánh chịu hậu quả. - Về khía cạnh xã hội, trong phát triển bền vững về môi trường cần được chú trọng vào yếu tố của sự công bằng. Xã hội cần tạo điều kiện thuận lợi cho môi Biểu trưng trực quan trong môi trường phát triển con người, để tất cả mọi người có trường kinh tế, môi trường xã hội và môi trường sinh thái cơ hội phát huy tiềm năng bản thân và có môi trường sống tốt đẹp. - Về khía cạnh môi trường sinh thái, đang là một thách thức lớn nhất cho sự sinh tồn của nhân loại, nó sẽ trở thành thảm họa nếu như ngay từ bây giờ xã hội không có ý thức và lên kế hoạch hành động cụ thể để bảo vệ môi trường thật khoa học. Chính con người là nguyên nhân làm môi trường sinh thái bị phá hủy. Do đó, việc phát triển những sản phẩm tái sinh làm thân thiện với môi trường để thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm và bảo vệ các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái là cần thiết nhất.
  20. 7 Vì vậy, phát triển bền vững về môi trường là quá trình phát triển đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định gắn với khai thác hợp lý, sự dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, không làm suy thoái, hủy hoại môi trường mà còn nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường. Tóm lại, trong những thập niên gần đây, nhiều quốc gia vì quá coi trọng về tốc độ tăng trưởng kinh tế mà xem nhẹ sự tồn tại các mối quan hệ xã hội, tuy tăng trưởng nhanh nhưng nghèo đói, bệnh tật, các loại đại dịch thế giới đang là vấn đề nan giải, nhất là khu vực nông thôn. Đồng thời, kinh tế tăng nhanh nhưng lại mất cân đối môi trường sinh thái, trong đó có sự hủy hoại tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên không khí, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Vấn đề cần được giải quyết cấp bách hiện nay là phải "Phát triển bền vững” không chỉ của mỗi địa phương, mỗi quốc gia mà của toàn cầu. 1.1.2. Quan niệm, nội dung về phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn 1.1.2.1. Quan niệm Nông nghiệp: là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi, là tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là ngành sản xuất bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản, còn bao gồm lâm nghiệp và thủy sản. Nông nghiệp được phân làm hai loại chính là: nông nghiệp thuần nông và nông nghiệp chuyên sâu. . Nông nghiệp thuần nông: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của người nông dân. Không có cơ giới hóa trong nông nghiệp thuần nông. . Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất, phân bón, sinh học, lai tạo giống, sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu và mong muốn có lợi nhuận. Ngày nay, nông nghiệp chuyên sâu vượt qua nông nghiệp truyền thống bởi tính hiện đại. Tổ chức trong nông nghiệp mang tính quy mô, đều cơ giới hóa và đều hạch toán kinh doanh. Quy mô sản xuất nông nghiệp hiện đại rất đa dạng,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2