Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
lượt xem 4
download
Luận văn tập làm rõ về lý luận tín dụng ngân hàng, quản trị tín dụng ngân hàng, các nội dung cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tín dụng cũng như các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị tín dụng về phía ngân hàng, về phía người vay vốn và về mặt hiệu quả kinh tế xã hội; phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB, các kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục; trên cơ sở những hạn chế và định hướng phát triển trong tương lai, đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hoạt động quản trị tín dụng của Ngân hàng MHB.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THIÊN KIM QUAÛN TRÒ TÍN DUÏNG TAÏI NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN PHAÙT TRIEÅN NHAØ ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP.HỒ CHÍ MINH - 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THIÊN KIM QUAÛN TRÒ TÍN DUÏNG TAÏI NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN PHAÙT TRIEÅN NHAØ ÑOÀNG BAÈNG SOÂNG CÖÛU LONG LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỒNG HẢI TP.HỒ CHÍ MINH - 2012
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây hoàn toàn là công trình nghiên cứu của tôi, được hoàn thành sau quá trình nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hồng Hải. Số liệu thống kê là trung thực. TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2012 Tác giả NGUYỄN THỊ THIÊN KIM
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i MỤC LỤC…………………………………………………………………………..ii DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ…………………………………...iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT……………………………………………………….v MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………..vi CHƯƠNG I ............................................................................................................. 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ............................................................................. 1 QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................ 1 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .................... 1 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................................... 1 1.1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ......................... 2 1.1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ...... 3 1.2. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 6 1.2.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÍN DỤNG ..................... 6 1.2.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÍN DỤNG .................... 9 1.2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ......... 18 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 26 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG .............................................................. 26 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SỐNG CỬU LONG .................................................................................. 26 2.1.KHÁI QUÁT THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN QUÝ II/2012 ............................................................................................. 26 2.2.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 30 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB ....... 34 2.3.1 QUY TRÌNH TÍN DỤNG, BỘ MÁY KIỂM SOÁT TÍN DỤNG ........... 34 2.3.2 CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG VÀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TÍN DỤNG37
- iii 2.3.3 QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CHO VAY .................................................. 41 2.3.4 QUẢN TRỊ MẠNG LƯỚI, PHÂN CẤP ỦY QUYỀN PHÁN QUYẾT .. 45 2.3.5 ĐẢM BẢO TIỀN VAY.......................................................................... 48 2.3.6 CHÍNH SÁCH NHẬN BIẾT VÀ QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ ........... 51 2.3.7 PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG RỦI RO . 54 2.3.8 QUẢN TRỊ TÍN DỤNG ĐÁP ỨNG CÁC QUY ĐỊNH VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NHNN................................ 57 2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI MHB............ 62 2.5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.......................................................... 62 2.5.2 NHỮNG HẠN CHẾ............................................................................... 65 2.5.3 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ ........................................ 67 CHƯƠNG 3: ......................................................................................................... 71 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG .............. 71 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................................................... 71 PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SỐNG CỬU LONG...................................... 71 3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB.......................................................................................... 71 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG MHB.......................................................................................... 73 3.2.1 GIẢI PHÁP CHUNG: ............................................................................ 74 3.2.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................ 75 3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ ................................................................................. 90 3.3.1 ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, BỘ NGÀNH: ................................................... 90 3.3.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ................................................. 92 3.3.3 ĐỐI VỚI UBND TỈNH, THÀNH PHỐ. ................................................. 92 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………ix PHỤ LỤC……………………………………………………………………………x TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….. xiii
- iv DANH MỤC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ BẢNG 2. 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUA CÁC NĂM ..................................... 32 BẢNG 2. 2 TỶ TRỌNG VÀ ĐÓNG GÓP CỦA TÍN DỤNG ................................ 33 BẢNG 2. 3 TỶ TRỌNG DƯ NỢ PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ......... 39 BẢNG 2. 4 CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ............................................... 41 BẢNG 2. 5 TỶ LỆ CẤP TÍN DỤNG SO VỚI NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ......... 43 BẢNG 2. 6 CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT ĐẦU RA – ĐẦU VÀO TẠI MHB .......... 44 BẢNG 2. 7 DƯ NỢ THEO PHƯƠNG THỨC ĐẢM BẢO TIỀN VAY ................ 48 BẢNG 2. 8 DƯ NỢ PHÂN LOẠI THEO NHÓM NỢ.......................................... 55 BẢNG 2. 9 TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG CHUNG.................................................... 56 BẢNG 2. 10 TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG CỤ THỂ TẠI MHB........ 56 BẢNG 2. 11 HỆ SỐ AN TOÀN VỐN CAR .......................................................... 58 BẢNG 2. 12 TỶ LỆ VỐN NGẮN HẠN DÙNG CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN. 59 BẢNG 2. 13 TỶ LỆ DƯ NỢ PHI SẢN XUẤT...................................................... 60 BẢNG 2. 14 DƯ NỢ CÁC NGÀNH ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH .......................... 61 SƠ ĐỒ 1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI HỘI SỞ MHB ....................................................................................................................... 35 SƠ ĐỒ 2 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI CÁC CHI NHÁNH MHB ........................................................................................................ 35 BIỂU ĐỒ 2. 1 CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ................. 38 BIỂU ĐỒ 2. 2 TỶ LỆ NỢ XẤU, NỢ QUÁ HẠN .................................................... 52 BIỂU ĐỒ 2. 3 CƠ CẤU TÍN DỤNG THEO THỜI HẠN CHO VAY ..................... 59
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TCTD: tổ chức tín dụng NHNN: Ngân hàng Nhà nước. MHB: Ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long NHCP: Ngân hàng cổ phần. TCKT: tổ chức kinh tế TGKKH: tiền gửi không kỳ hạn. TGCKH: tiền gửi có kỳ hạn. GTCG: Giấy tờ có giá. QSDĐ và TSGLVĐ: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất DNTN: doanh nghiệp tư nhân. DNNN: doanh nghiệp nhà nước. Cty TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn. CBTD: cán bộ tín dụng SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
- vi MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Ngân hàng là một trong những kênh huy động và điều hòa vốn quan trọng và ngày càng trở một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 06/2012, tình hình kinh tế xã hội xảy ra nhiều biến động mạnh. Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã liên tục ban hành nhiều nghị quyết, thông tư, chỉ thị nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và hoạt động của các doanh nghiệp. Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) là một ngân hàng thương mại quốc doanh được cổ phẩn hóa từ năm 2011. Chịu ảnh hưởng tình hình chung của thị trường kinh tế xã hội, Ngân hàng MHB đã có nhiều nỗ lực để vượt qua giai đoạn khó khăn này. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính yếu và quan trọng cho Ngân hàng. Do đó, đề tài “QUẢN TRỊ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG” được chọn làm đề tài nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng quản trị tín dụng tại Ngân hàng với những mặt đạt được và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động quản trị tín dụng để làm cơ sở đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị tín dụng tại Ngân hàng này. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Luận văn nghiên cứu nhằm đạt ba mục tiêu sau: Thứ nhất: Làm rõ về mặt lý luận: tín dụng ngân hàng, quản trị tín dụng ngân hàng, các nội dung cơ bản, các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tín dụng cũng như các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị tín dụng về phía ngân hàng, về phía người vay vốn và về mặt hiệu quả kinh tế xã hội.
- vii Thứ hai: Phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB, các kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục. Thứ ba: Trên cơ sở những hạn chế và định hướng phát triển trong tương lai, đề ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hoạt động quản trị tín dụng của Ngân hàng MHB. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản trị tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: + Quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB, chủ yếu là hoạt động cho vay. + Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2008- Quý II/2012. + Hiệu quả quản trị tín dụng được đánh giá trên cả ba mặt: đối với ngân hàng, khách hàng vay và về mặt xã hội, nhưng tập trung chủ yếu đánh giá về hiệu quả quản trị tín dụng đối với ngân hàng. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp phân tích số liệu và kết hợp với phương pháp tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề và rút ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN: − Góp thêm vào những lý luận về quản trị tín dụng ngân hàng. − Đánh giá được những tồn tại trong quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB. − Đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế này để nâng cao hoạt động quản trị tín dụng.
- viii 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài kết cấu bởi ba chương với nhiều bảng biểu, số liệu minh họa có liên quan. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tín dụng ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hoạt động quản trị tín dụng tại Ngân hàng MHB.
- 1 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể người đi vay và người cho vay sẽ thỏa thuận một thời hạn nợ và mức lãi cụ thể. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Từ tín dụng được sử dụng ngày nay (tiếng Anh: Credit; Pháp: Crédit) xuất phát từ gốc la tinh Creditum là lòng tin, là sự tín nhiệm. Ở đây muốn nói về niềm tin mà người cho vay hướng về người đi vay khi đem tiền bạc, tài sản ra cho vay, họ phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ hoàn trả nợ đúng hạn. Nói cách khác, để quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo lập được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng cho quan hệ tín dụng hình thành. Như vậy có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cả vốn lẫn lãi) sau một thời hạn nhất định. Tín dụng ngân hàng phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và khách hàng trong đó ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và dùng số tiền huy động được đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế với tư cách là người cho vay. Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 1997, định nghĩa về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác
- 2 đã viết: “Cấp tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả” . Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011, khái niệm cấp tín dụng đã được làm rõ hơn, bao gồm tất cả các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Mối quan hệ tín dụng ngân hàng không phải là quan hệ chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu mà thông qua các trung gian là các ngân hàng. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. 1.1.2. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn huy động của khách hàng. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn trả nợ phù hợp và dự kiến các phương án xử lý nếu khách hàng không thực hiện trả nợ đúng hạn kể cả phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Nguyên tắc này giúp hạn chế rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dưới nhiều dạng: tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay ngân hàng, tài sản đảm bảo là tài sản của người đi vay, tài sản đảm bảo có thể là tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba (GS.TS Lê Văn Tư, 2005). Tài sản đảm bảo được xem là nguồn thu nợ thứ hai, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
- 3 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích(theo hợp đồng đã ký kết) Tín dụng đúng mục đích không chỉ là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn đề nghị vay, bởi vì mục đích đó đã được ngân hàng thẩm định và thống nhất trong hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phản ánh nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ tín dụng, trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết. 1.1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Có hai nhóm nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng: nhóm nhân tố bên ngoài (khách quan) và nhóm nhân tố bên trong (chủ quan). Tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, từng NHTM hai nhóm nhân tố này có tác động khác nhau đến chất lượng hoạt động tín dụng. 1.1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài: Môi trường kinh tế : Bản chất của hoạt động ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay và cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Nói cách khác, ngân hàng thương mại dựa vào các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn trở lại cho nền kinh tế. Có thể nói đây là một lĩnh vực kinh doanh hết sức nhạy cảm. Nó vừa là một nhân tố tác động đến sự phát triển của nền kinh tế, nhưng đồng thời mọi biến động của môi trường kinh tế cũng đều ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng. Do đó, một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng. Môi trường pháp lý: Trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, pháp lý là yếu tố có ý nghĩa định hướng cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- 4 Thực hiện đúng các qui định về pháp lý sẽ giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi ro có thể làm sụt giảm chất lượng tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngược lại, nếu các quy định pháp lý không rõ ràng, chồng chéo hoặc trái ngược lẫn nhau thì sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc cấp tín dụng: Cơ sở hạ tầng tốt là cầu nối giúp nguồn vốn tín dụng đến được những nơi có nhu cầu và là cơ sở thu hút nguồn tiền gửi từ nền kinh tế. Đồng thời cũng là điều kiện giúp cho việc kiểm tra sau cho vay được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng, giúp các NHTM có được các biện pháp kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó cũng đảm bảo được chất lượng của khoản tín dụng. Năng lực kinh doanh của khách hàng: Tín dụng là nhịp cầu nối giữa hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng với hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ. Do đó, mỗi biểu hiện xấu hoặc tốt trong hoạt động kinh doanh của khách hàng đều có những ảnh hưởng tương ứng đến hoạt động tín dụng. Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng có lãi, có xu hướng phát triển, thì khách hàng sẽ có khả năng trả nợ ngân hàng, quan hệ tín dụng với ngân hàng khi đó sẽ diễn ra tốt đẹp, cầu nối giữa vay và cho vay sẽ thông suốt. Ngược lại, nếu năng lực kinh doanh của khách hàng thấp, trình độ quản lý yếu kém, công nghệ lạc hậu, chiến lược kinh doanh thiếu tính khả thi, hoặc thậm chí khách hàng cố tình lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh khó khăn, tình hình tài chính mất cân đối, nguy cơ phá sản tăng cao. Khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng khi đó chắc chắn có chất lượng kém, khả năng dẫn đến nợ khó đòi cao. 1.1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong:
- 5 Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng được xem là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng, quyết định sự thành bại của một Ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, thích hợp với điều kiện kinh doanh của Ngân hàng sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời cho hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và đường lối chính sách của nhà nước. Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là những quy định cụ thể trong công tác tín dụng từ khâu thẩm định khách hàng, thiết lập hồ sơ tín dụng đến việc giải ngân và thu nợ; đồng thời quyền hạn và nhiệm vụ của từng người, từ bộ phận nhân viên đến cấp lãnh đạo trong việc giải quyết hồ sơ tín dụng… Sự phối hợp nhịp nhàng các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, đúng kế hoạch từ đó góp phần đảm bảo chất lượng tín dụng. Kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp cho Ban điều hành NHTM biết được tình trạng của hoạt động tín dụng cũng như của toàn bộ hoạt động kinh doanh ngân hàng, nhằm phát huy những thế mạnh và hạn chế những điểm yếu trong hoạt động của toàn bộ ngân hàng. Những biện pháp kịp thời và hiệu quả đều đem lại những phần thưởng xứng đáng về chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung. Nhân tố con người : Một nhân tố nữa ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng là các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng cán bộ ngân hàng và người vay tiền. Tín dụng là hoạt động được thực hiện trên cơ sở lòng tin, và sự tín nhiệm. Điều đó có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
- 6 Sự tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng càng cao thì càng thuận lợi cho việc vay vốn. Tuy nhiên, khi sự tín nhiệm này bị lợi dụng, ngân hàng quá tin tưởng vào khách hàng mà không có sự thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay, thì chắc chắn khoản tín dụng cấp ra có chất lượng kém và rủi ro cao. Một trường hợp nữa liên quan đến yếu tố con người dẫn đến chất lượng tín dụng kém là bộ phận thẩm định không đủ năng lực để đánh giá một cách chính xác về khách hàng và khoản vay. Tuy nhiên, lúc này phải xem xét thêm về công tác đào tạo và chiến lược phát triển con người của ngân hàng. Ngoài ra, còn có vấn đề lừa đảo trong hoạt động tín dụng, bộ phận thẩm định cấu kết với khách hàng tranh thủ kẻ hở để rút vốn của ngân hàng. Lúc này khoản tín dụng có chất lượng kém và hầu như không thể thu hồi, nếu có cũng tốn nhiều chi phí và thời gian của ngân hàng. Công nghệ: Bên cạnh các yếu tố đã được nêu ở trên, công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng trong hoạt động tín dụng. Công nghệ hiện đại, một mặt giúp đáp ứng kịp thời và nhanh chóng nhu cầu của khách hàng trong mọi mặt dịch vụ, mặt khác giúp các cấp quản lý NHTM nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động tín dụng nhằm điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. 1.2. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÍN DỤNG Quản trị là sự tác động của các chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được các mục tiêu nhất định đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường (PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2007). Quản trị là một quá trình chứ không phải là một hành vi nhất thời trong đó có sự hiện diện của chủ thể quản trị và đối tượng quản trị.
- 7 Mục tiêu của quản trị là làm sao với nguồn tài nguyên sẵn có có thể đạt được các mục tiêu với hiệu quả cao nhất. Quản trị kinh doanh ngân hàng là việc thiết lập các chương trình hoạt động kinh doanh để đạt được mục tiêu, mục đích kinh doanh dài hạn và ngắn hạn của ngân hàng, là việc xác định và điều hòa các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình, các mục tiêu kinh doanh, đó là việc tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhân viên của ngân hàng thực hiện chương trình, mục tiêu đề ra (PGS.TS Trần Huy Hoàng, 2007). Từ quan điểm trên có thể khái quát về quản trị tín dụng như sau: Quản trị tín dụng là việc xây dựng các chính sách liên quan đến việc cấp tín dụng như chính sách khách hàng, chính sách huy động nguồn vốn cho vay, chính sách về tài sảm đảm bảo khoản vay, chính sách phát triển mạng lưới, chính sách phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro, chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề,…để hoạt động tín dụng đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận, đảm bảo an toàn trong hoạt động, hạn chế rủi ro, duy trì khả năng thanh toán trong ngắn hạn và dài hạn cũng như đáp ứng các quy định của pháp luật và Ngân hàng nhà nước, là việc xây dựng, ban hành các chính sách đồng thời giám sát, kiểm tra việc các chi nhánh, nhân viên tuân thủ các chính sách đã ban hành để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu lớn và quan trọng đối với ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, nói đến tín dụng là nói đến rủi ro. Các ngân hàng thương mại không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể kiểm soát để giảm thiểu chúng. Do đó, việc tổ chức quản trị và kiểm soát tín dụng một cách bài bản và có hệ thống sẽ giúp các NHTM quản trị được rủi ro, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và tối đa hóa kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quản trị tín dụng của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính
- 8 NHTM đó. Bởi vậy, ba mục tiêu cơ bản trong quản trị tín dụng mà NHTM phải đạt được là: Tối đa hóa lợi nhuận Đây là mục tiêu hàng đầu của quản trị tín dụng NHTM. Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì ngân hàng hoạt động phải trang trải đủ chi phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Trong khi đó, hoạt động tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM. Gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh trong hoạt động tín dụng phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng mở rộng đầu tư mà không kiểm soát được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới thua lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro cơ bản bao trùm dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM. Đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn và dài hạn Hoạt động tín dụng của ngân hàng dựa trên nguyên tắc cơ bản là đi vay để cho vay lại do đó trong hoạt động của mình việc đảm bảo khả năng thanh toán trong ngắn và dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các ngân hàng. Để đảm bảo mục tiêu này quản trị tín dụng của ngân hàng phải cân đối giữa huy động vốn và cho vay cũng như tuân thủ các quy định về an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước như tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ vốn được sử dụng trong số dư tiền gửi không kỳ hạn để cho vay, tỷ lệ vốn tự có tối thiểu so với tài sản có rủi ro,… Bên cạnh đó, các khoản đầu tư tín dụng luôn kéo theo việc huy động tài nguyên và nhân lực vào một mục tiêu cụ thể nào đó, theo đó sẽ đem lại cho ngân hàng và xã hội những lợi ích cụ thể, mà đôi khi lợi ích của hai bên có thể mâu thuẫn nhau. Do đó, quản trị tín dụng của NHTM phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế,
- 9 xã hội của Nhà nước, của từng địa phương. Quản trị tín dụng tốt phải bảo đảm một khoản tín dụng phát ra phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế. 1.2.2. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ TÍN DỤNG 1.2.2.1. QUY TRÌNH TÍN DỤNG Quy trình tín dụng là những quy định cụ thể trong công tác tín dụng. Từng bước, từng khâu trong quy trình tín dụng đều cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Khâu thẩm định là khâu quan trọng đầu tiên giúp sàn lọc, lựa chọn ra những khách hàng tốt, những dự án đầu tư có hiệu quả để Ngân hàng đầu tư vốn. Khâu thiết lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng kế tiếp, bảo vệ Ngân hàng trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán và duy trì vị thế được bảo đảm của Ngân hàng đối với tài sản thế chấp của người vay. Sau đó, để thu nợ và kết thúc giao dịch về tín dụng, Ngân hàng phải thực hiện kiểm tra sau khi cho vay. Đây cũng là một khâu hết sức quan trọng giúp Ngân hàng theo dõi diễn biến của khoản vay, sự tuân thủ những thỏa thuận và tình hình hoạt động kinh doanh của bên vay. Việc sớm phát hiện ra vấn đề của người vay có thể dẫn đến gián đọan lưu chuyển tiền mặt và mất khả năng thanh toán có thể cho phép Ngân hàng bảo vệ vị thế của mình trước khi tổn thất lớn xảy ra. Qua đó cho thấy việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn vốn vay nhưng cũng tạo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để thực hiện các bước trong quy trình, đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ vay của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng là một nội dung của quản trị tín dụng. 1.2.2.2. QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CHO VAY Hoạt động tín dụng của TCTD hiểu theo nghĩa rộng là việc các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cho vay những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn là một mảng của hoạt động tín dụng, theo đó chính sách huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng.
- 10 Mặt khác, quản trị tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô tín dụng. Muốn mở rộng qui mô tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn thu hẹp qui mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng trong quản trị tín dụng của NHTM. Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường thì mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong quản trị rủi ro thanh khoản. Do đó, chính sách huy động vốn là một bộ phận cấu thành nên quản trị tín dụng của NHTM. Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là phải có vốn. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay, bảo lãnh sẽ không được thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay. Quản trị nguồn vốn của NHTM phải giải quyết để bảo đảm vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng. 1.2.2.3. CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG VÀ LĨNH VỰC ĐẦU TƯ TÍN DỤNG Theo TS. Hồ Diệu trong cuốn Quản trị ngân hàng trang 52 có đề cập “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản trị tín dụng phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng qui mô hoạt động của NHTM” . Khách hàng là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng bởi vì có xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội dung còn lại của khoản tín dụng như nhu cầu về vốn, điều kiện vay, thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín dụng. Do vậy, chính sách khách hàng vay là một nội dung của quản trị tín dụng NHTM.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn