BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------
CHÂU THÁI QUY
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA DỰ ÁN MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1D TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh,năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------------
CHÂU THÁI QUY
SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ
CỦA DỰ ÁN MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1D TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành : Quản lý Công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu điều tra và kết quả nghiên cứu là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính
xác trong phạm vi hiểu biết của tôi . Luận văn có sử dụng một số đánh giá,
nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro của một số nghiên cứu khoa
học, tài liệu, website… đều được tác giả ghi chú thích nguồn gốc trích dẫn.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1
1.1. Lý do hình thành và lựa chọn đề tài ................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 3
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
1.6 Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6
2.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 6
2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ......................................... 6
2.1.2. Khái niệm Sinh kế ................................................................................. 6
2.1.3. Khái niệm sinh kế bền vững .................................................................. 7
2.1.4.Khái niệm tái định cư ............................................................................. 7
2.1.5. Người bị ảnh hưởng .............................................................................. 8
2.1.6. Khung lý thuyết về sinh kế .................................................................... 8
2.2. Lược khảo số nghiên cứu có liên quan ................................................... 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 16
3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu và dự án mở rộng Quốc lộ 1D ............. 16
3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 16
3.1.2. Dự án mở rộng Quốc lộ 1D ................................................................. 18
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20
3.2.1.Vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 20
3.2.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 21
3.2.3 Phân tích chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .. 23
3.2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................... 28
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 28
3.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34
4.1. Tổng quan về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ................. 34
4.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ........................................................... 38
4.3. Thực trạng mô hình sinh kế của người dân tái định cư Dự án mở rộng
Quốc lộ 1D ....................................................................................................... 39
4.3.1. Đánh giá về nguồn lực con người ....................................................... 39
4.3.2. Sự thay đổi về nguồn lực kinh tế ......................................................... 44
4.3.3. Sự thay đổi về nguồn lực tài chính ...................................................... 46
4.2.4 Sự thay đổi về nguồn lực tự nhiên ........................................................ 49
4.3.4. Sự thay đổi về nguồn lực xã hội .......................................................... 54
4.4. Phân tích đánh giá các mô hình sinh kế trước sau tái định cư ............ 57
4.5. Kết quả sinh kế của các hộ dân tái định cư ........................................... 61
4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư DA quốc lộ
1D và phương hướng giải pháp ..................................................................... 63
4.6.1. Những mặt được .................................................................................. 63
4.6.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 64
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .............................................................. 66
5.1. Kết luận .................................................................................................... 66
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
5.3. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Diễn giải
Tái định cư 1 TĐC
Bồi thường 2 BT
Giải phóng mặt bằng 3 GPMB
Phát triển Quỹ đất 4 PTQĐ
Khu công nghiệp 5 KCN
Công nghiệp 6 CN
Tiểu thủ công nghiệp 7 TTCN
Ban Quản lý 8 BQL
Ủy ban nhân dân 9 UBND
Trung học cơ sở 10 THCS
Trung học phổ thông 11 THPT
Ngân hàng Thế giới 12 WB
13 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
14 DFID Cơ quan phát triển toàn cầu Vương quốc Anh
15 CARE Tổ chức nghiên cứu và giáo dục
Kinh tế xã hội 16 KT-XH
Cán bộ viên chức 17 CBVC
Dự án 18 DA
Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích loại đất của từng phường ........................................... 19
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.2. Mức độ và yêu cầu của mô hình sinh kế bền vững .............................. 20
Bảng 3.3. Bảng so sánh giữa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng
tại Dự án mở rộng QL 1D so với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
Chính phủ và Ngân hàng Thế giới ........................................................................ 23
Bảng 3.4 Mẫu nghiên cứu khảo sát ....................................................................... 28
Bảng 3.5. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ........................................................... 31
Bảng 4.1. Thống kê thu hồi đất dự án Quốc lộ 1D ............................................... 34
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong hộ tái định cư ............................................... 41
Bảng 4.3. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư ................................ 42
Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ......................... 47
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của các hộ tái định cư năm 2015 ............................ 48
Bảng 4.6. Mô hình sinh kế trước và sau tái định cư ............................................. 58
Bảng 4.7: Hiện trạng thu nhập của hộ dân tái định cư .......................................... 61
Bảng 4.8: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi
thu hồi đất ............................................................................................................. 63
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững .......................................................... 9
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.2. Sinh kế bền vững của CARE ................................................................ 11
Hình 2.3. lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình ............................................. 12
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn .............................................. 16
Hình 3.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 18
Hình 3.3. Khung phân tích sinh kê ....................................................................... 22
Hình 4.1. Trình độ học vấn của hộ dân tái định cư ............................................... 40
Hình 4.3. Đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư ......................................... 44
Hình 4.4. Thay đổi đất ở và đất nông nghiệp........................................................ 50
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, phạm vị
nghiên cứu phương pháp thu thập số liệu, và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
1.1. Lý do hình thành và lựa chọn đề tài
Thành phố Quy Nhơn, là thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định có vị
trí địa lý hết sức thuận lợi là nằm trên trục Bắc Nam có tuyến đường sắt Bắc -
Nam chạy qua, hệ thống cảng biển và các tuyến quốc lộ 1A, 1D, tuyến QL19 cửa
ngõ ra biển đối với các tỉnh Tây Nguyên.Trong thời gian qua, thành phố Quy
Nhơn chú trọng công tác xây dựng hạ tầng nhất là công tác xây dựng hạ tầng giao
thông để tạo thuận lợi thu hút các nguồn lực và thu hút đầu tư bên ngoài .
Công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để thực hiện phát triển kinh
tế xã hội là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới nhiều mặt đời sống
kinh tế, xã hội. Các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ của Việt Nam
ngày càng hoàn thiện nhằm ổn định đời sống cho người dân tái định cư sau khi bị
thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội . Tuy nhiên, sự quan tâm đến vấn
đề cuộc sống, công ăn việc làm của người dân tái định cư sau khi bị thu hồi đất để
phục vụ cho các dự án chưa thực sự đầy đủ. Việc thu hồi đất của hộ gia đình để
phục vụ chỉnh trang đô thị, cải tạo hạ tầng, và những ảnh hưởng đến sinh kế
người dân hiện đang là vấn đề cần có sự quan tâm đúng mức.
Tình hình khiếu nại, tố cáo (KNTC) trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến
phức tạp về số lượng đơn thư lẫn đoàn khiếu kiện đông người.Trong đó, gay gắt,
phức tạp và có số lượng nhiều nhất (chiếm 63,22%) vẫn là khiếu mại liên quan
đến lĩnh vực đất đai, thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai các dự án hạ tầng, phát triển KT-
XH trên địa bàn tỉnh (Đoàn Quang Sáu, 2015).
Theo nhận định của Ngân hàng thế giới việc tái định cư không tự nguyện
do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được
thường dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường : các
hệ thống sản xuất bị phá vỡ; con người phải đối mặt với tình trạng nghèo khi
những tài sản, công cụ sản xuất, nguồn lực sinh kế hay nguồn thu nhập của họ bị
2
mất đi; người dân phải di dời tới những môi trường mới mà ở đó các kỹ năng vốn
có của họ trở nên ít phù hợp và mức độ cạnh tranh về tài nguyên lại căng thẳng
hơn ; các điều kiện phát triển bị suy giảm hoặc mất đi (WB, 2001).
Trên cơ sở phânloại dựatrênthiệthạicủangườitáiđịnhcư, Ngân hàng phát
triển Châu Á còn nêu thêm những thiệt hại khác mà người dân tái định cư có thể
gặp phải như: cư dân tại chỗ tái định cư không thân thiện hoặc không có những
nét tương đồng về văn hóa, những khó khăn về công ăn việc làm có thể khiến
người dân tái định có thể gặp nhiều khó khăn; người dân tái định có thể khai thác
cạn kiệt các tài nguyên môi trường để sinh tồn và điều này gây ra những hậu quả
hết sức tai hại cho môi trường (ADB, 1995).
Do đó, cần thực hiện và giải quyết tốt, thỏa đáng đến quyền lợi, lợi ích
hợp pháp, chính đáng nhất là vấn đề sinh kế của người dân tái định cư khi bị nhà
nước thu hồi nhằm hạn chế việc khiếu kiện đông người, kéo dài và những phản
ứng tiêu cực khác như : gây rối trật tự, chống đối.v.v….
Nhằm phản ảnh thực trạng vấn đề sinh kế của người dân tái định cư sau
khi bị thu hồi đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội, tìm ra nhưng bất
cập để điều chỉnh,và đề xuất giải pháp góp phần hoàn chỉnh chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án kế tiếp là một trong những vấn đề mà
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đang quan tâm. Trong bối cảnh này, Tôi
chọn đề tài :" Sinh kế của người dân tái định cư của Dự án mở rộng quốc lộ 1D
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định" để nghiên cứu và viết luận
văn thạc sĩ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm xác định thực trạng sinh kế của người dân
của Dự án mở rộng quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
sau khi tái định cư tại nơi ở mới. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi
sinh kế của người dân sau khi tái định cư;
Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài kỳ vọng đề xuất được một số giải
pháp góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư
nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân khi bị nhà nước
thu hồi đất đối với dự án này và cả trong thời gian đến .
3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Sinh kế của người dân tái định cư của Dự án mở rộng quốc lộ
1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện tại như thế nào ?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào có thể góp phần hoàn thiện và phát triển
sinh kế bền vững của người dân nơi đây.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khía cạnh sinh kế của các hộ gia
đình tái định cư tại chỗ dọc tuyến QL1D thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn và
các hộ tái định cư tại các khu tái định cư dành cho các hộ bị giải tỏa thu hồi đất
phục vụ mở rộng QL1D(không bao gồm các hộ đã tự lo nơi ở ngoài phạm vi của
dự án).
1.4.2.Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu chủ yếu tập trung các phường Trần Quang Diệu, Nhơn
Phú và Quang Trung thuộc thành phố Quy Nhơn. Vì Dự án mở rộng Quốc lộ 1D
nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại thành của thành phố Quy Nhơn, bao
gồm các phường : 02 phường ngoại thành (phường Trần Quang Diệu, Phường
Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường Quang Trung và phường Ghềnh
Ráng). Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án này tại phường Ghề nh
Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng (bến xe khách và khu phức hợp siêu
thị, nhà xưởng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Kim Cúc) nên không
thuộc đối tượng khảo sát, đánh giá của đề tài.
Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu từ năm 01/2013 đến 8/2016
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
-Số liệu sơ cấp :phỏng vấn và khảo sát bằng bảng câu hỏi đến các hộ tái
định cư tại các khu tái định cư dành cho các hộ bị giải tỏa thu hồi đất phục vụ mở
rộng QL1D. Số lượng điều tra khảo sát các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án: bao
gồm các hộ bị giải tỏa trắng hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư do dự án
bố trí, các hộ bị giải tỏa một phần hiện đang sinh sống tại nơi cũ, không bao gồm
các hộ đã tự lo nơi ở ngoài phạm vi của dự án.
4
-Số liệu thứ cấp: thu thập thông tin, các số liệu bồi thường giải phóng mặt
bằng, và các số liệu thống kế liên quan Dự án mở rộng QL1D từ các phòng, ban,
đơn vị có liên quan, các số liệu kinh tế-xã hội từ các cơ quan, ban ngành.
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chuyên gia: thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia, người
có liên quan nhiều đến vấn đề giải tỏa và tái định cư như : Cán bộ Ban GPMB
tỉnh, Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn, Phòng Tài nguyên và
Môi trường thành phố Quy Nhơn (danh sách xem phụ lục2) để từ đó bổ sung cơ
sở cho việc xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn các hộ gia đình.
- Phương pháp thống kê, mô tả: là phương pháp chính được áp dụng trong
đề tài nhằm mô tả và nhận diện hiện trạng sinh kế của người dân tái định cư, phản
ánh những thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế các hộ gia đình trước và
sau khi bị thu hồi đất. Các kỹ thuật cơ bản là phân phối tần số, so sánh các số
trung bình, biểu đồ.
- Khung lý thuyết chính để tiếp cận là khung phân tích sinh kế bền vững
hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston, 1998)
- Áp dụng mô hình Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát triển
quốc tế Vương quốc Anh (DFID) để đánh giá hoạt động sinh kế được thực hiện
bởi các hoạt động hiện có.
1.6 Kết cấu luận văn
Báo cáo đề tài sẽ được trình bày trong 5 chương
Chương 1. Phần mở đầu
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề
nghiên cứu, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, phạm vị
nghiên cứu phương pháp thu thập số liệu, và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 2 . Cơ sở lý luận và thực tiễnvấn đề
Chương này sẽ trình bày Khái niệm về tái định cư, những cảnh báo của
các tổ chức quốc tế về vấn đề tái định cư; cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên
cứu có liên quan: sinh kế bền vững, các chỉ số về sinh kế bền vững, khung lý
thuyết về sinh kế bền vững của các tổ chức quốc tế như CARE, DFID.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
5
Chương này trình bày những thông tin tổng quan về dự án mở rộng quốc
lộ 1D quan địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, phương pháp nghiên
cứu, khung phân tích; thiết lập mẫu phỏng vấn và xây dựng bảng hỏi nhằm thực
hiện đánh giá mô tả chi tiết các thông tin về hiện trạng sinh kế người dân.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu .
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế của
người dân tái định sau khi bị nhà nước thu hồi đất để mở rộng quốc lộ 1D trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn .
Chương 5. Gợi ý chính sách.
Chương này trình bày tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài từ
đó gợi ý các chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách sinh kế cho người dân sau
khi bị nhà nước thu hồi đất .
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan
đến đề tài như sinh kế, sinh kế bền vững, mô hình sinh kế và các công trình
nghiên cứu trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 3 theo Luật đất đai 2013 có quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Do đó, Nhà
nước có quyền quyết định thu hồi đất. " Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".
Trong điều này cũng quy định"Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất" và "Hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để
ổn định đời sống, sản xuất và phát triển".
2.1.2. Khái niệm Sinh kế
Các nghiên cứu của Chamber và R.Coway (1991) đưa ra khái niệm Sinh
kế bao gồm các khả năng, các tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và
hoạt động cần thiết để kiếm sống .
Sinh kế có thể được tạo thành thu nhập từ nhiều hoạt động sản suất, kinh
doanh, dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Mỗi hộ gia đình tùy thuộc vào
nguồn lực hiện có hoặc tiềm năng của mình để lựa chọn các hoạt động tạo thu
nhập phù hợp. Các lựa chọn này được dựa trên nguồn lực của hộ gia đình và vị trí
của nó trong cấu trúc pháp lý, chính trị và xã hội của xã hội . Nguy cơ thất bại
sinh kế xác định mức độ tổn thương của một hộ gia đình về thu nhập, thực phẩm,
sức khỏe và dinh dưỡng. Vì vậy, đời sống được đảm bảo khi các hộ gia đình có
quyền sở hữu an toàn, hoặc tiếp cận nguồn lực và các hoạt động tạo thu nhập, bao
gồm cả dự trữ và tài sản, để bù đắp rủi ro, giảm bớt chấn động và đáp ứng dự
phòng (Chambers và R.Conway, 1991). Một sinh kế bền vững, khi nó "có thể ứng
phó và phục hồi từ sự căng thẳng và những cú sốc, duy trì khả năng và tài sản của
7
mình, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo ..."
(Chambers và R.Conway, 1991).
2.1.3. Khái niệm sinh kế bền vững
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có
sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt
động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay
về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực
của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân
lực. Kết quả nghiên cứu của Ellis(2000) cho rằng một sinh kế bao gồm những tài
sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội),
những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt
được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh
kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.
Chambers và Conway (1991), sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó
và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp
các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho
các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.
Kết quả nghiên cứu của Reardon và Taylor (1996) về sinh kế cho thấy:
Sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động
của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn
tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Barrett và Reardon(2000) cho rằng sự bền vững trong các hoạt động sinh
kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của
lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy,
sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định
một sinh kế có bền vững hay không.
2.1.4.Khái niệm tái định cư
Tái định cư là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những
người bị ảnh hưởng bởi các dự án của nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu
hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh
8
sống, phải chuyển đến nơi ở mới. Tái định cư bao gồm tái định cư tự nguyện và
tái định cư bắt buộc.
Tái định cư tự nguyện: là do nhu cầu cuộc sống người dân tự nguyện di
chuyển từ nơi này sang định cư ở nơi khác.
Tái định cư bắt buộc: Dự án phát triển dẫn đến những mất mát tái định cư
không thể tránh khỏi, trong đó người bị ảnh hưởng không còn lựa chọn nào khác
ngoài việc xây dựng lại cuộc sống mới, thu nhập và cơ sở vật chất ở bất cứ một
nơi nào khác (ADB, 1995).
2.1.5. Người bị ảnh hưởng
Những người bị ảnh hưởng là những người phải chịu thiệt hại do hậu quả
của dự án, toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà
cửa, cộng đồng, đất canh tác, tài nguyên như rừng, đất chăn nuôi, nơi đánh bắt cá,
hoặc những điểm văn hóa quan trọng, những tài sản có giá trị thương mại, sự thuê
mướn, những cơ hội tạo thu nhập, những mạng lưới và các hoạt động xã hội và
văn hóa. Những tác động như vậy có thể là vĩnh viễn hoặc tạm thời. Điều này
thường sảy ra thông quan việc thu hồi đất bằng cách sử dụng đặc quyền hay
những biện pháp điều tiết khác. (ADB, 1995)
2.1.6. Khung lý thuyết về sinh kế
2.1.6.1 Khung phân tích sinh kế bền vững DFID
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét
một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh
kế của con người đặt biệt là cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con
người, để đạt được mục tiêu tăng phúc lợi của con người.
Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát triển quốc tế Vương
quốc Anh (DFID) xây dựng là một công cụ để cải thiện sự hiểu biết của các cơ
quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ về đời sống, đặc biệt là sinh kế của
người nghèo. Khung sinh kế bền vững trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của người dân, và mối quan hệ điển hình giữa các bên. Nó có thể được sử
dụng cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển mới và đánh giá những
đóng góp cho sự bền vững sinh kế được thực hiện bởi các hoạt động hiện có.
9
Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững
Nguồn : Khung phân tích sinh kế bền vững DFID, 2001
Khung phân tích sinh kế bền vững được xây dựng trên cơ sở tài sản sinh
kế bao gồm 05 nguồn lực : nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa
con người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế);nguồn lực xã hội là nguồn lực mà
các hộ gia đình và cá nhân sử dụng để thực hiện các mục tiêu sinh kế của họ bao
gồm các yêu cầu xã, quan hệ cộng đồng, quan hệ với các tổ chức công quyền ,
đảng phái, các hội ngành nghề, hiệp hội ; nguồn lực con người đại điện cho các
nhận thức, khả năng làm việc và kiến thức nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt
được các mục tiêu sinh kế của mình vànguồn lực tự nhiên(nguyên liệu, nhiên liệu
tự nhiên để tạo dựng các sinh kế như đất đai, rừng và nguồn nước tự nhiên),
nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế như các
khoản thu nhập, vốn tín dụng, trợ cấp.
Dựa trên cơ sở của khung sinh kế, các cơ quan chính phủ và các tổ chức
phi chính phủ có thể điều chỉnh các tác động của chính sách ảnh hưởng đến
những tình huống dễ bị tổn thương hoặc thực hiện việc hỗ trợ, cải thiện sinh kế
của người dân .
- Bối cảnh dễ tổn thương: là các yếu tố đến từ môi trường bên ngoài tác
động vào cuộc sống của người dân mà họ bị hạn chế hoặc không thể kiểm soát.
10
Đó là những thay đổi có thể gây ra những cú sốc như : mất việc làm, thay đổi việc
làm, mất đất sản xuất, thay đổi chổ ở, thay đổi môi trường sống, thay đổi mối
quan hệ làng xóm, thay đổi tập quán, văn hóa, thay đổi nguồn thu nhập…v.v.
- Chính sách và tổ chức: các chính sách của các cấp chính quyền các cấp
trong khu vực công được cụ thể hóa bằng luật và các văn bản dưới luật, các
chương trình, kế hoạch hành động; các hoạt động và cấu trúc tổ chức hoạt động
của các tổ chức chính quyền trong khu vực công, tổ chức hoạt động của khu vực
tư nhân, tổ chức phi chính phủ.
- Chiến lược sinh kế: bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu
tư, tái hoạt động sản xuất đầu tư….v.v của các hộ gia đình nhằm đạt được các
mục tiêu sinh kế.
- Kết quả sinh kế: là những kết quả mà hộ gia đình đạt được khi họ sử
dụng nguồn vốn sinh kế để thực hiện các chiến lược sinh kế để nhằm mục đích
tăng thu nhập nhiều hơn, giảm khả năng tổn thương, an ninh lương thực được cải
thiện,công bằng xã hội được cải thiện, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường
sống bền vững, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
Dựa trên việc sử dụng đồng thời các nguồn lực vào các hoạt động khác
nhau, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế là cách thức mà con người kết hợp
các nguồn lực như thế nào để sản xuất ra của cải vật chất và cung cấp các dịch vụ.
Các cách thức sử dụng và kết hợp nguồn lực khác nhau sẽ tạo ra các kết quả sinh
kế khác nhau.
2.1.6.2 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE
Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE được mô tả trong Hình
2.2. Nó tập trung vào sinh kế hộ gia đình. “Khung tài sản” mô tả những chỉ số,
gồm khả năng của thành viên hộ gia đình, những nguồn tài nguyên, tài sản mà hộ
gia đình có thể truy cập được, những khả năng được giúp đỡ, hỗ trợ lúc khó khăn
bởi họ hàng, chính quyền. Để đánh giá những thay đổi đang diễn ra về vần đề an
ninh sinh kế hộ gia đình, đòi hỏi một cái nhìn toàn diện về sự tiêu dùng và tài sản
của từng thành viên hộ gia đình.
11
Tình huống
Chiến lược
Kết quả
sinh kế
sinh kế
Hình 2.2. Sinh kế bền vững của CARE
Nguồn: Krantz, 2001
CARE đưa ra mô hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động
và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau: thứ 1, Nhận dạng những
khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ liệu thứ cấp để tìm ra những người chủ hộ;
thứ 2, nhận dạng những nhóm bị tổn thương và những khó khăn về sinh kế mà họ
phải đối mặt; thứ 3, thu thập những dữ liệu phân tích, ghi chú những xu hướng về
thời gian và nhận dạng những chỉ dẫn mà nó sẽ được kiểm định; thứ 4, lựa chọn
những khu vực để thực thi các chính sách can thiệp.
Mục tiêu chính trong nghiên cứu về sinh kế của CARE là hiểu được tính
tự nhiên của những chiến lược sinh kế ở những mục khác biệt trong hộ gia đình,
tức là nhận dạng những khó khăn và những cơ hội
2.1.6.3. Khung lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình
12
Theo Frankenberger và McCaston(1998) đã định nghĩa rằng sinh kế hộ gia
đình là những phương tiện đầy đủ và bền vững để đạt được thu nhập và tài
nguyên thỏa mãn những nhu cầu cơ bản gồm : lương thực, nước uống, chăm sóc
sức khỏe, cơ hội giáo dục, nhà ở, thời gian sinh hoạt cộng đồng và hòa nhập xã
hội.
Sự bảo đảm về kinh tế
Sự bảo đảm về dinh dưỡng
Sự bảo đảm
Quan hệ cộng đồng
Sử bảo đảm về
Sử bảo
Sử bảo
(Giới, Nhóm thiểu số, tín
môi trường
về giáo dục
đảm về
đảm về sức
ngưỡng)
sống
lương thực
khỏe
Chăm sóc sức
Sự nương
Môi
Sự chăm
khỏe(nguồn
tựa
trường
sóc người
nước và bệnh
già và trẻ
viện
em
Sự bảo đảm sinh kế hộ gia đình
Hình 2.3. lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình
Nguồn : (Frankenberger and McCaston, 1998)
2.2. Lược khảo số nghiên cứu có liên quan
Theo các nghiên cứu của ADB(1995) về nghiên cứu khung sinh kế bền
vững của các quốc gia khác nhau cho rằng những thiệt hại từ tái định cư thường
nảy sinh nhiều nhất do đất bị chiếm dụng thông quan việc trưng dụng và sử dụng
đặc quyền của chính phủ hay những biện pháp điều tiết khác để thu hồi đất. Nhà
cửa, các cấu trúc và hệ thống cộng đồng , các mạng lưới và dịch vụ xã hội có thể
bị pháp vỡ. Các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, các nguồn thu nhập và
các kế sinh nhai có thể bị mất. Mất các tài nguyên cho sinh tồn và thu nhập có thể
dẫn đến khai thác các hệ thống sinh thái dễ bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn, căng
thẳng về xã hội và bần cùng hóa. Tại các vùng đô thị, những người bị di chuyển
có thể làm tăng thêm lượng dân cư sống trên đất lấn chiếm đang ngày một gia
13
tăng. Những người bị ảnh hưởng không còn sự lực chọn nào, buộc phải tìm cách
xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác". Tái định
cư không tự nguyện có thể gây ra những khó khăn, bần cùng kéo dài và ảnh
hưởng nghiêm trong đến môi trường nếu như không lên kế hoạch và thực hiện các
giải pháp phù hợp một cách cẩn trọng. Đối với những hạng mục dự án giao thông,
tác động tái định cư xảy ra truyên toàn tuyến. Sự mất mát thường sảy ra trong
phạm vi cộng đồng hiện tại vì tuyến đường hẹp. Tuy nhiên nếu tuyến đường dài,
cắt ngang qua nhiều ranh giới hành chính thì việc phân chia trách nhiệm có thể sẽ
không rõ ràng và các quyền lợi có thể sẽ khác biệt giữa các đoạn tuyến.Người bị
ảnh hưởng của dự án cần được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và
mức sống hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi
di dời hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án. Hỗ trợ phục hồi cho
tất cả những người bị di dời để đạt được mục tiêu của chính sách (để cải thiện
sinh kế và mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức sống phổ biến trước khi di
chuyển hoặc so với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án, tùy thuộc mức
nào cao hơn).
Ellis (1998), nghiên cứu mô hình sinh kế đánh giá nguồn lực con người, tài
sản, tài chính, nguồn lực xã hội của người dân nông thôn và đánh giá khả năng để
đối phó với sự gia tăng tổn thất kết hợp với sản xuất nông nghiệp - đa dạng hóa,
thâm canh và chuyển đổi hoặc di chuyển ra khỏi nông nghiệp. Kết quả nghiên
cứu cho rằng đa dạng hóa là một chiến lược liên quan đến các nỗ lực của các cá
nhân và hộ gia đình để tìm cách thức mới để nâng cao thu nhập và giảm thiểu rủi
ro về môi trường. Rõ ràng là các hộ gia đình nông thôn ở Nigeria tham gia vào
nhiều hoạt động sinh kế như kinh doanh (tiếp thị hoặc tăng giá trị cho hàng hoá),
các doanh nghiệp kinh doanh quy mô nhỏ (mộc, radio và sửa chữa xe đạp), và
chế biến hàng nông nghiệp và nghệ thuật và thủ công (dệt, thảm và đan giỏ) để bổ
sung thu nhập từ nông nghiệp.
Maruyama (2003), mô tả những sự thay đổi sinh kế theo khung lý thuyết
sinh kế của Frankenberger và McCaston (1998) ở Kalahari San trong quá trình
chuyển đổi theo chương trình tái định cư, được thực hiện 20 năm sau khi định
canh định cư của họ. Sau khi giao mảnh đất ở cố định, một số cư dân Kalahari
14
San vẫn còn trong khi những người khác di chuyển ra khỏi khu tái định cư, hình
thành các nhóm dân cư nhỏ được nhân đôi mô hình phân bố không gian trước khi
di dời. Như các mạng nhện khác nhau của nhà ở được hình thành, một số chiến
lược sinh kế nổi lên. Các thành viên trong và ngoài khu tái định cư di chuyển
thường xuyên, và hàng hoá, dịch vụ trao đổi đã kích hoạt sử dụng cả những lợi
ích phúc lợi trong việc giải quyết và tài nguyên thiên nhiên. Các mối quan hệ bổ
sung giữa các gia đình San ở hai địa điểm ở đã được thay đổi gắn bó khăng khít
với nhau hơn tạo nên cộng đồng tái định cư bền vững.
Akpabio(2005), nghiên cứu sinh kế bền vững (DFDI, 2001) của khu vực
nông thôn Nigeria, giải thích rằng sinh kế bền vững khi nó có khả năng để đáp
ứng các nhu cầu trước mắt của nhân dân, trong khi khả năng đáp ứng nhu cầu
trong tương lai là không uổng phí. Sinh kế có thể nói một cách chính xác để bao
gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết cho một phương tiện sinh
hoạt và bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi từ sự căng thẳng và những cú
sốc và duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản của mình trong hiện tại và
tương lai, trong khi không phá hoại tài nguyên thiên nhiên.
Mgbada (2010), nghiên cứu mô hình sinh kế DFDI (2001) khu vực nông
thôn được đặc trưng bởi sự gần gũi với thiên nhiên, nông nghiệp và ngành nghề
liên quan, mật độ dân số thấp, kích thước cộng đồng nhỏ, đồng nhất, kiểm soát xã
hội mạnh mẽ, tiêu chuẩn thấp/mức sống, sự gắn kết xã hội mạnh mẽ, vv trong khi
những vấn đề lớn của các khu vực này bao gồm thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, thể
chất và thể chế. Khu vực nông thôn gặp vô số những thách thức phải đối mặt và ý
nghĩa tiêu cực được sử dụng để mô tả đóng vai trò quan trọng trong khu vực
chính quyền địa phương, tiểu bang và phát triển quốc gia.
Phạm Minh Trí (2011) nghiên cứu mô hình sinh kế dựa trên khung phân
tích sinh kế bền vững DFID (2001). Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các hộ
bị thu hồi đất, việc chuyển đổi việc tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp
gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khác như những giới hạn về trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, về khả năng nắm bắt và chuyển đổi việc làm hay
những giới hạn về định hướng cũng như sự phát triển của nơi ở mới, khiến người
dân không thể thay đổi việc làm đến những nơi gần nhà mới hơn mà vẫn phải giữ
15
công việc cũ tại nơi ở cũ.
Nguyễn Quốc Nghi (2012), nghiên cứu tác động của khu công nghiệp đến
sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất: Trường hợp khu công nghệp
Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi bị thu hồi đất người dân
phải chuyển sang nơi ở mới và để thích nghi với môi trường sống mới buộc
người dân phải chuyển đổi việc làm, đối với những hộ gia đình không thể chuyển
đổi thì phải chịu thất nghiệp. Do đó, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi
việc làm và tâm trạng lo lắng đã bao trùm đời sống người dân trong giai đoạn đầu
ổn định đời sống. Ngoài ra, tình trạng đào tạo chuyển đổi việc làm của các hộ gia
đình sau thu hồi đất lại không được chú trọng. Tình trạng mất đất đã làm thay đổi
hệ thống sản xuất, người dân phải đối mặt với nguy cơ bị mất cả nguồn vốn tự
nhiên và vốn nhân tạo, và mất nhà ở gây nên tình trạng dể bị tổn thương trong
đời sống tinh thần của họ.... Đi cùng với sự xuống dốc về mặt kinh tế là đời sống
xã hội và tinh thần của người dân cũng bị ảnh hưởng.
16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 3,tác giả tiến hành xây dựng phương pháp nghiên cứu ở với nội
dung chủ yếu là khái quát địa bàn, dự án mở rộng Quốc lộ 1D và vấn đề nghiên
cứu, tiến hành chọn mẫu nghiên cứu, xây dựng khung phân tích sinh kế DFDI,
xây dựng các phương pháp khảo sát, thang đo nghiên cứu và làm rõ phương pháp
thống kê mô tả.
3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu và dự án mở rộng Quốc lộ 1D
3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Quy Nhơn là thành phố loại 1 thuộc tỉnh Bình Định. Vị trí địa
lý :Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông nam của tỉnh Bình Định, phía Đông là
biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, phía Bắc giáp huyện Phù Cát, phía
Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên.
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn
Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi trường Bình Định
Điều kiện giao thông của thành phố khá thuận lợi: Nằm trên hệ thống
Quốc lộ 1A và đường sắt quốc gia; cùng với Quốc lộ 1D (dài 34 km), Quốc lộ 19
nối Cảng Quy Nhơn với với vùng Tây Nguyên giàu tiềm năng và trong tương lai
17
gần nối với Đông Bắc Campuchia, Nam Lào và Thái Lan. Cảng Quy Nhơn là một
trong 10 cảng biển lớn của cả nước có thể đón tàu 3 vạn tấn ra vào cảng an toàn.
Sân bay Phù Cát cách thành phố Quy Nhơn hơn 30km về phía Bắc đã và đang mở
thêm nhiều chuyến bay đón hành khách đi và đến tạo thuận lợi cho du khách và
các nhà đầu tư đến với Quy Nhơn.
Tổng số đơn vị hành chính của Thành phố có 21 phường, xã (Trong đó có
16 phường và 5 xã). Diện tích tự nhiên 286,06 km2, dân số 286,3 nghìn người,
mật độ dân số 1001 người/km2. Thành phố Quy Nhơn có nhiều thế đất khác
nhau, đa dạng về cảnh quan địa lí như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng lúa, ruộng
muối, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Bờ biển Quy Nhơn dài 42
km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều
loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao... Các ngành kinh tế chính của thành phố
gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai
thác thuỷ hải sản, du lịch.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp -
Xây dựng cơ bản - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản.
Phường Trần Quang Diệu là một phường nằm ở khu vực ngoại thành của
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Toàn phường có 4408 hộ gia đình với dân số
20652 người. Là phường tiếp giáp với phường Bùi Thị Xuân nơi tập trung khu công
nghiệp Phú Tài, 70% các hộ dân tham gia hoạt động các ngành nghề các ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông trong chế biến gỗ, đá Grannit, kinh
doanh dịch vụ như cho thuê nhà trọ, kinh doanh ăn uống, dịch vụ sửa chữa cơ khí,
30% số lượng hộ dân sống bằng nghề nông nghiệp.
Phường Nhơn Phú là một phường nằm ở khu vực ngoại thành của thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, trên địa bàn còn nhiều đơn vị, cơ quan, xí nghiệp, bệnh
viện, trường học, khách sạn, doanh nghiệp và các hộ gia đình kinh doanh cá
thể…Toàn phường có 4.693 hộ gia đình với dân số 20.870 người. Xuất phát từ một
xã thuần nông nghiệp được chuyển lên phường vào năm 1998, đến nay có 65% dân
số sống bằng nghề nông nghiệp và 35% dân số sống bằng nghề buôn bán nhỏ, kinh
doanh dịch vụ, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông …
18
Phường Quang Trung là phường nội thành nằm ở phía Tây Nam thành phố
Quy Nhơn, dân số tương đối đông, có 5.983 hộ dân với trên 22.757 nhân khẩu. Hiện
nay, trên toàn phường có gần 200 doanh nghiệp với các ngành sản xuất thuốc tân
dược, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu và các mặt hàng bao bì, cơ khí, vật liệu
xây dựng..v.v; có trên 1.300 cơ sở, hộ cá thể kinh doanh thương mại và dịch vụ, 50
hộ có tàu thuyền đánh bắt hải sản…
3.1.2. Dự án mở rộng Quốc lộ 1D
Hình 3.2. Địa bàn nghiên cứu
Nguồn: Sở Giao Thông Vận tải Bình Định
Dự án mở rộng Quốc lộ 1D nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại
thành của thành phố Quy Nhơn, bao gồm các phường : 02 phường ngoại thành
(phường Trần Quang Diệu, Phường Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường
Quang Trung và phường Ghềnh Ráng).
Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án này tại phường Ghềnh
Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng(bến xe khách và khu phức hợp siêu
thị và nhà xưởng của Công ty TNHH Kim Cúc) nên không thuộc đối tượng khảo
sát, đánh giá của đề tài. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu chỉ xác lập đối với các hộ gia
đình bị ảnh hưởng tại 03 phường Quang Trung, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu
19
thuộc thành phố Quy Nhơn. Các phường có dự án đi qua, tiếp giáp với Khu công
nghiệp Phú Tài và Khu tiểu thủ công nghiệp Quang Trung, dân cư sống ở đây chủ
yếu tham gia hoạt động các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông
trong ngành chế biến gỗ, đá Grannit, may mặc, giày da, kinh doanh dịch vụ như : ăn
uống, giải khát; cho thuê nhà trọ, sửa chữa cơ khí; một số ít hoạt động trên lĩnh
nông nghiệp(trồng rau).Diện tích tự nhiên của 03 phường : Trần Quang Diệu,
Nhơn Phú, Quang Trung có tổng diện tích là 3125,96 ha với 15084 hộ gia đình,
dân số 64279 người. Có ranh giới hành chính :Phía Đông : Giáp phường Nguyễn
Văn Cừ,thành phố Quy Nhơn.Phía Tây : xã Phước Thành, huyện Tuy Phước;
Phía Bắc : Giáp phường Nhơn Bình và phường Đống Đa; Phía Nam: Phường
Ghềnh Ráng và phường Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn.
Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích loại đất của từng phường
ĐVT : ha
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Nhơn Phú Mã loại đất Trần Quang Diệu Quang Trung
Tổng diện tích tự nhiên 1.089,27 1280,89 755,80
1 Nhóm đất nông nghiệp 397,11 825,90 410,64 NNP
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 626,38 409,02 344,14 PNN
3 Nhóm đất chưa sử dụng 65,78 45,97 1,02 CSD
Nguồn : Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Bình Định năm 2015
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D, được triển khai 02 giai
đoạn. Giai đoạn 1 được khởi công xây dựng năm 2013 (từ ngã ba Phú Tài đến
ngã ba Long Vân, thuộc địa bàn phường Trần Quang Diệu) và giai đoạn 2 được
tỉnh khởi công xây dựng năm 2015 (từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, đi
qua địa bàn 03 phường Nhơn Phú, Quang Trung và Ghềnh Ráng), tổng chiều dài
của dự án mở rộng quốc lộ 1D là 9,1 km (trong đó giai đoạn 1 là 1,7 km, giai
đoạn 2 là 7,4 km), nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ,
dải phân cách ở giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5 m kết hợp với hệ thống
thoát nước mặt. Tổng kinh phí đầu tư dự tính 1082,5 tỷ đồng, trong đó chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng hơn 382,9 tỷ đồng. Mục tiêu của dự án : giảm thiểu
tình trạng tai nạn giao thông và ách tắc giao thông ngay từ cửa ngõ ra vào thành
20
phố Quy Nhơn do lưu lượng lưu thông tuyến này ngày càng nhiều, chủ yếu từ
tuyến Quốc lộ 1A đi vào. Mặt khác, tuyến quốc lộ 1D nằm gần khu công nghiệp
Phú Tài, nơi tập trung lượng lao động hoạt động sản xuất và chế biến các mặt
hàng gỗ mỹ nghệ, đá ốp lát, may mặc, giày da…v.v, hiện trạng mặt đường Quốc
lộ 1D hẹp dẫn đến thường sảy ra tai nạn và ách tắc giao thông nhất là vào giờ cao
điểm, tan tầm nên việc đầu tư nâng cấp tuyến Quốc lộ 1D là sự cần thiết và cấp
bách.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng lý thuyết khu sinh kế bền vững của (DFID, 2001),
Chỉ số đo lường an ninh sinh kế hộ gia đình của Frankenberger, và những kết quả
nghiên cứu của một số tổ chức tài chính như Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) liên quan đến công tác sinh kế người dân
TĐC, từ đó đánh giá thực trạng sinh kế người dân bị thu hồi đất để phục vụ dự án
mở rộng quốc lộ 1D như : nguồn vốn sinh kế, các phản ứng của người dân khi bị
thu hồi đất, các bối cảnh bị tổn thương, các hoạt động và chiến lược sinh kế của
người dân, các kết quả sinh kế.
Bảng 3.2. Mức độ và yêu cầu của mô hình sinh kế bền vững
Mức độ Yêu cầu
Đền bù theo giá thay thế, thay thế thu nhập và chi phí di chuyển cho người bị ảnh hưởng, các biện pháp khôi phục thu nhập
Đền bù theo giá thay thế, trợ giúp di chuyển cho người bị ảnh hưởng, các biện pháp khôi phục mức sống Cần giai đoạn chuẩn bị về mặt xã hội, có thể cần các biện pháp để đảm bảo khôi phục đầy đủ. Thay thế nếu có thể được, khôi phục, đền bù Mất phương tiện sản xuất và các tài sản khác (đất đai, thu nhập, kế sinh nhai Mất nhà cửa, các công trình, hệ thống và dịch vụ công cộng Mất các tài nguyên, môi trường sống, khuôn viên của hộ hay của cộng đồng
Nguồn : (ADB, 1995)
Từ đó đánh giá những tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng, tái định cư đến sinh kế người dân TĐC. Cần xác định các tác động và mức
độ ảnh hưởng đối với các loại hình thiệt hại của tái định cư và biện pháp giảm
21
thiểu và xây dựng kế hoạch tái định cư đầy đủ và các biện pháp giảm thiểu ;Các
chỉ số đo lường tác động tác động của tái định cư đến sinh kế của người dân bị thu hồi
đất bao gồm :
- Thu nhập (điều tra thu nhập trước và thu nhập sau tái định cư, tìm nguyên
nhân thay đổi thu nhập .
- Việc làm : điều tra nhân khẩu học (trình độ học vấn, số lao động chính, số
người phụ thuộc trong hộ, nghề nghiệp trước và sau tái định cư, nhu cầu đào tạo nghề)
- Cơ sở hạ tầng sau tái định cư : hạ tầng thiết yếu về giao thông nội bộ, nước
sinh hoạt, hệ thống điện, hệ thống thoát nước, vệ sinh môi trường .
- Mối quan hệ xã hội : tập quán, văn hóa nơi tái định cư; sự hỗ trợ của chính
quyền địa phương; sự tham gia vào cộng đồng, sự tiếp cận các dịch vụ xã hội : y tế,
giáo dục, thông tin liên lạc; mối quan hệ giúp đỡ giữa hàng xóm láng giềng, thời gian
hòa nhập
3.2.2 Mô hình nghiên cứu
Theo lược khảo các công trình nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước
các nghiên cứu mô hình sinh kế đáng chú ý như : ADB (1995), Phạm Minh Trí
(2011), Nguyễn Minh Tuấn(2012), Trường Thị Hồng Giang(2015) chủ yếu áp
dụng hoặc tương tự mô hình Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát
triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) để đánh giá hoạt động sinh kế được thực
hiện bởi các hoạt động hiện có và khung lý thuyết về khung sinh kế bền vững (SLF)
và khung sinh kế bền vững hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston, 1998) làm
nền tảng cơ bản để nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào lý thuyết về khung sinh kế bền vững
(SLF) và khung sinh kế bền vững hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston,
1998)để phân tích sự thay đổi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tạo sinh kế, tác động
của sự thay đổi này đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng
Quốc lộ 1D.
22
Hình 3.3. Khung phân tích sinh kê
Nguồn :Tham khảo khung phân tích DFID
23
3.2.3 Phân tích chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Để triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Ban GPMB tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn áp dụng Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định đối với Dự án mở rộng Quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn .
Bảng 3.3. Bảng so sánh giữa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng tại Dự án mở rộng QL 1D so với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Chính phủ và Ngân hàng Thế giới
Chính sách hoạt động của
Chủ đề
Chính sách áp dụng cho dự án
Chính phủ Việt Nam
Ngân hàng thế Giới (WB,
OP4.12)
1.Tài sản đất
tiêu
Không được đề cập
1.1.Mục chính sách
Sinh kế và nguồn thu nhập sẽ được phục hồi trong thực tế hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi di chuyển hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án.
Tuy nhiên, có một điều khoản hỗ trợ được xem xét bởi UBND tỉnh để đảm bảo họ có một nơi để sống, để ổn định đời sống và sản xuất của họ. (Điều 25 Nghị định 47).
Người bị ảnh hưởng của dự án cần được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và mức sống hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi di dời hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án.
Trong trường hợp số tiền bồi thường/hỗ trợ là không đủ cho người dân tái định cư để mua một lô đất tái định cư/căn hộ tối thiểu, họ sẽ được hỗ trợ về tài chính để có thể mua một lô đất tái định cư / căn hộ tối thiểu (Điều 86.4 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 27 của Nghị định 47)
24
Chính sách hoạt động của
Chủ đề
Chính sách áp dụng cho dự án
Chính phủ Việt Nam
Ngân hàng thế Giới (WB,
OP4.12)
Hỗ trợ phục hồi cho tất cả những người bị ảnh hưởng, bất kể tình trạng pháp lý của họ cho tới khi sinh kế và mức sống được khôi phục tốt hơn hoặc ít nhất bằng với mức sống trước khi có dự án.
Chỉ đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 là hợp lệ để được bồi thường. Các trường hợp khác có thể được xem xét hỗ trợ của UBND tỉnh nếu cần thiết.
Hỗ trợ phục hồi cho tất cả những người bị di dời để đạt được mục tiêu của chính sách (để cải thiện sinh kế và mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức sống trước khi di chuyển hoặc so với mức sống phổ biến trước khi bắt đầu thực hiện dự án, tùy thuộc mức nào cao hơn).
1.2.Hỗ trợ cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng là người những không có quyền lý hoặc pháp bồi cầu yêu thường đất mà họ đang chiếm giữ
Không bồi thường
1.3.Đền bù cho các công trình bất hợp pháp
Bồi thường theo chi phí thay thế cho tất cả công trình kiến trúc bị ảnh hưởng, bất kể tình trạng pháp lý về đất và tài sản của người BAH.
Đền bù theo chi phí thay thế cho tất cả các công trình, bất kể tình trạng pháp lý về đất và tài sản của người BAH.
2. Đền bù
2.1.Phương pháp xác định mức đền bù
Đền bù cho mất đất đai và các tài sản khác cần được trả theo chi phí thay thế đầy đủ.
Đơn vị thẩm định độc lập xác định giá thị trường cho tất cả các loại tài sản bị ảnh hưởng để Hội đồng thẩm định xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo chi phí thay thế.
Bồi thường thiệt hại đối với tài sản bị mất được tính theo giá sát với giá chuyển nhượng trên thị trường hoặc chi phí của công trình mới xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh được phép xác định giá bồi thường cho các loại tài sản khác nhau. Đơn vị thẩm định giá đất độc lập có thể được sử dụng để xác định giá đất. Giá này
25
Chính sách hoạt động của
Chủ đề
Chính sách áp dụng cho dự án
Chính phủ Việt Nam
Ngân hàng thế Giới (WB,
OP4.12)
sẽ được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định giá đất trước khi phê duyệt của UBND tỉnh.
Chỉ hỗ trợ mất thu nhập cho những hộ có đăng ký kinh doanh. Hỗ trợ tài chính bổ sung sẽ được cung cấp.
Tất cả các mất mát về thu nhập sẽ phải được đền bù và khi cần thiết cần đạt được mục tiêu chính sách, các hỗ trợ phát triển sẽ được bổ sung cho phần bồi thường.
Tất cả các mất mát về thu nhập cần được đền bù (cho dù người bị ảnh hưởng có di dời hay không di dời)
2.2.Đền bù cho thu nhập mất hoặc mất phương tiện sinh kế
Không được giải quyết
Việc đánh giá xã hội cần được tiến hành, và các biện pháp cần được xác đinh và thực hiện nhằm giảm thiểu và giảm nhẹ các tác động bất lợi, nhất là đối với người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương
2.3. Đền bù cho tác động gián tiếp việc do chiếm dụng đất và công các trình kiến trúc.
Theo thông lệ tốt thì bên vay cần tiến hành đánh giá xã hội và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu và giảm nhẹ các tác động kinh tế - xã hội bất lợi, nhất là đối với người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương.
Cung cấp hỗ trợ và khôi phục sinh kế để đạt được các mục tiêu chính sách
2.4.Hỗ trợ và khôi phục sinh kế
Cung cấp các biện pháp hỗ trợ và khôi phục sinh kế. Không có hoạt động theo dõi việc phục hồi sinh kế đầy đủ sau khi kết thúc TĐC.
Cung cấp các biện pháp hỗ trợ và khôi phục sinh kế. Không có hoạt động theo dõi việc phục hồi sinh kế đầy đủ sau khi kết thúc TĐC.
2.5.Tham vấn và thông công bố
Sự tham vấn và sự tham gia của người dân được kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập và thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư cùng với việc chia sẻ
Tập trung chủ yếu vào tư vấn trong quá trình lập kế hoạch (tham khảo ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và
Tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện, đặc biệt là khẳng định các tiêu chí đủ điều kiện nhận bồi
26
Chính sách hoạt động của
Chủ đề
Chính sách áp dụng cho dự án
Chính phủ Việt Nam
Ngân hàng thế Giới (WB,
OP4.12)
tin
thông tin về Kế hoạch hành động tái định cư với các hộ ảnh hưởng và các bên liên quan.
thường và hỗ trợ, và tiếp cận cơ chế giải quyết khiếu nại.
tái định cư và kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo điều kiện cho công việc tìm kiếm); chia sẻ thông tin và công bố thông tin.
3. Cơ chế giải quyết khiếu nại
Cùng một cơ quan ra quyết định về đền bù, tái định cư và giải quyết các khiếu nại ở bước đầu tiên.
Cơ chế giải quyết khiếu nại cần phải độc lập.
Cùng một cơ quan ra quyết định về đền bù, tái định cư và giải quyết các khiếu nại ở bước đầu tiên.
Tuy nhiên, người khiếu nại có thể khiếu nại tại Tòa án từ bước thứ hai nếu muốn.
Tuy nhiên, người khiếu nại có thể khiếu nại tại Tòa án từ bước thứ hai nếu muốn.
4. Theo dõi & Đánh giá
Cần phải có theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.
Công dân được phép giám sát và báo cáo về hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (hoặc thông qua các tổ chức đại diện), bao gồm cả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Công dân được phép giám sát và báo cáo về hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (hoặc thông qua các tổ chức đại diện), bao gồm cả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Không có yêu cầu rõ ràng về theo dõi, bao gồm cả theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.
Không có yêu cầu rõ ràng về theo dõi, bao gồm cả theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.Thực hiện Giám sát nội bộ và giám sát bên ngoài (giám sát độc lập) được duy trì thường xuyên (trên cơ sở các báo cáo hàng tháng đối với giám sát nội bộ và một năm hai lần đối với giám sát độc lập). Vào thời điểm kết
27
Chính sách hoạt động của
Chủ đề
Chính sách áp dụng cho dự án
Chính phủ Việt Nam
Ngân hàng thế Giới (WB,
OP4.12)
thúc dự án, báo cáo cuối cùng được hoàn thiện đánh giá các mục tiêu của chính sách đã đạt được hay chưa.
28
3.2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Dự án mở rộng Quốc lộ 1D nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại thành
của thành phố Quy Nhơn, bao gồm các phường : 02 phường ngoại thành (phường
Trần Quang Diệu, Phường Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường Quang
Trung và phường Ghềnh Ráng). Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án
này tại phường Ghềnh Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng (bến xe khách và
khu phức hợp siêu thị, nhà xưởng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Kim
Cúc) nên không thuộc đối tượng khảo sát, đánh giá của đề tài . Vì vậy, phạm vi
nghiên cứu chỉ xác lập đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng tại 03 phường Quang
Trung, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu thuộc thành phố Quy Nhơn.
Mặt khác, do giới hạn về mặt thời gian cũng như về nguồn lực, tác giả lấy
mẫu đại diện của hai nhóm đối tượng: 10% hộ gia đình bị thu hồi đất (Trong đó
phân bổ: 50% hộ giải tỏa trắng tái hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư của dự
án và 50% hộ gia đình tái định cư tại chỗ), sau đó sẽ tiến hành khảo sát.
Bảng 3.4 Mẫu nghiên cứu khảo sát
Chỉ tiêu Tổng số hộ ảnh hưởng của dự án Tổng số hộ điều tra Số hộ giải tỏa mộtphần (Nhóm I) Số hộ giải tỏa trắng (Nhóm II) Số hộ điều tra 1.220 122 61 61
Tỷ lệ % 10% 5% 5% Nguồn : Tác giả tự tính toán
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu về diện tích đất bị thu hồi, tiền đền bù, số hộ phải di dời, số hộ bị
thu hồi đất, tình hình kinh tế xã hội của địa phương được thu thập từ Ban bồi
thường GPMB tỉnh và của Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn, danh
sách thống kê của UBND các phường nằm trong dự án.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn các hộ gia đình có đất bị
thu hồi bằng bảng hỏi. Các hộ gia đình bị ảnh hưởng không còn ở địa phương sẽ
không thuộc đối tượng phỏng vấn, khảo sát.
- Phương pháp phỏng vấn
29
Thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia, người có liên quan nhiều đến vấn đề
giải tỏa và tái định cư như : Cán bộ Ban GPMB tỉnh, Trung tâm phát triển Quỹ đất
thành phố Quy Nhơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quy Nhơn (danh
sách xem phụ lục 2) từ đó đánh giá những tác động của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư đến sinh kế người dân TĐC để từ đó bổ sung cơ sở cho
việc xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn các hộ gia đình
Tác giả tiến hành phỏng vấn thử trên hai nhóm đối tượng hộ gia đình bị thu
hồi đất nhưng không di dời tái định cư và bị thu hồi đất, di chuyển đến nơi ở mới tại
các khu tái định cư do dự án bố trí, phỏng vấn thử mỗi nhóm 03 hộ gia đình để tìm
hiểu thái độ, ý kiến, và phản ứng của người dân trong việc trả lời nội dung bảng câu
hỏi. Sau đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung những thông tin cần thiết và loại bỏ những
thông tin không cần thiết, sử dụng những từ ngữ gần gũi, dễ hiểu để người dân dễ dàng
cảm nhận về nội dung bảng câu hỏi. Nhằm thu nhận những kết quả nhận đáng tin cậy
hơn.
Đối với trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất tái định cư tại chổ là những hộ bị
thu hồi một phần đất thổ cư diện tích còn lại đảm bảo quy định xây dựng lại nhà ở
hoặc các hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất thổ cư nhưng còn đất khác liền kề, nếu có
nhu cầu thì được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở ; Họ tiếp tục cải tạo,
sửa chữa, xây dựng và tiếp tục tái định cư tại nơi ở cũ, dọc tuyến đường Quốc lộ 1D.
Cấu trúc bảng câu hỏi dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây về khung sinh kế
bền DFDI (2001) và lược khảo các công trình nghiên cứu khác cũng như dựa trên tình
hình thực tế của dự án, địa bàn nghiên cứu của như sinh kế hộ dân trên địa bàn. Tác
giả thiết kế bảng câu gồm có 02 phần (xem chi tiết tại phụ lục số 01):
Phần I: Bao gồm những câu hỏi về kiến thức chung, thái độ và sự hiểu biết của
hộ gia đình về các vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất.
Phần II: Bao gồm các câu hỏi về những thay đổi liên quan đến sinh kế của
người dân sau thu hồi đất.
3.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp được xử lý, tổng hợp theo phương pháp thống kê mô tả: là
phương pháp chính được áp dụng trong đề tài nhằm mô tả các đặc điểm cơ bản người
30
dân về trình độ, nghề nghiệp, thu nhập, các yếu tố phản ảnh hiện trạng sinh kế các
hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất. Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính
theo chương trình SPSS; Các kỹ thuật cơ bản là phân phối tần số, so sánh các số
trung bình, biểu đồ.
31
Tên biến
Mô tả
Đơn vị đo/ thang đo
Bảng 3.5. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Các lĩnh vực
Thành phần bị tác động
Việc làm
Tình hình lao động
Số lượng lao động chính, lao động chưa có việc làm, số người phụ thuộc(trên 60 tuổi, trẻ em dưới 15 tuổi, đang đi học, đang tìm việc)
Sự thay đổi nghề nghiệp
Biến định lượng (người) 1=có; 2=không
Nguồn lực con người
Có hay không sự thay đổi nghề nghiệp do thu hồi đất và tái định cư
Nguyên nhân thay đổi nghề nghiệp
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi nghề nghiệp do tác động của thu hồi đất và tái định cư
Thang đo định danh từ 1-5
Thu nhập Thu nhập bình quân
Xác định thu nhập bình quân hộ gia đình trước và sau tái định cư
(triệu đ/tháng)
Nguyên nhân thay đổi thu nhập
Xác định những nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi thu nhập do tác động của tái định cư
Thang đo định danh từ 1-6
Diện XĐGN
1=có; 2=không
Xác định hộ gia đình có thuộc diện xóa đói giảm nghèo không
Nguồn lực kinh tế Kinh tế
triệu đ/tháng
Chi phí phát sinh
Bình quân chi phí sinh hoạt hàng tháng
Xác định mức chênh lệch khoản chi phí cho các dịch vụ hàng tháng \ Diện tích , trước và sau thu hồi đất, diện tích đất thu hồi
m2
Đất đai
Loại nhà ở của người dân trước và sau tái định cư
3- cấp 3; 4- cấp 4
Nhà ở
Điều kiện về hệ thống giao thông nội bộ hiện nay
Nguồn lực tự nhiên- vật chất Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông nội bộ
Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.
Hệ thống điện
Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.
Tình trạng về hệ thống điện hiện nay (nguồn cung cấp; chất lượng của hệ thống điện của căn hộ và toàn bộ chung cư)
Hệ thống nước
Tình trạng về hệ thống nước (nguồn cung cấp; chất lượng hệ thống nước của căn hộ và chung cư)
Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.
Hệ thống thoát nước
Tình trạng về hệ thống thoát nước hiện nay chất lượng của hệ thống thoát nước của căn hộ
Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.
Tình hình sinh hoạt tại các tổ chức chính trị xã hội
1=có; 2=không
Quan hệ đồng cộng
Tham gia các tổ chức chính trị xã hội
Là công chức nhà nước Hộ dân tái định cư là công chức nhà nước
1=có; 2=không
1=có; 2=không
Có mẫu thuẫn xã hội tại nơi cư trú
Mẫu thuẫn giữa các cá nhân, tập thể với nhau tại nơi cư trú
Nguồn lực xã hội
1=có; 2=không
Hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật
Hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật của nhà nước và chính phủ
Tiếp xúc cử tri
1=có; 2=không
Mức độ thường xuyên các cuộc họp tiếp xúc cử tri của lãnh đạo chính quyền địa phương
Thay đổi vốn xã hội
1=có; 2=không
Đánh giá sự thay đổi vốn xã hội trong sinh kế tái định cư
Dịch vụ y tế
Tiếp cận dịch vụ xã hội
Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó
Mức độ thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế (bệnh xá có gần nơi ở mới không; có thuận tiện khi đến khám chữa bệnh không)
Môi trường sống hiện nay
Thông tin liên lạc (bưu điện; điện thoại)
Gần nơi ở mới có bưu điện không và có thuận tiện khi sử dụng dịch vụ này không
Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó
32
Trường học
Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó
Gần nơi ở mới có trường học nào không (từ mẫu giáo tới phổ thông trung học), có thuận tiện khi cho con em đến nhập học không?
Chợ/siêu thị
Việc đi chợ/siêu thị có thuận tiện không, gần nơi ở mới có chợ hay siêu thị nào không?
Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó
Trung tâm văn hóa giải trí
Tại nơi ở mới có trung tâm văn hóa giải trí nào không?, có thuận tiện khi đến đây vui chơi không?
Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó
Thời gian nghi thích
Thời gian để quen với nơi ở mới
Hộ gia đình mất khoản thời gian bao lâu để quen với cách sống và sinh hoạt tại nơi ở mới hiện nay
Thang đo định danh, từ 1-5.
33
34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong chương 4, tác giả trình bày Tổng quan về công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng, thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích thay đổi sinh kế theo
khung phân tích DFDI. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư dư
án quốc lộ 1D và phương hướng giải pháp
4.1. Tổng quan về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
Theo số liệu thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của Ban
GPMB tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn. Số hộ ảnh hưởng
do thu hồi đất là của cả hai giai đoạn là 1220 hộ và số tổ chức bị thu hồi giải tỏa 54
tổ chức.
Bảng 4.1. Thống kê thu hồi đất dự án Quốc lộ 1D
Phường Số hộ bị giải tỏa trắng
Phường Trần Quang Diệu Phường Nhơn Phú Phường Quang Trung Tổng cộng 35 15 17 67
Số hộ bị thu hồi đất một phần 341 498 314 1153 Nguồn : Số liệu thu thập từ Ban GPMB tỉnh, Trung tâm PTQĐ thành phố
Dự án đã hoàn thành giai đoạn 1 đưa vào sử dụng với tổng kinh phí bồi
thường giải phóng mặt bằng 135,174 tỷ đồng, tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là 376
hộ; giai đoạn 2 đã hoàn thành công tác GPMB và thực hiện giao đất tái định cư cho
người dân.
Giai đoạn 2 :Tổng số tiền bồi thường đã chi trả là 247,918 tỷ đồngcho 844
hộ. Đã tháo dỡ nhà, vật kiến trúc giao trả mặt bằng 837/844 trường hợp, hiện còn 07
trường hợp chưa tháo dỡ của phường Nhơn Phú, vì một số lý do như : có người nhà
đau nặng đang nằm bệnh viện; con đi làm ăn xa chưa về, chỉ còn người gia…..Tổ thu
gom xà bần vận chuyển đổ đi nơi khác dọc 2 bên đường Quốc lộ 1D. Khối lượng thu
dọn khoảng: 16.625m3với tổng kinh phí 2,129 tỷ được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 2811/QĐ-UBND ngày 11/8/2016.
* Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư áp dụng
tại dự án:
Các văn bản, chính sách của tỉnh áp dụng: Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND
35
ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND và
Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban
hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu và đơn giá bồi thường thiệt
hại về nhà, vật kiến trúc, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết
định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành
bảng giá đất các loại năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 129/QĐ-
UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ
công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án Đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ
1D đoạn từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, tỉnh Bình Định;
Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Quy
định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh;
Việc giao đất tái định cư như sau :
- Các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng về đất
+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 60m2
trở xuống thì được giao 01 lô đất tái định cư có diện tích không quá 60m2;
+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn
60m2 đến 80m2 thì được giao 01 lô đất tái định cư không quá 80m2;
+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn
80m2 trở lên thì được giao 01 lô đất tái định cư có diện tích từ 80m2 trở lên.
- Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi từ 40 m2 trở lên (các hộ bị
giải tỏa một phần, nhưng phần diện tích còn lại đủ xây dựng nhà ở theo quy định);
các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa nhà ở, đất ở không nằm mặt đường Quốc lộ 1D
nhưng đủ điều kiện giao 01 lô đất tái định cư theo quy định và các hộ đủ điều kiện
giao thêm đất tái định cư từ lô thứ 2 trở lên thì giao đất tái định cư tại Khu tái định
cư phục vụ dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1D.
+ Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở bị giải toả nhưng không đủ điều
kiện bồi thường về đất ở, không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở, nếu được
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh thống nhất xét giao đất tái định
cư, thì được xét giao 1 lô đất tại Khu tái định cư phục vụ dự án nâng cấp, mở rộng
36
Quốc lộ 1D nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 31 của Quyết định
số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban
hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Bình Định. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp,Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có
cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
Ngoài ra, theo chính sách của UBND tỉnh Bình Định về đền bù, hỗ trợ ổn
định sản xuất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có đăng
ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất,
kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ tự chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm cụ thể :
- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng 30% thu
nhập sau thuế của 01 năm, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó
do cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận.
- Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt
là cơ sở) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh
nhưng không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy
định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ theo
doanh thu bình quân tính thuế như sau:
+ Doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 700.000 đồng/cơ sở;
+ Doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần
1.400.000 đồng/cơ sở;
+ Doanh thu từ trên 4.000.000 đồng/tháng đến 6.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ
một lần 2.100.000 đồng/cơ sở;
+ Doanh thu từ trên 6.000.000 đồng/tháng đến 8.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ
một lần 2.800.000 đồng/cơ sở;
37
+ Doanh thu từ trên 8.000.000 đồng/tháng đến 10.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ
một lần 3.500.000 đồng/cơ sở;
+ Doanh thu từ trên 10.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ 4.200.000 đồng/cơ
sở.
Việc xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.
- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị giải
tỏa một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải
tỏa phải ngừng sản xuất nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng
50% mức hỗ trợ so với mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Quyết định số
50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định. Các trường hợp
khác được xem xét hỗ trợ không quá 360.000 đồng/hộ. Không tính hỗ trợ đối với
trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất không có nhà.
*Quỹ đất bố trí tái định cư và hình thành khu tái định cư:
Giai đoạn 1 : Do Ban GPMB tỉnh thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định đã quy hoạch, triển khai xây dựng 3 khu TĐC, gồm: Khu TĐC Đa
phương thức (diện tích 1,54 ha), khu TĐC phía Bắc Ngân hàng Nông nghiệp phát
triển nông thôn chi nhánh Phú Tài (diện tích 0,4 ha), khu TĐC tọa lạc ở khu Hỗn
hợp 1 và Hỗn hợp 2 (diện tích 4 ha), tất cả các khu TĐC thuộc Khu vực 1 và Khu
vực 9, phường Trần Quang Diệu, TP Quy Nhơn. Tổng số lô đất tái định cư đã giao
cho các hộ bị ảnh hưởng dự án này là 107 lô
Giai đoạn 2 : Do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái địnhđã quy hoạch, triển khai thi công xây
dựng hoàn chỉnh hạ tầng 5 vị trí TĐC gồm: Vị trí số 1 tại khu đất vườn ươm thuộc
tổ 1, khu vực 7, phường Nhơn Phú, diện tích 0,626 ha, do Công ty TNHH Công
viên, Cây xanh và Chiếu sáng đô thị Quy Nhơn quản lý, sử dụng làm vườn ươm cây
xanh. Vị trí số 2 tại khu vườn rau phía Nam QL 1D thuộc tổ 2, khu vực 8, phường
Nhơn Phú, diện tích 1,35 ha thuộc loại đất trồng cây hàng năm. Vị trí số 3 rộng 4,38
ha tại khu vực phía Đông núi Mồ Côi thuộc khu vực 7 và 8 phường Nhơn Phú. Vị trí
số 4 rộng 0,43 ha phía trước Viện Sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, thuộc phường
38
Nhơn Phú. Vị trí số 5 rộng 0,276 ha nằm phía Bắc QL 1D thuộc phường Nhơn Phú.
Tổng số lô đất tái định cư đã giao cho các hộ bị ảnh hưởng dự án giai đoạn này là
194 lô.
Các trường hợp hộ gia đình bị thu hồi, giải tỏa trắng 100% diện tích đất thổ
cư, hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư của dự án. Hầu hết các khu tái định
cư đều gần nơi ở cũ của các hộ gia đình bị giải tỏa, khoảng cách di chuyển xa nhất
khoảng là 1,5 km, gần nhất là 300m.
4.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.
Số hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D chạy qua địa bàn
thành phố Quy Nhơn cả hai giai đoạn là 1220 hộ, trong đó có 1.153 hộ chỉ bị thu hồi
nhưng không phải di dời đến khu tái định cư, chiếm 95% và số hộ bị thu hồi, giải tỏa
trắng là 67 hộ, chiếm 5% .
Giai đoạn 1 : UBND tỉnh phê duyệt 12 đợt và ra quyết định bồi thường, hỗ trợ
bồi thường cho 388 trường hợp (trong đó 376 hộ gia đình bị giải tỏa, thu hồi một phần,
có 35 hộ bị giải tỏa trắng; 12 tổ chức bị ảnh hưởng, thu hồi đất). Tổ chức xét duyệt và
bàn giao 107 lô đất tái định cư cho các hộ bị ảnh hưởng giai đoạn 1 với tổng diện tích
đất ở 9313,8 m2.
Khu vực bị ảnh hưởng nằm trên địa bàn phường Trần Quang Diệu cửa ngõ ra vào
thành phố Quy Nhơn, tiếp giáp với Khu công nghiệp Phú Tài thuộc phường Bùi Thị
Xuân. Phần lớn, ngành nghề của các hộ ảnh hưởng thu hồi đất chủ yếu hoạt động trong
các lĩnh vực dịch vụ ăn uống, kinh doanh cho thuê nhà trọ, khách sạn, cơ khí sửa chữa
ôtô, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và một số làm việc trong các nhà máy chế
biến gỗ, chế biến đá Grannit ở Khu công nghiệp Phú Tài .
Giai đoạn 2: Khu vực dự án nằm trên địa bàn các phường Nhơn Phú, Phường
Quang Trung, và Phường Ghềnh Ráng . Đến nay, UBND thành phố đã phê duyệt 73
đợt, tổng số: 886 trường hợp(844 hộ gia đình, cá nhân và 42 tổ chức, trong đóphường
Quang Trung có 15 hộ giải tỏa trắng và phường Nhơn Phú có 17 hộ giải tỏa trắng),
với kinh phí phê duyệt là 247,918 tỷ đồng, (phường Quang Trung 39 đợt,phường
Nhơn Phú 42 đợt). Đã xét giao và ban hành Quyết định giao đất tái định cư 10 đợt
cho 194 trường hợp, giao đất cho 185/194 trường hợp với tổng diện tích đất ở
39
13944,0 m2, còn lại 9 trường hợp đang kiến nghị về phương án BT và xin hoán đổi
lô đất TĐC.
Các hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất tại phường Nhơn Phú, lĩnh vực hoạt động chủ
yếu là làm nông nghiệp (trồng Lagim - vùng rau sạch của thành phố), lao động phổ
thông trong Nhà máy chế biến dăm bạch đàn, Nhà máy chế biến hạt điều,công nhân
Nhà máy may Bình Định và lao động phổ thông (khuân vác, bảo vệ) tại Cụm Tiểu
thủ công nghiệp Quang Trung.
Hoạt động ngành nghề của các hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất tại phường Quang
Trung phần đông làm việc tại cụm Tiểu thủ công nghiệp Quang Trung với các
ngành nghề gia công cơ khí máy nông nghiệp, chế biến nông sản, chế biến gỗ quy
mô nhỏ; kinh doanh dịch vụ nhà trọ, khách sạn. Một số hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất
là cán bộ, viên chức và công nhân trong các đơn vị đứng chân trên địa bàn như Viện
nghiên cứu nông nghiệp miền Trung, Công ty Cổ phần dược Fresenius kabi bidiphar
Bình Định(thuộc Công ty cổ phần Dược y tế Bình Định), Trung tâm sát hạch đăng
kiểm ô tô, Trung tâm đào tạo nghiệp vụ giao thông vận tải đường bộ Bình Định.
Do giới hạn về mặt thời gian, tác giả tiến hành lựa chọn thu thập 10% mẫu ngẫu
nhiên đại diện của hai nhóm đối tượng trong tổng số 1220 hộ(trong đó: 61 hộ gia
đình bị thu hồi giải tỏa trắng tái định cư được hiện đang sinh sống tại các khu tái
định cư của dự án- chiếm50%và 61 hộ gia đình tái định cư tại chỗ- chiếm 50%).
4.3. Thực trạng mô hình sinh kế của người dân tái định cư Dự án mở rộng
Quốc lộ 1D
4.3.1. Đánh giá về nguồn lực con người
Kết quả khảo sát 122 mẫu tại các hộ gia đình bị ảnh hưởng của Dự án, tuổi đời
bình quân của chủ hộ 48,5 tuổi(Độ tuổi nhỏ nhất 33 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 77 tuổi,
trong đó nam giới chiếm 74,6 %, nữ giới chiếm 25,4 %).
Nguồn lực con người đại điện cho các nhận thức, khả năng làm việc và kiến
thức nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế của mình và
nguồn lực tự nhiên(nguyên liệu, nhiên liệu tự nhiên để tạo dựng các sinh kế như đất
đai, rừng và nguồn nước tự nhiên), nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt
được mục tiêu sinh kế như các khoản thu nhập, vốn tín dụng, trợ cấp.
40
Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ có trình học văn hóa tốt nghiệp
phổ thông trung học trở lên (11%), hoặc có chuyên môn công nhân bậc thợ từ 3/7 trở
lên, hoặc đã tốt nghiệp nghề ở bậc trung cấp(27%), cao đẳng (15%) và đại học các
ngành nghề (23%). Đây cũng làm một điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm và hoạch định sinh kế phát triển kinh tế gia đình. Ví dụ : khi tuyến
quốc lộ 1D được mở rộng, một số hộ gia đình chuyển đổi nghề nghiệp từ việc làm lao
động phổ thông trong các công ty gia công chế biến gỗ thu nhập thấp sang làm hoạt
4%
THCS
20%
11%
THPT
Trung cấp
Cao Đẳng
27%
23%
Đại học
Khác
15%
động dịch vụ sửa chữa, cơ khí ô tô mang lại thu nhập cao hơn.
Hình 4.1. Trình độ học vấn của hộ dân tái định cư
Nguồn: Kết quả khảo sát
Tuy nhiên có thể nói đó chỉ là trên phương diện lý thuyết song thực tế lại không
diễn ra như vậy trong quá trình thực hiện di dời tái định cư vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến
trái chiều nhau đối với hoạt động dự án mở rộng quốc lộ 1D người dân chưa nắm bắt
được tầm quan trọng và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Từ đây có thể thấy rằng sự khác biệt
về trình độ và nhận thức hoàn toàn xa rời nhau nếu muốn chúng xích lại gần nhau cần
có sự đồng thuận của người dân và thực tế cho thấy việc chuyển đổi nghề nghiệp đang
gặp nhiều khó khăn. Đối với hộ tái định cư bị thu hồi đất một phần (nhóm I) thì bị thu
hẹp sản xuất kinh doanh, người dân đang loay hoay tìm kế sinh nhai mới mà chưa có
giải pháp cụ thể sáng tạo nhằm nâng cao thu nhập đảm bảo cuộc sống, mặc dù duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội, sự
khó khăn áp lực cạnh tranh thị trường, công nghệ sản xuất. Do đó nguồn thu nhập
41
không những không duy trì được mà có xu hướng giảm mạnh, một số hộ dân chuyển
đổi ngành nghề nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn và không thành công một số hộ buộc
phải chuyển sang hành nghề tự do như xe ôm, bốc vác, sản xuất đá cubic (một loại đá
mỹ nghệ được sản xuất từ đá grannit) tại Khu công nghiệp Phú Tài hoặc các khu tiểu
thủ công nghiệp gần nhà.Đối với những hộ giải tỏa trắng (nhóm II), những hộtrước
đây hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, buôn bản nhỏ thì thực sự khó khăn
vì trình độ chuyên môn, học vấn, thấp nên không tìm được việc tại các doanh nghiệp
và khu công nghiệp, trong ngắn hạn, họ tìm kiếm các việc làm như đi phu hồ phục vụ
xây dựng, sửa chữa nhà cửa, làm đường giao thông.
Bảng 4.2. Tình hình lao động trong hộ tái định cư
Trước tái định cư Sau tái định cư
Tình hình lao động trong hộ Tổng số Tổng số
293 211 Trung bình/hộ 2,62 1,73 309 236 Trung bình/hộ 2,53 1,94
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Lao động chính Số người phụ thuộc Trong đó Người già trên 60 tuổi Trẻ em dưới 6 tuổi Đang đi học Chưa có việc làm 62 23 112 14 0,51 0,19 0,92 0,12 67 26 117 26 0,55 0,21 0,96 0,22
Theo kết quả khảo sát thu thập được, trước tái định cư thì tổng số nhân khẩu
của 122 hộ gia đình là 504 người. Mỗi hộ có hai hoặc ba thế hệ sinh sống, trong đó có
293 người là lao động chính, trung bình có 2,62 lao động trên hộ, số người phụ thuộc
là 211 người trung bình mỗi hộ có 1,73 người phụ thuộc. Số người đang đi học có
112người, người già trên 60 tuổi có 60người, trẻ em dưới 6 tuổi có 23 người, số người
thất nghiệp có 14 người. Sau tái định cư thì tổng số nhân khẩu của 122 hộ gia đình là
545 người (Trong đó :Nam : 269 người, Nữ : 276 người) bình quân 4,45 người/hộ, số
nhân khẩu trong mỗi hộ thấp nhất là 3 người đông nhất là 8 người. Mỗi hộ gia đình
thường có hai hoặc ba thế hệ chung sống. Số lượng lao động chính là 309 người, bình
quân 2,53 lao động chính/hộ. Tổng số người phụ thuộc là 236 người, bình quân 1,94
người/hộ.Có thể thấy tốc độ tăng của người phụ thuộc nhanh hơn tốc độ tăng của
người lao động chính điều này tạo nên áp lực cho các chủ hộ phải gia tăng thêm thu
42
nhập và chi phí cũng như gia tăng nhu cầu việc làm để trang trải cuộc sống. Trẻ em
dưới 6 tuổi và người đang đi học có xu hướng tăng đặc biệt là tỷ lệ người thất nghiệp
gia tăng nhanh chóng.
Bảng 4.3. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư
Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Ngành nghề Khu vực công Doanh nghiệp, TTCN Kinh doanh Làm Nông nghiệp Lao động tự do 18,85% 32,25% 26,23% 11,47% 11,20% 18,85% 31,14% 22,95% 4,98% 22,13%
Trong số 122 hộ, công việc trước khi bị thu hồi đất phục vụ mở rộng quốc lộ
1D, làm việc tại các Khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
như : KCN Phú Tài, Cụm CN-TTCN Quang Trung, Cụm CN-TTCN Nhơn Bình
(35,25%); 26,23% hoạt động kinh doanh, mua bán (vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,
mua bán thiết bị ô tô, kinh doanh nhà trọ, khách sạn, kinh doanh cà phê giải khát…),
18,85% đang làm việc trong khu vực công tại các cơ quan nhà nước đóng chân trên địa
bàn như Viện nghiên cứu nông nghiệp Duyên Hải miền Trung, Điện lực Bình Định,
Công ty Cổ phần dược Fresenius kabi bidiphar Bình Định, Trường Đào tạo nghiệp
vụ giao thông vận tải Bình Định.
Trước khi thu hồi đất
Sau khi thu hồi đất
32.25
31.14
26.23
22.95
22.13
18.85
18.85
11.47
11.20
4.98
Kinh doanh
Khu vực công Doanh nghiệp.
Lao động tự do
TTCN
Làm Nông nghiệp
Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Hình 4.2. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư
43
11,47% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp(chủ yếu các hộ gia đình ở phường
Nhơn Phú, tham gia sản xuất nông nghiệp, với ngành trồng rau, hành, tỏi (lagim) -
vùng trồng rau an toàn cung cấp cho địa bàn thành phố Quy Nhơn); sau khi thu hồi
đất, giải tỏa trắng, diện tích còn lại quá ít không đáp ứng sản, họ chuyển đổi nghề
nghiệp sang các công việc khác hoặc vì các lý do khác nhau như : không còn đất để
sản xuất nông nghiệp, hoặc khi mở rộng đường ảnh hưởng đến sản xuất như lượng bụi
lớn từ lưu lượng xe cộ thi công qua lại hoặc việc xây dựng sửa chữa nhà, tham gia thi
công đường đòi hỏi một lượng lớn lao động phổ thông người dân nên họ chuyển nghề,
hơn nữa họ không thể xin vào các doanh nghiệp đòi hỏi trình độ văn hóa và phải được
đào tạo nghề .
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy các hộ có nghề nghiệp là công chức, viên chức,
công nhân có tay nghề làm trong khu vực công, các công ty nhà nước không có sự
thay đổi việc làm do địa bàn tái định cư gần với địa bàn giao đất cho dự án đầu tư mở
rộng quốc lộ 1D nên họ không phải di chuyển hoặc thay đổi địa bàn sinh sống quá xa
khu vực làm ảnh hưởng nhiều đến công việc phải chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với
hoạt động kinh doanh, buôn bán dịch vụ vẫn duy trì tuy nhiên hiệu quả hoạt động so
với trước tái định cư không cao. Một số hộ kinh doanh chuyển đổi loại hình kinh
doanh, dịch vụ để phù hợp với khu tái định cư mới song mô hình còn mới, chưa mang
lại hiệu quả kinh tế cao vẫn còn bấp bênh do chuyển đổi sai ngành nghề, diện tích thu
hẹp và vị trí không thuận lợi dẫn đến mất bạn hàng, đối tác
Ảnh hưởng lớn nhất là đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, số lao động làm
nông giảm mạnh từ 11,47% xuống còn 4,98 % do bị giải tỏa trắng thu hồi đất mất đất,
việc chuyển đổi nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn do trình độ, chuyên môn, học vấn
hạn chế không xin được việc làm buộc phải hành nghề lao động tự do như chạy xe ôm,
làm việc ngắn hạn tại các khu tiểu thủ công nghiệp, bốc vác, làm bảo vệ, phục vụ tại
các cơ sở dịch vụ ăn uống…Điều này đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các cấp các
ngành từ cấp địa phương đến cấp Tỉnh.Cấp thiết phải có các giải pháp tư vấn hỗ trợ
mô hình kinh doanh dịch vụ hiệu quả, giải quyết việc làm, và ưu tiên hỗ trợ đào tạo
nghề cho người dân bị thu hồi đất, .
44
4.3.2. Sự thay đổi về nguồn lực kinh tế
Trong việc đánh giá sự thay đổi về nguồn lực kinh tế và vật chất tác giả tập
trung nghiên cứu các vấn đề theo khung lý thuyết DFID (2001) bao gồm các nội dung
về sự thay đổi thu nhập, tài chính và cơ sở hạ tầng xã hội nhằm đánh giá bất cập hạn
chế ở khung sinh kế hiện tại và định hướng các khung giải pháp sinh kế tương lai.
Các hộ gia đình có lao động chính làm việc trong các doanh nghiệp, hoặc khu
vực công, mức thu nhập tương đối ổn định. Phần lớn các hộ dân ở đây đều có mức thu
nhập bình quân trên tháng ở mức từ 5 triệu đến 7 triệu đồng/tháng (chiếm 55,7%), số
có thu nhập thấp thường rơi vào các hộ gia đình sống phụ thuộc vào nông nghiệp hoặc
buôn bán nhỏ lẻ (chiếm 9%). Sau tái định cư thu nhập của các hộ tái định cư biến động
đáng kể.
Cụ thể, thu nhập 5-7 triệu tăng tỷ trọng lên từ 55.7% đến 60.7%, thu nhập 8-10
triệu giảm xuống từ 29.5% còn 28.7%. Thu nhập từ 11 triệu đến 13 triệu giảm sâu
xuống từ 8.2% còn 4.1%. Thu nhập 1 triệu đến 4 triệu ổn định không thay đổi. Qua
đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư cho thấy hộ thu nhập thấp thì không thấy
thay đổi thu nhập sau tái định cư, hộ thu nhập trung bình thì tăng lên, trong khi đó các
hộ thu nhập khá trở lên có xu hướng giảm, đặc biệt là các hộ thu nhập cao từ 11 triệu
60.70%
55.70%
29.50%
28.70%
Trước thu hồi đất
Sau thu hồi đất
8.20%
6.60%
6.60%
4.10%
70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%
Từ 1 triệu đến 4 triệu
Từ 5 triệu đến 7 triệu
Từ 11-13 triệu
Từ 8 triệu đến 10 triệu
đến 13 triệu.
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Hình 4.3. Đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư
45
Nguyên nhân là do tác động của việc thu hồi đất phục vụ dự án Quốc lộ 1D,
các hộ bị giải tỏa trắng (Nhóm II)gặp khó khăn trong chuyển đổi ngành nghề và tái sản
xuất kinh doanh do mất bạn hàng, mất vị trí đẹp và thu hẹp sản xuất kinh doanh, mất
đất sản xuất,(những hộ có thu nhập cao đa phần là các hộ kinh doanh nhà nghỉ, khách
sạn;cơ sở sản xuất,dịch vụ cơ khí, sửa chữa ôtô). Những hộ sản xuất nông nghiệp thì
loay hoay tìm hướng sinh kế.Tuy nhiên khi được phỏng vấn các hộ cho rằng là rất khó
khăn trong việc tìm hướng sinh kế do trình độ chuyên môn không có, tay nghề cũng
không;
Một số công ty, doanh nghiệptrong hoạt động sản xuất có thể thu hút nhiều lực
lượng lao động tại Khu công nghiệp Phú Tài và Cụm CN-TTCN Quang Trung trước
đây tiếp nhận và giải quyết nhiều việc làm cho các phường lân cận. Các công ty hoạt
động với các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông như gia công, chế
biến gỗ, hàng mỹ nghệ xuất khẩu; chế biến dăm gỗ bạch đàn; gia công giày da xuất
khẩu; may mặc tại Khu công nghiệp Phú Tài như: Công ty gỗ Tiến Đạt với hơn 1500
công nhân, Công ty May mặc Bình Định hơn 3500 công nhân, Công ty giày Bình Định
hơn 3500 công nhân hiện nay do tác động suy thoái kinh tế, các đơn vị thu hẹp sản
xuấtkhông tuyển dụng. Các khu công nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động khác thì
ở xa cách như Khu công nghiệp Nhơn Hòa cách 30km, Khu công nghiệp Hòa Hội
cách 40 km, điều kiện đưa đón vận chuyển khó khăn. Do đó, các công ty, đơn vị
thường tuyển dụng người ở địa phương nơi công ty đóng chân.Vì vậy, nhu cầu chuyển
đổi và tìm việc đối với người dân bị ảnh hưởng của dự án mở rộng Quốc lộ 1D rất lớn
nhưng khó khăn, buộc họ phải làm lao động tự do, hợp đồng ngắn hạn tại các Cụm
CN-TTCN gần nhà hoặc hành nghề xe ôm, bán hàng rong .
Đối với các hộ bị giải tỏa một phần (nhóm I) thì cũng có những khó khăn nhất
định do bị thu hồi đất dẫn đến thu hẹp mặt bằng kinh doanh buộc họ phải giảm quy mô
sản xuất, kinh doanh. Do đó,không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mất dần
bạn hàng. Mặt khác, sức ép cạnh tranh là rất lớn do tuyến đường mở rộng tạo cơ hội
kinh doanh rõ ràng hơn cho các hộ không thuộc diện giải tỏa. Câu chuyện chuyển đổi
và duy trì nghề nghiệp, sản xuất kinh doanh là vấn đề đang nổi cộm và được nhiều cử
46
tri quan tâm. Bài toán nan giải cho các cấp chính quyền là làm sao để định hướng cho
người dân ổn định nâng cao thu nhập sau tái định cư .
4.3.3. Sự thay đổi về nguồn lực tài chính
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D, được triển khai 02 giai đoạn.
Giai đoạn 1 được khởi công xây dựng năm 2013 (từ ngã ba Phú Tài đến ngã ba
Long Vân, thuộc địa bàn phường Trần Quang Diệu) và giai đoạn 2 được tỉnh khởi
công xây dựng năm 2015 (từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, đi qua địa bàn
03 phường Nhơn Phú, Quang Trung và Ghềnh Ráng), tổng chiều dài của dự án mở
rộng quốc lộ 1D là 9,1 km (trong đó giai đoạn 1 là 1,7 km, giai đoạn 2 là 7,4 km),
nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ, dải phân cách ở giữa
rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5 m kết hợp với hệ thống thoát nước mặt. Để thực
hiện Dự án, thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND TP Quy Nhơn và các
ngành chức năng tổ chức kiểm kê, áp giá, chi trả tiền đền bù nhà ở, đất ở, vật kiến
trúc, hoa màu, … cho người dân địa phương để di dời đến nơi tái định cư mới. Theo
số liệu thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của Ban Quản lý, giải
phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành
phố Quy Nhơn. Số hộ ảnh hưởng do thu hồi đất là của cả hai giai đoạn là 1220 hộ
và số tổ chức bị thu hồi giải tỏa 54 tổ chức.
Trong đó Phường Trần Quang Diệu có 376 hộ (Trong đó :341 hộ giải tỏa
một phần và 35 hộ bị giải tỏa trắng), Phường Nhơn Phú có 513 hộ ( trong đó 498
hộ giải toản một phần, 15 hộ bị giải tỏa trắng, Phường Quang Trung có 331 hộ
(Trong đócó 314 hộ và 17 hộ bị giải tỏa trắng). Nhờ sự quyết liệt vào cuộc của các
đơn vị chức năng và chính quyền địa phương, đến thời điểm này, 1220 hộ dân trên
địa bàn 03 phường bị ảnh hưởng bởi Dự án đã nhận đủ tiền đền bù, đồng thời tự
tháo dỡ nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu… để di dời đến nơi tái định cư mới. Như
vậy, công tác giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng Quốc lộ 1D cơ bản đã hoàn
thành. Số tiền đền bù hộ nhận được nhiều nhất 1,529 tỷ đồng, hộ thấp nhất nhận
được 32,51 triệu đồng. Việc sử dụng tiền đền bù như sau:
47
Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra
Nhóm I Nhóm II Chỉ tiêu
Số hộ 61 Tỷ lê % 100% Số hộ 61 Tỷ lê % 100%
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016.
1. Tiền đền bù bình quân/hộ 2. Mục đích sử dụng - Gửi tiết kiệm - Trả tiền đất - Chi cho học tập - Xây nhà/sửa nhà - Đầu tư KD - Xe máy 6 28 15 32 12 7 9,84 45,90 24,59 52,46 19,67 11,48 10 40 21 51 16 15 16,39 65,57 34,43 83,61 26,23 24,59
Kết quả ở bảng cho thấy việc sử dụng tiền đền bù của hộ dân không phải chủ
yếu đầu tư vào các tài sản sinh kế để tạo ra thu nhập bền vững trong tương lai như
đầu tư học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp hay mua sắm các tư liệu sản xuất.Đa số
người dân được phỏng vấn họ đều trả lời đã sử dụng nguồn vốn này với nhiều mục
đích khác nhau như: xây cất, sửa chữa nhà cửa, gửi tiết kiệm, cho con ăn học, đầu tư
kinh doanh. Số lượng hộ trích tiền đền bù gửi tiết kiệm chỉ chiếm 9,84%, số tiền gửi
tiết kiệm chiếm đến trên 18,3% tổng số tiền đền bù. Hộ gửi cao nhất là 1,2 tỷ đồng,
hộ gửi thấp nhất là 30 triệu đồng, hầu hết các hộ dân đã lựa chọn cách gửi tiết kiệm
tại các ngân hàng thương mại. Ngoài ra có nhiều gia đình có thu nhập khá có khả
năng gửi tiết kiệm hàng năm để đảm bảo cho cuộc sống tương lai.
Chi cho việc xây dựng và sửa chữa nhà cửa chiếm trên 26% tổng số tiền đến
bù mà bà con nhận được. Qua điều tra cũng như quan sát thực tế ở vùng nghiên cứu
tôi nhận thấy rằng chỉ có 80% người dân thuộc nhóm I (giải tỏa một phần)ở khu vực
này đều đã có nhà kiên cố từ trước, do đó số tiền đền bù chủ yếu sử dụng tiền đền
bù để sửa chữa, tu bổ lại nhà cửa, đối với các hộ bị giải tỏa trắng (nhóm II), khi
nhận đất tại khu tái định cư, họ tự xây dựng nhà cửa, phần lớn sử dụng nguồn tiền
đền bù chi phí xây dựng nhà và trả tiền đất .
Một số hộ dân sử dụng tiền đền bù vào mục đích chi phí cho việc học tập của
con cái (học phổ thông, và học tại các trường đại học và cao đẳng) khoảng 8,5%. Có
2,53% tổng số tiền đền bù được gửi tiết kiệm của các hộ nhóm I sử dụng để mua xe
48
máy làm phương tiện đi lại. Khi bị thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng Quốc lộ 1D,
đối với các hộ sản xuất nông nghiệp được bồi thường hỗ trợ một khoản tiền và đây
là cơ hội để các hộ có điều kiện để chi cho việc học của con cái, tuy số tiền bồi
thường hỗ trợ ở đây không lớn nhưng đối với các hộ thuần nông thì đó là một nguồn
thu nhập lớn mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có được.
Các hộ gia đình đều cho biết rằng vẫn biết sau này sinh kế sẽ khó khăn nếu
dùng hết số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng vẫn phải chi cho việc học tập của con em.
Không có hộ nào đầu tư cho việc học nghề mới, họ cho rằng tuổi đã cao nên ngại
chuyển đổi nghề.
Mặt khác, một số lại cho rằng trình độ văn hóa chủ yếu chưa tốt nghiệp phổ
thông trung học nên việc nắm bắt công nghệ mới hoặc tiếp cận một nghề mới là việc
làm hết sức khó khăn cộng với tuổi tác đã lớn nên cho rằng sau khi đã học nghề ra
cũng có ít nơi tiếp nhận các lao động lớn tuổi. Đây là nguyên nhân chính khiến họ
không ưu tiên cho việc học tập chuyển đổi nghề nghiệp nâng cao thu nhập.
Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của các hộ tái định cư năm 2015
Nhóm II Nhóm I
Chỉ tiêu
Tỷ lệ % Giá trị 25 Tỷ lệ %
Giá trị 38 12 25 28,12 63,70 31,07 65,23 1. Số hộ vay 2. Nguồn vay - Ngân hàng - Người thân 7 16
18,26 8 21,13 - Qũy tín dụng 5
16,19 4 10,90 - Quỹ tiết kiệm 4
28,60 12 32,50 - Vay phi chính thức 7
3. Mục đích vay Xây dựng nhà cửa 48,84 27 71,43 12
Đầu tư học tập, học nghề 46,51 16 42,86 12
Kinh doanh dịch vụ 22,70 13 34,50 6
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Phục vụ tiêu dùng sinh hoạt 9,30 5 14,29 2
Thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo sâu sát Ngân hàng Chính sách xã hội
49
(NHCSXH) của tỉnh, các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ tiết
kiệm, các tổ chức chính trị - xã hội vào cuộc làm ủy thác nhiệt tình, tâm huyết để tạo
điều kiện cho người dân ảnh hưởng của Dự án được tiếp cận các nguồn vốn, đã
mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng thực hiện an sinh xã hội. Bên
cạnh đó,sự nỗ lực kết nối cho vay, tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên
địa bàn TP Quy Nhơn, Quỹ tín dụng nhân dân với các hội đoàn thể như :Hội phụ nữ,
Hội nông dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân phát triển và ổn định sinh kế
sau khi bị thu hồi đất. Mặc dù vậy, cho đến nay việc tiếp cận tín dụng vẫn gặp nhiều
khó khăn do nhiều vấn đề về chính sách tín dụng của các ngân hàng, lãi suất, quy
trình thủ tục thẩm định cho vay, thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo. Các hộ vay được
vốn từ Ngân hàng thương mại có tài sản thế chấp chủ yếu hoạt động trong các lĩnh
vực kinh doanh, sản xuất cơ khí và mua bán vật tư xây dựng; mua bán kinh doanh
máy móc thiết bị. Một số hộ vay vốn từ ngân hàng chính sách là những gia đình có
con đang theo học đại học, cao đẳng được vay vốn với lãi suất thấp. Đây là sự đầu
tư vốn nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài cho con cái trong tương lai.
Nhìn chung, tình hình vay vốn và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ điều tra
chưa đa dạng, chưa phục vụ nhiều cho chiến lược sinh kế sau khi bị thu hồi đất.Như
vậy trước và sau khi thu hồi đất cũng có sự chuyển dịch nguồn lực tài chính. Số tiền
gửi tiết kiệm của hộ tăng lên nhiều do nhận được tiền đền bù đất hầu hết các hộ đã
gửi tiết kiệm. Thu nhập cũng có sự chuyển dịch lớn giữa các nguồn thu nhưng chủ
yếu là chuyển dịch giữa nguồn thu từ đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản sang
nguồn thu từ làm thuê. Sau khi mất đất có hộ không tìm sinh kế mới mà lựa chọn
cách đầu tư theo chiều sâu vào sinh kế cũ của gia đình mình như đầu tư mở rộng
ngành nghề, mở rộng việc kinh doanh…
4.2.4 Sự thay đổi về nguồn lực tự nhiên
Theo kết quả khảo sát, diện tích đất ở bình quân các hộ dân có đất bị ảnh
hưởng của dự án chủ yếu là đất ở và đất nông nghiệp (trồng rau củ, lúa, các loại
nông nghiệp ngắn ngày khác, đất vườn …). Mặt khác, các hộ dân sống dọc theo
tuyến Quốc lộ 1D cũng đã chịu ảnh hưởng của lần còn giải tỏa mở đường trước đây
(từ năm 1997), nên diện tích còn lại tương đối ít.
50
Tổng diện tích đất ở bị thu hồi giải phóng mặt bằng của 122 hộ được khảo sát
là 11.159,26 m2,bình quân diện tích đất ở của mỗi hộ dân trước khi nhà nước thu hồi
đất mở rộng Quốc lộ 1D là 91,46 m2/hộ, (hộ có diện tích nhỏ nhất 14,7 m2, lớn nhất
230 m2).Số hộ dân có đất nông nghiệp và làm nghề nông (chủ yếu trồng lagim) sống
ở phường Nhơn Phú (20,49%), diện tích đất nông nghiệp trước khi thu hồi đất mở
rộng Quốc lộ 1D, bình quân mỗi hộ có hơn 220 m2/hộ.
Bình quân diện tích đất ở của các hộ dân sau khi thu hồi đất là 42,65 m2, bình
quân đất nông nghiệp, đất khác còn lại của các hộ là 83,5 m2 .
Tuy nhiên, căn cứ chính sách bồi thường, tái định cư tại dự án này. Nhà nước
thực hiện bồi thường giá trị nhà, vật kiến trúc và còn tiến hành việc giao đất tái định
cư (có thu tiền sử dụng đất, việc thu tiền sử dụng đất được tính theo giá quy định
12000.00
10000.00
8000.00
6000.00
4000.00
2000.00
0.00
Trước khi thu hồi đất
Diện tích còn lại sau giải tỏa
Đất ở
Đất nông nghiệp
của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất).
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Hình 4.4. Thay đổi đất ở và đất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng về đất ở đủ điều kiện bồi thường hoặc
những hộ có diện tích đất ở bị thu hồi từ 40m2 trở lên thì được giao đất tái định cư
theo nguyên tắc sau :
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng thì được giao 01 lô đất tái định
cư, phần diện tích đất ở bị thu hồi được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường.
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả 1 phần nhưng diện tích đất ở bị
thu hồi từ 40m2 trở lên thì được giao 01 lô đất tái định cư như sau:
51
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân có diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu
hồi nhỏ hơn 40m2 nhưng lớn hơn hoặc bằng (≥ )15m2 và kích thước lô đất mỗi chiều
≥ 3m thì được giao đất tái định cư và được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường
cho diện tích đất ở bị thu hồi
Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng thực hiện tái định cư tại
chỗ (xây dựng nhà ở lùi phía sau trên cùng thửa đất), không có nhu cầu vào khu tái
định cư thì được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường cho diện tích đất ở bị thu
hồi, nhưng hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất (diện tích đất chuyển mục đích bằng diện tích đất ở bị thu hồi) theo đơn giá
đất ở tính bằng 70% giá đất bồi thường đường Hùng Vương.
Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa nhà ở, đất ở đủ điều kiện giao 01
lô đất tái định cư theo quy định và những hộ đủ điều kiện giao thêm đất tái định cư
từ lô thứ 2 trở lên thì giao đất tái định cư tại Khu tái định cư phục vụ dự án nâng
cấp, mở rộng Quốc lộ 1D.
Các khu tái định cư được bố trí gần nơi ở cũ. Lộ giới của các trục đường tại
các khu dân cư phục vụ dự án từ 14m đến 16 m .Công ty TNHH Công viên cây xanh
và Chiếu sáng đô thị Quy Nhơn đã phối hợp với Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc
Lộc đơn vị thi công tuyến Quốc lộ 1D để thực hiện việc di dời cây xanh dọc tuyến
chuyển đến trồng tại các tuyến đường của khu tái định cư. Các đơn vị thực hiện tốt
công tác xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, cáp quang . . .).
UBND tỉnh đã dành phần kinh phí xấp xỉ 16,25 tỷ đồng xây dựng công trình
gồm các hạng mục: san lấp; xây dựng 12 tuyến đường giao thông nội bộ bằng bê
tông xi măngthảm nhựa có chỉ giới xây dựng từ 14m đến 16m, thực hiện quy hoạch
và phân lô tại các khu tái định cư; xây dựng và lắp đặt hệ thống thoát nước mưa,
nước thải; hệ thống điện chiếu sáng; cấp nước,...
Các điều kiện hạ tầng tại các khu TĐC đã được thi công hoàn thành để tiến
hành cấp đất TĐC cho dân. Đồng thời, Ban GPMB tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ
đất thành phố Quy Nhơn đã phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, hỗ trợ hoàn
thiện các hệ thống hạ tầng thiết yếu như cấp điện, cấp nước sinh hoạt cho các hộ
dân vào các khu TĐC. Bên cạnh đó, Ban GPMB tỉnh, Trung tâm đã phối hợp chặt
52
chẽ với chính quyền địa phương và các đơn vị chức năng tập trung vận động, giải
thích chính sách đền bù, giải quyết những vướng mắc để tạo sự đồng thuận cho
người dân nhận đất TĐC, giao trả mặt bằng thi công xây dựng QL 1D
Có thể thấy rằng hiện nay đường giao thông tại khu tái định cư được đầu tư
xây dựng đồng bộ, hệ thống đường giao thông được thảm nhựa, có bố trí hệ thống
cống thoát nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước mưa riêng và được đầu nối vào hệ
thống xử lý nước thải chung của thành phố. Hai bên đường vào khu tái định cư được
đầu tư trồng hệ thống cây xanh và trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp. Hiện nay,
công tác bàn giao quản lý hạ tầng đã được chuyển giao cho các đơn vị như : Công ty
cây xanh và điện chiếu sáng, Công ty Môi trường đô thị, Công ty quản lý sửa chữa
đường bộ thành phố Quy Nhơn. Các đơn vị thường xuyêntổ chức tham gia khảo sát
đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn, các kết quả khảo sát cho thấy rằng
hầu hết các công trình vẫn giữ được sự ổn định chưa có dấu hiệu vi phạm trong quá
trình xây dựng, tỷ lệ hư hỏng thay thế , sửa chữa là không đáng kế. Đây là tín hiệu
đáng mừng tạo niềm tín lớn cho bà con làm ăn sinh sống và phát triển kinh tế thuận
lợi.
Dự án mở rộng Quốc lộ 1D đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng từ
khi bắt đầu khởi công tính đến nay dự án đã được triển khai gần 4 năm.Cho đến nay
lời hứa của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án Quốc lộ 1D đã được được thực hiện
đúng tiến độ và đạt được thiện cảm và hoàn toàn chưa thấy những những bức xúc
của cử tri và lãnh đạo địa phương đối với hoạt động cung cấp điện và nước sạch cho
các hộ dân tại các khu tái định cư. Nhất là việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ tái
định cư, bàn giao đất để các hộ có thể xây dựng nhà hoàn trả mặt bằng cho dự
án.Tất cả các hộ dân trong các khu tái định cư hầu hết đều yên tâm về vấn đề nước
sạch để sinh hoạt, ăn uống, tắm giặt, phục vụ kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Tuy
nhiên, một số vấn đề còn phàn nàn từ các hộ tái định cư Khu phức hợp đó là hiện
tượng ngập úng kéo dài khi mưa lớn đối với tuyến đường vào khu tái định cư, lý do
là khi tuyến đường Quốc lộ1D được mở rộng, tuyến đường đi vào Khu tái định cư
phía trước có công viên, vào giờ cao điểm các xe tải nặng chở hàng xuống cảng Quy
Nhơn không được phép lưu thông vào nội thành, thường đậu đỗ ở đây, dẫn đến làm
53
cho nên đường bị lún gây ngập lụt khi mưa to, việc kiến nghị đã lâu nhưng chưa
được giải quyết khắc phục triệt để.
Qua khảo sát thống kê cho thấy, trên địa bàn các khu tái định cư thuộc dự án mở
rộng Quốc lộ 1D hầu hết các hộ sử dụng Internet cáp quang từ các nhà mạng chủ yếu
là VNPT, Viettel nhằm truy cập Internet.Hầu hết hộ có truyền hình cáp do Trung tâm
Truyền hình cáp Quy Nhơn triển khai hoặc truyền hình kỹ số do nhà mạng Viettel
cung cấp qua hệ thống cáp quang FTTH đểtheo dõi tin tức, giải trí; khu vực được
phủ sóng 3G, sóng điện thoại di dộng tốt .Như vậy nhìn chung có thể thấy rằng hạ
tầng thông tin liên lạc của người dân trong khu tái định cư đã đáp ứng đầy đủ số
4.25
4.2
4.15
4.1
4.05
Điểm số đánh giá trung bình
4
3.95
3.9
Hệ thống chợ
Trường học
Trạm y tế
lượng và chất lượngvà đã đáp ứng kỳ vọng của người dân.
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Hình 4.5. Hiện trạng hệ thống chợ, trường học, trạm y tế
Những hộ dân bị giải tỏa trắng sống tại các khu tái định cư dự án mở rộng
Quốc lộ 1D tuy có di chuyển chổ ở mới, nhưng không cách xa nơi ở cũ khoảng cách
xa nhất là 1,5 km. Con em của họ vẫn học tại hệ thống trường học trước đây nằm
giáp ranh khu tái định cư, do đó không xáo trộn nhiều .
Trong lĩnh vực y tế người dân bị ảnh hưởng do thu hồi đất vẫn sử dụng dịch
vụ từ các trạm y tế trên địa bàn sinh kế trước đây (khi không cách xa khu tái định
cư). Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, quản lý sức khỏe người cao tuổi và người tàn tật,
54
công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện tốt. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám- chữa bệnh được quan tâm đầu tư, trạm y
tế duy trì đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, phường. Cán bộ Trạm đảm bảo
tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, Trưởng trạm y tế có trình độ Bác sĩ, còn lại hầu
hết đều được bồi dưỡng Trung cấp chuyên môn.
Đối với hệ thống chợ hiện nay tại khu tái định cư chưa có khu chợ tập trung
mà chủ yếu là tham gia hoạt động mua bán, kinh doanh tại các chợ trên địa bàn cũ.
Khi có nhu cầu mua sắm những đồ dùng trang thiết bị người dân chủ yếu vào trung
tâm thành phố Quy Nhơn để mua sắm tại các siêu thị và các chợ đầu mối trong nội
đô thành phố điều này ảnh hưởng phần nào đến thói quen sinh hoạt và chất lượng
sống của các hộ dân trên địa bàn nói chung và các hộ dân tái định cư nói riêng.
Mặc dù, hệ thống chợ được đầu tư đồng bộ thuận lợi cho kinh doanh buôn bán
giao thương song một số hộ tiểu thương vẫn cho rằng mức phí chợ vẫn còn quá cao trong
bối cảnh kinh tế khó khăn, áp lực cạnh tranh, còn về phía khách hàng thì thói quen vẫn là
thuận tiện, mua sắm sầm uất, vui chơi giải trí nên tình trạng người dân tới chợ có xu
hướng giảm. Hiện nay vẫn còn tình trạng chợ tự phát quy mô nhỏ rải rác trong khu vực
dân cư, ven đường trục chính đi vào khu dân cư dẫn đến mất an ninh trật tư, an toàn vệ
sinh; ảnh hưởng đến giao thông đường bộ.
4.3.4. Sự thay đổi về nguồn lực xã hội
Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng QL1D, đoạn từ ngã ba Phú Tài đến ngã bến
xe Liên tỉnhchia làm 2 giai đoạn đã được tỉnh khởi công xây dựng ngày 30/3/2013.
Công trình có chiều dài 9,1 km, thiết kế nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới
và 2 làn xe thô sơ, dải phân cách ở giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5m kết hợp
với hệ thống thoát nước mặt. Dự án có 1220 hộ gia đình hai bên đường bị ảnh
hưởng, trong đó có 67 hộ bị giải tỏa trắng phải di dời đến khu tái định cư và tái định
cư tại chỗ, 1153 hộ dân còn lại có nhà cửa bị giải tỏa một phần.
Việc thu hồi đất dự án cũng mang lại một sự biến đổi xã hội rất lớn đối với bộ
mặt của Thành phố Quy Nhơn nói chung và 03 phường trong khu vực dự án nói
riêng. Tuy nhiên, qua điều tra nghiên cứu thực tế nhận thấy các vấn đề xã hội có sự
khác biệt so với vấn đề đề cập ở trên, khi được phỏng vấn thì có đến 97,5% tổng số
55
hộ cho rằng không có sự phân biệt giàu nghèo, tình cảm hàng xóm láng giềng vẫn
như trước đây, mối quan hệ giữa các hộ dân sống tại các khu tái định cư của dự án
diễn ra bình thường. Tinh thần đoàn kết, tương thân tương áihỗ trợ giúp nhau hàng
ngày, nhằm ổn địnhcuộc sống. Đặc biệt tình hình tranh chấp mâu thuẫn đất cũng rất
ít xảy ra, chỉ có một vài trường hợp mâu thuẫn nhỏ trong gia đình do sự phân chia
đất trước đây không rõ ràng, nhưng các hộ gia đình tự hòa giải với nhau hoặc cán bộ
địa phương khu tái định cư đã tổ chức hòa giải giải quyết tranh chấp có hiệu quả nên
tình trạng gây rồi mất an ninh trật tự công khu dân cư rất ít khi xảy ra.
Trong những năm qua, UBND Thành phố Quy Nhơn và lãnh đạo địa phương
và Khu vực thường xuyên tiếp xúc gặp gỡ và giao lưu với cử tri, tổ chức lấy ý kiến
các hộ dân. Nhân dân được tham gia họp bàn, trao đổi ý kiến mang lại hiệu ứng tích
cực. Các thông tin về phát triển kinh tế xã hội thường được địa phương truyền tải
vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn trên đài phát thanh của phường để các hộ có
điều kiện tiếp nhận.
Điểm yếu nguồn lực xã hội của các hộ dân tại khu tái định cư dự án là họ có
ít thành viên tham gia vào tổ chức chính trị xã hội, tham gia làm việc ở các cơ quan
chính quyền các địa phương.
Theo đánh giá của các hộ dân hiện nay nguồn lực xã hội chưa phát huy và
chưa thực sự giúp họ nhiều trong cuôc sống hằng ngày và do đó đánh giá về yếu tố
này họ cho rằng vốn xã hội của họ thực sự không có sự thay đổi đáng là bao.
120
100
80
60
40
Có
20
Không
0
Mâu thuẫn
Họp tiếp xúc cử tri
Giúp ích hộ gia đình
Thay đổi vốn xã hội
Hoạt động tuyên truyền
Làm việc ở cơ quan chính quyền
Thành viên tham gia vào tổ chức chính trị xã hội
56
Hình 4.6. Nguồn lực xã hội của các hộ tái định cư năm 2015
Nguồn : kết quả khảo sát 2016
Có thể nói đời sống chính trị xã hội của các hộ dân tái định cư ổn định, người
dân luôn yên tâm làm ăn sinh sống trên địa bàn đó là do sự quan tâm chỉ đạo sát sao
của UBND tỉnh, các cấp các ngành lãnh đạo các địa phương. Có thể thấy thực trạng
đáng mừng là tình hình an ninh chính trị và trật tự an toán xã hội trên địa bàn được
giữ vững, không xảy ra phạm pháp hình sự. Hoạt động của tư pháp và thanh tra
nhân dân đảm bảo đúng pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được
chú trọng. Ban Tư pháp phối hợp với Ủy ban Mặt trận phường thành lập Ban điều
hành đề án 02 – 1133/ TTg trên địa bàn xã về “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư…” ; kiện
toàn tủ sách pháp luật tại UBND, bước đầu đã trang bị một số văn bản luật để cán
bộ và nhân dân tìm hiểu.
Trong quá trình thu hồi đất, thực hiện bồi thường giải tỏa và bố trí đất tái định
cư, công tác tiếp công dân, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân
được quan tâm giải quyết kịp thời. Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên Môi trường,
Thanh tra thành phố Quy Nhơn, phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Quy Nhơn
và UBND các phường đã tổ chức kiểm tra xác minh và đề xuất đối thoại giải quyết
262/267 trường hợp tại 02 phường Quang Trung và Nhơn Phú (Quang Trung: 122
trường hợp, Nhơn Phú: 140 trường hợp). Qua đó đã tham mưu cho UBND tỉnh ban
57
hành 190 quyết định giải quyết khiếu nại. Hiện còn 05 đơn đang kiểm tra xác minh
đối thoại để giải quyết theo quy định.
UBND tỉnh chỉ đạo Ban GPMB tỉnh, Trung tâm phát triển Quỷ đất thành phố
Quy Nhơn đến 15/9/2016 tập trung vận động, giải quyết những vướng mắc, tồn tại
bàn giao mặt bằng toàn tuyến để thi công để bàn giao cho Nhà thầu thi công
Về việc thanh toán các hạng mục đã thi công phục vụ dự án Quốc lộ 1D; Theo
hướng dẫn của Sở Tài chính toàn bộ kinh phí thu từ tiền sử dụng đất tái định cư đến
nay đã thu được 56,3 tỷ đồng nộp vào ngân sách Tỉnh, số còn lại tiến hành thu dứt
điểm trong năm 2016.Ban Quản lý dự án công trình giao thông đã khẩn trương kiểm
tra, giám sát đánh giá thiệt hại nhà cửa của các hộ dân bị ảnh hưởng rung chấn do lu
đầm làm đường; Chỉ đạo Nhà thầu tập trung quyết liệt trong suốt quá trình thi công, có biện
pháp phù hợp khi thi công hệ thống thoát nước dọc đảm bảo an toàn đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật đã di dời như: trụ điện, đường ống cấp nước, viễn thông… và
nhà dân dọc hai bên tuyến đường; Vệ sinh môi trường, lối đi vào nhà dân được thuận
tiện, gọn gàng.
Đánh giá quá trình thực hiện dự án trên khi được tổ chức thực hiện có thuận
lợi cơ bản là được lãnh đạo các cấp quan tâm tạo điều kiện thực hiện, nhân dân
hưởng lợi dự án nhiệt tình tham gia nên các chuơng trình dự án thực hiện thành
công và có sức lan tỏa lớn. Tuy nhiên, cũng còn gặp không ít khó khăn, có một số
bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ nên làm cho tiến độ dự án bị chậm. Các
thủ tục thu hồi, bồi thường đất ở và tài sản gắn liền gặp nhiều khó khăn nhất là việc
xác nhận nguồn gốc, tính pháp lý về đất, tài sản có trên đất và các điều kiện liên
quan khác trên địa bàn.
4.4. Phân tích đánh giá các mô hình sinh kế trước sau tái định cư
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của
họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều
cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc
vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong
nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử
58
dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện
tại.
Trong năm 2016, UBND tỉnh tập trung đầy mạnh quảng bá, xúc tiến thương
mại tập trung vào các lợi thế của địa phương như : đẩy mạnh đầu tư và phát triển
hoạt động du lịch; kêu gọi đầu tư, sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu
(nguyên liệu giấy), gia công chế biến đá xuất khẩu…bước đầu đem lại khả quan của
nền kinh tế .
Đối với việc chuyển đổi và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất của Dự án
mở rộng QL1D qua địa bàn thành phố Quy Nhơn cũng có nhiều điểm thuận lợi. Do
dân trí nơi đây đa phần tốt nghiệp phổ thông trung học, việc học tập đào tạo nghề
giải quyết việc làm được thuận tiện hơn. Một số ngành nghề đang được tỉnh chú
trọng đào tạo miễn phí : may công nghiệp, chế tác gỗ, đá, gò hàn, đáp ứng nhu cầu
lâu dài việc làm ổn định cho người lao động. Trong năm 2016,Công ty May mặc
Bình Định đã có phương án mở rộng dây chuyền và nhà xưởng sản xuất, dự tính sẽ
tại khoảng 300 công nhân, Công ty cơ khí Đông Hải mở rộng sản xuất tại Cụm công
nghiệp Quang Trung dự kiến sẽ tiếp nhận thêm hơn 50 chổ làm, dây chuyền đóng
gói của Nhà máy sản dịch chuyền thuộc Công ty Dược trang thiết bị Y tế Bình Định
sẽ tạo việc làm cho hơn 200 công nhân.
Để phân tích rõ hơn đối với cơ cấu rõ hơn đối với sinh kế trước và sau tái
định cư, nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá từ góc độ người bị ảnh hưởng và các
chuyên gia đối với từng điểm yếu điểm mạnh của từng mô hình từ đó giải thích vì
sao duy trì, vì sao thay đổi từ đó đưa ra chiến lược sinh kế bền vững cho các hộ dân
tái định cư trên địa bàn:
Bảng 4.6. Mô hình sinh kế trước và sau tái định cư
STT Đánh giá
1. Duy trì Mô hình trước tái định cư Công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan nhà nước
2. Có thay đổi Làm công nhân- kinh doanh nhà trọ Mô hình sau tái định cư Công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan nhà nước Làm công nhân và lao động tự do (thất nghiệp, xe ôm, bóc vác)
3. Làm nông nghiệp- lao Làm lao động tự do (thất Có thay đổi
59
nghiệp, xe ôm, bóc vác)
4. Kinh doanh dịch vụ Internet Duy trì
5. Duy trì
6. Duy trì Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh nhà trọ, nhà nghỉ- cho thuê xe du lịch
7. Kinh doanh buôn bán nhỏ Có thay đổi động tự do Kinh doanh dịch vụ Internet Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh nhà trọ, nhà nghỉ- cho thuê xe du lịch Kinh doanh buôn bán nhỏ- làm công nhân
8. Kinh doanh buôn bán nhỏ Kinh doanh buôn bán nhỏ Duy trì
9. Có thay đổi
liệu xây 10. Duy trì Lao động tư do và buôn bán nhỏ Kinh doanh vật dựng
11. Có thay đổi Dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
12. Kinh doanh café giải khát Có thay đổi Làm công nhân- nông nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng Kinh doanh phụ tùng ô tô- dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh café giải khát- cho thuê nhà trọ
Qua bảng đánh giá trên cho thấy các ngành nghề hiện nay được ít chịu tác
động nhất là những hộ gia đìnhcông chức, viên chức nhà nước hoặc làm trong các
doanh nghiệp nhà nước. Còn đối với các hộ hoạt động ngành nghề như kinh doanh
dịch vụ Internet,Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí, kinh doanh nhà nghỉ,
nhà trọ- cho thuê xe du lịch, kinh doanh buôn bán nhỏ vẫn tiếp tục duy trì điều này
phản ánh đúng thực trạng sinh kế thật sự của các hộ dân trên địa bàn tái định cư.
Tuy nhiên, đối với những hộ có diện tích bị thu hẹp hoặc giải tỏa trắng thì có
thể thấy hoạt động này có xu hướng giảm số lượng hộ tham gia,nguồn thu nhập của
các hộ cũng giảm đi, nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt bên cạnh đó đất đai bị
thu hẹp, chuyển địa bàn mới qua đó mất bạn hàng, mất vị trí đẹp để kinh doanh.
Trong đó đáng chú ý trong diện này các các hộ giải tỏa trắng bị ảnh hưởng nặng
nhất mặc dù có một số hộ duy trì trên địa bàn kinh doanh mới, vị trí mới song việc
tái sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Một số hộ chuyển đổi ngành nghề, song so với trước khi bị thu hồi đất, giải
tỏa về quy mô ngành nghề/hộ có xu hướng giảm đáng kể trong đó đáng chú ý là hộ
dân từ làm công nhân- kinh doanh nhà trọ bị thu hồi đất, giải tỏachuyển hướng theo
60
hướng duy trì làm công nhân và lao động tự do (xe ôm, bóc vác, thất nghiệp…).
Một số Doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn có dự án cũng bị ảnh hưởng do
thu hồi một phần diện tích mặt bằng như Công ty Nguyên liệu giấy Quy Nhơn, Hợp
tác xã Nhơn Phú (chuyên gia công sấy, ép gỗ) giảm bớt quy mô hoạt động dẫn đến
tình trạng công nhân mất việc làm, có một số công nhân vẫn có cơ hội và chịu áp
lực để duy trì bám trụ với doanh nghiệp, một số công nhân có khuynh hướng chuyển
đến các khu công nghiệp xa nhà . Nhưng việc tiếp cận công việc là rất khó khăn
nguyên nhân, chủ yếu là do trình độ và tay nghềđào tạo trước đây không phù hợp
với chỗ làm mới.Do đó chủ yếu hành nghề bốc vác, bảo vệ, công nhân thời vụ và
tiêu cực nhất là thất nghiệp,
Việc thu hồi đất cho quốc lộ 1D hiện nay ảnh hưởng rất nhiều đến việc kinh
doanh nhà trọ .Cho đến này còn rất ít hộ kinh doanh nhà trọ, do mất đất xây dựng,
diện tích đất ở còn lại không đủ diện tích cho phép. Mặt khác, việc thu hồi đất phục
vụ cho dự án làm đã làm thay đổi hiện trạng tổng thể mặt bằng kinh doanh, vật kiến
trúc đòi hỏi phải sửa chữa xây dựng lại mất thời gian cộng với việc thi công công
trình kéo dài dẫn đến việc thu hút khách đến nghỉ trọ, thuê trọ giảm sút, chi phí duy
trì ngày càng đè nặng lên kinh tế của các hộ sống bằng nghề này. Tuy nhiên, một số
hộ bị giải tỏa một phần nhưng diện tích bị thu hồi ít được hưởng lợi dẫn đến thu
nhập họ tăng hơn so với trước tái định cư.
Một số hộ hoạt động Kinh doanh dịch vụ sửa chữa cơ khí, vật liệu xây dựng
là những ngành nghề trước đây có thu nhập khá.Các hộ vẫn được duy trì, nhưng
lượng khách hàng giảm xuống vì các lý do : trước đây, khi chưa thu hồi đất, điều
kiện thuận lợi của họ là có nhà nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam, lượng xe
khách thường dừng đổ để sửa chữa thuận tiện hơn; khi chuyển đến khu tái định cư,
điều kiện không còn thuận lợi như trước,nguồn khách hàng truyền thống giảm do
không thuận lợi việc đưa phương tiện, thiết bị đến để sửa chữa. Những hộ kinh
doanh vật liệu xây dựng còn rất ít hộ duy trì do không có mặt bằng làm kho bãi,
phải thuê mướn kho bãi nơi khác dẫn đến chi phí tăng cao, hơn nữa một số hộ không
bị ảnh hưởng thu hồi đất, nhờ lợi thế giải tỏa mở đường điều kiện mặt bằng kinh
doanh tốt hơn nên cạnh tranh về giá, dẫn đến cách hộ bị ảnh hưởng của dự án phải
61
thu hẹp...
Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn, gia đình họ sống
lâu đời ở đây, nguồn thu nhập chính chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp(cung cấp rau
sạch cho thành phố), trình độ học vấn thấp khó chuyển đổi ngành nghề. Để duy trì
cuộc sống, họ phải bươn chải tìm các công việc mang tính chất tạm thời, không ổn
định như đi phu hồ, tham gia thi công đường ….
Trong thời gian tới, hoạt động của Khu vui chơi giải trí sinh thái sân gofl
đang xây dựng trên địa bàn Phường Quang Trung của Tập đoàn Phúc Lộc đang từng
bước hoàn thiện và đi vào khai thác sử dụng, điều này cũng mở ra cơ hội cho việc
thu hút nguồn nhân lực và giải quyết việc làm đối với các hộ bị ảnh hưởng từ việc
thu hồi đất để mở rộng Quốc lộ 1D đi qua địa bàn thành phố Quy Nhơn
4.5. Kết quả sinh kế của các hộ dân tái định cư
Kết quả sinh kế của người dân có thể hiểu là bao gồm những gì họ đạt được
sau khi sử dụng nguồn vốn, xây dựng những cách thức, và thực hiện các hoạt động
sinh kế. Con người vận dụng các nguồn vốn dưới sự tác động của bối cảnh khách
quan, họ thực hiện các hoạt động sinh kế để tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân và
gia đình. Kết quả sinh kế của con người chính là mức thu nhập. Mức thu nhập của
hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng các nguồn vốn có được và
thực hiện các hoạt động sinh kế tạo thu nhập.
Bảng 4.7: Hiện trạng thu nhập của hộ dân tái định cư
Nhóm nghề Số hộ Số hộ Trước khi thu hồi đất Thu nhập TB /tháng
23 Sau khi thu hồi đất Thu nhập TB /tháng 5.000.000 5.000.000 23 - Công chức nhà nước
4.500.000 4.600.000 27 - Công nhân 28
4.000.000 4.300.000 11 - Nhân viên
11 12 16.000.000 16.500.000 8 Kinh doanh nhà trọ, khách sạn
8 14.000.000 15.000.000 6 Hoạt động gia công, cơ khí
12 4.300.000 4.600.000 14 Hoạt động kinh doanh dịch vụ, mua bán nhỏ
14 4.000.000 4.200.000 27 Lao động tự do
62
14 3.500.000 3.500.000 6 Nghề nông
0 0 Thất nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
122 122 Tổng
Có thể thấy thu nhập trung bình của các hộ dân tái định cư dự án Quốc lộ 1D
có sự thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên biến động tăng thu nhập trung bình là
không đáng kể so với trước, nói về số lượng có thể thấy rằng số lượng người trong
các lĩnh vực chủ chốt có xu hướng giảm mạnh trong khi thu nhập trung bình của
những ngành nghề này lại không tăng lên đáng kể đó là thực trạng đáng lo ngại hiện
nay.
Bên cạnh đó, đối với những hộ thuộc diện giải tỏa trắng , đến sống tại các
khu tái định cư đang loay hoay tìm khuynh hướng sinh kế cố gắng tái đầu tư sản
xuất và chuyển đổi ngành nghề khác nhưngchưa đạt hiệu quả ổn định thu
nhập.Nguyên nhân là do áp lực cạnh tranh, khó khăn trong dự báo thị trường,khi
chuyển về nơi ở mới mất vị trí lợi thế thuận tiện kinh doanh, mất bạn hàng, khách
hàng, đối tác thường xuyên, đặc biệt hiện nay lại xảy ra tình trạng mất việc làm do
các cơ sở, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh, bị thu hồi đất di chuyển sang
nơi khác cách xa vùng tái định cư dẫn đến điều kiện tiếp cận việc làm của các hộ
dân hiện nay là rất khó khăn.
Những nhận định này đánh giá sát với kết quả thăm dò ý kiến ở bảng 4.8. Đối
với Nhóm I(giải tỏa một phần) có 26,23% ý kiến cho rằng có tăng về thu nhập,
50,8% ý kiến đánh giá không thay đổi về thu nhập, 22,95% ý kiến đánh giá là giảm
về thu nhập. Trong khi đó có 49,18% ý kiến cho rằng sinh kế hiện nay là không thay
đổi, có 26,23% ý kiến cho rằng sau khi bị thu hồi đất và giải tỏa thì sinh kế khó
khăn hơn.
Đối với Nhóm II có khuynh hướng duy trì ổn định, thu nhập không biến động
đáng kể trong đó có 18,03% ý kiến cho rằng có tăng về thu nhập, 54,1% ý kiến đánh
giá không thay đổi về thu nhập, 27,87% ý kiến đánh giá là giảm về thu nhập. Trong
khi đó có 45,9% ý kiến cho rằng, việc thu hồi đất rất ít, thậm chí không tác động
sinh kế hiện nay. Tuy nhiên vẫn có 32,79% ý kiến cho rằng sau khi giải tỏa trắng thì
63
sinh kế khó khăn hơn( chủ yếu hộ hoạt động sản xuất nông nghiệp).
Như vậy qua phân tích trên cho thấy tình trạng mất việc làm của những hộ bị
mất đất do thu hồi làm đường, hoặc bị giải toả trắng, có làm gia tăng tỷ lệ thất
nghiệp hoặc làm cho nguồn thu nhập bấp bênh do việc làm không ổn định.
Bảng 4.8: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi thu hồi đất
Nhóm I Nhóm II
Chỉ tiêu (hộ) (%) (hộ) (%)
1. Thay đổi thu nhập
- Tăng 16 26,23 11 18,03
- Không thay đổi 31 50,82 33 54,10
- Giảm 14 22,95 17 27,87
2. Khả năng kiếm sống
- Dễ hơn 15 24,59 13 21,31
- Không thay đổi 30 49,18 28 45,90
- Khó hơn 16 26,23 20 32,79
Nguồn: Kết quả khảo sát 2016
Tổng 61 61
4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư DA quốc lộ 1D và phương hướng giải pháp
4.6.1. Những mặt được
Thứ nhất, hạ tầng kỹ thuật tại khu tái định cư như đường giao thông được
đầu tư xây dựng đồng bộ, hệ thống đường giao thông được thảm nhựa, có bố trí hệ
thống cống thoát nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước mưa riêng và được đầu nối
vào hệ thống xử lý nước thải chung của thành phố. Hai bên đường vào khu tái định
cư được đầu tư trồng hệ thống cây xanh và trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp.
Thứ hai, công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của nhà nước được
thực hiện thường xuyên và bước đầu mang lại hiệu quả, sựđoàn kết giúp đỡ nhau
của các hộ tại khu dân cư rất tốt, đời sống sinh hoạt văn hóa và sự ổn định an ninh,
trật tự được duy trì đó là tín hiệu đáng mừng đối với hiệu quả dự án mang lại.
64
Thứ ba, dự án được tiếp cận các nguồn vốn, đã mang lại hiệu quả thiết thực,
góp phần quan trọng thực hiện an sinh xã hội. Bên cạnh đó là nổ lực kết nối cho
vay, tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội,
Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn TP Quy Nhơn bước đầu tạo điều kiện ổn định
xây dựng, sửa chữa nhà cửa, ổn định sản xuất kinh doanh của các hộ bị ảnh hưởng.
Thứ tư, hình tình giao thương, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
ngành nghề của các hộ gia đình vẫn tiếp tục duy trì chủ yếu là các ngành nghề kinh
doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà trọ, café giải khát, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh
doanh buôn bán nhỏ.Tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với quy hoạch
phát triển đô thị trong thời gian đến, những mô hình sinh kế này được cho là bền
vững được duy trì có thu nhập ổn định, phù hợp với địa bàn dân cư nơi đây.
4.6.2. Những mặt hạn chế
Thứ nhất, hiện nay người dân bị hạn chế về nguồn vay vốn tín dụng từ chính
thức đến phi chính thức mà chưa có sự vào cuộc quyết liệt từ cấp chính quyền địa
phương như thủ tục cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, chính sách lãi suất, tài sản
thế chấp…giúp cho bà con trong việc vay từ các nguồn vay của các nhân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng. Đối với nguồn vốn phi chính thức thì cần triển
khai, nhân rộng các hô mình cho vay tài chính hộ gia đình hiệu quả hơn.
Thứ hai, hiện nay việc đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ bị ảnh hưởng
của dự án chưa được chú trọng, quan tâm;việc chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,
dẫn tình trạng thất nghiệp, thu nhập bấp bênh người dân vẫn phải loay hoay giải bài
toán sinh kế.
Thứ ba, đối với cơ sở hạ tầng nhìn chung là khá tốt tuy nhiên có hạn chế đối
với hệ thống thoát nước trên các tuyến đường vào khu dân cư dẫn đến tình trạng
ngập úng vào những ngày thời tiết xấu, mưa lớn chưa được khắc phục xử lý kịp thời
nhằm ổn định cuộc sống của bà con.
Thứ tư,do tác động suy thoái kinh tế, các đơn vị sản xuất thu hẹp sản xuất , cắt
giảm nhân sự . Các khu công nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động thì ở cách xa
(như Khu công nghiệp Nhơn Hòa thuộc huyện An Nhơn, cách 30km, Khu công nghiệp
Hòa Hội thuộc huyện Phù Cát, cách 40 km), điều kiện đưa đón vận chuyển khó khăn.
65
Do đó, các công ty, đơn vị thường tuyển dụng lao động tại địa bàn tại chổ để tiết giảm
chi phí sản xuất. Nhu cầu việc làm và chuyển đổi việc làm của các hộ dân bị ảnh
hưởng của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D cao nhưng khó tìm được việc ổn định.
Thứ năm, nhìn chung thu nhập của người dân trên địa bàn tái định cư có xu
hướng không ổn định, thậm chí giảm so với trước.
Thứ sáu,hiện nay chính sách hỗ trợ tái định cư của cơ quan quản lý nhà nước
chưa thật sự hiệu quả, chưa đi sát với tình hình thực tế đối với sinh kế của người dân
chủ, yếu hỗ trợ về mặt xã hội và dựa trên số tiền đền bù thu hồi đất phục vụ dự án.
Thứ bảy, cơ cấu ngành nghề đào tạo chuyển đổi việc làm chưa thực sự hợp lý
và chưa có chuyển biến lớn theo hướng tích cực đột phá và một số hạn chế tiêu cực
nổi cộm đã phát sinh gây tâm lý cho người dân.
66
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
Trong chương 5 tác giả trình bày các kết luận, tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu
đồng thời đưa ra các hàm ý giải pháp đối với mô hình sinh kế trên địa bàn tái định
cư và đưa ra các hạn chế, định hướng nghiên cứu
5.1. Kết luận
Tái định cư khi xây dựng mở rộng Quốc lộ 1D là một vấn đề hệ trọng, vì nó
ảnh hưởng lớn đến đời sống của hàng nghìn hộ dân, trong đó chủ yếu là các hộ dân
tại các phường như Trần Quang Diệu, Nhơn Phú và Quang Trung. Nếu thực hiện
không tốt có thể gây ra nhiều hậu quả xã hội hết sức phức tạp. Do đó, việc thực hiện
công tác tái định cư yêu cầu phải theo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch,
chính xác, công bằng và kịp thời trong thống kê, áp giá, đền bù cho các hộ dân.
Theo đó, chính sách tái định cư cần dựa trên cách tiếp cận trao quyền cho người
dân, thay vì việc đáp ứng đơn thuần nhu cầu thiết yếu của họ như từ trước đến nay.
Bên cạnh đó, để xây dựng một khu TĐC hoàn chỉnh phải trải qua nhiều khâu
và được thực hiện theo quy định cụ thể, từ việc giới thiệu địa điểm đến quy hoạch
xây dựng, thực hiện công bố quy hoạch, triển khai thi công... Để tuân thủ đầy đủ các
thủ tục pháp lý với các công việc trên đòi hỏi rất nhiều thời gian. Ngoài ra, vị trí lựa
chọn quy hoạch xây dựng khu TĐC đôi khi không được các hộ dân chấp thuận khi
đưa ra công bố quy hoạch, đặc biệt là những gia đình ở mặt tiền tuyến đường bị giải
tỏa trắng, vì cho rằng nơi ở mới không bằng nơi ở cũ. Đây cũng là yếu tố chính dẫn
đến việc triển khai xây dựng khu TĐC không đáp ứng được yêu cầu tiến độ của dự
án.
Khó khăn hiện nay của người dân chủ yếu tìm kiếm việc làm phù hợp trình
độ học vấn, chuyên môn và tay nghề; tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức, phi
chính thức. Khó khăn trong tìm hướng chuyển đổi nghề nghiệp, xảy ra tình trạng
thất nghiệp, thu nhập bấp bênh. Phương hướng giải pháp là duy trì những ngành
nghề chủ lực của địa phương bên cạnh đó đa dạng hóa ngành nghề khác theo đúng
định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương về cơ cấu ngành nghề hiện nay
theo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2010-2015 và định hướng 2020. Bên cạnh đó là đào
tạo nghề cho người dân, chuyển giao khoa học công nghệ, giải quyết việc làm nâng
67
cao thu nhập cho người dân, vấn đề về tín dụng. Quy hoạch cán bộ có đủ năng lực
kinh nghiệm đối với các cấp quản lý lãnh đạo địa phương và thành phố trong đó chú
trọng phát triển nguồn nhân lực trẻ và trình độ cao.
5.2. Kiến nghị
Thứ nhất, UBND thành phố Quy Nhơn tiếp tục hỗ trợ duy trì và phát triển
các ngành nghề kinh doanh chủ lực của địa phương hiện nay đang mang lại hiệu quả
kinh tế và thu nhập ổn định như : ngành nghề kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà trọ,
café giải khát, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh doanh buôn bán nhỏ. Giải quyết
những vấn đề khó khăn và hỗ trợ các giải pháp tích cực hiệu quả hơn đối với những
ngành nghề này.
Thứ hai, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh cần
triển khai, phối hợp hiệu quả công tác đào tạo nghề cho các hộ dân tái định cư. Công
việc triển khai là cần xác định các ngành nghề có nhu cầu đào tạo cao phù hợp với
xu hướng phát triển kinh tế của địa phương, yêu cầu của các doanh nghiệp. Nội
dung công tác đào tạo nghề phải sát với thực tế dành nhiều thời gian cho thực hành
hơn là lý thuyết. Xác định khung thời gian đào tạo khoa học, tập trung và tiết kiệm
cho người dân. Đối với chi phí đào tạo nghề cần có sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, tổ chức đoàn thể cũng như các cơ sở đào tạo. Đối với cơ sở vật chất đào tạo
nghề có ba hướng đó là kết hợp với các trường cao đẳng nghề, trường đại học hoặc
doanh nghiệp đóng trên địa bàn hoặc vùng phủ cận. Đối với chất lượng đào tạo thì
cần phải bố trí đầy đủ cơ số giảng viên đảm bảo về trình độ và kinh nghiệm đào tạo,
xây dựng chương trình thanh kiểm tra khoa học hiểu quả, đầu tư cơ sở vật chất đối
với ngành nghề khoa học kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin.
Hợp tác đầu tư nước ngoài trong công tác phát triển đào tạo nghề theo hướng thực
hành.
Thứ ba, đối với vấn đề tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tích cực
triển khai các gói tín dụng ưu đãi cho vay đối với các hộ dân tái định cư, gia đình
chính sách, neo đơn có con em đi học tại các trường đại học trong và ngoài tỉnh
trong đó tập trung về đơn giản thủ tục vay vốn, chính sách lãi suất, mở rộng hạn
mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Đối với tín
68
dụng phi chính thức, UBND các phường cần nhân rộng mô hình hiệu quả như tiết
kiệm hộ gia đình, hội phụ nữ, các tổ chức tài chính cho vay nhưng cần quản lý sát
sao hơn, chính quyền cần quan tâm hỗ trợ tích cực hơn nữa.
Thứ tư : UBND thành phố Quy Nhơn nhân rộng mô hình sinh kế có hiệu quả,
ghi nhận những ý kiến đóng góp phát triển kinh tế của người dân.Tuyên dương khen
thưởng các cá nhân tổ chức có sáng kiến kinh nghiệm hay và mô hình phát triển
kinh tế hiệu quả. Từ đó cử cán bộ chuyên gia xuống hỗ trợ bà con, chuyển giao khoa
học công nghề, cho vay tín dụng, kêu gọi đầu tư.
Thứ năm, đối với công tác cán bộ địa phương nhất là cán bộ cơ sở (tại các
UBND xã, phường), UBND thành phố Quy Nhơn hàng năm cần đánh giá năng lực
cán bộ công chức hành chính, tổ chức sự nghiệp cân nhắc đánh giá cán bộ có tài đủ
năng lực phẩm chất chính trị lên các chức vụ quản lý hoặc cử cán bộ có kinh nghiệm
về quản lý tại địa phương. Đối với công tác quy hoạch nhân lực trẻ cần phát hiện,
tuyên dương và quy hoạch cán bộ nguồn từ đó bồi dưỡng lý luận chính trị và khoa
học quản lý, kinh tế ở các cấp học phù hợp. Cán bộ địa phương cần phải thường
xuyên bám sát cơ sở thăm dò nắm tình hình giải quyết thắc mắc tâm tư nguyện vọng
của người dân.
Thứ sáu, Đối với hỗ trợ việc làm cho người dân đòi hỏi sự tham gia của các
cấp các ngành chính quyền địa phương của TP Quy Nhơn cùng vào cuộc. Trong đó,
UBND thành phố đề xuất UBND tỉnh Bình Định các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
các cơ sở kinh doanh trong phát triển sản phẩm, đầu ra, thuế, tiền thuê đất, hợp tác
đầu tư chuyển giao khoa học công nghệ. Từ phía doanh nghiệp cần ưu tiên hơn tạo
điều kiện việc làm cho người lao động, chính sách quản lý lao động phù hợp tạo
điều kiện yên tâm cho người lao động tập trung vào công việc ổn định sinh kế.
Thứ bảy, UBND tỉnh cần thúc đẩy, hỗ trợ cho vay với từ nguồn vốn Quỹ đầu
tư . Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ mới cần
hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách
xã hội, Qũy tín dụng , các tổ chức tài chính độc lập. Sở Khoa học công nghệ tỉnh đề
xuất, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện các sáng kiến khoa học công
nghệ, chuyển giao khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất, giảm thời
69
gian, tiết kiệm chi phí. Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, hoặc các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư khoa học công nghệ vào mô hình sản xuất mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Bên cạnh đó cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng trọng hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngày càng cao của
khách hàng và đối tác trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập.
5.3. Hạn chế nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu còn mới và chưa có nhiều
đề tài nghiên cứu đi trước để tham khảo về đánh giá sinh kế của người dân bị thu
hồi đất của các dự án giao thông tại địa bàn nghiên cứu và hạn chế về ngân sách và
thời gian nghiên cứu nên chỉ có thể sử dụng 122 mẫu, trong quá trình điều tra thu
thập tâm lý người dân còn có vài hộ cung cấp thông tin chưa thật sự nhiệt tình, một
số hộ còn giấu thông tin vì thế làm cho thông tin giảm độ tin cậy
Bên cạnh đó nghiên cứu chỉ đánh giá định tính các góc độ quan điểm của mô
hình sinh kế từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp mà chưa nghiên cứu dựa trên
góc độ định lượng.
Trong thời gian tới tác giả sẽ sắp xếp thời gian công việc, tập trung nguồn lực
chi phí khảo sát hiệu quả hơn nhằm nâng cao giá trị khoa học thực tiễn. Hướng
nghiên cứu tiếp theo kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Ban Quản lý GPMB và phát triển đất tỉnh Bình Định (2014), Phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng , hỗ trợ tái định cư dự án mở rộng QL1D đoạn
Ngã ba Phú Tài đến Ngã ba Long Vân
2. Ban Quản lý GPMB và phát triển đất tỉnh Bình Định, (2015), Báo cáo tổng
kết tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng , hỗ trợ tái định cư
dự án mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Phú Tài đến Ngã ba Long Vân
3. Bùi Văn Tuấn (2015), Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững
cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Tạp chí
khoa học ĐHQGHN 5 : 96-108.
4. Đoàn Quang Sáu (2015), Báo cáo 03 năm thi hành Luật khiếu nại tố cáo
http://www.adb.org/sites/default/files/institutional-document/32262/resettlement-handbook-vn-2.pdf
(2012-2015)
5. Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh, (2009), Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế - thương mai đặc biệt
Lao Bảo, Tạp chí khoa học Đại học Huế 54: 177 -184
6. Ngân hàng phát triển Châu Á, (1995) Cẩm nang về tái định cư
7. Ngân hàng Thế giới, (2001), Hướng dẫn hoạt động không tự nguyện di cư
OP4.12
8. Ngân hàng Thế giới, (2011), Cơ chế nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch
đất đai tự nguyện ở Việt Nam.
9. Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), Nghiên cứu tác động của khu công
nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồ đất: Trường hợp
khu công nghệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long, Kỷ yếu khoa học 2012 Trường
ĐH cần Thơ :19-28
10. Phạm Minh Trí, (2011), Đánh giá một số khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh
của hộ gia đình sau tái định cư thuộc dự án Rạch Ụ Cây Quận 8 thành phố
Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế.
11. Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Quy Nhơn, (2016) Báo cáo tổng kết
tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án
mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Long Vân đến bến xe khách liên tỉnh .
12. UBND tỉnh Bình Định (2012), Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2012 về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
01 năm 2013 phê duyệt Phương án tổng thể Về bồi thường, hỗ trợ và tái
13. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 11 tháng
định cư do GPMB thực hiện dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1D đoạn từ
ngã ba Phú Tài đến ngã ba Long Vân, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
14. UBND TP Quy Nhơn(2015), Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ
trợ tái định cư dự án mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Long Vân đến bến xe
khách liên tỉnh.
Tài liệu tiếng nước ngoài
1. Akpabio,(2005): “Beneficiary participation and sustainable
agricultural development in Akwa Ibom State, Nigeria” In: Sustainable
Development in Africa. IVO Modo (ed). Cultural Research Publishers, Uyo, pp 292
– 314
2. Chambers and R. Conway (1991), Sustainable rural livelihoods:
practical concepts for the 2 1 st century
3. DFID, (2014), Operational Plan 2011-2016 Vietnam
4. Ellis(1998). “Livelihood Diversification and Sustainable Rural
Livelihood” In: Diana Carney Sustainable Rural Livelihood: What can we make?
Paper presented at the Department of International Development’s Natural
Resource Advisers Conference. Oxford University Press.
5. Frankenberger and McCaston (1998), From Food Security to
Livelihood Security: The Evolution of Concepts
6. Frankenberger and McCaston, The household livelihood security
concept.
7. Frankenberger, Drinkwater and Maxwell, (2000), Operationalizing
Household Livelihood Security
http://opendocs.ids.ac.uk/opendocs/handle/123456789/3390
8. http://pqdl.care.org/Practice/Operationalizing%20HLS%20-
%20A%20Holistic%20Approach%20for%20Addressing%20Poverty%20and%20Vul
nerability.pdf
http://www.fao.org/docrep/x0051t/x0051t05.htm
http://www.sida.se/globalassets/publications/import/pdf/en/the-sustainable-
livelihood-approach-to-poverty-reduction.pdf
9. Junko Maruyama (2003). The impacts of resettlement on livelihood
and social relationships among the central kalahari San. African Study
Monographs, 24(4): 223-245
10. Lasse Krantz, (2001), The Sustainable Livelihood Approach to
Poverty Reduction
11. Mgbada,(2010) Agricultural Extension: The Human Development
Perspective, Computer Edge Publishers
12. Scoones,(1998) Sustainable Rural Livelihoods: A Framework for
Analysis, IDS Working Paper 72
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢNG PHỎNG VẤN SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH SAU KHI TÁI ĐỊNH CƯ
Tôi là học viên Cao học ngành Quản lý công thuộc trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh, đang nghiên cứu chủ đề: " Các ảnh hưởng của việc thu hồi
đất đến sinh kế người dân của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ". Rất mong Quý ông/bà dành thời gian thảo luận cùng
chúng tôi.
Xin Quý ông/bà tham gia trả lời một số câu hỏi liên quan đến công tác bồi
thường, giải tỏa và tái định cư cũng như những vấn đề liên quan đến sinh kế sau khi
tái định cứ. Tất cả các ý kiến và quan điểm của Quý ông/bà rất hữu ích đối với sự
thành công của nghiên cứu và những gợi ý chính sách đối với thành phố, tỉnh. Các
thông tin được giữ kín và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Rất mong sự cộng
tác của Quý ông/bà.
I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
C1. Số thành viên trong hộ gia đình Ông/Bà hiện đang sinh sống tại đây
STT
Giới tính Nam Nữ Tuổi Học vấn Lao động Nghề nghiệp Hiện tại Tình trạng sức khỏe
Trước khi thu hồi đất Chủ hộ
Lao động : 1.Lao động chính: LĐC; 2.Phụ thuộc: PT;
Tình trạng sức khỏe : 1.Tốt; 2.Trung bình; 3.Yếu
Học vấn : 1. Không đi học 2.Tiểu học 3.THCS 4.THPT
5. Trung cấp 6.Cao đẳng 7. Đại học 8. Khác.............
Nghề nghiệp :
1. Làm việc trong khu vực công 5. Làm thuê (lao động tự do)
2. Làm việc trong các doanh nghiệp, 6. Nội trợ/già yếu công ty CN- TTCN
3. Kinh doanh, mua bán 7. Thất nghiệp và đang tìm việc làm
4. Làm nông nghiệp 8. Khác
Người phụ thuộc
Tổng số Nam Tổng số Nữ Tổng số LĐC Tổng số Trên 60 Dưới 6 Tổng số nhân khẩu Đang đi học Chưa có việc Nghề nghiệp hộ sau GT Nghề nghiệp hộ trước GT
C2. Loại hình sau khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình :
1. Thu hồi đất nhưng không di dời tái định cư 2. Thu hồi đất và tái định cư nơi ở
mới
II. NHỮNG THAY ĐỔI SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT
C3. Diện tích từng loại đất của hộ gia đình Ông/Bà gồm :
Sau thu hồi đất Loại đất Trước thu hồi đất (m2) (m2)
1.Đất ở
2.Đất vườn, ao
3.Đất lúa
4.Đất khác....
C4. Nhà ở
Tình trạng Loại nhà
Trước thu hồi đất
Tái định cư
C5. Quá trình thu hồi giải tỏa và sau khi tái định cư có làm thay đổi việc làm của
các thành viên trong gia đình Ông/Bà hay không ?
1. Có 2. Không
C6. Nếu có xin cho biết nguyên nhân
4.Bệnh tật không lao động được
5. Khác
1.Không còn đất, mặt bằng để sản xuất, kinh doanh 2.Không có bạn hàng 3.Nghề mới có thu nhập hơn C7. Trong trường hợp muốn chuyển đổi nghề nghiệp, Ông/bà cho biết những khó
khăn trong chuyển đổi việc làm của lao động mang lại thu nhập chính
1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không
1. Trình độ học vấn thấp 2. Lớn tuổi 3. Ngại chuyển đổi 4. Chi phí đào tạo nghề cao 5. Thiếu sự định hướng 6. Không gần cơ sở đào tạo nghề 7. Thiếu vốn C8. Kinh tế gia đình có thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo
1. Có 2.Không
C9. Gia đình ông/bà có tiền gửi tiết kiệm không
1. Có 2. Không
C10. Xin vui lòng ước tính thu nhập trung bình hàng tháng của cả hộ gia đình (bao
gồm thu nhập bằng tiền từ các nguồn của tất cả các thành viên có việc làm, kể cả
Ông/Bà)
Tổng thu nhập ước tính
Trước khi bị thu hồi đất Sau khi bị thu hồi đất
1. Từ 1 triệu đến 4 triệu đồng 2. Từ 5 triệu đến 7 triệu đồng 3. Từ 8 triệu đến 10 triệu đồng 4. Từ 11 triệu đến 13 triệu đồng 5. Từ 14 triệu đến 16 triệu đồng 6.Khác
C11. Ước tính chi phí sinh hoạt hàng tháng với thu nhập hiện nay của gia đình so
với trước đây của cả hộ gia đình ông /bà
1. Tăng lên 2. Không đổi 3. Giảm
C12. Nếu có sự thay đổi thu nhập sau khi tái định cư, xin ông/bà cho biết nguyên
nhân vì sao ?
4. Thiếu mặt bằng nên thu hẹp sản xuất, kinh doanh 5. Nghề nghiệp hiện nay thu nhập cao hơn 6. Khác
1. Đi làm xa nên nghỉ 2. Mất bạn hàng 3.Việc làm bấp bênh, không thường xuyên
C13. Ông/Bà đã nhận được BT và hỗ trợ gì khi nhà nước thu hồi đất
1. Tiền bồi thường và giao đất có thu tiền sử dụng đất
2. Tiền bồi thường và giao đất không thu tiền sử dụng đất
3. Giao đất tái định cư không thu tiền
4. Tiền bồi thường, Hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm
5. Khác.....................................................................................
C14. Mục đích ưu tiên khi sử dụng tiền bồi thường của hộ gia đình ông/bà
6. Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 7. Đầu tư sản xuất kinh doanh 8. Học nghề 9. Đầu tư cho con cái học hành 10. Khác
1. Mua đất 2. Chi tiêu hàng ngày 3. Gửi tiết kiệm 4. Chia cho con 5. Mua đồ dùng sinh hoạt C15. Tình hình vay vốn của hộ gia đình ông/bà hiện nay
1. Có 2. Không
C16. Nếu có, ông/bà vay vốn từ nguồn nào
1. Ngân hàng 2. Quỹ tín dụng 3. Quỹ tiết kiệm
4. Người thân 5. Vay phi chính thức
C17.Nếu không, xin quý ông/bà cho biết thêm lý do
1. Không tài sản thế chấp 2.Không có nhu cầu 3. Khác
C18. Ông bà có biết mục đích thu hồi đất của gia đình mình không
1. Có 2. Không
C19. Ông/Bà có ủng hộ việc thu hồi đất của nhà nước hay không?
1. Có 2. Không
C20. Nếu không xin cho biết vì sao Ông/Bà không đồng ý với việc thu hồi đất?
1. Tôi không thấy được lợi ích từ dự án này
2. Bồi thường không thỏa đáng cho gia đình tôi
3. Tôi không muốn thay đổi chỗ ở, vì nơi đó điều kiện sống tốt
4 Khi bị thu hồi đất gia đình tôi không biết sống như thế nào
5. Khác..........................................................................................................
C21. Khi nhà nước thu hồi đất, Ông/Bà vui lòng cho biết gia đình sẽ có thể gặp phải
những khó khăn, trở ngại gì? (chọn 03 yếu tố mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất)
1. Không còn đất sản xuất, kinh doanh 5. Đau ốm bệnh tật
2. Mất mặt bằng kinh doanh 6. Thiếu vốn đầu tư sản xuất
3. Không tìm được việc làm 7. Khó khăn khác
4. Giảm hoặc mất thu nhập
Nếu trường hợp hộ gia đình đang sống tại khu Tái định cư mới thực hiện tiếp
các câu phỏng vấn sau :
C22. Ông/Bà có tham gia tổ chức chính trị xã hội nào không?
1. Có 2. Không
C23.Hiện nay Ông/Bà có làm việc tại cơ quan chính quyềnhay không?
1. Có 2. Không
C24. Gia đình Ông/Bà cảm nhận có mâu thuẫn tại nơi cư trú hay không?
1. Có 2. Không
C25.Vốn xã hội có giúp ích cho Ông (bà) hay không?
1. Có 2. Không
C26. Hoạt động tuyên truyền có diễn ra thường xuyên hay không?
1. Có 2. Không
C27. Các cuộc họp tiếp xúc cử tri có diễn ra thường xuyên hay không?
1. Có 2. Không
C28. Ông/Bà cho biết quan hệ xã hội thay đổi như thế nào so với tại nơi ở cũ?
1. Có thay đổi 2. Không thay đổi
C29. Ông/Bà hãy đưa ra cảm nhận về các vấn đề sau tại nơi ở mới:
Rất Rất Thuận Bình Không không thuận Điều kiện tiếp cận các dịch vụ lợi thường thuận lợi thuận lợi xã hội lợi
1 2 3 4 5
Dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe
Dịch vụ thông tin liên lạc (bưu
điện, điện thoại, internet,...)
Trung tâm văn hóa, giải trí
Các dịch vụ thương mại và
tiêu dùng như hệ thống mua
bán lẻ, chợ, khu mua sắm, ăn
uống...
C30.Ông/Bà cho biết hạ tầng cơ sở và điều kiện sinh hoạt tại nơi tái định cư
Bình Rất Rất tốt Tốt Kém Hạ tầng cơ sở và điều kiện sinh hoạt thường kém
1 2 3 4 5
Hệ thống giao thông nội bộ
Hệ thống điện
Hệ thống cấp nước
Hệ thống thoát nước
C31. Hộ gia đình ông/bà mất khoảng thời gian bao lâu để làm quen, thích nghi với
cách sống và sinh hoạt tại nơi ở hiện nay.
1. Dưới 3 tháng 2. Từ 3 đến dưới 6 tháng 3. Từ 6 đến dưới 9
tháng
4. Từ 9 đến 12 tháng 5. Trên 12 tháng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ.
PHỤ LỤC 2 : DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN
STT 1 Họ và tên Nguyễn Hữu Hùng Điện thoại 0979890840
2 Đỗ Văn Sáng Chức vụ Chuyên viên Giám đốc 0913416961
3 Trần Quốc Trần Đơn vị công tác Trung tâm PTQĐ Tp Quy Nhơn Trung tâm PTQĐ Tp Quy Nhơn Ban GPMB tỉnh 0914115226
4 Ngô Tùng Hiếu Ban GPMT tỉnh 0985014454
5 Phạm Văn Tiến 0914003683 Phòng phòng Phó Giám đốc Chuyên viên Phòng TNMT Tp Quy Nhơn
PHỤ LỤC 3 : SỐ LIỆU THỐNG KÊ THU THẬP
Giới tính chủ hộ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
nam
91
74.6
74.6
74.6
Nu
31
25.4
25.4
100.0
Total
122
100.0
100.0
Trình độ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
4,1
5
Valid
THCS
4,1
4,1
10,7
13
THPT
14,8
10,7
27,0
33
Trung cap
41,8
27,0
15,6
19
Cao dang
57,4
15,6
23,0
28
Dai hoc
80,3
23,0
19,7
24
Khac
100,0
19,7
Total
122
100,0
100,0
Tình trạng Sức khỏe
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
tot
114
93.4
93.4
93.4
Khong tot
3
2.5
95.9
2.5
Rat te
5
4.1
100.0
4.1
Total
122
100.0
100.0
Nghề nghiệp chủ hộ trước thu hồi đất
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khu vuc cong
19
15.6
15.6
15.6
Doanh nghiep TTCN
41
33.6
33.6
49.2
Kinh doanh
32
26.2
26.2
75.4
Nong nghiep
21
17.2
17.2
92.6
Lao dong tu do
6
4.9
4.9
97.5
6
3
2.5
2.5
100.0
Total
122
100.0
100.0
Nghề nghiệp chủ hộ sau thu hồi đất
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khu vuc cong
19 38 32 3 27 3 1
1.6 31.1 26.2 2.5 22.13 2.5 .8
15.6 46.7 73.0 75.4 96.7 99.2 100.0
Doanh nghiep TTCN Kinh doanh Nong nghiep Lao dong tu do 6 7 Total
122
100.0
15.6 31.1 26.2 2.5 221.3 2.5 .8 100.0
Nhân khẩu Nam
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
6
4.9
4.9
4.9
2
91
74.6
74.6
79.5
3
19
15.6
15.6
95.1
4
6
4.9
4.9
100.0
Total
122
100.0
100.0
Nhân khẩu nữ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
5
4.1
4.1
4.1
2
86
70.5
70.5
74.6
3
26
21.3
21.3
95.9
4
4
3.3
3.3
99.2
5
1
.8
.8
100.0
Total
122
100.0
100.0
Lao động chính
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
72
59.0
59.0
59.0
3
36
29.5
29.5
88.5
4
13
10.7
10.7
99.2
5
1
.8
.8
100.0
Total
122
100.0
100.0
Người phụ thuộc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
6.6
8
6.6
Valid
0
6.6
18.0
22
18.0
1
24.6
56.6
69
56.6
2
81.1
13.9
17
13.9
3
95.1
4.1
5
4.1
4
99.2
.8
1
.8
5
100.0
Total
122
100.0
100.0
Trên 60
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
66.4
81
66.4
Valid
0
66.4
13.1
16
13.1
1
79.5
19.7
24
19.7
2
99.2
.8
1
.8
3
100.0
Total
122
100.0
100.0
Dưới 60
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
81.1
99
81.1
Valid
0
81.1
16.4
20
16.4
1
97.5
2.5
3
2.5
2
100.0
Total
122
100.0
100.0
Đang học
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
32.8
40
32.8
32.8
Valid
.0
39.3
48
39.3
72.1
1.0
27.0
33
27.0
99.2
2.0
.8
1
.8
100.0
3.0
Total
122
100.0
100.0
Chưa có việc làm
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
0
82.8
101
82.8
82.8
1
95.9
16
13.1
13.1
2
100.0
5
4.1
4.1
Total
122
100.0
100.0
Nghề nghiệp trước giải tỏa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
15
12.3
12.3
12.3
2
42
34.4
34.4
46.7
3
44
36.1
36.1
82.8
4
21
17.2
17.2
100.0
Total
122
100.0
100.0
Nghề nghiệp sau giải tỏa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
7
5.7
5.7
5.7
2
29
23.8
23.8
29.5
3
52
42.6
42.6
72.1
4
27
22.1
22.1
94.3
5
7
5.7
5.7
100.0
Total
122
100.0
100.0
Số hộ gửi tiết kiệm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
15
12.3
12.3
12.3
2
107
87.7
87.7
100.0
Total
122
100.0
100.0
Trả tiền đất
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
68
55.7
55.7
55.7
2
54
44.3
44.3
100.0
Total
122
100.0
100.0
Chi cho Chi phí học tập
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
38
31.1
31.1
31.1
2
84
68.9
100.0
68.9
Total
122
100.0
100.0
Xây sửa nhà
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
91
74.6
74.6
74.6
2
31
25.4
100.0
25.4
Total
122
100.0
100.0
Đầu tư kinh doanh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
29
23.8
23.8
23.8
2
93
76.2
100.0
76.2
Total
122
100.0
100.0
Mua xe máy
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
0
13
10.7
10.7
10.7
1
108
88.5
99.2
88.5
5
1
.8
100.0
.8
Total
122
100.0
100.0
Cấp nhà sau giải tỏa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30
24.6
24.6
24.6
4
92
75.4
100.0
75.4
Total
122
100.0
100.0
Cấp nhà trước giải tỏa
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
5
4.1
4.1
4.1
3
87
71.3
75.4
71.3
4
30
24.6
100.0
24.6
Total
122
100.0
100.0
Số hộ có người thay đổi việc làm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
31
25.4
25.4
Valid
1
25.4
91
74.6
74.6
2
100.0
Total
122
100.0
100.0
Các lý do thay đổi việc làm
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
2.5
9.4
Valid
1
9.4
7
5.7
21.9
3
31.3
7
5.7
21.9
4
53.1
10
8.2
31.3
5
84.4
1
.8
3.1
6
87.5
4
3.3
12.5
7
100.0
Total
32
26.2
100.0
Missing
System
90
73.8
Total
122
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề do trình độ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8
6.6
9.1
Valid
co
9.1
15
12.3
17.0
khong
26.1
29
23.8
33.0
3
59.1
5
4.1
5.7
4
64.8
13
10.7
14.8
5
79.5
18
14.8
20.5
7
100.0
Total
88
72.1
100.0
Missing
System
34
27.9
Total
122
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề do lớn tuổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
92
75.4
75.4
75.4
khong
30
24.6
24.6
100.0
Total
122
100.0
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề do ngại chuyển đổi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
76.2
Valid
co
93
76.2
76.2
23.8
khong
29
23.8
100.0
Total
122
100.0
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề chi phí đào tạo cao
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
75.4
Valid
co
92
75.4
75.4
24.6
khong
30
24.6
100.0
Total
122
100.0
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề do thiếu định hướng
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
79.5
Valid
co
97
79.5
79.5
20.5
khong
25
20.5
100.0
Total
122
100.0
100.0
Khó khăn chuyển đổi nghề do không gần nơi đào tạo nghề
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
74.6
Valid
co
91
74.6
74.6
25.4
khong
31
25.4
100.0
Total
122
100.0
100.0
kkthieuvon
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
79.5
Valid
co
97
79.5
79.5
20.5
khong
25
20.5
100.0
Total
122
100.0
100.0
Số hộ nghèo
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
0
122
100.0
100.0
100.0
Bồi thường, hỗ trợ
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
83.6
102
83.6
83.6
Valid
2
100.0
20
16.4
16.4
4
Total
122
100.0
100.0
Sử dụng tiền bồi thường
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
7.4
7.4
9
7.4
Valid
1
41.0
33.6
41
33.6
2
69.7
28.7
35
28.7
3
86.9
17.2
21
17.2
4
98.4
11.5
14
11.5
5
99.2
.8
1
.8
6
100.0
.8
1
.8
7
Total
122
100.0
100.0
vayvon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
co
64
52.5
52.5
52.5
khong
58
47.5
47.5
100.0
Total
122
100.0
100.0
thutucvayvon
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
Valid
co kho khan
89
73.0
73.0
73.0
thuan loi
33
27.0
27.0
100.0
Total
122
100.0
100.0
lydokhongvay
Frequency
Percent
Missing
System
122
100.0
Thông tin về thu hồi đất : mục đích thu làm gì
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1
122
100.0
100.0
100.0
Khó khăn sau thu hồi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
14.8
Valid
1
18
14.8
14.8
39.3
2
30
24.6
24.6
67.2
3
34
27.9
27.9
89.3
4
27
22.1
22.1
94.3
5
6
4.9
4.9
97.5
6
4
3.3
3.3
100.0
7
3
2.5
2.5
Total
122
100.0
100.0
lamvieccq
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
19.7
Valid
co
24
19.7
19.7
100.0
khong
98
80.3
80.3
Total
122
100.0
100.0
mauthuan
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
23.8
Valid
co
29
23.8
23.8
100.0
khong
93
76.2
76.2
Total
122
100.0
100.0
giupichhogd
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
76
62.3
62.3
62.3
khong
46
37.7
100.0
37.7
Total
122
100.0
100.0
hdtuyentruyen
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
69.7
69.7
85
69.7
khong
30.3
30.3
37
100.0
Total
122
100.0
100.0
tiepxuccutri
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
74.6
74.6
91
74.6
khong
25.4
25.4
31
100.0
Total
122
100.0
100.0
thaydoivonxh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
co
72.1
88
72.1
72.1
khong
27.9
34
27.9
100.0
Total
122
100.0
100.0
yte
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid Khong tot
8
6.6
6.6
6.6
Binh thuong
32
26.2
26.2
32.8
Tot
78
63.9
63.9
96.7
Rat tot
4
3.3
3.3
100.0
Total
122
100.0
100.0
lienlac
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Rat kem
2
1.6
1.6
1.6
Khong tot
1
.8
.8
2.5
Binh thuong
35
28.7
28.7
31.1
Tot
78
63.9
63.9
95.1
Rat tot
6
4.9
4.9
100.0
Total
122
100.0
100.0
giaitri
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
4.9
6
4.9
Valid Khong tot
4.9
28.7
35
28.7
Binh thuong
33.6
66.4
81
66.4
Tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
shopping
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
2.5
2.5
Valid Khong tot
2.5
19
15.6
15.6
Binh thuong
18.0
94
77.0
77.0
Tot
95.1
6
4.9
4.9
Rat tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
giaothong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
35
28.7
28.7
Valid
Binh thuong
28.7
85
69.7
69.7
Tot
98.4
2
1.6
1.6
Rat tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
diennuoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
8
6.6
6.6
Valid Khong tot
6.6
22
18.0
18.0
Binh thuong
24.6
88
72.1
72.1
Tot
96.7
4
3.3
3.3
Rat tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
nuoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Binh thuong
21.3
26
21.3
21.3
77.9
95
77.9
Tot
99.2
.8
1
.8
Rat tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
thoatnuoc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
9.8
12
9.8
Valid Khong tot
9.8
23.0
28
23.0
Binh thuong
32.8
66.4
81
66.4
Tot
99.2
.8
1
.8
Rat tot
100.0
Total
122
100.0
100.0
tgthichnghitdc
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
36
29.5
29.5
29.5
4
85
69.7
69.7
99.2
5
1
.8
.8
100.0
Total
122
100.0
100.0