BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

CHÂU THÁI QUY

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ

CỦA DỰ ÁN MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1D TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh,năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----------------

CHÂU THÁI QUY

SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TÁI ĐỊNH CƯ

CỦA DỰ ÁN MỞ RỘNG QUỐC LỘ 1D TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Quản lý Công

Mã số : 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu điều tra và kết quả nghiên cứu là trung

thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.Các đoạn trích

dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính

xác trong phạm vi hiểu biết của tôi . Luận văn có sử dụng một số đánh giá,

nhận xét, cơ sở lý thuyết về quản lý rủi ro của một số nghiên cứu khoa

học, tài liệu, website… đều được tác giả ghi chú thích nguồn gốc trích dẫn.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1

1.1. Lý do hình thành và lựa chọn đề tài ................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3

1.4.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3

1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 3

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4

1.6 Kết cấu luận văn ......................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 6

2.1. Một số khái niệm ........................................................................................ 6

2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ......................................... 6

2.1.2. Khái niệm Sinh kế ................................................................................. 6

2.1.3. Khái niệm sinh kế bền vững .................................................................. 7

2.1.4.Khái niệm tái định cư ............................................................................. 7

2.1.5. Người bị ảnh hưởng .............................................................................. 8

2.1.6. Khung lý thuyết về sinh kế .................................................................... 8

2.2. Lược khảo số nghiên cứu có liên quan ................................................... 12

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 16

3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu và dự án mở rộng Quốc lộ 1D ............. 16

3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................. 16

3.1.2. Dự án mở rộng Quốc lộ 1D ................................................................. 18

3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 20

3.2.1.Vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 20

3.2.2 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 21

3.2.3 Phân tích chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất .. 23

3.2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................... 28

3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 28

3.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................. 29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 34

4.1. Tổng quan về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ................. 34

4.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ........................................................... 38

4.3. Thực trạng mô hình sinh kế của người dân tái định cư Dự án mở rộng

Quốc lộ 1D ....................................................................................................... 39

4.3.1. Đánh giá về nguồn lực con người ....................................................... 39

4.3.2. Sự thay đổi về nguồn lực kinh tế ......................................................... 44

4.3.3. Sự thay đổi về nguồn lực tài chính ...................................................... 46

4.2.4 Sự thay đổi về nguồn lực tự nhiên ........................................................ 49

4.3.4. Sự thay đổi về nguồn lực xã hội .......................................................... 54

4.4. Phân tích đánh giá các mô hình sinh kế trước sau tái định cư ............ 57

4.5. Kết quả sinh kế của các hộ dân tái định cư ........................................... 61

4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư DA quốc lộ

1D và phương hướng giải pháp ..................................................................... 63

4.6.1. Những mặt được .................................................................................. 63

4.6.2. Những mặt hạn chế ............................................................................. 64

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .............................................................. 66

5.1. Kết luận .................................................................................................... 66

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67

5.3. Hạn chế nghiên cứu ................................................................................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Diễn giải

Tái định cư 1 TĐC

Bồi thường 2 BT

Giải phóng mặt bằng 3 GPMB

Phát triển Quỹ đất 4 PTQĐ

Khu công nghiệp 5 KCN

Công nghiệp 6 CN

Tiểu thủ công nghiệp 7 TTCN

Ban Quản lý 8 BQL

Ủy ban nhân dân 9 UBND

Trung học cơ sở 10 THCS

Trung học phổ thông 11 THPT

Ngân hàng Thế giới 12 WB

13 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

14 DFID Cơ quan phát triển toàn cầu Vương quốc Anh

15 CARE Tổ chức nghiên cứu và giáo dục

Kinh tế xã hội 16 KT-XH

Cán bộ viên chức 17 CBVC

Dự án 18 DA

Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích loại đất của từng phường ........................................... 19

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.2. Mức độ và yêu cầu của mô hình sinh kế bền vững .............................. 20

Bảng 3.3. Bảng so sánh giữa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng

tại Dự án mở rộng QL 1D so với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của

Chính phủ và Ngân hàng Thế giới ........................................................................ 23

Bảng 3.4 Mẫu nghiên cứu khảo sát ....................................................................... 28

Bảng 3.5. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ........................................................... 31

Bảng 4.1. Thống kê thu hồi đất dự án Quốc lộ 1D ............................................... 34

Bảng 4.2. Tình hình lao động trong hộ tái định cư ............................................... 41

Bảng 4.3. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư ................................ 42

Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra ......................... 47

Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của các hộ tái định cư năm 2015 ............................ 48

Bảng 4.6. Mô hình sinh kế trước và sau tái định cư ............................................. 58

Bảng 4.7: Hiện trạng thu nhập của hộ dân tái định cư .......................................... 61

Bảng 4.8: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi

thu hồi đất ............................................................................................................. 63

Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững .......................................................... 9

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.2. Sinh kế bền vững của CARE ................................................................ 11

Hình 2.3. lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình ............................................. 12

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn .............................................. 16

Hình 3.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 18

Hình 3.3. Khung phân tích sinh kê ....................................................................... 22

Hình 4.1. Trình độ học vấn của hộ dân tái định cư ............................................... 40

Hình 4.3. Đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư ......................................... 44

Hình 4.4. Thay đổi đất ở và đất nông nghiệp........................................................ 50

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề

nghiên cứu, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, phạm vị

nghiên cứu phương pháp thu thập số liệu, và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

1.1. Lý do hình thành và lựa chọn đề tài

Thành phố Quy Nhơn, là thành phố loại 1 trực thuộc tỉnh Bình Định có vị

trí địa lý hết sức thuận lợi là nằm trên trục Bắc Nam có tuyến đường sắt Bắc -

Nam chạy qua, hệ thống cảng biển và các tuyến quốc lộ 1A, 1D, tuyến QL19 cửa

ngõ ra biển đối với các tỉnh Tây Nguyên.Trong thời gian qua, thành phố Quy

Nhơn chú trọng công tác xây dựng hạ tầng nhất là công tác xây dựng hạ tầng giao

thông để tạo thuận lợi thu hút các nguồn lực và thu hút đầu tư bên ngoài .

Công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để thực hiện phát triển kinh

tế xã hội là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới nhiều mặt đời sống

kinh tế, xã hội. Các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cơ của Việt Nam

ngày càng hoàn thiện nhằm ổn định đời sống cho người dân tái định cư sau khi bị

thu hồi đất để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội . Tuy nhiên, sự quan tâm đến vấn

đề cuộc sống, công ăn việc làm của người dân tái định cư sau khi bị thu hồi đất để

phục vụ cho các dự án chưa thực sự đầy đủ. Việc thu hồi đất của hộ gia đình để

phục vụ chỉnh trang đô thị, cải tạo hạ tầng, và những ảnh hưởng đến sinh kế

người dân hiện đang là vấn đề cần có sự quan tâm đúng mức.

Tình hình khiếu nại, tố cáo (KNTC) trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến

phức tạp về số lượng đơn thư lẫn đoàn khiếu kiện đông người.Trong đó, gay gắt,

phức tạp và có số lượng nhiều nhất (chiếm 63,22%) vẫn là khiếu mại liên quan

đến lĩnh vực đất đai, thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ

trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai các dự án hạ tầng, phát triển KT-

XH trên địa bàn tỉnh (Đoàn Quang Sáu, 2015).

Theo nhận định của Ngân hàng thế giới việc tái định cư không tự nguyện

do các dự án phát triển gây nên, trong trường hợp không thể giảm thiểu được

thường dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và môi trường : các

hệ thống sản xuất bị phá vỡ; con người phải đối mặt với tình trạng nghèo khi

những tài sản, công cụ sản xuất, nguồn lực sinh kế hay nguồn thu nhập của họ bị

2

mất đi; người dân phải di dời tới những môi trường mới mà ở đó các kỹ năng vốn

có của họ trở nên ít phù hợp và mức độ cạnh tranh về tài nguyên lại căng thẳng

hơn ; các điều kiện phát triển bị suy giảm hoặc mất đi (WB, 2001).

Trên cơ sở phânloại dựatrênthiệthạicủangườitáiđịnhcư, Ngân hàng phát

triển Châu Á còn nêu thêm những thiệt hại khác mà người dân tái định cư có thể

gặp phải như: cư dân tại chỗ tái định cư không thân thiện hoặc không có những

nét tương đồng về văn hóa, những khó khăn về công ăn việc làm có thể khiến

người dân tái định có thể gặp nhiều khó khăn; người dân tái định có thể khai thác

cạn kiệt các tài nguyên môi trường để sinh tồn và điều này gây ra những hậu quả

hết sức tai hại cho môi trường (ADB, 1995).

Do đó, cần thực hiện và giải quyết tốt, thỏa đáng đến quyền lợi, lợi ích

hợp pháp, chính đáng nhất là vấn đề sinh kế của người dân tái định cư khi bị nhà

nước thu hồi nhằm hạn chế việc khiếu kiện đông người, kéo dài và những phản

ứng tiêu cực khác như : gây rối trật tự, chống đối.v.v….

Nhằm phản ảnh thực trạng vấn đề sinh kế của người dân tái định cư sau

khi bị thu hồi đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế xã hội, tìm ra nhưng bất

cập để điều chỉnh,và đề xuất giải pháp góp phần hoàn chỉnh chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án kế tiếp là một trong những vấn đề mà

các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đang quan tâm. Trong bối cảnh này, Tôi

chọn đề tài :" Sinh kế của người dân tái định cư của Dự án mở rộng quốc lộ 1D

trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định" để nghiên cứu và viết luận

văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nhằm xác định thực trạng sinh kế của người dân

của Dự án mở rộng quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định

sau khi tái định cư tại nơi ở mới. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi

sinh kế của người dân sau khi tái định cư;

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài kỳ vọng đề xuất được một số giải

pháp góp phần hoàn thiện thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư

nhằm hạn chế những tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân khi bị nhà nước

thu hồi đất đối với dự án này và cả trong thời gian đến .

3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Sinh kế của người dân tái định cư của Dự án mở rộng quốc lộ

1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện tại như thế nào ?

Câu hỏi 2: Những giải pháp nào có thể góp phần hoàn thiện và phát triển

sinh kế bền vững của người dân nơi đây.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khía cạnh sinh kế của các hộ gia

đình tái định cư tại chỗ dọc tuyến QL1D thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn và

các hộ tái định cư tại các khu tái định cư dành cho các hộ bị giải tỏa thu hồi đất

phục vụ mở rộng QL1D(không bao gồm các hộ đã tự lo nơi ở ngoài phạm vi của

dự án).

1.4.2.Phạm vi nghiên cứu

Địa bàn nghiên cứu chủ yếu tập trung các phường Trần Quang Diệu, Nhơn

Phú và Quang Trung thuộc thành phố Quy Nhơn. Vì Dự án mở rộng Quốc lộ 1D

nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại thành của thành phố Quy Nhơn, bao

gồm các phường : 02 phường ngoại thành (phường Trần Quang Diệu, Phường

Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường Quang Trung và phường Ghềnh

Ráng). Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án này tại phường Ghề nh

Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng (bến xe khách và khu phức hợp siêu

thị, nhà xưởng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Kim Cúc) nên không

thuộc đối tượng khảo sát, đánh giá của đề tài.

Số liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu từ năm 01/2013 đến 8/2016

1.5. Phương pháp nghiên cứu

1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

-Số liệu sơ cấp :phỏng vấn và khảo sát bằng bảng câu hỏi đến các hộ tái

định cư tại các khu tái định cư dành cho các hộ bị giải tỏa thu hồi đất phục vụ mở

rộng QL1D. Số lượng điều tra khảo sát các hộ dân bị ảnh hưởng của dự án: bao

gồm các hộ bị giải tỏa trắng hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư do dự án

bố trí, các hộ bị giải tỏa một phần hiện đang sinh sống tại nơi cũ, không bao gồm

các hộ đã tự lo nơi ở ngoài phạm vi của dự án.

4

-Số liệu thứ cấp: thu thập thông tin, các số liệu bồi thường giải phóng mặt

bằng, và các số liệu thống kế liên quan Dự án mở rộng QL1D từ các phòng, ban,

đơn vị có liên quan, các số liệu kinh tế-xã hội từ các cơ quan, ban ngành.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp chuyên gia: thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia, người

có liên quan nhiều đến vấn đề giải tỏa và tái định cư như : Cán bộ Ban GPMB

tỉnh, Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn, Phòng Tài nguyên và

Môi trường thành phố Quy Nhơn (danh sách xem phụ lục2) để từ đó bổ sung cơ

sở cho việc xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn các hộ gia đình.

- Phương pháp thống kê, mô tả: là phương pháp chính được áp dụng trong

đề tài nhằm mô tả và nhận diện hiện trạng sinh kế của người dân tái định cư, phản

ánh những thay đổi các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế các hộ gia đình trước và

sau khi bị thu hồi đất. Các kỹ thuật cơ bản là phân phối tần số, so sánh các số

trung bình, biểu đồ.

- Khung lý thuyết chính để tiếp cận là khung phân tích sinh kế bền vững

hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston, 1998)

- Áp dụng mô hình Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát triển

quốc tế Vương quốc Anh (DFID) để đánh giá hoạt động sinh kế được thực hiện

bởi các hoạt động hiện có.

1.6 Kết cấu luận văn

Báo cáo đề tài sẽ được trình bày trong 5 chương

Chương 1. Phần mở đầu

Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề

nghiên cứu, mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, câu hỏi nghiên cứu, phạm vị

nghiên cứu phương pháp thu thập số liệu, và phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Chương 2 . Cơ sở lý luận và thực tiễnvấn đề

Chương này sẽ trình bày Khái niệm về tái định cư, những cảnh báo của

các tổ chức quốc tế về vấn đề tái định cư; cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên

cứu có liên quan: sinh kế bền vững, các chỉ số về sinh kế bền vững, khung lý

thuyết về sinh kế bền vững của các tổ chức quốc tế như CARE, DFID.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu

5

Chương này trình bày những thông tin tổng quan về dự án mở rộng quốc

lộ 1D quan địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, phương pháp nghiên

cứu, khung phân tích; thiết lập mẫu phỏng vấn và xây dựng bảng hỏi nhằm thực

hiện đánh giá mô tả chi tiết các thông tin về hiện trạng sinh kế người dân.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu .

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sinh kế của

người dân tái định sau khi bị nhà nước thu hồi đất để mở rộng quốc lộ 1D trên địa

bàn thành phố Quy Nhơn .

Chương 5. Gợi ý chính sách.

Chương này trình bày tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài từ

đó gợi ý các chính sách nhằm thực hiện tốt chính sách sinh kế cho người dân sau

khi bị nhà nước thu hồi đất .

6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Trong chương này tác giả sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan

đến đề tài như sinh kế, sinh kế bền vững, mô hình sinh kế và các công trình

nghiên cứu trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài nghiên cứu

2.1. Một số khái niệm

2.1.1. Bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất

Căn cứ Điều 3 theo Luật đất đai 2013 có quy định đất đai thuộc sở hữu

toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao

quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Do đó, Nhà

nước có quyền quyết định thu hồi đất. " Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước

quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử

dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai".

Trong điều này cũng quy định"Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị

quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất" và "Hỗ trợ

khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để

ổn định đời sống, sản xuất và phát triển".

2.1.2. Khái niệm Sinh kế

Các nghiên cứu của Chamber và R.Coway (1991) đưa ra khái niệm Sinh

kế bao gồm các khả năng, các tài sản (gồm cả nguồn lực vật chất và xã hội) và

hoạt động cần thiết để kiếm sống .

Sinh kế có thể được tạo thành thu nhập từ nhiều hoạt động sản suất, kinh

doanh, dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp. Mỗi hộ gia đình tùy thuộc vào

nguồn lực hiện có hoặc tiềm năng của mình để lựa chọn các hoạt động tạo thu

nhập phù hợp. Các lựa chọn này được dựa trên nguồn lực của hộ gia đình và vị trí

của nó trong cấu trúc pháp lý, chính trị và xã hội của xã hội . Nguy cơ thất bại

sinh kế xác định mức độ tổn thương của một hộ gia đình về thu nhập, thực phẩm,

sức khỏe và dinh dưỡng. Vì vậy, đời sống được đảm bảo khi các hộ gia đình có

quyền sở hữu an toàn, hoặc tiếp cận nguồn lực và các hoạt động tạo thu nhập, bao

gồm cả dự trữ và tài sản, để bù đắp rủi ro, giảm bớt chấn động và đáp ứng dự

phòng (Chambers và R.Conway, 1991). Một sinh kế bền vững, khi nó "có thể ứng

phó và phục hồi từ sự căng thẳng và những cú sốc, duy trì khả năng và tài sản của

7

mình, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo ..."

(Chambers và R.Conway, 1991).

2.1.3. Khái niệm sinh kế bền vững

Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có

sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt

động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. Các nghiên cứu về sinh kế hiện nay

về cơ bản đã xây dựng khung phân tích sinh kế bền vững trên cơ sở các nguồn lực

của hộ gia đình bao gồm nguồn lực vật chất, tự nhiên, tài chính, xã hội và nhân

lực. Kết quả nghiên cứu của Ellis(2000) cho rằng một sinh kế bao gồm những tài

sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội),

những hoạt động và cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt

được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh

kế đều thuộc về mỗi cá nhân hoặc mỗi nông hộ.

Chambers và Conway (1991), sinh kế chỉ bền vững khi nó có thể đối phó

và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp

các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng góp lợi ích ròng cho

các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn.

Kết quả nghiên cứu của Reardon và Taylor (1996) về sinh kế cho thấy:

Sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động

của những áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn

tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài

nguyên thiên nhiên.

Barrett và Reardon(2000) cho rằng sự bền vững trong các hoạt động sinh

kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của

lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển... Tuy vậy,

sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết định

một sinh kế có bền vững hay không.

2.1.4.Khái niệm tái định cư

Tái định cư là biện pháp nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho những

người bị ảnh hưởng bởi các dự án của nhà nước, khi mà phần đất nơi ở cũ bị thu

hồi hết hoặc thu hồi không hết, phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sinh

8

sống, phải chuyển đến nơi ở mới. Tái định cư bao gồm tái định cư tự nguyện và

tái định cư bắt buộc.

Tái định cư tự nguyện: là do nhu cầu cuộc sống người dân tự nguyện di

chuyển từ nơi này sang định cư ở nơi khác.

Tái định cư bắt buộc: Dự án phát triển dẫn đến những mất mát tái định cư

không thể tránh khỏi, trong đó người bị ảnh hưởng không còn lựa chọn nào khác

ngoài việc xây dựng lại cuộc sống mới, thu nhập và cơ sở vật chất ở bất cứ một

nơi nào khác (ADB, 1995).

2.1.5. Người bị ảnh hưởng

Những người bị ảnh hưởng là những người phải chịu thiệt hại do hậu quả

của dự án, toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà

cửa, cộng đồng, đất canh tác, tài nguyên như rừng, đất chăn nuôi, nơi đánh bắt cá,

hoặc những điểm văn hóa quan trọng, những tài sản có giá trị thương mại, sự thuê

mướn, những cơ hội tạo thu nhập, những mạng lưới và các hoạt động xã hội và

văn hóa. Những tác động như vậy có thể là vĩnh viễn hoặc tạm thời. Điều này

thường sảy ra thông quan việc thu hồi đất bằng cách sử dụng đặc quyền hay

những biện pháp điều tiết khác. (ADB, 1995)

2.1.6. Khung lý thuyết về sinh kế

2.1.6.1 Khung phân tích sinh kế bền vững DFID

Khung phân tích sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét

một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh

kế của con người đặt biệt là cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con

người, để đạt được mục tiêu tăng phúc lợi của con người.

Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát triển quốc tế Vương

quốc Anh (DFID) xây dựng là một công cụ để cải thiện sự hiểu biết của các cơ

quan chính phủ và các tổ chức phi chính phủ về đời sống, đặc biệt là sinh kế của

người nghèo. Khung sinh kế bền vững trình bày các yếu tố chính ảnh hưởng đến

sinh kế của người dân, và mối quan hệ điển hình giữa các bên. Nó có thể được sử

dụng cho việc thực hiện kế hoạch hoạt động phát triển mới và đánh giá những

đóng góp cho sự bền vững sinh kế được thực hiện bởi các hoạt động hiện có.

9

Hình 2.1 Khung phân tích sinh kế bền vững

Nguồn : Khung phân tích sinh kế bền vững DFID, 2001

Khung phân tích sinh kế bền vững được xây dựng trên cơ sở tài sản sinh

kế bao gồm 05 nguồn lực : nguồn lực vật chất (cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa

con người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế);nguồn lực xã hội là nguồn lực mà

các hộ gia đình và cá nhân sử dụng để thực hiện các mục tiêu sinh kế của họ bao

gồm các yêu cầu xã, quan hệ cộng đồng, quan hệ với các tổ chức công quyền ,

đảng phái, các hội ngành nghề, hiệp hội ; nguồn lực con người đại điện cho các

nhận thức, khả năng làm việc và kiến thức nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt

được các mục tiêu sinh kế của mình vànguồn lực tự nhiên(nguyên liệu, nhiên liệu

tự nhiên để tạo dựng các sinh kế như đất đai, rừng và nguồn nước tự nhiên),

nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được mục tiêu sinh kế như các

khoản thu nhập, vốn tín dụng, trợ cấp.

Dựa trên cơ sở của khung sinh kế, các cơ quan chính phủ và các tổ chức

phi chính phủ có thể điều chỉnh các tác động của chính sách ảnh hưởng đến

những tình huống dễ bị tổn thương hoặc thực hiện việc hỗ trợ, cải thiện sinh kế

của người dân .

- Bối cảnh dễ tổn thương: là các yếu tố đến từ môi trường bên ngoài tác

động vào cuộc sống của người dân mà họ bị hạn chế hoặc không thể kiểm soát.

10

Đó là những thay đổi có thể gây ra những cú sốc như : mất việc làm, thay đổi việc

làm, mất đất sản xuất, thay đổi chổ ở, thay đổi môi trường sống, thay đổi mối

quan hệ làng xóm, thay đổi tập quán, văn hóa, thay đổi nguồn thu nhập…v.v.

- Chính sách và tổ chức: các chính sách của các cấp chính quyền các cấp

trong khu vực công được cụ thể hóa bằng luật và các văn bản dưới luật, các

chương trình, kế hoạch hành động; các hoạt động và cấu trúc tổ chức hoạt động

của các tổ chức chính quyền trong khu vực công, tổ chức hoạt động của khu vực

tư nhân, tổ chức phi chính phủ.

- Chiến lược sinh kế: bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu

tư, tái hoạt động sản xuất đầu tư….v.v của các hộ gia đình nhằm đạt được các

mục tiêu sinh kế.

- Kết quả sinh kế: là những kết quả mà hộ gia đình đạt được khi họ sử

dụng nguồn vốn sinh kế để thực hiện các chiến lược sinh kế để nhằm mục đích

tăng thu nhập nhiều hơn, giảm khả năng tổn thương, an ninh lương thực được cải

thiện,công bằng xã hội được cải thiện, cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường

sống bền vững, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

Dựa trên việc sử dụng đồng thời các nguồn lực vào các hoạt động khác

nhau, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế là cách thức mà con người kết hợp

các nguồn lực như thế nào để sản xuất ra của cải vật chất và cung cấp các dịch vụ.

Các cách thức sử dụng và kết hợp nguồn lực khác nhau sẽ tạo ra các kết quả sinh

kế khác nhau.

2.1.6.2 Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE

Khung lý thuyết về sinh kế bền vững của CARE được mô tả trong Hình

2.2. Nó tập trung vào sinh kế hộ gia đình. “Khung tài sản” mô tả những chỉ số,

gồm khả năng của thành viên hộ gia đình, những nguồn tài nguyên, tài sản mà hộ

gia đình có thể truy cập được, những khả năng được giúp đỡ, hỗ trợ lúc khó khăn

bởi họ hàng, chính quyền. Để đánh giá những thay đổi đang diễn ra về vần đề an

ninh sinh kế hộ gia đình, đòi hỏi một cái nhìn toàn diện về sự tiêu dùng và tài sản

của từng thành viên hộ gia đình.

11

Tình huống

Chiến lược

Kết quả

sinh kế

sinh kế

Hình 2.2. Sinh kế bền vững của CARE

Nguồn: Krantz, 2001

CARE đưa ra mô hình hoạt động của một sinh kế dựa trên tính năng động

và sự tương tác được lập trình sẵn, gồm các bước sau: thứ 1, Nhận dạng những

khu vực địa lý tiềm năng, sử dụng dữ liệu thứ cấp để tìm ra những người chủ hộ;

thứ 2, nhận dạng những nhóm bị tổn thương và những khó khăn về sinh kế mà họ

phải đối mặt; thứ 3, thu thập những dữ liệu phân tích, ghi chú những xu hướng về

thời gian và nhận dạng những chỉ dẫn mà nó sẽ được kiểm định; thứ 4, lựa chọn

những khu vực để thực thi các chính sách can thiệp.

Mục tiêu chính trong nghiên cứu về sinh kế của CARE là hiểu được tính

tự nhiên của những chiến lược sinh kế ở những mục khác biệt trong hộ gia đình,

tức là nhận dạng những khó khăn và những cơ hội

2.1.6.3. Khung lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình

12

Theo Frankenberger và McCaston(1998) đã định nghĩa rằng sinh kế hộ gia

đình là những phương tiện đầy đủ và bền vững để đạt được thu nhập và tài

nguyên thỏa mãn những nhu cầu cơ bản gồm : lương thực, nước uống, chăm sóc

sức khỏe, cơ hội giáo dục, nhà ở, thời gian sinh hoạt cộng đồng và hòa nhập xã

hội.

Sự bảo đảm về kinh tế

Sự bảo đảm về dinh dưỡng

Sự bảo đảm

Quan hệ cộng đồng

Sử bảo đảm về

Sử bảo

Sử bảo

(Giới, Nhóm thiểu số, tín

môi trường

về giáo dục

đảm về

đảm về sức

ngưỡng)

sống

lương thực

khỏe

Chăm sóc sức

Sự nương

Môi

Sự chăm

khỏe(nguồn

tựa

trường

sóc người

nước và bệnh

già và trẻ

viện

em

Sự bảo đảm sinh kế hộ gia đình

Hình 2.3. lý thuyết sự đảm bảo sinh kế hộ gia đình

Nguồn : (Frankenberger and McCaston, 1998)

2.2. Lược khảo số nghiên cứu có liên quan

Theo các nghiên cứu của ADB(1995) về nghiên cứu khung sinh kế bền

vững của các quốc gia khác nhau cho rằng những thiệt hại từ tái định cư thường

nảy sinh nhiều nhất do đất bị chiếm dụng thông quan việc trưng dụng và sử dụng

đặc quyền của chính phủ hay những biện pháp điều tiết khác để thu hồi đất. Nhà

cửa, các cấu trúc và hệ thống cộng đồng , các mạng lưới và dịch vụ xã hội có thể

bị pháp vỡ. Các phương tiện sản xuất, bao gồm đất đai, các nguồn thu nhập và

các kế sinh nhai có thể bị mất. Mất các tài nguyên cho sinh tồn và thu nhập có thể

dẫn đến khai thác các hệ thống sinh thái dễ bị ảnh hưởng, dẫn đến khó khăn, căng

thẳng về xã hội và bần cùng hóa. Tại các vùng đô thị, những người bị di chuyển

có thể làm tăng thêm lượng dân cư sống trên đất lấn chiếm đang ngày một gia

13

tăng. Những người bị ảnh hưởng không còn sự lực chọn nào, buộc phải tìm cách

xây dựng lại cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác". Tái định

cư không tự nguyện có thể gây ra những khó khăn, bần cùng kéo dài và ảnh

hưởng nghiêm trong đến môi trường nếu như không lên kế hoạch và thực hiện các

giải pháp phù hợp một cách cẩn trọng. Đối với những hạng mục dự án giao thông,

tác động tái định cư xảy ra truyên toàn tuyến. Sự mất mát thường sảy ra trong

phạm vi cộng đồng hiện tại vì tuyến đường hẹp. Tuy nhiên nếu tuyến đường dài,

cắt ngang qua nhiều ranh giới hành chính thì việc phân chia trách nhiệm có thể sẽ

không rõ ràng và các quyền lợi có thể sẽ khác biệt giữa các đoạn tuyến.Người bị

ảnh hưởng của dự án cần được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và

mức sống hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi

di dời hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án. Hỗ trợ phục hồi cho

tất cả những người bị di dời để đạt được mục tiêu của chính sách (để cải thiện

sinh kế và mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức sống phổ biến trước khi di

chuyển hoặc so với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án, tùy thuộc mức

nào cao hơn).

Ellis (1998), nghiên cứu mô hình sinh kế đánh giá nguồn lực con người, tài

sản, tài chính, nguồn lực xã hội của người dân nông thôn và đánh giá khả năng để

đối phó với sự gia tăng tổn thất kết hợp với sản xuất nông nghiệp - đa dạng hóa,

thâm canh và chuyển đổi hoặc di chuyển ra khỏi nông nghiệp. Kết quả nghiên

cứu cho rằng đa dạng hóa là một chiến lược liên quan đến các nỗ lực của các cá

nhân và hộ gia đình để tìm cách thức mới để nâng cao thu nhập và giảm thiểu rủi

ro về môi trường. Rõ ràng là các hộ gia đình nông thôn ở Nigeria tham gia vào

nhiều hoạt động sinh kế như kinh doanh (tiếp thị hoặc tăng giá trị cho hàng hoá),

các doanh nghiệp kinh doanh quy mô nhỏ (mộc, radio và sửa chữa xe đạp), và

chế biến hàng nông nghiệp và nghệ thuật và thủ công (dệt, thảm và đan giỏ) để bổ

sung thu nhập từ nông nghiệp.

Maruyama (2003), mô tả những sự thay đổi sinh kế theo khung lý thuyết

sinh kế của Frankenberger và McCaston (1998) ở Kalahari San trong quá trình

chuyển đổi theo chương trình tái định cư, được thực hiện 20 năm sau khi định

canh định cư của họ. Sau khi giao mảnh đất ở cố định, một số cư dân Kalahari

14

San vẫn còn trong khi những người khác di chuyển ra khỏi khu tái định cư, hình

thành các nhóm dân cư nhỏ được nhân đôi mô hình phân bố không gian trước khi

di dời. Như các mạng nhện khác nhau của nhà ở được hình thành, một số chiến

lược sinh kế nổi lên. Các thành viên trong và ngoài khu tái định cư di chuyển

thường xuyên, và hàng hoá, dịch vụ trao đổi đã kích hoạt sử dụng cả những lợi

ích phúc lợi trong việc giải quyết và tài nguyên thiên nhiên. Các mối quan hệ bổ

sung giữa các gia đình San ở hai địa điểm ở đã được thay đổi gắn bó khăng khít

với nhau hơn tạo nên cộng đồng tái định cư bền vững.

Akpabio(2005), nghiên cứu sinh kế bền vững (DFDI, 2001) của khu vực

nông thôn Nigeria, giải thích rằng sinh kế bền vững khi nó có khả năng để đáp

ứng các nhu cầu trước mắt của nhân dân, trong khi khả năng đáp ứng nhu cầu

trong tương lai là không uổng phí. Sinh kế có thể nói một cách chính xác để bao

gồm các khả năng, tài sản và các hoạt động cần thiết cho một phương tiện sinh

hoạt và bền vững khi nó có thể ứng phó và phục hồi từ sự căng thẳng và những cú

sốc và duy trì hoặc tăng cường năng lực và tài sản của mình trong hiện tại và

tương lai, trong khi không phá hoại tài nguyên thiên nhiên.

Mgbada (2010), nghiên cứu mô hình sinh kế DFDI (2001) khu vực nông

thôn được đặc trưng bởi sự gần gũi với thiên nhiên, nông nghiệp và ngành nghề

liên quan, mật độ dân số thấp, kích thước cộng đồng nhỏ, đồng nhất, kiểm soát xã

hội mạnh mẽ, tiêu chuẩn thấp/mức sống, sự gắn kết xã hội mạnh mẽ, vv trong khi

những vấn đề lớn của các khu vực này bao gồm thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, thể

chất và thể chế. Khu vực nông thôn gặp vô số những thách thức phải đối mặt và ý

nghĩa tiêu cực được sử dụng để mô tả đóng vai trò quan trọng trong khu vực

chính quyền địa phương, tiểu bang và phát triển quốc gia.

Phạm Minh Trí (2011) nghiên cứu mô hình sinh kế dựa trên khung phân

tích sinh kế bền vững DFID (2001). Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với các hộ

bị thu hồi đất, việc chuyển đổi việc tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp

gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân khác như những giới hạn về trình độ học

vấn, trình độ chuyên môn, về khả năng nắm bắt và chuyển đổi việc làm hay

những giới hạn về định hướng cũng như sự phát triển của nơi ở mới, khiến người

dân không thể thay đổi việc làm đến những nơi gần nhà mới hơn mà vẫn phải giữ

15

công việc cũ tại nơi ở cũ.

Nguyễn Quốc Nghi (2012), nghiên cứu tác động của khu công nghiệp đến

sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồi đất: Trường hợp khu công nghệp

Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi bị thu hồi đất người dân

phải chuyển sang nơi ở mới và để thích nghi với môi trường sống mới buộc

người dân phải chuyển đổi việc làm, đối với những hộ gia đình không thể chuyển

đổi thì phải chịu thất nghiệp. Do đó, những khó khăn trong quá trình chuyển đổi

việc làm và tâm trạng lo lắng đã bao trùm đời sống người dân trong giai đoạn đầu

ổn định đời sống. Ngoài ra, tình trạng đào tạo chuyển đổi việc làm của các hộ gia

đình sau thu hồi đất lại không được chú trọng. Tình trạng mất đất đã làm thay đổi

hệ thống sản xuất, người dân phải đối mặt với nguy cơ bị mất cả nguồn vốn tự

nhiên và vốn nhân tạo, và mất nhà ở gây nên tình trạng dể bị tổn thương trong

đời sống tinh thần của họ.... Đi cùng với sự xuống dốc về mặt kinh tế là đời sống

xã hội và tinh thần của người dân cũng bị ảnh hưởng.

16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3,tác giả tiến hành xây dựng phương pháp nghiên cứu ở với nội

dung chủ yếu là khái quát địa bàn, dự án mở rộng Quốc lộ 1D và vấn đề nghiên

cứu, tiến hành chọn mẫu nghiên cứu, xây dựng khung phân tích sinh kế DFDI,

xây dựng các phương pháp khảo sát, thang đo nghiên cứu và làm rõ phương pháp

thống kê mô tả.

3.1 Tổng quan địa bàn nghiên cứu và dự án mở rộng Quốc lộ 1D

3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thành phố Quy Nhơn là thành phố loại 1 thuộc tỉnh Bình Định. Vị trí địa

lý :Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đông nam của tỉnh Bình Định, phía Đông là

biển Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước, phía Bắc giáp huyện Phù Cát, phía

Nam giáp thị xã Sông Cầu của tỉnh Phú Yên.

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn

Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi trường Bình Định

Điều kiện giao thông của thành phố khá thuận lợi: Nằm trên hệ thống

Quốc lộ 1A và đường sắt quốc gia; cùng với Quốc lộ 1D (dài 34 km), Quốc lộ 19

nối Cảng Quy Nhơn với với vùng Tây Nguyên giàu tiềm năng và trong tương lai

17

gần nối với Đông Bắc Campuchia, Nam Lào và Thái Lan. Cảng Quy Nhơn là một

trong 10 cảng biển lớn của cả nước có thể đón tàu 3 vạn tấn ra vào cảng an toàn.

Sân bay Phù Cát cách thành phố Quy Nhơn hơn 30km về phía Bắc đã và đang mở

thêm nhiều chuyến bay đón hành khách đi và đến tạo thuận lợi cho du khách và

các nhà đầu tư đến với Quy Nhơn.

Tổng số đơn vị hành chính của Thành phố có 21 phường, xã (Trong đó có

16 phường và 5 xã). Diện tích tự nhiên 286,06 km2, dân số 286,3 nghìn người,

mật độ dân số 1001 người/km2. Thành phố Quy Nhơn có nhiều thế đất khác

nhau, đa dạng về cảnh quan địa lí như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng lúa, ruộng

muối, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Bờ biển Quy Nhơn dài 42

km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều

loại đặc sản quý, có giá trị kinh tế cao... Các ngành kinh tế chính của thành phố

gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai

thác thuỷ hải sản, du lịch.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành Công nghiệp -

Xây dựng cơ bản - Dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản.

Phường Trần Quang Diệu là một phường nằm ở khu vực ngoại thành của

thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Toàn phường có 4408 hộ gia đình với dân số

20652 người. Là phường tiếp giáp với phường Bùi Thị Xuân nơi tập trung khu công

nghiệp Phú Tài, 70% các hộ dân tham gia hoạt động các ngành nghề các ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông trong chế biến gỗ, đá Grannit, kinh

doanh dịch vụ như cho thuê nhà trọ, kinh doanh ăn uống, dịch vụ sửa chữa cơ khí,

30% số lượng hộ dân sống bằng nghề nông nghiệp.

Phường Nhơn Phú là một phường nằm ở khu vực ngoại thành của thành phố

Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, trên địa bàn còn nhiều đơn vị, cơ quan, xí nghiệp, bệnh

viện, trường học, khách sạn, doanh nghiệp và các hộ gia đình kinh doanh cá

thể…Toàn phường có 4.693 hộ gia đình với dân số 20.870 người. Xuất phát từ một

xã thuần nông nghiệp được chuyển lên phường vào năm 1998, đến nay có 65% dân

số sống bằng nghề nông nghiệp và 35% dân số sống bằng nghề buôn bán nhỏ, kinh

doanh dịch vụ, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông …

18

Phường Quang Trung là phường nội thành nằm ở phía Tây Nam thành phố

Quy Nhơn, dân số tương đối đông, có 5.983 hộ dân với trên 22.757 nhân khẩu. Hiện

nay, trên toàn phường có gần 200 doanh nghiệp với các ngành sản xuất thuốc tân

dược, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu và các mặt hàng bao bì, cơ khí, vật liệu

xây dựng..v.v; có trên 1.300 cơ sở, hộ cá thể kinh doanh thương mại và dịch vụ, 50

hộ có tàu thuyền đánh bắt hải sản…

3.1.2. Dự án mở rộng Quốc lộ 1D

Hình 3.2. Địa bàn nghiên cứu

Nguồn: Sở Giao Thông Vận tải Bình Định

Dự án mở rộng Quốc lộ 1D nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại

thành của thành phố Quy Nhơn, bao gồm các phường : 02 phường ngoại thành

(phường Trần Quang Diệu, Phường Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường

Quang Trung và phường Ghềnh Ráng).

Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án này tại phường Ghềnh

Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng(bến xe khách và khu phức hợp siêu

thị và nhà xưởng của Công ty TNHH Kim Cúc) nên không thuộc đối tượng khảo

sát, đánh giá của đề tài. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu chỉ xác lập đối với các hộ gia

đình bị ảnh hưởng tại 03 phường Quang Trung, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu

19

thuộc thành phố Quy Nhơn. Các phường có dự án đi qua, tiếp giáp với Khu công

nghiệp Phú Tài và Khu tiểu thủ công nghiệp Quang Trung, dân cư sống ở đây chủ

yếu tham gia hoạt động các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, lao động phổ thông

trong ngành chế biến gỗ, đá Grannit, may mặc, giày da, kinh doanh dịch vụ như : ăn

uống, giải khát; cho thuê nhà trọ, sửa chữa cơ khí; một số ít hoạt động trên lĩnh

nông nghiệp(trồng rau).Diện tích tự nhiên của 03 phường : Trần Quang Diệu,

Nhơn Phú, Quang Trung có tổng diện tích là 3125,96 ha với 15084 hộ gia đình,

dân số 64279 người. Có ranh giới hành chính :Phía Đông : Giáp phường Nguyễn

Văn Cừ,thành phố Quy Nhơn.Phía Tây : xã Phước Thành, huyện Tuy Phước;

Phía Bắc : Giáp phường Nhơn Bình và phường Đống Đa; Phía Nam: Phường

Ghềnh Ráng và phường Bùi Thị Xuân, Tp Quy Nhơn.

Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích loại đất của từng phường

ĐVT : ha

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Nhơn Phú Mã loại đất Trần Quang Diệu Quang Trung

Tổng diện tích tự nhiên 1.089,27 1280,89 755,80

1 Nhóm đất nông nghiệp 397,11 825,90 410,64 NNP

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 626,38 409,02 344,14 PNN

3 Nhóm đất chưa sử dụng 65,78 45,97 1,02 CSD

Nguồn : Văn phòng Đăng ký Đất đai tỉnh Bình Định năm 2015

Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D, được triển khai 02 giai

đoạn. Giai đoạn 1 được khởi công xây dựng năm 2013 (từ ngã ba Phú Tài đến

ngã ba Long Vân, thuộc địa bàn phường Trần Quang Diệu) và giai đoạn 2 được

tỉnh khởi công xây dựng năm 2015 (từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, đi

qua địa bàn 03 phường Nhơn Phú, Quang Trung và Ghềnh Ráng), tổng chiều dài

của dự án mở rộng quốc lộ 1D là 9,1 km (trong đó giai đoạn 1 là 1,7 km, giai

đoạn 2 là 7,4 km), nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ,

dải phân cách ở giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5 m kết hợp với hệ thống

thoát nước mặt. Tổng kinh phí đầu tư dự tính 1082,5 tỷ đồng, trong đó chi phí bồi

thường giải phóng mặt bằng hơn 382,9 tỷ đồng. Mục tiêu của dự án : giảm thiểu

tình trạng tai nạn giao thông và ách tắc giao thông ngay từ cửa ngõ ra vào thành

20

phố Quy Nhơn do lưu lượng lưu thông tuyến này ngày càng nhiều, chủ yếu từ

tuyến Quốc lộ 1A đi vào. Mặt khác, tuyến quốc lộ 1D nằm gần khu công nghiệp

Phú Tài, nơi tập trung lượng lao động hoạt động sản xuất và chế biến các mặt

hàng gỗ mỹ nghệ, đá ốp lát, may mặc, giày da…v.v, hiện trạng mặt đường Quốc

lộ 1D hẹp dẫn đến thường sảy ra tai nạn và ách tắc giao thông nhất là vào giờ cao

điểm, tan tầm nên việc đầu tư nâng cấp tuyến Quốc lộ 1D là sự cần thiết và cấp

bách.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1.Vấn đề nghiên cứu

Trên cơ sở vận dụng lý thuyết khu sinh kế bền vững của (DFID, 2001),

Chỉ số đo lường an ninh sinh kế hộ gia đình của Frankenberger, và những kết quả

nghiên cứu của một số tổ chức tài chính như Ngân hàng phát triển Châu Á

(ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) liên quan đến công tác sinh kế người dân

TĐC, từ đó đánh giá thực trạng sinh kế người dân bị thu hồi đất để phục vụ dự án

mở rộng quốc lộ 1D như : nguồn vốn sinh kế, các phản ứng của người dân khi bị

thu hồi đất, các bối cảnh bị tổn thương, các hoạt động và chiến lược sinh kế của

người dân, các kết quả sinh kế.

Bảng 3.2. Mức độ và yêu cầu của mô hình sinh kế bền vững

Mức độ Yêu cầu

Đền bù theo giá thay thế, thay thế thu nhập và chi phí di chuyển cho người bị ảnh hưởng, các biện pháp khôi phục thu nhập

Đền bù theo giá thay thế, trợ giúp di chuyển cho người bị ảnh hưởng, các biện pháp khôi phục mức sống Cần giai đoạn chuẩn bị về mặt xã hội, có thể cần các biện pháp để đảm bảo khôi phục đầy đủ. Thay thế nếu có thể được, khôi phục, đền bù Mất phương tiện sản xuất và các tài sản khác (đất đai, thu nhập, kế sinh nhai Mất nhà cửa, các công trình, hệ thống và dịch vụ công cộng Mất các tài nguyên, môi trường sống, khuôn viên của hộ hay của cộng đồng

Nguồn : (ADB, 1995)

Từ đó đánh giá những tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng, tái định cư đến sinh kế người dân TĐC. Cần xác định các tác động và mức

độ ảnh hưởng đối với các loại hình thiệt hại của tái định cư và biện pháp giảm

21

thiểu và xây dựng kế hoạch tái định cư đầy đủ và các biện pháp giảm thiểu ;Các

chỉ số đo lường tác động tác động của tái định cư đến sinh kế của người dân bị thu hồi

đất bao gồm :

- Thu nhập (điều tra thu nhập trước và thu nhập sau tái định cư, tìm nguyên

nhân thay đổi thu nhập .

- Việc làm : điều tra nhân khẩu học (trình độ học vấn, số lao động chính, số

người phụ thuộc trong hộ, nghề nghiệp trước và sau tái định cư, nhu cầu đào tạo nghề)

- Cơ sở hạ tầng sau tái định cư : hạ tầng thiết yếu về giao thông nội bộ, nước

sinh hoạt, hệ thống điện, hệ thống thoát nước, vệ sinh môi trường .

- Mối quan hệ xã hội : tập quán, văn hóa nơi tái định cư; sự hỗ trợ của chính

quyền địa phương; sự tham gia vào cộng đồng, sự tiếp cận các dịch vụ xã hội : y tế,

giáo dục, thông tin liên lạc; mối quan hệ giúp đỡ giữa hàng xóm láng giềng, thời gian

hòa nhập

3.2.2 Mô hình nghiên cứu

Theo lược khảo các công trình nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước

các nghiên cứu mô hình sinh kế đáng chú ý như : ADB (1995), Phạm Minh Trí

(2011), Nguyễn Minh Tuấn(2012), Trường Thị Hồng Giang(2015) chủ yếu áp

dụng hoặc tương tự mô hình Khung sinh kế bền vững DFID do Cơ quan phát

triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID) để đánh giá hoạt động sinh kế được thực

hiện bởi các hoạt động hiện có và khung lý thuyết về khung sinh kế bền vững (SLF)

và khung sinh kế bền vững hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston, 1998) làm

nền tảng cơ bản để nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, tác giả dựa vào lý thuyết về khung sinh kế bền vững

(SLF) và khung sinh kế bền vững hộ gia đình của (Frankenberger and McCaston,

1998)để phân tích sự thay đổi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tạo sinh kế, tác động

của sự thay đổi này đến sinh kế của các hộ dân bị thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng

Quốc lộ 1D.

22

Hình 3.3. Khung phân tích sinh kê

Nguồn :Tham khảo khung phân tích DFID

23

3.2.3 Phân tích chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Để triển khai thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Ban GPMB tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn áp dụng Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành theo Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định đối với Dự án mở rộng Quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố Quy Nhơn .

Bảng 3.3. Bảng so sánh giữa chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư áp dụng tại Dự án mở rộng QL 1D so với chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Chính phủ và Ngân hàng Thế giới

Chính sách hoạt động của

Chủ đề

Chính sách áp dụng cho dự án

Chính phủ Việt Nam

Ngân hàng thế Giới (WB,

OP4.12)

1.Tài sản đất

tiêu

Không được đề cập

1.1.Mục chính sách

Sinh kế và nguồn thu nhập sẽ được phục hồi trong thực tế hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi di chuyển hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án.

Tuy nhiên, có một điều khoản hỗ trợ được xem xét bởi UBND tỉnh để đảm bảo họ có một nơi để sống, để ổn định đời sống và sản xuất của họ. (Điều 25 Nghị định 47).

Người bị ảnh hưởng của dự án cần được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và mức sống hoặc là khôi phục lại được ít nhất tương đương với mức sống trước khi di dời hoặc với mức sống trước khi bắt đầu thực hiện dự án.

Trong trường hợp số tiền bồi thường/hỗ trợ là không đủ cho người dân tái định cư để mua một lô đất tái định cư/căn hộ tối thiểu, họ sẽ được hỗ trợ về tài chính để có thể mua một lô đất tái định cư / căn hộ tối thiểu (Điều 86.4 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 27 của Nghị định 47)

24

Chính sách hoạt động của

Chủ đề

Chính sách áp dụng cho dự án

Chính phủ Việt Nam

Ngân hàng thế Giới (WB,

OP4.12)

Hỗ trợ phục hồi cho tất cả những người bị ảnh hưởng, bất kể tình trạng pháp lý của họ cho tới khi sinh kế và mức sống được khôi phục tốt hơn hoặc ít nhất bằng với mức sống trước khi có dự án.

Chỉ đất nông nghiệp được sử dụng trước ngày 1 tháng 7 năm 2004 là hợp lệ để được bồi thường. Các trường hợp khác có thể được xem xét hỗ trợ của UBND tỉnh nếu cần thiết.

Hỗ trợ phục hồi cho tất cả những người bị di dời để đạt được mục tiêu của chính sách (để cải thiện sinh kế và mức sống bằng hoặc cao hơn so với mức sống trước khi di chuyển hoặc so với mức sống phổ biến trước khi bắt đầu thực hiện dự án, tùy thuộc mức nào cao hơn).

1.2.Hỗ trợ cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng là người những không có quyền lý hoặc pháp bồi cầu yêu thường đất mà họ đang chiếm giữ

Không bồi thường

1.3.Đền bù cho các công trình bất hợp pháp

Bồi thường theo chi phí thay thế cho tất cả công trình kiến trúc bị ảnh hưởng, bất kể tình trạng pháp lý về đất và tài sản của người BAH.

Đền bù theo chi phí thay thế cho tất cả các công trình, bất kể tình trạng pháp lý về đất và tài sản của người BAH.

2. Đền bù

2.1.Phương pháp xác định mức đền bù

Đền bù cho mất đất đai và các tài sản khác cần được trả theo chi phí thay thế đầy đủ.

Đơn vị thẩm định độc lập xác định giá thị trường cho tất cả các loại tài sản bị ảnh hưởng để Hội đồng thẩm định xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo chi phí thay thế.

Bồi thường thiệt hại đối với tài sản bị mất được tính theo giá sát với giá chuyển nhượng trên thị trường hoặc chi phí của công trình mới xây dựng. Uỷ ban nhân dân tỉnh được phép xác định giá bồi thường cho các loại tài sản khác nhau. Đơn vị thẩm định giá đất độc lập có thể được sử dụng để xác định giá đất. Giá này

25

Chính sách hoạt động của

Chủ đề

Chính sách áp dụng cho dự án

Chính phủ Việt Nam

Ngân hàng thế Giới (WB,

OP4.12)

sẽ được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định giá đất trước khi phê duyệt của UBND tỉnh.

Chỉ hỗ trợ mất thu nhập cho những hộ có đăng ký kinh doanh. Hỗ trợ tài chính bổ sung sẽ được cung cấp.

Tất cả các mất mát về thu nhập sẽ phải được đền bù và khi cần thiết cần đạt được mục tiêu chính sách, các hỗ trợ phát triển sẽ được bổ sung cho phần bồi thường.

Tất cả các mất mát về thu nhập cần được đền bù (cho dù người bị ảnh hưởng có di dời hay không di dời)

2.2.Đền bù cho thu nhập mất hoặc mất phương tiện sinh kế

Không được giải quyết

Việc đánh giá xã hội cần được tiến hành, và các biện pháp cần được xác đinh và thực hiện nhằm giảm thiểu và giảm nhẹ các tác động bất lợi, nhất là đối với người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương

2.3. Đền bù cho tác động gián tiếp việc do chiếm dụng đất và công các trình kiến trúc.

Theo thông lệ tốt thì bên vay cần tiến hành đánh giá xã hội và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu và giảm nhẹ các tác động kinh tế - xã hội bất lợi, nhất là đối với người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương.

Cung cấp hỗ trợ và khôi phục sinh kế để đạt được các mục tiêu chính sách

2.4.Hỗ trợ và khôi phục sinh kế

Cung cấp các biện pháp hỗ trợ và khôi phục sinh kế. Không có hoạt động theo dõi việc phục hồi sinh kế đầy đủ sau khi kết thúc TĐC.

Cung cấp các biện pháp hỗ trợ và khôi phục sinh kế. Không có hoạt động theo dõi việc phục hồi sinh kế đầy đủ sau khi kết thúc TĐC.

2.5.Tham vấn và thông công bố

Sự tham vấn và sự tham gia của người dân được kết hợp chặt chẽ trong quá trình lập và thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư cùng với việc chia sẻ

Tập trung chủ yếu vào tư vấn trong quá trình lập kế hoạch (tham khảo ý kiến về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và

Tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện, đặc biệt là khẳng định các tiêu chí đủ điều kiện nhận bồi

26

Chính sách hoạt động của

Chủ đề

Chính sách áp dụng cho dự án

Chính phủ Việt Nam

Ngân hàng thế Giới (WB,

OP4.12)

tin

thông tin về Kế hoạch hành động tái định cư với các hộ ảnh hưởng và các bên liên quan.

thường và hỗ trợ, và tiếp cận cơ chế giải quyết khiếu nại.

tái định cư và kế hoạch đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo điều kiện cho công việc tìm kiếm); chia sẻ thông tin và công bố thông tin.

3. Cơ chế giải quyết khiếu nại

Cùng một cơ quan ra quyết định về đền bù, tái định cư và giải quyết các khiếu nại ở bước đầu tiên.

Cơ chế giải quyết khiếu nại cần phải độc lập.

Cùng một cơ quan ra quyết định về đền bù, tái định cư và giải quyết các khiếu nại ở bước đầu tiên.

Tuy nhiên, người khiếu nại có thể khiếu nại tại Tòa án từ bước thứ hai nếu muốn.

Tuy nhiên, người khiếu nại có thể khiếu nại tại Tòa án từ bước thứ hai nếu muốn.

4. Theo dõi & Đánh giá

Cần phải có theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.

Công dân được phép giám sát và báo cáo về hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (hoặc thông qua các tổ chức đại diện), bao gồm cả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Công dân được phép giám sát và báo cáo về hành vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai (hoặc thông qua các tổ chức đại diện), bao gồm cả thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Không có yêu cầu rõ ràng về theo dõi, bao gồm cả theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.

Không có yêu cầu rõ ràng về theo dõi, bao gồm cả theo dõi nội bộ và theo dõi độc lập.Thực hiện Giám sát nội bộ và giám sát bên ngoài (giám sát độc lập) được duy trì thường xuyên (trên cơ sở các báo cáo hàng tháng đối với giám sát nội bộ và một năm hai lần đối với giám sát độc lập). Vào thời điểm kết

27

Chính sách hoạt động của

Chủ đề

Chính sách áp dụng cho dự án

Chính phủ Việt Nam

Ngân hàng thế Giới (WB,

OP4.12)

thúc dự án, báo cáo cuối cùng được hoàn thiện đánh giá các mục tiêu của chính sách đã đạt được hay chưa.

28

3.2.4. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Dự án mở rộng Quốc lộ 1D nằm trên địa bàn 04 phường nội và ngoại thành

của thành phố Quy Nhơn, bao gồm các phường : 02 phường ngoại thành (phường

Trần Quang Diệu, Phường Nhơn Phú) và 02 phường nội thành (phường Quang

Trung và phường Ghềnh Ráng). Tuy nhiên, diện tích thu hồi đất phục vụ cho dự án

này tại phường Ghềnh Ráng là đất thuộc các tổ chức đang sử dụng (bến xe khách và

khu phức hợp siêu thị, nhà xưởng của Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Kim

Cúc) nên không thuộc đối tượng khảo sát, đánh giá của đề tài . Vì vậy, phạm vi

nghiên cứu chỉ xác lập đối với các hộ gia đình bị ảnh hưởng tại 03 phường Quang

Trung, Nhơn Phú, Trần Quang Diệu thuộc thành phố Quy Nhơn.

Mặt khác, do giới hạn về mặt thời gian cũng như về nguồn lực, tác giả lấy

mẫu đại diện của hai nhóm đối tượng: 10% hộ gia đình bị thu hồi đất (Trong đó

phân bổ: 50% hộ giải tỏa trắng tái hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư của dự

án và 50% hộ gia đình tái định cư tại chỗ), sau đó sẽ tiến hành khảo sát.

Bảng 3.4 Mẫu nghiên cứu khảo sát

Chỉ tiêu Tổng số hộ ảnh hưởng của dự án Tổng số hộ điều tra Số hộ giải tỏa mộtphần (Nhóm I) Số hộ giải tỏa trắng (Nhóm II) Số hộ điều tra 1.220 122 61 61

Tỷ lệ % 10% 5% 5% Nguồn : Tác giả tự tính toán

3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Các số liệu về diện tích đất bị thu hồi, tiền đền bù, số hộ phải di dời, số hộ bị

thu hồi đất, tình hình kinh tế xã hội của địa phương được thu thập từ Ban bồi

thường GPMB tỉnh và của Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn, danh

sách thống kê của UBND các phường nằm trong dự án.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn các hộ gia đình có đất bị

thu hồi bằng bảng hỏi. Các hộ gia đình bị ảnh hưởng không còn ở địa phương sẽ

không thuộc đối tượng phỏng vấn, khảo sát.

- Phương pháp phỏng vấn

29

Thực hiện phỏng vấn một số chuyên gia, người có liên quan nhiều đến vấn đề

giải tỏa và tái định cư như : Cán bộ Ban GPMB tỉnh, Trung tâm phát triển Quỹ đất

thành phố Quy Nhơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Quy Nhơn (danh

sách xem phụ lục 2) từ đó đánh giá những tác động của công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng, tái định cư đến sinh kế người dân TĐC để từ đó bổ sung cơ sở cho

việc xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn các hộ gia đình

Tác giả tiến hành phỏng vấn thử trên hai nhóm đối tượng hộ gia đình bị thu

hồi đất nhưng không di dời tái định cư và bị thu hồi đất, di chuyển đến nơi ở mới tại

các khu tái định cư do dự án bố trí, phỏng vấn thử mỗi nhóm 03 hộ gia đình để tìm

hiểu thái độ, ý kiến, và phản ứng của người dân trong việc trả lời nội dung bảng câu

hỏi. Sau đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung những thông tin cần thiết và loại bỏ những

thông tin không cần thiết, sử dụng những từ ngữ gần gũi, dễ hiểu để người dân dễ dàng

cảm nhận về nội dung bảng câu hỏi. Nhằm thu nhận những kết quả nhận đáng tin cậy

hơn.

Đối với trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất tái định cư tại chổ là những hộ bị

thu hồi một phần đất thổ cư diện tích còn lại đảm bảo quy định xây dựng lại nhà ở

hoặc các hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất thổ cư nhưng còn đất khác liền kề, nếu có

nhu cầu thì được phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất ở ; Họ tiếp tục cải tạo,

sửa chữa, xây dựng và tiếp tục tái định cư tại nơi ở cũ, dọc tuyến đường Quốc lộ 1D.

Cấu trúc bảng câu hỏi dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây về khung sinh kế

bền DFDI (2001) và lược khảo các công trình nghiên cứu khác cũng như dựa trên tình

hình thực tế của dự án, địa bàn nghiên cứu của như sinh kế hộ dân trên địa bàn. Tác

giả thiết kế bảng câu gồm có 02 phần (xem chi tiết tại phụ lục số 01):

Phần I: Bao gồm những câu hỏi về kiến thức chung, thái độ và sự hiểu biết của

hộ gia đình về các vấn đề liên quan đến việc thu hồi đất.

Phần II: Bao gồm các câu hỏi về những thay đổi liên quan đến sinh kế của

người dân sau thu hồi đất.

3.2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu thứ cấp được xử lý, tổng hợp theo phương pháp thống kê mô tả: là

phương pháp chính được áp dụng trong đề tài nhằm mô tả các đặc điểm cơ bản người

30

dân về trình độ, nghề nghiệp, thu nhập, các yếu tố phản ảnh hiện trạng sinh kế các

hộ gia đình trước và sau khi bị thu hồi đất. Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính

theo chương trình SPSS; Các kỹ thuật cơ bản là phân phối tần số, so sánh các số

trung bình, biểu đồ.

31

Tên biến

Mô tả

Đơn vị đo/ thang đo

Bảng 3.5. Nội dung bảng câu hỏi khảo sát

Các lĩnh vực

Thành phần bị tác động

Việc làm

Tình hình lao động

Số lượng lao động chính, lao động chưa có việc làm, số người phụ thuộc(trên 60 tuổi, trẻ em dưới 15 tuổi, đang đi học, đang tìm việc)

Sự thay đổi nghề nghiệp

Biến định lượng (người) 1=có; 2=không

Nguồn lực con người

Có hay không sự thay đổi nghề nghiệp do thu hồi đất và tái định cư

Nguyên nhân thay đổi nghề nghiệp

Những nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi nghề nghiệp do tác động của thu hồi đất và tái định cư

Thang đo định danh từ 1-5

Thu nhập Thu nhập bình quân

Xác định thu nhập bình quân hộ gia đình trước và sau tái định cư

(triệu đ/tháng)

Nguyên nhân thay đổi thu nhập

Xác định những nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi thu nhập do tác động của tái định cư

Thang đo định danh từ 1-6

Diện XĐGN

1=có; 2=không

Xác định hộ gia đình có thuộc diện xóa đói giảm nghèo không

Nguồn lực kinh tế Kinh tế

triệu đ/tháng

Chi phí phát sinh

Bình quân chi phí sinh hoạt hàng tháng

Xác định mức chênh lệch khoản chi phí cho các dịch vụ hàng tháng \ Diện tích , trước và sau thu hồi đất, diện tích đất thu hồi

m2

Đất đai

Loại nhà ở của người dân trước và sau tái định cư

3- cấp 3; 4- cấp 4

Nhà ở

Điều kiện về hệ thống giao thông nội bộ hiện nay

Nguồn lực tự nhiên- vật chất Cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông nội bộ

Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.

Hệ thống điện

Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.

Tình trạng về hệ thống điện hiện nay (nguồn cung cấp; chất lượng của hệ thống điện của căn hộ và toàn bộ chung cư)

Hệ thống nước

Tình trạng về hệ thống nước (nguồn cung cấp; chất lượng hệ thống nước của căn hộ và chung cư)

Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.

Hệ thống thoát nước

Tình trạng về hệ thống thoát nước hiện nay chất lượng của hệ thống thoát nước của căn hộ

Thang đo từ 1-5; 1=rất tốt; 5=kém.

Tình hình sinh hoạt tại các tổ chức chính trị xã hội

1=có; 2=không

Quan hệ đồng cộng

Tham gia các tổ chức chính trị xã hội

Là công chức nhà nước Hộ dân tái định cư là công chức nhà nước

1=có; 2=không

1=có; 2=không

Có mẫu thuẫn xã hội tại nơi cư trú

Mẫu thuẫn giữa các cá nhân, tập thể với nhau tại nơi cư trú

Nguồn lực xã hội

1=có; 2=không

Hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật

Hoạt động tuyên truyền chính sách pháp luật của nhà nước và chính phủ

Tiếp xúc cử tri

1=có; 2=không

Mức độ thường xuyên các cuộc họp tiếp xúc cử tri của lãnh đạo chính quyền địa phương

Thay đổi vốn xã hội

1=có; 2=không

Đánh giá sự thay đổi vốn xã hội trong sinh kế tái định cư

Dịch vụ y tế

Tiếp cận dịch vụ xã hội

Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó

Mức độ thuận lợi trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế (bệnh xá có gần nơi ở mới không; có thuận tiện khi đến khám chữa bệnh không)

Môi trường sống hiện nay

Thông tin liên lạc (bưu điện; điện thoại)

Gần nơi ở mới có bưu điện không và có thuận tiện khi sử dụng dịch vụ này không

Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó

32

Trường học

Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó

Gần nơi ở mới có trường học nào không (từ mẫu giáo tới phổ thông trung học), có thuận tiện khi cho con em đến nhập học không?

Chợ/siêu thị

Việc đi chợ/siêu thị có thuận tiện không, gần nơi ở mới có chợ hay siêu thị nào không?

Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó

Trung tâm văn hóa giải trí

Tại nơi ở mới có trung tâm văn hóa giải trí nào không?, có thuận tiện khi đến đây vui chơi không?

Thang đo từ 1-5; 1 =rất thuận lợi; 5=rất khó

Thời gian nghi thích

Thời gian để quen với nơi ở mới

Hộ gia đình mất khoản thời gian bao lâu để quen với cách sống và sinh hoạt tại nơi ở mới hiện nay

Thang đo định danh, từ 1-5.

33

34

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong chương 4, tác giả trình bày Tổng quan về công tác bồi thường và giải

phóng mặt bằng, thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, phân tích thay đổi sinh kế theo

khung phân tích DFDI. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư dư

án quốc lộ 1D và phương hướng giải pháp

4.1. Tổng quan về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng

Theo số liệu thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của Ban

GPMB tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn. Số hộ ảnh hưởng

do thu hồi đất là của cả hai giai đoạn là 1220 hộ và số tổ chức bị thu hồi giải tỏa 54

tổ chức.

Bảng 4.1. Thống kê thu hồi đất dự án Quốc lộ 1D

Phường Số hộ bị giải tỏa trắng

Phường Trần Quang Diệu Phường Nhơn Phú Phường Quang Trung Tổng cộng 35 15 17 67

Số hộ bị thu hồi đất một phần 341 498 314 1153 Nguồn : Số liệu thu thập từ Ban GPMB tỉnh, Trung tâm PTQĐ thành phố

Dự án đã hoàn thành giai đoạn 1 đưa vào sử dụng với tổng kinh phí bồi

thường giải phóng mặt bằng 135,174 tỷ đồng, tổng số hộ dân bị ảnh hưởng là 376

hộ; giai đoạn 2 đã hoàn thành công tác GPMB và thực hiện giao đất tái định cư cho

người dân.

Giai đoạn 2 :Tổng số tiền bồi thường đã chi trả là 247,918 tỷ đồngcho 844

hộ. Đã tháo dỡ nhà, vật kiến trúc giao trả mặt bằng 837/844 trường hợp, hiện còn 07

trường hợp chưa tháo dỡ của phường Nhơn Phú, vì một số lý do như : có người nhà

đau nặng đang nằm bệnh viện; con đi làm ăn xa chưa về, chỉ còn người gia…..Tổ thu

gom xà bần vận chuyển đổ đi nơi khác dọc 2 bên đường Quốc lộ 1D. Khối lượng thu

dọn khoảng: 16.625m3với tổng kinh phí 2,129 tỷ được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết

định số 2811/QĐ-UBND ngày 11/8/2016.

* Chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư áp dụng

tại dự án:

Các văn bản, chính sách của tỉnh áp dụng: Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND

35

ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND và

Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh về việc ban

hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây cối, hoa màu và đơn giá bồi thường thiệt

hại về nhà, vật kiến trúc, mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh; Quyết

định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành

bảng giá đất các loại năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định; Quyết định số 129/QĐ-

UBND ngày 19/01/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ

công tác bồi thường GPMB khi thực hiện dự án Đầu tư nâng cấp, mở rộng Quốc lộ

1D đoạn từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, tỉnh Bình Định;

Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25/12/2014 của UBND tỉnh Quy

định hạn mức đất ở trên địa bàn tỉnh;

Việc giao đất tái định cư như sau :

- Các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng về đất

+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi từ 60m2

trở xuống thì được giao 01 lô đất tái định cư có diện tích không quá 60m2;

+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn

60m2 đến 80m2 thì được giao 01 lô đất tái định cư không quá 80m2;

+ Đối với những hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn

80m2 trở lên thì được giao 01 lô đất tái định cư có diện tích từ 80m2 trở lên.

- Các hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi từ 40 m2 trở lên (các hộ bị

giải tỏa một phần, nhưng phần diện tích còn lại đủ xây dựng nhà ở theo quy định);

các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa nhà ở, đất ở không nằm mặt đường Quốc lộ 1D

nhưng đủ điều kiện giao 01 lô đất tái định cư theo quy định và các hộ đủ điều kiện

giao thêm đất tái định cư từ lô thứ 2 trở lên thì giao đất tái định cư tại Khu tái định

cư phục vụ dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1D.

+ Các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở bị giải toả nhưng không đủ điều

kiện bồi thường về đất ở, không có chỗ ở nào khác, có nhu cầu về đất ở, nếu được

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh thống nhất xét giao đất tái định

cư, thì được xét giao 1 lô đất tại Khu tái định cư phục vụ dự án nâng cấp, mở rộng

36

Quốc lộ 1D nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 31 của Quyết định

số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định về việc ban

hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Bình Định. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp,Hộ gia đình, cá

nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có

cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng

tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.

Ngoài ra, theo chính sách của UBND tỉnh Bình Định về đền bù, hỗ trợ ổn

định sản xuất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có đăng

ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất,

kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ tự chuyển đổi nghề

nghiệp và tạo việc làm cụ thể :

- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi

nông nghiệp có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì tổ chức kinh

tế, hộ sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng 30% thu

nhập sau thuế của 01 năm, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó

do cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận.

- Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt

là cơ sở) có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh

nhưng không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy

định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ theo

doanh thu bình quân tính thuế như sau:

+ Doanh thu dưới 2.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 700.000 đồng/cơ sở;

+ Doanh thu từ 2.000.000 đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần

1.400.000 đồng/cơ sở;

+ Doanh thu từ trên 4.000.000 đồng/tháng đến 6.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ

một lần 2.100.000 đồng/cơ sở;

+ Doanh thu từ trên 6.000.000 đồng/tháng đến 8.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ

một lần 2.800.000 đồng/cơ sở;

37

+ Doanh thu từ trên 8.000.000 đồng/tháng đến 10.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ

một lần 3.500.000 đồng/cơ sở;

+ Doanh thu từ trên 10.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ 4.200.000 đồng/cơ

sở.

Việc xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông

nghiệp do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.

- Đối với các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị giải

tỏa một phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải

tỏa phải ngừng sản xuất nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng

50% mức hỗ trợ so với mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 27 Quyết định số

50/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Bình Định. Các trường hợp

khác được xem xét hỗ trợ không quá 360.000 đồng/hộ. Không tính hỗ trợ đối với

trường hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất không có nhà.

*Quỹ đất bố trí tái định cư và hình thành khu tái định cư:

Giai đoạn 1 : Do Ban GPMB tỉnh thực hiện bồi thường, giải phóng mặt

bằng và tái định đã quy hoạch, triển khai xây dựng 3 khu TĐC, gồm: Khu TĐC Đa

phương thức (diện tích 1,54 ha), khu TĐC phía Bắc Ngân hàng Nông nghiệp phát

triển nông thôn chi nhánh Phú Tài (diện tích 0,4 ha), khu TĐC tọa lạc ở khu Hỗn

hợp 1 và Hỗn hợp 2 (diện tích 4 ha), tất cả các khu TĐC thuộc Khu vực 1 và Khu

vực 9, phường Trần Quang Diệu, TP Quy Nhơn. Tổng số lô đất tái định cư đã giao

cho các hộ bị ảnh hưởng dự án này là 107 lô

Giai đoạn 2 : Do Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Quy Nhơn thực hiện

bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái địnhđã quy hoạch, triển khai thi công xây

dựng hoàn chỉnh hạ tầng 5 vị trí TĐC gồm: Vị trí số 1 tại khu đất vườn ươm thuộc

tổ 1, khu vực 7, phường Nhơn Phú, diện tích 0,626 ha, do Công ty TNHH Công

viên, Cây xanh và Chiếu sáng đô thị Quy Nhơn quản lý, sử dụng làm vườn ươm cây

xanh. Vị trí số 2 tại khu vườn rau phía Nam QL 1D thuộc tổ 2, khu vực 8, phường

Nhơn Phú, diện tích 1,35 ha thuộc loại đất trồng cây hàng năm. Vị trí số 3 rộng 4,38

ha tại khu vực phía Đông núi Mồ Côi thuộc khu vực 7 và 8 phường Nhơn Phú. Vị trí

số 4 rộng 0,43 ha phía trước Viện Sốt rét ký sinh trùng Quy Nhơn, thuộc phường

38

Nhơn Phú. Vị trí số 5 rộng 0,276 ha nằm phía Bắc QL 1D thuộc phường Nhơn Phú.

Tổng số lô đất tái định cư đã giao cho các hộ bị ảnh hưởng dự án giai đoạn này là

194 lô.

Các trường hợp hộ gia đình bị thu hồi, giải tỏa trắng 100% diện tích đất thổ

cư, hiện đang sinh sống tại các khu tái định cư của dự án. Hầu hết các khu tái định

cư đều gần nơi ở cũ của các hộ gia đình bị giải tỏa, khoảng cách di chuyển xa nhất

khoảng là 1,5 km, gần nhất là 300m.

4.2.Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.

Số hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D chạy qua địa bàn

thành phố Quy Nhơn cả hai giai đoạn là 1220 hộ, trong đó có 1.153 hộ chỉ bị thu hồi

nhưng không phải di dời đến khu tái định cư, chiếm 95% và số hộ bị thu hồi, giải tỏa

trắng là 67 hộ, chiếm 5% .

Giai đoạn 1 : UBND tỉnh phê duyệt 12 đợt và ra quyết định bồi thường, hỗ trợ

bồi thường cho 388 trường hợp (trong đó 376 hộ gia đình bị giải tỏa, thu hồi một phần,

có 35 hộ bị giải tỏa trắng; 12 tổ chức bị ảnh hưởng, thu hồi đất). Tổ chức xét duyệt và

bàn giao 107 lô đất tái định cư cho các hộ bị ảnh hưởng giai đoạn 1 với tổng diện tích

đất ở 9313,8 m2.

Khu vực bị ảnh hưởng nằm trên địa bàn phường Trần Quang Diệu cửa ngõ ra vào

thành phố Quy Nhơn, tiếp giáp với Khu công nghiệp Phú Tài thuộc phường Bùi Thị

Xuân. Phần lớn, ngành nghề của các hộ ảnh hưởng thu hồi đất chủ yếu hoạt động trong

các lĩnh vực dịch vụ ăn uống, kinh doanh cho thuê nhà trọ, khách sạn, cơ khí sửa chữa

ôtô, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng và một số làm việc trong các nhà máy chế

biến gỗ, chế biến đá Grannit ở Khu công nghiệp Phú Tài .

Giai đoạn 2: Khu vực dự án nằm trên địa bàn các phường Nhơn Phú, Phường

Quang Trung, và Phường Ghềnh Ráng . Đến nay, UBND thành phố đã phê duyệt 73

đợt, tổng số: 886 trường hợp(844 hộ gia đình, cá nhân và 42 tổ chức, trong đóphường

Quang Trung có 15 hộ giải tỏa trắng và phường Nhơn Phú có 17 hộ giải tỏa trắng),

với kinh phí phê duyệt là 247,918 tỷ đồng, (phường Quang Trung 39 đợt,phường

Nhơn Phú 42 đợt). Đã xét giao và ban hành Quyết định giao đất tái định cư 10 đợt

cho 194 trường hợp, giao đất cho 185/194 trường hợp với tổng diện tích đất ở

39

13944,0 m2, còn lại 9 trường hợp đang kiến nghị về phương án BT và xin hoán đổi

lô đất TĐC.

Các hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất tại phường Nhơn Phú, lĩnh vực hoạt động chủ

yếu là làm nông nghiệp (trồng Lagim - vùng rau sạch của thành phố), lao động phổ

thông trong Nhà máy chế biến dăm bạch đàn, Nhà máy chế biến hạt điều,công nhân

Nhà máy may Bình Định và lao động phổ thông (khuân vác, bảo vệ) tại Cụm Tiểu

thủ công nghiệp Quang Trung.

Hoạt động ngành nghề của các hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất tại phường Quang

Trung phần đông làm việc tại cụm Tiểu thủ công nghiệp Quang Trung với các

ngành nghề gia công cơ khí máy nông nghiệp, chế biến nông sản, chế biến gỗ quy

mô nhỏ; kinh doanh dịch vụ nhà trọ, khách sạn. Một số hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất

là cán bộ, viên chức và công nhân trong các đơn vị đứng chân trên địa bàn như Viện

nghiên cứu nông nghiệp miền Trung, Công ty Cổ phần dược Fresenius kabi bidiphar

Bình Định(thuộc Công ty cổ phần Dược y tế Bình Định), Trung tâm sát hạch đăng

kiểm ô tô, Trung tâm đào tạo nghiệp vụ giao thông vận tải đường bộ Bình Định.

Do giới hạn về mặt thời gian, tác giả tiến hành lựa chọn thu thập 10% mẫu ngẫu

nhiên đại diện của hai nhóm đối tượng trong tổng số 1220 hộ(trong đó: 61 hộ gia

đình bị thu hồi giải tỏa trắng tái định cư được hiện đang sinh sống tại các khu tái

định cư của dự án- chiếm50%và 61 hộ gia đình tái định cư tại chỗ- chiếm 50%).

4.3. Thực trạng mô hình sinh kế của người dân tái định cư Dự án mở rộng

Quốc lộ 1D

4.3.1. Đánh giá về nguồn lực con người

Kết quả khảo sát 122 mẫu tại các hộ gia đình bị ảnh hưởng của Dự án, tuổi đời

bình quân của chủ hộ 48,5 tuổi(Độ tuổi nhỏ nhất 33 tuổi, độ tuổi lớn nhất là 77 tuổi,

trong đó nam giới chiếm 74,6 %, nữ giới chiếm 25,4 %).

Nguồn lực con người đại điện cho các nhận thức, khả năng làm việc và kiến

thức nhằm phục vụ việc theo đuổi và đạt được các mục tiêu sinh kế của mình và

nguồn lực tự nhiên(nguyên liệu, nhiên liệu tự nhiên để tạo dựng các sinh kế như đất

đai, rừng và nguồn nước tự nhiên), nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt

được mục tiêu sinh kế như các khoản thu nhập, vốn tín dụng, trợ cấp.

40

Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ có trình học văn hóa tốt nghiệp

phổ thông trung học trở lên (11%), hoặc có chuyên môn công nhân bậc thợ từ 3/7 trở

lên, hoặc đã tốt nghiệp nghề ở bậc trung cấp(27%), cao đẳng (15%) và đại học các

ngành nghề (23%). Đây cũng làm một điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi nghề

nghiệp, tìm kiếm và hoạch định sinh kế phát triển kinh tế gia đình. Ví dụ : khi tuyến

quốc lộ 1D được mở rộng, một số hộ gia đình chuyển đổi nghề nghiệp từ việc làm lao

động phổ thông trong các công ty gia công chế biến gỗ thu nhập thấp sang làm hoạt

4%

THCS

20%

11%

THPT

Trung cấp

Cao Đẳng

27%

23%

Đại học

Khác

15%

động dịch vụ sửa chữa, cơ khí ô tô mang lại thu nhập cao hơn.

Hình 4.1. Trình độ học vấn của hộ dân tái định cư

Nguồn: Kết quả khảo sát

Tuy nhiên có thể nói đó chỉ là trên phương diện lý thuyết song thực tế lại không

diễn ra như vậy trong quá trình thực hiện di dời tái định cư vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến

trái chiều nhau đối với hoạt động dự án mở rộng quốc lộ 1D người dân chưa nắm bắt

được tầm quan trọng và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương do nhiều

nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Từ đây có thể thấy rằng sự khác biệt

về trình độ và nhận thức hoàn toàn xa rời nhau nếu muốn chúng xích lại gần nhau cần

có sự đồng thuận của người dân và thực tế cho thấy việc chuyển đổi nghề nghiệp đang

gặp nhiều khó khăn. Đối với hộ tái định cư bị thu hồi đất một phần (nhóm I) thì bị thu

hẹp sản xuất kinh doanh, người dân đang loay hoay tìm kế sinh nhai mới mà chưa có

giải pháp cụ thể sáng tạo nhằm nâng cao thu nhập đảm bảo cuộc sống, mặc dù duy trì

hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không nắm bắt được tình hình kinh tế xã hội, sự

khó khăn áp lực cạnh tranh thị trường, công nghệ sản xuất. Do đó nguồn thu nhập

41

không những không duy trì được mà có xu hướng giảm mạnh, một số hộ dân chuyển

đổi ngành nghề nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn và không thành công một số hộ buộc

phải chuyển sang hành nghề tự do như xe ôm, bốc vác, sản xuất đá cubic (một loại đá

mỹ nghệ được sản xuất từ đá grannit) tại Khu công nghiệp Phú Tài hoặc các khu tiểu

thủ công nghiệp gần nhà.Đối với những hộ giải tỏa trắng (nhóm II), những hộtrước

đây hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, buôn bản nhỏ thì thực sự khó khăn

vì trình độ chuyên môn, học vấn, thấp nên không tìm được việc tại các doanh nghiệp

và khu công nghiệp, trong ngắn hạn, họ tìm kiếm các việc làm như đi phu hồ phục vụ

xây dựng, sửa chữa nhà cửa, làm đường giao thông.

Bảng 4.2. Tình hình lao động trong hộ tái định cư

Trước tái định cư Sau tái định cư

Tình hình lao động trong hộ Tổng số Tổng số

293 211 Trung bình/hộ 2,62 1,73 309 236 Trung bình/hộ 2,53 1,94

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Lao động chính Số người phụ thuộc Trong đó Người già trên 60 tuổi Trẻ em dưới 6 tuổi Đang đi học Chưa có việc làm 62 23 112 14 0,51 0,19 0,92 0,12 67 26 117 26 0,55 0,21 0,96 0,22

Theo kết quả khảo sát thu thập được, trước tái định cư thì tổng số nhân khẩu

của 122 hộ gia đình là 504 người. Mỗi hộ có hai hoặc ba thế hệ sinh sống, trong đó có

293 người là lao động chính, trung bình có 2,62 lao động trên hộ, số người phụ thuộc

là 211 người trung bình mỗi hộ có 1,73 người phụ thuộc. Số người đang đi học có

112người, người già trên 60 tuổi có 60người, trẻ em dưới 6 tuổi có 23 người, số người

thất nghiệp có 14 người. Sau tái định cư thì tổng số nhân khẩu của 122 hộ gia đình là

545 người (Trong đó :Nam : 269 người, Nữ : 276 người) bình quân 4,45 người/hộ, số

nhân khẩu trong mỗi hộ thấp nhất là 3 người đông nhất là 8 người. Mỗi hộ gia đình

thường có hai hoặc ba thế hệ chung sống. Số lượng lao động chính là 309 người, bình

quân 2,53 lao động chính/hộ. Tổng số người phụ thuộc là 236 người, bình quân 1,94

người/hộ.Có thể thấy tốc độ tăng của người phụ thuộc nhanh hơn tốc độ tăng của

người lao động chính điều này tạo nên áp lực cho các chủ hộ phải gia tăng thêm thu

42

nhập và chi phí cũng như gia tăng nhu cầu việc làm để trang trải cuộc sống. Trẻ em

dưới 6 tuổi và người đang đi học có xu hướng tăng đặc biệt là tỷ lệ người thất nghiệp

gia tăng nhanh chóng.

Bảng 4.3. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư

Trước khi thu hồi đất Sau khi thu hồi đất

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Ngành nghề Khu vực công Doanh nghiệp, TTCN Kinh doanh Làm Nông nghiệp Lao động tự do 18,85% 32,25% 26,23% 11,47% 11,20% 18,85% 31,14% 22,95% 4,98% 22,13%

Trong số 122 hộ, công việc trước khi bị thu hồi đất phục vụ mở rộng quốc lộ

1D, làm việc tại các Khu công nghiệp và cụm công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp

như : KCN Phú Tài, Cụm CN-TTCN Quang Trung, Cụm CN-TTCN Nhơn Bình

(35,25%); 26,23% hoạt động kinh doanh, mua bán (vật liệu xây dựng, gia công cơ khí,

mua bán thiết bị ô tô, kinh doanh nhà trọ, khách sạn, kinh doanh cà phê giải khát…),

18,85% đang làm việc trong khu vực công tại các cơ quan nhà nước đóng chân trên địa

bàn như Viện nghiên cứu nông nghiệp Duyên Hải miền Trung, Điện lực Bình Định,

Công ty Cổ phần dược Fresenius kabi bidiphar Bình Định, Trường Đào tạo nghiệp

vụ giao thông vận tải Bình Định.

Trước khi thu hồi đất

Sau khi thu hồi đất

32.25

31.14

26.23

22.95

22.13

18.85

18.85

11.47

11.20

4.98

Kinh doanh

Khu vực công Doanh nghiệp.

Lao động tự do

TTCN

Làm Nông nghiệp

Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Hình 4.2. Việc làm của các hộ dân trước và sau tái định cư

43

11,47% lao động trong lĩnh vực nông nghiệp(chủ yếu các hộ gia đình ở phường

Nhơn Phú, tham gia sản xuất nông nghiệp, với ngành trồng rau, hành, tỏi (lagim) -

vùng trồng rau an toàn cung cấp cho địa bàn thành phố Quy Nhơn); sau khi thu hồi

đất, giải tỏa trắng, diện tích còn lại quá ít không đáp ứng sản, họ chuyển đổi nghề

nghiệp sang các công việc khác hoặc vì các lý do khác nhau như : không còn đất để

sản xuất nông nghiệp, hoặc khi mở rộng đường ảnh hưởng đến sản xuất như lượng bụi

lớn từ lưu lượng xe cộ thi công qua lại hoặc việc xây dựng sửa chữa nhà, tham gia thi

công đường đòi hỏi một lượng lớn lao động phổ thông người dân nên họ chuyển nghề,

hơn nữa họ không thể xin vào các doanh nghiệp đòi hỏi trình độ văn hóa và phải được

đào tạo nghề .

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy các hộ có nghề nghiệp là công chức, viên chức,

công nhân có tay nghề làm trong khu vực công, các công ty nhà nước không có sự

thay đổi việc làm do địa bàn tái định cư gần với địa bàn giao đất cho dự án đầu tư mở

rộng quốc lộ 1D nên họ không phải di chuyển hoặc thay đổi địa bàn sinh sống quá xa

khu vực làm ảnh hưởng nhiều đến công việc phải chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với

hoạt động kinh doanh, buôn bán dịch vụ vẫn duy trì tuy nhiên hiệu quả hoạt động so

với trước tái định cư không cao. Một số hộ kinh doanh chuyển đổi loại hình kinh

doanh, dịch vụ để phù hợp với khu tái định cư mới song mô hình còn mới, chưa mang

lại hiệu quả kinh tế cao vẫn còn bấp bênh do chuyển đổi sai ngành nghề, diện tích thu

hẹp và vị trí không thuận lợi dẫn đến mất bạn hàng, đối tác

Ảnh hưởng lớn nhất là đối với các hộ sản xuất nông nghiệp, số lao động làm

nông giảm mạnh từ 11,47% xuống còn 4,98 % do bị giải tỏa trắng thu hồi đất mất đất,

việc chuyển đổi nghề nghiệp gặp nhiều khó khăn do trình độ, chuyên môn, học vấn

hạn chế không xin được việc làm buộc phải hành nghề lao động tự do như chạy xe ôm,

làm việc ngắn hạn tại các khu tiểu thủ công nghiệp, bốc vác, làm bảo vệ, phục vụ tại

các cơ sở dịch vụ ăn uống…Điều này đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các cấp các

ngành từ cấp địa phương đến cấp Tỉnh.Cấp thiết phải có các giải pháp tư vấn hỗ trợ

mô hình kinh doanh dịch vụ hiệu quả, giải quyết việc làm, và ưu tiên hỗ trợ đào tạo

nghề cho người dân bị thu hồi đất, .

44

4.3.2. Sự thay đổi về nguồn lực kinh tế

Trong việc đánh giá sự thay đổi về nguồn lực kinh tế và vật chất tác giả tập

trung nghiên cứu các vấn đề theo khung lý thuyết DFID (2001) bao gồm các nội dung

về sự thay đổi thu nhập, tài chính và cơ sở hạ tầng xã hội nhằm đánh giá bất cập hạn

chế ở khung sinh kế hiện tại và định hướng các khung giải pháp sinh kế tương lai.

Các hộ gia đình có lao động chính làm việc trong các doanh nghiệp, hoặc khu

vực công, mức thu nhập tương đối ổn định. Phần lớn các hộ dân ở đây đều có mức thu

nhập bình quân trên tháng ở mức từ 5 triệu đến 7 triệu đồng/tháng (chiếm 55,7%), số

có thu nhập thấp thường rơi vào các hộ gia đình sống phụ thuộc vào nông nghiệp hoặc

buôn bán nhỏ lẻ (chiếm 9%). Sau tái định cư thu nhập của các hộ tái định cư biến động

đáng kể.

Cụ thể, thu nhập 5-7 triệu tăng tỷ trọng lên từ 55.7% đến 60.7%, thu nhập 8-10

triệu giảm xuống từ 29.5% còn 28.7%. Thu nhập từ 11 triệu đến 13 triệu giảm sâu

xuống từ 8.2% còn 4.1%. Thu nhập 1 triệu đến 4 triệu ổn định không thay đổi. Qua

đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư cho thấy hộ thu nhập thấp thì không thấy

thay đổi thu nhập sau tái định cư, hộ thu nhập trung bình thì tăng lên, trong khi đó các

hộ thu nhập khá trở lên có xu hướng giảm, đặc biệt là các hộ thu nhập cao từ 11 triệu

60.70%

55.70%

29.50%

28.70%

Trước thu hồi đất

Sau thu hồi đất

8.20%

6.60%

6.60%

4.10%

70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Từ 1 triệu đến 4 triệu

Từ 5 triệu đến 7 triệu

Từ 11-13 triệu

Từ 8 triệu đến 10 triệu

đến 13 triệu.

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Hình 4.3. Đặc điểm thu nhập trước và sau tái định cư

45

Nguyên nhân là do tác động của việc thu hồi đất phục vụ dự án Quốc lộ 1D,

các hộ bị giải tỏa trắng (Nhóm II)gặp khó khăn trong chuyển đổi ngành nghề và tái sản

xuất kinh doanh do mất bạn hàng, mất vị trí đẹp và thu hẹp sản xuất kinh doanh, mất

đất sản xuất,(những hộ có thu nhập cao đa phần là các hộ kinh doanh nhà nghỉ, khách

sạn;cơ sở sản xuất,dịch vụ cơ khí, sửa chữa ôtô). Những hộ sản xuất nông nghiệp thì

loay hoay tìm hướng sinh kế.Tuy nhiên khi được phỏng vấn các hộ cho rằng là rất khó

khăn trong việc tìm hướng sinh kế do trình độ chuyên môn không có, tay nghề cũng

không;

Một số công ty, doanh nghiệptrong hoạt động sản xuất có thể thu hút nhiều lực

lượng lao động tại Khu công nghiệp Phú Tài và Cụm CN-TTCN Quang Trung trước

đây tiếp nhận và giải quyết nhiều việc làm cho các phường lân cận. Các công ty hoạt

động với các ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông như gia công, chế

biến gỗ, hàng mỹ nghệ xuất khẩu; chế biến dăm gỗ bạch đàn; gia công giày da xuất

khẩu; may mặc tại Khu công nghiệp Phú Tài như: Công ty gỗ Tiến Đạt với hơn 1500

công nhân, Công ty May mặc Bình Định hơn 3500 công nhân, Công ty giày Bình Định

hơn 3500 công nhân hiện nay do tác động suy thoái kinh tế, các đơn vị thu hẹp sản

xuấtkhông tuyển dụng. Các khu công nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động khác thì

ở xa cách như Khu công nghiệp Nhơn Hòa cách 30km, Khu công nghiệp Hòa Hội

cách 40 km, điều kiện đưa đón vận chuyển khó khăn. Do đó, các công ty, đơn vị

thường tuyển dụng người ở địa phương nơi công ty đóng chân.Vì vậy, nhu cầu chuyển

đổi và tìm việc đối với người dân bị ảnh hưởng của dự án mở rộng Quốc lộ 1D rất lớn

nhưng khó khăn, buộc họ phải làm lao động tự do, hợp đồng ngắn hạn tại các Cụm

CN-TTCN gần nhà hoặc hành nghề xe ôm, bán hàng rong .

Đối với các hộ bị giải tỏa một phần (nhóm I) thì cũng có những khó khăn nhất

định do bị thu hồi đất dẫn đến thu hẹp mặt bằng kinh doanh buộc họ phải giảm quy mô

sản xuất, kinh doanh. Do đó,không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mất dần

bạn hàng. Mặt khác, sức ép cạnh tranh là rất lớn do tuyến đường mở rộng tạo cơ hội

kinh doanh rõ ràng hơn cho các hộ không thuộc diện giải tỏa. Câu chuyện chuyển đổi

và duy trì nghề nghiệp, sản xuất kinh doanh là vấn đề đang nổi cộm và được nhiều cử

46

tri quan tâm. Bài toán nan giải cho các cấp chính quyền là làm sao để định hướng cho

người dân ổn định nâng cao thu nhập sau tái định cư .

4.3.3. Sự thay đổi về nguồn lực tài chính

Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1D, được triển khai 02 giai đoạn.

Giai đoạn 1 được khởi công xây dựng năm 2013 (từ ngã ba Phú Tài đến ngã ba

Long Vân, thuộc địa bàn phường Trần Quang Diệu) và giai đoạn 2 được tỉnh khởi

công xây dựng năm 2015 (từ ngã ba Long Vân đến bến xe liên tỉnh, đi qua địa bàn

03 phường Nhơn Phú, Quang Trung và Ghềnh Ráng), tổng chiều dài của dự án mở

rộng quốc lộ 1D là 9,1 km (trong đó giai đoạn 1 là 1,7 km, giai đoạn 2 là 7,4 km),

nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe thô sơ, dải phân cách ở giữa

rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5 m kết hợp với hệ thống thoát nước mặt. Để thực

hiện Dự án, thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo UBND TP Quy Nhơn và các

ngành chức năng tổ chức kiểm kê, áp giá, chi trả tiền đền bù nhà ở, đất ở, vật kiến

trúc, hoa màu, … cho người dân địa phương để di dời đến nơi tái định cư mới. Theo

số liệu thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư của Ban Quản lý, giải

phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh và Trung tâm phát triển Quỹ đất thành

phố Quy Nhơn. Số hộ ảnh hưởng do thu hồi đất là của cả hai giai đoạn là 1220 hộ

và số tổ chức bị thu hồi giải tỏa 54 tổ chức.

Trong đó Phường Trần Quang Diệu có 376 hộ (Trong đó :341 hộ giải tỏa

một phần và 35 hộ bị giải tỏa trắng), Phường Nhơn Phú có 513 hộ ( trong đó 498

hộ giải toản một phần, 15 hộ bị giải tỏa trắng, Phường Quang Trung có 331 hộ

(Trong đócó 314 hộ và 17 hộ bị giải tỏa trắng). Nhờ sự quyết liệt vào cuộc của các

đơn vị chức năng và chính quyền địa phương, đến thời điểm này, 1220 hộ dân trên

địa bàn 03 phường bị ảnh hưởng bởi Dự án đã nhận đủ tiền đền bù, đồng thời tự

tháo dỡ nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu… để di dời đến nơi tái định cư mới. Như

vậy, công tác giải phóng mặt bằng Dự án mở rộng Quốc lộ 1D cơ bản đã hoàn

thành. Số tiền đền bù hộ nhận được nhiều nhất 1,529 tỷ đồng, hộ thấp nhất nhận

được 32,51 triệu đồng. Việc sử dụng tiền đền bù như sau:

47

Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra

Nhóm I Nhóm II Chỉ tiêu

Số hộ 61 Tỷ lê % 100% Số hộ 61 Tỷ lê % 100%

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016.

1. Tiền đền bù bình quân/hộ 2. Mục đích sử dụng - Gửi tiết kiệm - Trả tiền đất - Chi cho học tập - Xây nhà/sửa nhà - Đầu tư KD - Xe máy 6 28 15 32 12 7 9,84 45,90 24,59 52,46 19,67 11,48 10 40 21 51 16 15 16,39 65,57 34,43 83,61 26,23 24,59

Kết quả ở bảng cho thấy việc sử dụng tiền đền bù của hộ dân không phải chủ

yếu đầu tư vào các tài sản sinh kế để tạo ra thu nhập bền vững trong tương lai như

đầu tư học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp hay mua sắm các tư liệu sản xuất.Đa số

người dân được phỏng vấn họ đều trả lời đã sử dụng nguồn vốn này với nhiều mục

đích khác nhau như: xây cất, sửa chữa nhà cửa, gửi tiết kiệm, cho con ăn học, đầu tư

kinh doanh. Số lượng hộ trích tiền đền bù gửi tiết kiệm chỉ chiếm 9,84%, số tiền gửi

tiết kiệm chiếm đến trên 18,3% tổng số tiền đền bù. Hộ gửi cao nhất là 1,2 tỷ đồng,

hộ gửi thấp nhất là 30 triệu đồng, hầu hết các hộ dân đã lựa chọn cách gửi tiết kiệm

tại các ngân hàng thương mại. Ngoài ra có nhiều gia đình có thu nhập khá có khả

năng gửi tiết kiệm hàng năm để đảm bảo cho cuộc sống tương lai.

Chi cho việc xây dựng và sửa chữa nhà cửa chiếm trên 26% tổng số tiền đến

bù mà bà con nhận được. Qua điều tra cũng như quan sát thực tế ở vùng nghiên cứu

tôi nhận thấy rằng chỉ có 80% người dân thuộc nhóm I (giải tỏa một phần)ở khu vực

này đều đã có nhà kiên cố từ trước, do đó số tiền đền bù chủ yếu sử dụng tiền đền

bù để sửa chữa, tu bổ lại nhà cửa, đối với các hộ bị giải tỏa trắng (nhóm II), khi

nhận đất tại khu tái định cư, họ tự xây dựng nhà cửa, phần lớn sử dụng nguồn tiền

đền bù chi phí xây dựng nhà và trả tiền đất .

Một số hộ dân sử dụng tiền đền bù vào mục đích chi phí cho việc học tập của

con cái (học phổ thông, và học tại các trường đại học và cao đẳng) khoảng 8,5%. Có

2,53% tổng số tiền đền bù được gửi tiết kiệm của các hộ nhóm I sử dụng để mua xe

48

máy làm phương tiện đi lại. Khi bị thu hồi đất phục vụ dự án mở rộng Quốc lộ 1D,

đối với các hộ sản xuất nông nghiệp được bồi thường hỗ trợ một khoản tiền và đây

là cơ hội để các hộ có điều kiện để chi cho việc học của con cái, tuy số tiền bồi

thường hỗ trợ ở đây không lớn nhưng đối với các hộ thuần nông thì đó là một nguồn

thu nhập lớn mà từ trước đến nay họ chưa bao giờ có được.

Các hộ gia đình đều cho biết rằng vẫn biết sau này sinh kế sẽ khó khăn nếu

dùng hết số tiền bồi thường, hỗ trợ nhưng vẫn phải chi cho việc học tập của con em.

Không có hộ nào đầu tư cho việc học nghề mới, họ cho rằng tuổi đã cao nên ngại

chuyển đổi nghề.

Mặt khác, một số lại cho rằng trình độ văn hóa chủ yếu chưa tốt nghiệp phổ

thông trung học nên việc nắm bắt công nghệ mới hoặc tiếp cận một nghề mới là việc

làm hết sức khó khăn cộng với tuổi tác đã lớn nên cho rằng sau khi đã học nghề ra

cũng có ít nơi tiếp nhận các lao động lớn tuổi. Đây là nguyên nhân chính khiến họ

không ưu tiên cho việc học tập chuyển đổi nghề nghiệp nâng cao thu nhập.

Bảng 4.5: Tình hình vay vốn của các hộ tái định cư năm 2015

Nhóm II Nhóm I

Chỉ tiêu

Tỷ lệ % Giá trị 25 Tỷ lệ %

Giá trị 38 12 25 28,12 63,70 31,07 65,23 1. Số hộ vay 2. Nguồn vay - Ngân hàng - Người thân 7 16

18,26 8 21,13 - Qũy tín dụng 5

16,19 4 10,90 - Quỹ tiết kiệm 4

28,60 12 32,50 - Vay phi chính thức 7

3. Mục đích vay Xây dựng nhà cửa 48,84 27 71,43 12

Đầu tư học tập, học nghề 46,51 16 42,86 12

Kinh doanh dịch vụ 22,70 13 34,50 6

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Phục vụ tiêu dùng sinh hoạt 9,30 5 14,29 2

Thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo sâu sát Ngân hàng Chính sách xã hội

49

(NHCSXH) của tỉnh, các ngân hàng thương mại, Quỹ tín dụng nhân dân, Quỹ tiết

kiệm, các tổ chức chính trị - xã hội vào cuộc làm ủy thác nhiệt tình, tâm huyết để tạo

điều kiện cho người dân ảnh hưởng của Dự án được tiếp cận các nguồn vốn, đã

mang lại hiệu quả thiết thực, góp phần quan trọng thực hiện an sinh xã hội. Bên

cạnh đó,sự nỗ lực kết nối cho vay, tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên

địa bàn TP Quy Nhơn, Quỹ tín dụng nhân dân với các hội đoàn thể như :Hội phụ nữ,

Hội nông dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân phát triển và ổn định sinh kế

sau khi bị thu hồi đất. Mặc dù vậy, cho đến nay việc tiếp cận tín dụng vẫn gặp nhiều

khó khăn do nhiều vấn đề về chính sách tín dụng của các ngân hàng, lãi suất, quy

trình thủ tục thẩm định cho vay, thời hạn cho vay, tài sản đảm bảo. Các hộ vay được

vốn từ Ngân hàng thương mại có tài sản thế chấp chủ yếu hoạt động trong các lĩnh

vực kinh doanh, sản xuất cơ khí và mua bán vật tư xây dựng; mua bán kinh doanh

máy móc thiết bị. Một số hộ vay vốn từ ngân hàng chính sách là những gia đình có

con đang theo học đại học, cao đẳng được vay vốn với lãi suất thấp. Đây là sự đầu

tư vốn nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài cho con cái trong tương lai.

Nhìn chung, tình hình vay vốn và sử dụng nguồn vốn vay của các hộ điều tra

chưa đa dạng, chưa phục vụ nhiều cho chiến lược sinh kế sau khi bị thu hồi đất.Như

vậy trước và sau khi thu hồi đất cũng có sự chuyển dịch nguồn lực tài chính. Số tiền

gửi tiết kiệm của hộ tăng lên nhiều do nhận được tiền đền bù đất hầu hết các hộ đã

gửi tiết kiệm. Thu nhập cũng có sự chuyển dịch lớn giữa các nguồn thu nhưng chủ

yếu là chuyển dịch giữa nguồn thu từ đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản sang

nguồn thu từ làm thuê. Sau khi mất đất có hộ không tìm sinh kế mới mà lựa chọn

cách đầu tư theo chiều sâu vào sinh kế cũ của gia đình mình như đầu tư mở rộng

ngành nghề, mở rộng việc kinh doanh…

4.2.4 Sự thay đổi về nguồn lực tự nhiên

Theo kết quả khảo sát, diện tích đất ở bình quân các hộ dân có đất bị ảnh

hưởng của dự án chủ yếu là đất ở và đất nông nghiệp (trồng rau củ, lúa, các loại

nông nghiệp ngắn ngày khác, đất vườn …). Mặt khác, các hộ dân sống dọc theo

tuyến Quốc lộ 1D cũng đã chịu ảnh hưởng của lần còn giải tỏa mở đường trước đây

(từ năm 1997), nên diện tích còn lại tương đối ít.

50

Tổng diện tích đất ở bị thu hồi giải phóng mặt bằng của 122 hộ được khảo sát

là 11.159,26 m2,bình quân diện tích đất ở của mỗi hộ dân trước khi nhà nước thu hồi

đất mở rộng Quốc lộ 1D là 91,46 m2/hộ, (hộ có diện tích nhỏ nhất 14,7 m2, lớn nhất

230 m2).Số hộ dân có đất nông nghiệp và làm nghề nông (chủ yếu trồng lagim) sống

ở phường Nhơn Phú (20,49%), diện tích đất nông nghiệp trước khi thu hồi đất mở

rộng Quốc lộ 1D, bình quân mỗi hộ có hơn 220 m2/hộ.

Bình quân diện tích đất ở của các hộ dân sau khi thu hồi đất là 42,65 m2, bình

quân đất nông nghiệp, đất khác còn lại của các hộ là 83,5 m2 .

Tuy nhiên, căn cứ chính sách bồi thường, tái định cư tại dự án này. Nhà nước

thực hiện bồi thường giá trị nhà, vật kiến trúc và còn tiến hành việc giao đất tái định

cư (có thu tiền sử dụng đất, việc thu tiền sử dụng đất được tính theo giá quy định

12000.00

10000.00

8000.00

6000.00

4000.00

2000.00

0.00

Trước khi thu hồi đất

Diện tích còn lại sau giải tỏa

Đất ở

Đất nông nghiệp

của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm giao đất).

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Hình 4.4. Thay đổi đất ở và đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng về đất ở đủ điều kiện bồi thường hoặc

những hộ có diện tích đất ở bị thu hồi từ 40m2 trở lên thì được giao đất tái định cư

theo nguyên tắc sau :

- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả trắng thì được giao 01 lô đất tái định

cư, phần diện tích đất ở bị thu hồi được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường.

- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải toả 1 phần nhưng diện tích đất ở bị

thu hồi từ 40m2 trở lên thì được giao 01 lô đất tái định cư như sau:

51

- Đối với các hộ gia đình, cá nhân có diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu

hồi nhỏ hơn 40m2 nhưng lớn hơn hoặc bằng (≥ )15m2 và kích thước lô đất mỗi chiều

≥ 3m thì được giao đất tái định cư và được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường

cho diện tích đất ở bị thu hồi

Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng thực hiện tái định cư tại

chỗ (xây dựng nhà ở lùi phía sau trên cùng thửa đất), không có nhu cầu vào khu tái

định cư thì được hỗ trợ thêm 40% đơn giá đất bồi thường cho diện tích đất ở bị thu

hồi, nhưng hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử

dụng đất (diện tích đất chuyển mục đích bằng diện tích đất ở bị thu hồi) theo đơn giá

đất ở tính bằng 70% giá đất bồi thường đường Hùng Vương.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa nhà ở, đất ở đủ điều kiện giao 01

lô đất tái định cư theo quy định và những hộ đủ điều kiện giao thêm đất tái định cư

từ lô thứ 2 trở lên thì giao đất tái định cư tại Khu tái định cư phục vụ dự án nâng

cấp, mở rộng Quốc lộ 1D.

Các khu tái định cư được bố trí gần nơi ở cũ. Lộ giới của các trục đường tại

các khu dân cư phục vụ dự án từ 14m đến 16 m .Công ty TNHH Công viên cây xanh

và Chiếu sáng đô thị Quy Nhơn đã phối hợp với Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc

Lộc đơn vị thi công tuyến Quốc lộ 1D để thực hiện việc di dời cây xanh dọc tuyến

chuyển đến trồng tại các tuyến đường của khu tái định cư. Các đơn vị thực hiện tốt

công tác xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, cáp quang . . .).

UBND tỉnh đã dành phần kinh phí xấp xỉ 16,25 tỷ đồng xây dựng công trình

gồm các hạng mục: san lấp; xây dựng 12 tuyến đường giao thông nội bộ bằng bê

tông xi măngthảm nhựa có chỉ giới xây dựng từ 14m đến 16m, thực hiện quy hoạch

và phân lô tại các khu tái định cư; xây dựng và lắp đặt hệ thống thoát nước mưa,

nước thải; hệ thống điện chiếu sáng; cấp nước,...

Các điều kiện hạ tầng tại các khu TĐC đã được thi công hoàn thành để tiến

hành cấp đất TĐC cho dân. Đồng thời, Ban GPMB tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ

đất thành phố Quy Nhơn đã phối hợp với các đơn vị liên quan xem xét, hỗ trợ hoàn

thiện các hệ thống hạ tầng thiết yếu như cấp điện, cấp nước sinh hoạt cho các hộ

dân vào các khu TĐC. Bên cạnh đó, Ban GPMB tỉnh, Trung tâm đã phối hợp chặt

52

chẽ với chính quyền địa phương và các đơn vị chức năng tập trung vận động, giải

thích chính sách đền bù, giải quyết những vướng mắc để tạo sự đồng thuận cho

người dân nhận đất TĐC, giao trả mặt bằng thi công xây dựng QL 1D

Có thể thấy rằng hiện nay đường giao thông tại khu tái định cư được đầu tư

xây dựng đồng bộ, hệ thống đường giao thông được thảm nhựa, có bố trí hệ thống

cống thoát nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước mưa riêng và được đầu nối vào hệ

thống xử lý nước thải chung của thành phố. Hai bên đường vào khu tái định cư được

đầu tư trồng hệ thống cây xanh và trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp. Hiện nay,

công tác bàn giao quản lý hạ tầng đã được chuyển giao cho các đơn vị như : Công ty

cây xanh và điện chiếu sáng, Công ty Môi trường đô thị, Công ty quản lý sửa chữa

đường bộ thành phố Quy Nhơn. Các đơn vị thường xuyêntổ chức tham gia khảo sát

đánh giá về chất lượng cơ sở hạ tầng trên địa bàn, các kết quả khảo sát cho thấy rằng

hầu hết các công trình vẫn giữ được sự ổn định chưa có dấu hiệu vi phạm trong quá

trình xây dựng, tỷ lệ hư hỏng thay thế , sửa chữa là không đáng kế. Đây là tín hiệu

đáng mừng tạo niềm tín lớn cho bà con làm ăn sinh sống và phát triển kinh tế thuận

lợi.

Dự án mở rộng Quốc lộ 1D đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng từ

khi bắt đầu khởi công tính đến nay dự án đã được triển khai gần 4 năm.Cho đến nay

lời hứa của chủ đầu tư và Ban quản lý dự án Quốc lộ 1D đã được được thực hiện

đúng tiến độ và đạt được thiện cảm và hoàn toàn chưa thấy những những bức xúc

của cử tri và lãnh đạo địa phương đối với hoạt động cung cấp điện và nước sạch cho

các hộ dân tại các khu tái định cư. Nhất là việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ tái

định cư, bàn giao đất để các hộ có thể xây dựng nhà hoàn trả mặt bằng cho dự

án.Tất cả các hộ dân trong các khu tái định cư hầu hết đều yên tâm về vấn đề nước

sạch để sinh hoạt, ăn uống, tắm giặt, phục vụ kinh doanh sản phẩm dịch vụ. Tuy

nhiên, một số vấn đề còn phàn nàn từ các hộ tái định cư Khu phức hợp đó là hiện

tượng ngập úng kéo dài khi mưa lớn đối với tuyến đường vào khu tái định cư, lý do

là khi tuyến đường Quốc lộ1D được mở rộng, tuyến đường đi vào Khu tái định cư

phía trước có công viên, vào giờ cao điểm các xe tải nặng chở hàng xuống cảng Quy

Nhơn không được phép lưu thông vào nội thành, thường đậu đỗ ở đây, dẫn đến làm

53

cho nên đường bị lún gây ngập lụt khi mưa to, việc kiến nghị đã lâu nhưng chưa

được giải quyết khắc phục triệt để.

Qua khảo sát thống kê cho thấy, trên địa bàn các khu tái định cư thuộc dự án mở

rộng Quốc lộ 1D hầu hết các hộ sử dụng Internet cáp quang từ các nhà mạng chủ yếu

là VNPT, Viettel nhằm truy cập Internet.Hầu hết hộ có truyền hình cáp do Trung tâm

Truyền hình cáp Quy Nhơn triển khai hoặc truyền hình kỹ số do nhà mạng Viettel

cung cấp qua hệ thống cáp quang FTTH đểtheo dõi tin tức, giải trí; khu vực được

phủ sóng 3G, sóng điện thoại di dộng tốt .Như vậy nhìn chung có thể thấy rằng hạ

tầng thông tin liên lạc của người dân trong khu tái định cư đã đáp ứng đầy đủ số

4.25

4.2

4.15

4.1

4.05

Điểm số đánh giá trung bình

4

3.95

3.9

Hệ thống chợ

Trường học

Trạm y tế

lượng và chất lượngvà đã đáp ứng kỳ vọng của người dân.

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Hình 4.5. Hiện trạng hệ thống chợ, trường học, trạm y tế

Những hộ dân bị giải tỏa trắng sống tại các khu tái định cư dự án mở rộng

Quốc lộ 1D tuy có di chuyển chổ ở mới, nhưng không cách xa nơi ở cũ khoảng cách

xa nhất là 1,5 km. Con em của họ vẫn học tại hệ thống trường học trước đây nằm

giáp ranh khu tái định cư, do đó không xáo trộn nhiều .

Trong lĩnh vực y tế người dân bị ảnh hưởng do thu hồi đất vẫn sử dụng dịch

vụ từ các trạm y tế trên địa bàn sinh kế trước đây (khi không cách xa khu tái định

cư). Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, công tác dân số - kế hoạch hóa gia

đình, bảo vệ, chăm sóc trẻ em, quản lý sức khỏe người cao tuổi và người tàn tật,

54

công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm thực hiện tốt. Cơ sở vật

chất, trang thiết bị phục vụ công tác khám- chữa bệnh được quan tâm đầu tư, trạm y

tế duy trì đạt chuẩn Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, phường. Cán bộ Trạm đảm bảo

tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, Trưởng trạm y tế có trình độ Bác sĩ, còn lại hầu

hết đều được bồi dưỡng Trung cấp chuyên môn.

Đối với hệ thống chợ hiện nay tại khu tái định cư chưa có khu chợ tập trung

mà chủ yếu là tham gia hoạt động mua bán, kinh doanh tại các chợ trên địa bàn cũ.

Khi có nhu cầu mua sắm những đồ dùng trang thiết bị người dân chủ yếu vào trung

tâm thành phố Quy Nhơn để mua sắm tại các siêu thị và các chợ đầu mối trong nội

đô thành phố điều này ảnh hưởng phần nào đến thói quen sinh hoạt và chất lượng

sống của các hộ dân trên địa bàn nói chung và các hộ dân tái định cư nói riêng.

Mặc dù, hệ thống chợ được đầu tư đồng bộ thuận lợi cho kinh doanh buôn bán

giao thương song một số hộ tiểu thương vẫn cho rằng mức phí chợ vẫn còn quá cao trong

bối cảnh kinh tế khó khăn, áp lực cạnh tranh, còn về phía khách hàng thì thói quen vẫn là

thuận tiện, mua sắm sầm uất, vui chơi giải trí nên tình trạng người dân tới chợ có xu

hướng giảm. Hiện nay vẫn còn tình trạng chợ tự phát quy mô nhỏ rải rác trong khu vực

dân cư, ven đường trục chính đi vào khu dân cư dẫn đến mất an ninh trật tư, an toàn vệ

sinh; ảnh hưởng đến giao thông đường bộ.

4.3.4. Sự thay đổi về nguồn lực xã hội

Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng QL1D, đoạn từ ngã ba Phú Tài đến ngã bến

xe Liên tỉnhchia làm 2 giai đoạn đã được tỉnh khởi công xây dựng ngày 30/3/2013.

Công trình có chiều dài 9,1 km, thiết kế nền đường rộng 40m, gồm 4 làn xe cơ giới

và 2 làn xe thô sơ, dải phân cách ở giữa rộng 3m, vỉa hè mỗi bên rộng 6,5m kết hợp

với hệ thống thoát nước mặt. Dự án có 1220 hộ gia đình hai bên đường bị ảnh

hưởng, trong đó có 67 hộ bị giải tỏa trắng phải di dời đến khu tái định cư và tái định

cư tại chỗ, 1153 hộ dân còn lại có nhà cửa bị giải tỏa một phần.

Việc thu hồi đất dự án cũng mang lại một sự biến đổi xã hội rất lớn đối với bộ

mặt của Thành phố Quy Nhơn nói chung và 03 phường trong khu vực dự án nói

riêng. Tuy nhiên, qua điều tra nghiên cứu thực tế nhận thấy các vấn đề xã hội có sự

khác biệt so với vấn đề đề cập ở trên, khi được phỏng vấn thì có đến 97,5% tổng số

55

hộ cho rằng không có sự phân biệt giàu nghèo, tình cảm hàng xóm láng giềng vẫn

như trước đây, mối quan hệ giữa các hộ dân sống tại các khu tái định cư của dự án

diễn ra bình thường. Tinh thần đoàn kết, tương thân tương áihỗ trợ giúp nhau hàng

ngày, nhằm ổn địnhcuộc sống. Đặc biệt tình hình tranh chấp mâu thuẫn đất cũng rất

ít xảy ra, chỉ có một vài trường hợp mâu thuẫn nhỏ trong gia đình do sự phân chia

đất trước đây không rõ ràng, nhưng các hộ gia đình tự hòa giải với nhau hoặc cán bộ

địa phương khu tái định cư đã tổ chức hòa giải giải quyết tranh chấp có hiệu quả nên

tình trạng gây rồi mất an ninh trật tự công khu dân cư rất ít khi xảy ra.

Trong những năm qua, UBND Thành phố Quy Nhơn và lãnh đạo địa phương

và Khu vực thường xuyên tiếp xúc gặp gỡ và giao lưu với cử tri, tổ chức lấy ý kiến

các hộ dân. Nhân dân được tham gia họp bàn, trao đổi ý kiến mang lại hiệu ứng tích

cực. Các thông tin về phát triển kinh tế xã hội thường được địa phương truyền tải

vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn trên đài phát thanh của phường để các hộ có

điều kiện tiếp nhận.

Điểm yếu nguồn lực xã hội của các hộ dân tại khu tái định cư dự án là họ có

ít thành viên tham gia vào tổ chức chính trị xã hội, tham gia làm việc ở các cơ quan

chính quyền các địa phương.

Theo đánh giá của các hộ dân hiện nay nguồn lực xã hội chưa phát huy và

chưa thực sự giúp họ nhiều trong cuôc sống hằng ngày và do đó đánh giá về yếu tố

này họ cho rằng vốn xã hội của họ thực sự không có sự thay đổi đáng là bao.

120

100

80

60

40

20

Không

0

Mâu thuẫn

Họp tiếp xúc cử tri

Giúp ích hộ gia đình

Thay đổi vốn xã hội

Hoạt động tuyên truyền

Làm việc ở cơ quan chính quyền

Thành viên tham gia vào tổ chức chính trị xã hội

56

Hình 4.6. Nguồn lực xã hội của các hộ tái định cư năm 2015

Nguồn : kết quả khảo sát 2016

Có thể nói đời sống chính trị xã hội của các hộ dân tái định cư ổn định, người

dân luôn yên tâm làm ăn sinh sống trên địa bàn đó là do sự quan tâm chỉ đạo sát sao

của UBND tỉnh, các cấp các ngành lãnh đạo các địa phương. Có thể thấy thực trạng

đáng mừng là tình hình an ninh chính trị và trật tự an toán xã hội trên địa bàn được

giữ vững, không xảy ra phạm pháp hình sự. Hoạt động của tư pháp và thanh tra

nhân dân đảm bảo đúng pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được

chú trọng. Ban Tư pháp phối hợp với Ủy ban Mặt trận phường thành lập Ban điều

hành đề án 02 – 1133/ TTg trên địa bàn xã về “Tiếp tục xây dựng và đẩy mạnh công

tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư…” ; kiện

toàn tủ sách pháp luật tại UBND, bước đầu đã trang bị một số văn bản luật để cán

bộ và nhân dân tìm hiểu.

Trong quá trình thu hồi đất, thực hiện bồi thường giải tỏa và bố trí đất tái định

cư, công tác tiếp công dân, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân

được quan tâm giải quyết kịp thời. Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên Môi trường,

Thanh tra thành phố Quy Nhơn, phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Quy Nhơn

và UBND các phường đã tổ chức kiểm tra xác minh và đề xuất đối thoại giải quyết

262/267 trường hợp tại 02 phường Quang Trung và Nhơn Phú (Quang Trung: 122

trường hợp, Nhơn Phú: 140 trường hợp). Qua đó đã tham mưu cho UBND tỉnh ban

57

hành 190 quyết định giải quyết khiếu nại. Hiện còn 05 đơn đang kiểm tra xác minh

đối thoại để giải quyết theo quy định.

UBND tỉnh chỉ đạo Ban GPMB tỉnh, Trung tâm phát triển Quỷ đất thành phố

Quy Nhơn đến 15/9/2016 tập trung vận động, giải quyết những vướng mắc, tồn tại

bàn giao mặt bằng toàn tuyến để thi công để bàn giao cho Nhà thầu thi công

Về việc thanh toán các hạng mục đã thi công phục vụ dự án Quốc lộ 1D; Theo

hướng dẫn của Sở Tài chính toàn bộ kinh phí thu từ tiền sử dụng đất tái định cư đến

nay đã thu được 56,3 tỷ đồng nộp vào ngân sách Tỉnh, số còn lại tiến hành thu dứt

điểm trong năm 2016.Ban Quản lý dự án công trình giao thông đã khẩn trương kiểm

tra, giám sát đánh giá thiệt hại nhà cửa của các hộ dân bị ảnh hưởng rung chấn do lu

đầm làm đường; Chỉ đạo Nhà thầu tập trung quyết liệt trong suốt quá trình thi công, có biện

pháp phù hợp khi thi công hệ thống thoát nước dọc đảm bảo an toàn đối với các công

trình hạ tầng kỹ thuật đã di dời như: trụ điện, đường ống cấp nước, viễn thông… và

nhà dân dọc hai bên tuyến đường; Vệ sinh môi trường, lối đi vào nhà dân được thuận

tiện, gọn gàng.

Đánh giá quá trình thực hiện dự án trên khi được tổ chức thực hiện có thuận

lợi cơ bản là được lãnh đạo các cấp quan tâm tạo điều kiện thực hiện, nhân dân

hưởng lợi dự án nhiệt tình tham gia nên các chuơng trình dự án thực hiện thành

công và có sức lan tỏa lớn. Tuy nhiên, cũng còn gặp không ít khó khăn, có một số

bộ phận nhân dân nhận thức chưa đầy đủ nên làm cho tiến độ dự án bị chậm. Các

thủ tục thu hồi, bồi thường đất ở và tài sản gắn liền gặp nhiều khó khăn nhất là việc

xác nhận nguồn gốc, tính pháp lý về đất, tài sản có trên đất và các điều kiện liên

quan khác trên địa bàn.

4.4. Phân tích đánh giá các mô hình sinh kế trước sau tái định cư

Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu của

họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế (nhiều

cách sinh sống). Các chiến lược sinh kế đó có thể phụ thuộc hoặc không phụ thuộc

vào điều kiện môi trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường, việc làm trong

nền kinh tế và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Người dân có thể sử

58

dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc cải thiện tình hình hiện

tại.

Trong năm 2016, UBND tỉnh tập trung đầy mạnh quảng bá, xúc tiến thương

mại tập trung vào các lợi thế của địa phương như : đẩy mạnh đầu tư và phát triển

hoạt động du lịch; kêu gọi đầu tư, sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu

(nguyên liệu giấy), gia công chế biến đá xuất khẩu…bước đầu đem lại khả quan của

nền kinh tế .

Đối với việc chuyển đổi và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất của Dự án

mở rộng QL1D qua địa bàn thành phố Quy Nhơn cũng có nhiều điểm thuận lợi. Do

dân trí nơi đây đa phần tốt nghiệp phổ thông trung học, việc học tập đào tạo nghề

giải quyết việc làm được thuận tiện hơn. Một số ngành nghề đang được tỉnh chú

trọng đào tạo miễn phí : may công nghiệp, chế tác gỗ, đá, gò hàn, đáp ứng nhu cầu

lâu dài việc làm ổn định cho người lao động. Trong năm 2016,Công ty May mặc

Bình Định đã có phương án mở rộng dây chuyền và nhà xưởng sản xuất, dự tính sẽ

tại khoảng 300 công nhân, Công ty cơ khí Đông Hải mở rộng sản xuất tại Cụm công

nghiệp Quang Trung dự kiến sẽ tiếp nhận thêm hơn 50 chổ làm, dây chuyền đóng

gói của Nhà máy sản dịch chuyền thuộc Công ty Dược trang thiết bị Y tế Bình Định

sẽ tạo việc làm cho hơn 200 công nhân.

Để phân tích rõ hơn đối với cơ cấu rõ hơn đối với sinh kế trước và sau tái

định cư, nghiên cứu sẽ tiến hành đánh giá từ góc độ người bị ảnh hưởng và các

chuyên gia đối với từng điểm yếu điểm mạnh của từng mô hình từ đó giải thích vì

sao duy trì, vì sao thay đổi từ đó đưa ra chiến lược sinh kế bền vững cho các hộ dân

tái định cư trên địa bàn:

Bảng 4.6. Mô hình sinh kế trước và sau tái định cư

STT Đánh giá

1. Duy trì Mô hình trước tái định cư Công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan nhà nước

2. Có thay đổi Làm công nhân- kinh doanh nhà trọ Mô hình sau tái định cư Công chức, viên chức người lao động trong các cơ quan nhà nước Làm công nhân và lao động tự do (thất nghiệp, xe ôm, bóc vác)

3. Làm nông nghiệp- lao Làm lao động tự do (thất Có thay đổi

59

nghiệp, xe ôm, bóc vác)

4. Kinh doanh dịch vụ Internet Duy trì

5. Duy trì

6. Duy trì Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh nhà trọ, nhà nghỉ- cho thuê xe du lịch

7. Kinh doanh buôn bán nhỏ Có thay đổi động tự do Kinh doanh dịch vụ Internet Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh nhà trọ, nhà nghỉ- cho thuê xe du lịch Kinh doanh buôn bán nhỏ- làm công nhân

8. Kinh doanh buôn bán nhỏ Kinh doanh buôn bán nhỏ Duy trì

9. Có thay đổi

liệu xây 10. Duy trì Lao động tư do và buôn bán nhỏ Kinh doanh vật dựng

11. Có thay đổi Dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

12. Kinh doanh café giải khát Có thay đổi Làm công nhân- nông nghiệp Kinh doanh vật liệu xây dựng Kinh doanh phụ tùng ô tô- dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí Kinh doanh café giải khát- cho thuê nhà trọ

Qua bảng đánh giá trên cho thấy các ngành nghề hiện nay được ít chịu tác

động nhất là những hộ gia đìnhcông chức, viên chức nhà nước hoặc làm trong các

doanh nghiệp nhà nước. Còn đối với các hộ hoạt động ngành nghề như kinh doanh

dịch vụ Internet,Kinh doanh dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí, kinh doanh nhà nghỉ,

nhà trọ- cho thuê xe du lịch, kinh doanh buôn bán nhỏ vẫn tiếp tục duy trì điều này

phản ánh đúng thực trạng sinh kế thật sự của các hộ dân trên địa bàn tái định cư.

Tuy nhiên, đối với những hộ có diện tích bị thu hẹp hoặc giải tỏa trắng thì có

thể thấy hoạt động này có xu hướng giảm số lượng hộ tham gia,nguồn thu nhập của

các hộ cũng giảm đi, nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt bên cạnh đó đất đai bị

thu hẹp, chuyển địa bàn mới qua đó mất bạn hàng, mất vị trí đẹp để kinh doanh.

Trong đó đáng chú ý trong diện này các các hộ giải tỏa trắng bị ảnh hưởng nặng

nhất mặc dù có một số hộ duy trì trên địa bàn kinh doanh mới, vị trí mới song việc

tái sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn.

Một số hộ chuyển đổi ngành nghề, song so với trước khi bị thu hồi đất, giải

tỏa về quy mô ngành nghề/hộ có xu hướng giảm đáng kể trong đó đáng chú ý là hộ

dân từ làm công nhân- kinh doanh nhà trọ bị thu hồi đất, giải tỏachuyển hướng theo

60

hướng duy trì làm công nhân và lao động tự do (xe ôm, bóc vác, thất nghiệp…).

Một số Doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn có dự án cũng bị ảnh hưởng do

thu hồi một phần diện tích mặt bằng như Công ty Nguyên liệu giấy Quy Nhơn, Hợp

tác xã Nhơn Phú (chuyên gia công sấy, ép gỗ) giảm bớt quy mô hoạt động dẫn đến

tình trạng công nhân mất việc làm, có một số công nhân vẫn có cơ hội và chịu áp

lực để duy trì bám trụ với doanh nghiệp, một số công nhân có khuynh hướng chuyển

đến các khu công nghiệp xa nhà . Nhưng việc tiếp cận công việc là rất khó khăn

nguyên nhân, chủ yếu là do trình độ và tay nghềđào tạo trước đây không phù hợp

với chỗ làm mới.Do đó chủ yếu hành nghề bốc vác, bảo vệ, công nhân thời vụ và

tiêu cực nhất là thất nghiệp,

Việc thu hồi đất cho quốc lộ 1D hiện nay ảnh hưởng rất nhiều đến việc kinh

doanh nhà trọ .Cho đến này còn rất ít hộ kinh doanh nhà trọ, do mất đất xây dựng,

diện tích đất ở còn lại không đủ diện tích cho phép. Mặt khác, việc thu hồi đất phục

vụ cho dự án làm đã làm thay đổi hiện trạng tổng thể mặt bằng kinh doanh, vật kiến

trúc đòi hỏi phải sửa chữa xây dựng lại mất thời gian cộng với việc thi công công

trình kéo dài dẫn đến việc thu hút khách đến nghỉ trọ, thuê trọ giảm sút, chi phí duy

trì ngày càng đè nặng lên kinh tế của các hộ sống bằng nghề này. Tuy nhiên, một số

hộ bị giải tỏa một phần nhưng diện tích bị thu hồi ít được hưởng lợi dẫn đến thu

nhập họ tăng hơn so với trước tái định cư.

Một số hộ hoạt động Kinh doanh dịch vụ sửa chữa cơ khí, vật liệu xây dựng

là những ngành nghề trước đây có thu nhập khá.Các hộ vẫn được duy trì, nhưng

lượng khách hàng giảm xuống vì các lý do : trước đây, khi chưa thu hồi đất, điều

kiện thuận lợi của họ là có nhà nằm trên trục đường giao thông Bắc - Nam, lượng xe

khách thường dừng đổ để sửa chữa thuận tiện hơn; khi chuyển đến khu tái định cư,

điều kiện không còn thuận lợi như trước,nguồn khách hàng truyền thống giảm do

không thuận lợi việc đưa phương tiện, thiết bị đến để sửa chữa. Những hộ kinh

doanh vật liệu xây dựng còn rất ít hộ duy trì do không có mặt bằng làm kho bãi,

phải thuê mướn kho bãi nơi khác dẫn đến chi phí tăng cao, hơn nữa một số hộ không

bị ảnh hưởng thu hồi đất, nhờ lợi thế giải tỏa mở đường điều kiện mặt bằng kinh

doanh tốt hơn nên cạnh tranh về giá, dẫn đến cách hộ bị ảnh hưởng của dự án phải

61

thu hẹp...

Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng lớn, gia đình họ sống

lâu đời ở đây, nguồn thu nhập chính chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp(cung cấp rau

sạch cho thành phố), trình độ học vấn thấp khó chuyển đổi ngành nghề. Để duy trì

cuộc sống, họ phải bươn chải tìm các công việc mang tính chất tạm thời, không ổn

định như đi phu hồ, tham gia thi công đường ….

Trong thời gian tới, hoạt động của Khu vui chơi giải trí sinh thái sân gofl

đang xây dựng trên địa bàn Phường Quang Trung của Tập đoàn Phúc Lộc đang từng

bước hoàn thiện và đi vào khai thác sử dụng, điều này cũng mở ra cơ hội cho việc

thu hút nguồn nhân lực và giải quyết việc làm đối với các hộ bị ảnh hưởng từ việc

thu hồi đất để mở rộng Quốc lộ 1D đi qua địa bàn thành phố Quy Nhơn

4.5. Kết quả sinh kế của các hộ dân tái định cư

Kết quả sinh kế của người dân có thể hiểu là bao gồm những gì họ đạt được

sau khi sử dụng nguồn vốn, xây dựng những cách thức, và thực hiện các hoạt động

sinh kế. Con người vận dụng các nguồn vốn dưới sự tác động của bối cảnh khách

quan, họ thực hiện các hoạt động sinh kế để tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân và

gia đình. Kết quả sinh kế của con người chính là mức thu nhập. Mức thu nhập của

hộ gia đình có mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng các nguồn vốn có được và

thực hiện các hoạt động sinh kế tạo thu nhập.

Bảng 4.7: Hiện trạng thu nhập của hộ dân tái định cư

Nhóm nghề Số hộ Số hộ Trước khi thu hồi đất Thu nhập TB /tháng

23 Sau khi thu hồi đất Thu nhập TB /tháng 5.000.000 5.000.000 23 - Công chức nhà nước

4.500.000 4.600.000 27 - Công nhân 28

4.000.000 4.300.000 11 - Nhân viên

11 12 16.000.000 16.500.000 8 Kinh doanh nhà trọ, khách sạn

8 14.000.000 15.000.000 6 Hoạt động gia công, cơ khí

12 4.300.000 4.600.000 14 Hoạt động kinh doanh dịch vụ, mua bán nhỏ

14 4.000.000 4.200.000 27 Lao động tự do

62

14 3.500.000 3.500.000 6 Nghề nông

0 0 Thất nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

122 122 Tổng

Có thể thấy thu nhập trung bình của các hộ dân tái định cư dự án Quốc lộ 1D

có sự thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên biến động tăng thu nhập trung bình là

không đáng kể so với trước, nói về số lượng có thể thấy rằng số lượng người trong

các lĩnh vực chủ chốt có xu hướng giảm mạnh trong khi thu nhập trung bình của

những ngành nghề này lại không tăng lên đáng kể đó là thực trạng đáng lo ngại hiện

nay.

Bên cạnh đó, đối với những hộ thuộc diện giải tỏa trắng , đến sống tại các

khu tái định cư đang loay hoay tìm khuynh hướng sinh kế cố gắng tái đầu tư sản

xuất và chuyển đổi ngành nghề khác nhưngchưa đạt hiệu quả ổn định thu

nhập.Nguyên nhân là do áp lực cạnh tranh, khó khăn trong dự báo thị trường,khi

chuyển về nơi ở mới mất vị trí lợi thế thuận tiện kinh doanh, mất bạn hàng, khách

hàng, đối tác thường xuyên, đặc biệt hiện nay lại xảy ra tình trạng mất việc làm do

các cơ sở, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất kinh doanh, bị thu hồi đất di chuyển sang

nơi khác cách xa vùng tái định cư dẫn đến điều kiện tiếp cận việc làm của các hộ

dân hiện nay là rất khó khăn.

Những nhận định này đánh giá sát với kết quả thăm dò ý kiến ở bảng 4.8. Đối

với Nhóm I(giải tỏa một phần) có 26,23% ý kiến cho rằng có tăng về thu nhập,

50,8% ý kiến đánh giá không thay đổi về thu nhập, 22,95% ý kiến đánh giá là giảm

về thu nhập. Trong khi đó có 49,18% ý kiến cho rằng sinh kế hiện nay là không thay

đổi, có 26,23% ý kiến cho rằng sau khi bị thu hồi đất và giải tỏa thì sinh kế khó

khăn hơn.

Đối với Nhóm II có khuynh hướng duy trì ổn định, thu nhập không biến động

đáng kể trong đó có 18,03% ý kiến cho rằng có tăng về thu nhập, 54,1% ý kiến đánh

giá không thay đổi về thu nhập, 27,87% ý kiến đánh giá là giảm về thu nhập. Trong

khi đó có 45,9% ý kiến cho rằng, việc thu hồi đất rất ít, thậm chí không tác động

sinh kế hiện nay. Tuy nhiên vẫn có 32,79% ý kiến cho rằng sau khi giải tỏa trắng thì

63

sinh kế khó khăn hơn( chủ yếu hộ hoạt động sản xuất nông nghiệp).

Như vậy qua phân tích trên cho thấy tình trạng mất việc làm của những hộ bị

mất đất do thu hồi làm đường, hoặc bị giải toả trắng, có làm gia tăng tỷ lệ thất

nghiệp hoặc làm cho nguồn thu nhập bấp bênh do việc làm không ổn định.

Bảng 4.8: Đánh giá của hộ về thay đổi thu nhập và khả năng kiếm sống sau khi thu hồi đất

Nhóm I Nhóm II

Chỉ tiêu (hộ) (%) (hộ) (%)

1. Thay đổi thu nhập

- Tăng 16 26,23 11 18,03

- Không thay đổi 31 50,82 33 54,10

- Giảm 14 22,95 17 27,87

2. Khả năng kiếm sống

- Dễ hơn 15 24,59 13 21,31

- Không thay đổi 30 49,18 28 45,90

- Khó hơn 16 26,23 20 32,79

Nguồn: Kết quả khảo sát 2016

Tổng 61 61

4.6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu mô hình sinh kế tái định cư DA quốc lộ 1D và phương hướng giải pháp

4.6.1. Những mặt được

Thứ nhất, hạ tầng kỹ thuật tại khu tái định cư như đường giao thông được

đầu tư xây dựng đồng bộ, hệ thống đường giao thông được thảm nhựa, có bố trí hệ

thống cống thoát nước sinh hoạt và hệ thống thoát nước mưa riêng và được đầu nối

vào hệ thống xử lý nước thải chung của thành phố. Hai bên đường vào khu tái định

cư được đầu tư trồng hệ thống cây xanh và trang bị hệ thống chiếu sáng cao áp.

Thứ hai, công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của nhà nước được

thực hiện thường xuyên và bước đầu mang lại hiệu quả, sựđoàn kết giúp đỡ nhau

của các hộ tại khu dân cư rất tốt, đời sống sinh hoạt văn hóa và sự ổn định an ninh,

trật tự được duy trì đó là tín hiệu đáng mừng đối với hiệu quả dự án mang lại.

64

Thứ ba, dự án được tiếp cận các nguồn vốn, đã mang lại hiệu quả thiết thực,

góp phần quan trọng thực hiện an sinh xã hội. Bên cạnh đó là nổ lực kết nối cho

vay, tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại, Ngân hàng chính sách xã hội,

Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn TP Quy Nhơn bước đầu tạo điều kiện ổn định

xây dựng, sửa chữa nhà cửa, ổn định sản xuất kinh doanh của các hộ bị ảnh hưởng.

Thứ tư, hình tình giao thương, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động

ngành nghề của các hộ gia đình vẫn tiếp tục duy trì chủ yếu là các ngành nghề kinh

doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà trọ, café giải khát, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh

doanh buôn bán nhỏ.Tuy bước đầu còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với quy hoạch

phát triển đô thị trong thời gian đến, những mô hình sinh kế này được cho là bền

vững được duy trì có thu nhập ổn định, phù hợp với địa bàn dân cư nơi đây.

4.6.2. Những mặt hạn chế

Thứ nhất, hiện nay người dân bị hạn chế về nguồn vay vốn tín dụng từ chính

thức đến phi chính thức mà chưa có sự vào cuộc quyết liệt từ cấp chính quyền địa

phương như thủ tục cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, chính sách lãi suất, tài sản

thế chấp…giúp cho bà con trong việc vay từ các nguồn vay của các nhân hàng

thương mại, các tổ chức tín dụng. Đối với nguồn vốn phi chính thức thì cần triển

khai, nhân rộng các hô mình cho vay tài chính hộ gia đình hiệu quả hơn.

Thứ hai, hiện nay việc đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ bị ảnh hưởng

của dự án chưa được chú trọng, quan tâm;việc chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,

dẫn tình trạng thất nghiệp, thu nhập bấp bênh người dân vẫn phải loay hoay giải bài

toán sinh kế.

Thứ ba, đối với cơ sở hạ tầng nhìn chung là khá tốt tuy nhiên có hạn chế đối

với hệ thống thoát nước trên các tuyến đường vào khu dân cư dẫn đến tình trạng

ngập úng vào những ngày thời tiết xấu, mưa lớn chưa được khắc phục xử lý kịp thời

nhằm ổn định cuộc sống của bà con.

Thứ tư,do tác động suy thoái kinh tế, các đơn vị sản xuất thu hẹp sản xuất , cắt

giảm nhân sự . Các khu công nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động thì ở cách xa

(như Khu công nghiệp Nhơn Hòa thuộc huyện An Nhơn, cách 30km, Khu công nghiệp

Hòa Hội thuộc huyện Phù Cát, cách 40 km), điều kiện đưa đón vận chuyển khó khăn.

65

Do đó, các công ty, đơn vị thường tuyển dụng lao động tại địa bàn tại chổ để tiết giảm

chi phí sản xuất. Nhu cầu việc làm và chuyển đổi việc làm của các hộ dân bị ảnh

hưởng của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D cao nhưng khó tìm được việc ổn định.

Thứ năm, nhìn chung thu nhập của người dân trên địa bàn tái định cư có xu

hướng không ổn định, thậm chí giảm so với trước.

Thứ sáu,hiện nay chính sách hỗ trợ tái định cư của cơ quan quản lý nhà nước

chưa thật sự hiệu quả, chưa đi sát với tình hình thực tế đối với sinh kế của người dân

chủ, yếu hỗ trợ về mặt xã hội và dựa trên số tiền đền bù thu hồi đất phục vụ dự án.

Thứ bảy, cơ cấu ngành nghề đào tạo chuyển đổi việc làm chưa thực sự hợp lý

và chưa có chuyển biến lớn theo hướng tích cực đột phá và một số hạn chế tiêu cực

nổi cộm đã phát sinh gây tâm lý cho người dân.

66

CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

Trong chương 5 tác giả trình bày các kết luận, tóm tắt lại các kết quả nghiên cứu

đồng thời đưa ra các hàm ý giải pháp đối với mô hình sinh kế trên địa bàn tái định

cư và đưa ra các hạn chế, định hướng nghiên cứu

5.1. Kết luận

Tái định cư khi xây dựng mở rộng Quốc lộ 1D là một vấn đề hệ trọng, vì nó

ảnh hưởng lớn đến đời sống của hàng nghìn hộ dân, trong đó chủ yếu là các hộ dân

tại các phường như Trần Quang Diệu, Nhơn Phú và Quang Trung. Nếu thực hiện

không tốt có thể gây ra nhiều hậu quả xã hội hết sức phức tạp. Do đó, việc thực hiện

công tác tái định cư yêu cầu phải theo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch,

chính xác, công bằng và kịp thời trong thống kê, áp giá, đền bù cho các hộ dân.

Theo đó, chính sách tái định cư cần dựa trên cách tiếp cận trao quyền cho người

dân, thay vì việc đáp ứng đơn thuần nhu cầu thiết yếu của họ như từ trước đến nay.

Bên cạnh đó, để xây dựng một khu TĐC hoàn chỉnh phải trải qua nhiều khâu

và được thực hiện theo quy định cụ thể, từ việc giới thiệu địa điểm đến quy hoạch

xây dựng, thực hiện công bố quy hoạch, triển khai thi công... Để tuân thủ đầy đủ các

thủ tục pháp lý với các công việc trên đòi hỏi rất nhiều thời gian. Ngoài ra, vị trí lựa

chọn quy hoạch xây dựng khu TĐC đôi khi không được các hộ dân chấp thuận khi

đưa ra công bố quy hoạch, đặc biệt là những gia đình ở mặt tiền tuyến đường bị giải

tỏa trắng, vì cho rằng nơi ở mới không bằng nơi ở cũ. Đây cũng là yếu tố chính dẫn

đến việc triển khai xây dựng khu TĐC không đáp ứng được yêu cầu tiến độ của dự

án.

Khó khăn hiện nay của người dân chủ yếu tìm kiếm việc làm phù hợp trình

độ học vấn, chuyên môn và tay nghề; tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức, phi

chính thức. Khó khăn trong tìm hướng chuyển đổi nghề nghiệp, xảy ra tình trạng

thất nghiệp, thu nhập bấp bênh. Phương hướng giải pháp là duy trì những ngành

nghề chủ lực của địa phương bên cạnh đó đa dạng hóa ngành nghề khác theo đúng

định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương về cơ cấu ngành nghề hiện nay

theo báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2010-2015 và định hướng 2020. Bên cạnh đó là đào

tạo nghề cho người dân, chuyển giao khoa học công nghệ, giải quyết việc làm nâng

67

cao thu nhập cho người dân, vấn đề về tín dụng. Quy hoạch cán bộ có đủ năng lực

kinh nghiệm đối với các cấp quản lý lãnh đạo địa phương và thành phố trong đó chú

trọng phát triển nguồn nhân lực trẻ và trình độ cao.

5.2. Kiến nghị

Thứ nhất, UBND thành phố Quy Nhơn tiếp tục hỗ trợ duy trì và phát triển

các ngành nghề kinh doanh chủ lực của địa phương hiện nay đang mang lại hiệu quả

kinh tế và thu nhập ổn định như : ngành nghề kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà trọ,

café giải khát, sửa chữa và gia công cơ khí, kinh doanh buôn bán nhỏ. Giải quyết

những vấn đề khó khăn và hỗ trợ các giải pháp tích cực hiệu quả hơn đối với những

ngành nghề này.

Thứ hai, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh cần

triển khai, phối hợp hiệu quả công tác đào tạo nghề cho các hộ dân tái định cư. Công

việc triển khai là cần xác định các ngành nghề có nhu cầu đào tạo cao phù hợp với

xu hướng phát triển kinh tế của địa phương, yêu cầu của các doanh nghiệp. Nội

dung công tác đào tạo nghề phải sát với thực tế dành nhiều thời gian cho thực hành

hơn là lý thuyết. Xác định khung thời gian đào tạo khoa học, tập trung và tiết kiệm

cho người dân. Đối với chi phí đào tạo nghề cần có sự hỗ trợ của chính quyền địa

phương, tổ chức đoàn thể cũng như các cơ sở đào tạo. Đối với cơ sở vật chất đào tạo

nghề có ba hướng đó là kết hợp với các trường cao đẳng nghề, trường đại học hoặc

doanh nghiệp đóng trên địa bàn hoặc vùng phủ cận. Đối với chất lượng đào tạo thì

cần phải bố trí đầy đủ cơ số giảng viên đảm bảo về trình độ và kinh nghiệm đào tạo,

xây dựng chương trình thanh kiểm tra khoa học hiểu quả, đầu tư cơ sở vật chất đối

với ngành nghề khoa học kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin.

Hợp tác đầu tư nước ngoài trong công tác phát triển đào tạo nghề theo hướng thực

hành.

Thứ ba, đối với vấn đề tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh tích cực

triển khai các gói tín dụng ưu đãi cho vay đối với các hộ dân tái định cư, gia đình

chính sách, neo đơn có con em đi học tại các trường đại học trong và ngoài tỉnh

trong đó tập trung về đơn giản thủ tục vay vốn, chính sách lãi suất, mở rộng hạn

mức cho vay, kỳ hạn trả nợ, nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Đối với tín

68

dụng phi chính thức, UBND các phường cần nhân rộng mô hình hiệu quả như tiết

kiệm hộ gia đình, hội phụ nữ, các tổ chức tài chính cho vay nhưng cần quản lý sát

sao hơn, chính quyền cần quan tâm hỗ trợ tích cực hơn nữa.

Thứ tư : UBND thành phố Quy Nhơn nhân rộng mô hình sinh kế có hiệu quả,

ghi nhận những ý kiến đóng góp phát triển kinh tế của người dân.Tuyên dương khen

thưởng các cá nhân tổ chức có sáng kiến kinh nghiệm hay và mô hình phát triển

kinh tế hiệu quả. Từ đó cử cán bộ chuyên gia xuống hỗ trợ bà con, chuyển giao khoa

học công nghề, cho vay tín dụng, kêu gọi đầu tư.

Thứ năm, đối với công tác cán bộ địa phương nhất là cán bộ cơ sở (tại các

UBND xã, phường), UBND thành phố Quy Nhơn hàng năm cần đánh giá năng lực

cán bộ công chức hành chính, tổ chức sự nghiệp cân nhắc đánh giá cán bộ có tài đủ

năng lực phẩm chất chính trị lên các chức vụ quản lý hoặc cử cán bộ có kinh nghiệm

về quản lý tại địa phương. Đối với công tác quy hoạch nhân lực trẻ cần phát hiện,

tuyên dương và quy hoạch cán bộ nguồn từ đó bồi dưỡng lý luận chính trị và khoa

học quản lý, kinh tế ở các cấp học phù hợp. Cán bộ địa phương cần phải thường

xuyên bám sát cơ sở thăm dò nắm tình hình giải quyết thắc mắc tâm tư nguyện vọng

của người dân.

Thứ sáu, Đối với hỗ trợ việc làm cho người dân đòi hỏi sự tham gia của các

cấp các ngành chính quyền địa phương của TP Quy Nhơn cùng vào cuộc. Trong đó,

UBND thành phố đề xuất UBND tỉnh Bình Định các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,

các cơ sở kinh doanh trong phát triển sản phẩm, đầu ra, thuế, tiền thuê đất, hợp tác

đầu tư chuyển giao khoa học công nghệ. Từ phía doanh nghiệp cần ưu tiên hơn tạo

điều kiện việc làm cho người lao động, chính sách quản lý lao động phù hợp tạo

điều kiện yên tâm cho người lao động tập trung vào công việc ổn định sinh kế.

Thứ bảy, UBND tỉnh cần thúc đẩy, hỗ trợ cho vay với từ nguồn vốn Quỹ đầu

tư . Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ mới cần

hỗ trợ vốn từ các tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách

xã hội, Qũy tín dụng , các tổ chức tài chính độc lập. Sở Khoa học công nghệ tỉnh đề

xuất, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện các sáng kiến khoa học công

nghệ, chuyển giao khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất, giảm thời

69

gian, tiết kiệm chi phí. Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, hoặc các nhà đầu

tư nước ngoài đầu tư khoa học công nghệ vào mô hình sản xuất mang lại hiệu quả

kinh tế cao. Bên cạnh đó cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng trọng hoạt

động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm đáp ứng tiêu chuẩn ngày càng cao của

khách hàng và đối tác trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập.

5.3. Hạn chế nghiên cứu

Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu còn mới và chưa có nhiều

đề tài nghiên cứu đi trước để tham khảo về đánh giá sinh kế của người dân bị thu

hồi đất của các dự án giao thông tại địa bàn nghiên cứu và hạn chế về ngân sách và

thời gian nghiên cứu nên chỉ có thể sử dụng 122 mẫu, trong quá trình điều tra thu

thập tâm lý người dân còn có vài hộ cung cấp thông tin chưa thật sự nhiệt tình, một

số hộ còn giấu thông tin vì thế làm cho thông tin giảm độ tin cậy

Bên cạnh đó nghiên cứu chỉ đánh giá định tính các góc độ quan điểm của mô

hình sinh kế từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp mà chưa nghiên cứu dựa trên

góc độ định lượng.

Trong thời gian tới tác giả sẽ sắp xếp thời gian công việc, tập trung nguồn lực

chi phí khảo sát hiệu quả hơn nhằm nâng cao giá trị khoa học thực tiễn. Hướng

nghiên cứu tiếp theo kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Ban Quản lý GPMB và phát triển đất tỉnh Bình Định (2014), Phương án bồi

thường giải phóng mặt bằng , hỗ trợ tái định cư dự án mở rộng QL1D đoạn

Ngã ba Phú Tài đến Ngã ba Long Vân

2. Ban Quản lý GPMB và phát triển đất tỉnh Bình Định, (2015), Báo cáo tổng

kết tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng , hỗ trợ tái định cư

dự án mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Phú Tài đến Ngã ba Long Vân

3. Bùi Văn Tuấn (2015), Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững

cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Tạp chí

khoa học ĐHQGHN 5 : 96-108.

4. Đoàn Quang Sáu (2015), Báo cáo 03 năm thi hành Luật khiếu nại tố cáo

http://www.adb.org/sites/default/files/institutional-document/32262/resettlement-handbook-vn-2.pdf

(2012-2015)

5. Mai Văn Xuân và Hồ Văn Minh, (2009), Sinh kế người dân thị trấn Lao Bảo,

tỉnh Quảng Trị trong quá trình phát triển khu kinh tế - thương mai đặc biệt

Lao Bảo, Tạp chí khoa học Đại học Huế 54: 177 -184

6. Ngân hàng phát triển Châu Á, (1995) Cẩm nang về tái định cư

7. Ngân hàng Thế giới, (2001), Hướng dẫn hoạt động không tự nguyện di cư

OP4.12

8. Ngân hàng Thế giới, (2011), Cơ chế nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch

đất đai tự nguyện ở Việt Nam.

9. Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), Nghiên cứu tác động của khu công

nghiệp đến sự thay đổi thu nhập của cộng đồng bị thu hồ đất: Trường hợp

khu công nghệp Hòa Phú, tỉnh Vĩnh Long, Kỷ yếu khoa học 2012 Trường

ĐH cần Thơ :19-28

10. Phạm Minh Trí, (2011), Đánh giá một số khía cạnh kinh tế xã hội phát sinh

của hộ gia đình sau tái định cư thuộc dự án Rạch Ụ Cây Quận 8 thành phố

Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế.

11. Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Quy Nhơn, (2016) Báo cáo tổng kết

tình hình thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án

mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Long Vân đến bến xe khách liên tỉnh .

12. UBND tỉnh Bình Định (2012), Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20

tháng 12 năm 2012 về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

01 năm 2013 phê duyệt Phương án tổng thể Về bồi thường, hỗ trợ và tái

13. UBND tỉnh Bình Định (2013), Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 11 tháng

định cư do GPMB thực hiện dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1D đoạn từ

ngã ba Phú Tài đến ngã ba Long Vân, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

14. UBND TP Quy Nhơn(2015), Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ

trợ tái định cư dự án mở rộng QL1D đoạn Ngã ba Long Vân đến bến xe

khách liên tỉnh.

Tài liệu tiếng nước ngoài

1. Akpabio,(2005): “Beneficiary participation and sustainable

agricultural development in Akwa Ibom State, Nigeria” In: Sustainable

Development in Africa. IVO Modo (ed). Cultural Research Publishers, Uyo, pp 292

– 314

2. Chambers and R. Conway (1991), Sustainable rural livelihoods:

practical concepts for the 2 1 st century

3. DFID, (2014), Operational Plan 2011-2016 Vietnam

4. Ellis(1998). “Livelihood Diversification and Sustainable Rural

Livelihood” In: Diana Carney Sustainable Rural Livelihood: What can we make?

Paper presented at the Department of International Development’s Natural

Resource Advisers Conference. Oxford University Press.

5. Frankenberger and McCaston (1998), From Food Security to

Livelihood Security: The Evolution of Concepts

6. Frankenberger and McCaston, The household livelihood security

concept.

7. Frankenberger, Drinkwater and Maxwell, (2000), Operationalizing

Household Livelihood Security

http://opendocs.ids.ac.uk/opendocs/handle/123456789/3390

8. http://pqdl.care.org/Practice/Operationalizing%20HLS%20-

%20A%20Holistic%20Approach%20for%20Addressing%20Poverty%20and%20Vul

nerability.pdf

http://www.fao.org/docrep/x0051t/x0051t05.htm

http://www.sida.se/globalassets/publications/import/pdf/en/the-sustainable-

livelihood-approach-to-poverty-reduction.pdf

9. Junko Maruyama (2003). The impacts of resettlement on livelihood

and social relationships among the central kalahari San. African Study

Monographs, 24(4): 223-245

10. Lasse Krantz, (2001), The Sustainable Livelihood Approach to

Poverty Reduction

11. Mgbada,(2010) Agricultural Extension: The Human Development

Perspective, Computer Edge Publishers

12. Scoones,(1998) Sustainable Rural Livelihoods: A Framework for

Analysis, IDS Working Paper 72

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢNG PHỎNG VẤN SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH SAU KHI TÁI ĐỊNH CƯ

Tôi là học viên Cao học ngành Quản lý công thuộc trường Đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh, đang nghiên cứu chủ đề: " Các ảnh hưởng của việc thu hồi

đất đến sinh kế người dân của Dự án mở rộng Quốc lộ 1D trên địa bàn thành phố

Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ". Rất mong Quý ông/bà dành thời gian thảo luận cùng

chúng tôi.

Xin Quý ông/bà tham gia trả lời một số câu hỏi liên quan đến công tác bồi

thường, giải tỏa và tái định cư cũng như những vấn đề liên quan đến sinh kế sau khi

tái định cứ. Tất cả các ý kiến và quan điểm của Quý ông/bà rất hữu ích đối với sự

thành công của nghiên cứu và những gợi ý chính sách đối với thành phố, tỉnh. Các

thông tin được giữ kín và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Rất mong sự cộng

tác của Quý ông/bà.

I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG

C1. Số thành viên trong hộ gia đình Ông/Bà hiện đang sinh sống tại đây

STT

Giới tính Nam Nữ Tuổi Học vấn Lao động Nghề nghiệp Hiện tại Tình trạng sức khỏe

Trước khi thu hồi đất Chủ hộ

Lao động : 1.Lao động chính: LĐC; 2.Phụ thuộc: PT;

Tình trạng sức khỏe : 1.Tốt; 2.Trung bình; 3.Yếu

Học vấn : 1. Không đi học 2.Tiểu học 3.THCS 4.THPT

5. Trung cấp 6.Cao đẳng 7. Đại học 8. Khác.............

Nghề nghiệp :

1. Làm việc trong khu vực công 5. Làm thuê (lao động tự do)

2. Làm việc trong các doanh nghiệp, 6. Nội trợ/già yếu công ty CN- TTCN

3. Kinh doanh, mua bán 7. Thất nghiệp và đang tìm việc làm

4. Làm nông nghiệp 8. Khác

Người phụ thuộc

Tổng số Nam Tổng số Nữ Tổng số LĐC Tổng số Trên 60 Dưới 6 Tổng số nhân khẩu Đang đi học Chưa có việc Nghề nghiệp hộ sau GT Nghề nghiệp hộ trước GT

C2. Loại hình sau khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình :

1. Thu hồi đất nhưng không di dời tái định cư 2. Thu hồi đất và tái định cư nơi ở

mới

II. NHỮNG THAY ĐỔI SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT

C3. Diện tích từng loại đất của hộ gia đình Ông/Bà gồm :

Sau thu hồi đất Loại đất Trước thu hồi đất (m2) (m2)

1.Đất ở

2.Đất vườn, ao

3.Đất lúa

4.Đất khác....

C4. Nhà ở

Tình trạng Loại nhà

Trước thu hồi đất

Tái định cư

C5. Quá trình thu hồi giải tỏa và sau khi tái định cư có làm thay đổi việc làm của

các thành viên trong gia đình Ông/Bà hay không ?

1. Có 2. Không

C6. Nếu có xin cho biết nguyên nhân

4.Bệnh tật không lao động được

5. Khác

1.Không còn đất, mặt bằng để sản xuất, kinh doanh 2.Không có bạn hàng 3.Nghề mới có thu nhập hơn C7. Trong trường hợp muốn chuyển đổi nghề nghiệp, Ông/bà cho biết những khó

khăn trong chuyển đổi việc làm của lao động mang lại thu nhập chính

1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 1. Có 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không 2. Không

1. Trình độ học vấn thấp 2. Lớn tuổi 3. Ngại chuyển đổi 4. Chi phí đào tạo nghề cao 5. Thiếu sự định hướng 6. Không gần cơ sở đào tạo nghề 7. Thiếu vốn C8. Kinh tế gia đình có thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo

1. Có 2.Không

C9. Gia đình ông/bà có tiền gửi tiết kiệm không

1. Có 2. Không

C10. Xin vui lòng ước tính thu nhập trung bình hàng tháng của cả hộ gia đình (bao

gồm thu nhập bằng tiền từ các nguồn của tất cả các thành viên có việc làm, kể cả

Ông/Bà)

Tổng thu nhập ước tính

Trước khi bị thu hồi đất Sau khi bị thu hồi đất

1. Từ 1 triệu đến 4 triệu đồng 2. Từ 5 triệu đến 7 triệu đồng 3. Từ 8 triệu đến 10 triệu đồng 4. Từ 11 triệu đến 13 triệu đồng 5. Từ 14 triệu đến 16 triệu đồng 6.Khác

C11. Ước tính chi phí sinh hoạt hàng tháng với thu nhập hiện nay của gia đình so

với trước đây của cả hộ gia đình ông /bà

1. Tăng lên 2. Không đổi 3. Giảm

C12. Nếu có sự thay đổi thu nhập sau khi tái định cư, xin ông/bà cho biết nguyên

nhân vì sao ?

4. Thiếu mặt bằng nên thu hẹp sản xuất, kinh doanh 5. Nghề nghiệp hiện nay thu nhập cao hơn 6. Khác

1. Đi làm xa nên nghỉ 2. Mất bạn hàng 3.Việc làm bấp bênh, không thường xuyên

C13. Ông/Bà đã nhận được BT và hỗ trợ gì khi nhà nước thu hồi đất

1. Tiền bồi thường và giao đất có thu tiền sử dụng đất

2. Tiền bồi thường và giao đất không thu tiền sử dụng đất

3. Giao đất tái định cư không thu tiền

4. Tiền bồi thường, Hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm

5. Khác.....................................................................................

C14. Mục đích ưu tiên khi sử dụng tiền bồi thường của hộ gia đình ông/bà

6. Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 7. Đầu tư sản xuất kinh doanh 8. Học nghề 9. Đầu tư cho con cái học hành 10. Khác

1. Mua đất 2. Chi tiêu hàng ngày 3. Gửi tiết kiệm 4. Chia cho con 5. Mua đồ dùng sinh hoạt C15. Tình hình vay vốn của hộ gia đình ông/bà hiện nay

1. Có 2. Không

C16. Nếu có, ông/bà vay vốn từ nguồn nào

1. Ngân hàng 2. Quỹ tín dụng 3. Quỹ tiết kiệm

4. Người thân 5. Vay phi chính thức

C17.Nếu không, xin quý ông/bà cho biết thêm lý do

1. Không tài sản thế chấp 2.Không có nhu cầu 3. Khác

C18. Ông bà có biết mục đích thu hồi đất của gia đình mình không

1. Có 2. Không

C19. Ông/Bà có ủng hộ việc thu hồi đất của nhà nước hay không?

1. Có 2. Không

C20. Nếu không xin cho biết vì sao Ông/Bà không đồng ý với việc thu hồi đất?

1. Tôi không thấy được lợi ích từ dự án này

2. Bồi thường không thỏa đáng cho gia đình tôi

3. Tôi không muốn thay đổi chỗ ở, vì nơi đó điều kiện sống tốt

4 Khi bị thu hồi đất gia đình tôi không biết sống như thế nào

5. Khác..........................................................................................................

C21. Khi nhà nước thu hồi đất, Ông/Bà vui lòng cho biết gia đình sẽ có thể gặp phải

những khó khăn, trở ngại gì? (chọn 03 yếu tố mà Ông/Bà cho là quan trọng nhất)

1. Không còn đất sản xuất, kinh doanh 5. Đau ốm bệnh tật

2. Mất mặt bằng kinh doanh 6. Thiếu vốn đầu tư sản xuất

3. Không tìm được việc làm 7. Khó khăn khác

4. Giảm hoặc mất thu nhập

Nếu trường hợp hộ gia đình đang sống tại khu Tái định cư mới thực hiện tiếp

các câu phỏng vấn sau :

C22. Ông/Bà có tham gia tổ chức chính trị xã hội nào không?

1. Có 2. Không

C23.Hiện nay Ông/Bà có làm việc tại cơ quan chính quyềnhay không?

1. Có 2. Không

C24. Gia đình Ông/Bà cảm nhận có mâu thuẫn tại nơi cư trú hay không?

1. Có 2. Không

C25.Vốn xã hội có giúp ích cho Ông (bà) hay không?

1. Có 2. Không

C26. Hoạt động tuyên truyền có diễn ra thường xuyên hay không?

1. Có 2. Không

C27. Các cuộc họp tiếp xúc cử tri có diễn ra thường xuyên hay không?

1. Có 2. Không

C28. Ông/Bà cho biết quan hệ xã hội thay đổi như thế nào so với tại nơi ở cũ?

1. Có thay đổi 2. Không thay đổi

C29. Ông/Bà hãy đưa ra cảm nhận về các vấn đề sau tại nơi ở mới:

Rất Rất Thuận Bình Không không thuận Điều kiện tiếp cận các dịch vụ lợi thường thuận lợi thuận lợi xã hội lợi

1 2 3 4 5

Dịch vụ y tế, chăm sóc sức

khỏe

Dịch vụ thông tin liên lạc (bưu

điện, điện thoại, internet,...)

Trung tâm văn hóa, giải trí

Các dịch vụ thương mại và

tiêu dùng như hệ thống mua

bán lẻ, chợ, khu mua sắm, ăn

uống...

C30.Ông/Bà cho biết hạ tầng cơ sở và điều kiện sinh hoạt tại nơi tái định cư

Bình Rất Rất tốt Tốt Kém Hạ tầng cơ sở và điều kiện sinh hoạt thường kém

1 2 3 4 5

Hệ thống giao thông nội bộ

Hệ thống điện

Hệ thống cấp nước

Hệ thống thoát nước

C31. Hộ gia đình ông/bà mất khoảng thời gian bao lâu để làm quen, thích nghi với

cách sống và sinh hoạt tại nơi ở hiện nay.

1. Dưới 3 tháng 2. Từ 3 đến dưới 6 tháng 3. Từ 6 đến dưới 9

tháng

4. Từ 9 đến 12 tháng 5. Trên 12 tháng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ.

PHỤ LỤC 2 : DANH SÁCH CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

STT 1 Họ và tên Nguyễn Hữu Hùng Điện thoại 0979890840

2 Đỗ Văn Sáng Chức vụ Chuyên viên Giám đốc 0913416961

3 Trần Quốc Trần Đơn vị công tác Trung tâm PTQĐ Tp Quy Nhơn Trung tâm PTQĐ Tp Quy Nhơn Ban GPMB tỉnh 0914115226

4 Ngô Tùng Hiếu Ban GPMT tỉnh 0985014454

5 Phạm Văn Tiến 0914003683 Phòng phòng Phó Giám đốc Chuyên viên Phòng TNMT Tp Quy Nhơn

PHỤ LỤC 3 : SỐ LIỆU THỐNG KÊ THU THẬP

Giới tính chủ hộ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

nam

91

74.6

74.6

74.6

Nu

31

25.4

25.4

100.0

Total

122

100.0

100.0

Trình độ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4,1

5

Valid

THCS

4,1

4,1

10,7

13

THPT

14,8

10,7

27,0

33

Trung cap

41,8

27,0

15,6

19

Cao dang

57,4

15,6

23,0

28

Dai hoc

80,3

23,0

19,7

24

Khac

100,0

19,7

Total

122

100,0

100,0

Tình trạng Sức khỏe

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

tot

114

93.4

93.4

93.4

Khong tot

3

2.5

95.9

2.5

Rat te

5

4.1

100.0

4.1

Total

122

100.0

100.0

Nghề nghiệp chủ hộ trước thu hồi đất

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khu vuc cong

19

15.6

15.6

15.6

Doanh nghiep TTCN

41

33.6

33.6

49.2

Kinh doanh

32

26.2

26.2

75.4

Nong nghiep

21

17.2

17.2

92.6

Lao dong tu do

6

4.9

4.9

97.5

6

3

2.5

2.5

100.0

Total

122

100.0

100.0

Nghề nghiệp chủ hộ sau thu hồi đất

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khu vuc cong

19 38 32 3 27 3 1

1.6 31.1 26.2 2.5 22.13 2.5 .8

15.6 46.7 73.0 75.4 96.7 99.2 100.0

Doanh nghiep TTCN Kinh doanh Nong nghiep Lao dong tu do 6 7 Total

122

100.0

15.6 31.1 26.2 2.5 221.3 2.5 .8 100.0

Nhân khẩu Nam

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

6

4.9

4.9

4.9

2

91

74.6

74.6

79.5

3

19

15.6

15.6

95.1

4

6

4.9

4.9

100.0

Total

122

100.0

100.0

Nhân khẩu nữ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

5

4.1

4.1

4.1

2

86

70.5

70.5

74.6

3

26

21.3

21.3

95.9

4

4

3.3

3.3

99.2

5

1

.8

.8

100.0

Total

122

100.0

100.0

Lao động chính

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

72

59.0

59.0

59.0

3

36

29.5

29.5

88.5

4

13

10.7

10.7

99.2

5

1

.8

.8

100.0

Total

122

100.0

100.0

Người phụ thuộc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

6.6

8

6.6

Valid

0

6.6

18.0

22

18.0

1

24.6

56.6

69

56.6

2

81.1

13.9

17

13.9

3

95.1

4.1

5

4.1

4

99.2

.8

1

.8

5

100.0

Total

122

100.0

100.0

Trên 60

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

66.4

81

66.4

Valid

0

66.4

13.1

16

13.1

1

79.5

19.7

24

19.7

2

99.2

.8

1

.8

3

100.0

Total

122

100.0

100.0

Dưới 60

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

81.1

99

81.1

Valid

0

81.1

16.4

20

16.4

1

97.5

2.5

3

2.5

2

100.0

Total

122

100.0

100.0

Đang học

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

32.8

40

32.8

32.8

Valid

.0

39.3

48

39.3

72.1

1.0

27.0

33

27.0

99.2

2.0

.8

1

.8

100.0

3.0

Total

122

100.0

100.0

Chưa có việc làm

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

0

82.8

101

82.8

82.8

1

95.9

16

13.1

13.1

2

100.0

5

4.1

4.1

Total

122

100.0

100.0

Nghề nghiệp trước giải tỏa

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

15

12.3

12.3

12.3

2

42

34.4

34.4

46.7

3

44

36.1

36.1

82.8

4

21

17.2

17.2

100.0

Total

122

100.0

100.0

Nghề nghiệp sau giải tỏa

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

7

5.7

5.7

5.7

2

29

23.8

23.8

29.5

3

52

42.6

42.6

72.1

4

27

22.1

22.1

94.3

5

7

5.7

5.7

100.0

Total

122

100.0

100.0

Số hộ gửi tiết kiệm

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

15

12.3

12.3

12.3

2

107

87.7

87.7

100.0

Total

122

100.0

100.0

Trả tiền đất

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

68

55.7

55.7

55.7

2

54

44.3

44.3

100.0

Total

122

100.0

100.0

Chi cho Chi phí học tập

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

38

31.1

31.1

31.1

2

84

68.9

100.0

68.9

Total

122

100.0

100.0

Xây sửa nhà

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

91

74.6

74.6

74.6

2

31

25.4

100.0

25.4

Total

122

100.0

100.0

Đầu tư kinh doanh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

29

23.8

23.8

23.8

2

93

76.2

100.0

76.2

Total

122

100.0

100.0

Mua xe máy

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

0

13

10.7

10.7

10.7

1

108

88.5

99.2

88.5

5

1

.8

100.0

.8

Total

122

100.0

100.0

Cấp nhà sau giải tỏa

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30

24.6

24.6

24.6

4

92

75.4

100.0

75.4

Total

122

100.0

100.0

Cấp nhà trước giải tỏa

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

5

4.1

4.1

4.1

3

87

71.3

75.4

71.3

4

30

24.6

100.0

24.6

Total

122

100.0

100.0

Số hộ có người thay đổi việc làm

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

31

25.4

25.4

Valid

1

25.4

91

74.6

74.6

2

100.0

Total

122

100.0

100.0

Các lý do thay đổi việc làm

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

2.5

9.4

Valid

1

9.4

7

5.7

21.9

3

31.3

7

5.7

21.9

4

53.1

10

8.2

31.3

5

84.4

1

.8

3.1

6

87.5

4

3.3

12.5

7

100.0

Total

32

26.2

100.0

Missing

System

90

73.8

Total

122

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề do trình độ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8

6.6

9.1

Valid

co

9.1

15

12.3

17.0

khong

26.1

29

23.8

33.0

3

59.1

5

4.1

5.7

4

64.8

13

10.7

14.8

5

79.5

18

14.8

20.5

7

100.0

Total

88

72.1

100.0

Missing

System

34

27.9

Total

122

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề do lớn tuổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

92

75.4

75.4

75.4

khong

30

24.6

24.6

100.0

Total

122

100.0

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề do ngại chuyển đổi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

76.2

Valid

co

93

76.2

76.2

23.8

khong

29

23.8

100.0

Total

122

100.0

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề chi phí đào tạo cao

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

75.4

Valid

co

92

75.4

75.4

24.6

khong

30

24.6

100.0

Total

122

100.0

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề do thiếu định hướng

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

79.5

Valid

co

97

79.5

79.5

20.5

khong

25

20.5

100.0

Total

122

100.0

100.0

Khó khăn chuyển đổi nghề do không gần nơi đào tạo nghề

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

74.6

Valid

co

91

74.6

74.6

25.4

khong

31

25.4

100.0

Total

122

100.0

100.0

kkthieuvon

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

79.5

Valid

co

97

79.5

79.5

20.5

khong

25

20.5

100.0

Total

122

100.0

100.0

Số hộ nghèo

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

0

122

100.0

100.0

100.0

Bồi thường, hỗ trợ

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

83.6

102

83.6

83.6

Valid

2

100.0

20

16.4

16.4

4

Total

122

100.0

100.0

Sử dụng tiền bồi thường

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

7.4

7.4

9

7.4

Valid

1

41.0

33.6

41

33.6

2

69.7

28.7

35

28.7

3

86.9

17.2

21

17.2

4

98.4

11.5

14

11.5

5

99.2

.8

1

.8

6

100.0

.8

1

.8

7

Total

122

100.0

100.0

vayvon

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

co

64

52.5

52.5

52.5

khong

58

47.5

47.5

100.0

Total

122

100.0

100.0

thutucvayvon

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

co kho khan

89

73.0

73.0

73.0

thuan loi

33

27.0

27.0

100.0

Total

122

100.0

100.0

lydokhongvay

Frequency

Percent

Missing

System

122

100.0

Thông tin về thu hồi đất : mục đích thu làm gì

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

1

122

100.0

100.0

100.0

Khó khăn sau thu hồi

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

14.8

Valid

1

18

14.8

14.8

39.3

2

30

24.6

24.6

67.2

3

34

27.9

27.9

89.3

4

27

22.1

22.1

94.3

5

6

4.9

4.9

97.5

6

4

3.3

3.3

100.0

7

3

2.5

2.5

Total

122

100.0

100.0

lamvieccq

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

19.7

Valid

co

24

19.7

19.7

100.0

khong

98

80.3

80.3

Total

122

100.0

100.0

mauthuan

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

23.8

Valid

co

29

23.8

23.8

100.0

khong

93

76.2

76.2

Total

122

100.0

100.0

giupichhogd

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

76

62.3

62.3

62.3

khong

46

37.7

100.0

37.7

Total

122

100.0

100.0

hdtuyentruyen

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

69.7

69.7

85

69.7

khong

30.3

30.3

37

100.0

Total

122

100.0

100.0

tiepxuccutri

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

74.6

74.6

91

74.6

khong

25.4

25.4

31

100.0

Total

122

100.0

100.0

thaydoivonxh

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

co

72.1

88

72.1

72.1

khong

27.9

34

27.9

100.0

Total

122

100.0

100.0

yte

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid Khong tot

8

6.6

6.6

6.6

Binh thuong

32

26.2

26.2

32.8

Tot

78

63.9

63.9

96.7

Rat tot

4

3.3

3.3

100.0

Total

122

100.0

100.0

lienlac

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Rat kem

2

1.6

1.6

1.6

Khong tot

1

.8

.8

2.5

Binh thuong

35

28.7

28.7

31.1

Tot

78

63.9

63.9

95.1

Rat tot

6

4.9

4.9

100.0

Total

122

100.0

100.0

giaitri

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

4.9

6

4.9

Valid Khong tot

4.9

28.7

35

28.7

Binh thuong

33.6

66.4

81

66.4

Tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

shopping

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

2.5

2.5

Valid Khong tot

2.5

19

15.6

15.6

Binh thuong

18.0

94

77.0

77.0

Tot

95.1

6

4.9

4.9

Rat tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

giaothong

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

35

28.7

28.7

Valid

Binh thuong

28.7

85

69.7

69.7

Tot

98.4

2

1.6

1.6

Rat tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

diennuoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

8

6.6

6.6

Valid Khong tot

6.6

22

18.0

18.0

Binh thuong

24.6

88

72.1

72.1

Tot

96.7

4

3.3

3.3

Rat tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

nuoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

Binh thuong

21.3

26

21.3

21.3

77.9

95

77.9

Tot

99.2

.8

1

.8

Rat tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

thoatnuoc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

9.8

12

9.8

Valid Khong tot

9.8

23.0

28

23.0

Binh thuong

32.8

66.4

81

66.4

Tot

99.2

.8

1

.8

Rat tot

100.0

Total

122

100.0

100.0

tgthichnghitdc

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

36

29.5

29.5

29.5

4

85

69.7

69.7

99.2

5

1

.8

.8

100.0

Total

122

100.0

100.0