intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Từ tâm lý học hành vi đến thị trường chứng khoán - Sự mâu thuẫn về nhận thức và cách thức giải quyết những mâu thuẫn này của nhà đầu tư

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

35
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu này là góp phần giảm bớt một số mặt hạn chế nêu trên thông qua một phương pháp tiếp cận hoàn toàn khác. Cách tiếp cận này sẽ giúp chúng ta đi sâu tìm hiểu những xung đột do mâu thuẫn về nhận thức gây ra và chiến lược ứng phó nhằm giải quyết những xung đột nội tâm của nhà đầu tư. Mục đích chính của đề tài nghiên cứu này là góp phần giúp chúng ta hiểu rõ hơn cách thức loại bỏ những mâu thuẫn về nhận thức của nhà đầu tư vì đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu tư của họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Từ tâm lý học hành vi đến thị trường chứng khoán - Sự mâu thuẫn về nhận thức và cách thức giải quyết những mâu thuẫn này của nhà đầu tư

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------- Tạ Trí Cường TỪ TÂM LÝ HỌC HÀNH VI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SỰ MÂU THUẪN VỀ NHẬN THỨC VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT NHỮNG MÂU THUẪN NÀY CỦA NHÀ ĐẦU TƯ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------- Tạ Trí Cường TỪ TÂM LÝ HỌC HÀNH VI ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SỰ MÂU THUẪN VỀ NHẬN THỨC VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT NHỮNG MÂU THUẪN NÀY CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS TRẦN NGỌC THƠ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ Kinh tế : “Từ tâm lý học hành vi đến thị trường chứng khoán – Sự mâu thuẫn về nhận thức và cách thức giải quyết những mâu thuẫn này của nhà đầu tư” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trình bày trong luận văn phản ánh đầy đủ và chính xác các kết quả thu thập được trong quá trình khảo sát của đề tài. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2010 Tác giả luận văn Tạ Trí Cường
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Trần Ngọc Thơ suốt thời gian qua đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn học cùng lớp đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2010 Tạ Trí Cường
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................1 2. Sơ lược các lý thuyết nền tảng của hiệu ứng phân bổ tài khoản .......................2 2.1. Lý thuyết về rủi ro ....................................................................................2 2.2. Lý thuyết ác cảm với hối tiếc....................................................................3 2.3. Lý thuyết mâu thuẫn về nhận thức ............................................................4 3. Hạn chế của các nghiên cứu trước đây.............................................................5 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................6 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .........................................................................6 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................6 7. Bố cục của đề tài nghiên cứu ...........................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG, CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................8 1.1. Tổng quan các lý thuyết nền tảng .................................................................8 1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu ứng phân bổ tài khoản ......................................8 1.1.2. Mâu thuẫn về nhận thức và chiến lược ứng phó ...................................14 1.1.3. Giới tính và sở thích về rủi ro của nhà đầu tư ......................................17 1.1.4. Kết luận về các lý thuyết nền tảng của đề tài nghiên cứu .................... 18 1.2. Các giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý luận ................................................ 18 1.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu của đề tài ....................................................... 19 1.2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu 1....................................................................19 1.2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu 2....................................................................19 1.2.1.3. Giả thuyết nghiên cứu 3....................................................................20 1.2.1.4. Giả thuyết nghiên cứu 4....................................................................20 1.2.2. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 21 CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....23 2.1. Phương pháp kiểm định giả thuyết.............................................................. 23
  6. 2.2. Các nội dung khảo sát chính .......................................................................25 2.2.1. Chỉ số lạc quan của nhà đầu tư ............................................................ 25 2.2.2. Phân tích chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và hiệu ứng phân bổ tài khoản ......................................................................... 26 2.2.2.1. Phân tích chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức.......26 2.2.2.2. Phân tích biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ..................... 28 2.2.2.3. Động cơ nội tại của hiệu ứng phân bổ tài khoản ........................... 29 CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT........ 31 3.1. Quy mô, đặc điểm và sự phân bố mẫu khảo sát .......................................... 31 3.2. Phân tích sự mâu thuẫn về nhận thức và hiệu ứng phân bổ tài khoản .......... 32 3.2.1. Chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức ............................ 32 3.2.2. Cách thức ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và chiến lược dừng lỗ ........................................................................................................ 37 3.3. Phân tích hiệu ứng phân bổ tài khoản.......................................................... 39 3.3.1. Biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ............................................ 39 3.3.2. Các yếu tố nội tại dẫn đến hiệu ứng phân bổ tài khoản ......................... 45 3.4. Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức, hiệu ứng phân bổ tài khoản và kết quả đầu tư sinh lời ........................ 50 3.5. Phân tích sự mâu thuẫn về nhận thức, hiệu ứng phân bổ tài khoản và chỉ số lạc quan của nhà đầu tư .............................................................................. 53 3.5.1. Kiểm định chỉ số cá nhân ....................................................................53 3.5.2. Kiểm định chỉ số kinh tế ......................................................................55 3.5.3. Chỉ số lạc quan của nhà đầu tư ............................................................ 57 3.6. Mối quan hệ giữa giới tính và chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và hiệu ứng phân bổ tài khoản ............................................................ 58 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 64 BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA Ý KIẾN .................................................................66
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ 1. BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Quy mô, đặc điểm và sự phân bố mẫu khảo sát .................................32 Bảng 3.2: Phản ứng của nhà đầu tư trong trường hợp cổ phiếu giảm giá sau khi mua vào .......................................................................................... 34 Bảng 3.3: Kiểm định tỷ lệ về chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn của nhận thức ..................................................................................................35 Bảng 3.4: Tổng hợp chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm của nhà đầu tư ............................................................................................... 36 Bảng 3.5: Kiểm định tỷ lệ đặt điểm dừng lỗ của hai nhóm nhà đầu tư - giữ nguyên hay điều chỉnh hành vi giao dịch .......................................... 38 Bảng 3.6: Phản ứng của nhà đầu tư trong trường hợp cổ phiếu tăng giá sau khi mua vào ........................................................................................... 39 Bảng 3.7: Biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ......................................... 40 Bảng 3.8: Biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm đầu tư ............................................ 42 Bảng 3.9: Kiểm định sự ảnh hưởng của giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm đầu tư đối với sự biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ............................................................................................... 43 Bảng 3.10: Phân loại nhà đầu tư theo chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và hiệu ứng phân bổ tài khoản ........................................ 45 Bảng 3.11: Tính hợp lý của hiệu ứng phân bổ tài khoản ....................................47 Bảng 3.12: Kiểm định tỷ lệ của hai nhóm nhà đầu tư có hiệu ứng phân bổ tài khoản hợp lý và bất hợp lý ............................................................. 50 Bảng 3.13: Chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và kết quả đầu tư sinh lời ........................................................................................... 51 Bảng 3.14: Hiệu ứng phân bổ tài khoản và kết quả đầu tư sinh lời..................... 53 Bảng 3.15: Kiểm định chỉ số cá nhân của các nhóm nhà đầu tư ......................... 54
  8. Bảng 3.16: Kiểm định chỉ số kinh tế của các nhóm nhà đầu tư .......................... 56 Bảng 3.17: Chỉ số lạc quan của các nhóm nhà đầu tư ........................................ 58 Bảng 3.18: Kiểm định tỷ lệ phần trăm theo giới tính của nhà đầu tư trong chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức và hiệu ứng phân bổ tài khoản .............................................................................................. 59 2. ĐỒ THỊ Đồ thị 3.1: Tỷ lệ phần trăm hai chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức ..................................................................................... 35 Đồ thị 3.2: Tỷ lệ phần trăm không đặt điểm dừng lỗ của hai chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức ........................................................ 38 Đồ thị 3.3: Tỷ lệ phần trăm nhà đầu tư có biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ............................................................................................. 41 Đồ thị 3.4: Tỷ lệ phần trăm nhà đầu tư chấp nhận điều chỉnh hành vi giao dịch theo giới tính của nhà đầu tư ......................................................... 59 Đồ thị 3.5: Tỷ lệ phần trăm nhà đầu tư có hiệu ứng phân bổ tài khoản theo giới tính của nhà đầu tư ......................................................................... 60 3. HÌNH VẼ Hình 3.1: Chiến lược ứng phó với sự mâu thuẫn về nhận thức của nhà đầu tư ...33
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Mặc dù đã trải qua gần một thập kỷ phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam, với vai trò là kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế, vẫn được nhìn nhận như một thị trường mới nổi và sơ khai; sản phẩm giao dịch nghèo nàn và nhà đầu tư không có nhiều lựa chọn đối với các công cụ đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Đặc điểm dễ nhận biết nhất của một thị trường sơ khai đó là luôn mang đậm màu sắc tâm lý, một mặt vì mọi người luôn có tâm lý cho rằng đây là nơi kiếm lời nhanh và dễ dàng nhất mà không phải mất nhiều sức lao động và mặt khác là do các thành phần tham gia hoạt động trong thị trường này chưa thực sự được trang bị đầy đủ những kiến thức cần thiết, phục vụ các hoạt động giao dịch của họ. Với một thị trường như vậy, quả thật người ta không thể đơn thuần dựa vào lý thuyết thị trường hiệu quả để lý giải một số hiện tượng “bất thường” nhưng rất quan trọng và thường hay xảy ra trên thị trường chứng khoán, vì một khi hành vi của con người bị chi phối hoàn toàn bởi yếu tố tâm lý thì yếu tố hợp lý trong chính con người ấy đã bị đánh mất, trong khi lý thuyết thị trường hiệu quả được xây dựng trên giả định cho rằng mọi người tham gia trong thị trường đều là con người hợp lý, luôn hành sự có lý trí. Vấn đề ở đây không phải là lý thuyết thị trường hiệu quả ngày càng trở nên không hiệu quả mà là các đối tượng được lý thuyết này áp dụng đã không đạt đến mức độ “hoàn thiện” như lý thuyết này đề ra; vì vậy, lý thuyết thị trường hiệu quả dường như đã trở nên “lạc hậu” hay ít nhất là đã đánh mất tính bao quát của nó trong việc giải thích những hiện tượng “bất thường” của thị trường tài chính. Sự kiện nhà tâm lý học Kahneman được trao giải Nobel kinh tế vào năm 2002 và là nhà tâm lý học đầu tiên nhận được giải thưởng cao quý này đã chính thức ghi nhận tầm quan trọng của lý thuyết tài chính hành vi trong việc nghiên cứu và giải thích những hiện tượng “bất thường” trên thị trường chứng khoán mà lý thuyết thị trường hiệu quả không thể đưa ra một lời giải mang tính thuyết phục. Và từ đó trở đi, tuy còn non trẻ nhưng các chủ đề nghiên cứu trong lĩnh vực này không ngừng
  10. 2 được mở rộng, phát triển, và bất kỳ một yếu tố nào có thể giúp lý giải những hiện tượng “bất thường” của thị trường đều là chủ đề nghiên cứu của lĩnh vực này, chẳng hạn như sự tự tin thái quá (over confidence), hiệu ứng phân bổ tài khoản (disposition effect), thiên lệch do tình huống điển hình (represetation basis) cùng một số hiện tượng thiên lệch về tâm lý hay hành vi khác đều được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này quan tâm và khai thác một cách triệt để nhằm tìm lời giải cho các hiện tượng “bất hợp lý” này. Tuy nhiên, trong số tất cả các yếu tố vừa nêu trên, hiệu ứng phân bổ tài khoản, phát triển từ lý thuyết triển vọng của Kahneman và Tversky, luôn nhận được sự quan tâm nhiều nhất. Về cơ bản, hiệu ứng phân bổ tài khoản là một hiện tượng trong đó nhà đầu tư thường nhanh chóng bán ra (bán non) các khoản đầu tư đang sinh lời nhưng lại cố nắm giữ các khoản đầu tư bị thua lỗ; nghĩa là, khi đối mặt với sự thua lỗ do cổ phiếu giảm giá, nhà đầu tư thường thấy nuối tiếc nếu buộc phải bán ra chúng nhằm giảm bớt một phần thiệt hại, và ngược lại trong xu thế tăng giá, họ lại rất sẵn lòng và vội vàng bán ra cổ phiếu nhằm hiện thực hóa lợi nhuận. Kết quả là, hiệu ứng phân bổ tài khoản sẽ làm cho nhà đầu tư thua lỗ nhiều hơn nhưng lại thu lời ít hơn so với những gì họ xứng đáng được hưởng. 2. Sơ lược các lý thuyết nền tảng của hiệu ứng phân bổ tài khoản Thông qua việc tổng hợp một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu cũng như những quan điểm chủ đạo được đúc kết từ các đề tài nghiên cứu này, có thể khái quát một số lý thuyết giúp giải thích hiện tượng “kỳ lạ” của hiệu ứng phân bổ tài khoản như sau: 2.1. Lý thuyết về rủi ro Điểm nổi bật nhất của lý thuyết triển vọng là đã xây dựng nên một khung phân tích nhằm tìm hiểu sở thích về rủi ro của con người, và phát hiện quan trọng nhất của lý thuyết này đó là trước viễn cảnh được một lợi ích nào đó, con người có khuynh hướng sợ rủi ro và luôn mong muốn nhanh chóng hiện thực hóa lợi ích đó để tránh rủi ro của sự biến động, nhưng con người sẽ có khuynh hướng liều lĩnh hay mạo hiểm nếu phải đối mặt với sự mất mát vì con người vốn ác cảm với điều này và
  11. 3 do đó sẽ cố nắm giữ cổ phiếu khi chúng rớt giá với hy vọng cổ phiếu sẽ tăng giá trở lại, chính sự thiên lệch này vô hinh trung đã làm tăng rủi ro của nhà đầu tư. 2.2. Lý thuyết ác cảm với hối tiếc Lý thuyết triển vọng được đề cập ở trên đã phần nào mô tả sở thích về rủi ro của nhà đầu tư trước hai viễn cảnh khác nhau: được lợi hay mất mát, nhưng nếu xem xét từ góc độ nội tại của vấn đề thì sự thay đổi sở thích về rủi ro của nhà đầu tư thật chất là biểu hiện của một kết quả chứ không phải là nguyên nhân của hành động. Nếu đó chỉ là một kết quả thì đằng sau sự thay đổi ấy phải tồn tại một vài yếu tố nội tại mang tính quyết định, và những yếu tố đó chính là sự ác cảm với hối tiếc và sự mâu thuẫn về nhận thức. Hối tiếc là sự xung đột bên trong tâm trí do có sự thiên lệch giữa quá trình phát triển của sự việc so với nhận định hay kỳ vọng ban đầu và dẫn đến các kết quả bất lợi, nảy sinh cảm giác hối tiếc. Con người thường có khuynh hướng cảm nhận nỗi đau của sự hối tiếc khi phạm sai lầm, dù là sai lầm nhỏ, và đó là cảm giác ân hận về các quyết định đã dẫn đến những kết quả tồi tệ. Cảm giác này có thể ảnh hưởng đến việc ra quyết định của chúng ta vì để tránh nỗi đau của sự hối tiếc, người ta có thể thay đổi hành vi của họ theo những cách thức mà trong vài trường hợp được xem là bất hợp lý. Cố gắng né tránh việc đối mặt với những xung đột nội tâm luôn là bản năng sinh tồn của con người; do đó, đứng trước viễn cảnh bị thua lỗ, nếu nhà đầu tư bán ra cổ phiếu, hiện thực hóa khoản thua lỗ của mình, thì họ phải ngay lập tức đối mặt với việc thừa nhận sai lầm trước đó của mình và cảm nhận nỗi đau của sự hối tiếc. Ngược lại, nếu tiếp tục nắm giữ cổ phiếu, nhà đầu tư chẳng những không phải đối mặt với nỗi đau trên mà còn có cơ hội thu được lợi nhuận khi cổ phiếu tăng giá trở lại và quan trọng hơn cả là chứng minh quyết định mua vào ban đầu là chính xác và đúng đắn. Đứng trước lựa chọn “phải hối tiếc ngay lập tức” và “vẫn còn cơ hội ở phía trước”, nhà đầu từ sẽ trở nên liều lĩnh hay mạo hiểm khi bị thua lỗ. Tương tự như vậy, nếu viễn cảnh được lợi đã chắc chắn và nhà đầu tư ngay lập tức hiện thực hóa khoản lời đó thì hành động này sẽ chứng minh quyết định đầu tư ban đầu của họ là chính xác; ngược lại, nếu tiếp tục nắm giữ cổ phiếu và “chẳng may” cổ phiếu rớt giá thì nhà đầu tư lại phải cảm thấy
  12. 4 hối tiếc vì đã không chốt lời kịp thời. Khi so sánh giữa hai khả năng “có cơ hội tự khẳng định mình ngay lập tức” và “có thể phải hối tiếc sau này”, nhà đầu tư sẽ trở nên bảo thủ và không thích mạo hiểm. 2.3. Lý thuyết mâu thuẫn về nhận thức Khác với lý thuyết ác cảm với hối tiếc, lý thuyết này chủ yếu đi sâu nghiên cứu hành vi của nhà đầu tư khi đối mặt với thua lỗ. Mâu thuẫn về nhận thức là một dạng xung đột nội tâm khi có sự trái ngược nhau giữa kết quả phát triển của sự việc và nhận định hay niềm tin ban đầu của chúng ta. Nỗi đau của sự hối tiếc chính là một dạng xung đột của nội tâm do sự mâu thuẫn về nhận thức gây ra. Nhà tâm lý học xã hội Leon Festinger đã chỉ ra rằng con người luôn có khuynh hướng hành động để giảm bớt sự mâu thuẫn về nhận thức một cách bất hợp lý như tránh né việc tiếp nhận các thông tin mới hoặc khuếch trương các lý lẽ sai lầm nhằm duy trì niềm tin của họ. Vận dụng lý thuyết này vào lĩnh vực tài chính hành vi và đồng thời kết hợp với lý thuyết về chiến lược ứng phó (coping theory) trong tâm lý học, có thể thấy rằng khi xuất hiện sự mâu thuẫn về nhận thức nhà đầu tư thường lựa chọn một trong các cách thức ứng phó như sau: (1) kiên trì với các quyết định ban đầu cũng như tính chính xác và tính hợp lý của những quyết định đó; chẳng hạn, nhà đầu tư có thể cho rằng cổ phiếu giảm giá là do thị trường tạm thời hoạt động không hiệu qủa và cổ phiếu sẽ nhanh chóng tăng giá trở lại. (2) thẳng thắn thừa nhận sai lầm trước đó của mình và có biện pháp khắc phục nhằm làm giảm bớt một phần thiệt hại, chẳng hạn như nhanh chóng bán ra để giảm bớt thua lỗ. (3) né tránh việc đánh giá lại mức độ phù hợp giữa nhận định ban đầu và thực tại, cũng như không có bất kỳ một hành động ứng phó nào. Từ ba cách thức ứng phó nêu trên có thể thấy rằng cách thứ nhất, kiên trì với quyết định ban đầu, và cách thứ ba, né tránh và không làm gì cả, đều có cùng một biểu hiện như nhau nhưng lại có sự khác biệt rõ rệt về động cơ bên trong của những hành động này. Cách thức thứ nhất dựa trên sự kỳ vọng về tương lai, là sự thống nhất giữa niềm tin và hành động; cách thức thứ ba là do tâm lý né tránh, một dạng của thiên lệch hành vi. Vì vậy, trong trường hợp quan sát thấy có sự xuất hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản ở các nhà đầu tư trên thị
  13. 5 trường chứng khoán, chúng ta không thể nhận định một cách vội vàng rằng toàn bộ các nhà đầu tư có dấu hiệu của hiệu ứng này đều là sự biểu hiện của thiên lệch hành vi hay một sự bất hợp lý nào đó, mà rất có thể trong số đó có một tỷ lệ nhất định các nhà đầu tư hành động một cách hợp lý, không có sự mâu thuẫn về nhận thức. 3. Hạn chế của các nghiên cứu trước đây Hiện tượng nhà đầu tư bán nhanh cổ phiếu đang sinh lời và trì hoãn bán ra các cổ phiếu đang thua lỗ đã trở thành một hiện tượng rất phổ biến và đã được chứng minh là có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu tư sinh lời, và đây được xem như là một dạng thiên lệch về hành vi. Tuy nhiên, trong trường hợp các quyết định mua vào, tiếp tục nắm giữ và bán ra cổ phiếu của nhà đầu tư dựa trên cơ sở tính toán và kỳ vọng hợp lý thì không thể nhầm lẫn những quyết định này như một dạng của thiên lệch hành vi, và mặc dù nhiều nghiên cứu trước đây đều đã chứng minh sự tồn tại của hiệu ứng phân bổ tài khoản, nhưng các nghiên cứu này chưa đi sâu tìm hiểu và tiến hành phân loại hai dạng động cơ khác nhau của cùng một hành động. Nói một cách đơn giản, các nghiên cứu trước đây đã “quy kết” toàn bộ hiệu ứng phân bổ tài khoản quan sát được trên thị trường chứng khoán cho cùng một động cơ như nhau. Nguyên nhân này là do các phương pháp nghiên cứu trước đây đều chỉ tập trung vào việc quan sát các số liệu giao dịch của nhà đầu tư được thu thập từ công ty chứng khoán, và hạn chế lớn nhất của phương pháp phân tích này chính là, khi quan sát một tài khoản giao dịch đang lâm và tình trạng thua lỗ nhưng chủ tài khoản (nhà đầu tư) lại không thực hiện bất kỳ giao dịch nào nhằm giảm bớt một phần thiệt hại của mình thì không có cơ sở để kết luận hành động “không làm gì cả” của nhà đầu tư là một biện pháp trốn tránh thực tế hay là sự suy tính hợp lý về xu hướng của thị trường trong tương lai. Nói một cách đơn giản, phần lớn các đề tài nghiên cứu trong thời gian qua chủ yếu chỉ tập trung vào việc quan sát và sau đó là mô tả lại các dạng thiên lệch hành vi của thị trường, tức là chỉ phản ánh những biểu hiện hay “cái bề ngoài” của hành vi, còn phần “nội hàm bên trong” của những thiên lệch này vẫn chưa được làm sáng tỏ. Chỉ khi đi sâu tìm hiểu các yếu tố tâm lý nội tại của nhà đầu tư, chúng ta mới có thể có kết luận cụ thể và chính xác về vấn đề này.
  14. 6 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Điểm nổi bật của đề tài nghiên cứu này là góp phần giảm bớt một số mặt hạn chế nêu trên thông qua một phương pháp tiếp cận hoàn toàn khác: phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi điều tra. Cách tiếp cận này sẽ giúp chúng ta đi sâu tìm hiểu những xung đột do mâu thuẫn về nhận thức gây ra và chiến lược ứng phó nhằm giải quyết những xung đột nội tâm của nhà đầu tư. Mục đích chính của đề tài nghiên cứu này là góp phần giúp chúng ta hiểu rõ hơn cách thức loại bỏ những mâu thuẫn về nhận thức của nhà đầu tư vì đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đầu tư của họ. Xa hơn nữa, đề tài nghiên cứu này sẽ tiến hành xem xét trong tất cả các nhà đầu tư “hành động có vẻ bất hợp lý”, có biểu hiện của hiệu ứng phân bổ tài khoản, có bao nhiêu nhà đầu tư trong số này thật sự có biểu hiện thiên lệch về hành vi? và có bao nhiêu người sẵn sàng thừa nhận sai lầm, chấp nhận điều chỉnh hành vi của mình? Và tiếp đến là khảo sát ảnh hưởng của sự khác biệt về giới tính đối với việc giải quyết những mâu thuẫn nêu trên, cũng như sự ảnh hưởng của các giải pháp này đối với kết quả đầu tư. Tất cả các vấn đề nêu trên sẽ lần lượt được làm sáng tỏ trong đề tài nghiên cứu này. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào nhà đầu tư chứng khoán cá nhân, chủ yếu là nhà đầu tư cổ phiếu, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và không phân biệt giới tính. Các đối tượng nghiên cứu được chọn lựa ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính khách quan của mẫu khảo sát. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong đề tài này là phương pháp định lượng và định tính. Thông qua hình thức phát bảng câu hỏi điều tra, hai phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để tính toán giá trị của các số liệu thu thập được và thực hiện một số phép toán thống kê nhằm củng cố thêm tính chính xác của các kết quả đạt được. Cấu trúc của bảng câu hỏi điều tra tập trung chủ yếu vào các khía cạnh tâm lý và cách thức phản ứng của nhà đầu tư trước những xung đột nội tâm.
  15. 7 Phương pháp tiếp cận từ “con người bên trong” của nhà đầu tư giúp khắc phục được các mặt hạn chế của các phương pháp chỉ dựa trên việc quan sát lịch sử giao dịch của nhà đầu tư. Đồng thời, kết qủa của các công trình nghiên cứu liên quan cũng được chúng tôi tổng hợp một cách có chọn lọc, làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu này. 7. Bố cục của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này gồm ba chương và được trình bày theo thứ tự của các chương như sau: Chương 1: Tổng quan các lý thuyết nền tảng, các giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2: Phương pháp kiểm định và phân tích dữ liệu Chương 3: Phân tích kết quả nghiên cứu và nhận xét
  16. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC LÝ THUYẾT NỀN TẢNG, CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan các lý thuyết nền tảng Trong khi hiệu ứng phân bổ tài khoản là một trong những chủ đề cực kỳ quan trọng của lý thuyết tài chính hành vi, lý thuyết mâu thuẫn về nhận thức được đánh giá như là lý thuyết trung tâm của ngành tâm lý học xã hội và là cơ sở của nhiều công trình nghiên cứu về động cơ nội tại của con người. Vì vậy, việc từng bước tìm hiểu các lý thuyết này ở mức độ sâu hơn, cũng như những công trình khoa học liên quan, sẽ cung cấp cho chúng ta một cái nhìn khái quát hơn về những vấn đề cần được làm sáng tỏ trong đề tài nghiên cứu này và đồng thời là cơ sở lý luận, xây dựng nên các giả thuyết nghiên cứu. 1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu ứng phân bổ tài khoản Lý thuyết triển vọng (Prospect theory) của Kahmeman và Tversky (1979) đã chỉ ra rằng sở thích về rủi ro của con người là rất khác nhau khi họ phải đối mặt với các tình thế sinh lời hoặc thua lỗ khác nhau; cụ thể là, đứng trước viễn cảnh thu được một lợi ích nào đó, con người sẽ trở nên bảo thủ và có khuynh hướng sợ rủi ro và vì vậy khi cổ phiếu mà nhà đầu tư đang nắm giữ tăng giá cao hơn so với giá mua ban đầu (mức giá tham chiếu hay điểm tham chiếu) thì nhà đầu tư thường bán nhanh cổ phiếu nhằm hiện thực hóa lợi nhuận. Ngược lại, khi rơi vào một tình thế có khả năng bị mất mát, con người sẽ trở nên liều lĩnh, sẵn sàng chấp nhận rủi ro và cố nắm giữ những cổ phiếu đang thua lỗ. Hành động này cho thấy sở thích về rủi ro của con người thay đổi tùy thuộc vào tình thế mà họ phải đối mặt. Trên cơ sở của lý thuyết triển vọng, hai nhà nghiên cứu này đã chỉ ra rằng cơ sở ra quyết định của con người trong rất nhiều trường hợp không dựa trên kết quả mà quyết định đó mang lại, mà là từ những suy tưởng vô căn cứ của chúng ta. Những suy tưởng này rất có thể không dựa trên bất kỳ một cơ sở nào cả nhưng lại ảnh hưởng đến việc ra quyết định,
  17. 9 và từ đó dẫn đến những quyết định “bất hợp lý”. Thí nghiệm sau đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này: một nhà đầu tư có cơ hội mua một trong hai cổ phiếu A hay B như sau: cổ phiếu A tạo ra một khoản lợi nhuận là 10.000 đồng với xác suất là 50%; lợi nhuận của cổ phiếu B chỉ là 4.500 đồng nhưng xác suất là 100%. Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu A là 50%*10.000 + 50%*0 = 5.000 đồng và của cổ phiếu B là 100%*4.500 = 4.500 đồng. Nếu xét từ góc độ giá trị kỳ vọng thì rõ ràng nhà đầu tư nên đầu tư vào cổ phiếu A, nhưng kết quả khảo sát cho thấy phần lớn nhà đầu tư chọn mua cổ phiếu B, có mức sinh lời thấp hơn và đồng thời ít rủi ro hơn. Trong trường hợp này các đối tượng khảo sát đã không ra quyết định dựa trên cơ sở giá trị kỳ vọng của lý thuyết xác suất. Thí nghiệm thứ hai đó là, nhà đầu tư có hai lựa chọn: hoặc là chắc chắn bị mất 10.000 đồng hoặc là mất 20.000 đồng với xác suất 50%. Trong trường hợp này, phần lớn nhà đầu tư lựa chọn phương án thứ hai, chấp nhận khả năng bị mất 20.000 đồng với hi vọng không mất gì cả vì xác suất không bị mất đồng nào là 50%. Nghiên cứu của Kahmeman và Tversky đã chỉ ra nguyên nhân vì sao phần lớn nhà đầu tư không lựa chọn các phương án có giá trị kỳ vọng cao hơn chủ yếu là do quá trình ra quyết định của con người đã bị chi phối bởi những “cảm giác chủ quan” của chính họ, vì mỗi người đều dựa trên một số các quy tắc, quy phạm, thói quen và nhận thức của riêng mình về thế giới khách quan để từ đó xây dựng cho riêng mình các “mô hình chuẩn” về tư duy và ra quyết định. Các mô hình này sẽ được sử dụng lập đi lập lại mỗi khi cần ra quyết định. Do bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lý, chúng ta thường lựa chọn những phương án mang lại cho mình cảm giác thích thú nhất về mặt tâm lý hơn là kết quả thực tế có được từ những quyết định đó. Một khám phá khác không kém phần quan trọng đó là với cùng một đại lượng giá trị tuyệt đối như nhau, con người sẽ cảm thấy thất vọng nhiều hơn khi đánh mất phần giá trị đó so với niềm vui sướng có được khi nhận được cùng một đại lượng giá trị như nhau; nghĩa là, cùng một khoản lời lỗ như nhau, con người sẽ cảm thấy đau khổ hơn khi bị thua lỗ so với niềm hạnh phúc họ có được món lời này.
  18. 10 Công trình nghiên cứu của Kahmeman và Tversky đã nêu bật một hiện tượng rất “lạ thường” trong giới đầu tư; đó là, nhà đầu tư thường bán nhanh các cổ phiếu đang tăng giá và cố giữ lại những cổ phiếu bị thua lỗ với hy vọng chúng sẽ tăng giá trở lại. Shefrin và Statman (1985) đã gọi khuynh hướng này của nhà đầu tư là hiệu ứng phân bổ tài khoản (Disposition Effect), và hiện tượng này hàm ý rằng quyết định mua bán chứng khoán của nhà đầu tư không phải dựa trên sự phán đoán của họ về xu hướng giá trong tương lai với điểm tham chiếu là giá chứng khoán hiện tại, mà dựa trên giá mua vào trước đó làm điểm tham chiếu để ra quyết định. Năm 1998, Odean đã sử dụng 10,000 tài khoản giao dịch chứng khoán tiến hành phân tích và kiểm chứng hiệu ứng này; kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định khuynh hướng bán nhanh các cổ phiếu đang sinh lời và cố giữ lại những cổ phiếu đang thua lỗ của nhà đầu tư. Từ một hướng tiếp cận khác, Kaustia (2004) đã quan sát quá trình IPO của một số doanh nghiệp, vì là lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng nên giá chào bán khởi điểm là như nhau đối với tất cả nhà đầu tư, tức là nhà đầu tư có cùng một mức giá mua vào. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau giai đoạn IPO nếu cổ phiếu được giao dịch ở mức giá thấp hơn lúc IPO, thì khối lượng giao dịch trong thời gian đó sẽ tương đối thấp; ngược lại, nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn lúc ban đầu, sẽ có sự bùng nổ về khối lượng giao dịch. Điều này có nghĩa là một khi đã tăng giá, nhà đầu tư sẽ ngay lập tức bán ra cổ phiếu và kết quả là làm tăng khối lượng giao dịch; ngược lại, trong trường hợp bị thua lỗ, nhà đầu tư sẽ cố giữ lại cổ phiếu, qua đó làm giảm khối lượng giao dịch. Hiệu ứng phân bổ tài khoản không chỉ xuất hiện ở nhà đầu tư cá nhân, mà ngay cả các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp cũng có hiện tượng thiên lệch này. Năm 2000, Coval và Shumway đã quan sát các giao dịch được thực hiện tại sở giao dịch chứng khoán Chicago và nhận thấy rằng ngay cả các nhà tạo lập thị trường (market makers) cũng có khuynh hướng cố giữ lại các khoản đầu tư thua lỗ. Cùng năm đó, Locke và Mann đã phân tích các hoạt động giao dịch trên thị trường hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn; kết quả cho thấy các giao dịch viên thường cố nắm giữ các hợp đồng thua lỗ lâu hơn so với các hợp đồng sinh lời. Điều đáng chú ý hơn cả là nhân viên giao dịch đạt thành tích cao
  19. 11 nhất thường nắm giữ các hợp đồng thua lỗ trong thời gian ngắn nhất; trong khi đó, các giao dịch viên kém nhất thì ngược lại. Các nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Đài Loan trong hai năm 2004 và 2005 cho thấy hiệu ứng phân bổ tài khoản rất phổ biến ở nhà đầu tư chứng khoán Đài Loan, đặc biệt là các nhà đầu tư nữ. Sự thiên lệch của hiệu ứng này càng gia tăng thì kết quả thua lỗ càng nặng nề. Khi phân tích quá trình giao dịch các loại chứng chỉ quỹ, người ta cũng nhận thấy có các hiện tượng tương tự như vậy, tức là nhà đầu tư có khuynh hướng bán sớm các chứng chỉ quỹ đang sinh lời và luôn giữ lại những chứng chỉ quỹ đang thua lỗ. Trong khi đó, nếu tiếp tục giữ lại các chứng chỉ quỹ đang sinh lời thì tổng lợi nhuận thu đươc sẽ khả quan hơn; Do đó, hiệu ứng phân bổ tài khoản sẽ gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến kết quả đầu tư. Các nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Trung Quốc cũng đưa ra các kết luận tương tự như vậy. Ngoài ra, các nghiên cứu này còn cho thấy sự tăng giá trở lại của các cổ phiếu đang thua lỗ mang đến ít lợi nhuận cho nhà đầu tư hơn là tạm thời trì hoãn quyết định bán ra các cổ phiếu đang tăng giá, để chúng tiếp tục sinh lời cho nhà đầu tư. Từ kết quả của các nghiên cứu trên, chúng ta có thể kết luận một cách khái quát như sau: hiệu ứng phân bổ tài khoản xảy ra phổ biến ở hầu hết các thị trường chứng khoán, dù đó là thị trường đã có hàng trăm năm lịch sử hay là các thị trường mới nổi như Đài Loan và Trung Quốc đại lục, và vấn đề đặt ra là vì sao lại xuất hiện những hiện tượng thiên lệch như vây. Vào năm 1985, Shefrin và Statman đã vận dụng bốn lý thuyết ra quyết định như sau nhằm tìm hiểu bản chất của hiện tượng bất thường này: 1. Lý thuyết triển vọng (Prospect theory), lý thuyết này cho rằng trong điều kiện không chắc chắn, nhà đầu tư sẽ ra quyết định dựa trên hàm số giá trị có đồ thị hình chữ S. Trước viễn cạnh có được một lợi ích nào đó, đồ thị hàm số giá trị của nhà đầu tư có dạng hình lõm; tức là, sự tăng thêm về độ hữu dụng khi gia tăng thêm một đơn vị lợi ích thấp hơn độ hữu dụng của đơn vị lợi ích trước đó mang lại. Ngược lại, trước khả năng bị thua lỗ, đồ thị hàm số giá trị của nhà đầu tư có dạng
  20. 12 hình lồi, và điều này cho thấy mức độ giảm thiểu về độ hữu dụng khi gia tăng thêm một đơn vị thua lỗ nhỏ hơn mức độ suy giảm về độ hữu dụng của đơn vị thua lỗ trước đó gây ra. Đồ thị của hàm số này cho thấy nhà đầu tư thường không ưa thích rủi ro trong trường hợp chắc chắn có được một lợi ích nào đó, nhưng họ sẵn sàng liều lĩnh hay mạo hiểm trước khả năng bị thua lỗ. Vì vậy, nhà đầu tư sẵn sàng bán nhanh cổ phiếu đang tăng giá để thu lời và chấp nhận tiếp tục nắm giữ các cổ phiếu đang thua lỗ để chờ đến khi chúng tăng giá trở lại. 2. Lý thuyết tài khoản ảo (Mental accounting), nghiên cứu của Thaler vào năm 1985 cho thấy rằng cá nhân mỗi chúng ta có những cách thức đánh giá rất khác nhau đối với các khoản đầu tư, cũng như là các khoản chi tiêu tài chính của riêng mình. Điều này ngụ ý rằng chúng ta có những “điểm tham chiếu” khác nhau cho từng trường hợp khác nhau và sẽ dựa trên cơ sở này để ra các quyết định liên quan đến khía cạnh tài chính, và trong trường hợp này, “điểm tham chiếu” chính là các “tài khoản ảo” đã được chúng ta thiết lập sẵn từ trước. Khác với các tài khoản trên sổ sách kế toán, “tài khoản ảo” chỉ tồn tại trong tâm trí của chúng ta, và những tài khoản này sẽ giúp chúng ta giải thích nguyên nhân của các quyết định về tài chính của mình. Sự hình thành của “tài khoản ảo” chính là việc phân loại số tiền chúng ta có được thành các “tài khoản” khác nhau dựa trên nguồn gốc, cách thức dự trữ và chi tiêu, và gán cho các tài khoản này những giá trị trọng số khác nhau nhưng không quan tâm đến sự ảnh hưởng qua lại của các tài khoản này như trong các nghiệp vụ kế toán thông thường. Ví dụ, nhiều người thường hay tách biệt ngân sách chi tiêu của gia đình thành hai tài khoản khác nhau: “thực phẩm hàng ngày” và “các món ăn đặc sản trong nhà hàng vào ngày cuối tuần”. Các khoản chi cho thực phẩm hàng ngày rút ra từ tài khoản thứ nhất, và các khoản chi tiêu vào ngày cuối tuần thuộc tài khoản thứ hai. Mọi người thường có xu hướng tiết kiệm trong các chi tiêu thường ngày để tăng khả năng tiêu dùng trong những ngày lễ đặc biệt; vì vậy, chúng ta thường hay chọn mua các món ăn bình thường, không đắt tiền, vào các ngày trong tuần, nhưng lại sẵn sàng gọi các món ăn ngon và đắt tiền khi đi ăn ở nhà hàng. Nếu hành xử theo cách ngược lại thì sẽ tiết kiệm được nhiều tiền hơn, vì ăn ở nhà hàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0