Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
lượt xem 4
download
ề tài nghiên cứu phân tích những ưu, nhược điểm và những hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai, những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện ngày càng tốt hơn việc ứng dụng này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ÕÕÕÕÕ LƯU TRỌNG VŨ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ HIỆN ĐẠI HÓA HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHAN MỸ HẠNH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã phát triển với tốc độ cao, theo cùng là lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu cũng tăng nhanh làm cho khối lượng công việc Hải quan cũng tăng lên. Ngành Hải quan đã tiến hành những biện pháp cơ bản cải cách thủ tục Hải quan được Chính phủ và doanh nghiệp ghi nhận. Tuy nhiên để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn mới, cần phải tiếp tục thực hiện cải cách đồng bộ cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong bối cảnh đó việc áp dụng công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng giúp cho ngành Hải quan thực hiện cải cách hành chính, rút ngắn thời gian thông quan, quản lý chặt chẽ nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước từ thuế xuất nhập khẩu và các khoản thu khác, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, là một biện pháp hữu hiệu đấu tranh chống tiêu cực và tham nhũng trong nội bộ ngành Hải quan, nâng cao hiệu lực quản lý của bộ máy, góp phần tích cực vào tiến trình hội nhập của đất nước trong khu vực và thế giới. Trong kế hoạch phát triển công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan giai đoạn 2004 – 2010 đặt ra mục tiêu “Phấn đấu thực hiện tự động hoá quy trình thủ tục Hải quan trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin và kỹ thuật trao đổi dữ liệu điện tử ở những khâu trọng điểm và địa bàn trọng điểm. Đảm bảo hệ thống máy tính nối mạng thông suốt trong nội bộ ngành Hải quan, giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ, giữa cơ quan Hải quan với các doanh nghiệp trọng điểm để thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử trong quy trình thủ tục Hải quan. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai”. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. - Đề tài nghiên cứu phân tích những ưu, nhược điểm và những hạn chế của việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai, những giải pháp đề xuất sẽ giúp hoàn thiện ngày càng tốt hơn việc ứng dụng này.
- 2 - Đề tài nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các học viên của trường Cao đẳng Tài chính Hải quan và Trường Hải quan Việc Nam trong các môn học có liên quan. Thông qua đề tài này, các học viên khi ra trường cũng sẽ có những kiến thức nhất định khi tiếp cận với công việc có liên quan. - Đề tài nghiên cứu có thể là tài liệu để một số cơ quan, ban ngành có liên quan tham khảo để ứng dụng làm giảm khối lượng công việc đang phát sinh ngày càng tăng theo xu thế phát triển trong khi hạn chế về nguồn nhân lực. 3. Mục đích nghiên cứu. - Tổng quan những nội dung cơ bản về hải quan truyền thống, từ đó khẳng định sự cần thiết phải ứng dụng công nghệ thông tin trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hoá hoạt động Hải quan, giảm thời gian thông quan hàng hoá và thời gian giải quyết những giấy tờ có liên quan trong bộ hồ sơ Hải quan. - Phân tích, đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm về tình hình thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai, nhân tố khách quan và chủ quan tác động. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Các văn bản quy phạm pháp luật và những tài liệu có liên quan đến mảng đề tài. - Kinh nghiệm thủ tục Hải quan ở một số nước. - Thực tế cải cách thủ tục Hải quan tại Việt Nam nói chung và tại Cục Hải quan Đồng Nai nói riêng trong thời gian qua. - Tham khảo kinh nghiệm cải cách thủ tục Hải quan của Cục Hải quan TP.HCM trong thời gian qua. - Tham khảo ý kiến của doanh nghiệp về cải cách thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai trong thời gian qua.
- 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài thực hiện qua tham khảo việc ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan ở một số nước trên thế giới. - Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2010 đối với hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Tập trung nghiên cứu chủ yếu về một số quy trình nghiệp vụ Hải quan liên quan đến phần mềm khai báo Hải quan từ xa, phần mềm quản lý loại hình gia công xuất khẩu, loại hình nhập sản xuất xuất khẩu và phần mềm theo dõi thu lệ phí hải quan. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu dựa trên nguồn tài liệu thu thập được từ trang Website của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan Đồng Nai, các tài liệu thống kê về công nghệ thông tin và hiện đại hoá Hải quan, các tạp chí như Nghiên cứu Hải quan, báo Hải quan, Tin học và Thống kê Hải quan,… - Dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật về Hải quan, các chính sách hiện hành đối với hoạt động xuất nhập khẩu và các số liệu thu thập được. - Tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai thời gian qua. Kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, người viết đã sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp một cách có hệ thống và khoa học, biện chứng để thực hiện đề tài. 6. Bố cục của đề tài. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về thủ tục Hải quan và hiện đại hoá hoạt động Hải quan. Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai giai đoạn 2000 – 2010.
- 4 Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá hoạt động Hải quan tại Cục Hải quan Đồng Nai.
- 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN. 1.1. Thủ tục HQ: 1.1.1. Khái niệm về thủ tục HQ: Theo Công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hoà hoá thủ tục HQ (Công ước Kyoto sửa đổi) thì thủ tục HQ là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và HQ phải thực hiện nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật HQ. Theo quy định của Luật HQ Việt Nam tại khoản 6, Điều 4 và Điều 16 thì: thủ tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải thực hiện theo quy định của Luật HQ đối với hàng hoá, phương tiện vận tải. Hay nói cách khác thủ tục HQ là yêu cầu đặt ra đối với chủ thể kiểm tra HQ và chủ thể bị kiểm tra HQ về những công việc phải làm, những chứng từ, văn bản có liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải phải xuất trình và xem xét nhằm đảm bảo thi hành đúng đắn, nghiêm chỉnh chế độ, chính sách của Nhà nước về quản lý HQ đối với hoạt động XNK, XNC, quá cảnh. 1.1.2. Trình tự nội dung trong thủ tục HQ: * Đối với người khai HQ: - Khai và nộp tờ khai HQ, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. Trong trường hợp thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ được khai và gửi hồ sơ HQ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ; - Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải; - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. * Đối với công chức HQ:
- 6 - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ. Trong trường hợp thực hiện thủ tục HQ điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của HQ; - Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải; - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; - Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải. Như vậy để làm thủ tục HQ cho một lô hàng hay phương tiện vận tải, người khai HQ và công chức HQ phải cùng thực hiện đầy đủ các công việc nêu trên; Và có thể thực hiện bằng các phương thức khác nhau như thủ công (truyền thống), bán thủ công (kết hợp giữa thủ công và điện tử), hoặc hoàn toàn bằng điện tử. Ở nước ta trước đây thủ tục HQ chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ công (các hồ sơ, chứng từ chủ yếu bằng giấy) hoặc thời gian gần đây kết hợp giữa thủ công với điện tử (khai báo bằng cách chép dữ liệu vào đĩa mềm sau đó đưa cho công chức HQ đổ vào chương trình máy vi tính, hoặc khai báo qua mạng Internet. Cả hai trường hợp này đều phải kèm theo hồ sơ giấy sau đó). 1.1.3. Đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ: Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HQ về thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ, thì đối tượng phải làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ là hàng hoá XK, NK, quá cảnh; vật dụng trên phương tiện vận tải XC, NC, quá cảnh; ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý, văn hoá phẩm, di vật, bưu kiện XK, NK; hành lý của người XC, NC; các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ; phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường sông XC, NC, quá cảnh, chuyển cảng. Như vậy có thể thấy rằng đối tượng quản lý của cơ quan HQ theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ là rất rộng và sẽ rất khó khăn cho cơ quan HQ thực thi nhiệm vụ. Trong các đối tượng quản lý nêu trên thì đối tượng phát sinh với khối lượng ngày càng nhiều chính là hàng hoá XK, NK thương mại. Đây là một trong những
- 7 vấn đề trọng tâm mà ngành HQ tập trung cải cách về thủ tục để có thể quản lý có hiệu quả công việc phát sinh ngày càng tăng trong khi biên chế có giới hạn. 1.1.4. Nhiệm vụ của cơ quan HQ: Cơ quan HQ có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK; thống kê hàng hóa XK, NK; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, XC, NC, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa XK, NK. 1.1.5. Đối tượng quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại: Theo quy định tại mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục HQ, kiểm tra, giám sát HQ (đã được thay thế bằng Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009), đối tượng quản lý đối với hàng hoá XK, NK thương mại bao gồm: - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá; - Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất; - Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư; - Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức (không có mã số thuế, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân; - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất; - Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế; - Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
- 8 - Hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê. Trong các loại hình nói trên, loại hình phát sinh thường xuyên với khối lượng lớn là: hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài. Nếu quản lý thủ công như trước đây thì số lượng biên chế là rất lớn, tuy nhiên hiệu quả quản lý rất thấp. Chính vì vậy đòi hỏi phải ứng dụng CNTT và hiện đại hóa HQ mới có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành HQ trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. 1.2. Lý luận cơ bản về hiện đại hóa hoạt động HQ: 1.2.1. Sự cần thiết phải hiện đại hoá ngành HQ Việt Nam: 1.2.1.1. Khối lượng công việc tăng lên nhanh chóng: Những năm qua, khối lượng hàng hoá, dịch vụ XNK, phương tiện vận tải, hành khách XNC tăng lên nhanh chóng; SX trong nước phát triển với tốc độ cao vẫn tiếp tục cần NK thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá XK tiếp tục gia tăng với con số cao. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng tiếp tục tăng với tốc độ cao hơn, nhất là khi Việt Nam trở thành thành viên WTO và tham gia vào các khu vực mậu dịch tự do. Theo dự báo trong thời gian tới, các chỉ tiêu này sẽ tiếp tục tăng theo đà tăng trưởng của nước ta, cụ thể như sau: - XK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 22,74%/năm; năm 2007 kim ngạch XK đạt 48,56 tỷ USD, tăng gần 22% so với năm 2006. Ước năm 2010, tổng kim ngạch XK sẽ đạt 83,76 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 20%/năm; - NK hàng hoá tăng bình quân trong thời kỳ 2001-2006 là 21,66%/năm; năm 2007 kim ngạch NK 62,68 tỷ USD, tăng gần 40% so với năm 2006. Ước năm 2010, tổng kim ngạch NK sẽ đạt 123,55 tỷ USD với tốc độ tăng bình quân 25%/năm.
- 9 - Số lượng hành khách XNC năm 2007 đạt khoảng 13,75 triệu lượt (xuất cảnh 6,73 triệu lượt; nhập cảnh 7,02 triệu lượt). Ước năm 2010, số lượng hành khách XNC sẽ đạt 23,7 triệu lượt khách XNC/năm (xuất cảnh 11,6 triệu; nhập cảnh 12,1 triệu lượt). Dự báo lượng hành khách XNC bằng đường bộ qua các cửa khẩu quốc tế đường bộ tăng nhanh, các loại hình du lịch bằng tàu biển cỡ lớn và các phương tiện khác trở lên phổ biến và thường xuyên cập các cảng Việt Nam. - Số lượng phương tiện vận tải XNC năm 2007 là 398 nghìn lượt, tăng 26,7% so với năm 2006 (xuất cảnh 195,5 nghìn lượt; nhập cảnh 202,5 nghìn lượt). Ước năm 2010, số lượng phương tiện vận tải XNC sẽ đạt 688 nghìn lượt (xuất cảnh 338 nghìn lượt; nhập cảnh 350 nghìn lượt), ngoài việc tăng nhanh về số lượng, đa dạng về loại hình còn có các loại hình phương tiện vận tải đa chức năng khác. - Số lượng DN được cấp mã số trên thực tế có tham gia hoạt động XNK năm 2007 là 34 nghìn; với tốc độ tăng trưởng bình quân 20%. Ước năm 2010, số lượng DN tham gia hoạt động XNK sẽ đạt 58,5 nghìn DN. - Tổng số TK hàng hoá XNK năm 2006 đạt 2.319.935 (TK XK là 1.124.614 tờ; TK NK 1.195.321). Tổng số TK XNK năm 2007 là 2.871.000 tờ. Với tốc độ tăng XNK trung bình giai đoạn 2008-2010 trên 20%, Ước năm 2010 có khoảng 5,1 triệu TK. 1.2.1.2. Do yêu cầu quản lý của ngành HQ: Trong bối cảnh các cơ quan HQ trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới, phức tạp (khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải các loại,…) nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế, ngành HQ Việt Nam cần phải đẩy mạnh cải cách, hiện đại hoá, ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ CNTT và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý đang là xu thế chung của HQ khu vực và thế giới nhằm đẩy nhanh tốc độ xử lý thông tin và nâng cao hiệu quả quản lý. Để thực hiện xu thế này đòi hỏi tính đồng bộ rất cao về thể chế; con người; tổ chức; phương pháp quản lý,…
- 10 Trong tình hình biên chế có hạn (tính đến tháng 06/2009, Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế cho toàn ngành HQ là 8900 biên chế) nhưng khối lượng công việc tăng lên từng ngày, với số lượng biên chế này sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu công việc giai đoạn 2010 – 2015. Tuy nhiên biên chế ngành HQ không thể tiếp tục tăng theo tốc độ gia tăng công việc và nếu có cũng không thể quản lý một cách hiệu quả. Chính vì thế, một vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tư duy về phương pháp quản lý, đó là: áp dụng phương pháp QLRR vào nghiệp vụ HQ, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, phân loại DN dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu sẵn có từ cơ quan HQ và dữ liệu thu thập được để có đối sách quản lý cho phù hợp. Mô hình quản lý mà ngành HQ Việt Nam sẽ xây dựng sẽ là mô hình quản lý HQ hiện đại, tập trung thống nhất được xây dựng trên nền tảng CNTT với các nội dung: tập trung xử lý thông tin ở cấp Tổng cục và các Cục HQ; công nghệ quản lý dựa trên kỹ thuật QLRR; sử dụng tập trung và có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Để xây dựng mô hình này, việc nghiên cứu, học tập mô hình HQ các nước là việc làm cần thiết, giúp chúng ta tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nước đi trước, tránh được những thất bại, đồng thời có thể rút ngắn được khoảng các với các nước. 1.2.1.3. Do yêu cầu quản lý của Nhà nước và của cộng đồng DN: Trước yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế đòi hỏi ngành HQ phải nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo: thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước; chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn chặn các giao dịch thương mại bất hợp pháp; đảm bảo nguồn thu cho ngân sách; góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích người tiêu dùng, an ninh quốc gia, môi trường. Hoạt động quản lý Nhà nước về HQ phải đảm bảo thuận lợi, thông thoáng cho hoạt động XNK, đầu tư, dịch vụ, du lịch,…cụ thể: thủ tục HQ phải đơn giản, minh bạch; tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá trong giao dịch ngoại thương;
- 11 thông quan hàng hoá nhanh chóng, giảm thiểu chi phí cho DN; cung cấp thông tin nhanh chóng, công khai, sự tận tụy của cơ quan quản lý. 1.2.1.4. Do yêu cầu hội nhập và xu hướng phát triển của HQ quốc tế: Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, mở rộng các mối quan hệ song phương và đa phương, hội nhập sâu rộng và toàn diện vào các diễn đàn kinh tế thế giới nên các hoạt động XNK hàng hoá, phương tiện vận tải và hành khách XNC tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy Việt Nam cần phải thực hiện các yêu cầu, cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia ký kết như APEC, ASEAN, …Những nội dung công việc mà ngành HQ cần phải thực hiện đó là đơn giản hoá thủ tục HQ theo công ước Kyoto sửa đổi để phù hợp với yêu cầu quản lý HQ theo thông lệ quốc tế; thực hiện việc xác định trị giá HQ theo Hiệp định trị giá GATT nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị giá HQ thống nhất phù hợp với các cam kết quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam đã ký kết; thực hiện công ước hệ thống mô tả hài hoà và mã hoá hàng hoá (công ước HS); thực hiện cam kết quốc tế liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá (Hiệp định TRIPs); đảm bảo hệ thống pháp luật về HQ đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, đảm bảo cho các quy định của pháp luật HQ được thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Vì vậy công việc hiện đại hoá HQ, ứng dụng CNTT vào quy trình nghiệp vụ HQ là một tất yếu để thực hiện các mục tiêu, các cam kết đối với các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế. 1.2.1.5. Sự phát triển của thương mại quốc tế: Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do thương mại làm cho kim ngạch XNK hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…ngày càng gia tăng và mâu thuẫn sâu sắc. Yêu cầu về vận chuyển, trao đổi hàng hoá trong thương mại quốc tế phải nhanh chóng và đa dạng các loại hình vận
- 12 chuyển. Trong khi đó thương mại điện tử và nhiều hình thức thương mại mới như các loại hình cung ứng và làm dịch vụ cho nước ngoài, kinh doanh qua mạng đã phát triển nhanh chóng và trở nên phổ biến. Sự xuất hiện các nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, vận chuyển trái phép chất thải các loại, chất độc gây nguy hiểm, các chất ma tuý, vũ khí, rửa tiền dưới nhiều hình thức khác nhau dẫn đến những nguy cơ bất ổn cho nền kinh tế và bất an cho lợi ích của cộng đồng. Trước bối cảnh đó các cơ quan HQ trên thế giới đều phải thay đổi để thích ứng với tình hình mới, phức tạp nhằm mục đích vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế qua việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT trong quản lý HQ hiện đại vừa phải đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ các quy định của luật pháp HQ nhằm đảm bảo an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đảm bảo an toàn cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế. 1.2.2. Lợi ích của việc ứng dụng CNTT để cải cách thủ tục HQ: Công nghệ thông tin là phương tiện giúp cho cơ quan HQ thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra giám sát và thu thuế của mình. Để tiến đến thống nhất chung trong các biện pháp, chính sách tác động vào giao lưu và thương mại thế giới, tổ chức HQ thế giới (WCO) khuyến khích HQ các nước áp dụng CNTT vào nghiệp vụ HQ. Nhận thấy rằng hầu hết mọi thông tin cần thiết phục vụ quản lý HQ đều có mặt trong các hệ thống thông tin của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước khác. Ngày nay hầu hết HQ các nước tiên tiến trên thế giới đã chuyển trọng tâm từ kiểm tra hàng hoá sang kiểm tra các thông tin trên các chứng từ văn bản được xuất trình hoặc chuyển đến hệ thống thông tin HQ qua mạng và giảm tỷ lệ kiểm hoá. Để thực hiện được điều này nhằm đáp ứng yêu cầu nhu cầu thương mại, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường quốc tế, phương pháp hiệu quả nhất mà chúng ta đang áp dụng là tập trung tất cả thủ tục HQ tại các Chi cục HQ.
- 13 Cùng với việc cải cách thủ tục hành chính, các giấy tờ mà DN phải xuất trình với cơ quan HQ đã giảm xuống. Với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động nghiệp vụ giúp cơ quan HQ nhận được đầy đủ, kịp thời thông tin trước khi ra quyết định và có thể sẽ thay thế cán bộ HQ thực hiện một số công việc khác. Một số lợi ích từ việc ứng dụng CNTT vào cải cách thủ tục HQ: * Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra giám sát của cơ quan HQ: kiểm tra giám sát HQ nhằm chống thất thu thuế, buôn lậu và gian lận thương mại. Với nguồn lực có hạn, cơ quan HQ không thể thực hiện việc kiểm tra tất cả các lô hàng XNK như trước đây. Vì vậy để thực hiện chức năng kiểm tra giám sát của mình, cần phải lựa chọn một tỷ lệ kiểm hoá nhất định. Hiện nay các Chi cục HQ đã dựa vào hệ thống QLRR xác định mức độ chấp hành pháp luật và nợ đọng thuế của DN để quyết định tỷ lệ và hình thức kiểm hoá. Tuy nhiên khi đưa HQ điện tử vào áp dụng một cách đầy đủ tại các khâu nghiệp vụ thì quyết định tỷ lệ kiểm hoá được thực hiện trên cơ sở nhiều thông tin hơn. Những bằng chứng và thông tin mà cơ quan HQ thu thập được đều đưa vào máy vi tính để xử lý một cách có hệ thống, chính xác và thường xuyên phục vụ cho quá trình ra quyết định nhờ đó tăng khả năng phát hiện các hành vi buôn lậu và gian lận thương mại. * Nâng cao hiệu quả công tác thông quan hàng hoá XNK: một trong những lợi ích chính mà quản lý HQ điện tử mang lại đối với cơ quan HQ là nâng cao hiệu quả công tác thông quan, cụ thể: - Tăng năng suất lao động cho cả cơ quan HQ lẫn DN tham gia hoạt động XNK. - Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực. - Giảm chi phí cho cả cơ quan HQ lẫn DN tham gia hoạt động XNK do: + Giải phóng hàng nhanh; + Thông tin kịp thời, chính xác hơn; + Khả năng thi hành pháp luật tốt hơn; + Giảm ách tắc hàng hoá tại cảng hay cửa khẩu và sân bay.
- 14 - Cho phép DN đăng ký tờ khai trước khi hàng hoá về cảng, điều này cho phép cơ quan HQ thông qua hệ thống QLRR xác định được tỷ lệ kiểm tra hàng hoá đối với lô hàng nhập khẩu. * Thực hiện quy trình quản lý thống nhất: các quy định quản lý đối với hoạt động XNK được ban hành bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Nếu quản lý một cách thủ công, cơ quan HQ sẽ gặp nhiều khó khăn và không thể thực hiện đúng tất cả các quy định hiện hành liên quan đến thủ tục thông quan hàng hoá XNK. Khi ứng dụng quản lý HQ điện tử, mọi thủ tục HQ đều thực hiện theo một cách thống nhất. Theo đó các chủ thể hoạt động XNK đều được đối xử bình đẳng như nhau. * Nâng cao hiệu quả công tác thu thuế: Đối với nước ta, số thuế do cơ quan HQ mang lại chiếm khoảng 25% nguồn thu Ngân sách quốc gia. Tính và thu thuế đầy đủ có ý nghĩa sống còn đối với nền kinh tế đất nước. Tự động hoá quá trình thu thuế giúp cho việc tính và thu thuế được kịp thời, đồng thời phát hiện và giải quyết nhanh chóng đối với các khoản nợ thuế lớn hoặc có khả năng khó đòi. Nếu công việc này được thực hiện thủ công thì việc theo dõi thu thuế và nợ thuế trở nên khó khăn và dễ dẫn đến thất thu. * Nâng cao chất lượng số liệu thống kê ngoại thương: Luật HQ quy định, HQ có chức năng thống kê nhà nước về HQ. Là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về hàng hoá XNK, thông tin do cơ quan HQ cung cấp rất quan trọng đối với sự điều hành kinh tế vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên nếu không sử dụng CNTT thì công việc này rất khó thực hiện được, quản lý HQ điện tử cho phép ngay lập tức có thể truy cập và cập nhật các thông tin về hàng hoá XNK. * Nâng cao chất lượng số liệu thu thập và lưu trữ thông tin: Một ích lợi nữa mà quản lý HQ điện tử mang lại là kiểm tra được giá trị và độ tin cậy của thông tin trong quá trình thu thập và lưu trữ thông tin. Nếu biết được các thông tin ngay khi hàng hoá còn nằm trong phạm vi kiểm tra giám sát của cơ quan HQ thì sẽ dễ dàng xử lý trong trường hợp có mâu thuẫn phát sinh. 1.2.3. Những nội dung cơ bản về hiện đại hoá hoạt động HQ: 1.2.3.1. Chương trình cải cách thể chế:
- 15 - Xây dựng và thực hiện thủ tục HQ đơn giản, phù hợp với các tiêu chuẩn và tập quán quốc tế, cam kết quốc tế liên quan đến hoạt động HQ như: Công ước Kyoto sửa đổi, Hiệp định trị giá GATT, Công ước HS, Hiệp định TRIPs,… - Đổi mới phương pháp quản lý, chuyển từ phương pháp quản lý truyền thống sang quản lý hiện đại dựa trên kỹ thuật QLRR. 1.2.3.2. Chương trình hiện đại hoá CNTT: - Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT và thực hiện quản lý bằng phương pháp điện tử. Trang thiết bị kỹ thuật cần thiết cho lực lượng làm công tác giám sát quản lý, đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. - Phát triển hệ thống ứng dụng, nghiên cứu thiết kế tổng thể, trên cơ sở đó từng bước phát triển các ứng dụng phục vụ cho mô hình quản lý HQ hiện đại, cụ thể: hệ thống tự động hoá thông quan hàng XK; Hệ thống tự động hoá thông quan hàng NK; Hệ thống quản lý hàng hoá NK; Hệ thống quản lý hàng hoá XK; Hệ thống khai HQ điện tử; Hệ thống quản lý thuế điện tử; Hệ thống thông tin phục vụ dự báo, phân tích, đánh giá nguồn thu; Hệ thống thông tin tình báo HQ; Hệ thống thông tin quản lý DN. - Hoàn thiện việc tích hợp các cơ sở dữ liệu phục vụ cho truy cập, khai thác. - Đầu tư và nâng cấp các trang thiết bị, đường truyền CNTT hiện đại để phục vụ cho công tác thông quan điện tử. 1.2.3.3. Chương trình cải cách tổ chức bộ máy: - Xây dựng tổ chức bộ máy và phương pháp điều hành, quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý HQ hiện đại. - Tái cơ cấu hệ thống tổ chức: sắp xếp lại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, khắc phục sự chồng chéo, vướng mắc về chức năng, nhiệm vụ, hình thành hệ thống Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố, kịp thời đáp ứng yêu cầu tái thiết kế quy trình thủ tục hải quan và làm cơ sở cho việc hướng tới mô hình quản lý hải quan hiện đại. - Quản lý nguồn nhân lực: hoàn thành việc chuẩn bị một số điều kiện căn bản để thực hiện quản lý nguồn nhân lực theo phương thức tiên tiến, hiện đại.
- 16 1.2.3.4. Chương trình chuẩn hoá và đào tạo nghiệp vụ cán bộ HQ: - Xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ công chức HQ có kỷ luật, trung thực, chuyên môn nghiệp vụ cao, chuyên nghiệp và có tinh thần phục vụ văn minh lịch sự. - Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: triển khai chiến lược đào tạo với các nội dung chủ yếu như xây dựng cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện đội ngũ giáo viên, giáo trình; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại hóa và tái cơ cấu quy trình nghiệp vụ hải quan. 1.3. Kinh nghiệm thủ tục HQ ở một số nước: 1.3.1. Kinh nghiệm HQ Nhật Bản: Nói đến Nhật Bản ai cũng biết là một quốc gia có nền khoa học kỹ thuật phát triển vượt trội so với các nước phát triển khác. Hầu hết trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có HQ đều hiện đại hoá. Nhờ vào máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến đã làm cho Nhật Bản trở thành một trong những cường quốc về tự động hoá hoạt động HQ. Ngay từ những năm cuối thập kỷ 1980, Nhật Bản đã áp dụng hệ thống thông quan hàng hoá tự động quốc gia NACCS (Nippon Automated Cargo Clearance System) bao gồm 11 lĩnh vực trong đó có HQ. NACCS gồm 02 hệ thống: SEA- NACCS và AIR-NACCS làm thủ tục HQ đường biển và đường hàng không. Nhưng NACCS không thể thay thế toàn bộ hoạt động của HQ mà dựa vào tính năng của nó, HQ Nhật Bản đã nghiên cứu thiết lập một loạt các hệ thống “chuyên ngành” bằng các phần mềm tương thích để phục vụ yêu cầu nghiệp vụ. Trong đó, hệ thống dữ liệu tình báo HQ CIS (Customs Intelligence Database System) là một trong những chương trình ứng dụng hữu hiệu nhất hiện nay phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu, chống gian lận thương mại…thông qua việc khai thác nguồn dữ liệu kết nối trực tuyến với NACCS. Quy trình tiếp nhận khai báo trên NACCS: - Mọi khai báo của DN được lưu tại CSDL của NACCS.
- 17 - NACCS kết nối với hệ thống hỗ trợ ra quyết định (Selectivity System) và hệ thống thông tin tình báo (CIS) thông qua mạng WAN của HQ. - Khi nhận được thông điệp điện tử từ phía DN, NACCS gửi yêu cầu tới Hệ thống hỗ trợ ra quyết định và hệ thống này sẽ truy vấn thông tin từ CIS để có thể ra quyết định hình thức kiểm tra. Có 03 mức kiểm tra: miễn kiểm tra (No Examination); kiểm tra chứng từ (Documentary Examination); kiểm tra thực tế hàng hoá (Physical Examination). Sau khi ra quyết định kiểm tra, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định sẽ gửi thông điệp tới NACCS và NACCS sẽ gửi các thông điệp, lệnh giải phóng hàng tới các DN. Các thông điệp này sẽ được in ra từ hệ thống NACCS hoặc từ các trạm đầu cuối (Terminal) tại trụ sở DN và là chứng từ pháp lý dạng văn bản (Legal document). DN chỉ cần xuất trình những giấy tờ này để làm thủ tục thông quan hàng hoá. Nhật Bản có một đặc điểm rất khác với các nuớc là việc làm thủ tục HQ phần lớn được thực hiện thông qua các đại lý. Điều này đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý của HQ Nhật Bản. Vấn đề ưu tiên, thứ tự giải quyết những mục tiêu trong quá trình đổi mới hoạt động HQ cũng được tính toán với những bước đi khoa học và sát thực. Chẳng hạn, ngay từ đầu HQ Nhật Bản đã đề ra các mục tiêu: tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và hiện đại hoá. Song tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá phải đi trước hiện đại hoá. Tiêu chuẩn hoá là sự định lượng các nguyên tắc luật lệ HQ để tuân thủ nên càng cụ thể, chính xác minh bạch bao nhiêu thì thực hiện càng dễ dàng chặt chẽ bấy nhiêu. Vì vậy, bước đi đầu tiên là phải đưa ra những quy định mang tính chuẩn mực về nguyên tắc thủ tục để cơ quan HQ cũng như các đối tượng XNK dễ dàng tuân thủ. Ví dụ như hồ sơ hàng hoá, thủ tục thông quan, trách nhiệm pháp lý,…, cần phải được xác định thành hệ thống các tiêu chí cụ thể để áp dụng thống nhất trong cả nước. Trên cơ sở đó phải nhanh chóng hiện đại hoá, ứng dụng CNTT để từng buớc thay thế phương pháp quản lý thủ công truyền thống.
- 18 Tuy nhiên theo HQ Nhật Bản, hiện đại hoá HQ không chỉ dựa vào máy móc công nghệ hiện đại mà còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng khác nữa, trong đó con người vẫn đóng vai trò quyết định. Công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn ở vị trí hàng đầu và xuyên suốt. Hệ thống đào tạo của HQ Nhật Bản được thiết lập từ Trung ương đến địa phương, gồm 01 Học viện HQ quốc gia ở Kashiwa (cách thủ đô Tokyo 30 km) và các phân viện ở 9 vùng HQ trong cả nước: (Tokyo, Kobe, Moji, Nagaski, Okinawa, Hakodate, Yokohama, Nagoya và Osaka), với 195 đơn vị trực thuộc, bao gồm hải quan tỉnh, thành phố và các phân, chi vùng (tương đương với cấp Chi cục của Hải quan Việt Nam). Trong đó, Học viện tập trung đào tạo về lý thuyết và những vấn đề mang tính học thuật, còn các Phân viện cấp vùng tập trung đào tạo thực tế mang tính “cầm tay chỉ việc”. Đây chính là phương pháp tạo sự cân đối giữa lý thuyết và thực hành rất cần thiết trong giáo dục đào tạo chuyên ngành HQ. Vấn đề chuyên môn hoá và tập trung kiến thức chuyên sâu cho cán bộ công chức cũng được quan tâm đặc biệt, chẳng hạn, trong công tác phân loại hàng hoá, mỗi công chức được phân công cụ thể chuyên phụ trách một vài chương HS (Hệ thống hài hoà về Mô tả và Mã hoá hàng hoá); công tác xác định trị giá, mỗi công chức chuyên nghiên cứu sâu một phương pháp; công tác kiểm tra sau thông quan, mỗi công chức được phân công theo dõi một hoặc vài ngành hàng XNK, một hoặc vài DN cụ thể. Không chỉ đào tạo chuyên về kỹ thuật nghiệp vụ, học viên phải qua đào tạo về kỹ năng quản lý chuyên ngành để hiểu biết công việc cụ thể, phạm vi, trách nhiệm đến đâu và cần phải kiểm soát chúng như thế nào? Đối với công chức lãnh đạo, chương trình đào tạo về kỹ năng quản lý được đầu tư sâu hơn. Theo đó công chức lãnh đạo phải là người biết sắp xếp, điều hành công việc khoa học, kiểm soát nhân viên,…, vì vậy, các công chức từ thấp đến cao, trước khi bổ nhiệm đều phải qua các lớp đào tạo để trở thành người lãnh đạo biết quản lý. Với quy mô đào tạo lớn như vậy, song đội ngũ giảng viên chủ yếu vẫn là những cán bộ kiêm nhiệm trong ngành. Để có được đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, HQ Nhật Bản áp dụng phương pháp tạo nguồn “hai
- 19 trong một”. Giảng viên chính là công chức kiêm nhiệm làm việc ở các đơn vị HQ, có năng lực, trình độ, am hiểu sâu lĩnh vực cụ thể và có khả năng sư phạm. 1.3.2. Kinh nghiệm HQ Ấn Độ: Với lợi thế là một nước phát triển CNTT hàng đầu thế giới, ngành HQ Ấn Độ đã trang bị cho mình những điều kiện cần thiết để xây dựng một hệ thống HQ điện tử hiện đại, quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu tạo thuận lợi thương mại cho hoạt động XNK của đất nước, phù hợp với các cam kết thương mại của WTO và các hiệp định song phương và đa phương khác. Ngay từ những năm 1993, Ấn Độ là một trong những nước đầu tiên của khu vực Châu Á đưa tự động hoá vào quy trình kiểm soát HQ và sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử. Cho đến nay, hơn 90% các Cục HQ địa phương đã có cổng thông tin điện tử, nhờ đó DN không cần phải đến để mở tờ khai trực tiếp mà thực hiện việc kết nối với HQ thông qua mạng điện tử. Theo số liệu báo cáo, hiện có khoảng 70% lượng hàng hoá XNK được miễn kiểm khi thông quan. Tuy nhiên trong những trường hợp có nghi vấn, HQ Ấn Độ vẫn có thể can thiệp trực tiếp thông qua việc kiểm tra hàng hoá. Để hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro, HQ Ấn Độ đã xây dựng bộ tiêu chí rủi ro hoàn chỉnh áp dụng kỹ thuật cũng như đưa các máy móc hiện đại vào hoạt động nghiệp vụ thực tế như hệ thống máy tính được kết nối với máy chủ hiện đại, sử dụng đường truyền có tốc độ cao, máy soi containner… Bên cạnh đó khâu kiểm tra sau thông quan cũng góp phần hạn chế rủi ro, chống buôn lậu và gian lận thương mại. Ước tính khoảng 10% tổng lượng hàng hoá XK, NK sau khi thông quan được tiến hành KTSTQ. Việc áp dụng phương thức quản lý rủi ro hiện đại một mặt tạo thuận lợi thương mại nhưng mặt khác vẫn giúp cho ngành HQ thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với hàng hoá XK, NK. Nhờ sử dụng đường truyền tốc độ cao, mạng nội bộ kết nối được với tất cả các Cục HQ địa phương. Từ tháng 12/2005, hệ thống QLRR được vận hành trên cả nước. Đối với hàng hoá NK, sau khi DN mở TK và gửi bộ hồ sơ hoàn chỉnh qua mạng Internet, cán bộ HQ có trách nhiệm kiểm tra bộ hồ sơ, xác định lại trị giá, nếu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1459 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 842 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 400 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 342 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 225 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 232 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 185 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn