intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân đội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng Basel II để từ đó đưa ra một số giải pháp ứng dụng Basel II nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng Quân đội (MB) nói riêng và Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân đội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LÊ BẰNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LÊ BẰNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ nội dung chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu tương tự nào khác. TP.HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Tác giả Nguyễn Lê Bằng
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng, biểu, hình PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3 5. Bố cục của đề tài ............................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QTRR TẠI NHTM ............... 4 1.1. Tổng quan về rủi ro và QTRR trong các tại các NHTM. .................................................. 4 1.1.1. Hệ thống CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng ............................................ 4 1.1.2. QTRR của các ngân hàng thương mại .................................................................. 6 1.2. Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động NH .......................................... 11 1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel ................................. 11 1.2.2. Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel I ................................................................ 12 1.2.3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) ..................................................... 13 1.3. Tình hình ứng dụng Basel II tại một số nước trên thế giới ............................................. 24 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................................................ 26 2.1. Giới thiệu về NH TMCP Quân Đội (MB) ....................................................................... 26 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MB ........................................................ 26 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển .................................... 27 2.2. Đánh giá Hệ thống quản lý rủi ro tại MB ........................................................................ 30 2.3. Thực trạng ứng dụng QTRR theo Basel II tại Hệ thống NHTM Việt Nam. ................... 44
  5. 2.3.1. Những quy định của NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.................................................................................................... 44 2.3.2. Thực trạng ứng dụng QTRR theo Basel tại Việt Nam........................................ 46 2.3.3. Thuận lợi – khó khăn khi ứng dụng Hiệp ước Basel II tại MB .......................... 54 2.4. Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của Basel II của MB .............................................. 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI MB ............................................................................................................................. 64 3.1. Định hướng quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II ......................................................... 64 3.1.1. Các luận cứ đề xuất giải pháp ............................................................................. 64 3.1.2. Đề xuất lộ trình ứng dụng hiệp ước Basel II trong QTRR tại MB ..................... 65 3.1.3. Định hướng quản trị rủi ro theo Basel II tại MB ................................................ 66 3.2. Giải pháp QTRR đối với hoạt động hiện tại của MB ...................................................... 68 3.3. Các giải pháp ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại MB......................................... 70 3.3.1. Giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................... 70 3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực MB .......................................................... 73 3.3.2. Nâng cao Hệ thống XHTD nội bộ hiện tại của MB nhằm đáp ứng Basel II ...... 74 3.3.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát RRTD và cải tiến quy trình QTRR của MB theo chuẩn mực Basel II. .......................................................................................................... 76 3.3.4. Tăng cường nhận thức và cam kết từ ban lãnh đạo NH MB .............................. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 77 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 3 PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................. 10 PHỤ LỤC 2.............................................................................................................................. 14 PHỤ LỤC 3.............................................................................................................................. 15 PHỤ LỤC 4.............................................................................................................................. 18 PHỤ LỤC 5: ............................................................................................................................ 25 PHỤ LỤC 6: ............................................................................................................................ 34 PHẦN KẾT LUẬN Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ BCBS Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng KH Khách hàng MB Ngân hàng TMCP Quân Đội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại QTRR Quản trị rủi ro TCTD Tổ chức tín dụng RRHĐ Rủi ro hoạt động RRLS Rủi ro lãi suất RRTD Rủi ro tín dụng RRTT Rủi ro thị trường
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH Bảng biểu: Trang Bảng 1. 1: Trọng số rủi ro theo xếp hạng từng Quốc gia và Doanh nghiệp .................. 16 Bảng 1. 2: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Basel I và Basel II ............................. 22 Bảng 2. 1: Bảng các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu .......................................................... 27 Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 .............................................................. 29 Bảng 2. 3: Chi phí DPRR tại MB qua các năm.............................................................. 36 Bảng 2. 4: Mô hình “ 3 cấp độ trong công tác QTRR hoạt động” ................................. 37 Bảng 2. 5: Các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của MB .............................................. 41 Bảng 2. 6: Quy định về tỷ lệ an toàn vốn của NHNN trong giai đoạn 2009 – 2013 ..... 47 Bảng 2. 7: Hệ số an toàn vốn của một số NH từ 2007- 2012 ........................................ 47 Bảng 2.8: Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt động giám sát của NHNN ....................................................................................................... 51 Bảng 3. 1: Đề xuất lộ trình ứng dụng hiệp ước Basel II trong QTRR tại MB: .............. 65 Bảng PL 1. 1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản theo Basel I ......................................... 10 Bảng PL 1. 2: Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo Basel I. ........................................................................................................................................ 10 Bảng PL 1. 3: Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán theo Basel I .. 12 Bảng PL 2. 1: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ................... 14 Bảng PL 2. 2: Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ....................................... 14 Bảng PL 3. 1:Quá trình hình thành hiệp ước Basel II .................................................... 15 Bảng PL 3. 2: Các hạng mục kinh doanh theo Basel II: ................................................ 15 Bảng PL4. 1: Lộ trình áp dụng của Basel III : .............................................................. 18 Bảng PL4. 2: Chỉ số CAR của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các năm 2005 – 2009 .................................................................................................................... 23
  8. Bảng PL 5. 1: Kết quả khảo sát lần thứ 5 (QIS5) của Ủy ban Basel về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tín dụng............................................... 26 Bảng PL 5. 2: Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy ban Basel về việc ứng dụng các phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tác nghiệp các nước G10 .......................... 26 Bảng PL 5. 3: Khảo sát ứng dụng Basel II của các nước không phải là thành viên của Hội đồng Basel: .............................................................................................................. 27 Bảng PL 5. 4: Kế hoạch thực hiện Hiệp ước Basel II tại các nước Châu Á .................. 28 Bảng PL 5. 5: Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng hoảng Hoa Kỳ ............................................................................................. 29 Hình: Hình 1.1: Phạm vi áp dụng Hiệp ước Basel II ............................................................... 14 Hình 1.2: Tóm lược nội dung của Basel II ..................................................................... 15 Hình PL 4. 1: Tóm tắt nội dung của Basel III ................................................................ 18 Biểu đồ: Biểu đồ 2. 1: Vốn điều lệ MB qua các năm ................................................................... 28 Biểu đồ 2. 2: Tỷ lệ nợ xấu của MB so với hệ thống ngân hàng ..................................... 35 Biểu đồ 2. 3:Kết quả khảo sát của phương pháp tín yêu cầu vốn cho RRTD. .............. 53 Biểu đồ 2. 4: Khảo sát Phương pháp tính vốn RRTD các nước trên Thế giới ............. 54 Biểu đồ 2. 5: Nợ xấu của một số NH năm 2013 và 6 tháng năm 2014 ......................... 55
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo cam kết WTO trong lĩnh vực ngân hàng, kể từ 1/4/2007 các ngân hàng, các tổ chức nước ngoài sẽ được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam đồng thời các ngân hàng nước ngoài được phép cung cấp hầu hết các hoạt động dịch vụ ngân hàng và góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính hùng mạnh, kinh nghiệm cung cấp dịch vụ hàng trăm năm, công nghệ hiện đại đã và đang gây ra áp lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam tại thị trường nội địa là rất lớn. Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam hiện đang có xu hướng mở rộng hoạt động ra khu vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam phải nâng cao năng lực tài chính, trình độ quản lý, hạ tầng công nghệ và đặc biệt là như năng lực quản trị rủi ro để có thể tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 và ảnh hưởng đến ngày hôm nay đã cho thấy tầm quan trọng và tác động dây chuyền của sự khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự sụp đổ của một số ngân hàng sẽ kéo theo sự khủng hoảng nhanh chóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ. Điều này cho thấy, ngay cả những nền Kinh tế “khổng lồ” như Mỹ, Nhật Bản hay các nước Châu Âu vẫn tồn tại nhiều điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro và ngăn ngừa rủi ro hệ thống lan truyền trong phạm vi rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm là tài chính ngân hàng. Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển và hệ thống tài chính chưa có sự kết nối mạnh mẽ với các nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới nên không bị ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng khủng hoảng tài chính vừa qua. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập, việc ứng dụng các chuẩn mực và quy định quốc tế về quản trị rủi ro vào hệ thống NH Việt Nam là điều tất yếu, nhằm từng bước nâng cao năng
  10. 2 lực quản lý cũng như khả năng ứng phó kịp thời với các cuộc khủng hoảng trong tương lai. Một trong những quy định đang được áp dụng phổ biến tại các quốc gia trên thế giới trong việc quản trị rủi ro các ngân hàng đó là Hiệp ước về an toàn vốn, hay còn được gọi là các Hiệp ước Basel (bao gồm: Hiệp ước Basel I, II và III). Với quan điểm chính là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới.Việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tại Việt Nam hiện chỉ dừng lại ở việc ứng dụng một số tiêu chí đơn giản của Hiệp ước Basel I và bước đầu nghiên cứu cách tiếp cận Basel II, do đó bài nghiên cứu “Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân đội” này nhằm tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng Basel II để từ đó đưa ra một số giải pháp ứng dụng Basel II nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng Quân đội (MB) nói riêng và Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nội dung của Hiệp ước Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của Hiệp ước Basel III so với Basel II; tình hình ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế giới. Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro hiện tại của MB, từ đó đưa ra những thuận lợi – khó khăn của MB khi ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của ngân hàng (NH). Đưa ra một số giải pháp để ứng dụng Basel II vào hệ thống QTRR của NH MB. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệp ước an toàn vốn quốc tế (Hiệp ước Basel I, II và III) và Hệ thống quản lý rủi ro tại MB trong giai đoạn 2009- 2013. Phạm vi nghiên cứu: Hiệp ước Basel II được đánh giá là rất phức tạp với nhiều
  11. 3 quy tắc và chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn, quy trình giám sát và các quy tắc thị trường của các NH, bao gồm các NH đa quốc gia. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn nhằm giúp cho NH đối phó với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và RRHĐ; các nội dung về quy trình giám sát và quy tắc thị trường trong Basel II đề tài chỉ dừng lại ở việc trình bày nội dung, xin được để lại cho các nghiên cứu sâu hơn sau này. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích - tổng hợp, so sánh – đối chiếu. Hỗ trợ cho bài nghiên cứu là hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp được sử dụng có chọn lọc, thu thập tại các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NH, các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí tài chính, Tạp chí ngân hàng, Thời báo kinh tế Sài Gòn, một số website của NHNN… là nguồn dữ liệu thứ cấp để đối chiếu và so sánh với dữ liệu chính thức đưa vào đề tài. 5. Bố cục của đề tài Đề tài gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục và nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương: - Chương 1: Tổng quan hiệp ước Quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn và giám sát hoạt động Ngân hàng (Hiệp ước Basel). - Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB). - Chương 3: Giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại MB.
  12. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QTRR TẠI NHTM 1.1. Tổng quan về rủi ro và QTRR trong các tại các NHTM. 1.1.1. Hệ thống CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần như ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định giá quyền chọn và các công cụ tài chính khác. Và đương nhiên, các bài viết về định giá trái phiếu công ty, công thức định giá các công cụ tài chính là những khái niệm đã trở nên khá quen thuộc. Bên cạnh đó có một phần kém quan trọng, đặc biệt trong thực tiễn kinh doanh tài chính, là các ứng dụng dự báo rủi ro tài chính với các khoản vay thể nhân, tính điểm tín dụng và hành vi, phân tích các yếu tố gây ra rủi ro. Sau đây tác giả xin được phép giới thiệu qua về hệ thống phân tích CAMELS: Hệ thống phân tích CAMELS do NCUA (The National Credit Union Administration) công bố năm 1987, được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản của NH. Hệ thống phân tích này được ứng dụng tại các TCTD tại Mỹ (khoảng 8.000 tổ chức) và cũng được triển khai bởi các tổ chức giám sát NH ở các nước khác. Theo NCUA (2007) thì phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một NH, đó là: Mức độ an toàn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.  Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của NH. Thông qua tỉ lệ an toàn vốn người ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như RRTD, RRHĐ. Các nhà quản lý ngành NH các nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), ở Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này
  13. 5 được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống NH trên thế giới áp dụng phổ biến là 8% .  Asset Quality (Chất lượng tài sản có): Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ NH. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở NH.  Management (Quản lý): Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết định đến thành công trong hoạt động của NH. Đặc biệt, các quyết định của người quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có, Mức độ tăng trưởng của tài sản có, Mức độ thu nhập.  Earnings (Lợi nhuận): Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.  Liquidity (Thanh khoản): Thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NH: Thứ nhất, phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự.  Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): Phân tích Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích độ nhạy đo lường khả năng của ban lãnh đạo NH trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung.
  14. 6 Nhận xét: Mô hình CAMELS được xem là cơ sở để phát triển lên một phương pháp QTRR tân tiến nhất hiện nay đó là Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động NH (Hiệp ước Basel). Từ những phân tích trên ta sẽ đi nghiên cứu về nền tảng lý luận, về ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM. 1.1.2. QTRR của các ngân hàng thương mại  Khái niệm về rủi ro “Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định” (Trần Huy Hoàng, 2011, trang 190). Theo Bessis1 (2009) thì rủi ro có thể hiểu là sự kết hợp của sự không chắc chắn và tổn thất tiềm tàng theo các kịch bản xấu. Hoạt động NH luôn gắn với rủi ro, một số loại rủi ro cơ bản mà các NH thường gặp phải: rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro hoạt động (RRHĐ), rủi ro thị trường (RRTT) (gồm lãi suất, tỷ giá, giá cả), rủi ro thanh khoản, rủi ro tuân thủ, rủi ro danh tiếng. Mỗi loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận khác nhau và cần được đo lường và quản lý phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của từng loại rủi ro. Sau đây tác giả xin nêu định nghĩa về ba loại rủi ro mà chúng ta cần quan tâm trong bài này theo BIS (2000, 2001): − RRTD: hiểu một cách đơn giản là khả năng mà người vay NH hoặc đối tác sẽ không đáp ứng được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản thỏa thuận. Các loại RRTD. Gồm rủi ro giao dịch (rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ) và rủi ro danh mục (rủi ro nội tại, rủi ro tập trung). + Rủi ro lựa chọn: nguyên nhân là do quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi lựa chọn phương án vay vốn hiệu quả để quyết định cho vay. 1 Joël Bessis là Giáo sư tại trường HEC Paris.
  15. 7 + Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm, tỷ lệ cho vay/giá trị tài sản. + Rủi ro nghiệp vụ: phát sinh do công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, gồm kỹ thuật xử lý khoản vay có vấn đề và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. + Rủi ro nội tại: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những yếu tố, đặc điểm hoạt động riêng bên trong mỗi khách hàng, ngành kinh tế. + Rủi ro tập trung: phát sinh do tập trung vốn cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. − RRHĐ: là rủi ro gây tổn thất do nguyên nhân các quy trình, con người (gian lận, thiếu trách nhiệm..) và các hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu, hoặc bởi các yếu tố, sự kiện bên ngoài. Khái niệm này bao gồm rủi ro pháp luật, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp. Phân loại RRHĐ: Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên quan đến cơ chế chính sách, quy định; gian lận nội bộ; yếu tố bên ngoài; quá trình xử lý công việc; hệ thống công nghệ thông tin; thiệt hại tài sản. − RRTT: là rủi ro tổn thất phát sinh nội và ngoại bảng do biến động của các yếu tố thị trường thay đổi như thay đổi lãi suất, tỷ giá, biến động giá chứng khoán, giá cả hàng hóa… Rủi ro thị trường thể hiện trong các trường hợp: + Rủi ro chi phí nếu lãi suất thay đổi; + Rủi ro tiền tệ nếu danh mục đầu tư gồm nhiều loại tiền khác nhau; + Rủi ro thanh khoản nếu tính khả mại của tài sản trở nên thấp…  Khái niệm về quản trị rủi ro: Hiện nay có nhiều trường phái nghiên cứu quản trị rủi ro nhưng chưa có khái niệm thống nhất về vấn đề này. Theo Trần Huy Hoàng (2011) quan điểm của trường
  16. 8 phái mới được nhiều người tán đồng cho rằng quản trị rủi ro cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của NH một các toàn diện. Nói chung, QTRR là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị NH vào hoạt động kinh doanh của NH mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho NH, đồng thời không ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của NH trên thương trường. Có thể thấy QTRR là nhu cầu tất yếu đặt ra đối với tất cả NH trong quá trình hoạt động. Việc QTRR thường được thực hiện theo năm bước như sau: − Nhận dạng rủi ro: Điều kiện tiên quyết để QTRR là phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của NH, bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. − Phân tích rủi ro: là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Nhằm đề ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả hơn. − Đo lường rủi ro: Một khi các rủi ro đã được xác định, chúng ta phải đánh giá được về xác suất phát sinh rủi ro và mức độ tổn thất. Đo lường rủi ro chính xác và kịp thời là rất cần thiết cho hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả. Nếu không có một hệ thống đo lường rủi ro, NH đã hạn chế khả năng kiểm soát hoặc giám sát mức độ rủi ro của mình. Để đánh giá rủi ro của NHTM, người ta đã xây dựng nhiều chỉ số thống kê và mô hình đánh giá để sử dụng trong công tác QTRR. Cụ thể là: + Mức độ rủi ro (Exposure): tổng giá trị tài sản có mà NH coi là có rủi ro.
  17. 9 + Xác suất KH không trả được nợ (Probability of Default – PD): Xác suất khách hàng đi vay không trả được nợ đúng hạn và đầy đủ. Tỷ lệ này đối với mỗi danh mục đầu tư sẽ được áp dụng khác nhau. Để sử dụng chỉ số này, các NH phải sử dụng tổng thể kết quả tính toán và thống kê tổng thất tín dụng theo từng đối tượng khách hàng và đặc điểm khoản vay. + Tổn thất trong trường hợp khách hàng không trả được nợ (Loss Given Default – LGD): là mức độ tổn thất cho NH khi khách hàng không trả được nợ. Hiểu một cách đơn giản, LGD có thể tính bằng giá trị khoản vay (gốc, lãi, chi phí khác) trừ cho giá trị tài sản bảo đảm. + Tổn thất dự kiến (Expected Loss- EL): là mức tổn thất mà NH có thể tính toán và dự tính trước tương ứng với mỗi khoản mục trong danh mục đầu tư. Trong một số trường hợp cụ thể, EL=LGD. + Tổn thất không dự kiến (Unexpected Loss- UL): là tổn thất ngoài dự kiến của NH khi phê duyệt khoản vay. Ví dụ: tổn thất do thay đổi lãi suất, tỷ giá do biến động thị trường trong tương lai nhưng NH không thể dự đoán trước được. + Giá trị rủi ro (Value at risk – VAR): là một chỉ số lượng hóa thống kê giá trị thực tế của tài sản sau một khoản thời gian với độ tin cậy cho trước. − Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Đây là nội dung là trọng tâm của QTRR. Đó là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với NH. Các NH thường sử dụng một số phương pháp phòng ngừa rủi ro như: + Dự phòng tổn thất tín dụng – loan loss reserves (provision); + An toàn vốn tối thiểu; + Phòng ngừa rủi ro (risk hedging); + Phương pháp khác…
  18. 10 − Tài trợ rủi ro: Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài trợ phù hợp. Các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao rủi ro. Đối với các loại rủi ro thường gặp hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá được thực đưa ra để QTRR ứng với từng loại rủi ro: − Đối với quản trị RRTD: + Phương pháp đánh giá: thường thông qua các chỉ số (tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu/tổng dư nợ, hệ số RRTD, tỷ lệ xóa nợ, tỷ lệ khả năng bù đắp RRTD) và xây dựng các mô hình để định lượng mức độ rủi ro của khách hàng (mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor’s; mô hình điểm số Z. + Tài trợ RRTD: thông qua trích lập dự phòng, các công cụ phái sinh (Swap, option). − Đối với quản trị RRHĐ: + Đánh giá: dựa trên 2 phương pháp là định tính và định lượng. Phương pháp định lượng phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi NH về mức độ tốt- xấu, lớn – nhỏ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định và giải thích khả năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH. Phương pháp định lượng thực hiện đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. + Tài trợ RRHĐ: chuyển giao rủi ro thông qua các hợp đồng bảo hiểm; sử dụng vốn dự phòng cho RRHĐ. − Đối với quản trị RRTT: do phần này tác giả xin phép chỉ đề cập đến việc quản trị rủi ro tỷ giá và lãi suất. Cụ thể: + Đánh giá: Đối với tỷ giá căn cứ trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ; trạng thái ngoại hối ròng của tất cả các loại ngoại tệ kinh doanh (tổng trạng thái); giới hạn
  19. 11 trạng thái ngoại hối. Đối với lãi suất: sử dụng mô hình định giá lại; mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model); mô hình thời lượng (Duration model). + Tài trợ: sử dụng các kỹ thuật bảo hiểm tỷ giá như Future, Option, Swap… 1.2. Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động NH 1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision - BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các NH Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện NH Trung ương hay Cơ quan giám sát hoạt động NH của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên. Ủy ban báo cáo thống đốc NH Trung ương hay Cơ quan giám sát hoạt động NH của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban. Những
  20. 12 tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không NH nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này. 1.2.2. Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel I Hiệp ước Basel I được ra đời vào tháng 7 năm 1988. Mục đích của nó là đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của NH. Phương trình 1.1: Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel I ( ) NH phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. NH có mức vốn tốt là có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn nếu CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%. Tổng vốn bao gồm: Vốn cấp 1 (Tier 1, vốn cơ bản - core capital – basic equity) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai. Vốn cấp 2 (Tier 2, vốn bổ sung - supplementary capital) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn. Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3 với việc ứng phó rủi ro là thấp nhất. Phương trình 1.2: Tài sản có rủi ro RWA = Tài sản x Trọng số rủi ro
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2