intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của vàng đối với sự biến động đồng USD - Hàm ý với quản trị rủi ro

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

39
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là kiểm định vai trò công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn của vàng đối với sự biến động giá USD. Trong đó, sự phân biệt giữa một công cụ phòng ngừa rủi ro và một tài sản trú ẩn tài sản an toàn được thực hiện thông qua việc xem xét sự phụ thuộc trong các điều kiện thị trường khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của vàng đối với sự biến động đồng USD - Hàm ý với quản trị rủi ro

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------  ---------- VƯƠNG NGUYỄN BÍCH TRÂM VAI TRÒ CỦA VÀNG ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG ĐỒNG USD - HÀM Ý VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ----------  ---------- VƯƠNG NGUYỄN BÍCH TRÂM VAI TRÒ CỦA VÀNG ĐỐI VỚI SỰ BIẾN ĐỘNG ĐỒNG USD - HÀM Ý VỚI QUẢN TRỊ RỦI RO Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Những nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực, các số liệu phục vụ cho nghiên cứu thì đáng tin cậy và được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, đều được chú thích rõ ràng để dễ dàng tra cứu và kiểm chứng. TP.HCM, tháng 11 năm 2014 Tác giả Vương Nguyễn Bích Trâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ TÓM TẮT ................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ................................................................... 2 1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 1.5 Bố cục luận văn ................................................................................................3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ....................4 2.1 Các nghiên cứu về vai trò công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn của vàng.................................................................................................................... 4 2.2 Các nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với đo lường mối quan hệ phụ thuộc ............................................................................................10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................12 3.1 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................12 3.2 Mô hình nghiên cứu........................................................................................12 3.2.1 Tổng quan về Copula ..................................................................................13 3.2.1.1 Khái niệm .................................................................................................13 3.2.1.2 Điểm nổi bật của Copula trong phân tích phụ thuộc ...............................13 3.2.1.3 Một số dạng hàm Copula cho các mẫu hình phụ thuộc khác nhau .........16 3.3 Xây dựng các giả thuyết kiểm định ...............................................................18 3.4 Ước lượng và kiểm định các tham số phụ thuộc ............................................18 3.4.1 Mô hình phân phối biên ........................................................................... 19 3.4.2 Chuyển đổi về phân phối đều chuẩn hóa ..................................................20
  5. 3.4.3 Ước lượng copula ......................................................................................20 3.5 Đánh giá hiệu quả phòng ngừa rủi ro của vàng trong danh mục đầu tư ........23 3.5.1 Xây dựng danh mục so sánh .....................................................................22 3.5.2 Mô phỏng Monte Carlo và tính toán tỷ suất sinh lợi cho danh mục .........23 3.5.3 Hiệu quả giảm biến động ..........................................................................24 3.5.4 Hiệu quả giảm VaR, ES và kiểm định mức tổn thất trung vị ....................24 CHƯƠNG 4 : DỮ LIỆU và CÁC THỐNG KÊ MÔ TẢ BAN ĐẦU ................27 4.1 Dữ liệu ...........................................................................................................27 4.2 Các thống kê mô tả ban đầu ...........................................................................28 CHƯƠNG 5 : KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .....................................................37 5.1 Kết quả kiểm định tính dừng .........................................................................37 5.2 Kết quả kiểm định Copula thực nghiệm .........................................................37 5.3 Kiểm định các mô hình phân phối biên ..........................................................43 5.4 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình phân phối biên ..............................46 5.5 Ước lượng copula đối với tính phụ thuộc ......................................................48 5.5.1 Copula phi tham số ...................................................................................48 5.5.2 Ước lượng Copula tham số ........................................................................58 5.6 Đánh giá hiệu quả phòng ngừa rủi ro của vàng trong danh mục đầu tư ........62 5.6.1 Hiệu quả giảm biến động ............................................................................62 5.6.2 Hiệu quả giảm VaR và ES............................................................................63 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN ....................................................................................66 6.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu ..................................................................... 66 6.2 Những hạn chế của luận văn ..........................................................................67 6.3 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TGHĐ : Tỷ giá hối đoái RE : Risk reduction effectiveness VaR : Value at Risk ES : Expected Shortfall AIC : Akaike Information Criterion ML : Maximum Likelihood
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1 : Thống kê mô tả tỷ suất sinh lợi của vàng và tỷ giá USD ......................36 Bảng 5.1 : Kết quả kiểm định tính dừng .................................................................37 Bảng 5.2 : Copula thực nghiệm đối với tỷ suất sinh lợi của vàng và tỷ giá USD ..38 Bảng 5.3 : Mô hình phân phối biên phù hợp nhất ...................................................43 Bảng 5.4 : Ước lượng mô hình phần phối biên với tỷ suất sinh lợi của vàng và tỷ giá USD .........................................................................................................................44 Bảng 5.5 : Kiểm định sự thích hợp của mô hình phân phối biên ............................47 Bảng 5.6 : Kiểm định sự phù hợp của mô hình Copula ..........................................60 Bảng 5.7 : Hiệu quả giảm rủi ro đối với danh mục vàng – tiền tệ .........................62 Bảng 5.8 : Hiệu quả giảm VaR, ES và kiểm định mức tổn thất trung vị ................64
  8. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1 : Biểu đồ tần suất tỷ suất sinh lợi của vàng và tỷ giá USD ......................28 Hình 4.2 : Biểu đồ giá vàng và tỷ giá hối đoái USD...............................................33 Hình 5.1 : Ước lượng copula thực nghiệm mật độ phi tham số của vàng và tỷ giá USD .........................................................................................................................49
  9. 1 TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu vai trò của vàng như một nơi trú ẩn an toàn hay phương tiện phòng ngừa rủi ro đối với đồng đô la Mỹ (USD) bằng việc sử dụng các hàm copula khác nhau để mô tả sự phụ thuộc giữa vàng và USD trong điều kiện thị trường bình thường và thị trường biến động cực mạnh ở Việt Nam và một số nước khu vực châu Á. Sử dụng một tập hợp nhiều loại tiền tệ, bằng chứng thực nghiệm cho thấy: (1) Đối với Việt Nam, khi nghiên cứu với giá vàng thế giới không tìm thấy sự phụ thuộc giữa giá vàng và tỷ giá USD ở điều kiện thị trường bình thường nhưng tìm thấy sự phụ thuộc yếu khi giá trị USD biến động cực mạnh. Còn đặt tỷ giá USD trong mối quan hệ với giá vàng trong nước thì tồn tại sự phụ thuộc trong điều kiện thị trường biến động cực mạnh cho thấy vàng có thể hoạt động như một kênh trú ẩn an toàn khi USD biến động mạnh. (2) Đối với tất cả các nước khác tìm thấy sự phụ thuộc trung bình có ý nghĩa thống kê và cùng chiều giữa vàng và sự giảm giá USD, phù hợp với thực tế là vàng có thể hoạt động như một công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại sự biến động giá USD. Và tồn tại sự phụ thuộc đuôi đối xứng giữa vàng và tỷ giá USD, cho thấy vàng có thể hoạt động như một kênh trú ẩn an toàn khi USD biến động mạnh. Ngoài ra, bài luận văn còn nghiên cứu đánh giá hàm ý đối với danh mục hỗn hợp vàng - tiền tệ, tìm kiếm bằng chứng về lợi ích đa dạng hóa và giảm rủi ro bất lợi (downside risk1), qua đó chứng thực tính hữu dụng của vàng trong quản lý rủi ro danh mục đầu tư tiền tệ. 1 Rủi ro liên quan đến thua lỗ, tức sự chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng khi lợi nhuận thực tế thấp hơn.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Đặt vấn đề Trong nhiều năm gần đây giá vàng tăng mạnh kết hợp với sự giảm giá đồng đô la Mỹ (USD) đã thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, các nhà quản trị rủi ro và giới truyền thông tài chính. Điều này cho thấy khả năng sử dụng vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại các biến động của thị trường tiền tệ và như một kênh trú ẩn an toàn khi USD biến động. Dựa vào kết quả nghiên cứu của “Is gold a safe heven or a hedge for the US dollar” (Redoredo, 2013), câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “Đối với khu vực Châu Á, liệu vàng có vừa là công cụ phòng ngừa rủi ro vừa là kênh trú ẩn an toàn đối với sự biến động giá USD hay không?”. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành trong giai đoạn từ tháng 1/2003 đến tháng 6/2014, sử dụng dữ liệu là giá vàng thế giới, tỷ giá USD của 8 nước trong khu vực châu Á và giá vàng trong nước. Để nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa vàng và tỷ giá USD, luận văn sử dụng hàm Copula. Các hàm Copula khác nhau sẽ cung cấp thước đo sự phụ thuộc trong điều kiện thị trường bình thường (phụ thuộc trung bình) và khi thị trường biến động cực độ (sự phụ thuộc đuôi). Điều này rất quan trọng trong việc xác định vai trò của vàng trong như là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là một kênh trú ẩn an toàn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu được tiến hành với hai mục tiêu chính sau: (1) Kiểm định vai trò công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn của vàng đối với sự biến động giá USD. Trong đó, sự phân biệt giữa một công cụ phòng ngừa rủi ro và một tài sản trú ẩn tài sản an toàn được thực hiện thông qua việc xem xét sự phụ thuộc trong các điều kiện thị trường khác nhau. (2) Đánh giá hiệu quả phòng ngừa rủi ro của vàng trong danh mục đầu tư. Do sự hiểu biết về sự vận động đồng thời của vàng và USD là rất hữu ích cho các nhà quản lý danh mục đầu tư, những người muốn đa dạng danh mục đầu tư, đầu tư bảo
  11. 3 vệ chống lại các rủi ro bất lợi, bài nghiên cứu xem xét những hàm ý của sự phụ thuộc trung bình và phụ thuộc đuôi của thị trường vàng – USD đối với quản trị rủi ro bằng cách so sánh các rủi ro của danh mục nắm giữ đồng thời vàng – USD với rủi ro của các danh mục tiền tệ đơn giản. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên số liệu giá vàng thế giới, tỷ giá USD gồm 8 tỷ giá (USD/VND, USD/JPY, USD/HKD, USD/TWD, USD/KRW, USD/SGD, USD/THB, USD/INR) và giá vàng SJC tại Việt Nam. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng cùng với phần mềm được sử dụng là Eview 7.0, R 3.1.1 và Matlab R2014a. 1.5 Bố cục luận văn Ngoài phần tóm tắt, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 6 chương chính với cấu trúc như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Dữ liệu và các thống kê mô tả ban đầu Chương 5: Kết quả thực nghiệm Chương 6: Kết luận
  12. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1 Các nghiên cứu về vai trò công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn của vàng. Trước đây có rất nhiều các nghiên cứu về vai trò của vàng trong lĩnh vực kinh tế - tài chính. Một số nghiên cứu đã xem xét tính hữu ích của vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại lạm phát. Điển hình một số nghiên cứu sau : - Chua và Woodward (1982), xem xét có hay không việc vàng như là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với lạm phát là hiệu quả cho các nhà đầu tư, hay vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại lạm phát nếu thay đổi lợi nhuận từ đầu tư vàng bù đắp một cách hệ thống những thay đổi trong mức giá chung của một quốc gia. Kết quả cho thấy vàng là một công cụ phòng ngừa rủi ro lạm phát tại Mỹ. - Ghosh và cộng sự (2004), đã sử dụng dữ liệu hàng tháng của giá vàng danh nghĩa và chỉ số bán lẻ ở Mỹ từ năm 1976 đến 1999 cùng phương pháp hồi quy và phân tích thực nghiệm cho thấy mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và chỉ số bán lẻ với độ co dãn được mặc định là 1. Dựa vào kết quả này, tác giả đã chứng minh vàng là một công cụ phòng ngừa rủi ro lạm phát trong dài hạn. - McCown và Zimmerman (2006), phân tích tiềm năng đầu tư vào các kim loại quý đặc biệt là vàng và bạc. Tác giả sử dụng dữ liệu của nước Mỹ bao gồm giá giao ngay cuối tháng của vàng và bạc từ năm 1970 đến năm 2003 và các số liệu dùng với mục đích so sánh như lạm pháp, lãi suất trái phiếu kho bạc, tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư chứng khoán MSCI, GDP thực hàng quý, sản lượng công nghiệp hàng tháng… Sử dụng phương pháp ước lượng CAPM và APT chỉ ra rằng vàng và bạc gần như là không chịu rủi ro thị trường, beta gần như bằng 0. Khi đưa vàng vào hệ thống danh mục đầu tư thì không làm gia tăng rủi ro của danh mục. Điều này phù hợp khi ước tính lợi nhuận của vàng trong giai đoạn 1970 – 2003 là cao hơn một chút so với lợi nhuận trái phiếu kho bạc, tuy nhiên thì lợi nhuận thu được từ bạc thì
  13. 5 lại thấp hơn nhiều so với trái phiếu kho bạc. Cả vàng và bạc đều đưa ra bằng chứng về khả năng chống lại rủi ro lạm phát. - Worthington và Pahlavani (2007), đã kiểm tra khả năng chống lại rủi ro lạm phát của vàng dựa vào mối quan hệ lâu dài giữa giá vàng và tỷ lệ lạm phát. Dữ liệu được sử dụng là giá vàng hàng tháng và lạm phát tại Mỹ từ tháng 1 năm 1875 đến tháng 2 năm 2006. Tác giả đã sử dụng một tiến trình kiểm tra để xác định các điểm phá vở cấu trúc quan trọng nhất của mối quan hệ này và kết quả cho thấy điểm phá vỡ cấu trúc quan trọng nhất trong cả hai thị trường tương ứng khi thị trường vàng chuyển sang thị trường mở hoàn toàn và giai đoạn lạm phát tăng tốc vào những năm 1970. Các kết quả có ý nghĩa thống kê này hỗ trợ cho quan điểm cho rằng đầu tư vàng trực tiếp và gián tiếp có thể phục vụ như là một công cụ chống lại rủi ro lạm phát hiệu quả. - Blose (2010), xem xét các thay đổi bất ngờ trong chỉ số CPI có ảnh hưởng đến giá vàng hay không. Tác giả đưa ra hai giả thuyết khác nhau có mục đích để giải thích mối quan hệ giữa lạm phát và giá vàng dự kiến. Giả thuyết 1 là hiệu ứng lạm phát dự kiện lập luận rằng những thay đối trong lạm phát kỳ vọng sẽ làm thay đổi ngay lập tức giá vàng. Giả thuyết 2 là giá trị ghi sổ cho rằng lạm phát dự kiến cao hơn sẽ gây ra lãi suất cao hơn (theo hiệu ứng Fisher), các mức lãi suất cao hơn này sẽ gây ra một chi phí cơ hội cao hơn khi đầu tư vào vàng nhưng chi phí này lại được bù đắp vào lợi nhuận khi đầu tư vào vàng trong giai đoạn lạm phát tăng. Theo đó giả thuyết 2 hàm ý giá vàng sẽ không thay đổi khi lạm phát dự kiến thay đổi. Bài nghiên cứu thực hiện với dữ liệu chỉ số CPI và giá vàng hàng tháng từ tháng 3 năm 1988 đến tháng 2 năm 2008 với sự thay đổi bất ngờ trong chỉ số CPI được tính bằng cách lấy thay đổi thực tế trừ đi thay đổi mong đợi. Bài nghiên cứu kết luận rằng giá vàng không thay đổi do những thay đổi trong lạm phát kỳ vọng, các nhà đầu tư không thể thiết lập một chiến lược đầu cơ trên thị trường vàng để hưởng lợi dù khi biết rằng lạm phát trong tương lại sẽ khác đáng kể so với kỳ vọng của thị trường, các nhà đầu tư sẽ không thể xác định được lạm phát kỳ vọng bằng cách kiểm tra giá vàng giao ngay.
  14. 6 - Đặc biệt, nghiên cứu cho vai trò của vàng như là một công cụ phòng ngừa chống lại rủi ro lạm pháp ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến 2011, các tác giả Hau Le Long, Ceuster, Annaert và Amonhaemanon (2013) sử dụng chỉ số giá vàng Việt Nam và chỉ số CPI cũng đã kết luận rằng vàng là một công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại lạm phát mặc dù lợi nhuận của vàng cho thấy là nhạy cảm hơn so với lạm phát. Ngoài ra, tác giả còn chỉ vàng có thể kênh trú ẩn cho những biến động bất ngờ trong lạm phát cũng được quan sát thấy mặc dù các bằng chứng thống kê không hỗ trợ cho kết luận này. Một số các nghiên cứu khác đã kiểm tra trạng thái trú ẩn an toàn của vàng đối với các biến động thị trường chứng khoán và sự thay đổi trong giá dầu. Điển hình một số nghiên cứu sau: - Baur và McDermott (2010), kiểm tra vai trò của vàng trong hệ thống tài chính toàn cầu. Tác giả đưa ra giả thuyết rằng vàng đại diện cho một kênh trú ẩn an toàn đối với cổ phiếu của các nước mới nổi và đang phát triển lớn dựa trên dữ liệu từ năm 1979-2009. Kết luận cho thấy vàng là cả một công cụ phòng ngừa rủi ro và một kênh trú ẩn an toàn cho thị trường chứng khoán lớn của châu Âu và Mỹ ngoại trừ Úc, Canada, Nhật Bản và các thị trường lớn mới nổi như các nước BRIC. Tác giả cũng phân biệt giữa dạng yếu và dạng mạnh của nơi trú ẩn an toàn và lập luận rằng vàng có thể hoạt động ổn định cho hệ thống tài chính bằng các giảm thiệt hại khi đối mặt với những cú sốc thị trường tiêu cực. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính gần đây, có thể thấy rằng vàng là một nơi trú ẩn an toàn nhất - Baur và Lucey (2010), kiểm định xem vàng có hoạt động như một tài sản trú ẩn an toàn trong thị trường tài chính hay không. Mục tiêu nghiên cứu là một tài sản trú ẩn an toàn trong giai đoạn thị trường biến động cục mạnh chứ không phải là một công cụ phòng ngừa rủi ro hay một tài sản đa dạng hóa cung cấp lợi ích đa dạng trong điều kiện thị trường bình thường. Tác giả sử dụng dữ liệu bao gồm giá hàng ngày của chỉ số chứng khoán và trái phiếu MSCI, giá giao ngay của vàng vào thời điểm đóng của ở Mỹ từ ngày 30 tháng 10 năm 1995 đến 30 tháng 10 năm 2005. Kết
  15. 7 quả thực nghiệm của tác giả cho thấy rằng vàng là một nơi trú ẩn an toàn cho các cổ phiếu. Tuy nhiên, vàng thường không phải là một nơi trú ẩn an toàn cho trái phiếu trong bất kỳ dạng thị trường nào. Vàng chỉ có chức năng như một nơi trú ẩn an toàn trong một thời gian hạn chế, khoảng 15 ngày giao dịch. Các nhà đầu tư giữ vàng hơn 15 ngày sau khi một cú sốc lợi nhuận giảm mạnh sẽ mất tiền khi đầu tư vào vàng. Phát hiện này cho thấy rằng các nhà đầu tư mua vàng vào những ngày lợi nhuận giảm cực mạnh và bán nó khi thị trường lấy lại niềm tin và biến động thấp hơn. - Miyazaki và cộng sự (2012), khám phá những phụ thuộc lẫn nhau giữa các động vàng, chứng khoán, trái phiếu và ngoại hối (đồng euro so với đồng đô la Mỹ) bằng cách sử dụng các mô hình A-DCC (asymmetry in the dynamic conditional correlation) với dữ liệu mẫu từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 7 năm 2011 bao gồm giá vàng, chỉ số S & P500, trái phiếu chính phủ WGBIUS và tỷ giá EUR/USD. Tác giả kết luận chỉ tồn tại tính bất đối xứng trong mối tương quan có điều kiện dao động giữa vàng và tỷ giá EUR/USD và vàng hoạt động như một kênh trú ẩn an toàn trong thời kỳ khủng hoàng của thị trường chứng khoán nhưng chức năng này của vàng bị giới hạn trong thời gian dài. - Reboredo (2013), đánh giá vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro hoặc nơi trú ẩn an toàn chống lại biến động giá dầu. Tác giả sử dụng một cách tiếp cận copulas để phân tích cấu trúc phụ thuộc giữa thị trường có điều kiện bình thường và thị trường biến động cực mạnh sử dụng dữ liệu hàng tuần của giá vàng và giá dầu thô từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 9 năm 2011. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy không có sự phụ thuộc trung bình giữa vàng và dầu nên vàng không thể tự bảo hiểm chống lại biến động giá dầu, có độc lập về phía đuôi giữa hai thị trường, chỉ ra rằng vàng có thể hoạt động như một nơi trú ẩn an toàn hiệu quả chống lại biến động giá dầu cực mạnh. Các nghiên cứu khác phân tích mối quan hệ giữa vàng, dầu và tỷ giá hối đoái, điển hình là các nghiên cứu sau :
  16. 8 - Sari et al (2010) điều tra mối quan hệ giữa giá giao ngay của kim loại quý, giá dầu và tỷ giá EUR/USD. Bài nghiên cứu sử dụng chuỗi thời gian hàng ngày từ tháng 4 năm 1999 đến tháng 10 năm 2007 cho giá đóng cửa của vàng, bạc, bạch kim và palladium, giá giao ngay dầu và tỷ giá hối đoái EUR/USD. Tác giả cho thấy có vẻ như không tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tỷ suất sinh lợi của giá giao ngay và những thay đổi trong tỷ giá hối đoái. - Kim và Dilts (2011) điều tra mối quan hệ giữa giá trị của đồng USD và giá vàng và dầu. Tác giả sử dụng trên dữ liệu hàng tháng từ tháng 1 năm 1970 đến tháng 7 năm 2008. Các kết quả thực nghiệm cho thấy không có bằng chứng cho giả thuyết không có mối quan hệ nhân quả giữa giá trị của đồng USD và giá vàng và dầu. Thực tế tồn tại mối quan hệ ngược chiều giá trị của đồng USD và giá của mỗi loại hàng hóa cho thấy khi đôla mất giá thì các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm một tài sản khác an toàn hơn chủ yếu là vàng và dầu nên giá cả vàng và dầu tăng lên. Tác giả cũng kết luận là tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa giá vàng và dầu phù hợp với thực tế thị trường khi hai mặt hàng này có thể thay thế vai trò trong việc duy trì giá trị tài sản. Hàm ý là vàng và dầu đại diện cho những nơi trú ẩn an toàn từ biến động giá trị của đồng đô la. - Malliaris và Malliaris (2013) sử dụng giá giao ngay hàng ngày đối với vàng, dầu và đồng euro từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2007 để kiểm tra mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Tác giả kết luận rằng thị trường dầu chịu ảnh hưởng bởi cả đồng euro và vàng ngoài nền tảng cung cầu của nó, sự thay đổi giá dầu ảnh hưởng đến giá vàng và cả đồng euro và hơn nữa là khi euro tăng mạnh hơn so với đồng USD, giá vàng thường tăng lên. Tuy nhiên tác giả cũng có đủ bằng chứng rằng không có mối quan hệ cân bằng dài hạn mạnh mẽ tồn tài giữa các biến này. Một số nghiên cứu đã xem xét vai trò của vàng như công cụ phòng ngừa rủi ro hay một kênh trú ẩn an toàn trong đầu tư an toàn chống lại sự mất giá tiền tệ. - Beckers và Soenen (1984) đã nghiên cứu sức hấp dẫn của vàng đối với nhà đầu tư và cách thức hoạt động của đầu tư vàng bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ giữa
  17. 9 giá vàng và sức mạnh của đồng đôla dựa trên dữ liệu từ tháng 1 năm 1975 đến tháng 12 năm 1981. Tác giả tìm thấy sự đa dạng hóa rủi ro bất đối xứng cho các vị thế nắm giữ vàng của các nhà đầu tư Mỹ và các nhà đầu tư bên ngoài nước Mỹ. Tổng rủi ro phát sinh do đầu tư vào vàng bằng một tiền tệ ngoài đồng đôla Mỹ sẽ ít rủi ro hơn so với việc đầu tư vào vàng hoặc các kênh đầu tư liên quan tới vàng bằng đôla Mỹ (ngoại trừ đồng yên Nhật là đồng tiền gốc). - Sjasstad và Scacciavillani (1996) và Sjasstad (2008) phát hiện ra rằng từ khi hệ thống tiền tệ quốc tế Brettin Woods sụp đổ, đồng đôla được thả nổi là nguyên nhân chính gây ra sự bất ổn giá trên thị trường vàng thế giới, khi thị trường vàng thế giới lúc đó chịu sự chi phối bởi đồng đô la Mỹ. Sự tăng hoặc giảm giá của đồng USD đối với đồng EUR và JPY đều có tác động mạnh mẽ đến giá vàng. - Capie và cộng sự (2005) sử dụng dữ liệu hàng tuần từ tháng 1 năm 1971 đến tháng 2 năm 2004 cho giá vàng tính bằng đôla cho mỗi ounce, tỷ giá hối đoái EUR/USD và tỷ giá JPY/USD đã khẳng định mối quan hệ thuận giữa sự giảm giá đồng USD và giá vàng, làm cho vàng trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả đối với USD. Mối quan hệ ngược chiều được tìm thấy giữa vàng và USD nhưng mức độ của nó thay đổi theo thời gian. Mặc dù vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại sự biến động của giá trị USD nhưng chỉ ở một mức độ và dường như còn phụ thuộc nhiều vào thái độ chính trị và những sự kiện không thể đoán trước. - Joy (2011) đã phân tích xem vàng có thể trở thành một công cụ phòng ngừa rủi ro hoặc một nơi trú ẩn an toàn cho đầu tư hay không từ dữ liệu tuần từ 1986 đến 2008 của giá vàng và 16 cặp tỷ giá hối đoái. Tác giả nhận thấy rằng trong 23 năm quan sát, vàng đã là một công cụ phòng ngừa rủi ro chống lại sự giảm giả của đồng USD và là một kênh trú ẩn an toàn kém và trong những năm gần đây vàng đã là một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả chống lại rủi ro tiền tệ gắn với đồng USD, tuy nhiên vàng không phải là một kênh trú ẩn an toàn trong những điều kiện thị trường biến động cực mạnh.
  18. 10 Gần đây hơn, Juan (2013), đã sử dụng giá vàng và tỷ giá USD từ năm 2000 đến năm 2012 để nghiên cứu sự phụ thuộc giữa vàng và tỷ giá USD bằng việc nghiên cứu vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro hay một tài sản trú ẩn an toàn chống lại việc giảm giá USD, bằng cách sử dụng hàm Copula để phân tích cấu trúc sự phụ thuộc tại mức trung bình và sự phụ thuộc đuôi ông đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự phụ thuộc cùng chiều và có ý nghĩa thống kê giữa vàng và sự giảm giá đồng USD dựa vào các đồng tiền khác nhau, ngụ ý rằng vàng có thể phòng ngừa rủi ro biến động USD. Bài nghiên cứu đóng góp một cái nhìn hai chiều về vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn. 2.2 Các nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu khác nhau đối với đo lường mối quan hệ phụ thuộc Để đánh giá khả năng trở thành công cụ phòng ngừa rủi ro và kênh trú ẩn an toàn của vàng thì việc nghiên cứu cấu trúc phụ thuộc giữa sự biến động giá vàng và USD là cần thiết. Nghiên cứu trước đây đã xem xét hành vi của hệ số tương quan giữa vàng và tỷ giá USD (Joy, 2011), nhưng chỉ cung cấp một thước đo trung bình của sự phụ thuộc. Hệ số tương quan tuyến tính thông dụng nhưng cũng là một thước đo phụ thuộc thường mắc sai lầm. Tính thông dụng của tương quan tuyến tính vì nó dễ tính và là thước đo vô hướng trong phân phối ellip (chẳng hạn phân phối chuẩn nhiều chiều hoặc phân phối t – student nhiều chiều). Tuy nhiên, hầu hết các biến ngẫu nhiên không tuân theo phân phối ellip, và sử dụng tương quan tuyến tính trong trường hợp này rất dễ mắc sai lầm. Ngay cả khi các biến ngẫu nhiên có tuân theo phân phối ellip, vẫn có trường hơp không thể xác định được hệ số tương quan khi sử dụng tương quan tuyến tính ví dụ một số phân phối có đuôi to như phân phối t2 không thể xác định được hệ số tương quan vì không thể xác định được moment bậc hai. Các nghiên cứu khác đã kiểm tra tác động biên của giá cổ phiếu lên giá vàng sử dụng một mô hình hồi quy ngưỡng, với ngưỡng được đưa ra bởi một phân vị cụ thể của phân phối lợi nhuận cổ phiếu nhưng hiệu ứng biên được nắm bắt bởi hồi quy
  19. 11 ngưỡng không thể hoàn toàn giải thích cho các trường hợp điều kiện thị trường biến động cực mạnh. Hàm copula có tính năng đa dạng hơn vì nó mô phỏng tính phụ thuộc của các biến, độc lập với bản chất phân phối của chúng và cho phép sử dụng những hàm phân phối khác ngoài phân phối chuẩn. Phương pháp này còn cho phép xử lý “đuôi” dày và phân phối không đối xứng. Lợi ích của hàm copula là sự tách biệt cấu trúc phụ thuộc và phân phối của các biến, tính chất này cho phép hàm copula mô phỏng tính phụ thuộc của bất kỳ loại phân phối nào. Vì vậy copula cho phép sử dụng khi mô phỏng tính phụ thuộc những phân phối không chuẩn và cả phân phối chuẩn trong điều kiện thị trường bình thường hoặc biến động cực mạnh.
  20. 12 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hàm copula khác nhau để phân tích cấu trúc sự phụ thuộc của vàng và USD trong thị trường ở điều kiện bình thường và thị trường biến động cực mạnh thông qua sự kết hợp tỷ suất sinh lợi của 2 tài sản này. Từ cấu trúc phụ thuộc, kiểm định xem vàng có phải là công cụ phòng ngừa rủi ro hay là kênh trú ẩn an toàn đối với sự giảm giá USD hay không. Đầu tiên xây dựng các hàm Copula với mô hình phân phối biên được mô hình hóa từ mô hình trung bình trượt tự hồi quy (ARMA) với TGARCH, sau đó ước lượng các hàm copula khác nhau với sự độc lập đuôi, sự phụ thuộc đuôi đối xứng và bất đối xứng. Tiếp theo, xây dựng các danh mục đầu tư vàng – tiền tệ với các tỷ trọng trung bình và tỷ trọng tối ưu với tỷ suất sinh lợi được mô phỏng theo Monte Carlo với thông tin từ các hàm phân phối biên và các hàm copula để phân tích lợi ích đa dạng hóa và giảm rủi ro bất lợi so với danh mục đầu tư chỉ bao gồm tiền tệ. 3.2 Mô hình nghiên cứu Vai trò của vàng trong việc phòng ngừa rủi ro hay như một công cụ trú ẩn an toàn trước những biến động tiền tệ phụ thuộc vào việc giá vàng và giá tiền tệ có liên hệ với nhau như thế nào trong những điều kiện thị trường khác nhau. Theo định nghĩa được đưa ra trong Kaul và Sapp (2006), Baur và Lucey (2010), Baur và McDermott (2010), đặc điểm nhận dạng của một tài sản là phòng ngừa rủi ro hay trú ẩn an toàn là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2