intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

44
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó việc làm rõ các khái niệm: vốn nhà nước, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ QUANG HUY QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trần Đình Hảo Hà Nội, 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn Thạc sĩ Luật học: “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác cùng lĩnh vực nghiên cứu. Các thông tin, số liệu trình bày trong luận văn được chú thích rõ ràng. Luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS. TS. Trần Đình Hảo Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./. Tác giả luận văn Ngô Quang Huy
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP .............................................................. 8 1.1. Quan niệm về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................... 8 1.2. Nội dung quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ............................ 10 1.3. Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ........................ 13 1.4 Các nhân tố tác động đến quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp .... 14 1.5. Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp .......................................................................................................................... 20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......... 26 2.1. Quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam ..................................................................................................................... 26 2.2. Thực tiễn quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................... 41 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .. 61 HIỆN NAY ................................................................................................................. 61 3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay ........................................................................................... 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay ................................................................................ 62 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 70 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 74 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 82
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN DN : Doanh nghiệp; DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước; XHCN : Xã hội chủ nghĩa; NSNN : Ngân sách Nhà nước; UBND : Uỷ ban nhân dân; SCIC : Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước; TCT : Tổng công ty; TĐ : Tập đoàn; TNHH MTV: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; SXKD : Sản xuất kinh doanh CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta. Trên thực tế, các DNNN nắm giữ lượng vốn lớn, có giá trị tổng tài sản cao, đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước (NSNN). Khối tài sản nằm trong các DNNN, doanh nghiệp có vốn nhà nước được ước tính lên tới gần 400 tỷ USD. Hiện nay, việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp rất phân tán và do nhiều đầu mối đảm nhận, bao gồm Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Tình trạng các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện đồng thời cả ba chức năng: quản lý nhà nước về kinh tế, chủ quản cấp trên đối với doanh nghiệp và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp vẫn còn phổ biến. Cơ chế quan lý này đã và đang làm suy giảm hiệu quả sử dụng vốn tại các DNNN. Mới đây, Chính phủ mới thành lập cơ quan chuyên trách là Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Đây là cơ quan thuộc Chính phủ, có vai trò đại diện chủ chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật. Uỷ ban này mới đi vào hoạt động từ tháng 9/2018, đến nay vẫn chưa có sự tổng kết đánh giá về kết quả hoạt động. Nghiên cứu thực tiễn cho thấy, công tác quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập. Cụ thể như sau: Thứ nhất, vi phạm nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp (DN) qua thanh tra, kiểm toán đều vi phạm pháp luật ở các mức độ khác nhau. Một số DNNN thực hiện thủ tục đầu tư, đấu thầu, mua sắm tài sản không đúng quy định; huy động, quản lý, sử dụng vốn đầu tư dàn 1
  6. trải, tùy tiện, đầu tư ngoài ngành, ngoài doanh nghiệp không đúng quy định. Một số dự án đầu tư ngoài ngành tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mất vốn cao như tập đoàn dầu khí, tập đoàn Than khoáng sản, tập đoàn Hóa chất, Điện lực. Tại các DN hoạt động khai thác khoáng sản, tình trạng khai thác vượt công suất; thăm dò, khai thác khi chưa được cấp giấy phép hoặc hết hạn khai thác; thiết kế mỏ không đúng giấy phép; một số DNNN kê khai thiếu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường; tính thiếu tiền phí cấp quyền khai thác khoáng sản nên qua kiểm toán đã phải nộp bổ sung vào ngân sách 255,427 tỷ đồng. Nhiều DNNN quản lý đất chưa chặt chẽ; nhiều diện tích đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, bị lấn, chiếm, tranh chấp, chưa có đầy đủ hồ sơ pháp lý, chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất với NSNN. Một số DNNN chuyển nhượng đất được Nhà nước cho thuê dưới hình thức góp vốn liên doanh, hợp tác đầu tư bằng giá trị lợi thế quyền thuê đất. Sau đó thoái toàn bộ phần vốn góp, thực chất là hình thức lách luật để chuyển nhượng đất. Thứ hai, vi phạm nguyên tắc thị trường: Có nơi, có lúc giá mua, giá bán chưa dựa trên quan hệ cung cầu, chưa lường trước được những thay đổi của thị trường, ví dụ: Giá khí trong bao tiêu bán cho các nhà máy điện theo hợp đồng dài hạn đã ký với nhà đầu tư, giá bán điện ưu đãi cá biệt cho doanh nghiệp tư nhân thấp hơn nhiều so với giá bán bình quân. Thứ ba, vi phạm nguyên tắc quản trị DN. Tại một số doanh nghiệp, công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ không tốt, có tình trạng hệ thống kiểm soát nội bộ bị tê liệt không có phản ứng trước vi phạm của một số cá nhân, vi phạm điều lệ doanh nghiệp, quy chế làm việc của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. Thứ tư, tình trạng vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính tiếp tục tồn tại. Nhiều DNNN qua thanh tra, kiểm toán có sai sót trong việc hạch toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí nên qua kiểm toán phải điều chỉnh tăng, giảm 2
  7. tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và nghĩa vụ với NSNN. Công tác quản lý và sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại còn chưa chặt chẽ dẫn đến nợ phải thu quá hạn, khó đòi lớn, nợ tạm ứng tồn đọng nhiều năm với số tiền lớn chưa được thu hồi, nợ nội bộ lớn, kéo dài nhưng chưa được giải quyết dứt điểm. Thực tiễn trên là lý do học viện lựa chọn nội dung “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu. Qua đó, đề xuất một số giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước ở nước ta trong bối cảnh mở cửa thị trường, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta mở cửa, tăng cường hội nhập, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu sau: Về sách chuyên khảo: Tác giả Ngô Quang Minh (Chủ biên) (2001), inh t nhà nướ à t nh i ới anh n hiệ nhà nướ Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đinh Tuấn Minh & Phạm Thế Anh (2016), Từ nhà nướ iề hành sang nhà nướ ki n tạ phát t iển, Nbx. Tri Thức. Các công trình này đã khái quát hóa và làm rõ vai trò của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Về các luận án, luận ăn b n hiên ứu: - Luận án tiến sĩ “Đ i mới ơ h quản lý vốn và tài sản ối với T ng công ty 91 phát triển theo mô hình tậ àn kinh anh ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Nam, năm 2005. Luận án đã đánh giá thực tiễn hoạt động quản lý vốn và tài sản đối với Tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam; làm rõ những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản của các tổng công ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam. 3
  8. - Luận án tiến sĩ: “Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau c phần hóa doanh nghiệ nhà nước”, tác giả Nguyễn Thị Thu Hương, năm 2009. Kết quả nghiên cứu của luận án đã khái hoát được một số vấn đề lý luận về quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN; đánh giá được thực trạng quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN những năm đầu mở cửa, hội nhập kinh tế ở nước ta. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sau cổ phần hóa DNNN. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2009 - “Chính s h à ơ h quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệ iai ạn n 2020” do PGS.TS.Nguyễn Đăng Nam làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã đánh giá khái quát chính sách và cơ chế quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp giai đoạn đến 2020 ở nước ta. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích và phạm vi nghiên cứu, đề tài chỉ đề cập chuyên sâu về chính sách quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên góc độ quản lý nhà nước mà chưa nghiên cứu trên góc độ quản lý của chủ sở hữu. Đồng thời, các quy định pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN chưa được đánh giá và phân tích cụ thể. Tác giả Nguyễn Thị Mỵ (2012), Q ản lý ốn nhà nướ trong các doanh n hiệ nhà nướ trên ịa bàn thành hố Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. Về các bài vi t ăn t ên b tạp chí: Ths. Nguyễn Duy Long với bài viết: “Bàn về phạm vi ầ tư ốn Nhà nướ à anh n hiệ ” đăng trên Tạp chí Tài chính số 10 – 2014. Thông qua bài viết, tác giả nhấn mạnh nội dung cần phải xác định rõ được những ngành, lĩnh vực Nhà nước không tham gia hoặc tham gia ở mức độ nhất định, những lĩnh vực Nhà nước cần giữ vốn và đẩy nhanh những lĩnh vực cần thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp. ThS. Nguyễn Thị Hồng Duyên với bài viết: “C nhân tố ảnh hưởn n hiệ ả sử ụn ốn ủa anh n hiệ hiện nay” đăng trên trang thông 4
  9. tin điện tử Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER). Thông qua cách tiếp cận vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, do đó, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn… tác giả đã phân tích, làm rõ các yếu tố ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp như: cơ cấu vốn, chi phí vốn, thị trường của doanh nghiệp, nguồn vốn, rủi ro kinh doanh, nhân tố con người, chính sách của Đảng và Nhà nước…. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương với chuyên đề nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả i s t ầ tư ốn nhà nước vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệ nhà nước tại Việt Nam”. Chuyên đề làm rõ thực trạng giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, từ đó, đề xuất quy trình giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. ThS. Chu Quốc Tế với bài viết: “Đ nh i hiệ ả sử ụn ốn nhà nướ tại anh n hiệ ”. Bài viết đã đánh giá thực trạng sử dụng vốn và hoạt động của DNNN, tìm ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất cơ chế chính sách giúp cơ quan quản lý nhà nước các cấp kịp thời phát hiện các yếu kém trong quá trình hoạt động kinh doanh của DNNN để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Tóm lại, các nghiên cứu về vốn nhà nước và quản lý vốn nhà nước tại DN đã được nghiên cứu khá nhiều trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu điển hình nêu trên mới chỉ tiếp cận dưới góc độ kinh tế về quản lý vốn, hoặc trong phạm vi một doanh nghiệp cụ thể. Vì vậy, chưa khái quát được một bức tranh toàn cảnh về công tác quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, cũng như chính sách pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, điều đó dẫn đến việc thiếu các căn cứ quan trọng để Chính phủ Việt Nam thiết lập khuôn khổ chính sách để thực hiện tốt vai trò quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn “Quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” là đề tài nghiên cứu. 5
  10. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó việc làm rõ các khái niệm: vốn nhà nước, sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, giám sát vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Thứ hai, luận văn đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Nêu rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. Thứ ba, trên cơ sở luận cứ khoa học đã được nghiên cứu, luận văn đưa ra định hướng và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào các vấn đề liên quan tới lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, pháp luật về quản lý vốn góp của nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam, thực trạng pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp ở Việt Nam. Khái niệm doanh nghiệp được luận văn tiếp cận là doanh nghiệp nhà nước. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở vận dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học, của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh 6
  11. nghiệp hiện nay, luận văn thực hiện đa dạng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê. Các phương pháp này được học viên sử dụng linh hoạt trong quá trình nghiên cứu luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, thể hiện ở các khía cạnh sau đây: Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống, chuyên sâu về vấn đề quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần cung cấp những thông tin có giá trị tham khảo hữu ích cho các cơ sở nghiên cứu; các cơ quan xây dựng và thi hành pháp luật, các trường đại học, học viện…về vấn đề quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay; nêu rõ những hạn chế, bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và nguyên nhân. Từ đó đề xuất được một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp ở nước ta trong bối cảnh mới hiện nay. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nghiên cứu, trường đại học, học viện chuyên ngành Luật kinh tế khi nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1 – Một số vấn đề lý luận về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp Chương 2 – Thực trạng quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 3 – Quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay 7
  12. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Quan niệm về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp - h i niệ ốn nhà nướ Để các doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này phải có vốn, vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp đó huy động. Đối với các doanh nghiệp không phải là DNNN thì phần vốn doanh nghiệp huy động có thể là vốn của tư nhân hoặc vốn của nhà nước. Đối với các DNNN, để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần phải có vốn, vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu của DNNN và vốn do DNNN đó huy động. Theo quy định hiền hành, khái niệm về vốn nhà nước được thể hiện trong nhiều văn bản khác nhau. Tại Điều 4 giải thích từ ngữ Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: “Vốn Nhà nướ bao ồ ốn ngân sách Nhà nướ ; công trái ố gia, trái hi Chính hủ trái hi chính yền ịa hươn ; ốn hỗ t ợ phát t iển chính thứ ốn vay ư ãi ủa các nhà tài t ợ; ốn từ ỹ phát triển h ạt n s n hiệ ; ốn tín ụn ầ tư h t t iển ủa Nhà nướ ; ốn tín ụn Chính hủ bả ãnh; ốn vay ượ bả ả bằn tài sản ủa Nhà nướ ; ốn ầ tư phát t iển ủa doanh n hiệ nhà nướ ; giá t ị yền sử ụn ất”. Tại Điều 4 Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định: “Ngân sách Nhà nướ là toàn b các kh ản thu, chi ủa Nhà nướ ượ toán và th hiện trong t kh ản thời gian nhất ịnh do ơ quan Nhà nướ có thẩ yền y t ịnh ể bả ả th hiện các hứ năn nhiệ ụ ủa Nhà nướ ”. 8
  13. Khoản 8 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp ghi rõ: “Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ n ân s h nhà nước, vốn ti p nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ ầ tư h t t iển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp x p doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụn ầ tư h t triển của Nhà nước và vốn kh ượ Nhà nướ ầ tư tại doanh nghiệ ”. Hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp chủ yếu thông qua các phương thức sau: Một là, đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hai là, đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động. Ba là, đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Bốn là, đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Như vậy, thực chất vốn nhà nước tại doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được quan niệm là toàn b giá t ị bằn tiền hay giá t ị bằn tài sản do nhà nướ ầ tư ể ứn ra ban ầ và trong các quá trình sản x ất ti theo ủa DNNN. Đây là n ồn số t ủa h ạt n sản x ất kinh doanh ủa DNNN trong nền kinh t thị t ườn hiện nay. - h i niệ ản ý à sử ụn ốn nhà nướ tại anh n hiệ Theo nghĩa chung nhất, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN, chủ yếu là DNNN là việc đưa vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh nhằm bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh 9
  14. nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Trên thực tế, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN được thực hiện theo hai hình thức: quản lý và sử dụng vốn trong phạm vi DNNN và quản lý và sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN. Mục đích quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp; bảo đảm nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp. 1.2. Nội dung quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp Căn cứ vào khái niệm quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN đã nêu ở trên, nội dung quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN được thể hiện ở hai khía cạnh: Thứ nhất, quản lý và sử dụng vốn trong phạm vi DNNN. Trong nền kinh tế thị trường, DNNN là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, được tự chủ trong hoạt động kinh tế và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực hiện việc giao quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản cho doanh nghiệp nhằm tạo ra sự độc lập tương đối trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh. Mục tiêu cuối cùng của chính sách quản lý và sử dụng vốn, tài sản là bảo toàn và phát triển vốn tại doanh nghiệp. Vì thế, DNNN có nghĩa vụ theo dõi chặt chẽ sự biến động của vốn và tài sản, đảm bảo theo đúng các nguyên tắc kế toán hiện hành, tránh thất thoát tài sản, nguồn vốn của nhà nước. Đồng thời, DN cũng phải được trao quyền lựa chọn cơ cấu tài sản và các loại vốn cho hợp lý nhằm phát triển kinh doanh có hiệu quả. Trên tinh thần đó, DNNN có trách nhiệm mở sổ và ghi sổ kế toán theo 10
  15. dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của DN. Theo đó, DNNN được quyền sử dụng vốn và qũy để kinh doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả, như: dùng các quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi...để kinh doanh thì phải hoàn trả quỹ đó khi có nhu cầu sử dụng. Những DN này được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Cùng với đó, các DNNN phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản, sử dụng tài sản của DN; quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản. Định kỳ và khi kết thúc năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có; xác định chính xác số tài sản thừa, thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất, nguyên nhân và xử lý trách nhiệm; đồng thời để có căn cứ lập báo cáo tài chính của DN. DN phải mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ phải thu trong và ngoài DN. Định kỳ (tháng, qúy) DN phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các khoản nợ không thu hồi được, cần xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của mình, các DNNN được quyền cho thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi, thu hồi tài sản khi hết hạn cho thuê. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, DN vẫn phải trích khấu hao theo chế độ quy định. DN được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. DN không được 11
  16. đem cầm cố, thế chấp, cho thuê các tài sản đi mượn, đi thuê, nhận giữ hộ, nhận cầm cố, nhận thế chấp ... của DN khác nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản đó. Ngoài ra, DNNN được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn. Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý (nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của DN. Mọi tổn thất tài sản của DN phải lập biên bản xác định mức độ, nguyên nhân và trách nhiệm đưa ra biện pháp xử lý. DN được đánh giá lại tài sản và hạch toán tăng giảm vốn khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Thực hiện cổ phần hóa, đa dạng hóa hình thức sở hữu, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp; Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần (khi đem tài sản đi góp vốn và khi nhận tài sản về). Thứ hai, sử dụng vốn đầu tư ra ngoài phạm vi DNNN. DNNN được sử dụng vốn, tài sản để đầu tư ra ngoài DN theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và bảo đảm nhiệm vụ thu nộp NSNN; việc đầu tư phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật. Các hình thức đầu tư ra ngoài DN gồm: mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh, góp cổ phần và các hình thức đầu tư khác ... DNNN được phép đưa vốn và tài sản đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trong quá trình sử dụng vốn, DNNN phải có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn và phát triển vốn là nghĩa vụ của DNNN để bảo vệ lợi ích của Nhà nước về vốn đã đầu tư vào DNNN, tạo điều kiện cho DN ổn định và phát triển kinh doanh có hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với NSNN. Các biện pháp bảo toàn vốn thường được áp dụng là: 12
  17. - Thực hiện đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo các quy định của Nhà nước; - Thực hiện việc mua bảo hiểm tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Tiền mua bảo hiểm được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh; - DNNN được hạch toán vào chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động khác một số khoản dự phòng theo quy định như: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng các khoản nợ thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính... Việc lập và sử dụng các khoản dự phòng nói trên thực hiện theo quy định hiện hành. Ngoài các biện pháp trên, doanh nghiệp được dùng lãi năm sau (trước thuế hoặc sau thuế) để bù lỗ các năm trước, được hạch toán một số thiệt hại (thiên tai, dịch bệnh ...) vào chi phí hoặc kết qủa kinh doanh theo qui định của Nhà nước. 1.3. Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là hệ thống các văn bản pháp lý điều chỉnh việc quản lý và sử dụng vốn nhà nước cũng như chế tài xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Ở nước ta, trong những năm qua, hành lang pháp lý về quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước tại DN đã cơ bản được hình thành, khắc phục được một số tồn tại, bất cập trong công tác quản lý, điều hành, sử dụng vốn, tài sản của DNNN đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Hiện nay, các quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại DN chủ yếu được điều chỉnh bởi Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đầu tư công năm 2014, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, Luật Kế toán năm 2015, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2013 và các văn bản hướng dẫn 13
  18. thi hành…. Qua đó, mục tiêu của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp là xây dựng DNNN trở thành lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ hỗ trợ để Nhà nước điều tiết nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của DNNN phải tuân theo những quy luật khách quan của kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước và chịu sự chi phối, giám sát toàn diện của chủ sở hữu là Nhà nước. Bên cạnh đó, pháp luật về quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại DN kiên quyết điều chỉnh, cơ cấu, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả để doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu hợp lý, tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư; Những doanh nghiệp nhà nước có lợi thế do Nhà nước giao, có ưu thế độc quyền phải được quản lý theo cơ chế phù hợp để đảm bảo điều kiện kinh doanh công bằng với các doanh nghiệp khác. Đẩy mạnh cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. 1.4 Các nhân tố tác động đến quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố chủ quan Các nhân tố thuộc về DNNN có tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Cụ thể như sau: Thứ nhất, về quy mô, cơ cấu tổ chức của DNNN. DNNN có quy mô càng lớn thì việc quản lý và sử dụng vốn tại doanh nghiệp cũng như quản lý hoạt động của DNNN càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của DNNN càng chặt chẽ thì sản xuất càng 14
  19. hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của DNNN là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Thứ hai, trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với DNNN có trình độ sản xuất cao, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại, những DNNN có trình độ kỹ thuật thấp, sử dụng máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Thứ ba, trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất: gồm trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo và trình độ tay nghề của người lao động. Nếu người lãnh đạo có trình độ quản lý tốt thì sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giảm chi phí và tăng hiệu suất lao động; Người lao động lành nghề, có kỹ năng sử dụng máy móc hiệu quả thì sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng nguồn lợi cho doanh nghiệp. Thứ tư, chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một DNNN nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của DNNN được phát triển ổn định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của DNNN. Thứ nă , cơ chế quản lý tài sản lưu động trong DNNN. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng 15
  20. rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của DNNN. Hiện nay có hai cách quản lý tài sản vốn lưu động là quản lý dự trữ tồn kho và quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao. Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao cho tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho DNNN, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho DNNN. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt. - Quản lý các khoản phải thu. Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: Tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. Thứ sáu, cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định. Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. - Quản lý quỹ khấu hao. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2