BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mạc Quốc Cường
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mạc Quốc Cường
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
Ở TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số
: 8310501
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Mạc Quốc Cường
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Địa lí và các thầy cô giáo khoa Địa lí, trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, hỗ trợ và giúp đỡ
cho tôi trong định hướng luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, phòng Sau Đại học, Thư viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh và Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Cục Thống kê tỉnh Bến Tre; Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre; Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và Khu ứng dụng Công nghệ sinh học Cái Mơn tỉnh Bến Tre đã nhiệt tình hỗ trợ,
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện Luận văn, nhưng không
thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý Thầy, Cô giáo và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Mạc Quốc Cường
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, bảng
Danh mục các bản đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ........... 10
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 10
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao . 10
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............ 16
1.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................... 19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao ................................................................................................. 20
1.1.5. Một số công nghệ cao điển hình trong nông nghiệp .............................. 25
1.1.6. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ........................................................................................ 29
1.1.7. Các tiêu chí để nhận diện và đánh giá hiệu quả phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................................................ 33
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 34
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của
một số quốc gia trên thế giới ................................................................. 34
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của
một số địa phương trong nước .............................................................. 38
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre ...................................................... 41
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 43
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BẾN TRE ...... 44
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao ................................................................................................ 44
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................. 44
2.1.2. Nhân tố tự nhiên .................................................................................... 45
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ......................................................................... 50
2.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 57
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Bến Tre ............................................................................... 59
2.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre ...... 59
2.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp phân theo ngành ở tỉnh Bến Tre ....... 64
2.2.3. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre ............................................................... 94
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh .................................................................. 100
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 100
2.3.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................... 101
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 103
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN NĂM 2030 ............ 105
3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre .......................................... 105
3.2. Dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ........................... 106
3.3. Quan điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 ... 107
3.3.1. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre ...................................................................... 107
3.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre ...................................................................... 108
3.3.3. Định hướng phát triển .......................................................................... 111
3.4. Một số giải pháp đề xuất về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre ..................................................................... 112
3.4.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện chủ
trương phát triển nông nghiệp UDCNC .............................................. 112
3.4.2. Quy hoạch và sử dụng đất có hiệu quả ................................................ 113
3.4.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp ......................................... 114
3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
UDCNC ............................................................................................... 115
3.4.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp UDCNC và đẩy
mạnh xúc tiến thương mại ................................................................... 116
3.4.6. Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông
nghiệp UDCNC ................................................................................... 117
3.4.7. Huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp UDCNC ................ 117
3.4.8. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp
UDCNC ............................................................................................... 118
3.4.9. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển nông nghiệp UDCNC ........... 120
3.4.10. Phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC gắn với bảo vệ môi
trường .................................................................................................. 123
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 125
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 126
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ................................................... 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNC Công nghệ cao
CNTT Công nghệ thông tin
CNH Công nghiệp hóa
DT Diện tích
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTH Đô thị hóa
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
NTTS Nuôi trồng thủy sản
NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
TP Thành phố
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
GLOBALGAP
VietGAP Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global Good Agricultural Practice) Thực hành nông nghiệp tốt Việt Nam (Vietnamese Good Agricultural Practices)
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
UDCNC Ứng dụng công nghệ cao
UBND Ủy ban nhân dân
UDCNSH Ứng dụng công nghệ sinh học
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. So sánh nông nghiệp thông thường với nông nghiệp công nghệ cao ...... 12
Bảng 2.1. Bảng lượng mưa qua các năm ở Bến Tre, giai đoạn 2010 – 2017 ........... 46
Bảng 2.2. Lao động và cơ cấu lao động làm việc phân theo khu vực kinh tế của
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 - 2017 ........................................................ 51
Bảng 2.3. Số dân đô thị, mật độ dân số đô thị và tỉ lệ đô thị hóa của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 - 2017 ....................................................................... 53
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá so
sánh 2010) ............................................................................................... 60
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu GTSX Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá trị hiện hành) ................................ 61
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bình quân
trên 1 ha đất canh tác của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá
trị hiện hành) ........................................................................................... 62
Bảng 2.7. Biến động quỹ đất của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017 ................... 63
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phân ngành nông nghiệp của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá so sánh 2010) ................................ 64
Bảng 2.9. Diện tích và cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2013 – 2017 ...................................................................... 66
Bảng 2.10. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 – 2016 (theo giá trị hiện hành) ................................ 67
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017 .................................................................................... 70
Bảng 2.12. Diện tích, năng suất và sản lượng rau, đậu của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017 ............................................................................................. 72
Bảng 2.13. Diện tích và sản lượng cây công nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017 ............................................................................................. 72
Bảng 2.14. Diện tích và sản lượng cây ăn quả của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017 ............................................................................................. 75
Bảng 2.15. Số lượng đàn gia súc, gia cầm và sản phẩm chăn nuôi của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 – 2017 ...................................................................... 78
Bảng 2.16. Chỉ tiêu chất lượng dưa lưới tại Khu du lịch sinh thái Phú An Khang,
tỉnh Bến Tre ............................................................................................ 80
Bảng 2.17. Chỉ tiêu chất lượng cà chua picota tại Khu UDCNSH Cái Mơn, tỉnh
Bến Tre .................................................................................................... 81
Bảng 2.18. Số lượng cây giống hoa kiểng nuôi cấy mô của khu ứng dụng công
nghệ sinh học Cái Mơn giai đoạn 2016 – 2018 ...................................... 82
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 ........ 85
Bảng 2.20. Sản lượng thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 ................ 86
Bảng 2.21. Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017 ............................................................................................. 86
Bảng 2.22. Số tàu đánh bắt xa bờ và tổng công suất các tàu khai thác thủy sản
biển của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 ......................................... 88
Bảng 2.23. Sản lượng và cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................................. 88
Bảng 2.24. Sản lượng cá biển khai thác so với sản lượng thủy sản khai thác của
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 ........................................................ 89
Bảng 2.25. Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh 02 giai đoạn ít
thay nước theo công nghệ Trúc Anh ....................................................... 90
Bảng 2.26. GTSX và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017 .................................................................................... 92
Bảng 2.27. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ phân theo loại lâm sản của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 ............................................................... 93
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu GRDP phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 - 2017 (giá hiện hành) ...................................................... 59
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 - 2017 (giá hiện hành) ............................................................... 65
Biểu đồ 2.3. Giá trị sản xuất/1ha đất gieo trồng của một số nhóm cây trồng ở
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2016 (triệu đồng/ha, theo giá hiện
hành) ................................................................................................... 67
Biểu đồ 2.4. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017 ............................................................................... 68
Biểu đồ 2.5. Diện tích và sản lượng ngô của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017 ........................................................................................ 71
Biểu đồ 2.6. Số lượng đàn bò thịt và sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng của
huyện Ba Tri giai đoạn 2014 – 2017 .................................................. 83
Biểu đồ 2.7. Số lượng đàn bò sữa và sản lượng sữa bò của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2014 – 2017 ............................................................................... 84
Biểu đồ 2.8. Diện tích, cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp có rừng và diện tích có
rừng, cơ cấu rừng của tỉnh Bến Tre năm 2017 ................................... 91
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu các loại hình trang trại của tỉnh Bến Tre năm 2013 và 2017 ... 98
DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1. Bản đồ Hành chính tỉnh Bến Tre, (Sau trang 44)
Bản đồ 2. Bản đồ Thủy sản tỉnh Bến Tre, (Sau trang 88)
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong những năm vừa qua,
ngành nông nghiệp Việt Nam đã không ngừng phát triển, từng bước được hiện đại
hóa. Tuy nhiên, tốc độ tăng năng suất trong nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần
và bộc lộ những yếu kém: sản xuất còn manh mún, chất lượng và giá trị gia tăng của
nông phẩm chưa cao; sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt Nam trên thị trường
thế giới vẫn thấp kém; khả năng ứng phó thiên tai do biến đổi khí hậu còn hạn chế.
Vì vậy, để thay đổi được thực trạng sản xuất nông nghiệp hiện nay thì việc đưa ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp là xu hướng tất yếu và phù hợp với xu
hướng hội nhập.
Bến Tre là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm cuối nguồn
sông Cửu Long. Với ba dải cù lao (cù lao Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa) và ba
vùng sinh thái: nước ngọt, nước lợ và nước mặn, tạo thành một vùng sản xuất nông
nghiệp đa dạng, phong phú, nhiều tiềm năng. Trong những năm qua ngành nông
nghiệp của tỉnh đã đạt những kết quả khả quan và có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, tỉ trọng của khu vực I (Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản) đạt 35,8%, khu vực II (Công nghiệp và xây dựng) là 16,4%, khu vực III
(Dịch vụ) chiếm ưu thế vượt trội với 45,6% tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 2,2% năm 2017 (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre 2017).
Tuy nhiên, nông nghiệp của tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức như: chịu tác
động về biến đổi khí hậu, hạn mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ biển, bờ sông ngày càng
nghiêm trọng đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất, đời sống của người dân; hệ thống
hạ tầng nhất là thủy lợi chưa hoàn chỉnh. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn manh
mún, nhỏ lẻ; sản phẩm bị phân tán, một số địa phương trong tỉnh còn lúng túng trong
việc xác định các bước đi, ngành hàng cụ thể; chưa khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh
của từng địa phương trên địa bàn tỉnh; sản phẩm nông nghiệp chưa đủ sức cạnh tranh;
việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế… Thực tế đó
đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Vì vậy, giải pháp hiệu quả nhất trong
2
việc tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh là ứng dụng công nghệ mới, hiện đại
hơn vào sản xuất nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, tăng nhanh
giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, tăng khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
nông sản chủ lực của tỉnh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài: “Phát
triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre” tác giả
nghĩ đây là vấn đề rất cấp thiết, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
chung của đất nước trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng phát
triển sản xuất nông nghiệp, trên cơ sở áp dụng một số mô hình sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Bến Tre để từ đó xây dựng định hướng và giải pháp
phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre đến năm
2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu của đề tài, tác giả đã đề ra những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu ở một số quốc gia
trong nước và trên thế giới, nhằm vận dụng vào địa bàn nghiên cứu là tỉnh Bến Tre.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp của tỉnh Bến Tre.
- Phân tích thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp và một số mô hình sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Bến Tre trong thời gian vừa qua.
- Xây dựng định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre.
3. Giới hạn của đề tài
Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu dưới góc độ địa lí học về các mặt sau:
3
3.1. Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp, khả năng áp dụng công
nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre theo 3 nhóm ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản. Trong phân ngành nông nghiệp của tỉnh, có dịch vụ nông
nghiệp chiếm tỉ trọng thấp nên đề tài lồng ghép vào phân tích chung với ngành trồng
trọt và ngành chăn nuôi. Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao.
Đối chiếu, so sánh giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh trong nước chủ yếu về kinh
nghiệm cho sự phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
3.2. Về không gian
Không gian nghiên cứu của đề tài là toàn bộ lãnh thổ của tỉnh Bến Tre, có sự
phân hóa đến đơn vị hành chính cấp huyện.
3.3. Về thời gian
Thời gian nghiên cứu của đề tài là giai đoạn từ năm 2011 - 2017, thời gian dự
báo đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, tình hình phát triển của ngành nông nghiệp
trong nền kinh tế có nhiều thay đổi, sự xuất hiện mô hình phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao là xu thế tất yếu thì các hướng nghiên cứu về phát
triển nông nghiệp công nghệ cao càng được nhiều nhà khoa học ở trong nước quan
tâm nghiên cứu dưới những lĩnh vực chuyên môn khác nhau, chủ yếu như:
Cuốn “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập
quốc tế” (Phạm S, 2014). Trong công trình này, tác giả phân tích làm sáng tỏ cơ sở
khoa học về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nêu khái quát về công nghệ cao;
phân tích các chính sách ứng dụng công nghệ cao; tổ chức sản xuất quy mô hàng hóa,
đặc biệt là nông sản xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao mang tính đột phá và đồng
bộ; xây dựng và quảng bá thương hiệu nông sản; xây dựng và phát triển nông sản chủ
lực quốc gia của một số nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại trên thế giới.
Cuốn sách “Các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng Đồng
bằng sông Cửu Long” (Nguyễn Thành Hưng, 2017). Trong cuốn sách này, tác giả
4
làm rõ những vấn đề lý luận chung về nông nghiệp công nghệ cao, khái quát đặc điểm
và sự cần thiết phải đẩy nhanh phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta hiện
nay; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long những năm qua, chỉ rõ những kết quả đạt được cũng như
những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân; phương hướng và giải pháp phát triển nông
nghiệp công nghệ cao vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
“Hội thảo lựa chọn và ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong sản xuất nông
nghiệp”, (Trung tâm xúc tiến Thương mại Nông nghiệp và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Long An, 2017). Trong cuốn kỷ yếu hội thảo này với rất nhiều
bài tham luận của các tác giả là lãnh đạo các cấp, các ngành trong cả nước đã trình
bày rất nhiều vấn đề liên quan đến hiện trạng, giải pháp ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với nhiều quan
điểm và phương pháp tiếp cận khác nhau.
Ở các địa phương có tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
như Bình Thuận, Long An,… cũng đã xây dựng các đề án phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao phù hợp với điều kiện từng địa phương. Các chương trình, đề án
nghiên cứu đã chú trọng đánh giá điều kiện và thực trạng về ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp ở địa phương; định hướng và giải pháp phát triển sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu cá nhân, các luận văn, luận
án nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao trong cả nước,
trong số đó có đề tài như:
Luận văn “Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Cần
Thơ” (Dương Anh Đào, 2012). Trong đề tài này, tác giả phân tích các nhân tố ảnh
hưởng và đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở Thành
phố Cần Thơ; định hướng và giải pháp góp phần đưa nền nông nghiệp ở Thành phố
Cần Thơ phát triển hiện đại theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
Luận văn “Tiềm năng và định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại thành phố Hồ Chí Minh” (Trương Thị Thùy Trang, 2018). Tác giả khái
quát sơ lược cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề phát triển nông nghiệp ứng dụng
5
công nghệ cao; phân tích tìm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh; định hướng và giải pháp phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thành phố Hồ Chí Minh, tầm nhìn đến năm 2025.
Ngoài ra, còn khá nhiều các ấn phẩm đã công bố, các báo cáo hội thảo, các đề
tài, các bài viết về vấn đề nông nghiệp công nghệ cao đã được đăng tải trên các tạp
chí khoa học, các báo mạng.
Đối với tỉnh Bến Tre, dưới góc độ địa lí học về phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao, cho đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có tác giả nào
chính thức tiến hành nghiên cứu.
Nhận xét chung về các công trình đã nghiên cứu nêu trên
Nhìn chung, trong lịch sử nghiên cứu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao đã có rất nhiều đề tài với các hướng nghiên cứu khác nhau. Điểm chung của
hầu hết các tác giả nghiên cứu là đều nhấn mạnh việc ứng dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp; Đồng thời nhất trí ở luận điểm khoa học rằng xu hướng chủ
đạo và tất yếu cho nền nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập hiện nay là phải phát triển
nền nông nghiệp công nghệ cao; gắn nhiệm vụ phát triển nông nghiệp phù hợp với
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và gắn liền với phát triển bền vững.
Tính kế thừa và khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn
Tính kế thừa: Những kết quả của các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn
tài liệu tham khảo phong phú, khoa học và tin cậy để tác giả kế thừa có chọn lọc
những vấn đề cơ sở lí luận và thực tiễn, từ đó xác định những nhiệm vụ cần giải quyết
và mục tiêu cần đạt được của luận văn. Bổ sung và cập nhật những vấn đề về phát
triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, làm cơ sở định hướng cho
việc triển khai nghiên cứu, đánh giá một cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện về phát
triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre.
Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn: Từ quá trình tổng quan
tình hình nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao, cho thấy có nhiều công trình
quan tâm nghiên cứu vấn đề này từ các góc độ, các khía cạnh khác nhau, song thực
tế chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải một cách hệ thống, đầy đủ về
cơ sở lí luận, chưa đề cập toàn diện về nội dung; tiêu chí để nhận diện và đánh giá
6
hiệu quả phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có những hình thức nào để
tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở phạm vi cấp tỉnh;
có những nhân tố chính nào ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao.
Trên cơ sở một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu đã chỉ ra, đề tài luận văn sẽ
tập trung làm rõ và so sánh sự khác nhau cơ bản giữa nền nông nghiệp công nghệ cao
với nền nông nghiệp thông thường; xây dựng khái niệm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Mặt khác, tác giả lại lựa chọn tiếp cận vấn đề này dưới góc độ chuyên
ngành địa lí học.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này cho phép xem xét lãnh thổ nghiên cứu là một hệ thống được cấu
thành bởi nhiều yếu tố và có quan hệ mật thiết với nhau. Khi nghiên cứu một đối
tượng thì phải đặt nó trong mối quan hệ tương tác với các đối tượng khác trong hệ
thống cao hơn và cả ở các phân vị thấp hơn.
Theo quan điểm này, xem xét tỉnh Bến Tre là một hệ thống kinh tế - xã hội được
cấu thành bởi mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên, kinh tế, xã hội, dân cư,...
Ngành nông nghiệp cũng là một hệ thống, dưới đó là hệ thống nhỏ hơn là các ngành
kinh tế: Trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp. Trong ngành nông nghiệp theo
nghĩa rộng thì bao gồm các bộ phận cấu thành như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
với các mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, làm cho các thành phần thống nhất với
nhau tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Khi có sự thay đổi của một thành phần nào
cũng sẽ làm ảnh hưởng đến các thành phần khác và toàn bộ hệ thống kinh tế - xã hội.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Trong nghiên cứu, đánh giá các đối tượng địa lí đều gắn liền với một lãnh thổ,
một địa phương cụ thể. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre chịu tác động tổng hợp bởi nhiều nhân tố về tự nhiên và kinh
tế - xã hội. Vì vậy, vận dụng quan điểm tổng hợp - lãnh thổ để đánh giá chính xác các
nhân tố tác động đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
7
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre. Xác định chính xác những yếu tố nông nghiệp nổi bật của
địa phương, để biết được các thế mạnh và triển vọng phát triển trong tương lai, bên
cạnh đó cũng thấy được những hạn chế trong phát triển nông nghiệp để đưa ra biện
pháp khắc phục. Đồng thời, tìm ra thế mạnh của từng địa phương sản xuất để có quy
hoạch tổ chức không gian nông nghiệp của tỉnh một cách hợp lí và hiệu quả.
5.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Mọi sự vật và hiện tượng tự nhiên cũng như xã hội đều luôn vận động trong
không gian và biến đổi theo thời gian. Trong đó, ngành nông nghiệp của tỉnh Bến Tre
cũng là quá trình luôn vận động và biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, vận dụng
quan điểm lịch sử - viễn cảnh để tìm hiểu sự biến đổi của nó theo không gian và thời
gian nhằm phát hiện ra tính quy luật của sự phát triển và phân bố từ đó đánh giá chính
xác về hiện trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Bến Tre trong giai đoạn hiện tại và
tìm ra những giải pháp tối ưu, hài hòa trong việc hoạch định các hướng phát triển
trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Quan điểm này đòi hỏi sự phát triển phải được bền vững về cả 3 mục tiêu: kinh
tế, xã hội và môi trường. Quan điểm này được vận dụng có ý nghĩa định hướng cho
công tác đánh giá các nhân tố tự nhiên (điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên);
phân tích thực trạng phát triển, cũng như đề ra các giải pháp nhằm khai thác thế mạnh
ngành nông nghiệp của tỉnh Bến Tre một cách hợp lí, hiệu quả và bền vững.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả tiến hành theo các bước cụ thể sau:
- Tác giả tiến hành xác định các tài liệu cần thu thập gắn với đề tài nghiên cứu,
gồm các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao; về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre; về
hiện trạng phát triển sản xuất nông nghiệp và khả năng áp dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông nghiệp của tỉnh; về quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh,…
các dạng tài liệu bao gồm tài liệu viết, bản đồ, tranh ảnh, số liệu,...
- Tác giả tiến hành thu thập tài liệu cụ thể như:
8
+ Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành tỉnh Bến
Tre và trên mạng internet,... cụ thể là các tài liệu của Cục Thống kê, Trung tâm Nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Bến Tre. Các báo cáo,
thống kê kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp hàng năm của các huyện; các công
trình, báo cáo liên quan đến nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ các tạp chí, các
viện nghiên cứu, ban ngành,...
+ Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua quan sát, ghi chép và chụp
ảnh ngoài thực địa, điều tra của tác giả.
- Xử lí tài liệu đã thu thập được. Từ các nguồn số liệu, tài liệu thô, tác giả xử lí
các số liệu thông qua tính toán.
5.2.2. Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp
Tác giả sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích, so sánh sau đó tổng
hợp để rút ra những đánh giá về điều kiện và thực trạng phát triển sản xuất nông
nghiệp và khả năng áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến
Tre; đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao.
5.2.3. Phương pháp thực địa
Đây là phương pháp có ý nghĩa nhất trong nghiên cứu địa lí, tác giả sử dụng
phương pháp này để bổ sung thêm những thông tin từ thực tế có liên quan đến
đề tài và kiểm chứng thực tế các kết quả nghiên cứu, sẽ làm cho kết quả có tính thuyết
phục và khoa học.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là phương pháp rất cần thiết trong việc nghiên cứu địa lí
kinh tế – xã hội. Sử dụng phương pháp này nhằm đưa ra các số liệu dự báo về sự phát
triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre trong tương
lai. Đây là cơ sở quan trọng mang tính chất định hướng, cũng như đề ra các giải pháp
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre đến
năm 2030.
9
5.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Phương pháp này được sử dụng trong các bước thu thập tài liệu, các bản đồ tỉnh
Bến Tre do các cơ quan ban ngành của tỉnh Bến Tre. Tác giả sử dụng phần mềm GIS
để thể hiện kết quả nghiên cứu, xây dựng hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ chuyên
đề về nông nghiệp tỉnh Bến Tre bằng phần mềm MapInfo.
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, cung cấp nhận thức và thái
độ đúng đắn cho các nhà quản lý, nông dân trong chỉ đạo và tham gia phát triển sản
xuất nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
Đánh giá được những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre.
Phân tích được thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre. Góp phần cung cấp tư liệu cho hoạt động nghiên cứu, triển
khai phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
Các giải pháp của luận văn sẽ là luận cứ khoa học cho việc đẩy nhanh phát triển
nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, có ý nghĩa cho việc vận dụng chỉ
đạo thực tiễn của tỉnh trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận văn tập trung
trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ
cao ở tỉnh Bến Tre
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao đến năm 2025, tầm nhìn 2030
10
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện sớm nhất của loài người, được coi là
ngành sản xuất cơ bản của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp” (Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển
Bách khoa Việt Nam, 2002).
Có hai quan niệm về nông nghiệp: Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ gồm trồng
trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp; nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông
nghiệp, lâm nghiệp (trồng rừng và nuôi rừng, khai thác gỗ và lâm sản, thu nhặt rừng
và dịch vụ lâm nghiệp), thủy sản (nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thủy sản).
Như vậy, trong phạm vi đề tài của mình tác giả tiếp cận vấn đề nông nghiệp
theo nghĩa rộng.
Phát triển nông nghiệp
Lịch sử phát triển ngành nông nghiệp đã trải qua hàng ngàn năm và cho đến
nay, đây vẫn là ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng, là nền tảng đảm bảo ổn định
kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trên thế giới, vì vậy phát triển nông nghiệp là một
tất yếu khách quan.
Phát triển nông nghiệp là quá trình thay đổi về mọi mặt của nền kinh tế nông
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trong thời gian qua, quá trình vận động của
ngành nông nghiệp được chuyển đổi từ sản xuất thủ công sang sử dụng máy móc và
công nghệ hiện đại; chuyển đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa chất lượng
cao và tham gia vào chuỗi giá trị nông sản toàn cầu; phát triển nông nghiệp sạch,
11
nông nghiệp đô thị, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công
nghệ cao,... hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững.
Công nghệ cao (CNC)
CNC không còn quá xa lạ, đã và đang có sự lan tỏa đến tất cả các ngành trong
nền kinh tế, làm chuyển hóa các hoạt động kinh tế ra khỏi các nguồn lực truyền thống.
Hiện nay, thuật ngữ công nghệ cao (Hightech) đang được sử dụng rộng rãi không chỉ
trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học, công nghệ khác. Có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về khái niệm CNC, tuy nhiên, đều có điểm chung là nói
đến những công nghệ hay một kỹ thuật hiện đại, tiên tiến được áp dụng vào quy trình
sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao, giá thành hạ.
Theo Luật Công nghệ Cao (2008): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng
cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa
học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị
gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành
ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có” (Quốc
hội, 2008).
Theo Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ
ban hành Quy chế khu công nghệ cao, khái niệm liên quan đến công nghệ cao được
hiểu như sau: “Công nghệ cao là công nghệ được tích hợp từ các thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, có khả năng tạo ra sự đột biến về năng suất lao động, tính
năng, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hóa, hình thành các ngành sản
xuất hoặc dịch vụ mới có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng” (Chính phủ, 2003).
Như vậy, có thể khái quát lại: CNC là những công nghệ cho phép sản xuất với
năng suất cao và sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ. Nghĩa là CNC có thể
mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn từ một nguồn vốn và lao động. Trong bản thân
CNC cũng cho thấy đã bao hàm “ba cao” đó là: Hiệu quả kinh tế cao, giá trị gia tăng
cao và mức độ thâm nhập thị trường cao.
Có thể thấy từ các khái niệm trên vai trò của CNC trong phát triển nông nghiệp
là rất quan trọng. Chính nhờ CNC đã đem lại hiệu quả cao trong việc sử dụng các yếu
12
tố đầu vào như vốn, lao động, đất đai, giống, phân bón,… góp phần làm tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra và bảo vệ tài nguyên, hạn chế được những
rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, từ đó sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển
nông nghiệp theo hướng nông nghiệp CNC.
Nông nghiệp công nghệ cao
Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp đã trải qua nhiều giai đoạn: Từ nền
nông nghiệp theo phương thức quảng canh tái sản xuất mở rộng kéo dài trong nhiều
thập kỷ, sang nền nông nghiệp thâm canh và sản xuất hàng hóa lớn dựa trên nền tảng
của sự phát triển khoa học và công nghệ. Trong thời gian trước đây, sự tăng trưởng
của nông nghiệp chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và tăng
các yếu tố nguồn lực đầu vào như dựa khá nhiều vào sức lao động, tài nguyên thiên
nhiên và hóa chất trong sản xuất,... thì ngày nay các điều kiện phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp đang trở nên khó khăn hơn. Vì thế, cần có giải pháp để tạo ra nhiều giá
trị kinh tế hơn mang lại hiệu quả cao hơn cho nông dân và người tiêu dùng đồng thời
sử dụng ít hơn tài nguyên, nhân công và hóa chất độc hại. Chính vì vậy, việc tiến
hành sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (UDCNC) là xu thế tất yếu nhưng
trước hết cần đặt trong mối quan hệ so sánh với nông nghiệp thông thường để thấy
được điểm vượt trội và hiểu rõ về nội hàm của sản xuất nông nghiệp UDCNC.
Bảng 1.1. So sánh nông nghiệp thông thường với nông nghiệp công nghệ cao
Các tiêu chí
Trình độ sản xuất
Quy mô và quy trình sản xuất
- Sản xuất hàng hóa, tập trung quy mô lớn. - Quy trình sản xuất khép kín, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm: Sản xuất – bảo quản – chế biến – tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp thông thường Nông nghiệp công nghệ cao - Người lao động có kiến thức - Trình độ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật thấp. và trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có đủ năng lực làm - Trình độ sản xuất của người chủ công nghệ tiên tiến, áp lao động chưa qua đào tạo dụng hiệu quả vào sản xuất. hoặc ít được đào tạo chuyên sâu, chưa được tiếp cận nhiều với công nghệ sản xuất tiên tiến. - Quy mô nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, manh mún và tự cấp, tự túc. - Quy trình sản xuất thiếu đồng bộ, thiếu quy hoạch và liên kết (giữa sản xuất – tiêu
13
- Vốn đầu tư ban đầu rất lớn. - Ít nhân công lao động.
Mô hình tăng trưởng
Phương thức và công cụ sản xuất
- Phát triển theo “chiều thẳng đứng” và “trong nhà” trên một đơn vị diện tích. - Chú trọng vào chất lượng và giá trị tăng trưởng. - Sử dụng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, kết hợp với nhiều công nghệ mới và tiên tiến. - Sản xuất theo các mô hình canh tác hiện đại nên khai thác có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên đất, nước,…
thụ). - Vốn đầu tư thấp. - Đầu tư công lao động nhiều. - Phát triển theo “chiều rộng” thông qua tăng diện tích. - Chú trọng vào sản lượng tăng trưởng. - Công nghệ lạc hậu, vẫn dựa vào công cụ thủ công. Phần lớn ngành trồng trọt vẫn còn sử dụng lao động chân tay là chính. - Đa số hộ nông dân sản xuất theo kinh nghiệm, theo cách thức truyền thống dẫn tới việc sử dụng rất lãng phí tài nguyên đất, nước,… - Phương thức sản xuất mang nặng tính mùa vụ. - Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Lợi ích môi trường
- Giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu, không làm suy thái, hủy hoại môi trường, thân thiện với môi trường. - Đảm bảo môi trường sinh thái bền vững. - Đảm bảo được an toàn sức khỏe cộng đồng. Lợi ích xã hội
Hiệu quả kinh tế - Chưa chú ý thỏa đáng tới sức khỏe của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng. - Năng suất và sản lượng thấp. - Sản phẩm chất lượng thấp, năng lực cạnh tranh thấp, có thị trường không ổn định. - Thu nhập thấp.
- Năng suất và sản lượng cao. - Tăng tiêu thụ: Sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, có sức cạnh tranh và có thị trường ổn định. - Giảm hao phí: Giảm giá thành sản phẩm, giảm bớt dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, giảm lao động chân tay hay thuê nhân công,… - Tạo ra lợi nhuận cao và nhanh chóng.
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nguồn khác nhau”
14
Như vậy, từ bảng so sánh trên có thể khái quát lại: Nông nghiệp thông thường
lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, ít quan tâm đến sinh thái và môi trường và
năng suất không cao, chất lượng không đồng đều về kích cỡ và chất lượng. Trong khi
đó, nông nghiệp UDCNC dựa trên những thành tựu khoa học – công nghệ đã giúp
cho con người chủ động sản xuất tạo ra sản phẩm nông nghiệp với năng suất cao, chất
lượng tốt đáp ứng được các yêu cầu thị trường.
Thuật ngữ nông nghiệp CNC không còn xa lạ gì trên thế giới và Việt Nam, hiện
nay cũng có nhiều khái niệm khác nhau về nông nghiệp công nghệ cao (High-
Technical Agriculture). Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn, tác giả xin trích
dẫn một số khái niệm để bàn luận:
Theo tác giả Nguyễn Văn Bộ: Nông nghiệp công nghệ cao là “nền nông nghiệp
mà ở đó các loại hình công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu mới và công nghệ sinh học) được ứng dụng tổng hợp, theo một
quy trình khép kín, hoàn chỉnh nhằm khai thác hiệu quả nhất tài nguyên tự nhiên (đất
đai, khí hậu) và tiềm năng của giống để đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao
nhất một cách bền vững” (Nguyễn Văn Bộ, 2007).
Theo quan niệm này, cũng tính tới những yếu tố bảo vệ môi trường, các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và giống; đồng thời ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ
vào trong sản xuất như công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ thông tin,… nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tạo ra một nền nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững.
Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, nông
nghiệp công nghệ cao “là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào
sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình
sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh
học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu
quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác
hữu cơ” (Vụ Khoa học công nghệ - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2010).
Theo quan niệm này, đã nhấn mạnh việc ứng dụng những thành tựu của khoa
học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng cây
15
trồng vật nuôi, nâng cao giá trị gia tăng và đạt đến sự phát triển bền vững dựa trên cơ
sở canh tác hữu cơ.
Từ những phân tích trên, theo tác giả nông nghiệp CNC có thể hiểu như sau:
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp ứng dụng các công nghệ hiện
đại (các thành tựu của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới,…) vào toàn bộ quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
tiết kiệm tài nguyên, thích ứng biến đổi khí hậu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, giá trị gia tăng, có năng lực cạnh tranh thị trường và phát triển bền vững.
Như vậy, nếu ngày nay vẫn sản xuất nông nghiệp theo phương thức sản xuất
truyền thống, không thực hiện cơ cấu lại gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng thì
điều gì sẽ xảy ra? Có thể khẳng định rằng: Nếu không phát triển một nền nông nghiệp
CNC dựa trên cơ sở ứng dụng sâu rộng các thành tựu khoa học công nghệ mới, chúng
ta sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức và tác động tiêu cực như tụt hậu về công nghệ,
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng tác động tới môi trường và suy giảm sản
xuất,… sản phẩm tạo ra sẽ không thể cạnh tranh với các nước trong khu vực.
Khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao
Phát triển nông nghiệp CNC không chỉ đơn thuần là sự sắp xếp lại các yếu tố
đầu vào hiện có của nông nghiệp mà là sự thay đổi tư duy trong sản xuất nông nghiệp,
thay đổi cấu trúc trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp. Quá trình đó bao hàm
những nội dung cơ bản như: quy hoạch phát triển các khu nông nghiệp CNC, vùng
sản xuất nông nghiệp CNC; đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng CNC, tập trung trên
nền tảng của khoa học CNC; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; thực hiện sản xuất
theo chuỗi giá trị sản phẩm, liên doanh, liên kết trong đó doanh nghiệp đóng vai trò
chủ đạo, vừa cung cấp đầu vào, hướng dẫn người nông dân sản xuất theo tiêu chuẩn
của thị trường, vừa đảm bảo đầu ra của sản phẩm.
Hiện nay, nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng khi
các yếu tố nguồn lực như: vốn của người nông dân và các nhà đầu tư còn hạn chế;
thiếu nguồn nhân lực có trình độ quản lý và tay nghề cao; đất đai đang bị phân tán,
manh mún… Tất cả các yếu tố đó chưa cho phép chuyển dịch ngay nền nông nghiệp
truyền thống sang nền nông nghiệp CNC thì chúng ta chỉ có thể bước đầu tiến hành
16
sự chuyển dịch theo định hướng là phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC. Trên
cơ sở tiếp cận từ góc độ địa lí học, tác giả đưa ra khái niệm như sau:
Phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao là quá trình phát
triển tất cả các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả yếu tố đầu vào (vốn,
đất đai, lao động, giống, công nghệ sản xuất,...) và các yếu tố đầu ra (năng suất, chất
lượng, giá trị sản phẩm và thị trường); trên cơ sở đó xây dựng nền nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn với các hình thức tổ chức sản xuất
hiện đại có sự tích hợp, kết nối chặt chẽ nhiều công nghệ khác nhau để đảm bảo hiệu
quả sản xuất tối ưu và phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Vai trò của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Nông nghiệp UDCNC là nền tảng cho phát triển bền vững và giá trị gia tăng
cao. Trong bối cảnh mở rộng thương mại, hội nhập kinh tế, biến đổi khí hậu và cách
mạng công nghiệp lần thứ tư thì việc UDCNC vào trong sản xuất nông nghiệp đã có
vai trò đóng góp rất lớn tạo những bước đột phá mới về chủng loại, năng suất và chất
lượng sản phẩm nông nghiệp.
Vai trò to lớn của nông nghiệp UDCNC được thể hiện ở các điểm sau:
- Nông nghiệp UDCNC đảm bảo và đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực
phẩm ngày càng tăng của xã hội
Hiện nay, với sự gia tăng dân số, vấn đề biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm
đất và nước,… thì vấn đề an ninh lương thực và an toàn vệ sinh thực phẩm đã và đang
rất được quan tâm. Trước những thách thức này, sự cải tiến về UDCNC trong sản
xuất nông nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn, năng
suất cao, chất lượng tốt sẽ là bước đệm đảm bảo nguồn lương thực, thực phẩm an
toàn và tại chỗ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của cư dân.
- Nông nghiệp UDCNC giúp tăng sức cạnh tranh cho hàng nông sản trên thị
trường và tham gia vào xuất khẩu
Sản xuất nông nghiệp UDCNC với hệ thống quản lý hiện đại, quy trình công
nghệ sản xuất tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đạt các tiêu chuẩn đăng
ký chất lượng trong nước và quốc tế đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng tốt với
17
quy mô sản xuất lớn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng được nhu cầu
ngày càng tăng về nông sản cho tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu, thu ngoại
tệ, tạo nguồn vốn.
- Nông nghiệp UDCNC tạo thêm việc làm cho dân cư
Quá trình đô thị hóa diễn ra làm cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp đáng kể.
Người dân mất tư liệu sản xuất buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến các làn
sóng chuyển cư từ nông thôn ra thành thị để tìm việc làm ngày càng tăng. Do đó, vấn
đề giải quyết việc làm cho người lao động càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy, phát
triển sản xuất nông nghiệp UDCNC với việc hình thành các vùng nông nghiệp CNC,
các khu nông nghiệp CNC,… có thể thu hút một khối lượng sức lao động lớn của
nông thôn, làm cho nông thôn thành thị hóa, nông dân được công nhân hóa, sẽ tạo
thêm công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư và cơ hội khởi nghiệp cho doanh
nghiệp địa phương trên cơ sở các ngành thị trường có giá trị gia tăng mới.
- Nông nghiệp UDCNC góp phần nâng cao trình độ người lao động, cung cấp
lao động cho phục vụ công nghiệp và dịch vụ phụ trợ cho nông nghiệp CNC
Để UDCNC vào sản xuất nông nghiệp thì việc nâng cao nguồn nhân lực có trình
độ chuyên sâu, làm chủ công nghệ là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa rất to lớn đối
với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Nông nghiệp UDCNC góp phần nâng cao năng lực của người nông dân,
trang bị và làm cho họ có được những tri thức khoa học. Cung cấp lao động có trình
độ công nghệ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ cho nông nghiệp CNC
như dịch vụ môi giới, tư vấn, pháp lý, tài chính, sở hữu trí tuệ, bảo hiểm,… góp phần
nâng cao chất lượng lao động ở nông thôn.
- Nông nghiệp UDCNC trực tiếp tham gia vào bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
môi trường
Khi áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là cách sản xuất làm tăng sản lượng
nông nghiệp mà không cần tăng diện tích đất sử dụng, là cơ sở sử dụng hợp lí nguồn
lực đất đai, nước. Ngoài ra, với việc ứng dụng khoa học và công nghệ cao trong sản
xuất sẽ tiết kiệm được chi phí, sử dụng ít các vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc
18
bảo vệ thực vật,… từ đó góp phần bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
vốn đang ngày càng suy giảm và ô nhiễm.
Đặc điểm của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Tích hợp được các thành tựu khoa học công nghệ mới và tiên tiến nhất, gắn
kết với nhau
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp được ứng dụng những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ môi trường, công nghệ năng lượng mới,… gắn kết với nhau nhằm
nâng cao hiệu quả; tạo ra bước phát triển đột phá về năng suất, chất lượng nông phẩm,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Đầu tư lớn, lãi cao, nhanh chóng thu hồi vốn nhưng độ rủi ro lại cao
Phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC đòi hỏi vốn đầu tư cao hơn so với sản
xuất nông nghiệp truyền thống như chi phí đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng, giống,
đất đai, kỹ thuật công nghệ, thị trường, lao động, quản lý... Tuy nhiên, sản xuất nông
nghiệp UDCNC mang lại thu nhập lớn nhờ tạo ra được lượng sản phẩm lớn nhất trên
mỗi đơn vị tài nguyên sử dụng với giá thành thấp nhất dựa trên quy mô sản xuất lớn
và áp dụng các công nghệ sản xuất có hiệu quả cao. Song song đó là độ rủi ro lại cao
về lĩnh vực công nghệ mới và thị trường.
- Sản phẩm làm ra có hàm lượng khoa học cao, sử dụng ít nguyên liệu, năng
lượng.
Nông nghiệp UDCNC với việc nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong chọn, tạo giống mới, cải tiến phương thức canh tác đã và đang làm tăng dần
hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm nông nghiệp. Tạo ra nhiều giá trị kinh
tế hơn mang lại hiệu quả cao hơn cho nông dân và người tiêu dùng đồng thời sử dụng
ít hơn tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và hóa chất độc hại.
- Sản phẩm có tính đa dạng, phong phú, tiện lợi, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng về chủng loại, thời gian (trái vụ), yêu cầu về chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm, dễ vận chuyển và bảo quản.
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính và ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để
tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu
19
và ít sử dụng các hóa chất độc hại, cho nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông
nghiệp trái vụ, đa dạng và phong phú về chủng loại, đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Công nghệ mang tính sinh thái vùng: Trong nông nghiệp đã hình thành các
vùng lãnh thổ sinh thái. Mỗi vùng có tìm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu
và nhân văn khác nhau. Do đó, khi phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC cần phải
khai thác, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh của mỗi vùng lãnh thổ sinh thái,
tạo ra sản phẩm mang tính đặc trưng của từng vùng sinh thái, không thể áp dụng máy
móc từ vùng sinh thái này sang vùng sinh thái khác, đối tượng này với đối tượng
khác.
1.1.3. Nội dung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phát triển nông nghiệp UDCNC bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nông
nghiệp
Khoa học công nghệ có vai trò tích cực trong sự tăng trưởng và phát triển của
nông nghiệp. Chính vì vậy, khi phát triển từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng
hóa cần phải lựa chọn và ứng dụng những công nghệ tiến bộ nhất về giống, công nghệ
canh tác, chăn nuôi tiên tiến, công nghệ tưới, công nghệ sau thu hoạch – bảo quản –
chế biến. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương
hiệu và xúc tiến thị trường.
- Sản phẩm nông nghiệp UDCNC phải mang tính sinh thái vùng và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường
Sản phẩm nông nghiệp UDCNC là sản phẩm hàng hóa mang tính đặc trưng của
từng vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có
khả năng cạnh tranh cao về chất lượng với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước và thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa khi
có yêu cầu của thị trường.
- Sản xuất nông nghiệp UDCNC phải được tiến hành theo chuỗi giá trị sản
phẩm: Từ lúc bắt đầu các yếu tố đầu vào đến hoạt động sản xuất nông nghiệp sau đó
thu gom bảo quản chế biến sản phẩm và cuối cùng, bán sản phẩm ra thị trường. Sản
20
xuất nông nghiệp theo chuỗi sẻ đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, khắc
phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.
- Phát triển nông nghiệp UDCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác
nhau, tùy tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng
cơ bản, tạo ra được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
Vị trí địa lí
Vị trí địa lí là một đặc trưng quan trọng của bất cứ lãnh thổ nào, góp phần tạo
ra thuận lợi hay khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các địa
phương trong một tỉnh hay giữa các vùng trong một quốc gia, giữa các quốc gia với
nhau.
Vị trí địa lí có tác động đến phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở
một số khía cạnh như:
- Vị trí địa lí có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các vùng
sản xuất nông nghiệp hàng hóa, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản, tạo ra vị thế thu
hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp ở trong nước và ngoài nước,…
- Vị trí địa lí tạo khả năng giao lưu kinh tế với các vùng lãnh thổ xung quanh,
các đô thị, góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Vì vậy, để phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đạt hiệu quả cần phải
chú ý đến các yếu tố do vị trí địa lí đem lại, phải xem xét một cách toàn diện.
Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là cơ sở của quá trình sản xuất nông nghiệp UDCNC, quy
định quy mô và hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC. Sản xuất nông
nghiệp với đặc tính của cây trồng, vật nuôi được tiến hành trên đất và phụ thuộc vào
thời tiết, khí hậu, thủy văn… Do vậy, để phát triển nông nghiệp UDCNC cần phải
khai thác, sử dụng một cách hiệu quả những nguồn lực này. Ở mỗi vùng lãnh thổ sinh
thái khác nhau, những đặc thù về điều kiện tự nhiên đã tạo nên lợi thế so sánh, tính
đa dạng về sản phẩm. Trong các nhân tố tự nhiên, các nhân tố quan trọng đầu tiên
phải kể đến đó là đất, khí hậu, thủy văn và sinh vật.
21
- Đất đai
Đất trồng là tư liệu sản xuất chủ yếu, là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến
hành trồng trọt và chăn nuôi. Mặc dù hiện nay với nhiều tiến bộ của khoa học và công
nghệ, sản xuất nông nghiệp có thể không cần đất. Tuy nhiên, đất vẫn giữ vai trò quan
trọng, không thể tiến hành sản xuất nông nghiệp UDCNC nếu không có quỹ đất lớn.
Quỹ đất, tính chất và độ phì của đất,… ảnh hưởng rất lớn đến quy mô và phương
hướng sản xuất, cơ cấu và sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
Quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất sẽ mở rộng quy mô sản xuất phù hợp,
nhiều mô hình trang trại, cánh đồng mẫu lớn, các vùng chuyên canh hình thành đã
giảm chi phí lao động, giống, phân bón, vật tư,… đồng thời tạo điều kiện cho cơ giới
hóa, ứng dụng thành tựu khoa học – công nghệ mới vào sản xuất nâng cao hiệu quả
canh tác trên một đơn vị diện tích.
- Khí hậu và nguồn nước
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm và các hiện tượng
thời tiết như bão, lũ lụt, hạn hán, sương muối,… có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
từng loại cây trồng, vật nuôi cụ thể; ảnh hưởng đến thời vụ, khả năng xen canh, tăng
vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp của từng địa phương.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu với sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực
đoan như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng… đang diễn ra với cường
độ và tần suất ngày càng gia tăng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất nông
nghiệp, là điều kiện để phát sinh các loại sâu hại, dịch bệnh, gây nhiễm mặn đất nông
nghiệp. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ góp phần
phát triển nông nghiệp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nguồn nước là yếu tố quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp, giúp chủ động
trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, thuận lợi thâm
canh. Nước là cơ sở đầu tiên của sự sống; số lượng và chất lượng nước ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi.
Vì vậy, để phát triển nông nghiệp CNC tất yếu phải đảm bảo về hệ thống thủy
lợi đảm bảo tưới tiêu nước hợp lý phù hợp cho từng vùng, từng loại cây trồng và vật
nuôi, đặc biệt là các vùng khô hạn, các vùng bị xâm nhập mặn.
22
- Sinh vật
Giống cây trồng, vật nuôi bản địa là nguồn vật liệu ban đầu để lai tạo giống mới
với các giống ngoại nhập; nhờ ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong
phát triển nông nghiệp với công nghệ lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy
sản để tạo ra các giống cây, con mới có đặc tính ưu việt năng suất cao, chất lượng tốt,
có khả năng kháng bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu; thích hợp với điều kiện tự
nhiên của từng vùng, từng địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát
triển sản xuất nông nghiệp UDCNC
- Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là đòn bẩy thúc đẩy tăng giá trị ngành nông nghiệp,
trong phát triển nông nghiệp UDCNC phải nói đến vai trò đặc biệt quan trọng của
khoa học và công nghệ. Chính nhờ nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu của khoa học
và công nghệ, giúp người nông dân hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, hạn
chế phụ thuộc vào thời tiết và chủ động hơn trong sản xuất nông nghiệp; tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi mới có thời gian sinh trưởng ngắn và kháng bệnh, cho phép
tạo ra nông sản với sản lượng và chất lượng cao, tăng giá trị kinh tế của nông sản,
đồng thời lại giảm được chi phí sản xuất cũng như có phát triển các mô hình nông
nghiệp CNC, tăng khả năng cung ứng các sản phẩm nông nghiệp cao cấp đến thị
trường tiêu thụ và người tiêu dùng.
- Nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố cần thiết để phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC, và
đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn hơn so với mô hình sản xuất nông nghiệp thông
thường, đầu tư phát triển nông nghiệp UDCNC được tiến hành trên quy mô lớn, sử
dụng công nghệ tiên tiến nên thường đòi hỏi chi phí đầu tư lớn không chỉ cho máy
móc thiết bị, cho giống cây trồng, vật nuôi, đầu tư cho chăm sóc, thu hoạch, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mà còn phải chi phí đầu tư vào xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn. Do đó, việc thu hút và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn trong nông nghiệp là vấn đề cần tính toán và thực hiện chặt chẽ.
23
- Nguồn lao động
Để nông nghiệp UDCNC phát triển bền vững, ngoài những tiến bộ khoa học và
công nghệ thì nguồn nhân lực có đủ năng lực làm chủ công nghệ tiên tiến, ứng dụng
hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp chính là yếu tố
quyết định. Nguồn nhân lực cũng là điều kiện để tái tạo, sử dụng và phát triển các
nguồn lực khác. Thực tế cho thấy, tuy cùng một điều kiện đất đai, giống cây trồng,
vật nuôi như nhau nhưng nếu người lao động có trình độ canh tác cao sẽ thu được
năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt. Yếu tố trí lực của người lao động còn thể
hiện ở năng lực tổ chức sản xuất và khả năng quản lý sản xuất. Do đó, để thúc đẩy
việc phát triển nông nghiệp CNC, song song với việc ban hành các cơ chế, cần chú
trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp CNC để đáp ứng nhu cầu nghiên
cứu phát triển công nghệ, sản xuất và quản lý quá trình sản xuất nông nghiệp CNC.
- Thị trường
Nhân tố thị trường đóng vai trò là động lực thúc đẩy quá trình phát triển nông
nghiệp CNC. Nhu cầu thị trường là mục đích đáp ứng của mọi quá trình hoạt động
sản xuất nông nghiệp CNC. Mọi biến động của giá cả thị trường đều có tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất nông nghiệp CNC. Thông qua sự biến động
của giá cả thị trường có tác dụng điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt hàng, thay
đồi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.
Nông nghiệp UDCNC đã tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa nông sản lớn.
Do đó, cần có thị trường tiêu thụ sản phẩm, nếu sản phẩm nông sản không tiêu thụ
được hoặc bán với giá rất thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư phát triển
nông nghiệp CNC.
Thị trường ngày càng phát triển và mở rộng sẽ góp phần làm cho sản phẩm nông
nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại. Tuy nhiên, đòi hỏi cao về số
lượng và chất lượng sản phẩm. Đặt các sản phẩm nông nghiệp vào thế cạnh tranh cao
với những sản phẩm cùng loại.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả bền vững trong sản xuất nông nghiệp, việc đưa
các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa
đủ, đòi hỏi còn phải có thị trường tiêu thụ ổn định với mức giá cả hợp lý.
24
- Tốc độ đô thị hóa
Đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, có tác động đến phát triển nền
nông nghiệp CNC ở các mặt như:
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng
để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và mở rộng không gian đô thị ra
các vùng ngoại thành... Điều này, sẽ ảnh hưởng lớn đến vấn đề an ninh lương thực
thực phẩm của từng vùng, từng địa phương cũng như của quốc gia; đồng thời gây khó
khăn cho người dân trong sản xuất nông nghiệp và thu nhập giảm. Vì thế đòi hỏi phải
đẩy mạnh ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp
nhằm thay đổi tư duy sản xuất của người dân, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn và nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, mang lại thu nhập cao.
Đô thị hóa thu hút lao động nông nghiệp chuyển sang các ngành công nghiệp
và dịch vụ, thu hút lao động di cư từ nông thôn ra thành thị và các khu công nghiệp
làm tăng nhanh quy mô dân số nên nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp sạch,
chất lượng cao cũng tăng theo, đẩy mạnh sự trao đổi nông sản trên thị trường.
- Chính sách
Chính sách là cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi về hành lang pháp lý cho việc hình
thành và phát triển nền nông nghiệp UDCNC. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích
hợp sẽ phát huy được tính năng động của các chủ thể sản xuất và kinh doanh nông
nghiệp CNC, khai thác hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của từng vùng, từng địa
phương, thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp UDCNC. Ngược lại, nếu hệ thống chính
sách không đúng đắn, không phù hợp sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển nông
nghiệp UDCNC, thông qua các chính sách như: Chính sách đất đai, chính sách đào
tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, chính sách đầu tư và tín dụng, chính sách khoa học
và công nghệ, chính sách giá cả thị trường... Các chính sách này vừa tạo điều kiện
phát triển sản xuất vừa tạo điều kiện thu hút đầu tư để thúc đẩy sự hình thành và phát
triển nền nông nghiệp UDCNC.
Để đảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC hiệu quả và bền vững, đòi
hỏi phải có những chính sách chiến lược đúng đắn, phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước, của từng vùng, từng địa phương.
25
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật là nhân tố quan trọng trong phát triển
nông nghiệp UDCNC. Khi hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ
sản xuất nông nghiệp được xây dựng đồng bộ sẽ tạo điều kiện ứng dụng những thành
tựu khoa học và công nghệ, phát triển nhiều mô hình sản xuất hiệu quả tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn, nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất.
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông vận tải, hệ thống cung cấp điện,
hệ thống thông tin liên lạc,… ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển sản xuất nông nghiệp
UDCNC.
Mạng lưới giao thông vận tải là điều kiện quan trọng trong phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao để giảm chi phí vận chuyển, tăng cường liên kết từ
sản xuất đến với thị trường tiêu thụ.
Hệ thống thông tin thị trường được coi là nét đặc trưng nổi bậc trong phát triển
nông nghiệp CNC, giúp người sản xuất nông nghiệp nắm bắt được nhu cầu và thị
hiếu của người tiêu dùng, các thông tin về giá cả nông sản một cách kịp thời và phù
hợp, giúp hướng dẫn canh tác, tiếp thị nông nghiệp và thu hút đầu tư.
Cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp CNC bao gồm các hệ thống thủy lợi,
các cơ sở nghiên cứu, cơ sở ươm tạo giống cây trồng và vật nuôi, các xí nghiệp chế
biến và bảo quản sản phẩm nông nghiệp, các cơ sở thu gom và phân phối nông sản,
các hệ thống nhà kính, nhà lưới, giàn che,… là tiền đề quan trọng giúp sản xuất nông
nghiệp UDCNC đạt hiệu quả cao.
Mỗi nhân tố có vai trò và tác động nhất định đến phát triển nông nghiệp CNC,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc
gia mà các nhân tố đó có sự tác động khác nhau. Vì thế, khi phát triển nông nghiệp
UDCNC không được xem nhẹ bất kỳ nhân tố nào. Tùy vào điều kiện cụ thể, đặc thù
của từng vùng, từng địa phương mà có phương án phù hợp cho từng nhân tố đó.
1.1.5. Một số công nghệ cao điển hình trong nông nghiệp
CNC trong nông nghiệp là áp dụng một cách có hiệu quả các kỹ thuật công nghệ
hiện đại trong việc chọn, lai tạo ra giống cây trồng và vật nuôi mới, áp dụng các thiết
bị tự động, điều khiển từ xa vào khâu chăm sóc nuôi dưỡng cây, con; công nghệ chế
26
biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản; công nghệ sản xuất thuốc thú y; công
nghệ tự động trong tưới tiêu; công nghệ chế biến các sản phẩm vật nuôi, cây trồng và
công nghệ xử lý chất thải bảo vệ môi trường.
Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, đối tượng cây trồng, vật nuôi, trình độ khoa
học công nghệ của mỗi quốc gia, của từng vùng, từng địa phương mà việc ứng dụng
công nghệ cao có những phương thức ứng dụng phù hợp nhất để sản xuất đạt hiệu
quả cao về năng suất, chất lượng; nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nông
sản. Do đó công nghệ UDCNC trong nông nghiệp rất phong phú.
Một số lĩnh vực UDCNC trong sản xuất nông nghiệp như:
Ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây trồng
- Công nghệ lai tạo giống:
Công nghệ lai tạo giống đã được ứng dụng phổ biến trong việc nghiên cứu và
chọn tạo ra các giống cây trồng, con vật nuôi mới có tính năng ưu việt cho hiệu quả
năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng chống chịu cao với sâu bệnh, điều kiện
môi trường không thuận lợi, thích ứng với biến đổi khí hậu góp phần phát triển nhanh
về năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi, trong sản xuất nông nghiệp UDCNC.
- Công nghệ nuôi cấy mô thực vật In vitro:
Trong nhân giống, công nghệ nuôi cấy mô thực vật Invitro là phương pháp nhân
giống thực vật đã được ứng dụng khá lâu, đã đem lại hiệu quả cao trong nhân giống
nhiều loại cây trồng nông nghiệp. Đây là kỹ thuật tiên tiến với các ưu thế vì tính khả
thi lớn, có thể công nghiệp hóa cao trong việc nhân giống những giống cây có giá trị
khoa học và thương mại, giúp nhà nông chủ động nguồn cây giống lớn, sạch bệnh, sở
hữu những đặc tính vượt trội. Công nghệ nuôi cấy mô được hơn 600 công ty lớn trên
thế giới áp dụng để nhân nhanh hàng trăm triệu cây giống sạch bệnh. Thị trường cây
giống nhân bằng kỹ thuật cấy mô đạt (khoảng 15 tỷ USD/năm và tốc độ tăng trưởng
là khoảng 15%/năm).
- Công nghệ trồng cây trong nhà kính:
Hiện nay được gọi là nhà màng do việc sử dụng máy lớp bằng màng
polyethylene thay thế cho kính (green house) hay nhà lưới (net house). Trên thế giới,
công nghệ trồng cây trong nhà kính đã được hoàn thiện với trình độ cao để canh tác
27
rau và hoa. Đây là công nghệ có tác động điều chỉnh môi trường trong những điều
kiện thời tiết bất lợi, giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết; phù hợp với yêu cầu phát
triển nông nghiệp bền vững, cho phép kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ hầu hết các thông
số của quá trình sản xuất như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm,… phù hợp theo yêu cầu sinh
lý cây trồng, đảm bảo cây trồng sinh trưởng đồng đều, an toàn thực phẩm và kiểm
soát được sâu bệnh hại để đạt sản lượng cao nhất.
Những mẫu nhà kính và hệ thống điều khiển các yếu tố trong nhà kính có sự
thay đổi theo từng vùng miền để phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết đặc thù của
từng vùng, từng địa phương, trong đó hệ thống điều khiển có thể tự động hoặc bán tự
động. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và chi phí do rủi ro khi xây dựng nhà
kính ở các vùng thường chịu nhiều tác động của thiên tai như bão lũ, động đất.
- Công nghệ trồng cây trong dung dịch (thủy canh), khí canh và trên giá thể:
Công nghệ trồng cây trong dung dịch đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và trở nên
quen thuộc đối với các nhà vườn sử dụng hệ thống nhà kính. Trong đó các kỹ thuật
trồng cây thủy canh (hydroponics) dựa trên cơ sở cung cấp dinh dưỡng qua nước
(fertigation). Công nghệ thủy canh giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng cây trồng, cho
sản phẩm đồng đều, điều chỉnh chất lượng nông sản ngay từ đầu, tăng hiệu quả sử
dụng đất, phù hợp những nơi có diện tích canh tác ít, thời tiết khó khăn.
Kỹ thuật khí canh (aeroponics) dinh dưỡng được cung cấp cho cây dưới dạng
phun sương mù vào rễ, thân, lá; kích thích cây ra rễ mà không cần đến sự tham gia
của đất. Kỹ thuật khí canh giúp tiết kiệm nước và dinh dưỡng cho cây trồng, chủ động
điều chỉnh thời gian phun dinh dưỡng cho cây trồng, cây sinh trưởng nhanh và cho
năng suất cao.
Kỹ thuật trồng cây trên giá thể, dinh dưỡng chủ yếu được cung cấp ở dạng lỏng
qua giá thể trơ. Kỹ thuật trồng cây trên giá thể (solid media culture) thực chất là biện
pháp cải tiến của công nghệ trồng cây thủy canh vì giá thể này được làm từ những
vật liệu trơ và cung cấp dung dịch dinh dưỡng để nuôi cây. Theo kỹ thuật này, giá thể
thường dùng là sỏi nhỏ, đá sỏi núi lửa, than bùn, vỏ cây, mùn cưa, tro trấu, xơ dừa đã
qua xử lý,… người ta có thể đưa giá thể vào trồng theo phương pháp túi treo, túi nằm,
trồng trong chậu, theo rãnh... Tất cả các cách này đều được cung cấp dung dịch dinh
28
dưỡng qua hệ thống ống cấp và thu nước tuần hoàn. Giá thể có công dụng dự trữ
nước, giữ nhiệt, làm tăng độ ẩm và góp phần xốp thông thoáng giá thể giúp cho sự
trao đổi không khí cho từng loại cây trồng.
- Công nghệ tưới nhỏ giọt:
Công nghệ tưới nhỏ giọt là xu thế tất yếu trong nền nông nghiệp hiện đại, đang
được phát triển rất mạnh mẽ ở các trang trại trồng cây công nghiệp hoặc các nhà màng
trồng rau sạch mà nguồn nước tưới đang trở nên là những vấn đề quan trọng chiến
lược. Thông thường hệ thống tưới nhỏ giọt được gắn với bộ điều khiển lưu lượng và
cung cấp phân bón cho từng loại cây trồng, nhờ đó tiết kiệm được nước, phân bón,
giảm bệnh hại cây trồng và có khả năng giữ được độ ẩm đồng đều trong tầng đất canh
tác, phù hợp với từng loại cây trồng góp phần nâng cao năng suất cây trồng và đạt
chất lượng vượt trội.
Trong chăn nuôi
- Đưa các giống vật nuôi qua thụ tinh nhân tạo và truyền cấy phôi vào sản
xuất: Phương pháp này giúp duy trì được nguồn giống tốt, tạo ra một số giống vật
nuôi mới có năng suất, chất lượng tốt, sức chống chịu và kháng bệnh cao, khả năng
thích nghi với môi trường, phù hợp với từng vùng sinh thái. Áp dụng kỹ thuật truyền
cấy phôi ở những trại sản xuất con giống gốc để đảm bảo cung cấp con giống tốt cho
sản xuất, giúp tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu con giống sống. Từ đó góp phần tăng thu
nhập cho người chăn nuôi, hạ giá thành sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường cho sản phẩm chăn nuôi, giúp ngành chăn nuôi phát triển ổn định và bền vững.
- Hỗ trợ dinh dưỡng vật nuôi:
Công nghệ sinh học đã hỗ trợ tích cực cho lĩnh vực dinh dưỡng vật nuôi nhằm
nâng cao tính chủ động về dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi và tăng năng suất vật
nuôi. Các công nghệ biến đổi gen ngày càng được áp dụng rộng rãi nhằm cải thiện
dinh dưỡng vật nuôi như thông qua việc biến đổi thức ăn để vật nuôi dễ tiêu hoá hơn,
hoặc là kích thích hệ thống tiêu hoá và hô hấp của vật nuôi để chúng có thể sử dụng
thức ăn hiệu quả hơn.
- Công nghệ trong chẩn đoán bệnh và dịch tễ:
29
Các kỹ thuật công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh gia súc đã được ứng
dụng mạnh mẽ và rộng khắp. Các loại kít thử dựa trên nền tảng công nghệ sinh học
cao cho phép xác định các nhân tố gây bệnh và giám sát tác động của các chương
trình kiểm soát bệnh ở mức độ chính xác cao mà trước đây chưa hề có.
Dịch tễ phân tử đặc trưng bởi các mầm bệnh (vi rút, vi khuẩn, ký sinh và nấm)
có thể xác định được nguồn lây nhiễm của chúng thông qua phương pháp nhân gen.
Chuẩn đoán sớm có vai trò quan trọng trong kiểm soát dịch tễ vì nó giúp con người
xác định được tâm điểm của vùng dịch để có phương thức phòng chống phù hợp.
Trong thủy sản
- Sử dụng các giống cá, tôm qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới
tính:
Trong nuôi trồng thủy sản, con giống là yếu tố luôn giữ một vị trí vô cùng quan
trọng. Một số loài thủy sản khi được đưa vào nuôi thương phẩm thường kém hiệu quả
do tỷ lệ đực hoặc cái vượt trội, đa số thường nghiêng về giới tính không có lợi. Do
đó, sử dụng các giống thủy sản qua biến đổi bộ nhiễm sắc thể và chuyển đổi giới tính
giúp nâng cao năng suất nuôi trồng, đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.1.6. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Trên phạm vi cấp tỉnh, có một số hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
UDCNC, cụ thể như: Vùng nông nghiệp UDCNC, Trung tâm nông nghiệp UDCNC,
Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC, hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông nghiệp
UDCNC, trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC, hợp tác xã (HTX) nông nghiệp
UDCNC.
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là vùng sản xuất tập trung, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp để sản xuất một hoặc một số sản phẩm nông
sản hàng hóa có lợi thế của vùng bảo đảm đạt năng suất, chất lượng cao, giá trị gia
tăng cao và thân thiện với môi trường theo quy định của pháp luật (Thủ tướng Chính
phủ, 2015).
Vùng nông nghiệp UDCNC có nhiệm vụ chủ yếu sau:
30
- Sản xuất sản phẩm nông nghiệp UDCNC. Liên kết các hoạt động nghiên cứu
UDCNC vào sản xuất sản phẩm UDCNC trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thu hút nguồn đầu tư, nhân lực CNC trong nước và ngoài nước thực hiện hoạt
động UDCNC trong nông nghiệp.
Vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC đây là mô hình được nhiều địa phương lựa
chọn để phát triển, vì đây là nơi có thể tận dụng được các lợi thế về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội (quy tựu được diện tích sản xuất lớn, thu hút được nguồn nhân lực
khoa học) và thế mạnh của mỗi vùng, mỗi tỉnh.
Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC
Doanh nghiệp UDCNC là doanh nghiệp UDCNC trong toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị
gia tăng cao và nâng cao sức cạnh tranh.
Để được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể sau đây: (Thủ tướng Chính
phủ, 2018)
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư
phát triển quy định tại Điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao,
doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp UDCNC của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong
tổng số doanh thu thuần hàng năm.
- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm UDCNC, chuyển giao công nghệ để sản
xuất sản phẩm nông nghiệp, tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được
thực hiện tại Việt Nam trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao
động có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát
triển trên tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%.
- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản
xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.
Trung tâm nông nghiệp UDCNC
31
Trung tâm nông nghiệp UDCNC là nơi nghiên cứu sản xuất và cung ứng các
loại giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao theo công nghệ tiên tiến; nơi trình diễn
mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nơi tiếp nhận, lưu giữ giống
gốc và bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của mỗi vùng, mỗi tỉnh. Đồng
thời là nơi thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở nhân lực hiện có của ngành.
Hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông nghiệp UDCNC
Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hộ vừa là
đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng. Nông hộ là một hình thức vốn có của sản
xuất nhỏ, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc huyết thống sống chung
trong một mái nhà, chung một nguồn thu nhập, cùng tiến hành hoạt động sản xuất.
Có những đặc trưng cơ bản sau: (Nguyễn Minh Tuệ, 2005)
- Về đất đai, quy mô canh tác nhỏ bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông.
- Về vốn, đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng tích lũy thấp làm
hạn chế khả năng đầu tư tái sản xuất.
- Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nông hộ
không phải hàng hóa, mà là tự phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của gia đình.
- Về lao động, chủ yếu sử dụng lao động gia đình. Sức lao động của nông hộ
không phải hàng hoá, mà là tự phục vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của gia đình.
- Kĩ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền thống.
- Quy mô sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ bé.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về sản phẩm nông
nghiệp thì đòi hỏi các nông hộ phải dần phát triển đến mức độ cao hơn, từ tự cấp tự
túc chuyển sang sản xuất hàng hóa nhỏ, tiến đến sản xuất hàng hóa lớn và ứng dụng
công nghệ cao trong toàn bộ quá trình sản xuất của nông hộ.
Trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC
Trang trại là kết quả tất yếu của nông hộ gắn với sản xuất hàng hóa, là hình thức
tiến bộ của sản xuất nông nghiệp. Hoạt động của trang trại chịu sự chi phối của nền
kinh tế thị trường và tuân theo quy luật cung cầu, chấp nhận cạnh tranh để phát triển,
với các đặc trưng nổi bật sau: (Nguyễn Minh Tuệ, 2005)
32
- Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo nhu cầu
của thị trường. Quy mô sản xuất hàng hóa tương đối lớn.
- Tư liệu sản xuất (đất) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (như ở Việt
Nam) của người chủ độc lập. Chủ trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Cách thức tổ chức sản xuất và quản lí tiến bộ, đẩy mạnh chuyên môn hóa, tập
trung vào sản xuất những nông sản có lợi thế so sánh và khả năng sinh lợi cao vào
việc thâm canh (vốn, công nghệ, lao động,…) trên một đơn vị diện tích.
- Trang trại có thể có sử dụng lao động thuê mướn (thường xuyên và thời vụ)
nhưng lao động của gia đình vẫn là yếu tố trụ cột.
- Chủ trang trại là người năng động, có năng lực tổ chức quản lí, có hiểu biết về
kinh doanh và thị trường, đồng thời có khả năng tiếp nhận khoa học và công nghệ
tiên tiến.
Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế trang trại đang phát triển mạnh và việc ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp là xu thế quan trọng mà các trang
trại đều đang hướng đến nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có chất
lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
của từng đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập cho mọi người tham gia.
Hợp tác xã nông nghiệp (kiểu mới) UDCNC
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít
nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên
cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
(Luật Hợp tác xã, 2012)
Từ khái niệm trên của Luật Hợp tác xã, có thể khái quát khái niệm về hợp tác
xã nông nghiệp như sau:
Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) là hình thức tổ chức lãnh thổ phổ biến của
nông nghiệp, là tổ chức kinh tế tập thể do nông dân, hộ gia đình nông dân (gọi chung
là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lao động lập ra theo
quy định của Luật Hợp tác xã và cùng hợp tác tương trợ lẫn nhau thực hiện có hiệu
33
quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp và nâng cao đời sống
cho thành viên.
HTXNN có những đặc điểm cơ bản sau:
- Ra đời dựa trên tinh thần tự nguyện của các hộ nông dân.
- Tồn tại do nhu cầu muốn hợp sức lại với nhau, hỗ trợ nhau về vốn, máy móc,
kỹ thuật, nhân lực để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp mà từng hộ không
thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế hiện nay, nông
nghiệp là một trong những ngành chịu tác động mạnh nhất, đòi hỏi HTXNN cần phát
triển lên một tầm mới, đó là HTXNN ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất, giảm rủi ro và sự lệ thuộc vào thời tiết; bảo
đảm tốt hơn an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, góp phần tăng khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm nông nghiệp và tăng thu nhập cho người sản xuất.
1.1.7. Các tiêu chí để nhận diện và đánh giá hiệu quả phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Để đánh giá nền nông nghiệp UDCNC, cần phải được xây dựng các tiêu chí cụ
thể trên cơ sở căn cứ vào lí luận chung về phát triển nông nghiệp CNC, đặc điểm
riêng biệt về tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi tỉnh. Theo tác giả, phát triển
nông nghiệp UDCNC có thể dựa trên một số tiêu chí cụ thể sau:
Tiêu chí về kỹ thuật
Công nghệ ứng dụng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, có hàm lượng khoa học cao,
tích hợp từ các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại thuộc danh mục quy định về
CNC ứng dụng trong nông nghiệp, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất tăng ít
nhất 30% và chất lượng vượt trội so với công nghệ đang sử dụng.
Công nghệ được ghép nối trong một quy trình liên tục, khép kín.
Tiêu chí về kinh tế
Sản phẩm do UDCNC trong nông nghiệp tạo ra có hiệu quả kinh tế cao hơn ít
nhất 30% so với công nghệ đang sử dụng, phù hợp tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu
chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm và có sức cạnh tranh, có thị trường ổn định.
Tiêu chí về xã hội
34
Tạo ra nhiều việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của người làm nông
nghiệp. Quá trình này sẽ góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân
cư nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Ngoài ra, còn đảm bảo
an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
Khu sản xuất ứng dụng công nghệ cao phải là nơi thể hiện hiệu quả sự hợp tác,
liên kết giữa bốn nhà: Nhà khoa học – Doanh nghiệp – Nhà nước – Nhà Nông, trong
đó nhà doanh nghiệp đóng vai trò chủ đạo.
Tiêu chí về môi trường
Công nghệ áp dụng phải thân thiện với môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
trường hợp chưa có tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của một
số quốc gia trên thế giới
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
và công nghệ hiện đại, việc áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là hướng đi tất
yếu để Việt Nam thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến trên thế giới, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về lương thực, thực phẩm, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm và đời sống của người dân. Vì vậy, việc học hỏi và tham khảo kinh
nghiệm của các quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
UDCNC là vô cùng cấp thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu vào
một số quốc gia điển hình như: Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Israel
Là một quốc gia nhỏ bé ở Trung Đông với dân số khoảng 8,5 triệu người (năm
2019) và diện tích 21.639 km2 trong đó có trên 70% diện tích là sa mạc, còn lại là đồi
núi đá trọc, khí hậu cực kỳ khô hạn, luôn đứng trước nguy cơ cạn kiệt dần nguồn
nước ngọt, diện tích có thể sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 24,6% (năm 2016), thế
nhưng quốc gia này lại được biết đến với nền nông nghiệp hiện đại bậc nhất thế giới.
Chỉ với 3,7% dân số làm nông nghiệp nhưng những năm gần đây giá trị sản xuất nông
35
nghiệp của Israel luôn hơn 3,5 tỷ USD/năm, trong đó xuất khẩu chiếm trên 20% với
nhiều sản phẩm hàng đầu thế giới về công nghệ cao trong nông nghiệp. Hiện nay,
một nông dân Israel sản xuất nông nghiệp đủ nuôi 100 người.
Israel có được những thành tựu đó là nhờ chủ yếu các nguyên nhân chính sau:
- Khoa học công nghệ trong nông nghiệp phát triển mạnh mẽ như: Công nghệ
lai tạo các giống cây trồng thích hợp cho năng suất cao trong điều kiện nhiệt độ cao
và khô cằn; áp dụng công nghệ và cơ giới vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất,
từ khâu làm đất, gieo trồng cho đến khâu thu hái và bảo quản sau thu hoạch; công
nghệ canh tác nhà kính được xem là giải pháp chìa khóa trong phát triển nông nghiệp
hiện đại ở Israel và đã biến sa mạc Negev (chiếm 65% diện tích quốc gia) trở thành
“cánh đồng xanh công nghệ cao” có năng suất cây trồng cao nhất thế giới.
- Israel sử dụng rất hiệu quả nguồn nước vô cùng ít ỏi, yếu tố được xem là “vàng
trắng”, là quốc gia đứng đầu thế giới về tái chế nước thải với khoảng 75% lượng nước
thải được sử dụng lại và tái sử dụng cho mục đích nông nghiệp. Vì vậy, các nhà khoa
học tổng kết rằng người Israel làm nông nghiệp với 95% là khoa học và 5% lao động.
- Ngoài ra, với định hướng kinh doanh nông nghiệp theo thị trường: “Thị trường
quyết định sản xuất và công nghệ làm ra sản phẩm”, Israel đã tạo ra một nền nông
nghiệp với các phương pháp, hệ thống và những sản phẩm nông nghiệp hiện đại trên
phần diện tích với hơn một nửa là sa mạc.
- Bí quyết thành công trong sản xuất nông nghiệp tại Israel là sự hợp tác, liên
kết chặt chẽ của 5 nhà: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp – Nhà tư vấn
và Nhà nông. Nhà nước Israel hỗ trợ, định hướng và kiểm soát nông nghiệp.
Israel là nơi khai sinh ra các loại hình nông nghiệp độc đáo trên cơ sở thế mạnh,
điểm yếu của từng vùng, từng lĩnh vực để đảm bảo các nguồn lực được phát huy tối
đa nhất với chi phí thấp nhất.
Hai mô hình tổ chức sản xuất phổ biến giúp ngành nông nghiệp Isarel thành
công đó là: Cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav. Hầu hết ngành nông nghiệp
của Israel đều dựa trên nguyên tắc của hai loại hình này. Hiện nay, khoảng 80% nông
sản Israel là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav.
36
+ Kibbutz là một mô hình tổ chức kinh tế nông - công nghiệp hiện đại, có
năng lực sản xuất cao, khá nhanh nhạy với cơ chế thị trường, được tổ chức theo các
nguyên tắc: dân chủ tự quản, cộng đồng sở hữu tư liệu sản xuất và tài sản, bình đẳng
trong lao động “làm theo năng lực”, phân phối công bằng “hưởng theo nhu cầu”.
+ Moshav là loại hình HTXNN dựa trên sở hữu cá nhân của các hộ gia đình,
tập hợp lại thành một nhóm cùng hợp tác sản xuất, đầu vào và đầu ra (kể cả tiếp thị)
được thực hiện tập thể theo một đầu mối.
Cả hai hình thức nông nghiệp tập thể này được tạo ra để hiện thực hóa mong
ước cộng đồng nông nghiệp dựa trên bình đẳng xã hội, hợp tác và tương trợ lẫn nhau.
Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, có diện tích đất nông
nghiệp ít, nhưng Nhật Bản đã đầu tư CNC trong nông nghiệp từ thập niên 70, đặc biệt
là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong nông nghiệp và trở thành nước có nền
nông nghiệp hiện đại trên thế giới, với nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao.
Chỉ có khoảng 3% dân số làm nông nghiệp nhưng lại cung cấp lương thực, thực phẩm
chất lượng cao dư thừa cho dân số hơn 127 triệu người (năm 2018) cùng xuất khẩu
nhờ nền nông nghiệp công nghệ cao với chuỗi giá trị hiệu quả.
Hiện nay, CNTT là khâu đột phá trong ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp
ở Nhật Bản, và đã áp dụng CNTT trong rất nhiều công đoạn của sản xuất nông nghiệp
như: Lắp đặt các thiết bị GPS (Hệ thống định vị toàn cầu) để tiếp nhận thông tin
truyền qua vệ tinh của các máy móc thiết bị nông nghiệp khác, giúp hoạt động canh
tác nông nghiệp được vận hành chính xác. Mạng lưới cảm biến được sử dụng để điều
khiển giám sát sản xuất, đặc biệt là tại các nhà kính thông minh điều khiển bằng công
nghệ tự động. Nhật Bản đang đẩy mạnh việc nghiên cứu và sản xuất robot nông
nghiệp - công nghệ tiên tiến được sử dụng để tự động hóa sản xuất. Không chỉ tự
động lựa chọn và thu hoạch nông sản, robot còn làm thay nông dân những công việc
khác như tiếp xúc với thuốc trừ sâu hay hóa chất, nhằm giảm sức lao động cũng như
rủi ro trong công việc.
37
Với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào sản xuất nông nghiệp đã góp phần làm
cho nông sản của Nhật Bản đảm bảo tuyệt đối an toàn thực phẩm và trở thành cường
quốc nông nghiệp trên thế giới.
Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia có diện tích tự nhiên và diện tích đất nông nghiệp nhỏ,
chỉ có khoảng 100.210 Km2 với dân số 51,4 triệu người (năm 2017). Điều kiện sinh
thái: địa hình, đất, khí hậu ở Hàn Quốc ít thuận lợi đối với sản xuất nông nghiệp,
nhưng nhờ tập trung ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp và trở thành nước có
nền nông nghiệp hiện đại. Nông nghiệp ứng dụng CNC của Hàn Quốc có một số đặc
điểm nổi bật sau:
- Công nghệ sinh học (CNSH) là khâu đột phá trong nông nghiệp ứng dụng
CNC ở Hàn Quốc, Chính phủ Hàn Quốc xác định CNSH là một ngành then chốt sẽ
cho phép đất nước trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới trong thế kỷ
21. Quyết tâm này đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các nhà lãnh đạo, nghiên cứu,
hoạch định chiến lược phát triển CNSH và đã ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học
vào sản xuất nông nghiệp.
- Đổi mới quan hệ sản xuất tạo bước đột phá trong nông nghiệp, đó là mô hình
HTXNN đa mục tiêu của Hàn Quốc. HTXNN này có các nhiệm vụ như: hướng dẫn
và đào tạo kỹ năng sản xuất cho nông dân; cung cấp các phương tiện cần thiết cho an
sinh xã hội; làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư nông nghiệp cho xã
viên từ động ruộng đến chợ hàng hóa (bao gồm sản xuất, chế biến và bán ra thị
trường); dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm; dịch vụ về chăn nuôi các loại gia súc, gia
cầm, từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Chú trọng nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất vừa là động
lực phát triển vừa là thước đo hiệu quả nghiên cứu khoa học ở Hàn Quốc. Nghiên cứu
các công nghệ mới trong nông nghiệp như: công nghệ chọn tạo giống, kỹ thuật canh
tác, quản lý môi trường nông nghiệp, quy trình sản xuất rau công nghiệp từ khâu trồng
đến thu hoạch… Vì vậy, trình độ sản xuất nông nghiệp ở Hàn Quốc đạt trình độ cao;
hầu hết diện tích canh tác đều ứng dụng CNC như nhà kính, nhà lưới, công nghệ tưới,
38
hệ thống điều chỉnh môi trường khi thời tiết thay đổi bất lợi, áp dụng giống mới và
sản xuất nông sản có chứng nhận.
- Nông sản của nông dân làm ra đều được thông qua đấu giá. Vì vậy, rải đều tất
cả huyện, thành phố ở Hàn Quốc đều hình thành các chợ đấu giá nông sản. Thông
qua đấu giá nông sản góp phần nâng cao nhận thức cho nông dân là nông sản tham
gia thị trường phải là nông sản sạch, do đó muốn có nông sản sạch phải tự tổ chức
sản xuất quy mô lớn thông qua các liên minh sản xuất, đồng thời nông dân an tâm
sản xuất vì thông qua đấu giá giá cả ổn định và có thu nhập xứng đáng trên giá trị sản
phẩm họ mang lại, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của một
số địa phương trong nước
Thành phố Hồ Chí Minh
TP Hồ Chí Minh là một trong hai đô thị loại đặc biệt (cùng với Hà Nội) có diện
tích 2.095,4 km2 với dân số 8.643,04 nghìn người (2017). Cùng với quá trình đô thị
hóa luôn là sức ép khi diện tích đất nông nghiệp TP Hồ Chí Minh giảm dần qua từng
năm, thấy được tầm quan trọng của việc UDCNC vào sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
từ năm 2004, TP Hồ Chí Minh có chủ trương và hình thành khu nông nghiệp CNC,
có diện tích 88,17 ha (huyện Củ Chi).
Trong số các địa phương có khu nông nghiệp CNC, TP Hồ Chí Minh là đơn vị
đi đầu trong cả nước về nông nghiệp UDCNC, được đánh giá là đảm bảo được tính
đồng bộ liên hoàn từ khâu nghiên cứu, chuyển giao công nghệ đến sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Qua những năm gần đây, việc UDCNC vào sản
xuất nông nghiệp của TP Hồ Chí Minh có bước chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, chủ yếu như sau: (Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh,
2017; UBND TP Hồ Chí Minh, 2019)
- Ngành trồng trọt: chủ yếu UDCNC vào sản xuất các loại rau ăn lá, rau ăn quả
và hoa lan. Năm 2017, tổng diện tích trồng hoa lan 375 ha; rau ăn và rau ăn quả trên
địa bàn TP hiện có 389,8 ha tăng 385,5% so với năm 2016 (101 ha). Được trồng nhiều
ở ở các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh… Định hướng đến năm 2020, diện tích
39
canh tác rau UDCNC là 700 ha, hoa lan là 400 ha; năm 2025 canh tác rau UDCNC là
1.000 ha, hoa lan 500 ha.
- Chăn nuôi bò được ưu tiên phát triển, đặc biệt là bò sữa. Năm 2017 có 84.382
nghìn con, chiếm 27,97% đàn bò sữa cả nước, đứng đầu 63 tỉnh, thành phố. Đàn bò
sữa phân bố chủ yếu ở các huyện ngoại thành như: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh…
Hiện nay, mô hình chăn nuôi bò sữa theo công nghệ Israel ở TP Hồ Chí Minh đã trở
thành nơi tham quan, học tập kinh nghiệm của các tổ chức trong và ngoài nước; tổng
số đàn bò sữa tại trại thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel ở huyện
Bình Chánh hiện có 204 con; trong đó, có 76 con cái vắt sữa, năng suất sữa bình quân
đạt 24,5 kg/con/ngày. Năng suất sữa bình quân hiện nay của đàn bò sữa thành phố
16,5 kg/con/ngày.
- Ngành thủy sản: chủ yếu nuôi cá cảnh với diện tích khoảng 88 ha, đạt 155 triệu
con (2017), tập trung ở một số quận huyện như Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Thủ
Đức và quận 9. Định hướng đến năm 2020 đạt 220 triệu con, năm 2025 đạt 300 triệu
con. Hiện nay, mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng CNC được nuôi tại các
huyện Cần Giờ, Nhà Bè; trong đó, Cần Giờ hiện có 2.200 ha thả nuôi tôm (2017) với
sản lượng đạt 3.0011 tấn, năng suất bình quân 5,8 tấn/ha. Theo định hướng phát triển
của TP, đến năm 2020, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa TP là 3.012 ha, sản
lượng ước đạt 22.033 tấn; đến năm 2025, diện tích là 3.299 ha, sản lượng ước đạt
23.746 tấn.
Hiện nay, Khu nông nghiệp CNC đang thực hiện 4 dự án: Mở rộng Khu nông
nghiệp CNC 200 ha tại xã Phạm Văn Cội (huyện Củ Chi); dự án đầu tư xây dựng khu
nông nghiệp CNC ngành thủy sản tại huyện Cần Giờ với diện tích 89,7 ha; dự án mở
rộng khu nông nghiệp CNC lĩnh vực trồng trọt, công nghệ bảo quản sau thu hoạch
(hơn 23 ha) tại xã Phước Vĩnh An, huyện Củ Chi; dự án xây dựng khu chăn nuôi công
nghệ cao tại huyện Bình Chánh rộng 170 ha. Đến năm 2020, khi các dự án trên hoàn
thành, TP Hồ Chí Minh có tổng diện tích các khu nông nghiệp CNC lên đến 570 ha.
Lâm Đồng
Lâm Đồng là tỉnh miền núi Nam Tây Nguyên với diện tích 9.783,2 Km2 và dân
số 1.298,9 nghìn người (2017); có lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu thuận
40
lợi cho việc phát triển nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh
tế cao như: rau, hoa, chè, cà phê, bò sữa, cá nước lạnh… Ngay từ năm 2004, Lâm
Đồng đã bắt đầu thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp CNC, đây là một
trong những chương trình trọng tâm của tỉnh. Đến nay đã đạt được những kết quả cơ
bản sau: (Hữu Toàn, 2018)
- Năm 2018, Lâm Đồng có diện tích nông nghiệp UDCNC đạt 54.477 ha, chiếm
19,5% diện tích canh tác, có 9 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông
nghiệp CNC (chiếm 22,5% so với cả nước). Tỉ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp
UDCNC đạt trên 30% tổng giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng.
Năng suất, giá trị sản phẩm cây trồng, vật nuôi khi áp dụng CNC tăng bình quân
khoảng 30% giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất đạt trên 30% so với doanh thu.
- Tỉ trọng giá trị nông sản xuất khẩu chiếm 80% tổng kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh Lâm Đồng. Năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 661 triệu USD.
- Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác của toàn tỉnh năm 2018 đạt
bình quân trên 163 triệu đồng/ha/năm; riêng đối với diện tích sản xuất nông nghiệp
CNC doanh thu đạt gấp hơn 2 lần giá trị sản xuất bình quân toàn tỉnh (đạt từ 250-500
triệu đồng/ha/năm), sản xuất rau thủy canh đạt 8 tỷ đồng/ha/năm, cây hoa cao cấp
(lan) đạt từ 5-10 tỷ đồng/ha/năm, cá nước lạnh doanh thu đạt 4,5 tỷ đồng/ha/năm.
Lâm Đồng được Trung ương đánh giá là một trong những tỉnh đi đầu trong cả
nước về phát triển nông nghiệp CNC, tỉnh đã tiếp cận được các công nghệ mới như:
nhà kính, nhà lưới, tưới nhỏ giọt, tưới tự động, công nghệ sinh học, công nghệ xử lý
môi trường, công nghệ thủy canh, hệ thống quản lý chất lượng nông sản theo tiêu
chuẩn VietGAp, GlobalGAP, ISO… Giúp nông dân tiếp cận và ứng dụng những
thành tựu của công nghệ mới vào sản xuất, chủ động thời vụ, hạn chế được tác hại
của thời tiết, sâu bệnh, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí đầu tư, mạnh dạn
chuyển đổi san sản xuất nông nghiệp CNC. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có diện tích
canh tác rau, hoa được ứng dụng CNC trên 50%; diện tích chè được UDCNC là 25%;
cà phê là 11%. Nhiều sản phẩm đã được chứng nhận nhãn hiệu, liên kết sản xuất theo
chuỗi và xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
41
Ngoài ra, tỉnh còn hình thành các liên kết sản xuất nông nghiệp CNC giữa doanh
nghiệp, người nông dân và hợp tác xã đảm bảo chất lượng vật tư đầu vào và sản phẩm
đầu ra cho nông sản, nâng cao uy tín cho nông sản và tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế và khu vực. Góp phần thu hút các dự án đầu tư FDI, nguồn vốn tài
trợ ODA để hỗ trợ phát triển sản xuất.
Thông qua thực hiện chương trình sản xuất nông nghiệp CNC đã mở ra một
hướng đi mới và tạo đột phá cho ngành nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng ngày càng tiếp
cận trình độ của thế giới.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre
Từ thực tiễn những mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao của các nước trên thế giới và một số địa phương tiêu biểu trong nước, có
thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC
ở tỉnh Bến Tre như sau:
Thứ nhất, từ bài học kinh nghiệm của các nước có nền nông nghiệp phát triển
như Israel, Hàn Quốc, Nhật Bản cho thấy rằng các quốc gia đều khai thác và phát huy
triệt để những lợi thế, tiềm năng của từng quốc gia để phát triển. Do vậy, Bến Tre cần
có quy hoạch xây dựng chương trình phát triển nông nghiệp UDCNC tổng thể và xác
định cây trồng, vật nuôi có lợi thế tiềm năng của địa phương là gì để ứng dụng CNC,
tập trung chỉ đạo quyết liệt để tổ chức thành công. Đồng thời, phải dựa vào những
đặc trưng riêng và thế mạnh của tỉnh về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để tập
trung sản xuất ra các sản phẩm đặc thù của tỉnh.
Thứ hai, về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp
CNC. Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất nông nghiệp
UDCNC; đồng thời quan tâm chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người
dân nhằm giúp người dân cập nhật kỹ thuật mới trong sản xuất, đồng thời có chính
sách thu hút các chuyên gia giỏi tham gia chương trình nông nghiệp ứng dụng CNC
về công tác ở địa phương mình.
Thứ ba, Bài học rút ra đó là các chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa
phương cần phải xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện cho tổ
42
chức các mô hình nông nghiệp UDCNC phát triển như quy hoạch đất đai, tín dụng,
công tác khuyến nông, điều tiết giá cả sản phẩm trên thị trường, kiểm soát chất lượng
sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm, giải quyết các vấn đề môi trường,… đây là
điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp UDCNC.
Thứ tư, xác định công nghệ ứng dụng phù hợp và đa dạng hóa mô hình UDCNC
trong sản xuất nông nghiệp. CNC ứng dụng trong nông nghiệp rất đa dạng và phong
phú. Do đó, tùy theo điều kiện của địa phương, loại cây trồng, vật nuôi cụ thể mà các
lĩnh vực CNC được ứng dụng trong nông nghiệp cho phù hợp.
Thứ năm, Bài học liên kết 5 nhà (Nhà nước - Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp
– Nhà tư vấn và Nhà nông) của Israel đã mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, cần phải hợp
tác, liên kết chặt chẽ giữa 5 nhà trong phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC, tạo
ra chuỗi phối hợp từ quá trình nghiên cứu, sản xuất tới thương mại, tiêu dùng đạt hiệu
quả cao.
Thứ sáu, đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp UDCNC. Tùy
theo từng địa phương và quy mô sản xuất nông nghiệp UDCNC, các địa phương cần
đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất như: từng bước hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp UDCNC, các khu nông nghiệp UDCNC, sản xuất nông nghiệp CNC
gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng,…
Trên cơ sở các bài học kinh nghiệm được rút ra từ các nước trên thế giới và một
số tỉnh tiêu biểu trong nước, Bến Tre có thể vận dụng trong việc xác định các loại cây
trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh cũng như hướng phát triển nông nghiệp UDCNC phù
hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh, mang lại hiệu quả giá trị kinh tế cao và bảo vệ
môi trường.
43
Tiểu kết chương 1
Nông nghiệp UDCNC là khâu then chốt của mỗi quốc gia để đưa nền nông
nghiệp phát triển bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, nâng
cao tính cạnh tranh nông sản, đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu. Trên
cơ sở làm rõ các khái niệm toàn diện về nông nghiệp CNC cũng như hệ thống các lý
thuyết về phát triển nông nghiệp UDCNC từ góc độ tiếp cận của địa lí học, qua đó
chỉ ra xu hướng phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam nói chung và của các tỉnh,
thành phố nói riêng đã và đang chuyển mình bằng việc tiếp cận những công nghệ tiên
tiến nhất trên thế giới.
Đối với phạm vi cấp tỉnh, việc phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC phải
dựa trên các nhân tố về tự nhiên (đất đai, khí hậu và nguồn nước, sinh vật) và các
nhân tố kinh tế - xã hội (khoa học và công nghệ, nguồn vốn, nguồn lao động, thị
trường, tốc độ đô thị hóa, chính sách, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật). Để
thay đổi nền nông nghiệp theo hướng nông nghiệp CNC cần có những công nghệ cao
điển hình ứng dụng trong canh tác cây trồng và chăn nuôi.
Ở các tỉnh hiện đang phát triển một số hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, đó là trung tâm nông nghiệp UDCNC, vùng nông nghiệp
UDCNC, Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC, hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông
nghiệp UDCNC, trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC, hợp tác xã (HTX) nông
nghiệp UDCNC. Để nhận diện và đánh giá hiệu quả phát triển nông nghiệp UDCNC
thì cần đưa ra các tiêu chí cụ thể về kỹ thuật, kinh tế, xã hội và môi trường.
Để luận giải rõ hơn những vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp UDCNC,
tác giả đã phân tích đánh giá kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp UDCNC của các
nước Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc và của một số địa phương trong nước điển hình như
TP Hồ Chí Minh, Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, tác giả rút ra những bài học kinh nghiệm
quý báu mà tỉnh Bến Tre có thể vận dụng trong quá trình phát triển nông nghiệp
UDCNC sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
44
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BẾN TRE
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Bến tre là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nằm cuối
nguồn sông Cửu Long, trong phạm vi từ 9048’ đến 10020’ vĩ độ Bắc và từ 105057’ đến
106048’ kinh độ Đông. Bến Tre tiếp giáp với 3 tỉnh là Tiền Giang ở phía Bắc; Vĩnh
Long ở phía Tây và Tây Nam; Trà Vinh ở phía Nam; phía Đông tiếp giáp với biển
Đông với chiều dài đường biển khoảng 65 km.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 2.394,8 Km2 (2017), dân số trung bình năm 2017
là 1.266,726 người; chiếm 5,86% diện tích tự nhiên và 7,14% số dân vùng ĐBSCL
(Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017).
Bến Tre có hình dáng rẻ quạt, đầu nhọn nằm ở thượng nguồn, với bốn con sông
lớn chảy qua là sông Mỹ Tho (sông Tiền) 83km, sông Ba Lai 59km, sông Hàm Luông
71km, sông Cổ Chiên 82km, tựa như những nan quạt, xòe rộng về phía Đông; chia
Bến Tre thành ba phần là cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh; được bồi tựu
phù sa màu mỡ. Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho nông nghiệp tỉnh Bến Tre thực
hiện mục tiêu phát triển theo hướng sinh thái và bền vững.
Bến Tre hiện có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 8
huyện: 1 TP Bến Tre là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế văn hóa, khoa học kỹ
thuật của tỉnh; 8 huyện: Ba Tri, Bình Đại, Châu Thành, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ
Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017). Với địa giới
hành chính như vậy đã đem lại cho Bến Tre một vùng sinh thái rộng lớn, mỗi huyện
đều có thế mạnh riêng về cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Bến Tre
khai thác, xác định loại cây trồng và vật nuôi có lợi thế để ứng dụng CNC.
45
2.1.2. Nhân tố tự nhiên
Đất đai
Bến Tre có 4 nhóm đất chính, cụ thể là: nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm
đất phèn và nhóm đất mặn.
- Nhóm đất phù sa: chiếm diện tích khoảng 26,9% diện tích toàn tỉnh, phân bố
chủ yếu ở các huyện Chợ Lách, Giồng Trôm, Châu Thành và rải rác ở Mỏ Cày Bắc,
Mỏ Cày Nam, thành phố Bến Tre; do các con sông lớn bồi đắp từ nhiều đời nay. Đất
thường hơi chua ở tầng mặt, càng về phía biển tầng đất sâu càng có phản ứng trung
tính hơn. Nhóm đất phù sa này có độ phì vào loại thấp, nguồn đạm tốt, nhưng nguồn
dự trữ lân không đủ; chủ yếu để trồng lúa và trồng hoa màu. Tuy nhiên, ở một số khu
vực, đất đang có biểu hiện suy thoái, trong quá trình canh tác cần được lưu ý bảo vệ
và bồi dưỡng.
- Nhóm đất mặn chiếm diện tích lớn nhất trong các loại đất của tỉnh (43,11%),
phân bố chủ yếu ở các huyện ven biển như Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú. Đất mặn
được chia thành 4 loại nhỏ là: đất mặn ít, mặn từng thời kỳ; đất mặn trung bình, mặn
từng thời kỳ; đất mặn nhiều, mặn từng thời kỳ; đất mặn nhiều thường xuyên dưới
rừng ngập mặn. Các loại đất mặn này không thuận lợi cho các loại cây trồng nông
nghiệp, chủ yếu để phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Nhóm đất cát chủ yếu là loại đất giồng chiếm diện tích thấp nhất 6,4% diện
tích toàn tỉnh. Đây là loại đất hình thành bởi tác động của dòng sông và sóng biển
trong suốt quá trình lấn biển của vùng cửa sông. Trong thành phần hoá học của đất
cát giồng, tỉ lệ sắt khá cao so với các loại đất khác.
- Nhóm đất phèn: chiếm khoảng 6,74% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, phân bố
rải rác trên toàn địa bàn tỉnh từ vùng ngọt đến vùng mặn. Hầu hết đất phèn ở Bến Tre
đều thuộc loại phèn hoạt động, phát sinh từ các nguồn gốc bưng, trũng hay sông cổ.
Tuy nhiên, tầng phèn thường sâu trên 50 cm, do đó chưa phải là loại đất hạn chế hoàn
toàn đối với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là lúa. Ngoài ra, một số nơi ở vùng lợ và
vùng mặn (Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú) sự xâm nhập mặn vào đất phèn trong mùa
khô làm cho đất vừa mặn, vừa phèn, cây trồng càng khó sinh trưởng (Thạch Phương
và Đoàn Tứ, 2001).
46
Nhìn chung, tỉnh Bến Tre có nguồn tài nguyên đất phong phú, trong quá trình
canh tác đã tiến hành nhiều công trình thau chua rửa mặn, cải tạo đất đai nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả hơn, phục vụ cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Khí hậu
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu có sự
phân hóa theo hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
Bến Tre quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào (số giờ
nắng đạt trên 2.200 giờ/năm) và có nền nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung
bình hàng năm khoảng 160 kcal/cm2 và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm ở
mức 270C. Do chịu ảnh hưởng của biển, Bến Tre còn có lượng ẩm và lượng mưa khá
lớn, quanh năm không có tháng nào độ ẩm tương đối của không khí xuống dưới 74%,
độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là trên 81%.
Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.300 – 2.000 mm. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây lượng mưa giảm dần, do Bến Tre là một trong những tỉnh chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu nên diễn biến thời tiết bất thường, đặc biệt
năm 2015, tình trạng nắng nóng kéo dài nên lượng mưa giảm mạnh chỉ đạt 995 mm.
Bảng 2.1. Bảng lượng mưa qua các năm ở Bến Tre, giai đoạn 2010 – 2017
Đơn vị: mm
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Năm
2.005 1.488 1.486 1.307 1.461 995 1.674 1.444 Lượng mưa (mm)
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Nhìn chung, khí hậu Bến Tre khá ôn hoà, ít chịu ảnh hưởng của bão lũ, có nguồn
nhiệt, ẩm, ánh sáng lớn. Đây là điều kiện khí hậu thích hợp cho cây trồng, vật nuôi
có thể sinh trưởng và phát triển rất nhanh, có khả năng đẩy mạnh ứng dụng CNC vào
sản xuất nông nghiệp, tăng hệ số sử dụng đất, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có
năng suất, chất lượng, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, ngoài thuận lợi trên, Bến Tre
cũng gặp những khó khăn do ảnh hưởng của biến đổi thời tiết, khí hậu bất thường,
vào mùa khô, nắng hạn kéo dài,… làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
47
Vì vậy, Bến Tre cần chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC để giảm
phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu, tránh được các rủi ro thời tiết và sâu bệnh, giúp người
dân chủ động hơn trong sản xuất, nâng cao năng xuất cây trồng vật nuôi trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
Nguồn nước
Nước mặt
Chảy trên địa bàn tỉnh Bến Tre có bốn con sông lớn là sông Mỹ Tho (sông
Tiền), sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên. Ngoài bốn con sông chính,
Bến Tre còn có hệ thống kênh rạch chằng chịt, đáng chú ý các sông rạch, kênh quan
trọng như: sông Bến Tre, rạch Cái Mơn, rạch Mỏ Cày, kênh Mỏ Cày – Thơm, rạch
Băng Cung, rạch Ba Tri, kênh Đồng Xuân, kênh Chẹt Sậy - An Hóa,...
Bốn con sông chính này giữ một vai trò quan trọng vì chúng gắn liền với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre, còn là nguồn cung cấp nước quan trọng
cho sản xuất nông nghiệp, góp phần đáng kể bồi đắp phù sa, độ màu mỡ cho các vùng
đất ven sông qua hệ thống tưới và các trạm bơm. Góp phần làm tươi đẹp cảnh quan,
điều hòa khí hậu và tạo thành một lợi thế trong phát triển giao thông đường thủy, hệ
thống thủy lợi, phát triển kinh tế biển, kinh tế vườn và trao đổi hàng hoá giữa tỉnh
Bến Tre với các tỉnh lân cận.
Bên cạnh những giá trị mà các con sông, kênh, rạch đem lại, là những bất lợi
nghiêm trọng cho tỉnh Bến Tre hiện nay, cụ thể là:
- Về mùa cạn, do lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn sông Mê Công đổ về
ít, bên cạnh đó, lượng mưa giảm, lượng nước bị bốc hơi cao cùng với thủy triều từ
biển Đông mang nước biển kèm theo độ mặn đi sâu vào nội đồng gây nên quá trình
xâm nhập mặn ở vùng cửa sông ven biển của tỉnh Bến Tre trên diện rộng, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp và thiếu nước ngọt phục vụ sinh
hoạt của nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, còn xảy ra tình trạng gây ô nhiễm nước mặt,
nguyên nhân chủ yếu là do nước thải từ các khu công nghiệp, làng nghề, khu dân cư,
khu đô thị đều không được xử lý theo đúng quy định và chưa đạt tiêu chuẩn trước khi
xả thải ra các sông. Ngoài ra còn do công tác quản lí chưa tốt, một bộ phận người
48
dân còn thiếu ý thức, vứt rác, vật liệu xây dựng xuống sông. Điều đó không chỉ ảnh
hưởng tới sản xuất nông nghiệp mà còn đến sức khỏe của người dân.
- Hiện nay, hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển của tỉnh, ngày càng diễn biến
phức tạp và nghiêm trọng, gây mất đất, thiệt hại về tài sản của Nhà nước và gây ảnh
hưởng trực tiếp rất lớn đời sống của hàng nghìn hộ dân sinh sống ven sông, ven biển.
Theo kết quả thống kê đến thời điểm hiện tại, tỉnh hiện có 104 điểm sạt lở bờ sông
với tổng chiều dài khoảng 118,2 km; sạt lở bờ biển 08 điểm với tổng chiều dài khoảng
19,4 km, sạt lở lấn sâu vào trong đất liền (trung bình hàng năm khoảng từ 10-15 m)
làm mất trên 120 ha đất và 54 ha rừng phòng hộ ven biển. (Sở NN&PTNT, 2018)
Từ những khó khăn được phân tích trên, Bến Tre cần phải đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp UDCNC, áp dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ mới
để lai tạo các giống cây trồng, vật nuôi có thể tồn tại và phát triển trong môi trường
khô hạn, nước mặn và nước lợ, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Nước ngầm
Bến Tre có nguồn nước ngầm tương đối thấp và chất lượng không cao. Phân
bố không đều, có các tầng nước ngầm như: nước ngầm ở giồng cát, nước ngầm tầng
nông và nước ngầm tầng.
- Nước ngầm ở giồng cát: chứa nước ngọt chủ yếu do nước mưa ngấm xuống,
nước ngầm ở giồng cát có tổng trữ lượng là 12 triệu m3, môđun khai thác khoảng 844
m3/ngày/km2. Chất lượng nước thay đổi theo mùa và tuỳ thuộc vào độ sâu của giếng.
Nhiều nơi, nước giếng bị nhiễm mặn do khai thác quá mức cho phép. Có nơi nước bị
nhiễm bẩn do người dân sản xuất muối, nuôi tôm, chăn nuôi súc vật, thải ra nhiều
chất hữu cơ. Vì thế, được khai thác để tạm đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt.
- Tầng nước ngầm nông (dưới 100 m) chỉ có nước ngọt ở một số khu vực
phía bắc huyện Châu Thành, huyện Chợ Lách, một phần ở huyện Thạnh Phú và huyện
Ba Tri; các khu vực khác bị mặn và nhiễm phèn.
- Tầng nước ngầm sâu (trên 100 m) chỉ có nước ngọt ở khu vực từ thành phố
Bến Tre đến phía Bắc Châu Thành, các khu vực khác bị mặn và nhiễm phèn. Nguồn
nước này đang được khai thác để cung cấp nước sinh hoạt cho người dân và cho các
xí nghiệp chế biến của tỉnh.
49
Sinh vật
Bến Tre có tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng, là cơ sở để phát triển nông
nghiệp UDCNC. Đến hết năm 2017, tỉnh Bến Tre có 6.914 ha đất lâm nghiệp, trong
đó đất rừng sản xuất 684 ha, đất rừng phòng hộ 3.865 ha, đất rừng đặc dụng 2.364
ha. (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017)
Đất lâm nghiệp chiếm 2,89% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đây là tỷ lệ rất thấp,
chưa đáp ứng nhu cầu về phòng hộ, bảo vệ môi trường đối với tỉnh Bến Tre; thực vật
tự nhiên bao gồm các quần thể như: Quần thể rừng ngập mặn ven biển; quần thể thực
vật ven sông rạch; quần thể thực vật trên các giồng cát. Trong đó, quan trọng nhất là
quần thể rừng ngập mặn ven biển.
- Quần thể rừng ngập mặn ven biển, chiếm diện tích khoảng 4,2 nghìn ha (2017),
trong đó rừng tự nhiên khoảng 1.000 ha, rừng trồng khoảng 3,2 nghìn ha, gồm các
loại cây chủ yếu như đước, đưng, mắm, bần, phi lao,... phân bố chủ yếu ở ba huyện
ven biển: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú. Rừng ngập mặn có vai trò “lá chắn xanh” rất
quan trọng trong việc phòng chống xói lở bờ biển, cố định đất bãi bồi, mở rộng đất
sản xuất, nhất là vùng ven biển của tỉnh; hạn chế tình hình xâm nhập mặn; bảo vệ sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ổn định thông qua việc ngăn chặn gió biển, cải
tạo môi trường, cung cấp thức ăn và là nơi cư trú cho các loài thủy sản… Với những
lợi ích này của rừng ngập mặn, chủ trương của tỉnh Bến Tre, hàng năm trồng rừng
mới khoảng 100 ha, nâng diện tích rừng lên 4.900 ha vào năm 2020. Đến nay, Bến
Tre đã phát hiện được 933 loài thực vật bậc cao, 30 loài thú, 174 loài chim, 40 loài
bò sát, 12 loài lưỡng cư, 80 loài cá, 330 loài côn trùng. (Hội đồng Nhân dân, 2012)
Ngoài ra, Bến Tre có đường bờ biển dài 65 km và vùng biển đặc quyền kinh tế
gần 20.000 km2. Vì vậy, tiềm năng biển và vùng ven biển của Bến Tre khá đa dạng,
phong phú với nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như tôm sú, nghêu, cua, sò
huyết, cá biển các loại và hàng trăm giống loài thủy sinh,... đây là điều kiện rất thuận
lợi cho kinh tế biển phát triển.
Bến Tre là vùng đất phì nhiêu màu mỡ, nằm giữa môi trường sông và biển, có
truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời đã tạo nên các hệ sinh thái nông nghiệp
rất đa dạng (vùng sinh thái nước ngọt, nước mặn, nước lợ), cung cấp nhiều giống cây
50
trồng, vật nuôi quý, có giá trị và nổi tiếng trong cả nước. Đây là cơ sở để ngành nông
nghiệp tỉnh Bến Tre tập trung đẩy mạnh UDCNC vào sản xuất những hàng hóa đặc
sản có chất lượng và giá trị kinh tế cao như: dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn,
hoa kiểng, lợn, bò và tôm biển.
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội
Khoa học và công nghệ
Thành phố Bến Tre có trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trực
thuộc Sở khoa học và công nghệ, đây là một nền tảng phục vụ cho công tác nghiên
cứu, phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
Trong thời gian qua, Bến Tre đã tăng cường liên kết, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao khoa học và công nghệ với các Viện, Trường Đại học, đơn vị, tổ chức và doanh
nghiệp khoa học và công nghệ như: khu ứng dụng nông nghiệp CNC TP Hồ Chí
Minh, trường Đại học Cần Thơ, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa (Hà Nội), Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên Thủy canh Giang Mạnh Tuấn (Bình Dương),... đang
từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như mô
hình UDCNC sản xuất bưởi da xanh theo tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP; mô hình
kỹ thuật trồng dưa lưới trong nhà lưới và trồng rau trong nhà màn; Mô hình trồng rau
sạch, rau mầm bằng phương pháp thủy canh; mô hình chăn nuôi bò sữa, sản xuất tinh
đông lạnh bò và lợn; công nghệ cao nuôi tôm thẻ chân trắng,...
Luật Công nghệ cao năm 2008 là cơ sở để Bến Tre xây dựng các vùng sản xuất
nông nghiệp CNC. Đây là cơ hội cho Bến Tre thực hiện mục tiêu phát triển nông
nghiệp theo hướng UDCNC, năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
Nguồn vốn
Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp của tỉnh Bến Tre bao gồm: vốn ngân sách
Trung ương, vốn ngân sách đối ứng của tỉnh, vốn vay tín dụng nước ngoài, vốn tự có
(vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà nước, vốn đầu tư
của các hộ nông dân), các nguồn vốn khác,... trong đó nguồn vốn tự có là chủ yếu.
Vốn đầu tư cho nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu vốn đầu tư của tỉnh
Bến Tre phân theo ngành kinh tế (năm 2014 tổng vốn đầu tư là 2.260 tỉ đồng, chiếm
51
18,9%; năm 2015 là 2.554 tỉ đồng, chiếm 18,9%; năm 2016 là 2.723 tỉ đồng, chiếm
19,0%; năm 2017 là 2.913 tỉ đồng, chiếm 19,0%) (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017).
Bến tre xác định hai lợi thế của tỉnh là kinh tế vườn (dừa, cây ăn quả, hoa kiểng)
và kinh tế biển (thủy sản). Vì vậy, Bến Tre đã và đang từng bước thu hút vốn đầu tư
nông nghiệp công nghệ cao để tận dụng tối ta tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hướng
đến xây dựng Bến Tre trở thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp cho nông dân và doanh nghiệp.
Nguồn lao động
Năm 2018, tỉnh Bến Tre có 1.268,204 người, có dân số trong độ tuổi lao động
là 811.490 người, chiếm 63,98% dân số ở trong độ tuổi lao động, phần lớn lao động
của tỉnh thuộc khu vực nông thôn, chiếm 90,57% (735.042 người) tổng lực lượng lao
động. Trong đó, số người đang làm việc trong các ngành kinh tế là 799.854 người,
chiếm 98,56% nguồn lao động.
Bảng 2.2. Lao động và cơ cấu lao động làm việc phân theo khu vực kinh tế của
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 - 2017
Năm 2013 2015 2017
765.363 793.711 798.753 Khu vực kinh tế Toàn tỉnh (nghìn người)
Chia ra (%) + Nông – Lâm – Thủy sản + Công nghiệp - xây dựng 100,0 42,9 20,8 100,0 37,7 15,9 100,0 35,8 16,4
+ Dịch vụ 36,3 44,1 45,6
4,3 2,3 2,2 + Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
692.581 90,5 718.429 90,5 725.512 90,8 Riêng khu vực nông thôn (nghìn người) % so với toàn tỉnh
“Nguồn: xử lí từ Cục Thống kê, 2017”.
Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng trong khu vực nông – lâm – thủy sản, cụ thể:
năm 2017, khu nông – lâm – thủy sản chiếm tỉ trọng 35,8% nhưng đến năm 2018
giảm còn 32,64%; khu vực công nghiệp và xây dựng năm 2017 chiếm tỉ trọng 16,4%
đến năm 2018 tăng lên 18,73%; khu vực dịch vụ năm 2017 chiếm tỉ trọng 45,6% đến
52
năm 2018 chiếm 45,36%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm năm 2017 chiếm 2,2%
đến năm 2018 chiếm 3,27%. (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017; báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre, 2018)
Về chất lượng nguồn lao động, tỉ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo năm
2017 là 13%, (tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề ở thành thị chiếm 25,7%, khu vực nông
thôn thấp hơn với 11,7%, đây là tỷ lệ vô cùng khiêm tốn và đang đặt ra thách thức về
nguồn nhân lực có trình độ đối với nền kinh tế nông nghiệp của tỉnh); chuyên môn
kỹ thuật của lực lượng lao động bậc cao là 32.274 người, bậc trung bình là 8.790
người. Bến Tre, có nhiều cơ sở công nghiệp, giáo dục đào tạo, còn có đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ, cán bộ quản lí có bằng cấp cao trong lĩnh vực nông nghiệp,
tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và
đời sống đạt nhiều kết quả, một số đề tài khoa học có tính ứng dụng cao, góp phần
giúp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để phát triển nông nghiệp UDCNC với chất
lượng sản phẩm và năng suất lao động cao.
Thị trường
Năm 2017, dân số Bến Tre là 1.266.726 người, với tỷ lệ tăng tự nhiên là 5,52%,
tỷ suất nhập cư là 2,49%. Bên cạnh đó, mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng
của người dân Bến Tre ngày càng được cải thiện, năm 2017 đạt 2.676 nghìn
đồng/tháng. Theo đó, là nhu cầu về tiêu thụ thực phẩm và lương thực tương đối lớn,
ngày càng phong phú, đa dạng cả về số lượng và chất lượng, nhất là những sản phẩm
chất lượng cao như rau sạch, thịt gia súc, gia cầm, trứng,...
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre, có hệ thống các kênh phân phối của mặt hàng thực
phẩm, rau quả khá phát triển. Năm 2017, đã có 2 siêu thị và 1 trung tâm thương mại;
về hệ thống chợ, có 172 chợ các loại.
Ngoài ra, Bến Tre đã đẩy mạnh kết nối cung cầu hàng hóa với TP Hồ Chí Minh,
kết nối giữa Bến Tre với các tỉnh, TP trong khu vực ĐBSCL và đặc biệt Bến Tre tham
gia hoạt động xúc tiến thương mại thị trường nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc...
Đây là sự kiện quan trọng nhằm đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường, tạo động lực
thúc đẩy đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, nhất là các
sản phẩm đặc trưng, thế mạnh của tỉnh.
53
Tốc độ đô thị hóa
Quá trình hình thành và phát triển của TP Bến Tre gắn liền với quá trình đô thị
hóa (ĐTH). Để được công nhận là TP Bến Tre đô thị loại II, trực thuộc tỉnh Bến Tre;
trong giai đoạn 2011 – 2017, ĐTH ở TP Bến Tre diễn ra mạnh mẽ (từ 10,03% năm
2011 tăng lên 10,67% năm 2017). Quá trình này có những tác động tích cực là góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tích cực, đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đáp ứng mục tiêu xây dựng diện mạo đô thị văn minh. Tuy
nhiên ĐTH cũng gây ra những vấn đề bất cập, khó khăn, cụ thể như chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp dẫn đến tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm và phải chuyển đổi nghề nghiệp.
Bảng 2.3. Số dân đô thị, mật độ dân số đô thị và tỉ lệ đô thị hóa của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2011 - 2017
Năm
2011
2012 2013 2014 2015 2016
2017
Chỉ tiêu Số dân đô thị (nghìn người) 126,1 126,4 127,2 129,2 131,1 133,1 135,1
Tỉ lệ đô thị hóa (%)
10,03 10,04 10,09 10,23 10,37 10,52 10,67
Mật độ dân số (người/km2)
532,7
534
534,3
535
536
528
529
“Nguồn: xử lí từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Quá trình hình thành và phát triển đô thị ở TP Bến Tre sẽ gắn liền với quá trình
phát triển hệ thống các công trình hạ tầng, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch;
thu hút đầu tư các tuyến đường giao thông trong nội thành kết nối với các vùng ngoại
thành, các huyện lân cận. Qua đó, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các
vùng nông nghiệp UDCNC để phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, nâng cao thu
nhập và mức sống người dân tỉnh Bến Tre.
Chính sách
Để thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp một cách bền vững, hướng đến
xây dựng nền nông nghiệp UDCNC, có năng suất, chất lượng, ngoài chủ trương,
chính sách của Trung ương, UBND tỉnh Bến Tre và Sở NN & PTNT tỉnh Bến Tre đã
phê duyệt, chỉ đạo xây dựng và ban hành nhiều chương trình, đề án như: Tái cơ cấu
ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2013 - 2015 và hướng đến năm 2020; xây dựng và hoàn thiện chuỗi
54
giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016 - 2020 và định
hướng đến năm 2025; triển khai ứng dụng công nghệ sinh học đến năm 2020 và phát
triển công nghiệp sinh học đến năm 2030 tại tỉnh Bến Tre; đề án Chương trình quốc
gia Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018 - 2020,…
Như vậy, những chính sách, chương trình, đề án về nông nghiệp và nông thôn
chính là động lực to lớn đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học, CNC vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các vùng sản xuất
nông nghiệp UDCNC; thúc đẩy nền nông nghiệp của tỉnh phát triển theo hướng
UDCNC, tập trung sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo năng suất, chất lượng,
hiệu quả, phục vụ cho nhu cầu của dân cư và các ngành kinh tế.
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông
- Đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh Bến Tre có vị trí đặc
biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh thông thương với khu vực lân cận với đoạn
đường nối liền Bến Tre và TP Hồ Chí Minh (qua Tiền Giang, Long An) dài 86 km và
Quốc lộ 60 nối liền các tỉnh miền Tây (Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng) đang được
đầu tư nâng cấp. Cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông và cầu Cổ Chiên sau khi hoàn
thành đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương, gắn kết kinh tế của tỉnh
Bến Tre với các tỉnh ĐBSCL và các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Như vậy, với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giao thông đường bộ
hiện nay của tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nông nghiệp một cách
nhanh chóng, thuận tiện giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh, bước đầu hình thành
cầu nói giữa các vùng sản xuất nông nghiệp với các cơ sở công nghiệp chế biến và
thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư.
- Đường Thủy: Đối với giao thông đường thủy, Bến Tre là tỉnh có hệ thống
sông ngòi khá phát triển với 4 con sông lớn chảy qua; đó là các con sông quan trọng
trong hệ thống giao thông đường thủy không chỉ của tỉnh mà còn của cả khu vực
ĐBSCL. Ngoài ra, Bến Tre có hệ thống kênh rạch chằng chịt đan xen, nối liền nhau
đã tạo thành một mạng lưới giao thông và thủy lợi rất thuận tiện. Đây là điều kiện
55
thuận lợi để vận chuyển và trao đổi nông sản giữa các địa phương trong tỉnh Bến Tre
và với các tỉnh trong khu vực ĐBSCL.
Hệ thống điện
Điện là cơ sở năng lượng để thực hiện cơ giới hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp. Những năm qua, ngành điện của tỉnh đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây
dựng nhiều công trình trọng điểm như: trạm 220 KV Bến Tre – 2 x 125 MVA đường
dây 220 KV Mỹ Tho - Bến Tre, đường dây 110 KV Mỏ Cày – Chợ Lách, đường dây
110 KV Vĩnh Long - Chợ Lách, trạm 110 KV Chợ Lách. Do đặc thù địa hình sông
ngòi chằng chịt, nhiều cù lao ở xa đất liền cho nên ngành điện đã tập trung đầu tư
nâng cấp lưới điện và đưa điện về vùng sâu, vùng xa, đến từng hộ gia đình. Trong
giai đoạn 2011 - 2017, ngành điện đã tập trung cải tạo lưới điện nông thôn với tổng
vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng để nâng cấp, xây mới các đường dây trung thế, hạ thế
với chiều dài hơn 7.000 km. Qua đó, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện của tỉnh Bến Tre tăng
từ 95,75% năm 2011 lên 99,89% vào cuối năm 2017.
Nhìn chung, tình hình cung ứng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre, ổn định,
phục vụ tốt nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Có thể nói, yếu tố điện có vai
trò cực kỳ quan trọng trong việc UDCNC vào trong sản xuất nông nghiệp, giúp nông
nghiệp tỉnh Bến Tre được cơ giới hóa, thủy lợi hóa, sản xuất với quy mô lớn hơn; sản
phẩm nông nghiệp có thể sơ chế, chế biến tại chỗ hoặc bảo quản, tạo ra những sản
phẩm nông nghiệp chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP,…
Thông tin liên lạc
Thời gian qua, mạng lưới thông tin liên lạc đã được đầu tư xây dựng rộng
khắp trên phạm vi toàn tỉnh Bến Tre, mạng thông tin di động 2G, 3G và 4G đã phủ
sóng 100% địa bàn dân cư. Năm 2017, có 1.281.381 thuê bao điện thoại, mật độ sử
dụng 100,5 thuê bao/100 dân; có 80.747 thuê bao Internet, mật độ sử dụng 40,37
người/100 dân. Mạng lưới bưu chính, trên địa bàn tỉnh Bến Tre có sự tiến bộ đáng
kể, ngày càng được mở rộng, hoàn thiện phù hợp với điều kiện mới và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Năm 2017, toàn tỉnh hiện có 53 bưu cục, 102 bưu
điện văn hóa xã, 100% các xã, phường, thị trấn đều có bưu điện khu vực hoặc bưu
điện văn hóa xã (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017).
56
Nhìn chung, hệ thống tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bến Tre đáp ứng tốt nhu
cầu thông tin liên lạc. Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho người tiêu dùng an tâm
hơn, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm nông sản; giúp cho người sản xuất nông
nghiệp nắm bắt được những thông tin thị trường, đường lối chính sách của nhà nước,
kết nối với các doanh nghiệp,… để chủ động điều chỉnh hướng và quy mô sản xuất
cho phù hợp; giúp người nông dân nâng cao kiến thức sản xuất nông nghiệp thông
qua học tập và trao đổi kinh nghiệm sản xuất nhất là những khoa học và công nghệ
mới, những đối tượng cây trồng, vật nuôi mới,…
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Hệ thống công trình thủy lợi
Bến Tre luôn quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi để
góp phần nâng cao năng lực tưới tiêu, ngăn mặn và triều cường, trữ ngọt, tạo điều
kiện tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, toàn tỉnh Bến Tre có hàng nghìn
cống nội đồng phục vụ ngăn mặn, trữ ngọt tại các vùng trồng trọt và điều tiết nước
mặn tại vùng nuôi trồng thủy sản. Một số công trình trọng điểm đã được đưa vào sử
dụng, cụ thể như:
- Công trình cống đập Ba Lai ngăn dòng sông Ba Lai, nơi tiếp giáp hai
huyện Ba Tri và Bình Đại, đã đưa vào sử dụng năm 2002, với nhiệm vụ là ngăn mặn,
trữ ngọt cho hơn 115.000 ha đất, trong đó hơn 88.000 ha đất sản xuất.
- Dự án hồ chứa nước ngọt huyện Ba Tri với sức chứa 1 triệu m3 đã đưa
vào sử dụng năm 2019, với mục tiêu cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất
trên địa bàn huyện Ba Tri và các vùng phụ cận của tỉnh Bến Tre trong mùa khô.
- Dự án thủy lợi Bắc Bến Tre giai đoạn 1, đã đưa vào sử dụng năm 2019,
với mục tiêu hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi ven sông Tiền, sông Hàm Luông
cùng với tuyến đê biển Ba Tri, Bình Đại tạo thành hệ thống đê khép kín, ngăn mặn,
giữ ngọt cho 139.000 ha diện tích đất tự nhiên vùng Bắc Bến Tre.
Ngoài ra, Bến Tre đã và đang triển khai thực hiện các dự án công trình
thủy lợi trọng điểm khác như: Dự án quản lý nước tỉnh Bến Tre; dự án thủy lợi Nam
Bến Tre giai đoạn 1; dự án cấp nước cho cư dân khu vực Cù Lao Minh; dự án ngăn
57
mặn khu vực cống Thủ Cửu; dự án kè chống xói lở hai bên bờ sông Giao Hòa, đoạn
tiếp giáp sông Ba Lai, huyện Châu Thành, Bình Đại,…
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi tỉnh Bến Tre ngày càng hoàn chỉnh khép
kín phục vụ cho việc ngăn mặn, trữ ngọt cho cả ba dải cù lao trong tỉnh, nhằm góp
phần phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Hệ thống thu gom và phân phối nông sản
Hệ thống phân phối nông sản của Bến Tre bao gồm 172 chợ, có 2 siêu thị
và 1 trung tâm thương mại; 02 cửa hàng nông sản an toàn tại TP Bến Tre và thị trấn
Thạnh Phú; 01 cửa hàng sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao tại TP Bến Tre (Cục
Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017). Hệ thống này giữ vai trò quan trọng trong việc trao
đổi mua bán lương thực, thực phẩm sạch an toàn và sản phẩm nông nghiệp CNC trong
tương lai; đồng thời định hướng sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ.
Ngoài ra, còn cung ứng vật tư thiết bị chuyên ngành và tư vấn dịch vụ nông nghiệp;
cung cấp thông tin và hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1 chợ đầu mối nông – thủy sản tại TP Bến
Tre; ngoài ra, còn kết nối tiêu thụ nông sản với Chợ đầu mối nông sản – thực phẩm
Bình Điền tại TP Hồ Chí Minh. Các chợ đầu mối này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm, nông sản cho cả tỉnh Bến Tre và các tỉnh lân cận.
2.1.4. Đánh giá chung
Thuận lợi
Từ những đặc điểm về vị trí địa lí, nhân tố về tự nhiên và kinh tế - xã hội cho
thấy tỉnh Bến Tre có những lợi thế nhất định để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo
hướng UDCNC:
- Bến Tre có lợi thế về địa hình được bao bọc bởi 4 con sông lớn và có TP Bến
Tre nằm trên tuyến giao thông huyết mạch dọc biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về
an ninh quốc phòng, hình thành tuyến phòng thủ ven biển. Là một mắt xích quan
trọng trong việc nối kết chuỗi các đô thị TP Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang -
Bến Tre - Trà Vinh - Vĩnh Long. TP Bến Tre cách TP Hồ Chí Minh 86 km, cách TP
Mỹ Tho 15 km, cách TP Cần Thơ 114 km. Đây là lợi thế để Bến Tre phát triển kinh
58
tế - xã hội nói chung và nông nghiệp nói riêng, dễ dàng trao đổi hàng hóa và tạo thị
trường tiêu thụ sản phẩm nông sản rộng lớn.
- Khí hậu phân hóa theo hai mùa rõ rệt kết hợp với diện tích đất sản xuất nông
nghiệp rộng lớn, đất đai màu mỡ đây là lợi thế để Bến Tre hình thành vùng nông
nghiệp UDCNC với các đối tượng cây trồng vật nuôi đặc trưng và chủ lực là dừa,
bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, con heo, con bò và con tôm biển,… tạo
ra sản lượng hàng hóa lớn có chất lượng cao, nâng cao giá trị gia tăng và đem lại hiệu
quả kinh tế cho nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Về nguồn lao động, có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào cùng với đức tính chịu khó,
cần cù, sáng tạo, có thể tiếp cận và thực hành các tiến bộ khoa học vào sản xuất; nhận
thức của người nông dân cũng đang thay đổi và hướng tới sản xuất nông phẩm hàng
hóa có giá trị cao, an toàn và chất lượng,… đây là một trong những lợi thế để tỉnh bổ
sung nguồn lao động trẻ, khỏe, năng động phục vụ cho phát triển ngành nông nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp như hệ
thống thủy lợi, thông tin liên lạc, đường giao thông liên vùng, liên xã đã được đầu tư
tương đối hoàn chỉnh tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Ngành nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp
chính quyền trong tỉnh, luôn đồng hành, chia sẻ, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho người
dân trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất;
đồng thời tạo lập môi trường thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp để đầu
tư sản xuất, kinh doanh phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Khó khăn
Bên cạnh những lợi thế có được, trong phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC
của tỉnh Bến Tre cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn như:
- Quy mô đất đai sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún, thiếu liên kết rất khó
khăn trong quá trình cơ giới hóa sản xuất và phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn,
UDCNC. Số lượng doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp UDCNC còn ít,
quy mô nhỏ nên việc xây dựng liên kết, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp vẫn còn
gặp nhiều khó khăn.
59
- Chịu tác động cực đoan của biến đổi khí hậu, mực nước biển ngày một dâng
cao, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn ngày càng sâu vào đất liền. Trong khi đó, hệ
thống thủy lợi điều tiết nhằm ngăn mặn, giữ ngọt chưa hoàn chỉnh. Đây là một trong
những thách thức lớn cho sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sinh
hoạt của người dân Bến Tre, nhất là tại các huyện ven biển.
- Tình trạng sạt lở bờ biển, bờ sông ngày càng nghiêm trọng làm mất đất sản
xuất nông nghiệp, mất rừng phòng hộ và tác động rất lớn đến đời sống người dân.
- Chất lượng nguồn nhân lực công nghệ cao của tỉnh còn thiếu là nhân tố ảnh
hưởng khá lớn đến sản xuất nông nghiệp UDCNC.
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao trên
địa bàn tỉnh Bến Tre
2.2.1. Khái quát chung về tình hình phát triển nông nghiệp tỉnh Bến Tre
Khái quát về sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông lâm thủy sản trong nền kinh
tế tỉnh Bến Tre
3.3
4.3
3.9
2.3
2.3
2.2
2.6
100%
80%
38.9
40.5
39.7
44.1
40.9
45.0
45.6
60%
13.9
15.5
17.8
15.6
15.9
16.4
16.1
40%
44.6
40.7
20%
39.2
38.6
37.7
36.6
35.8
năm
0%
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2011
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu GRDP phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 - 2017 (giá hiện hành)
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Tỉnh Bến Tre cũng có những đặc điểm kinh tế - xã hội tương tự như các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long như kinh tế khu vực nông lâm thủy sản còn chiếm tỷ trọng
60
lớn. Trong những năm qua, tỉnh Bến Tre đang từng bước thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp trong GRDP, từng bước
chuyển dịch theo cơ cấu: Dịch vụ - Nông nghiệp – Công nghiệp và xây dựng để dần
chuyển hóa sang Dịch vụ - Công nghiệp và xây dựng – Nông; dựa trên những thành
tựu đó tiếp tục chuyển dịch sang cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, tỷ trọng giá trị sản phẩm của ngành nông, lâm
thủy sản giảm dần, giảm 8,8% (từ 44,6% năm 2011 xuống còn 35,8% năm 2017) và
chuyển dịch một phần giá trị sang lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng (từ 13,9%
năm 2011 lên 16,4% năm 2017) và dịch vụ tăng (từ 38,9% năm 2011 lên 45,6% năm
2017) (xem biểu đồ 2.1).
Tốc độ tăng trưởng, quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất
Giai đoạn 2011 – 2017, mặc dù tỉnh Bến Tre gặp nhiều khó khăn, thách thức
như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và dịch bệnh; hạn xâm nhập mặn; suy giảm kinh
tế trong nước,… song hoạt động sản xuất nông nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực.
Bảng 2.4. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá so sánh 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
Tăng bình quân 2011-2017 (%/năm) 5,0
4,0
21.150 22.010 23.759 23.610 25.845 25.825 27.689 Tổng số Nông nghiệp 10.706 11.207 11.255 11.668 13.577 13.258 13.385
3,6
39
44
Lâm nghiệp
40
39
43
43
6,1
Thủy sản
41 10.405 10.763 12.461 11.901 12.225 12.528 14.260
“Nguồn: Tính toán từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Theo giá so sánh 2010, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản trong giai đoạn 2011 – 2017 bình quân mỗi năm tăng khoảng
5,0%/năm, trong đó cao nhất là ngành thủy sản đạt 6,1%, tiếp đến là nông nghiệp đạt
4,0%; ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng thấp nhất đạt 3,6%. Quy mô giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Bến Tre theo giá hiện hành
61
cũng liên tục tăng, gấp 1,3 lần từ 28.902 tỷ đồng (năm 2011) lên 30.430 tỷ đồng (năm
2013) và 38.912 tỷ đồng (năm 2017), (xem bảng 2.4 và bảng 2.5).
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu GTSX Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá trị hiện hành)
Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
Năm
Toàn ngành (tỷ đồng)
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
Tỷ đồng
(%)
46,6
2011
15.386
53,2
44
0,2
13.472
28.902
52,8
2012
12.969
47,0
57
0,2
14.592
27.618
56,9
2013
13.048
42,9
67
0,2
17.315
30.430
2014
16.160
48,1
72
0,2
17.382
51,7
33.614
2015
18.965
53,3
80
0,2
16.542
46,5
35.587
2016
19.400
53,3
77
0,2
16.898
46,5
36.375
2017
19.587
50,3
90
0,2
19.235
49,4
38.912
“Nguồn: Tính toán từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Về cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh Bến Tre
cũng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong đó, ngành nông nghiệp luôn chiếm
ưu thế chiếm từ 50% GTSX toàn ngành, tuy tỉ trọng có giảm năm 2012 (47,0%),
42,9% (2013), 48,1% (2014) nhưng không đáng kể; ngành thủy sản ngày càng phát
triển, tỉ trọng có xu hướng tăng dần (năm 2011 chiếm 46,6% tăng lên 49,4% năm
2017). Ngành lâm nghiệp có GTSX thấp, chiếm tỉ trọng 0,2%, tuy nhiên, có ý nghĩa
quan trọng trong việc rừng phòng hộ ven biển tỉnh Bến Tre (xem bảng 2.5).
Giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bình quân trên
một ha đất canh tác
Trong giai đoạn 2011 – 2017, GTSX ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản bình quân trên 1 ha đất canh tác của tỉnh Bến Tre có xu hướng tăng 1,4 lần, từ
132,6 triệu đồng/ha năm 2011 tăng lên 187,4 triệu đồng/ha năm 2017; trong đó ngành
thủy sản liên tục tăng và luôn đứng vị trí dẫn đầu (năm 2017 đạt 425,5 triệu đồng/ha,
tăng 1,4 lần so với năm 2011). Ngành lâm nghiệp có GTSX trên 1 ha đất canh tác rất
thấp đạt 21,4 triệu đồng/ha năm 2017, nguyên nhân do vai trò chủ yếu là rừng phòng
hộ với chức năng bảo vệ môi trường; đai rừng ngập mặn còn có chức năng phòng
chống xói lở bờ biển, cố định đất ở các bãi bồi vùng ven biển (xem bảng 2.6).
62
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bình quân
trên 1 ha đất canh tác của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá trị hiện hành)
2011
2017
Năm
Chỉ tiêu
GTSX (tỷ đồng)
GTSX/1ha (triệu đồng)
GTSX (tỷ đồng)
GTSX/1ha (triệu đồng)
Diện tích canh tác (nghìn ha) 207,6 158,2 4,2 45,2
38.912 19.587 90 19.235
187,4 123,8 21,4 425,5
Tổng số - Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thủy sản
Diện tích canh tác (nghìn ha) 217,941 170,941 3,9 43,1
28.902 15.386 44 13.472
132,6 90,0 11,2 312,5
“Nguồn: tính toán từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2011, 2017”.
GTSX trên 1 ha đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bến Tre ngày càng tăng cao,
do NTTS đã hướng đến sự phát triển bền vững ở các huyện ven biển của tỉnh, ứng
dụng khoa học và công nghệ, kĩ thuật tiên tiến với năng suất, chất lượng cao thích
hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
Hiện trạng tình hình sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre
Theo số liệu thống kê năm 2017, Bến Tre có tổng diện tích đất tự nhiên là
239,481 ha; đất nông nghiệp là 181,895 ha, chiếm tỉ trọng khá lớn với 75,95%, trong
đó đất sản xuất nông nghiệp là 140,533 ha (chiếm 58,68% diện tích tự nhiên của tỉnh
và chiếm 77,26% diện tích đất nông nghiệp); đất lâm nghiệp là 6,914 ha (chiếm 2,89%
diện tích đất tự nhiên của tỉnh và 3,8% diện tích đất nông nghiệp); đất nuôi trồng thủy
sản với diện tích 31,474 ha, chiếm 13,14% diện tích đất tự nhiên tỉnh và chiếm 17,3%
diện tích đất nông nghiệp (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017). (xem bảng 2.7)
Đất sản xuất nông nghiệp phân bố đều các huyện và TP Bến Tre, trong đó tập
trung nhiều nhất tại các huyện Giồng Trôm (24.430 ha), Ba Tri (20.466 ha), Thạnh
Phú (18.879 ha); Đất lâm nghiệp phân bố không đều, chỉ tập trung ở 3 huyện ven biển
Bình Đại (2.882 ha), Ba Tri (1.489 ha), Thạnh Phú (2.543), các huyện còn lại không
có diện tích đất lâm nghiệp (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017).
63
Bảng 2.7. Biến động quỹ đất của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
2013
2017
Năm
Loại đất
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Biến động 2017 so với 2013 (ha) + 3,5
100,00
Tổng diện tích đất tự nhiên
235,981
100,00
239,481
75,95
+ 2,2
1. Đất nông nghiệp
179,696
76,15
181,895
58,68
- 3,44
+ Đất sản xuất nông nghiệp
143,980
61,01
140,533
2,89
- 0,14
+ Đất lâm nghiệp
7,055
2,99
6,914
13,14
+ 4,82
+ Đất nuôi trồng thủy sản
26,648
11,29
31,474
23,84
+ 0,94
2. Đất phi nông nghiệp
56,162
23,80
57,104
0,20
+ 358
3. Đất chưa sử dụng và đất khác
124
0,05
482
Tăng (+), giảm (-) “Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Qua bảng biến động quỹ đất của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017, cho thấy
tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua như sau:
- Tổng diện tích đất tự nhiên tăng 3,5 ha (từ 23,981 ha năm 2013 tăng lên
239,481 năm 2017) do nhiều nguyên nhân.
- Diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2017 có xu hướng tăng. Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp suy giảm nhiều nhất (3,44 ha), do diện tích đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm giảm; chủ yếu do người dân chuyển sang trồng
cây lâu năm (cây dừa) và nuôi trồng thủy sản để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
+ Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm (0,14 ha), do những năm gần đây chịu
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, sạt lở bờ biển, bờ sông nên diện tích đất rừng suy
giảm; năm 2017, diện tích rừng trồng mới là 11,2 ha.
+ Đất nuôi trồng thủy sản tăng cao nhất, tăng 4,82 ha (từ 26,648 ha năm 2013
tăng lên 31,474 năm 2017) chủ yếu do được chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp sang
(lúa, cây hàng năm khác, cây lâu năm).
- Đất phi nông nghiệp tăng lên (0,94 ha), chủ yếu do đất ở đô thị và đất ở nông
thôn tăng.
- Đất chưa sử dụng và đất khác tăng 358 ha (từ 124 ha năm 2013 tăng lên 482
ha năm 2017) do đất bãi bồi ven sông và ven biển mới phát sinh.
64
2.2.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp phân theo ngành ở tỉnh Bến Tre
a) Ngành nông nghiệp
Khái quát chung
Ngành nông nghiệp được coi là lĩnh vực chủ lực và còn rất nhiều tiềm năng của
tỉnh Bến Tre. Để thực hiện thành công đề án tái cơ cấu nông nghiệp ban hành năm
2013, tỉnh Bến Tre đã chọn xây dựng và phát triển 8 chuỗi giá trị sản phẩm nông sản
chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao, gồm bưởi da xanh, dừa, chôm chôm, nhãn, hoa
kiểng, lợn, bò và tôm biển. Đây là nhóm nông sản có đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng chung của kinh tế tỉnh nhà.
Trong các phân ngành nông nghiệp, ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng cao
hơn cả, trong giai đoạn 2011 – 2017, tốc độ tăng trung bình năm ngành chăn nuôi đạt
10,2% (theo giá so sánh 2010); tiếp đến là ngành trồng trọt đạt 1,1%/năm. Riêng dịch
vụ nông nghiệp ở tỉnh Bến Tre hiện nay, có các dịch vụ như làm đất, thủy lợi, khuyến
nông, phòng trừ sâu bệnh, thức ăn chăn nuôi,… ngày càng ứng dụng các thành tựu
của khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình
cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, ngành dịch vụ nông nghiệp có tốc
độ tăng trưởng âm. (xem bảng 2.8)
Bảng 2.8. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phân ngành nông nghiệp của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017 (giá so sánh 2010)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
- Trồng trọt
6.403 6.791 6.600 6.795
7.697
6.847
6.742
Tăng bình quân 2011-2017 (%/năm) 1,1
3.321 3.659 3.887 4.145
5.107
5.766
5.878
10,2
982
757
768
728
773
645
765
- 1,6
- Chăn nuôi - Dịch vụ nông nghiệp
“Nguồn: Tính toán từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Trong phân ngành nông nghiệp của tỉnh đã có bước chuyển dịch cơ cấu theo
hướng tích cực; giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, từ 63,0% năm 2011 xuống 55,8% năm
2015 và năm 2017 chiếm 61,0%. Tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi, từ 29,1% năm 2011
65
tăng lên 38,0% năm 2015 và năm 2017 chiếm 34,3%. Dịch vụ nông nghiệp có tỉ trọng
thấp, có xu hướng giảm và không ổn định, từ 7,9% năm 2011 xuống còn 4,7% năm
2017. Ngành trồng trọt và chăn nuôi đang hình thành nền sản xuất hàng hóa tập trung
gắn với chế biến và tiêu thụ, nâng cao giá trị thu nhập trên diện tích canh tác. (xem
biểu đồ 2.2)
6.9
4.7
6.2
7.7
7.9
8.0
5.5
100%
80%
34.3
35.8
29.1 34.5
38.0
35.5
41.3
60%
40%
63.0
61.0
57.8
57.3
56.5
55.8
53.2
20%
năm
0%
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Chăn nuôi
Trồng trọt
Dịch vụ nông nghiệp
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 - 2017 (giá hiện hành)
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Ngành trồng trọt
Khái quát chung ngành trồng trọt
Trồng trọt là ngành luôn có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của
tỉnh Bến Tre, sau 5 năm thực hiện tái cơ cấu đến năm 2017, cơ cấu cây trồng được
chuyển đổi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả với các sản phẩm
của ngành trồng trọt có chất lượng cao phục vụ nhu cầu trong tỉnh và xuất khẩu.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre có tỉ trọng tương đối lớn.
Năm 2017, diện tích là 140,533 ha, chiếm 58,68% diện tích tự nhiên của tỉnh và chiếm
77,26% diện tích đất nông nghiệp.
66
Bảng 2.9. Diện tích và cơ cấu diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2013 – 2017
Năm 2013
Năm 2017
Năm
Loại đất
Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%)
Diện tích (ha)
Diện tích (ha)
Biến động 2017 so với 2013 (ha) + 2,199
Đất nông nghiệp
179.696
100,00 181.895 100,00 77,26
- 3,447
Đất sản xuất nông nghiệp
143.980
140.533
80,12
Trong đó:
20,17
- 11,115
+ Đất trồng cây hàng năm
47.808
26,60
36.693
16,87
- 7,592
+ Đất trồng lúa
38.269
21,30
30.677
+ Đất trồng cây hàng năm khác
9.337
5,20
6.016
3,31 57,09
- 3,321 + 7,667
+ Đất trồng cây lâu năm
96.172
53,52
103.839
0,44
546
Đất nông nghiệp khác
259
0,14
805
Tăng (+), giảm (-) “Nguồn: xử lí từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Trong giai đoạn 2013 – 2017, diện tích đất trồng cây lâu năm chiếm tỉ trọng cao
nhất với 57,09% (năm 2017), tiếp đến là đất trồng cây hàng năm chiếm 20,17%, diện
tích đất trồng lúa chiếm tỉ trọng 16,87%. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017 giảm 3,447 ha, bình quân mỗi năm giảm khoảng 689
ha. Trong đó giảm nhiều nhất là đất trồng cây hàng năm (11,115 ha, bình quân mỗi
năm giảm 2,2 ha). Nguyên nhân chủ yếu do chuyển đổi sang các loại cây trồng khác
cho hiệu quả kinh tế cao như: cây dừa và các cây ăn quả… Do đó, đất trồng cây lâu
năm tăng thêm 7,667 ha. (xem bảng 2.9)
Về cơ cấu GTSX ngành trồng trọt có xu hướng giảm dần theo từng năm, giảm
2,0% (từ 63,0% năm 2011 xuống 61,0% năm 2017). Tuy giảm nhưng ngành trồng
trọt vẫn luôn đứng vị trí dẫn đầu trong nội bộ ngành nông nghiệp của tỉnh (trên 50%)
(xem biểu đồ 2.2). GTSX toàn ngành trồng trọt có xu hướng tăng lên, tăng 1,1 lần
(năm 2017 đạt 6.742 tỷ đồng so với năm 2011 đạt 6.403 tỷ đồng) (xem bảng 2.8).
67
Bảng 2.10. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 – 2016 (theo giá trị hiện hành)
Năm
2011 Tỉ đồng % 100 9.696 34,8 3.372 20,6 1.993
2013 Tỉ đồng % 100 7.375 38,2 2.815 18,2 1.343
2015 Tỉ đồng % 100 10.576 33,6 3.551 14,2 1.504
2016 Tỉ đồng % 100 10.328 28,6 2.958 8,6 893
819
8,4
1.029
14,0
1.650
15,6
1.668
16,2
412
4,2
240
3,3
138
1,3
119
1,2
6.324 3.159
65,2 32,6
4.560 2.983
61,8 40,4
7.025 4.393
66,4 41,5
7.370 2.608
71,4 42,0
3.012
31,1
1.562
21,2
4.338
24,7
3.010
29,1
Loại cây Toàn ngành - Cây hàng năm + Cây lương thực có hạt + Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh + Cây công nghiệp (Mía, cói, lạc) - Cây lâu năm + Cây ăn quả + Cây công nghiệp (Dừa, ca cao)
Triệu đồng
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016”.
226.1
240
219.3
Toàn ngành trồng trọt
199.4
200
Cây lương thực có hạt
160.2
158.8
143.2
160
Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh
125.3
105.4
108.3
104.0
120
104.7
94.0
Cây công nghiệp hàng năm (Mía, cói, lạc)
65.5
81.7
55.4
56.7
80
53.4
Cây ăn quả
43.5
63.3
67.4
65.1
55.0
45.8
42.9
53.9
40.6
50.5
40
42.5
24.8
Cây công nghiệp lâu năm (Dừa, ca cao)
35.0
25.0
24.5
18.5
19.2
25.6 22.8
năm
0 2 0 1 1
2 0 1 2
2 0 1 3
2 0 1 4
2 0 1 5
2 0 1 6
Biểu đồ 2.3. Giá trị sản xuất/1ha đất gieo trồng của một số nhóm cây trồng ở
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2016 (triệu đồng/ha, theo giá hiện hành)
“Nguồn: Tính toán từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2011 – 2016, cây ăn quả
vẫn là cây trồng chính và đóng vai trò chủ đạo, luôn đứng vị trí đầu về tỉ trọng, tuy
GTSX/1 ha đất gieo trồng năm 2016 có xu hướng giảm nhưng không đáng kể; tiếp
đến là cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là dừa, tuy GTSX/1 ha đất gieo trồng còn
thấp và tăng giảm không ổn định, nhưng đây là nhóm cây chủ lực và thế mạnh của
68
tỉnh. Nhóm cây rau, đậu, hoa, cây cảnh mang lại giá trị hàng hóa cao, có GTSX/1 ha
đất gieo trồng cao, trong đó chủ yếu là hoa, cây cảnh. Chính vì thế, ba nhóm cây này
được chọn làm cây trồng chủ lực của ngành trồng trọt tỉnh Bến Tre (xem bảng 2.10
và biểu đồ 2.3).
Cây lương thực có hạt
Cây lương thực có hạt chủ yếu là lúa và ngô; trong đó, lúa đóng vai trò quan
trọng trong ngành trồng trọt, vì góp phần cơ bản đảm bảo an ninh lương thực cho dân
cư tỉnh Bến Tre; ngoài ra, còn đáp ứng nguồn nguyên liệu tại chỗ cho ngành công
nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Năm 2017, cây lúa chiếm 99% diện tích và
99,1% sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh Bến Tre.
Nghìn tấn
Nghìn ha
100
480
378
365.9
80
334
360
320.3
278.4
60
229.4
240
40
77.9
76.8
72.7
67.1
61.4
92.4
55.6
120
20
25.5
0
0 năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích
Sản lượng
Biểu đồ 2.4. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt giảm
dần (từ 77,9 nghìn ha năm 2011 xuống 55,6 nghìn ha năm 2017), giảm trung bình
3,19 nghìn ha/năm. Sản lượng cũng giảm dần (từ 365,9 nghìn tấn xuống 229,4 nghìn
tấn). Riêng năm 2016, diện tích (25,5 nghìn ha) và sản lượng (92,4 nghìn tấn) giảm
mạnh do ảnh hưởng của hạn mặn kéo dài. Với xu hướng này, thể hiện rõ nét của sự
69
chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt theo chủ trương của tỉnh Bến Tre, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu, hạn mặn, theo hướng giảm diện tích cây lương thực, tăng
tỉ trọng các cây có giá trị kinh tế cao như cây dừa,... (xem biểu đồ 2.4).
Cây lúa
Năm 2017, diện tích lúa của tỉnh Bến Tre đạt 55.001 ha, chiếm 99% diện tích
cây lương thực có hạt. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011 – 2017 diện tích lúa đã giảm
dần (từ 76.886 ha năm 2011 xuống 55.001 ha năm 2017; giảm 21.885 ha, bình quân
giảm 3.126,4 ha/năm) (xem bảng 2.11), để chuyển sang các cây trồng khác có giá trị
kinh tế cao hơn và cho nuôi trồng thủy sản, mô hình trồng lúa kết hợp với nuôi tôm.
Năm 2017, diện tích lúa lớn nhất của tỉnh thuộc huyện Ba Tri với 36.333 ha, chiếm
hơn 66% tổng diện tích lúa toàn tỉnh; tiếp theo là các huyện Thạnh Phú (8.505 ha,
chiếm 15,5%), Giồng Trôm (7.284 ha, chiếm 13,2%), Bình Đại (2.533 ha, chiếm
4,6%). Các huyện và thành phố còn lại chỉ chiếm dưới 1% hoặc không sản xuất lúa.
Để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững, trong ngành trồng trọt đang thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ngay trên đất trồng lúa. Trong giai đoạn 2013 – 2017, tỉnh đã chuyển đổi 7.592
ha (từ 38.269 ha năm 2013 xuống 30.677 ha năm 2017) (xem bảng 2.9), đất trồng lúa
sang cây trồng khác và nuôi trồng thủy sản có hiệu quả kinh tế cao hơn. Tuy diện tích
lúa toàn tỉnh giảm dần nhưng nhờ đẩy mạnh thâm canh, áp dụng các biện pháp về
giống mới, kĩ thuật, khoa học và công nghệ nên năng suất vẫn tương đối ổn định.
Hiện nay, người trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bến Tre đang tập trung chuyển
hướng sang trồng lúa sạch, hữu cơ, áp dụng tiêu chuẩn VietGAP, điển hình như mô
hình của HTX trồng lúa - tôm Thạnh Phú tại xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú với sự
tham gia của 85 hộ, diện tích 105ha. Sản phẩm lúa gạo hữu cơ được Cục Sở hữu trí
tuệ công nhận nhãn hiệu và đã có mặt khắp các siêu thị, cửa hàng và xuất khẩu sang
các nước Châu Âu. Hàng năm, HTX sản xuất và cung cấp ra thị trường gần 450 tấn
lúa sạch (giá lúa sạch bình quân 7.000 đồng/kg, lúa hữu cơ 8.500 đồng/kg).
70
Bảng 2.11. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa cả năm của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Diện tích (ha) 76.886 75.893 72.053 66.431 60.720 24.906 55.001 Năng suất (tạ/ha) 47,1 49,4 46,0 47,8 45,4 36,2 41,3 Sản lượng (tấn) 362.009 374.657 331.396 317.662 275.784 90.112 227.273
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Về cơ cấu mùa vụ, cây lúa ở tỉnh Bến Tre được trồng thành 3 vụ trên năm là
Đông xuân, Hè thu và Lúa mùa; năm 2011, người dân các huyện tỉnh Bến Tre xuống
giống vụ lúa Thu đông nâng số vụ lúa trong năm lên 4 vụ (Đông xuân, Hè thu, Thu
đông và Lúa mùa). Để thích thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu và hạn chế ảnh
hưởng do hạn mặn; năm 2017, tỉnh Bến Tre chủ trương điều chỉnh cơ cấu sản xuất từ
3 vụ lúa/năm còn 2 vụ lúa/năm (vụ Hè Thu muộn và vụ Đông Xuân sớm).
Cây ngô
Đây là loại cây lương thực có vai trò quan trọng dùng làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thức ăn gia súc và làm nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Cây Ngô được
trồng chủ yếu xen với đất trồng lúa và đất trồng cây công nghiệp hàng năm, trồng ở
các bãi bồi ven sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích và sản lượng ngô năm 2017 đều giảm
so với năm 2011; diện tích giảm 473 ha, trung bình mỗi năm giảm 67,571 ha; sản
lượng giảm 1.757 tấn, trung bình mỗi năm giảm 251 tấn (xem biểu đồ 2.5). Diện tích
và sản lượng ngô được trồng nhiều nhất thuộc về 3 huyện ven biển: Ba Tri (151 ha,
chiếm 27,4%), Bình Đại (124 ha, chiếm 22,5%), Thạnh Phú (91 ha, chiếm 16,5%).
71
Ha
Tấn
1,200
4,500
3,885
3,384
900
2,672
3,000
2,616
2,605
2,314
2,128
600
1,024
893
1,500
698
688
678
609
300
551
0
0 năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích
Sản lượng
Biểu đồ 2.5. Diện tích và sản lượng ngô của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Cây rau, đậu các loại (gọi chung là cây thực phẩm)
Rau đậu là những loại thực phẩm thiết yếu được dùng làm thức ăn thường xuyên
và được tiêu thụ với số lượng lớn. Được người dân Bến Tre canh tác quanh năm,
trong giai đoạn 2011 – 2014, diện tích trồng rau màu tăng 884 ha (từ 5.919 ha năm
2011 lên 6.803 ha năm 2014); giai đoạn 2014 – 2017, diện tích trồng rau màu giảm
707 ha (từ 6.803 ha năm 2011 xuống 6.096 năm 2017). Tổng sản lượng rau màu của
tỉnh năm 2017 đạt 118.932 tấn/năm. (xem bảng 2.12). Nguyên nhân giảm diện tích
giai đoạn 2014 – 2017 chủ yếu là do lượng mưa tăng gây ngập úng tại nhiều vùng,
người dân chuyển sang trồng dừa, các loại cây lâu năm khác và cỏ cho chăn nuôi gia
súc... Tuy nhiên, hiện nay các mô hình trồng rau an toàn, rau hữu cơ đang có xu hướng
phát triển tốt trên địa bàn tỉnh.
Năm 2017, diện tích rau, đậu phân bổ nhiều nhất tại 3 huyện là Ba Tri (1.976
ha), Thạnh Phú (1.522 ha), Bình Đại (1.002 ha). Thạnh Phú và Bình Đại là hai huyện
có năng suất cao nhất tỉnh với năng suất lần lượt là 298,8 tạ/ha và 207,8 tạ/ha; các
huyện còn lại sản lượng thấp hơn khá nhiều, chỉ ở mức 114-164 tạ/ha/năm; hình thành
kênh phân phối tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh và TP Hồ Chí Minh.
72
Hiện nay, ngoài các loại cây rau đậu, người dân đang phát triển các mô hình
khởi nghiệp trồng nấm chủ yếu là nấm bào ngư, nấm rơm, nấm linh chi, mang lại thu
nhập cao. Được trồng ở các huyện Ba Tri, Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm đã
cho thấy hiệu quả kinh tế cao và đang nhân rộng ở một số huyện khác trong tỉnh.
Bảng 2.12. Diện tích, năng suất và sản lượng rau, đậu của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017
2011 5.919
2013 6.548 184,29
2015 6.766 192,4
2016 6.620 186
2012 Chỉ tiêu Diện tích (ha) 6.031 Năng suất (tạ/ha) 164,24 177.02 Sản lượng (tấn)
2017 2014 6.096 6.803 195,1 187 97.216 106.759 120.673 127.123 130.199 122.872 118.932
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Cây công nghiệp
Cây công nghiệp ở tỉnh Bến Tre, chủ yếu gồm có cây công nghiệp hàng năm
(Mía, cây lấy sợi, cây có hạt chứa dầu, cây hàng năm khác) và cây công nghiệp lâu
năm (Dừa, ca cao).
Bảng 2.13. Diện tích và sản lượng cây công nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
7.441 5.033
6.595 3.463
Loại cây Cây công nghiệp hàng năm - Mía: + Diện tích (ha) + Sản lượng (tấn)
- Cây lấy sợi
+ Diện tích (ha) + Sản lượng (tấn) - Cây có hạt chứa dầu + Diện tích (ha) + Sản lượng (tấn) - Cây hàng năm khác
+ Diện tích (ha)
330 2.650 319 988 2.932 70.483 68.545
5.666 7.849 7.038 2.085 5.340 4.468 424.248 405.622 369.683 279.271 158.803 395 3.209 372 1.206 1.803 68.211 63.000
5.541 1.262 99.874 231 1.805 334 1.052 3.714 70.906 70.127
396 3.195 374 1.150 1.638 66.684 58.441
Cây công nghiệp lâu năm - Dừa: + Diện tích (ha) + Sản lượng (tấn)
- Ca cao: + Diện tích (ha)
1.938 10.097
455 2.298
+ Sản lượng (tấn)
5.525 826 67.730 185 367 402 1.453 3.000 3.195 313 324 367 988 1.077 1.054 4.201 2.441 1.740 71.915 70.174 63.348 71.460 67.382 55.870 427.862 470.342 493.205 525.813 573.139 594.498 569.725 2.792 7.478 14.964 26.939
8.243 29.987
5.211 20.631
779 4.152
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
73
Cây công nghiệp hàng năm
Trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích gieo trồng và sản lượng cây công nghiệp
hàng năm giảm nhanh, từ 7.849 ha năm 2011 xuống còn 5.525 ha năm 2017 (xem
bảng 2.13). GTSX và tỉ trọng của nhóm cây này giảm (từ 34,8% năm 2011 giảm còn
28,6% năm 2016), (xem bảng 2.10 và biểu đồ 2.3). Một trong những nguyên nhân
chủ yếu là do giá trị kinh tế của các loại cây công nghiệp hàng năm không cao; chịu
ảnh hưởng của hạn mặn kéo dài. Vì vậy, xu hướng tái cơ cấu cây trồng sang các loại
cây có giá trị kinh tế cao hơn.
Cây công nghiệp lâu năm
Diện tích gieo trồng và sản lượng cây công nghiệp lâu năm tăng mạnh, tăng 1,14
lần (từ 63.348 ha năm 2011 tăng lên 71.915 ha năm 2017), trong đó chủ yếu là dừa
(xem bảng 2.13).
- Cây Dừa, được xác định là cây trồng chủ lực của tỉnh Bến Tre. Diện tích gieo
trồng dừa ngày càng tăng, chiếm khoảng 42% cao nhất cả nước và năng suất dừa Bến
Tre cũng khá cao so với chuẩn quốc tế (khoảng 7.700 trái/ha/năm), tương đương với
năng suất dừa Ấn Độ và Sri Lanka. Năm 2017, diện tích trồng dừa trên địa bàn tỉnh
đạt 71.460 ha; trong đó diện tích cho thu hoạch là 64.647 ha với năng suất đạt 8,8
tấn/ha. Dừa được trồng phân bố đều ở các huyện và TP trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
trong đó, diện tích trồng nhiều nhất là huyện Giồng Trôm với 17.260 ha, chiếm 24,2%
diện tích dừa toàn tỉnh. Tiếp theo, đứng thứ hai và thứ ba là huyện Mỏ Cày Nam (với
16.346 ha, chiếm 22,9%) và Mỏ Cày Bắc với diện tích 9.356 ha, chiếm 13,1%. Cuối
cùng là ba huyện Châu Thành, Bình Đại và Thạnh Phú có diện tích khá bằng nhau,
lần lượt chiếm 11,1%, 10,2%, và 9,6% tổng diện tích dừa toàn tỉnh. Các huyện còn
lại như Chợ Lách, Ba Tri và Thành phố Bến Tre có diện tích dừa ít hơn, tổng diện
tích dừa của cả ba địa phương này chỉ chiếm khoảng 8,9% diện tích toàn tỉnh.
Về giống dừa đang được trồng tại tỉnh Bến Tre khá đa dạng, có khoảng 12,5%
diện tích trồng thuộc nhóm cho trái tươi (dừa lấy nước) phổ biến như các giống Xiêm
xanh, Xiêm vàng, Xiêm đỏ, Xiêm lục, dừa Tam Quan, dừa Dứa. Khoảng 85% diện
tích trồng các giống dừa chế biến công nghiệp hoặc đa dụng như nhóm dừa Ta (Ta
xanh, Ta vàng, Ta đỏ), dừa Dâu (Dâu xanh, Dâu vàng, Dâu đỏ), giống lai PB121,
74
JVA 2, và giống lai khác. Các vùng trồng dừa tươi phân bố xen kẽ với vùng dừa chế
biến công nghiệp. Trong đó, sản phẩm dừa nước xiêm xanh Bến Tre đã được Cục Sở
hữu trí tuệ quốc gia cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm dừa Bến Tre trải rộng khắp cả nước và xuất khẩu.
Các sản phẩm dừa xuất khẩu là các sản phẩm nguyên liệu dừa thô và đã qua chế biến
như cơm dừa nạo sấy, sữa dừa, kẹo dừa, thạch dừa thô, than gáo dừa (đã xay), xơ
dừa, mụn dừa, dầu dừa,... đã xuất khẩu sang 85 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Cây Ca cao, là loại cây công nghiệp dài hạn, chịu bóng râm, thích hợp với mô
hình trồng xen trong vườn dừa và vườn cây ăn trái. Trong giai đoạn 2011 – 2017,
diện tích cây ca cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre giảm mạnh, giảm 7.023 ha, năm 2011
với diện tích 7.478 ha xuống 455 ha năm 2017. Nguyên nhân do một số vùng trồng
bị ảnh hưởng mặn, trong khi cây ca cao không chịu được mặn; bên cạnh đó, trồng
cây ca cao đòi hỏi về kỹ thuật quan trọng nhất là tỉa cành tạo tán nhưng do khó khăn
về nhân công; ngoài ra, đầu ra hạt ca cao không ổn định nên người dân không tha
thiết với loại cây này. Diện tích trồng nhiều nhất tập trung tại huyện Châu Thành,
Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc; các huyện còn lại có diện tích rất ít.
Cây ăn quả
Cây ăn quả là cây cung cấp loại thực phẩm không thể thiếu trong khẩu phần ăn
hàng ngày của người dân. Quả có thể ăn tươi, làm đồ uống và một phần được chế
biến công nghiệp hoặc thủ công. Bến Tre có điều kiện thuận lợi để phát triển các loại
cây ăn quả đặc sản. Được trồng tập trung chủ yếu ở các huyện vùng nước ngọt như
Chợ Lách, Châu Thành và một phần các huyện vùng nước lợ như Giồng Trôm, Mỏ
Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và TP Bến Tre với nhiều loại trái cây nổi tiếng, chất lượng
cao như bưởi da xanh, sầu riêng, măng cụt, nhãn, chôm chôm... Giai đoạn 2011 –
2017, diện tích (gieo trồng và thu hoạch) và sản lượng cây ăn quả có xu hướng giảm.
Năm 2017, diện tích gieo trồng cây ăn trái của Bến Tre đạt 28.283 ha, với sản
lượng của các loại cây ăn quả chính đạt 310.655 tấn. Trong đó, các loại cây có diện
tích trồng lớn nhất là bưởi (bưởi da xanh) với 8.277 ha (chiếm 29,3% tổng diện tích
cây ăn quả), chôm chôm với 5.455 (chiếm 19,3%). Các loại cây như măng cụt, nhãn,
chanh, cam quýt, sầu riêng và chuối có diện tích trồng tương đương nhau chiếm
75
khoảng từ 5% đến 8% tổng diện tích cây ăn quả của toàn tỉnh cho mỗi loại. Xoài và
những cây trồng khác chiếm khoảng 9% còn lại.
Bảng 2.14. Diện tích và sản lượng cây ăn quả của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 –
2017
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Loại cây DT gieo trồng (ha) 30.174 DT thu hoạch (ha) 25.203 - Trong đó:
27.657 22.734 1.419 1.615 4.094 1.697 550 3.414 5.219 1.525 1.399
28.435 23.848 2.165 1.236 3.142 2.115 707 4.839 4.503 1.417 1.498
27.545 22.974 1.590 1.344 3.306 2.207 638 4.427 4.652 1.452 1.336
27.730 22.782 1.419 1.750 4.836 1.526 518 3.057 5.258 1.509 1.365
+ Cam, quít + Chanh + Bưởi + Chuối + Xoài + Nhãn + Chôm chôm + Sầu riêng + Măng cụt - Sản lượng (tấn) - Trong đó:
28.283 27.392 22.959 23.975 1.507 1.620 2.398 1.852 1.539 1.354 5.233 3.704 2.988 1.441 1.820 2.285 569 608 960 2.620 3.936 5.311 5.166 5.021 4.487 1.570 1.492 1.444 1.324 1.467 1.389 322.201 297.543 304.983 319.924 335.734 304.891 310.655 15.463 19.325 42.051 33.618 5.526 39.459
14.315 22.394 56.873 26.310 4.808 31.834
14.799 15.034 14.907 21.080 23.828 16.499 50.762 61.246 35.312 31.220 23.563 40.283 5.182 5.840 5.527 28.851 34.081 42.612 96.919 109.800 123.995 107.314 108.504 19.605 21.756 5.865 11.810
20.271 22.929 14.444 16.314 38.650 35.997 38.189 41.568 6.228 8.557 39.999 50.523 84.322 85.640 19.223 500.329 19.502 13.138 470.342 10.207
20.422 12.095
17.606 5.364
+ Cam, quít + Chanh + Bưởi + Chuối + Xoài + Nhãn + Chôm chôm + Sầu riêng + Măng cụt
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Một số loại cây ăn quả chính của tỉnh như sau:
- Bưởi (Bưởi da xanh) là loại trái cây đặc sản của tỉnh Bến Tre, đã được Bộ
NN&PTNT công nhận là giống quốc gia, được thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài
nước rất ưa chuộng vì ngon đặc trưng; đã được cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Cây
bưởi được trồng ở hầu hết các huyện của tỉnh, nhưng tập trung nhiều ở các huyện
76
Châu Thành (3.150 ha), Giồng Trôm (1.619 ha), Mỏ Cày Bắc (1.220 ha) và TP Bến
Tre (767 ha) năm 2017.
- Sầu riêng, có diện tích năm 2017 đạt 2.057 ha, diện tích thu hoạch 1.570 ha,
sản lượng 19.605 tấn, trồng tập trung ở các xã vùng ngọt của huyện Chợ Lách, Châu
Thành và Mỏ Cày Bắc. Hiện nay, diện tích trồng mới sầu riêng đang tăng do hiệu quả
kinh tế cao, ít tốn công thu hoạch và được trồng trên các vườn cây lâu năm đã già cỗi
ở vùng ngọt cần thanh lý.
- Chôm chôm là cây trồng có diện tích lớn thứ 2 trong các loại cây ăn quả của
tỉnh Bến Tre, diện tích trồng chôm chôm năm 2017 là 5.455 ha, diện tích thu hoạch
là 5.166 ha, sản lượng đạt 108.504 tấn. Được trồng tập trung ở 3 huyện là Chợ Lách
với 3.337 ha (chiếm 61,2%), Châu Thành với 2.105 ha (chiếm 38,6%) và một phần
nhỏ ở huyện Mỏ Cày Bắc chỉ có 13 ha. Chôm chôm cũng là cây có năng suất cao nhất
trong các loại cây ăn quả chính của Bến Tre, năng suất bình quân khoảng 20
tấn/ha/năm.
- Cây nhãn là một trong bốn loại trái cây có diện tích lớn và chất lượng cao của
tỉnh Bến Tre. Trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích nhãn đang dần thu hẹp khá
nhanh, giảm 2.668 ha (từ 5.360 ha năm 2011 giảm xuống còn 2.692 ha, bình quân
giảm 381,143 ha/năm). Năm 2017, cây nhãn chỉ còn được trồng nhiều nhất ở huyện
Bình Đại với 1.691 ha, sản lượng đạt 20.975 tấn/năm. Châu Thành và Chợ Lách là
hai huyện còn diện tích trồng nhãn đáng kể; các huyện còn lại vẫn còn trồng rải rác
ở một số nơi với diện tích thấp. Hiện nay, các hộ trồng nhãn đang chuyển dần sang
canh tác theo tiêu chuẩn như VietGAP nhằm nâng cao chất lượng của quả nhãn, mang
lại hiệu quả kinh tế cao và hướng đến thị trường xuất khẩu.
- Măng cụt, năm 2017, diện tích măng cụt cho thu hoạch của toàn tỉnh là 1.324
ha, sản lượng đạt 5.865 tấn/năm. Được trồng ở ba huyện Chợ Lách (970 ha), Mỏ Cày
Bắc (244 ha) và Châu Thành (145 ha).
- Xoài cũng là một trong những cây trồng truyền thống của Bến Tre, tuy nhiên
trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích xoài trong tỉnh đã suy giảm nhanh chóng; giảm
4.686 ha (từ 5.360 ha năm 2011 xuống chỉ còn 674 ha năm 2017, bình quân giảm
77
669,429 ha/năm). Cây xoài được trồng rải rác ở tất cả các huyện, TP; trong đó nhiều
nhất là 2 huyện Thạnh Phú (230 ha) và Bình Đại (188 ha) năm 2017.
Hoa, cây cảnh
Cây hoa kiểng là một sản phẩm đặc biệt và tạo được thương hiệu, dấu ấn của
Bến Tre và là một trong 8 ngành hàng chủ lực của tỉnh. Bến Tre là một trong những
địa phương trồng hoa kiểng lớn nhất nước. Trong giai đoạn 2011 – 2017, diện tích
hoa kiểng ngày càng tăng lên từ 618 ha năm 2011 tăng lên 733 ha trong năm 2017;
sản lượng hoa kiểng của tỉnh ước đạt 15 triệu sản phẩm các loại. Nhờ tăng diện tích
và sản lượng, hàng năm cung cấp hàng chục triệu cây mỗi năm cho thị trường TP Hồ
Chí Minh, các tỉnh ĐBSCL và xuất khẩu sang thị trường các nước Đông Nam Á.
Hiệu quả kinh tế mang lại thu nhập hàng trăm triệu đồng mỗi năm cho các hộ trồng
hoa, cây cảnh.
Vùng trồng hoa, cây cảnh tập trung ở huyện Chợ Lách, đây là nơi sản xuất cây
giống và hoa kiểng nổi tiếng, với 17 làng nghề cây giống và hoa kiểng được công
nhận, phần lớn đều tập trung tại xã Vĩnh Thành, xã Phú Sơn, Vĩnh Hòa, Cái Mơn và
Long Thới.
Ngành chăn nuôi
Trong giai đoạn 2011 – 2017, ngành chăn nuôi của tỉnh có bước phát triển rõ
rệt theo hướng nâng cao năng suất và chất lượng đàn vật nuôi, có nhiều tiến bộ trong
chuyển đổi cơ cấu giống. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này tăng
khoảng 13,8%/năm, chiếm tỷ trọng 34,3% năm 2017. Tổng đàn gia súc, gia cầm tăng
liên tục, nhưng có sự biến động giữa các nhóm vật nuôi. Đàn trâu, đàn ngựa, gia cầm
(vịt, ngan ngỗng) đều giảm. Còn lại, đàn bò, đàn lợn, đàn dê, đàn cừu, gia cầm (gà)
tăng nhanh. Tuy một số vật nuôi có xu hướng giảm nhưng không ảnh hưởng đáng kể
đến tổng đàn vật nuôi và sản lượng sản phẩm chăn nuôi của tỉnh (xem bảng 2.15).
- Chăn nuôi gia súc lớn
Từ thời gian thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp đến nay, tình hình chăn
nuôi gia súc lớn của tỉnh Bến Tre có bước phát triển vượt trội. Đến năm 2017, tổng
số lượng đàn trâu, bò đạt 206.696 con; trong đó tổng số lượng đàn trâu giảm dần theo
xu hướng chung của cả nước, giảm từ 1.788 con năm 2011 xuống còn 455 con; tổng
78
số lượng đàn bò ngày càng tăng lên cả về sản lượng, tăng 48.842 con (từ 157.399 con
năm 2011 tăng lên 206.241 con năm 2017, bình quân tăng 6.977,4 con/năm); trong
đó tập trung nhiều tại 3 huyện Ba Tri (chiếm 47,6%), Thạnh Phú (chiếm 19,7%),
Giồng Trôm (chiếm 10,5%) năm 2017. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng năm 2017
đạt 19.092 tấn, tăng 3.866 tấn so với năm 2011, sản lượng sữa bò đạt 57 tấn năm
2017; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng giảm từ 112 tấn năm 2011 xuống còn 95
tấn năm 2017; Số lượng đàn ngựa không đán kể chủ yếu để phục vụ du lịch, (xem
bảng 2.15). Đây là giai đoạn có bước đột phá mạnh về số lượng đàn bò, bước đầu
UDCNC vào lai tạo đàn bò địa phương để tăng số lượng và chất lượng đàn bò thịt
của tỉnh và đang được tập trung phát triển mô hình chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Tri.
Bảng 2.15. Số lượng đàn gia súc, gia cầm và sản phẩm chăn nuôi của tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
646.949 630.388 649.368 696.740 782.108 1.056,8 1.008,6
869
1.224
1.510
455
553
30
32
1.788 1.121 157.399 151.985 152.386 158.838 176.571 202.645 206.241 446.522 430.920 441.053 468.236 502.095 702.825 635.082 55 61.040 2.453
25 95.370 143.413 160.341 1.233 2.023 2.419
43 34.679 1.108
57 48.202 1.300
63 39.527 1.239
5.410
5.144
5.146
4.997
4.754
5.358
5.212
Số lượng và sản phẩm 1. Tổng đàn (nghìn con) - Trâu - Bò - Lợn - Ngựa - Dê - Cừu - Gia cầm (nghìn con)
3.431 1.979
3.291 1.853
3.595 1.552
3.871 1.126
3.740 1.014
4.327 1.031
4.340 872
98.269 116.117 122.387 127.653 137.646 148.052 174.804
125 17.538
129 18.289
+ Gà + Vịt, ngan ngỗng 2. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (tấn) - Trâu - Bò - Lợn - Thịt gia cầm + Thị gà - Trứng (nghìn quả) - Sữa tươi (tấn)
144 152 112 16.483 16.159 15.226 89.648 79.089 70.096 13.952 18.699 11.059 5.890 7.535 9.123 83.306 105.686 86.048 16
14
13
95 146 17.127 19.092 95.008 104.987 113.212 136.989 15.342 13.280 10.866 8.702 67.591 78.342 57 22
12.778 8.600 73.869 23
13.479 9.513 79.663 36
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
79
- Chăn nuôi gia súc nhỏ
Nếu như trước đây trên địa bàn tỉnh, chăn nuôi lợn chủ yếu ở hộ gia đình với
quy mô nhỏ lẻ thì trong thời gian gần đây, có sự chuyển dịch trong chăn nuôi lợn theo
hướng tập trung các nông hộ, các cơ sở chăn nuôi với quy mô lớn; xuất hiện nhiều
mô hình chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chuẩn VietGap có sử dụng đệm lót sinh học được
nuôi nhiều nhất tại huyện Mỏ Cày Nam và tiếp đến là huyện Mỏ Cày Bắc. Trong giai
đoạn 2011 – 2017 tổng số lượng đàn lợn toàn tỉnh tăng, đạt 635.082 con năm 2017
và sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt khoảng 136.989 tấn. Dê, cừu được nuôi ở
tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh và phát triển rất nhanh, tính đến năm 2017 toàn tỉnh
có 161.574 con, tăng gần 4,5 lần so với năm 2011 (xem bảng 2.15). Huyện có số
lượng Dê nhiều nhất là các huyện Giồng Trôm với 36.908 con, Thạnh Phú với 24.573
con, Ba Tri với 20.479 con, các huyện còn lại cũng có số lượng dê khá cao từ 10.300
- 19.600 con, thấp nhất là TP Bến Tre chỉ có khoảng 2.428 con, năm 2017.
- Chăn nuôi gia cầm
Năm 2017, tổng đàn gia cầm ước khoảng 5.212 nghìn con, sản lượng thịt xuất
chuồng đạt 15.342 tấn, đàn gia cầm chủ yếu là đàn gà thả vườn với quy mô lớn. Đối
với đàn thủy cầm (vịt, ngan ngỗng) do giá cả không ổn định nên tổng đàn cũng chỉ ở
mức cầm chừng. Sản lượng trứng trong giai đoạn 2011 – 2017, có xu hướng giảm,
năm 2017 đạt 67.591 nghìn quả. (xem bảng 2.15).
Một số kết quả ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt và chăn
nuôi ở tỉnh Bến Tre
Sản xuất nông nghiệp UDCNC trên địa bàn tỉnh mới tập trung chủ yếu vào việc
ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, hoa kiểng, vật nuôi và thủy sản.
Trong lĩnh vực trồng trọt
Trong trồng trọt có một số mô hình sản xuất UDCNC, điển hình như: Mô hình
trồng dưa lưới theo công nghệ Israel, cà chua mini, nuôi cấy mô cây giống hoa kiểng.
Mô hình trồng dưa lưới theo công nghệ Israel
Mô hình được đầu tư triển khai tại chi nhánh Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Phú An Khang tại Bến Tre từ tháng 5-2014. Từ nguồn kinh phí sự nghiệp
80
khoa học và công nghệ tỉnh hỗ trợ, mô hình đã chuyển giao công nghệ trồng dưa lưới
trong nhà màng từ Khu nông nghiệp công nghệ cao TP Hồ Chí Minh.
Quy mô nhà màng có diện tích 400 m2 với số lượng 300 cây/vụ, tại Khu du
lịch sinh thái Phú An Khang (Ấp Phú Lợi, xã Bình Phú, TP Bến tre) (xem bảng 2.16).
Bảng 2.16. Chỉ tiêu chất lượng dưa lưới tại Khu du lịch sinh thái Phú An Khang,
tỉnh Bến Tre
Tên chỉ tiêu - Mật độ trồng (cây/1.000m2) - Nguồn gốc (giống) - Trọng lượng trung bình (kg/trái) - Thời gian sinh trưởng (ngày) - Tỷ lệ trái đạt yêu cầu (%) - Năng suất (tấn/vụ/1.000m2) - Giá bán tại vườn (nghìn đồng/kg) - Vụ canh tác (vụ/năm) - Năng suất tăng so với trồng truyền thống (lần) Chỉ tiêu chất lượng 2.500 – 2.700 Taki của Nhật 1,3 – 1,8 60 - 75 Trên 90 3 30 - 35 3 - 4 1,5 - 2
“Nguồn: tác giả tổng hợp từ Khu du lịch sinh thái Phú An Khang”.
Với quy trình trồng dưa lưới trên giá thể trong nhà màng áp dụng tưới nhỏ
giọt, tạo ra sản phẩm dưa lưới chất lượng tốt và an toàn, đạt các tiêu chuẩn theo
quy định. Trung bình mỗi năm vườn dưa lưới thu hoạch khoảng 50 tấn. Trong đó,
bán cho khách đến tham quan tại khu du lịch, khoảng hai phần ba sản lượng. Số còn
lại sẽ cung ứng trong hệ thống siêu thị.
Xu hướng trong thời gian tới, Công ty đầu tư mở rộng thêm 03 nhà màng, nâng
tổng diện tích các nhà màng lên khoảng 2.900 m2. Đây là cơ sở để công ty tiếp tục
hoàn thành việc ươm tạo, làm chủ công nghệ để được chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp đầu tiên của tỉnh.
Ngoài ra, Trung tâm nông nghiệp UDCNC tỉnh Bến Tre, đã thực nghiệm xây
dựng thành công 1 mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng tại Trung tâm. Mô hình
thực hiện trên diện tích 700m2 áp dụng CNC, với 2 loại giống Taki và Tazoti có xuất
xứ từ Nhật Bản. Sau hơn 2 tháng trồng, dưa phát triển tốt, lên lưới đẹp, trọng lượng
trái trung bình đạt 1,5kg và tỷ lệ trái đạt yêu cầu trên 90%. Qua đó, Trung tâm đã đào
81
tạo 05 kỹ thuật viên nắm vững và làm chủ được công nghệ được chuyển giao đồng
thời đã chuyển giao cho hơn 30 nông dân tham gia thử nghiệm trồng dưa lưới. Trong
đó, điển hình nhất có mô hình canh tác dưa lưới trong nhà màng ứng dụng công nghệ
tưới nhỏ giọt của anh Phạm Văn Hải, xã Châu Bình, huyện Giồng Trôm; với diện tích
830m2. Tuy mới áp dụng hơn một năm nay, nhưng mô hình trồng dưa lưới CNC của
anh Hải đã thu được những thành công nhất định. Để phát huy hiệu quả mô hình,
trong thời gian tới tỉnh Bến Tre sẽ triển khai mở rộng 9 mô hình trồng dưa lưới công
nghệ cao tại 3 huyện ven biển gồm Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại.
Mô hình trồng cà chua picota ứng dụng công nghệ cao
Được tư vấn và chuyển giao công nghệ của Trung tâm Nghiên cứu và phát
triển nông nghiệp CNC TP Hồ Chí Minh, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ tỉnh Bến Tre đã đầu tư mô hình trồng cây cà chua picota trong nhà màng
thực hiện (2015 – 2016) tại Khu UDCNSH Cái Mơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Bảng 2.17. Chỉ tiêu chất lượng cà chua picota tại Khu UDCNSH Cái Mơn, tỉnh
Bến Tre
Tên chỉ tiêu
- Mật độ trồng (cây/m2) - Khoảng cách cây trên cùng một hàng (cm) - Khoảng cách hàng (m) - Thời gian bắt đầu thu hoạch lứa quả đầu tiên (ngày) - Thời gian thu hoạch (ngày) - Tỷ lệ sống (%) - Trọng lượng trái trung bình (g) - Năng suất (tấn/ha/vụ) - Giá bán (nghìn đồng/kg) - Vụ canh tác (vụ/năm) - Năng suất tăng so với trồng thông thường (lần) Chỉ tiêu chất lượng 2 50 2 60 -65 100 -120 91,67 18 50 - 60 25 - 30 3 2,5 - 3
“Nguồn: tác giả tổng hợp từ Khu UDCNSH Cái Mơn”.
Quy mô nhà màng có diện tích 200 m2 với số lượng 400 cây được trồng theo
công nghệ cao trên giá thể trong nhà màng kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt và cung
cấp dinh dưỡng tự động.
82
Về giống, đây là giống cà chua sinh trưởng vô hạn, thân leo, cho trái theo
dạng chùm, trái nhỏ, tròn, màu xanh chuyển sang đỏ khi chín, có vị ngọt hơn cà chua
thông thường, thời gian trồng 2 tháng, cây sẽ cho thu hoạch lứa quả đầu tiên và cho
trái liên tục trong khoảng 6 tháng. Năng suất tăng gấp 2,5 – 3 lần so với trồng thường.
Đây là mô hình sản xuất nông nghiệp UDCNC được thử nghiệm thành công
tại Khu UDCNSH Cái Mơn, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Mô hình này rất khả
quan, để hướng đến nền nông nghiệp xanh sạch, an toàn cho người tiêu dùng thì việc
áp dụng hệ thống CNC vào sản xuất sẽ giúp người nông dân có sản phẩm chất lượng
cao và thị trường tiêu thụ ổn định. Trong thời gian tới, Khu UDCNSH Cái Mơn sẽ
hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp CNC vào
sản xuất cây trồng, trong đó có mô hình trồng cà chua trong nhà màng.
Nuôi cấy mô giống hoa kiểng
Khu ứng dụng CNSH Cái Mơn đã sản xuất, cung cấp các giống hoa kiểng
bằng phương pháp nuôi cấy mô chủ yếu: Hoa lan, Hoa dạ yến thảo, Hoa chuông.
Bảng 2.18. Số lượng cây giống hoa kiểng nuôi cấy mô của khu ứng dụng công
nghệ sinh học Cái Mơn giai đoạn 2016 – 2018
Năm 2016 2017 2018
Tên hoa kiểng Tổng số lượng (nghìn cây)
+ Hoa Lan + Hoa chuông + Hoa dạ yến thảo 10.500 3.000 4.000 3.500 11.300 3.600 4.300 3.400 12.500 4.500 4.500 3.500
“Nguồn: tác giả tổng hợp từ Khu UDCNSH Cái Mơn”.
Trong giai đoạn 2016 – 2018, số lượng hoa kiểng nuôi cấy mô có xu hướng tăng
lên, tăng 1,2 lần năm 2018 so với năm 2016. Trong đó, Hoa chuông có số lượng cao
nhất trong từng năm và có xu hướng tăng; tiếp đến là Hoa lan có xu hướng tăng mạnh
nhất, tăng 1,5 lần năm 2018 so với năm 2016; Hoa dạ yến thảo có số lượng thấp nhất,
có xu hướng giảm năm 2017. Các loại giống hoa kiểng này đã và đang mang lại giá
trị kinh tế cao cho các hộ dân trồng, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả;
đây cũng là nhóm cây trồng chủ lực của tỉnh Bến Tre.
Trong lĩnh vực chăn nuôi
83
Trong lĩnh vực chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre chỉ mới tập trung ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật để chăn nuôi bò thịt chất lượng cao và mô hình nuôi bò sữa; đã mang lại hiệu
quả kinh tế bước đầu rất khả quan.
Nuôi bò thịt chất lượng cao
Nhờ UDCNC bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo và ứng dụng lai tạo đối
với đàn bò, chất lượng đàn bò tỉnh Bến Tre nói chung và huyện Ba Tri nói riêng đã
không ngừng cải thiện; đã được Cục Sở hữu Trí tuệ, Bộ khoa học và công nghệ trao
chứng nhận nhãn hiệu “Bò Ba Tri” (12/2016). Đây là nhãn hiệu bò đầu tiên của
ĐBSCL có chất lượng và giá trị kinh tế cao, tạo động lực để ngành chăn nuôi bò ở
huyện Ba Tri phát triển. Trong cơ cấu đàn bò hiện nay của tỉnh Bến Tre, bò thịt huyện
Ba Tri chiếm ưu thế với 47,4%.
Nghìn tấn
Nghìn con
10
100
8
75
6.4
6.2
6.2
5.9
6
50
97.8
97.0
85.7
4
75.8
25
2
0
0
năm
2014
2015
2016
2017
Đàn bò thịt
Thịt bò hơi xuất chuồng
Biểu đồ 2.6. Số lượng đàn bò thịt và sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng của
huyện Ba Tri giai đoạn 2014 – 2017
“Nguồn: xử lí từ Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Trong giai đoạn 2014 – 2017, số lượng đàn bò thịt Ba Tri tăng gấp 1,3 lần so
với năm 2014 và sản lượng tăng 1,04 lần; bò giống hướng thịt được mang nhãn hiệu
chứng nhận “Bò Ba Tri” là bò cái F1 được tạo ra từ bò vàng địa phương đã được Sind
hóa (bò cái nền) sau đó được gieo tinh bò Sind hoặc Brahman nhập nội, được nuôi
tại tất cả các xã trên địa bàn huyện Ba Tri.
Mô hình nuôi bò sữa
84
Dự án phát triển đàn bò sữa của tỉnh được triển khai trong những năm gần
đây có tác động lớn đến đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong
điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, góp phần cải thiện đời sống người dân.
Tỉnh Bến Tre đã liên kết giữa doanh nghiệp là Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam - Vinamilk và nông dân; nông dân được doanh nghiệp cung ứng thức ăn và sản
phẩm sữa được thu mua với giá từ 12.000 đến 14.000 đồng/kg nên nhiều hộ dân an
tâm đầu tư, tăng đàn bò sữa.
Con
Tấn 100
80
57
60
36
40
23
22
20
72
86
271
935
900 800 700 600 500 400 300 200 100 0
0 năm
2014
2015
2016
2017
Đàn bò sữa
Sản lượng sữa bò
Biểu đồ 2.7. Số lượng đàn bò sữa và sản lượng sữa bò của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2014 – 2017
“Nguồn: xử lí từ thống kê chăn nuôi VN, 2014 – 2017”.
Trong giai đoạn 2014 – 2017, số lượng đàn bò sữa tăng 863 con, từ 72 con
năm 2014 tăng lên 935 con năm 2017 và sản lượng sữa bò cũng tăng từ 22 tấn năm
2014 tăng lên 57 tấn 2017; trong đó đóng vai trò quan trọng là giống bò sữa. Cũng
giống như cả nước, đàn bò sữa của tỉnh Bến Tre chủ yếu là bò có nguồn gốc từ Hà
Lan thế hệ F1, F2, F3 về lai tạo với bò địa phương và một số nhập từ huyện Củ Chi
TP Hồ Chí Minh. Hiện nay, bò sữa được nuôi tập trung tại 16 xã huyện Ba Tri và 3
xã huyện Giồng Trôm. Trong thời gian tới tỉnh sẽ nhân rộng mô hình nuôi bò sữa đến
các huyện còn lại trong tỉnh; đồng thời thành lập hợp tác xã bò sữa để từng bước hình
thành chuỗi giá trị từ đầu vào đến đầu ra nhằm hạ giá thành, tăng thu nhập của người
chăn nuôi và hướng đến sự phát triển bền vững.
85
b) Ngành thủy sản
Khái quát chung
Bến tre với 65km bờ biển chạy dọc ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú,
có nhiều lợi thế và tiềm năng to lớn trong phát triển ngành thủy sản nói riêng và kinh
tế xã hội nói chung. Phát triển thủy sản ở Bến Tre có nhiều ý nghĩa, vừa đẩy mạnh
phát triển kinh tế biển, vừa khai thác hiệu quả diện tích mặt nước cải thiện môi trường
sinh thái, từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao và
góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa tỉnh Bến Tre.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, ngành thủy sản tăng trưởng với tốc độ tăng bình
quân là 6,1%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản (5,0%năm). Ngành thủy sản ngày càng góp phần quan trọng trong
tăng trưởng giá trị sản xuất của toàn ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre.
Bảng 2.19. Giá trị sản xuất thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Khai thác Nuôi trồng Năm Tỷ đồng Cơ cấu (%) Tỷ đồng Cơ cấu (%)
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 GTSX (tỷ đồng, theo giá hiện hành) 13.472 14.592 17.315 17.382 16.542 16.898 19.235 4.325 5.963 7.497 5.385 7.051 7.135 7.547 32,1 40,9 43,3 33,6 42,6 42,2 39,2 9.147 8.629 9.818 11.547 9491 9.763 11.688 67,9 59,1 56,7 66,4 57,4 57,8 60,8
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Cơ cấu GTSX của ngành thủy sản tăng liên tục, tăng từ 13.472 tỷ đồng (chiếm
46,6% GTSX toàn ngành nông nghiệp) năm 2011 tăng lên 19.235 tỷ đồng (chiếm
49,4% GTSX toàn ngành nông nghiệp) năm 2017. Trong đó, nuôi trồng luôn giữ vai
trò chủ đạo và có xu hướng tăng, năm 2011 đạt 9.147 tỷ đồng (chiếm 67,9%) tăng lên
11.688 tỷ đồng (chiếm 60,8%); khai thác chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng tăng
chậm, năm 2017 chiếm 39,2%.
Về sản lượng và cơ cấu sản lượng thủy sản của tỉnh trong giai đoạn 2011 – 2017
tăng lên đáng kể cả về sản lượng nuôi trồng và khai thác. Sản lượng thủy sản tỉnh
tăng từ 330.101 tấn lên 462.398 tấn, tăng 1,4 lần. Nuôi trồng luôn chiếm tỉ trọng cao
86
hơn (trên 50%); sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 259.653 tấn, tăng 64.625 tấn; sản
lượng khai thác đạt 202.745 tấn, tăng 67.672 tấn so với năm 2011 (xem bảng 2.20).
Bảng 2.20. Sản lượng thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm Sản lượng (tấn)
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 330.101 383.120 396.616 403.582 444.233 454.040 462.398 Khai thác tấn 135.073 156.864 157.975 160.559 201.750 203.150 202.745 % 40,9 40,9 39,8 39,8 45,4 44,7 43,8 Nuôi trồng % 59,1 59,1 60,2 60,2 54,6 55,3 56,2 tấn 195.028 226.256 238.641 243.023 242.483 250.890 259.653
“Nguồn: xử lí từ cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Nuôi trồng thủy sản
Bảng 2.21. Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Chỉ tiêu Tổng diện tích (ha) - Phân theo loại thủy sản
+ Tôm + Cá + Thủy sản khác - Phương thức nuôi
4.059 4.400
4.686 5.396
3.381 5.137
3.805 4.555
43.073 43.234 44.796 47.065 46.458 45.178 45.242 33.565 33.565 36.337 38.891 38.098 36.661 37.285 2.988 4.081 4.243 4.969 4.094 5.265 6.918 450
6.332 10.521 12.681 12.571 10.234 11.596 236
245
345
271
225
198
35.705 36.666 33.930 34.113 33.662 34.747 33.401
+ Nuôi thâm canh + Nuôi bán thâm canh + Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến - Phân theo loại nước nuôi
5.374
6.500
5.412
4.402
+ Nước ngọt + Nước lợ + Nước mặn
6.103 4.299 5.568 32.833 32.833 35.583 37.884 37.091 35.866 36.656 4.287 3.613 4.137
4.137
3.955
3.839
4.910
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Diện tích NTTS, giai đoạn 2011 – 2017 tăng, từ 43.073 ha lên 45.242 ha, bình
quân tăng 309,9 ha/năm. Hoạt động NTTS ở tỉnh Bến Tre phát triển khá phong phú
trên cả 3 vùng sinh thái nước ngọt, lợ, mặn; trong đó, nuôi nước lợ chiếm diện tích
cao nhất (36.656 ha năm 2017). NTTS của tỉnh đã có những bước chuyển biến tích
87
cực, ngày càng mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng thực hành nông
nghiệp tốt vào sản xuất, đạt tiêu chuẩn GlobalGAp,… góp phần thúc đẩy sản xuất
hàng hóa, nâng cao giá trị xuất khẩu. Bến Tre hiện đứng thứ 5 vùng ĐBSCL về diện
tích NTTS, chiếm 5,7% toàn vùng năm 2017.
NTTS được phân bố ở tất cả các huyện và TP tỉnh Bến Tre; trong đó tập trung
nhiều nhất ở 3 huyện ven biển là Bình Đại (19.178 ha, chiếm 42,39%), Thạnh Phú
(17.902 ha, chiếm 39,57%) và Ba Tri (5.167 ha, chiếm 11,4%) năm 2017.
Phương thức nuôi, có 3 hình thức nuôi chính, trong đó phương thức nuôi quảng
canh và quảng canh cải tiến chiếm diện tích lớn (33.401 ha năm 2017), tuy nhiên hiện
nay phương thức nuôi này có xu hướng giảm dần do người nuôi chuyển sang phương
thức nuôi thâm canh, bán thâm canh. Điều này phản ánh xu hướng chuyển dịch theo
chiều sâu và theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh tự nhiên và
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Đối tượng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre rất phong phú, đa dạng, trong
đó tôm luôn chiếm ưu thế trội với 82,4% diện tích nuôi, trong đó chủ yếu là tôm biển;
còn nuôi cá các loại chiếm 6,6%, các loại thủy sản khác (nghêu, sò, hàu, cua,..) chiếm
11% năm 2017. Trong nhóm cá nuôi, cá tra là đối tượng nuôi nhiều nhất với 669 ha,
tăng 2,61% so với năm 2016 (651,5 ha). Còn lại là các loại cá chẽm, cá lóc, cá lăng,
cá rô phi,...
Khai thác thủy sản
Hoạt động khai thác thủy sản của tỉnh Bến Tre cũng ngày càng phát triển cả về
số lượng và chất lượng, phạm vi khai thác ở gần bờ và xa bờ. Phương tiện khai thác
ngày càng được đầu tư, trang bị hiện đại, đủ điều kiện để khai thác xa bờ và bám biển
dài ngày hơn. Trong giai đoạn 2011 – 2017, số lượng tàu thuyền của tỉnh Bến Tre
tăng khá nhanh. Năm 2011, có 4.120 chiếc tàu thuyền các loại, tàu đánh bắt xa bờ là
1.736 chiếc, tăng lên năm 2017, có 4.504 chiếc tàu, thuyền các loại, trong đó số tàu
đánh bắt xa bờ là 1.998 chiếc, chiếm 44,4% số lượng tàu thuyền (xem bảng 2.22).
Điều này, cho thấy xu hướng của tỉnh đẩy mạnh phát triển ngành khai thác thủy sản
xa bờ, nhằm giảm tác động tiêu cực đến môi trường và giảm áp lực khai thác đối với
nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ.
88
Số tàu đánh bắt xa bờ và tổng công suất có từ 90 CV trở lên, có xu hướng ngày
càng tăng lên, từ 605.7 nghìn CV năm 2011 tăng lên 1.185,9 nghìn CV năm 2017.
Với xu hướng này, cho thấy trong cơ cấu tàu thuyền đang có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng tàu công suất nhỏ, tăng tỉ trọng các tàu có công suất lớn để khai
thác tại các vùng biển xa và cơ cấu nghề nghiệp cũng chuyển đổi theo hướng giảm
các nghề khai thác ven bờ.
Bảng 2.22. Số tàu đánh bắt xa bờ và tổng công suất các tàu khai thác thủy sản
biển của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Số tàu đánh bắt xa bờ có công suất từ 90 CV trở lên (chiếc) 1.736 1.747 1.745 1.724 1.656 1.741 1.998
Tổng công suất các tàu khai thác thủy sản biển từ 90 CV trở lên (nghìn CV) 605.7 622,0 661,3 718,5 747,8 869,7 1.185,9
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Trong giai đoạn 2011 – 2016, sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh Bến Tre chủ
yếu là đánh bắt từ biển và có xu hướng tăng lên, tăng 1,5 lần (từ 133.630 tấn chiếm
98,9% năm 2011 tăng lên 202.031 tấn chiếm 99,4% năm 2016); còn sản lượng khai
thác nội địa thấp đạt 1.119 tấn, chiếm 0,6% năm 2016.
Bảng 2.23. Sản lượng và cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2011 – 2016
Khai thác từ biển Năm
2011 2012 2013 2014 2015 2016 tấn 133.630 155.528 156.709 159.404 200.112 202.031 Cơ cấu (%) 98,9 99,1 99,2 99,3 99,2 99,4 Khai thác nội địa tấn 1.442 1.336 1.266 1.155 1.638 1.119 Cơ cấu (%) 1,1 0,9 0,8 0,7 0,8 0,6
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2016”.
89
Sản phẩm thủy sản khai thác của tỉnh khá đa dạng, nhưng chủ yếu là cá biển,
tôm biển, mực. Trong đó, nhiều nhất là cá biển phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Sản lượng cá biển khai thác trong giai đoạn 2011 – 2017 tăng từ 112,4 tấn lên 145,3
tấn, tăng gấp 1,3 lần; sản lượng cá biển khai thác chiếm từ 63% - 83% sản lượng thủy
sản khai thác hàng năm của tỉnh.
Bảng 2.24. Sản lượng cá biển khai thác so với sản lượng thủy sản khai thác của
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm So với thủy sản khai thác (%) Thủy sản khai thác (tấn)
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 135.073 156.864 157.975 160.559 201.750 203.150 202.745 Trong đó: Sản lượng cá biển khai thác (tấn) 112,4 116,2 119,4 119,9 127,6 149,3 145,3 83,2 74,1 75,6 74,7 63,2 73,5 71,7
“Nguồn: Tổng cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Năm 2017, Bến Tre là tỉnh có sản lượng thủy sản khai thác đứng thứ 3 ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, với 202.745 tấn (chiếm 6,0% sản lượng thủy sản khai
thác của cả nước và chiếm 14,8% toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long).
Sản lượng khai thác thủy sản được phân bố ở tất cả các huyện và TP tỉnh Bến
Tre; trong đó tập trung nhiều nhất ở 3 huyện ven biển, cao nhất là Bình Đại (95.333
tấn, chiếm 47,0%), tiếp đến là Ba Tri (94.007 tấn, chiếm 46,4%) và Thạnh Phú (8.771
tấn, chiếm 42,3%); các huyện còn lại và TP Bến Tre có sản lượng khai thác từ 62 tấn
đến 2.486 tấn, năm 2017.
Một số kết quả ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nuôi trồng thủy
sản ở tỉnh Bến Tre
Mô hình UDCNC trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản rất ít, gần đây có 01 mô hình
nuôi tôm thẻ chân trắng hai giai đoạn ứng dụng công nghệ cao.
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng hai giai đoạn ứng dụng công nghệ cao, được
triển khai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre vào năm 2017 và đang từng bước phát
90
triển dưới sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Trúc Anh (Bạc Liêu). Mô hình này được ứng dụng nuôi trên
địa bàn 3 huyện ven biển là Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú.
Bảng 2.25. Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh 02 giai đoạn ít
thay nước theo công nghệ Trúc Anh
Giai đoạn
Quy mô
- Mật độ (con/m2) - Cỡ tôm
+ Ương (PL) + Giống (con/kg) + Thu hoạch (con/kg)
- Thời gian (ngày) - Tỷ lệ sống (%) - Năng suất (tấn/ha) Giai đoạn 1: Giai đoạn ương nuôi tôm giống 1.000 - 3.000 10 - 12 20 - 25 90 - 95 Giai đoạn 2: Giai đoạn nuôi tôm thương phẩm 100 - 300 1.000 - 2.000 40 – 60 65 – 80 90 – 95 34 – 40
“Nguồn: Tổng cục Thủy sản, 2017”.
- Đây là hình thức nuôi mới được đánh giá là đạt hiệu quả cao hơn, năng suất
tăng từ 5-7 lần so với cách nuôi truyền thống. Hình thức nuôi này, giúp hạn chế dịch
bệnh, môi trường ao nuôi được quản lý chặt chẽ, tôm lớn nhanh, không mất thời gian
cải tạo ao nuôi, không bị ảnh hưởng mùa vụ nên có thể nuôi 3 - 4 vụ/năm.
- Diện tích nuôi tôm hai giai đoạn trên địa bàn tỉnh Bến Tre, ngày càng tăng lên
từ 380 ha năm 2017 (Bình Đại khoảng 320 ha, Ba Tri khoảng 30 ha, Thạnh Phú
khoảng 30 ha) lên khoảng 500 ha năm 2018. Năng suất bình quân 60 -70 tấn/ha mặt
nước (năng suất có thể đạt 180 tấn/ha/năm), lợi nhuận trung bình từ 700-800 triệu/vụ
nuôi bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
- Trong điều kiện biến đổi khí hậu, thời tiết thay đổi thất thường trên địa bàn
tỉnh như hiện nay, khiến nguy cơ bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm cho việc nuôi
tôm. Vì vậy, nhân rộng và phát triển mô hình nuôi nuôi tôm hai giai đoạn được xem
là giải pháp để phát triển nghề nuôi bền vững và rất phù hợp với định hướng của tỉnh
là phát triển nghề nuôi tôm biển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hiện nay, chủ trương
91
của tỉnh Bến Tre sẽ nhân rộng mô hình này trong thời gian tới và mở rộng diện tích
nuôi lên khoảng 1.200 ha vào năm 2020.
c) Ngành lâm nghiệp
Khái quát chung
Ngành lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, mà đặc
biệt quan trọng hơn là phòng hộ ven biển, đây là tấm lá chắn hạn chế tác hại của bão,
gió. Đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học, cân bằng môi trường sinh thái, giữ ổn định
cho sản xuất thủy sản và nông nghiệp khu vực ven biển.
9.9%
Rừng tự nhiên
34.2%
Rừng trồng
23.8%
4,2 nghìn ha
Rừng sản xuất
6.914 nghìn ha
Rừng phòng hộ
55.9%
76.2%
Rừng đặc dụng
.
Diện tích có rừng và cơ cấu rừng
Diện tích và cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp có rừng
Biểu đồ 2.8. Diện tích, cơ cấu diện tích đất lâm nghiệp có rừng và diện tích có
rừng, cơ cấu rừng của tỉnh Bến Tre năm 2017
“Nguồn: xử lí từ cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
Trong giai đoạn 2011 – 2017, trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, tỉ trọng của ngành lâm nghiệp rất nhỏ, chiếm khoảng 0,2%. Diện
tích đất lâm nghiệp có rừng năm 2011 là 4.149 ha, diện tích có rừng là 4,0 nghìn ha
đến năm 2017, tổng diện tích đất lâm nghiệp có rừng tăng lên là 6,914 nghìn ha (chiếm
2,89% diện tích đất tự nhiên của tỉnh và 3,8% diện tích đất nông nghiệp); diện tích
có rừng là 4,2 nghìn ha (chiếm 60,74% đất lâm nghiệp có rừng) (Cục Thống kê tỉnh
Bến Tre, 2017).
Bến Tre có diện tích rừng không nhiều với khoảng 4,2 nghìn ha (2017), tỉ lệ che
phủ chỉ chiếm 1,6%; trong đó rừng tự nhiên là khoảng 1.000 ha, rừng trồng khoảng
92
3,2 nghìn ha. Rừng ở đây chủ yếu là rừng ngập mặn ven biển, phân bố chủ yếu ở ba
huyện ven biển, trong đó lớn nhất là Thạnh Phú (2.027 ha), tiếp đến là Bình Đại
(1.387 ha), còn lại là Ba Tri khoảng 863 ha.
Hoạt động lâm nghiệp
Trong giai đoạn 2011 – 2017, cơ cấu GTSX lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre mặc
dù vẫn tăng liên tục nhưng không nhiều (44 tỷ đồng năm 2011 lên 67 tỷ đồng năm
2013 và năm 2017 đạt 90 tỷ đồng). Trong đó, phần đóng góp vào GTSX lâm nghiệp
chủ yếu thuộc về khai thác gỗ và chế biến lâm sản khác (năm 2011 đạt 39 tỷ đồng
tăng lên 90 tỷ đồng năm 2017); ngành trồng và chăm sóc rừng ít biến động về GTSX;
ngành dịch vụ lâm nghiệp tăng chậm.
Bảng 2.26. GTSX và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn
2011 – 2017
Năm Trồng và chăm sóc rừng
GTSX (tỷ đồng, theo giá hiện hành) 44 57 67 72 80 77 90 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ đồng 3 3 3 3 2 2 3 % 6,8 5,3 4,5 4,2 2,5 2,6 3,3 Chia ra Khai thác gỗ và lâm sản khác % 88,6 87,7 88,0 88,9 87,5 90,9 87,8 Tỷ đồng 39 50 59 64 70 70 79 Dịch vụ lâm nghiệp Tỷ đồng % 4,6 7,0 7,5 6,9 10,0 6,5 8,9 2 4 5 5 8 5 8
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
- Khai thác gỗ và lâm sản
Tỉnh Bến Tre có rừng tự nhiên tuy diện tích không nhiều nhưng lại có vai trò
rất quan trọng trong việc phòng hộ bảo vệ môi trường, phòng chống xói lở bờ biển,
cố định đất ở các bãi bồi, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, thủy sản và bền vững ở khu
vực vùng ven biển của tỉnh; nên khai thác gỗ và lâm sản chủ yếu là gỗ rừng trồng đã
đến tuổi khai thác, củi, tre, trúc, măng tươi, cừ tràm, lá dừa nước,...
Trong giai đoạn 2011 – 2017, sản lượng gỗ khai thác giảm dần, giảm 285 m3
(từ 2.910 m3 xuống còn 2625 m3 năm 2017, trung bình giảm 40,7 m3/năm); tiếp đó là
93
củi, tre, trúc, lá dừa nước, măng tươi đều giảm dần qua các năm, riêng cừ tràm không
ổn định, có tăng, giảm nhưng không đán kể. Số lượng và giá trị của các sản phẩm này
không lớn, chủ yếu phục vụ nhu cầu địa phương.
Bảng 2.27. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ phân theo loại lâm sản của tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Đơn vị tính m3 m3
Sản phẩm - Gỗ - Trong đó:
2.910
3.056
2.871
2.795
2.725
2.705
2.625
+ Gỗ rừng tự
m3
-
-
-
-
-
-
-
nhiên
+ Gỗ rừng
m3
2.910
3.056
2.871
2.795
2.725
2.705
2.625
trồng
+ Gỗ nguyên
m3
-
-
-
-
-
-
-
30 475 203
31 479 207
31 476 204
22,5 413 193
22 415 195
26 440 189
ste nghìn cây nghìn cây nghìn lá tấn nghìn cây
liệu làm giấy - Củi - Tre - Trúc - Lá dừa nước - Măng tươi - Cừ tràm
27 447 201 25.246 25.062 26.875 23.955 24.949 24.080 22.801 166 23
130 24
110 23
150 22
170 9
130 17
143 20
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
- Trồng và nuôi rừng
Rừng ngập mặn của Bến Tre có vai trò rất quan trọng đối với việc bảo vệ môi
trường, nhất là trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu; thì việc trồng rừng mới có ý
nghĩa vô cùng quan trọng và cấp thiết. Hàng năm, tỉnh Bến Tre đều chủ trương trồng
mới rừng chủ yếu là rừng phòng hộ tại ba huyện ven biển. Năm 2017, diện tích rừng
trồng mới tập trung là 11,2 ha, trong đó, huyện Ba Tri (3,7 ha), Bình Đại (36,6 ha),
Thạnh Phú (52,6 ha) (Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017).
Bảo vệ và phát triển rừng
Để bảo vệ và phát triển rừng của Bến Tre trong thời gian tới, tỉnh đã đề ra một
số giải pháp như:
- Thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất lâm
nghiệp có rừng hiện có, trồng mới hàng năm 100 ha, nâng diện tích rừng lên 4.900
94
ha vào năm 2020. Thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân
và hộ gia đình để trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng, từng bước xã hội hoá công tác bảo
vệ và phát triển rừng.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học trong công tác bảo vệ và phát triển
rừng, nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất quản lý bảo vệ và phát triển bền
vững vùng ven biển, các mô hình phòng chống xói lở an toàn và hiệu quả; nghiên cứu
bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng vùng cửa sông và ven biển.
2.2.3. Một số hình thức tổ chức không gian sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre thì vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC chưa phát
triển, trong sản xuất chỉ mới định hình ở phát triển thành vùng sản xuất hàng hóa tập
trung kết hợp UDCNC ở một số khâu như: giống cây trồng và vật nuôi, ứng dụng cơ
giới hóa, hoặc mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ. Bước đầu có sự liên kết, hợp tác
giữa sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị trên 8 sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của tỉnh là dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, con bò, con heo và
con tôm biển. Trong đó, một số sản phẩm đã được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể
như Bò Ba Tri, chôm chôm Chợ Lách, giống hoa kiểng Cái Mơn, nhãn Long Hòa;
chỉ dẫn địa lý Bến Tre đối với bưởi da xanh và dừa xiêm xanh (chứng nhận 01/2018).
Đây là cơ sở để tỉnh Bến Tre xây dựng lộ trình hình thành vùng nông nghiệp UDCNC
của tỉnh trên các loại sản phẩm chủ lực là hoa kiểng, cây giống, thủy sản, cây quả đặc
sản (bưởi da xanh),...
Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC
Trên địa bàn tỉnh hiện chưa có doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC đủ chuẩn
được Bộ NN&PTNT công nhận. Chỉ có 2 chi nhánh của 1 doanh nghiệp được Bộ
công nhận đóng trên địa bàn tỉnh Bến Tre đó là Công ty TNHH MTV Việt – Úc Bến
Tre và Công ty TNHH Việt Úc thức ăn thủy sản; 2 công ty này trực thuộc (Công Ty
Cổ Phần Thủy Sản Việt Úc, có trụ sở chính tại Km 1595, QL1A, Xã Vĩnh Tân, Huyện
Tuy Phong, Tỉnh Bình Thuận); lĩnh vực hoạt động là sản xuất giống thủy sản và sản
95
xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản. Công ty sản xuất con tôm giống chất lượng
cao và thức ăn thủy sản cho tỉnh Bến Tre.
Ngoài ra, phần lớn các doanh nghiệp còn lại có quy mô nhỏ do tỉnh hoặc doanh
nghiệp tự nhận là doanh nghiệp nông nghiệp CNC. Tính đến 9/2018, toàn tỉnh có 451
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, chiếm 17% tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động. Hiện nay, tỉnh Bến Tre thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, thu hút doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nhất là nông nghiệp kỹ thuật cao; hướng đến xây
dựng Bến Tre trở thành trung tâm nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp cho nông dân và doanh nghiệp.
Trung tâm nông nghiệp UDCNC
Để tiếp cận và ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất, trên địa bàn tỉnh
Bến Tre hiện có 2 trung tâm nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
cao, gồm: Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và Khu ứng dụng Công
nghệ sinh học Cái Mơn.
Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Quy mô diện tích, Trung tâm được thành lập năm 2013, khu vực chính của trung
tâm tại xã Tam Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre với diện tích trên 6,1 ha; gắn
với các công trình vệ tinh phụ trợ như: trại giống lúa, trại giống thủy sản nước mặn,
trại giống thủy sản nước ngọt,… với tổng diện tích trên 35 ha, được bố trí tại các
huyện trong tỉnh.
Tổ chức nhân sự của Trung tâm gồm 30 nhân sự; trong đó hiện có 01 tiến sĩ, 04
thạc sĩ, 16 cử nhân, 01 cao đẳng và 02 trung cấp, còn lại trình độ khác là 06.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, Trung tâm có 3 lĩnh vực hoạt động chính gồm
giống cây trồng, giống vật nuôi và giống thuỷ sản, thực nghiệm UDCNC.
- Trên lĩnh vực cây trồng, sản xuất và cung ứng hơn 300 tấn lúa giống các loại
như: OC10, OM 3536, OM 6162, OMCS 4900,… cho nông dân trong, ngoài tỉnh.
Ngoài ra, Trung tâm còn sản xuất và cung ứng hơn 40.000 cây giống các loại, trong
đó các loại giống cây ăn trái chủ lực như bưởi da xanh, dừa dứa, dừa xiêm xanh và
cây có múi các loại,… phục vụ nhu cầu chuyển đổi giống cây ăn trái trong tỉnh.
96
- Trên lĩnh vực giống vật nuôi, đã nhập và cung ứng hơn 15.000 liều tinh bò thịt
là các giống bò ngoại nhập nhiệt đới và ôn đới. Bằng thụ tinh nhân tạo, đàn bò Bến
Tre đã nhanh chóng được chuyển đổi giống một cách bền vững và hiệu quả. Duy trì
và phát triển đàn heo giống gốc, trung tâm nhập 65 heo các giống: Duroc, Landrace,
Yorkshier của Mỹ và Đan Mạch, trong đó có 40 heo cái giống và 25 heo đực giống.
- Trên lĩnh vực thủy sản, đã sản xuất cung ứng các loại giống thủy sản tôm càng
xanh, cá nước ngọt, tôm thẻ chân trắng.
- Trong công tác thực nghiệm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đã có hơn
9 đề tài, dự án do Trung tâm thực hiện được nghiệm thu, ứng dụng vào sản xuất, điển
hình như: dự án tuyển chọn giống lúa chống chịu mặn; dự án Du nhập thuần dưỡng
và phát triển giống gà Đông Tảo; đề tài nghiên cứu khoa học So sánh con lai F1 giữa
các giống bò Brahman, Red Angus, Lai Sind phối với bò cái nền địa phương (Lai
Sind) và xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao tại Ba Tri, dự án Quản
lý, nâng cao chất lượng đàn heo đực giống tỉnh Bến Tre… Tổ chức trình diễn giống
rau màu, cây ăn trái trong chậu và các kỹ thuật canh tác rau màu mới, tiết kiệm nước.
Phương hướng trong thời gian tới, Trung tâm tiếp tục nghiên cứu, trình diễn
thực nghiệm và mở rộng mô hình như: hỗ trợ người dân về chi phí đầu tư ban đầu,
kết nối thị trường hình thành chuỗi sản xuất, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh,...
Khu ứng dụng Công nghệ sinh học Cái Mơn
Khu Ứng dụng công nghệ sinh học (UDCNSH) Cái Mơn tại xã Vĩnh Thành,
huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre; được đưa vào hoạt động từ tháng 12 năm 2015, với
diện tích 32,72 ha, trực thuộc Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
tỉnh Bến Tre. Đây là nơi tiếp cận, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ
khoa học và công nghệ mới phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp toàn
diện của tỉnh, đặc biệt là sản phẩm đặc thù cây giống, hoa kiểng.
Tổ chức nhân sự của khu UDCNSH Cái Mơn gồm 16 nhân sự; trong đó hiện có
04 thạc sĩ, 09 cử nhân, còn lại trình độ khác là 03.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, Khu đã nghiên cứu thành công công nghệ
nuôi cấy mô nhiều chủng loại giống hoa kiểng như: Lan, Chuông, Dạ yến thảo. Khu
đã làm chủ được công nghệ nuôi cấy mô và bảo tồn giống một số loại cây ăn quả, cây
97
dược liệu như cà chua bi, cà chua savior, chuối (Nam Mỹ, Philippines, Úc, tiêu Bến
Tre, cau, sáp, cau lửa…), nha đam Mỹ, gừng, nghệ đen… Xu hướng trong thời gian
tới, Khu UDCNSH Cái Mơn sẽ mở các lớp đào tạo cho nông dân trồng hoa, hỗ trợ
các giống hoa chất lượng cao; chuyển giao kỹ thuật ươm, trồng, bảo quản, vận
chuyển, hướng dẫn hệ thống phân phối và tiêu thụ cây giống, hoa kiểng; tiếp tục
nghiên cứu nhân giống, cung cấp các giống cây ăn quả và hoa kiểng nuôi cấy mô để
phục vụ sản xuất của người dân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận.
Nhìn chung, từ khi thành lập đến nay các trung tâm đã thực hiện tốt sứ mệnh
trong việc lựa chọn, tổ chức chuyển giao và ứng dụng hiệu quả các nghiên cứu khoa
học vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đây là nền tảng để hình thành và phát triển
nền nông nghiệp CNC của tỉnh trong tương lai.
Hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông nghiệp UDCNC
Hộ nông nghiệp là đơn vị sản xuất quan trọng nhất trong nông nghiệp và ở nông
thôn của tỉnh Bến Tre. Theo số liệu Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản 2016 của Tổng cục Thống kê; số hộ nông thôn của tỉnh Bến Tre có 345.138 hộ;
trong đó hộ nông nghiệp (51,58%), lâm nghiệp (0,01%), thủy sản (8,04%); còn lại là
các hộ hoạt động trong các ngành khác (Tổng cục thống kê, 2016).
Quy mô sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp khoảng 1,49 ha/1 hộ, còn đất
nông nghiệp khoảng 1,2 ha/1 hộ. Số lượng nông hộ sản xuất nông nghiệp UDCNC
trên địa bàn tỉnh hiện chưa nhiều. Trong những năm gần đây, nông hộ ngày càng có
nhiều khởi sắc với các mô hình sản xuất kết hợp, luân canh, đa canh phù hợp với đặc
điểm sinh thái của tỉnh. Nhiều địa phương trong tỉnh đã thực hiện chủ trương chuyển
đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng cây, con khác cho hiệu quả cao hơn.
Vì vậy, nhiều hộ nông dân có xu hướng tích tụ ruộng đất để tập trung sản xuất, phát
triển trang trại, thực hiện liên kết với các tổ hợp tác, các HTX, doanh nghiệp; từng
bước ứng dụng CNC vào sản xuất và sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP,
điển hình như: Mô hình chôm chôm đạt tiêu chuẩn GlobalGAp, mô hình bưởi da xanh
đạt chuẩn VietGAP, Mô hình chuỗi giá trị lúa sạch Thạnh Phú,… nên hiệu quả sản
xuất trên diện tích đất canh tác, đất trồng trọt ngày một tăng cao.
98
Tuy nhiên, các nông hộ còn gặp nhiều khó khăn như: thiếu vốn cho sản xuất,
trình độ lao động thấp, khả năng tiếp cận, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ
cao vào sản xuất còn hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,…
Trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC
Ở Bến Tre hiện nay, trang trại đã và đang trở thành mô hình tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông thôn, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi;
làm tăng sản phẩm hàng hóa cho nông nghiệp tỉnh, thúc đẩy kinh tế của tỉnh Bến Tre
phát triển, đồng thời tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
Năm 2013, toàn tỉnh có 279 trang trại, đến năm 2017 tăng lên 701 trang trại.
Những huyện có nhiều trang trại nhất là Mỏ Cày Bắc (262 trang trại), Mỏ Cày Nam
(235 trang trại), Giồng Trôm (102 trang trại), các huyện còn lại và TP Bến Tre có số
lượng trang trại thấp chỉ trong khoảng 4 – 40 trang trại. Loại hình sản xuất của trang
trại ở tỉnh Bến Tre gồm: trang trại chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
1.4%
0.4%
3.3%
15.8%
82.8%
96.3%
Trang trại trồng trọt
Trang trại chăn nuôi
Năm 2013 Năm 2017
Trang trại NTTS
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu các loại hình trang trại của tỉnh Bến Tre năm 2013 và 2017
“Nguồn: xử lí từ cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Trong giai đoạn 2013 – 2017, trang trại chăn nuôi có tỉ trọng tăng lên nhanh
nhất, từ 82,8 % (231 trang trại năm 2013) tăng lên 96,3% (675 trang trại năm 2017);
các trang trại chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre chủ yếu nuôi bò, heo, dê và gà, vịt, theo
phương pháp công nghiệp và quy mô lớn, được đảm bảo đầu ra cho sản phẩm do có
ký hợp đồng với các công ty và doanh nghiệp.
99
Các loại hình trang trại khác đều giảm tỉ trọng, trang trại nuôi truồng thủy sản
giảm tỉ trọng từ 15,8% xuống còn 3,3%, tập trung ở các huyện có diện tích mặt nước
lớn như huyện Bình Đại (15 trang trại), Thạnh Phú (8 trang trại); còn lại là trang trại
trồng trọt giảm và chiếm tỉ trọng nhỏ 0,4% năm 2017, chủ yếu là trồng hoa, cây cảnh
và cây ăn quả. Qua xu hướng biến động này phù hợp với xu hướng chung là những
loại hình trang trại nào có điều kiện thuận lợi và đem lại thu nhập cao thì chiếm tỉ
trọng lớn và tăng nhanh; ngược lại, những loại hình trang trại nào hiệu quả kinh tế
thấp sẽ giảm xuống và chiếm tỉ trọng nhỏ.
Việc phát triển trang trại ở Bến Tre là một xu thế tất yếu và phù hợp với quá
trình phát triển sản xuất quy mô lớn, từng bước thay đổi thói quen sản xuất manh
mún, truyền thống của người dân để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công
nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường tiêu thụ.
Hợp tác xã nông nghiệp (kiểu mới) UDCNC
HTX kiểu mới ở tỉnh Bến Tre đây là mô hình HTX làm cầu nối gắn người sản
xuất với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hình thành nên những vùng sản xuất quy
mô lớn; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào thâm canh, sản
xuất góp phần phát triển nền nông nghiệp chung của tỉnh và giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống cho lao động nông thôn.
Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh Bến Tre có 136 HTX với 37.924 thành viên tham
gia, tổng vốn điều lệ trên 268,342 tỷ đồng. Trong đó, có 95 HTX trên lĩnh vực nông
nghiệp và thủy sản chiếm gần 69,85% tổng số HTX toàn tỉnh (Nhất Duy, 2019).
Các loại hình dịch vụ chủ yếu của HTX gồm: cung ứng giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản, cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi, tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng nông sản sạch an toàn,... góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn. Nhiều HTX đã có liên kết đầu vào, đầu ra với doanh nghiệp và tổ chức
hoạt động rất hiệu quả, điển hình như: HTX nông nghiệp Bưởi da xanh Mỹ Thạnh
An (TP Bến Tre); HTX nông nghiệp Phú Túc (Châu Thành); HTX dịch vụ sản xuất
nông nghiệp Thạnh Phong (Thạnh Phú) và các HTX thủy sản,...
100
Nhìn chung, các HTX trên địa bàn tỉnh đang từng bước được củng cố, phát triển
và có sự chuyển biến tích cực. Bước đầu đã hình thành những vùng sản xuất chuyên
canh, quy mô lớn, với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản
xuất ngày càng tăng, sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết giữa các hộ sản xuất, gắn kết
với doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào và đầu ra sản phẩm, năng lực quản lý được nâng lên.
Tỉnh Bến Tre đã triển khai nhiều chính sách để hỗ trợ, thúc đẩy các HTX hoạt
động hiệu quả như về vốn, trang thiết bị, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại, chính
sách giao đất, công nghệ sản xuất... Mục tiêu đến năm 2020 có 104 HTX nông nghiệp
hoạt động hiệu quả; trong đó, 15 HTX điểm UDCNC trong sản xuất; nâng giá trị sản
lượng sản phẩm nông nghiệp UDCNC lên gấp 2 lần so với sản xuất thông thường.
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung bức tranh về phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến Tre, tác
giả có những nhận xét sau:
- Tỷ trọng sản xuất nông nghiệp UDCNC trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp
của tỉnh còn thấp khoảng 27%; mức độ UDCNC chưa nhiều nhưng không ít hộ nông
dân, chính quyền địa phương đã quan tâm, tiếp cận và thử nghiệm sản xuất nông
nghiệp UDCNC và bước đầu mang lại hiệu quả tốt. Đây là bước đầu thay đổi tư duy
trong sản xuất nông nghiệp của cán bộ và người dân nói chung; góp phần thuận lợi
cho việc triển khai đề án phát triển nông nghiệp UDCNC trong thời gian tới của tỉnh.
- Đối với 8 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh là dừa, bưởi da xanh, chôm
chôm, nhãn, hoa kiểng, con bò, con heo và con tôm biển, đã hình thành nhiều mô
hình sản xuất nông nghiệp UDCNC và từng bước thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị
đã tạo ra sản lượng hàng hóa lớn có chất lượng tốt, kích cỡ đồng đều và đáp ứng tốt
nhu cầu thị trường xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
- Tỉnh Bến Tre đã hình thành một số tổ chức nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
và các dịch vụ UDCNC trong nông nghiệp, đã tạo được sức lan tỏa lớn; chẳng hạn
như: Trung tâm nông nghiệp UDCNC và Khu UDCNSH Cái Mơn,… đã nghiên cứu
và sản xuất thử nghiệm; chuyển giao các kết quả nghiên cứu và áp dụng hiệu quả;
101
xây dựng các mô hình trình diễn về ứng dụng các công nghệ mới; thực hiện các dịch
vụ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển nông nghiệp theo
hướng UDCNC trên địa bàn tỉnh.
- Các tổ hợp tác và HTX trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển về số lượng và
hiệu quả hoạt động được nâng cao. Các HTX nông nghiệp vừa có vai trò tập hợp, vận
động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho nông dân; vừa là cầu nối tiếp nhận và chuyển
giao công nghệ, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu
quả sản xuất. Đây là cơ sở để tỉnh hình thành các HTX nông nghiệp UDCNC trong
sản xuất.
- Số lượng và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi được lai tạo mới ngày càng
tăng; thích nghi với điều kiện biến đổi khí hậu, hạn mặn diễn ra trên địa bàn tỉnh hiện
nay. Tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng công nghệ cao.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
Từ những phân tích trên, có thể thấy bên cạnh những kết quả ứng dụng CNC
của tỉnh Bến Tre bước đầu đã đạt được một số thành công nhất định, song vẫn còn
tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế cần tiếp tục tháo gỡ để có những định hướng cụ thể
và hiệu quả hơn trong thời gian tới; những khó khăn, hạn chế sau:
- Diện tích đất được xây dựng mô hình ứng dụng nông nghiệp CNC còn thấp so
với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Chưa hoàn thành dồn điền đổi thửa nên tích tụ
ruộng đất không lớn, gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn đầu tư phát triển nông
nghiệp CNC, khó khăn cho việc tập trung và cơ giới hóa, tạo ra các sản phẩm nông
nghiệp CNC mũi nhọn của tỉnh.
- Tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng thực
tế của tỉnh; chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm; tỉnh chưa có hình thành
vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC, doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC.
- Việc xây dựng các mô hình nông nghiệp UDCNC trên địa bàn tỉnh còn ít,
chậm, quy mô nhỏ lẻ, sản xuất manh mún, phân tán, năng suất, chất lượng sản phẩm
chưa đảm bảo, chưa bền vững, chủ yếu là theo quy mô kinh tế hộ gia đình.
102
- Kết cấu hạ tầng nông nghiệp nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư nâng
cấp, tuy nhiên hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, giao thông nội đồng, các cơ sở bảo
quản,… vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn.
- Việc ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất chưa hiệu quả và chưa
đồng đều ở các địa phương, các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp; vẫn còn lúng túng
trong việc lựa chọn và áp dụng CNC do tỉnh Bến Tre chưa xây dựng được bộ tiêu chí
chung về nông nghiệp UDCNC đặc thù của tỉnh.
- Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể trong lĩnh vực
nông nghiệp UDCNC, nên chưa thu hút được các nguồn lực cần thiết trong phát triển
sản xuất nông nghiệp UDCNC. Tiềm lực khoa học và công nghệ còn hạn chế nên khó
khăn trong triển khai ứng dụng.
- Hàng hóa nông sản có thương hiệu sản phẩm chưa nhiều, công tác xúc tiến
đầu tư, phát triển thị trường tiêu thụ còn gặp khó khăn. Tuy tỉnh đã hình thành một
số chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm nhưng số
lượng còn ít và chưa chặt chẽ, thiếu các doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị.
Nhiều mặt hàng nông sản bị cạnh tranh ngược bởi các tỉnh, thành lân cận và hàng
ngoại nhập.
- Khó khăn về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ cao trong việc
chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp CNC còn thiếu, nên khó khăn trong việc
tiếp cận và vận hành các công nghệ mới.
- Việc đầu tư các mô hình nông nghiệp UDCNC cần nguồn vốn lớn, trong khi
giá cả và thị trường nông sản không ổn định, tính rủi ro cao nên chưa khuyến thích
được các doanh nghiệp, hộ nông dân đầu tư tham gia sản xuất.
- Còn hạn chế về công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân hiểu về
việc ứng dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp là động lực quan trọng góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, nên người nông dân vẫn còn thụ động trong việc tiếp nhận công
nghệ mới và ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp.
- Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu với những hiện tượng thời tiết cực đoan và
thiên tai diễn ra với cường độ và tần suất ngày càng gia tăng đã gây ra dịch bệnh virus
trên một số cây trồng, vật nuôi, gây thiệt hại không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp
UDCNC.
103
Tiểu kết chương 2
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, tiếp giáp biển Đông với chiều dài đường
biển khoảng 65 km và các tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. Trung tâm là TP
Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 86 km, cách thành phố Cần Thơ 120 km. Với
vị trí địa lý thuận lợi đó, giúp Bến Tre phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông nghiệp UDCNC nói riêng.
Phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC ở tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng của
các nhân tố về tự nhiên, về kinh tế - xã hội. Bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt
được, việc phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC của tỉnh vẫn còn một số khó
khăn như: diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn thấp, thiếu vốn đầu tư sản xuất,
thiếu nguồn nhân lực có trình độ và tay nghề cao, ứng dụng khoa học và công nghệ
vào sản xuất còn hạn chế, hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, thị trường không ổn
định, chịu ảnh hưởng biến đổi khí hậu,…
Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 –
2017 đã đạt những kết quả khả quan, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
được thực hiện tốt; chuyển dịch cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản trong cơ cấu chung
của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, theo hướng giảm dần cơ cấu nông, lâm nghiệp,
thủy sản.
Ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng các cây trồng có hiệu
quả kinh tế thấp như: Lúa, ngô… Tăng tỉ trọng các cây có giá trị kinh tế cao như cây
dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, hoa kiểng... Hình thành nhiều mô hình UDCNC vào
các khâu như giống cây trồng. Ngành chăn nuôi chuyển dịch theo hướng tăng số
lượng và chất lượng đàn vật nuôi như bò, heo, gà,… bước đầu hình thành trang trại
chăn nuôi tập trung UDCNC vào phát triển đàn bò thịt, chăn nuôi bò sữa. Song, ngành
chăn nuôi vẫn còn tồn tại những khó khăn, hạn chế về vấn đề dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, thiếu vốn, cơ sở thức ăn và sản phẩm đầu ra cho chăn nuôi,…
Ngành thủy sản phát triển theo hướng tăng diện tích, sản lượng khai thác và
nuôi trồng, nâng cao giá trị và hiệu quả. Bước đầu UDCNC vào nuôi tôm thẻ chân
trắng 2 giai đoạn. Ngành lâm nghiệp phát triển theo hướng tăng diện tích rừng trồng
mới tập trung, chủ yếu là rừng phòng hộ ven biển.
104
Về các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp UDCNC chủ yếu hiện nay của
tỉnh Bến Tre đó là trung tâm nông nghiệp UDCNC, vùng nông nghiệp UDCNC,
Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC, hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông nghiệp
UDCNC, trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC, HTX nông nghiệp UDCNC.
Từ thực trạng đã phân tích, có thể khẳng định rằng Bến Tre có thế mạnh nổi trội
đối với sản xuất nông nghiệp là kinh tế vườn và kinh tế biển; tỉnh đã hình thành 8 sản
phẩm nông nghiệp chủ lực là dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, con
bò, con heo và con tôm biển. Đây là bước đầu hình thành vùng nguyên liệu, là cơ sở
để tỉnh lựa chọn, quy hoạch và phát triển vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC dựa
trên các sản phẩm nông nghiệp chủ lực đó trong thời gian tới.
Ngoài ra, với thế mạnh có các sản phẩm nông nghiệp chủ lực như trái cây và
hoa kiểng, Bến Tre có tiềm năng phát triển ngành bổ trợ khác như mô hình du lịch
gắn với sản xuất nông nghiệp UDCNC, để tạo ra nhiều sản phẩm với mẫu mã đẹp,
chất lượng cao phục vụ cho khách du lịch.
Nhìn chung, mặc dù tiếp cận CNC chậm hơn so với một số tỉnh, TP, nhưng việc
UDCNC vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre lại chuyển biến nhanh
và có tác động sâu rộng. Trên địa bàn tỉnh đã có một số mô hình sản xuất nông nghiệp
UDCNC điển hình như: Mô hình chăn nuôi bò thịt chất lượng cao và mô hình nuôi
bò sữa (huyện Ba Tri), mô hình trồng cà chua picota UDCNC (khu UDCNSH Cái
Mơn), Mô hình trồng dưa lưới theo công nghệ Israel (khu du lịch sinh thái Phú An
Khang), mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng 2 giai đoạn,... song mức độ UDCNC trong
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre chưa nhiều, chưa phát huy hết thế
mạnh và tiềm năng của tỉnh. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những kết quả đạt được và
nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế, tỉnh Bến Tre cần định hướng và đề ra giải
pháp đầu tư phát triển nông nghiệp CNC trong thời gian tới để hội nhập thị trường
thế giới; đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của ĐBSCL và cả nước đang
thay đổi từng giờ, từng ngày.
105
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM
2025, TẦM NHÌN NĂM 2030
3.1. Cơ sở để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp theo
hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre
Cơ sở chủ yếu để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp
theo hướng ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre là các văn bản của Đảng,
Nhà nước và của tỉnh Bến Tre về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông nghiệp CNC nói riêng; cũng như căn cứ vào thực trạng phát triển và
kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2011
– 2017.
Đối với các văn bản của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp CNC,
quan trọng cần phải kể đến là:
- Quyết định số 176/2010/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ. Quyết định số 575/2015/QĐ-TTg
ngày 04/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể khu và vùng
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến 2030.
Các Quyết định trên được ban hành với mục tiêu góp phần xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực,
thực phẩm quốc gia cả trước mắt và lâu dài; gia tăng xuất khẩu
- Quyết định số 1895/2012/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc
Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020. Đây là một trong
những văn bản quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến nền nông nghiệp ứng dụng CNC.
Mục tiêu của chính sách là thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả CNC trong
lĩnh vực nông nghiệp.
106
- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 15/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Đối với tỉnh Bến Tre, đó là:
- Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Tỉnh ủy Bến Tre về
xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Đề án số 6227/ĐA-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre về “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và hướng đến năm 2020”.
- Kế hoạch số 1185/KH-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về phát triển nông nghiệp, nông dân, xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2018-
2020 và định hướng đến năm 2025.
3.2. Dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nền nông nghiệp nước ta trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt về sản phẩm và những quy chuẩn khắt
khe hơn trong sản xuất. Vấn đề lớn đặt ra là làm sao để phát triển nền nông nghiệp
bền vững, năng suất hiệu quả, chất lượng với hàm lượng công nghệ cao để tạo ra sản
phẩm nông sản đồng nhất tiêu chuẩn quốc tế ngay trên đồng đất Việt Nam, nâng cao
giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường quốc tế; thì con
đường tốt nhất hiện nay chính là ứng dụng khoa học và công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp.
Mặc khác, nông nghiệp toàn cầu đang đối mặt với một số thách thức lớn trong
những năm tới như: tăng dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, tăng nhu cầu năng lượng,
khan hiếm nguồn lực, tốc độ đô thị hóa gia tăng, thay đổi chế độ ăn uống, cạnh tranh
gia tăng trên thị trường thế giới... Có thể khẳng định rằng, công nghệ cao sẽ là một
trong những phương tiện chính để cải thiện sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu
tăng dân số. Hiện nay, phát triển nông nghiệp CNC đang trở thành một xu hướng tất
yếu của nông nghiệp thế giới. Vì vậy, nền nông nghiệp Việt Nam cần có sự thay đổi
phù hợp với xu hướng chung của nền nông nghiệp thế giới.
107
Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang
diễn ra với tốc độ nhanh, có tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội trên nhiều lĩnh
vực, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp. Để phát triển nông nghiệp trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 sẽ tập trung vào việc ứng dụng thành tựu của khoa học và công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Đây là một xu hướng sản xuất mới, nhằm phát huy
lợi thế của nông nghiệp, tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm nông sản, cải
thiện đời sống của người nông dân và góp phần bảo đảm an ninh lương thực một cách
bền vững.
Ngoài những yếu tố nêu trên, một yêu cầu tất yếu đòi hỏi phát triển nông nghiệp
theo hướng UDCNC ở tỉnh Bến Tre hiện nay là dưới tác động nặng nề và nhanh
chóng của biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, nước biển dâng đối với sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC là khâu then chốt tạo sự
đột phá, góp phần thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh,
phục vụ phát triển bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
3.3. Quan điểm và phương hướng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030
3.3.1. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ
cao ở tỉnh Bến Tre
Thứ nhất, Đẩy mạnh UDCNC vào sản xuất nông nghiệp là giải pháp đột phá,
hiệu quả nhanh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đồng thời, đây cũng là xu hướng giúp nông
dân tiếp cận những công nghệ hiện đại.
Thứ hai, Phải phù hợp với chiến lược phát triển của ngành, của địa phương; phải
phát huy lợi thế về vị trí địa lí và kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời khai thác có hiệu
quả thế mạnh và tiềm năng về đối tượng sản xuất, vùng sản xuất kết hợp với lựa chọn
công nghệ tiên tiến, phù hợp theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của địa phương để
đảm bảo tính khả thi, hiệu quả cao và bền vững; không nên máy móc, rập khuôn theo
các mô hình đã có.
Thứ ba, Phải vận động và phát huy tất cả các nguồn lực xã hội là chủ thể tham
gia vào phát triển nông nghiệp CNC: Nhà nước hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi thông
108
qua việc xây dựng mô hình sản xuất, chuyển giao khoa học và công nghệ, phát triển
thị trường, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất; Doanh nghiệp là đội ngũ tiên
phong, chủ lực trong tiếp cận và ứng dụng CNC trong nông nghiệp; HTX nông nghiệp
có vai trò tạo ra mối liên kết kinh tế, thúc đẩy phát triển nông nghiệp CNC; Nông dân
là lực lượng nồng cốt trong sản xuất nông nghiệp và tham gia xây dựng các mô hình
nông nghiệp UDCNC phù hợp.
Thứ tư, UDCNC vào sản xuất nông nghiệp phải đi đôi với đổi mới sản xuất, tạo
mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; phải tập trung vào một số
vùng, lĩnh vực, loại cây, con thế mạnh của tỉnh và vào một số khâu quan trọng, nhằm
tạo đột phá mạnh mẽ trong phát triển nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng,
giá trị sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa chủ lực, đáp ứng nhu cầu của thị trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao thu nhập cho
người dân. Trọng tâm là nghiên cứu, phát triển ứng dụng công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin và tự động hóa vào công tác lai tạo giống, canh tác và bảo quản, chế
biến nông sản.
3.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công
nghệ cao ở tỉnh Bến Tre
Phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC ở tỉnh Bến Tre phải phù hợp với
quy hoạch và tác động của biến đổi khí hậu
Hiện nay, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ở ĐBSCL đang đứng trước các
biến đổi khó dự đoán, nhất là các thay đổi về chế độ thủy văn và sụt lún đất. Những
biến đổi này được dự báo sẽ tác động sớm và mạnh đến nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
nông nghiệp. Trước thực tế đó, ngày 17-11-2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí
hậu. Riêng với ngành nông nghiệp, Nghị quyết đã xác định rõ quan điểm phát triển
nông nghiệp vùng trong thời gian tới là: “Thay đổi tư duy phát triển, chuyển từ tư duy
sản xuất nông nghiệp thuần túy, chủ yếu là sản xuất lúa sang tư duy phát triển kinh tế
nông nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, chuyển từ phát triển theo số
lượng sang chất lượng; xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển mạnh mẽ nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch gắn với
109
chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu; chú trọng phát triển công nghiệp chế biến và
công nghiệp hỗ trợ gắn với phát triển kinh tế nông nghiệp. Các sản phẩm nông nghiệp
không chỉ để bảo đảm an ninh lương thực mà còn có giá trị dinh dưỡng cao, phục vụ
công tác phòng, chữa bệnh tạo nên những thương hiệu nổi tiếng” (Thủ tướng Chính
phủ, 2017).
Trên cơ sở đó, công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến
Tre trong thời gian tới cần đảm bảo đúng hướng Nghị quyết đề ra. Bên cạnh đó, tỉnh
Bến Tre cần tiếp tục rà soát, trên cơ sở các vùng sản xuất tập trung, lựa chọn một số
vùng có thể trở thành vùng nông nghiệp UDCNC; hoàn thiện quy hoạch phát triển
nông nghiệp UDCNC, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhận thức của các ngành, các
cấp, người dân và doanh nghiệp về UDCNC vào sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
Phát triển nông nghiệp theo hướng UDCNC tập trung vào các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh Bến Tre
Ngành nông nghiệp tỉnh Bến Tre tiếp tục đẩy mạnh phát triển 8 sản phẩm nông
nghiệp chủ lực đã được xác định và lựa chọn, bao gồm: dừa, bưởi da xanh, chôm
chôm, nhãn, hoa kiểng, con bò, con heo và con tôm biển. Ngoài ra, tỉnh đã xây dựng
có hiệu quả mô hình “Mỗi xã một sản phẩm”. Ðây được xem là giải pháp quan trọng
để thực hiện mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững,
gia tăng giá trị sản xuất. Do đó, trong quá trình phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh
Bến Tre cần thiết phải lựa chọn đối tượng sản xuất phù hợp, tránh tình trạng làm tràn
lan mà chỉ tập trung vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị, nhằm tạo
ra những sản phẩm an toàn, hình thành các vùng sản xuất tập trung, ổn định khâu tiêu
thụ và nâng cao giá trị cho sản phẩm nông nghiệp tỉnh nhà.
Ngoài ra, các địa phương rà soát xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bố trí
lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng tập trung UDCNC, phù hợp với
điều kiện địa phương và điều kiện biến đổi khí hậu. Ngoài 8 sản phẩm chủ lực của
tỉnh, từng địa phương cần chủ động rà soát, lựa chọn những sản phẩm đặc trưng của
địa phương để xây dựng và hoàn thiện chuỗi giá trị nhằm góp phần phát triển mạnh
và bền vững nền nông nghiệp của tỉnh.
110
Tạo động lực để phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến Tre
Để tạo động lực, đẩy nhanh quá trình thu hút vào phát triển nông nghiệp
UDCNC thì tính khả thi chính sách là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa tác động đến
quá trình tổ chức triển khai nhanh hay chậm, thành công hay thất bại. Để chính sách
trở thành “bà đỡ” thực sự cho nông nghiệp UDCNC phát triển, tỉnh Bến Tre cần hoàn
thiện cơ chế chính sách sao cho sát với thực tế, tạo điều kiện để không chỉ doanh
nghiệp mà ngay cả hộ nông dân sản xuất cũng được tiếp sức từ chính sách. Cụ thể
như: trong chính sách tín dụng, cần đơn giản hóa thủ tục cho vay vốn, cả vay thế chấp
và vay tín chấp; hoàn thiện chính sách đất đai thuận lợi cho tích tụ, tập trung ruộng
đất để hợp tác, sản xuất quy mô lớn; chính sách về thị trường, xây dựng thị trường
cho sản phẩm nông sản, chỉ khi dự báo được nhu cầu thị trường thì việc tổ chức, quy
hoạch sản xuất mới đảm bảo tính cân đối và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
làm nông nghiệp.
Các chính sách hỗ trợ cần đảm bảo vừa tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh
bình đẳng, đồng thời có trọng tâm, trọng điểm để tạo ra những điểm sáng có sức lan
tỏa lớn đối với phát triển nông nghiệp UDCNC.
Các chính sách hỗ trợ phải vừa đảm bảo mục tiêu trước mắt, đồng thời đảm bảo
định hướng lâu dài và hướng đến phát triển bền vững.
Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ cho nông nghiệp
UDCNC
Cần đầu tư phát triển các ngành dịch vụ phụ trợ cho phát triển nông nghiệp
UDCNC; chẳng hạn như: các dịch vụ môi giới, tư vấn, đánh giá, đầu tư, pháp lý, tài
chính, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác như cung cấp giống cây trồng, vật
nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, máy móc, vật
tư nông nghiệp, dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo,.. nhằm hỗ trợ hoạt động
ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Thực tế cho thấy, các dịch vụ này càng phát triển thì người làm nông nghiệp càng có
điều kiện để đẩy mạnh phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó, khi thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp UDCNC, tỉnh
Bến Tre cần chú ý đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến gắn với thị trường; đây
111
là một trong những nội dung mang tính bền vững, bởi vì khi UDCNC vào sản xuất
nông nghiệp sẽ tạo ra một sản lượng nông sản rất lớn, vì vậy cần phải chú ý công
nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến nông sản, tạo liên kết đồng bộ giữa vùng
nguyên liệu và công nghệ chế biến góp phần sản xuất nông nghiệp bền vững.
3.3.3. Định hướng phát triển
Trồng trọt
Cây ăn quả: Ưu tiên phát triển một số loại cây ăn quả có lợi thế và giá trị
kinh tế cao, bao gồm bưởi da xanh, Chôm chôm, nhãn, phát triển vùng cây ăn trái
theo tiêu chuẩn VietGAP, ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất, đạt phẩm
chất an toàn vệ sinh thực phẩm tập trung chủ yếu ở các huyện vùng nước ngọt (Chợ
Lách, Châu Thành) và một phần các huyện vùng lợ (thành phố Bến Tre, huyện Giồng
Trôm, Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc). Xây dựng mô hình liên kết hợp tác sản xuất
chuyên canh cây ăn trái kết hợp xây dựng điểm tham quan và du lịch sinh thái nông
nghiệp.
Cây giống và hoa kiểng: Phát huy thế mạnh làng nghề cây giống và hoa
kiểng ở huyện Chợ Lách, đồng thời phát triển các loại cây giống, hoa kiểng mới có
giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh sản xuất theo hướng công nghệ cao, ứng dụng các thành
tựu khoa học – công nghệ trong khâu nhân giống, trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản
để phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
Chăn nuôi
Tổ chức lại chăn nuôi theo hướng liên kết và quản lí theo chuỗi sản phẩm khép
kín từ chuồng trại đến thị trường tiêu thụ; chú trọng phát triển nâng cao năng suất và
chất lượng đàn bò thịt, bò sữa và nuôi theo phương thức mới, ứng dụng công nghệ
cao trong chăn nuôi. Hình thành vùng chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao tập
trung ở các xã của huyện Ba Tri.
Thủy sản
Tập trung phát triển các đối tượng thủy sản nuôi chủ lực của tỉnh, như: tôm sú,
tôm thẻ chân trắng, cá tra với mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, ứng dụng công nghệ
cao, an toàn sinh học; đến năm 2030 giá trị sản phẩm trên 01 ha thủy sản đạt khoảng
112
450 triệu đồng, diện tích vùng nuôi và sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ
cao đạt khoảng 5.100 ha.
Về tổ chức không gian sản xuất
Từng bước xây dựng và hình thành vùng nông nghiệp ứng dụng CNC là nơi
nghiên cứu, thử nghiệm, trình diễn các mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp
UDCNC. Nội dung thực hiện tại vùng nông nghiệp UDCNC bao gồm: trồng rau bằng
kĩ thuật thủy canh, màng dinh dưỡng; công nghệ nuôi cấy mô cho rau, hoa, cây cảnh,
cây ăn quả; ứng dụng công nghệ gen đối với trồng trọt và chăn nuôi; công nghệ cấy
chuyển phôi cho bò sữa, bò thịt; sản xuất và bảo quản tinh đông lạnh bò; ứng dụng
công nghệ sinh học để nhân giống cây trồng,…
3.4. Một số giải pháp đề xuất về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng
công nghệ cao ở tỉnh Bến Tre
3.4.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện chủ
trương phát triển nông nghiệp UDCNC
- Mục tiêu của giải pháp nhằm đẩy mạnh việc nâng cao nhận thức, thay đổi tập
quán canh tác, sản xuất của người nông dân; thông tin về các chủ trương, chính sách,
quy hoạch phát triển nông nghiệp UDCNC của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh tham gia; nâng cao nhận thức và sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền đối với việc hoàn thiện quy hoạch xây dựng vùng sản xuất
nông nghiệp UDCNC.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho cán bộ, nông dân trong xây dựng mô
hình sản xuất nông nghiệp UDCNC phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn, có sức cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Đồng thời, từng bước thay đổi tập quán sản xuất của người dân trong vùng
từ sản xuất nhỏ, lẻ sang sản xuất liên kết chặt chẽ với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị bền vững.
+ Mở rộng mạng lưới thông tin, dịch vụ và xây dựng cơ sở dữ liệu để hỗ trợ
hoạt động nông nghiệp UDCNC. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có công nghệ
113
mới, hiệu quả đưa vào thử nghiệm, trình diễn và chuyển giao trong sản xuất nông
nghiệp.
+ Thường xuyên đăng các tin, bài, các chuyên mục về thành tựu nghiên cứu,
ứng dụng, mô hình và sản phẩm nông nghiệp UDCNC có hiệu quả trên địa bàn tỉnh
trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết, tham khảo học tập và ứng
dụng. Vận động người dân tham gia các chương trình, dự án và tuân thủ các quy
hoạch, quy trình về phát triển nông nghiệp UDCNC.
3.4.2. Quy hoạch và sử dụng đất có hiệu quả
- Mục tiêu chính của giải pháp là rà soát lại toàn bộ diện tích đất đã quy hoạch
phát triển nông nghiệp và dự kiến các vùng có điều kiện thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp đưa vào quy hoạch nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, ứng dụng khoa học
công nghệ và cơ giới vào sản xuất nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm.
Giải pháp này có ý nghĩa quan trọng để phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến
Tre, bởi vì không thể thực hiện thành công đề án tái cơ cấu nông nghiệp khi đất đai
còn manh mún, nhỏ lẻ và tích tụ thấp.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Tỉnh Bến Tre có nhiều thửa ruộng với diện tích chia nhỏ, do đó trong thời
gian tới cần xem xét và thực hiện có hiệu quả chính sách “dồn điền, đổi thửa” nhằm
xử lý vấn đề đất đai manh mún, thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất để giúp
người nông dân và doanh nghiệp có cơ hội sản xuất quy mô lớn và ứng dụng CNC
trong sản xuất. Có cơ chế cho nông dân góp vốn cổ phần thông qua đất đai để cùng
đầu tư UDCNC trên thửa đất của họ. Trên cơ sở đó, tích cực chuyển đổi cơ cấu cây
trồng có hiệu quả như: chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất trồng các loại
cây mang lại giá trị kinh tế cao hơn (dừa, cây ăn trái,...) và nuôi trồng thủy sản.
+ Ngoài ra, với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, tỉnh cần bố trí lại
đất, giải phóng mặt bằng cho các công trình trọng điểm để ứng phó biến đổi khí hậu,
như công trình quản lý nguồn nước tỉnh Bến Tre... Đồng thời quy hoạch bố trí đất
cho các vùng phát triển năng lượng tái tạo gồm điện gió, năng lượng mặt trời tại 3
huyện vùng ven biển của tỉnh. Bên cạnh đó, khai thác hợp lí các loại đất còn có khả
114
năng mở rộng như đất bãi bồi ven sông, đất bán ngập nước ven sông ở các địa phương
trên địa bàn tỉnh,...
3.4.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp
- Mục tiêu chủ yếu của giải pháp nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị kinh
tế của sản phẩm nông nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó xuất
hiện các mô hình nông nghiệp có giá trị kinh tế cao, tạo sức lan tỏa và thu hút được
đông đảo người dân tham gia, góp phần tạo việc làm, mang lại thu nhập ổn định cho
người dân.
- Nội dung chính của giải pháp bao gồm:
+ Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất,
đặc biệt là ứng dụng các tiến bộ về công nghệ sinh học trong sản xuất giống cây trồng,
vật nuôi và thủy sản nhằm lai tạo, tuyển chọn các giống cây, con mới có năng suất,
chất lượng cao thích ứng với biến đổi khí hậu và hạn mặn, phù hợp với định hướng
phát triển từng vùng sinh thái của tỉnh.
+ Đẩy mạnh đầu tư phát triển và triển khai các tiến bộ khoa học kỹ thuật -
công nghệ trong gieo trồng, chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản (trồng
cây giá thể, thủy canh, sử dụng nhà kính, nhà màng, công nghệ nuôi thủy sản thâm
canh và siêu thâm canh,..) Đổi mới trang thiết bị và công nghệ trong sản xuất để nâng
cao khả năng cạnh tranh; tích cực ứng dụng CNC đồng bộ trong suốt chuỗi cung ứng:
sản xuất – thu hoạch – bảo quản – chế biến – tiêu thụ nông sản.
+ Tăng cường liên kết, thúc đẩy hoạt động chuyển giao khoa học và công
nghệ của các cơ quan khoa học, bên cạnh tranh thủ tối đa sự trợ giúp của các đơn vị
nghiên cứu chuyển giao công nghệ đóng trên địa bàn tỉnh và các trường đại học, các
viện nghiên cứu như: Khu ứng dụng nông nghiệp CNC TP Hồ Chí Minh, trường Đại
học Cần Thơ, Viện nghiên cứu cây ăn quả miền Nam,...
+ Tăng cường thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và xây dựng các mô
hình sản xuất thử, khảo nghiệm trong nông nghiệp. Triển khai sản xuất đại trà các
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao cùng với quy trình canh tác
đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và các chứng chỉ chứng nhận quốc tế đáp ứng
115
nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; ưu tiên đầu tư phát triển các nhóm cây chủ
lực của tỉnh.
+ Cần phát huy vai trò của các đơn vị sự nghiệp khoa học như: Trung tâm
giống thủy sản, Trung tâm Thông tin và ứng dụng Khoa học Công nghệ (Sở Khoa
học và Công nghệ), Trung tâm nông nghiệp UDCNC, Khu ứng dụng công nghệ sinh
học,... để đáp ứng nhu cầu ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
+ Chú trọng xây dựng mạng lưới dịch vụ khuyến nông cấp huyện và cấp tỉnh
gồm: HTX nông nghiệp, tổ hợp tác, doanh nghiệp để giúp nông dân chuyển giao, tập
huấn về công nghệ mới, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, giải đáp thắc mắc, tư vấn
thông tin, nhân rộng các mô hình điểm phát triển sản xuất, chăn nuôi, thủy sản ứng
dụng CNC.
3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
UDCNC
- Mục tiêu chính của giải pháp là sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để hỗ trợ và tiếp sức cho ngành nông
nghiệp phát triển bền vững.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Chính sách hỗ trợ sản xuất: Vận dụng các chính sách của nhà nước, của
tỉnh đã ban hành dành cho người tham gia sản xuất, các doanh nghiệp tham gia sản
xuất, tiêu thụ, chế biến nông sản, sản xuất nông nghiệp UDCNC. Có chính sách về
vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các hoạt động khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp UDCNC.
+ Chính sách về xây dựng hạ tầng: Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở
hạ tầng như: nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới đường giao thông đến vùng sản xuất
nông nghiệp UDCNC, đường giao thông trục chính nội đồng; hỗ trợ phát triển thủy
lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; hệ thống điện và xử lý môi trường ở
vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC,...
+ Ngoài ra còn có nhiều chính sách hỗ trợ khác: Tiếp tục nghiên cứu đề xuất
các chính sách hỗ trợ tích tụ ruộng đất; hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, cá nhân, tổ chức
tham gia xây dựng mô hình nông nghiệp UDCNC; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
116
phục vụ cho nông nghiệp UDCNC, phát triển thị trường; hỗ trợ các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến; hỗ trợ xây dựng quảng bá thương hiệu sản
phẩm nông nghiệp UDCNC.
+ Bên cạnh đó, tỉnh cần hoàn thiện cơ chế bảo hiểm sản xuất nông nghiệp;
bởi vì, sản xuất nông nghiệp chịu nhiều rủi ro, thiên tai như xâm nhập mặn, lở đất,
rủi ro trong việc lựa chọn và UDCNC… Đây là một trong những yếu tố quan trọng
để chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp và người nông dân trong quá trình tham gia sản
xuất nông nghiệp UDCNC.
3.4.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp UDCNC và đẩy
mạnh xúc tiến thương mại
- Mục tiêu chính của giải pháp là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp UDCNC, cung cấp thông tin thị trường và thị trường tiêu thụ cho người sản
xuất, góp phần thúc đẩy nông nghiệp UDCNC phát triển nhanh và bền vững.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Trong xu thế hội nhập quốc tế, với tình hình cạnh tranh gay gắt thì khâu dự
báo được nhu cầu của thị trường rất quan trọng: về thói quen của người tiêu dùng, về
số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa thị trường yêu cầu, về giá cả của mỗi loại
hàng hóa, về tương quan cung - cầu nông sản... Việc cung cấp đầy đủ thông tin về dự
báo thị trường, có ý nghĩa giúp người sản xuất chủ động điều chỉnh và xây dựng quy
hoạch sản xuất hợp lý, để các sản phẩm nông nghiệp không còn cảnh được mất bấp
bênh, người nông dân phải sớm thay đổi cung cách sản xuất từ tự phát chạy theo
phong trào và sản lượng, sang sản xuất theo quy hoạch và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm (từ việc cung ứng nguyên liệu, tổ chức
sản xuất, chế biến cho đến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp).
+ Tổ chức có hiệu quả hơn hoạt động xúc tiến thương mại thông qua kết nối
thị trường và quảng bá thương hiệu nông sản, tham gia các hội chợ, triển lãm, xây
dựng website giới thiệu sản phẩm, phát triển thị trường trong và ngoài nước; chú
trọng vai trò chủ động tham gia của doanh nghiệp trong tổ chức hoạt động xúc tiến
thương mại, hỗ trợ tổ chức và phát triển hệ thống kênh phân phối, bán hàng nông sản
117
đến các chợ truyền thống và hệ thống các siêu thị tại các khu đô thị, các khu công
nghiệp trên cả nước.
+ Hỗ trợ xây dựng và phát triển nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm chủ
lực và đặc thù của tỉnh. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến nông sản để
ổn định đầu ra cho thị trường nông sản.
3.4.6. Đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp
UDCNC
- Mục tiêu chính của giải pháp là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng
cao có khả năng tiếp cận, vận hành và ứng dụng kết quả chuyển giao công nghệ mới
trong sản xuất nông nghiệp và quản lý phù hợp với điều kiện, nhu cầu của địa phương.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Để có nguồn nhân lực chất lượng cao cần thu hút nguồn nhân lực qua đào
tạo tại các viện, trường đại học; cử đi đào tạo tại các nước có nền nông nghiệp tiên
tiến; gắn kết với các tỉnh, TP có điều kiện phát triển nông nghiệp CNC trong việc
nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao khoa học và công nghệ, nhất là đào tạo chuyên gia
về lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến Nông – Lâm - Thủy sản.
+ Tỉnh cần có chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho các tổ hợp
tác, HTX; đẩy mạnh liên kết đào tạo, huấn luyện đội ngũ nhân lực tham gia, phục vụ
cho cơ giới hóa trong sản xuất; đào tạo nghề cho nông dân, cử nông dân tham gia
xuất khẩu lao động UDCNC. Khi về nước họ đã làm chủ được công nghệ, góp phần
tiếp cận nhanh CNC.
+ Ngoài ra, tỉnh cần có chính sách thu hút, đãi ngộ, trọng dụng và tôn vinh
nhân tài trong lĩnh vực nông nghiệp UDCNC theo hướng tạo môi trường làm việc và
gắn với lợi ích lâu dài.
3.4.7. Huy động vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp UDCNC
- Mục tiêu chính của giải pháp là nâng cao hiệu quả huy động vốn và tái cơ cấu
vốn đầu tư để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến Tre phát triển
nhanh và bền vững.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm: Vốn đầu tư là điều kiện cơ bản cho
sự phát triển nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến Tre. Vì vậy, cần tìm kiếm mọi khả
118
năng huy động vốn và quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời tạo môi trường
thông thoáng cho các thành phần kinh tế vào đầu tư.
+ Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ các chương trình, dự án, lồng ghép, vốn
vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển, Quỹ khoa học công nghệ kết hợp với nguồn vốn
Ngân sách dành cho phát triển nông nghiệp, nông thôn để đầu tư cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển sản xuất, công tác tiếp nhận chuyển giao ứng dụng công nghệ, đào tạo
nghề, tập huấn kỹ thuật cho các vùng sản xuất nông nghiệp UDCNC.
+ Cần có chính sách thu hút, tạo môi trường pháp lý thuận tiện cho các tập
đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài nước có thế mạnh về tài chính, nguồn nhân lực
chất lượng cao, khả năng quản lý tốt, có trình độ CNC trong nông nghiệp để họ tự
đầu tư sản xuất khép kín một lĩnh vực nào đó (trồng trọt, chăn nuôi, NTTS).
+ Huy động nguồn vốn đối ứng trong dân về vật tư, mua sắm máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất, từng bước cơ giới hóa, mở rộng các ngành nghề, phát triển sản
xuất kinh doanh, nhất là các mô hình sản xuất nông nghiệp UDCNC. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người nông dân tiếp cận với nguồn vốn vay của Quỹ hỗ trợ nông dân.
+ Tọa đàm, trao đổi với lãnh đạo các ngân hàng trên địa bàn tỉnh để thống
nhất tháo gỡ các khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân, tổ hợp tác,
HTX, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn có thể tiếp cận nguồn vốn vay dễ
dàng hơn.
3.4.8. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp
UDCNC
- Mục tiêu chính của giải pháp là tăng cường công tác xây dựng hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật có chất lượng và đồng bộ để phục vụ sản xuất nông nghiệp UDCNC
phát triển nhanh và bền vững.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm: Để phát triển nông nghiệp UDCNC
đòi hỏi phải có hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ đáp ứng quá trình vận chuyển
các yếu tố đầu vào, cũng như quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi theo hướng hiện đại.
Tỉnh Bến Tre do chịu ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến
phức tạp, hạn hán, mặn xâm nhập sâu và nước biển dâng có chiều hướng gia tăng. Do
119
đó, hệ thống công trình thủy lợi là thành phần quan trọng hàng đầu của cơ sở hạ tầng.
Vì thế, cần đầu tư, hoàn chỉnh các công trình thủy lợi theo hướng hiện đại như hệ
thống trạm bơm, những dự án quản lý nước nhằm ngăn mặn, trữ ngọt phục vụ cho tái
cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Do nhu cầu ngày càng cao của người dân, ngoài
việc chủ động tưới tiêu, còn phải cung cấp nguồn nước sạch cho sinh hoạt, trồng trọt
và chăn nuôi. Vì vậy, bên cạnh nguồn nước mặt, tỉnh Bến Tre cần bổ sung nguồn
nước ngầm một cách hợp lí để tránh lãng phí và hạn chế ô nhiễm.
+ Đầu tư xây dựng và nâng cấp mạng lưới giao thông phục vụ sản xuất nông
nghiệp UDCNC
Tỉnh Bến Tre cần đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông nông thôn,
nhất là giao thông trục chính nội đồng, cầu cống, nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến
đường thôn, ấp để phục vụ sản xuất nông nghiệp; thực hiện quy hoạch mạng lưới giao
thông đường huyện, đường xã tạo thành những tuyến kết nối thuận lợi, liên thông với
hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, lưu thông hàng hóa.
Đặc biệt quan tâm đầu tư hệ thống hạ tầng giao thông ở 3 huyện ven biển (Ba Tri,
Bình Đại và Thạnh Phú) tạo điều kiện phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế
biển.
+ Quy hoạch xây dựng hệ thống cơ sở dịch vụ hỗ trợ cho phát triển nông
nghiệp UDCNC
Các cơ sở dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp UDCNC có ý nghĩa quan trọng
như cung cấp giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ tư vấn phát
triển nông nghiệp UDCNC, dịch vụ chuyển giao công nghệ trồng trọt, chăn nuôi,
cung cấp các thiết bị, máy móc phục vụ nông nghiệp UDCNC... Năng suất, chất lượng
sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ thống dịch vụ về giống, các thiết bị,
máy móc, vật tư nông nghiệp... Do đó cần phải đầu tư nâng cao năng lực của các cơ
sở này.
Xây dựng và đầu tư các phòng thí nghiệm, cơ sở hạ tầng (nhà lưới, nhà kính,
hệ thống tưới tiết kiệm,...) cho nhân giống, ươm giống cây trồng và vật nuôi.
+ Phát triển hệ thống phân phối và tiêu thụ nông sản.
120
Quy hoạch và phát triển hệ thống các chợ đầu mối hàng nông sản, các chợ
buôn bán và bán lẻ ở nông thôn, hệ thống các đại lý, cửa hàng, siêu thị... Đầu tư xây
dựng, cải tạo các chợ dân sinh, các trung tâm thu mua và bán buôn ở các vùng nông
sản hàng hóa tập trung, các sàn giao dịch nông sản để đảm bảo mua bán được công
khai minh bạch và quản lý an toàn thực phẩm và đảm bảo giá cả hợp lý đến tay người
tiêu dùng và có biện pháp hỗ trợ dự trữ nông sản, bảo quản sau thu hoạch, giảm tổn
thất tới mức thấp nhất cho người nông dân.
+ Xây dựng hệ thống lưới điện
Phát triển nông nghiệp UDCNC sử dụng điện trong các khâu cơ giới hóa,
tưới tiêu, chế biến sản phẩm,... đòi hỏi chất lượng, độ tin cậy cung cấp điện cao. Bởi
trong quá trình canh tác, nếu mất điện, sẽ gây thiệt hại rất lớn cho người dân và doanh
nghiệp. Vì vậy, tỉnh cần rà soát, đầu tư, nâng cấp hệ thống lưới điện.
+ Tăng cường phát triển hệ thống công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển nông nghiệp UDCNC có ý
nghĩa quan trọng để hỗ trợ trong công tác quản lý, quy hoạch, tự động hóa, điều tiết
môi trường, quản lý dịch hại,... nhằm đảm bảo hạ giá thành sản xuất, tăng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động hội nhập quốc tế. Đồng thời để người dân
nắm bắt được chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, những tiến bộ kỹ thuật
và công nghệ mới, thông tin thị trường tiêu thụ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
sản,...
3.4.9. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển nông nghiệp UDCNC
- Mục tiêu chính của giải pháp là mở rộng hợp tác, liên kết nhằm đa dạng về
hình thức và mở rộng đối tượng tham gia trong phát triển nông nghiệp UDCNC để
tiến tới xây dựng những chuỗi liên kết, góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất nông sản
của tỉnh phát triển một cách nhanh và bền vững, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng.
Trong phát triển nông nghiệp UDCNC, giải pháp này có ý nghĩa quan trọng và
là xu thế tất yếu hiện nay. Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp UDCNC ở tỉnh Bến Tre
phát triển, cần mở rộng hợp tác và các hình thức liên kết như: liên kết ngang (liên kết
“6 nhà”: Nhà nông - Nhà nước - Nhà đầu tư - Nhà băng - Nhà khoa học - Nhà phân
phối; liên kết hợp tác giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh, thành phụ cận) kết hợp với mối
121
liên kết dọc (liên kết sản xuất - Chế biến - Tiêu thụ nông sản, đây là hình thức liên
kết giữa các ngành theo nghĩa rộng gồm Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ).
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm:
+ Liên kết ngang (liên kết “6 nhà”: Nhà nông - Nhà nước - Nhà đầu tư - Nhà
băng - Nhà khoa học - Nhà phân phối; liên kết hợp tác giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh,
thành phụ cận)
Liên kết “6 nhà”: Nhà nông - Nhà nước - Nhà đầu tư (doanh nghiệp) -
Nhà băng (ngân hàng) - Nhà khoa học - Nhà phân phối. Đây là yếu tố quan trọng đem
lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất nông nghiệp UDCNC.
Nhà nước giữ vai trò trung tâm quan trọng nhất, tạo ra một hành lang pháp
lý phù hợp, đảm bảo cho sự liên kết 5 nhà còn lại chặt chẽ và hiệu quả.
Nhà đầu tư (doanh nghiệp) là “đầu tàu”, là động cơ của mối liên kết. Giữ
vai trò quan trọng liên kết “5 nhà” còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất;
hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân; từng bước tiến tới xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông sản.
Nhà khoa học có vai trò quan trọng trong việc tạo “đầu vào” có chất lượng
cao, giảm giá thành nhờ công nghệ, giống,...
Nhà nông là người trực tiếp thực hiện các dự án nông nghiệp, sản xuất
hàng hóa, nông sản theo yêu cầu của HTX, doanh nghiệp, thị trường.
Nhà băng (Ngân hàng) có vai trò tiếp sức nguồn vốn tín dụng cho nông
dân và doanh nghiệp.
Nhà phân phối với vai trò giải quyết đầu ra của sản xuất đến người tiêu
dùng.
Trong chuỗi liên kết “6 nhà” thì vai trò của tam giác liên kết gồm Nhà
nông - Nhà đầu tư - Nhà phân phối là mắt xích quan trọng nhất. Nhà nông là một chủ
thể tạo ra của cải vật chất cho xã hội; Nhà đầu tư có tiềm lực về vốn, khoa học và
công nghệ, đất đai và có tầm nhìn chiến lược trong phát triển sản xuất nông nghiệp;
Nhà phân phối giải quyết đầu ra của sản xuất đến với người tiêu dùng, nếu hệ thống
phân phối rời rạc kém hiệu quả, không biết chia sẻ lợi ích hợp lý cho các thành phần
trong chuỗi liên kết thì liên kết sẽ khó thành công; hàng hóa sẽ có lúc ứ đọng, dư
122
thừa. Đồng thời, trong tam giác liên kết giữa Nhà nông - Nhà đầu tư - Nhà phân phối
còn cần sự hỗ trợ về cơ chế chính sách của các cơ quan nhà nước, các địa phương và
của các nhà khoa học trong sản xuất và phân phối hàng hóa nông sản, để giảm bớt
chi phí sản xuất phân phối, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và giá trị gia
tăng của sản phẩm.
Liên kết, hợp tác giữa tỉnh Bến Tre với các tỉnh, thành phụ cận
Trong điều kiện của tỉnh Bến Tre, tiềm lực khoa học và công nghệ chưa
cao thì giải pháp hợp tác, liên kết có vai trò rất quan trọng để phát triển sản xuất nông
nghiệp UDCNC của tỉnh hoạt động có hiệu quả. Dự kiến một số cơ sở nghiên cứu,
viện, trường sẽ hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo như: Liên kết hợp tác với Viện
khoa học Nông nghiệp Việt Nam, các viện khoa học và các trường đại học lớn tại Hà
Nội và TP Hồ Chí Minh, trường Đại học Cần Thơ, trong việc chuyển giao công nghệ
và đào tạo. Liên kết với các khu CNC nói chung và các khu nông nghiệp UDCNC
nói riêng trong nước, trước hết là khu nông nghiệp CNC TP Hồ Chí Minh đang hoạt
động trong việc tổ chức quản lý, trao đổi chuyên gia, kinh nghiệm quản lý, trao đổi
chuyển giao công nghệ. Tỉnh Bến Tre sẽ có kế hoạch để làm việc với TP Hồ Chí
Minh cụ thể hóa sự liên kết, hợp tác này.
Triển khai thực hiện liên kết vùng ĐBSCL và Tiểu vùng giữa sông Tiền,
sông Hậu gồm 04 tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre,... để liên kết
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế và xây dựng chuỗi giá trị ngành hàng nông nghiệp
chủ lực với 02 sản phẩm dừa và bưởi da xanh, từng bước nhân rộng các sản phẩm
chủ lực khác.
+ Liên kết dọc (liên kết sản xuất - Chế biến - Tiêu thụ nông sản). Trong đó,
chế biến được coi là một trong những mắt xích quan trọng trong chuỗi sản xuất - chế
biến - tiêu thụ nông sản.
Liên kết chặt chẽ giữa sản xuất với công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế biến đóng vai trò quan trọng, quyết định giá thành sản
phẩm nông sản, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập hiện nay. Liên kết giữa sản xuất
nông nghiệp UDCNC với công nghiệp chế biến giúp cho nông nghiệp UDCNC phát
triển với quy mô lớn, chuyên môn hóa sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra
giá trị gia tăng sản phẩm.
123
Các mối liên kết giữa sản xuất với công nghiệp chế biến đó là liên kết giữa
trồng rau, quả với công nghiệp chế biến; liên kết giữa trồng cây lương thực và cây ăn
quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản với công nghiệp thực phẩm. Để
thực hiện có hiệu quả các mối liên kết này, tỉnh Bến Tre cần quy hoạch trên cơ sở các
sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh và chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” để
đảm bảo nguồn nguyên liệu đầy đủ, có chất lượng cho công nghiệp chế biến. Các
doanh nghiệp chế biến cung cấp nguyên liệu đầu vào như: giống, vật tư, vốn và hỗ
trợ kỹ thuật cho các hộ nông dân sản xuất; bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân.
Liên kết mật thiết chế biến với tiêu thụ nông sản
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của chuỗi liên kết, tiêu thụ sản
phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm nông sản từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa
một bên là nhà sản xuất và nhà phân phối và một bên là người tiêu dùng. Đây là khâu
có vai trò rất quan trọng, bởi vì nếu ách tắc khâu tiêu thụ nông phẩm thì sản xuất sẽ
bị ngưng trệ. Mạng lưới tiêu thụ nông phẩm với nhiều hình thức như mạng lưới chợ,
chợ đầu mối nông sản, siêu thị, các hệ thống Trung tâm thương mại, các cửa hàng
nông sản... Mối liên kết giữa sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản ngày càng gắn
bó, bởi vì đáp ứng yêu cầu thị trường hiệu quả nhất dựa trên nguyên tắc các bên tham
gia bình đẳng, cùng có lợi.
3.4.10. Phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC gắn với bảo vệ môi trường
- Mục tiêu chính của giải pháp là trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp
UDCNC phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường nông nghiệp
nông thôn.
- Nội dung chủ yếu của giải pháp bao gồm: Việc ứng dụng CNC vào sản xuất
nông nghiệp sẽ không còn ý nghĩa nếu không tạo ra được sản phẩm sạch và bảo vệ
môi trường. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường không thể bỏ qua.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân thay đổi
lề lối canh tác, từ bỏ thói quen với phương thức sản xuất lạm dụng thuốc bảo vệ thực
vật... Trong sản xuất, khuyến khích người dân và các doanh nghiệp, HTX, trang trại
sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ sinh học, để hạn chế ảnh hưởng đến môi
trường đất, gây ô nhiễm môi trường đất.
124
+ Tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất phát triển các sản phẩm sạch
và thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh.
+ Trong trồng trọt, giảm lượng hóa chất bảo vệ thực vật và thuốc kích thích
tăng trưởng, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến hiện đại như GAP hoặc canh
tác hữu cơ, trong đó khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học.
+ Trong hoạt động chăn nuôi, việc xử lý chất thải chăn nuôi trước khi thải ra
môi trường là vô cùng quan trọng, cần phải phối hợp các biện pháp xử lý khác nhau
để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn. Tuỳ điều kiện ở từng địa phương
mà áp dụng các phương pháp xử lý như: Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas
(hệ thống khí sinh học), chế phẩm sinh học (men sinh học, đệm lót sinh học), ủ phân
hữu cơ, công nghệ ép tách phân, xây dựng bể lắng nước thải, xử lý nước thải bằng
sục khí... Việc xử lý chất thải, nước thải phải được thực hiện thường xuyên, chất thải
rắng phải thu gom hàng ngày; chất thải thu gom phải được để ở cuối trại, xa chuồng
nuôi, xa nơi cấp nước, tránh tràn; nước thải phải được thu gom theo đường riêng và
phải xử lý trước khi thải ra môi trường.
+ Trong nuôi tôm thâm canh UDCNC, phải xây dựng ao nuôi đúng quy trình,
có ao xử lý nước trước khi đổ ra sông, kênh, rạch, tiến hành nạo vét, xử lý bùn có lẫn
thức ăn chìm xuống đáy ao làm phân bón sẽ giảm nguy cơ gây mô nhiễm môi trường.
+ Các cơ sở chế biến nông sản cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác
thải phù hợp với công suất chế biến. Tiến tới sử dụng nước theo chu trình khép kín,
nước thải sau khi xử lý lại đưa vào sản xuất.
+ Tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường ở các vùng chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, các cơ sở chế biến nông sản để có những giải pháp cụ thể bảo vệ môi trường
tại những vùng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nhất.
Trên đây là một số giải pháp đề xuất nhằm đưa nền nông nghiệp tỉnh Bến Tre
phát triển theo hướng UDCNC. Ngoài 10 giải pháp cụ thể như đã nêu ở trên còn có
một số giải pháp khác. Đó là giải pháp phát triển nông nghiệp UDCNC gắn với xây
dựng nông thôn mới; tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp UDCNC
tổng thể và quy hoạch chi tiết... Tất cả các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và tạo thành một hệ thống mà mỗi giải pháp có một vai trò nhất định để thúc
đẩy nông nghiệp của tỉnh Bến Tre phát triển theo hướng UDCNC.
125
Tiểu kết chương 3
Chương 3 tập trung vào nội dung là đề xuất phương hướng và giải pháp phát
triển nông nghiệp theo hướng UDCNC ở tỉnh bến tre đến năm 2025, tầm nhìn năm
2030. Dựa trên sự phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực, trong nước và trong vùng; tác
giả đưa ra dự báo xu hướng phát triển nông nghiệp CNC; trên cơ sở đó, đã đề xuất 4
quan điểm, 4 phương hướng chung. Để thực hiện những quan điểm và phương hướng
đó, luận văn đã đề xuất 10 giải pháp chủ yếu. Đó là các giải pháp về đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp
UDCNC; quy hoạch và sử dụng đất có hiệu quả; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, chuyển giao và UDCNC trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng và hoàn thiện
các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp UDCNC; mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp UDCNC và đẩy mạnh xúc tiến thương mại; đào tạo và thu hút
nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông nghiệp UDCNC; huy động vốn đầu tư
cho phát triển nông nghiệp UDCN; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho
phát triển nông nghiệp UDCNC; tăng cường liên kết, hợp tác phát triển nông nghiệp
UDCNC; phát triển sản xuất nông nghiệp UDCNC gắn với bảo vệ môi trường.
Việc thực hiện các giải pháp trên phải được tiến hành đồng bộ và có kế hoạch
theo lộ trình hợp lý; vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa đáp ứng yêu cầu lâu dài của
việc phát triển nền nông nghiệp UDCNC trong bối cảnh hội nhập quốc tế và trong
điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay. Song, đòi hỏi phải có sự đồng thuận, nhất trí
cao của cả hệ thống chính trị, của các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, thì ngành nông
nghiệp của tỉnh Bến Tre mới phát triển theo hướng UDCNC.
126
KẾT LUẬN
1. Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam
nói chung và của tỉnh Bến Tre nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng và điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay; thì sức ép cạnh tranh
các sản phẩm nông nghiệp ngày càng gây gắt và vấn đề đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia trở nên cấp thiết. Trước tình hình đó, phát triển nông nghiệp UDCNC đang
là hướng đi tất yếu để đạt được mục tiêu cả về khối lượng và chất lượng; đưa nền
nông nghiệp phát triển bền vững và nâng cao tính cạnh tranh nông sản trên thị trường
quốc tế.
2. Không nằm ngoài xu hướng phát triển chung của thế giới và Việt Nam, nền
nông nghiệp tỉnh Bến Tre đã và đang hội tựu nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
nông nghiệp theo hướng UDCNC, những thuận lợi cơ bản là có vị trí địa lí, địa hình
đẹp được bao bọc bởi 4 con sông lớn và tiếp giáp biển Đông; điều kiện tự nhiên đa
dạng với 3 vùng sinh thái nước mặn, lợ, ngọt, thích hợp với nhiều loại cây trồng vật
nuôi; có thế mạnh về kinh tế vườn và kinh tế biển, với 8 sản phẩm nông nghiệp chủ
lực của tỉnh (dừa, bưởi da xanh, chôm chôm, nhãn, con heo, con bò, tôm biển và hoa
kiểng); có quỹ đất nông nghiệp đủ lớn (khoảng 181.895 ha); có thị trường tiêu thụ
nông sản tương đối rộng, cùng với nhiều chính sách dành cho phát triển nông
nghiệp… Song cũng có những điểm yếu, khó khăn như: sản xuất manh mún, nhỏ lẻ;
cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ làm ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn
chế; ảnh hưởng biến đổi khí hậu, hạn mặn, sạt lở bờ biển, bờ sông,…
Trong giai đoạn 2011 – 2017, đóng góp của Nông – Lâm – Thủy sản trong
GRDP của tỉnh Bến Tre ngày càng giảm (51,6% năm 2011 xuống 35,8% năm 2017),
song nhóm ngành này lại góp phần quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực trên
địa bàn tỉnh, đảm bảo ổn định xã hội và đời sống nhân dân được cải thiện góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nói chung và diện mạo nông thôn nói riêng
ngày càng khởi sắc.
Nền nông nghiệp tỉnh Bến Tre đang từng bước đưa UDCNC vào sản xuất nông
nghiệp, tập trung chủ yếu trong sản xuất giống cây trồng, hoa kiểng, vật nuôi và thủy
127
sản. Tuy ở mới giai đoạn bắt đầu nhưng bước đầu mang lại kết quả khả quan với
nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp UDCNC ra đời, một số HTX nông nghiệp gắn
sản xuất với tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh được
hình thành,... năng suất, chất lượng và giá trị sản xuất trên một đơn vị canh tác cũng
tăng lên, góp phần đảm bảo an ninh lương thực, gia tăng thu nhập cho người nông
dân. Đây là tiền đề để thúc đẩy UDCNC vào sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển
nhanh và bền vững.
Về các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp UDCNC, tỉnh Bến Tre tập trung
vào một số hình thức đó là vùng nông nghiệp UDCNC, Trung tâm nông nghiệp
UDCNC, Doanh nghiệp nông nghiệp UDCNC, hộ nông dân (nông hộ) sản xuất nông
nghiệp UDCNC, trang trại sản xuất nông nghiệp UDCNC, hợp tác xã (HTX) nông
nghiệp UDCNC.
3. Để nền nông nghiệp Bến Tre phát triển mạnh, bền vững theo hướng UDCNC
đến năm 2030, cần tập trung vào các giải pháp về đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp UDCNC; quy hoạch
và sử dụng đất có hiệu quả; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao và
UDCNC trong sản xuất nông nghiệp; xây dựng và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp UDCNC; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
UDCNC và đẩy mạnh xúc tiến thương mại; đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục
vụ cho phát triển nông nghiệp UDCNC; huy động vốn đầu tư cho phát triển nông
nghiệp UDCN; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp
UDCNC; tăng cường liên kết, hợp tác phát triển nông nghiệp UDCNC; phát triển sản
xuất nông nghiệp UDCNC gắn với bảo vệ môi trường... Trong các giải pháp nêu trên,
mỗi giải pháp có vai trò nhất định và có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ thống
giải pháp góp phần thúc đẩy nông nghiệp tỉnh Bến Tre phát triển theo hướng UDCNC
trong tương lai.
128
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Mạc Quốc Cường. (2019). Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ở các
huyện ven biển (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) tỉnh Bến Tre. Kỷ yếu Hội nghị
khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ XI. Hà Nội: Nxb Thanh Niên, tr 716-725.
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, & Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. (2018, tháng 7). Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nền nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời kỳ 4.0. Hội thảo chuyên đề được
tiến hành tại Hà Nội của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn cùng Học viện Nông nghiệp Việt Nam phối hợp tổ chức, Hà
Nội. Lấy từ
http://dtnncnc.vnua.edu.vn/docs/Ky_yeu_hoi_thao_04-07-2018Final.pdf
Chăn nuôi Việt Nam. (2019). Thống kê chăn nuôi 2015 – 2018. Lấy từ
https://channuoivietnam.com/thong-ke-chan-nuoi/
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia. (2017). Nông nghiệp công nghệ cao
xu thế tất yếu của nông nghiệp Việt Nam (Tổng luận số 3), Hà Nội.
Lấy từ http://www.vista.gov.vn/UserPages/Tongluan/tabid/152/language/vi-
VN/Default.aspx
Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh. (2018). Niên giám thống kê 2017. Thành Phố Hồ
Chí Minh: Nxb Thanh Niên.
Cục Thống kê tỉnh Bến Tre. (2012). Niên giám thống kê 2011. Thành Phố Hồ Chí
Minh: Nxb Thanh Niên.
Cục Thống kê tỉnh Bến Tre. (2014). Niên giám thống kê 2013. Thành Phố Hồ Chí
Minh: Nxb Thanh Niên.
Cục Thống kê tỉnh Bến Tre. (2017). Niên giám thống kê 2016. Thành Phố Hồ Chí
Minh: Nxb Thanh Niên.
Cục Thống kê tỉnh Bến Tre. (2018). Niên giám thống kê 2017. Thành Phố Hồ Chí
Minh: Nxb Thanh Niên.
Cục Thống kê tỉnh Bến Tre. (2019). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre
quý IV và năm 2018. Bến Tre.
Dương Anh Đào. (2012). Nghiên cứu phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại thành
phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ khoa học Địa lí. Chuyên ngành Địa lí học.
Trường Đại Sư phạm TP Hồ Chí Minh. Thành Phố Hồ Chí Minh.
130
Đặng Văn Phan. (2008). Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam. Hà Nội: Nxb Giáo
dục.
Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam. (1995, 2002). Từ
điển Bách khoa Việt Nam 1995, 2002. Hà Nội: Nxb Từ điển Bách khoa.
Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre. (2012). Nghị quyết số 31/2012/NQ-HĐND ngày
08/12/2012 về việc thông qua Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2025. Lấy từ
http://hdnd.bentre.gov.vn/documents/79282/133023/nq_thong_qua_quy_hoa
ch_da_dang_sinh_hoc.doc/b6a2e68f-0f1e-48de-a382-
a4b826c3dac9?version=1.0&download=true
Hữu Toàn. (2018). Lâm Đồng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
Lấy từ http://hoinongdan.org.vn/sitepages/news/46/73783/lam-dong-ung-
dung-cong-nghe-cao-vao-san-xuat-nong-nghiep
Lê Thông (chủ biên). (2011). Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam. Hà Nội: Nxb Đại học
Sư phạm.
Nhất Duy. (2019). Hội nghị tổng kết công tác củng cố, xây dựng và phát triển hợp
tác xã năm. Lấy từ http://www.bentre.dcs.vn/hoi-nghi-tong-ket-cong-tac-
cung-co-xay-dung-va-phat-trien-hop-tac-xa-p16c10374
Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên). (2005). Địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Hà Nội: Nxb
Đại học Sư phạm.
Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông. (2013). Địa lí Nông – Lâm – Thuỷ sản Việt Nam. Hà
Nội: Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Thành Hưng. (2017). Các giải pháp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay. Hà Nội: Nxb Chính Trị.
Nguyễn Văn Bộ. (2007). Phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam. Tạp chí:
Hoạt động khoa học, Diễn đàn số tháng 12-2007.
Phạm S. (2014). Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là yêu cầu tất yếu để hội nhập
quốc tế. Hà Nội: Nxb Khoa học và kỹ thuật.
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2008). Luật số 21/2008/QH12 ngày 13-11-
2008 về ban hành Luật Công nghệ cao. Lấy từ
131
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class
_id=1&mode=detail&document_id=81138&category_id=0
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. (2012). Luật Hợp tác xã. Lấy từ
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_
id=1&mode=detail&document_id=164954
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận. (2012). Đề án phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Bình
Thuận. Lấy từ
http://snnptnt.binhthuan.gov.vn/wps/wcm/connect/effcf10046bcd587aec6ae9
03609e2f4/De+an+quy+hoach+nong+nghiep.pdf?MOD=AJPERES
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An, & Trung tâm xúc tiến Thương
mại Nông nghiệp. (2017, tháng 11). Lựa chọn và ứng dụng hiệu quả công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp. Hội thảo chuyên đề được tiến hành tại Long
An của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Long An & Trung tâm
xúc tiến Thương mại Nông nghiệp tổ chức, Long An.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre. (2018). Tình hình sạt lở bờ
sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Tổng Cục Thống kê. (2018). Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2016. Hà Nội: Nxb Thống kê.
Tổng Cục Thủy sản. (2017). Quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng siêu thâm canh 02
giai đoạn ít thay nước theo công nghệ Trúc Anh. Lấy từ
https://tongcucthuysan.gov.vn/Portals/0/001a_Quy%20trinh-QD%20TBKT-
truc%20anh.docx
Thạch Phương, Đoàn Tứ. (2001). Địa chí Bến Tre. Hà Nội: Nxb Khoa học xã hội.
Thủ tướng Chính phủ. (2003). Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28-3-2003 về ban
hành Quy chế Khu công nghệ cao. Lấy từ
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class
_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=12198
Thủ tướng Chính phủ. (2010). Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31-12-2010 về việc
phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
132
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cacchuongtrinhkhoahocvac
ongnghe/noidungchuongtrinh?categoryId=100002847&articleId=10050757
Lấy từ
Thủ tướng Chính phủ. (2015). Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày 25-12-2015 về
Quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Lấy từ
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class
_id=1&mode=detail&document_id=182772&category_id=0
Thủ tướng Chính phủ. (2017). Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17-11-2017 về phát triển
bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Lấy từ
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class
_id=509&_page=1&mode=detail&document_id=192249
Thủ tướng Chính phủ. (2018). Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19-4-2018 về
Quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Lấy từ
http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class
_id=1&mode=detail&document_id=193543
Trương Thị Thùy Trang. (2018). Tiềm năng và định hướng phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ khoa
học Địa lí. Chuyên ngành Địa lí học. Trường Đại Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An. (2016). Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Long An. Lấy từ
https://www.longan.gov.vn/Pages/CanBietChiTiet.aspx?ID=289&CategoryId
Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh. (2019). Quyết định số 1589/QĐ-UBND ngày
27/4/2019 về Chương trình phát triển nông nghiệp giai đoạn 2019 – 2025 theo
hướng cơ cấu lại và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Lấy từ
http://www.congbao.hochiminhcity.gov.vn/cong-bao/van-ban/quyet-
dinh/so/1589-qd-ubnd/ngay/27-04-2019/noi-dung/43543/43554
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Cơ cấu sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất phân theo huyện của
tỉnh Bến Tre năm 2017
Đất ở
Đất lâm nghiệp
Đất chuyên dùng
TT
Đơn vị hành chính
%
%
%
%
Tổng diện tích (ha)
Đất sản xuất nông nghiệp Diện tích (ha)
Tổng số 1 TP. Bến Tre 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9 Thạnh Phú
Diện tích (ha) 239.481 140.533 58,7 6.914 7.063 22.489 16.906 23.095 16.518 31.259 42.758 36.739 42.655
68,6 73,2 61,7 76,1 79,9 78,2 33,3 2.882 55,7 1.489 44,3 2.543
4.848 16.463 10.432 17.566 13.205 24.430 14.244 20.466 18.879
Diện tích (ha) 11.037 712 1.026 585 950 394 1.278 1.337 2.971 1.784
4,6 10,1 4,6 3,5 4,1 2,4 4,1 3,1 8,1 4,2
Diện tích (ha) 8.116 612 1.015 704 947 771 1.185 840 1.253 789
2,9 6,7 4,1 6,0
3,4 8,7 4,5 4,2 4,1 4,7 3,8 2,0 3,4 1,8
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2017”.
PL2
Phụ lục 2. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng một số cây trồng
chủ lực của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
Phụ lục 2.1. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng cây dừa phân
theo huyện của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
TT
Đơn vị hành chính
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Diện tích gieo trồng (ha)
Diện tích gieo trồng (ha)
Diện tích gieo trồng (ha)
2017 Diện tích thu hoạch (ha)
2013 Diện tích thu hoạch (ha)
15.309 51.224 7.850
21.887 62.620 7.063
2.382 7.222 965
1.715 5.627 961
2.472 7.964 989
61.200
72.344
8.316
6.843
9.356
54.037 21.292 44.606
48.442 17.150 33.583
6.439 2.584 5.396
5.289 1.965 3.765
6.900 2.620 5.988
7.321 2.893 6.859
2015 Diện tích thu hoạch (ha) Tổng số 63.000 53.507 493.205 68.545 60.618 573.139 71.460 64.647 569.725 1 TP. Bến Tre 2.449 21.231 2.379 2.464 2 Châu Thành 7.756 63.678 6.743 7.172 3 Chợ Lách 1.047 6.463 894 1.085 4 Mỏ Cày Nam 14.604 12.571 119.274 15.312 13.473 129.781 16.346 14.949 129.675 5 Mỏ Cày Bắc 8.860 71.500 9.299 7.831 6 Giồng Trôm 15.915 14.771 139.173 17.174 16.287 159.509 17.260 16.394 151.480 7 Bình Đại 57.501 5.856 6.008 8 Ba Tri 21.414 2.352 2.160 9 Thạnh Phú 46.783 4.803 4.732
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Phụ lục 2.2. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng cây bưởi phân
theo huyện của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
TT
Đơn vị hành chính
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
2013 Diện tích thu hoạch (ha) 3.306 404 897 495 308 602 543 45 8 4
Diện tích gieo trồng (ha) 4.754 523 1.329 569 358 978 915 65 11 6
35.312 4.954 9.270 5.122 2.914 5.982 6.540 435 64 31
Diện tích gieo trồng (ha) 6.205 697 2.200 552 376 1.026 1.157 166 28 3
2015 Diện tích thu hoạch (ha) 4.094 562 1.231 473 312 666 778 60 9 3
50.762 7.316 15.727 5.868 3.498 7.579 10.103 582 69 20
Diện tích gieo trồng (ha) 8.277 767 3.150 616 510 1.220 1.619 316 61 18
2017 Diện tích thu hoạch (ha) 5.233 610 1.804 483 349 741 1.095 125 18 8
61.246 7.635 22.164 5.162 3.084 8.092 13.767 1.202 98 42
Tổng số 1 TP. Bến Tre 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9 Thạnh Phú
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
PL3
Phụ lục 2.3. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng cây chôm chôm
phân theo huyện của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
TT
Đơn vị hành chính
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
2015 Diện tích thu hoạch (ha) 5.219 123.995
2017 Diện tích thu hoạch (ha) 5.166 108.504
Diện tích gieo trồng (ha) 5.694 2.242 3.431 21
2013 Diện tích thu hoạch (ha) 4.652 1.805 2.831 16
96.919 37.448 59.224 247
Diện tích gieo trồng (ha) 5.437 2.207 3.210 20
2.098 3.105 16
49.720 73.966 309
Diện tích gieo trồng (ha) 5.455 2.105 3.337 13
2.067 3.086 13
42.755 65.600 149
Tổng số 1 TP. Bến Tre 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9 Thạnh Phú
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
Phụ lục 2.4. Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch và sản lượng cây nhãn phân
theo huyện của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013 – 2017
TT
Đơn vị hành chính
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Diện tích gieo trồng (ha) 3.626 8 803 837 17 13 106 1.811 24 7
2013 Diện tích thu hoạch (ha) 4.427 16 1.516 1.099 36 23 177 1.531 17 12
42.612 110 11.872 7.181 255 147 1.950 20.950 89 58
Diện tích gieo trồng (ha) 4.609 17 1.517 1.108 36 23 181 1.698 17 12
2015 Diện tích thu hoạch (ha) 3.414 8 798 802 17 13 106 1.651 12 7
34.081 46 5.985 6.497 110 85 1.060 20.225 45 28
Diện tích gieo trồng (ha) 2.692 4 335 585 15 7 31 1.691 20 4
2017 Diện tích thu hoạch (ha) 2.692 4 335 585 15 7 31 1.691 20 4
28.851 17 2.488 4.895 57 38 285 20.975 81 15
Tổng số 1 TP. Bến Tre 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9 Thạnh Phú
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2016, 2017”.
PL4
Phụ lục 3. Số lượng và sản lượng một số vật nuôi chủ lực của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2013 – 2017
Phụ lục 3.1. Số lượng bò và sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng phân theo huyện
của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
2011
2013
2017
2015
TT
Đơn vị hành chính
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn)
Sản lượng (tấn)
Số lượng (con)
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn) 206.241 19.092
Số lượng (con) 157.399 15.226 152.386 16.483 176.572 2.151 2.181
3.704 3.232
2.466 2.838
347 557
222 228
Sản lượng (tấn) 17.538 201 312
2.994 3.863
198 360
310
1.583
145
1.871
350
1.408
220
2.560 1.928
12.424 10.362
2.208 2.394
13.547 10.953
3.073 3.211
14.789 10.349
2.941 3.090
Thạnh Phú
18.803 5.307 70.036 26.164
1.143 500 5.785 2.095
16.515 4.988 73.511 28.671
1.539 433 6.864 2.450
18.603 9.009 85.745 31.539
1.350 490 6.207 2.344
21.765 12.606 97.785 40.682
1.614 1.094 6.449 3.126
Tổng số TP. Bến Tre 1 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 2.052 4 Mỏ Cày Nam 14.963 5 Mỏ Cày Bắc 13.138 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Phụ lục 3.2. Số lượng lợn và sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo huyện
của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2017
2011
2013
2017
2015
TT
Đơn vị hành chính
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn)
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn)
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn)
Số lượng (con)
Sản lượng (tấn)
446.522 70.096 441.053 89.648 502.095 104.987 635.082 136.989
758 5.308
625 4.623
3.789 23.144
4.751 27.553
8.754 30.321
964 6.450
7.280 33.986
924 7.447
11.029
14.229
2.266
2.660
14.890
3.204
98.427
96.663
40.454 28.883
271.956 146.557
59.042 35.738
83.455
72.315
13.241
67.466
12.936
13.762
107.266
17.576
16.950 20.430 20.925
16.744 20.589 18.081
14.956 17.935 21.789
2.802 2.312 2.764
3.752 3.758 4.293
3.900 4.045 3.869
14.301 16.640 22.206
4.640 4.061 4.357
Tổng số 1 TP. Bến Tre 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 14.760 2.632 4 Mỏ Cày Nam 182.404 25.366 175.711 34.381 187.122 5 Mỏ Cày Bắc 22.196 119.378 15.732 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9 Thạnh Phú
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
PL5
Phụ lục 3.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo huyện của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017
Đơn vị: ha
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
TT
Đơn vị hành chính
43.073 118 1.132
43.234 92 1.133
44.796 85 839
47.065 102 946
46.458 49 1.008
45.178 48 899
45.243 30 826
384
480
275
298
338
340
273
1.337 389
1.222 386
1.137 262
1.234 392
1.049 309
870 247
864 221
825
1.005
633
783
1.032
1.028
782
Thạnh Phú
17.265 5.253 16.370
16.375 5.372 17.169
17.744 5.844 17.978
17.839 5.855 19.617
18.151 5.945 18.577
18.099 6.292 17.355
19.178 5.167 17.907
Tổng số TP. Bến Tre 1 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
Phụ lục 3.4. Sản lượng thủy sản khai thác phân theo huyện của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017
Đơn vị: tấn
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
TT
156.864 157.975 160.559 201.750 203.150 202.745
135.073 18 1.193
19 1.198
19 770
16 578
80 721
82 673
80 679
50
52
50
44
68
70
62
3.230 638
5.555 650
4.786 270
3.610 252
2.222 477
2.249 494
2.486 453
1.180
1.186
642
717
970
929
875
Thạnh Phú
60.708 59.246 8.810
69.124 70.127 8.953
67.345 76.706 7.388
65.866 83.294 6.183
93.443 93.703 10.066
94.913 93.249 10.491
95.333 94.007 8.771
Đơn vị hành chính Tổng số TP. Bến Tre 1 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
PL6
Phụ lục 3.5. Sản lượng thủy sản nuôi trồng phân theo huyện của tỉnh Bến Tre giai
đoạn 2011 – 2017
Đơn vị: tấn
TT
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
226.256 238.641 243.023 242.483 250.890 259.653
195.028 175 36.663
209 44.598
133 53.363
211 46.664
87 46.789
28 45.445
20 47.384
31.232
41.499
49.885
61.206
58.470
56.996
56.529
12.527 1.423
15.457 1.876
16.571 649
13.210 1.035
19.517 366
27.584 329
27.440 348
30.983
34.974
21.829
31.463
29.827
27.652
27.890
Thạnh Phú
54.636 16.066 11.323
56.840 16.951 13.852
60.749 20.346 15.116
50.186 17.459 21.589
55.623 12.862 18.942
57.886 16.562 18.409
61.210 16.445 22.388
Đơn vị hành chính Tổng số TP. Bến Tre 1 2 Châu Thành 3 Chợ Lách 4 Mỏ Cày Nam 5 Mỏ Cày Bắc 6 Giồng Trôm 7 Bình Đại 8 Ba Tri 9
“Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Bến Tre, 2013, 2017”.
PL7
Phụ lục 4. Chỉ tiêu phát triển thủy sản nuôi chủ lực tỉnh Bến Tre đến năm 2030
Năm
TT Danh mục ĐVT
2019
2020
2025
2030
Tăng trưởng giai đoạn 2025-2030
I 1 Tôm sú
Diện tích Ha 35.800 25.500 23.500 2.000
" " "
35.800 25.000 23.000 2.000
36.420 37.000 24.000 22.500 21.500 19.500 3.000 2.500
Tăng trưởng giai đoạn 2020-2025 0,34 -0,81 -1,34 4,56
0,32 -1,28 -1,93 3,71
2
9.500
10.000
11.520 13.500
2,87
"
3,22
8.500
8.500
8.520
8.500
0,05
"
-0,05
1.000
1.500
3.000
5.000
14,87
"
10,76
- QC, QCCT - TC, BTC Tôm thẻ chân trắng - TC - Nuôi 2 giai đoạn, STC
900
800
800
3 Cá Tra II Sản lượng 1 Tôm sú
1.000 " " 247.800 266.700 321.740 402.870 10.040 22.620 " 7.020 4.400 " 15.600 5.640 "
7.200 4.500 2.700
9.400 5.900 3.500
2,38 3,82 1,33 -5,70 10,01
2,13 4,60 17,64 9,79 22,57
2
50.600
52.600
86.700 130.250
10,51
"
8,48
40.600
38.000
46.700 55.250
4,21
"
3,42
"
10.000
14.600
40.000 75.000
22,33
13,40
1,91
2,13
III
140
200
90
80
9,24
7,39
- QC, QCCT - TC, BTC Tôm thẻ chân trắng - TC - Nuôi 2 giai đoạn, STC 3 Cá Tra TC Kim ngạch xuất khẩu
" 190.000 204.700 225.000 250.000 Tr. USD
* Phụ chú: - QC, QCCT: Quảng canh, quảng canh cải tiến;
- TC, BTC, STC: Thâm canh, bán thâm canh, siêu thâm canh.
“Nguồn: UBND tỉnh Bến Tre, 2019”.
PL8
Phụ lục 5. Một số hình ảnh
Ảnh 1. Khu ứng dụng Công nghệ sinh học Cái Mơn, xã Vĩnh Thành, huyện Chợ Lách Nguồn: tác giả chụp
Ảnh 2. Trung tâm nông nghiệp ứng dụng Công nghệ cao, xã Tam Phước, huyện Châu Thành Nguồn: tác giả chụp
Nguồn: tác giả chụp
Ảnh 3. Nuôi cấy mô Hoa Kiểng tại Khu ứng dụng Công nghệ sinh học Cái Mơn
Ảnh 4. Mô hình trồng dưa lưới tại khu du lịch Phú An Khang, xã Bình Phú, Bến Tre Nguồn: tác giả chụp
Ảnh 5. Mô hình nuôi tôm 2 giai đoạn tại Bình Đại (Nguồn: Trung tâm NNUDCNC)
Ảnh 6. Trại giống thủy sản tại Bình Đại (Nguồn: Trung tâm NNUDCNC)
PL9
Ảnh 7. Nuôi bò thịt của 1 hộ dân tại xã Phú Lễ, huyện Ba Tri
Ảnh 8. Mô hình nuôi bò sữa quy mô trang trại của hộ gia đình ông Nguyễn Thành Nam, xã An Phú Trung, huyện Ba Tri
Nguồn: tác giả chụp
Nguồn: Hoàng Mai
Ảnh 9. Sản xuất hoa kiểng theo hướng công nghệ cao tại khu ứng dụng CNSH Cái mơn.
Ảnh 10. Mô hình ứng dụng công nghệ cao trồng thử nghiệm cây cà chua Picota tại Khu ứng dụng CNSH Cái Mơn. (Nguồn: Việt Cường)
Nguồn: Khu ứng dụng CNSH Cái Mơn