BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ Huế, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực

và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự

giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn

trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự vi phạm tôi sẽ bị xử lý theo quy

định.

Quảng Trị, tháng 2 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp

đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tất cả đều là những sự giúp đỡ quý báu mà tôi biết

ơn sâu sắc.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà đã hướng dẫn

nhiệt tình chu đáo và đóng góp ý kiến vô cùng quý giá để tôi có thể hoàn thiện luận

văn.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

cung cấp những kiến thức cần thiết giúp tôi phục vụ cho học tập, nghiên cứu và

ứng dụng thực tế vào nghiên cứu luận văn.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh

Quảng Trị, Cục thống kê Quảng Trị, công ty Cao su Quảng Trị, và các cơ quan liên

quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập các

số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình.

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ để tôi có

điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn./

Quảng Trị, tháng 2 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thảo

ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 8340410 Niên khóa: 2016-2018

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHÙNG THỊ HỒNG HÀ

Tên đề tài: PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUẢNG TRỊ

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu: Phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn,

nghiên cứu thực trạng và giải pháp về phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị.

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Phương pháp

nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu; phương pháp điều tra chọn mẫu; thống kê mô

tả. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như so sánh, phân tổ

thống kê, quy nạp, vận dụng lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ và đảm bảo tính khoa

học đối với các vấn đề luận văn đề cập.

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng phát

triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 – 2016. Tác giả rút

ra những hạn chế, tồn tại trên nhiều nội dung từ việc phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến sự phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Từ những đánh

giá đó tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn

tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra, luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với Trung

ương và địa phương về các giải pháp giúp phát triển sản xuất cao su trên địa bàn

tỉnh Quảng Trị.

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

KTCB: Kiến thiết cơ bản

KD: Kinh doanh

iv

MỤC LỤC

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN .................... 5

SẢN XUẤT CAO SU ................................................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về sự phát triển cao su ................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm phát triển và phát triển sản xuất cao su ........................................... 5

1.1.2. Ý nghĩa phát triển sản xuất cao su .................................................................... 6

1.2. Đặc điểm của sản xuất cao su .............................................................................. 8

1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây cao su ..................................................................... 8

1.2.2. Đặc điểm sinh thái ........................................................................................... 14

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất cao su ........................................ 15

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 15

1.3.2. Các nhân tố vi mô ........................................................................................... 16

1.3.3. Các nhân tố tự nhiên ....................................................................................... 18

1.3.4. Các nhân tố xã hội ........................................................................................... 18

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản xuất cao su ............................................ 19

1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển cây cao su ....................................... 19

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất........................................ 20

1.5. Kinh nghiệm phát triển sản xuất cao su ............................................................. 21

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất sản xuất cao su tại một số địa phương trong

nước. .......................................................................................................................... 21

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị trong phát triển cao su ................... 22

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU CỦA TỈNH .................. 24

v

QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2016 .................................................................... 24

2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Quảng Trị ................................................................. 24

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 24

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị ................................................... 26

2.2. Tình hình phát triển cây cao su tại Quảng Trị giai đoạn 2011-2016 ................. 29

2.2.1. Lịch sử phát triển cây cao su ........................................................................... 29

2.2.2. Tình hình phát triển diện tích cao su ............................................................... 30

2.2.3. Năng suất mủ cao su của tỉnh Quảng Trị ........................................................ 36

2.2.4. Sản lượng mủ cao su của tỉnh Quảng Trị ........................................................ 39

2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây cao su tỉnh Quảng Trị ....................... 41

2.3.1. Chính sách và hỗ trợ của Nhà nước ................................................................ 41

2.3.2. Công tác quy hoạch sản xuất ........................................................................... 43

2.3.3. Chế biến và xuất khẩu cao su .......................................................................... 44

2.3.4. Yếu tố thị trường ............................................................................................. 46

2.3.5. Yếu tố tự nhiên ................................................................................................ 48

2.3.6. Yếu tố nguồn lực ............................................................................................. 49

2.3.7. Kiến thức và kỹ năng của người sản xuất ....................................................... 56

2.4. Hiệu quả cây cao su so với cây trồng khác ........................................................ 57

2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển cao su của tỉnh Quảng Trị ................... 58

2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 58

2.5.2 Hạn chế ............................................................................................................. 59

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 61

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA

BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ......................................................................................... 62

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 62

3.1.1. Nhu cầu về cao su tự nhiên trên thế giới ......................................................... 62

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất cao su của tỉnh Quảng Trị ......... 63

3.1.3. Căn cứ vào thực trạng phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ............. 64

3.2. Giải pháp về phát triển sản xuất cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị .......... 66

vi

3.2.1. Hoàn thiện chính sách phát triển sản xuất cây cao su ..................................... 67

3.2.2. Tăng cường các nguồn lực phát triển sản xuất cao su .................................... 69

3.2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng ................................................................................. 71

3.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................................. 72

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 74

I. Kết luận .................................................................................................................. 74

II. Kiến nghị .............................................................................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 80

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Trị

giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 27

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu đất đai của tỉnh Quảng Trị năm 2016 ...................... 28

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị

giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 29

Bảng 2.4: Tình hình phát triển cây cao su theo giai đoạn và theo hình thức tổ

chức sản xuất ......................................................................................... 31

Bảng 2.5: Tình hình phát triển diện tích cao su theo địa bàn................................. 32

Bảng 2.6: Diện tích cao su thời kỳ KTCB phân theo địa bàn ................................ 33

Bảng 2.7: Diện tích cao su kinh doanh .................................................................. 34

Bảng 2.8: Diện tích cao su kinh doanh theo hình thức sản xuất ............................ 35

Bảng 2.9: Biến động năng suất mủ cao su của tỉnh Quảng Trị .............................. 36

Bảng 2.10: Biến động năng suất cao su tỉnh Quảng Trị phân theo địa bàn ............. 37

Bảng 2.11: So sánh năng suất cao su của tỉnh Quảng Trị và cả nước ..................... 38

Bảng 2.12: Sản lượng mủ cao su theo hình thức tổ chức sản xuất .......................... 39

Bảng 2.13: Sản lượng cao su tỉnh Quảng Trị phân theo địa bàn ............................. 40

Bảng 2.14: Hệ thống khuyến nông cho cây cao su .................................................. 42

Bảng 2.15: Hệ thống cơ sở chế biết mủ cao su tại tỉnh Quảng Trị .......................... 45

Bảng 2.16: Ảnh hưởng của giá cả thị trường đến lợi nhuận của 1 ha cao su .......... 48

Bảng 2.17: Ảnh hưởng của bão đến diện tích và sản lượng cao su từ 2011-2017 .. 48

Bảng 2.18: Nhu cầu phân bón cho cao su qua các thời kỳ ...................................... 52

Bảng 2.19: Nhu cầu lao động cho cây cao su .......................................................... 53

Bảng 2.20: Diện tích cao su của hộ điều tra ............................................................ 54

Bảng 2.21: Đầu tư cao su giai đoạn KTCB của các hộ dân bình quân 1ha ............. 54

Bảng 2.22: So sánh hiệu quả trồng cao su với một số cây trồng thay thế ............... 57

viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Đồ thị 2.1: Biến động giá cao su và giá phân NPK trên thị trường Quảng Trị ......... 47

ix

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở Nam

Mỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo [13]. Có nguồn gốc từ

Nam Mỹ, cây cao su đầu tiên được người Pháp đưa vào Việt Nam năm 1878 nhưng

không sống được. Năm 1892, 2.000 hạt cao su từ Indonesia nhập vào Việt Nam và

đến 1907 được đánh dấu sự hiện diện cây cao su ở Việt Nam. [18] Trải qua 110 năm

cây cao su ở Việt Nam đã trở thành cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm

chính của cây cao su là mủ cao su được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều

ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho

tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu

dùng và xuất khẩu ..., cây cao su còn có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân

bằng sinh thái. Cây cao su được xem là loại cây đạt mục tiêu, vừa cho giá trị kinh tế

ổn định, vừa có giá trị như những cánh rừng phòng hộ, bảo vệ đất, chống xói mòn,

bảo vệ môi trường sinh thái, tăng độ che phủ. Trong chiến lược phát triển kinh tế

nông nghiệp của tỉnh, cây cao su được xác định là cây công nghiệp mũi nhọn. Những

năm qua, việc phát triển mạnh mẽ cây cao su theo quy hoạch đã tạo ra bước đột phá

lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo việc làm, bố trí lại lao động

nông thôn, tạo lập vùng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị

trường, làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác, nâng cao trình độ sản xuất của nông

dân. Thực tế đã chứng minh rằng cây cao su đem lại nguồn thu nhập khá, ổn định cho

người dân, giúp nhiều hộ nông dân thoát nghèo và vươn lên giàu có, góp phần làm

thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa. Chính những lợi ích to

lớn của nó mang lại nên cây cao su đã được trồng lan rộng khắp các vùng trên thế

giới, đặc biệt là các nước thuộc khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.

Ở nước ta, cây cao su đã được đưa vào trồng từ thời kỳ Pháp thuộc với những

đồn điền cao su quy mô lớn tập trung ở các tỉnh phía Nam. Kể từ sau năm 1986,

Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ phát triển ngành cao

su, trong đó chủ trương chuyển đổi từ mô hình nông trường quốc doanh sang hình

1

thức cổ phần hóa và giao đất cho các hộ nông dân tự hạch toán trong sản xuất được

xem là chính sách “cởi trói” để ngành cao su phát triển, góp phần hình thành nhiều

vùng cao su tiểu điền rộng lớn. Hiện nay, cây cao su giữ một vị trí quan trọng trong

nhóm cây công nghiệp dài ngày mang lại lợi ích kinh tế cao, là hướng để chuyển

đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các địa phương.

Quảng Trị là địa phương có nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển cây cao su.

Từ những năm 80 trở về trước, ngành sản xuất cao su ở tỉnh Quảng Trị chỉ phát

triển theo mô hình nông trường quốc doanh. Đến đầu những năm 90, UBND tỉnh

Quảng Trị thực hiện chủ trương phát triển kinh tế vùng gò đồi (theo Chương trình

327) thì phong trào trồng cao su tiểu điền bắt đầu phát triển. Tỉnh Quảng Trị năm

2016 có 19945,6ha cao su với sản lượng 12873 tấn mủ quy khô, tập trung chủ yếu ở

vùng đồi 3 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ; trong đó cao su đại điền có

4859,8 ha, còn lại là cao su tiểu điền của hộ gia đình, cá nhân với 15085,8 ha, chiếm

hơn 75% diện tích cây cao su toàn tỉnh.

Tuy nhiên, sản xuất cao su ở tỉnh Quảng Trị phần lớn vẫn còn mang tính chất

sản xuất nhỏ lẻ, các nông hộ còn lúng túng trong việc tổ chức sản xuất, áp dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Do đó, sản lượng và chất lượng mủ cao su

vẫn còn thấp, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, sản xuất gặp nhiều rủi ro. Thị trường

tiêu thụ ở đây là thị trường cấp thấp, kém chất lượng, giá cả tiêu thụ còn bấp bênh

và phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái, thu nhập của người trồng cao su chưa cao,

chưa thực sự là nguồn thu vững chắc.

Vì thế, sản xuất cao su đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà

khoa học và hoạch định chính sách phát triển. Nhưng các công trình nghiên cứu này

mới tập trung chủ yếu về kỹ thuật trồng cao su, tiềm năng quy hoạch phát triển và

nhiều vấn đề về mặt kinh tế xã hội còn bỏ ngõ, nhiều câu hỏi cần có lời giải đáp.

Xuất phát từ đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị” làm Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển cao su trên

địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai

đoạn 2011 – 2016.

- Đề xuất định hướng, giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất cao su trên địa

bàn tỉnh Quảng Trị từ năm 2017 – 2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tình

hình phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

- Đối tượng khảo sát: các hộ sản xuất cao su tiểu điền ở 3 huyện Gio Linh, Vĩnh

Linh, Cam Lộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

- Thời gian: nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị giai đoạn 2011 – 2016, các giải pháp đuợc đề xuất cho giai đoạn 2017 – 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

4.1.1. Số liệu thứ cấp

- Các cơ quan cơ quan địa phương: Cục thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn các tỉnh, Trung tâm khuyến nông các tỉnh, Phòng Nông

nghiệp, Trạm khuyến nông các huyện.

- Internet: các công trình nghiên cứu liên quan đã công bố của các nhà khoa

học, các cá nhân trong và ngoài nước; báo cáo của FAO và Hiệp hội cao su

- Các nghị quyết của Đảng, quyết định của Thủ tướng chính phủ về phát triển

nông nghiệp, nông dân và nông thôn và phát triển sản xuất cao su.

4.1.2. Số liệu sơ cấp

Tác giả điều tra 100 hộ sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị để tổng

hợp được những thông tin cụ thể, cần thiết về tình hình sản xuất cây cao su.

3

4.2. Phương pháp thống kê, mô tả

Dùng để mô tả, phân tích kết quả sản xuất kinh cao su qua các năm thông qua

thống kê chi phí đầu tư cho cây cao su ở hai giai đoạn KTCB và KD, giá trị sản xuất

cây cao su trong giai đoạn kinh doanh, so sánh hiệu quả với các cây trồng khác để

xác định tính hiệu quả của cây cao su.

4.3. Phương pháp phân tổ thống kê

Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để hệ thống hoá và tổng hợp tài

liệu theo các tiêu thức phù hợp. Cụ thể, luận văn sẽ phân tổ các nội dung về sản

xuất cao su như diện tích, năng suất, sản lượng theo các địa bàn và theo hình thức

sản xuất để rút ra những đặc điểm chung phù hợp với mục đích phát triển sản xuất

cây cao su mà luận văn nghiên cứu.

4.4. Phương pháp so sánh

So sánh các loại hình sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị gồm so sánh

loại hình cao su tiểu điền và loại hình cao su đại điền. So sánh giữa các địa bàn sản

xuất cao su để tìm ra sự chênh lệch để có sự giải thích và rút ra vấn đề phù hợp.

4.5. Phương pháp hạch toán

Dùng phương pháp hạch toán kinh tế để đánh giá hiệu quả đầu tư cây cao su

thông qua các chỉ tiêu khác nhau như NPV, IRR.

4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

SẢN XUẤT CAO SU

1.1. Cơ sở lý luận về sự phát triển cao su

1.1.1. Khái niệm phát triển và phát triển sản xuất cao su

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra

tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính

của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái

khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự

thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” [8]

Phát triển “là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức

tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự sự vật. Quá trình trình vận

động đó đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay

thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự

thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp

lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.”[9]

Theo quan điểm của tác giả, phát triển là sự tăng lên cả về số lượng và cả về

chất lượng của một sự vật, hiện tượng theo thời gian. Sự tăng lên này có thể không

theo một tốc độ ổn định từ năm này sang năm khác mà còn phụ thuộc vào bản chất

sự vật, hiện tượng và các tác động của yếu tố môi trường.

Từ những nghiên cứu về phát triển, tác giả đưa ra quan điểm về triển sản

xuất cao su như sau:

Phát triển cây cao su là sự gia tăng về quy mô, số lượng và sự tiến bộ về cơ

cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội. Như vậy,

phát triển cây cao su bao hàm cả sự biến đổi về diện tích, năng suất, sản lượng, kỹ

thuật.

- Sự phát triển về diện tích trong sản xuất cao su thông qua khai hoang, phục

5

hóa đất chưa sử dụng hoặc đất cằn cổi. Diện tích trồng cao su tăng lên khiến gia

tăng khối lượng sản phẩm cao su sản xuất, gia tăng tổng giá trị, gia tăng lượng hàng

hóa cao su, mở rộng thị trường tiêu thụ v..v..

- Sự phát triển sản xuất cao su về năng suất mủ khai thác là nâng cao hiệu quả

của hoạt động sản xuất, tăng lượng mủ khai thác của từng ha. Từ đó làm tăng sản

lượng sản xuất cao su, tăng tổng giá trị sản xuất cao su, đồng thời gia tăng sự đóng

góp sản xuất cao su cho kinh tế xã hội của địa phương.

- Phát triển các khoa học công nghệ ứng dụng trong chăm sóc và khai

thác vườn cao su. Sử dụng các công nghệ, máy móc tiên tiến sẽ làm giảm thời gian

lao động của người dân đồng thời khả năng sinh trưởng và phát triển của vườn cây

đạt mức tốt nhất, rút ngắn thời gian KTCB và vườn cây sẽ đạt mức năng suất cao.

Điều này tác động trực tiếp sản lượng cao su và tổng giá trị sản xuất cao su.

- Tăng chất lượng lao động tại vườn cây tức là đào tạo lao động chăm sóc và

khai thác vườn cây. Lao động trực tiếp có thể hiểu được tập tính sinh trưởng, phát

triển của cây cao su, nắm bắt được kỹ thuật về chăm sóc và khai thác sao cho trong

quá trình làm việc luôn giúp vườn cây ở trạng thái tốt nhất. Điều này sẽ làm gia tăng

sản lượng mủ cao su khai thác và tăng giá trị sản xuất cao su.

Phát triển sản xuất cao su trên cơ sở phải đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu kinh

tế, xã hội và môi trường. Quá trình thực hiện phải có lộ trình, bước đi phù hợp, gắn

với việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

1.1.2. Ý nghĩa phát triển sản xuất cao su

Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó

con người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát

triển.

Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở

sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải

thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song

điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi

chính của sự vật.

Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình

6

phát triển của sự vật ấy thành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp

nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc

kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời

sống của con người.

Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bão thủ, trì trệ, định kiến

trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm phát triển góp phần

định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực,

cải tạo chính bản thân con người.

Trong những thập niên đầu của thế kỷ 21 nhắc đến cây cao su và giá trị kinh tế

của nó thì ai ai cũng biết đây là loại cây cho ra dòng vàng trắng, nó góp phần vào

phát triển kinh tế cho hầu hết các tỉnh Đông Nam bộ cũng như một số tỉnh thuộc

miền Trung Tây nguyên và Duyên hải miền Trung, đóng góp không hề nhỏ trong

kim ngạch xuất khẩu cũng như GDP cho đất nước. Việc phát triển cây cao su có vai

trò sau đây:

Thứ nhất, tạo ổn định công ăn việc làm và đời sống kinh tế cho hàng trăm

ngàn lao động trong cả nước. Trong đó có hàng chục ngàn lao động là đồng bào dân

tộc thiểu số, công ăn việc làm không ổn định, tập quán phá rừng làm nương, du

canh du cư, một số không hề nhỏ bộ phận công dân này trước đây đã góp phần tạo

nên những tệ nạn xã hội như nghiện hút và trồng cây thuốc phiện.

Thứ hai, về mặt giá trị kinh tế nó mang lại là sản phẩm mủ và gỗ cao su, góp

phần tạo công ăn việc làm cho người nông dân, tạo ra sản phẩm co xã hội, là nguồn

sản phẩm quan trọng trong việc xuất khẩu đưa về nguồn thu ngoại tệ không hề nhỏ

trong kim ngạch xuất khẩu sản phẩm.

Thứ ba, về giá trị môi trường nó đã góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc

cho hàng trăm ngàn héc ta rừng đã bị thiêu rụi, tàn phá dưới bàn tay con người, nó

tiêu hủy đi các khí thải công nghiệp đang ùn ùn từ các nhà máy, để sản sinh ra khí

ôxi cho chúng ta được hít thở không khí trong lành; giảm nhẹ các rủi ro do thiên tai

như lũ lụt, bão…

Thứ tư về mặt an ninh chính trị: Như chúng ta đã biết đồng bào vùng sâu vùng

xa đồng bào dân tộc thiểu số đa phần có trình độ dân trí và nhận thức thấp, từ đó các

7

thế lực thù địch đã lợi dụng điều này để tuyên truyền cho người dân chống phá cách

mạng. Trong những năm trước tại một số địa phương của các tỉnh Tây Nguyên, Miền

núi phía Bắc người dân đồng bào còn tham gia vào các cuộc bạo loan, chống phá

cách mạng, chống phá Đảng ta. Từ sau khi có công ăn việc làm ổn định, được vào

công nhân, được các tổ chức đoàn thể cũng như tổ chức đảng của các doanh nghiệp

trồng và phát triển cao su tuyên truyền vận động, đến nay đa phần bộ phận công nhân

và người dân trên địa bàn những vùng nói trên đã nhận thức rõ được tư tưởng chính

trị cũng như ý đồ chống phá cách mạng của các thế lực thù địch, họ đã dần ổn định và

tham gia lao động sản xuất là trồng và chăm sóc cây cao su.

1.2. Đặc điểm của sản xuất cao su

1.2.1. Đặc điểm sinh học của cây cao su

Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính

chống chịu với điều kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều

nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên

qui mô diện tích lớn. Hiện nay, Việt Nam chỉ trồng và khai thác cây cao su tự nhiên.

Các giống cao su đang được trồng là GT1, PR 225, PR 261, Hevea brasiliensis….

và một số giống mới như RRIV 4, RRIV 2.

Thời gian khai thác của cây cao su thường kéo dài khoảng 25 đến 30

năm. Giai đoạn thiết kế cơ bản của lô cao su tính từ năm trồng được qui định tuỳ

theo mức độ thích hợp của vùng đất canh tác, trung bình giai đoạn này kéo dài từ 6-

8 năm. Giai đoạn này đòi hỏi nhiều sự đầu tư về vật chất, kỹ thuật, phân bón cũng

như là sự chăm sóc. Tuy nhiên, đây là giai đoạn cây cao su cho ít mủ nhất. Lô cao

su kiến thiết cơ bản có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì

được đưa vào cạo mủ. Vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và một số

khu vực tại Nam Trung Bộ là những nơi có điều kiện khí hậu và đất đai phù hợp với

cây cao su, nên diện tích cao su phần lớn được trồng ở các khu vực này. Trong đó,

Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích lớn nhất.

Chu kỳ sản xuất cao su được chia làm 2 thời kỳ:

8

KTCB (7 năm) TKKD (25-30 năm)

a) Thời kỳ kiến thiết cơ bản:

Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là

khoảng thời gian cần thiết để vành thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m.

Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng

duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với

điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng

thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.

- Mật độ:

+ Tùy theo điều kiện của từng vùng mà mật độ trồng cây cao su có thể khác

nhau nhưng giao động từ 510 cây đến 555 cây/ha với khoảng cách:

6 x 3 m (khoảng 555 cây/ha)

6 x 3.5 m (khoảng 476 cây/ha)

7 x 2.5 m (khoảng 571 cây/ha)

7 x 2.8 m (khoảng 510 cây/ha)

6.7 x 2.7 m (khoảng 544 cây/ha)

+ Đất tốt cây phát triển mạnh thì trồng thưa hơn đất xấu. Bố trí khoảng cách

theo hình chữ nhật hoặc nanh sấu, trong đó cách trồng từ 6 x 3 m hình nanh sấu

(hoa nhị, tam giác cân) là thích hợp nhất vì phân bố cây trong không gian rất đều

đặn; đào hố: 70 x70 x 70 cm

+ Hướng hàng cây nên theo hướng gió chính, trên dốc nhất thiết phải trồng

theo đường đồng mức, chú ý mỗi lô phải nên trồng 1 giống.

- Đất trồng:

Cao su ưa đất hơi chua PH thích hợp là từ 4.5 – 5.5, nếu PH > 6.5 đất quá

nhiều bazơ có thể độc hại cho cây cao su.

Tiêu chuẩn đất trồng cao su được phân hạng dựa vào chỉ tiêu chính là độ sâu

tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ lẫn kết von hoặc đá sỏi, độ dày tầng đất mặt và

hàm lượng mùn, chiều sâu mặt nước ngầm và độ dốc.

+ Đất trồng cao su được chia thành các hạng Ia (tốt nhất), IIa, IIb và III (Kém

9

nhất)

+ Trên khu đất trồng được chia thành từng lô hình vuông hoặc chữ nhật từ 20-

50ha hoặc 2-4 ha.

+ Ở đất dốc, chống xói mòn cần đắp bờ ngăn, các bờ cách nhau 10-15 hàng cao su. Đất trồng cây cao su phải có độ dốc dưới 30o, cao độ dưới 700m, không bị

ngập úng, không có lớp laterit hoặc tầng sỏi, đá trong độ sâu 80cm cách mặt đất.

- Chế độ chăm sóc:

+ Làm cỏ trên hàng

Năm thứ nhất: làm cỏ cách gốc cao su mỗi bên 1m, 4 lần/năm, cỏ sát gốc cao

su phải nhổ bằng tay, không làm bằng cuốc vì dễ gây vết thương cho cây, nơi đất

dốc phải làm cỏ theo từng bồn cây để giảm bớt xói mòn, khi làm cỏ lưu ý không

kéo đất ra khỏi gốc cao su.

Từ năm thứ hai đến năm thứ 5 làm cỏ 3 lần/năm, năm thứ sáu đến năm thứ

bảy làm cỏ 2 lần/năm.

Hạn chế làm cỏ thủ công trên hàng, ưu tiên sử dụng thuốc diệt cỏ để giảm

công lao động.

+ Làm cỏ giữa hàng

Phát dọn cỏ, chồi giữa hai hàng cao su, duy trì thảm cỏ mặt đất khoảng 15-

20cm, năm thứ nhất phát cỏ 2 lần/năm, năm thứ hai đến thứ tư phát 4lần/năm, hoặc

sử dụng thuốc diệt cỏ thì giảm số lần phát cỏ.

Hạn chế cày đất từ năm thứ hai trở đi, tuyết đối không cày ở vùng có độ dốc

lớn hơn 8%.

+ Tủ gốc giữ ẩm:

Thực hiện trong năm đầu vào cuối mùa khô, giúp cho rễ cao su phát triển tốt,

giữ ẩm chống hạn. Sử dụng thân các loại cây họ đậu, cây phân xanh, rơm rạ, thân cỏ

dại... tủ gốc sau khi đã phúp bồn, xới váng. Tủ cách gốc 10 cm, bán kính tủ 1 m,

dày tối thiểu 10 cm. Phủ một lớp đất dày 5 cm che kín lên trên bề mặt.

+ Tỉa chồi:

Sau khi trồng phải cắt chồi thực sinh và chồi ngang kịp thời, để cho chồi ghép

10

phát triển tốt.

Tỉa cành tạo tán: cần thường xuyên kiểm tra cắt bỏ những cành lệch tán, cành

mọc tập trung.

Vùng thuận lợi tạo tán ở độ cao 3m trở lên.

+ Bón phân:

Nhu cầu phân bón khá cao bao gồm nhiều chất đặc biệt là đạm (N), lân (P) và

canxi (Ca). Trong giai đoạn từ năm thứ 3 đến năm thứ 6 là năm bắt đầu khai thác

nên nhu cầu dinh dưỡng tăng rất nhanh, lượng phân bón trong giai đoạn này phụ

thuộc vào tuổi cây và hạng đất và mật độ cây.

Lượng phân bón trên chia bón nhiều đợt trong năm: Năm thứ nhất bón trên 3

đợt, từ năm thứ 2 trở đến thời kỳ kinh doanh mỗi năm bón 02 đợt.

+ Phòng chống cháy:

Phát dọn sạch cỏ quanh bìa lô cao su thành hàng rộng 10m, dọn cỏ đường

luồng, quét lá sạch cách hàng cao su 2m để tránh cháy lan, tuyệt đối không đốt lửa

trong lô cao su.

b) Thời kỳ kinh doanh:

Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên

50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài

từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp

hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó

cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất

đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18

trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa

bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng

giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su.

- Cạo mủ:

+ Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung

dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo

giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 (khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 (

khi DRC = 25%)

11

Thành phần mủ nước trung bình gồm:

- Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường,

Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%.

Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey -

Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước

có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố,

enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước

thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và

50% so với mủ nước buổi sáng.

+ Việc cao mủ cao su phải tuân theo quy trình và kỹ thuật nghiêm ngặt để đảm

bảo cho cây khai thác lâu dài, tránh trường hợp cạo mủ không đúng quy trình kỹ

thuật cây bị hư hại không cho mủ.

+ Thời vụ cạo mủ thông thường từ ngày 15 tháng 4 hàng năm kéo dài đến hết

tháng 2 năm sau và căn cứ nghỉ cạo mủ là khi lá bắt đầu nhú chân chim, khi cây ổn

định tán là thì bắt đầu mùa cạo mới.

Năm cạo đầu tiên, năng suất mủ thấp, từ năm cạo thứu 6 trở lên đến năm cạo

thứ 10 năng suất mủ đạt cao nhất, từ năm cạo thứ 16 trở đi năm suất giảm dần. Tính

bình quân 20 năm khai thác, năng suất thiết kế cho vườn cao su tiểu điền từ 1.200

kg/ha/năm đến 1.300 kg/ha/năm mủ khô.

Theo chế độ cao thông dụng hiện nay 1/2S d/2 6d/7 (cạo nữa vòng thân, hai

ngày cạo một lần, 6 ngày cạo 1 ngày nghỉ trong tuần) tranh thủ đảm bảo lát cạo từ

110 lát – 120 lát cạo/năm, độ hao dăm từ 18-20 cm/năm sẽ đảm bảo thu hoạt ổn

định, lâu dài cho vườn cao su.

+ Giờ cạo mủ: Tuỳ điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn thấy

rõ đường cạo. Mùa mưa, chỉ cạo khi mặt cạo khô ráo, nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà

mặt cạo còn ướt thì cho nghỉ cạo.

- Chế độ chăm sóc:

Khi vườn cây cao su đã đưa vào khai thác thì cây cao su đã khép tán: tán cây

cao su che phủ toàn bộ diện tích nên trên nguyên tắc, vào lúc đó dưới tán cây cao su

12

sẽ không còn cỏ dại. Tuy nhiên, trên thực tế ở một số vườn cây cao su kinh doanh

vẫn còn một tỷ lệ cỏ dại nào đó mặc dù mức độ không đông đặc như ở vườn cây cao

su kiến thiết cơ bản.[3]

+ Làm cỏ hàng: Làm sạch cỏ cách cây cao su mỗi bên 1,0 m bằng bằng hoá

chất diệt cỏ, tránh gây thương tổn cho rễ và thân. Đối với đất dốc chỉ làm cỏ bồn

cách gốc 1,0 m và phần còn lại trên hàng phát cỏ như làm cỏ giữa hàng.

+Làm cỏ giữa hàng: Phát cỏ giữa hàng cao su, giữ lại thảm cỏ dày từ 10 - 15

cm để chống xói mòn. Không được cày giữa hàng cao su.

+ Bón phân:

Bón phân vô cơ:

Liều lượng và chủng loại phân bón: Liều lượng và chủng loại phân bón theo

hạng đất và năm cạo quy định. Nếu có điều kiện nên bón phân theo chẩn đoán dinh

dưỡng và sử dụng phân trộn thay cho phân đơn. Không bón phân khi cạo tận thu

thanh lý.

Số lần bón và thời vụ bón: Chia lượng phân ra bón làm 2 lần/năm, lần 1 bón

hai phần ba số lượng phân N, K và toàn bộ phân lân vào đầu mùa mưa khi đủ ẩm,

lần 2 bón số lượng phân còn lại vào gần cuối mùa mưa trước khi mưa chấm dứt

khoảng 1 tháng.

Thời điểm bón phân: Bón phân khi đất đủ ẩm, không bón phân vào thời điểm

có mưa lớn và mùa mưa dầm.

Bón phân hữu cơ:

Các loại phân hữu cơ có thể sử dụng trên vườn cao su kinh doanh bao gồm:

phân hữu cơ truyền thống, phân hữu cơ vi sinh và phân khoáng hữu cơ. Các loại

phân này phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng dinh dưỡng, vệ sinh và độc tố

theo quy định của Nhà nước.

Đối với phân hữu cơ vi sinh, chỉ sử dụng các loại có thể bón kết hợp với phân

vô cơ.

Khuyến cáo bổ sung phân hữu cơ cho vườn cây để cải thiện độ phì đất, tăng

hiệu quả bón phân vô cơ khi hàm lượng mùn vườn cây H% < 2,5% hoặc hàm lượng

13

carbon C% < 1,45%.

1.2.2. Đặc điểm sinh thái

ـ Khí hậu: Cây Cao su có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới xích đạo yêu cầu khí

hậu nóng và ẩm.

- Nhiệt độ: Trung bình hàng năm từ 23-300C, có thể chịu được nhiệt độ thấp

10 -150C.

- Lượng mưa: Cây cao su cần nhiều nước, đòi hỏi phải có lượng nước mưa

hàng năm cao và đều từ 1.500 – 2.000 mm. Về tính chất mưa cây cao su yêu cầu

mưa nhiều trận, mưa vào buổi chiều…Nếu mưa to hoặc mưa dầm đều không tốt vì

làm cho sâu bệnh nhiều và ít mủ.

ـ Gió: Cây cao su ưa lặng gió. Nếu có gió mạnh sẽ làm cho lượng bốc hơi của

lá, trong mủ tăng lên, cành thân giòn dễ gãy, sản lượng mủ thấp. Tốc độ gió ảnh

hưởng rõ đến đời sống cây cao su: Nếu tốc độ gió 1m/gy không ảnh hưởng lớn lắm,

nhưng từ 2-3 m/gy đã gây nhiều khó khăn trở ngại cho cây cao su, nếu trên 3 m/gy

thì cây phát triển không bình thường.

- Ánh sáng: Cây cao su cần đầy đủ ánh sáng, song vẫn có khả năng chịu được

bong râm, nên theo Xemicop ( Liên Xô) cho rằng cây cao su thuộc loại cây trung

tính. Theo kết quả nghiên cứu ở Hoa Nam ( Trung Quốc): Cường độ chiếu sáng

thích hợp cho cây cao su là 28.000 lux. Nếu thời gian chiếu sáng khác nhau thì sự

sinh trưởng của cây cũng khác nhau.

- Đất đai và địa hình

Cây cao su thích hợp với đất rừng, yêu cầu có lý hóa tính của đất cao. Về hóa

tính phải là đất tốt, nhiều mùn giàu N, P, K; có độ PH=5. Về lý tính yêu cầu đất tơi

xốp, thoát nước. Ngoài ra cây cao su còn yêu cầu mực nước ngầm thấp, nơi có độ

cao của mặt đất so với mặt biển là 200 m thì tốt.

Mặc dù cao su có nguồn gốc từ Nam Mỹ, nhưng các quốc gia ở Châu Á mới là

các quốc gia sản xuất chính ngành hàng này. Trong đó Malaysia, Thái Lan,

Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam là các nước sản xuất chính. Các nước

xuất khẩu chính là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam. Thái Lan là

quốc gia đứng đầu trên thếgiới về diện tích, năng suất và sản lượng cao su. Đứng vị

trí thứ hai và thứ ba là Indonesia và Malaysia. Việt Nam đứng thứ tư trên thế giới về

14

nguồn cung cấp cao su thiên nhiên

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất cao su

Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ

tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó

thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích

hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su, chúng ta có thể xếp chúng thành

những nhân tố sau:

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô

a, Chính sách phát triển cao su

Cũng như những ngành khác, sự phát triển sản xuất cao su luôn phụ thuộc vào

chính sách, định hướng của Đảng và Nhà nước. Mỗi giai đoạn, Nhà nước đều có

quy hoạch chung cho phát triển ngành cao su. Nếu chính sách định hướng phát

triển, mở rộng quy mô… sẽ có nhiều biện pháp hỗ trợ người dân trong trồng trọt và

khai thác cao su cũng như các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất cao su. Chính

sách phát triển là cơ sở để các địa phương xây dựng quy hoạch sản xuất cao su. Nếu

chính sách có nhiều hỗ trợ cho người trồng cây như hỗ trợ kỹ thuật, giống cây, giải

quyết đầu ra tốt cho người nông dân thì người dân sẽ có những đầu tư nhất định cho

cây cao su, góp phần phát triển sản xuất cao su theo đúng định hướng chung của

Nhà nước.

b, Thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su

Thị trường cao su là nơi trao đổi các sản phẩm hàng hóa cao su giữa người

mua và người bán. Người sản xuất và kinh doanh cao su luôn quan tâm đến thị

trường của mủ cao su và các sản phẩm từ cao su. Nếu thị trường có nhu cầu lớn, giá

cả phải chăng mà nguồn cung cấp còn thiếu thì đó chính là cơ hội để mở rộng, phát

triển cao su. Nếu thị trường ảm đạm, không có nhiều nhu cầu cho cao su thì cũng

không nên mở rộng đầu tư sản xuất cao su vì rất có thể bị lỗ trong tương lai. Vì vậy

trong quy hoạch phát triển sản xuất cao su, yếu tố thì trường luôn được các nhà

hoạch định chính sách quan tâm hàng đầu. Cần xem xét kỹ nhu cầu thị trường và

khả năng cung ứng của địa phương mình để có những chiến lược mở rộng, phát

15

triển phù hợp để việc sản xuất cao su mang lại hiệu quả kinh tế cao.

c, Giá cả của sản phẩm cao su

Song song với vấn đề lựa chọn thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su thì vấn đề

giá cả các nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết

định rất lớn đến thành bại của hoạt động sản xuất cao su. Đặc biệt hơn, cao su là cây

công nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao

su là quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng

như chịu sự tác động của chúng. Nếu giá cả của sản phẩm cao thì có nhiều người

muốn đầu tư, sản xuất, kinh doanh cao su. Nếu giá quá thấp không đủ trang trải các

chi phí thì việc đầu tư sẽ ảm đạm, sự phát triển sẽ ì ạch, kém hiệu quả. Giá cả và

cung cầu của thị trường phụ thuộc nhau, nếu cung vượt cầu thì giá sẽ giảm và

ngược lại. Vì thế, cần kiểm soát lượng cung của thị trường và dự báo tốt lượng cầu

để đón đầu được xu hướng biến đổi của giá, không vì giá cao mà thi nhau trồng cao

su không có quy hoạch sẽ dẫn đến giá thấp và lỗ vốn trong tương lai.

d, Sự phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất cao su

Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất cao su bao gồm những dịch

vụ cung ứng đầu vào cho sản xuất cao su như cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu…

và những cơ sở sản xuất, tiêu thụ, các doanh nghiệp kinh doanh cao su. Hệ thống

dịch vụ hỗ trợ các có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các vùng sản

xuất cao su. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm từ cao su

được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, đồng thời nó góp phần nâng cao giá trị

của hàng hóa cao su nói riêng.

Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho

thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được

những thuận lợi nhất định cho người sản xuất.

1.3.2. Các nhân tố vi mô

a, Mức độ tập trung hoá sản xuất cao su

Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao

động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất cao su. Quá trình đó có thể

diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu. Tập trung hóa trong trồng cao su trước hết

16

phải là quá trình tập trung hóa về ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất cho

trồng cao su lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính sách của Nhà nước, trình độ

phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, trình độ tổ chức

quản lý đối với cao su. Tập trung ruộng đất lại gắn liền với tập trung các yếu tố sản

xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa các yếu tố đó có sự phối

hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm cao su có giá trị nhất.

b, Mức độ đầu tư thâm canh

Thâm canh trong sản xuất cao su là việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ

thuật về di truyền chọn giống cao su, sử dụng phân bón, thuỷ lợi, thuốc trừ sâu, các

công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng mủ cao su và giảm sự tiêu

hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản xuất ra, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ mủ

cao su trong nước xuất khẩu.

Với quỹ đất trồng cao su đang ngày một thu hẹp và sự cạnh tranh khốc liệt của

cơ chế thị trường như hiện nay thì mức độ thâm canh càng mang ý nghĩa quan trọng

hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng mức độ thâm canh cây cao su phải chú trọng

đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm phát triển ngành sản xuất cao

su một cách bền vững.

c, Tổ chức sản xuất

Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.

Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy

hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của từng

vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay. Ngoài ra, vấn đề

bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm chính của cây cao su là

mủ cao su, yêu cầu mủ nước sau khi khai thác ở vườn cây cần phải đưa nhanh đến

nhà máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân tán sẽ làm giảm chất

lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng chi phí vận chuyển.

Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa

cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình kỹ

thuật canh tác và công nghệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan

17

trọng trong sản xuất kinh doanh.

1.3.3. Các nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn và có thể ảnh hưởng trực tiếp hay gián

tiếp tới năng suất và sản lượng cây trồng nói chung và cây cao su nói riêng, các

nhân tố tự nhiên bao gồm:

a, Thời tiết, khí hậu

* Nhiệt độ: Nhiệt độ trên 40C cây khô héo; dưới 10C cây có thể chịu đựng

được một thời gian tương đối ngắn;

* Lượng mưa: Đối với các vùng đất có lượng mưa thấp < 1500mm/năm thì

ảnh hưởng đến sự phát triển của cây. Mưa buổi sáng có ảnh hưởng lớn đến việc cạo

mủ: nếu mưa từ 5h sáng kéo dài đến 12h giờ trưa thì coi như mất ngày cạo; mưa

sớm làm chậm trễ việc cạo mủ vì vỏ cây bị ướt, hoặc mưa trôi mất mủ.

* Gió: Gió ở tốc độ 8-13,8m/giây( gió cấp 5-cấp 6) làm lá non bị xoắn lại, lá bị

rách làm ảnh hưởng đến tăng trưởng, nếu gió quá mạnh dễ làm cao su bị gãy đỏ.

b, Độ dốc đất

Đất càng dốc thì độ xói mòn càng lớn. Khiến cho chất dinh dưỡng ở trong đất

nhất là lớp đất mặt bị mất đi. Khi trồng cây cao su ở vùng đất dốc nên trồng theo

đường đồng mức hoặc có hệ thống chống xói mòn.

1.3.4. Các nhân tố xã hội

Đây là các yếu tố hết sức phức tạp, nó tạo ra môi trường sống cho

toàn bộ cộng đồng dân cư của một vùng, một địa phương; Là điều kiện, là cơ sở để

tiến hành sản xuất cao su. Cho nên nó chi phối tới quy trình kỹ thuật, phương thức

sản xuất và đến việc phân phối sản phẩm cao su. Chính vì vậy, nó ảnh hưởng đến

năng suất và kết quả sản xuất. Những yếu tố xã hội bao gồm:

a, Lao động trong sản xuất cao su

Là một yếu tố không thể thiếu. Quy mô của ngành sản xuất cao su phụ thuộc

một phần vào số lượng lao động và trình độ lao động. Với các ngành có số lượng

lao động đông, lực lượng lao động có tay nghề cao, sử dụng máy móc và ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật nhiều thì chắc chắn ở ngành đó có quy mô sản xuất lớn.

Tuy nhiên việc sản xuất có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ quản lý.

18

Ở nước ta tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm gần 80%, đa số là lao động thủ công do

đó ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất cao su một

cách có hiệu quả.

b, Tập quán canh tác cao su và phong tục từng địa phương

Đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất và ảnh hưởng

đến năng suất sản lượng mủ cao su. Tập quán canh tác và phong tục lạc hậu sẽ hạn

chế trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hạn chế hiệu quả việc đầu tư

thâm canh. Việc tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm giúp người dân thấy

rõ được tầm quan trọng của đầu tư thâm canh, quy trình kỹ thuật và việc áp dụng tiến

bộ khoa học vào sản xuất để tăng năng suất, sản lượng cao su là điều rất cần thiết.

1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản xuất cao su

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu tôi sử dụng các chỉ

tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.

1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển cây cao su

- Tốc độ phát triển (còn gọi là chỉ số phát triển ) là chỉ tiêu tương đối tính được

bằng cách so sánh giữa hai mức độ của chỉ tiêu trong dãy số biến động theo thời

gian, trong đó một mức độ được chọn làm gốc so sánh. Chỉ tiêu này dùng để nêu lên

nhịp điệu biến động của sản phẩm cao su hay diện tích hoặc các nội dung liên quan

đến cao su qua hai thời gian khác nhau. Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của đề tài

tôi sử dụng 2 loại tốc độ phát triển sau:

+ Tốc độ phát triển định gốc dùng để đánh giá sự phát triển về diện tích, năng

T

i =

y n 1y

suất, sản lượng của cây cao su trong một thời gian dài. Công thức tính như sau:

Ti: Tốc độ phát triển định gốc

Y1: Mức độ đầu trong dãy số

Yi: Mức độ cuối cùng trong dãy số

+ Tốc độ phát triển bình quân dùng để đánh giá nhịp điệu phát triển điển hình

19

về diện tích, sản lượng của cây cao su. Công thức tính:

1

n

n

1

=

=

t

T i

y n y 1

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất hàng năm

+ Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là toàn bộ giá trị cao su được tạo

ra trong một năm tính bình quân trên 1 ha.

+ Giá trị tăng thêm (VA) bình quân 1 ha

VA = GO – IC

Trong đó: IC – Chi phí trung gian

+ Thu nhập hỗn hợp (MI) của một ha

MI = VA – C1 (Khấu hao vườn cây)

- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất cao su

+Hiệu quả sản xuất hàng năm

- GO, VA, MI tính trên một ha

- GO/IC; VA/IC; MI/IC

+ Hiệu quả đầu tư

- Thời gian hoàn vốn đầu tư: Là độ dài thời gian dự tính cần thiết để các

luồng tiền ròng của 1 ha bù đắp được các khoản chi phí đầu tư cho 1 ha.

n

n

=

NPV

C

B i

i

n

n

- Giá trị hiện tại ròng (NPV), tính theo công thức:

=

=

1 +

1 +

i

i

0

0

)

)

i

( 1

i

( 1

Trong đó:

Bi: là khoản thu bình quân 1 ha của năm i;

Ci- Khoản chi phí bình quân 1 ha của năm i, bao gồm chi phí trồng mới, chăm

sóc (thời kỳ kiến thiết cơ bản) và chi phí chăm sóc hàng năm (thời kỳ kinh doanh);

n - Số năm của chu kỳ sản xuất

i - Tỷ suất chiết khấu được chọn

Chỉ tiêu này cho biết tổng lợi nhuận sau một chu kỳ kinh doanh sau khi đã loại

20

bỏ yếu tố chi phí sử dụng vốn theo thời gian.

n

+

- Thu nhập bình quân năm

]

=

PMT

( 1 ) n

[ NPV i [ ( + i 1

) i ]1 −

Ngược với cách tính chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này cho biết bình quân một năm, 1

ha thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng (đã loại bỏ yếu tố chi phí sử dụng vốn

theo thời gian).

1

=

+

x

IRR

(

1

2

) 1

r

r

r

NPV +

1

2

   

   

NPV

NPV

- Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)

Trong đó: r1 là tỷ suất chiết khấu ban đầu để tính NPV1, r2 là tỷ suất chiết

khấu giả định để tính NPV2 với NPV2 < 0.

1.5. Kinh nghiệm phát triển sản xuất cao su

1.5.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất sản xuất cao su tại một số địa phương

trong nước.

a, Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương

Bình Dương là một trong những tỉnh trồng cao su lớn ở Việt Nam. Một số kinh

nghiệm cần học tập như :

Thứ nhất, nắm bắt xu hướng thị trường để chọn hướng đi phù hợp. Khi giá cao

su cao, tỉnh ưu tiên đầu tư phát triển diện tích trồng cây cao su để tăng sản lượng và

đầu tư chăm sóc để tăng năng suất mủ cao su. Trong những năm gần đây, giá cao su

có nhiều biến động giảm, tỉnh Bình Dương khuyến khích người dân ngừng khai

thác mủ nếu tính chi phí khai thác và lơi ích thu lại nhưng vẫn duy trì chăm sóc

vườn cây để không làm mất năng suất và chất lượng mủ.

Thứ hai, tập trung cải thiện vườn cây cao su sao khi đến hết chu kỳ khai thác.

Cây cao su có thời gian kinh doanh và chu kỳ cho mủ nhất định. Vì vậy những vườn

cây cao su già, đến thời kỳ phải thay là phải mạnh dạn phá, trồng mới lại. Trước khi

trồng mới lại phải cải tạo đất để cung cấp chất dinh dưỡng tốt nhất cho cây trồng mới.

Thứ ba, liên kết mạnh mẽ giữa người trồng cây và các doanh nghiệp trên địa

bàn để người dân đảm bảo được đầu ra mà doanh nghiệp chế biến đảm bảo được

21

nguyên liệu đầu vào. Việc thu mua mủ để bán cho các nhà máy sản xuất này cần

phải kiểm soát chặt chẽ để mủ thu mua đạt chất lượng nhất, không ảnh hưởng đến

sản phẩm cao su của các nhà máy.

b, Kinh nghiệm của tỉnh Đắc Lắc

Thứ nhất, không phát triển cao su theo phong trào mà phải có bước đi phù hợp.

Trước tình hình giá cao su không còn ngất ngưỡng như trước đây, tỉnh Đắc Lắc siết

chặt quy mô trồng cây cao su, không để người dân trồng thiếu quy hoạch, tự phát

rồi cuối cùng thiệt hại cho người dân. Đắc Lắc luôn theo sát chủ trương của Chính

phủ trong trồng cây cao su. Chính phủ có quy hoạch phát triển cao su trong từng

giai đoạn của cả nước. Tuy nhiên nhiều địa phương không có quy hoạch của Chính

phủ đã nóng vội trồng cao su làm thiệt hại rất lớn cho người trồng và cho kinh tế.

Thứ hai, luôn sát cánh cùng người nông dân trông sản xuất cao su. Do giá cả

bất ổn, nhiều người dân muốn chặt bỏ cây cao su do tâm lý lo ngại giá tiếp tục

giảm. Nhiều hộ dân ở Đắc Lắc đã tự phát chặt bỏ cây cao su trong thời kỳ kiến thiết

cơ bản, thậm chí cả diện tích đang mắt đầu khai thác để trồng tiêu, cà phê. Tỉnh Đắc

Lắc đã cử cán bộ địa phương kiểm tra, rà soát diện tích cao su và làm tốt công tác

tuyên truyền để người dân yên tâm tiếp tục đầu tư, chăm sóc vườn cây, không để

vườn cây xuống cấp mà phải áp dụng các kỹ thuật chăm sóc tối thiểu chờ giá cao

trở lại.

Thứ ba, chỉ đạo các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với người nông dân trong

trồng cây cao su. Đắc Lắc khuyến khích các công ty cao su trên địa bàn tỉnh phối

hợp với chính quyền địa phương triển khai liên kết với các hộ trồng cao su để

chuyển giao tiến bộ kỹ thuận trong việc chăm sóc, khai thác mủ; thu mua, bao tiêu

sản phẩm cho nông dân để tránh tính trạng tư thương ép giá.

1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Trị trong phát triển cao su

Từ việc tham khảo kinh nghiệm của một số nước và một số địa phương trong

nước về phát triển sản xuất cao su, những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho

tỉnh Quảng Trị như sau :

Thứ nhất, Quảng Trị cần tổ chức thường xuyên những buổi tập huấn cho người

trồng cây cao su để họ tiếp thu đầu đủ kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác, bão quản

22

để năng suất và chất lượng mủ tốt nhất.

Thứ hai, phải phối hợp với doanh nghiệp địa phương và các doanh nghiệp

lớn trong nước để có được định hướng cho người dân trong việc mở trộng diện

tích, tăng năng suất cây trồng để có được chất lượng cao su tốt nhất với giá cả ổn

định nhất.

Thứ ba, khi có biến động về giá, cần tập trung tìm ra giải pháp tối ưu nhất phù

hợp với điều kiện của địa phương mình. Không chặt bỏ lúc giá giảm và cũng không

ồ ạt trồng lúc giá tăng. Cần đưa người dân ra khỏi vòng luẩn quẩn chạy theo những

biến động tức thời đó. Chính quyền địa phương phải tìm ra được giải pháp phát

triển lâu dài và ổn định cho người nông dân.

Thứ tư, cần nhìn nhận lại quá trình trồng trọt để đề xuất những giải pháp quản

lý kỹ thuật, thâm canh có hiệu quả. Bên cạnh đó, cũng phải tập trung vào các giải

pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cao su, trong đó có lưu tâm tới cách

23

trồng, chăm sóc, khai thác cao su phù hợp trong tình hình hiện nay.

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU CỦA TỈNH

QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2011-2016

2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Quảng Trị

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Quảng Trị là một tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 16018’ đến 17010’ vĩ độ Bắc và 106032’ đến 107034’ kinh độ Đông [19]. Phía Bắc giáp huyện

Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới tỉnh Thừa

Thiên Huế, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan

nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.

Quảng Trị có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: thành phố Đông Hà,

thị xã Quảng Trị và 8 huyện: Hướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh,

Triệu Phong, Hải Lăng và huyện đảo Cồn Cỏ. Trong đó thành phố Đông Hà là trung

tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh.

Quảng Trị có giao thông khá thuận lợi cả về đường sắt, đường bộ và đường

thủy. Trên địa bàn tỉnh có nhiều trục đường giao thông quốc gia, quốc tế đi qua

gồm: quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc – Nam. Quốc lộ 9 nối liền 4

nước Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar trên tuyến hành lang kinh tế Đông – Tây

qua cửa khẩu quốc tế Lao Bão và cửa khẩu quốc gia La Lay. Cùng với 75 km bờ

biển, cảng biển Của Việt, Quảng Trị có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng giao

lưu văn hóa, hợp tác phát triển với các địa phương khác trong cả nước và quốc tế.

2.1.1.2. Điều kiện địa hình

Địa hình tỉnh Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành

4 dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền

đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát

nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ

thống sông suối đều ngắn và dốc.

- Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát

24

úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250-2000 m, độ dốc 20-300. Địa hình

phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Địa hình vùng núi

có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. [14]

- Địa hình gò đồi, núi thấp: Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên

500 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn

sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan ở huyện Gio Linh - Cam Lộ có

độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa

dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa

hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây

ăn quả lâu năm.

- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các

sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25-30 m. Bao gồm

đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng

bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng

điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong,

Gio Linh, Vĩnh Linh.

- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa

hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư.

Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng

sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế,

đặc biệt là có các vùng sản xuất cao su tiêu biểu ở các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh,

Cam Lộ và một số huyện khác.

2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 240 – 250C ở vùng đồng bằng và từ 220 – 230C ở độ cao trên 500m. Mùa lạnh có 3 tháng từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ xuống thấp. Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 280 – 300C, tháng nóng nhất là tháng 6, tháng 7 nhiệt độ có thể lên tới 400 – 420C. Biên độ nhiệt độ trung bình giữa các tháng trong năm chênh lệch 70 – 90C. Nhìn chung,

nhiệt độ ở Quảng Trị thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.

- Chế độ mưa: Quảng Trị có lượng mưa bình quân khá cao từ 2.200 – 2.500

25

mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau, trong đó lượng

mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11 (chiếm hơn 70% lượng mưa cả năm).

Trong mùa mưa, lượng mưa lớn và tập trung trong thời gian ngắn nên thường gây lũ

lụt; mùa hè kéo dài, thời gian mưa ít nên thường gây ra khô hạn. Tính biến động của

chế độ mưa ảnh hưởng nhiều đến sản xuất nông nghiệp.

- Gió: Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam

(từ tháng 5 đến tháng 8) thường gây hạn hán làm ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh

trưởng và phát triển của cây trồng và gió mùa Đông Bắc (từ tháng 9 đến tháng 2

năm sau) kèm theo mưa nên dễ gây ra lũ lụt.

- Bão và lũ lụt: Nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão, ở Quảng

Trị mùa bão thường là từ tháng 7 đến tháng 11. Bão có cường suất gió mạnh kèm

theo mưa lớn tạo lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất cũng như đời sống

nhân dân.

Khí hậu Quảng Trị tương đối thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và thủy

sản và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản,

thực phẩm phát triển.

2.1.1.4. Tài nguyên nước

Quảng Trị có 12 con sông lớn hình thành 3 hệ thống sông chính là: Sông Bến

Hải, Sông Thạch Hãn, Sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). Do ảnh hưởng của địa hình nên

sông ở đây thường ngắn và dốc, đây cũng là điều kiện phát triển mạng lưới thủy

điện, phổ biến ở miền núi vùng Đakrông, Hướng Hóa. Với hệ thống sông ngòi đó ở

đồng bằng đã xây dựng hệ thống thủy lợi quy mô lớn, nhỏ góp phần chủ động trong

việc cung cấp nước cho hệ thống nông nghiệp tỉnh.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị

2.1.2.1. Dân số và lao động

Quảng Trị có 8 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã với 141 xã, phường, thị trấn.

26

Năm 2016, tỉnh có 623.528 người, chiếm khoảng 0,66% dân số cả nước.

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của tỉnh Quảng Trị

giai đoạn 2014-2016

ĐVT: Người

Tốc độ phát triển (%)

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq Chỉ tiêu

2016/ 2014 % SL SL %

Tổng dân số SL 616570 % 100 619948 % 100 623528 % 100 101,13 100,56

303827 49,28 305645 49,30 306041 49,08 100,73 100,36 312743 50,72 314303 50,70 317487 50,92 101,52 100,76 -Nam -Nữ

Tổng lao động 348640 100 349715 100 348854 100 100,06 100,03

Theo giới tính 348640 100 349715 100 348854 100 100,06 100,03

172019 49,34 174571 49,92 175279 50,24 101,90 100,94 99,13 176621 50,66 175144 50.08 173575 49.76 98,28 -Nam -Nữ

Theo khu vực 348640 100 349715 100 348854 100 100,06 100,03

96977 27,80 97936 28,00 97,88

-Thành thị -Nông thôn 99079 28,42 98,93 249561 71,58 251779 72,00 251877 72,20 100,93 100,46

(Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)

Về dân số, trong giai đoạn 2014-2016, dân số tỉnh Quảng Trị tăng bình

quân 0,56%/năm (trong đó dân số nam tăng bình quân 0,36%/năm, dân số nữ

tăng bình quân 0,76%/năm), năm 2016 tăng 1,13% so với năm 2014 (trong đó

dân số nam tăng 0,73%, dân số nữ tăng 1,52%).

Về lao động, trong giai đoạn 2014-2016 tăng bình quân 0,3%/năm. Năm

2016, số lao động trong độ tuổi năm 2016 là 348854 người tăng 0,6% so với năm

2014. Điều này cho thấy dân số tỉnh Quảng Trị là dân số trẻ. Đây là thế mạnh để

phát triển kinh tế. Số lao động thành thị chiếm 27,8%, lao động nông thôn chiếm

72,2% tổng số lao động toàn tỉnh [5]. Như vậy lực lượng lao động nông thôn

chiếm tỷ trọng khá lớn. Với lực lượng lao động nông thôn lớn như vậy là thế

mạnh để phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là lao động cho sản xuất cao su.

2.1.2.2. Tình hình đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Quảng Trị là 473.744 ha. Quy mô, cơ cấu đất

27

đai của tỉnh được thể hiện ở Bảng 2.2.

Tỉnh Quảng Trị có vùng đất đỏ bazan thích hợp cho phát triển các cây công

nghiệp dài ngày. Đất trồng cao su là 19.945,6ha chiếm 4,21 tổng diện tích đất tự

nhiên và chiếm 16,43 đất sản xuất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp là 40.362 ha

chiếm 8,52% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng 46.096ha chiếm 9,73%

tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất bằng, đất đồi núi và núi đá không có rừng

cây. Với diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều, tỉnh cần có các chính sách quy

hoạch, thu hút các nguồn đầu tư nhằm khai thác có hiệu quả diện tích đất chưa sử

dụng nhằm mang lại nguồn lợi kinh tế, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ nguồn

sinh thái, giảm thiểu xói mòn đất đai.

Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu đất đai của tỉnh Quảng Trị năm 2016

Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

I. Đất nông nghiệp 387.286 81,75

121.371 25,62 1. Đất sản xuất nông nghiệp

19.945,6 4,21 - Đất trồng cây cao su

101.425,4 21,41 - Đất trồng cây khác

2. Đất lâm nghiệp có rừng 262.877 55,49

3. Đất nuôi trồng thủy sản 2.926 0,62

4. Đất nông nghiệp khác 112 0,02

II. Đất phi nông nghiệp 40.362 8,52

III. Đất chưa sử dụng 46.096 9,73

Tổng diện tích đất tự nhiên 473.744 100

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)

2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế

Trong những năm qua tình hình phát triển kinh tế của tỉnh khá nhanh và ổn

định. Cơ cấu kinh tế đã có bước dịch chuyển theo hướng tích cực đó là giảm dần tỷ

trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, giá trị sản

28

xuất nông nghiệp cũng tăng lên theo từng năm.

Bảng 2.3: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị

giai đoạn 2014 – 2016 (Tính theo giá so sánh năm 2010)

Chỉ tiêu Năm 2014 SL Năm 2015 SL ĐVT: Triệu đồng Năm 2016 SL

Tổng số % 6.398.014 100 % 6.679.447 100 % 6.767.278 100

4.689.643 73,3 1. Nông nghiệp 3.264.088 69,6 Trồng trọt 1.207.332 25,75 Chăn nuôi 4,65 Dịch vụ nông nghiệp 218.223 606.193 2. Lâm nghiệp 9,47 1.102.178 17,23 3. Thủy sản 4.842.219 72,49 3.301.256 68,17 1.312.001 27,11 4,72 228.962 674.037 10,09 1.163.191 17,42 5.193.908 76,75 3.537.820 68,11 1.418.860 27,32 4,57 237.228 10,9 737.510 12,35 835.860

(Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì hoạt động trồng trọt vẫn là chủ yếu.

Năm 2016, giá trị sản xuất ngành trồng trọt đạt được 3.537.820 triệu đồng, chiếm

68,11% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Năm 2016, do sự cố môi trường biển làm

cho giá trị sản xuất ngành thủy sản giảm một cách rõ rệt, giảm 5,7% so với năm 2015.

2.2. Tình hình phát triển cây cao su tại Quảng Trị giai đoạn 2011-2016

2.2.1. Lịch sử phát triển cây cao su

Cây cao su hiện là một trong 03 cây công nghiệp chủ lực trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị, với tổng diện tích năm 2012 là 19.188 ha, số hộ tham gia cao su tiểu

điền 20.138 hộ. Cao su được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là cây đa mục

đích theo Quyết định số 2855/QĐ-BNN-KHCN ngày 17 tháng 9 năm 2008.[1]

Cây cao su đã có mặt từ lâu trên địa bàn tỉnh quảng Trị, Từ năm 1948 người

Pháp đã đem cây cao su vào trồng thử nghiệm tại xã Vĩnh Hoà - Huyện Vĩnh Linh

(Huyện Bến Hải củ) với diện tích nhỏ; Qua thực tế cho thấy cây cao su thích nghi

tốt với điều kiện đất đai và khí hậu trên địa bàn.

Năm 1959, Trung ương có chủ trương phát triển cây cao su trên địa bàn khu vực

Vĩnh Linh (Nay là huyện Vĩnh Linh - tỉnh Quảng Trị) với diện tích ban đầu khoảng

600 ha, đến năm 1961 có khoảng 1.000 ha (Tại Nông trường Quyết Thắng và Bến

29

Hải) với giống chủ lực là GT1, RRIM 600; Năng suất bình quân 1,2 tấn/ha. Năm

1972 - 1973, Nông trường Quyết Thắng phá đi 240 ha để trồng chè theo chủ trương

của TW. Cơn bão mạnh năm 1985 đổ bộ vào Quảng Trị đã làm gãy đổ 131 ha. [15]

Ngày 17 tháng 11 năm 1984 Tổng cục cao su có Quyết định số 87/TCCB-QĐ

thành lập Công ty cao su Bình Trị Thiên trực thuộc Tổng cục cao su; Sau ngày tỉnh

lập lại Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm có Quyết định số 154 NN-

TCCB/QĐ ngày 04 tháng 3 năm 1993 thành lập Công ty cao su Quảng Trị, từ đó

diện tích cây cao su của Quảng Trị phát triển tăng lên, hiệu quả mang lại rất lớn,

theo đà đó cao su tiểu điền tiếp tục phát triển ngày càng nhiều hơn;

Như vậy, năm 1984 là năm đánh dấu sự phát triển mạnh của cao su đại điền

với sự thành lập Công ty Cao su Quảng Trị, các Nông trường Cồn Tiên, Nông

trường Dốc Miếu, Nông trường Tân Lâm... và trồng mới trên 3.000 ha (tập trung

chủ yếu trên địa bàn huyện Gio Linh).

Năm 1995 - 1999, dự án 327 đầu tư phát triển cùng với chính sách của tỉnh về

bù lãi suất cho nông dân vay vốn trồng cao su đã đưa diện tích cao su lên 5.000 ha;

Tiếp đó, từ năm 2000 - 2006, được sự đầu tư hỗ trợ của Dự án đa dạng hoá Nông

nghiệp về việc phát triển trồng mới và phục hồi cây cao su tiểu điền, qua 6 năm hoạt

động. Dự án Đa dạng hóa nông nghiệp đã hỗ trợ giúp nông dân trên địa bàn tỉnh

trồng mới 3.878 ha và phục hồi 3.668 ha từ diện tích cao su chương trình 327.

Từ cuối năm 2011 đến nay, có 8/10 huyện, thành phố, thị xã có trồng cao su, với

diện tích trồng mới hàng năm bình quân 800 - 1.000 ha (có năm trên 1.500 ha). Tính

đến cuối năm 2016, tổng diện tích cao su trên địa bàn tỉnh là: 19945,6 ha (đại điền

4859,8 ha, tiểu điền 15085,8 ha). Trong đó, diện tích cao su kinh doanh là 10691 ha,

năng suất bình quân là 1,2 tấn/ha, sản lượng 142873 tấn.

Các giống cao su được trồng trên địa bàn tỉnh đều nằm trong khuyến cáo của

Viện nghiên cứu cao su về cơ cấu giống cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị: GT1,

RRIM600, PB235, PB260, PB255...

Để đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất cao su trên địa bàn, cần hiểu về

tình hình phát triển diện tích cao su. Các nội dung dưới đây thể hiện rõ tình hình phát

triển cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2011-2016.

30

2.2.2. Tình hình phát triển diện tích cao su

Bảng 2.4: Tình hình phát triển cây cao su theo giai đoạn

và theo hình thức tổ chức sản xuất

ĐVT: Ha

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu

Bq

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

2016/ 2011 110,25

Tổng

18091,7 19188,0 18542,1 19121,9 19674,1 19945,6

101.97

8358,8 7636,4

8941,8

9127,1

9254,5

110,23

101,97

1.Giai đoạn phát triển -KTCB 8395,4

-KD

9696,3

10829

10906

10180

10547

10691

110,26

101,97

2. Hình thức TCSX

Đại điền

4251,2

4680

4354

4450,5

4721,1

4859,8

114,32

102,71

Tiểu điền 13840,5 14508,0 14188,1 14671,4 14953,0 15085,8

109,00

101,74

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

Trong giai đoạn 2011-2016, diện tích cao su của tỉnh Quảng Trị biến động

tăng 10,25% (1853,9ha) [4], [5], bình quân tăng 1,97%/năm. Đa số các năm diện

tích cao su đều tăng, tuy nhiên năm 2013 có bão mạnh gây nhiều thiệt hại đến vườn

cây cao su và làm giảm diện tích chung của toàn tỉnh.

- Theo giai đoạn phát triển:

Diện tích cao su KTCB năm 2016 tăng 10,23% (859,1ha) so với năm 2011,

tăng bình quân 1,97%/năm. Diện tích cao su KD năm 2016 tăng 10,26% (994,8ha)

so với năm 2011, tăng bình quân 1,97%/năm. Như vậy về số lượng, diện tích cao su

KTCB tăng ít hơn diện tích cao su KD, vì trong giai đoạn này bên cạnh lượng diện

tích cao su KTCB tăng do trồng mới thì số vườn cây KTCB ở năm tuổi thứ 8 được

tính vào vườn cao su KD. Một số lượng lớn cao su KTCB chuyển qua giai đoạn

kinh doanh, hơn nữa sau thiệt hại của bão năm 2013 diện tích vườn cây kiến thiết cơ

bản bị thiệt hại nhiều nên người dân hạn chế hơn trong việc trồng mới cây cao su,

tuy nhiên chính quyền địa phương đang có xu hướng mở rộng cây cao su sang các

vùng phía tây của tỉnh Quảng Trị.

31

- Theo hình thức tổ chức sản xuất:

Diện tích cao su đại điền năm 2016 tăng 14,32% (608,6ha) so với năm 2011,

tăng bình quân 2,71%/năm. Diện tích cao su tiểu điền năm 2016 tăng 10%

(1245,3ha) so với năm 2011, tăng bình quân 2,74%/năm. Tại tỉnh Quảng Trị, diện

tích cao su tiểu điền chiếm tỷ trọng lớn (năm 2016 chiếm 75,63% tổng diện tích cao

su toàn tỉnh). Diện tích cao su tiểu điền những năm qua tăng mạnh hơn so với diện

tích cao su đại điền. Nguyên nhân là do quỹ đất phát triển cao su của các doanh

nghiệp và nông trường đã ổn định qua nhiều năm, trong khi chính quyền địa

phương có định hướng ưu tiên phát triển cao su tiểu điền nên tạo điều kiện khuyến

khích cao su tiểu điền mở rộng diện tích.

Như vậy tại tỉnh Quảng Trị, diện tích cao su qua thời gian có tăng lên và diện

tích cao su KTCB chiếm tỷ lệ ít hơn diện tích cao su kinh doanh, diện tích cao su

tiểu điền chiếm phần lớn diện tích cao su của toàn tỉnh.

Bảng 2.5: Tình hình phát triển diện tích cao su theo địa bàn

ĐVT: ha

Tốc độ phát triển (%) TT Huyện Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq 2016/ 2011

18091,7 19188,0 18542,1 19121,9 19674,1 19945,6 110,25 101,97

Tổng cộng

55,3 6582

60,3 6861 588 60,3 6559 920,7 60,3 6297,9 803

34,8 35,8 35,8

1 TX Quảng Trị 2 Vĩnh Linh 3 Hướng Hóa 4 Gio Linh 5 Đakrông 6 Cam Lộ 7 Triệu Phong 8 Hải Lăng 60,3 7151 672 6220,4 6653,9 25 3528 505,8 592 10 3365,1 478,3 508,6 91,71 98,28 55,3 6582 95,93 99,17 923,6 1055,5 179,51 112,41 6726,4 6690,8 6847,7 6886,5 110,71 102,06 34,8 348,00 128,33 3561,3 3723,3 4145,6 4246,4 126,19 104,76 469,9 98,24 99,65 615,2 120,96 103,88 469,9 615,2 516,8 540,6 516,8 615,2

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

Từ bảng 2.5 ta thấy tổng diên tích cao su toàn tỉnh Quảng Trị tại thời điểm

2016 là 19.945,6 ha, so với năm 2011 tăng 10,25% (1853,9ha), tăng bình quân

1,97%/năm. Năm 2016, diện tích cây cao su tập trung chủ yếu các huyện Gio Linh:

32

6.886,5 ha, chiếm 34.5% tổng diện tích; huyện Vĩnh Linh: 6.582 ha, chiếm 32.9%

tổng diện tích; huyện Cam Lộ: 4.246,4 ha, chiếm 21.2% tổng diện tích. Như vậy,

riêng 03 huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ chiếm phần lớn tổng diện tích cây cao

su của cả tỉnh, chiếm đến 88,8%. Diện tích cây cao su tập trung chủ yếu ở 03 huyện

này là do đây là các địa phương có các điều kiện thuận lợi nhất để cho cây cao su

phát triển và lãnh đạo chính quyền ở các địa phương này cũng xác định đây là cây

công nghiệp trọng điểm, chủ lực của huyện, 03 huyện này có diện tích đất đỏ bazan

lớn (gần ½ diện tích là đất đỏ bazan), có nguồn nước ngầm dồi dào thuận lợi cho

việc phát triển cây cao su.

Trong 08 huyện có trồng cây cao su thì từ năm 2011 đến năm 2016, huyện có

diện tích cây cao su tăng nhiều nhất là huyện Gio Linh tăng: 10,71% (666,1ha),

bình quân mỗi năm tăng 2,06%/năm; huyện Hướng Hóa tăng 79,51% (467,5 ha),

bình quân mỗi năm tăng 12,41%/năm; huyện có tỷ lệ tăng nhanh nhất là huyện

Đakrông, mặc dù tốc độ tăng rất cao là 348% nhưng diện tích chỉ tăng khiêm tốn là

24,8 ha, bình quân mỗi năm tăng 28,33%/năm. Huyện có diện tích cây cao su giảm

nhiều nhất là huyện Vĩnh Linh với 4,07% (279 ha), giảm bình quân 0,36%/năm.

Bảng 2.6: Diện tích cao su thời kỳ KTCB phân theo địa bàn

ĐVT: ha

Tốc độ phát triển (%) TT Huyện Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq 2016/ 2011

8395,4 8358,8 7636,4 8941,8 9127,1 9254,5 110,23 101,97

60,3

60,3

40,3

36,3

33,8

33,8

56,05

89,07

Tổng

2240,5 2123,1 1354,9

2309

2072

1872

83,55

96,47

1 TX Quảng Trị

586,5

470,5

601,5

704,2

704,3 718,5 122,51 104,14

2 Vĩnh Linh

2337,1 2471,2 2409,5 2885,6 3278,7 3631,5 155,38 109,21

3 Hướng Hóa

10

25

35,8

35,8

34,8

34,8 348,00 128,33

4 Gio Linh

2189,1 2140,7

2174 1929,9 2016,1

1977

90,31

97,98

5 Đakrông

463,3

476

479,8

425,8

372,2 371,7

80,23

95,69

6 Cam Lộ

508,6

592

540,6

615,2

615,2 615,2 120,96 103,88

7 Triệu Phong

8 Hải Lăng

33

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

Nhìn vào bảng ta thấy diện tích cao su kiến thiết cơ bản từ năm 2011 đến năm

2016 tăng 1,97% (859,1 ha), tốc độ tăng bình quân là 1,97%/năm. Huyện có diện

tích cây cao sư kiến thiết cơ bản tăng nhiều nhất là huyện Gio Linh: 55,38%

(1.294,4 ha), tăng bình quân 9,2%/năm, vì huyện Gio Linh là huyện có diện tích đất

trồng cây cao su lớn, những năm gần đây nhận thấy tiềm năng, lợi thế trong việc

trồng cây cao su và những giá trị kinh tế của cây cao su mang lại nên lãnh đạo

huyện và người dân xác định đây là cây trọng điểm của huyện.

Huyện có diện tích cây cao su kiến thiết giảm nhiều nhất là huyện Vĩnh Linh

với 16,45% (368,5 ha), giảm 3,53%/năm. Năm 2013, cơn bão số 10 với tâm bão đổ

bộ vào huyện Vĩnh Linh đã làm gãy, đổ 768 ha cao su, chiếm 36,1% tổng diện tích

cao su KTCB của cả huyện. Trước những thiệt hại đó, người dân đã chuyển hướng

sang trồng tiêu thay vì phát triển cao su.

Bảng 2.7: Diện tích cao su kinh doanh

ĐVT: ha

Tốc độ phát triển (%) Huyện Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq 2016/ 2011

9696,3

10829,2 10905,7 10180,1 10547,0

10691,1

110,26 101,97

Tổng

1 TX Quảng Trị 0 0 20 24 21,5 21,5 107,50* 102,44

101,94 100,38

2 Vĩnh Linh 4620,5 5027,9 4943 4250 4510 4710

3 Hướng Hóa 1,5 201,5 201,5 216,5 219,3 337 22466,67 295,33

83,82 96,53

4 Gio Linh 3883,3 4182,7 4316,9 3805,2 3569 3255

5 Đakrông 0 0 0 0 0 0 0 0

192,98 114,05

6 Cam Lộ 1176 1387,3 1387,3 1793,4 2129,5 2269,4

654,67 145,61

7 Triệu Phong 15 29,8 37 91 97,7 98,2

8 Hải Lăng 0 0 0 0 0 0 0 0

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015,2016)

34

Ghi chú:*: 2016/2013

Nhìn vào bảng ta thấy diện tích cao su kinh doanh từ năm 2011 đến năm 2016

chỉ tăng 10,26% (994,8 ha), tăng bình quân 101,97%/năm. Huyện có diện tích cây

cao su kinh doanh tăng nhiều nhất là huyện Cam Lộ với 92,98% (1093,4 ha), tốc độ

tăng bình quân là 14,05%/năm. Những năm gần đây nhận thấy những tiềm năng

cũng như những giá trị kinh tế mang lại nên người dân trong huyện đã lựa chọn

trồng cây cao su, một phần nữa là những diện tích cây cao su kiến thiết cơ bản trồng

trong những năm trước đến nay bước vào giai đoạn cho thu hoạch mủ.

Trong giai đoạn này, huyện có diện tích cây cao su kinh doanh giảm là huyện

Gio Linh: 16,68% (628,3ha) do những thiệt hại của cơn bão số 10, số 11 năm 2013

đã làm gãy nhiều diện tích cây cao su đang vào thời điểm thu hoạch.

Bảng 2.8: Diện tích cao su kinh doanh theo hình thức sản xuất

ĐVT: ha

Tốc độ phát triển (%)

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq

117,38

2016/ 2011 110,26 Tổng 9696,3 10829 10906 10180 10547 10691 101,97

108,11

2245 2604 2755 2400,5 2540 2635,1 Đại điền 103,26

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

7779,5 8007,0 8055,9 Tiểu điền 7451,3 8225,0 8151,0 101,57

Diện tích cao su kinh doanh đại điền trong giai đoạn 2011-2016 chiếm khoảng

hơn 24% diện tích cao su kinh doanh toàn tỉnh. Năm 2016, diện tích cao su KD đại

điền tăng 17,38% (309,1 ha), tốc độ tăng bình quân đạt 3,26%/năm.

Diện tích cao su kinh doanh tiểu điền trong giai đoạn 2011-2016 chiếm khoảng

76% diện tích cao su kinh doanh toàn tỉnh. Về tốc độ tăng, diện tích cao su kinh

doanh của tiểu điền tăng 604,6ha, bình quân mỗi năm tăng 1,57%.

Như vậy, ở tỉnh Quảng Trị diện tích cao su kinh doanh chủ yếu là cao su tiểu

điền. Nhìn chung những năm qua có phát triển về diện tích nhưng do thiệt hại của

bão và những sự thay đổi về giá cao su gần đây nên diện tích cao su kinh doanh

35

toàn tỉnh có tăng nhưng không tăng mạnh.

2.2.3. Năng suất mủ cao su của tỉnh Quảng Trị

Năng suất mủ cao su phản ánh tính hiệu quả của công việc trồng, chăm sóc cây

cao su. Vườn cây có năng suất càng cao, kết hợp với giá thị trường tốt thì sẽ đem lại

một nguồn thu đáng kể cho người trồng cây. Các thông tin dưới đây sẽ phản ánh rõ

hơn về năng suất cây cao su tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2011-2016.

Bảng 2.9: Biến động năng suất mủ cao su của tỉnh Quảng Trị

ĐVT: tấn/ha

Tốc độ phát triển (%)

92,31

Loại hình sản xuất Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq 2016/ 2011

98,36 1,30 1,33 1,31 1,13 1,16 1,20 NS bình quân

85,12

1,60 1,78 1,83 1,69 1,64 1,75 109,38 101,76 Đại điền

1,21 1,18 1,13 0,95 1,00 1,03 96,73 Tiểu điền

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

Năng suất cao su của tỉnh Quảng Trị giao động từ 1,13-1,33 tấn/ha. Năng suất

năm 2016 giảm 7,69% so với năm 2011, bình quân năm giảm 1,64%/năm. Năng

suất có sự thay đổi thất thường, đặc biệt năm 2014 có giảm mạnh về năng suất từ

1,31tấn/ha năm 2013 xuống còn 1,13ha ảnh hưởng của bão.

Năng suất mủ cao su của đại điền thường cao hơn nhiều so với hộ tiểu điền. Ở

nhóm đại điền, năng suất bình quân giao động từ 1,6 đến 1,83 tấn/ha. Trong giai

đoạn 2011-2016, các công ty và lâm trường có đầu tư chăm sóc cây nhưng nhìn

chung năng suất không tăng mạnh, năm 2016 tăng 9,38% so với năm 2011 và bình

quân tăng 1,76%/năm. Trong khi đó ở nhóm tiểu điều, năng suất năm 2016 giảm

14,88%, bình quân mỗi năm giảm 3,27%. Năng suất đại điền cao hơn của tiểu điền

vì các công ty, lâm trường chú trọng thực hiện nghiêm ngặt các yêu cầu kỹ thuật

của cây cao su và trình độ canh tác của họ tốt hơn, khả năng đầu tư của đại điền

36

cũng mạnh hơn hộ tiểu điền.

Bảng 2.10: Biến động năng suất cao su tỉnh Quảng Trị phân theo địa bàn

ĐVT: tấn/ha

Tốc độ phát triển (%) TT Huyện Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bq 2016/ 2011

Bình quân 1,30 1,33 1,31 1,13 1,16 1,20 92,31 98,36

1 TX Quảng Trị 0,00 0,00 0,81 0,28 0,37 0,40 49,38* 79,04

2 Vĩnh Linh 1,52 1,59 1,55 1,35 1,43 1,46 96,05 99,24

98,95 3 Hướng Hóa 0,93 0,04 0,06 1,21 0,85 0,89 95,70

4 Gio Linh 1,09 1,12 1,15 0,87 1,05 1,04 95,41 99,06

0,00 5 Đakrông 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

Cam Lộ 1,17 1,18 1,15 1,17 0,84 0,99 84,62 96,69 6

Triệu Phong 0,44 0,46 0,44 0,32 0,33 0,59 134,09 106,03 7

0,00 8 Hải Lăng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2015, 2016)

(Ghi chú:*: 2016/2013)

Nhìn vào bảng năng suất cao su tỉnh Quảng Trị ta thấy từ năm 2011 đến năm

2016 năng suất cao su giảm 0,1tấn/ha, giảm bình quân 1,7%/năm. Huyện có năng

suất cao su giảm nhiều nhất là huyện Cam Lộ giảm 0,18tấn/ha, giảm bình quân

0,76%/năm. Năng suất cao su trong giai đoạn này giảm là do sau cơn bão số 10 và

số 11 năm 2013, nhiều diện tích cao su trên địa bàn bị ảnh hưởng nặng nề, gây thiệt

hại kinh tế cho người trồng cao su. Cao su kiến thiết cơ bản hầu như người dân ít

chăm sóc hơn các năm trước, nên nhìn chung các vườn cây phát triển chậm, độ

đồng đều thấp, công tác tỉa cành tạo tán ít được quan tâm nên nhiều vườn chiều cao

thân kinh doanh không đảm bảo. Mặt khác, năng suất mủ cao su từ năm 2011-2016

thấp do giá mủ cao su thấp từ sau năm 2013 đến người dân ít đầu tư chăm sóc,

37

nhiều diện tích cao su bị già cỗi nên năng suất thấp.

Bảng 2.11: So sánh năng suất cao su của tỉnh Quảng Trị và cả nước

ĐVT: tấn/ha

Tỉnh 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Cả nước 1,72 1,72 1,73 1,7 1,69 1,69

Quảng Trị 1,30 1,33 1,31 1,13 1,16 1,20

Thừa Thiên Huế 1,32 1,35 1,34 1,25 1,38 1,38

Quảng Bình 0,92 0,95 0,85 0,78 0,85 0,98

(Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016)

So với cả nước, năng suất cây cao su từ năm 2011 đến năm 2016 ở tỉnh Quảng

Trị thấp hơn năng suất cao su của cả nước là 0,5 tấn/ha. So với các địa phương khác

thì điều kiện để trồng cây cao su của Quảng Trị kém hơn kể cả về đất đai cũng như

nguồn nước. Mặt khác kỹ thuật canh tác cây cao su của tỉnh Quảng Trị cũng thấp

hơn, giống cao su trồng ở Quảng Trị chủ yếu là các giống cũ có năng suất thấp…

So với tỉnh Thừa Thiên Huế, năng suất cao su ở tỉnh Quảng Trị từ 2011-2016

khá tương đồng nhau về chu kỳ tăng giả. Năng suất cao su của tỉnh Quảng Trị thấp

hơn không nhiều trong giai đoạn 2011-2013. Từ sau năm 2013, năng suất có giảm

nhưng Quảng Trị giảm mạnh hơn, đến năm 2014 về sau năng suất tăng trở lại

nhưng năng suất ở Quảng Trị vẫn thấp hơn năng suất ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm

2016 năm suất của tỉnh Quảng Trị chỉ 1,2 tấn/ha trong khi năng suất của Thừa

Thiên Huế lên đến 1,38 tấn/ha.

Đối với tỉnh Quảng Bình, năng suất ở đây cũng có sự biến thiên trong giai

đoạn 2011-2016, tuy nhiên nhìn chung năng suất của Quảng Bình thấp hơn năng

suất của tỉnh Quảng Trị, đa số đều dưới 1 tấn/ha.

Như vậy, năng suất bình quân của tỉnh Quảng Trị thấp hơn nhiều so với bình

quân chung của cả nước, thấp hơn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Một phần là do những

thiệt hại do thiên tai, phần khác là do kỹ canh tác, cách chăm sóc cũng như các điều

kiện về tự nhiên khác biệt giữa tỉnh Quảng Trị so với cả nước trong việc trồng cây

cao su. Tuy nhiên năng suất bình quân của tỉnh Quảng Trị vẫn cao hơn năng suất

38

tỉnh Quảng Bình.

2.2.4. Sản lượng mủ cao su của tỉnh Quảng Trị

Bên cạnh diện tích và năng suất, sản lượng mủ cao su là một chỉ tiêu thể hiện

đặc điểm phát triển sản xuất cao su. Cây cao su cho sản lượng thu hoạch khi bước

vào giai đoạn kinh doanh, thời gian cho sản lượng là 23 năm. Tại tỉnh Quảng Trị,

sản lượng cao su được thể hiện qua các bảng sau đây.

Bảng 2.12: Sản lượng mủ cao su theo hình thức tổ chức sản xuất

ĐVT: tấn

Tốc độ phát triển (%)

Năm 2013 Năm 2015 Năm 2012 Năm 2011 Năm 2016 Năm 2014 Bq

2016/ 2011 101,92 Loại hình sản xuất Tổng 12630,2 14350,7 14265 11452,9 12201,5 12873 100,4

128,06

Đại 3592 4635 5034 4060 4172 4600 105,07 điền

91,53

Tiểu 9038,2 9715,7 9231 7392,9 8029,5 8273 98,25 điền

(Nguồn: Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016)

Trong giai đoạn 2011-2016, sản lượng cao su tăng nhìn chung không nhiều.

Năm 2016 sản lượng cao su tăng chỉ 1,92% so với năm 2011, bình quân mỗi năm

tăng 0,4%/năm.

Ở hình thức đại điền, sản lượng cao su chiếm bình quân khoảng 33,6% tổng

sản lượng cao su toàn tỉnh. Năm 2016, sản lượng cao su đại điền tăng 28,06%

(1008 tấn) so với năm 2011, tốc độ tăng bình quân đạt 5,07%/năm.

Ở hình thức tiểu điền, sản lượng cao su chiếm bình quân khoảng 66,4% tổng

sản lượng cao su toàn tỉnh. Trong giai đoạn 2011-2016, sản lượng cao su tiểu điền

giảm 8,47% (765,2 tấn), giảm bình quân 1,75%/năm.

Như vậy năm 2016 so với năm 2011, sản lượng cao su ở hình thức đại điền

tăng lên nhưng sản lượng cao su ở hình thức tiểu điền lại giảm, nguyên nhân là do

bão làm thiệt hại một diện tích đánh kể cây cao su nên ảnh hưởng đến sản lượng thu

39

hoạch.

Bảng 2.13: Sản lượng cao su tỉnh Quảng Trị phân theo địa bàn

ĐVT: tấn

Tốc độ phát triển

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

(%)

TT Huyện

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2016/

Bq

2011 101,92

100,4

Tổng

12630,2

14350,7

14265,0 11452,9 12201,5

12873,0

1 TX Quảng Trị

0

0

16,2

6,7

8

8,6

53,09

102,44

2 Vĩnh Linh

7010

7994,4

7661,7

5733,8

6430

6877

98,10

100,38

3 Hướng Hóa

1,4

7,5

11,1

260,9

186

298,3 21307,14

295,33

4 Gio Linh

4236,3

4695,9

4964,4

3322,3 3747,5

3387,2

79,96

96,53

5 Đakrông

0

0

0

0

0

0

0,00

0,00

6 Cam Lộ

1375,9

1639,2

1595,4

2100

1798

2244

163,09

114,05

7 Triệu Phong

6,6

32

57,9

877,27

145,61

13,7

16,2

29,2

8 Hải Lăng

0

0

0

0

0

0

0,00

0,00

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2016)

Nhìn vào bảng trên ta thấy từ năm 2011 đến năm 2016 sản lượng cao su tỉnh Quảng

Trị tăng 1,92% (242,8 tấn), tăng bình quân là 0,4%/năm.

Năm 2016, huyện có sản lượng cao su cao nhất là huyện Vĩnh Linh với 6877

tấn, Gio Linh 3387 tấn, Cam lộ 2244 tấn, riêng 03 huyện này chiếm 97,17% sản

lượng và đây cũng là những huyện chiếm hầu hết diện tích cao su của cả tỉnh. Tuy

nhiên về tốc độ tăng, huyện có tốc độ tăng mạnh nhất là huyện Hướng Hóa với

21207% (296,9 tấn), đây là huyện mới trồng cao su giai đoạn sau này và vườn cây

đang bước vào thời kỳ KD. Huyện có tốc độ tăng thứ hai là huyện Triệu Phong,

tăng 777,27% (51,3 tấn), vì năm 2011 vườn cây mới cho thu hoạch nên năm 2016

sản lượng tăng lên, tỷ lệ tăng có mạnh nhưng lượng tăng không nhiều. Huyện có tốc

độ tăng thứ ba là huyện Cam Lộ với 63,09% nhưng lượng tăng lớn nhất là 868,1 tấn

Bên cạnh đó các huyện có sản lượng giảm gồm Vĩnh Linh, Gio Linh, Thị xã Quảng

Trị. Trong đó huyện Gio Linh giảm 20,04% tương ứng với 849,1 tấn, huyện Vĩnh

40

Linh giảm 1,9% tương ứng với giảm 133 tấn.

Như vậy, nhìn chung sản lượng cao su tỉnh Quảng Trị có sự tăng nhẹ và khác

nhau giữa các huyện. Những huyện nào bị thiệt hại của bão thì có sản lượng giảm,

một số huyện ít thiệt hại và có vườn cây KTCB trông mới đã chuyển sang thời kỳ

kinh doanh thì có sản lượng tăng lên.

2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây cao su tỉnh Quảng Trị

2.3.1. Chính sách và hỗ trợ của Nhà nước

Cây cao su ở tỉnh Quảng Trị đánh dấu mốc phát triển khi có quyết định của

Tổng cục cao su, của bộ Nông nghiệp, sự hỗ trợ của Chương trình 327 của Chính

phủ về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc cùng với chính sách bù lãi suất của tỉnh

Quảng Trị và Dự án Đa dạng hoá nông nghiệp.

Quyết định số 87/TCCB-QĐ của Tổng cục cao su thành lập của Công ty cao

su Bình Trị Thiên trực thuộc Tổng cục cao su Ngày 17 tháng 11 năm 1984 đánh

dấu sự phát triển của cây cao su đại điền với sự thành lập Công ty Cao su Quảng

Trị, các Nông trường Cồn Tiên, Nông trường Dốc Miếu, Nông trường Tân Lâm...

và trồng mới trên 3.000 ha chủ yếu ở huyện Gio Linh.

Quyết định số 154 NN-TCCB/QĐ ngày 04 tháng 3 năm 1993 thành lập Công

ty cao su Quảng Trị, từ đó diện tích cây cao su của Quảng Trị phát triển tăng lên,

hiệu quả mang lại rất lớn, theo đà đó cao su tiểu điền tiếp tục phát triển ngày càng

nhiều hơn.

Chương trình 327 đã giúp tỉnh Quảng Trị đầu tư phát triển cây cao su những

năm 1995 - 1999, dự án 327 đã đưa diện tích cao su của toàn tỉnh Quảng Trị lên

5.000 ha. Về hỗ trợ lãi suất vay vốn năm 1996, tại kỳ họp thứ 7, HĐND tỉnh khóa

III đã ra Nghị quyết 7b/NQ-HĐ "về phát triển cây công nghiệp dài ngày bằng vốn

vay ngân hàng được ngân sách cấp bù lãi suất". Agribank Quảng Trị được giao trực

tiếp thực hiện việc cho vay trồng mới và chăm sóc cây cao su, cà phê theo chương

trình cấp bù lãi suất của UBND tỉnh Quảng Trị [10]. Kết quả đã cho vay trồng mới

trên 4.100 ha, cho vay chăm sóc 4.700 ha cao su với tổng số tiền cho vay bù lãi suất

24 tỷ đồng.

Dự án đa dạng hoá Nông nghiệp từ năm 2000 - 2006, đã đầu tư, hỗ trợ nông

41

dân về việc phát triển trồng mới và phục hồi cây cao su tiểu điền.

Về hỗ trợ lãi suất của dự án đa dạng hóa Nông nghiệp, bước sang năm 2001,

toàn bộ diện tích cao su tiểu điền được ngân sách cấp bù lãi suất đã chuyển đổi sang

cho vay từ nguồn vốn của dự án Đa dạng hóa nông nghiệp do Ngân hàng Thế giới

tài trợ với thời hạn cho vay 18 năm, lãi suất ưu đãi là 0,81%/tháng, có ân hạn 7 năm

trong thời gian kiến thiết cơ bản.Theo thống kê của Agribank Quảng Trị, từ năm

1996 đến tháng 9/2008 đã cho vay trồng mới được 7.871 ha với dư nợ (bao gồm cả

cho vay phục hồi) là 83 tỷ đồng. Sau khi dự án đa dạng hóa nông nghiệp kết thúc

giai đoạn một, Agribank Quảng Trị tiếp tục sử dùng vốn thương mại cho vay trồng

mới và chăm sóc cao su. Đến năm 2013 dư nợ cho vay trồng và chăm sóc cao su

của nông dân Quảng Trị xấp xỉ 160 tỷ đồng. [12]

Về hỗ trợ kỹ thuật, dự án đa dạng hóa nông nghiệp đã giúp đỡ nông dân tìm

đựơc bộ giống cao su mới có năng suất cao, phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu ở

khu vực miền trung như GT1, RRIM600, PB260, PB255, RRIV 4; Tổ chức một hệ

thống khuyến nông cao su từ tỉnh đến huyện và xã. Theo số liệu báo cáo của dự án đa

dạng hoá nông nghiệp, tổng số người tham gia vào hệ thống này là 196 người trong

đó có 8 chuyên gia SRC/PRC, 11 khuyến nông viên và 177 nông dân chủ chốt.

Bảng 2.14: Hệ thống khuyến nông cho cây cao su

Gio Linh Vĩnh Linh Cam Lộ Tổng

Chuyên gia SRC/PRC 3 3 2 8

Khuyến nông viên 5 4 2 11

Nông dân tiêu biểu 75 67 35 177

Tổng 83 74 39 196

( Nguồn: Báo cáo tổng kết Dự án đa dạng hoá nông nghiệp)

Ngoài ra, Dự án cũng tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật cạo mủ cao su cho

1500 người, tập huấn cho trên 3000 nông dân trồng mới cao su.

Nhờ những biện pháp và chính sách hỗ trợ trên, cây cao su đã có cơ hội phát

triển với tốc rất nhanh. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2006, dự án đa dạng hóa

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã trồng mới 3878 ha và phục hồi 3668 ha

42

từ diện tích cao su chương trình 327 trong vòng 6 năm hoạt động.[6]

2.3.2. Công tác quy hoạch sản xuất

Tỉnh Quảng Trị đã ban hành các chủ trương, chính sách và các văn bản chỉ đạo

của địa phương trong đó có liên quan đến chính sách phát triển cây cao su, bao gồm:

- Nghị quyết số 01/2014/NG-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của HĐND

tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 11 về quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp

đến năm 2020;

- Quyết định 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị

về quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản xuất, kinh

doanh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020.

Theo đó, quy hoạch cây cao su được nêu tại nghị quyết 01/2014 như sau: “Cây

cao su: diện tích cao su toàn tỉnh đạt 26.000 ha đến năm 2020. Tập trung phát triển

vùng phía Tây các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hóa, Đakrông, Hải

Lăng, Triệu Phong”.[11]

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tỉnh Quảng Trị đã điều chỉnh lại quy

hoạch để sát với thực tế. Theo báo cáo số 62/BC-SNN ngày 7 tháng 4 năm 2017 của

Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Quảng Trị về tình hình phát triển cây cao su, theo đó

quy hoạch đã thay đổi theo hướng “nâng diện tích toàn tỉnh lên 22000-23000ha năm

2020 và 25000ha năm 2025. Tập trung các huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,

Hướng Hóa và Triệu Phong. Sản lượng khai thác năm 2020 ước đạt 20.000-27000

tấn. [17]

Để thực hiện tốt quy hoạch đề ra, tỉnh Quảng Trị đã ban hành các chủ trương

phát triển cao su tiểu điền, tạo ra nhiều vùng sản xuất chuyên canh, góp phần

chuyển phương thức, quy mô sản xuất nông nghiệp từ phân tán nhỏ lẻ sang sản xuất

có tính tập trung với quy mô sản xuất hàng hóa lớn. Đến hết năm 2016, tổng diện

tích cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là 19945,6 ha. Đây là kết quả khả quan của

thực hiện công tác quy hoạch, tuy nhiên bên cạnh những định hướng cho phát triển

sản xuất cao su ở tỉnh Quảng Trị thì phần lớn các vùng cao su tiểu điền đã được quy

hoạch song chưa được đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là đường giao thông và một số vấn đề

43

khác gây khó khăn trong việc phát triển sản xuất. Cụ thể:

Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng giao thông. Dự án Đa dạng hóa nông nghiệp đã đầu

tư xây dựng đường lô trong các khu vực sản xuất nhưng vẫn chưa đáp ứng được

nhu cầu. Đa số mủ thu hoạch, người dân đều phải chở bằng xe máy, tốn kém chi phí

vận chuyển.

Thứ hai, về quy hoạch khu vực sản xuất. Theo tài liệu hướng dẫn của Tổng cục

Cao su, cao su trồng trên các vùng đất có độ dốc <8º, hàng trồng theo hướng Bắc

Nam; ở các vùng đất có độ dốc >8º, hàng trồng theo đường đồng mức. Trên thực tế,

tại tỉnh Quảng Trị trồng nhiều nơi chưa đảm bảo đúng theo yêu cầu, người dân còn

tận dụng đồi núi thấp để trồng cao su, bỏ qua yêu cầu về độ dốc làm ảnh hưởng cây

cao su, khó khăn trong hạn chế xói mòn và thiệt hại của cây.

Thứ ba, về chống gió bão cho cây cao su. Cao su là loại cây chịu gió kém, với

tốc độ gió > 3m/s cành cao su có thể bị gãy. Để chống bão cho cây, trồng rừng

phòng hộ hoặc hệ thống vành đai là giải pháp khá hiệu quả nhưng trong thực tế

hướng phát triển của tỉnh Quảng Trị là cao su tiểu điền nên trồng rừng phòng hộ

khó có thể làm được. Đối với trồng vành đai, người dân họ lại luôn tận dụng đất tối

đa để trồng cao su mà bỏ qua hệ thống vành đai. Hiện tại ngành Nông nghiệp tiếp

tục chỉ đạo, phía Đông không phát triển cao su, mà lên phía Tây vùng Hướng Hóa,

Đakrông, vùng Tây Vĩnh Linh vì thông thường bão vào đất liền lên đến miền Tây

thì gió giảm, ở đó vành đai tốt hơn và bão suy yếu nhiều hơn. Bên cạnh đó, việc

thay đổi giống cho cây cao su, đưa giống có khả năng chống bão cao vào trồng đang

được thực hiện nhưng chưa đáp ứng hết nhu cầu cho toàn tỉnh.

2.3.3. Chế biến và xuất khẩu cao su

Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, hiện có 7 nhà máy, cơ sở chế biến cao su thuộc

các công ty đóng trên địa bàn với tổng công suất lên đến 22500 tấn/năm. Với hệ

thống doanh nghiệp thu mua, chế biến tại địa phương, sản lượng mủ cao su hiện tại

44

không đủ nguồn cung cho các doanh nghiêp.

Bảng 2.15: Hệ thống cơ sở chế biết mủ cao su tại tỉnh Quảng Trị

ĐVT: tấn/năm

Công suất Tỷ trọng STT Cơ sở chế biến Địa chỉ (tấn/năm) (%)

1 Công ty cao su Quảng Trị TP Đông Hà 10000 44,44

2 Công ty TNHH MTV Trường Anh Vĩnh Linh 500 2,22

3 Công ty cổ phần Nông sản Tân Lâm Cam Lộ 500 2,22

4 Công ty cổ phần Cao su Bến Hải Vĩnh Linh 4500 20,00

5 DNTN Trần Dương Gio Linh 500 2,22

6 Nhà máy chế biến cao su Cam Lộ Cam Lộ 5000 22,22

7 Công ty TNHH MTV HVL Vĩnh Linh 1500 6,67

(Nguồn: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị)

Tổng 22500 100

Người nông dân sau khi thu hoạch mủ sẽ bán mủ cho hệ thống trạm thu mua

của các nhà máy hoặc có thể là trạm của các cá nhân khác sau đó họ đưa về nhà

máy của các doanh nghiệp này. Nhìn chung, công tác thu mua, tiêu thụ sản phẩm ở

đây khá đảm bảo, trừ các biến động của thị trường. Sản lượng mủ cao su của tỉnh

Quảng Trị sản xuất ra sẽ được các cơ sở, nhà máy này tiêu thụ hết. Tuy vậy, một số

vấn đề vẫn còn tồn tại như:

Thứ nhất, người dân bất chấp chất lượng, trộn tạp chất vào mủ cao su để tăng

trọng lượng. Ngoài các tạp chất về đất, đá, người dân còn trộn lẫn các hóa chất khác

như phân lân, đường kính, tinh bột sắn, đặc biệt là phèn chua, axit sulfuric H2SO4

để đánh đông và tăng trọng lượng mủ cao su nước [20]. Điều này làm cho các nhà

máy chế biến cao su bị tăng chi phí, tỷ lệ hao hụt lớn cũng như ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng sản phẩm được chế biến từ mủ cao su.

Thứ hai, vẫn còn tình trạng thương lái ép giá nông dân. Thông thường, mủ cao

su được thu mua tận vườn hoặc chở tới trạm thu mua. Ngoài ra người dân không có

nhiều lựa chọn khi họ không có điều kiện chở mủ đi xa vì mủ thu hoạch hàng ngày.

Vì vậy người dân phụ thuộc nhiều vào việc thu mua tại chỗ. Chí vì vậy những người

45

thu mua liên kết với nhau dễ dàng để làm giá, ép giá nông dân để kiếm lời.

Thứ ba, thực hiện liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực hiện chưa tốt,

chưa có nhà máy nào triển khai hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân khiến

người nông dân không chủ động được thu nhập và phụ thuộc vào sự bấp bênh của

thị trường.

2.3.4. Yếu tố thị trường

a, Phương thức tiêu thụ

Trên thị trường tiêu thụ mủ cao su của tỉnh Quảng Trị, phương thức tiêu thụ

được diễn ra khá đơn giản.

Đối với hộ tiểu điền, thị trường của cây cao su Quảng Trị chủ yếu là thị trường

nội địa, phục vụ cho các cơ sở sản xuất mủ cao su trên địa bàn. Mủ cao su sau khi

cạo sẽ bán cho các thương lái. Sau đó thương lái lớn, nhỏ thu gom bán cho nhà máy

chế biến trên địa bàn tỉnh hoặc các hộ cao su tiểu điền bán mủ cao su cho các đại lý

thu gom của nhà máy chế biến. Các hộ tiểu điền bán mủ cho các nhà máy chủ yếu là

thỏa thuận theo giá cả thị trường chứ chưa có hợp đồng.

Đối với cao su đại điền, các doanh nghiệp, nông trường có nhà máy thì phục

vụ cho công suất chế biến của nhà máy cao su đó, nếu không có thì họ thỏa thuận

theo hợp đồng với các nhà máy chế biến mủ cao su trên địa bàn tỉnh theo giá cả và

các điều khoản cụ thể để tiêu thụ và chế biến mủ cao su.

Dù là loại hình tiểu điền hay đại điền, mủ cao su vẫn được tập trung về các nhà

máy chế biến trên địa bàn tỉnh. Các nhà máy sau khi chế biến cao su thành dạng mủ

khô chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, công ty chế biến cao su Camel

tại Quảng Trị, công ty DRC tại Đà Nẳng, một số ít gửi cho tập đoàn cao su Việt

Nam phân phối. Phương thức tiêu thụ được hình thành qua nhiều năm và hoạt động

nhanh nhạy, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ mủ cao su trên địa bàn tỉnh.

b, Giá cả

Cao su là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhưng giá cao su phụ thuộc

lớn vào thị trường thế giới. Kể từ năm 2010 tới này, giá cao su sau khi đạt đỉnh cao

trong quý 2/2011 đã hình thành xu hướng giảm cho cuối năm 2013 và giá mặt hàng

này vẫn có hiện tượng giảm chậm. Thực tế này là hệ quả của việc nguồn cung cao

46

su toàn cầu duy trì tốc độ tăng khá trong khi nhu cầu tiêu thụ những năm 2011-2012

có xu hướng sụt giảm do sự suy giảm kinh tế toàn cầu, và theo quy luật cung cầu thì

giá cao su liên tục sụt giảm trong thời gian này. Tuy nhiên, các nền kinh tế lớn trên

thế giới dần hồi phục trở lại trong giai đoạn 2014-2016 thì giá cao su thế giới đang

dần lấy lại cân bằng và tăng giá trở lại khi nhu cầu sản xuất của ngành công nghiệp

thế giới gia tăng trở lại. Mặc dù, giá cao su có nhiều biến động nhưng hiện nay cây

cao su vẫn có nhiều ưu thế về khả năng ổn định thị trường. Có nhiều kỳ vọng giá cả

thị trường sẽ ấm lên, giúp tạo đầu ra ổn định cho người nông dân hơn so với các

Ngược lại với sự tăng lên về nhu cầu sản phẩm cao su và cà phê, sự tăng giá

loại cây trồng khác.

liên tục của các loại phân bón làm gia tăng nỗi phiền muộn của người nông dân.

Kết quả phỏng vấn các hộ trồng cao su cho thấy bức tranh tổng thể về tình

hình biến động giá của cao su (mủ nước), phân NPK (16:16:8) trên thị trường tỉnh

12

10

8

Giá cao su

6

Giá phân

4

2

0

2015

2016

2017

Quảng Trị qua đồ thị sau:

Đồ thị 2.1: Biến động giá cao su và giá phân NPK trên thị trường Quảng Trị

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Giá cao su ở đây là giá của loại mủ nước. Thời điểm thấp nhất giá mủ nước chỉ

7000đ/kg, thời điểm cao nhất giá mủ nước cao su là 11000đ/kg. Tuy nhu của cây

cao su là nhu cầu phân Urê, lân, kali riêng biệt nhưng người dân ở địa bàn tỉnh

Quảng Trị sử dụng phổ biến loại phân bón tổng hợp NPK(16:16:8) trong đó có bao

gồm các thành phần Urê, lân, kali cho cây cao su. Vì vậy tác giả phân tích biến

47

động giá của phân bón NPK, giá của cây cao su với lợi nhuận ở bảng dưới đây:

Bảng 2.16: Ảnh hưởng của giá cả thị trường đến lợi nhuận của 1 ha cao su

Giá phân NPK (1000 đ/kg)

8 9 11

7 16378 15778 14578

10 32631 32031 30831 Giá cao su (1000 đ/kg) 11 38048 37448 36248

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra Số liệu tính toán cho thấy, với mức giá bình quân trong giai đoạn nghiên cứu

(cao su 10 ngàn đồng/kg, phân NPK 9 ngàn đồng/kg), lợi nhuận 1 ha cao su là

32031 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, nếu giá mủ cao su tươi giảm xuống chỉ còn 7 ngàn

đồng/kg và giá phân NPK tăng lên đến 11 ngàn đồng kg thì 1 ha người nông dân sẽ

chỉ có lợi nhuận 14578 triệu đồng, giảm gần 2,2 lần so với mức giá trong giai đoạn

điều tra. Tương tự, nếu giá phân bón NPK chỉ còn 8 ngàn đồng/kg, giá mủ cao su

tươi tăng lên 11 ngàn đồng/kg thì người nông dân sẽ có lợi nhuận lên đến 38048

triệu đồng. Những phân tích này cho thấy, thị trường có ảnh hưởng lớn đến thu

nhập của người sản xuất.

2.3.5. Yếu tố tự nhiên

a) Bão

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Quảng Trị chịu nhiều rủi ro do thiên tai gây

ra, cây cao su là cây trồng không ngoại lệ, tuy nhiên với cao su nếu trồng bão đảm

quy trình khuyến cáo của cơ quan chuyên môn (Quy hoạch vùng trồng, chọn loại

giống để trồng, kỹ thuật trồng, chế độ khai thác, đai rừng phòng hộ...) thì sẽ giảm

thiểu rất nhiều tác hại do gió bão gây ra (trừ bão lớn có gió giật mạnh trên cấp 9 - 10).

Bảng 2.17: Ảnh hưởng của bão đến diện tích và sản lượng cao su từ 2011-2017

Năm 2013

Ha Năm 2011 150 Năm 2012 0 2881 Năm 2014 0 Năm 2015 0 Năm 2016 0 Năm 2017 1102 Tổng diện tích thiệt hại

Ha 79,2 1201 0 0 0 0 332 KTCB

Ha 70,8 1680 0 0 0 0 770 KD

3774 0 0 0 0 1001 Tổng sản lượng thiệt hại Tấn 92,04

48

Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị

Những thiệt hại do bão và lốc tố gây ra cho cây cao su trong giai đoạn 2011-

2017 trên địa bàn tỉnh như sau:

Năm 2011, ngày 30/9/2011 cơn bão số năm có tên quốc tế là NESAT gây ra

lốc xoáy và gió giật mạnh trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, đã làm ảnh hưởng đến

150ha cao su, trong đó gãy đổ hoàn toàn 79,2 ha cao su KTCB và 70,8ha diện tích

cao su thời kỳ kinh doanh, tổng sản lượng thiệt hại ước tính là 92,04 tấn.

Năm 2013, ngày 30/9/2013, ảnh hưởng của cơn bão số 10 trên Biển Đông, có

tên quốc tế là WUTIP sau khi đi ngang qua đảo Cồn Cỏ, bão số 10 đã đổ bộ vào đất

liền các tỉnh Hà Tỉnh - Quảng Bình. Tỉnh Quảng Trị tuy bão không đổ bộ trực tiếp

nhưng do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, tại đảo Cồn Cỏ có gió giật mạnh 43m/s (cấp

14), Tại Vĩnh Linh, gio Linh gió giật cấp 10-11, tại Đông Hà và một số huyện khác

có gió giật mạnh 24m/s (cấp 9) trong nhiều giờ làm cây cao su bị đổ, gãy: 7.076,12

ha (chiếm 36,88% diện tích trồng cao su), trong đó: đổ gãy trên 70% là 4.116,08 ha.

Như vậy diện tích thiệt hại hoàn toàn cao su tương ứng là 2881 ha, sản lượng ước

tính thiệt hại 3774 tấn.

Năm 2017, cơn bão số 10 đổ bộ vào tháng 9 năm 2017 đã tàn phá 2.882,6 ha

cao su (huyện Vĩnh Linh 1.936 ha, thiệt hại hoàn toàn là 981 ha; huyện Gio Linh

864 ha, thiệt hại hoàn toàn 38 ha; huyện Hướng Hóa 10 ha; huyện Cam Lộ 70,6 ha

bị thiệt hại hoàn toàn; huyện Triệu Phong 02 ha)

Như vậy, trong vòng nhiều năm, tỉnh Quảng Trị phải đối mặt liên tục với nhiều

cơn bão mạnh, cây cao su lại là cây không chịu được gió nên bão đã gây thiệt hại

đến cây cao su và có nhiều cơn bão tàn phá cao su nghiêm trọng, làm ảnh hưởng

đến đời sống, thu nhập của người trồng cao su.

2.3.6. Yếu tố nguồn lực

a, Đất

Hiện tại, đất trồng cây lâu năm ở tỉnh Quảng Trị có 28.606,69 ha, chiếm

35,96% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu,

cây ăn quả...Trong đó quỹ đất theo quy hoạch đến năm 2020 cho trồng cây cao su là

49

220000-23000ha.

Diện tích vùng đất đỏ bazan, vùng gò đồi Quảng Trị không lớn nhưng đây là

vùng tiềm năng để phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cao

su.Tiềm năng đất đai ở đây cơ bản thích hợp cho việc phát triển cây cao su với quy

mô tập trung, tỉ suất hàng hóa cao. Đất vùng núi tỉnh Quảng Trị là vùng có nhiều

tiềm năng trồng cây công nghiệp lâu năm thế mạnh trong đó có cao su với định

hướng sử dụng đất như sau trong nông nghiệp là “Hình thành các vùng cây trồng

vật nuôi có quy mô tập trung, sản xuất hàng hoá lớn như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây

ăn quả, cây thực phẩm, chăn nuôi đại gia súc”[14]. Ở các vùng đồng bằng cũng

được định hướng xây dựng các vùng cây cao su trên các vùng gò đồi huyện Cam

Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh.

Ngoài việc thâm canh trên diện tích hiện có, tỉnh Quảng Trị đang mở rộng diện

tích trên cơ sở chuyển đổi một số diện tích trồng rừng sản xuất nơi có điều kiện để

trồng cao su có giá trị kinh tế cao hơn. Hỗ trợ vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người

dân đầu tư phát triển cao su tiểu điền. Hiện tại, diện tích chủ yếu tập trung ở Gio

Linh, Vĩnh Linh, Cam Lộ và hướng mở rộng sang một số khu vực của huyện

Hướng Hóa, Triệu Phong, Hải Lăng đến năm 2020 sẽ là 22000 - 23000 ha và năm

2030 đạt trên 25.000 ha.

b) Lao động

Riêng đối với trồng cao su, quy mô ngành cao su tăng liên tục trong những

năm qua nên lao động của ngành cũng tăng theo. Hiện tại số lao động trực tiếp là

hơn 55000 lao động. Lực lượng lao động sản xuất cao su chủ yếu là người nông

dân, số ít trong đó thường xuyên được đào tạo nên trình độ sản xuất được nâng cao,

có tính kỷ luật cao, tác phong công nghiệp và kỹ năng thuần thục đáp ứng nhu cầu

mở rộng sản xuất của ngành trong nhiều năm qua. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều hộ

dân có trình độ canh tác chưa cao dẫn đến năng suất và hiệu quả trồng cao su không

bằng đại điền. Đối tượng lao động trồng cao su ngày càng được mở rộng không chỉ

là các hộ lao động người Kinh mà có cả lao động là đồng bào dân tộc thiểu số vùng

sâu, vùng sa như ở các huyện Hướng Hóa, Đakrông.

Lao động trồng cao su gồm có hai loại lao động, đó là lao động làm công

50

nhân trong vườn cao su của các nông trường, doanh nghiệp và lao động làm thuê

hoặc làm cho chính vườn cao su của hộ cao su tiểu điền. Đối với lao động làm

công nhân cho các công ty cao su, tính đến 31/12/2016, ở công ty cao su Quảng

Trị có 601 lao động, trại Nghĩa An có 300 lao động và từ 20-50 người/công ty có

quy mô nhỏ hơn. Thu nhập bình quân của các lao động làm trong các công ty này

khoảng 4,5 triệu đồng/người/tháng. Đối với lao động là nông dân làm việc ở các

vườn cao su của hộ cao su tiểu điền, nguồn lao động của trồng cao su của tỉnh

Quảng Trị rất dồi dào vì lao động nông thôn chiếm trên 70% lao động toàn tỉnh.

Tuy nhiên, trình độ lao động và kỹ thuật canh tác của nông dân không cao bằng

các công nhân làm việc ở các vường cây cao su của nông trường, doanh nghiệp do

họ ít được đào tạo và quản lý hơn.

Theo số liệu điều tra, bình quân mỗi năm 1 ha cao su thu hút 2 lao động làm

việc, bao gồm chăm sóc cây như bón phân, làm cỏ. Tuy nhiên công việc chăm sóc

cây không đều cả năm mà chỉ bình quân 2 lần/năm. Đối với cạo mủ cao su, cây cao

su kinh doanh mỗi năm có 2 tháng rụng lá, 10 tháng còn lại cho thu hoạch mủ. Mỗi

ha cao su cần 1-2 người cạo và thu mủ, trung bình 3 tiếng/ngày và 2 ngày cạo mủ 1

lần. Lao động cạo mủ cao su của các hộ dân chủ yếu là lao động sẵn có trong gia

đình. Như vậy, trung bình mỗi ha cao su ở tỉnh Quảng Trị cần 2 lao động, với tổng

diện tích của tỉnh Quảng Trị năm 2016 là 19945,6ha sẽ thu hút được 39891 người

lao động.

Về thu nhập của nhóm lao động làm việc ở các vườn cây cao su tiểu điền thì phụ

thuộc vào sản lượng và giá bán cao su, không phải thu nhập ổn định từ lương tháng

như lao động làm công nhân trong các nông trường, doanh nghiệp. Nhìn chung, lao

động trong ngành cao su có thu nhập tốt hơn và ổn định hơn so với một số cây trồng

nông nghiệp khác như sắn, keo... Tuy nhiên từ năm 2013 - 2015 và sang năm 2016,

giá sản phẩm cao su không còn cao dẫn đến thu nhập người lao động trong ngành

giảm, lao động cao su gặp khó khăn thậm chí bị lỗ khi khai thác mủ.

c) Vốn

Cây cao su có thời gian sản xuất dài ngày, thời gian kiến thiết cơ bản lên đến 7

năm nên người đầu tư phải có năng lực về vốn để đầu tư thâm canh cao và liên tục

51

mới có hiệu quả.

Nhằm thấy rõ được tình hình thực tế của việc trồng cây cao su tại các hộ dân

trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, trên cơ sở căn cứ vào diện tích trồng cây cao su tác giả

đã lựa chọn ba huyện Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ là ba huyện có diện tích trồng

cao su lớn nhất trong tỉnh. Tại thời điểm điều tra, căn cứ vào số liệu thống kê tác giả

thu thập được, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có khoảmg 8000 hộ dân có diện tích từ

1-3 ha. Với độ tin cậy chính xác là 90%, độ lệch chuẩn là 10%. Ta xác định kích cỡ

mẫu điều tra theo công thức:

= 98 n = N (1+Ne2) 8000 (1+8000x102)

Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức ở trên là 98 mẫu, dựa vào kết quả

này và trong khuôn khổ thời gian cho phép cũng như khả năng có thể tiếp cận, để

tăng độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu, tác giả chọn 100 hộ để điều tra.

Bảng 2.18: Nhu cầu phân bón cho cao su qua các thời kỳ

Phân bón

Giai đoạn

P.chuồng (tấn) Ure (kg) Lân (kg) Kali (kg)

Trồng mới 5,5 165

- KTCB1 - KTCB2 - KTCB (3-7) 50 110 140 150 330 430 15 30 40

K.doanh 196 500 150

Nguồn:[3],[16]

Số liệu của bảng trên cho thấy bình quân 1 ha cao su thời kỳ KTCB năm đầu

tiên cần tổng cộng 215kg phân bón gồm 3 loại ure, lân, kali, năm thứ hai cần tổng

cộng 470kg 3 lại phân ure, lân, kali…và đến giai đoạn kinh doanh thì cần 196kg

phân ure, 500kg phân lân, 150 phân kali. Tuy nhiên trên thực tế, các hộ dân phổ

biến đầu tư loại phân bón tổng hợp NPK (16:16:18) và so với nhu cầu thì mức đầu

52

tư của các hộ rất thấp.

Bảng 2.19: Nhu cầu lao động cho cây cao su

Số ngày công/năm Đơn giá Thành tiền

Nhu cầu KTCB Trồng (năm 1) Làm cỏ Tủ gốc giữ ẩm Tỉa chồi Bón phân Phòng chống cháy Tổng KD Làm cỏ Bón phân Cạo mủ Tổng 10 20 20 10 10 2 72 10 15 150 175 170 170 170 170 170 170 170 170 150

1700 3400 3400 1700 1700 3400 15300 1700 2550 22500 26750 Nguồn: [3],[16]

Nhu cầu lao động cho cây cao su trong thời kỳ KTCB gồm các công việc như

làm cỏ, tủ gốc giữ ẩm, tỉa chồi, bón phân, phòng chống cháy. Mỗi năm thời kỳ

KTCB, cây cao su cần 62 công lao động thực hiện các công việc trên. Riêng năm

đầu tiên phải có thêm 10 công trồng cao su. Bình quân năm đầu tiên cần 15300

ngàn đồng cho trả công lao động, năm thứ 2 đến năm thứ 7 cần 13600 ngàn đồng. Ở

thời kỳ KD, làm cỏ, bón phân, cạo mủ là các công việc chính. Trong đó cạo mủ tốn

nhiều công nhất do cây cao su bước vào giai đoạn thu hoạch, cạo liên tục 1 ngày

nghỉ 1 ngày cạo của 10 tháng trong năm (chỉ trừ 2 tháng rụng lá). Mỗi năm thời kỳ

KD các gia đình cần 26750 ngàn đồng chi phí lao động.

Khả năng tiếp cận hệ thống tín dụng

Ở thời kỳ KTCB hầu hết các hộ trồng cao su đều được các chương trình, dự án

hỗ trợ tín dụng dưới hình thức cho vay vật tư, phân bón nên mức đầu tư phân bón

cho thời kỳ này cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển cho cây cao su. Tuy nhiên do cây

cao su phải trải qua nhiều công đoạn chăm sóc với mức vốn đầu tư khá nhiều cho

lao động trong khi nguồn vốn tín dụng có hạn và đã trang trải cho việc trồng, chăm

sóc ban đầu nên các hộ đã cắt giảm bớt chi phí lao động. Mức đầu tư được 50-60%

so với yêu cầu. Đây cũng là những lý do làm cho năng suất cao su của tỉnh Quảng

53

Trị không cao như những nơi khác.

Ở thời kỳ kinh doanh, khoản hỗ trợ vay vốn hết thời gian nên mỗi hộ có khả

năng kinh tế khác nhau sẽ đầu tư khác nhau. Nhìn chung, các hộ dân do điều kiện

kinh tế khó khăn, thu nhập từ cao su phải trả lãi ngân hàng và thanh toán bớt tiền vốn

cũng như trang trải chi phí gia đình nên họ chấp nhận bón lượng phân ít hơn và đầu

tư công lao động ít hơn so với khuyến cáo. Bình quân nông dân điều tra chỉ bón được

70-85% phân bón yêu cầu, làm cỏ được 60% nhu cầu tuy nhiên người dân vẫn duy trì

cạo mủ đều đặn. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi khi có diễn biến giá tăng, các hộ dân tăng

cường độ cạo làm cho cây cao su mất sức làm ảnh hưởng đến hiệu quả về sau.

Bảng 2.20: Diện tích cao su của hộ điều tra

Hộ %

Diện tích (ha) 79,6 113,2 192,8 46 54 100 41,3 58,7 100 KTCB Kinh doanh Tổng

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

- Chi phí đầu tư thời kỳ KTCB:

Thời kỳ KTCB kéo dài 7 năm, các chi phí chính cho thời kỳ này gồm chi phí

khai hoang, trồng mới (chủ yếu là chi phí về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật, chăm sóc…). Phần chi phí này sẽ được bù đắp ở giai đoạn sau, khi cây cao su

bước vào giai đoạn kinh doanh.

Bảng 2.21: Đầu tư cao su giai đoạn KTCB của các hộ dân bình quân 1ha

0 0 0

0

0 0 0 3340 1050 4500 0 4500 2400

ĐVT: 1000đ

1. Dịch vụ 8700 -Khai hoang 6700 - Đào hố 2000 2.Cây giống 4000 3200 3. Phân bón 4.Thuốc BVTV 800 10400 5. Nhân công 5400 - Trồng 5000 - Chăm sóc 6. Lãi vay 2400 Tổng chi phí

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Tổng 8700 6700 2000 4400 3340 21420 1100 7250 4500 37780 5780 4500 32000 2400 16800 11340 96350

0 0 0 3340 1100 4500 0 4500 2400 11290 11340

0 0 400 1520 1000 4880 380 4500 2400 29500 10200

0 0 0 3340 1100 4500 0 4500 2400 11340

0 0 0 3340 1100 4500 0 4500 2400 11340 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

54

Bảng trên cho thấy, năm 1 là năm có chi phí cao nhất trong giai đoạn KTCB vì

là năm đầu tiên nên phải đầu tư nhiều chi phí và các chi phí lớn hơn các năm con lại

như giống, khai hoang, công trồng… Tổng chi phí đầu tư bình quân 1 ha cao su

năm đầu tiên là 29500 nghìn đồng, trong đó chi phí công lao động và thuê dịch vụ

khai hoang, đào hố chiếm 64,75%, chủ yếu là chi phí khai hoang đất đồi, đào hố,

trồng, làm cỏ, bón phân, phun thuốc. Trong số chi phí lao động ban đầu này, chủ

yếu là chi phí đi thuê vì các công việc ban đầu phải thực hiện đồng thời và gia đình

hộ nông dân không có các máy móc để thực hiện khai hoang, san ủi đất…Chi phí

nhân công còn lại các hộ dân sử dụng lao động trong gia đình mình. Những tiếp

theo trong thời kỳ KTCB, chi phí bình quân mỗi năm thấp hơn nhiều so với năm

đầu tiên. Năm thứ 2 đến năm thứ 7, hộ nông dân chỉ tốn công chăm sóc, làm cỏ, bón

phân… cho cây chứ không mất chi phí khai hoang, trồng mới (riêng năm thứ 2 có

trồng lại một số ít cây năm đầu tiên bị hư hỏng). Bình quân một hộ vay 24 triệu

đồng để đầu tư 1ha cao su, như vậy với lãi suất vay trung bình là 10%/năm, như vậy

mỗi năm hộ nông dân phải trả lãi là 2400 nghìn đồng, thời gian vay trong 10 năm.

Trong giai đoạn KTCB, tổng chi phí cho 1ha cao su của các hộ nông dân được điều

tra là 96350 triệu đồng.

Ở giai đoạn kinh doanh chi phí đầu tư bình quân cho mỗi ha cao su của hộ điều

tra (phụ lục 2) cao hơn so với thời kỳ KTCB. Chi phí hàng năm cao, chủ yếu là tăng

lượng phân bón để cung cấp dinh dưỡng để cây cho mủ và lượng mủ thu hoạch sau

mỗi năm sẽ cao hơn nên chi phí nhân công cũng tăng dần lên. Mỗi năm thời kỳ kinh

doanh, chi phí những năm mới bắt đầu thu hoạch sẽ cao dần hơn do cần phân bón

nhiều, cần nhiều nhân công, khoảng trên 30 triệu đồng/năm. Bên cạnh đó khấu hao

cho vườn cây đã đầu tư trong 7 năm trước là 4189 nghìn đồng/năm trong 23 năm,

lãi vay trả ngân hàng với mức lãi 8%/năm là 2.400 nghìn đồng/ năm, vay trong 10

năm. Chi phí những năm về sau có xu hướng giảm và càng gần cuối chu kỳ thì càng

thấp do lúc này lượng mủ cao su khai thác giảm và gần cuối chu kỳ người dân sẽ ít

đầu tư hơn.

Tuy là có đầu tư và có tốn nhiều chi phí cho duy trì năng suất và chăm sóc cây

55

cao su nhưng bình quân các hộ dân đầu tư lượng phân bón cũng như những việc

chăm sóc khác vẫn còn thấp hơn so với yêu cầu kỹ thuật. Sự khó khăn của nguồn

vốn đầu tư cũng là một trong những lý do của các hộ dân tại đây.

Tóm lại, yếu tố nguồn vốn đầu tư của hộ gia đình trồng cây cao su rất quan

trọng trọng việc đầu tư chăm sóc, khai thác và mở trộng quy mô trồng cây và ảnh

hưởng chung đến sự phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2.3.7. Kiến thức và kỹ năng của người sản xuất

Không như một số cây trồng khác, cây cao su đòi hỏi người trồng phải tuân

thủ những kỹ thuật nhất định từ khâu trồng mới, chăm sóc đến thu hoạch sản phẩm.

Để làm được điều này, người trồng cao su cần có kiến thức nhất định.

Tỉnh Quảng Trị đã có những buổi tập huấn kỹ thuật cho cây cao su. Hàng năm,

sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn lồng ghép, tổ chức các khóa tập huấn,

hướng dẫn kỹ thuật canh tác, khai thác mủ cho người dân trên địa bàn. Đặc biệt

trong những năm thiên tai, giá cả không ổn đinh, sở Nông nghiệp và phát triển nông

thôn đã tập huấn cho người dân kỹ thuật khai thác giúp người dân khắc phục thiệt

hại. Theo kết quả điều tra, người nông dân đánh giá rất cao chất lượng của các lớp

tập huấn do địa phương tổ chức. Nhờ vậy mà kiến thức và kỹ năng về trồng và

chăm sóc cho cây cao su của họ ngày một nâng cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn

chế trong công tác tập huấn, đó là:

Thứ nhất, chương trình tập huấn trồng cây cao su được tổ chức thường xuyên

khi có có dự án như dự án Đa dạng hóa nông nghiệp, khi hết thời gian của dựa án

việc tổ chức tập huấn không được thường xuyên vì còn hạn chế về kinh phí. Vì vậy

sau khi dự án kết thúc, nếu người dân có nhu cầu tư vấn kỹ thuật thì thường ít tiếp

cận được hoặc tiếp cận với tài liệu chưa hẳn phù hợp với sinh thái, thổ nhưỡng của

Quảng Trị.

Thứ hai, Cho dù đã được tập huấn về kỹ thuật và quy trình cạo mủ do ý thức

người dân chưa tốt nên nếu giá lên cao họ không tuân thủ quy trình kỹ thuật mà lại

cạo nhiều, cạo không cho cây nghỉ để có nhiều mủ…làm ảnh hưởng đến năng suất

và tuổi thọ sau này của cây.

Thứ ba, mặc dù người dân được tập huấn và đã nhận thức được vai trò của đầu

56

tư chăm sóc phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…để cây cho năng suất cao nhưng đa

số do thời gian đầu tư giai đoạn kiến thiết cơ bản dài, vốn chủ yếu là vốn vay nên họ

thường dè xẻn trong đầu tư, nhất là giai đoạn hiện nay giá cao su giảm hơn so với

những năm trước làm ảnh hưởng đến thu nhập, vì vậy lượng phân bón, thuốc trừ sâu

đa số chưa đảm bảo đủ yêu cầu kỹ thuật.

Những vấn đề này cần có phương án khắc phục để nâng cao năng suất, hiệu

quả trồng cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2.4. Hiệu quả cây cao su so với cây trồng khác

Cây cao su có thể trồng trên các vùng đất đồi và vùng núi thấp ở các vùng đất

đỏ bazan ở Quảng Trị thay thế cho hồ tiêu, sắn, tràm keo là các loại cây trồng

truyền thống hiện tại. Để làm rõ hiệu quả kinh tế của cây cao su mang lại, tác giả so

sánh hiệu quả cây cao su với một số cây trồng thay thế, được thể hiện ở bảng sau.

Bảng 2.22: So sánh hiệu quả trồng cao su với một số cây trồng thay thế

Cao su

Hồ tiêu

Sắn

Keo

ĐVT

Phương pháp hạch toán

(tính bình quân 1 năm)

54174

217500

GO

1000 đ

29954

55000

IC

1000 đ

8645

77714

9863

11900

Khấu hao

1000 đ

4189

62940

0

5000

Lãi vay

313

2142

0

1000

C.phí lao động

1000 đ

8997

20882

7014

7000

Tổng c.phí

1000 đ

22143

163679

16877

24900

VA

1000 đ

45529

139786

20091

43100

Lợi nhuận

1000 đ

32030

53821

13077

30100

L.nhuân/cphí

Lần

1,45

0,33

0,77

1,21

VA/IC

Lần

5,27

1,80

2,04

3,62

Phương pháp hiện giá (tính cả chu kỳ)

Lợi nhuận ròng

1000 đ

27842,4

617770

13077

22250

IRR

25,1

%

12

32

(Nguồn: số liệu điều tra 2017 và [16])

57

So sánh hiệu quả kinh tế, khả năng tạo việc làm của cây cao su so với các cây

trồng thay thế khác ta thấy:

Về giá trị gia tăng, cây cao su tạo ra giá trị gia tăng lớn. Trong thời kỳ kinh

doanh, bình quân 1 năm cây cao su tạo ra 45529 triệu đồng giá trị gia tăng, bằng 0,32

lần cây tiêu, gấp 2,27 lần cây sắn, và 1,06 lần cây tràm keo.

Về lợi nhuận, cây cao su tạo ra trong thời kỳ kinh doanh là 32030 triệu

đồng/năm, bằng 0,60 lần cây tiêu, 2,45 lần cây sắn và 1,06 lần cây tràm keo.

Về khả năng tạo việc làm, cây cao su cũng có khả năng tạo ra việc làm khá

cao. Bình quân 1 ha cao su trong một năm, người trồng cao su có một khoản thu

nhập từ tiền công lao động là 8997 nghìn đồng trong khi cây tiêu là 20882 nghìn

đồng (bằng 0,43 lần), cây sắn là 7014 nghìn đồng (gấp 1,28 lần), cây tràm keo là

7000 nghìn đồng (gấp 1,29 lần).

Như vậy, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, cây cao su là một trong những cây có

giá trị kinh tế cao, hiệu quả và phù hợp để đầu tư bên cạnh cây hồ tiêu và hơn một

số loại cây trồng thay thế khác. Cần có những giải pháp, chính sách phù hợp để cây

cao su có thể phát triển hơn nhằm nâng cao đời sống cho người dân trồng cao su nói

riêng và nền nông nghiệp tỉnh Quảng Trị nói chung.

2.5. Đánh giá chung về tình hình phát triển cao su của tỉnh Quảng Trị

2.5.1. Kết quả đạt được

Từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả đánh giá được những kết quả đạt được trong

tình hình phát triển cao su tỉnh Quảng Trị như sau:

- Tỉnh Quảng Trị đã xác định được cây cao su là một trong 3 cây công nghiệp

dài ngày chủ lực trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (gồm cao su, hồ tiêu, cà phê). Việc

trồng cây cao su đã đem lại lợi ích kinh tế cho nhiều hộ dân. Phát triển cao su đã tạo

việc làm ổn định, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và làm giàu.

- Việc phát triển cây cao su đều theo quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền, tỉnh đã đề ra các chủ trương, định hướng để phát triển cây cao su như Nghị

quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 25/4/2014 của HĐND tỉnh về quy hoạch phát

triển ngành nông nghiệp đến năm 2020. Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND ngày

58

25/4/2014 của HĐND tỉnh về huy động các nguồn lực và quy định định mức hỗ trợ

xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Việc ban hành các văn bản của các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền đã định hướng và hỗ trợ cho việc phát triển cây cao su,

mặc dù chịu sự ảnh hưởng nặng nề do thiên tai khắc nghiệt nhưng trong những năm

qua diện tích cây cao su trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng.

- Việc phát triển cây cao su theo các vùng chuyên canh đã tạo ra tạo ra các vùng

nguyên liệu ổn định phục vụ cho công nghiệp chế biến mủ cao su phát triển, từ đó

cũng làm thay đổi đáng kể đời sống của nông dân, ngày càng xuất hiện nhiều hơn

những “triệu phú” nông dân làm giàu từ nông sản hàng hóa. Để tạo được những vùng

chuyên canh bền vững, tỉnh đã đầu tư khá đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ

sản xuất và đời sống như các công trình điện, thuỷ lợi, giao thông nông thôn...

- Trình độ sản xuất của người dân địa phương trong trồng cây cao su đã cơ bản

được cải thiện. Những năm qua công tác tập huấn chuyển giao các tiến bộ khoa học

kỹ thuật, tăng cường liên tục thu hút đông đảo nông dân tham gia. Nhờ đó, trình độ

canh tác và nhận thức của nông dân được nâng cao rõ rệt. Những ứng dụng kỹ thuật

trong chăm sóc và thu hoạch cao su đã làm thay đổi cơ bản chất lượng sản xuất cao

su ở tỉnh Quảng Trị.

2.5.2 Hạn chế

- Cơ sở hạ tầng phục vụ trồng cao su tuy được đầu tư xây dựng nhưng vẫn còn

thiếu và yếu, nhất là đường giao thông nên khó khăn trong việc sản xuất. Hầu hết

diện tích cao su tiểu điền đều không có hệ thống giao thông hoàn chỉnh, chủ yếu do

nhân dân tự đầu tư nên vào mùa mưa đường xá lầy lội rất khó khăn trong việc đi lại

chăm sóc và khai thác.

- Quảng Trị là địa bàn chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai, nhất là bão và lốc tố.

Mỗi năm trung bình tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của từ 02 đến 03 cơn bão nên

người dân chưa an tâm và mạnh dạn đầu tư vào các vườn cao su. Như năm 2013 do

chịu ảnh hưởng của cơn bão số 10 mà làm thiệt hại hàng nghìn ha.

- Năng suất thấp hơn bình quân chung cả nước nên hiệu quả kinh tế của cây

cao su mang lại chưa được cao. Năng suất cây cao su phụ thuộc vào nhiều yếu tố

59

đầu vào khác nhau như: Giống, phân bón, kỹ thuật chăm sóc và khai thác. Nhiều

diện tích cây cao su ở Quảng Trị được trồng mới nhưng chưa được chú trọng các

yếu tố đầu vào nên chưa cho năng suất tương ứng.

- Quy hoạch thiếu tính bền vững, chưa gắn với công nghiệp chế biến, việc phát

triển cây cao su và công nghiệp chế biến cũng như các dịch vụ hỗ trợ trên địa bàn

tỉnh thời gian qua vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Sự phát triển còn mang tính tự

phát; nhiều nơi chưa được quy hoạch để phát huy hết lợi thế về đất đai, đảm bảo

phát triển bền vững, có điều kiện áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học công nghệ

nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị

trường. Các loại hình dịch vụ tuy đã phát triển nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu

sản xuất nhất là khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm; việc định hướng thị trường tiêu

thụ vẫn còn nhiều hạn chế.

- Giống cây cao su được trồng tại tỉnh Quảng Trị chưa được quản lý chặt chẽ.

Trong các yếu tố đầu vào quyết định năng suất, cũng như sự sinh trưởng, chống sâu

bệnh của cây cao su thì giống có vai trò quyết định nhất. Tuy nhiên, hiện nay giống

cây cao su ở Quảng Trị, đặc biệt là giống cây cao su của các hộ dân tự trồng thì

giống cây được mua từ nhiều nguồn khác nhau, do nhân dân ham rẻ, thiếu hiểu biết

nên mua phải những cây giống có chất lượng thấp.

- Mặc dù trong những năm qua, trình độ canh tác cây cao su của các nông

trường, các hộ nông dân được cải thiện nhờ thông qua các lớp tâp huấn, bồi dưỡng,

đào tạo do các cơ quan nhà nước, các tổ chức, doanh nghiệp tổ chức nhằm nâng cao

kỹ thuật canh tác, nâng cao hiệu quả trong cây cao su nhưng trình độ canh tác chung

chưa cao. Phần lớn các hộ dân trồng cây cao su chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa

nhận thức được vai trò quan trọng của việc đổi mới kỹ thuật canh tác. Trình độ lực

lượng lao động và dân trí còn thấp nên là hạn chế lớn trong tiếp nhận khoa học kỹ

thuật về trồng, chăm sóc và khai thác cây cao su.

- Giá có nhiều biến động, những lúc giảm sâu người dân không có điều kiện

đầu tư, có ý định chặt bỏ. Giá cả có vai trò quyết định trong việc người dân có đầu

tư trở lại, mở rộng diện tích trồng cao su hay không. Trong những năm qua, giá mủ

cao su giảm mạnh nhiều diện tích cao su ở tỉnh Quảng Trị bị cặt bỏ thay vào đó là

60

các loại cây trồng khác hoặc người dân không đầu tư chăm sóc nên ảnh hưởng đến năng

suất, chất lượng mủ.. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, các dự án hỗ trợ phát

triển cây cao su đều gặp khó khăn về vốn cũng ảnh hưởng đến việc phát triển cây cao su.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Cây cao su là cây có thân mềm nên gặp gió to rất dễ gãy. Mặt khác người dân

chưa biết hoặc chưa chú trọng việc trồng rừng vành đai để bảo vệ diện tích cây cao

su bên trong nên mỗi lần có bão chịu thiệt hại rất lớn.

Giá cao su giảm mạnh là do phụ thuộc vào thị trường cao su Trung quốc quá

lớn. Những năm trước năm 2013, Trung Quốc nhập khẩu nguyên liệu cao su mạnh

giá cả lên cao, còn sau năm 2013 Trung Quốc hạn chế nhập khẩu nguyên liệu cao su

thì giá xuống thấp, thậm chí có những thời điểm giá cả xuống thấp nên nguồn thu từ

mủ cao su không đủ để bù đắp cho nguồn chi. Mặt khác công nghiệp chế biến cao

su trong nước chưa phát triển tương xứng, nghiên liệu cao su thừa so với công suất

của các nhà máy chế biến cao su trong nước.

Tỉnh Quảng Trị là tỉnh nghèo nên ngân sách còn khó khăn, việc đầu tư cho

phát triển cây cao su mặc dù đã được chú trọng nhưng còn hạn chế về nguồn vốn để

xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ người dân vốn vay trồng và chăm sóc cây cao su, hỗ

trợ vốn phát triển công nghiệp chế biến nguyên liệu từ cây cao su.

Thiếu đội ngũ làm công tác quy hoạch, chuyển giao các tiến bộ về khoa học kỹ

thuật trồng, chăm sóc, chế biến cây cao su giỏi. Chưa gắn kết giữa nhà khoa học với

61

người dân, giữa nhà khoa học với cơ sở chế biến, sản xuất, kinh doanh.

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

Để xây dựng các giải pháp phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị đảm bảo tín bền vững, đồng bộ, khả thi và có hiệu quả, tác giả dựa trên các cơ

sở sau:

3.1.1. Nhu cầu về cao su tự nhiên trên thế giới

Cao su là nguồn vật liệu không thể thay thế trong nhiều lĩnh vực như sản xuất

ôtô, bao tay cao su, đồ chơi,… Trong đó ngành công nghiệp chế tạo săm lốp chiếm

từ 60-70% sản lượng cao su được sản xuất nên việc tiêu thụ cao su có quan hệ mật

thiết với tăng trưởng kinh tế thế giới.

Theo số liệu của Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), thế

giới có hơn 13,5 triệu ha cao su, trong đó 12 nước thành viên ANRPC chiếm 90%.

ước tính sơ bộ, nguồn cung thế giới trong 4 tháng đầu năm 2017 thiếu hụt 466.000

tấn so với nhu cầu. Nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu được dự báo tăng 1,2% trong

năm 2017, đạt 12,38 triệu tấn. Trong khi đó, nguồn cung cao su toàn cầu được dự báo

đạt khoảng 12,88 triệu tấn. Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam là những

nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới tổng cộng chiếm gần 80% sản lượng

cao su toàn cầu.

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam

xuất khẩu hơn 955.680 tấn cao su tự nhiên, trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 10,6% về lượng

và 49,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Đồng thời, Việt Nam cũng chi ra

802,3 triệu USD để nhập khẩu hơn 392.455 tấn cao su trong 9 tháng đầu năm 2017.

Bênh cạnh đó, ngành cao su Việt nam còn có nhiều thuận lợi và cơ hội khi được

Nhà nước công nhận là cây đa mục tiêu, vừa góp phần phát triển kinh tế đất nước,

vừa cải thiện điều kiện kinh tế xã hội cho vùng nông thôn, đồng thời phủ xanh đất

trống, rừng nghèo để góp phần bảo vệ môi trường; về thu hút vốn đầu tư, hội nhập

quốc tế đã tạo cơ hội cho ngành cao su thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến của

62

nước ngoài thông qua các công ty cổ phần, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài.

Ngoài ra, việc giảm thuế quan nhập khẩu cũng giúp các nhà sản xuất trong nước tiết

kiệm chi phí đối với thiết bị máy móc, nguyên liệu cần nhập vì trong nước chưa sản

xuất được hoặc không đủ đáp ứng. Đặc biệt, Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác

kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP); hội nhập Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

và ký kết các hiệp định thương mại tự do khác, đã mở ra nhiều cơ hội cho sản xuất và

xuất khẩu cao su như: Tạo lợi thế cạnh tranh về nhập khẩu do một số sản phẩm cao su

Việt Nam và một số nước khi nhập vào Hoa Kỳ, đây là cơ hội để các khu công

nghiệp và ngành cao su Việt Nam đón làn sóng đầu tư của các doanh nghiệp nước

ngoài nhằm tận dụng ưu đãi về nguồn nguyên liệu tại chỗ và thuế, đồng thời ngành có

điều kiện hợp tác, liên doanh liên kết trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển sản xuất cao su của tỉnh Quảng Trị

Xuất phát từ cơ hội, thách thức trong sản xuất và xuất khẩu cao su Việt Nam;

thực trạng phát triển sản xuất cao su Quảng Trị có quy mô nhỏ, vốn đầu tư thấp, kỹ

thuật sản xuất còn nhiều hạn chế, thiếu các cơ sở chế biến, thời tiết khí hậu tỉnh

Quảng Trị có nhiều biến động phức tạp; và căn cứ vào quy hoạch phát triển cao su

Việt nam và Quảng Trị đến năm 2020, luận văn xác định mục tiêu và định hướng

phát triển cao su tỉnh Quảng Trị như sau:

- Quy hoạch diện tích cao su:

+ Nâng tổng diện tích cao su toàn tỉnh lên 22.000 – 23.000 ha năm 2020 và

25.000 ha năm 2025. Tập trung tại các huyện có lợi thế về sản xuất cao như: Vĩnh

Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Hướng Hóa và Triệu Phong [17].

+ Sản lượng khai thác mủ cao su ước đạt 20.000 – 27.000 tấn, cần mở rộng

diện tích cây cao su trên các đối tượng đất có điều kiện lập địa phù hợp, trong đó

xem xét chuyển đổi những diện tích rừng tự nhiên sản xuất nghèo kiệt, rừng trồng

sản xuất kém hiệu quả sang trồng cao su nhằm tạo thành vùng sản xuất hàng hóa tập

trung có quy mô phù hợp [17].

- Đẩy mạnh phương thức sản xuất gắn với cơ cấu giống đồng bộ, mật độ, kỹ

thuật canh tác; kết hợp trồng rừng vành đai chắn gió để hạn chế thiệt hai cho cây

63

cao su khi có bão xảy ra.

- Để đảm bảo sản xuất cao su đúng quy trình kỹ thuật cần đẩy mạnh công tác

khuyến nông, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, cung cấp thông tin, tập huấn, đào

tạo nâng cao trình độ cho người lao động trong sản xuất và khai thác cao su.

- Quy hoạch, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến mủ,

tiêu thụ sản phẩm cao su và đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ sản

xuất. Cụ thể, đầu tư đường liên vùng và đường nối từ đường quốc lộ, tỉnh lộ vào các

vùng trồng cao su; nâng cấp và xây dựng mới các vườn ươm; phát triển các dịch vụ

cung ứng giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, máy móc, vật tư, phân bón.

- Tổ chức tốt việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cao su với tổ chức, người

sản xuất, đảm bảo tiêu thụ hết sản phẩm với giá cả hai bên cùng có lợi. Mặt khác

đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao

su; xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm hàng hóa;

thúc đẩy quan hệ hợp tác trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm

- Phát triển đa dạng về các loại hình tổ chức sản xuất cao su và có các chủ

trương, chính sách đảm bảo phát triển sản xuất kinh doanh. Cụ thể, định hướng mô

hình sản xuất với 2 mô hình, mô hình liên kết (CSTĐ) gồm nông dân có đất, các

doanh nghiệp hỗ trợ giống, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm; mô hình tự chủ (cao su

đại điền) gồm các doanh nghiệp thuê đất hoặc liên kết với các đơn vị chủ rừng, tự

chủ về vốn, kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.

3.1.3. Căn cứ vào thực trạng phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua đã có sự phát

triển mạnh, diện tích và sản lượng, năng xuất không ngừng tăng góp phần đáng kể

trong sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết

việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và đang đóng vai trò quan trọng trong

việc thực ngành nông nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, hiệu quả của việc phát

triển cao su trên địa bàn tỉnh chưa cao. So với các địa phương khác như Bình

Dương, Bình Phước thì hiệu quả sản xuất cao su của tỉnh còn thấp.

Bên cạnh đó, quá trình sản xuất còn phải đối mặt với nhiều rủi ro như giá cả

64

thị trường không ổn định, thiên tai và dịch bệnh.

Thực trạng tình hình phát triển cao su tỉnh Quảng Trị như trên do các nguyên

nhân sau:

Kỹ thuật sản xuất còn nhiều hạn chế chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa chú

trọng việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất; tâm lý ưa rẻ

nên việc chọn giống và sử dụng phân bón chưa phù hợp với với khí hậu, thời tiết, tỷ

lệ lẫn giống cao, dòng vô tính được trồng phổ biến; công các chọn đất, thiết kế lô,

hàng trồng, hướngng trồng, mật độ và khoảng cách trồng chưa tuần thủ quy trình

khuyến cáo; công tác chăm sóc và bảo vệ vườn cây như bấm ngọn, tạo tán, phòng

trừ sâu bệnh, làm sạch cỏ,...chưa thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.

- Quy mô sản xuất nhỏ, có vốn đầu tư thấp, nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn

vay. Người sản xuất chưa mạnh dạn đầu tư áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, còn thiếu

kinh nghiệm trong sản xuất, trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế.

- Thiếu các cơ sở chế biến mủ, gỗ cao su đảm bảo đám ứng nhu cầu sản xuất

cao su trên địa bàn. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cao su chưa

đảm bảo, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất còn thiếu và yếu.

- Tình hình thời tiết, khí hậu tỉnh Quảng Trị có nhiều biến đổi phức tạp, sự gia

tăng thiên tai gây nhiều khó khăn và rủi ro cho sản xuất cao su. Tuy nhiên, người

sản xuất có mức độ quan tâm chưa cao, chưa có biện pháp phòng và giảm thiểu rủi

65

ro do thời tiết, khí hậu.

3.2. Giải pháp về phát triển sản xuất cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Quản lý chặt chẽ việc thực hiện

quy hoạch Hoàn thiện

chính sách Thực hiện tốt chính sách đất đai

phát triển cây

cao su Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư

Tăng cường

các nguồn lực Tăng cường lao động có chất Giải pháp phát triển cây lượng để phát triển cây cao su về phát cao su triển sản Tăng cường phát triển và ứng

xuất cây dụng khoa học công nghệ

cao su trên

địa bàn

Hệ thống giao thông tỉnh Quảng Hoàn thiện cơ Trị sở hạ tầng Hệ thống hạ tầng thủy lợi

Mở rộng thị

trường tiêu

66

thụ

3.2.1. Hoàn thiện chính sách phát triển sản xuất cây cao su

a) Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch phát triển sản xuất cây cao su

Hoàn thiện quy hoạch phát triển cây cao su của tỉnh theo hướng chuyên môn

hóa. Trước tiên phải xây dựng một cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng ở

mỗi vùng để lựa chọn vùng phù hợp nhất phát triển sản xuất cây cao su và đồng thời

phải tính toán đầy đủ các điều kiện để thực hiện việc phát triển sản xuất cây cao su.

Để cây cao su phát triển bền vững, trước hết cần phải rà soát lại quy hoạch để

ổn định diện tích. Địa điểm quy hoạch trồng cao su phải đảm bảo các tiêu chí theo

quy định tại Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày 09/9/2009 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn. Riêng Quảng Trị là tỉnh có diện tích bờ biển dài,

chiều rộng Đông - Tây hẹp càng phải tính đến yếu tố gió bão từ biển Đông. Vì vậy,

ưu tiên phát triển cây cao su vùng phía tây càng xa biển càng tốt. Đối với những

vùng gần biển phải lựa chọn những nơi kín gió.

Việc thực hiện quy hoạch phát triển của tỉnh cần được đảm bảo bố trí các yếu

tố và điều kiện sản xuất khác để thực hiện phân bố sản xuất. Trước tiên phải điều

chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với yêu cầu quy hoạch phát triển cây cao su.

Quy hoạch chỉ được bão đảm khi thực hiện đồng bộ các chính sách khác nhằm

thúc đẩy sự phát triển cây công nghiệp này.

Thực hiện nghiêm túc việc lập và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trước khi thực

hiện dự án đầu tư trồng mới và xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su.[2]

b) Thực hiện tốt chính sách đất đai

- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai theo luật để kiểm soát các biến động

về đất đai. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tạo điều kiện thuận

lợi để thuê đất trồng cao su cũng như xây dựng cơ sở chế biến.

- Những vùng đất canh tác cao su chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, cần tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài theo đúng

quy định hiện hành cho người dân trong vùng quy hoạch để tạo điều kiện cho người

dân trong việc mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư sản xuất và tạo điều kiện cho

67

nông dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.

- Các tổ chức, cá nhân không phải nông dân có quyền được thuê đất để tổ chức

sản xuất nông - lâm nghiệp. Thời hạn và diện tích được thuê đất tùy thuộc vào vị trí,

mục đích và quy mô sử dụng đất.

c) Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

Với những yếu kém trong tổ chức sản xuất của các hộ gia đình, các lâm

trường, nông trường, những rủi ro của thiên tai thì cần phải có những chính sách hỗ

trợ phát triển sản xuất. Để làm tốt việc này cần phải:

- Đưa ra định hướng cho chủ trang trại phát triển cao su theo hướng trang trại

tổng hợp (trồng cao su, cây hàng năm như lạc sắn, chăn nuôi gà lợn, nuôi trồng thủy

sản, trồng cây lâm nghiệp...) nhằm giảm bớt căng thẳng về vốn đầu tư nhưng quan

trọng hơn nữa là giảm thiểu những rủi ro.

- Nhà nước cần hỗ trợ và khuyến khích người trồng cao su mua Bảo hiểm cho

cây cao su để tránh rủi ro. UBND tỉnh có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp

đầu tư vườn ươm giống cây cao su đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại và phù hợp

với điều kiện sinh thái Quảng Trị.

- Để cây cao su sớm khôi phục và phát triển sau thiệt hại nặng nề của cơn bão

số 10, UBND tỉnh và các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cần quan

tâm, có chính sách hỗ trợ giống, vốn, kỹ thuật, máy móc thiết bị... vận động thành

lập các hình thức tổ chức sản xuất như: HTX, THT trồng, thu mua, chế biến mủ cao

su để giúp các chủ trang trại, hộ dân chia sẻ kinh nghiệm và liên doanh liên kết

trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

- Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng tạo điều kiện, có chính sách

khoanh nợ cho người dân, chủ trang trại cao su bị thiệt hại. Các ngân hàng thương

mại, các tổ chức tín dụng thực hiện cho vay tín chấp theo Nghị định 41/2010/NĐ-

CP của Chính phủ và ưu tiên hỗ trợ, bù lãi suất sau đầu tư cho các trang trại cao su.

- Khuyến khích mọi thành phần tham gia đầu tư phát triển trồng, chế biến và

tiêu thụ sản phẩm cao su theo quy hoạch được duyệt, trong đó lấy các công ty đã

đầu tư sản xuất cao su lâu năm, các doanh nghiệp làm đầu mối trung tâm tạo điều

kiện để các hộ gia đình có năng lực đầu tư trồng cao su hoặc liên kết, liên doanh

68

trong tổ chức sản xuất, khai thác và tiêu thụ sản phẩm.

- Đẩy nhanh áp dụng mô hình 4 nhà “ nhà nước, nhà nông - người sản xuất cây

công nghiệp lâu năm, nhà khoa học và nhà doanh nghiệp” trên địa bàn tỉnh.

- Ngoài ra cần có chính sách ưu tiên cho việc nghiên cứu ứng dụng khoa học

vào sản xuất như: lai tạo, nhân giống cao su có năng suất, chất lượng cao, phù hợp

với điều kiện đất đai, khí hậu của tỉnh; nghiên cứu xây dựng các mô hình phát triển

cao su có hiệu quả.

3.2.2. Tăng cường các nguồn lực phát triển sản xuất cao su

a) Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất cao su

Nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm

cho nhà đầu tư. Tạo môi trường thông thoáng, đơn giản hóa các thủ tục trong đầu

tư. Thực hiện tốt việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để

các doanh nghiệp tiếp cận với các chính sách khuyến khích và các chương trình hỗ

trợ của Nhà nước về đầu tư và tín dụng.

- Về thu hút vốn: đẩy mạnh cổ phần hóa, có chính sách khuyến khích đầu tư

nhằm thu hút nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và huy động nguồn vốn trong dân.

- Các doanh nghiệp trồng và chế biến cao su thuộc mọi thành phần kinh tế

được ưu tiên vay vốn từ các nguồn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để trồng, cũng

như đầu tư trang bị và đổi mới công nghệ thiết bị.

- Các hộ nông dân và các doanh nghiệp trồng và chế biến cao su được vay vốn

từ các chương trình hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi, trồng rừng và từ các nguồn

vốn ưu đãi khác để sản xuất nguyên liệu.

- Chú trọng việc huy động vốn đầu tư vào sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng,

tranh thủ huy động nguồn vốn tín dụng Nhà nước. Chú trọng phổ biến thông tin về

đầu tư các dự án cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao để thu hút nguồn vốn

đầu tư.

b) Tăng cường lao động có chất lượng để phát triển sản xuất cao su

Lao động là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất. Chính vì thế, để phát

huy lợi thế của lực lượng lao động tại địa phương cần đẩy mạnh công tác đào tạo về

69

kỹ thuật sản xuất cao su để nâng cao tay nghề cho người lao động, cụ thể:

Trước khi tiến hành trồng mới cây cao su cần phải mở những lớp tập huấn kỹ

thuật thực sự có chất lượng cho những người tham gia. Tùy theo từng giai đoạn sinh

trưởng của cây cao su để tiến hành mở lớp tập huấn, đối với cây cao su nên mở lớp

tập huấn vào đầu hai thời kỳ: thời kỳ KTCB và thời kỳ kinh doanh vì vào đầu

những thời kỳ này yêu cầu kỹ thuật rất cao và có tầm ảnh hưởng lớn đến kết quả của

cả quá trình sản xuất.

Trong quá trình đào tạo phải cho người dân tiếp xúc được với thực tế, thực

hiện phương thức “Cầm tay chỉ việc” cho người dân, tạo cho họ tâm lý phải làm

đúng quy trình kỹ thuật như một thói quen để tránh hiện tượng xem nhẹ kỹ thuật,

chỉ thấy lợi ích trước mắt mà không để ý đến lợi ích lâu dài của vườn cây.

Bênh cạnh đào tạo nghề cho lực lượng lao động tại các vườn cây cao su cũng

cần chú trọng đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong các nhà máy chế biến cao

su để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cây cao su.

Cần có cơ chế, chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức và trang

trại sử dụng lao động địa phương vào sản xuất và chế biến cao su.

c) Tăng cường phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát

triển sản xuất cao su

Khoa học - công nghệ là một nhân tố hết sức quan trọng và không thể thiếu

được trong phát triển sản xuất.

Yếu tố cơ bản nhất để tăng năng suất lao động là cải tiến kỹ thuật, áp dụng

những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Vì vậy, phải tăng

cường phát triển khoa học - công nghệ trong việc thúc đẩy nhanh và bền vững quá

trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

Để nâng cao năng suất cũng như chất lượng trong sản xuất cao su cần tuân thủ

nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật sau:

- Về giống: Cần quản lý giống chặt chẽ về chất lượng và bão đảm đúng giống

theo khuyến cáo. Khi tiến hành trồng nên chọn giống có khả năng chống chịu bão

cao, bộ rễ tốt, tán lá thấp, thân cứng. Tăng cường trồng mới và sử dụng các giống có

70

khả năng chống, chịu gió như RRIC 100, RRIC 121, RRIM 712, RRIM 600, GT1...

Lựa chọn cây con có hai tầng lá để trồng, ưu tiên dạng tum bầu, để cây nhanh ổn

định và phát triển, chống chịu được mưa rét, gió bão...

- Về kỹ thuật trồng: Trồng âm so với mặt đất tối thiểu 20cm. Tùy theo từng địa

hình và sự tác động tổng hợp của các hướng gió có liên quan để chọn hướng trồng

thích hợp nhưng ở tỉnh ta vẫn chủ yếu theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, tạo khoảng

trống cho gió lùa và hạn chế tác hại của hướng gió chính. Ở những vùng không kín gió

sẽ không để cây cao su phát triển quá cao bằng cách cắt ngọn khi cây đã lên từ 2-3m.

- Vành đai chắn gió: Tất cả các vườn cao su phải trồng vành đai chắn gió (Tất

nhiên vành đai chắn gió cũng chỉ có tác dụng khi bão từ cấp 10 trở lại). Thiết lập đai

chắn gió nhiều tầng với sự kết hợp các loại cây như tràm hoa vàng, keo lai và các

cây bụi tầng thấp... Giữa các vườn cao su, nên giữ lại rừng tự nhiên và khoanh nuôi

tái sinh để tạo vành đai chắn gió và dưới tán cao su có thể trồng thêm các loại cây

có tán thấp để tăng khả năng che chắn gió.

- Khuyến cáo các hộ dân có diện tích cao su đang trong thời kỳ lấy mủ cần

khai thác đúng quy trình kỹ thuật để bão đảm sức chống chịu cho vườn cây, không

nên vì lợi ích trước mắt mà khai thác theo kiểu "vắt kiệt".

3.2.4. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng

a) Hệ thống giao thông

- Mở rộng, nâng cấp các tuyến trục giao thông lớn kết nối với các tỉnh lân cận

trong tỉnh và vùng Tây Nguyên cũng như ngoài vùng Tây Nguyên nhằm gia tăng

giao lưu kinh tế, xã hội giữa các địa phương.

- Từng bước hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đồng bộ; hiện đại, liên

hoàn, thông suốt, quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương trên địa bàn tỉnh

theo tiêu chuẩn kỹ thuật từng loại đường.

- Nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn kỹ thuật,

đồng bộ với kết cấu kỹ thuật hạ tầng khác, gắn kết liên thông với tỉnh lân cận.

- Phát triển nâng cấp mạng lưới đường giao thông nông thôn đến các vùng cao,

vùng sâu, đảm bảo thông suốt tới các điểm dân cư trong tỉnh.

71

b) Hệ thống hạ tầng thủy lợi

- Phải phân chia các vùng để cung cấp nước và thoát nước dựa vào các đặc

điểm về điều kiện tự nhiên: địa hình, đất đai, khí hậu thủy văn, mạng lưới sông

ngòi, ranh giới hành chính như các xã trong quy hoạch.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý thủy lợi; quản lý tốt hệ thống công trình,

chuyển giao dần cho các tổ chức nông dân quản lý các công trình nhỏ. –

- Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ công nghệ thủy lợi trong điều tra, khảo

sát, đánh giá tài nguyên nước phục vụ cho nghiên cứu qui hoạch, lập dự án, đánh

giá tác động môi trường…

3.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ

- Bão đảm cho việc tiêu thụ sản phẩm cây cao su một cách chủ động hạn chế

tình trạng thị trường biến động do tư thương chi phối như hiện này cần phải có sự

phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp kinh doanh chế biến xuất khẩu và người sản

xuất theo hợp đồng bão đảm và có sự giảm sát của chính quyền để giảm dần việc

xuất khẩu sản phẩm chưa qua chế biến. Đồng thời bão đảm lợi ích cho người sản

xuất và doanh nghiệp.

- Chính quyền các xã cần phải quan tâm cung cấp thông tin một cách kịp thời

đến người dân bằng nhiều cách thức khác nhau như: thông báo qua bảng tin của xã

một cách định kỳ, thông qua hệ thống loa phát thanh... để người dân kịp thời nắm

bắt các thông tin về thị trường liên quan, từ đó đưa ra các quyết định, các điều chỉnh

trong hoạt động sản xuất.

- Đảm bảo chuỗi cung thị trường ổn định từ người sản xuất đến người tiêu

dùng cuối cùng, tránh tình trạng sản phẩm thu về không có người thu mua, bị ép giá

.v.v.

- Ngoài ra cần khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế khác vào

thu mua, chế biến để tạo thuận lợi hơn nữa cho người sản xuất cũng như tạo ra sự

cạnh tranh về giá thu mua.

Tóm lại, các giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị xuất phát từ những vấn đề vướng mắc thực tế mà tôi tìm hiểu được qua

72

quá trình điều tra.

Tuy nhiên, để áp dụng những giải pháp trên cần phải có quá trình nghiên cứu

cụ thể của các cấp, các ngành có liên quan để tùy thuộc vào từng giai đoạn, hoàn

cảnh cụ thể của từng huyện mà chúng ta áp dụng, nhằm tạo được kết quả tốt hơn

73

trong phát triển sản xuất cây cao su.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Phát triển sản xuất cao su là chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo công

ăn việc làm và thu nhập ổn định cho phần lớn lao động chủ yếu ở miền núi, vùng

sâu, vùng xa, vùng biên giới của cả nước góp phần thực hiện mục tiêu xóa

đói giảm nghèo, ổn định và phát triển nông nghiệp nông thôn ở miền núi, góp phần

bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh quốc phòng. Phát triển cao su là giải

pháp quan trọng để phát triển kinh tế, cho phép khai thác hết các tiềm năng về đất

đai, lao động và nguồn vốn trong nhân dân. Đồng thời là tiền đề, là con đường ngắn

nhất để làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn

Từ việc nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị, tôi xin rút ra một số kết luận như sau:

1. Về phần lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận liên

quan đến sự phát triển sản xuất cây cao su; luận văn cũng xác định được các nhân tố

ảnh hưởng đến sự phát triển cây cao su và các chỉ tiêu nghiên cứu về phát triển sản

xuất cao su.

2. Về thực trạng phát triển sản xuất cao su:

Cây cao su là một trong những cây trồng đã có mặt từ lâu trên địa bàn tỉnh

Quảng Trị, là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh

trong thời gian qua đã có sự phát triển mạnh, diện tích và sản lượng, năng suất

không ngừng tăng góp phần đáng kể trong sự phát triển kinh tế địa phương, góp

phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và

đóng vai trò quan trọng trong việc thực ngành nông nghiệp của địa phương.

Từ cuối năm 2011 đến nay, có 8/10 huyện, thành phố có trồng cao su, với diện

tích trồng mới hàng năm bình quân 800 - 1.000 ha (có năm trên 1.500 ha). Tính đến

cuối năm 2016, tổng diện tích cao su trên địa bàn tỉnh là: 19945,6 ha.

Diện tích cao su KTCB năm 2016 tăng 10,23% (859,1ha) so với năm 2011,

tăng bình quân 1,97%/năm. Diện tích cao su KD năm 2016 tăng 10,26% (994,8ha)

74

so với năm 2011, tăng bình quân 1,97%/năm. Diện tích cao su đại điền năm 2016

tăng 14,32% (608,6ha) so với năm 2011, tăng bình quân 2,71%/năm. Diện tích cao

su tiểu điền năm 2016 tăng 10% (1245,3ha) so với năm 2011, tăng bình quân

2,74%/năm. Tại tỉnh Quảng Trị, diện tích cao su tiểu điền chiếm tỷ trọng lớn (năm

2016 chiếm 75,63% tổng diện tích cao su toàn tỉnh). Diện tích cao su tiểu điền

những năm qua tăng mạnh hơn so với diện tích cao su đại điềnNhư vậy tại tỉnh

Quảng Trị, diện tích cao su qua thời gian có tăng lên và diện tích cao su KTCB

chiếm tỷ lệ ít hơn diện tích cao su kinh doanh, diện tích cao su tiểu điền chiếm phần

lớn diện tích cao su của toàn tỉnh.

Năm 2016, diện tích cây cao su tập trung chủ yếu các huyện Gio Linh; huyện

Vĩnh Linh và huyện Cam Lộ, chiếm phần lớn tổng diện tích cây cao su của cả tỉnh,

chiếm đến 88,8%. Trong 08 huyện có trồng cây cao su thì từ năm 2011 đến năm

2016, huyện có diện tích cây cao su tăng nhiều nhất là huyện Gio Linh tăng:

10,71% (666,1ha), bình quân mỗi năm tăng 2,06%/năm; huyện Hướng Hóa tăng

79,51% (467,5 ha), bình quân mỗi năm tăng 12,41%/năm; huyện có tỷ lệ tăng

nhanh nhất là huyện Đakrông, mặc dù tốc độ tăng rất cao là 348% nhưng diện tích

chỉ tăng khiêm tốn là 24,8 ha, bình quân mỗi năm tăng 28,33%/năm. Huyện có diện

tích cây cao su giảm nhiều nhất là huyện Vĩnh Linh với 4,07% (279 ha), giảm bình

quân 0,36%/năm.

Năng suất cao su của tỉnh Quảng Trị dao động từ 1,13-1,33 tấn/ha. Năng suất

năm 2016 giảm 7,69% so với năm 2011, bình quân năm giảm 1,64%/năm. Năng

suất có sự thay đổi thất thường, đặc biệt năm 2014 có giảm mạnh về năng suất từ

1,31tấn/ha năm 2013 xuống còn 1,13ha ảnh hưởng của bão. Năng suất mủ cao su

của đại điền thường cao hơn nhiều so với hộ tiểu điền. Ở nhóm đại điền, năng suất

bình quân giao động từ 1,6 đến 1,83 tấn/ha. Ở nhóm tiểu điều, năng suất năm 2016

giảm 14,88%, bình quân mỗi năm giảm 3,27%.

Như vậy, năng suất bình quân của tỉnh Quảng Trị thấp hơn nhiều so với bình

quân chung của cả nước. Một phần là do những thiệt hại do thiên tai, phần khác là

do kỹ canh tác, cách chăm sóc cũng như các điều kiện về tự nhiên khác biệt giữa

tỉnh Quảng Trị so với cả nước trong việc trồng cây cao su. So với các địa phương

75

khác như Bình Dương, Bình Phước thì hiệu quả sản xuất cao su của tỉnh còn thấp.

Từ thực trạng phát triển sản xuất cao su trên địa bàn, tác giả đã nghiên cứu và

nhận thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản xuất cao su:

- Chính sách và hỗ trợ của Nhà nước

- Công tác quy hoạch sản xuất

- Chế biến và xuất khẩu cao su

- Yếu tố thị trường

- Yếu tố tự nhiên

-Yếu tố nguồn lực

3. Về giải pháp phát triển sản xuất cao su: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác

giả đã đề xuất 04 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản suất cao su trên địa

bàn tỉnh Quảng Trị thời gian tới, bao gồm:

- Hoàn thiện chính sách phát triển sản xuất cây cao su

- Tăng cường các nguồn lực phát triển sản xuất cao su

- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng

- Mở rộng thị trường tiêu thụ.

II. Kiến nghị

1. Đối với Chính phủ

+ Có các chính sách hỗ trợ người sản xuất, doanh nghiệp về thuế, tín dụng và

các chính sách khác để giảm khó khăn cho người trồng cao su khi tình hình giá cả

bất lợi, ảnh hưởng do thiên tai để ổn định sản xuất.

+ Đẩy mạnh tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ cao su ngoài thị trường

Trung Quốc.

2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện bảo hiểm nông nghiệp cho cây cao su theo Quyết định số 315/QĐ-TTg

ngày 1/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị

- Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho người trồng

cao su để họ yên tâm và tiếp tục duy trì và chăm sóc những vườn cao su, tránh việc

76

tự phát chuyển đổi diện tích cao su sang cây trồng khác.

- Nghiên cứu, ban hành quy trình kỹ thuật trồng cao su ở tỉnh Quảng Trị để

thích ứng với điều kiện thời tiết bất lợi;

- Nghiên cứu và cung ứng các giống cao su có chất lượng và chống chịu cao

với gió bão;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp cải tiến quy trình kỹ thuật, đổi mới công nghệ để sản

77

xuất sản phẩm cao su chất lượng cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2008), Quyết định số 2855/QĐ-

BNN-KHCN về việc công bố xác định cây cao su là cây đa mục đích, Hà Nội.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Thông tư số 58/2009/TT-

BNNPTNT ngày 09/9/2009, Hà Nội.

3. Nguyễn Thành Công chủ biên (2011), Giáo trình Mô đun trồng và chăm

sóc cây cao su, Trường Cao đẳng Công nghiệp Cao su, Bình Phước.

4. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2012), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị

năm 2012, NXB Tổng Cục thống kê, Hà Nội.

5. Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị

năm 2016, NXB Tổng Cục thống kê, Hà Nội.

6. Dự án đa dạng hóa nông nghiệp tỉnh Quảng Trị (2006), Báo cáo tình hình

sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.

7. Đặng Thế Sửu (2013), Phát triển cây cao su tiểu điền trên địa bàn huyện

Gia Lai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại đại học Đà Nẵng, TP. Đà Nẵng.

8. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (2011),

Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.

9. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa

học Mác- Lê Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (2014), Giáo trình Triết học Mác-Lê Nin,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. HĐND tỉnh Quảng Trị (1996), Nghị quyết 7B/NQ-HĐ về phát triển cây

công nghiệp dài ngày bằng vốn vay ngân hàng được ngân sách cấp bù lãi suất,

Quảng Trị.

11. HĐND tỉnh Quảng Trị (2014), Nghị quyết 01/2014/MQ-HĐND về Quy

hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, Quảng Trị.

12. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2008),

Thống kê tình hình hỗ trợ vay vốn cho nông dân tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.

13. Nguyễn Cảnh Sơn (2014), Báo cáo tình hình sản xuất cao su trên địa bàn

78

huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.

14. UBND tỉnh Quảng Trị (2015), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,

Quảng Trị.

15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2013), Báo cáo

số 78/SNN-TT ngày 10 tháng 10 năm 2013 về tình hình phát triển cao su thời gian

qua, quan điểm, định hướng phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thời gian

đến 2020, Quảng Trị.

16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2015), Báo cáo

số 89/SNN-TT về nghiên cứu giá trị kinh tế một số cây trồng chủ lực tại tỉnh Quảng

Trị, Quảng Trị.

17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị (2017), Báo cáo

số 62/BC-SNN ngày 7 tháng 4 năm 2017 của Sở Nông nghiệp và PTNN tỉnh Quảng

Trị về tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.

18. Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền nam (2013), Phát triển cây cao

su ở Việt Nam, TP. Hồ Chí Minh.

Trang web

19. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Trị (2009), Tổng quan về tỉnh Quảng

Trị, Quảng Trị.

20. Hồ Chiến, Trọng Hoàng (2017), Bài viết “Nhiều người dân lén bỏ tạp chất

79

vào mủ cao su”, Ban thời sự đài truyền hình Quảng Trị, Quảng Trị.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ

I. Thông tin về chủ hộ:

1. Họ tên chủ hộ………………………………Tuổi…………Giới tính……

2.Địachỉ…………………………………………………………………………

4. Trình độ văn hóa của chủ hộ:……………………...........................................

I.Tình hình chung của hộ

1.1. Lao động, nhân khẩu:

Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Nam

-Nhân khẩu Người

-Lao động Lao động

+ Trong độ tuổi Lao động

+ Ngoài độ tuổi Lao động

1.2. Vốn vay cho sản xuất cao su

Thời hạn vay Lãi suất Tổng số vốn đã vay Nguồn vay (Tháng) vay (%) (tr.đ)

+Vay ngân hàng

+Vay

+Vay

1.3. Diện tích đất sản xuất: Gia đình có bao nhiêu diện tích đất trồng cao su

Nguồn hình thành (m2) Tổng diện Loại đất tích (m2) Cấp Đấu thầu Khai hoang khác

Đất trồng cao su

1.4. Có trả tiền cho thuê, mua đất trồng cao su không

Chi phí (tr.đ) Diện Loại đất tích(m2) Đấu thầu Mua Thuê

80

- Cao su

1.5. Tình hình sử dụng lao động cho sx cao su

Có bao nhiêu lao động tham gia vào việc sản xuất cao su của hộ? Số ngày làm

việc bình quân?

Số tháng Bình quân Tổng số Số làm trong (ngày/tháng) ngày làm Loại lao động lượng năm trong năm LĐ Cao nhất Thấp nhất (tháng)

Tổng số

1. Lao động gia đình

- LĐ chính

- Lao động phụ

2. LĐ thuê

- Thuê th xuyên

- Thuê thời vụ

- Giá tiền công lao động : Thường xuyên:...........................................................

Thời vụ:.......................................................................

II. Tình hình sản xuất của hộ

2.1. Diện tích? sản lượng thu hoạch? Giá bán bình quân của mủ cao su.

Sản lượng Sản Giá bán Tổng giá trị Số lượng thu hoạch lượng bình quân Loại cây trồng (1000 đồng) (ha) (tạ) (1000 đ) bán ra

Cao su

2.2. Diện tích sx cây cao su

Năm trồng Diện tích (ha)

81

Tổng số TKKTCB TKKD

III. CHI PHÍ SẢN XUẤT CAO SU

Loại chi phí

Trồng mới

Năm 1

Năm 2

Năm 3

3.1. Chi phí sản xuất CAO SU thời kì KTCB

SL

1000 đ SL

1000 đ SL

1000 đ SL

1000 đ SL

Năm 4 Năm 5 Năm 6

1. Dịch vụ

- Khai hoang

-Đào hố

2. Cây giống

3. Phân bón

-

-

4. Thuốc BVTV

-

-

5. Nhân công

- Trồng

- Chăm sóc

6. Lãi vay

82

1000 đ SL 1000 đ SL 1000 đ

3.2. Chi phí sản xuất và sản lượng CAO SU thời kì kinh doanh

Loại chi phí

Năm 7

Năm 8

Năm 9

Năm 10

Năm 11

Năm 12

Năm 13

Năm 14

Năm 15

Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ Kg

1000 đ

1. Phân bón

-

-

2. Thuốc bảo vệ

Tv

3. Thuê nhân

công

4. Chi khác

5. Lao động gia

đình

6. Lãi vay

7. Sản

lượng

thu hoạch

Giá bán

83

Loại chi phí

Năm 16

Năm 17

Năm 18

Năm 19

Năm 20

Năm 21

Năm 22

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

1. Phân bón

-

-

2. Thuốc bảo vệ

Tv

3. Thuê nhân

công

4. Chi khác

5. Lao động gia

đình

6. Lãi vay

7. Sản lượng thu

hoạch

Giá bán

84

Loại chi phí

Năm 23

Năm 24

Năm 25

Năm 26

Năm 27

Năm 28

Năm 29

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

Kg

1000 đ

1. Phân bón

-

-

2. Thuốc bảo vệ

Tv

3. Thuê nhân

công

4. Chi khác

5. Lao động gia

đình

6. Lãi vay

7. Sản

lượng

thu hoạch

Giá bán

85

PHỤC LỤC 2

Bảng 1: Chi phí đầu tư cao su kinh doanh của các hộ dân từ năm 8 đên năm 19 bình quân 1 ha

ĐVT: 1000đ

Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13 Năm 14 Năm 15 Năm 16 Năm 17 Năm 18 Năm 19

1.Chi phí trung

10000

10450

10350

10600

10550

10300

10305

10210

10215

10450

10350

10350

gian

-Phân bón 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500 6500

-Thuốc BVTV 1000 1200 1100 1100 1105 1010 1015 1250 1200 1200 1300 1200

-Chi khác 500 550 550 500 500 500 500 500 450 450 600 650

-Thuê nhân công 2000 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200 2200

2. Nhân công

gia đình 12000 17000 20000 21000 23000 23000 23000 23000 23000 23000 23000 23000

3. Khấu hao 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189

5. Lãi vay 2400 2400 2400 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tổng

28589

34039

36939

35789

37739

37489

37494

37399

37404

37639

37539

37539

86

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bảng 2: Chi phí đầu tư cao su kinh doanh của các hộ dân từ năm 20 đên năm 30 bình quân 1 ha

ĐVT: 1000đ

Năm 20 Năm 21 Năm 22 Năm 23 Năm 24 Năm 25 Năm 26 Năm 27 Năm 28 Năm 29 Năm 30

1. Chi phí trung

10300 8900 8700 8600 7300 6900 6200 6000 5800 5400 600 gian

6500 5300 5300 5300 4500 4200 4000 3800 3800 3500 0 Phân bón

Thuốc BVTV 1250 1150 1100 1000 1000 1000 500 500 500 500 0

Thuê nhân công 2100 2000 2000 2000 1500 1500 1500 1500 1300 1300 500

Chi phí khác 450 450 300 300 300 200 200 200 200 100 100

2. Lao động gia

đình 23000 23000 23000 23000 20000 20000 19000 15000 12000 8000 5000

3. Khấu hao 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189 4189

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 4.Lãi vay

Tổng

37489

36089

35889

35789

31489

31089

29389

25189

21989

17589

9789

87

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bảng 3: Kết quản sản xuất cây cao su năm thứ 8 đến năm 19 bình quân 1 ha của hộ điều tra

ĐVT: 1000đ

Chỉ tiêu

ĐVT Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13 Năm 14 Năm 15 Năm 16 Năm 17 Năm 18 Năm 19

Năng suất mủ tươi

Tạ/ha

29 39 44 57 64 64 64 64 64 64 64 64

Sản lượng

Tạ/ha

29 39 44 57 64 64 64 64 64 64 64 64

1000đ

64000

64000

64000

64000

64000

64000

Giá mủ/tạ Giá trị SXBQ/ha 1000đ 29000 39000 44000 57000 64000 64000

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000

Bảng 4: Kết quản sản xuất cây cao su năm thứ 20 đến năm 30 bình quân ha của hộ điều tra

ĐVT:1000đ

Chỉ tiêu ĐVT Năm 20 Năm 21 Năm 22 Năm 23 Năm 24 Năm 25 Năm 26 Năm 27 Năm 28 Năm 29 Năm 30

60 60 60 60 58 58 55 50 42 37 25 Năng suất mủ tươi Tạ/ha

60 60 60 60 58 58 55 50 42 37 25 Sản lượng Tạ/ha

1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 1000 Giá mủ/tạ 1000đ

60 60 60 60 58 58 55 50 42 37 25

Giá trị SXBQ/ha Bán gỗ 1000đ 1000đ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 160000

60000

60000

60000

60000

58000

58000

55000

50000

42000

37000

Tổng 1000đ 185000

88

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bảng 4: Tính toán các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất cây cao su tỉnh Quảng Trị

Năm Go IC VA C1 MI GO/IC VA/IC MI/IC N

29000

10000

19000

4189

14811

1,90

1,48

2,90

7 8

39000

10450

28550

4189

24361

2,73

2,33

3,73

8 9

44000

10350

33650

4189

29461

3,25

2,85

4,25

9 10

57000

10600

46400

4189

42211

4,38

3,98

5,38

10 11

64000

10550

53450

4189

49261

5,07

4,67

6,07

11 12

64000

10300

53700

4189

49511

5,21

4,81

6,21

12 13

64000

10305

53695

4189

49506

5,21

4,80

6,21

13 14

6,27

64000

10210

53790

4189

49601

5,27

4,86

14 15

6,27

64000

10215

53785

4189

49596

5,27

4,86

15 16

5,12

4,72

6,12

64000

10450

53550

4189

49361

16 17

5,18

4,78

6,18

64000

10350

53650

4189

49461

17 18

6,18

64000

10350

53650

4189

49461

5,18

4,78

18 19

4,83

4,42

5,83

60000

10300

49700

4189

45511

19 20

5,74

5,27

6,74

60000

8900

51100

4189

46911

20 21

6,90

60000

8700

51300

4189

47111

5,90

5,42

21 22

6,98

60000

8600

51400

4189

47211

5,98

5,49

22 23

6,95

6,37

7,95

58000

7300

50700

4189

46511

23 24

7,41

6,80

8,41

58000

6900

51100

4189

46911

24 25

8,87

55000

6200

48800

4189

44611

7,87

7,20

25 26

7,33

6,64

8,33

50000

6000

44000

4189

39811

26 27

6,24

5,52

7,24

42000

5800

36200

4189

32011

27 28

6,85

37000

5400

31600

4189

27411

5,85

5,08

28 29

25000

600

24400

4189

20211

41,67

40,67

33,69

29 30

89

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Bảng 5: Hiệu quả đầu tư của cây cao su

PV

PMT

Doanh thu

Chi phí

Thu nhập

1/(1+i)^n

PV cộng dồn

Năm trồng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Năm tính toán (n) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

0 0 0 0 0 0 0 29000 39000 44000 57000 64000 64000 64000 64000 64000 64000 64000 64000 60000 60000 60000 60000 58000 58000 55000 50000 42000 37000 185000

29500 10200 11290 11340 11340 11340 11340 28589 34039 36939 35789 37739 37489 37494 37399 37404 37639 37539 37539 37489 36089 35889 35789 31489 31089 29389 25189 21989 17589 9789

-29500 -10200 -11290 -11340 -11340 -11340 -11340 411 4961 7061 21211 26261 26511 26506 26601 26596 26361 26461 26461 22511 23911 24111 24211 26511 26911 25611 24811 20011 19411 175211

1 0,93 0,86 0,79 0,74 0,68 0,63 0,58 0,54 0,50 0,46 0,43 0,40 0,37 0,34 0,32 0,29 0,27 0,25 0,23 0,21 0,20 0,18 0,17 0,16 0,15 0,14 0,13 0,12 0,11

-29500 4286,704 -29500 -38772,7 4286,704 -9272,73 -48103,3 4286,704 -9330,58 -56623,2 4286,704 -8519,91 -64368,6 4286,704 -7745,37 -71409,8 4286,704 -7041,25 -77811 4286,704 -6401,13 -77600,1 4286,704 210,908 -75285,7 4286,704 2314,343 -72291,2 4286,704 2994,553 -64113,4 4286,704 8177,759 -54909,1 4286,704 9204,32 -46461,9 4286,704 8447,222 -38784 4286,704 7677,844 -31779,1 4286,704 7004,875 -25412,3 4286,704 6366,871 -19675,4 4286,704 5736,922 -14440,2 4286,704 5235,168 -9680,94 4286,704 4759,243 -6000,21 4286,704 3680,728 3554,218 -2446 4286,704 3258,133 812,1365 4286,704 3786,36 4286,704 2974,224 6747,06 4286,704 2960,7 2732,155 9479,215 4286,704 2363,793 11843,01 4286,704 2081,778 13924,79 4286,704 1526,393 15451,18 4286,704 16797,2 4286,704 1346,024 11045,2 27842,4 4286,704 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

90

Bảng 6: Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác nhau.

NPV

Lãi suất chiết khấu

27842,40 10%

14202,27 11%

2990,05 12%

IRR= 12%

-6255,67 13%

91

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)