BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________________________
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
STANDARD CHARTERED
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_____________________________
NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT
PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
STANDARD CHARTERED
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng (hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM PHÚ QUỐC
TP Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Phát triển thẻ tín dụng tại Ngân
hàng Standard Chartered” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, được
thực hiện và hoàn thành với sự góp ý của TS Phạm Phú Quốc.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực. Tôi cam đoan luận văn này
chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 1
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................... 2
1.6 Kết cấu luận văn ............................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG STANDARD CHARTERED
VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
STANDARD CHARTERED (SC) ........................................................................... 4
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng SC ............................................................................. 4
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 4
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu ................................................................ 4
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 7
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SC ..................................... 8
2.2 Vấn đề phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng SC ........................................... 10
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG ........ 11
3.1 Thẻ tín dụng .................................................................................................... 11
3.2 Phát triển thẻ tín dụng ..................................................................................... 11
3.3 Các nghiên cứu trước đây liên quan đến thẻ tín dụng .................................... 13
3.3.1 Nghiên cứu tại Ấn Độ .................................................................................. 13
3.3.2 Nghiên cứu tại Malaysia .............................................................................. 13
3.3.3 Nghiên cứu tại Kenya .................................................................................. 13
3.3.4 Nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................. 13
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG STANDARD CHARTERED ..................................................................... 21
4.1 Tổng quan về thị trường thẻ tín dụng Việt Nam............................................. 21
4.2 Cơ hội và thách thức đối với thị trường thẻ tín dụng Việt Nam ..................... 23
4.3 Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng SC ..................................... 25
4.3.1 Những khó khăn liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân
hàng SC ................................................................................................................. 25
4.3.2 Kết quả đạt được .......................................................................................... 26
4.3.3 Hạn chế ........................................................................................................ 27
4.4 So sánh thẻ tín dụng của Ngân hàng SC với HSBC và Citibank ................... 28
4.5 Nguyên nhân của vấn đề phát triển thẻ tín dụng của Ngân hàng SC ............. 33
4.5.1 Điều kiện phát hành thẻ khá chặt chẽ .......................................................... 33
4.5.2 Thẻ chưa có đặc điểm nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh khác .............. 34
4.5.3 Chương trình chăm sóc khách hàng hiện tại chưa mang tính chiến lược .... 36
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ
XUẤT PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SC VÀ KIẾN
NGHỊ ........................................................................................................................ 37
5.1 Giải pháp và kế hoạch thực hiện đề xuất ........................................................ 37
5.1.1 Giải pháp và kế hoạch thực hiện đề xuất phát triển thẻ tín dụng của ngân
hàng sc .................................................................................................................. 37
5.1.2 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến điều kiện
phát hành thẻ ......................................................................................................... 38
5.1.3 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến đặc điểm
thẻ .......................................................................................................................... 48
5.1.4 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến chăm sóc
khách hàng hiện tại ............................................................................................... 54
5.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 60
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Máy rút tiền tự động ATM
Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number) BIN
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
Ngân hàng Citibank, N.A – Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Citibank
Minh và Chi nhánh Hà Nội
Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT
Ngân hàng TNHH MTV HSBC (Việt Nam) HSBC
Mã cá nhân chủ thẻ (Personal Indentification Number) PIN
POS/EFTPOS/EDC Thiết bị chấp nhận thẻ
Ngân hàng SC Ngân hàng Standard Chartered
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam NHNN
Tổ chức phát hành thẻ TCPHT
Tổ chức tín dụng TCTD
Tổ chức thẻ quốc tế TCTQT
Tổ chức thanh toán thẻ TCTTT
Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-NHNN ngày 07/01/2019 VBHN số 02
quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4-1: Số lượng thẻ tín dụng do Ngân hàng SC phát hành từ 2016-2018 ..... 26
Bảng 4-2: So sánh thẻ tín dụng của Ngân hàng SC với HSBC và Citibank ........ 28
Bảng 5-1: Mức tiêu dùng cá nhân của người Việt Nam năm 2018 ...................... 44
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SC ............................................................ 7
Hình 2-2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SC ........... Error! Bookmark not defined.
Hình 3-1: Các đối tượng tham gia trong hoạt động của thẻ tín dụng ..................... 14
Hình 3-2. Mẫu thẻ chip EMV và contactless ........................................................... 19
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4-1. Số lượng máy POS tại Việt Nam từ năm 2013-2017 ........................ 22
Biểu đồ 4-2.Số lượng thẻ tại Việt Nam từ năm 2014 đến Qúy III/2018 ............... 22
Biểu đồ 4-3: Số lượng thẻ tín dụng được mở mới tại Ngân hàng SC từ tháng
1/2018 đến tháng 1/2019 ......................................................................................... 27
Biểu đồ 5-1-1: Phân bổ dân số và thu nhập tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí
Minhkhông có thu nhập ......................................................................................... 39
Biểu đồ 5-2-1: Phân bổ dân số và thu nhập tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Min
................................................................................................................................... 39
Biểu đồ 5-3: Phân bổ dân số và thu nhập tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh ......... 39
Biểu đồ 5-4: Các phương thức chi tiêu của thế hệ Millennials ............................ 42
Biểu đồ 5-5: Tỷ lệ sử dụng các sản phẩm ngân hàng theo độ tuổi ...................... 45
Biểu đồ 5-6: Nhu cầu của thế hệ Millennials, thế hệ Baby Boomer và thế hệ X 47
Biểu đồ 5-7: Số người dùng Internet tại Việt Nam từ năm 2017-2023 ................ 50
Biểu đồ 5-8: Tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh từ năm 2017-2023 ........... 51
TÓM TẮT
PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG STANDARD
CHARTERED
Tóm tắt
Mặc dù đã tham gia thị trường thẻ tín dụng từ năm 2016, vấn đề Ngân hàng
Standard Chartered cần giải quyết là làm thế nào để phát triển trong lĩnh vực này.
Bằng phương pháp phân tích thống kê và nghiên cứu định tính, tác giả đã căn cứ
vào các nghiên cứu khoa học trước đây kết hợp với thực tiễn hoạt động của ngân
hàng để nhận định rằng hoạt động thẻ tín dụng chưa phát triển do chưa khai thác
triệt để yếu tố hành vi khách hàng. Tác giả đã đề xuất Ngân hàng Standard
Chartered xem xét thực hiện các giải pháp sau (i) xem xét mở rộng điều kiện phát
hành thẻ (như cấp thẻ cho khách hàng có thu nhập 6 triệu đồng/tháng và tập trung
vào thế hệ Millennials), (ii) vận dụng công nghệ vào thẻ vào các quá trình liên quan
đến phát hành thẻ, và (iii) hiểu và dự đoán hành vi sắp tới của khách hàng hiện tại
cũng như xây dựng các chương trình ưu đãi cho khách hàng này mang tính chiến
lược hơn. Tác giả cũng đồng thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh này chẳng hạn
như cho phép ngân hàng thực hiện nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử
(e-KYC).
Từ khóa: phát triển thẻ tín dụng
ABSTRACT
DEVELOPMENT OF CREDIT CARD AT STANDARD CHARTERED
BANK
Abstract
Despite having participated in credit card market since 2016, the problem
that Standard Chartered Bank needs to solve is how to develop this area. By the
method of statistical analysis and qualitative research, the author has based on
previous scientific studies combined with the practical operations of the bank to
determine that this activity has not developed due to not fully exploiting customer
behavior. The author has proposed Standard Chartered Bank to consider
implementing the following solutions: (i) consider expanding the conditions for
card issuance (such as issuing cards to customers with an income of VND 6
million/month and focusing on Millennials), (ii) apply technology to the card and
the processes related to card issuance, and (iii) understand and anticipate current
customer behavior as well as develop strategic incentive programs for customers.
The author also recommends that the competent state authorities consider creating a
more favorable legal framework for this business such as allowing banks to perform
electronic customer identification (e-KYC).
Key words: credit card development
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài
Ngân hàng STANDARD CHARTERED (viết tắt là Ngân hàng SC) là một
trong số 9 ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Mặc
dù là một tập đoàn lớn, hiện diện tại hơn 60 thị trường khắp thế giới và đã tham gia
thị trường thẻ tín dụng kể từ năm 2016, Ngân hàng SC vẫn đang trong giai đoạn đầu
của phát triển thẻ tín dụng và đang đối diện với một thách thức lớn là làm thế nào để
phát triển thẻ tín dụng hơn trước một thị trường thẻ tín dụng nhiều tiềm năng Việt
Nam nhưng không ít các đối thủ cạnh tranh cả “nội” lẫn “ngoại”.
Công trình nghiên cứu khoa học hiện nay tại Việt Nam cho thấy rằng các
nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển thẻ tín dụng của ngân hàng bao gồm:
- Đổi mới công nghệ,
- Hành vi của khách hàng,
- Đặc tính sản phẩm,
- Chính sách khuyến mãi, và
- Khung pháp lý.
Trên cơ sở kết quả của công trình nghiên cứu khoa học này và căn cứ vào
tình hình hoạt động thực tế của Ngân hàng SC, tác giả sẽ phân tích các nguyên nhân
vì sao hiện nay thẻ tín dụng của Ngân hàng SC chưa phát triển như mong muốn.
Đồng thời, trên cơ sở khuynh hướng phát triển thẻ do các TCTQT đưa ra, tác giả sẽ
đề xuất các giải pháp và khuyến nghị mà Ngân hàng SC nên xem xét thực hiện
trong thời gian tới nhằm phát triển thẻ tín dụng. Đây cũng là lý do vì sao tác giả
chọn đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu của tác giả là (i) tìm
hiểu nguyên nhân vì sao hoạt động thẻ tín dụng của Ngân hàng SC chưa phát triển
2
và (ii) đề xuất các giải pháp mà Ngân hàng SC nên thực hiện trong thời gian tới để
phát triển thẻ tín dụng.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thẻ tín dụng của Ngân hàng SC. Đề tài sẽ
nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng SC giai đoạn từ năm 2016 – 2018.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích thống kê để phân tích các nguyên nhân thẻ tín
dụng của Ngân hàng SC chưa phát triển.
- Phương pháp nghiên cứu định tính để khuyến nghị Ngân hàng SC nên
thực hiện các giải pháp nào trong thời gian tới để phát triển thẻ tín dụng.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với hy vọng giúp Ngân hàng SC hiểu và thấy rõ
nguyên nhân vì sao hiện nay hoạt động thẻ tín dụng của Ngân hàng SC chưa phát
triển. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp để Ngân hàng SC xem xét thực hiện
trong thời gian tới để đạt mục tiêu phát triển thẻ tín dụng. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng đưa thêm kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tạo điều kiện
tốt hơn đối với hành lang pháp lý cho thẻ tín dụng.
1.6 Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương được trình bày theo thứ tự và nội dung chính như
sau:
- Chương 1: Trình bày lý do thực hiện đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
- Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng Standard Chartered và vấn đề phát
triển thẻ tín dụng của Ngân hàng Standard Chartered
- Chương 3: Cơ sở lý thuyết về phát triển thẻ tín dụng
3
- Chương 4: Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng Standard
Chartered
- Chương 5: Kết luận, giải pháp và kế hoạch thực hiện đề xuất phát triển
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Standard Chartered và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG STANDARD
CHARTERED VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG STANDARD CHARTERED (SC)
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng SC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tập đoàn SC là một tập đoàn quốc tế hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng với khoảng 80.000 nhân viên và 150 năm kinh nghiệm hoạt động tại một
số thị trường năng động nhất thế giới. Đối tượng khách hàng của ngân hàng là các
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong đó mục tiêu hoạt động của ngân hàng là
thúc đẩy hoạt động đầu tư, thương mại và tạo dựng sự thịnh vượng tại châu Á, châu
Phi và Trung Đông. Các ngân hàng thuộc tập đoàn SC được niêm yết trên thị trường
chứng khoán Luân Đôn, thị trường chứng khoán Hồng Kông, Bombay và sàn giao
dịch chứng khoán quốc gia Ấn Độ. Tiêu chí hoạt động và giá trị cốt lõi của tập đoàn
SC được thể hiện thông qua lời hứa thương hiệu “Here for good” tại các thị trường
trên thế giới mà tập đoàn có hiện diện.
Tại Việt Nam, Ngân hàng SC đã có lịch sử hoạt động từ năm 1904 khi ngân
hàng lập chi nhánh đầu tiên tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh). Ngày
1/8/2009, Ngân hàng SC, một ngân hàng 100% vốn nước ngoài của ngân hàng mẹ
SC tại Vương Quốc Anh, đã chính thức đi vào hoạt động. Sự kiện này đã đánh dấu
một cột mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Ngân hàng SC tại Việt Nam.
Hiện nay, Ngân hàng SC tại Việt Nam có 4 chi nhánh (2 tại Hà Nội, Chi Nhánh
Thăng Long và Chi Nhánh Lê Đại Hành, và 2 ở thành phố Hồ Chí Minh, Chi Nhánh
Thành Phố Hồ Chí Minh và Chi Nhánh Quận 7) với văn phòng chính được đặt ở Hà
Nội, mức vốn điều lệ là 4.215 tỷ đồng và khoảng 1.500 nhân viên.
2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
Ngân hàng SC cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng là các doanh nghiệp, các định chế tài chính, doanh nghiệp vừa và nhỏ
và khách hàng cá nhân bao gồm:
5
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Cũng giống như những ngân hàng khác, Ngân hàng SC cũng có nhiều
chương trình liên quan đến tiền gửi nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của các cá nhân và
doanh nghiệp như chương trình tiền gửi linh hoạt, tiền gửi trực tuyến, tiền gửi lãnh
lãi trước và tiền gửi tiện lợi. Ngoài ra, các khách hàng còn có thể chủ động sử dụng
số dư tài khoản theo nhu cầu nhưng vẫn có thể hưởng lãi trên tài khoản khi lựa chọn
mở tài khoản tiền gửi thặng dư hoặc tài khoản E$aver. Những loại tài khoản này
giúp Ngân hàng SC thu hút khách hàng chuyển tiền vào tài khoản thanh toán mở tại
ngân hàng.
2.1.2.2 Hoạt động cấp tín dụng
Đối với nhóm khách hàng cá nhân, Ngân hàng SC hiện có cung cấp sản
phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản thế chấp và cho vay thế chấp nhằm mục
đích mua nhà hoặc mua xe. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp và
định chế tài chính thuộc nhóm khách hàng doanh nghiệp, Ngân hàng SC cung cấp
(i) các tiện ích tín dụng ngắn hạn như khoản vay ngắn hạn cho mục đích vốn lưu
động (bao gồm mua hàng hóa/nguyên vật liệu thô để bán trong nước và xuất khẩu,
thanh toán lương, chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp cho các hoạt động kinh doanh) và
các tiện ích thương mại như phát hành thư bảo lãnh ngân hàng và tín dụng thư thanh
toán, và (ii) khoản vay trung hoặc dài hạn để tài trợ cho khách hàng mua máy móc,
mở rộng/xây dựng nhà xưởng mới, hoặc mua bất động sản như nhà ở, bất động sản
thương mại và công nghiệp để phục vụ hoạt động kinh doanh. Với hoạt động nghiệp
vụ được chuyên môn hóa giữa các thành viên khác trong cùng tập đoàn như
Singapore và Hồng Kông, Ngân hàng SC còn có thế mạnh trong việc thu xếp các
khoản vay hợp vốn cho nhiều dự án với nhiều mục đích khác nhau của các doanh
nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ngoài ra, do lợi thế là một ngân hàng toàn cầu, Ngân hàng SC còn hỗ trợ các
doanh nghiệp trong nước tiếp cận nguồn vốn nước ngoài bằng ngoại tệ với chi phí
6
vay hợp lý từ các thành viên khác trong tập đoàn như Singapore, Mauritius, Dubai
và Vương Quốc Anh.
2.1.2.3 Dịch vụ thẻ và thanh toán
Luôn tìm hiểu và ứng dụng công nghệ mới (để tăng cường tính bảo mật và đa
dạng hóa công dụng) và tận dụng khả năng liên kết với các đối tác khác, Ngân hàng
SC hiện đang phát hành cả hai loại thẻ ghi nợ (bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ ATM) và
thẻ tín dụng. Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng trong hoạt động huy động vốn, tăng
nguồn thu phí dịch vụ, phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền
mặt của nhà nước đồng thời giúp Ngân hàng SC quảng bá thương hiệu của mình.
Các dịch vụ thanh toán mà Ngân hàng SC cung cấp bao gồm séc, ủy nhiệm chi bằng
giấy và thanh toán trực tuyến.
2.1.2.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển nhanh chóng và hiện đại của công nghệ thông tin đặt ra nhu cầu
sử dụng dịch vụ ngân hàng một nhanh chóng và tiện lợi hơn nhưng vẫn phải đảm
bảo an toàn và bảo mật. Nắm bắt được nhu cầu này và tương tự như hoạt động thẻ,
Ngân hàng SC đã áp dụng công nghệ và phát triển các phương thức giao dịch trực
tuyến thông qua dịch vụ ngân hàng trực tuyến, Straight2Bank, SMS Banking,
Mobile Banking và dịch vụ thanh toán hóa đơn tự động. Kênh bán hàng này luôn
được Ngân hàng SC chú trọng nhằm mục tiêu bán chéo các sản phẩm và dịch vụ
trọn gói và đem đến sự thuận tiện cho khách hàng.
2.1.2.5 Các hoạt động kinh doanh khác
Để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ đồng thời là cách thức gia tăng doanh thu,
Ngân hàng SC còn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác như ngân
hàng lưu ký chứng khoán, giao dịch ngoại hối, thu xếp phát hành trái phiếu, đại lý
bảo hiểm cho Công ty TNHH bảo hiểm phi nhân thọ MSIG Việt Nam, v.v.
Ngoài mục tiêu hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận, Ngân hàng SC còn tham
gia rất tích cực hoạt động phát triển bền vững thông qua các chương trình đầu tư hỗ
trợ phát triển cộng động như chương trình chăm sóc mắt cho trẻ em (Seeing is
7
Believing), chương trình giáo dục kỹ năng bảo vệ cho các bé gái (Goal-reaching
new heights) và chương trình giáo dục tài chính cho giới trẻ và các doanh nhiệp nhỏ
(Financial Education).
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Là một ngân hàng có 100% vốn nước ngoài, Ngân hàng SC hoạt động dưới
hình thức một ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo luật doanh
nghiệp và luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam. Cơ cấu tổ chức nội bộ của Ngân
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
BỘ PHẬN HỖ TRỢ
BỘ PHẬN
KINH DOANH
KINH DOANH
PHÒNG QUẢN
PHÒNG
KHỐI DN
LÝ RỦI RO
NHÂN SỰ
TOÀN CẦU
PHÒNG
PHÒNG IT VÀ
KHỐI DN
TUÂN THỦ
VẬN HÀNH
TRONG NƯỚC
KHỐI KHÁCH
PHÒNG
PHÒNG
HÀNG CÁ NHÂN
TƯ VẤN LUẬT
TÀI CHÍNH
PHÒNG TRUYỀN
hàng SC như sau:
THÔNG-TIẾP THỊ
Hình 2-1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng SC
8
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ngân hàng SC)
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng SC
Ngân hàng SC tự tin vào tương lai của mình tại Việt Nam
Ngân hàng SC đang tăng cường khả năng và nguồn lực của mình để phục vụ
tốt hơn nhu cầu phát triển của khách hàng. Việt Nam từ lâu đã là một phần quan
trọng của hệ thống ngân hàng toàn cầu Ngân hàng SC và là một phần chiến lược
của mạng lưới ASEAN.
Tổng Giám Đốc hiện tại của Ngân hàng SC cho biết “tập đoàn Ngân hàng
SC cam kết tham gia và đầu tư vào tăng trưởng của Việt Nam thông qua một chiến
lược dài hạn mạnh mẽ và hợp lý. Ngân hàng SC đã làm như vậy trong hơn một thế
kỷ tại Việt Nam và sẽ tiếp tục làm như vậy”.
Trong khoảng thời gian 115 năm hiện diện tại Việt Nam, Ngân hàng SC đã
tham gia vào quá trình phát triển của Việt Nam, làm việc với chính phủ, cơ quan
quản lý, nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân để củng cố nền kinh tế Việt Nam,
giúp Việt Nam hưởng lợi từ thương mại toàn cầu và khu vực, phát triển ngành ngân
hàng và hỗ trợ cho nhiều cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận đến các dịch vụ tài chính
hiện đại. Ngân hàng SC cũng hỗ trợ nhiều phái đoàn chính phủ và doanh nghiệp
trên khắp thế giới, thông qua đó đã giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư vào Việt Nam.
Ngân hàng SC đã đầu tư rất nhiều vào Việt Nam trong vài năm qua và tiếp
tục đầu tư để phát triển kinh doanh trên tất cả các phân khúc. Khoản đầu tư này đã
thể hiện thông qua việc bơm thêm vốn để phát triển (hoàn tất việc tăng vốn từ 3.080
tỷ đồng lên 4.215 tỷ đồng vào tháng 2 năm 2019), thuê thêm nhân viên để hỗ trợ
tăng trưởng kinh doanh, mở rộng ngân hàng và đưa các sản phẩm tiên tiến mới đến
Việt Nam để dịch vụ ngân hàng an toàn và thuận tiện hơn cho người dân và công ty
Việt Nam.
Tổng Giám Đốc cũng đã phát biểu rằng “chiến lược của Ngân hàng SC là tập
trung vào tăng trưởng kinh tế bền vững, điều này đã giúp Ngân hàng SC có đóng
góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước và các khách hàng Việt Nam. Ngân
9
hàng SC tự tin rằng mạng lưới quốc tế rộng lớn, kiến thức chuyên sâu về thị trường
và khả năng tư vấn và sản phẩm tiên tiến giúp Ngân hàng SC trở thành đối tác mạnh
mẽ cho khách hàng khi họ tìm cách đáp ứng tham vọng tăng trưởng của mình”.
Ngân hàng SC tập trung vào ngân hàng bán lẻ
Mặc dù đã cung cấp đa dạng và đầy đủ các sản phẩm cho khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp, ngân hàng bán lẻ luôn là một phần quan trọng trong cam kết
lâu dài của Ngân hàng SC đối với Việt Nam. Tận dụng chuyên môn quốc tế và khả
năng am hiểu thị trường địa phương, ngân hàng mong muốn phát triển hơn nữa
phân khúc bán lẻ của mình để mang lại lợi ích cho nhiều khách hàng bán lẻ tại địa
phương hơn với các sản phẩm và dịch vụ đẳng cấp thế giới.
Giám đốc Ngân hàng Bán lẻ của Ngân hàng SC đã cho rằng “Việt Nam là
một thị trường tiêu dùng thú vị với tiềm năng rất lớn. Đây được dự đoán là một
trong những quốc gia có dân số giàu có tăng trưởng nhanh nhất toàn cầu trong năm
2020. Hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng SC tại Việt Nam đã
được thiết kế để phục vụ các phân khúc khách hàng giàu có và mới nổi, và tập trung
vào việc xây dựng quy mô tại các thành phố tăng trưởng cao. Ngân hàng luôn là đối
tác với khách hàng ở các giai đoạn khác nhau của cuộc sống và phục vụ nhu cầu tài
chính của khách hàng khi khách hàng xây dựng gia sản của mình.”
Ngân hàng SC đã dẫn đầu trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ thông qua việc
xây dựng các sản phẩm và cải tiến dịch vụ để giúp khách hàng giao dịch với ngân
hàng dễ dàng hơn. Ngoài ra Ngân hàng SC cũng luôn đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng ở các thị trường năng động, bao gồm cả Việt Nam, và phát triển đồng bộ
với cuộc sống kết nối kỹ thuật số của khách hàng. Trên toàn cầu, tập đoàn Ngân
hàng SC đã đầu tư gần 1 tỷ USD trong giai đoạn 2015-18 vào kỹ thuật số, quản lý
tài sản và cơ sở hạ tầng, bao gồm các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, chatbot và an
ninh mạng. Những điều này đã cho phép Ngân hàng SC đi trước thị trường và có
thể đáp ứng những giấc mơ và tham vọng của khách hàng.
Các giải thưởng đạt được
10
Trong năm 2018 và 2019, Ngân hàng SC đã đạt được một số giải thưởng
quan trọng tại Việt Nam. Phần thưởng tinh thần này vừa thể hiện chiến lược đầu tư
của Ngân hàng SC vừa thể hiện cam kết là một ngân hàng nước ngoài luôn nỗ lực
không ngừng để hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam.
- Ngân hàng sáng tạo nhất Việt Nam 2018 (Most innovative bank in
Vietnam 2018) do Global Business Outlook bình chọn;
- Ngân hàng số cho dịch vụ bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2018 (Best consumer
digital bank in Vietnam 2018) do Global Finance bình chọn;
- Ngân hàng quốc tế tốt nhất Việt Nam 2018 (Best International Bank in
Vietnam 2018) do Asia Money bình chọn; và
- Ngân hàng bán lẻ nước ngoài tốt nhất tại Việt Nam (Best Foreign Retail
Bank Vietnam 2019) do tạp chí kinh doanh quốc tế (International Business
Magazine) bình chọn.
2.2 Vấn đề phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng SC
Ngân hàng SC đang phải đương đầu với một bài toán là làm thế nào để phát
triển thẻ tín dụng trong thời gian tới. Điều này bao gồm giải quyết hai vấn đề có ảnh
hưởng đến doanh thu đó là làm thế nào để:
(i) nâng cao số lượng thẻ tín dụng phát hành (để tăng doanh thu từ các loại
phí liên quan đến thẻ); và
(ii) duy trì các khách hàng hiện tại đồng thời thúc đẩy chủ thẻ thanh toán
bằng thẻ tín dụng do Ngân hàng SC phát hành thay vì dùng tiền mặt hoặc lựa chọn
thẻ tín dụng khác để thanh toán (vấn đề này sẽ giúp tăng doanh thu từ tiền lãi của tài
khoản thẻ tín dụng và chia sẻ lợi nhuận của các tổ chức khác).
11
CHƯƠNG 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG
3.1 Thẻ tín dụng
Theo VBHN số 02, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do TCPHT phát
hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa
thuận. Thẻ tín dụng là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi
hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Như vậy thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ không phải thanh toán tiền mặt cho
người bán ngay sau khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho
người bán và chủ thẻ sẽ thanh toán lại cho ngân hàng sau một khoảng thời gian nào
đó đã thỏa thuận trước trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Khách hàng có thể
thanh toán toàn bộ số dư trên bản sao kê giao dịch hàng tháng hoặc thanh toán thành
nhiều lần nhưng phải đảm bảo thanh toán khoản tiền tối thiểu trước ngay đáo hạn.
Thẻ tín dụng được phát hành trên cơ sở không có tài sản đảm bảo (thường áp dụng
đối với khách hàng cá nhân) hoặc có tài sản đảm bảo (thường áp dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp).
3.2 Phát triển thẻ tín dụng
Việc phát triển thẻ tín dụng bao gồm hai nội dung là (i) nâng cao số lượng
thẻ tín dụng phát hành, và (ii) duy trì các khách hàng hiện tại đồng thời thúc đẩy
chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng do chính ngân hàng đó phát hành thay vì dùng tiền mặt
hoặc lựa chọn thẻ tín dụng khác để thanh toán.
Doanh thu của hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng được hình thành từ ba
nguồn chính là (i) tiền lãi từ tài khoản thẻ tín dụng, (ii) các khoản phí liên quan đến
thẻ, và (iii) chia sẻ lợi nhuận từ tổ chức khác.
12
(i) Tiền lãi từ tài khoản thẻ tín dụng
Khi chủ thẻ không thể thanh toán cho ngân hàng với tư cách là TCPHT toàn
bộ số dư thẻ tín dụng của một tháng nào đó (tức là chỉ thanh toán thẻ ở mức tối
thiểu), một khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất thẻ được áp dụng trên số ngày
chưa thanh toán thực tế. Do đặc trưng của hình thức cấp tín dụng qua thẻ, mức lãi
suất áp dụng đối với thẻ tín dụng thông thường cao hơn so với các khoản vay
thương mại khác. Vì vậy, đối với nhóm đối tượng khách hàng chi tiêu thông qua thẻ
dưới hình thức nhận một khoản tín dụng và thanh toán sau đó (khác với nhóm
khách hàng luôn thanh toán thẻ toàn bộ và đúng hạn), ngân hàng có thể tăng thu
nhập thông qua khoản tiền lãi này.
(ii) Các khoản phí liên quan đến thẻ
Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ sẽ phải thanh toán cho TCPHT các
khoản phí liên quan đến thẻ. Các khoản phí này có thể là cố định hàng năm (như phí
duy trì thẻ thường niên), phát sinh khi chủ thẻ vi phạm nghĩa vụ (như phí chậm
thanh toán khoản thanh toán tối thiểu), hoặc khi chủ thẻ có nhu cầu sử dụng dịch vụ
liên quan (như phí ứng tiền mặt tại máy ATM, phí quản lý giao dịch ngoại tệ, phí
cấp lại thẻ, phí khiếu nại và yêu cầu kiểm tra giao dịch, phí thay đổi hạn mức tín
dụng, phí cấp lại hóa đơn giao dịch, phí thay đổi loại hình thẻ/hạng thẻ, phí xác
nhận thông tin tài khoản thẻ tín dụng, v.v.). Ngân hàng chắc chắn sẽ thu được
khoản phí cố định hành năm từ thẻ (trừ trường hợp thẻ được miễn phí thường niên
thì sẽ thu được khoản phí này sau khi kết thúc thời gian miễn phí thường niên).
(iii) Chia sẻ lợi nhuận từ tổ chức khác
Khi ĐVCNT chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, TCPHT sẽ nhận được
một khoản tiền nhất định được tính theo một tỷ lệ nào đó trên khoản tiền mà khách
hàng thanh toán. Ngoài ra, TCPHT cũng được chia sẻ một phần lợi nhuận từ các
TCTQT (VISA/MasterCard) khi TCPHT tham gia liên kết với các tổ chức này.
13
3.3 Các nghiên cứu trước đây liên quan đến thẻ tín dụng
3.3.1 Nghiên cứu tại Ấn Độ
Nghiên cứu tại Ấn Độ cho thấy rằng các lợi ích, thuộc tính sử dụng và sự
tiện lợi là yếu tố chính quyết định việc sử dụng thẻ tín dụng của các khách hàng Ấn
Độ (Arpita Khare, 2012).
3.3.2 Nghiên cứu tại Malaysia
Nghiên cứu tại Malaysia đã chỉ ra rằng tuổi tác, thu nhập và tình trạng hôn
nhân có mối tương quan đáng kể với hành vi chi tiêu của chủ thẻ tín dụng. Điều
tương tự cũng xảy ra với hai trong số ba mục được xác định theo chính sách của
ngân hàng (chính sách lợi ích và chính sách thanh toán) và thái độ đối với tiền (sẵn
sàng trả và nhận thức về tổng số nợ). Nghề nghiệp, trình độ để đăng ký thẻ tín dụng
và quản lý thu nhập so với chi phí không liên quan đáng kể đến hành vi chi tiêu thẻ
tín dụng của người Malaysia (Wendy Ming-Yen Teoh, Siong-Choy Chong, Shi Mid
Yong, 2013).
3.3.3 Nghiên cứu tại Kenya
Nghiên cứu đã điều tra sự ảnh hưởng của việc sử dụng thẻ tín dụng đến hiệu
suất của ngân hàng thương mại tại Kenya, đó là; việc sử dụng thẻ tín dụng sẽ tăng
hay giảm lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Nghiên cứu khuyến nghị rằng các
ngân hàng thương mại nên điều chỉnh lại lãi suất tính trên thẻ tín dụng. Điều này có
tác dụng cuối cùng đến việc khuyến khích người tiêu dùng sử dụng thẻ tín dụng
(Fransisca Kyalo, 2012).
3.3.4 Nghiên cứu tại Việt Nam
Sự phát triển của thẻ tín dụng trong ngành ngân hàng Việt Nam chịu sự ảnh
hưởng mạnh bởi các yếu tố sau (Khanh, C.H., Tri, D.N., Anh, T.T.N., và Dang,
T.K.C., 2014):
(i) đổi mới công nghệ,
(ii) hành vi của khách hàng,
14
(iii) đặc tính sản phẩm,
(iv) chính sách khuyến mãi, và
(v) khung pháp lý.
Trong đó, hành vi của khách hàng là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự
phát triển của thẻ tín dụng tại Việt Nam, tiếp theo là chính sách khuyến mãi, khung
pháp lý, đặc tính sản phẩm và đổi mới công nghệ là yếu tố ảnh hưởng ít nhất.
3.3.4.1 Hành vi của khách hàng
Theo VBHN số 02, để hoàn tất một giao dịch thanh toán thông qua thẻ tín
dụng cần có sự phối hợp giữa các đối tượng TCPHT, chủ thẻ, ĐVCNT, TCTTT, và
TCTQT:
TCTTT
TCTQT
CHỦ THẺ
ĐVCNT
TCPHT
Hình 3-1: Các đối tượng tham gia trong hoạt động của thẻ tín dụng
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
Trong mối quan hệ trên hành vi của chủ thẻ tín dụng trở thành một yếu tố
quyết định sự phát triển của thẻ tín dụng. Nếu TCPHT hiểu rõ hành vi của khách
hàng, họ có thể chuẩn bị các chiến lược cẩn thận để đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Trong thị trường tín dụng, chủ thẻ tín dụng thường được chia thành hai loại:
người dùng tiện lợi (convenience users) và người tiêu dùng sử dụng khoản tín dụng
tuần hoàn (revolvers). Người tiêu dùng tiện lợi nhận được bản sao kê thẻ tín dụng
định kỳ và họ thanh toán toàn bộ số dư. Đối với người tiêu dùng sử dụng khoản tín
dụng tuần hoàn, sau khi nhận được bản sao kê thẻ tín dụng định kỳ, họ chỉ thanh
toán một phần của số dư (thanh toán tối thiểu) theo yêu cầu của tổ chức phát hành
15
thẻ nên số dư còn lại được tích lũy chi phí lãi vay. Theo lý thuyết về hành vi có kế
hoạch, hành vi của người tiêu dùng dựa trên ý định được xác định bởi thái độ hành
vi, chuẩn mực chủ quan và hành vi kiểm soát (Ajzen, 1991).
Theo Phil Christiansen (2011), thẻ đa chức năng sẽ là một trong những
khuynh hướng định hình tương lai của thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng càng tiện lợi,
khách hàng càng sử dụng nhiều. Theo các nghiên cứu của Canner, Cyrnak (1986) và
Maysami, Koh (2008), sự tiện lợi được coi là một lý do quan trọng của thẻ tín dụng
sử dụng. Khách hàng có nhiều khả năng sử dụng thẻ tín dụng mang lại cho họ
phương tiện thoải mái nhất (Lee và Hogarthe, 2000). Vì vậy, nếu hành vi của khách
hàng được đánh giá đúng đắn thì các tổ chức hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng sẽ
được kết quả tốt một cách dễ dàng hơn.
3.3.4.2 Chính sách khuyến mãi
Thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam trong năm qua được đánh giá tăng
trưởng nhanh chóng. Đây là một tín hiệu tốt đóng góp quan trọng cho xu hướng
tăng tốc không thanh toán tiền. Tuy nhiên, để phát triển dịch vụ thanh toán thẻ hiệu
quả, nhà nước nên áp dụng các giải pháp phù hợp theo hướng thúc đẩy tiêu dùng
thanh toán không dùng tiền mặt. Khi sự cạnh tranh giữa các tổ chức phát hành thẻ
tín dụng đã tăng mạnh trên thị trường, họ có xu hướng tìm các chương trình khuyến
mãi mới để khuyến khích khách hàng mới. Nói cách khác, các ngân hàng ngày càng
có nhiều chương trình phần thưởng hơn cung cấp các ưu đãi bổ sung như giảm giá
và quà tặng miễn phí cho chủ thẻ.
Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ tín dụng, khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để
nhận phần thưởng, chẳng hạn như tích lũy điểm để nhận phiếu quà tặng, được hoàn
tiền khi thanh toán bằng thẻ tín dụng. Phần thưởng thường liên quan đến việc mua
sản phẩm hoặc dịch vụ trên thẻ tín dụng. Giá trị phụ thuộc vào loại thẻ, phần thưởng
thường sẽ tạo nên chi phí cho ngân hàng phát hành trong khoảng 0,25 và 2,0%.
16
3.3.4.3 Khung pháp lý
Để duy trì và khuyến khích thị trường thanh toán không dùng tiền mặt nói
chung và thẻ nói riêng tại Việt Nam, năm 2016 Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 2545/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam giai đoạn 2016-2020. Trước đó, từ năm 2006 Chính phủ cũng đã ban hành
những quyết định tương tự cho từng giai đoạn 5 năm, 2006-2011 và 2011-2016. Để
tạo ra khung pháp lý cơ bản cho hoạt động thẻ, Thống đốc NHNN ban hành các văn
bản điều chỉnh về hoạt động thẻ ngân hàng bao gồm: hoạt động phát hành, sử dụng,
thanh toán, chuyển mạch, bù trừ điện tử và quyết toán giao dịch thẻ trong đó văn
bản mới nhất là VBHN số 02 về cùng vấn đề. Ngoài ra, chủ trương thanh toán
không dùng tiền mặt đã và đang được khuyến khích thông qua một loạt các văn bản
pháp luật liên quan từ đó tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động thẻ của
các tổ chức phát hành thẻ như:
- Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước do NHNN ban hành;
- Nghị Định 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân
hàng;
- Nghị Quyết 02/2019/NQ-CP yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công
ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông,
bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện, v.v, bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt. Trong đó, ưu tiên các giải pháp thanh toán trên
thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Nội dung này yêu cầu hoàn
thành trước tháng 12/2019.
Rõ ràng là Nhà Nước đã và đang cố gắng tạo ra một khung pháp lý thúc đẩy
cho các hoạt động thẻ của các ngân hàng. Do đó, các hoạt động thanh toán thẻ, phát
hành thẻ và cung cấp dịch vụ thẻ hiện đang tăng lên với sản phẩm thẻ hiện đại khác
nhau đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
17
Song song với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phát hành thẻ, Nhà
Nước cũng tạo ra các khung pháp lý khác để bảo vệ quyền lợi của khách hàng sử
dụng thẻ, bảo đảm an toàn và bảo mật thẻ đồng thời tăng cường các hoạt động để
chống lại tội phạm trong thanh toán cũng như cải thiện lòng tin của người dân như:
- Quyết định 1927/QĐ-NHNN ban hành bộ tiêu chuẩn cơ sở đầu tiên về
thẻ chip nội địa bao gồm: 05 Tiêu chuẩn cơ sở quy định Các yêu cầu kỹ thuật thẻ
thanh toán nội địa công nghệ chip tiếp xúc tại Việt Nam (TCCS 01-
1:2018/NHNNVN đến TCCS 01-5:2018/NHNNVN) và 05 Tiêu chuẩn cơ sở quy
định Các yêu cầu kỹ thuật thẻ thanh toán nội địa công nghệ chip không tiếp xúc tại
Việt Nam (TCCS 02-1:2018/NHNNVN đến TCCS 02-5:2018/NHNNVN); và
- Bộ luật hình sự 2015 quy định các biện pháp xử lý hình sự đối với tội
phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông bao gồm các tội phạm
liên quan đến gây hại cho các phương tiện điện tử, tài khoản và thẻ ngân hàng.
3.3.4.4 Đặc tính sản phẩm
Việc tạo ra sản phẩm, bao gồm cải thiện chất lượng sản phẩm và phát triển
sản phẩm mới, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của thẻ
tín dụng. Tuy nhiên, phát triển sản phẩm mới không dễ dàng vì đó là một quá trình
tốn kém và rủi ro (Zeinab Rezvani, 2009). Nhưng “phát triển sản phẩm là một hoạt
động sáng tạo và liên ngành” để thay đổi cơ hội thị trường và đổi mới công nghệ
thành các sản phẩm thành công (Bing Liu, 2003). Bing Liu đồng thời nói rằng một
sản phẩm thành công không chỉ đòi hỏi nhu cầu và yêu cầu của khách hàng mà còn
tạo ra giá trị cho các bên liên quan bao gồm khách hàng, tổ chức, nhà cung cấp bên
ngoài tổ chức và cổ đông. Cho dù sản phẩm mới có vẻ tuyệt vời đến thế nào, đó vẫn
là một thất bại khi thị trường từ chối sản phẩm mới đó.
Khi sản phẩm tạo ra lợi ích cho tất cả các phần của thị trường, thì rõ ràng sản
phẩm đó được coi là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển thị trường mà trong
đó ngành thẻ tín dụng không phải là ngoại lệ. Và trong thị trường cạnh tranh của thẻ
tín dụng tại Việt Nam, ngân hàng phải phát hành nhiều sản phẩm thành công
18
hơn. Do đó, yếu tố sản phẩm quyết định một phần liệu thị trường sẽ phát triển hay
không.
3.3.4.5 Đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ là một thành phần quan trọng trong sự phát triển của thẻ
tín dụng tại Việt Nam. Để truyền bá mạng lưới thẻ tín dụng, ngân hàng phải cung
cấp cho khách hàng một dịch vụ tiện lợi và thoải mái. Bên cạnh đó, việc chấp nhận
thanh toán thẻ bị hạn chế ngày nay, hầu hết chỉ được thực hiện trong trung tâm mua
sắm, siêu thị hoặc các cửa hàng lớn. Sự phát triển của hệ thống thẻ tín dụng đòi hỏi
phải có thiết bị và kỹ thuật tiên tiến phù hợp với tiêu chí quốc tế. Do đó, đầu tư vào
thiết bị là một nâng cấp những khó khăn của ngân hàng. Mặc dù số lượng ATM,
POS vẫn tăng đều đặn qua các năm, nhưng tỷ lệ so với dân số vẫn còn thấp, không
phân bố đều (chủ yếu tại các khu đô thị và công nghiệp lớn). Hệ thống công nghệ
thẻ của Việt Nam đòi hỏi phải được nâng cấp để nâng cao ngành thẻ tín dụng. Quan
trọng nhất, tình hình gian lận thẻ tín dụng nên được xem xét.
Có rất nhiều bài viết đề cập đến tình hình thẻ tín dụng gian lận trong vài năm
qua. Các tổ chức thẻ quốc tế vì vậy đã khuyến nghị rằng các ngân hàng nên thực
hiện việc thay thế thẻ EMV Chip (EMV là từ viết tắt của Europay, MasterCard và
Visa, các tổ chức đã phát triển công nghệ này) để đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi
ro. EMV là một phương thức thanh toán dựa trên một tiêu chuẩn kỹ thuật cho thẻ
thanh toán thông minh và cho các thiết bị đầu cuối thanh toán và máy rút tiền tự
động có thể chấp nhận thẻ. Thẻ EMV là thẻ thông minh (còn được gọi là thẻ Chip
hoặc thẻ IC) lưu trữ dữ liệu của chúng trên các mạch tích hợp bên cạnh các sọc từ
tính (để tương thích ngược). Vi mạch trên thẻ tạo ra dữ liệu mỗi lần chủ thẻ giao
dịch, khiến cho những kẻ gian lận hầu như không thể sao chép hoặc làm giả thẻ của
khách hàng. Thẻ EMV cũng có khả năng lưu trữ thông tin cho chương trình khách
hàng thường xuyên, cho phép cộng hoặc đổi điểm thưởng tại những cửa hàng tham
gia.
19
Thẻ EMV gồm các thẻ phải được chèn vật lý (hoặc "nhúng") vào đầu đọc
(hay còn gọi là thẻ thanh toán tiếp xúc) và các thẻ không tiếp xúc có thể đọc được
trong một khoảng cách ngắn bằng công nghệ giao tiếp trường gần (near-field
communication - NFC) (hay còn gọi là thẻ thanh toán không tiếp xúc – contactless).
Tùy thuộc vào phương thức xác thực được sử dụng bởi nhà phát hành thẻ, thẻ thanh
toán tuân thủ tiêu chuẩn EMV thường được gọi là thẻ Chip và PIN-Personal
Identification Number (tức là chủ thẻ sẽ đưa thẻ vào máy POS sau đó nhập số PIN)
hoặc thẻ Chip và chữ ký (tức là chủ thẻ sẽ đưa thẻ vào máy POS sau đó ký xác nhận
giao dịch).
Hình 3-2. Mẫu thẻ chip EMV và contactless
(Nguồn: Mastercard)
Thẻ chip EMV có vi mạch được gài ở mặt trước nhìn thấy ở bên trái thẻ.
Biểu tượng bên phải thẻ thể hiện thẻ có chức năng thanh toán không tiếp xúc –
contactless của thẻ.
Tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi dần dần sang chip EMV đang được tiến
hành và VPBank là ngân hàng đầu tiên đã ra mắt thẻ chip EMV áp dụng cho thẻ tín
dụng VP Bank Platinum EMV MasterCard (NHNN, 2007). Hiện tại, mặc dù một số
ngân hàng địa phương như Vietcombank, Sacombank, Eximbank, VIB, VP Bank,
Maritime Bank đã được chuyển đổi sang chip EMV nhưng vẫn chưa thực hiện được
phần lớn. Phil Christiansen (2011) thấy rằng chi phí là một vấn đề rất quan trọng
trong quá trình chuyển đổi chip EMV. Mặc dù công nghệ trở nên rẻ hơn để đầu tư,
nhiều trường hợp kinh doanh sẽ không thể đáp ứng chi phí cao hơn cho thẻ (ước
20
tính ít nhất là đắt hơn gấp 10 lần so với việc phát hành thẻ nhựa thông thường,
khoảng 10 USD cho mỗi thẻ, so với ít hơn 1 USD cho một thẻ thông thường)
(Christiansen, 2011). Nếu với số lượng thẻ ở Việt Nam hiện nay là 147,3 triệu thẻ
thì chi phí chuyển đổi yêu cầu sẽ không dưới 147,3 triệu USD.
Tóm lại, mặc dù không ảnh hưởng mạnh bằng các yếu tố khác, công nghệ
vẫn là một trong các yếu tố quyết định của hoạt động kinh doanh thẻ. Vì vậy, các
ngân hàng nên xem xét áp dụng các công nghệ thẻ mới nhất, vừa đảm bảo tính an
toàn vừa đáp ứng nhu cầu được trải nghiệm công nghệ tiện lợi để thu hút nhiều
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Hiện đại công nghệ mang lại tiềm năng mới cho
thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam.
21
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG STANDARD CHARTERED
4.1 Tổng quan về thị trường thẻ tín dụng Việt Nam
Tiền mặt là một công cụ thanh toán truyền thống và có vẻ khó thay đổi thói
quen của người tiêu dùng và doanh nghiệp. Theo tính toán của Hiệp hội Ngân hàng
Việt Nam, số tiền rút thông qua ATM là khoảng 550.000 tỷ đồng mỗi năm (Tạp chí
Ngân hàng, 2011). Tuy nhiên, theo thống kê của NHNN, tỷ lệ sử dụng tiền mặt có
xu hướng giảm từ 20,3% năm 2004 xuống 14% năm 2010.
Cở sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng tiếp tục
được đầu tư để nâng cao chất lượng và hiệu quả. Tính đến cuối năm 2017, cả nước
đã có 268.813 POS được lắp đặt. Số lượng giao dịch qua POS/EFTPOS/EDC đạt
trên 151 triệu giao dịch với giá trị giao dịch đạt 352 nghìn tỷ đồng (tương ứng tăng
55% và 40,9% so với năm 2016) trong đó giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn (82,4%). Đến cuối năm 2017, số lượng thẻ phát hành lũy kế đạt
132,3 triệu thẻ, tăng 18,9% so với cuối năm 2016. Tính đến cuối quý III năm 2018,
số lượng thẻ đã phát hành lũy kế đạt 147,3 triệu thẻ. Các ngân hàng cũng đã tích
hợp thêm nhiều tính năng ứng dụng thanh toán trên thẻ để thanh toán tiền điện,
nước, cước viễn thông, bảo hiểm, phí giao thông, thanh toán trực tuyến. Đã có 39
TCTD là TCPHT và 38 TCTD là TCTTT (Báo cáo thường niên của NHNN, 2017).
Tuy nhiên, trong số thẻ đã phát hành, phải đến hơn 90% là thẻ ghi nợ, đồng nghĩa
các loại thẻ khác như thẻ tín dụng chỉ chiếm một phần nhỏ.
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
-
Số máy POS (máy)
2013 130,720
2014 172,000
2015 223,300
2016 263,400
2017 268,813
22
Biểu đồ 4-1. Số lượng máy POS tại Việt Nam từ năm 2013-2017
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN, 2013, 2014, 2015, 2016, và 2017)
160
140
120
100
80
147.3
132.3
111.2
60
99.5
80
40
20
-
2014
2015
2016
2017
Quý III-2018
ĐVT: triệu thẻ
Biểu đồ 4-2.Số lượng thẻ tại Việt Nam từ năm 2014 đến Qúy III/2018
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN, 2014, 2015, 2016, 2017 và 2018)
23
4.2 Cơ hội và thách thức đối với thị trường thẻ tín dụng Việt Nam
Trong khi dân số Việt Nam có khoảng 43,8 triệu người có độ tuổi từ 20-54
(Tổng cục thống kê, Quý 2 năm 2018), tốc độ tăng trưởng thu nhập và chi tiêu được
đánh giá là thuộc hàng nhanh nhất trong khu vực thì số lượng thẻ tín dụng chỉ
chiếm ít hơn 10% trong tổng số thẻ phát hành (tức là ít hơn 14,73 triệu thẻ tính đến
cuối quý III năm 2018) còn khá khiêm tốn. Ngoài ra, một cá nhân còn có thể cùng
lúc sử dụng nhiều thẻ tín dụng do nhiều ngân hàng khác nhau phát hành. Điều này
cho thấy tiềm năng của thị trường thẻ tín dụng vẫn còn lớn và cuộc đua cạnh tranh
giành giật thị phần trên thị trường này mới chỉ bắt đầu.
Đối với các ngân hàng, việc đầu tư vào thẻ tín dụng mang lại nguồn lợi
nhuận lớn bởi lãi suất cao hơn so với cho vay thông thường. Các khoản thu phí từ
thẻ như phí thường niên, phí rút tiền mặt, phạt nợ quá hạn, v.v. cũng không hề nhỏ,
đem lại nguồn thu lớn, ổn định cho các ngân hàng. Do đó, đây là một phân khúc thị
trường mà không ai muốn bỏ qua.
Thị phần thẻ nói chung cũng như thẻ tín dụng nói riêng hiện chủ yếu nằm
trong tay những ngân hàng nội địa hoạt động lâu năm trong lĩnh vực ngân hàng như
Vietcombank, BIDV, VietinBank, Sacombank, Techcombank trong đó
Vietcombank năm 2017 cho biết vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường thẻ với số
lượng phát hành thẻ tín dụng quốc tế tăng 1,35%; doanh số sử dụng thẻ tăng
24,18%; mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ tăng thêm 11.773 đơn vị.
Tuy nhiên, vài năm trở lại đây, các ngân hàng nhỏ, ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài và thậm chí gần đây là các công ty tài chính trong nước, tổ chức tài
chính nước ngoài cũng đã nhảy vào, sẵn sàng cạnh tranh quyết liệt để nhanh chóng
giành giật thị phần thẻ tín dụng. Chẳng hạn Shinhan Bank đặt tham vọng lọt vào top
ba tổ chức phát hành thẻ tín dụng trong ba năm tới ở Việt Nam. FE Credit và Home
Credit, hai công ty cho vay tiêu dùng hàng đầu cũng đang đẩy mạnh mời chào phát
hành thẻ tín dụng với nhiều ưu đãi, khuyến mại. Lotte Card thông qua thương vụ
24
thâu tóm Techcom Finance trở thành công ty tài chính Hàn Quốc đầu tiên được
phép phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam.
Cuộc cạnh tranh phát hành thẻ tín dụng càng sôi động với nhiều tổ chức
tham gia thì chính khách hàng sẽ là người được hưởng lợi. Thẻ tín dụng cũng đang
ngày càng phổ biến, điều kiện mở thẻ tín dụng hiện nay cũng khá đơn giản với
nhiều loại thẻ hướng tới các đối tượng và hạn mức khác nhau. Một người có thu
nhập từ 7-8 triệu đồng/tháng đã có thể dễ dàng sở hữu một chiếc thẻ tín dụng với
nhiều tiện ích, có thể chi tiêu vài chục triệu đồng mỗi tháng. Để cạnh tranh được
trên phân khúc đầy tiềm năng này, các ngân hàng không ngại tung "chiêu" để thu
hút khách hàng, từ cạnh tranh về phí, ưu đãi hoàn tiền cho đến khuyến mãi, tặng
quà với giá trị không hề nhỏ.
Trong khi phí dịch vụ đối với thẻ ghi nợ ở các ngân hàng không có nhiều
khác biệt thì biểu phí thẻ tín dụng của từng ngân hàng lại khá chênh lệch với hàng
loạt sản phẩm thẻ có tính năng, ưu đãi, đối tượng khác nhau. Nhóm đi đầu như
Vietcombank, Vietinbank, BIDV đang có mức phí thường niên thuộc hàng thấp trên
thị trường, có những loại thẻ tiêu chuẩn chỉ mất 100.000VND cho cả năm. Trong
khi đó, mức thấp nhất ở các ngân hàng tư nhân như VPBank, Techcombank, VIB,
OCB thường là 300.000VND, 400.000VND. Còn các ngân hàng có vốn đầu tư
nước ngoài như HSBC, Shinhan thì khoảng 400.000VND cho đến hàng triệu đồng.
Rõ ràng các công ty tài chính, ngân hàng tư, ngân hàng nước ngoài sẽ khó
cạnh tranh về giá với những ngân hàng lớn có vốn nhà nước, nhưng họ cũng đang
ngày càng được khách hàng ưa thích với những chính sách ưu đãi hấp dẫn. Và
khách hàng ngày nay cũng thông thái hơn khi hoàn toàn nhận ra rằng phí dịch vụ rẻ
không phải là tất cả, sức hấp dẫn ở những chiếc thẻ tín dụng còn nhiều yếu tố khác,
chẳng hạn như tỷ lệ hoàn tiền ở các điểm mua sắm, tặng tiền mặt khi chi tiêu nhiều,
tặng vali, túi xách khi mở thẻ, miễn thêm phí thường niên cho năm tiếp theo nếu chi
tiêu đạt mức ngân hàng đưa ra v.v. mà những ưu đãi như vậy rất dễ tìm thấy ở ngân
hàng tư nhân.
25
Bên cạnh đó, trong cuộc đua hút khách dùng thẻ tín dụng, có những ngân
hàng còn ưu đãi thêm bằng cách mở rộng thời hạn miễn lãi lên tới 55 ngày so với 45
ngày ở đại đa số các ngân hàng khác. Chưa hết, các ngân hàng còn đơn giản hóa thủ
tục mở thẻ để thu hút khách hàng, cho phép đăng ký mở thẻ trực tuyến, nộp hồ sơ
trực tuyến v.v. khách hàng không cần tới phòng giao dịch mà tự nhân viên đến tận
nơi để nhận hồ sơ, giao thẻ, v.v. Thời gian từ lúc đăng ký đến lúc có thể sử dụng
ngày càng nhanh hơn, chỉ khoảng 1 tuần trở lại.
4.3 Thực trạng phát triển thẻ tín dụng tại Ngân hàng SC
4.3.1 Những khó khăn liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
tại Ngân hàng SC
Mặc dù đã hiện diện khá lâu tại Việt Nam và có nhiều sản phẩm dịch vụ cho
khối khách hàng cá nhân nhưng Ngân hàng SC đã rất thận trọng với chiến lược đầu
tư cho hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng khi chỉ mới tham gia thị trường này kể từ
năm 2016. Tuy có lợi thế học hỏi kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước, Ngân
hàng SC vẫn đang phải đương đầu với một bài toán làm thế nào để phát triển hoạt
động kinh doanh thẻ tín dụng khi môi trường kinh doanh thẻ tín dụng tại Việt Nam
đang có nhiều điều kiện thuận lợi:
- Nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán ngày càng trở nên phổ biến
do khách hàng ngày càng am hiểu hơn những lợi ích thiết thực của thẻ tín dụng như
nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí;
- Chính Phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định thúc đẩy việc thanh
toán không dùng tiền mặt trong đó ưu tiên thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ
nhằm góp phần thực hiện các chính sách tiền tệ và kiểm soát lạm phát; và
- với nền tảng công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, các ngân hàng có thể
tích hợp thêm nhiều tính năng ứng dụng thanh toán trên thẻ tín dụng như thanh toán
tiền điện, nước, cước viễn thông, bảo hiểm, phí giao thông, thanh toán trực tuyến và
từ đó tạo nên sức hấp dẫn hơn đối với người tiêu dùng.
26
Vấn đề càng trở nên nan giải và khó khăn hơn khi Ngân hàng SC không
những phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cùng là những ngân hàng có vốn đầu
tư nước ngoài như HSBC và Citibank mà còn với những “người khổng lồ” địa
phương có thâm niên cao trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng như
Vietcombank, BIDV và Viettin Bank.
4.3.2 Kết quả đạt được
Bất kể các khó khăn phải đối diện khi tham gia kinh doanh thẻ tín dụng tại
thị trường Việt Nam, Ngân hàng SC trong thời gian qua cũng đã đạt được một số
kết quả đáng ghi nhận liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng:
(i) Số lượng thẻ tín dụng: Từ khi bắt đầu tham gia thị trường thẻ tín dụng
(tháng 6/2016) đến tháng 1/2019 có khoảng 55.225 thẻ tín dụng do Ngân hàng SC
phát hành. Trong đó số lượng thẻ được phát hành qua các năm như sau:
Bảng 4-1: Số lượng thẻ tín dụng do Ngân hàng SC phát hành từ 2016-2018
Năm 6/2016 – 12/2016 2017 2018
Số thẻ phát hành 8.000 20.440 26.785
Số thẻ phát hành 1.143 1.703 2.232 trung bình/tháng
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ Ngân hàng SC)
Bảng số liệu trên cho thấy số lượng thẻ tín dụng có tăng hàng năm nên số
lượng thẻ trung bình phát hành hàng tháng cũng tăng. Trong năm 2018, số lượng
thẻ tín dụng được mở mới hàng tháng như sau:
3,500
2,986
2,865
2,843
3,000
2,344
2,500
2,762
1,888
2,000
1,644
2,250
1,452
2,022
1,925
1,500
1,604
1,648
1,000
500
-
Số thẻ tín dụng phát hành thêm
27
Biểu đồ 4-3: Số lượng thẻ tín dụng được mở mới tại Ngân hàng SC từ tháng
1/2018 đến tháng 1/2019
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Ngân hàng SC)
(ii) Khiếu nại, khiếu kiện về thẻ tín dụng: Số lượng các vụ khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến thẻ tín dụng so với tổng số lượng thẻ không cao (32 trường hợp
trong tháng 1/2019, chiếm 0.53% so với số lượng thẻ được phát hành mới trong
tháng).
(iii) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng: nhìn chung doanh
thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng hàng tháng có tăng hơn so với cùng kỳ
năm ngoái và so với tháng trước đó.
4.3.3 Hạn chế
Vấn đề thẻ tín dụng của Ngân hàng SC còn một số hạn chế sau đây:
- Các thông tin thu thập được cho thấy mặc dù tổng số lượng thẻ tín dụng
do Ngân hàng SC phát hành trong năm 2018 tăng hơn 6.000 thẻ so với năm 2017,
số lượng thẻ phát hành mới trong mỗi tháng so với cùng kỳ năm trước không đồng
đều. Cụ thể, tại thời điểm gần nhất của số liệu (tháng 1/2019) số lượng thẻ phát
hành mới là 1.888 thẻ, giảm đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái (tháng 1/2018) khi
28
số lượng thẻ mới được phát hành là 2.506 thẻ. Trong năm 2018, trung bình mỗi
tháng Ngân hàng SC phát hành được 2.232 thẻ. Trong khi đó, trung bình HSBC và
Citibank phát hành khoảng 3.000 đến 3.500 thẻ/tháng.
- Mặc dù doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng
SC có tăng so với cùng kỳ năm ngoái nhưng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
chưa vẫn chưa đạt lợi nhuận như mong muốn. Xét về tổng thể do Ngân hàng SC
vẫn ở giai đoạn đầu tư hoạt động kinh doanh thẻ nên doanh thu đạt được vẫn thấp
hơn tổng chi phí.
4.4 So sánh thẻ tín dụng của Ngân hàng SC với HSBC và Citibank
Bảng 4-2: So sánh thẻ tín dụng của Ngân hàng SC với HSBC và Citibank
Nội dung
Ngân hàng SC
HSBC
Citibank
Các loại thẻ Platinum CashBack (1)
Visa Chuẩn (1)
Citi Simplicity + (1)
WorldMiles (2)
Visa Cash Back (2)
Citi Rewards (2)
Priority WorldMiles (3)
Visa Bạch Kim (3)
Citi Cash Back (3)
Premier MasterCard (4)
Citi PremierMiles (4)
Nhận xét: Thẻ tín dụng của Ngân hàng SC không đa dạng bằng thẻ tín
dụng của HSBC và Citibank.
Thu
nhập
10 triệu sau thuế: thẻ
6 triệu sau thuế: thẻ (1)
10 triệu trước thuế:
tối thiểu để
(1)
thẻ (1) & (2)
9 triệu sau thuế: thẻ (2)
phát
hành
30 triệu sau thuế: thẻ
15 triệu trước thuế:
12 triệu sau thuế: thẻ
thẻ
(2)
thẻ (3)
(3)
Là khách hàng Priority:
20 triệu sau thuế: thẻ
>100
triệu sau
thuế
thẻ (3)
(4)
hoặc có sồ dư tiền gửi
từ 1 tỷ đồng VN: thẻ (4)
Nhận xét: Yêu cầu về thu nhập tối thiểu của Ngân hàng SC cao hơn so với
HSBC và Citibank
Lãi suất
2,4%/tháng: thẻ (1)
2,6%/tháng: thẻ (1)
2.75%/tháng: thẻ (1),
2,32%/tháng: thẻ (2)
2,5%/tháng: thẻ (2)
(2), (3)
2,12%/tháng: thẻ (3)
2,31%/tháng: thẻ (3)
2.4%/tháng: thẻ (4)
2,16%/tháng: thẻ (4)
Nhận xét: Mức lãi suất thẻ tín dụng của Ngân hàng SC thấp hơn so với
HSBC và Citibank
Thời
gian
Lên đến 55 ngày
Lên đến 45 ngày: thẻ
Lên đến 55 ngày: thẻ
ưu
đãi
(1)
(1)
không
tính
Lên đến 55 ngày: thẻ
Lên đến 47 ngày: thẻ
lãi suất
(2), (3) & (4)
(2), (3), (4)
Nhận xét: Thời gian ưu đãi không tính lãi của Ngân hàng SC tương đồng
với HSBC và Citibank
Phí thường
1.000.000VND: thẻ (1)
350.000VND: thẻ (1)
400.000VND: thẻ (1)
niên
1.500.000VND: thẻ (2)
800.000VND: thẻ (2)
700.000VND: thẻ (2)
2.000.000VND: thẻ (3)
1.200.000: thẻ (3)
1.200.000VND:
thẻ
(3)
Miễn phí thường niên
Miễn phí: thẻ (4)
cho năm đầu tiên (áp
1.500.000VND:
thẻ
Miễn phí thường niên
dụng đối với thẻ (3))
(4)
cho năm đầu tiên (áp
dụng đối với thẻ (3) &
(4))
Nhận xét: Mức phí thường niên thẻ tín dụng của Ngân hàng SC cao hơn so
với HSBC và Citibank
Phí rút tiền
4% số tiền ứng trước,
Miễn phí
3% số tiền ứng trước,
mặt VND
tối thiểu 100.000 VND
tối thiểu 50.000
Nhận xét: Phí rút tiền mặt của Ngân hàng SC cao hơn so với HSBC và
Citibank
Hạn mức
1 - 4 lần thu nhập ròng
2 - 4 lần thu nhập ròng
5 – 6 lần thu nhập
thẻ
thông
tùy loại thẻ
tùy loại thẻ
ròng tùy loại thẻ
29
thường
Nhận xét: Hạn mức thẻ tín dụng tương đối giống với HSBC nhưng thấp
hơn Citibank
Công nghệ
- Sử dụng công nghệ
- Sử dụng công nghệ
- Sử dụng công nghệ
sản xuất thẻ
dải băng từ kết hợp
dải băng từ kết hợp
dải băng từ kết hợp
công nghệ chip
công nghệ chip
công nghệ chip
- Chưa sử dụng công
- Chưa sử dụng công
- Đã sử dụng công
nghệ thanh toán không
nghệ thanh toán không
nghệ thanh toán không
tiếp xúc (contactless)
tiếp xúc (contactless)
tiếp xúc (contactless)
- Triển khai thẻ tín
dụng điện tử từ ngày
10/10/2018 đối với thẻ
(2) và 11/2/2019 đối
với thẻ (1) cho phép
chủ thẻ thanh toán các
giao dịch
trực
tuyến
trong thời gian thẻ nhựa
được cấp.
Nhận xét: Ngân hàng SC có ưu điểm là sử dụng thẻ tín dụng điện tử. Tuy
nhiên, Ngân hàng SC chưa áp dụng công nghệ thanh toán không tiếp xúc so
với Citibank
Samsung
Chưa áp dụng
Chưa áp dụng
- Áp dụng đối với
Pay
các loại thẻ, xác nhận
bằng vân tay / mã PIN
/ mống mắt. Giúp tăng
cường bảo mật cho
thông tin thanh toán
mà thẻ vật lý không
có.
Nhận xét: Citibank đã áp dụng công nghệ Samsung Pay nhưng Ngân hàng
SC chưa áp dụng
30
Các chương
- Mua trả góp 0% lãi
- Ưu
đãi
Citi
Thẻ (1) – Cashback
trình ưu đãi
suất.
Privileges.
- Không giới hạn số
và tiện ích
tiền hoàn tối đa hàng
- Ưu
đãi
- Chương trình điểm
tháng (1% đối với giao
Home&Away.
thưởng
đa
dạng
dịch ngoại tệ và 0.5%
(1.000VND chi tiêu =
- Chương trình điểm
đối với giao dịch bằng
1
điểm
thưởng,
thưởng 1.000VND chi
VNĐ)
1.000VND chi tiêu =
tiêu = 1 điểm thưởng và
5 điểm thưởng tại một
- Tiền hoàn có giá trị
Chương trình vạn dặm
số điểm mua sắm, ăn
trong vòng 24 tháng kể
năm châu 45.000VND
uống hoặc giải
trí,
từ tháng được tích lũy.
chi tiêu = 1 dặm bay
tặng
thêm
15.000
(không áp dụng đối với
- Trả góp 0% lãi suất.
điểm thưởng khi chi
thẻ (2)).
- Chương trình ưu đãi
tiêu mỗi tháng từ 7
- Chương trình hoàn
The Good Life: được
triệu VND, tặng thêm
tiền lên đến 8% (chỉ áp
giảm giá khi sử dụng
25.000 điểm thưởng
dụng đối với thẻ (2)).
thẻ để thanh toán tại các
khi chi tiêu vào tháng
thương nhân có liên kết
- Ứng tiền mặt khẩn
sinh nhật)
(chỉ áp
với ngân hàng.
cấp toàn cầu, Dịch vụ
dụng đối với thẻ (2)).
Concierge, và Ưu đãi
- Nhận các ưu đãi từ
- Chương trình hoàn
chơi Golf (áp dụng đối
Master Card.
tiền
(5% cho bảo
với thẻ (3) & (4)).
Thẻ
31
(2)&(3)-
hiểm, y tế, xăng dầu;
- Ưu
đãi
Visa
Worldmiles / Priority
2% cho giáo dục; 1%
Platinum Club và Bảo
Worldmiles
cho siêu thị, mua sắm
hiểm du lịch toàn cầu
- Điểm thưởng du lịch:
trực tuyến và trung
(áp dụng đối với thẻ
tích lũy 1 điểm thưởng
tâm thương mại; 0,3%
(3)).
cho mỗi 25.000VND
cho các chi tiêu khác;
- Ưu
đãi HSBC
chi tiêu bằng VND và 3
số tiền hoàn lại tối đa
Premier Previleges và
điểm
thưởng
cho
là
600.000VND/kỳ
miễn phí trải nghiệm
25.000VND chi
tiêu
sao kê tháng) (chỉ áp
phòng chờ cao cấp tại
bằng ngoại tệ, có giá trị
dụng đối với thẻ (3)).
sân bay (áp dụng đối
trong vòng 36 tháng.
- Tích
lũy
dặm
1.000 điểm thưởng du
với thẻ (4)).
Miles
(cho mỗi
25.000VND
trong
lịch có thể quy đổi được
nước
hoặc
150.000VND.
Điểm
20.000VND
nước
thưởng có thể được sử
ngoài = 1 dặm Miles;
dụng để quy đổi các
tặng thêm 5.000 dặm
quà tặng bao gồm tiền
Miles khi chi tiêu tối
hoàn, dặm bay bông sen
thiểu
500
triệu
vàng, dịch vụ sân bay,
đồng/năm). 1.000 dặm
agoda, khách sạn và
Miles có thể quy đổi
khu nghỉ dưỡng, spa và
được
150.000VND.
thể dục thể thao, ẩm
Dặm Miles có
thể
thực.
được sử dụng để mua
- Chương trình ưu đãi:
vé máy bay hoặc đặt
The Good Life.
phòng khách sạn với
- Miễn phí chơi gôn
giá ưu đãi (chỉ áp
tại một số câu lạc bộ
dụng đối với thẻ (4)).
(thẻ 3) và giảm 50% phí
(thẻ 2).
- Miễn phí sử dụng
phòng chờ cao cấp tại
sân bay: 1 lần cho mỗi
quý (thẻ 2) và không
giới hạn số lần (thẻ 3).
- Miễn phí bảo hiểm
du lịch lên đến 21 tỷ
VND và bảo hiểm mua
sắm lên đến 68 triệu
VND.
Nhận xét: Các chương trình ưu đãi thẻ tín dụng của Ngân hàng SC tương
đối cạnh tranh so với HSBC và Citibank
32
33
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ website của Ngân hàng SC, HSBC
(www.hsbc.com.vn) và Citibank (www.citibank.com.vn))
Các thông tin từ bảng so sánh trên cho thấy chương trình ưu đãi và các loại
tiện ích trên thẻ của ba ngân hàng tương đối là cạnh tranh với nhau. Thẻ tín dụng
của Ngân hàng SC có ưu điểm là lãi suất áp dụng trên thẻ thấp hơn khoảng
0,2%/tháng và 0,3%/tháng so với lãi suất áp dụng trên thẻ của HSBC và Citibank.
Tuy nhiên, Ngân hàng SC có điều kiện phát hành thẻ chặt chẽ hơn, phí phát hành và
duy trì thẻ cao hơn và còn có khoảng trống để cải tiến công nghệ thẻ.
4.5 Nguyên nhân của vấn đề phát triển thẻ tín dụng của Ngân hàng SC
Công trình nghiên cứu khoa học nêu trên cho thấy hành vi của khách hàng là
yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự phát triển của thẻ tín dụng. Quan sát các đặc
điểm thẻ tín dụng của Ngân hàng SC hiện tại và qua so sánh với các thẻ tín dụng
của những ngân hàng khác, tác giả nhận thấy hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của
Ngân hàng SC chưa phát triển như mong muốn do chưa khai thác triệt để yếu tố
hành vi khách hàng nêu trên. Cụ thể, có ba nguyên nhân hiện tại khiến cho thẻ tín
dụng của Ngân hàng SC chưa phát triển gồm:
(i) Điều kiện phát hành thẻ khá chặt chẽ;
(ii) Thẻ chưa có đặc điểm nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Nguyên nhân này có liên quan đến ba yếu tố là (a) công nghệ, (b) quy trình, và (c)
phí thường niên; và
(iii) Chương trình chăm sóc khách hàng hiện tại chưa mang tính chiến lược.
4.5.1 Điều kiện phát hành thẻ khá chặt chẽ
Ngân hàng SC ưu tiên lựa chọn đối tượng khách hàng có thu nhập tương đối
cao để giảm thiểu rủi ro không có khả năng thanh toán thẻ. Nếu chỉ cần thu nhập tối
thiểu 10 triệu trước thuế để sử dụng dòng thẻ cơ bản nhất của Citibank hoặc chỉ cần
thu nhập ít nhất 20 triệu đồng sau thuế để sử dụng dòng thẻ cao cấp nhất Citibank
hay đối với HSBC chỉ cần thu nhập tối thiểu 6 triệu đồng sau thuế để sử dụng dòng
thẻ cơ bản và 12 triệu đồng để sử dụng dòng thẻ cao cấp hơn, thì đối với Ngân hàng
34
SC, khách hàng cần phải có thu nhập tối thiểu 10 triệu đồng sau thuế để trải nghiệm
dòng thẻ cơ bản và thu nhập tối thiểu 30 triệu đồng sau thuế hoặc đang là đối tượng
khách hàng ưu tiên để được cấp dòng thẻ cao cấp nhất của Ngân hàng SC.
Mặc dù điều kiện về thu nhập là tiêu chí đầu tiên để sàn lọc đối tượng khách
hàng, điều kiện phát hành thẻ tín dụng tương đối cao so với thị trường làm giới hạn
đối tượng khách hàng có khả năng tiếp cận được thẻ do Ngân hàng SC phát hành.
Điều này khiến cho số lượng khách hàng bị hạn chế.
Hệ quả tất nhiên trước mắt của số lượng khách hàng ít là Ngân hàng không
thể thu được các khoản phí thường niên (kể cả trường hợp khách hàng không sử
dụng thẻ) và chắc chắn là không có cơ hội tăng doanh thu từ việc khách hàng sử
dụng thẻ.
4.5.2 Thẻ chưa có đặc điểm nổi trội so với các đối thủ cạnh tranh khác
Cuộc cạnh tranh trên thị trường thẻ tín dụng giữa các TCPHT đang chỉ mới
bắt đầu. Làm thế nào để nắm bắt cơ hội và giải quyết các khó khăn thách thức sẽ là
mấu chốt để các TCPHT khẳng định vị trí và nâng cao thị phần thẻ tín dụng. Trong
các nội dung đó, Ngân hàng SC nên xem xét vấn đề công nghệ, quy trình và phí
thường niên.
(a) Công nghệ
Ngân hàng SC hiện áp dụng các công nghệ thẻ thông dụng cơ bản nhất để
ứng dụng vào các chức năng cũng như bảo vệ an toàn thông tin của chủ thẻ (công
nghệ dải băng từ kết hợp công nghệ chip EVM). Mặc dù đã có các động thái đầu tư
cải tiến công nghệ thẻ để nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua việc sử dụng
thẻ tín dụng điện tử (áp dụng đối với thẻ Priority Worldmiles/Worldmiles từ tháng
10/2018 và thẻ Platinum Cashback từ tháng 2/2019) cho phép khách hàng thực hiện
các giao dịch trực tuyến ngay khi nhận được thẻ hoặc thông tin thẻ mà không cần
phải kích hoạt thẻ, vẫn còn các công nghệ và kỹ thuật thẻ khác mà Ngân hàng SC có
thể áp dụng để tăng sức hấp dẫn của thẻ đối với khách hàng và phù hợp với xu thế
35
chung của thị trường thẻ tín dụng như công nghệ thanh toán không tiếp xúc
(contactless) hoặc Samsung Pay.
(b) Quy trình
Các bước để một thẻ tín dụng Ngân hàng SC được phát hành như sau:
(i) Khách hàng nộp đơn yêu cầu phát hành thẻ tín dụng cùng với các chứng
từ liên quan;
(ii) Bộ phận vận hành kiểm tra thông tin và xin phê duyệt nội bộ để thẻ được
phát hành;
(iii) Thẻ được in và phát hành;
(iv) Giao thẻ: thẻ được gửi đến địa chỉ thư mà khách hàng đã đăng ký hoặc
gửi cho nhân viên quan hệ khách hàng để các nhân viên này đưa trực tiếp cho
những khách hàng ưu tiên. PIN được gửi riêng biệt;
(v) Khách hàng kích hoạt thẻ và sử dụng thẻ.
Quy trình phát hành thẻ còn khá thủ công và đòi hỏi nguồn nhân lực trong
mỗi bước. Cụ thể khách hàng phải nộp đơn yêu cầu phát hành thẻ dưới dạng giấy có
chữ ký sống và nộp cho ngân hàng bằng bưu điện hoặc trực tiếp tại quầy/nhân viên
ngân hàng. Tuy đã sử dụng nguồn thông tin khác nhau để xác thực thông tin do
khách hàng cung cấp trước khi phê duyệt cấp tín dụng và đã sử dụng công nghệ thẻ
điện tử, các nhân viên ngân hàng đều phải trực tiếp thực hiện các bước tiếp theo của
việc phát hành thẻ. Do đó thời gian trung bình để một thẻ tín dụng được phê duyệt
phát hành là 2 tuần (10 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và sau đó
khách hàng phải chờ thêm 7 ngày làm việc nữa để nhận được thẻ. So với thời gian
cấp thẻ trung bình của các ngân hàng trong nước là khoảng 1 tuần trở lại (chẳng hạn
như Ngân hàng OCB, trong trường hợp cần thiết khách hàng chỉ cần mất khoảng 3-
5 ngày làm việc để nhận thẻ) thì thời gian này rõ ràng là chưa hấp dẫn đối với khách
hàng.
(c) Phí thường niên
36
So với các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài khác thì phí thường niên của
Ngân hàng SC cao hơn. Nếu như chủ thẻ chỉ cần khoảng 350.000 VND –
400.000VND để thanh toán hàng năm cho dòng thẻ cơ bản nhất của HSBC và
Citibank thì chủ thẻ phải chi 1 triệu đồng cho dòng thẻ thấp nhất của Ngân hàng SC
(cao gấp 1,5 lần). Đối với dòng thẻ cao cấp nhất, phí thường niên của thẻ cũng cao
hơn 0,25 lần so với thẻ Citibank và cao hơn 0,4 lần so với thẻ HSBC. Mặc dù phí có
tương quan âm với quyết định lựa chọn thẻ tín dụng của người tiêu dùng tại Việt
Nam (mục 2.5) nhưng yếu tố này cũng góp phần làm giảm sức hấp dẫn của thẻ do
Ngân hàng SC phát hành.
4.5.3 Chương trình chăm sóc khách hàng hiện tại chưa mang tính chiến
lược
Mặc dù các chương trình ưu đãi và tiện ích của Ngân hàng SC khá cạnh
tranh và tương đồng với các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài khác theo bảng so
sánh tại mục 1.2.3 (chẳng hạn như HSBC có chương trình Home&Away hoặc
Citibank có chương trình Citi Previleges thì Ngân hàng SC có chương trình The
Good Life), các chương trình ưu đãi này thường dàn trải, chung chung. Nói cách
khác, Ngân hàng SC chưa có chương trình mang tính chiến lược đối với từng nhóm
khách hàng hiện tại của mình. Các chương trình này cần được xây dựng dựa trên
phân tích, đánh giá thói quen và hành vi tiêu dùng của khách hàng.
37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG SC VÀ KIẾN
NGHỊ
5.1 Giải pháp và kế hoạch thực hiện đề xuất
5.1.1 Giải pháp và kế hoạch thực hiện đề xuất phát triển thẻ tín dụng
của ngân hàng sc
Trên cơ sở phân tích thực trạng hiện tại của Ngân hàng SC, các nguyên nhân
vì sao hoạt động thẻ tín dụng của Ngân hàng SC chưa phát triển, và các giải pháp do
các nghiên cứu khoa học trước đây và TCTQT đề xuất nhằm phát triển thẻ tín dụng,
tác giả đề xuất các giải pháp sau đây tương ứng với từng nguyên nhân để Ngân
hàng SC xem xét trong thời gian tới nhằm mục đích phát triển thẻ tín dụng. Kế
hoạch thực hiện đề xuất sẽ được nêu rõ trong từng giải pháp cụ thể.
5.1.1.1 Giải pháp cho nguyên nhân liên quan đến điều kiện phát hành
thẻ
o Cấp thẻ tín dụng cho phân khúc khách hàng có thu nhập tối thiểu 6 triệu
đồng/tháng
o Tập trung vào nhóm khách hàng là thế hệ Millennials
Mục tiêu của các giải pháp này là giúp Ngân hàng SC nâng cao số
lượng thẻ tín dụng phát hành để từ đó tăng doanh thu thông qua các chi phí liên
quan đến thẻ.
5.1.1.2 Giải pháp cho nguyên nhân liên quan đến đặc điểm thẻ
o Nâng cao công nghệ thẻ để tăng sự tiện lợi cho chủ thẻ - Contactless
o Vận dụng công nghệ vào suốt quá trình mở và duy trì thẻ tín dụng – End
to end digital approach
o Cân nhắc việc thu phí liên quan đến thẻ tín dụng
Mục tiêu của các giải pháp này là giúp thẻ tín dụng do Ngân hàng SC
phát hành nâng cao sức cạnh tranh và hấp dẫn trong thị trường thẻ từ đó thúc đẩy
việc sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn. Qua đó, Ngân hàng SC có thể tăng doanh thu
38
từ hoạt động kinh doanh thẻ thông qua tiền lãi của tài khoản thẻ và chia sẻ lợi
nhuận của các tổ chức khác.
5.1.1.3 Giải pháp cho nguyên nhân liên quan đến chăm sóc khách hàng
hiện tại
o Hiểu và dự đoán hành vi sắp tới của khách hàng hiện tại
o Xây dựng các chương trình ưu đãi mang tính chiến lược
Mục tiêu của các giải pháp này là làm thế nào để khiến khách hàng luôn
ưu tiên sử dụng thẻ tín dụng do Ngân hàng SC phát hành thông qua đó Ngân hàng
SC có thể tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ từ tiền lãi của tài khoản thẻ
và chia sẻ lợi nhuận của các tổ chức khác.
5.1.2 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến
điều kiện phát hành thẻ
5.1.2.1 Cấp thẻ tín dụng cho phân khúc khách hàng có thu nhập tối
thiểu 6 triệu đồng/tháng
thất nghiệp
39
39 M
43.8 M 2.0%
93.7 M
6.6M 0.1 0.1 0.5
MC HN&HCM
17.0% (6.6M)
trên 54t
25.3%
1.1
MC HN&HCM
> 65 triệu
có việc làm
Từ 45-65 triệu
từ 20-54t
Từ 22-45 triệu
89.0% (39M)
46.7% (43.8M)
Từ 15-22 triệu
83.0%
Từ 6-10 triệu
3.9
Các Tỉnh khác
Từ 10-15 triệu
từ 15-19t
2.4%
dưới 15t
25.6%
không
có
9.0%
0.6
thu nhập
T Ì N H T R Ạ N G V I Ệ C L À M
P H Â N B Ố Đ Ị A L Ý
H À N Ộ I & T P H C M
T Ổ N G D Â N S Ố
Biểu đồ 5-3: Phân bổ dân số và thu nhập tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh Biểu đồ 5-2-1: Phân bổ dân số và thu nhập tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Min
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của Tổng cục thống kê, Quý 2 năm 2018 và báo cáo của Vietnamworks trong năm
2017)
40
Biểu đồ trên cho thấy tính đến quý 2 năm 2018 tổng dân số của cả nước là
93,7 triệu người trong đó có 46,7% (tức 43,8 triệu người) có độ tuổi từ 20-54, là độ
tuổi có khả năng được cấp tín dụng. Trong số 43,8 triệu người thì có 39 triệu người
(chiếm 89%) có công việc tạo ra thu nhập. 17% trong số 39 triệu người tương
đương 6,6 triệu người có thu nhập hiện đang sinh sống tại Hà Nội và Thành Phố Hồ
Chí Minh. Theo báo cáo về mức lương tháng cơ bản trung bình của Vietnamworks
trong năm 2017 thì trong số 6,6 triệu người đó có 3,9 triệu người có thu nhập trung
bình trong khoảng từ 6-10 triệu/tháng tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi hoạt động chính của Ngân hàng SC hiện nay là tại hai thành phố
lớn, Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Với thị trường tại hai thành phố còn một
phân khúc khách hàng tiềm năng như trên, Ngân hàng SC nên xem xét giảm tiêu chí
phát hành thẻ liên quan đến thu nhập tối thiểu từ 10 triệu xuống 6 triệu. Tiêu chí này
hiện cũng đang được Citibank áp dụng. Giải pháp này sẽ giúp Ngân hàng SC nâng
cao số lượng thẻ phát hành.
Tuy nhiên, vì mức thu nhập trung bình thấp và với hạn mức tín dụng thông
qua thẻ thông có thể cao gấp 2 đến 4 lần, Ngân hàng SC có thể gặp rủi ro khách
hàng không có khả năng thanh toán nếu không có chiến lược lựa chọn khách hàng
phù hợp. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao để có thể khai thác được phân khúc này
một cách hiệu quả?
Tác giả đề xuất Ngân hàng SC cần lưu ý các vấn đề sau trong chính sách
Nhắm vào những khách hàng có tiềm năng tăng trưởng thu nhập theo
phát hành thẻ cho những đối tượng này:
thời gian và kinh nghiệm làm việc chẳng hạn như (i) trình độ học vấn tốt nghiệp từ
cao đẳng trở lên (ii) dưới 30 tuổi; và (iii) không làm những công việc tay chân như
làm việc ở dây chuyền sản xuất, công việc mang tính chất lặp đi lặp lại không đòi
Điều chỉnh cấp hạn mức tín dụng phù hợp, tức là hạn mức thấp hơn hạn
hỏi nhiều nỗ lực trí óc; và
mức cấp cho phân khúc khách hàng có thu nhập từ 10 triệu đồng/tháng (ví dụ hạn
41
mức chỉ bằng hoặc cao hơn gấp hai lần thu nhập). Ngoài ra, để tăng cường tính
kiểm soát ngân hàng có thể quy định điều kiện ngân hàng có quyền đơn phương
xem xét tăng hoặc giảm hạn mức được cấp hàng năm tùy theo đà tăng trưởng thu
nhập của khách hàng, mức lạm phát của thị trường, v.v.
Kế hoạch thực hiện: Do đây là phân khúc khách hàng mới và có thể có rủi
ro tín dụng cho ngân hàng nên Ngân hàng SC có thể đưa giải pháp này vào chương
trình thử nghiệm, tức là chỉ áp dụng đối với một nhóm nhỏ đối tượng khách hàng
nhất định (chẳng hạn như sinh viên mới tốt nghiệp và đang có công việc đầu tiên
đồng thời tính chất công việc mang tính lao động trí óc có khả năng tăng thu nhập
theo thời gian) trong khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn như 1 năm). Sau khi kết
thúc thời gian thử nghiệm, Ngân hàng SC sẽ đánh giá lại kết quả thực hiện, rút ra
bài học kinh nghiệm từ đó sẽ quyết định nên nhân rộng cho những đối tượng khách
hàng nào hoặc hạn chế những đối tượng khách hàng nào. Giải pháp này cũng nên
xem xét thực hiện trước tiên để nâng cao số lượng chủ thẻ tín dụng.
5.1.2.2 Tập trung vào nhóm khách hàng là thế hệ Millennials
a. Khái niệm về thế hệ Millennials
Millennials, còn được gọi là thế hệ Y, là nhóm cá nhân sinh từ năm 1982 đến
2004. Millennials lớn lên trong một thế giới với nhiều mạng xã hội và ngày càng
trực tuyến. Họ là thế hệ đã nhận được sự quan tâm tiếp thị nhiều nhất. Được nuôi
dưỡng với khuyến khích “hãy theo đuổi giấc mơ của bạn” và thường được dạy bảo
theo xu hướng mỗi cá nhân là một cá thể đặc biệt, Millennials có xu hướng tự tin
hơn.
Ở Việt Nam, mặc dù tương tự như Millennials toàn cầu nhưng Millennials
của Việt Nam thường trẻ hơn và được định nghĩa bởi lịch sử hỗn loạn của Việt Nam
và sự xuất hiện của internet và các phương tiện truyền thông đại chúng. Do đó, một
Millennials điển hình ở Việt Nam đã ra đời từ mười năm trở lên sau khi thống nhất
đất nước năm 1975 và được xác định bởi sự xuất hiện của internet vào tháng 12
năm 1997, khiến Millennials có độ tuổi từ 18 đến 35 nhưng có đặc điểm rất giống
42
với Millennials toàn cầu. Theo thống kê của Nielsen năm 2017, tại Việt Nam
Millennials chiếm 35% dân số, tương đương khoảng 33 triệu người.
b. Khuynh hướng của thế hệ Millennials
Triết lý của thế hệ Millennials là linh hoạt để thay đổi và tự do. Nhu cầu của
họ rất rõ ràng: từ một chiếc xe máy thời trang đến mẫu điện thoại thông minh mới
nhất. Họ quan tâm đến phương tiện truyền thông xã hội và tìm kiếm các giao dịch
tốt: chất lượng cao, giá thấp. Họ là ngành công nghiệp tài chính tiêu dùng phân
khúc thị trường phát triển nhanh nhất. Vì vậy, Millennials muốn có thẻ tín dụng để
đáp ứng nhu cầu mua ngay lập tức của mình.
Theo nghiên cứu của TCTQT Visa, Millennials sử dụng thẻ cho 55% chi tiêu
của họ (màu cam và màu vàng trong biểu đồ 3-2), và với việc tăng lương và giảm
nợ, họ đã trở thành mục tiêu hấp dẫn cho tiếp thị thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
Millennials đã sẵn sàng thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và các giao dịch khác
sang các sản phẩm thẻ, khi thẻ được thiết kế phù hợp nhu cầu của họ.
Biểu đồ 5-4: Các phương thức chi tiêu của thế hệ Millennials
43
(Nguồn: Visa)
Chú thích:
Card represents 55% of millennial spend, greater than other segments: Việc
sử dụng thẻ để thanh toán chiếm 55% trong chi tiêu của thế hệ millennial.
Cash: thanh toán bằng tiền mặt
Check: thanh toán bằng séc
Credit Cards: thanh toán bằng thẻ tín dụng
Debit Cards: thanh toán bằng thẻ ghi nợ
ACH/EFT (Automatic Clearing House/ Electronic Fund Transfer): thanh
toán bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng hoặc chuyển tiền điện tử
All other: thanh toán bằng các hình thức khác
c. Mức tiêu dùng cá nhân (PCE – Personal Consumer Expense) của
Millennials là bao nhiêu?
Theo số liệu do Visa chia sẻ (năm 2018), PCE trung bình một năm của các
đối tượng khác nhau tại Việt Nam là như sau:
44
Bảng 5-1: Mức tiêu dùng cá nhân của người Việt Nam năm 2018
Sinh Người Các Gia Gia Gia Người Những
làm cặp đình đình đình làm người viên
công lao trưởng việc phụ đôi trẻ
việc tại động thành thuộc
đầu nhà
tiên
46,7 71,7 82,8 115,3 101,8 108,8 105,0 119,4
PCE trung bình/người/năm (ĐVT: triệu VND)
(Nguồn: Visa)
Theo định nghĩa về thế hệ Millennials thì 4 nhóm người đầu tiên sẽ được
xem là đã rơi vào phân khúc này. Vì vậy, mức chi tiêu hàng năm trung bình của thế
hệ này sẽ là 79,125 triệu đồng/người/năm. Với khoảng 33 triệu người thuộc thế hệ
Millennials thì tổng mức chi tiêu hàng năm của họ sẽ là khoảng 2.611,125 tỷ
đồng/năm. Nếu 55% tổng giá trị giao dịch được thanh toán bằng thẻ (tương đương
1.436,119 tỷ đồng/năm) thì rõ ràng nhóm đối tượng khách hàng này rất đáng để
Ngân hàng SC quan tâm.
d. Cách tiếp cận với thế hệ Millennials
Sử dụng sản phẩm thanh toán
Dữ liệu sau đây của Visa cho biết độ tuổi mà Millennials áp dụng các sản
phẩm thanh toán và dịch vụ tài chính khác nhau. Theo đó, ở tuổi 28, phần lớn các
Millennials có nhiều thẻ trong ví của họ vì một lý do chính là để tránh mang theo
tiền mặt.
45
Biểu đồ 5-5: Tỷ lệ sử dụng các sản phẩm ngân hàng theo độ tuổi
(Nguồn: Visa từ Global Payment Tracker 2013, Visa Payment Panel Study,
Q2 2012–Q1 2013)
Chú thích:
Age: Độ tuổi
Credit Cards: Thẻ tín dụng
Auto Loan: Khoản vay mua xe
Rewards Credit Cards: Thẻ tín dụng có điểm thưởng
Own multiple Credit Cards: Sở hữu nhiều thẻ tín dụng
Premium Credit Cards: Thẻ tín dụng cho khách hàng ưu tiên
Certificate of Deposit: Chứng chỉ tiền gửi
Private Label Card: Thẻ sử dụng cho một số nhãn hàng riêng
Retirement Account: Tài khoản hưu trí
Mortgage: Thế chấp
Money Market Account: Tài khoản có chi trả tiền lãi
46
Brokerage Account: Tài khoản đầu tư tại công ty môi giới
Bộ sản phẩm thẻ cho Millennials
Theo khuyến nghị của Visa, Ngân hàng SC nên xem xét phát hành thẻ tín
dụng cho Millennials với các đặc tính và ưu đãi như sau:
(ii) Miễn lệ phí cấp thẻ và phí thường niên năm đầu tiên: hiện tại ưu đãi này
chỉ áp dụng cho thẻ Priority Worldmiles (là dòng thẻ cao cấp của Ngân hàng SC –
hiện tại chỉ phát hành cho những đối tượng khách hàng ưu tiên) nên ngân hàng có
thẻ xem xét mở rộng ưu đãi này cho thẻ Platinum CashBack và WorldMiles (là
dòng thẻ trung bình và phổ biến cho những đối tượng khách hàng khác).
(iii) Phần thưởng khi đăng ký thẻ
Khuyến nghị trên căn cứ vào khảo sát so sánh của Công ty Experian, một
công ty báo cáo tín dụng tiêu dùng của Mỹ, có trụ sở chính tại Ailen, về nhu cầu của
thế hệ Millennials so với nhu cầu của các thế hệ trước đó – thế hệ Baby Boomer
(những người sinh năm 1947 đến 1961 tại Mỹ) – và thế hệ X (những người sinh
năm 1960 đến 1980). Theo đó có 73% người thuộc thế hệ Millennials được khảo sát
ưa chuộng ưu đãi miễn lệ phí cấp thẻ và phí thường niên năm đầu tiên và 75% cho
rằng nhận được phần thưởng khi đăng ký thẻ có sức hấp dẫn đối với họ.
47
Biểu đồ 5-6: Nhu cầu của thế hệ Millennials, thế hệ Baby Boomer và thế hệ X
(Nguồn: Visa – Từ Công ty Experian)
Chú thích:
Baby Boomer: thế hệ Baby Boomer (người sinh trong giai đoạn từ 1950–
1969)
Gen X: thế hệ X (người sinh trong giai đoạn từ 1970-1985)
Millennials: thế hệ Millennials
First Year Annual Fee Waiver: Miễn phí thường niên năm đầu tiên
Sign Up Rewards: Phần thưởng khi đăng ký thẻ
Regular Purchase APR: Lãi suất hàng năm của thẻ tín dụng (đối với khoản
chưa thanh toán) được chia đều hàng tháng
Intro Purchase APR: Lãi suất ưu đãi cho thẻ tín dụng
Intro Balance Transfer: Chuyển số dư ưu đãi cho thẻ tín dụng
Penalty Rates: Mức lãi suất phạt
Late Fee Amount: Phí thanh toán trễ hạn
48
Kế hoạch thực hiện: Thế hệ Millennials đang là đối tượng nhắm đến của rất
nhiều các nhà băng do tiềm năng sử dụng và duy trì thẻ cao. Do đó để nâng cao thị
phần tại phân khúc này, Ngân hàng SC nên xem xét xây dựng bộ sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của họ trong đó bao gồm các tính năng ưu đãi là miễn lệ phí cấp thẻ và
phí thường niên đồng thời có phần thưởng cho những nhóm khách hàng này khi họ
tham gia mở thẻ. Tương tự như trên, bộ sản phẩm này có thể thử nghiệm trong năm
đầu tiên trước khi áp dụng một cách rộng rãi.
Tóm lại, mục tiêu của các giải pháp liên quan đến điều kiện phát hành
thẻ là giúp Ngân hàng SC nâng cao số lượng khách hàng hiện tại. Từ đó ngân hàng
có thể tăng doanh thu thông qua các khoản phí liên quan đến thẻ.
5.1.3 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến
đặc điểm thẻ
5.1.3.1 Nâng cao công nghệ thẻ để tăng sự tiện lợi cho chủ thẻ -
Contactless
Hiện tại Ngân hàng SC đã phát hành thẻ chip EMV kết hợp với chữ ký của
khách hàng với công nghệ tiếp xúc khi thanh toán. Ngoài ra, Ngân hàng đã áp dụng
thẻ tín dụng điện tử kể từ tháng 10/2018. Mặc dù đây là những ưu điểm, Ngân hàng
SC còn có thể nâng cao trải nghiệm của khách hàng hơn nữa nếu áp dụng công nghệ
mà hiện nay có rất nhiều ngân hàng trong nước đã áp dụng công nghệ này (chẳng
hạn như Ngân hàng OCB, Techcombank, v.v). Nếu chỉ xem xét trong phạm vi các
ngân hàng cùng có vốn đầu tư nước ngoài như Ngân hàng SC thì hiện nay Citibank
và Shinhan đã áp dụng công nghệ này cho thẻ tín dụng.
Công nghệ contactless có các ưu điểm nổi bật sau đây:
(i) Chỉ cần chạm thẻ vào đầu đọc thẻ để thực hiện thanh toán. Chỉ một giao
dịch thanh toán được ghi nhận nếu chẳng may ngay sau đó thẻ được chạm vào đầu
đọc nhiều lần.
49
(ii) Bảo mật được gia tăng cho những lượt thanh toán có giá trị cao. Ngoài
việc chạm thẻ, chủ thẻ sẽ ký vào biên nhận giao dịch để xác nhận cho những giao
dịch trên một hạn mức nào đó tùy theo quy định của tổ chức phát hành thẻ.
(iii) Thẻ sẽ không bao giờ rời khỏi tay của khách hàng. Khách hàng sẽ trực
tiếp dùng thẻ của mình chạm vào thiết bị mà không cần phải đưa thẻ cho thương
nhân cung cấp hàng hóa dịch vụ. Điều này giúp khách hàng kiểm soát và bảo mật
các thông tin đã được in sẵn trên thẻ, tránh tình trạng thông tin trên thẻ bị lạm dụng.
(iv) Chức năng tiếp xúc khi thanh toán vẫn được áp dụng trong trường hợp
bên cung cấp dịch vụ chưa sẵn sàng chấp nhận việc thanh toán không tiếp xúc.
Rõ ràng với những ưu điểm nổi bật trên kết hợp với việc đảm bảo tính bảo
mật cho chủ thẻ, công nghệ thanh toán không tiếp xúc contactless sẽ giúp khách
hàng có trải nghiệm mới về công nghệ - Tap and Go - từ đó sẽ khuyến khích khách
hàng sử dụng thẻ nhiều hơn.
Về phía tổ chức phát hành thẻ, bổ sung tính năng contactless sẽ giúp ngân
hàng có các lợi ích tiềm ẩn sau:
Chi tiêu tăng dần - người tiêu dùng không bị giới hạn số tiền thanh toán
(i) Chủ thẻ chi tiêu nhiều hơn
Số giao dịch gia tăng - kết quả của việc tăng sử dụng thẻ
như đối với tiền mặt
Thay thế mua hàng bằng tiền mặt được thanh toán bằng thẻ và thiết bị hỗ
(ii) Dịch chuyển tiền mặt
trợ không tiếp xúc
Đây có thể được xem là một ưu đãi của ngân hàng giúp “giữ chân” khách
(iii) Giảm ý định hủy thẻ của chủ thẻ
hàng đồng thời ngân hàng có thể giảm chi phí cho các chương trình ưu đãi khác
cùng mục đích
Tránh các chi phí cơ hội do khả năng có ít khách hàng chuyển đổi ngân
50
hàng hơn hoặc không tạo điều kiện thuận lợi cho các đối thủ thúc đẩy chi tiêu của
khách hàng
Kế hoạch thực hiện: Mặc dù contactless đang là xu hướng chung của thị
trường, đầu tư nâng cấp công nghệ thẻ này đòi hỏi một khoản tiền đầu tư không
nhỏ. Do đó, khi lượng khách hàng đủ lớn, ổn định tương xứng với doanh thu, Ngân
hàng SC có thể đầu tư mở rộng yếu tố này để nâng cao trải nghiệm của khách hàng,
góp phần “giữ chân” chủ thẻ với ngaân hàng.
5.1.3.2 Vận dụng công nghệ vào suốt quá trình mở và duy trì thẻ tín
dụng – End to end digital approach
Theo Công ty nghiên cứu thị trường Statista, số lượng người dùng
internet tại Việt Nam trong năm 2018 là 54,7 triệu người. Con số này được dự đoán
sẽ tăng lên 75,7 triệu người dùng internet vào năm 2023.
80
ĐVT: TRIỆU NGƯỜI
75.7
71.9
67.8
70
63.6
59.2
60
54.7
50.2
50
40
30
20
10
0
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
Biểu đồ 5-7: Số người dùng Internet tại Việt Nam từ năm 2017-2023
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường Statista)
51
Cũng theo Statista, năm 2018, 34% dân số ở Việt Nam đã sử dụng điện thoại thông
50%
minh. Con số này được dự đoán sẽ tăng lên 45% trong năm 2023.
45%
44%
45%
42%
40%
40%
37%
34%
35%
31%
30%
25%
20%
15%
10%
5%
0%
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
Biểu đồ 5-8: Tỷ lệ người dùng điện thoại thông minh từ năm 2017-2023
(Nguồn: Công ty nghiên cứu thị trường Statista)
Các thông tin trên cho thấy công nghệ và kỹ thuật số không còn là một vấn
đề xa lạ của người Việt Nam. Vì vậy nếu ngân hàng có thể đơn giản hóa bất kỳ thủ
tục nào được phép theo quy định của pháp luật Việt Nam trong quá trình phát hành
thẻ bằng cách thông qua kênh điện tử này, ngân hàng có thể tác động đến yếu tố thái
độ đối với hành vi chủ thẻ, một trong các yếu tố có tác động dương đối với quyết
định lựa chọn thẻ tín dụng của khách hàng.
Tác giả khuyến nghị Ngân hàng SC nên xem xét vận dụng công nghệ vào
hoạt động cấp và duy trì thẻ như sau:
Đơn mở thẻ tín dụng
Chấp thuận đơn mở thẻ trực tuyến (mà theo đó đơn này khi được ngân hàng
chấp thuận và cấp thẻ sẽ tạo thành hợp đồng mở và sử dụng thẻ tín dụng) cho những
đối tượng đang là khách hàng hiện hữu của ngân hàng. Đây là một hình thức e-
contract căn cứ theo các quy định hiện hành sau đây:
52
(i) Theo quy định của Luật Phòng Chống Rửa Tiền ngày 18/6/2012 và Nghị
định 116/2013/NĐ-CP ngày 4/10/2013 hướng dẫn Luật Phòng Chống Rửa Tiền thì
ngân hàng phải gặp trực tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ và yêu
cầu khách hàng cung cấp thông tin. Nếu các giao dịch được thiết lập sau đó liên
quan đến công nghệ mới, được hiểu là giao dịch sử dụng công nghệ cho phép khách
hàng thực hiện giao dịch mà không cần gặp mặt trực tiếp nhân viên của ngân hàng,
thì ngân hàng không cần phải gặp trực tiếp khách hàng để thiết lập giao dịch.
(ii) Theo quy định của Luật Giao Dịch Điện Tử ngày 29/11/2005, Hợp đồng
điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu, là thông tin được
tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Phương
tiện điện tử được định nghĩa là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện
tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ
tương tự. Điều 34 và 35 của luật này cho phép các bên tham gia có quyền thỏa
thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng đồng thời
giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
(iii) VBHN số 02 không yêu cầu ngân hàng phải gặp gỡ trực tiếp khách hàng
để ký kết hợp đồng.
Nếu e-contract được áp dụng cho những khách hàng hiện hữu, ngân hàng có
thể rút ngắn thời gian cấp thẻ cho khách hàng và khách hàng cũng tiết kiệm được
thời gian phải gặp gỡ và ký kết hợp đồng với ngân hàng.
Thẩm định và đánh giá các hành vi sử dụng thẻ của khách hàng
bằng công nghệ
Do số lượng khách hàng thẻ tín dụng hiện tại của Ngân hàng SC chưa quá
nhiều, trong thời gian đầu khi ngân hàng chưa thể đầu tư mạnh vào việc công nghệ
hóa các bước khác nhau là điều tất yếu. Việc con người phải thẩm định và đánh giá
các hành vi sử dụng thẻ của khách hàng bằng công nghệ một cách thủ công do đó
có thể chấp nhận được trong thời gian này. Tuy nhiên, nếu lượng khách hàng tăng
53
lên trong thời gian tới mà quy trình theo đó không nâng cấp và công nghệ hóa theo,
các lỗi sai sót liên quan và hiệu quả không cao là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy,
song song với việc sử dụng e-contract, Ngân hàng SC nên công nghệ hóa các bước
tiếp theo để rút ngắn thời gian phê duyệt nội bộ và thời gian giao thẻ cho khách
hàng.
Kế hoạch thực hiện: Do cơ sở pháp lý đối với việc ký kết hợp đồng điện tử
khá rõ ràng như đã phân tích tại chương 3, Ngân hàng SC có thể xem xét cho phép
ngay đơn yêu cầu mở thẻ tín dụng trực tuyến đối với khách hàng hiện tại để tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho khách hàng đồng thời rút ngắn thời gian phát hành thẻ. Công
nghệ hóa các bước tiếp theo có thể thực hiện từng bước tùy theo số lượng khách
hàng tăng lên.
5.1.3.3 Cân nhắc việc thu phí liên quan đến thẻ
So với HSBC và Citibank, Ngân hàng SC có khoản phí thường niên thẻ tín
dụng và phí rút tiền mặt từ việc sử dụng thẻ tín dụng khá cao hơn. Mặc dù theo
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thẻ tín dụng của người
tiêu dùng tại Việt Nam, yếu tố chi phí có tương quan âm, vấn đề phí liên quan đến
thẻ cũng sẽ làm giảm sự hấp dẫn của thẻ tín dụng của Ngân hàng SC so với các đối
thủ cạnh tranh khác. Vì vậy, Ngân hàng SC cũng có thể cân nhắc vấn đề phí liên
quan đến thẻ tín dụng để gia tăng sự cạnh tranh.
Kế hoạch thực hiện: Giải pháp này đòi hỏi việc tính toán giữa chi phí phát
hành và duy trì một thẻ tín dụng và mức lợi nhuận do thẻ đó đem lại cho ngân hàng.
Nếu việc Ngân hàng SC giảm mức phí liên quan đến thẻ chỉ để cạnh tranh với các
TCPHT thẻ khác nhưng ngược lại Ngân hàng SC phải gánh chịu khoản lỗ khi phát
hành thẻ thì rõ ràng Ngân hàng SC không thể đạt mục tiêu phát triển hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng. Vì vậy, giải pháp này chỉ như một lưu ý để Ngân hàng SC cân
nhắc trong bối cảnh thị trường thẻ tín dụng nói chung khi đưa ra một sản phẩm thẻ
tín dụng mới.
54
Tóm lại, mục tiêu của các giải pháp cho nguyên nhân liên quan đến đặc
điểm thẻ là giúp thẻ tín dụng do Ngân hàng SC phát hành nâng cao sức cạnh tranh
và hấp dẫn trong thị trường thẻ từ đó thúc đẩy việc sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn.
Qua đó, Ngân hàng SC có thể tăng doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ thông
qua tiền lãi của tài khoản thẻ và chia sẻ lợi nhuận của các tổ chức khác.
5.1.4 Giải pháp và kế hoạch thực hiện cho nguyên nhân liên quan đến
chăm sóc khách hàng hiện tại
5.1.4.1 Hiểu và dự đoán hành vi sắp tới của khách hàng hiện tại
Hành vi của khách hàng có quyết định rất lớn đến lợi nhuận của kinh doanh
thẻ tín dụng. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng càng nhiều càng giúp ngân hàng gia
tăng lợi nhuận. Do số lượng tổ chức phát hành thẻ ngày càng tăng đồng thời mỗi tổ
chức phát hành đều đưa ra các chính sách khuyến khích khách hàng mở và sử dụng
thẻ nên một khách hàng có thể cùng lúc sở hữu nhiều thẻ tín dụng. Vì vậy, các ngân
hàng đều có mong muốn rằng thẻ tín dụng do họ phát hành được khách hàng chọn
sử dụng nhiều nhất có thể trong số các thẻ tín dụng mà khách hàng đang sở hữu
(Top of wallet). Để đạt được điều này, ngân hàng cần phải nắm bắt hành vi, thói
quen tiêu dùng của khách hàng để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình phù
hợp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Khi nhu cầu được đáp ứng kịp thời, việc
khách hàng ưu tiên sử dụng thẻ tín dụng của một ngân hàng thường xuyên sẽ là một
vấn đề tất yếu.
Với sự hỗ trợ của công nghệ, ngân hàng có thể căn cứ các dữ liệu sẵn có của
Hiểu thói quen chi tiêu của khách hàng ví dụ như các khoản thanh toán
khách hàng hiện tại để hiểu và dự đoán các hành vi sắp tới của khách hàng:
Dự đoán những giao dịch chi tiêu tiếp theo chẳng hạn như dự đoán khách
định kỳ cho bảo hiểm, học phí và mua sắm.
hàng có chuẩn bị đi nước ngoài hay không hoặc khách hàng chuẩn bị thanh toán học
phí hay không.
55
Thông qua đó ngân hàng sẽ đưa ra các chương trình, hỗ trợ phù hợp cho
khách hàng. Việc này sẽ giúp khách hàng luôn ưu tiên sử dụng thẻ của ngân hàng
trong bối cảnh một khách hàng hiện nay đang sử dụng rất nhiều thẻ tín dụng của các
TCPHT khác nhau. Ngoài ra, cũng thông qua thói quen và nhu cầu chi tiêu của
khách hàng cũng như lịch sử thanh toán thẻ tín dụng của chủ thẻ (chẳng hạn như
chủ thẻ luôn thanh toán thẻ đúng hạn), ngân hàng cũng có thể xem xét tự nâng hạn
mức thẻ tín dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng tăng của khách hàng.
Để khuyến khích mở thẻ tín dụng, các ngân hàng có thể đưa ra chương trình
ưu đãi miễn phí thường niên cho năm đầu tiên và tặng quà khi mở thẻ. Điều này
khiến khách hàng sẵn lòng mở thẻ để được nhận phần quà mà không tốn bất kỳ chi
phí nào. Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở đó và nếu khách hàng thực sự không có bất
kỳ nhu cầu chi tiêu nào từ thẻ hoặc các chương trình của thẻ không đủ hấp dẫn để
khách hàng sử dụng, khả năng rất cao là khách hàng sẽ đóng thẻ ngay sau khi kết
thúc năm ưu đãi đầu tiên để tránh phát sinh phí thường niên cho năm tiếp theo. Nếu
việc này xảy ra, rõ ràng chiến lược của ngân hàng đã thất bại. Để tránh tình huống
này, ngân hàng nên dự đoán liệu khách hàng hiện tại có chuẩn bị đóng thẻ hay
không bằng cách sử dụng các chương trình phân tích dự đoán hành vi (Anti attrition
by predictive model). Với sự phát triển của công nghệ, ngân hàng có thể tổng hợp
các dữ liệu hành vi của khách hàng trong quá khứ để dự đoán các hành vi của khách
hàng trong tương lai. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể đưa ra các chương trình phù
hợp với hành vi của khách hàng đã được dự đoán trước qua đó giúp ngăn chặn ý
định đóng thẻ của khách hàng. Nói cách khác ngân hàng có thể giữ chân khách hàng
một cách khéo léo và có chiến lược hơn. Vấn đề này càng trở nên quan trọng hơn
khi chi phí để có được một khách hàng mới thường gấp 5 đến 10 lần chi phí duy trì
một khách hàng hiện hữu, một chuyên viên cấp cao của bộ phận sản phẩm thẻ của
Ngân hàng SC cho biết.
5.1.4.2 Xây dựng các chương trình ưu đãi mang tính chiến lược cho
khách hàng
(i) Chương trình ưu đãi theo phân loại khách hàng
56
Ngân hàng SC nên xem xét thiết kế các chiến dịch tiếp thị và phân khúc tiếp
thị khác biệt cho các loại khách hàng khác nhau. Đối với chủ thẻ sử dụng thẻ không
thường xuyên hoặc sử dụng cho các mặt hàng có giá trị thấp, ngân hàng có thể
khuyến khích mức độ sử dụng nhiều hơn với các chiến dịch ưu đãi chi tiêu hoặc ưu
đãi khi thanh toán hóa đơn bằng cách sử dụng thẻ. Đối với các chủ thẻ thường
xuyên sử dụng, ngân hàng có thể xem xét tự động tăng hạn mức tín dụng.
(ii) Chương trình khuyến mại nhằm vào một mục tiêu cụ thể
Sau khi dự đoán được xu hướng chi tiêu hiện tại, mô hình và phân khúc
khách hàng, để khuyến khích hành vi chi tiêu cụ thể của một nhóm phân khúc khách
hàng nào đó, Ngân hàng SC nên xem xét các chương trình khuyến mãi nhắm vào
chủ thẻ có khả năng chi tiêu trong các danh mục đó trong tương lai.
(iii) Các chương trình khuyến mãi chi tiêu theo mùa
Ngân hàng SC có thể tận dụng tính thời vụ trong các hành vi chi tiêu bằng
cách xác định thời gian chi tiêu của khách hàng để tối đa hóa việc sử dụng thẻ tín
dụng của chủ thẻ. Một số chương trình khuyến mại theo mùa bao gồm:
Tháng 1-2: Đây là thời điểm Tết Nguyên Đán, một dịp lễ có kỳ nghỉ dài
nhất tại Việt Nam. Ngân hàng có thể thúc đẩy hợp nhất số dư và tăng sức mạnh chi
tiêu thông qua ưu đãi chuyển khoản số dư (chẳng hạn như trả góp bằng thẻ với lãi
suất 0%) và tăng hạn mức tín dụng.
Tháng 6: Khuyến khích chi tiêu cho các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ
ngơi và giải trí cho gia đình trong dịp nghỉ hè bằng các thông điệp chi tiêu có
thưởng.
Tháng 8: Xây dựng các ưu đãi nhắm vào nhu cầu chi tiêu cho các sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến mùa tựu trường như mua sắm sách vở, quần áo,
đóng học phí bằng cách sử dụng thẻ tín dụng.
Tháng 11-12: Phát triển các ưu đãi chi tiêu vào thời điểm kết thúc năm
với một số kỳ nghỉ liên quan như ngày Giáng Sinh và Tết Dương Lịch.
57
Kế hoạch thực hiện nhóm giải pháp liên quan đến chăm sóc khách hàng
hiện tại: Chi phí thu hút khách hàng mở thẻ thường cao gấp 5 đến 10 lần chi phí
duy trì thẻ và thống kê cho thấy 2/3 chủ thẻ tín dụng sẽ chuyển đổi thẻ mà họ đang
sử dụng để đổi lấy thẻ có các tính năng tốt. Vì vậy, khi đã mở thẻ thành công cho
khách hàng, điều quan trọng là ngân hàng phải làm sao thúc đẩy việc sử dụng thẻ và
duy trì thẻ.
Với sự hỗ trợ của công nghệ, Ngân hàng SC có thể thực hiện đề xuất liên
quan đến chăm sóc khách hàng hiện tại bằng cách hợp tác với các công ty Fintech.
Trên cơ sở đó ngân hàng có thể phân tích dự đoán hành vi của khách hàng hiện tại
và xây dựng các chiến lược cũng như chương trình khuyến mãi mang tính mục tiêu
nhằm tác động vào thói quen tiêu dùng thường xuyên của các nhóm khách hàng
khác nhau. Nếu đáp ứng đúng và kịp thời nhu cầu của chủ thẻ, khả năng rất cao là
khách hàng sẽ lựa chọn thẻ Ngân hàng SC để chi tiêu đồng thời không có khuynh
hướng chuyển đổi thẻ tín dụng. Vấn đề này nên thực hiện song song với việc thu
hút mở rộng đối tượng khách hàng thẻ. Nói cách khác, ngân hàng nên hài hòa thực
hiện việc chăm sóc, thúc đẩy khách hàng hiện tại sử dụng thẻ đồng thời với các
chiến lược thu hút các khách hàng mới.
Tóm lại, mục tiêu của các giải pháp cho nguyên nhân liên quan đến
khách hàng hiện tại là làm thế nào để khiến khách hàng luôn ưu tiên sử dụng thẻ tín
dụng do Ngân hàng SC phát hành, thông qua đó Ngân hàng SC có thể tăng doanh
thu từ hoạt động kinh doanh thẻ từ tiền lãi của tài khoản thẻ và chia sẻ lợi nhuận
của các tổ chức khác.
5.2 Kiến nghị
Sự phát triển và ứng dụng của công nghệ 4.0 trong mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh
vực thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế phát triển tất yếu hiện nay. Phù
hợp với xu thế phát triển này, Chính Phủ Việt Nam đã và đang tiếp tục khuyến
khích, xây dựng nhiều chủ trương và quy định để đẩy mạnh hình thức thanh toán
58
không dùng tiền mặt trong thực tiễn trong đó bao gồm đẩy mạnh việc sử dụng thẻ
tín dụng.
Để công nghệ phục vụ vào lĩnh vực này một cách tối ưu nhất, hành lang pháp
lý cũng cần phát triển tương đồng để tạo điều kiện cho các tổ chức liên quan đến
quá trình vận hành của thẻ tín dụng hoạt động và áp dụng công nghệ một cách tối
ưu và hợp pháp. Tuy nhiên, do hệ thống pháp luật Việt Nam hiện vẫn trong giai
đoạn phát triển và nghiên cứu học hỏi kinh nghiệm của các nước liên quan, các quy
định pháp luật thường vẫn không theo kịp sự phát triển của thực tế. Nói cách khác,
nhu cầu và sự phát triển của công nghệ thường diễn ra rất nhanh nhưng nhà nước
thường cần một khoảng thời gian để nghiên cứu trước khi ban hành quy định pháp
luật mới. Điều này đã khiến cho các ngân hàng gặp không ít trở ngại trong việc làm
thế nào để vận dụng tối đa các các công nghệ tiến bộ trong hoạt động của mình
nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động tuân thủ pháp luật.
Vì các lý do trên và để mở rộng cho giải pháp “vận dụng công nghệ vào suốt
quá trình mở và duy trì thẻ tín dụng – End to end digital approach”, tác giả đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xem xét, tạo hành lang pháp lý để mở rộng việc ký kết và
thực hiện e-contract không những cho các khách hàng hiện tại mà cho cả khách
hàng mới. Với sự hỗ trợ của công nghệ (như nhận diện tính xác thực của hồ sơ giấy
tờ, so sánh nhận dạng khách hàng thông qua hình chụp trên cơ sở đối chiếu các giấy
tờ cung cấp, kiểm tra tính xác thực của thông tin cung cấp thông qua các cơ sở dữ
liệu có sẵn - big data), các ngân hàng giờ đây có thể không nhất thiết phải gặp trực
tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ nhưng vẫn có thể thông qua các
cách thức khác đảm bảo xác định ai là khách hàng và nhu cầu của khách hàng là có
thực hay không. Tuy nhiên quá trình này hiện nay đang vướng mắc do các quy định
liên quan đến Luật Phòng Chống Rửa Tiền (theo đó ngân hàng phải gặp trực tiếp
khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ và yêu cầu khách hàng cung cấp thông
tin). Vì vậy tác giả kiến nghị nên xem xét điều chỉnh quy định cứng này thành quy
định uyển chuyển, linh hoạt hơn (chẳng hạn như không phải tuân thủ quy định này
với điều kiện đáp ứng một số điều kiện, v.v.). Mục tiêu cuối cùng tạo điều kiện
59
thuận lợi cho ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng nhưng vẫn
bảo đảm quản lý nhà nước ở cấp độ vĩ mô.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo thường niên của NHNN năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 và
2018.
2. Bộ luật hình sự ngày 27/11/2015.
3. Chỉ thị 05/2007/CT-NHNN ngày 11/10/2007 về trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước do NHNN ban hành.
4. Luật Phòng Chống Rửa Tiền ngày 18/6/2012.
5. Luật Giao Dịch Điện Tử ngày 29/11/2005.
6. Nghị định 116/2013/NĐ-CP ngày 4/10/2013 hướng dẫn Luật Phòng
Chống Rửa Tiền.
7. Nghị Định 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 về giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng.
8. Nghị Quyết 02/2019/NQ-CP ngày 1/1/2019 Về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
9. Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 phê duyệt đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.
10. Quyết định 1927/QĐ-NHNN ngày 5/10/2018 về việc công bố tiêu chuẩn
cơ sở.
11. Tạp chí ngân hàng năm 2011.
12. Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-NHNN ngày 07/01/2019 quy định về
hoạt động thẻ ngân hàng.
TIẾNG ANH
1. Arpita Khare (Indian Institute of Management Rohtak, Rohtak, India).
(2012). Factors affecting credit card use in India. Journal of Marketing and
Logistics, Vol. 24 No. 2, pp. 236-256.
2. Bing Liu. (2003). Product Development Process and Their Importance
Organizational Capabilities, Master’s Thesis of Commerce Department of
Electronics and Information Technology- Ministry of Trade, Vietnamese E-
Commerce Report. (2012). Publisher Workers- Social.PP.14
3. Khanh, C.H., Tri, D.N., Anh, T.T.N. and Dang,T.K.C. (2014). Testing
the Factors Affecting the Development of Credit Cards in the Vietnam Banking
Industry. Global Journal of Business and Social Science Review. Global J. Bus.
Soc. Sci. Review 2 (1) 40 – 53 (2014)
4. Phil Christiansen. (2011). Four Important Trends Shaping the Future of
Credit Cards.
5. Fransisca Kyalo. (2012) The effect of credit card usage of the financial
performance of commercial banks in Kenya.
6. Wendy Ming Yen Teoh, Siong Choy Chong, Shi Mid Yong. (2013).
Exploring the factors influencing credit card spending behavior among Malaysians.
International Journal of Bank Marketing, Vol. 31 Issue: 6, pp.481-
500, https://doi.org/10.1108/IJBM-04-2013-0037.
7. Zeinab Rezvani. (2009). New Product Development Based on Customer
Knowledge Management, Master’s Thesis, Lulea University.