LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Đánh giá công tác quản lý chi phí
giai đoạn thực hiện dự án công trình nâng cấp cống Cầu Xe tỉnh Hải Dương” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Thị Thanh
Vân. Toàn bộ kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố
dưới bất kì hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.
Trong nội dung luận văn của mình, nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Tuấn Tài
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Đánh giá công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án công trình
nâng cấp cống Cầu Xe tỉnh Hải Dương” là nội dung học viên chọn để nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp sau 1,5 năm theo học chương trình thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý Xây dựng tại trường Đại học Thủy lợi.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, lời đầu tiên học viên
xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô Ngô Thị Thanh Vân thuộc Khoa Kinh tế và
Quản lý – Trường Đại học Thủy lợi. Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn trong suốt
quá trình nghiên cứu để học viên hoàn thiện luận văn này. Ngoài ra, học viên xin chân
thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Công trình đã tạo điều kiện và đóng góp
những ý kiến quý báu cho luận văn của học viên.
Tiếp theo, Học viên xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc và các cán bộ đang công tác
tại ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 và các cán bộ đang công tác tại Viện
Thủy Công – Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các số
liệu cần thiết để học viên có thể hoàn thành bài luân văn.
Cuối cùng, học viên xin chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn bên tôi, động viên tôi hoàn thành khóa học và bài luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN…… ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC………. .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU…………. ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài .............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 3
4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................... 3
4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 3
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
5.1 Cách tiếp cận ............................................................................................................. 3
5.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Kết quả dự kiến đạt được ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ........................................................................................... 5
1.1 Khái quát về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ............... 5
1.1.1 Dự án ..................................................................................................................... 5
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................................................... 5
1.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................... 15
1.2 Tổng quan về chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ... 19
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của chi phí đầu tư xây dựng công trình ............................ 19
1.2.2 Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ............................... 20
1.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư ...................................................................................................................... 21
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của một số nước trên thế giới ................................................................................................................... 21
iii
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với ................................................................................................................... 23 Việt Nam
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ..................................................................................................... 26
2.1 Những căn cứ pháp lý cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình26
2.1.1 Những văn bản pháp quy .................................................................................... 26
2.1.2 Hệ thống đơn giá định mức ................................................................................ 30
2.2 Chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ....................................................... 31
2.2.1 Khái niệm chi phí và quản lý đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư ........ 31
2.2.2 Đặc điểm của quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ................... 31
2.2.3 Nội dung và phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ...... 32
2.3 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án .............. 37
2.3.1 Khái niệm và nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án .............................................................................................................. 37
2.3.2 Các thành phần chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án ................................... 40
2.3.3 Vai trò của chủ đầu tư trong quản lý chi phí đâu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án ..................................................................................................... 44
2.4 Phương pháp đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình .... 45
2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công ......................................................................................................................... 48 trình
2.5.1 Nhân tố con người ............................................................................................. 48
2.5.2 Các công cụ quản lý .......................................................................................... 49
2.5.3 Cơ chế chính sách của nhà nước....................................................................... 50
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÂNG CẤP CỐNG CẦU XE VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG .................................................................................................................... 52 THỦY LỢI 2
3.1 Giới thiệu chung về hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và Ban quản lý ............... 52
3.1.1 Giới thiệu hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và Công trình Cống Cầu Xe ......... 52
3.1.2 Khái quát về Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 .............................. 54
3.2 Tình hình tổ chức thực hiện dự án của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy ......................................................................................................................... 59 lợi 2
3.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ban .................................................................................... 59
3.2.2 Tình hình cung ứng nguồn lực .......................................................................... 65
3.2.3 Tình hình quản lý thực hiện dự án của Ban ...................................................... 67
3.2.4 Chi phí xây dựng và Quản lý chi phí thực hiện dự án của Ban ....................... 70
3.3 Phân tích thực trạng quản lý chi phí thực hiện dự án Cống Cầu Xe ............... 71
iv
3.3.1 Giới thiệu, mô tả quy mô của dự án ................................................................. 71
3.3.2 Phân tích thực trạng quản lý chi phí dự án Cống Cầu Xe của Ban ................. 73
3.3.3 Phân tích thực trạng quản lý Tổng mức đầu tư của dự án ............................... 75
3.3.4 Thực trạng quản lý chi phí dự toán các gói thầu ............................................. 81
3.3.5 Thực trạng quản lý chi phí giai đoạn thực hiện hợp đồng .............................. 84
Đánh giá công tác quản lý chi phí ĐTXDCT dự án nâng cấp cống Cầu Xe .. 88
3.4
3.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................................. 88
3.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 89
3.5 Đề xuất giải pháp quản lý chi phí ĐTXD cho Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 ............................................................................................................. 91
3.5.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................... 91
3.5.2 Hoàn thiện chất lượng công tác thiết kế, lập dự toán, thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán .................................................................................................................. 92
3.5.3 Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu ........................................................... 94
3.5.4 Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện hợp đồng ........................................... 96
3.5.5 Xử lý khối lượng phát sinh và điều chỉnh giá vật liệu.................................... 97
3.5.6 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí – quản lý tiến độ thực hiện dự án ......... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 107
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Các dự án Ban QLĐT&XDTL2 được Bộ giao làm Chủ đầu tư .................... 66
Bảng 3.2 Dự án do Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 quản lý ................... 68
Bảng 3.3 Chi phí thực hiện các Dự án đầu tư mà Ban đang thực hiện ......................... 70
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện công tác quản lý chi phí dự án của Ban ....................... 74
Bảng 3.5: Bảng so sánh các thành phần chi phí Tổng mức đầu tư trước và sau điều
chỉnh của dự án .............................................................................................................. 76
Bảng 3.6 Nguyên nhân thay đổi các thành phần chi phí .............................................. 79
Bảng 3.7 Bảng chênh lệch Dự toán của các gói thầu ................................................... 81
Bảng 3.8 Nguyên nhân gây chênh lệch dự toán các gói thầu ...................................... 83
Bảng 3.9: Tình hình quản lý chi phí các gói thầu giai đoạn thực hiện hợp đồng ......... 84
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án .................................... 18
Hình 2.1 Đường cong chữ S biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian ................ 46
Hình 3.1 Bản đồ hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải ........................................................ 52
Hình 3.2 Vị trí cống Cầu Xe trên Google Earth ............................................................ 54
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLĐTXDTL2 .............................................. 59
Hình 3.4: Quản lý tiến độ bằng phần mềm Ms project .............................................. 101
Hình 3.5: Biểu đồ cung ứng nhân lực ......................................................................... 102
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tình hình thực hiện chi phí của các gói thầu ............................................ 86
Biểu đồ 3.2 Tình hình thực hiện vốn của Ban từ lúc khởi công .................................. 87
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ban QLĐT&XDTL2 Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
ĐTXD Đầu tư xây dựng
BXD Bộ Xây dựng
TMĐT Tổng mức đầu tư
DTXDCT Dự toán xây dựng công trình
NSNN
Ngân sách Nhà nước
CĐT Chủ đầu tư
QLDA
Quản lý Dự án
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TKBVKT
Thiết kế bản vẽ kỹ thuật
TKBVTC
Thiết kế bản vẽ thi công
QĐ Quyết định
QH
Quốc hội
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được xây dựng từ cuối năm 1958, đây là hệ thống
kênh đập, trạm bơm, đê điều có nhiệm vụ là tưới tiêu và thoát ứng cho một số địa bàn
thuộc các tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương nằm trong hệ thống thủy
lợi Bắc Hưng Hải.
Trong đó, Cống Cầu Xe là cống đầu mối quan trọng và nằm ở cuối hệ thống, thuộc
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Nó cùng cống An Thổ có nhiệm vụ tiêu thoát nước cho
86.793ha của hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Ngoài ra, cống Cầu Xe còn ngăn lũ,
ngăn mặn từ sông Thái Bình và chỉ giữ lại nước ngọt để tưới hỗ trợ cho hệ thống, giúp
người dân có nước để tưới tiêu và sản xuất.
Nhưng do:
Điều kiện kinh tế kỹ thuật ở thời điểm xây dựng công trình còn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế.
Sự chi phối mạnh mẽ đối với dòng chảy của các nhà máy thủy điện trên thượng
nguồn cà mùa khô và mùa lũ.
Do chuyển đổi sản xuất nông nghiệp nên yêu cầu nưới và tiêu ngày càng phải đa
dạng và nghiêm ngặt hơn
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh chóng luôn đặt ra
nhiều vấn đề mới về nước: cấp nước ổn định, chống ngập, chất lượng nước và môi
trường.
Biển động có tính cực đoan của khí hậu
Sau nhiều năm sử dụng, công trình đang càng ngày xuống cấp, nhiều kênh bị bồi
lắng, thu hẹp do thiếu kinh phí và quản lý yếu kém, qui mô không đủ, mắt bằng bị
lấn chiếm, không có chỗ đào và đổ khi nạo vét.
Vì vậy, hiện nay công trình không đảm bảo yêu cầu tưới tiêu phục vụ sản xuất và
phòng chống lụt bão trong điều kiện biến đổi khí hậu như hiện nay, không đảm bảo an
toàn trong quá trình vận hành.
1
Trước những bất cập trên, cống Cầu Xe đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt để nâng
cấp thông qua quyết định số 3157/QĐ/BNN-TL ngày 30/10/2009 và quyết định số
1320/QĐ/BNN-TL ngày 11/6/2013. Cống Cầu Xe mới được xây dựng cách cống cầu
Xe cũ 270m về phía hạ lưu.
Công trình cống Cầu Xe có nguồn vốn từ ngân sách Trung ương và do Bộ NN và
PTNT quản lý, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 làm Chủ đầu tư dự án.
Qua nhiều Dự án, Ban quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 đã chú trọng đầu tư và
có những thành quả nhất định về hoạt động đầu tư xây dựng cho nhiều công trình và
đặc biệt là công trình xây dựng nâng cấp cống Cầu Xe.
Tuy nhiên, hiệu quả của đầu tư xây dựng công trình của Ban quản lý Thủy lợi 2 vào
công trình nâng cấp Cống Cầu Xe vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế ở tất cả các khâu.
Tình trạng thất thoát, lãng phí trong công tác đầu tư xây dựng chưa được khắc phục
triệt để và nó sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, tiến độ công thi công cống Cầu Xe.
Vì vậy việc Nghiên cứu, Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
là hết sức cần thiết đối với Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2.
Chính vì vậy học viên đã chọn đề tài: “Đánh giá công tác quản lý chi phí giai đoạn
thực hiện dự án công trình nâng cấp cống Cầu Xe – tỉnh Hải Dương” để làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hữu ích trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng cho Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là công tác quản lý chi phí các khoản mục
cho dự án nâng cấp cống Cầu Xe của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
thuộc tỉnh Hải Dương.
2
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu các mặt có liên quan đến công tác quản lý
chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án công trình nâng cấp cống Cầu Xe của Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu sẽ tập trung tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng Thủy lợi 2.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sẽ sử dụng các số liệu của các năm từ 2014 –
2018 để phân tích và đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng thủy lợi tại
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2. Sau đó, đưa ra các giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho các dự án tiếp theo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận và pháp lý về công tác quản lý
chi phí ĐTXDCT, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí ĐTXDCT
Thủy lợi tại Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ những kết quả phân tích thực trạng và những đề xuất giải pháp quản lý chi phí thực
hiện dự án nâng câp cống Cầu Xe mà có thể vận dụng để nâng cao năng lực công tác
quản lý chi phí ĐTXDCT cho các công trình Thủy lợi khác tại Ban.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra thì hướng tiếp cận của đề tài sẽ là:
Tiếp cận cơ sở lý luận cơ bản về khoa học quản lý dự án;
Cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành và áp dụng (luật, nghị định, thông tư);
Tiếp cận thực tế tại vùng dự án;
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu mà luận văn sử dụng để hoàn thành nội dung nghiên
cứu là:
3
Phương pháp nghiên cứu tổng quan: thu thập tài liệu, điều tra và khảo sát thực tế;
Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh;
Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có;
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành và các thầy cô giáo chuyên
ngành Quản Lý Xây Dựng;
Một số phương pháp kết hợp khác;
6. Kết quả đạt được
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi;
Đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình để đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi phí các công trình thủy lợi thuộc Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 tỉnh Hải Dương quản lý;
4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ
CHƯƠNG 1 ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1 Khái quát về dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.1.1 Dự án
Khi nói đến “Dự án” thì như theo nghĩa thông thường ta có thể hiểu được rằng “Dự
án” là một công việc mà người ta có ý định làm trong thời gian sắp tới [1].
Theo định nghĩa trong “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện
Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì Dự án chính là “Sự nỗ lực tạm thời được
thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất” [1]..
Định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 của tổ chức quốc tế và theo tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN ISO 9000:2000) thì dự án được định nghĩa như sau: “Dự án là một
quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời
hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu
quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực” [1]..
Khi nhắc đến Dự án thì có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, chúng
vẫn có một số đặc điểm chung như:
+ Tất cả các dự án đều được triển khai và thực hiện bởi con người;
+ Các dự án đều bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con người, tài nguyên;
+ Luôn luôn được hoạch định, thực hiện và được kiểm soát bởi con người.
1.1.2 Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Theo nghĩa hiểu thông thường thì ta hiểu được rằng đầu tư xây dựng công trình thì bao
gồm 2 nội dung chính đó là “đầu tư” và “hoạt động xây dựng”. Nó bị ràng buộc bởi
kết quả, thời gian và chi phí đã được xác định rõ ràng trong hồ sơ dự án khi muốn thực
hiện các nhiệm vụ từ ý tưởng đầu tư xây dựng công trình thành hiện thực.
5
Luật Xây dựng 2014 được Quốc Hội ban hành vào ngày 18/06/2014, Luật được chỉnh
sửa và ban hành để thay thế cho Luật Xây dựng 2003. Tại luật Xây dựng 2014 thì có
đưa ra định nghĩa về Dự án đầu tư xây dựng như sau:
“Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công
trình nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đọan chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án
được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”
[2].
Dựa vào theo cách hiểu thông thường và theo Luật Xây Dựng 2014 về dự án đầu tư
xây dựng thì ta có thể thấy Dự án đầu tư xây dựng có nhiều khái niệm khác nhau tuy
nhiên các dự án đầu tư xây dựng đề có chung những đặc điểm cơ bản sau:
- Dự án đầu tư có mục đích và kết quả xác định:
Khi các Dự án được thực hiện thì phải xác định rõ kết quả của dự án đó có đúng với
mong muốn mà người quyết định đầu tư hay không. Khi các dự án đã được xác định rõ
ràng thì điều cần phải làm là hoàn thành tất cả các nhiệm vụ trong một dự án đó. Mà
mỗi nhiệm vụ cụ thể của dự án thì lại có một kết quả riêng, mỗi kết quả riêng sẽ được
tập hợp lại và tạo nên một kết quả chung cho dự án. Như vậy ta có thể thấy dự án là
một hệ thống phức tạp, nó được chia nhỏ thành các bộ phận khác nhau để thực hiện và
quản lý. Ví dụ như là Trong một dự án thủy lợi thì sẽ bao gồm nhiều nhiều hạng mục
công trình xây dựng và mỗi hạng mục được chia ra nhiều gói thầu. Tuy bị chia nhỏ ra
thành nhiều bộ phận khác nhau nhưng kết quả của mỗi bộ phận đều phải đảm bảo tính
thống nhất để dự án đảm bảo được các mục tiêu đã đề ra như: thời gian, chi phí, tiến
độ thực hiện.
Mục tiêu của một dự án rất quan trọng, khi một mục tiêu của dự án được thực hiện
hoàn chỉnh thì nó sẽ cho ra một sản phẩm hoặc một dịch vụ mà khách hàng mong
muốn. Để thay đổi hay sửa chữa mục tiêu của dự án đã được xác định thì rất là khó
nhưng nếu hoàn cảnh bên trong và bên ngoài dự án bị biến đổi thì dẫn đến mục tiêu
6
của dự án cũng có thể bị thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi một dự án ban đầu mà bị
biến đổi thành dự án mới thì ta có thể kết luận rằng mục tiêu của dự án đó đã bị biến
đổi về tính chất.
- Dự án có chu kì riêng và tồn tại hữu hạn:
Do mỗi dự án đều có một mục tiêu xác định nên mỗi dự án đều có thời điểm bắt đầu
và thời điểm kết thúc. Thời điểm bắt đầu là khi dự án đó đang trong quá trình chuẩn bị
để thực hiện và kết thúc khi dự án đạt được một kết quả rõ ràng đảm bảo mục tiêu đã
đề ra và một chu kỳ hoạt động của dự án bao gồm những giai đoạn sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị dự án;
+ Giai đoạn triển khai, thực hiện dự án;
+ Giai đoạn kết thúc dự án;
Sau khi hoàn thành mục tiêu cho một chu kỳ hoạt động đó thì tổ chức này sẽ chuyển
sang một mục tiêu mới cho dự án khác.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp:
Dự án thường đòi hỏi những nỗ lực chung giữa các bên liên quan như chủ đầu tư,
người hưởng lợi dự án, nhà thầu, các nhà tư vấn, các cơ quan quản lí nhà nước….
Thay vì làm việc biệt lập, các nhà quản lý dự án luôn luôn phải có những mối quan hệ
chặt chẽ với các bộ phận quản lý khác để đảm bảo mục tiêu của dự án.
- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo:
Sản phẩm của một dự án thành công là không lặp lại và có tính đơn nhất, nó có sự
khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Dù cho sản phẩm đó có được sản xuất hàng loạt
nhưng nó vẫn có sự khác biệt lớn về đơn hàng, chất lượng sản phẩm… Bên cạnh đó để
sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo thì cũng cần phải có những người lao
động có kỹ năng về chuyên môn và những nhiệm vụ của họ trong mỗi dự án là khác
nhau, không được trùng lặp.
- Dự án bị hạn chế bởi nguồn lực:
7
Nguồn lực luôn là yếu tố nhất định trong mỗi dự án. Nó bao gồm nhân lực (giám đốc,
thành viên dự án), vật lực (thiết bị, vật tư) và tài lực (khả năng về tài chính). Một dự án
đều có nhiều hạng mục công trình khác nhau, mỗi một hạng mục công trình đó có một
công ty xây dựng thực hiện dẫn đến nguồn nhân, tài, vật lực khác nhau khi đó sản
phẩm cho ra các công trình có kiểu dáng, phong cách, chất lượng không giống nhau.
Ngoài ra, giá thành cũng là sự ràng buộc đối với các công ty xây dựng được ủy quyền
để làm sao công trình hoàn thiện với cái giá thấp nhất mà chất lượng phải cao nhất.
- Dự án luôn có tính bất định và rủi ro:
Trong khi thực hiện dự án, có thể do hoàn cảnh bên trong, bên ngoài, sự biến đổi về
điều kiện kinh tế (giá thành thiết bị, vật tư cao hơn giá dự kiến ban đầu) mà dẫn đến dự
án có thể hoàn thành trước thời gian hoặc bị kéo dài thi công. Đó là những rủi ro có thể
xảy ra khi thực hiện dự án và nó mang tính bất định không thể xác định trước. Vì vậy,
khi thực hiện dự án cần phải phân tích kỹ những rủi ro có thể xảy ra để có phương án
kịp thời khi xuất hiện rủi ro.
- Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án
Dự án khác với nhiệm vụ công việc là nó không mang tính trùng lặp. Khi kết thúc hợp
đồng và bàn giao kết quả thì cũng là lúc dự án kết thúc, còn nhiệm vụ công việc là một
quá trình lặp đi lặp lại hàng ngày và nó không được coi là một dự án. Như vậy, khi
thực hiện một dự án phải có tính trình tự và giai đoạn.
- Người ủy quyền riêng của dự án
Người ủy quyền của dự án hay còn gọi là khách hàng, họ có thể là một người, một tập
thể hay tổ chức đều có chung nhu cầu về kết quả của dự án. Chính họ cũng là người
cung cấp nguyên vật liệu cho dự án. Do đó, mỗi một dự án đều cần có người ủy quyền
riêng.
1.1.2.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Để xác định Tổng mức đầu tư cho mỗi Dự án đầu tư xây dựng công trình thì Chính
phủ đã ban hành nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 và có hiệu lực từ ngày
5/8/2015 về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng để quy định chi tiết một số nội dung
8
thi hành Luật Xây dựng 2014 bao gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự
án; kết thúc dự án; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Theo Điều 5 của Nghị định này thì Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại
theo quy mô, tính chất và loại công trình của Dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia,
dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp
luật về đầu tư công.
- Dự án quan trọng quốc gia:
+ Theo tổng mức đầu tư thì những dự án sử dụng vốn đầu tư công thì tổng mức đầu tư
sẽ từ 10.000 tỷ đồng trở lên
+ Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường thì dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ không phân biệt tổng
mức đầu tư bao gồm:
Nhà máy điện hạt nhân
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu rừng nghiên cứu từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng
hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, cát, song, lấn biển từ
500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô 500 héc ta trở lên.
Di dân, tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi và từ 50.000 người trở lên ở
các vùng khác.
Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định
- Dự án nhóm A:
+ Các dự án không phân biệt tổng mức đầu tư bao gồm:
Dự án tại nơi có di tích lịch sử quốc gia
Dự án tại địa điểm quan trọng của quốc gia về an ninh, quốc phòng
Dự án có tính chất bảo mật quốc gia
9
Dự án sản xuất những chất độc hại, cháy nổ
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất
+ Các dự án đầu tư được quy định với Tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên là
các Dự án về Giao thông: Cầu, cảng, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ ; Công nghiệp
điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai
thác, chế biến kháng sản; Xây dựng khu nhà ở.
+ Các dự án được quy định với Tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ trở lên bao gồm: những
dự án giao thông trừ những dự án giao thông về Cầu, cảng, sân bay, đường sắt, đường
quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu trừ cá dự án về Hóa chất,
phân bón, xi măng; Công trình cơ khí trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu
chính, viễn thông.
+ Dự án được quy định với Tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên bao gồm: Sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên; Hạ tầng kỹ thuật đô thị mới; Các ngàng công nghiệp trừ các ngành công nghiệp
đã nêu ở trên.
+ Dự án được quy định từ 800 tỷ trở lên bao gồm: Dự án về ý tế, văn hóa, giáo dục;
Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể
thao; Xây dựng dân dụng trừ xây dựng nhà ở.
- Dự án nhóm B:
+ Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng bao gồm các dự án về Giao thông: Cầu, cảng, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón,
xi măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến kháng sản; Xây dựng khu nhà ở.
+ Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng bao gồm các dự án về giao thông trừ những dự án giao
thông về Cầu, cảng, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước và
công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa
dược; Sản xuất vật liệu trừ cá dự án về Hóa chất, phân bón, xi măng; Công trình cơ khí
trừ các dự án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông.
10
+ Từ 60 đến 1000 tỷ đồng bao gồm các dự án về Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật đô thị
mới; Các ngàng công nghiệp.
+ Từ 45 đến 800 tỷ đồng bao gồm các dự án về Dự án về ý tế, văn hóa, giáo dục;
Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể
thao; Xây dựng dân dụng trừ xây dựng nhà ở.
- Dự án nhóm C:
+ Dưới 120 tỷ đồng bao gồm các dự án về Giao thông: Cầu, cảng, sân bay, đường sắt,
đường quốc lộ ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;
Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến kháng sản; Xây dựng khu nhà ở.
+ Dưới 80 tỷ đồng bao gồm các dự án về giao thông trừ những dự án giao thông về
Cầu, cảng, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ; Thủy lợi; Cấp thoát nước và công trình
hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản
xuất vật liệu trừ cá dự án về Hóa chất, phân bón, xi măng; Công trình cơ khí trừ các dự
án chế tạo máy, luyện kim; Bưu chính, viễn thông.
+ Dưới 60 tỷ đồng bao gồm các dự án về Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật đô thị mới;
Các ngàng công nghiệp.
+ Dưới 45 tỷ đồng bao gồm các dự án về Dự án về ý tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên
cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao;
Xây dựng dân dụng trừ xây dựng nhà ở.
Những Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
gồm:
- Các công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo;
- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15
tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất);
11
Ở nước ta dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành 3 loại nguồn vốn sử dụng là
vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và sử dụng vốn khác.
1.1.2.3 Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình có hai nội dung chính đó là Thuyết minh dự án và
thiết kế cơ sở
a) Nội dung thuyết minh dự án:
- Cần phải chứng tỏ được sự cần thiết phải đầu tư đối với dự án qua các căn cứ pháp
lý, căn cứ kinh tế kỹ thuật và phải đảm bảo được mục tiêu đầu tư đã đề ra; đối với các
dự án về sản xuất, kinh doanh thì cần phải tìm hiểu, đánh giá nhu cầu thị trường và
nhu cầu tiêu thụ sản phẩm mà dự án đầu tư dự kiến sản xuất. Đưa ra các phương án về
quy mô đầu tư và hình thức đầu tư để dễ dàng lựa chọn một phương pháp hợp lý nhất.
Bên cạnh đó tùy vào mục đích sử dụng của dự án mà phải đưa ra các phương án về vị
trí, địa điểm xây dựng công trình sao cho đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, kinh
tế và xã hội của dự án.
- Tiếp theo, khi thuyết minh dự án cần mô tả quy mô và diện tích của từng công trình
bao gồm công trình chính, công trình phụ, các công trình phụ trợ khác. Cần phân tích
lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ như là về hình dáng, không gian kiến trúc,
mặt bằng xây dựng và bối cảnh để tìm ra được phương án hợp lý nhất và đây cũng là
nội dung quan trọng trong toàn bộ nội dung của dự án.
- Đưa ra các phương án về giải phóng mặt bằng, tái định cư cho người dân có tài sản
nằm trong vùng dự án; phương án về thiết kế kiến trúc cho công trình, phương án khai
thác dự án và về việc sử dụng lao động; Lập tiến độ xây dựng và hình thức để quản lý
dự án. Sau đó cần đưa ra các giải pháp về công tác tổ chức thi công xây dựng công
trình đối với từng hạng mục công trình; cách bố trí mặt bằng tổng thể để giúp cho quá
trình vận chuyển trong công trường được thuận lợi và tiết kiệm được chi phí vận
chuyển; Đưa ra nhiều phương án cung cấp nguồn lực như nhân lực, máy móc, vật tư…
để lựa chọn phương án bố trí nguồn lực hợp lý nhất, bên cạnh đó công tác phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh, an toàn lao động cũng cần đưa ra các giải pháp hữu hiệu để giảm
thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
12
- Sau khi đưa ra các phương án về phòng, chống cháy, nổ thì cần có thêm công đoạn
đánh giá tác động môi trường và đánh giá về công tác phòng, chống cháy, nổ và vệ
sinh, anh ninh để xem các phương án đó có phù hợp với công trình đang xây dựng hay
không.
- Điều không thể thiếu trong thuyết minh dự án là phải xác định và đưa ra tổng vốn
đầu tư cho dự án đó dựa vào các phương án kỹ thuật, phương án tổ chức thi công, sản
xuất. Nguồn vốn của dự án là từ đâu như là vốn ngân sách, vốn vay, vốn tự có… và có
phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn.
b) Nội dung thiết kế cơ sở của dự án
Đối với nội dung thiết kế cơ sở thì cần phải nêu lên được giải pháp thiết kế, các điều
kiện rõ ràng để xác định được tổng mức đầu tư, có như vậy thì sẽ dễ dàng triển khai
phần thuyết minh và bản vẽ công trình, hạng mục.
Các nội dung chính mà thiết kế cơ sở cần phải nêu lên là:
- Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, các số liệu về điều kiện tự nhiên và số liệu về công trình
của dự án.
- Thuyết minh công nghệ, tóm tắt phương án công nghệ liên quan đến xây dựng.
- Thuyết minh về xây dựng như là khái quát về tổng thể mặt bằng xây dựng: tọa độ,
hệ thống hạ tầng, diện tích công trình và các hạng mục công trình, các thông số cơ bản
của công trình xây dựng. Về phần kỹ thuật thì tóm tắt qua đặc điểm địa chất công
trình và đưa ra các phương án gia cố nền, móng, kết cấu chịu lực ….
- Xác định sơ bộ khối lượng trong công tác xây dựng để lập tổng mức đầu tư và thời
gian xây dựng công trình.
1.1.2.4 Các giai đoạn thực hiện của dự án đầu tư xây dựng công trình
Căn cứ vào khoản 1 điều 50 “Trình tự đầu tư xây dựng” của Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 và tại điều 6 “Trình tư đầu tư xây dựng” của Nghị
định số 59/2015/NĐ-Cp ngày 18/06/2015 thì ta có thể thấy trong một dự án đầu tư xây
dựng công trình được chia thành 3 giai đoạn chính:
13
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án (Lập báo cáo đầu tư, dự án)
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư dự án (Thiết kế, Đấu thầu, Thi công xây dựng)
+ Giai đoạn kết thúc dự án (Nghiệm thu)
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án: Ở giai đoạn này chủ đầu tư sẽ phải lập báo cáo
đầu tư, dự án hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật để chứng minh sự cần thiết phải đầu tư
của dự án, đưa ra các mục tiêu cụ thể và hiệu quả của dự án có thể đem lại. Trong báo
cáo đầu tư thì chủ đầu tư cần phải tiếp xúc và thăm dò thị trường để xác định nguồn
cung ứng vật tư, thiết bị, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng,… Báo cáo đầu tư
sau khi hoàn thành sẽ được gửi lên cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư phê
duyệt. Cũng theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 tại điều 13 đã quy định
những công trình xây dựng phục vụ cho mục đích tôn giáo, xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ thì không phải lập báo cáo đầu tư mà chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình. Giai đoạn này được hoàn thành và
kết thúc khi và chỉ chi có văn bản Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này chủ đầu tư bắt đầu thực hiện đầu tư để
xây dựng công trình qua các công việc như xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép
xây dựng. Sau đó chủ đầu tư sẽ phải khảo sát xem có bao nhiêu hộ dân, diện tích đất
của người dân nằm trong vùng dự án và tiến hành thương thảo với người dân để đưa ra
giá trị đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư. Mua sắm, chuẩn bị các thiết
bị, công nghệ; Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; Thẩm định, phê duyệt thiết
kế và dự toán công trình. Dự toán được phê duyệt cũng là lúc chủ đầu tư bắt đầu lập hồ
sơ mời thầu và lựa chọn ra các đơn vị tư vấn, thi công xây dựng công trình, trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng của các đơn vị thì chủ đầu tư sẽ là người kiểm tra và
quản lý chất lượng, kỹ thuật theo hợp đồng đã ký.
- Giai đoạn kết thúc dự án xây dựng: Trong giai đoạn này chủ đầu tư bắt đầu đi
nghiệm thu, kiểm định chất lượng, chạy thử công trình. Công trình đạt yêu cầu thì chủ
đầu tư sẽ tiến hành bàn giao công trình và hướng dẫn sử dụng công trình cho người
quản lý công trình. Sau đó chủ đầu tư sẽ thanh toán, quyết toán hợp đồng và thanh
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
14
1.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.3.1 Khái niệm về quản lý dự án
Quản lý dự án là vận dụng những lý luận, phương pháp, quan điểm để tiến hành quản
lý toàn bộ công việc có liên quan đến dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn.
Muốn hoàn thành đúng mục tiêu dự án thì toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu dự án đến
khi kết thúc dự án, các nhà đầu tư dự án phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp,
điều hành, khống chế và đánh giá cho dự án.
Ngoài ra, quản lý dự án cũng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát trong quá trình phát triển của dự án với mục đích hoàn thành dự án đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt và đạt được yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ bằng các phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.1.3.2 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Khi nhắc đến mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì mục tiêu cơ
bản nhất chính là hoàn thành tất cả công việc của dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và
chất lượng nhưng chi phí thực hiện phải nằm trong phạm vi ngân sách đã được duyệt
và theo đúng tiến độ của dự án.
Như vậy ta thấy trong quản lý dự án thì yếu tố thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện
công việc là ba yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một dự án muốn chất lượng
hoàn thiện tốt hơn thì cần phải kéo dài thời gian dự án và kéo theo đó chi phí của dự án
cũng phải tăng lên, chưa kể đến nếu trong thời gian dự án bị kéo dài mà gặp phải giá
vật liệu tăng lên thì chi phí cho dự án sẽ phát sinh thêm nữa. Mặt khác, khi kéo dài thời
gian dự án sẽ làm cho công nhân cảm thấy mệt mỏi vì chờ đợi và thời gian máy chết
cũng tăng theo làm phát sinh thêm một số khoản chi phí.
Qua đó ta thấy ở cùng một dự án thì ba yếu tố về thời gian, chi phí và mức độ hoàn
thiện công việc là khó có thể cùng hoàn thành tốt kết quả. Thay vào đó, mục tiêu này
đạt kết quả tốt thì một hay hai mục tiêu kia sẽ không được hoàn thành tốt, đó là hoạt
động đánh đổi mục tiêu mà trong quá trình quản lý dự án thường diễn ra. Việc đánh
đổi này diễn ra từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, nhưng việc đánh đổi này cần phải
15
dựa vào các điều kiện, ràng buộc nhất định để sao cho dù phải đánh đổi các mục tiêu
nhưng vẫn phải phù hợp với dự án đầu tư xây dựng.
Khi đánh đổi một mục tiêu nào đó thì cần phải thực hiện 6 bước có bản sau:
+ Nhận diện và đánh giá khả năng xung khắc giữa các mục tiêu
+ Nghiên cứu kỹ về các mục tiêu của dự án
+ Phân tích môi trường xung quanh của dự án
+ Xác định các lựa chọn
+ Phân tích và lựa chọn khả năng đánh đổi mục tiêu tốt nhất cho dự án
+ Điều chỉnh kế hoạch của dự án
1.1.3.3 Ý nghĩa của quản lý dự án
Quản lý dự án có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống kinh tế, nếu nắm rõ được
phương pháp quản lý thì sẽ giảm thiểu được những tổn thất không đáng có trong dự
án. Để quản lý tốt dự án thì trước khi thực hiện dự án phải lên kế hoạch một cách tỉ mỉ,
chu đáo đối với 4 giai đoạn của dự án: giai đoạn bắt đầu, giai đoạn quy hoạch, giai
đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc.
Sử dụng tốt phương pháp quản lý dự án thì sẽ:
- Điều tiết, khống chế hệ thống mục tiêu tổng thể một cách hiệu quả: Do trong một
dự án thì sẽ có rất nhiều mục tiêu, trong đó có các mục tiêu có thể phân tích định
lượng và các mục tiêu không thể phân tích định lượng, khi thực hiện dự án thì các mục
tiêu về định lượng luôn được ưu tiên chú trọng đến còn các mục tiêu định tính thì
thường bị coi nhẹ và chính sự coi nhẹ đó sẽ dẫn đến những rủi ro bất ngờ. Do đó nắm
vững được phương pháp quản lý dự án thì sẽ kiểm soát tổng thể các mục tiêu dễ dàng
hơn.
- Tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp
16
- Thúc đẩy sự trưởng thành của các nhân lực trong chuyên ngành xây dựng công
trình vì ở mỗi dự án thì đều phải cần các nhân lực có chuyên ngành khác nhau nên khi
quản lý dự án tốt sẽ vừa giúp phát triển nhân lực vừa giúp dự án hoàn thành tốt.
1.1.3.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Ở nước ta, hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được người quyết định đầu tư lựa
chọn phổ biến là hình thức quản lý trực tiếp của chủ đầu tư và hình thức chủ đầu tư
thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án qua điều kiện năng lực của tổ chức cá nhân.
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
Đối với trường hợp này thì khi dự án được phê duyệt thì chủ đầu tư sẽ phải thành lập
Ban quản lý dự án để phụ giúp chủ đầu tư quản lý dự án. Về yêu cầu của Ban quản lý
dự án (BQLDA) thì BQLDA này phải có các cán bộ có đủ năng lực để thực hiện
nhiệm vụ của chủ đầu tư. Trường hợp BQLDA không có đủ năng lực, điều kiện trong
một số phần việc thì BQLDA có thể thuê đơn vị tư vấn nhưng phải có sự đồng ý của
chủ đầu tư.
Khi thành lập BQLDA thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát
và chịu trách nhiệm về các kết quả thực hiện của Ban quản lý dự án. Bên cạnh đó thì
Ban quản lý dự án có nhiệm vụ là phải thực hiện đúng các nhiệm vụ, quyền hạn do chủ
đầu tư giao cho. Trường hợp Ban quản lý dự án không hoàn thành tốt các công việc
được giao thì BQLDA phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật.
Đối với trường hợp quy mô của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ thì chủ đầu tư
không cần thiết phải lập Ban quản lý dự án mà chủ đầu tư có thể dùng chính bộ máy
chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn về
quản lý dự án trợ giúp.
- Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
Trong một dự án thì chủ đầu tư có nhiệm vụ quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án
đến gai đoạn kết thúc dự án đưa công trình vào khai thác sử dụng. Trường hợp, dự án
bắt buộc phả lập Ban quản lý dự án mà chủ đầu tư không thể tự thành lập Ban quản lý
dự án thì chủ đầu tư sẽ phải thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản
17
lý để giúp chủ đầu tư thực hiện dự án. Đơn vị tư vấn thực hiệc các công việc quản lý
dự án theo đúng hợp đồng dưới sự kiểm tra, theo dõi của chủ đầu tư, đơn vị tư vấn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc
quản lý dự án của mình.
Đơn vị tư vấn cũng có thể thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia vào quản lý dự án
nhưng phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư và đơn vị đó cũng phải có đủ năng lực
trong tổ chức quản lý dự án. Khi áp dụng hình thức này thì chủ đầu tư vẫn cần phải có
một đơn vị có chuyên môn thuộc bộ máy của mình để đảm bảo công việc được thực
hiện đúng theo hợp đồng đã cam kết.
1.1.3.5 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của công tác quản lý dự án
Hình 1.1 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án
Một dự án được gọi là thành công khi dự án đó có những đặc điểm sau:
- Hoàn thành đúng thời gian quy định (Whithin Time)
- Hoàn thành trong chi phí cho phép (Within cost)
- Đạt được thành quả mong muốn (Design Performance)
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả (Effective)
18
Mỗi một dự án đều có một mục tiêu nhất định để đáp ứng nhu cầu của người ủy quyền.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện dự án cụ thể, một số ảnh hưởng tác động lên mục
tiêu cuối cùng là sản phẩm hoặc dịch vụ không phù hợp với yê cầu của khách hàng.
Bốn yếu tố: tiến độ dự án, chi phí dư án, phạm vi dự án và sự đánh giá của khách hàng
là những yếu tố quyết định sự thành công cục tiêu dự án [1]..
1.2 Tổng quan về chi phí và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của chi phí đầu tư xây dựng công trình
1.2.1.1 Chi phí đầu tư xây dựng công trình
Đối với các công trình thì những chi phí để xây dựng, sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay
trang bị kỹ thuật thì đều được gọi là chi phí đầu tư xây dựng công trình. Do mỗi công
trình xây dựng đều có đặc thù khác nhau nên chi phí sử dụng cho công trình cũng khác
nhau. Chi phí của một công trình được xác định dựa trên đặc điểm, tính chất kỹ thuật,
công nghệ sử dụng trong thi công xây dựng.
1.2.1.2 Đặc điểm của chi phí đầu tư xây dựng công trình
- Trong một công trình xây dựng thì chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị
qua 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Chỉ tiêu tổng mức đầu tư (TMĐT):
TMĐT được tính toán và lập trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nó được lập ra để xác
định chi phí cần thiết để đầu tư cho dự án và được phê duyệt trong quyết định đầu tư.
Thông qua TMĐT đã được duyệt, Chủ đầu tư sẽ lập kế hoạch và quản lý nguồn vốn đó
sao cho chi phí mà dự án thực hiện không vượt quá TMĐT mà Chủ đầu tư được giao.
Các thành phần chi phí khi lập TMĐT là chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi
phí khác và chi phí dự phòng
+ Dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án ĐTXDCT
Dự toán xây dựng công trình được tính toán và xác định dựa trên một công trình cụ
thể, tức là dựa trên khối lượng công việc để thực hiện công trình theo thiết kế kỹ thuật
hoặc thiết kế bản vẽ thi công. Như vậy, ta có thể thấy được rằng Dự toán xây dựng
19
được lập ở giai đoạn thực hiện đầu tư và khác với TMĐT thì các khoản mục chi phí
mà Dự toán cần phải xác định là: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự
án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng.
+ Giá trị thanh, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng.
- Mỗi một công trình xây dựng cụ thể khác nhau thì có phương pháp lập chi phí đầu
tư xây dựng công trình khác nhau để nó phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công
trình, các bước thiết kế, nguồn vốn sử dụng và các quy định của Nhà nước.
- Khi lập chi phí đầu tư xây dựng công trình thì mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án là
2 yếu tố cần phải được đảm bảo tính chính xác, bên cạnh đó đồng thời cũng phải bảo
đảm tính khả thi của dự án ĐTXDCT, bảo đảm tính đúng, tính đủ, hợp lý cho từng dự
án, công trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với điều kiện thực tế, yêu cầu thiết kế, chỉ
dẫn kỹ thuật, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây
dựng công trình.
1.2.2 Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
- Quản lý chi phí ĐTXDCT là giám sát tất cả các công việc liên quan đến chi phí và
những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình từ khi
chuẩn bị cho đến khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng [3].
- Tại điều 3, nghị định 32/2015/NĐ-CP đã quy định rõ về nguyên tắc quản lý chi phí
đầu tư xây dựng và nguyên tắc đó được thể hiện như sau:
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần đảm bảo chính xác mục tiêu đầu tư, hiệu quả
dự án mà đã được phê duyệt, phù hợp từng giai đoạn là: Chuẩn bị dự án, thực hiện dự
án và kết thúc dự án để đưa công trình vào khai thác sử dụng. Bên cạnh đó, nguồn vốn
sử dụng cho dự án đã được phê duyệt cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng cho dự án được gọi là hợp lý khi nguồn vốn
đó không vượt quá nguồn vốn đã được phê duyệt trước đó.
+ Quản lý chi phí đầu tư xây dựng được nhà nước quản lý bằng phương pháp ban
hành các quy định pháp luật và có hướng dẫn kèm theo: hướng dẫn phương pháp lập
và quản lý chi phí đầu tư. Không chỉ ban hành và hướng dẫn các quy định của pháp
20
luật về quản lý chi phí đầu tư mà nhà nước còn kiểm tra xem việc thực hiện các quy
định có được thực hiện đúng hay không.
+ Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng là trách nhiệm của chủ đầu tư từ giai đoạn
chuẩn bị dự án cho đến khi kết thúc dự án trong phạm vi của tổng mức đầu tư dự án đã
được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều
kiện về năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để lập,
thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí.
+ Khi tham gia thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực
hiện theo các căn cứ, nội dung, cách thức, thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu xây dựng, định mức xây dựng, giá xây dựng,
chỉ số giá xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư thống nhất sử dụng
phù hợp với từng giai đoạn của quá trình hình thành chi phí.
1.3 Những bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của chủ đầu tư
1.3.1 Kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của một số nước trên thế giới
Trung Quốc là một trong những quốc gia luôn chú trọng đến chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, họ cũng quan
tâm đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hiện những giải pháp để phòng chống
thất thoát , lãng phí trong đầu tư xây dựng công trình cho các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác của nhà nước đang được Trung Quốc thực hiện
một cách tích cực.
Nguyên tắc “lượng thống nhất - giá chỉ đạo - phí cạnh tranh” được Trung Quốc đặc
biệt coi trọng để xác định và khống chế chi phí đầu từ xây dựng trong suốt quá trình
thực hiện dự án cho các dự án từ ngân sách nhà nước. Thực hiện theo nguyên tắc này
thì chi phí đầu tư xây dựng đã được phân tích, tính toán sao cho phù hợp với cơ chế
khuyến khích đầu tư và giá cả biến động trên thị trường theo một quy luật tất yếu là
cung - cầu. Mỗi một giai đoạn thì đều có những phương pháp đánh giá khác nhau, giai
đoạn khi mới chỉ có ý tưởng về dự án thì các nhà tư vấn đầu tư xây dựng dùng phương
pháp đánh giá kinh tế - xã hội và kinh tế tài chính, sau đó lựa chọn phương án có chi
21
phí hợp lý nhất và mục tiêu kinh tế xã hội là cao nhất. Đến giai đoạn thiết kế thì các
nhà đầu tư đã lựa chọn phương án phương pháp phân tích giá trị lựa chọn giải pháp
thiết kế sao cho chi phí nhỏ và hợp lý nhất. Khi kết thúc mỗi giai đoạn, việc quản lý
chi phí đầu tư xây dựng cho từng giai đoạn vẫn được Trung Quốc chú trọng thông qua
cơ chế lập, xét duyệt và khống chế chi phí đầu tư xây dựng sao cho giá quyết toán cuối
cùng không vượt quá giá đầu tư ban đầu.
Việc khống chế chi phí đầu tư xây dựng ở mỗi giai đoạn là rất quan trọng, nó giúp hạn
mức về giá của từng giai đoạn không bị phá vỡ, đảm bảo chi phí ở mỗi giai đoạn luôn
nhỏ hơn chi phí đã được duyệt trước đó. Nếu có xảy ra chênh lệch chi phí trong quá
trình thực hiện đầu tư thì nó sẽ được xem xét, điều chỉnh để đảm bảo chi phí của từng
giai đoạn luôn được khống chế. Ngoài việc khống chế chi phí đầu tư xây dựng thì cần
phải đảm bảo chất lượng thời gian và giá thành công trình xây dựng từ giai đoạn hình
thành ý tưởng đầu tư, chủ trương đầu tư đến giai đoạn chuẩn bị, thực hiện, kết thúc dự
án đầu tư luôn được khống chế. Do vậy, hiện nay Trung Quốc vẫn đang thực hiện cơ
chế kết hợp giám sát nhà nước và giám sát xã hội trong đầu tư xây dựng với sự phối
hợp 4 bên: bên A (chủ đầu tư) – bên B (người thiết kế) – bên C (đơn vị thi công) – bên
D (người giám sát).
Đối với các dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước, Chính Phủ Trung Quốc
không trực tiếp tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng mà họ chỉ quản lý việc thẩm
định, phê duyệt tổng mức đầu tư, công bố định mức xây dựng (chỉ để tham khảo) giúp
cho giá xây dựng được hình thành theo cơ chế thị trường, ban hành các quy định có
tính chất định hướng thị trường giúp cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, xã
hội hóa công tác định mức xây dựng, đơn giá xây dựng, sử dụng cơ chế thị trường có
thể thỏa thuận, xác định giá xây dựng công trình và đảm bảo tính công bằng và quyền
lợi hợp pháp của mình trong đầu tư xây dựng công trình.
Ở Mỹ thì lại có chút khác so với Trung Quốc, các định mức, tiêu chuẩn về xây dựng
thì do các Công ty tư vấn có uy tín và danh tiếng biên soạn, đồng thời cung cấp cho thị
trường tham khảo. còn về việc tính giá xây dựng thì lại do một công ty chuyên nghiệp
khác đảm nhận.
22
Ở Anh thì Chủ đầu tư sẽ lựa chọn và ủy nhiệm lại cho các công ty tư nhân mà có các
kỹ sư chuyên ngành và kến trúc sư để phác thảo dự án và thiết kế sơ bộ, dưới sự hỗ trợ
của tư vấn thiết kế và tư vấn quản lý chi phí cũng là các công ty tư nhân.
Dựa vào những thông tin về dự án từ thiết kế sơ bộ, tư vấn quản lý chi phí sẽ tính toán
và lập một khái toán chi phí sau đó sẽ được trình cho Chủ đầu tư nếu khối lượng vốn
được chấp thuận. Các công việc tiếp theo mà tư vấn quản lý chi phí phải làm là lập dự
toán sơ bộ (mô tả sẽ chi tiêu vốn như thế nào), khi quyết định về thiết kế được đưa ra
thì nhóm tư vấn quản lý chi phí sẽ bắt đầu lập dự toán dựa trên dự toán sơ bộ đã được
phê duyệt. Trong trường hợp dự toán vượt quá dự toán sơ bộ đã được duyệt thì dự toán
sơ bộ hoặc thiết kế sẽ được cảnh báo. Tiếp theo, khi giai đoạn thiết kế thi công hoàn
thành thì tư vấn quản lý chi phí sẽ lập ra một biểu khối lượng bao gồm chi tiết tất cả
các hạng mục và đưa ra giá cụ thể cho cho biểu khối lượng đó.
Sau khi lựa chọn được nhà thầu và tiến tới ký kết hợp đồng, tư vấn quản lý chi phí sẽ
sử dụng phương pháp xác định mốc ngân sách và dự báo ngân sách để so sánh với
ngân sách ở thời điểm hiện tại và dự báo cho các giai đoạn trong tương lai. Mốc ngân
sách được cập nhật hàng tháng hoặc khi có sự thay đổi quan trọng. Như vậy, ta có thể
thấy rằng lĩnh vực tư vấn quản lý rất phát triển tại Anh và học có kinh nghiệm kiểm
soát chi phí rất tốt [4].
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với Việt Nam
Quản lý chi phí ĐTXDCT cho một dự án là điều hết sức cần thiết đối với Việt Nam
nói riêng và Thế giới nói chung. Qua những bài học kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới trên thì ta có một số bài học kinh về về quản lý ĐTXDCT như sau:
Trong mỗi dự án, Chủ đầu tư cần quản lý chặt chẽ chi phí đầu tư cho mỗi dự án thông
qua Tổng mức đầu tư, Dự toán đã được lập và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
đầu tư sao cho chi phí thực hiện dự án đạt được mục tiêu tiết kiệm, không lãng phí,
thất thoát. Để có thể làm được điều đó thì Chủ đầu tư cần phải quản lý chi phí từ các
gói thầu xây dựng thuộc dự án và giữa các chủ thể (Chủ đầu tư, nhà thầu…) và các bên
liên quan cần phải có sự hỗ trợ và hợp tác với nhau để hoàn thành tốt công tác quản lý
chi phí đầu tư.
23
Mặt khác, Trong cơ quan nội bộ thì Chủ đầu tư cần kiểm tra năng lực của từng người
để sắp xếp công việc sao cho phù hợp với trình độ chuyên môn và năng lực của từng
người. Tránh trường hợp sắp xếp sai vị trí làm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí.
Đối với cán bộ của cơ quan thì Chủ đầu tư cần chú trọng hơn về việc phát triển và
nâng cao trình độ chuyên môn cho mỗi cán bộ như là tổ chức các khóa tập huấn về
quản lý chi phí, tạo điều kiện cho đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm quản lý chi phí
của một vài nước tiêu biểu.
Điều quan trọng là Chủ đầu tư cần có bộ máy quản lý riêng và phân định rõ trách
nhiệm của từng cá nhân, tập thể theo luật pháp quy định.
24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua quá trình học tập, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu tham khảo liên quan đến
công tác quản lý chi phí thì tác giả đã hoàn thành xong chương 1 của đề tài luận văn
thạc sĩ. Với sự trình bảy ở chương 1 thì tác giả đã nêu lên được tổng quan về công tác
quản lý chi dự án đầu tư xây dựng công trình như là các khái niệm về dự án, dự án đầu
tư xây dựng công trình và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy các khái
niệm trên có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng chúng đều có chung đặc điểm giống
nhau mà chương 1 đã nên lên. Khác với khái niệm về dự án thì chi phí đầu tư xây
dựng được thống nhất hơn về định nghĩa: chi phí đầu tư xây dựng là tất cả những chi
phí đùng để xây dựng, sửa chữa, cải tạo, mở rộng, hay trang bị kỹ thuật công trình.
Trong đó tác giả cũng nêu lên chi tiết đặc điểm của chi phí đầu tư xây dựng và khái
niệm về công tác quản lý chi phí dự án đẩu tư xây dựng trong lĩnh vực thủy lợi.
Ngoài ra, tác giả cũng đã đưa ra được các kinh nghiệm về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình của các nước Trung Quốc, Mỹ Anh … để chỉ ra cách mà họ quản lý
chi phí đầu tư qua đó ta nghiên cứu, xem xét những kinh nghiệm nào có thể học hỏi
sao cho phù hợp với công tác quản lý chi phí đầu tư của nước ta.
Những nội dung, khái niệm mà chương 1 đã nêu lên là những khái niệm chung về
công tác quản lý chi phí ĐTXDCT, nó sẽ là tiền đề để tác giả có thể nghiên cứu, đánh
giá về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng về phía Chủ đầu tư một cách kỹ lưỡng
và chi tiết hơn.
25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
2.1 Những căn cứ pháp lý cho công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
2.1.1 Những văn bản pháp quy
Ở Việt Nam, Chi phí đầu tư xây dựng công trình được chủ đầu tư quản lý và sử dụng
dưới sự quản lý của Nhà nước. Để quản lý chi phí đầu tư xây dựng khi đã giao cho chủ
đầu tư thì Nhà nước đã ban hành kèm theo các văn bản pháp quy để hướng dẫn cho
chủ đầu tư chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Dưới đây là một số văn bản
pháp quy được dùng trong công tác quản lý chi phí ĐTXDCT:
- Luật Xây dựng 2014(sửa đổi) số 50/2014/QH13 được ban hành ngày 18/6/2014
thay thế cho Luật Xây dựng 2003:
Tại mục 1, chương VII của Luật xây dựng 2014 đã nêu chi tiết về Quản lý chi phí đầu
tư xây dựng ở trong các điều 132, điều 133, điều 134, điều 135, điều 136, điều 137. Ở
mục này giúp chúng ta hiểu được các nguyên tắc về quản lý chi phí đầu tư, những nội
dung bao gồm trong quản lý chi phí như là tổng mức đầu tư, dự toán, định mức, giá
xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng, hướng dẫn về thanh toán, quyết toán dự
án đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, Đây là công cụ để kiểm soát đầu tư cho mọi nguồn vốn, đảm bảo an toàn
cộng đồng, chống thất thoát, lãng phí. Bên cạnh đó, nó cũng được dùng để điều chỉnh
mọi hoạt động trong công tác đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch xây dựng, lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng cho đến khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao,
bảo hành, bảo trì công trình xây dựng [2].
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được ban hành vào ngày 26/11/2013:
Đấu thầu cũng là một vấn đề có liên quan đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây
dựng vì tìm được nhà thầu có năng lực và có giá gói thầu hợp lý thì sẽ giúp cho dự án
26
tiết kiệm được chi phí đầu tư. Do vậy, chương 1, chương 2, chương 3 và chương 4 của
Luật đấu thầu đã đưa ra các quy định chung về đấu thầu, hình thức, phương thức lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư, đưa ra các kế hoạch, quy trình giúp chủ đầu tư có thể lựa
chọn nhà thầu một cách chính xác qua các phương pháp đánh giá đã được nêu chi tiết
ở chương 4.
Luật Đấu thầu được ban hành với mục đích xây dựng luật chung, hệ thống hóa các nội
dung trong các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đấu thầu. Ngoài ra, các văn
bản quy phạm pháp luật cũng sẽ được khắc phục những mâu thuẫn và chồng chéo khi
trong cùng một lĩnh vực, không những thế nó còn giúp cho hệ thống pháp luật đảm
bảo được tính thống nhất và minh bạch [5].
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP được ban hành vào ngày 25/3/2015 của Chính Phủ:
Căn cứ theo Luật Xây dựng 2014 thì nghị định này được ban hành để quy định chi tiết
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng như là ở chương II thì quy định về tổng mức đầu tư
xây dựng, chương III là về dự toán xây dựng, chương IV là về định mức, giá xây dựng
và chỉ số giá xây dựng, chương V là chi phí quản lý dự án và tư vấn, chương VI là về
quá trình thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Chi tiết các quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng được thể hiện dưới đây:
+ Tổng mức đầu tư xây dựng: Đây là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án, nó đã
được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận là đã phù hợp với thiết kế cơ sở
và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trong Tổng
mức đầu tư xây dựng thì gồm 7 nội dung chi phí:
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
Chi phí xây dựng;
Chi phí thiết bị;
Chi phí quản lý dự án;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
Chi phí khác;
Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá;
27
+ Dự toán xây dựng công trình: là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình
bao gồm thiết kế kỹ thuật, thiết bản vẽ thi công và các công việc cần phải làm của
công trình.
+ Dự toán gói thầu xây dựng: Trong 1 gói thầu xây dựng công trình thì có rất nhiều
gói thầu nhỏ như: gói thầu thi công xây dựng; gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt
vào công trình; gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp và mỗi
gói thầu đó thì cần phải lập dự toán sao cho phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu
và đã được phê duyệt, thực hiện trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
+ Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng: Nghị định này đưa ra
các quy định thống nhất về định mức, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng cho từng
công trình:
Định mức xây dựng được lập và công bố định mức xây dựng được lập bởi các Bộ
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng địa
phương giúp cho chủ đầu tư dễ dàng trong việc xác định tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Định mức xây dựng luôn được quản
lý và theo dõi bởi Bộ Xây dựng.
Giá xây dựng được chủ đầu tư xác định qua hướng dẫn của Bộ Xây dựng, yêu cầu
kỹ thuật, điều kiện và biện pháp thi công của từng công trình để có thể có đơn giá
chi tiết của từng công trình, giá xây dựng tổng hợp của công trình. Khi đã xác định
được giá xây dựng thì chủ đầu tư có thể dễ dàng xác định dự toán xây dựng, tổng
mức đầu tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chỉ số giá xây dựng sẽ được Sở Xây dựng xác định dưới sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và được sự hướng dẫn, theo dõi, quản lý của Bộ Xây dựng. Mục
đích chính của việc xác định chỉ số giá xây dựng là theo dõi sự biến động của giá
xây dựng công trình, dựa vào đó để xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, giá xây
dựng, dự toán công trình, dự toán gói thầu, giá hợp đồng xây dựng, quy đổi vốn đầu
tư và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
+ Chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
Chi phí quản lý dự án là toàn bộ chi phí cần thiết từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực
hiện dự án và kết thúc dự án, ví dụ như: tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,
28
các loại bảo hiểm, kinh phí công đoàn, ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ
thống thông tin, đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ, sửa chữa, mua sắm tài
sản, chi phí khác và chi phí dự phòng.
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí về tư vấn từ giai đoạn chuẩn bị dự
án, thực hiện dự án và kết thúc dự án, ví dụ: chi phí chuyên gia, chi phí quản lý của
tổ chức tư vấn chi phí hệ thống thông tin công trình, tư vấn khảo sát công trình, thiết
kế xây dựng công trình từ cấp II, thuế và chi.
+ Thanh toán, Quyết toán vốn đầu tư xây dưng công trình
Thanh toán vốn đầu tư xây dựng: Chủ Đầu tư cần phải làm hồ sơ đề nghị thanh toán
cho cơ quan thanh toán vốn đầu tư, Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về
đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, nếu có sai sót gì trong hồ sơ thì
chủ đầu tư sẽ được cơ quan thanh toán vống thông báo để kịp thời điều chỉnh, bổ
sung. Cơ quan thanh toán vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư cho chủ đầu tư
trong 7 ngày khi đã có đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng: Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán
vốn đầu tư sau khi hoàn thành công trình và để dưa vào sử dụng [3].
- Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 về việc hướng dẫn xác định và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng:
Thông tư này được ban hành với mục đích là hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình, về việc lập chi phí đầu tư xây dựng thì bao gồm lập Tổng mức
đầu tư và lập Dự toán xây dựng, chi tiết các lập của Tổng mức đầu tư và Dự toán xây
dựng được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục 1 và phụ lục 2 của thông tư này. Tại phụ lục
1 thì hướng dẫn lập Tổng mức đầu tư thông qua bảy loại chi phí: chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí quản lý dự án,; chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng. Còn ở phụ lục 2 thì hướng dẫn
cách lập chi tiết của Dự toán qua sáu thành phần chi phí: chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án,; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí
dự phòng. Khi đã xác định tất cả các thành phần chi phí của Tổng mức đầu tư và Dự
toán thì công tác quản lý chi phí sẽ thuận lợi hơn.
29
Bên cạnh đó Thông tư cũng hướng dẫn cách xác định giá xây dựng, giá nhân công, vật
liệu, máy thi công, giá ca máy, thiết bị thi công và chỉ số giá xây dựng ở phụ lục 4, phụ
lục 5, phụ lục 6, phụ lục 7. Và kèm theo hướng dẫn ở điều 17, mục 1, chương IV về
quản lý định mức; Điều 19, mục 2, chương IV về quản lý giá xây dựng; Điều 23, mục
3, chương IV về quản lý giá xây dựng; Điều 28, chương 5 về quản lý giá ca máy và
thiết bị [6].
2.1.2 Hệ thống đơn giá định mức
- Bộ Xây dựng công bố công văn số 1776/BXD-VP về việc “Công bố định mức dự
toán Xây dựng công trình – Phần Xây dựng” vào ngày 16/8/2007 để sử dụng vào việc
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Ví dụ như là xác định mức vật liệu,
lao động và máy thi công để có thể hoàn thành một đơn vị khối lượng xây dựng. Qua
thời gian thì hệ thống đơn giá định mức cũng được sửa đổi và bổ sung bằng định mức
1172/QĐ-BXD ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng và Quyết định mới nhất về sửa đổi
và bổ sung định mức 1776/BXD-VP về công tác đóng, ép cọc, nhổ cọc, khoan tạo lỗ
xọc khoan nhồi và công tác làm đường là Quyết định số 235/QĐ-BXD được ban hành
vào ngày 04/04/2017 của Bộ Xây dựng [13].
- Bộ Xây dựng công bố công văn số 1777/BXD-VP về việc “Công bố định mức dự
toán Xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình; ống và phụ
tùng ống; bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị; khai thác nước ngầm” vào ngày
16/8/2007. Công văn này thể hiện được mức hao phí vật liệu, lao động và máy thi
công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt. Cũng như công văn số
1776/BXD-VP thì vào ngày 26/12/2012 công văn số 1173/QĐ-BXD được ban hành để
sửa đổi, bổ sung để thay thế cho công văn số 1777/BXD-VP và vào ngày 29/05/2014
Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 587/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng
về việc sửa đổi, bổ sung các công tác thuộc chương II: Lắp đặt các loại ống và phụ
tùng từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt [14].
- Cũng vào ngày 16/8/2007 Bộ Xây dựng đã ban hành công văn số 1779/BXD-VP về
việc “Công bố Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần Khảo sát Xây dựng”,
như là công tác đào đất đá bằng thủ công, công tác khoan tay, khoan máy,… [15].
30
2.2 Chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
2.2.1 Khái niệm chi phí và quản lý đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư
- Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng của Chủ đầu tư:
Theo Chủ đầu tư thì chi phí ĐTXDCT là những chi phí cần thiết để hoàn thiện một
công trình xây dựng mới hoặc chỉ sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng cũ.
Chi phí ĐTXDCT sẽ được Chủ đầu tư lập và quản lý sao cho phải phù hợp với từng
giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế và luôn luôn phải tuân theo các quy định của Nhà
nước. Chủ đầu tư luôn muốn công trình mà họ đầu tư vào phải đúng với mục tiêu đầu
tư đã đưa ra ngay từ đầu, hiệu quả đầu tư lúc nào cũng phải cao, tính khả thi của dự án
đầu tư xây dựng công trình cũng phải được đảm bảo, không những thế nó còn cần phải
đảm bảo tính đúng, đủ, hợp lý để phù hợp với điều kiện thực tế và các yêu cầu khách
quan khác của thị trường.
- Khái niệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình của Chủ đầu tư:
Cũng theo mục 1.2.2 thì Quản lý chi phí ĐTXDCT là sự giám sát các công việc liên
quan đến chi phí và các chi phí phát sinh khác của Chủ đầu tư trong quá trình thực
hiện đầu tư xây dựng công trình từ khi chuẩn bị cho đến khi đưa công trình xây dựng
vào sử dụng sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định của từng giai đoạn và
giới hạn ngân sách đã có cho việc đẩu tư xây dựng công trình.
2.2.2 Đặc điểm của quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
Trong thủy lợi thì quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có những đặc điểm sau
đây:
- Khi quản lý chi phí đầu tư cho các dự án thì luôn phải đảm bảo mục tiêu đã được đề
ra trước khi chuẩn bị đầu tư vào dự án và phải đảm bảo khi đầu tư vào dự án đó phải
đem lại hiệu quả cao, không những thế nó còn phải đáp ứng được các yêu cầu khách
quan khác của kinh tế thị trường.
- Mỗi một dự án thì có cách quản lý chi phí đầu tư xây dựng khác nhau, tuy nhiên các
dự án đều có chung một điểm là chúng sẽ được chia thành 3 giai đoạn đầu tư là giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và gia đoạn cuối là đưa vào khai thác,
31
sử dụng ứng với mỗi công trình đó. Do vậy, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi có đặc điểm là giúp cho các giai đoạn đầu tư, các bước thiết kế, các loại nguồn
vốn của dự án được hợp lý và phù hợp với quy định của nhà nước.
- Ngoài ra, Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi thì luôn tính toán
đúng, đủ tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình sao cho phù hợp với thời gian
xây dựng của từng dự án, công trình đó.
- Ở Việt Nam, việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi là trách nhiệm
của chủ đầu tư dưới sự quản lý của nhà nước thông qua các ban hành về quyết định,
nghị định, thông tư; sự hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
2.2.3 Nội dung và phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
2.2.3.1 Nội dung của chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
Theo như khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng công trình thì nó là tất cả các khoản
chi phí để xây dựng mới một công trình hoặc có thể sửa chữa, cải tạo hay mở rộng
công trình nào đó. Và mỗi công trình sẽ được lập một chi phí đầu tư riêng để có thể
phù hợp với từng giai đoạn đầu tư và các bước thiết kế, nguồn vốn và quy định riêng
của nhà nước về đầu tư xây dựng công trình [3].
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua 3 chỉ tiêu:
- Thứ nhất là chỉ tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng;
- Thứ hai là chỉ tiêu về dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình;
- Cuối cùng là chỉ tiêu về giá trị thanh, quyết toán vốn khi công trình xây dựng kết
thúc để đưa công trình vào khai thác và sử dụng;
Dựa vào Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về việc quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và theo chương 5 giáo trình Quản lý chi phí của PGS.TS Bùi ngọc Toàn thì
nội dung của của chi phí đầu tư xây dựng trong 3 chỉ tiêu đó là:
- Tổng mức đầu tư xây dựng:
32
Tổng mức đầu tư được lập ở giai đoạn chuẩn bị dự án, nó được lập dựa trên sự ước
tính chi phí đầu tư xây dựng sao cho phù hợp với thiết kế sơ bộ của dự án cùng với các
nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
Tổng mức đầu tư có bảy khoản mục chi phí là: Chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi
phí bồi thường và giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
+ Chi phí xây dựng là bao gồm các loại chi phí như là phá dỡ công trình cũ, san lấp
mặt bằng công trình để thi công, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình,
xây dựng các công trình tạm và công trình phụ trợ để hỗ trợ trong khi thi công xây
dựng.
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì bao gồm các khoản chi phí như sau: Chi
phí bồi thường về nhà cửa, ruộng, vường, các công trình đang nằm trên diện tích đất
phục vụ dự án; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, chi phí tái định cư cho các
hộ dân trong vùng dự án và chi phí cho công tác tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
+ Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí quản lý tất cả các
công việc thực hiện của dự án từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc đưa công trình vào
khái thác và sử dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng có các khoản chi phí sau: “Chi phí tư vấn khảo sát,
lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát và các chi phí tư vấn khác”.
+ Chi phí thiết bị: Chi phí mua sắm, lắp đặt các thiết bị công trình và thiết bị công
nghệ, chi phí thử nghiệm thiết bị, vận chuyển, thuế và các loại phi liên quan, chi phí
chuyển giao công nghệ khi lắp đặt và thử nghiệm xong.
+ Chi phí khác là chi phí của các hạng mục chung mà không nằm trong các khoản chi
phí trên như là chi phí điều hành công trường, di chuyển thiết bị phục vụ thi công ra,
vào công trường, chi phí an toàn lao động cho người lao động….
33
+ Chi phí dự phòng: Chỉ sử dụng chi phí này khi khối lượng công việc phát sinh them
hay dự phòng cho yếu tố trượt giá khi đang thực hiện dự án.
- Dự toán xây dựng công trình
Dự toán xây dựng công trình được lập ở giai đoạn thực hiện dự án, nó được xác định
dựa trên thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công và các công việc thực hiện trong dự án.
Muốn Dự toán công trình được xác định một cách chính xác thì phải tính toán sáu
khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chung, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế gia trị gia tăng;
+ Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm thiết bị, chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ,
lắp đặt. thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí liên quan;
+ Chi phí quản lý dự án như là chi phí tiền lương, thưởng, bảo hiểm cho người lao
động và các chi phí liên quan đến quản lý chi phí dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án
đến khi kết thúc dự án;
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: chi phí khảo sát, thiết kế, giám sát và các khoản chi
phí khác;
+ Chi phí khác là chi phí của các hạng mục chung mà không nằm trong các khoản chi
phí trên như là chi phí điều hành công trường, di chuyển thiết bị phục vụ thi công ra,
vào công trường, chi phí an toàn lao động cho người lao động….
+ Chi phí dự phòng là chi phí sử dụng khi khối lượng công việc phát sinh thêm và
phòng cho yếu tố trượt giá khi đang xây dựng công trình.
- Thanh toán, Quyết toán vốn đầu tư:
+ Thanh toán vốn đầu tư:
Nội dung chủ yếu ở đây là cơ quan thanh toán vốn phải có trách nhiệm thanh toán vốn
đầu tư cho chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư số vốn đã được giao khi
đã nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán trong vòng 7 ngày.
34
Khi nộp hồ sơ đề nghị thanh toán thì chủ đầu tư cần phải chắc chắn về đơn giá, khối
lượng ghi trong hồ sơ thanh toán và phải tự chịu trách nhiệm khi có vấn đề về đơn giá,
khối lượng xảy ra. Trong quá trình thanh toán thì bên thanh toán vốn không chịu trách
nhiệm gì về đơn giá, khôi lượng mà chủ đầu tư nộp, trường hợp xảy ra sai sót thì bên
thanh toán vốn sẽ thông báo cho chủ đầu tư bằng văn bản để kịp thời sửa chữa, bổ
sung.
+ Quyết toán vốn đầu tư:
Khi muốn quyết toán vốn đầu tư thì dự án phải được hoàn thành và tất cả chi phí khi
thực hiện đầu tư xây dựng là hợp pháp, nhưng chi phí đó nằm trong phạm vi của dự
án, thiết kế, dự toán được phê duyệt, hợp đồng, các nội dung điều chỉnh, bổ sung đã
được duyệt theo đúng thẩm quyền. Trường hợp là nguồn vốn của ngân sách nhà nước
thì chi phí đầu tư phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều
chỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.3.2 Phương pháp lập chi phí đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
Muốn lập được chi phí đầu tư xây dựng công trình thì ta phải xác định được Tổng mức
đầu tư và Dự toán xây dựng công trình.
a) Xác định Tổng mức đầu tư xây dựng công trình
Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định theo phương pháp chủ yếu sau:
- Xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết
khác của dự án:
+ Xác định chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Muốn xác định được chi phí này
thì cần phải biết khối lượng cần phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng với những
chính sách hiện hành mà có liên quan đến nơi mà dự án được xây dựng,từ đó mà có
thể xác định được chi phí cho công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Xác định chi phí xây dựng: Chi phí xây dựng được xác định chủ yếu qua khối lượng
và giá xây dựng của nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công
35
trình được đo bóc, tính toán, ngoài ra một số chi phí liên quan khác đến xây dựng cũng
được tính toán để xác định chính xác chi phí xây dựng.
+ Xác định chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị dựa vào số lượng, loại thiết bị vào theo
phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm phải theo giá
thị trường cùng thời điểm đó và kết hợp một số chi phí có liên quan khác..
+ Chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng: Chi phí này được xác định
theo năng lực của cá nhân, tổ chức thực hiện ứng hệ số lương theo quy định của nhà
nước trong suốt thời gian dự án bắt đầu cho đến khi kết thúc.
+ Chi phí khác: Có thể ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu của một dự án tương tự
(được tính bằng%).
+ Chi phí dự phòng: Để dành cho những công việc phát sinh, yếu tố trượt giá theo
thời gian của loại công trình đó, nó được xác định bằng tỉ lệ phần trăm của tổng các
thành phần chi phí đã nêu phía trên.
b) Xác định Dự toán xây dựng công trình
- Dự toán xây dựng công trình tính theo khối lượng và giá xây dựng:
+ Sau khi có bản vẽ thi công thì khối lượng các công tác xây dựng sẽ được xác định,
các công việc cần phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình. Kết hợp với giá
để xây dựng công trình thì ta sẽ tính được chi phí vật liệu, nhân công và thiết bị để có
thể hoàn thành một công trình.
+ Chi phí chung được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên chi phí trực tiếp hoặc chi phí nhân
công trong dự toán xây dựng đối với từng loại công trình.
+ Đối với dự án có nguồn vốn ODA đấu thầu quốc tế thì ngoài chi phí chung ra còn
phải tính thêm những chi phí cần thiết theo yêu cầu của gói thầu để đảm bảo nguyên
tắc đúng và đủ.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỉ lệ phần trăm trên chi phí trực tiếp
và chi phí chung.
36
+ Thuế giá trị gia tăng được quy định theo quy định của nhà nước.
Sau khi xác định được Tổng mức đầu tư và Dự toán xây dựng công trình thì chi phí để
đầu tư cho một công trình xây dựng sẽ được lập, sau đó sẽ được trình lên cấp có thẩm
quyền phê duyệt [6].
2.3 Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án
2.3.1 Khái niệm và nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án
2.3.1.1 Khái niệm về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện dự án
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện dự án là quản lý
những chi phí phát sinh trong giai đoạn thực hiện dự án để một công trình được xây
dựng theo đúng thiết kế, đảm bảo tính đúng, đủ và hợp lý dự toán của từng bộ phận
công trình, hạng mục công trình. Trong giai đoạn này thì Chủ đầu tư phải có trách
nhiệm quản lý chi phí đầu tư để xây dựng công trình đó sao cho không được vượt quá
chi phí mà chủ đầu tư được phép đầu tư.
2.3.1.2 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn thực hiện dự án
Trong giai đoạn thực hiện dự án những nội dung quan trọng về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình của Chủ đầu tư là: Quản lý tổng mức đầu tư; quản lý dự toán xây
dựng công trình; quản lý định mức xây dựng, giá xây dựng và chỉ số giá xây dựng;
quản lý hợp đồng và thực hiện hợp đồng; quản lý rủi ro.
a) Quản lý tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư là giá trị được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu
tư phê duyệt, nó chính là chi phí tối đa mà chủ đầu tư có thể sử dụng để đầu tư xây
dựng công trình. Tổng mức đầu tư được thẩm tra bởi các đơn vị tư vấn có đầy đủ kinh
nghiệm theo quy định hiện hành. Trong giai đoạn thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải
quản lý tốt sao cho không để tổng mức đầu tư vượt quá tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt.
37
Trong khi thực hiện dự án thì các trường hợp sau thì tổng mức đầu tư có thể thay đổi:
Ảnh hưởng của động đất, bão lũ, hỏa hoạn; Có các yếu tố đem lại hiệu quả cho dự án
hoặc thay đổi địa điểm quy hoạch xây dựng. Khi thay đổi tổng mức đầu tư mà không
vượt quá tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định
việc điều chỉnh, nếu vượt quá tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư cần
báo cái lên cấp có thẩm quyền để quyết định.
b) Quản lý dự toán xây dựng công trình
Theo khoản 2 điều 8 nghị định số 32/2015/NĐ-CP thì những khoản chi phí để xây
dựng công trình đều được mô tả trong dự toán xây dựng công trình dựa trên những bản
thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công hay các công việc cần thực hiện trong giai đoạn này.
Dự toán xây dựng công trình pharid dược tính đúng, tính đủ bao gồm các chi phí: Chi
phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
chi phí khác; chi phí dự phòng.
Dự toán xây dựng phải được chủ đầu tư thẩm tra, thẩm định. Nếu chủ đầu tư có thuê
đơn vị tư vấn có đẩy đủ năng lực để thẩm tra thì nội dung thẩm tra của đơn vị tư vấn
đó giống như nội dung thẩm tra của chủ đầu tư.
Dự toán xây dung chỉ được điều chỉnh khi gặp các trường hợp sau:
+ Tổng mức đầu tư xây dựng bị điều chỉnh
+ Thay đổi, bổ sung thiết kế nhưng không được trái với thiết kế cơ sở, nếu có thay
đổi chi phí thì không được vượt qua tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
c) Quản lý định mức xây dựng
Định mức xây dựng được cán Bộ quản lý công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập và công bố dưới sự hướng dẫn và quản lý của Bộ Xây dựng. Dựa vào định
mức đã có thì Chủ đầu tư sẽ vận dụng vào đó để xác định tổng mức đầu tư, dự toán
xây dựng và cũng để quản lý chi phí đã đầu tư vào công trình đó.
Trong trường hợp Định mức xây dựng không có những công việc cần xây dựng hay đã
có nhưng mà chưa hợp lý về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công
38
thì Chủ đầu tư sẽ tổ chức xác định các định mức dự toán mới hoặc hiệu chỉnh từ một
công trình tương tự khác để Chủ đầu tư có thể dễ dàng quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình. Ngoài ra, gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà thực hiện hình thức
chỉ định thầu thì chủ đầu tư cần báo cáo lại với người quyết định đầu tư, còn với
những công trình do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì lúc đó quyền quyết
định thuộc về Bộ trưởng Bộ quản lý ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi những công việc không có trong định mức hay chưa hợp lý thì không nhất thiết
Chủ đầu tư tự lập, điều chỉnh mà học có thể thuê một tổ chức tư vấn quản lý chi phí có
đủ điều kiện và năng lực để lập, điều chỉnh và thẩm tra các định mức xây dựng đã có.
d) Quản lý giá xây dựng
Giá xây dựng bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết của công trình và giá xây dựng tổng
hợp:
+ Đơn giá Xây dựng chi tiết của công trình giúp cho các công tác xây dựng của công
trình được thể hiện một đơn giá chi tiết từ đó làm cơ sở để xác định dự toán xây dựng
công trình. Từ định mức xây dựng đã lập được và giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây
dựng, giá nhân công, giá ca máy, thiết bị thi công, một số yếu tố chi phí cần thiết khác
tại thời điểm xác định, các quy định có liên quan khác thì đơn giá xây dựng được Chủ
đầu tư lập một cách dễ dàng và chính xác.
+ Giá xây dựng tổng hợp: Đơn giá xây dựng chi tiết thì xác định cho các công tác xây
dựng cụ thể còn Giá xây dựng tổng hợp thì xác định cho một nhóm, loại công tác xây
dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình. Làm cơ sở để xác định dự toán xây
dựng và tổng mức đầu tư xây dựng. Đơn giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ
sở tổng hợp từ các đơn giá xây dựng chi tiết của công trình.
Dưới sự hướng dẫn của Bộ Xây dựng về cách xác định giá xây dựng, yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện và biện pháp thi công của công trình thì Chủ đầu tư căn cứ vào đó để tổ chức
xác định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình và giá xây dựng tổng hợp của công
trình. Đó chính là cơ sở để Chủ đầu tư xác định dự toán xây dựng, tổng mức đầu tư và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì Chủ đầu tư có
thể thuê một tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí có đủ điều kiện về năng lực để
39
thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan đến xác định, thẩm tra giá xây
dựng [11].
e) Quản lý hợp đồng và thực hiện hợp đồng
Nội dung của quản lý hợp đồng xây dựng bao gồm giai đoạn ký kết hợp đồng, tạm
ứng, thánh toán hợp đồng. Mặt khác, quản lý thực hiện hợp đồng là quản lý tiến độ,
chất lượng, khối lượng và giá hợp đồng, an toàn lao động, môi trường, cháy nổ, quản
lý điều chỉnh hợp đồng.
f) Quản lý rủi ro
Bất kỳ dự án nào cũng đều gặp phải những rủi ro là ảnh hưởng đến mục tiêu của dự án.
Trong đó có rủi ro nhìn thấy được như là trượt giá, lạm phát… và có những rủi ro
không thể nhìn thấy được như là thời tiết, phát sinh khối lượng, năng lực quản lý,…
Do vậy, quản lý rủi ro chính là quá trình để xác định trước các rủi ro có thể xảy ra rồi
sau đó cùng nhau đi phân tích và đưa ra các giải pháp hữu hiệu để giảm thiểu những
rủi ro đó.
2.3.2 Các thành phần chi phí trong giai đoạn thực hiện dự án
Ở trong giai đoạn thực hiện dự án, các thành phần chi phí mà chủ đầu tư cần phải tính
đúng, tính đủ để phù hợp với dự toán xây dựng công trình:
- Chi phí xây dựng bao gồm:
+ Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình
+ Chi phí phá, tháo dỡ công trình
+ Chi phí san lấp mặt bằng
+ Chi phí xây dựng công trình tạm, phụ trợ
+ Chi phí nhà tạm để điều hành thi công
- Chi phí thiết bị bao gồm:
+ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
40
+ Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh
+ Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và thuế, phí liên quan
- Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án từ khi chuẩn bị dự án đến khi kết thúc dự án như là:
+ Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đấu tư hoặc báo cáo
kinh tế – kỹ thuật;
+ Chi phí tổ chức thực hiện công tác bổi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư;
+ Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc;
+ Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế – kỹ thuật, tổng mức đầu
tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
+ Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng
công trình;
+ Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
+ Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo
yêu cầu của chủ đầu tư;
+ Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù họp về chất lượng công trình;
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
+ Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
+ Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo;
41
+ Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
+ Chi phí khảo sát xây dựng;
+ Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế – kỹ
thuật;
+ Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc;
+ Chi phí thiết kế xây dựng công trình;
+ Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công
trình;
+ Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích
đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn,
nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng;
+ Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt
thiết bị;
+ Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
+ Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
+ Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây
dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng.
+ Chi phí tư vấn quản lý dự án;
+ Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu
của chủ đầu tư;
+ Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
+ Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có thời gian thực
hiện trên 3 năm;
42
+ Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.
- Chi phí khác là chi phí không thuộc chi phí xây dựng, thiết bị, quản lý dự án:
+ Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư;
+ Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ;
+ Chi phí bảo hiểm công trình;
+ Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường;
+ Chi phí đãng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình;
+ Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình;
+ Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
+ Các khoản phí và lệ phí theo quy định;
+ Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan dự án;
+ Một số chi phí khác: đó là một số chi phí của dự án nhưng chưa có quy định hoặc
chưa tính được ngay thì được tạm tính để đưa vào tổng mức đầu tư.
- Chi phí dự phòng:
+ Chi phí dự phòng bao gồm (chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh
chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong
thời gian thực hiện dự án).
+ Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng 5%
tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái
định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
+ Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo thời gian thực hiện dự án và
chỉ số giá xây dựng đối với từng loại công trình theo từng khu vực xây dựng.
43
2.3.3 Vai trò của chủ đầu tư trong quản lý chi phí đâu tư xây dựng công trình giai đoạn thực hiện dự án
Trong nghị định 32/2015/NĐ-CP đã nêu rõ trong giai đoạn thực hiện dự án thì chủ đầu
tư cần phải quản lý chặt chẽ chi phí của “Dự toán xây dựng công trình” và “Dự toán
gói thầu xây dựng”
- Quản lý chi phí của Dự toán xây dựng công trình: [3]
Với nguyên tắc là đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án thì Chủ đầu tư là là
đơn vị chịu trách nhiệm việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong giai
đoạn thực hiện dự án. Bên cạnh đó Chủ đầu tư cũng có thể thuê cá nhân, tổ chức tư
vấn quản lý chi phí để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý xây dựng mà những cá nhân,
tổ chức đó cần phải có đủ điều kiện về năng lực quản lý theo quy định. Và những vai
trò của Chủ đầu tư được hiểu như sau:
+ Chủ đầu tư cần phải kiểm tra xem dự toán cho các bộ phận của công trình:Công
việc này Chủ đầu tư có thể trực tiếp kiểm tra hoặc Chủ đầu tư sẽ thuê 1 đơn vị, cá nhân
có đủ năng lực để kiểm tra tính phù hợp giữa dự toán đã lập và thiết kế xây dựng, công
nghệ. Điều đó giúp cho chi phí của các bộ phận công trình được tính toán đầy đủ, hợp
lý.
+ Trong việc xác định các khoản mục chi phí thì không thể tránh khỏi những trường
hợp áp dụng những định mức dự toán, giá xây dựng của công trình liên quan khác và
những quy định khác có liên quan để có thể lập được dự toán xây dựng công trình.
Như vậy Chủ đầu tư cần phải kiểm tra kỹ xem chi phí đấy có đúng và hợp lý để áp
dụng vào lập dự toán cho công trình hiện tại hay không.
+ Sau khi đã thẩm định xong, Chủ đầu tư sẽ đưa ra giá dự toán cho toàn bộ công trình
sau đó trình dự toán lên cấp có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt. Do thời gian thi
công công trình có thể kéo dài nên trường hợp giá trị dự toán tăng lên không thể tránh
khỏi, do vậy Chủ đầu tư cần có sự chuẩn bị trước bằng cách đánh giá mức độ tăng,
giảm của các khoản mục chi phí trong suốt thời gia thực hiện dự án và Chủ đầu tư cần
nêu rõ nguyên nhân làm tăng, giảm đó là gì để cấp thẩm quyền xem xét và phê duyệt.
44
+ Sau khi dự toán gói thầu đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư bắt đầu đưa ra giá gói
thầu dự kiến, kèm theo các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán, các điều
khoản liên quan đến chi phí trong hợp đồng. Hồ sơ mời thầu sẽ được Chủ đầu tư gửi
đi, các nhà thầu sẽ dựa vào đó để có thể nộp hồ sơ đấu thầu, Chủ đầu tư sẽ lựa chọn ra
nhà thầu có năng lực với chi phí thực hiện dự án thấp nhất và hiệu quả, đảm bảo mục
tiêu của dự án.
+ Một dự án xây dựng công trình chia ra thành các gói thầu nhỏ như là gói thầu xây
lắp, tư vấn, cung ứng vật tư, thiết bị… được thực hiện bởi các nhà thầu đã trúng thầu.
Chủ đầu tư sẽ là đơn vị kiểm tra tiến độ và sự hợp lý trong các khoản thanh toán mà
nhà thầu đã thực hiện (giải phóng mặt bằng, quản lý dự án, tư vấn….) có hợp lý với kế
hoạch chi phí đã đề ra cho từng phần công việc đó.
+ Nhà thầu sẽ phải lập báo cáo tiến độ, giá trị thanh toán mà khi thực hiện công trình
học đã thực hiện, Chủ đầu tư dựa vào đó để kiểm tra xem khoản chi phí đó đã có sự
hợp lý với dự toán và kế hoạch thực hiện hay chưa sau đó Chủ đầu tư mới thanh toán
cho các nhà thầu. Ngoài ra trong hợp đồng dễ xảy ra các phát sinh ngoài ý muốn do đó
Chủ đầu tư cần kiểm tra, giám sát những điều đó để có thể xử lý kịp thời không cho nó
vượt quá tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt [3].
2.4 Phương pháp đánh giá công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Để đánh giá được công tác quản lý chi ĐTXDCT thì cần phải có quá trình thu thập,
ghi chép, so sánh và phân tích thông tin để đưa ra những đánh giá chính xác nhất.
Dưới đây là một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá công tác quản lý chi phí ĐTXDCT:
2.4.1.1 Sử dụng chỉ tiêu các mốc thời gian
Trong một dự án có nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn đó được đánh dấu
bằng các mốc thời gian ở dưới dạng đồ thị hoặc các từ ngữ khi ta sử dụng chỉ tiêu này.
Chỉ tiêu này có thể được coi là công cụ để kiểm soát và đánh giá công tác quản lý chi
phí của mỗi giai đoạn dự án một cách dễ dàng.
45
Ví dụ: Một dự án đầu tư xây dựng công trình có quy trình và thời gian như sau
Thời gian 15/1 22/2 24/4 25/5 28/8 30/12
Nội dung Thiết kế Đấu thầu Lập báo cáo đầu tư Thi công xây dựng Gặp trục trặc (*) Nghiệm thu
(*) cho thấy vào ngày 28/8 thì gặp trục trặc trong khi thi công xây dựng công trình. Để
hoàn thành dự án theo đúng mốc thời gian đã định thì chủ đầu tư cần có biện pháp để
giải quyết sự cố để dự án kịp hoàn thành đúng thời gian. Và nhìn vào bảng trên ta có
thể đánh giá được công tác quản lý của ban có thực sự tốt hay không.
2.4.1.2 Chỉ tiêu đường cong chữ S
Sử dụng chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được chi phí đầu tư cho dự án có bị vượt quá
ngân sách mà dự án cho phép hay không. Chỉ tiêu này được phân tích bằng đồ thị và
nó chỉ ra sự khác nhau giữa chi phí đầu tư theo kế hoạch và chi phí thực tế.
Hình 2.1 Đường cong chữ S biểu thị mối quan hệ giữa chi phí và thời gian
Ví dụ:
Dựa vào hình trên ta có những nhận xét và đánh giá như sau:
+ Chi phí kế hoạch khác với chi phí thực tế
+ Chi phí kế hoạch không bao giờ trùng với chi phí thực tế
+ Cả hai chi phí thực hiện đều bị giới hạn bởi đường toàn bộ ngân sách, do đó chi
phí thực tế đầu tư xây dựng sẽ không bị vượt quá ngân sách đã duyệt.
46
+ Sử dụng đường cong hình chữ S sẽ quản lý được tình hình giải ngân của dự án và
dựa vào đó chủ đầu tư có thể tiết kiệm được chi phí đầu tư xây dựng.
2.4.1.3 Quản lý chi phí thực hiện:
Quản lý chi phí thực hiện của toàn bộ dự án và từng công việc sẽ giúp chúng ta đánh
giá dễ dàng hơn về cách quản lý chi phí đầu tư có hiệu quả hay không. Để đánh giá
công tác quản lý chi phí đầu tư thì các nhà quản lý phải quan tâm đến bốn chỉ tiêu sau:
+ Chênh lệch thời gian = Thời gian thực hiện theo kế hoạch – Thời gian thực tế
+ Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - chi phí quyết toán
+ Chênh lệch kế hoạch = Chi phí quyết toán – Chi phí kế hoạch
+ Tổng chênh lệch = chênh lệch chi phí + Chênh lệch kế hoạch = Chi phí thực tế -
Chi phí kế hoạch
Với: Chênh lệch thời gian mang giá trị âm cho thấy sự chậm trễ của dự án và chênh
lệch kế hoạch cũng là một giá trị âm.
2.4.1.4 Các báo cáo tiến độ
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án là công cụ quan trọng để giám sát và quản lý dự án
cũng như chi phí thực hiện công trình. Báo cáo tiến độ được các chuyên gia báo cáo
thường xuyên theo từng tháng, từng quý hoặc có thể là đột xuất.
2.4.1.5 Các cuộc họp bàn về dự án
Các cuộc họp bàn về dự án được diễn ra thường xuyên sẽ giúp cho mục tiêu của dự án
được hoàn thành một cách có hiệu quả. Khi có các cuộc họp trực tiếp thì sẽ:
+ Kiểm tra được những kết quả đã đạt được trong công việc;
+ Phân tích dự án để đưa ra những vấn đề có thể phát sinh và đưa ra những giải pháp
hữu hiệu nhất cho dự án;
+ Đánh giá lại kế hoạch hàng năm và điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp.
47
2.4.1.6 Chỉ số mức độ thực hiện chi phí
Tỷ số quan trọng phản ánh sự ảnh hưởng đồng thời của công việc hoàn thành kế hoạch
thời gian và chi phí đối với từng công việc dự án
Công thức tính:
Tỷ số quan trọng = (2.1)
- Nếu tỉ số quan trọng của công việc nào đó = 1; nghĩa là công việc đó hoàn thành
đúng cả về kế hoạch thời gian và chi phí.
- Nếu khác 1 thì cần phải nghiên cứu xem lại công việc đó.
- Tỷ số càng gần về thì có thể bỏ qua không cần điều tra nguyên nhân.
- Tỷ số > 1 thì phải xem xét nguyên nhân và biện pháp giải quyết kịp thời.
2.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
2.5.1 Nhân tố con người
- Do lực lượng lao động trong công trình đa số là những người từ các tỉnh lẻ đến, họ
chưa được đào tạo một cách bài bản do vậy sẽ phải mất một khoản chi phí và thời gian
để đào tạo cho học có thể làm tốt các công việc ở công trường, không những thế sức
khỏe mỗi người không đồng đều, ý thức chấp hành nội quy tại công trường chưa cao,
thiếu chu đáo, cẩn thận do đó khó tránh khỏi nạn trộm cắp và các tệ nạn rượu, chè, cờ
bạc … tại công trường khiến cho tài sản của công trình bị thất thoát.
- Công tác khi chuẩn bị đầu tư chưa tốt, chưa sát với tình hình thực tế và việc bố trí
vốn chưa đáp ứng được yêu cầu như trong dự toán vì thế tiến độ triển khái dự án rất
chậm mà dự án càng kéo dài thì chi phí cho dự án đó sẽ càng tăng.
- Khi chất lượng và tiến độ của dự án không đảm bảo dấn đến tình trạng thất thoát,
lãng phí thì một phần cũng là do Chủ đầu tư đã lựa chọn nhà thầu chưa có đủ năng lực
để thực hiện dự án.
48
- Công tác thẩm định, kiểm tra còn nhiều mặt hạn chế về năng lực và kinh nghiệm
của các cán bộ, thậm chí còn chỉ mang tính hình thức dẫn đến chất lượng công trình và
thiết kế chưa được đảm bảo. Cùng với đó sự phối hợp giữa Chủ đầu tư, nhà thầu và
các bên liên quan chưa thật sự là hợp lý, đồng bộ dẫn đến việc thẩm tra, thẩm định, các
thủ tục liên quan còn nhiều phiền hà, phức tạp.
- Các cán bộ quản lý của chủ đầu tư còn yếu, chưa có nhiều chuyên môn, nghiệp vụ
về XDCB nên quá trình chỉ đạo thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
đến nghiệm thu thanh, quyết toán còn chậm. Dẫn đến chất lượng dự án sẽ không được
cao, lãng phí tiền bạc của dự án.
2.5.2 Các công cụ quản lý
Muốn quản lý được chi phí đầu tư xây dựng công trình thì cần phải có công cụ quản lý
đó là những hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình như
luật đầu tư, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo
hiểm …. Ngoài ra trong đầu tư còn sử dụng các nghị định, thông tư, định mức và tiêu
chuẩn trong xây dựng, danh mục các dự án đầu tư, Quy hoạch tổng thể và chi tiết của
ngành, địa phương về ĐTXD, các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị, các
thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của nhà nước
và các vấn đề khác có liên quan.
Tuy vậy, Những công cụ quản lý vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ còn nhiều kẽ hở,
chồng chéo nhau giữa nghị định và thông tư, ví dụ như: Thông tư 06/2016/TT-BXD
của Bộ Xây Dựng và Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 9 nghị định 63
2014/NĐ-CP của Chính Phủ hướng dẫn về lựa chọn nhà thầu và quy định tại quyết
định số 70/QĐ-BXD của Bộ Xây Dựng công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư
vấn đầu tư xây dựng công trình còn chênh nhau.
Ngoài ra, chủng loại, công suất, định mức nhiên liệu, giá của một số máy móc, thiết bị
thi công đã có thay đổi nhưng vẫn chưa được cập nhật để quản lý. Chủ đầu tư cũng
gặp khó khăn cũng khó khăn trong việc xác định các định mức về số chuyên gia, mức
lương của chuyên gia cũng như định mức về chi phí khác vì chưa có cơ sở quy định cụ
49
thể. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác quản lý chi phí xây dựng còn gặp nhiều
khó khăn, phức tạp ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư, thi công, thanh quyết toán chủ yếu
là do hệ thống định mức do nhà nước ban hành chậm, chưa đáp ứng được với nhjp độ
phát triển và hội nhập của ngành Xây dựng trong thời đại 4.0 hiện nay.
Thực tế, thi công hiện nay đều sử dụng những công cụ tiên tiến làm tăng năng suất
nhưng do chưa cập nhật và quản lý chặt chẽ nên một số người vẫn lập dự toán sử dụng
định mức theo công nghệ cũ làm tăng chi phí của dự án.
2.5.3 Cơ chế chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nhà nước có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình như là tình hình chính trị không ổn định, bản chất hệ thống
chính trị, chính sự không ổn định đó sẽ dẫn đến tình trạng thay đổi giá nhân công, các
cơ chế chính sách cũng bị thay đổi theo hướng tiêu cực. Do đó tình trạng đình công sẽ
diễn ra gây thiệt hại lớn về tài sản công trường, tiến độ thi công.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng bị ảnh hưởng bởi các thủ tục hành chính rườm rà của
các cơ quan chức năng, sự nhũng nhiễu và quan liêu của các cán bộ nhà nước. Ngoài
ra, chế độ tiền lương trả cho người lao động trong lĩnh vực xây dựng chưa hợp lý và
thấp hơn so với các ngành và các nước khác, do vậy chưa có sức hút mạnh đối với
người lao động trong nước và các kỹ sư giỏi.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 là chương nghiên cứu về cơ sở khoa học về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình của lĩnh vực thủy lợi. Trên cơ sở dựa trên những căn cứ pháp lý và các tài
liệu liên quan đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, tác giả đã đưa
ra được một số văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản lý chi phí ĐTXDCT
như là Luật Xây dựng 2014(sửa đổi), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số
32/2015/NĐ-CP, Thông tư 06/2016/TT-BXD và một số văn bản pháp quy khác được
liệt kê trong tài liệu tham khảo. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra một số định mức
cơ bản như là định mức 1776/BXD-VP và định mức 1777/BXD-VP và những quyết
định sau khi sửa đổi, bổ sung của chúng để giúp đơn vị lập dự toán có thể lập chi phí
xây dựng và lắp đặt thiết bị một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã bám sát theo chương 1 để đi sâu và phân tích các khái
niệm về chi phí, quản lý chi phí trên cương vị là một chủ đầu tư chứ không còn giới
thiệu chung như ở chương 1, và đưa ra những vai trò quan trọng của chủ đầu tư trong
công tác quản lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án.
Ngoài ra, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí ĐTXDCT như là con
người, công cụ quản lý, cơ chế chính sách cũng được tác giả phân tích tại chương 2
này. Chính cơ sở nghiên cứu này thì sẽ giúp tác giả hoàn thành chương 3 về hoàn thiện
công tác quản lý chi phí ĐTXD của chủ đầu tư là Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng
Thủy lợi 2 với một công trình cụ thể là cống Cầu Xe.
51
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NÂNG CẤP CỐNG CẦU XE VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI PHÍ GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THỦY LỢI 2
3.1 Giới thiệu chung về hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và Ban quản lý
3.1.1 Giới thiệu hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và Công trình Cống Cầu Xe
Hình 3.1 Bản đồ hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải
Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải được khởi công xây dựng vào ngày 1/10/1958. Hệ
thống được xây dựng nhằm mục đích phục vụ tưới tiêu cho 214.879 ha trong đó diện
tích đất nông nghiệp chiếm 146.576 ha, khu tưới của hệ thống giáp với bốn sông lớn là
Sông Hồng (Phía Tây), sông Thái Bình (phía Đông), sông Đuống (phía Bắc), sông
Luộc (phía Nam) nhưng Sông Hồng là nguồn nước chính mà hệ thống đang sử dụng.
nhìn vảo hình 3.1 và thông tin đã thu thập được về hệ thống ta có thể thấy được rằng
nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải gồm có TP. Hà Nội (có 2 quận huyện), tỉnh
Hải Dương (có 7 huyện và 1 thành phố), tỉnh Hưng Yên (có 10 huyện), tỉnh Bắc Ninh
(có 3 huyện). Hình dạng của hệ thống Bắc Hưng Hải tạo thành 1 tứ giác, mỗi chiều
khoảng 50–70km, dân cư đông đúc, nhiều đô thị và khu công nghiệp lớn.
52
Đây là hệ thống thủy lợi lớn nhất của đồng bằng Bắc Bộ nước ta do đó có rất nhiều các
công trình thủy lợi để phục vụ việc tưới tiêu như là Cống Xuân Quan với chiều rộng
19m và chia thành 4 khoang, cống có nhiệm vụ lấy nước từ Sông Hồng để phục vụ
tưới với lưu lượng được thiết kế là 75m3/s. Bên cạnh đó thì cũng có hai công trình tiêu
nước tiêu biểu của hệ thống là cống Cầu Xe và cống An Thổ với cùng chiều rộng là
56m nhưng cống Cầu Xe được thiết kế với 7 khoang cửa với lưu lượng là 230m3/s còn
cống An Thổ chỉ có 6 khoang cửa với lưu lượng 105m3/s. Ngoài ra còn có một số trạm
bơm kết hợp cả tưới và tiêu được bố trí tại sông Đuống, Luộc, Thái Bình. Với sự hoạt
động của các công trình trên thì sẽ giúp ổn định và phát triển nông nghiệp của toàn
vùng.
Qua nhiều năm sử dụng thì hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải đã phát huy được tối đa
lợi ích của nó đối với nền nông nghiệp quanh vùng của hệ thống. Tuy nhiên, do:
+ Khí hậu hiện nay mang tính cực đoan và thay đổi thất thường, không ổn định;
+ Các dòng chảy bị chi phối mạnh mẽ từ các nhà máy thủy điện ở trên thượng nguồn;
+ Nhu cầu tưới, tiêu đối với nền nông nghiệp ngày nay ngày càng phong phú và đa
dạng do quá trình chuyển đổi sản xuất nông nghiệp;
+ Quá trình công nghiệp hóa hiện nay diễn ra với tốc độ rất nhanh kéo theo đó là
những ảnh hưởng như nguồn nước bị ô nhiễm và không ổn định, bị ngập ở nhiều nơi,
môi trường thì bị ô nhiễm;
+ Do các công trình đã sử dụng qua nhiều năm nên các công trình ngày càng xuống
cấp, nhiều kênh bị bồi lắng, thu hẹp nhưng không thể nạo vét [7].
Nên nhiều công trình thuộc hệ thống bị xuống cấp nghiêm trọng, do đó để hệ thống
tiếp tục làm việc tốt thì đã có rất nhiều dự án cải tạo và nâng cấp các công trình được
diễn ra trong các khoảng thời gian khác nhau trong đó bao gồm cả Cống Cầu Xe.
Cống Cầu Xe được xây dựng từ năm 1966 tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương và nó có
nhiệm vụ là tiêu nước đồng thời ngăn thủy triều và nước mặn từ sông Thái Bình. Đây
là công trình đầu mối quan trọng của hệ thống thủy lợi Bắc Hưng hải, nó nằm ở cuối
53
của hệ thống nhưng qua nhiều năm sử dụng thì các kết cấu cũ đã bị hư hỏng nó đã bị
xuống cấp và hiện tại nó không đảm bảo an toàn trong quá trình tiêu thoát lũ mùa mưa
bão, đặc biệt với tình hình biến đổi khí hậu như hiện nay.
Để cống Cầu Xe hoạt động ổn định và an toàn trong mùa mưa bão cũng như đảm bảo
việc tưới, tiêu phục vụ cho sản xuất thì Bộ NN&PTNT đã có quyết định số
1320/QĐ/BNN-TCTL ngày 11/6/2013 phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp cống Cầu Xe.
Cống Cầu Xe mới có vị trí cách cống cầu xe cũ 270m về phía hạ lưu và có Tọa độ địa
lý ở vào khoảng:
20046’50’’ Vĩ độ Bắc
106027’55’’ Kinh độ Đông
Hình 3.2 Vị trí cống Cầu Xe trên Google Earth
3.1.2 Khái quát về Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
3.1.2.1 Vị trí và chức năng chính của Ban
a) Vị trí và quá trình hình thành của Ban
Tiền thân của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 trước đây được gọi là Ban
Quản lý Dự án Thủy lợi 403. Ban có trụ sở chính tại địa chỉ: “85 Nguyễn Lương
Bằng, Phường Phạm Ngũ Lão, Thành phố Hải Dương, Hải Dương” và 2 cơ sở khác
của Ban được đặt tại thành phố Hải Phòng và thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. Sau khi được đề nghị bởi Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình và
54
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thì vào ngày 18 tháng 1 năm 2007 Bộ trưởng
BNN&PTNT đã ban hành quyết định số 02/2007/QĐ-BNN về việc thành lập Ban
Quản lý Đầu Tư và Xây Dựng Thủy Lợi 2 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban được nêu cụ thể trong
Quyết định thành lập Ban.
Với sự đề nghị của Giám đốc các Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi thì vào
ngày 19 tháng 9 năm 2007 Bộ trưởng Bộ NN&PTNT cũng ban hành quyết định số
2734/QĐ-BNN-TCCB về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 nói riêng và các Ban QLĐT&XDTL nói chung.
Quyết định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban dựa trên
quyết định thành lập Ban đã có, quy định về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng
phòng ban được thành lập ở trong Ban. Do có nhiều thay đổi trong các Luật, Nghị
định… do vậy Bộ NN&PTNT đã ban hành quyết định số 1516/QĐ-BNN-TCCB
ngày 20 tháng 4 năm 2017 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các Ban QLĐT&XDTL thay thế cho Quyết định số 02/2007/QĐ-
BNN ngày 18/01/2007 [8].
b) Chức năng của Ban
Do Ban trực thuộc BNN&PTNT và có trách nhiệm phải quản lý và sử dụng nguồn vốn
của nhà nước hay một nguồn vốn nào đó để đầu tư xây dựng vào các dự án thủy lợi và
đê điều do vậy Ban thực hiện với chức năng là Chủ đầu tư của các dự án đầu tư xây
dựng thủy lợi và các dự án đầu tư khác thuộc nhiệm vụ quản lý của Bộ theo sự phân
công của Bộ trưởng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến khi hoàn thành
dự án để đưa dự án đó vào khai thác và sử dụng. Sau khi Ban được thành lập bởi
BNN&PTNT đến bây giờ thì Ban được công nhận là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư
cách pháp nhân để tham gia vào các hoạt động xây dựng thủy lợi, có con dấu riêng để
thực hiện các hoạt động quản lý và đầu tư xây dựng các dự án thủy lợi, kèm theo đó
Ban được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc trong kho bạc để hoạt động và thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Kinh phí mà Ban QLĐT&XDTL2 sử dụng để hoạt động được tính trong tổng mức
đầu tư của mỗi dự án mà Ban chịu trách nhiệm; ngân sách do nhà nước cấp để thực
55
hiện các nhiệm vụ của Bộ giao; các nguồn kinh phí khác dựa theo đúng quy định
của pháp luật. Ngoài việc đổi tên từ Ban Quản lý Thủy lợi 403 thành Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 thì cơ cấu, tổ chức của Ban cũng được sắp xếp lại dưới
sự chỉ chỉ đạo của BNN và PTNT để phù hợp với chức năng hiện tại của Ban [8].
3.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban
Hiện nay có tổng cộng 10 Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được bố trí trên các tỉnh thành của Việt Nam để
quản lý và thực hiện nhiệm vụ mà Bộ trưởng BNN&PTNT đã giao cho. Đối với Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 thì đã được Bộ trưởng BNN&PTNT giao cho
làm Chủ đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi do chính Bộ trưởng
BNN&PTNT cấp quyết định đầu tư. Địa bàn do Ban quản lý thuộc 13 tỉnh và thành
phố là: Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quan, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc
Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Quảng Ninh và Thành phố Hải
Phòng.
Theo quyết định số 1516 ngày 20 tháng 4 năm 2017 của Bộ NN&PTNT quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban QLĐT&XDTL thì
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 được quy
định như sau:
- Dựa vào quy định của pháp luật và sự phân công của Bộ trưởng thì Ban phải thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư một cách đúng đắn và chặt chẽ như sau:
+ Ban cần phải phối hợp với địa phương và các đơn vị liên quan để rà soát lại những
danh mục các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi và các dự án đầu tư khác thuộc nhiệm vụ
của ngành NN&PTNT sau đó đó Ban cần đề xuất và báo lên Bộ NN&PTNT để Bộ
xem xét các dự án đó có thuộc lĩnh vực mà Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã giao cho ban
quản lý hay không để có kế hoạch đầu tư hàng năm, trung hạn và dài hạn của Bộ.
+ Đối với các dự án nhóm A mà được sự phân công của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT thì
Ban phải lập các báo cáo như là báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi. Do vậy, Ban có nhiệm vụ là chủ trì và phối hợp với các đơn vị và các
bên liên quan để trình Bộ các báo cáo sau khi đã lập.
56
+ Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với các dự án
nhóm A thì Ban sẽ tiến hành bước tiếp theo là đề xuất, báo cáo với Bộ NN&PTNT để
Bộ giao Ban làm chủ đầu tư của dự án.
- Sau khi được giao là chủ đầu tư thì Ban sẽ thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của
một chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện theo sự phân công của
Bộ trưởng Bộ NN&PTNT như là:
+ Xử lý các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất, tài nguyên, hạ
tầng kỹ thuật, bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ liên quan đến xây
dựng công trình; lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập dự án; trình
thẩm định, phê duyệt, dự án; tiếp nhận, giải ngân vốn để chuẩn bị đầu tư và thực hiện
các nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng tư vấn khảo sát và thiết kế xây dựng;
trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế sau
thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiệc công tác bồi thường, giảo phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi, giao, nhận
đất. Sau đó tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng xây dựng, giám sát quá trình
thực hiện.
Ban là chủ đầu tư nên phải quản lý chất khảo sát công trình, thiết kế, quản lý thi công,
quản lý hợp đồng xây dựng và chi phí đầu tư xây dựng công trình, các hạng mục công
trình; tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án, hợp đồng ký kết với các
nhà thầu và các công việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức nghiệm thu công trình, vận hành chạy thử, bàn giao công trình hoàn thành;
thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp lý hợp đồng xây dựng; quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình và bảo hành công trình; lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình
theo quy định.
+ Tổ chức quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình sau khi hoàn thành
+ Thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ khác của chủ đầu tư theo quy định của pháp
luật.
57
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
+ Dựa trên quy định của Luật Xây dựng và các quy định có liên quan khác để tổ chức
thực hiện các nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
+ Trong khi xây dựng công trình sẽ xảy ra những vấn đề do đó Ban cần phải phối hợp
với địa phương mà đang ở trong vùng dự án và các tổ chức, cá nhân đang tham gia vào
dự án để cùng nhau tình hướng giải quyết sao cho vấn đề được giải quyết phù hợp và
nhanh chóng để đảm bảo về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường
của dự án.
- Ngoài là Chủ đầu tư thì Ban cũng có thể là tư vấn quản lý dự án, nhận ủy thác quản
lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác sao cho trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực của Ban có thể hoàn thành dự án theo đúng quy định của pháp
luật.
- Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao
- Luôn thực hiện cải cách hành chính, thực hiện tiết kiệm, phòng chống tham nhũng,
lãng phí; có bộ máy tổ chức hợp lý với từng vị trí và số người làm việc, kế hoạch quỹ
lương và quyết toán quỹ lương hàng năm, biên chế công chức. Sau đó Ban sẽ phải
trình lên Bộ phê duyệt các danh mục đó.
- Ngoài những quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban được giao ở trên thì Ban
sẽ phải thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Bộ.
Đối với các Dự án có nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các Dự án do Bộ
trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư thì
- Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 có trách nhiệm phải phối hợp với Ban
Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi (CPO) để quản lý và tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng thủy lợi, tuân thủ theo các quyd dịnh của pháp luật, văn kiện dự án
và các điều ước quốc tế về ODA.
58
- Khi sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thì Ban sẽ
thực hiện trên nhiệm vụ của chủ dự án, chủ đầu tư dự án thành phần, tiểu dự án theo sự
phân công cụ thể của Bộ trưởng
- Với vị trí là chủ dự án thì Ban phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, chuẩn bị
dự án, quản lý và tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. [8]
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
3.2 Tình hình tổ chức thực hiện dự án của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
3.2.1 Cơ cấu tổ chức của Ban
Dựa trên quyết định số 1516/QĐ-BNN-TCCB ban hành ngày 20 tháng 4 năm 2017
quy định về cơ cấu tổ chức thực hiện bộ máy của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng
Thủy lợi 2 thì Ban thực hiện cơ cấu trên sơ đồ như sau:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Ban Quản lý Dự án Phòng Tài chính – Kế toán Phòng Quản lý thi công Phòng Tổ chức – Hành chính Phòng Kế hoạch – Thẩm định
Ban QLDA ĐTXD hồ chứa nước Nặm Cắt Ban QLDA ĐTXD hồ chứa nước Bản Lải Ban QLDA Thủy lợi 202
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban QLĐTXDTL2
59
Dựa theo Quyết định số 2734/QĐ-BNN-TCCB về việc Phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của các Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi được ban hành vào ngày
19/09/2007 thì chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau:
a) Lãnh đạo của ban
Bao gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Bổ nhiệm, miễn nhiệm theo những quy định của nhà nước. Các Giám đốc
và Phó Giám đốc được bổ nhiệm dựa trên nguồn cán bộ của ban có đủ năng lực để có
thể hoàn thành nhiệm vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu, ngoài ra
nếu nguồn cán bộ của Ban không đủ năng lực để bổ nhiệm thì Bộ sẽ điều động các cán
bộ từ các Cục Quản lý chuyên ngành về xây dựng và thủy lợi, các Vụ thuộc Bộ hoặc
lãnh đạo sở Nông nghiệp đang phụ trách về xây dựng cơ bản và thủy lợi thuộc tỉnh mà
Ban quản lý đang làm việc.
- Giám đốc là người quản lý và điều hành tất cả hoạt động của Ban và là người chịu
trách nhiệm về các hoạt động của Ban trước Bộ NN&PTNT và pháp luật. Giám đốc có
nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
+ Xây dựng chiến lược, chương trình hoạt động của Ban theo từng thời kì và thực
hiện quản lý ban theo các văn bản của Nhà nước và Bộ NN&PTNT.
+ Quyết định tổ chức bộ máy của Ban và có trách nhiệm trả lương, đóng bảo hiểm cho
các cán bộ làm việc tại ban. Ngoài ra chế độ khen thưởng, kỷ luật … luôn phải được
Giám đốc giám sát cho đúng.
+ Đại diện Ban đi làm việc với các lãnh đạo Bộ và các cơ quan Trung ương
+ Là người đại diện hợp pháp của Ban có con dấu riêng để có thể trực tiếp trình ký
các văn bản, kế hoạch về các vấn đề mà đã được Bộ trưởng phê duyệt. Ngoài ra, Giám
đốc là người đại diện hợp pháp của Ban để có thể làm hồ sơ mời thầu hay đi đấu thầu
cho các dự án.
+ Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc và các Trường, Phó phòng để phụ trách
từng lĩnh vực trong Quản lý Dự án. Giải quyết các vấn đề của các Phó Giám đốc khi
có ý kiến khác nhau.
60
+ Ủy quyền cho các Phó Giám đốc mọi sự điều hành để quản lý Ban khi Giám Đốc đi
vắng dưới hình thức bằng văn bản nếu đi quá ba ngày làm việc và phải có báo cáo
bằng văn bản về Bộ.
+ Kiểm tra và đôn đốc mọi hoạt động của Ban thực hiện đúng các nhiệm vụ, chức
năng đã được giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý
đầu tư và xây dựng.
- Phó Giám đốc là người phụ trách các lĩnh vực trong Ban do Giám đốc phân công và
có trách nhiệm với công việc của mình trước Giám đốc và pháp luật. Nhiệm vụ của
Phó Giám Đốc sau khi được bổ nhiệm là:
+ Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách một số lĩnh vực, đơn vị, phòng ban đã được
Giám đốc phân công và nếu có bất kì sai sót nào thì phải chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật.
+ Cùng với Giám đốc quản lý Ban dưới sự chỉ đạo của Giám đốc và phải phối hợp
chặt chẽ với các Phó Giám đốc, phòng ban, các đơn vị liên quan để có thể giải quyết
các công việc đã được phân công, giao việc.
+ Phối hợp chặt chẽ với các Phó Giám đốc, phòng, ban trong Ban và các đơn vị liên
quan để giải quyết các công việc đã được giao. Khi có những vấn đề vượt quá thẩm
quyền hay chưa có sự đồng thuận giữa các bên liên quan thì phải báo cáo kịp thời
cho Giám đốc để giải quyết.
+ Luôn luôn cập nhật những thông tin, chính sách của nhà nước để thực hiện công
việc của mình.
+ Trường hợp Giám đốc đi vắng thì Phó Giám đốc sẽ được ủy quyền bằng văn bản để
thực hiện giải quyết các công việc của Ban và ký các văn bản trình bộ hoặc các văn
bản, quyết định của Ban. Phó Giám đốc được ủy quyền phải có trách nhiệm trước
Giám đốc và Pháp luật trước những việc mà mình đã làm trong thời gian được ủy
quyền như là giải quyết công việc của Ban, ký các văn bản… [8].
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban
Bộ máy giúp việc cho Giám đốc là các phòng chuyên môn, nghiệp vụ được thành lập
dựa trên quyết định của Bộ và Giám đốc. Bộ máy đó bao gồm: Phòng Tổ chức – Hành
chính; Phòng Kế hoạch – Thẩm định; Phòng Tài chính – Kế toán; Phòng Quản lý thi
61
công. Mỗi phòng đều có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng, Trưởng phòng được bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo quyết định của Giám đốc theo quy định hiện hành của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổ chức – Hành chính:
+ Công tác Tổ chức:
Tham mưu cho Giám đốc về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Ban. Ngoài ra còn
giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành bộ máy của Ban.
Quản lý hồ sơ của các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để có thể
lựa chọn đúng cán bộ vào đúng vị trí mà người đó có khả năng thực hiện công việc
một cách hiệu quả. Các chế độ, chính sách hiện hành cho các cán bộ đang làm tại
công ty cũng sẽ được phòng Tổ chức quản lý là sẽ báo cáo lại với Giám đốc một
cách chính xác.
Thực hiện các chương trình quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, tuyển dụng và
trình Giám đốc phê duyệt.
Luôn luôn thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra để phòng chống tham nhũng
trong Ban, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí dựa vào đó để có những hành động
thi đua – khen thưởng, kỷ luật.
+ Công tác Hành Chính:
Công tác hành chính là văn thư; quản lý tài sản, trang thiết bị của cơ quan; sửa
chữa, nâng cấp trụ sở; quản lý phương tiện: ô tô, xe máy hay điều phối phương tiện
để đi công tác. Quan tâm, chăm sóc đến sức khỏe của các cán bộ viên chức, người
lao động như tạp vụ, vệ sinh và bảo vệ.
Luôn luôn chú ý để thực hiện và thông báo cho các cán bộ về những cải cách hành
chính tại Ban, có mối quan hệ gắn bó với chính quyền địa phương để giải quyết các
vẫn đề về xã hội theo yêu cầu của Giám đốc và có nhiệm vụ là chuẩn bị phòng họp
khi có yêu cầu của Giám đốc.
Các giấy tờ giới thiệu, mời họp, sao y bản chính, các vấn đề liên quan công tác tổ
chức cán bộ thì trưởng phòng được ký thừa lệnh Giám đốc.
62
Kiểm tra, đôn đốc các cán bộ viên chức, người lao động thực hiện đúng nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan sau đó báo cáo cho giám đốc các trường hợp vi phạm
quy chế trong cơ quan.
Thực hiện các công việc khác do Giám đốc giao.
- Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch – Thẩm định
+ Chủ trì và phối hợp với các phòng chuyên môn để xây dựng kế hoạch tổng thể, chi
tiết cho dự án. Tổng hợp lại các kế hoạch, báo cáo tiến độ, giám sát sau đó trình lên
Giám đốc để Giám đốc trình lên cấp có thẩm quyền. Sau đó, lập kế hoạch đấu thầu cho
từng dự án và phối hợp với các phòng ban của ban QLDA để kiểm tra xem tiến độ có
được thực hiện đúng theo kế hoạch hay không.
+ Sau đó phòng Thẩm định sẽ kiểm tra rồi trình lên ban Giám đốc phê duyệt đề cương
khảo sát, dự toán khảo sát, chi phí thiết kế. Phối hợp với các phòng ban của ban
QLDA để thẩm định và dự toán các quyết định trình Giám đốc phê duyệt, điều chỉnh,
bổ sung TKBVKT và TKBVTC cho dự án. Ngoài ra những vấn đề còn tồn tại và phát
sinh trong quá trình thực hiện thì cũng được phòng Kế hoạch – Thẩm định đưa ý kiến
để giúp Giám đốc giải quyết.
Để đảm bảo các mục tiêu, tiến độ của dự án, chất lượng thiết kế ký thuật, thiết kế thi
công thì phòng thẩm định kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các công
việc của Ban QLDATL trực thuộc các đơn vị tư vấn.
- Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế toán:
+ Giúp Giám đốc về vấn đề thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ngân sách, Luật Kế toán và
các quy định có liên quan khác.
+ Quản lý các hoạt động tài chính của Ban, hướng dẫn công tác giám sát chi phí cho
từng dự án theo từng nguồn vốn và thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.
+ Quản lý, thanh toán các hợp đồng đã ký đúng thời gian và số tiền như đã ký trong
hợp đồng
63
+ Có nhiệm vụ giao dịch với Kho bạc, đóng thuế đầy đủ để đảm bảo hoạt động tài
chính của Ban
+ Phối hợp với các phòng, ban của ban QLDA để thanh quyết toán vốn công trình, dự
án đã hoàn thành.
+ Giúp ban xây dựng quy chế quản lý tài chính, hướng dẫn về quy trình thanh toán,
tạm ứng vốn và lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán mà Ban đã thực hiện.
- Chức năng, nhiệm vụ của phòng Quản lý Thi công
+ Quản lý, đôn đốc Ban QLDA trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, bên cạnh
đó cùng nhau tham gia, giải quyết những vấn đề còn vướng mắc về chính sách đền bù,
tái định cư.
+ Thực hiện công tác Đánh giá tác động môi trường để cùng nhau nêu ra được những
vấn đề đó ảnh hưởng đến môi trường như thế nào để còn có cách giải quyết.
+ Hướng dẫn, chỉ đạo thi công từ công tác khảo sát địa hình, địa chất, thực hiện bản
vẽ thi công, công tác xây lắp để đảm bảo mục tiêu, chất lượng kỹ thuật, an toàn và
đúng tiến độ.
+ Khi một hạng mục công trình không đạt yêu cầu thì phòng Quản lý thi công có
quyền yêu cầu ban QLDA dừng thi công hoặc làm lại hạng mục đó sao cho đạt đúng
yêu cầu của công trình.
+ Kiểm tra công tác thực hiện của nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế về đảm bảo chất
lượng, quy trình quy phạm thi công, biện pháp tổ chức, biện pháp an toàn lao động
theo đúng quy định của pháp luật.
+ Về công tác đấu thầu thì sẽ là tổ chuyên gia đấu thầu, tham gia kế hoạch thực hiện
dự án, kế hoạch đấu thầu, lập phần yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra khối lượng trong hồ sơ
mời thầu
+ Sau khi hoàn thành công trình thì phòng Quản lý thi công sẽ phối hợp với Ban
QLDA chuẩn bị đầy đủ các nội dung, điều kiện để nghiệm thu và bàn giao công trình
64
để đưa vào khai thác, sử dụng. Ngoài ra, Phòng sẽ phải thực hiện các nhiệm vụ khác
khi có yêu cầu của Giám đốc [8].
c) Ban quản lý Dự án
Ban QLDA được thành lập ngay sau khi dự án được phê duyệt và khi dự án kết thúc
thì cũng là lúc ban QLDA bị giải thể. Ban QLDA gồm có một Trưởng ban và một Phó
ban do Giám đốc bổ nhiệm, giao nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý dự án và mọi việc
làm của Trưởng ban đều phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật.
Thành viên trong ban QLDA phải là những người có đủ năng lực về quản lý dự án để
có thể đáp ứng được nhu cầu của Chủ đầu tư. Ngoài ra, ban QLDA có thể thuê tư vấn
để thực hiện một số phần việc mà ban QLDA chưa đủ điều kiện và năng lực nhưng
phải có sự chấp thuận của Chủ đầu tư [8].
Ban QLDA cũng nằm trong tổ chuyên gia đấu thầu mà Luật Đấu Thầu đã quy định.
3.2.2 Tình hình cung ứng nguồn lực
Với vị trí là một chủ đầu tư thì nguồn lực mà Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy
lợi 2 đang có là nguồn vốn và nhân lực:
3.2.2.1 Nguồn vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong công tác đầu tư xây dựng dự án của Ban, nguồn
vốn đầu tư mà Ban đã và đang quản lý, sử dụng là từ những nguồn vốn đi vay và từ
Ngân sách của Nhà nước để thực hiện công tác đầu tư dự án. Một số nguồn vốn mà
Ban đã và đang quản lý, sử dụng là:
- Nguồn vốn từ WorldBank(WB): Đây là nguồn vốn mà Nhà nước đi vay từ Ngân
hàng Thế giới(WB) để đầu tư phát triển lĩnh vực thủy lợi tại Việt Nam
- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước: Đây là nguồn vốn được lấy từ Ngân sách Nhà
nước qua các khoản thu, chi của Nhà nước trong khoảng thời gian nhất định.
- Nguồn vốn trái phiếu chính phủ: là nguồn vốn được chính phủ phát hành để huy
động một khoản tiền của nhân dân, các cơ quan, tổ chứ… để thực hiện các công tác
đầu tư dự án mà Nhà nước quản lý.
65
Chi tiết nguồn vốn của từng dự án đã và đang được Ban thực hiện ở Bảng 3.1
Bảng 3.1 Các dự án Ban QLĐT&XDTL2 được Bộ giao làm Chủ đầu tư
Thời gian TT Tên Dự án Nguồn vốn Địa điểm thực hiện
Vốn WB và Ngân
1 Hệ thống thủy lợi Yên Lập sách TW (phần vốn 2005 - 2011 Quảng Ninh
đối ứng)
2 Trạm bơm Thượng Đồng Trái phiếu Chính phủ 2009-2012 Hải Phòng
3 Trạm bơm Vạn An Trái phiếu Chính phủ 2009-2012 Bắc Ninh
Hệ thống thủy lợi An Kim 4 Trái phiếu Chính phủ 2009-2012 Hải Phòng Hải
Hệ thống thủy nông Gia Ngân sách TW (phần 5 2002-2011 Hưng Yên Thuận vốn đối ứng)
6 Nâng cấp Cống Cầu Xe Ngân sách TW 2014-2018 Hải Dương
7 Hồ chứa nước Nặm Cắt Trái phiếu Chính phủ 2015-2020 Bắc Kạn
8 Hồ chứa nước Bản Lải Trái phiếu Chính phủ 2017-2022 Lạng Sơn
9 Hồ chứa nước Khe Cát Ngân sách TW 2009-2009 Quảng Ninh
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
3.2.2.2 Nhân lực
Nguồn nhân lực của Ban là yếu tố quyết định sự thành công của dự án, với nguồn nhân
lực tốt thì công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án sẽ hoàn thành như đúng mục
tiêu đề ra. Ngược lại, với nguồn nhân lực có năng lực kém thì sẽ gây ảnh hưởng nhiều
tới dự án về tiến độ, chi phí, chất lượng.
Qua quá trình thu thập tài liệu và tìm hiểu về tổ chức bộ máy của Ban thì hiện tại Ban
đang hoạt động với tổng số cán bộ thực tế năm 2018 là 33 người trong đó:
66
- Lãnh đạo Ban có 4 người bao gồm 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc;
- Phòng Tổ chức – Hành chính có 7 người
- Phòng kế hoạch – Thẩm định có 5 người
- Phòng Tài chính – Kế toán có 4 người
- Phòng Quản lý thi công có 4 người
- Ban QLDA Thủy lợi 202 có 4 người
- Ban QLDA ĐTXD hồ chứa nước Bản Lải có 5 người
- Ban QLDA ĐTXD hồ chứa nước Nặm Cắt có 3 người
Cán bộ, viên chức của Ban hiện có 22 người, lao động hợp đồng có 11 người. Trong
đó về trình độ học vấn thì có 2 cán bộ là Thạc sĩ, 26 cán bộ là Kỹ sư Thủy lợi và 5
người là nhân viên tạp vụ và bảo vệ của Ban.
Nhân lực của Ban sẽ quyết định chất lượng, chi phí và thời gian thi công của công
trình, do vậy với mỗi nhiệm vụ mà ban được giao thì đều có những cán bộ có đủ năng
lực và đã được đào tạo về chuyên môn đó để thưc hiện tốt những công trình mà Ban
đang thực hiện. Ban đã tiến hành phân rõ trách nhiệm cho từng phòng, ban, cá nhân
đồng thời cũng áp dụng nhiều biện pháp khuyến khích người lao động nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm xây dựng của Ban. Ngoài ra, Ban cũng tạo điều kiện cho các cán
bộ đi học tập để nang cao năng lực trong lĩnh vự quản lý đầu tư xây dựng.
3.2.3 Tình hình quản lý thực hiện dự án của Ban
Trong vòng 3 năm trở lại đây, Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 đã được
Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt làm Chủ đầu tư cho các dự án thủy lợi thuộc các
tỉnh mà Ban được quản lý. Ban có nhiệm vụ là tiếp nhận nguồn vốn tư Trung ương sau
đó quản lý thực hiện nguồn vốn cho từng dự án mà Ban quản lý.
Sau đây là các Dự án mà Ban đang quản lý:
67
Bảng 3.2 Dự án do Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 quản lý
Tổng mức Tên Công Thời gian Chủ Đầu Nguồn TT Tên Dự Án Đầu tư Trình thực hiện Tư Vốn (1000đồng)
Dự án Đầu tư Ban Quản
Nâng cấp Cống lý Đầu tư Ngân
Cầu Xe thuộc Cống Cầu Từ 2014 - và Xây sách 323.575.748 1 hệ thống thủy Xe 2018 dựng Trung
lợi Bắc Hưng Thủy lợi Ương
Hải 2
Ban Quản Vốn trái Dự án Đầu tư Hồ chứa Từ 2015 - lý Đầu tư phiếu Hồ chứa nước nước Nặm 441.528.341 2 2020 và Xây Chính Nặm Cắt Cắt dựng TL2 phủ
Dự án đầu tư Ban Quản Vốn trái Hồ chứa xây dựng công Từ 2017 - lý Đầu tư phiếu trình Hồ chứa nước Bản 2.998.500.000 3 2022 và Xây Chính nước Bản Lải, Lải dựng TL2 phủ tỉnh Lạng Sơn
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
Bảng 3.2 chỉ ra ba dự án lớn mà Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 đang
trực tiếp quản lý và làm Chủ đầu tư. Mỗi dự án có vai trò khác nhau là
- Vai trò của Dự án Đầu tư nâng cấp Công trình Cống Cầu Xe
+ Tiêu thoát nước cùng với cống An Thổ cho 86.793 ha nước trên hệ thống thủy lợi
Bắc Hưng Hải;
68
+ Vào mùa mưa bão thì ngăn lũ cho hệ thống và người dân, ngăn sự xâm nhập mặn từ
biển và lấy nước ngọt từ sông Thái bình để cung cấp nước tưới cho người dân thuộc hệ
thống.
+ Khi có lụt bão thì cống sẽ tiêu thoát nước để đảm bảo cho các công trình trong hệ
thống được an toàn.
+ Giao thông thủy sẽ được phát triển tối đa.
- Vai trò của Dự án Đầu tư Hồ chứa nước Nặm Cắt
+ Tạo nguồn cấp nước 23.758m3/ngày đêm đối với thị xã Bắc Kạn bao gồm các khu
đô thị, khu công nghiệp và các dịch vụ khác của xã
+ Cung cấp nước tưới cho 504ha đất sản xuất nông nghiệp, thủy sản
+ Do Bắc Kạn hay xảy ra lũ quét khi mỗi mùa mưa do vậy Hồ chứa nước Nặm Cắt sẽ
giảm lũ vào mỗi mùa mưa với tần suất P=10%, nó giúp cho mực nước tại cầu Phà
không vượt quá cao trình +134,50m.
+ Tích nước vào mùa mưa lũ và xả nước vào mùa kiệt tối thiểu 0,7m3/s để hỗ người
dân sản xuất.
+ Vai trò quan trọng nữa là tạo cảnh quan môi trường quanh hồ, phát triển du lịch sinh
thái, phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Vai trò của Dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Bản Lải:
+ Ở Lạng Sơn hay xảy ra lũ tiểu mãn khá lớn và gây ra những thiệt hại đối với thành
phố Lạng Sơn, do vậy công trình Hồ chứa nước Bản Lải sẽ chứa lượng nước đó hạn
chế lũ lụt tại lạng Sơn, ngoài ra còn chống khi lũ đến sớm và lũ chính vụ với tần suất P
= 1%, giúp cho mực nước tại trạm thủy văn Lạng Sơn sẽ được giảm xuống khoảng
1,8m.
+ Dự án có vai trò cung cấp nước tưới trực tiếp cho 1.671ha đất canh tác và tạo nguồn
374ha. Cấp nước cho công nghiệp 35.470m3/ngày.đêm và tạo nguồn cấp nước sinh
hoạt cho 122.000 người (14.640m3/ngày.đêm)
69
3.2.4 Chi phí xây dựng và Quản lý chi phí thực hiện dự án của Ban
Bảng 3.3 Chi phí thực hiện các Dự án đầu tư mà Ban đang thực hiện
Tên Các Dự Án
TT Hạng Mục Đơn vị
Dự án Đầu tư Hồ chứa nước Nặm Cắt Dự án Đầu tư Nâng cấp Cống Cầu Xe thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải Dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Bản Lải, tỉnh Lạng Sơn
1 Chi phí xây dựng Đồng 217.149.876.000 179.416.198.000 1.487.277.448.000
2 Chi phí thiết bị Đồng 14.630.108.000 20.799.210.000 125.269.525.000
3 Đồng 3.052.462.000 142.296.261.000 818.000.000.000 Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
4 Đồng 2.854.738.000 4.017.518.000 18.415.884.000 Chi phí quản lý dự án
5 Đồng 15.985.331.000 28.187.918.000 165.552.714.000 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
6 Chi phí khác Đồng 8.564.809.000 7.109.750.000 102.143.259.000
7 Đồng 61.338.424.000 59.701.484.000 281.840.217.000 Chi phí dự phòng
Tổng Đồng 323.575.748.000 441.528.341.000 2.998.500.000.000
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
Từ Bảng 3.3 ta thấy, Trong những năm vừa Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi
2 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT giao cho làm Chủ đầu cho các Dự án có nguồn
vốn từ Trung Ương và Vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Nông Nghiệp và PTNT làm
quản lý đầu tư. Ban QLĐT&XDTL2 sẽ trực tiếp quản lý công trình dựa trên Tổng
Mức Đầu Tư đã được lập cho từng hạng mục công trình mà đã được Bộ phê duyệt.
Ban sẽ dựa vào bảng Tổng Mức Đầu Tư để kiểm soát chi phí của dự án sao cho chi phí
thực hiện không được vượt quá chi phí đã được Bộ phê duyệt.
70
3.3 Phân tích thực trạng quản lý chi phí thực hiện dự án Cống Cầu Xe
3.3.1 Giới thiệu, mô tả quy mô của dự án
Dự án đầu tư nâng cấp cống Cầu Xe được xây dựng tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
để thay thế cống Cầu Xe cũ do đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Cống Cầu Xe mới được
xây cách cống Cầu Xe cũ 270m về phía hạ lưu và căn cứ vào những yêu cầu, nhiệm vụ
và mục tiêu khi xây dựng cống thì đơn vị tư vấn lập thiết kế kỹ thuật – bản vẽ thi công
đã dựa vào QCVN04/05/2012/BNNPTNT xác định được công trình cống Cầu Xe là
công trình thủy lợi cấp I.
Cống Cầu Xe mới có các hạng mục công trình cơ bản và có thông số kỹ thuật như sau:
- Về xây dựng cống:
+ Vị trí dựng đặt giữa lòng sông, cách cống cũ về hạ lưu 270m;
+ Do cống có nhiệm vụ ngăn triều/giữ nước ngọt, tiêu úng và xả lũ nên cửa cống làm
việc 2 chiều. Cống gồm 3 cửa, mỗi cửa 25m (tổng khẩu độ 75m); cao trình ngưỡng
cống: -4.0m; cao trình đáy tường ngực +1,8m; cao trình đỉnh tường ngực: +4.0m, cao
trình đỉnh trụ pin +4.0m;
+ Trụ đỡ cống được xây bằng BTCT M300, xử lý nền bằng cọc BTCT M300 kích
thước 35x35cm, dài 30 – 33 m;
+ Đóng mở bằng cửa van phẳng bố trí phía thượng lưu
+ Có phai dự phòng để sửa chữa: 1 bộ cánh phai bằng thép; máy thả phai bằng cầu
lăn điện.
+ Cầu công tác rộng B=3,6m; cao trình mặt cầu +4,5m
- Về Âu Thuyền:
+ Cao trình ngưỡng âu: 2,5m; Buồng âu kích thước B = 10m, L = 85m. Âu thuyền
được đặt phía bên trái cống và lệch về phía đồng;
71
+ Âu thuyền được xử lý nền bằng cọc BTCT M300 với kích thước 35x35cm, dài 30
÷35m. Tường và đáy âu cũng được kết cấu bằng BTCT M300, hai phía thượng, hạ lưu
đều được bố trí đoạn lai dắt thuyền vào ra;
+ Âu thuyền được đóng mở bằng cửa van phẳng và sử dụng xi lanh thủy lực để đóng
mở cửa van;
+ Cầu cất kết cấu bằng thép Q345 gồm 2 dầm dọc chính và dầm ngang chữ I, mặt cầu
có kích thước là BxL = 3,6 x 11,1m; cao trình mặt cầu (khi hạ) là +4,5m; cao trình
chốt cầu +6,6m; cấu cất được nâng hạ bằng tời điện TĐ 10.2.
- Sân Tiêu Năng:
+ Phía Thượng Lưu (phía đồng):
Chiều dài sân L1 = 15m, kết cấu bằng tấm BTĐS M200 với kích thước (2x1,5,0,5)m
đặt trên lớp vải lọc, cao trình mặt tấm đáy sau gia cố -4,5m; cuối sân gia cố hàng cừ
chống xô bằng BTCT M300, kích thước 10x0,8x0,2m đặt trên lớp vải lọc;
Chiều dài sân L2 = 15m bằng rọ thép đá hộc, kích thước 4x2x0,5m đặt trên lớp vải lọc;
+ Phía hạ lưu (phía sông Thái Bình):
Chiều dài sân L1 = 30m, kết cấu bằng tấm BTĐS M200 kích thước 2x1,5x0,5m đặt
trên lớp vải lọc, cao trình tấm đáy sau khi gia cố -4,5m; cuối sân gia cố hàng cừ chống
xô bằng BTCT M300, kích thước 10x0,8x0,2m; cao trình đỉnh hàng cừ -4,5m;
Chiều dài L2 = 40m bằng rọ thép đá hộc, kích thước 4x2x0,5m đặt trên lớp vải lọc.
- Hệ thống điện quản lý vận hành:
+ Sử dụng đường điện cao thế dài L=195m; 1 trạm biến áp loại 250KVA 35/0,4; 1
máy phát điện dự phòng loại 75KVA;
+ Sử dụng hệ thống SCADA để quan sát và hỗ trợ điều khiển đóng mở cống và âu
thuyền.
d) Khu Quản lý vận hành:
72
+ Khu Quản lý vận hành được xây 2 tầng để kết hợp chống lũ bão có tổng diện tích
sàn 255m2; kết cấu BTCT M200, nền được xử lý bằng cọc BTCT M300, kích thước
30x30x32m;
+ Có các công trình phụ trợ khác như là khuôn viên; nhà để máy phát điện, để xe, nhà
ăn…
- Đường quản lý vận hành:
Tuyến đường từ Cống Cầu Xe cũ đến Cống Cầu Xe mới được nâng cấp để quản lý vận
hành Cống. Với L=275m ở bên bờ trái và L=340,6m ở bên bờ phải; chiều rộng mặt
đường B=5,5m; kết cấu bằng BTCT M250 dày 25cm.
3.3.2 Phân tích thực trạng quản lý chi phí dự án Cống Cầu Xe của Ban
Căn cứ và quyết định số 3157/QĐ-BNN-TL ngày 30/10/2009 và quyết định số
1320/QĐ-BNN-TCTL ngày 11/6/2013 thì Dự án nâng cấp Cống Cầu Xe được Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt với Tổng mức đầu tư là
323.575.748.000 đồng thuộc nguồn vốn của ngân sách Trung ương do Bộ quản lý và
dự án được thực hiện trong 3 năm. Sau khi có quyết định phê duyệt Thiết kế cơ sở và
Tổng mức đầu tư thì đến ngày 23/5/2014 dự án Nâng cấp cống cầu Xe thuộc hệ thống
thủy lợi Bắc Hưng Hải được khởi công xây dựng nhưng trong quá trình thực hiện dự
án có những thay đổi về thiết kế xây dựng và căn cứ văn bản số 472/BNN-KH ngày
21/01/2017 của Bộ về việc rà soát dự án đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-
2020 nên Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 đã có Tờ trình số 57/TTr-
BQL2-KHTC ngày 13/6/2017 về việc điều chỉnh, bổ sung Dự án Nâng cấp cống Cầu
Xe thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải cụ thể là điều chỉnh, bổ sung Tổng mức đầu
tư và thời gian thực hiện dự án.
73
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện công tác quản lý chi phí dự án của Ban
Nguyên nhân Nguyên nhân Tên dự án
Chi phí theo kế hoạch C1 (đồng) Chênh lệchΔt (năm) Δt = t2 - t1 Chi phí thực tế sau khi điều chỉnh C2 (đồng) Chênh lệch ΔC (đồng) ΔC = C2 – C1 (đồng) Thời gian sau khi điều chỉnh t2 (năm) Thời gian theo kế hoạch t1 (năm)
3 4 1 323.575. 748.000 251.921. 195.000 -71.654. 553
Chi phí giảm do tổ chức đấu thầu cạnh tranh và đấu thầu qua mạng.
Dự án Đầu tư Nâng cấp Cống Cầu Xe thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải Thời gian tăng do công trình thi công giữa lòng sông, thời tiết thay đổi thất thường
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
- Về Tổng mức đầu tư:
Từ bảng 3.4 ta có thể thấy rằng Tổng mức đầu tư được duyệt theo kế hoạch tại quyết
định 1320/QĐ-BNN-TCTL ngày 11/6/2013 là 323.575.748.000 đồng và Tổng mức
đầu tư sau khi được Tổng cục Thủy lợi rà soát, điều chỉnh sau đó trình lên Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT phê duyệt, sau khi xem xét thì TMĐT đã được Bộ phê duyệt theo
quyết định số 2730/QĐ-BNN-TCTL ngày 28/6/2017 là 251.921.195.000 đồng. Như
vậy, Tổng mức đầu tư của dự án nâng cấp cống Cầu Xe đã giảm 71.654.553 đồng so
với Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt từ trước với nguyên nhân là:
+ Các gói thầu về xây lắp đã được Ban tổ chức đấu thầu bằng hình thức đấu thầu cạnh
tranh và một số gói thầu đã được tổ chức đấu thầu qua mạng do vậy giá trị xây lắp
cũng giảm nhiều.
+ Bù giá âm và không phải sử dụng đến dự phòng trượt giá
- Về thời gian thực hiện dự án:
74
Cũng theo đề nghị của Ban qua Tờ trình số 57/TTr-BQL2-KHTC ngày 13/6/2017 thì
Ban cũng đã đưa ra tình hình thực hiện dự án hiện tại của Ban với tiến độ thực hiện thi
công như sau:
+ Gói 18: Gói thầu xây lắp cống đã thực hiện được 95% và sẽ được hoàn thành vào
tháng 7 năm 2017;
+ Gói thầu số 22: Công trình phụ trợ phục vụ vận hành cống Cầu Xe đã thực hiện
được 50% và hoàn thành trước 30/9/2017;
+ Gói thầu số 19 về điện điều khiển hệ thống Scada đã thực hiện được 70% và hoàn
thành vào tháng 7/2017;
+ Gói thầu số 20 về phá vỡ cống cũ: Gói thầu này sẽ được thực hiện khi cống mới
được hoàn thành. Dự kiến sẽ thực hiện đến tháng 10/2017 và hoàn thành vào tháng
3/2018
Với tiến độ như trên thì Ban cũng đề nghị với Bộ điều chỉnh thời gian hoàn thành từ 3
năm lên 4 năm với những nguyên nhân: Công trình cống Cầu Xe được xây dựng giữa
lòng sông mà do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời tiết, mưa, lũ diễn ra thất
thường không thể dự đoán trước được nên trong khi thi công xây dựng công trình có
thời đoạn phải dừng thi công lại để phục vụ công tác tiêu thoát lũ và dẫn đến tình trạng
chậm tiến độ so với kế hoạch đã được duyệt. Sau khi Bộ xem xét thông qua thẩm định
của Tổng cục Thủy lợi, Bộ đã có Quyết định số 2730/QĐ-BNN-TCTL ngày 28/6/2017
về việc phê duyệt tăng thời gian thực hiện dự án từ 3 năm lên 4 năm và phải hoàn
thành dự án trong năm 2018.
3.3.3 Phân tích thực trạng quản lý Tổng mức đầu tư của dự án
3.3.3.1 So sánh các thành phần chi phí của Tổng mức đầu tư
Thực trạng quản lý tổng mức đầu tư của dự án được đánh giá chi tiết từng thành phần
chi phí tại bảng 3.5 dưới đây:
75
Bảng 3.5: Bảng so sánh các thành phần chi phí Tổng mức đầu tư trước và sau điều chỉnh của dự án
TT
Các thành phần chi phí
Chênh lệch (VNĐ)
Tỷ lệ chênh lệch
Giá trị theo tổng mức đầu tư ban đầu (VNĐ)
Giá trị theo tổng mức đầu tư điều chỉnh (VNĐ)
(2)
(3)
(4)
(5)=(4)-(3)
(6)=(5)/(3)
(1)
217.149.876.000 200.997.032.000
-16.152.844.000
-7,44%
I
Chi phí xây dựng
II Chi phí thiết bị
14.630.108.000
10.302.925.000
-4.327.183.000
-29,58%
III
3.052.462.000
6.281.879.000
3.229.417.000
105,80%
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
IV
2.854.738.000
2.854.729.000
-9.000
0,00%
Chi phí quản lý dự án
V
15.885.331.000
16.815.681.000
930.350.000
5.86%
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
5.1
913.415.000
906.949.000
-6.466.000
-0,71%
Chi phí khảo sát, lập dự án đầu tư
5.2
318.619.000
348.346.000
29.727.000
9,33%
Chi phí đánh giá tác động môi trường
5.3 Thẩm tra dự án
37.142.000
37.142.000
0
0,00%
5.4
568.195.000
568.856.000
661.000
0,12%
Chi phí phản biện thiết kế cơ sở, lập TKCS và TMĐT điều chỉnh
5.5
7.705.951.000
7.555.183.000
-150.768.000
-1,.96%
Chi phí khảo sát, thiết kế KT- BVTC-Dự toán
5.6
2.250.000.000
2.471.279.000
221.279.000
9,83%
Chi phí khảo sát, thiết kế kỹ thuật (theo phương án cũ đã thực hiện)
5.7
131.190.000
114.237.000
-16953000
-12,92%
Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật
5.8
52.476.000
101.899.000
49.423.000
94,18%
Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC
76
126.903.000
174.418.000
47.515.000
37,44%
5.9
Chi phí thẩm tra dự toán
134.268.000
151.399.000
17.131.000
12,76%
5.10
Chi phí lập HSMT, đánh giá HSDT xây lắp, thiết bị
42.778.000
42.778.000
0
5.11
Chi phí thẩm định HSMT, kết quả lựa chọn nhà thầu
49.896.000
49.896.000
0
0,00%
5.12
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng (TT như giám sát thi công)
2.131.469.000
2.749.165.000
617.696.000
28,98%
5.13
Chi phí giám sát thi công xây dựng
150.000.000
45.254.000
-104.746.000
-69,83%
5.14
Chi phí thí nghiệm xác định sức chịu tải của cọc
78.859.000
65.770.000
-13.089.000
-16,60%
5.15
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị
216.000.000
216.000.000
0
0,00%
5.16
Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình
570.948.000
570.948.000
0
0,00%
5.17
Chi phí giám sát đanh giá đầu tư
100.000.000
299.481.000
199.481.000
199,48%
5.18
Chi phí kiểm định chất lượng hạng mục xây dựng và thiết bị cơ khí
5.19
350.000.000
349.681.000
-319.000
-0,09%
Chi phí lưu trữ hồ sơ điện tử
VI Chi phí khác
8.664.809.000
8.664.809.000
0
0,00%
6.1
486.210.000
428.975.000
-57.235.000
-11,77%
Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ
77
6.2
3.000.000.000
3.274.238.000
274.238.000
9,14%
Chi phí thí nghiệm mô hình thủy lực
6.3
1.346.329.000
1.300.000.000
-46.329.000
-3,44%
Chi phí bảo hiểm công trình
6.4
600.000.000
511.748.000
-88.252.000
-14,71%
Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công
6.5 Chi phí kiểm toán
560.000.000
175.774.000
-384.226.000
-68,61%
6.6
187.200.000
398.437.000
211.237.000
112,84%
Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán (tính theo quy định mới)
6.7
29.070.000
29.070.000
0
0,00%
Lệ phí thẩm định dự án
6.8
300.000.000
297.350.000
-2.650.000
-0,88%
Trang thiết bị ban đầu cho công tác quản lý khai thác công trình
6.9
1.000.000.000
1.070.283.000
70.283.000
7,03%
Trang thiết bị cho ban quản lý dự án
6.10
1.000.000.000
999.893.000
-107.000
-0,01%
Chi phí bản quyền tác giả
6.11
56.000.000
56.000.000
0
0,00%
Phí thẩm định đánh giá tác động môi trường
6.12
100.000.000
100.000.000
0
0,00%
6.13
13.819.000
13.819.000
6.14
13.362.000
13.362.000
VII
61.338.424.000
6.000.000.000
-55.338.424.000
-90,22%
Chi phí nghiệm thu bàn giao Lệ phí thẩm định TKKT Lệ phí thẩm định dự toán Chi phí dự phòng
Tổng
323.575.748.000 251.921.195.000
-71.654.553.000
-22,14%
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
Ghi chú: Dấu (+): Thể hiện TMĐT sau khi điều chỉnh đã được tăng lên
Dấu (-): Thể hiện TMĐT sau khi điều chỉnh đã giảm đi
78
3.3.3.2 Nguyên nhân thay đổi các thành phần chi phí trong Tổng mức đầu tư
Bảng 3.6 Nguyên nhân thay đổi các thành phần chi phí
TT Các thành phần chi phí Chênh lệch Nguyên nhân
-71.921.195.000 1 Tổng mức đầu tư ( giảm 22,14%)
Theo văn bản số 472/BNN-KH ngày 2/1/2017 của Bộ về việc rà soát dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016-2020 và theo tinh thần tiết kiệm cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Đối với dự án nâng cấp cống cầu Xe thì TMĐT không được vượt quá 258 tỷ đồng. Do vậy sau khi điểu chỉnh thì tổng mức đầu tư đã giảm 71.654.553.000 tương đương với 22,14%.
2
-16.152.844.000 Chi phí xây dựng ( giảm 7,44%)
Trong quá trình xây dựng để tiết kiệm chi phí thì đơn vị thi công đã sử dụng các giải pháp kỹ thuật hợp lý do đó chi phí xây dựng cũng được giảm đi khoảng 7,44%.
3
-4.327.183.000 Chi phí thiết bị ( giảm 29,58%)
Sử dụng các thiết bị mới và hiện đại để thi công công trình nên chi phí thiết bị, máy móc cũng được giảm đi đáng kể, tương ứng giảm 29,58%
4
3.229.417.000
Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (tăng 105,8%)
Chưa có sự phối hợp tốt giữa cán bộ tại địa phương nên dẫn đến tình trạng giải phóng mặt bằng bị kéo dài => chậm tiến độ. Do thời gian GPMB kéo dài dẫn đến tình trạng giá đất tăng làm chi phí GPMB cũng tăng theo.
5 930.350.000
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (tăng 5,86%) Công tác quản lý của Ban về tiến
79
5.1
-6.466.000
5.2
29.727.000
5.4
0,12%
Chi phí khảo sát, lập dự án đầu tư Chi phí đánh giá tác động môi trường Chi phí phản biện thiết kế cơ sở, lập TKCS và TMĐT điều chỉnh
5.5
-1,.96%
Chi phí khảo sát, thiết kế KT-BVTC-Dự toán
độ, hợp đồng tư vấn chưa được tốt, do vậy chi phí tư vấn đã tăng 5,86% so với chi phí ban đầu. Chính do nguyên công tác quản lý chi phí tại Ban chưa được tốt do vậy dẫn đến chi phí cho công tác khảo sát, thiết kế BVTC, thẩm tra thiết kế BVTC, thẩm định dự toán, Kiểm định chất lượng công trình tăng quá cao so với dự toán ban đầu.
5.6
9,83%
5.7
-12,92%
5.8
94,18%
Chi phí khảo sát, thiết kế kỹ thuật (theo phương án cũ đã thực hiện) Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật Chi phí thẩm tra thiết kế BVTC
37,44%
5.10
12,76%
5.9 Chi phí thẩm tra dự toán Chi phí lập HSMT, đánh giá HSDT xây lắp, thiết bị
5.13
28,98%
Chi phí giám sát thi công xây dựng
5.14
-69,83%
Chi phí thí nghiệm xác định sức chịu tải của cọc
5.15
-16,60%
Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị
5.18
199,48%
Chi phí kiểm định chất lượng hạng mục xây dựng và thiết bị cơ khí
5.19
-0,09%
Chi phí lưu trữ hồ sơ điện tử
7 Chi phí dự phòng -55.338.424.000
Vì chi phí cho dự phòng trượt giá không phải sử dụng đến nên chi phí dự phòng chỉ cần sử dụng ít nên nó đã được giảm đi, đồng thời tình hình thực hiện các gói thầu tính đến ngày 20/6/2017 cũng đã thực hiện gần xong nên quyết định điều chỉnh giảm chi phí dự phòng là hợp lý.
80
3.3.4 Thực trạng quản lý chi phí dự toán các gói thầu
Bảng 3.7 Bảng chênh lệch Dự toán của các gói thầu
TT Tên gói thầu Chênh lệch (1000đồng) Giá trúng thầu (1000đồng) Giá trúng thầu điều chỉnh (1000đồng)
Phần Xây lắp 202.506.475 215.379.047 12.872.572 I
712.018 712.018 0 1 Gói thầu 13: Điện cao thế và trạm biến áp
2 Gói thầu 14: Nhà Quản lý 2.433.467 2.433.467 0
0 3.049.587 3.049.587 3 Gói thầu 15: Mặt bằng thi công và đường thi công kết hợp quản lý
178.528.316 188.326.967 9.798.651 4 Gói thầu 18: Xây lắp cống, âu thuyền và kênh dẫn
0 2.991.701 2.991.701 5 Gói thầu số 19: Điện điều khiển Scanda
0 3.796.450 3.796.450 6 Gói thầu số 20: Phá dỡ cống cũ
7.431.122 10.505.043 3.073.921 7 Gói thầu số 22: Công trình phụ trợ phục vụ vận hành cống Cầu Xe
0 3.563.814 3.563.814 8 Gói thầu số 28: Kéo dài gia cố mái kênh thượng lưu thuộc HTTL Bắc Hưng Hải
II Phần Tư vấn đầu tư 12.192.173 12.358.284 166.111
0 906.949 906.949 1 Chi phí khảo sát, lập báo cáo, lập dự án đầu tư (gói 1)
348.346 354.155 5.809 2 Chi phí đánh giá tác động môi trường (gói 2)
7.555.183 7.715.485 3 160.302 Chi phí khảo sát địa hình, địa chất, TKKT-BVTC (PA mới, gói 9)
2.471.279 2.471.279 0 4 Chi phí khảo sát, thiêt kế kỹ thuật (theo phương án cũ đã thực hiện) gói số 3
81
5 45.254 45.254 0
6 216.000 216.000 0 Chi phí kiểm tra khả năng chịu tải của cọc (Gói 21) Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình gói 29
7 299.481 299.481 0
Gói thầu số 27: Kiểm định chất lượng hạng mục xây dựng và thiết bị cơ khí cống và âu thuyền (Thuộc các công việc tư vấn khác)
8 349.681 349.681 0 Gói thầu số 23: Lưu trữ hồ sơ điện tử
IV 6.281.879 6.281.879 0 Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
V Chi Khác 8.484.698 8.158.234 -326.464
1 428.975 428.975 Chi phí rà phá bom mìn vật nổ gói thầu số 6 0
2 3.274.238 3.274.238 0 Chi phí thí nghiệm mô hình thủy lực
3 1.300.000 1.300.000 0 Chi phí bảo hiểm công trình gói 17
4 511.748 511.721 -27 Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công
5 Gói thầu kiểm toán 502.211 175.774 -326.437
6 297.350 297.350 0
7 Trang thiết bị ban đầu cho công tác quản lý khai thác công trình Trang thiết bị cho quản lý dự án (Gói 16) 1.070.283 1.070.283 0
8 999.893 999.893 0 Chi phí bản quyền tác giả (CV 2892/BNN-XD) (viện thủy công)
9 100.000 100.000 0 Chi phí nghiệm thu bàn giao gói thầu 26
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
Ghi chú
Dấu “+” là biểu thị chi phí tăng
Dấu “-” là biểu thị chi phí giảm
82
Dự án nâng cấp cống Cầu Xe được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 chia
thành nhiều gói thầu với từng lĩnh vực như tư vấn, mua sắm, xây lắp… và hình thức
các gói thầu được Ban lựa chọn là hình thức đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu với các
dự án sử dụng vốn nhà nước. Dựa vào bảng 3.6 ta có thể thấy được rằng đa số dự toán
các gói thầu không có sự thay đổi khi thực hiện gói thầu, nhưng bên cạnh đó vẫn có
một số gói thầu đã bị phát sinh thêm chi phí và làm cho dự toán bi thay đổi so với dự
toán ban đầu. Ta có Bảng 3.8 chỉ ra những thay đổi và nguyên nhân của nó:
Bảng 3.8 Nguyên nhân gây chênh lệch dự toán các gói thầu
TT Tên gói thầu Nguyên nhân Chênh lệch (1000 đồng)
I Phần Xây lắp 12.872.572
4 Gói thầu 18: Xây lắp cống, âu thuyền và kênh dẫn 9.798.651
3.073.921 7 Gói thầu số 22: Công trình phụ trợ phục vụ vận hành cống Cầu Xe Do thời gian xây dựng công trình lâu nên dẫn đến giá nguyên, nhiên, vật liệu xây dựng tăng cao theo mỗi giai đoạn do đó dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh dự toán gói thầu sao cho phù hợp với giá thị trường hiện tại quanh vùng dự án.
II Phần Tư vấn đầu tư 166.111
5.809 2 Chi phí đánh giá tác động môi trường (gói 2)
Công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng của Ban vẫn còn chưa tốt dẫn đến tình trạng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh lại tăng cao hơn so với giá hợp đồng đã ký. 160.302 3
Chi phí khảo sát địa hình, địa chất, TKKT-BVTC (PA mới, gói 9)
V Chi Khác -326.464
5 Gói thầu kiểm toán -326.437
Thực hiện theo tinh thần tiết kiệm ngân nguồn vốn của ngân sách nhà nước 4 -27 Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công
83
3.3.5 Thực trạng quản lý chi phí giai đoạn thực hiện hợp đồng
3.3.5.1 Tình hình quản lý chi phí của các gói thầu
Bảng 3.9: Tình hình quản lý chi phí các gói thầu giai đoạn thực hiện hợp đồng
Đon vị tính: 1.000 đồng
Tên gói thầu Chênh lệch
Giá trị gói thầu (3) Giá trị hợp đồng (4) Giá trị thực hiện (5)
(6)= (4)- (5) T T (1) (2) I Phần Xây lắp
1 712.719 712.018 712.018 0
2 2.504.937 2.433.467 2.433.467 0
3 2.731.192 3.049.587 3.049.587 0
4 186.252.000 188.326.967 188.326.967 0
5 2.992.000 2.991.701 2.350.855 640.846
6 3.796.450 3.796.450 0 3.796.450
7 9.640.000 10.505.043 10.505.043 0
8 3.564.000 3.563.814 1.000.000 2.563.814
Gói thầu 13: Điện cao thế và trạm biến áp Gói thầu 14: Nhà Quản lý Gói thầu 15: Mặt bằng thi công và đường thi công kết hợp quản lý Gói thầu 18: Xây lắp cống, âu thuyền và kênh dẫn Gói thầu số 19: Điện điều khiển Scanda Gói thầu số 20: Phá dỡ cống cũ Gói thầu số 22: Công trình phụ trợ phục vụ vận hành cống Cầu Xe Gói thầu số 28: Kéo dài gia cố mái kênh thượng lưu thuộc HTTL Bắc Hưng Hải
II Phần Tư vấn đầu tư
1 906.949 906.949 0
2 348.346 354.155 348.346 5.809
3 8.168.000 7.715.485 7.715.485 0
4 2.471.279 2.471.279 0 Chi phí khảo sát, lập báo cáo, lập dự án đầu tư (gói 1) Chi phí đánh giá tác động môi trường (gói 2) Chi phí khảo sát địa hình, địa chất, TKKT- BVTC (PA mới, gói 9) Chi phí khảo sát, thiêt kế kỹ thuật (theo phương án cũ đã thực
84
114.237 114.237 114.237 5 0
45.254 45.254 6 0
216.000 7 hiện) gói số 3 Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật Chi phí kiểm tra khả năng chịu tải của cọc (Gói 21) Chi phí quy đổi chi phí đầu tư xây dựng công trình gói 29
299.481.000 299.481.000 299.481.000 8 0
Gói thầu số 27: Kiểm định chất lượng hạng mục xây dựng và thiết bị cơ khí cống và âu thuyền (Thuộc các công việc tư vấn khác)
350.000 349.681 349.681 9 0
IV Gói thầu số 23: Lưu trữ hồ sơ điện tử Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
V Chi Khác
470.918 428.975 428.975 1 0
3.274.238 3.274.238 2 0
1.310.500 1.300.000 1.300.000 3 0
511.721 511.721 4 0 Chi phí rà phá bom mìn vật nổ gói thầu số 6 Chi phí thí nghiệm mô hình thủy lực Chi phí bảo hiểm công trình gói 17 Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công
5 Gói thầu kiểm toán 175.774 175.774 0
6 297.350 297.350 297.350 0
7 1.070.283 1.070.283 0
8 1.000.000 999.893 999.893 0
9 100.000 100.000 Trang thiết bị ban đầu cho công tác quản lý khai thác công trình(gói 24) Trang thiết bị cho quản lý dự án (Gói 16) Chi phí bản quyền tác giả (CV 2892/BNN- XD) (viện thủy công) Chi phí nghiệm thu bàn giao gói thầu 26
(Nguồn: Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2)
85
Biểu đồ 3.1 Tình hình thực hiện chi phí của các gói thầu
Để đảm bảo việc đầu tư vào các dự án đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao thì công
tác quản lý hợp đồng xây dựng có vai trò rất quan trọng, nó giúp cho tiến độ, chất
lượng, tính an toàn và chi phí của gói thầu được đạt yêu cầu khi quản lý tốt hợp đồng
xây dựng
Qua các báo cáo hàng quý của Ban và các số liệu đã thu thập được thì ta thấy trong
giai đoạn thực hiện các gói thầu thì Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 đã
thường xuyên họp giao ban thường kỳ để kiểm điểm tiến độ , kiểm soát chi phí thực
hiện của từng gói thầu sao cho chi phí thực hiện không được vượt quá chi phí đã ký
kết trên hợp đồng, đồng thời Ban cũng thực hiện công tác báo cáo giám sát, đánh giá
đầu tư cho từng tháng, từng quý của dự án để báo cáo tình hình thực hiện dự án lện
Bộ. Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ 3.1 về tình hình thực hiện chi phí của các gói
thầu, trong đó có 83% các gói thầu đã được sử dụng hết đúng như trong hợp đồng đã
ký, còn lại 17% các gói thầu là không thực hiện hết chi phí đã ký trong hợp đồng và
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là:
- Về gói thầu số 19 Điện điều khiển Scada: Hệ thống điều khiển scada được kết nối
với các công trình như Âu Thuyền, Cống… để thu thập và quản lý dữ liệu, tương tác
và kiểm soát hoạt động của công trình. Gói thầu này cơ bản đã được hoàn thành cho
đến hết Quý IV/2018 và đang được phối hợp với gói thầu 18: Xây lắp cống, âu thuyền
và kênh dẫn để chạy thử và kiểm tra hoạt động của hệ thống Scada sau đó mới chính
thức đưa chuyển giao và đưa vào hoạt động.
86
- Về gói thầu số 20 – Phá dỡ cống cũ: Gói thầu này có giá trị khi ký hợp đồng là
3.796.450.000 đồng và giá trị đã thực hiện là 0 đồng, nguyên nhân dẫn đến tình hình
đó là do gói thầu chưa được thực hiện vì trong quá trình xây dựng cống mới thì vẫn
phải sử dụng cống cũ để tiêu thoát lũ và khi công trình cống mới được hoàn thành thì
mới tiến hành phá dỡ cống cũ. Tính đến hết Quý IV/2018 thì gói thầu này đang trong
quá trình chuẩn bị máy móc, thiết bị, nhân lực thi công để phá dỡ cầu. Do vậy chi phí
thực hiện gói thầu này hiện vẫn bằng 0.
- Gói thầu số 28: Kéo dài gia cố mái kênh thượng lưu thuộc HTTL Bắc Hưng Hải:
Gói thầu này có giá trị hợp đồng là 3.563.814.000 đồng, tính hết Quý IV/2018 thì giá
trị gói thầu đã thực hiện được 1.000.000.000 đồng còn lại là 2.563.814.000 đồng. Giá
trị hợp đồng của gói thầu còn lại gần 72% do gói thầu chưa được thi công xong, tính
đến tháng 12/2018 thì gói thầu mới chỉ thi công xong bê tông tấm lát và phần chân kè
bờ trái, bờ phải giai đoạn 1 và đang tiếp tục thi công dầm chân kè và lát mái kè, khóa
mái kè để hoàn thành gói thầu.
- Về gói 2: Chi phí đánh giá tác động môi trường: Gói thầu này đã được hoàn thành
và chi phí còn lại khi thực hiện xong gói thầu là còn lại 5.809.000 đồng. Như vậy gói
thầu đã thực hiện theo đúng hợp đồng và tiết kiệm.
3.3.5.2 Tình hình thực hiện vốn của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
Biểu đồ 3.2 Tình hình thực hiện vốn của Ban từ lúc khởi công
(Nguồn:http://mic.mard.gov.vn/Project/2443.aspx [9])
87
Qua biểu đồ 3.2 về tình hình thực hiện dự án dự án cống Cầu Xe từ năm 2013 đến
2018 ta thấy vốn thực hiện lũy kế tăng mạnh trong giai đoạn đầu của dự án từ 2013
đến 2015, cụ thể năm 2014 vốn thực hiện tăng 67,8% so với vốn thực hiện lũy kế năm
2013 và năm 2015 tăng 77,39% so với năm 2014. Các năm sau đó vốn thực hiện có xu
hướng tăng nhẹ và mức tăng của vốn thực hiện lũy kế chững lại ở giai đoạn cuối của
dự án năm 2017-2018. Phần vốn thực hiện lũy kế ở năm 2018 là 264.701 triệu đồng,
như vậy thực tế thực hiện khoảng 81,8% tổng số vốn đầu tư khi chưa điều chỉnh.
Nhưng sau khi TMĐT được điều chỉnh xuống còn 251.921.195.000 đồng thì chi phí
thực hiện đã vượt quá TMĐT sau khi điều chỉnh.
% chi phí vượt = = 5,07%
Vậy chi phí thực hiện dự án tính đến năm 2018 thì đã thực hiện vượt quá TMĐT sau
khi phê duyệt là 5,07% < 10% do vậy ta thấy chi phí thực hiện đã vượt quá TMĐT
nhưng không quá cao.
Từ biểu đồ 3.2 ta có thể thấy được rằng tình hình giải ngân qua các năm cũng khác sát
với phần vốn thực hiện. Hầu hết các năm thì số tiền giải ngân luôn bám sát kế hoạch
đề ra và thấp hơn phần vốn thực hiện. Duy chỉ có năm 2013 thì số tiền giải ngân lũy kế
lớn hơn chi phí đã thực hiện do ở thời điểm này đang tập trung triển khai thực hiện các
công việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị kỹ thuật, mặt khác quy trình thực hiện thực hiện
phải tuân theo trình tự, thời gian do vậy khối lượng công việc lớn nhưng giá trị các
phần việc lại không nhiều nên giá trị giải ngân ở mức cao hơn giá trị thực hiện.
3.4 Đánh giá công tác quản lý chi phí ĐTXDCT dự án nâng cấp cống Cầu Xe
3.4.1 Những kết quả đạt được
Qua những thông tin, số liệu đã thu thập được tại Ban và đã được thể hiện ở trên thì
những kết quả mà Ban đã đạt được trong công tác quản lý chi phí đầu tư khá là tốt và
những kết quả mà Ban đã đạt được qua dự án Nâng cấp cống Cầu Xe là:
- Tiếp nhận, sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định của pháp luật để đầu tư vào dự án
nâng cấp công trình cống Cầu Xe thuộc nguồn vốn từ Trung ương và do Bộ quản lý.
88
- Ban đã thuê đơn vị tư vấn có năng lực để khảo sát và lập Tổng mức đầu tư mà dự án
cần để thực hiện.
- Các gói thầu được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau thu hút được nhiều nhà
thầu tham gia, từ đó Ban có thể lựa chọn đơn vị nhà thầu có giá thực hiện gói thầu thấp
nhất như vậy sẽ tiết kiệm được khá nhiều chi phí khi thực hiện dự án cống Cầu Xe.
- Thay vì đấu thầu theo phương thức truyền thống thì Ban đã thực hiện công tác đấu
thầu qua mạng cho một số gói thầu và kết quả đạt được rất tốt vì nó mang lại nhiều lợi
ích cho bên mời thầu và nhà thầu như là tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực, hạn chế
tiêu cực trong đấu thầu mà nhà đầu tư có thể dễ dàng quản lý thông tin của các nhà
thầu và các hồ sơ dự án.
- Quản lý vốn thực thực hiện, giải ngân được ban lập báo cáo giám sát từng tháng và
từng quý rồi trình lên Bộ phê duyệt.
- Tình hình thực hiện các gói thầu cũng được theo dõi và được báo cáo theo từng
tháng, từng quý để quản lý tiến độ, chi phí thực hiện các gói thầu theo đúng hợp đồng.
- Phê duyệt nhanh những phương án làm giảm chi phí xây dựng công trình
- Các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý thực hiện dự án luôn nhiệt tình trong công
việc và luôn đoàn kết để thực hiện tốt các dự án mà ban quản lý nói chung và dự án
nâng cấp cống Cầu Xe nói riêng.
- Thực hiện điều chỉnh lại Tổng mức đầu tư để phù hợp với văn bản số 472/BNN-KH
ngày 2/1/2017 của Bộ về việc rà soát dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư trung hạn vốn
Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 và theo tinh thần tiết kiệm cho Ngân sách
Nhà nước.
3.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả mà Ban đã đạt được thì vẫn còn một số tồn tại cần phải giải
quyết đó là:
- Một số gói thầu bị chậm tiến độ so với hợp đồng đã ký do vậy dẫn đên thời gian
thực hiện dự án bị kéo dài từ 3 năm lên 4 năm;
89
- Công tác quản lý của Ban vẫn chưa được thực hiện 1 cách chặt chẽ và dẫn đến tình
trạng lãng phí vốn của nhà nước;
- Trong quá trình lựa chọn nhà thầu vẫn còn nhiều sơ xuất, sai sót và không được
phát hiện kịp thời do vậy dẫn đến tình trạng nhiều nhà thầu có năng lực thực tế không
giống như trong hồ sơ dự thầu;
- Công tác quản lý hợp đồng xây dựng như là quá trình thương thảo hợp đồng, ký kết,
quản lý tiến độ, chất lượng vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Những nguyên nhân dẫn đến những mặt còn tồn tại đó là:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do dự án nâng cấp cống Cầu xe có nguồn vốn từ Trung Ương nên nguồn vốn để
đầu tư vào dự án nhiều lúc bị chậm và dẫn đến tình trạng chậm tiến độ dự án;
+ Hệ thống pháp luật của nhà nước thường thay đổi và điều chỉnh: Do các dự án
thường được thi công trong nhiều năm mà nhà nước ban hành, sửa đổi các văn bản
pháp luật theo từng năm khiến cho Ban là Chủ đầu tư cũng phải thay đổi yêu cầu với
các đơn vị đang thực hiện gói thầu dẫn đến thay đổi về chi phí và tiến độ của công
trình.
+ Giá cả vật tư, thiết bị trên thị trường không cố định biến đổi theo từng năm mà công
trình thường được thi công trong nhiều năm vì vậy không thể tránh khỏi chi phí thực
hiện công trình vượt quá tổng dự toán gói thầu và gây ảnh hưởng đến chủ đầu tư và
nhà thầu.
+ Năng lực của các nhà thầu tư vấn, xây dựng không đúng với thực tế như trong hồ sơ
thầu, vẫn còn tình trạng một đơn vị nhà thầu làm nhiều hồ sơ thầu khác nhau để cùng
đấu thầu 1 gói thầu việc này dẫn đến hệ quả là ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ, chi phí
và hiệu quả của dự án.
+ Công tác khảo sát và thiết kế của Ban chưa được thực hiện tốt, vì Ban phải thực
hiện các dự án khác nên công tác khảo sát và thiết kế chưa được kiểm tra kỹ lưỡng,
90
chính xác do vậy các nhà thầu đã kiến nghị để ban xem xét và chỉnh sửa lại thiết kế
gây nên tình trạng chậm tiến độ, chất lượng của công trình.
+ Do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên: Hiện nay ở Việt Nam, thời tiết thay đổi thất
thường không thể dự đoán chính xác được trước mà công trình được thi công giữa
lòng sông vì vậy không thể tránh khỏi việc tạm dừng thi công cống để tiêu thoát lũ cho
hệ thống và dẫn đến công trình bị chậm tiến độ mà công trình càng thực hiện lâu thì
chi phí lại càng tăng do các yếu tố chi phí vật liệu, nhân công, máy móc…
- Nguyên nhân chủ quan
+ Hệ thống và cơ cấu quản lý của Ban chưa được chặt chẽ: cơ cấu tổ chức quản lý của
Ban được Bộ NN&PTNT phân chia và quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng phòng
ban. Tuy nhiên giữa các phòng ban chưa có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau nên chưa
phát huy tốt chức năng quản lý của mình.
+ Đối với mỗi cán bộ trong Ban thì tính thụ động trong công việc vẫn còn khá phổ
biến, chưa nhiệt tình trong công việc.
+ Năng lực của một số cán bộ của Ban vẫn còn chưa được tốt do chưa được đào tạo
bài bản và kinh nghiệm trong quản lý vẫn còn ở mức trung bình do vậy không thể
tránh khỏi những sai xót khi làm việc.
3.5 Đề xuất giải pháp quản lý chi phí ĐTXD cho Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
3.5.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là yếu tố rất quan trọng để thực hiện quản lý chi phí
đầu tư của một cơ quan, tổ chức. Hiện tại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Ban đang
hoạt động dựa trên yêu cầu của Bộ bao gồm 1 giám đốc, 2-3 phó giám đốc và bộ máy
giúp việc cho Giám đốc là phòng Tổ chức – Hành chính; phòng Kế hoạch – Tài chính;
Phòng Thẩm định kỹ thuật – dự toán; phòng Quản lý thị công. Với bộ máy trên thì
hoạt động của Ban diễn ra vẫn bình thường và không gặp trở ngại gì khi bộ máy quản
lý hoạt động. Tuy nhiên, Ban nên tổ chức kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA để Ban trở
91
thành một thể thống nhất tránh tình trạng không đồng ý kiến với nhau giữa các lãnh
đạo mà làm cho tiến độ thi công bị chậm.
Đối với công việc tại Ban thì các phòng cần có sự hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt
nhiệm vụ quản lý mà được Giám đốc giao, tránh tình trạng không phải việc của mình
được giao thì không quan tâm và giúp đỡ. Như vậy sẽ tạo nên một tinh thần tập thể
đoàn kết, cùng nhau phát triển hoạt động của Ban trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư.
Ban nên chú trọng vào việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Đây là vấn đề rất quan
trọng vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để quyết định sự phát triển của Ban, vì
thế Ban cần phải có chiến lược phát triển nguồn lực của Ban như là Tổ chức các khóa
đào tạo ngoài giờ về quản lý dự án dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia có nhiều
kinh nghiệm về quản lý dự án. Hiện tại Ban cũng đã tạo điều kiện cho một số cán bộ đi
học Thạc sĩ Quản lý Xây dựng tại trường Đại học Thủy lợi nhưng số lượng còn ít cần
phải tạo điều kiện cho nhiều cán bộ khác đi luân phiên đi học nâng cao về quản lý xây
dựng, tuy vậy học trên trường chỉ là học lý thuyết vì thế Ban cần tạo điều kiện cho các
cán bộ đó tham gia thực hiện trực tiếp vào các dự án mà Ban đang thực hiện. Tránh
tình trạng đi học về chỉ để lấy tấm bằng thạc sĩ mà không nâng cao được năng lực
trong quản lý dự án đầu tư.
Các lãnh đạo Ban cần kiểm tra về kỹ năng, trình độ chuyên môn của các cán bộ đang
làm việc tại Ban và sắp xếp lại nhân sự của Ban sao cho phù hợp với năng lực của
từng người và đề cử những người xứng đáng để phụ trách các phòng trực thuộc Ban.
Ngoài ra, nếu có tuyển thêm nhân sự mới thì cần phải xem xét một cách tỉ mỉ hồ sơ để
tìm được người có năng lực, trình độ phù hợp và đáp ứng được với tính chất công
việc, tránh tình trạng nhận người nhà không có đủ năng lực vào làm vì như vậy vừa
không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa lãng phí tiền bạc của Ban và Nhà nước.
3.5.2 Hoàn thiện chất lượng công tác thiết kế, lập dự toán, thẩm định, thẩm tra thiết kế và dự toán
Do Ban được giao làm Chủ đầu tư với những Dự án có nguồn vốn từ NSNN và các
nguồn vốn khác do Bộ quản lý do vậy đối với công tác thiết kế, lập dự toán thì Ban sẽ
lựa chọn đơn vị có đủ năng lực và có nhiều kinh nghiệm để thiết kế và lập dự toán.
92
Để chắc chắn rằng đơn vị thiết kế, lập dự toán đúng với chất lượng, thời gian đã cam
kết thì Ban cần phải có kế hoạch giám sát các hoạt động của đơn vị đó, đối với vấn đề
này thì phòng Thẩm định kỹ thuật – dự toán là phòng chịu trách nhiệm chính để thẩm
định, thẩm tra thiết kế và dự toán mà đơn vị tư vấn đã lập. Sau đây là một số ý kiến
góp ý để Ban có thể hoàn thiện công tác thẩm định, thẩm tra thiết kế, lập dự toán được
được tốt hơn:
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm trong thẩm định thiết kế, lập dự
toán (Nếu là Ban tự lập thì cần phải lựa chọn những cán bộ có chuyên môn giỏi tham
gia vào thiết kế và lập dự toán). Sau đó cần phải có sự đánh giá chính xác, công bằng
khi lựa chọn nhà thầu để có thể lựa chọn được đơn vị có đủ năng lực về chuyên môn
và kinh nghiệm làm việc. Không nên vì các mối quan hệ thân quen mà lựa chon các
đơn vị tư vấn có năng lực kém khiến kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, tiến độ thực hiện của dự án.
- Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật (TKKT) và thiết kế bản vẽ thi công (TKBVTC) thì
tất cả các bước thiết kế Ban cần giám sát đơn vị tư vấn sao cho các bước thiết kế đó
phải phù hợp với thiết kế cơ sở (TKCS) hoặc thiết kế đã được duyệt trước đó. Bên
cạnh đó, để các bước TKBVTC và TKKT được hoàn thành chính xác thì Ban cần phải
kiểm tra xem kết cấu, khối lượng, khả năng chịu tải của công trình đã hợp lý chưa và
có đảm bảo yêu cầu về an toàn, chi phí cho khối lượng xây dựng công trình hay không.
- Dự toán công trình trong giai đoạn này là rất quan trọng trong công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình. Do vậy, Trong giai đoạn đơn vị tư vấn đang lập dự
toán công trình thì Ban cần phải tổ chức thẩm tra, thẩm định và đánh giá chất lượng
thực hiện về mặt kỹ thuật của đơn vị tư vấn đó dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
định mức, đơn giá và các quy định của Nhà nước sao cho các đơn giá, định mức, các
chế độ chính sách, khối lượng đưa vào dự toán phải áp dụng đúng theo quy định của
pháp luật, có như vậy thì giá trị của dự toán xây dựng mới có thể nằm trong hạn mức
của tổng mức đầu tư đã được duyệt.
- Kiểm tra sát sao hơn trong công tác thiết kế, lập dự toán thông qua việc kiểm tra hồ
sơ thiết kế xem kết cấu xây dựng công trình có được phù hợp hay không, các loại vật
93
tư, vật liệu sử dụng trong công trình có phù hợp hay không và kiểm tra việc lựa chọn
thiết bị và các giải pháp công nghệ cho công trình…. Để hạn chế tối đa lãng phí chi
phí khi thực hiện dự án.
- Giám sát chặt chẽ các công việc có được thực hiện đúng như trong các điều khoản
đã ghi trong hợp đồng hay không. Sau khi công việc thực hiện xong phòng Thẩm định
cần phải phối hợp với các phòng khác để thẩm định, thẩm tra thiết kế, lập dự toán một
cách chính xác, không để trường hợp đã phê duyệt thiết kế, lập dự toán nhưng khi thực
hiện dự án vẫn phải chỉnh sửa lại.
3.5.3 Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu
Như đã nói ở trên trong công tác lựa chọn nhà thầu khó tránh khỏi vấn đề nhà thầu có
năng lực yếu kém nhưng lại có hồ sơ dự thầu rất đẹp dẫn đến tình trạng khi ký hợp
đồng không thực hiện được và phát sinh nhiều bất cập. Do vậy, dưới đây là một vài ý
kiến đóng góp để giúp Ban hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu sao cho chính xác và
hợp lý:
- Loại bỏ suy nghĩ chỉ chọn người thân quen, người nhà trúng thầu và xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm công tác đấu thầu:
Hiện nay, tình trạng Chủ đầu tư lựa chọn người thân quen, người nhà trúng thầu xuất
hiện rất phổ biến, tùy vào từng gói thầu mà Chủ đầu tư đưa ra hình thức đấu thầu như
chỉ định hay đấu thầu rộng rãi. Nếu lựa chọn hình thức chỉ định thầu thì nghiễm nhiên
nhà thầu mà Chủ đầu tư đã chọn sẽ trúng thầu, còn nếu tổ chức đấu thầu bằng hình
thức đấu thầu rộng rãi thì họ sẽ tìm mọi cách để nhà thầu đó trúng thầu như là ra
những yêu cầu khắt khe về gói thầu để hạn chế số lượng tham gia của các nhà thầu
khác. Đối với nhà thầu mà đã được Chủ đầu tư lựa chọn khi chưa đấu thầu thì họ chỉ
việc làm đúng thủ tục như đấu thầu kèm theo các bộ hồ sơ thầu của đơn vị khác hay
còn được gọi là “quân xanh, quân đỏ” như vậy nhà thầu đó sẽ trúng thầu theo đúng
quy định mà không bị phát hiện. Điều này sẽ có lợi cho cả Chủ đầu tư và nhà thầu tuy
nhiên nó sẽ kéo đến rất nhiều hệ lụy như là năng lực nhà thầu không đủ để đáp ứng gói
thầu gây nên chậm tiến độ, chất lượng công trình được đảm bảo, gây lãng phí nguồn
vốn của nhà nước. Do vậy Chủ đầu tư cần phải nghiêm túc trong công tác đấu thầu và
94
cần có biện pháp xử phạt thật nặng đối với cá nhân, tổ chức tham gia đấu thầu mà vi
phạm hay gian lận trong đấu thầu. Có như vậy thì mới khiến cho công tác đấu thầu
được minh bạch, công bằng và quan trọng hơn là làm cho công tác đầu tư xây dựng
công công trình mang lại hiệu quả lớn vừa tiết kiện cho nguồn NSNN vừa góp phần
phát triển kinh tế nhà nước.
- Nâng cao tính cạnh tranh giữa các nhà thầu:
Các gói thầu về xây lắp, cung cấp thiết bị vật tư thường có chi phí thực hiện lớn, do
vậy Ban cần phải tổ chức đấu thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi vì nó mang lại tính
cạnh tranh giữa nhiều nhà thầu. Như vậy, Chủ đầu tư sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn nhà
thầu có chi phí thực hiện gói thầu phù hợp và tiết kiệm một khoản chi chí đáng kể so
với dự toán gói thầu được duyệt, mà muốn có sự tham gia của nhiều nhà thầu thì Chủ
đầu tư cần có những biện pháp như là đăng tải rộng rãi các thông tin về gói thầu thông
qua tờ rơi, internet… và đưa ra những yêu cầu cụ thể để nhà thầu có thể tự đánh giá
năng lực của mình cho gói thầu; Thời gian chuẩn bị cũng là một vấn đề lớn, nếu thời
gian quá gấp thì nhiều nhà thầu muốn tham gia sẽ không kịp chuẩn bị, do vậy Chủ đầu
tư cần tăng thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu để các nhà thầu có thời gian chuẩn bị hồ
sơ thầu được tốt hơn.
- Thay đổi cách tổ chức thực hiện:
Ban cần hạn chế chia nhỏ các gói thầu tránh trường hợp chỉ định thầu vì như vậy nó
không công bằng và hay có nhiều tiêu cực mà Ban nên tổng hợp các công trình có liên
quan đến nhau để cho vào một gói thầu và tổ chức đấu thầu bằng hình thức đấu thầu
rộng rãi. Ban cần thuê tư đơn vị đấu thầu chuyên nghiệp để có thể đánh giá, chấm
điểm hồ sơ dự thầu một cách khách quan và chính xác.
Hiện nay, với thời đại công nghê 4.0 thì công tác đấu thầu điện tử đang được rất nhiều
Chủ đầu tư lựa chọn để đăng tải thông tin gói thầu của mình. Do vậy Ban nên chuyển
từ đấu thầu theo phương thức truyền thống sang đấu thầu điện tử vì nó giúp cho công
tác đấu thầu được minh bạch và tạo ra sự cạnh tranh cao trong đấu thầu và ngăn chặn
được các tiêu cực trong đấu thầu. Hiện tại Ban mới chỉ có một số gói thầu được áp
95
dụng phương thức đấu thầu điện tử nhưng như vậy là chưa đủ, Ban cần phải thực hiện
100% công tác đấu thầu bằng đấu thầu điện tử.
- Nâng cao năng lực chuyên môn của các cán bộ về công tác đấu thầu
Trong công tác đấu thầu nhân tố không thể thiếu là đội ngũ cán bộ tham gia công tác
đấu thầu. Họ là những nhân tố quyết định sự thành công của công tác đấu thầu. Do vậy
ban cần tạo điều kiện để các cán bộ tham gia đấu thầu vừa nâng cao đạo đức nghề
nghiệp vừa nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác đấu thầu:
+ Tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia các khóa học ngắn hạn về đấu thầu, quản lý
dự án để họ nâng cao được những kỹ năng trong đấu thầu như là chấm thầu sao cho
chính xác và hợp lý chứ không phải cứ dựa vào hồ sơ dự thầu có chi phí thấp nhất để
chọn mà phải dựa vào các yếu tố như giải pháp kỹ thuật, khối lượng, giá dự thầu, đơn
giá, định mức sử dụng…
+ Hiện nay đối với các đơn vị nhà nước việc tuyển người có năng lực và kinh nghiệm
về đấu thầu thì không hề dễ, mà nguồn nhân sự của Ban chưa có nhiều kinh nghiệm
trong công tác đấu thầu, do vậy phương án Ban mời các chuyên gia về đấu thầu và tổ
chức các buổi sinh hoạt ngoài giờ hành chính để nói chuyện về kinh nghiệm đấu thầu
và quản lý đấu thầu cũng là phương án tối ưu đối với Ban.
3.5.4 Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện hợp đồng
- Cần chú trọng vào quá trình thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng: Sau khi lựa
chọn được nhà thầu thích hợp thì Ban cần phải thực hiện nghiêm chỉnh công tác
thương thảo hợp đồng với nhà thầu với những nội dung, điều khoản phải thật rõ ràng,
đầy đủ, chính xác và đúng pháp luật để cho nhà thầu phải dựa vào đấy mà thực hiện
một cách nghiêm chỉnh công việc của mình tránh tình trạng chỉ lo giải quyết mâu
thuẫn hợp đồng mà làm chậm tiến độ, chất lượng công trình giảm và chi phí tăng.
- Nâng cao năng lực quản lý tiến độ thực hiện hợp đồng của chủ đầu tư nói chung và
các cán bộ nói riêng tại Ban:
Mỗi khi triển khai một công trình xây dựng nào đó thì đều phải cần có bảng tiến độ thi
công để nhà thầu dựa vào đấy thực hiện sao cho đúng tiến độ và Chủ đầu tư cũng dựa
96
vào đấy để quản lý tiến độ thi công của nhà thầu. Với cương vị là Chủ đầu tư, Ban
cũng đã giám sát tiến độ thực hiện hợp đồng của các nhà thầu qua các báo cáo, tuy
nhiên vẫn không thể tránh khỏi tình trạng công trình bị chậm tiến độ kéo theo dự án
cũng bị chậm tiến độ so với ban đầu. Nguyên nhân thường được nêu ra mỗi khi dự án
chậm tiến độ là do khí hậu cực đoan, thời tiết xấu… và phải dừng thi công để xử lý,
tuy nhiên nếu các cán bộ của Ban và nhà thầu có năng lực tốt về chuyên môn, kinh
nghiệm và trình độ về quản lý thì họ sẽ đưa ra được những biện pháp hợp lý để giảm
thiểu được các nguyên nhân gây chậm tiến độ hợp đồng xây dựng.
Như vậy, công tác nâng cao năng lực cho các cán bộ về quản lý tiến độ thực hiện hợp
đồng là rất cần thiết để giảm thiểu chậm tiến độ, chất lượng và tăng chi phí khi thực
hiện hợp đồng. Ban cần lựa chọn những cán bộ có chuyên môn vể quản lý thực hiện
hợp đồng để lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức.
- Trường hợp chi phí thực hiện của từng năm luôn vượt quá chi phí thực hiện vốn theo
kế hoạch diễn ra rất nhiều ở các dự án, do vậy Ban cần nghiêm túc quản lý quá trình
thực hiện vốn sao cho Chi phí vốn theo kế hoạch đến đâu thì thực hiện và giải ngân tới
đó, tránh trường hợp khi kết thúc dự án vốn thực hiện vượt quá nhiều so với vốn đầu
tư dẫn đến tình trạng không thể chi trả làm thất thoát, lãng phí tiền bạc của nhà nước.
- Kiểm tra kỹ lưỡng công việc đã thực hiện được, chất lượng của sản phẩm trước khi
thanh, quyết toán hợp đồng, không để các tác động bên ngoài làm ảnh hưởng đến công
tác tổ chức quản lý chất lượng của Ban.
3.5.5 Xử lý khối lượng phát sinh và điều chỉnh giá vật liệu
Đối với các dự án thì trường hợp phát sinh khối lượng và điều chỉnh giá vật liệu vượt
quá dự toán gói thầu đã được phê dyệt và phải điều chỉnh lại dự toán thường hay xảy
ra, do đó mà mỗi khi lập Tổng mức đầu tư thì đều phải có chi phí dự phòng để phòng
khi khối lượng thi công phát sinh và các yếu tố trượt giá. Đối với trường hợp phát sinh
khối lượng trong khi thi công và phải điều chỉnh lại giá vật liệu thì ta có những biện
pháp như sau:
97
- Ban cần trực tiếp tới hiện trường để kiểm tra khối lượng phát sinh sau đó Chủ đầu
tư sẽ lập biên bản về việc phát sinh khối lượng với các chữ ký của đại diện các đơn vị
Tư vấn thiết kế, thi công, tư vấn giám sát.
- Ban sẽ giao lại cho đơn vị tư vấn thiết để lập lại dự toán sao cho phần dự toán cho
khối lượng phát sinh này phải nhỏ hơn Chi phí dự phòng đã được Bộ phê duyệt trong
quyết định đầu tư. Sau đó, Ban cần phải trình lên Bộ dự toán sau khi đã được điều
chỉnh kèm theo văn bản giải trình về việc tăng khối lượng.
- Do dự án phải thực hiện trong nhiều năm mà dự toán thì được lập khi bắt đầu thực
hiện dự án, do vậy tình trạng chi phí bị thay đổi do biến động thị trường không thể
tráng khỏi. Khi điều chỉnh giá vật liệu cũng như xử lý khối lượng phát sinh, Ban cần
tìm hiểu rõ nguyên nhân làm tăng chi phí vật liệu, nếu hợp lý thì sẽ điều chỉnh sao cho
không vượt quá chi phí dự phòng đã được phê duyệt, còn nếu chi phí dự phòng không
đủ để điều chỉnh giá vật liệu thì cần phải có báo cáo giải trình với cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
- Trường hợp khối lượng phát sinh và giá điều chỉnh vật liệu quá cáo vượt quá Tổng
mức đầu tư thì lúc đó Ban cần báo cáo với cấp có thẩm quyền quyết định.
Tuy việc phát sinh công việc trong thực hiện hợp đồng là không thể tránh khỏi, nhưng
vẫn có thể hạn chế nó tới mức tối thiểu. Để làm được điều đó, Ban cần phải lập một
bảng theo dõi kiểm soát và quản lý chi phí của dự án, các công trình, các gói thầu từ
khi bắt đầu khởi công, thực hiện và tất cả công việc cần phải ghi chép đầy đủ vào bảng
theo dõi sao cho chi phí xây dựng công trình được cân đối với phần vốn còn lại của
công trình. Như vậy sẽ hạn chế việc chi phí xây dựng bị vượt quá dự toán, tổng mức
đầu tư do hợp đồng phát sinh thêm công việc hay giá vật liệu bị thay đổi.
3.5.6 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí – quản lý tiến độ thực hiện dự án
Đối với mỗi dự án thì mục tiêu mà dự án đó mong muốn đạt được là hoàn thành công
việc theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất lượng, hoàn thành
đúng tiến độ về thời gian đã ký kết trong hợp đồng.
98
Do vậy quản lý chi phí và quản lý tiến độ dự án là hai yếu tố luôn đi kèm với nhau.
Muốn tiến độ dự án được đảm bảo thì trước hết tiến độ thi công cần được quản lý tốt.
Chi phí và tiến độ là hai yếu tố rất quan trọng trong xây dựng nếu thiếu một trong 2 thì
đều sẽ gây ảnh hưởng lớn đến công trình, dự án vì khi thi công xây dựng mà chi phí để
thực hiện các công việc không có thì tất cả các công việc đó đều phải ngừng lại dẫn
đến tình trạng tiến độ thi công bị chậm và ngược lại nếu tiến độ thi công bị kéo dài thì
các chi phí như nhân công, máy móc ,.. đều phải trả và từ đó dẫn đến tốn kém chi phí
xây dựng. Do vậy, một số biện pháp dưới đây sẽ giúp cho công tác quản lý chi phí –
quản lý tiến độ được hoàn thiện hơn:
- Nguồn cung cấp cho thi công cần được đáp ứng kịp thời:
Nguồn cung cấp cho thi công như là nguyên, vật liệu, thiết bị máy móc, nhân lực thi
công là những yếu tố rất quan trọng trong thi công xây dựng. Do vậy, Ban cần phải
yêu cầu nhà thầu thi công phải cam kết bằng văn bản về việc đáp ứng đủ, kịp thời các
nguồn cung cấp trong khi thi công, không những thế Ban cần đưa ra những hình phạt
thật nghiêm nếu như đơn vị thi công không hoàn thành được các điều như đã cam kết
và không để tình cảm cá nhân tác động vào quá trình xử phạt.
Khi nguồn cung cấp nguyên vật liệu được cung cấp kịp thời thì tiến độ thi công công
trình sẽ được hoàn thành theo đúng tiến độ, tuy nhiên muốn tiến độ thi công được đảm
bảo thì bên chủ đầu tư cũng cần phải cung cấp nguồn chi phí kịp thời cho bên nhà
thầu.
- Bố trí nơi cất giữ vật liệu thích hợp:
Việc bố trí, sắp xếp nơi cất giữ vật liệu cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thi công
và chi phí trong khi vận chuyển vật liệu. Do vậy, Ban cần chú trọng đến công tác kiểm
tra sơ đồ bố trí các nguyên, vật liệu trong công trường của nhà thầu thi công. Đối với
công tác này không thể nhìn bằng mắt vì nó không mang tính khách quan mà Ban cần
sử dụng sơ đồ đường găng để kiểm tra xem vị trí đặt nguyên, vật liệu đã tối ưu về
khoảng cách di chuyển, chi phí thực hiện công tác vận chuyển đó hay chưa, nếu có vấn
đề thì phải yêu cầu nhà thầu tính toán lại.
99
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề vướng mắc trên công trường
Tại hiện trường thì vấn đề tiến độ thi công là hết sức quan trọng do vậy không ít công
trình thi công gặp phải những vấn đề về kỹ thuật hay những tình huống bất thường.
Chính vì vậy, Ban cần phải có phương án dự phòng phòng khi có vấn đề xảy ra khi
đang thi công. Như là lập ra một tổ các cán bộ có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản
giữa chủ đầu tư và nhà thầu để giải quyết ngay vấn đề tránh trường hợp phải ngừng thi
công quá lâu để tìm cách xử lý vấn đề phát sinh.
- Quản lý tiến độ thi công bằng phần mềm Ms project: [12]
100
1 0 3
Hình 3.4: Quản lý tiến độ bằng phần mềm Ms project
Với thời đại công nghệ 4.0 thì quản lý tiến độ được lập trên máy tính đang dần phổ
biến và nó mang lại độ chính xác cao. Vì vậy, Ban nên quản lý tiến độ thực hiện bằng
phần mềm Microsoft project, phần mềm này giúp chúng ta quan sát rõ hơn các công
việc đang thực hiện trên công trường, ngoài ra phần mềm còn giúp chúng ta đánh giá
được sự bố trí nhân công cho mỗi công việc có hợp lý hay không. Trong quá trình thi
công việc bố trí nhân công cho từng công việc là không hề dễ dàng nên phải có sự sắp
xếp từ trước để kịp thời bố trí công việc. Ví dụ như là có đang có 50 nhân công nhưng
do sắp xếp chưa hợp lý cho công việc tiếp theo nên chỉ có 40 công nhân thực hiện
công việc tiếp theo còn 10 công nhân còn lại thì nhà thầu sẽ phải mất một khoản tiền
công để nuôi họ hoặc sẽ phải cho học nghỉ việc, nhưng khi đến công việc sau thì lại
cần đến 100 công nhân và không thể huy động kịp. Do vậy để tránh trường hợp đó tác
giả đưa ra phương án sử dụng phần mềm MS Project để quản lý tiến độ thi công. Từ
bảng tiến độ đó phần mềm sẽ giúp chúng ra có được một biểu đồ cung ứng nhân lực
như biểu đồ 3.8 dưới đây:
Hình 3.5: Biểu đồ cung ứng nhân lực
Từ hình 3.8 ta sẽ thực hiện công tác kiểm tra xem sự sắp xếp nhân công của biểu đồ
cung ứng nhân lực như vậy đã hợp lý chưa bằng công thức mà học viên đã được học ở
môn quản lý tiến độ thi công là:
102
Hệ số không cân đối: K = (1)
Nguồn nhân lực được bố trí hợp lý là khi K = 1, tuy nhiên để hệ số K = 1 là rất khó do
vậy hệ số K phù hợp là nằm trong khoảng K = (1,3 -1,6).
Trong đó:
- Amax: Là trị số lớn nhất của số lượng công nhân trong ngày;
- ATB: Là trị số trung bình của số lượng công nhân trong ngày trong suốt quá trình thi
công công trình:
(2) ATB =
Trong đó:
ai : Số lượng công nhân làm việc trong ngày
ti: Thời đoạn thi công cần cung ứng số lượng công nhân trong ngày là ai.
T: Thời gian thi công toàn bộ công trình.
Từ biểu đồ 3.8 trên, tác giả sẽ tính toán thử xem biểu đồ cung ứng nhân lực như trên
đã hợp lý chưa:
Hệ số không cân đối: K = = (3)
Từ biểu đồ ta thấy Amax = 67
= = 48,40 ATB =
K = = = 1,39
Ta thấy 1,3 < K= 1,39 < 1,6 nên biểu đồ cung ứng nhân lực biểu đồ 3.8 là hợp lý.
Trên đây là phương pháp quản lý tiến độ bằng cách sử dụng phần mềm MS Project và
cách kiểm tra tính hợp lý của biểu đồ cung ứng nguồn nhân lực để giúp tiến độ thi
công được hợp lý, từ đó tiết kiệm được chi phí khi thi công công trình cũng như tiết
kiệm cho dự án đầu tư xây dựng công trình.
103
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Không chỉ còn là nghiên cứu như ở chương 1 và chương 2, ở chương 3 tác giả đã đi
sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng của dự án nâng
cấp cống Cầu Xe do Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 làm chủ đầu tư. Tác
giả đã hoàn thành chương 3 với những kết quả đã đạt được là:
Giới thiệu chung về hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải và cống Cầu Xe để người đọc có
thể hiểu rõ hơn về tình hình hiện tại của hệ thống nói chung và cống Cầu Xe nói riêng,
tiếp đó tác giả cũng đã khái quát về Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2, nơi
mà trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn của nhà nước để đầu tư vào dự án nâng cấp
cống Cầu Xe.
Qua các tài liệu mà được Ban cung cấp thì tác giả cũng đã nêu được thực trạng công
tác quản lý chi phí hiện tại của ban như là công tác tổ chức quản lý chi phí, quản lý
tổng mức đầu tư, dự toán công trình, quản lý chi phí giai đoạn thực hiện hợp đồng.
Sauk hi phân tích thực trạng thì tác giả đã đưa ra những kết quả mà Ban đã đạt được và
những mặt còn tồn tại. Cuối cùng, sau khi phân tích và đưa ra nhận xét thì tác giả đề
xuất một số giải pháp để hỗ trợ ban trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đối với nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc đầu tư xây dựng là yếu tố có nghĩa
quan trọng để phát triển nền kinh đất nước. Đầu tư xây dựng mang lại nhiều lợi ích
như là xây dựng, sửa chữa các công trình thuộc lĩnh vực thủy lợi, xây dựng, giao
thông,… Nhưng công tác quản lý chi phí đầu tư ở nước ta còn nhiều kẽ hở gây thất
thoát, lãng phí… nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước. Vì vậy để có thể hoàn thiện tốt
hơn công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì tác giả đã lựa chọn Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thủy lợi 2 để đánh giá về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng
cho công trình cống Cầu Xe thuộc tỉnh Hải Dương và những kết quả mà tác giả đã đạt
được sau khi hoàn thành 3 chương của luận văn là:
- Chương 1: Tác giả đã tổng quan về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi nói chung, đưa ra các khái niệm liên quan đến quản lý chi phí đầu tư và
các bài học kinh nghiệm để áp dụng và phát triển công tác quản lý chi phí đầu tư ở
nước ta.
- Chương 2: Nghiên cứu khoa học về công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng như là
đưa ra các hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý chi phí đầu tư, phân tích
rõ hơn về chi phí đầu tư xây dựng dưới góc độ là Chủ đầu tư, những nhân tố có ảnh
hưởng đến công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Chương 3: Ở luận văn trên tác giả đã tập chung chủ yếu vào công tác quản lý chi
phí đầu tư xây dựng của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2 để đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng nâng cấp cồng Cầu Xe ở giai đoạn thực
hiện dự án. Qua thực trạng quản lý chi phí của Ban hiện tại thì tác giả có đưa ra một
vào góp ý để hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí của Ban như là: Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy; Hoàn thiện chất lượng công tác thiết kế, lập dự toán, thẩm định,
thẩm tra thiết kế và dự toán; Hoàn thiện công tác lựa chọn nhà thầu sao cho hợp lý;
Hoàn thiện công tác quản lý chi phí – quản lý tiến độ; Hoàn thiện công tác quản lý
thực hiện hợp đồng và các phương án xử lý khối lượng phát sinh và điều chỉnh giá vật
liệu.
105
Trong thời gian 6 tháng làm luận văn, tác giả đã hoàn thành luận văn một cách nghiêm
chỉnh với những số liệu, thông tin được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2
cung cấp và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân. Tuy
nhiên, do bản thân tác giả chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chi phi
đầu tư xây dựng nên bài luận văn vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong có
được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô về vấn đề quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình một cách sớm nhất để tác giả có thể hoàn thiện hơn bài lận văn của mình được tốt
hơn.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn Giám đốc và các cán bộ thuộc Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Thủy lợi 2, các cán bộ đang công tác tại Viện Thủy Công – Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy
ngành Quản lý Xây dựng, các thầy cô trong hội đồng góp ý, phản biện – Trường Đại
học Thủy lợi và đặc biệt là cô giáo PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã tận, giúp đỡ và chỉ
bảo tác giả hoàn thành bài luận văn này.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Nguyễn Bá Uân, Bài giảng “Quản lý dự án nâng cao” Trường ĐHTL
[2] Quốc Hội, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
[3] Chính Phủ, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP được ban hành vào ngày 25/3/2015 của
Chính Phủ về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[4] Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý chi phí
http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/chuyen-de-chuyen-sau/item/123-
kinh-nghiem-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-ve-kiem-soat-chi-dau-tu-xay-dung-co-ban
[5] Quốc Hội, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được ban hành vào ngày 26/11/2013
[6] Bộ Xây Dựng, Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 về việc hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[7] http://www.vncold.vn/Web/Content.aspx?distid=713
http://www.cpo.vn/khoa-dao-tao-ve-boi-duong-nghiep-vu-tham-dinh-ket-qua-dau-
thau-cho-cac-can-bo-ban-cpo_n2250.aspx
[8] Các tài liệu liên quan đến Ban và số liệu về công trình cống Cầu Xe
[9] http://mic.mard.gov.vn/Project/2443.aspx
[10] http://www.baoxaydung.com.vn
[11] PGS.TS Bùi Ngọc Toàn, Định giá và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
[12] PGS.TS Nguyễn Trọng Tư, Bài giảng Quản lý tiến độ thi công
[13] Bộ Xây Dựng, Định mức 1776/BXD-VP về việc “Công bố định mức dự toán Xây
dựng công trình – Phần Xây dựng” vào ngày 16/8/2007
[14] Bộ Xây Dựng, Định mức 1777/BXD-VP về việc “Công bố định mức dự toán Xây
dựng công trình – Phần Lắp đặt” vào ngày 16/8/2007
[15] Bộ Xây Dựng, Công văn số 1779/BXD-VP về việc “Công bố Định mức dự toán
xây dựng công trình – Phần Khảo sát Xây dựng”
107