LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất cứ công trình nào khác. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS. Lê Văn Hòa, người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo trong Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy và truyền thụ kiến thức
quý báu.
Trân trọng cảm ơn đồng chí Chủ tịch UBND và các đồng chí chuyên
viên tại UBND quận Đống Đa đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập thông tin và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hồng Nhung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban Nhân dân
TP Thành phố
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê về cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017 .................................................. 51
Bảng 2.2: Bảng thống kê về độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017 ..................................... 53
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................... 55
Bảng 2.4: Bảng số liệu thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa..................... 56
Bảng 2.5: Bảng số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa..................... 58
Bảng 2.6: Bảng số liệu thống kê cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................... 59
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................. 61
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................. 62
Bảng 2.9: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa ...................................... 80
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ quản lý nhà nước tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................... 58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngạch đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Đống Đa ........................................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ tin học tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...................................................... 61
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ ngoại ngữ tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................. 63
Biểu đồ 2.5: Kỹ năng lập kế hoạch của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...................................................... 64
Biểu đồ 2.7: Kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...................................................... 66
Biểu đồ 2.8: Kỹ năng phối hợp của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa ................................................................... 68
Biểu đồ 2.9: Ý thức chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế cơ quan của đội
ngũ công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa................................... 72
Biểu đồ 2.10: Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...................................................... 73
Biểu đồ 2.11: Tinh thần phối hợp trong công tác của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa .................................. 74
Biểu đồ 2.12: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...................................................... 81
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ............................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ..................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn ............................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn..................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND QUẬN...................................................................................9
1.1. Lý luận chung về công vụ, công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận ........................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công vụ............................................................ 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công chức ..................................... 12
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm công chức làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận................................................................................. 16
1.2. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận .............................................. 19
1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực thi công vụ .............................. 19
1.2.2. Khái niệm và mối quan hệ giữa năng lực thực thi công vụ của công
chức với năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận .................................................................... 22
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận........................................... 22
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận........................................... 26
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận ................... 35
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại
các cơ quan chuyên môn quận tại Thành phố Đà Nẵng............................ 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................45
2.1. Khái quát về quận Đống Đa, các cơ quan chuyên môn và đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội .......................................................................................... 45
2.1.1. Khái quát chung về quận Đống Đa ..................................................... 45
2.1.2. Khái quát về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 47
2.1.3. Cơ cấu đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa ................................................................................... 50
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ........................ 54
2.2.1. Kiến thức của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa ................................................................................... 54
2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa ................................................................................... 63
2.2.3. Thái độ của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa ................................................................. 71
2.2.4. Kết quả công tác.................................................................................. 75
2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ........................ 81
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................... 81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 90
Chương 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................91
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ...... 91
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế .......................................................... 91
3.1.2. Các yêu cầu đối với đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận ở Thành phố Hà Nội.................................. 93
3.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của
đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa ................................................................................................ 95
3.2.1. Mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa ........... 95
3.2.2. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa .. 96
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa ............... 98
3.3.1. Giải pháp nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa .................................................... 98
3.3.2. Giải pháp nâng cao kỹ năng cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa .................................................. 102
3.3.3. Giải pháp nâng cao thái độ cho đội ngũ công chức làm việc tại cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.......................................... 105
3.4. Mội số kiến nghị ................................................................................... 112
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 115
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay, quá trình hội nhập toàn cầu đã và đang mang đến cho mỗi
quốc gia những cơ hội và thách thức trên tất cả các lĩnh vực. Chớp thời cơ,
nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức là điều mỗi quốc gia hướng tới. Để làm
được điều này, yếu tố tiên quyết đối với mỗi quốc gia là phải thiết lập và vận
hành hiệu quả bộ máy hành chính nhà nước.
Đội ngũ công chức là yếu tố cấu thành đồng thời đóng vai trò quan
trọng nhất trong việc vận hành bộ máy hành chính nhà nước. Hiệu quả của bộ
máy hành chính phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn đội ngũ cán bộ, công
chức. Trong các chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, Đảng và nhà nước luôn nhấn mạnh
đến nội dung nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức trong tình hình
mới. Điều này khẳng định thêm vai trò của đội ngũ công chức đối với hoạt
động quản lý nhà nước và xã hội.
Quận Đống Đa là một quận trung tâm của Thành phố Hà Nội, có ý
nghĩa đặc biệt về vị trí, kinh tế, chính trị, xã hội của toàn thành phố. Đây là
nơi thu hút đông đảo, nhiều thành phần dân cư sinh sống, trong đó dân cư có
trình độ dân trí cao, có tri thức, có trình độ, hiểu biết sâu rộng về pháp luật
chiếm tỷ lệ lớn. Họ luôn quan tâm, có mong muốn tiếp cận và có yêu cầu
ngày càng cao đối với hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Mặt khác,
việc tập trung dân cư đông, đa dạng về thành phần đã gây nảy sinh nhiều vấn
đề xã hội thách thức công tác quản lý nhà nước trên địa bàn quận. Điều này
đòi hỏi năng lực của đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa phải có chất
lượng, không ngừng nâng cao, thể hiện tính chuyên nghiệp, hiện đại, ngang
1
tầm với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của một quận trung tâm Thủ đô Hà
Nội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính,
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa còn tồn tại nhiều điểm yếu, chất lượng chưa
hoàn toàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình phát triển mới, chưa góp
phần khẳng định ví thế nổi trội của một quận trung tâm của Thủ đô Hà Nội.
Xuất pháp từ thực tế trên và để góp phần nâng cao năng lực đội ngũ
công chức nói chung và đội ngũ công chức chuyên môn tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa nói riêng, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước trong tình hình hiện nay, tác giả lựa chọn chủ
đề nghiên cứu: “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong mọi giai đoạn lịch sử, Đảng ta luôn quan tâm sâu sắc đến công
tác cán bộ, thường xuyên chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức ở các cơ quan
hành chính nhà nước. Đảng coi đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của Đảng. Xuất phát từ vị trí, vai trò
và đòi hỏi của thực tiễn đối với đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước, trong thời gian qua, vấn đề năng lực, chất lượng cán bộ,
công chức đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, nhà nghiên cứu dưới
những góc độ, phạm vi khác nhau. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
đã được công bố:
- "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời
2
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước" do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng làm chủ
biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2003). Trên cơ sở các quan điểm lý
luận và tổng kết thực tiễn, tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số
lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" của tác giả Vũ Vãn
Hiền (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007). Cuốn sách đã tập trung luận
giải vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống
chính trị; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ này. Từ đó, các tác giả đã
nhấn mạnh đến những yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, năng lực cán bộ trong mối quan hệ với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong đó có công tác quy hoạch cán bộ
- PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển
năng lực của cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 9. Tác giả đã
làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức
và đưa ra các biện pháp để phát triển năng lực của cán bộ, công chức phù hợp
với môi trường hành chính nhà nước.
- PGS.TS. Ngô Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụ - Vấn
đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân
sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã làm sáng tỏ lý luận về công vụ và
trách nhiệm công vụ. Đồng thời, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
3
lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức. Trọng tâm nhấn mạnh đổi mới
quy trình tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức có cạnh tranh, đổi mới công
tác đào tạo, bồi dưỡng.
- TS. Nguyễn Thị Tâm, (2011), “Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay”. Tác giả đã
đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức mới như
xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, giải pháp đổi mới chế độ,
chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ
công chức.
- Ngoài ra, luận văn thạc sĩ quản lý công “Năng lực thực thi công vụ
của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh” 2016, Lê Nguyễn Hải Quỳnh, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận
văn làm sáng rõ những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh và khảo sát thực trạng tại Quảng Ninh.
- Luận văn thạc sĩ quản lý công “Năng lực công chức quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình” 2017, Lê Thị
Ngọc Lan, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận về về năng lực công chức, phân tích thực trạng năng lực công chức
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng
Bình, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức quản lý các
cơ quan chuyên môn đáp ứng các yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đưa ra những vấn đề lý luận
và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức ở các góc độ nghiên
cứu, phạm vi, đối tượng hoặc tiếp cận khác nhau, hướng tới một đối tượng
công chức ở mỗi cấp hành chính khác nhau. Hiện nay, chưa có công trình nào
trực tiếp nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại
4
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn, để tác giả xác định những nội dung
có thể kế thừa, những nội dung nào cần tiếp tục nghiên cứu phát triển.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức, tác giả
dùng lý luận làm căn cứ đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Đống Đa, và từ thực trạng đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa.
3.2. Nghiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tài tập trung thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức chuyên môn ở một số địa phương.
- Nghiên cứu thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
5
nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Năng lực thực thi công vụ bao gồm 3 yếu tố
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận; nghiên cứu thực trạng năng lực thực thi công cụ của đội ngũ
công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận Đống Đa.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu là công chức theo quy định của Luật
Cán bộ, Công chức năm 2008 (không tính công chức làm công việc thừa
hành, phục vụ: lễ tân, bảo vệ, lái xe...) trong biến động số lượng từ năm 2016
đến năm 2017 (trọng tâm số liệu nghiên cứu là năm 2017), để từ đó, có những
căn cứ tiệm cận nhất trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ của họ trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ
trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài
luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công và quản lý nhân sự hành
6
chính để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp, phân tích khái quát các
tài liệu lý luận, các văn bản pháp luật và các văn kiện của Đảng, Nhà nước.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương
này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, văn bản
quản lý của nhà nước,báo cáo...) liên quan đến năng lực thực thi công vụ của
công chức, thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
- Phương pháp điều tra trực tuyến: Sử dụng ứng dụng google biểu mẫu
lập bảng hỏi để lấy ý kiến và thu thập thông tin trực tuyến, từ đó có kết quả là
số liệu thống kê cụ thể; các phiếu hỏi được phân tích, tổng hợp và xử lý để
phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp quan sát thực tiễn: Phương pháp được áp dụng với mục
đích gắn kết quả khảo sát với thực tế quan sát được, nhằm biết được tính chân
thực của kết quả khảo sát.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực thực
thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
7
UBND quận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng năng lực thực thi công vụ của
đội ngũ công chức, đồng thời, đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới
phù hợp nhiệm vụ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của
quận với sự phát triển chung của thủ đô Hà Nội
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước, đặc
biệt là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong việc nâng
cao năng lực của đội ngũ công chức chuyên môn. Luận văn cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý công ở
Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo quản lý công khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
- Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ
của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
8
nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Chương 1.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP QUẬN
1.1. Lý luận chung về công vụ, công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công vụ
1.1.1.1. Khái niệm công vụ
Công vụ là thuật ngữ được xem xét, đánh giá và định nghĩa từ nhiều
góc độ khác nhau. Theo cách hiểu chung nhất, công vụ là các việc công. Các
việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi
ích của nhà nước. Trong một phạm vi hẹp hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các
hoạt động của nhà nước. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với con người
làm việc cho Nhà nước và những công việc của Nhà nước do những con
người đó thực hiện. Chính vì vậy, ở nhiều nước hai khái niệm công vụ và
công chức luôn gắn liền chặt chẽ với nhau.
Công vụ là loại hoạt động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân
của bộ phận nhân lực trong bộ máy nhà nước; là hoạt động thực hiện chức
năng nhiệm vụ của công chức trong các công sở nhằm giải quyết quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước với công dân. [3, tr.12].
Ở Việt Nam, khái niệm công vụ được luật hoá bằng quy định tại Luật
Cán bộ, Công chức. Điều 2, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 chỉ rõ “Hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
của cán bộ công chức theo quy định của luật này và quy định khác có liên
9
quan” [29, tr.7].
1.1.1.2. Đặc điểm công vụ
Đặc trưng của một hoạt động thường được xác định dựa trên hệ thống
các tiêu chí: mục tiêu của hoạt động; nguồn lực cần cho hoạt động (bao gồm
cả quyền lực, nguồn tài chính, vật chất); phương thức tiến hành các hoạt động
đó. Theo cách tiếp cận này đặc trưng của công vụ có thể được khái quát qua
sơ đồ sau [34, tr6].
Thứ nhất, hoạt động công vụ nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà nước.
Với bản chất nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân nên công vụ nhà nước không có mục đích tự thân mà mục tiêu công vụ
phải vì dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân chứ không phải phục vụ lợi ích
riêng của cá nhân hay tổ chức nào. Mục tiêu bao quát này chi phối mọi hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, chi phối toàn bộ
10
nền công vụ nhà nước.
Thứ hai, hoạt động công vụ vừa mang tính thường xuyên, tính chuyên
môn nghiệp vụ cao, tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực của nhà
nước. Trong hoạt động công vụ, các cơ quan nhà nước được sử dụng quyền
lực nhà nước. Đây là loại quyền lực đặc biệt nhằm thực hiện hoạt đông quản
lý nhà nước của cả cơ quan nhà nước. Đây là một dấu hiệu rất quan trọng để
phân biệt hoạt động công vụ với các hoạt động khác.
Thứ ba, hoạt động công vụ có tính xã hội, phi lợi nhuận và liên quan
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung hoạt động công vụ bao gồm
các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước hoặc ủy quyền
trong lãnh đạo, quản lý và tham gia quản lý mọi mặt của đời sống xã hội,
đồng thời tổ chức cung ứng và phục vụ các nhu cầu của xã hội, của nhân dân,
thực hiện công bằng xã hội.
Thứ tư, hoạt động công vụ mang tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, có sự
phân công, chỉ huy, có tính pháp lý, được quy định trong các văn bản pháp
luật của nhà nước. Hoạt động công vụ không chỉ thuần túy mang tính quyền
lực nhà nước, mà còn bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước
thành lập (được nhà nước ủy quyền) để phục vụ các nhu cầu của nhân dân.
Hoạt động công vụ có tính pháp lý, được quy định trong các văn bản pháp
luật của nhà nước (quy định làm gì, làm như thế nào). Công vụ được tiến
hành theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn Nhà nước giao và tuân theo pháp
luật. Hoạt động công vụ của các cơ quan nhà nước thực chất là hoạt động thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước giao thông qua văn bản pháp luật.
Chính vì vậy, quá trình thực hiện hoạt động công vụ mang tính pháp lý cao.
Thứ năm, chủ thể thực thi công vụ là cán bộ, công chức, hoạt động
công vụ do những người làm việc cho nhà nước thực hiện và được bảo đảm
11
bằng ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công chức
1.1.2.1. Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà
nước, sự phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống và các yếu tố văn hóa lịch sử
của từng giai đoạn lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia mà quan niệm và phạm vi
công chức ở mỗi quốc gia có những điểm khác nhau. Khái niệm công chức ở
một số nước trên thế giới được định nghĩa như sau:
Tại Nhật Bản, công chức được chia thành công chức nhà nước, công
chức địa phương, có nghĩa là cả những người làm việc trong các cơ quan
chính quyền tự quản địa phương cũng là công chức. Công chức Nhà nước bao
gồm nhân viên giữ những chức vụ trong bộ máy của Chính phủ Trung ương,
ngành tư pháp, Quốc hội, quân đội, nhà trường, bệnh viện công lập, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại Đức công chức là nhân viên làm việc trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân
viên công tác trong các xí nghiệp nhà nước, công chức làm việc trong cơ quan
chính phủ, nhân viên lao động công, giáo sư đại học, giáo viên trung học hay
tiểu học…
Tại Pháp công chức là những người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
trong các công sở nhà nước.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
12
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra tại Điều 1, Sắc lệnh
76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ban hành Quy chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong
các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy
chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định” [10].
Đến năm 2008, Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã thông qua Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến
mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hóa
quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [29].
Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Chính Phủ
và các Bộ, ngành đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 quy định công chức là: “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
13
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật” [5].
1.1.2.2. Đặc điểm công chức
Từ những phân tích khái niệm công chức, có thể rút ra các đặc điểm
của công chức như sau:
Thứ nhất, công chức phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
- Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch,
chức danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Công chức phải có đủ trình độ chuyên môn phù hợp với ngạch, chức
danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào
các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Thứ ba, về nơi làm việc: nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Họ là
những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, ở cả cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Thứ tư, về thời gian công tác: công chức đảm nhiệm công tác từ khi
được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động mà không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán
bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ
hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 –
14
Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
Thứ năm, về chế độ lao động: công chức được biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.3. Phân loại công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân loại
theo ngạch như sau:
- Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
- Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
- Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương;
- Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và ngạch nhân viên.
Phân loại công chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức có hiệu quả. Đây là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn
khách quan trong việc tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà
nước, đáp ứng yêu cầu của công việc. Giúp cho việc xác định tiền lương, các
chế độ, chính sách một cách hợp lý, chính xác. Đồng thời, phân loại công
chức có ý nghĩa trong việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá công
chức; xây dựng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng công chức đúng đối tượng
theo yêu cầu, nội dung công việc, và là căn cứ cho việc xác định biên chế
15
công chức một cách hợp lý [27, tr 44].
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận
1.1.3.1. Khái niệm công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Quận
là loại đơn vị hành chính địa phương cấp hai ở Việt Nam. Hiện tại, chỉ có các
thành phố trực thuộc trung ương mới có các đơn vị hành chính quận. Các cơ
quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Theo Nghị định số 37/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05
tháng 05 năm 2014 quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm
10 phòng: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính Kế hoạch; Phòng
Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng
Văn hóa và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra
huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng
Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở các quận có thêm các phòng:
Phòng Kinh tế; Phòng Quản lý đô thị,
Công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
16
huyện (quận) là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào ngạch, chức
vụ, chức danh, làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước thuộc ủy ban
nhân dân quận, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước nhằm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn quận, quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực thuộc thẩm quyền địa phương, duy trì trật tự an ninh,
giữ vững ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu của luận văn này, sau đây gọi
thống nhất công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh là công chức làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận hoặc gọi tắt là công chức tại
các cơ quan chuyên môn quận.
Công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận là
một bộ phận hợp thành của nền hành chính nhà nước ở cấp địa phương, quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở phạm vi địa phương, trên cơ sở nguyên
tắc tập trung dân chủ và kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương
với lợi ích chung của cả nước.
Công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1.1.3.2. Đặc điểm đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận
Đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận nằm trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước, do đó, đặc điểm của
công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận không
17
nằm ngoài đặc điểm chung của công chức. Ngoài ra, đội ngũ này còn có
những đặc điểm gắn với vai trò, vị trí của UBND quận trong hệ thống tổ chức
bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ nhất, đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận là hạt nhân cơ bản của nền công vụ, nhân tố đảm bảo cho
nền công vụ hoạt động có hiệu lực hiệu quả tại địa phương.
Đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận hoạt động trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước thống nhất, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. Đây là nguồn nhân lực quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính ở
cấp địa phương.
Công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận là
đội ngũ trực tiếp tham mưu, tham gia xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
quận ban hành quyết định, kế hoạch, chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao. Đây là đội ngũ đóng vai trò nòng cốt trong tham mưu chính
sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận là đội ngũ hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ
quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (trong luận văn
này gọi chung là cấp phường).
Đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận đồng thời là cầu nối gắn kết, tổ chức thực hiện triển khai các
đường lối, chính sách, cơ chế, chủ trương ở tỉnh với nhân dân. Điều này đặt ra
18
yêu cầu công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận phải có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị trong thực thi công vụ
để thực hiện những nhiệm vụ chính trị mà đảng và nhà nước giao phó vừa
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho nhân dân địa phương.
Thứ hai, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận làm việc trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước ở địa
phương, vừa thực hiện chức năng quản lý theo ngành vừa chịu sự quản lý của
địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự
thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thứ ba, chất lượng của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận không đồng đều giữa các quận trong cả nước,
do điều kiện lịch sử, tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội có những sự
khác biệt nhất định.
1.2. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực thi công vụ
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan của mỗi người để thực hiện
19
công việc. Bao gồm năng lực nhận thức và năng lực hành động, là khả năng
nhận thức, am hiểu và vận dụng một cách sáng tạo quy luật khách quan phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để đề ra và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
[18, tr.14].
- Theo nghĩa hẹp: Năng lực để phân biệt với phẩm chất – hai yếu tố cơ
bản cấu thành nhân cách.
- Theo nghĩa rộng, năng lực bao gồm cả phẩm chất đạo đức vì trong
con người đức (tổng hợp các phẩm chất) là cái gốc của tài (năng lực), giữa
chúng thường thống nhất chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề và điều kiện cho nhau
phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm năng lực với nghĩa rộng
khi nhấn mạnh sự nghiệp cách mạng nước ta cần những con người có nhân
cách toàn diện, có đầy đủ cả tài đức – vừa “hồng” vừa “chuyên”. Người nói
kiến thiết nước nhà cần có nhân tài hay còn gọi là Người tài đức, kẻ hiền năng
[15]. Đảng ta hiện nay cũng dùng khái niệm năng lực theo nghĩa rộng khi nêu
ra yêu cầu và nhiệm vụ nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng nói chung, của
mỗi cán bộ, đảng viên nói riêng.
Trong cuốn Thuật ngữ Hành chính của Viện Nghiên cứu khoa học
Hành chính thuộc Học viện Hành chính Quốc gia tái bản năm 2009 có nêu
định nghĩa về năng lực là: “khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân con
người, hoặc khả năng của tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện được các
hành vi xử sự của mình trong các quan hệ xã hội, nhằm thực hiện được mục
tiêu, nhiệm vụ do mình đặt ra hoặc do Nhà nước hay chủ thể ấn định với kết
quả tốt nhất” [2, tr. 157].
Năng lực không chỉ căn cứ vào tiềm năng, khả năng hoạt động của con
người mà còn dựa vào kết quả, thành tích công tác, sự đóng góp và cống hiến
của họ cho sự phát triển của đất nước, xã hội. Năng lực cá nhân gồm 3 bộ phận
20
hợp thành một hệ thống nhân cách – cá nhân là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Như vậy, khái niệm năng lực là một khái niệm mang tính chất tổng hòa
các yếu tố, từ khả năng nội tại của mỗi người, đến quá trình đào tạo cũng như
sự tiếp thu vận dụng các kiến thức của mỗi người vào việc thực thi các công
việc nhất định. Chính vì lẽ đó, đánh giá năng lực của mỗi người cần gắn với
việc thực thi một công việc cụ thể, và cần đánh giá trên nhiều tiêu chí để có
thể kết luận chính xác về năng lực của người đó trong việc thực thi nhiệm vụ.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm khái quát về năng
lực như sau: “Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một
cấp độ hiệu suất nhất định” [25].
1.2.1.2. Khái niệm năng lực thực thi công vụ
Năng lực thực thi công vụ của công chức liên quan đến cá tính và giá
trị, niềm tin của mỗi cán bộ, công chức và những yếu tố này định hướng cách
thức xử lý công việc của họ. Trong một công việc cụ thể, năng lực luôn bộc lộ
đầy đủ trên cả 3 phương diện kiến thức chuyên môn, kiến thức công việc, kỹ
năng nghề nghiệp, cách thức ứng xử trong từng điều kiện công việc, đối
tượng cụ thể. Đây cũng là cơ sở để nhà quản lý lãnh đạo đánh giá đúng năng
lực của các thành viên trong tổ chức của mình, từ đó có các quyết định đúng
đắn trong công tác sử dụng, tổ chức cán bộ.
Năng lực thực thi công vụ luôn gắn liền với một môi trường làm việc
nhất định. Vì thế, khi xem xét, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công
chức không nên tách rời khỏi môi trường làm việc và những công việc cụ thể
được phân công. Năng lực thực thi công vụ cần được hiểu là khả năng thực
hiện công việc một cách có hiệu quả trong một điều kiện nhất định, nó không
hoàn toàn đồng nghĩa với trình độ được đào tạo hay chứng chỉ, bằng cấp về
một lĩnh vực nào đó. Người có trình độ cao không đồng nhất với việc người
21
đó có năng lực thực thi công vụ.
Như vậy, có thể hiểu năng lực thực thi công của công chức là: “sự liên
kết mang tính tổng hợp, tương tác lẫn nhau giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ
đồng thời là sự hợp tác các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức và có thể
nâng cao được thông qua đào tạo, bồi dưỡng và phát triển” [24].
1.2.2. Khái niệm và mối quan hệ giữa năng lực thực thi công vụ của một
công chức với năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận
1.2.2.1. Khái niệm năng lực thực thi công vụ của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận là khả năng đáp ứng về kiến thức,
kỹ năng, thái độ và hành vi của công chức trong việc tham mưu, triển khai các
chính sách phát triển kinh tế xã hội, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội
tại địa phương, đảm bảo cơ quan hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực
hiệu quả.
Đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận đóng vai trò là hạt nhân cơ bản đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động công vụ tại các cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương.
Chất lượng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương phụ
thuộc vào phần lớn năng lực của đội ngũ công chức chuyên môn. Vì vậy vấn
đề cần đặt ra là nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận để góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước địa phương.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa năng lực thực thi công vụ của một công chức và
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
22
thuộc UBND quận.
Nói đến năng lực của một cá nhân thường nhấn mạnh các yếu tố thuộc
2 nhóm chính là trí lực và tâm lực, trong đó trí lực bao gồm kiến thức, các
nhóm kỹ năng, tâm lực biểu hiện thái độ.
Nói về năng lực thực thi công vụ của một tập thể ngoài các phương
diện xét trên một cá nhân cụ thể, con tính đến các yếu tố đặc điểm như: Số
lượng công chức, cơ cấu công chức về tuổi, giới tính, trình độ, chất lượng của
mỗi công chức tức là đánh giá chất lượng tập thể công chức (đội ngũ) rộng
hơn của một cá nhân cụ thể. Cần xem xét trên cả phương diện số lượng, cơ
cấu và chất lượng.
Chất lượng đội ngũ công chức: Ngoài các tiêu chí đánh giá năng lực
thực thi công vụ của công chức, chất lượng, năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức (tập thể công chức) được xem xét trên các phương diện sau:
- Số lượng công chức, bao gồm số lượng công chức trong mỗi cơ quan,
tổ chức, đơn vị và số lượng tổng hợp chung của cả đội ngũ làm việc trong bộ
máy nhà nước các cấp.
- Cơ cấu công chức, được xác định cụ thể qua các tiêu chí như: độ tuổi,
giới tính, vị trí công tác, trình độ đào tạo, đảng viên, dân tộc, tôn giáo…
- Chất lượng công chức, thể hiện một phần qua cơ cấu, qua chất lượng
cá nhân mỗi công chức và chất lượng tập thể công chức ở mỗi cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong bộ máy nhà nước.
Theo đó, đánh giá về chất lượng đội ngũ công chức và rộng hơn là đội
ngũ công chức cần xem xét trên cả ba phương diện là số lượng, cơ cấu và chất
lượng (cá nhân và tập thể công chức).
Việc xem xét, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức được thực hiện
thông qua các yếu tố sau:
- Thông qua chất lượng của mỗi công chức.
- Thông qua chất lượng của công chức lãnh đạo, quản lý và người
23
đứng đầu.
- Sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động trong tập thể công chức.
- Xây dựng, duy trì, phát triển mối quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới,
cấp dưới với cấp trên và cùng cấp trong tập thể công chức.
- Trách nhiệm, sự chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau của các thành viên trong
tổ chức để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức.
Mỗi quan hệ giữa năng lực cá nhân với năng lực của đội ngũ công chức
thể hiện như sau: Tập thể là một tập hợp những cá nhân làm việc với nhau
nhằm đạt được mục đích, mục tiêu của tổ chức. Năng lực của tổ chức chính là
năng lực của từng cá nhân tạo nên, được bồi dưỡng phát triển thành năng lực
cốt lõi đặc trưng của tổ chức.
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp quận được cấu thành từ 3
yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. Một người được coi là có năng lực phải
là người có hiểu biết về trình độ chuyên môn, kiến thức về công việc, có kỹ
năng nghề nghiệp được áp dụng thành thạo trong quá trình làm việc và một
thái độ làm việc tích cực.
1.2.3.1. Kiến thức
Kiến thức là những hiểu biết có được thông qua quá trình học tập, rèn
luyện của bản thân, từ đó hình thành nên một thế giới quan, óc quan sát, phán
đoán, khả năng tư duy, xem xét, quyết định hành động đúng lúc, đúng mức độ
để đạt được hiệu quả công việc cao nhất.
1.2.3.2. Kỹ năng
Kỹ năng là tổng hợp các cách thức, phương thức, biện pháp tổ chức và
thực hiện công việc, thể hiện ở khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn vào
thực tế giải quyết các công việc cụ thể. Kỹ năng có thể là năng khiếu hoặc do
24
sự đúc kết, trải nghiệm trong quá trình lao động thực tế.
Kỹ năng được hiểu là khả năng vận dụng thành thục những kiến thức
thu nhận được, tích lũy được vào thực tế để đạt được hiệu quả của một hoạt
động nào đó. Đối với công chức kỹ năng giải quyết công việc là một tiêu chí
quan trọng để đánh giá năng lực của công chức. Mỗi công chức không chỉ có
bằng cấp chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc mà cũng cần có kỹ năng
trong quá trình giải quyết công việc
Kỹ năng nghề nghiệp (kỹ năng giải quyết công việc) là khả năng của
chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động, đó là sản phẩm
của quá trình tư duy kết hợp với việc tích lũy kinh nghiệm thông qua đào tạo
tạo, bồi dưỡng và quá trình công tác để tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng luôn
có chủ đích, định hướng rõ ràng.
Kinh nghiệm công tác là những hiểu biết, kiến thức có được do hoạt
động thực tế, từng trải trong cuộc sống, trong lao động và công tác. Kiến thức,
kỹ năng và kinh nghiệm công tác sẽ quyết định đến hiệu quả công việc của
mỗi người.
1.2.3.3. Thái độ, hành vi công chức
Thái độ là sự phản ánh tâm lý về những công việc cụ thể mà công chức
đang thực hiện với bản thân và với người khác liên quan đến sự thỏa mãn hay
không thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Đó là tinh thần, ý thức trách nhiệm, sự nhiệt
tình, mức độ nỗ lực cố gắng của công chức với công việc mà họ đang thực
hiện. Thái độ là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới tâm lý, tinh thần làm việc và xu
hướng tiếp thu kiến thức trong quá trình thực hiện và kết quả công việc.
Thái độ của công chức trong hoạt động thực thi công vụ được hiểu là
cách suy nghĩ, ứng xử, nhìn nhận vấn đề trong hoạt động công vụ, tác phong,
phong cách làm việc của cá nhân; trách nhiệm trong công việc; tinh thần phối
25
hợp trong công tác và thái độ phục vụ nhân dân. Khi người công chức có thái
độ làm việc đúng đắn, chuẩn mực, có tinh thần trách nhiệm cao sẽ có cách
ứng xử phù hợp với từng việc, từng người, từng hoàn cảnh, từ đó có những
điều kiện thuận lợi trong khi làm việc, tăng hiệu quả công việc, đồng thời tạo
được lòng tin, sự ủng hộ của đồng nghiệp, sự hài lòng của công dân.
Thái độ có yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động của công chức.
Nhiều công chức có trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng vững vàng nhưng không
hoàn thành được nhiệm vụ vì không có thái độ chuẩn mực. Đó có thể là sự
chủ quan, cầu thả, bất cần, thiếu ý thức trách nhiệm hoặc thâm chí cố ý làm
trái vì các động cơ, mục đích cá nhân. Công chức là đại diện cho quyền lực
nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước trong quá trình thực thi công vụ, nếu
công chức không có thái độ đúng đắn với nhân dân, sẽ làm ảnh hưởng đến
niềm tin của nhân dân với nhà nước.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định mục đích đánh giá công
chức là để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá công
chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, thi đua khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ công chức.
Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ khung năng lực tiêu
chuẩn, tiêu chí cụ thể đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức có
tính định lượng hiện chưa có. Việc đánh giá hiện nay vẫn là các tiêu chí
chung chung. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi xin đưa ra một số tiêu chí
26
cụ thể như sau:
1.2.4.1. Tiêu chí về kiến thức
Tùy theo từng vị trí công tác, sẽ có các tiêu chí khác nhau để đánh giá
năng lực của cán bộ công chức. Tuy nhiên, công chức nói cung cần có những
kiến thức nền cơ bản để phục vụ quá trình thực thi công vụ, nói cách khác đây
là yếu tố đầu vào.
* Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
được trang bị ở các cơ sở đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân trong
nước hoặc nước ngoài bằng nhiều hình thức khác nhau. Ở mỗi ngành nghề
hay vị trí công việc đòi hỏi các trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định.
Kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ thường được đào tạo trước khi tuyển
dụng, bố trí, sắp xếp công việc. Trong quá trình thực thi công vụ, ở các vị trí
công tác, mỗi công chức phải thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của mình để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trình độ chuyên môn là cơ
sở hình thành tư duy logic trong thực hiện nhiệm vụ.
* Trình độ lý luận chính trị: là mức độ đạt được về nhận thức những
vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chế độ
xã hội, bản chất của Nhà nước, hệ thống chính trị, chủ trương, đường lối,
chính sách về vai trò, sứ mệnh của Đảng cộng sản trên con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội, trình độ lý luận chính trị, kiên định mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh mà Đảng và Nhà nước đã chọn.
Lý luận là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn khách quan, tri thức cả
về tự nhiên và xã hội trong tiến trình lịch sử được biểu đạt dưới dạng quy luật,
tư tưởng, quan điểm…nhằm giúp con người chi phối và cải tạo thực tiễn.
Trong hoạt động thực thi công vụ của công chức, việc học tập nâng cao trình
độ lý luận chính trị là cần thiết. Ngoài kiến thức về trình độ chuyên môn, công
chức hành chính nhà nước phải được trang bị, đào tạo trình độ lý luận chính
27
trị phù hợp với vị trí công tác, mục đích giúp cho công chức nắm vững đường
lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước để vận dụng vào thực tiễn
hoạt động quản lý nhà nước. Các chương trình, đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị ở Việt Nam bao gồm: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
* Kiến thức về quản lý nhà nước: Kiến thức về quản lý nhà nước liên
quan đến hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kiến thức quản lý hành
chính nhà nước nói riêng giúp công chức có kiến thức tổng quát và cụ thể về
hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước và công vụ công chức. Đây là kiến
thức liên quan đến hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và văn bản quy
phạm pháp luật nói riêng. Đây là kiến thức nền tảng giúp công chức có định
hướng đúng đắn trong hoạt động thực thi công vụ.
* Kiến thức bổ trợ: kiến thức bổ trợ bao gồm trình độ ngoại ngữ, tin
học và mức độ hiểu biết khác về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội…
- Trình độ tin học là mức độ đạt được kiến thức, kỹ năng thực hành
trong lĩnh vực tin học. Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng có nhiều
bước tiến vượt bậc, việc trang bị những kiến thức tin học ngày càng trở nên
cấp thiết. Kỹ năng thực hành tin học hỗ trợ rất tích cực cho việc thực thi công
vụ của mỗi công chức. Công việc sẽ trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn thông
qua việc sử dụng hệ máy tính, các thiết bị hỗ trợ và mạng internet, nhờ đó
đem lại năng suất và hiệu quả công việc thiết thực.
- Trình độ ngoại ngữ là mức độ đạt được về sự thông thạo ngoại ngữ.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng,
công chức cần phải có ngoại ngữ để hội nhập và phát triển, tăng tính thích
ứng với nhiều môi trường đa dạng, gia tăng khả năng học hỏi kinh nghiệm
của các nước trên thế giới trong việc áp dụng những thành tựu mới góp phần
28
nâng cao hiệu quả cho nền hành chính nước nhà.
Trình độ ngoại ngữ, tin học là kiến thức bổ trợ cần thiết để công chức
hành chính nhà nước thực thi công việc đạt hiệu quả cao. Đặc biệt trong khi
nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi công chức làm việc trong bộ máy công
quyền phải đạt chuẩn về trình độ ngoại ngữ tin học. Kiến thức về ngoại ngữ,
tin học của công chức phải được đánh giá thông qua việc vận dụng chúng vào
quá trình thực thi công vụ.
Ngoài kiến thức, trình độ được đào tạo thông qua lớp học, mỗi công
chức cấp phải trang bị cho mình kiến thức hiểu biết về tình hình kinh tế, văn
hóa, chính trị, xã hội và đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước. Điều
này giúp cho công chức có tầm nhìn bao quát, đa diện, giúp đánh giá và giải
quyết vấn đề một cách khách quan và chuẩn xác hơn.
1.2.4.2. Tiêu chí về kỹ năng
Trong hoạt động thực thi công vụ, công chức cần có những kỹ năng cụ
thể. Kỹ năng nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng thực
thi công vụ của công chức. Đây là những yếu tố cần thiết khi công chức thực
thi công vụ. Ngoài những kỹ năng chung đối với mọi công chức, mỗi nhóm
công chức nhất định phải có những kỹ năng riêng để phù hợp với từng vị trí
công tác.
* Kỹ năng lập kế hoạch công tác: Lập kế hoạch là quá trình xác định
các mục tiêu cần đạt được của tổ chức, dự kiến các nguồn lực cần thiết và
cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Như vậy, lập kết hoạch tập trung
vào việc xác định cần những gì? làm như thế nào? làm như nào để hiệu quả
nhất và tiết kiệm nhất? Nói cách khác, đó là hoạt động nhằm xác định mục
tiêu cần hướng tới trong tương lai và những phương pháp, phương tiện thích
29
hợp để đạt mục tiêu đó.
Để kế hoạch hoạt động có hiệu quả, đội ngũ công chức cần phải đáp
ứng được các yêu cầu đối với kế hoạch và quá trình lập kế hoạch. Công chức
cần xác định được các yếu tố sau:
- Mục tiêu của tổ chức: Mục tiêu của tổ chức xác định những mong
muốn trong tương lai mà nhà quản lý muốn đạt được tại một thời điểm nào
đấy. Mục tiêu là nền tảng của kế hoạch, do đó, khi không xác định được chính
xác mục tiêu sẽ không có kế hoạch chính xác.
- Các biện pháp: là những phương tiện, hành động cụ thể để đạt được
mục tiêu.
- Các nguồn lực: là các chi phí cần thiết để tiến hành các hoạt động
nhằm đạt tới mục tiêu. Những chi phí này thể hiện dưới hai dạng: các nguồn
lực tổ chức thực hiện sẵn có và những nguồn lực tiềm ẩn mà tổ chức có thể sẽ
khai thác được.
- Phân bổ người thực hiện: phải có sự phân chia công việc, sao cho phù
hợp với từng người, phát huy được thế mạnh của họ trong từng lĩnh vực khác
nhau để đạt được mục tiêu.
* Kỹ năng soạn thảo văn bản: Là tổng thể các quy tắc và phương pháp
được sử dụng trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản. Ngày nay tin
học với ứng dụng công nghệ thông tin được sử dụng như thành phần không
thể thiếu của hoạt động công vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh chóng,
thuận tiện, tiết kiệm thời gian và đem lại hiệu quả cao hơn. Do đó kỹ năng
này là yêu cầu bắt buộc đối với công chức. Kỹ năng soạn thảo văn bản của
công chức không chỉ đòi hỏi công chức có năng lực sử dụng các ứng dụng
Word, exel trên máy tính mà còn yêu cầu cao hơn trong việc vận dụng các
quy định về thể thức trình bày văn bản, lựa chọn sử dụng các hình thức văn
30
bản phù hợp với từng tình huống, công việc.
* Kỹ năng tham mưu, đề xuất trong thực thi công vụ: Nhiệm vụ của
công chức là tham mưu, giúp việc cho Thủ trưởng, Lãnh đạo của cơ quan.
Trong cơ quan hành chính cấp quận, công chức là người tham mưu cho Chủ
tịch, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận trong chỉ đạo, điều hành
chính quyền cấp cơ sở. Do vậy, năng lực tham mưu, đề xuất ý kiến được xem
là năng lực hết sức quan trọng của mỗi người công chức, suy cho đến cùng
năng lực chỉ đạo, điều hành công việc của Lãnh đạo để đảm bảo tính đúng
đắn, hiệu quả thì cần đến sự góp ý, đề xuất từ nhiều phía của nhân viên, giúp
cho các quyết định sẽ đáp ứng được nhiều mặt của vấn đề, tránh bị sự chủ
quan của người ra quyết định ảnh hưởng không tốt đến công việc.
Kỹ năng tham mưu là kỹ năng đề xuất với lãnh đạo ban hành và tổ
chức thực hiện các quyết định quản lý hành chính nhà nước lĩnh vực được
phân công phụ trách đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý. Kỹ năng tham mưu thể
hiện năng lực, trình độ của công chức, tham mưu đúng, kịp thời sẽ mang lại
hiệu quả cao trong công việc.
* Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong thực thi công
vụ: Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong thực thi công vụ là
năng lực phối, kết hợp giữa các công chức trong nội bộ phòng với nhau, giữa
công chức với các phòng, ban trong cơ quan để cùng thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao. Trong cơ quan, các phòng, ban và các cá nhân không
hoạt động độc lập mà có sự liên kết, quan hệ chặt chẽ với nhau như một chuỗi
mắt xích.
Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong tố chức thực thi
công vụ đòi hỏi đội ngũ công chức phải giải quyết tốt các mối quan hệ giữa cá
nhân với tập thể, với những người đồng nghiệp xung quanh. Công chức có
ứng xử đúng mực biểu hiện như như kính trọng với cấp trên, thân thiện, vui
31
vẻ với cấp dưới, hòa đồng với những đồng nghiệp ngang cấp; công chức luôn
niềm nở, nhiệt tình với người dân trong việc giải quyết các giao dịch hành
chính, giải quyết các bức xúc, khiếu nại của người dân. Đúc kết lại, người
công chức phải sống hòa vào tập thể, biết đối nhân xử thế, tạo ra một môi
trường làm việc lành mạnh, cùng nhau phát triển.
Đây là loại kỹ năng giúp cho hoạt động của công chức dễ đạt hiệu quả
cao trong công việc hơn. Trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định, người
công chức cần có kỹ năng nắm bắt dư luận, xã hội để có thể uốn nắn kịp thời,
nhất là trong các thời điểm nhạy cảm như khi: có một chủ trương mới ban
hành, các vấn đề phức tạp gây bức xúc trong nhân dân...
* Kỹ năng xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong thực thi
công vụ: Trong quá trình thực thi công vụ có thể xảy ra nhiều tình huống bất
ngờ, nhiều nội dung công việc không nằm trong kế hoạch đã định trước, công
chức cần phải có khả năng phân tích thông tin, tình huống; biết cách xử lý sao
cho đúng quy trình, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả và tạo dựng được
niềm tin của nhân dân đối với chính quyền.
Kỹ năng xử lý và giải quyết các tình huống thực tế đòi hỏi công chức
phải có kỹ năng thu thập và xử lý thông tin nhanh, có sự đúc rút kinh nghiệm
từ thực tiễn. Kỹ năng xử lý tình huống được thể hiện rõ nét ở các khía cạnh
như: khả năng phân tích tình huống; khả năng dự báo, dự đoán; khả năng sử
dụng quyền lực trong điều hành, khả năng đề ra phương án, giải phảp để giải
quyết tình huống.
Ngoài ra, công chức cần phải xử lý các tình huống tránh làm trái các
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để làm được điều đó,
người công chức phải nắm vững và biết vận dụng chủ trương, đường lối của
32
Đảng, chính sách của Nhà nước vào thực tế tại địa phương.
* Kỹ năng quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực: Công chức trong quá
trình thực thi công vụ phải sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu kế
hoạch triển khai công việc, đồng thời sử dụng các nguồn lực sẵn có của cơ
quan. Các nguồn lực đó là các trang thiết bị, cơ sở vật chất hỗ trợ cho quá
trình thực thi công việc. Các thiết bị đó đòi hỏi công chức phải biết quản lý,
giữ gìn và bảo quản.
Năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực giúp cho công chức dự
kiến trước các nguồn lực cần thiết, có phương án sử dụng hiệu quả, hợp lý,
hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí các nguồn lực.
1.2.4.3. Tiêu chí về thái độ
Đánh giá thái độ, hành vi là một việc khó vì tiêu chí gần như chỉ định
tính mà khó có thể định lượng bằng các con số cụ thể. Xuất phát từ đặc điểm
thực thi công vụ của công chức, thái độ của công chức có thể được đánh giá
thông qua:
* Ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan: Đó là những quy tắc bắt
buộc phải tuân theo để duy trì kỷ cương, kỷ luật của tổ chức, phản ánh tính
chuyên nghiệp của công chức trong quá trình thực thi công vụ.
* Tác phong, phong cách làm việc: Tác phong của người công chức
được coi là phù hợp khi họ có những thái độ, cách ứng xử phù hợp với từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, với từng đối tượng, sự việc và từng người nhất
định, đặc biệt là những người liên quan đến công việc của họ, tạo điều kiện để
giải quyết công việc nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Phong cách làm việc là
cách thức làm việc, mang sắc thái của mỗi cá nhân. Phong cách làm việc phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực;
33
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, điều kiện làm việc, sự giáo dục, rèn luyện…
Người công chức có tác phong làm việc nhanh nhẹn, thái độ cư xử
đúng mực và phong cách làm việc khoa học thì sẽ giải quyết công việc một
cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Vì vậy bên cạnh trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp thì việc ứng xử, phương pháp làm việc khoa
học, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ là yếu tố cấu thành nên năng lực
thực thi công vụ của công chức.
* Trách nhiệm trong công việc: Trong hoạt động thực thi công vụ đòi
hỏi công chức phải có trách nhiệm, tận tâm với công việc, hoàn thành tốt công
việc với hiệu quả tốt nhất. Đối với những công việc, nhiệm vụ đã được phân
công phải có ý thức thực hiện, không đùn đẩy.
* Tinh thần phối hợp trong công tác: Hoạt động công vụ rất đa dạng và
phức tạp diễn ra trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vậy đòi hỏi trong quá
trình thực thi công vụ, các công chức trong cơ quan hành chính và các cơ
quan đơn vị khác phải có sự phối hợp hài hòa. Đây cũng là yêu cầu trong thực
thi công vụ, bởi trong bộ máy hành chính nhà nước, công chức không phải là
một thực thể tách biệt đơn lẻ mà cần phải có sự phối hợp trong công việc để
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức.
* Thái độ phục vụ nhân dân: Trong thực thi công vụ người công chức
phải có thái độ niềm nở, đúng mực, tận tình hướng dẫn cho nhân dân, tránh
các biểu hiện hách dịch, quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu, có thái độ nhã
nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về các quy định
liên quan đến giải quyết công việc. Không gây khó khăn, phiền hà cho nhân
dân khi thực hiện nhiệm vụ.
1.2.4.4. Kết quả công tác
Kết quả công tác là một trong các yếu tố quan trọng để đánh giá năng
lực thực thi công vụ của công chức vì đây là tiêu chí phản ảnh tổng hợp nhất
34
kết quả của các yêu tố cấu thành năng lực.
Kết quả công tác là quá trình vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ hành
vi của công chức trong quá trình thực thi công vụ. Kết quả công việc được
giao bao gồm số lượng, chất lượng công việc; hiệu suất làm việc; hiệu quả
làm việc, cách giải quyết công việc… Qua đó, cơ quan, đơn vị đánh giá được
mức độ hoàn thành công việc, tính chịu trách nhiệm của công chức trong thực
thi công vụ.
Hiện nay, ở Việt Nam, đánh giá kết quả công việc của công chức ở các
mức độ khác nhau như: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm
vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực (hay hoàn thành
nhiệm vụ) và không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
1.2.5.1. Yếu tố khách quan
* Thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc:
Trang thiết bị, phương tiện và môi trường làm việc là những yếu tố cần
thiết ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của công chức; giúp
công chức nâng cao hiệu quả công việc, giảm hao tổn sức lực trong lao động,
khuyến khích sức sáng tạo và tăng năng suất công việc.
Trang thiết bị văn phòng, cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại cũng giúp cho
công việc của công chức diễn ra nhanh chóng, thuật lợi và ngược lại. Nếu như
năng lực là những yếu tố bên trong thì năng lực thực thi công vụ biểu hiện ra
bên ngoài, và để phát huy năng lực, để năng lực có khả năng biểu hiện hiệu
quả trong hoạt động thực thi công vụ cần có những yếu tố tác động bên ngoài
trong đó có thiết bị, phương tiện và mội trường làm việc. Thiết bị và phương
tiện làm việc giúp phát huy năng lực kiến thức, hỗ trợ việc thực hiện kỹ năng
35
của công chức thuận tiện, có hiệu quả.
Môi trường làm việc là không gian diễn ra các hoạt động công vụ của
công chức, ảnh hưởng đến tâm lý và động lực làm việc của công chức. Làm
việc trong cơ quan không có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất; môi trường
làm việc không thoải mái thì hiệu quả thực thi công vụ của công chức không
thể đảm bảo. Để công chức phát huy tốt nhất năng lực thực thi công vụ của
công chức cần quan tâm đến điều kiện và môi trường làm việc.
Một môi trường làm việc công bằng, có tính thứ bậc rõ ràng và minh
bạch sẽ giúp cho công chức thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn, các mối
quan hệ được củng cố và phát triển sẽ là cơ sở để tạo ra sự phối hợp nhịp
nhàng trong giải quyết công việc giữa các đồng nghiệp với nhau, nâng cao
hiệu quả thực thi công vụ.
Môi trường là yếu tố cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi
công vụ của công chức; giúp công chức phát huy kiến thức, nâng cao hiệu quả
công việc, giảm hao tổn sức lực trong lao động, khuyến khích sức sáng tạo và
tạo năng suất công việc cao. Xây dựng môi trường làm việc tốt là một trong
những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải
quan tâm thực hiện; có môi trường làm việc tốt thì mỗi cá nhân công chức
mới có điều kiện làm việc tốt, phát huy khả năng của mình, chung sức thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị. [13]
* Công tác tuyển dụng công chức: Công tác tuyển dụng công chức
được coi là yếu tố đầu vào quyết định hiệu quả hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước. Tuyển dụng công chức là quá trình bổ sung những người có
đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào bộ máy hành chính nhà nước; đây là hoạt động
thường xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Công
tác tuyển dụng công chức nếu được thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy
36
định thì sẽ tuyển dụng được đội ngũ công chức có chất lượng, trình độ, nhiệt
huyết và mong muốn cống hiến, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính nhà nước.
* Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ: Chính sách tiền lương và
chế độ đãi ngộ là một trong các yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến năng suất,
chất lượng, hiệu quả lao động nói chung và năng lực thực thi công vụ của
công chức nói riêng. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ không tương
xứng là một trong nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, lạm dụng chức
vụ quyền hạn để kiếm lợi riêng của một bộ phận công chức. Lương công chức
hiện nay được tính theo hệ số, phụ thuộc vào ngạch, bậc và thâm niên công
tác, cần có những chính sách khuyến khích như nâng lương trước thời hạn để
tạo động lực, phát huy năng lực thực thi công vụ của công chức.
Các chính sách về thi đua, khen thưởng, thu hút người tài là những yếu
tố quan trọng để nâng cao hiệu quả trong thực thi công vụ của công chức.
Việc trả lương, có chế độ chính sách đãi ngộ xứng đáng với trình độ, vị trí,
năng lực công việc của công chức là một trong yếu tố tạo động lực trong hoạt
động thực thi công vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ công, hiệu lực hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước.
* Công tác sử dụng quản lý công chức: Việc bố trí, sắp xếp công chức
phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng, công việc của công chức sẽ giúp
họ cảm thấy hứng thú với công việc được giao và phát huy hết khả năng của
mình. Ngược lại, việc bố trí công chức không hợp lý, không phù hợp với trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và vị trí công việc thì sẽ gây tâm lý chán nản, tiêu
cực, dẫn đến kết quả thực thi công vụ không cao, lãng phí nguồn nhân lực.
* Công tác đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ: Trong thời kỳ hội nhập và phát triển như hiện nay, kiến thức và công nghệ
là luôn luôn thay đổi và phát triển, đòi hỏi mỗi người công chức phải không
37
ngừng học hỏi, tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của mình. Đồng thời, công tác đào tạo bồi dưỡng phải
thường xuyên được cải tiến và đổi mới chương trình, gắn với yêu cầu xây
dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, hiện đại trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Công chức khi được tuyển dụng vào bộ máy hành chính
nhà nước hầu như chưa thể đáp ứng ngay được yêu cầu về thực thi công vụ, vì
vậy việc đào tạo bồi dưỡng về kỹ năng thái độ hành vi trong thực thi công vụ
là cần thiết.
* Công tác kiểm tra, đánh giá công chức: Công tác kiểm tra đánh giá
công chức là một trong yếu tố ảnh hưởng năng lực thực thi công vụ của công
chức nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm. Việc đánh giá công chức
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kiểm tra định kỳ về trình độ
chuyên môn, kết quả công việc, thái độ phục vụ nhân dân… Nếu không đánh
giá đúng năng lực của công chức sẽ dễ gây ngộ nhận đủ năng lực và không
cần phấn đấu hoặc nếu đánh giá không đầy đủ năng lực thực sự sẽ không tạo
ra động lực để công chức tiếp tục cố gắng. Vì vậy cần có những tiêu chí
khách quan, chính xác, rõ ràng; việc đánh giá công chức cần dân chủ, công
khai để đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức.
* Cơ hội thăng tiến: Cơ hội thăng tiến của công chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước là yếu tố quan trọng để thúc đẩy công chức hành chính
nhà nước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của bản thân để
có cơ hội thăng tiến trong công tác hoặc là động lực để công chức phấn đấu,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để phù
hợp với vị trí, chức danh và mục tiêu phấn đấu của công chức.
1.2.5.2. Yếu tố chủ quan
* Động cơ cá nhân: Động cơ cá nhân là yếu tố quan trọng trong việc
xây dựng, nâng cao năng lực của con người nói chung và công chức hành
38
chính nhà nước nói riêng. Công chức là những người làm việc trong cơ quan
hành chính nhà nước biên chế suốt đời, vì vậy họ có nguyện vọng, mong
muốn, đam mê công việc, ý thức trách nhiệm đối với công việc thì đây là
động lực để họ chuyên tâm phấn đấu và cống hiến. Để nâng cao năng lực thực
thi công việc của công chức, yếu tố động lực của cá nhân, ý chí phấn đấu của
công chức đóng vai trò quan trọng, phải yêu thích công việc, mong muốn làm
việc và phát huy khả năng của bản thân trong thực thi công vụ.
Ý thức tự học, tự rèn luyên của công chức có vai trò đặc biệt quan
trọng ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức.
Tự rèn luyện là một dạng hoạt động thực tiễn mang tính độc lập, tự chủ
và có tính tự giác cao. Đối với công chức, tự rèn luyện được xác định như sự
gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, giúp họ không ngừng nâng cao bản lĩnh, thể
lực, khơi dậy tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động
trong các lĩnh vực. Hơn nữa, công chức muốn trở thành công chức giỏi, có
khả năng đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì không thể thiếu vai trò nỗ lực, tích
cực trong tự rèn luyện. Thông qua tự rèn luyện sẽ tạo ra được "cầu nối" giúp
cho sự chuyển hoá giữa hệ thống tri thức khoa học đã được tích lũy trong học
tập và công tác với thực tiễn cuộc sống, đồng thời làm cho hệ thống tri thức
khoa học không ngừng được củng cố, bổ sung và phát triển.
Tự rèn luyện của công chức vừa khẳng định tính tự giác và sức mạnh
nội sinh, vừa là yêu cầu đòi hỏi sức phấn đấu để có thể thích ứng được với
cương vị, chức trách, nhiệm vụ được phân công. Công chức là những người
tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện mọi đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời là cầu nối giữa Đảng với nhân dân.
Bởi vì, công chức là những người phổ biến chính sách của Đảng, của Chính
phủ cho dân chúng hiểu rõ và thi hành; đồng thời đem tình hình của dân
39
chúng mà báo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng.
Tự rèn luyện là điều kiện cơ bản để hình hành và giữ vững đạo đức
cách mạng, nâng cao năng lực của công chức. Trước những tác động của tình
hình kinh tế - xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường, việc tự rèn luyện giúp
định hướng đúng đắn cho tư tưởng và hành động, góp phần trực tiếp nâng cao
khả năng và sự bền bỉ về trí tuệ cũng như thể lực trong hoạt động thực tiễn
của mỗi công chức. Mỗi cá nhân phải xác định tốt thái độ, trách nhiệm và
đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của mình, kiên trì rèn luyện với tinh thần
quyết tâm, tìm ra các biện pháp rèn luyện phù hợp để không ngừng phát triển.
* Kinh nghiệm thực tiễn: Kinh nghiệm thực tiễn của công chức hình
thành từ quá trình thực thi công vụ. Nếu thiếu kinh nghiệm thực tiễn thì khó
có thể giải quyết nhanh chóng, chính xác những tình huống thực thi công vụ.
Kinh nghiệm ở đây là kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, được đánh giá
bằng thời gian và hiệu quả công việc của cá nhân, bao gồm sự hiểu biết chung
của cá nhân về con người và xã hội, hành vi ứng xử, lối sống đặc biệt là kinh
nghiệm xử lý tình huống trong quá trình thực thi công vụ.
Hiện nay, đội ngũ công chức hành chính nhà nước khi được tuyển dụng
thường có tuổi đời trẻ, vừa tốt nghiệp đại học nên chưa có nhiều kinh nghiệm,
năng lực còn hạn chế nên ảnh hưởng đến hiệu quả công vụ. Vì vậy vấn đề đặt
ra là có những biện pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức trẻ. Họ phải được đưa xuống cơ sở để học hỏi tích lũy kinh nghiệm,
giám sát kèm cặp trong hoạt động thực thi công vụ để tích lũy kinh nghiệm
cần thiết.
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn quận tại Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là thành phố đi đầu trong việc phát triển và nâng
cao năng lực đội ngũ công chức với nhiều mô hình, chương trình, đề án mới
và đạt hiệu quả cao trong việc cải cách hành chính, xây dựng nền công vụ
40
chuyên nghiệp, hiện đại, công khai, minh bạch.
Một trong số đó là chính sách thu hút và sử dụng nguồn lực có chất
lượng cao vào làm việc trong các cơ quan nhà nước. Phải kể đến thành công
của việc triển khai Đề án hỗ trợ đào tạo bậc đại học tại các cơ sở giáo dục
trong nước và nước ngoài bằng ngân sách nhà nước dành cho học sinh các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố và Quyết định số 17/2010/QĐ-
UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về tiếp nhận, bố trí và chính
sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Theo số liệu thống kê trong 1.043 nhân tài thu hút của Thành phố Đà
Nẵng có 827 trường hợp hiện đang công tác trong các sở, ngành, có 138
người được bổ nhiệm từ phó, trưởng phòng đơn vị thuộc sở, ngành trở lên;
trong đó 7 giám đốc, phó giám đốc và tương đương cấp sở. Chính nguồn nhân
lực có trình độ, năng lực, dám nghĩ, dám làm này đã góp phần vào sự phát
triển của thành phố Đà Nẵng. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đà Nẵng đã ban hành
Quyết định số 13100-QĐ/TU ngày 23/4/2015 về Đề án Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao khu vực công thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 quy định
mức hỗ trợ đối với đối tượng thu hút theo quy định của Đề án 13100: được ưu
tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức (nếu chưa là công chức, viên
chức) và được xem xét cho thuê nhà chung cư của thành phố hoặc hỗ trợ vay
vốn ưu đãi trong thời hạn từ 10-15 năm để mua nhà; được hỗ trợ một lần bằng
80 lần mức lương cơ sở/ người; hỗ trợ thêm 120 lần mức lương cơ sở nếu có
trình độ tiến sĩ… Đây thực sự là những bước đi mạnh dạn, cần thiết để thu
hút, tuyển dụng những người có trình độ năng lực làm việc cho cơ quan hành
chính nhà nước.[17]
Thành phố Đà Nẵng là địa phương đầu tiên trong cả nước đưa vào sử
dụng phần mềm đánh giá kết quả làm việc của công chức trên phần mềm
41
chuyên dụng. Phương pháp đánh giá được kết hợp theo 3 hướng: đánh giá
theo mục tiêu, nhiệm vụ mà công chức được giao; kết quả đầu ra bằng hình
thức công chức tự đánh giá, đánh giá của đồng nghiệp, lãnh đạo trực tiếp và
lãnh đạo cấp trên. Tiêu chí và thang điểm được đánh giá khoa học, cụ thể dựa
trên kết quả công việc mà công chức đã thực hiện. Thông thường việc đánh
giá công chức thường được quy định khá chung chung trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật, khó lượng hóa. Việc sử dụng phần mềm đánh giá kết quả làm
việc của công chức đề cao tính dân chủ công khai; lấy kết quả công việc làm
thước đo chính; kết quả thực thi công vụ của công chức được nhìn nhận từ
nhiều phía (đồng nghiệp và tập thể phòng) từ đó rút kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện công việc. [3]
Bên cạnh đó, Đà Nẵng còn thực hiện những biện pháp nâng cao năng
lực công chức hành chính cấp huyện bằng hình thức: thường xuyên mở các
lớp đào tạo, bồi dưỡng công chức, đặc biệt tập trung đào tạo lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng theo chức danh và vị trí việc làm.
Thành phố đặc biệt chú trọng các nội dung đào tạo như: kỹ năng soạn thảo
văn bản, kỹ năng xây dựng kế hoạch, tăng cường khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin. Nhờ đó đến nay, Đà Nẵng có hơn 90% công chức hành chính
cấp huyện có trình độ chuyên môn đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội
vụ, năng lực công chức cũng đã được nâng cao, ngày càng đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của mình.
Như vậy, có thể rút ra kinh nghiệm từ thực tế triển khai tại Thành phố
Đà Nẵng đó là:
+ Thứ nhất, để nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức
chuyên môn cần có các chính sách đãi ngộ đối với công chức, đặc biệt là
tuyển dụng, thu hút, trọng dụng đối với người có trình độ, năng lực vào làm
42
việc tại các cơ quan hành chính nhà nước; phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao để phục vụ cho xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp,
phát triển.
+ Thứ hai, kết hợp với những chính sách đãi ngộ, Thành phố Đà Nẵng
xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá kết quả thực thi nhiệm vụ công chức.
+ Thứ ba, đào tạo bồi dưỡng công chức cần được tiến hành có trọng
tâm, trọng điểm, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần có sự tiệm cận, bám sát với
nội dung công việc của công chức để phát huy việc gắn liền lý luận vào thực
43
tiễn.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
chung về công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức, từ đó rút ra
định nghĩa, đặc điểm, vị trí, vai trò của công chức làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận. Đội ngũ công chức chuyên môn là nguồn
nhân lực quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực hiệu quả của bộ máy quản lý
hành chính ở cấp địa phương, có vai trò nòng cốt trong tham mưu chính sách,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Điều này đặt ra yêu cầu
công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận phải có
đủ năng lực, trình độ, phẩm chất chính trị trong thực thi công vụ để thực hiện
những nhiệm vụ chính trị mà Đảng và nhà nước giao phó.
Từ vai trò, vị trí của công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận, tác giả tập trung làm rõ đặc điểm của năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức, từ đó đưa ra cách hiểu cơ bản nhất thế nào là
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận, các tiêu chí đánh giá năng lực cũng như các
yếu tố tác động đến năng lực thực thi công vụ của công chức làm việc trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. Với việc đưa ra kinh nghiệm
thực tế của Đà Nẵng trong việc đề ra các biện pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức quận, tác giả lấy đó làm bài học kinh nghiệm
xây dựng, đề xuất giải pháp cho Ủy ban nhân dân quận Đống Đa.
Vậy toàn bộ Chương 1 là lý luận chung nhất về công chức, năng lực,
công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận và
năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận, những lý thuyết này là cơ sở cho việc phân
44
tích thực trạng và đề xuất giải pháp cho phần tiếp theo.
Chương 2.
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về quận Đống Đa, các cơ quan chuyên môn và đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội
2.1.1. Khái quát chung về quận Đống Đa
2.1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và dân số quận Đống Đa
Quận Đống Đa nằm ở phía Tây Nam nội thành Hà Nội, là một quận cũ
trong 4 quận nội thành gắn liền với địa danh lịch sử Gò Đống Đa nơi Quang
Trung đại phá quân Thanh cùng di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Quận có vị
trí quan trọng trong sự phát triển cũng như ổn định kinh tế – xã hội của Thủ đô.
Với hệ thống giao thông huyết mạch nối các quận nội thành, quận Đống Đa
cũng là nơi có nhiều trụ sở của các cơ quan hành chính nhà nước quan trọng.
Về vị trí địa lý, quận Đống Đa có vị trí chiến lược, trung tâm của thủ đô
Hà Nội: Phía Bắc giáp quận Ba Đình; phía Đông Bắc giáp quận Hoàn Kiếm
(ranh giới là phố Lê Duẩn); phía Đông giáp quận Hai Bà Trưng (ranh giới là
phố Lê Duẩn và đường Giải Phóng); phía Nam giáp quận Thanh Xuân (ranh
giới là đường Trường Chinh và đường Láng Hạ) phía Tây giáp quận Cầu
Giấy (ranh giới là sông Tô Lịch).
Quận Đống Đa có diện tích 9.98 km2, gồm 21 phường có dân số thường hơn 41 vạn người (năm 2017), mật độ dân số khoảng 40.000 người/km2, cao
nhất trong các quận, huyện của Hà Nội. Với diện tích lớn, dân số đông, quản
lý nhà nước là rất khó khăn, đặc biệt trong việc giải quyết các nhu cầu của
45
người dân rất đa dạng và phức tạp, đòi hỏi đội ngũ công chức quận phải luôn
nâng cao năng lực để thỏa mãn các nhu cầu ngày càng gia tăng của người dân
cũng như yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội quận Đống Đa
* Về kinh tế: Những năm qua, kinh tế quận Đống Đa luôn giữ vững ổn
định, tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất tăng trưởng bình quân 11.62%/năm.
Năm 2012, tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 2.533 tỷ đồng, bằng 60% kế
hoạch năm, tăng 37% so với cùng kỳ, giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc
doanh đạt 4.346 tỷ đồng. Đến năm 2017, quận Đống Đa là đơn vị đứng đầu
Thành phố về tổng thu ngân sách với hơn 7.300 tỷ đồng, bằng 140.98% kế
hoạch được giao, tăng gần 03 lần so với năm 2012. Bên cạnh đó, chi ngân
sách đã đảm bảo được việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh - quốc phòng và các nhiệm vụ đột xuất. Tổng chi ngân sách năm 2017
của quận thực hiện hơn 972 tỷ đồng (đạt 69.62% so với kế hoạch).
Năm 2017, chỉ tiêu thu ngân sách của thành phố Hà Nội giao cho quận
là 6.705 tỷ đồng, bằng 135.3% so với chỉ tiêu năm 2016. Đến hết ngày
14/3/2017, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận đã thực hiện đạt
gần 1.400 tỷ, bằng 20.33% kế hoạch. Tổng chi ngân sách là hơn 220 tỷ đồng,
bằng 19.6% kế hoạch. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 63.8 triệu đồng/
năm. Quận Đống Đa là địa bàn có số doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhiều
nhất thành phố Hà Nội.
* Về xã hội: Là quận nội thành do vậy mật độ dân số là khá cao, trên 40.000 người/km2. Với mật độ dân số cao, đội ngũ công chức cũng sẽ khó
khăn hơn trong việc quản lý do nhiều vấn đề xã hội phát sinh. Ngoài ra, số
lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo cũng nhiều hơn, phát sinh nhiều vụ việc phức
tạp, đòi hỏi đội ngũ công chức quận phải có năng lực thực sự và không ngừng
học hỏi, trau dồi để đáp ứng được yêu cầu ngày càng đa dạng, phức tạp từ
46
phía người dân.
* Về giáo dục và đào tạo: Quận có bước phát triển mạnh, chất lượng
dạy học được nâng cao. Những năm gần đây, ngành giáo dục quận Đống Đa
rất quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy. Hiện
nay, quận Đống Đa có 100% các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở
kết nối mạng Internet.
* Về lao động việc làm: Mỗi năm quận tạo việc làm cho khoảng 8000 –
8500 lao động. Năm 2017, quận đã cho vay vốn giải quyết việc làm 1012 hộ,
tổng vốn cho vay đạt 12.7 tỷ đồng; cho vay hộ nghèo, cận nghèo và gia đình
khó khăn 4000 hộ; tạo điều kiện giải quyết việc làm 9.300 người đạt 100% kế
hoạch trong đó 5.384 người có công việc ổn định.
* Về công tác xã hội: Năm 2017, quận Đống Đa đã trợ cấp thường
xuyên cho 850 người cao tuổi, 80 hộ nghèo không có khả năng lao động, sửa
chữa 10 nhà dột nát hộ nghèo, cấp hơn 2000 thẻ bảo hiểm y tế cho người
nghèo, hỗ trợ phát triển đời sống giúp hơn 250 hộ thoát nghèo.
* Về văn hóa: Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật với nhiều loại hình
phong phú, gắn với các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn
của đất nước, của Thủ đô. Duy trì vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá, năm 2016, 86% gia đình được công nhận là gia đình văn hoá,
24% số tổ dân phố được công nhận là tổ dân số văn hoá.
2.1.2. Khái quát về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa là cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương, có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thi hành pháp luật trên địa
bàn quận. Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa tổ chức và chỉ đạo việc thi hành
Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên (Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội) và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp (Hội
đồng nhân dân quận Đống Đa), chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban nhân dân cấp
47
dưới trực tiếp (21 phường thuộc UBND quận Đống Đa).
Ủy ban nhân dân quận Đống Đa được tổ chức thành 12 bộ phận, cơ
quan chuyên môn với các chức năng, nhiệm vụ, cụ thể là:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận: là cơ quan
tham mưu của Thường trực và UBND quận. Có nhiệm vụ: Giúp Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND quận, các thành viên của
UBND và các ngành, các địa phương trong Quận. Lập và trình UBND quận
thông qua các chương trình, kế hoạch công tác, dự thảo các báo cáo của
UBND quận. Rà soát kiểm tra lại các đề án dự thảo văn bản đảm bảo đúng thủ
tục quy định trước khi trình Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND quận xem xét
giải quyết, tổ chức phổ biến và theo dõi việc triển khai thực hiện các văn bản
Chính phủ, UBND Thành phố, các cơ quan chuyên môn của Trung ương.
Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức biên chế các cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước cải cách hành chính chính quyền địa phương địa giới
hành chính cán bộ, công chức, viên chức nhà nước cán bộ, công chức phường,
tổ chức phi chính phủ văn thư, lưu trữ nhà nước tôn giáo thi đua – khen
thưởng.
Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật phổ biến, giáo dục pháp luật thi
hành án dân sự chứng thực hộ tịch trợ giúp pháp lý hòa giải ở cơ sở và các
công tác tư pháp khác.
Phòng Tài chính – Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản kế
hoạch và đầu tư đăng ký kinh doanh tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế
48
hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất tài nguyên
nước tài nguyên khoáng sản môi trường khí tượng, thủy văn đo đạc, bản đồ và
biển (đối với những địa phương có biển.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao
động việc làm dạy nghề tiền lương tiền công bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp an toàn lao động người có công bảo trợ xã hội bảo vệ và chăm sóc trẻ
em phòng, chống tệ nạn xã hội bình đẳng giới.
Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hóa gia đình thể dục, thể thao
du lịch bưu chính, viễn thông và Internet công nghệ thông tin, hạ tầng thông
tin phát thanh báo chí xuất bản.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục
và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục đào tạo tiêu
chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng
chỉ bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo....
Phòng Y tế: có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân,
gồm: y tế cơ sở y tế dự phòng khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng y dược
cổ truyền thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người mỹ phẩm vệ sinh an toàn
thực phẩm bảo hiểm y tế trang thiết bị y tế dân số.
Phòng Kinh tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiểu thủ công nghiệp khoa học và công nghệ công
49
nghiệp thương mại.
Phòng Quản lý đô thị: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kiến trúc quy hoạch xây dựng phát triển đô thị
nhà ở và công sở vật liệu xây dựng giao thông hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm:
cấp, thoát nước vệ sinh môi trường đô thị công viên, cây xanh chiếu sáng rác
thải bến, bãi đỗ xe đô thị).
Thanh tra quận: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Đống Đa
Hàng năm, theo yêu cầu của Sở Nội vụ Hà Nội, UBND quận Đống đa
đều tiến hành công tác tổng điều tra cán bộ, công chức của quận nhằm thu
thập thông tin về số lượng, chất lượng đội ngũ công chức để phục vụ cho việc
đánh giá năng lực, chất lượng của đội ngũ này qua đó có những giải pháp phù
hợp đối với công tác quản lý, tổ chức cán bộ.
2.1.3.1. Số lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Đống Đa
Tổng số công chức hành chính từ năm 2016 đến năm 2017 ổn định về
số lượng. Theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp huyện
năm 2017 của UBND quận Đống Đa tính đến hết ngày 31/12/2017 số công
chức quận là 130 người trên tổng số 149 biên chế được giao. Tăng 02 người
so với năm 2016 (theo báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp
huyện năm 2016 của UBND quận Đống Đa tính đến hết ngày 31/12/2016 số
50
công chức quận là 128 người). (Chỉ thống kê những người là công chức theo
quy định). Bảng 2.1 dưới đây, thể hiện cụ thể số lượng công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.
Bảng 2.1: Bảng thống kê về cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017
Giới tính
TT
Tên đơn vị
Số lượng
Dân tộc ít người
Tôn giáo
Nam
Nữ
1 Văn phòng HĐND&UBND
16
0
0
4
12
Phòng Nội vụ
11
0
0
2
2
9
Phòng Kinh tế
6
0
0
2
3
4
Phòng Tài chính - Kế hoạch
17
0
0
8
4
9
5 Thanh tra quận
10
0
0
4
6
Phòng Y tế
7
0
0
0
6
7
Phòng Tài Nguyên và môi trường
8
0
0
3
7
5
Phòng Quản lý đô thị
10
0
0
9
8
1
9
11
0
0
3
8
Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội
10 Phòng Tư pháp
8
0
0
3
5
11 Phòng Giáo dục và Đào tạo
19
0
0
6
13
12 Phòng Văn hóa thông tin
7
0
0
4
3
Tổng số
130
0
0
46
84
Tỷ lệ %
100
35,4 64,6
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm 2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
2.1.3.2. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
51
thuộc UBND quận Đống Đa
Trong tổng số 130 công chức chuyên môn củ a UBND quận Đống Đa
thì số công chức là nam giới là 46 người chiếm 35.4%. Trong khi đó nữ giới
là 84 người chiếm tỉ lệ là 64.6%. Tỉ lệ giới tính cho thấy có sự chênh lệch
đáng kể, với tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nam giới 1.82 lần. Đây
cũng là điểm đặc biệt trong đặc điểm đội ngũ công chức tại UBND quận
Đống Đa.
Trong bối cảnh chính sách về bình đẳng giới đang được đẩy mạnh, nhà
nước đã và đang khuyến khích sự tham gia của nữ giới vào hoạt động của hệ
thống chính trị thì cơ cấu về giới của đội ngũ công chức tại quận Đống Đa đã
cho thấy những điểm mới trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức và quản lý
nhân sự.
Nếu hiện nay, định kiến về giới đang là rào cản ngăn nhiệt huyết công
hiến và sự thăng tiến của nữ giới trong xã hội nói chung và trong bộ máy hành
chính nhà nước nói riêng, thì bức tranh về công tác cán bộ nữ tại UBND quận
Đống Đa đang có nhiều điểm sáng với biểu hiện là tỷ lệ nữ trong cơ cấu về
giới của công chức quận cao hơn 1.82 lần so với tỷ lệ nam. Đây là đòn bẩy
quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị thông qua
việc phát huy, tận dụng những lợi thế của cán bộ nữ trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị.
Tuy nhiên, với chính sách quy định về độ tuổi nghỉ hưu hiện hành của
Nhà nước, giữa nam và nữ có sự chênh lệch 5 năm (60 tuổi đối với nam và 55
tuổi đối với nữ) ảnh hưởng đến công tác đào tạo, quy hoạch và bổ nhiệm cán
bộ nữ, nên để phát huy lợi thế cũng như năng lực của cả đội ngũ cán bộ nam
và cán bộ nữ cần có những tác động phù hợp thông qua công tác quản trị nhân
lực nhằm cân bằng cơ cấu giới. Đặc biệt, trong công tác tuyển dụng cần có
52
những chính sách để ảo cân bằng cơ cấu về giới luôn được đảm bảo.
2.1.3.3. Cơ cấu tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa
Bảng 2.2: Bảng thống kê về độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017
STT Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)
1 Dưới 30 12 9,2
2 31 – 40 37 28,5
3 41 – 50 59 45.4
51-55 14 10,8 4 51 – 60 22
55-60 8 6,1
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
Có thể nói, cơ cấu công chức tại Quận Đống Đa đã đảm bảo sự “kế
tục”, “kế tiếp”, “chuyển tiếp liên tục, vững vàng”. Thể hiện ở chỗ trong cơ
cấu công chức thuộc nhiều độ tuổi khác nhau từ cán bộ thuộc thế hệ trước,
đến cán bộ tuổi trẻ hơn đang vừa đủ nhiệt huyết vừa đã tích luỹ kinh nghiệm
công tác, đến lớp cán bộ kế cận trẻ hơn nhạy bén, giàu nhiệt huyết và có khả
năng hội nhập tốt.
Tại UBND quận Đống Đa, số công chức tập trung chủ yếu trong độ
tuổi từ 41 đến 50 tuổi, cao thứ 2 là công chức trong độ tuổi từ 30 đến 40. Đây
là yếu tố thuận lợi giúp cho năng lực công chức chuyên môn được phát huy.
Vì đây là 2 lớp thế hệ kế cận có sự tiếp nối, chuyển tiếp vững vàng. Nếu công
chức trong độ tuổi từ 41-50 là đội ngũ có thâm niên công tác vững vàng, được
53
đào tạo ở nhiều môi trường cả trong và ngoài nước, được chứng kiến nhiều sự
thay đổi, chuyển biến của lịch sử, xã hội thì công chức trong độ tuổi 30-40 là
những trí thức thuộc “thế hệ cán bộ vàng” của cách mạng Việt Nam, công
chức trong độ tuổi này hội tụ đủ cả 2 yếu tố là nhiệt huyết, nhạy bén của tuổi
trẻ và kiến thức, kinh nghiệm công tác. Tuy nhiên, cơ cấu công chức 41-50
chiếm số lượng đông hơn cơ cấu từ 30-40, do đó, cần được bổ sung thêm để
có những chuyển tiếp vững vàng cả về nội dung và hình thức.
Những người ở lứa tuổi từ 50-55 cũng chiếm tỉ lệ đáng kể, hầu hết
trong số họ đã có quá trình tham gia cách mạng, đã tích lũy được nhiểu kinh
nghiệm ở nhiều lĩnh vực và nhiều địa bàn hoạt động khác nhau. Họ là những
người có bản lĩnh chính trị vững vàng vì đã được thử thách rèn luyện, nhưng
hạn chế lớn nhất ở đội ngũ này là khó tiếp thu cái mới, nhất là hạn chế về
trình độ tiếng anh, tin học, hội nhập quốc tế.
Số công chức dưới 30 tuổi cũng là vấn đề đáng chú ý, họ có đủ nhiệt
huyết và nhạy bén trước cái mới là điều kiện để cải cách hành chính diễn ra
hiệu quả. Đội ngũ này có kiến thức lý luận vững chắc, nhiều ý tưởng, tư duy
đổi mới, có trình độ tin học ngoại ngữ tốt thuận lợi cho việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện công vụ. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất ở đội ngũ này
là ít kinh nghiệm do mới ra trường, thời gian làm việc chưa lâu. Điều này đặt
ra yêu cầu trong công tác quản lý cán bộ, công chức cần có những chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, phát triển về thực tiễn trong nhận thức và năng lực của
mỗi công chức.
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
2.2.1. Trình độ kiến thức của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa
2.2.1.1. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
54
môn thuộc UBND quận Đống Đa
Kiến thức chuyên môn được đào tạo là cơ sở nền của việc hình thành
hệ thống tư duy về nhiệm vụ và logic trong thực hiện nhiệm vụ. Một người có
trình độ chuyên môn cao thì họ có khả năng giải quyết công việc thuộc lĩnh
vực chuyên môn với thời gian ngắn và hiệu quả cao và ngược lại. Trình độ
chuyên môn được đánh giá thông qua văn bằng, chứng chỉ chuyên môn.
Đội ngũ công chức của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa có trình độ
chuyên môn có trình độ chuyên môn đã đáp ứng được yêu cầu tại vị trí việc
làm, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Số người STT Trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%)
Tiến sĩ 0 1
Thạc sĩ 22 16,9 2
Đại học 106 81,5 3
Cao đẳng 0 4
Trung cấp 2 1,6 5
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
Thông qua bảng 2.3 cho thấy tỷ lệ đội ngũ công chức chuyên môn có
trình độ chuyên môn đại học chiếm tỷ lệ khá cao là 81.5%, tỷ lệ công chức có
trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1.6%. Đây là những con số khá ấn
tượng về trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa.
Tuy nhiên, theo điều tra thực tế thì trình độ đào tạo đại học của công
55
chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa chủ yếu là đào tạo tại chức (chiếm
gần 35%), do vậy năng lực chuyên môn sẽ có phần nhiều hạn chế. Uỷ ban
nhân dân quận Đống Đa cần có những biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện
cho đội ngũ công chức được đào tạo, bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn đáp ứng các yêu cầu mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2.2.1.2. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Hiện nay, UBND quận Đống Đa có 100/130 đảng viên, trình độ lý luận
chính trị thể hiện qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Bảng số liệu thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
STT Trình độ lý luận chính trị Số lượng Tỷ lệ (%)
Cử nhân 1. 1 0,8
Cao cấp 2. 14 10,8
Trung cấp 3. 60 46,2
Sơ cấp 4. 20 15,4
5. 35 26,8 Chưa qua bồi dưỡng
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017
Tổng số công chức được bồi dưỡng lý luận chính trị là 66 người chiếm
46.47% so với tổng số công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, trong
đó 15 người có trình độ cao cấp lý luận chính trị chiếm 10.56% so với tổng số
công chức của Uỷ ban nhân dân quận, 44 người có trình độ trung cấp lý luận
chính trị chiếm 30.98% so với tổng số công chức của Uỷ ban nhân dân quận
56
và 07 người có trình độ sơ cấp lý luận chính trị chiếm 4.92%.
Thông qua bảng 2.4 cho thấy tỷ lệ số lượng công chức chưa qua các lớp
bồi dưỡng chính trị còn khá cao. Số lượng người chưa qua lớp bồi dưỡng
chính trị chiếm tỉ lệ 53.52% với 76 người. Còn những người có trình độ lý
luận chính trị trung và cao cấp chiếm 46.47% chủ yếu là công chức giữ chức
danh lãnh đạo, quản lý các đơn vị.
Thực tế, trình độ lý luận chính trị chưa được đưa vào hệ thống tiêu chí
đánh giá, cũng như dùng làm biện pháp thúc đẩy năng lực thực thi công vụ
của công chức nói chung và tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa nói riêng, nên
việc cho công chức đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự được chú trọng. Trình độ
lý luận chính trị thực tế mới được sử dụng như một tiêu chí trong công tác bổ
nhiệm nên đối tượng được cử đi học bị hạn chế về số lượng, điều này gây khó
khăn trong việc nâng cao trình độ mặt bằng chung.
Xét trên tình hình thực tế, lãnh đạo quận Đống Đa cần đưa ra những
biện pháp để tăng cường trình độ về chính trị cho đội ngũ công chức. Nhất là
khi sự phát triển của Thủ đô đang đặt ra cho đội ngũ công chức những đòi
hỏi, thử thách khắc nghiệt, nếu công chức không có đủ bản lĩnh chính trị vững
vàng, đạo đức các mạng, đạo đức công vụ trong sáng sẽ gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc quán triệt, tuyên truyền phổ biến quan điểm của Đảng và Nhà
nước vào thực tế cho người dân. Đặc biệt, trong tình hình chính trị hiện nay
có nhiều chuyển biến phức tạp, người công chức phải có đủ bản lĩnh để không
bị các thế lực thù địch lôi kéo, kiên trung một lòng phục vụ, cống hiến hết
mình cho đất nước.
2.2.1.3. Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công chức chuyên môn tại Uỷ
57
ban nhân dân quận Đống Đa được thể hiện cụ thể tại bảng 2.5 và biểu đồ 2.1.
Bảng 2.5: Bảng số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
STT Ngạch Số người Tỷ lệ (%)
1. Chuyên viên cao cấp và tương đương 1 0.8
2. Chuyên viên chính và tương đương 25 19.2
3. Chuyên viên và tương đương 104 80.0
Tổng cộng 130 100
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
19.2
Chuyên viên cao cấp
Chuyên viên chính
80
Chuyên viên
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ quản lý nhà nước tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Như vậy, bảng 2.5 và biểu đồ 2.1 cho thấy số lượng chuyên viên chính
là 25 người chiếm tỷ lệ nhỏ 3.52%, chuyên viên chiếm tỷ lệ cao lên tới
78.87%, cán sự là 16 người chiếm 11.26%, còn lại là nhân viên chiếm 6.33%.
Tỷ lệ này cho thấy công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa đã cơ
bản đáp ứng được yêu cầu trong thực thi công vụ.
Trình độ quản lý nhà nước là vô cùng cần thiết trong hoạt động thực tế
của công chức, để đáp ứng nhiệm vụ ngày càng phức tạp và đa dạng trên địa
bàn, Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa cần có biện pháp nhằm nâng cao năng
58
lực quản lý nhà nước cho đội ngũ công chức ngày càng chuyên sâu hơn nữa.
2.2.1.4. Cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Đống Đa
Theo báo cáo về số lượng và chất lượng cán bộ, công chức của Uỷ ban
nhân dân quận Đống Đa năm 2017, cơ cấu ngạch công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa về cơ bản đã đáp ứng yêu
cầu ngạch công chức trong thực hiện công vụ.
Đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa xếp ngạch từ
ngạch cán sự đến chuyên viên chính và tương đương, cụ thể tại bảng 2.6 và
biểu đồ 2.2:
Bảng 2.6: Bảng số liệu thống kê cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Số Tỷ lệ (%) STT Ngạch người
1. Chuyên viên cao cấp và tương đương 0 0
2. Chuyên viên chính và tương đương 11 8.5
3. Chuyên viên và tương đương 115 88.5
4. Cán sự và tương đương 4 3.0
130 100 Tổng cộng
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
59
88.5
8.5
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Chuyên viên chính Chuyên viên
Cán sự
Chuyên viên cao cấp
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngạch đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa
Tỷ lệ ngạch chuyên viên chiếm cao nhất 88.5% cho thấy chất lượng
cũng như việc đảm bảo được đội ngũ có trình độ, năng lực trong thực thi công
vụ. Tỷ lệ cán sự chiếm tỉ lệ nhỏ là 3.0%, thể hiện sự nỗ lực, phấn đấu của
công chức để đáp ứng tiêu chuẩn ngạch bậc theo yêu cầu đội ngũ công chức
chuyên môn tại UBND quận Đống Đa.
Như vậy, công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa xếp ngạch từ
ngạch cán sự đến chuyên viên chính và tương đương, tỷ lệ ngạch chuyên viên
và tương đương chiến tỷ lệ cao, đây cũng là đội ngũ chính tham gia thực hiện
các hoạt động công vụ.
2.2.1.5. Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân
60
dân quận Đống Đa được thể hiện thông qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.3 dưới đây:
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Tin học STT Trình độ
Số người Tỷ lệ (%)
1. Trung cấp trở lên 3 2,3
2. Chứng chỉ 127 97,7
Tổng số 130 100
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
Trung cấp trở lên
Chứng chỉ
97.7
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ tin học tại các cơ quan
chuyên môn thuộc tại UBND quận Đống Đa
Thông qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.3, cho thấy đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa hầu hết đều có chứng chỉ
tin học chiếm tỷ lệ 99.7%. Tỷ lệ này phản ánh việc đáp ứng yêu cầu cơ bản
của công chức khi đuợc tuyển dụng vào ngạch. Tuy nhiên, tỷ lệ công chức có
61
trình độ đại học, chuyên sâu về tin học chiểm tỷ lệ thấp chỉ 2.3%.
Ủy ban nhân dân quận Đống Đa cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng
cao năng lực tin học ứng dụng cho đội ngũ công chức để đáp ứng được các
yêu cầu phát triển hành chính theo hướng hiện đại, xây dựng thành công
“Chính phủ điện tử” nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý hành chính nhà
nước, đáp ứng nhanh các yêu cầu của người dân và xã hội.
Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa
được thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Ngoại ngữ STT Trình độ
Số người Tỷ lệ (%)
Đại học trở lên 8 6,2 Tiếng
anh Chứng chỉ 120 92,3
Đại học trở lên 0 0 Ngoại
ngữ
Chứng chỉ 2 1,5 khác
Tổng số 130 100
(Nguồn: Các báo cáo kèm theo Công văn số 229/UBND-NV ngày 28 tháng 02 năm
2018 của UBND quận Đống Đa tính đến 31/12/2017)
62
92.3
100
80
60
40
0
1.5
6.2
20
0
Tiếng anh trình độ đại học
Tiếng anh chứng chỉ
Ngoại ngữ khác trình độ đại học
Chứng chỉ ngoại ngữ khác
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đội ngũ công chức theo trình độ ngoại ngữ tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Thông qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.4, cho thấy có sự chênh lệch rõ rệt
giữa tỷ lệ những công chức có trình độ đại học về ngoại ngữ là 6.2% và
những công chức chỉ có chứng chỉ ngoại ngữ chiếm 92.3%.
Trên thực tế, hầu hết công chức có chứng chỉ ngoại ngữ nhưng không
có khả năng sử dụng ngoại ngữ đó, chứng chỉ hầu hết là các loại chứng chỉ
trong nuớc được sử dụng chủ yếu để đáp ứng các yêu cầu về thủ tục, chưa sử
dụng với mục đích ứng dụng. Trong bối cảnh hội nhập, tăng cường hợp tác
quốc tế như hiện nay, Ủy ban nhân dân quận Đống Đa cần yêu cầu đội ngũ
công chức phải có trình độ chuẩn quốc tế thông qua hệ thống những chứng
chỉ quốc tế như: TOEIC, TOEFL, IELTS.
2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa
2.2.2.1. Kỹ năng lập kế hoạch hoạt động trong thực thi công vụ của đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Việc lập kế hoạch giúp cho công chức có thể hoàn thành công việc một
63
cách tốt nhất trong thời gian sớm nhất và có những cách xử lý kịp thời với
những tình huống phát sinh trong quá trình giải quyết công việc. Tại UBND
quận Đống Đa, kỹ năng này biểu hiện như sau:
Biểu đồ 2.5: Kỹ năng lập kế hoạch của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa
1.1
31.1
Rất tốt
Tốt
66.8
Trung bình
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Hằng năm, UBND quận luôn xây dựng chương trình làm việc năm và
kế hoạch làm việc trong các quý, các tháng do đó mỗi công chức có thuận lợi
trong việc xây dựng kế hoạch làm việc để hoàn thành nhiệm vụ, đạt được mục
tiêu theo kế hoạch.
Theo kết quả khảo sát đa số những người được hỏi ý kiến cho rằng kỹ
năng lập kế hoạch của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Đống Đa đạt mức độ rất tốt 66.8% vì lập kế hoạch không chỉ là một kỹ
năng mà còn là một nhiệm vụ bắt buộc trong thực thi công vụ. Tỷ lệ đánh giá
năng lực lập kế hoạch ở mức trung bình chỉ với 1.1%. Nguyên nhân của tồn
tại nêu trên là do công chức có những tình huống đột xuất, khó lường phát
sinh làm cản trở công chức trong quá trình giải quyết công việc.
2.2.2.2. Kỹ năng soạn thảo văn bản của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Soạn thảo văn bản là một trong những kỹ năng quan trọng không chỉ
đối với công chức. Kỹ năng này giúp cho công chức ghi lại, truyền tải lưu giữ
64
thông tin và hiện thực hóa các quyết định quản lý bằng văn bản. Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư số 01/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính để làm căn cứ, chuẩn mực chung
cho công chức khi soạn thảo văn bản. Kỹ năng này của công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa thể hiện qua biểu đồ 2.6.
Biểu đồ 2.6: Kỹ năng soạn thảo văn bản của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
50.3
34.5
11.2
0
60 50 40 30 20 10 0
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Yếu
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2018)
Nhìn vào kết quả khảo sát có thể thấy rằng đa số công chức chuyên
môn tại quận đều đã đáp ứng về cơ bản kỹ năng này, chỉ có 11.2% sổ ý kiến
tự đánh giá ở mức độ trung bình. Sai sót chủ yếu là về thể thức văn bản như
sai về cỡ chữ, số, kí hiệu, trích yếu văn bản, sai về cách trình bày và văn
phong không phù hợp với văn bản hành chính. Nguyên nhân của những hạn
chế này là do một số công chức đã lớn tuổi không được đào tạo những kiến
thức cơ bản về tin học, khả năng tiếp cận máy tính và công nghệ thông tin còn
hạn chế hoặc một số công chức thực hiện nhiệm vụ ở các bộ phận chuyên
môn ít sử dụng kỹ năng soạn thảo văn bản nên kỹ năng không thành thạo,
kiến thức trong thời gian dài không sử dụng có thể bị mai một. Điều này lý
giải vì sao kỹ năng soạn thảo văn bản của công chức vẫn chưa đồng đều và
65
còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
2.2.2.3. Kỹ năng tham mưu, đề xuất trong thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Kết quả đánh giá về kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa được mô tả cụ thể qua biểu đồ
hình 2.7 dưới đây.
Biểu đồ 2.7: Kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa
20.8
Rất tốt
38,1
Tốt
41.1
Trung bình
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Kết quả trên cho thấy một số công chức đã thực hiện khá tốt kỹ năng
này, tỉ lệ đánh giá rất tốt và tốt chiếm tỉ lệ tương đối là 61.9%, Có được kết
quả này là do công chức đã nắm vững được những hướng dẫn, quy định của
cấp trên thông qua các Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan đến lĩnh vực mà mình có chức năng tham mưu cùng với việc đa số trong
số họ đã có nhiều kinh nghiệm trong công tác. Đa số công chức trong độ tuổi
từ 30-40 và 41-50 nên kinh nghiệm, thâm niên công tác kết hợp cùng sự chủ
động, nhạy bén trong việc đánh giá, đưa ra ý kiến tham mưu cho cấp trên.
Nhiệm vụ của công chức không chỉ là thực hiện nhiệm vụ chuyên môn mà
còn phải tham mưu đúng, kịp thời trong việc đưa ra cách thức giải quyết công
việc, đổi mới cải tiến quy trình.... Thực tế, chất lượng công tác tham mưu của
66
đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa đã được cải thiện và ngày càng
được nâng cao thể hiện cụ thể ở kết quả của từng lĩnh vực phụ trách mà đội
ngũ này đảm nhiệm.
Số công chức đánh giá kỹ năng ở mức độ trung bình là do còn thiếu
kinh nghiệm hoặc hạn chế trong tư duy đổi mới, cải tiến công việc, điều này
một phần do cơ cấu tuổi quy định.
2.2.2.4. Kỹ năng phối hợp và giải quyết các mối quan hệ trong thực thi công
vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Đống Đa
Trong quá trình làm việc, có những nhiệm vụ đòi hỏi công chức phải có
sự phối hợp, trao đổi với những công chức khác mới có thể hoàn thành được.
Thông qua quá trình trao đổi thông tin và hỗ trợ nhau trong quá trình làm
việc, hoạt động phối hợp giúp cho công chức giải quyết công việc một cách
thông suốt, liên tục và đạt hiệu quả cao hơn.
Phối hợp có 2 hình thức là phối hợp theo chiều ngang và phối hợp theo
chiều dọc. Phối hợp theo chiều ngang là phối họp giữa các công chức với
nhau, phối hợp theo chiều dọc là phối họp giữa cấp trên và cấp dưới.
Đội ngũ công chức chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa đã
có ý thức phối hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong tổ chức có các mối
quan hệ cấp trên - cấp dưới; thủ trưởng – nhân viên; công chức – người dân
hài hòa được các mối quan hệ này và có sự phối hợp nhịp nhàng sẽ tạo nên
hiệu quả cao trong thực thi công vụ.
Kết quả khảo sát kỹ năng phối hợp của đội ngũ công chức các cơ quan
67
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa được thể hiện qua sơ đồ hình 2.8.
Biểu đồ 2.8: Kỹ năng phối hợp của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa
24.1
28.8
Rất tốt
Tốt
47.1
Trung bình
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Qua thực tiễn cho thấy kỹ năng phối hợp trong công tác của đội ngũ
công chức tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa có chiều hướng tích cực, điều
này cho thấy trong quá trình hoạt động công vụ, đội ngũ công chức đã có sự
phối hợp để triển khai công tác chung của Uỷ ban nhân dân. Sự phối hợp này
là rất cần thiết, bộ phận trong công việc này sẽ có liên quan tới các bộ phận
công việc khác. Việc cùng nhau phối hợp cung cấp thông tin để thực hiện
nhiệm vụ là việc vô cùng quan trọng.
Trên thực tế quan sát được, chỉ có một số công chức được đánh giá kỹ
năng phối hợp còn ở mức trung bình (24.1%), việc phối hợp này tưởng chừng
như đơn giản nhưng còn nhiều những vướng mắc xuất phát từ bản thân cá
nhân trong nội bộ cơ quan. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công chức quận
hiểu rằng việc phối hợp giúp đỡ bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ cũng
chính là họ hoàn thành nhiệm vụ của mình, tránh tình trạng việc ai người ấy
làm. Để được mọi người tín nhiệm, thuận lợi cho quá trình giải quyết công
việc, công chức đòi hỏi phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ với cấp trên,
dưới và các cơ quan ngang cấp.
Ngoài các điều trên, thực tế trong quá trình thu thập thông tin và phỏng
68
vấn đối tượng, tác giả nhận thấy năng lực phối hợp và giải quyết các mối quan
hệ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ công chức cấp quận vẫn còn
một số hạn chế biểu hiện như sau:
- Một số công chức còn thiếu kỹ năng tổ chức và điều hành hội họp,
chế độ họp định kỳ giữa lãnh đạo Uỷ ban nhân dân trong việc giải quyết công
tác chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến nhiều việc Uỷ ban
nhân dân thông báo kết luận cụ thể, giao nhiệm vụ rõ ràng nhưng vẫn tồn
đọng, kéo dài, chậm giải quyết; quy chế dân chủ của cơ quan bị xâm phạm, có
biểu hiện quan liêu, độc đoán.
- Chưa thực hiện kỹ năng phân công công việc, dẫn đến sự chồng chéo,
chưa rõ ràng công việc cụ thể của từng cá nhân; một số người chưa đúng
chuyên môn nghiệp vụ, do đó chưa phát huy được khả năng lao động của cá
nhân và hiệu suất lao động chưa cao.
- Đội ngũ cán bộ công chức cấp quận còn cứng nhắc trong việc áp dụng
các chính sách, quy định vào xử lý, giải quyết công việc; thiếu tính năng
động, sáng tạo trong thực thi công vụ.
2.2.2.5. Kỹ năng xử lý và giải quyết các tình huống thực tế trong thực thi công
vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Đống Đa
Các tình huống trong thực thi công vụ, ví dụ tình huống trong giao tiếp,
đối thoại với công dân; tình huống trong chuyên môn. Các tình huống trong
thực thi công vụ, đòi hỏi công chức phải xử lý sao cho có lý, có tình; có
chuyên môn và theo đúng quy định pháp luật hiện hành. Trên thực tế tại Uỷ
ban nhân dân quận Đống Đa, nhiều công chức xử lý các tình huống còn chậm,
chưa linh hoạt, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình thực thi công vụ.
Nhiều công chức cấp quận gặp nhiều trường hợp không xử lý được hoặc xử lý
69
chưa đúng, thiếu kiến thức về pháp luật, về những điều công chức được làm,
không được làm đã được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Điều này ảnh hưởng đến sự tin cậy của người dân đối với đội ngũ công chức
làm việc trong cơ quan nhà nước.
2.2.2.6. Kỹ năng quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Để hoạt động thực thi công vụ được diễn ra thuận tiện, dễ dàng và hiệu
quả hơn thì cần đến rất nhiều sự hỗ trợ từ các nguồn lực như: cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại để có được môi trường làm việc đầy đủ tiện nghi giúp
công chức hoàn thành tốt công việc được giao.
Hiện nay, theo quan sát thì hệ thống cơ sở vật chất tại Ủy ban nhân dân
quận Đống Đa tạm thời đáp ứng được các nhu cầu cơ bản cho hoạt động thực
thi công vụ của công chức quận. Mặc dù quận Đống Đa là một trong những
quận nội thành có mật độ dân số cao nhất Thủ đô, diện tích tại trụ sở Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa không đuợc rộng như các quận khác tại Hà Nội
nhưng các phòng làm việc đều được phân chia dành riêng cho từng bộ phận
khác nhau. Mỗi công chức đều được trang bị bàn làm việc, máy tính, máy in,
điện thoại cố định và các thiết bị, văn phòng phẩm...phục vụ công tác diễn ra
thuận lợi.
Qua quan sát thực tiễn, tác giả nhận thấy đội ngũ công chức tại Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa đã có sự quản lý, sử dụng các nguồn lực tương đối
hợp lý. Mọi trang thiết bị hỗ trợ cho công việc đều được sử dụng theo tiếu chí
tránh lãng phí. Đây là một trong những điều cần phải được duy trì và phát huy
của Ủy ban nhân dân quận Đống Đa.
Tuy nhiên, do diện tích trụ sở hạn chế nên các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Đống Đa không tập trung trên một phạm vi diện tích mà
70
phân tán rải rác tại nhiều điểm trụ sở khác nhau, điều này gây khó khăn ít
nhiều cho việc quản lý, phối hợp hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ đến năng
lực, kết quả thực thi công vụ của công chức.
2.2.3. Thái độ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa
Đánh giá thái độ của công chức là một việc không đơn giản, không thể
thực hiện được một cách chủ quan mà phải xem xét trong cả một quá trình,
đánh giá trong từng hoàn cảnh cụ thể và trên nhiều góc độ khác nhau nếu
không sẽ trở nên phiến diện, một chiều không phản ánh đúng, đầy đủ về thái
độ, cách ứng xử của công chức. Trong luận văn này, từ thực tế công việc tác
giả xin đưa ra đánh giá thực trạng thái độ của công chức chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa theo các tiêu chí cụ thể sau:
2.2.3.1. Ý thức chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan của đội ngũ công chức tại
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Kết quả khảo sát ý thức chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan của đội
ngũ công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa biểu thị ở mức tốt và
trung bình. Đa số công chức chuyên môn đều nhận thức có ý thức cao trong
việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
71
nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan. Cụ thể như sau:
Biểu đồ 2.9. Ý thức chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế cơ quan của đội ngũ
công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa
9.5
Tốt
Trung bình
90.5
Yếu
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Có 90.5% công chức có ý thức tốt, đây là một điều kiện thuận lợi giúp
họ nâng cao năng lực trong quá trình làm việc, nếu họ không am hiểu và có ý
thức chưa tốt thì sẽ không thể tham mưu đúng, kip thời để đưa ra những quyết
định quản lý có hiệu quả. Còn 9.5% công chức nhận thức việc chưa thực sự
chấp hành tốt pháp lụât và quy chế cơ quan, còn tình trạng đi sớm về muộn
gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Tuy nhiên, cũng phải nhìn nhận rằng đây mới chỉ là những đánh giá
chủ quan của bản thân công chức có thể chưa phản ánh đầy đủ về thực trạng
bên trong. Điều này đòi hỏi UBND quận cần quan tâm, sát sao hơn nữa để có
biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức của công chức và có giải pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời khi có sai phạm để làm gương cho những công chức khác.
2.2.3.2. Tinh thần trách nhiệm đối với công việc của đội ngũ công chức tại cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc là một trong những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng, hiệu quả làm việc của công chức. Kết quả khảo sát tinh
thần trách nhiệm trong công việc của đội ngũ công chức chuyên môn tại
72
UBND quận Đống Đa thể hiện trong biểu đồ hình 2.10.
Biểu đồ 2.10. Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
8.3
20.8
Tốt
Trung bình
70.9
Yếu
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Thông qua kết quả khảo sát thực tế có thể thấy rằng, đa số công chức
chuyên môn tại UBND quận Đống Đa đã nêu cao được tinh thần trách nhiệm
đối với công việc, có tới 70,9% số phiếu đánh giá ở mức độ tốt. Tuy nhiên,
bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận công chức chưa được đánh giá cao. Có
8.3% số phiếu công chức đánh giá ở mức độ kém. Đó là những công chức có
thái độ thờ ơ, không tận tâm với công việc, làm việc không có tinh thần trách
nhiệm, họ không quan tâm tới kết quả công việc hoặc chỉ làm việc khi bị thúc
giục, nhắc nhở, dẫn đến thực trạng một bộ phận công chức “sáng cắp ô đi tối
cắp ô về”. Do vậy, để nâng cao năng lực của công chức, nâng cao hiệu quả
công việc đòi hỏi Ưỷ ban nhân dân quận Đống Đa cần có những giải pháp
phù hợp để công chức nhận thức rõ vai trò của mình và hết lòng với nhiệm vụ
được giao.
2.2.3.3. Tinh thần phối hợp trong công tác của đội ngũ công chức tại cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
Kết quả điều tra thông qua phỏng vấn cho thấy tinh thần hợp tác và thái
độ cầu thị của đội ngũ công chức chuyên môn tại quận Đống Đa thể hiện
73
trong công việc tương đối tốt. Cụ thể trong biểu đồ 2.11.
Biểu đồ 2.11. Tinh thần phối hợp trong công tác của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
13.2
Tốt
Trung bình
36.5
56.3
Yếu
(Nguồn: Theo kết quả khảo sát của tác giả năm 2018)
Theo kết quả khảo sát có 56,3% số phiếu đánh giá công chức có tinh
thần hợp tác và thái độ cầu thị tốt. Tuy mỗi công chức được phân công phụ
trách từng mảng công việc, lĩnh vực khác nhau nhưng những công việc này
đều có liên quan đến nhau vì vậy họ sẽ không thể hoàn thành được nhiệm vụ
nếu không có sự đoàn kết trong nội bộ và với các cơ quan đơn vị khác. Những
công chức này luôn sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi cần thiết, họ công bằng
trong việc nhìn nhận khă năng của bản thân và ghi nhận năng lực, thành tích
của đồng nghiệp, luôn có ý thức học hỏi, trau dồi thêm kiến thức để nâng cao
năng lực và hoàn thiện bản thân. Họ không ngần ngại tự chỉ rõ hạn chế,
khuyết điểm của mình và chân thành chỉ ra những hạn chế của đồng nghiệp
để cùng nhau rút kinh nghiệm, khắc phục hạn chế, yếu kém.
Có 36.5% công chức được đánh giá khả năng phối hợp ở mức trung
bình. Con số này biểu hiện rõ về năng lực phối hợp của công chức, có thể
công chức có tinh thần trong việc phối hợp giải quyết công việc nhưng năng
lực, kinh nghiệm phối hợp công tác còn nhiều hạn chế; hoặc công chức chưa
thực sự coi trọng tầm quan trọng trong phối hợp thực hiện công việc mà chỉ
tập chung đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân.
Bên cạnh đó vẫn còn một số công chức không có tinh thần hợp tác và ý
74
thức nâng cao trình độ, năng lực của bản thân (13.2%), những người này có
xu hướng thích làm việc một mình, không thích chia sẻ kinh nghiệm, thành
công của mình với người khác hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ chung.
2.2.4. Kết quả công tác
Để đánh giá được năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại.
Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa thì một trong những tiêu chí quan trọng nhất
đó chính là mức độ thực thi nhiệm vụ, kết quả hoàn thành công việc. Đây là
thước đo quan trọng và chân thực để đánh giá năng lực công chức có hay
không đạt yêu cầu. Kết quả thực thi nhiệm vụ năm 2017 của 12 phòng, ban
của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, cụ thể như sau:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: với đội ngũ công
chức gồm 16 đồng chí đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là tham mưu,
tổng hợp, giúp việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận; công tác văn thư, lưu trữ được thực hiện theo đúng quy định, sử dụng
có hiệu quả phần mềm quản lý văn bản đi, đến và chuyển nhận văn bản qua
mạng; triển khai thực hiện tốt công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý nhà nước. Công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đạt kết quả tốt với tỷ lệ hồ sơ trả đúng hẹn đạt 96%. Công tác tiếp
dân, xử lý đơn thư được quan tâm thực hiện, 99% các đơn được xử lý, chuyển
tới các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng thời hạn quy định. Công tác
quản lý được quan tâm, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận điều hành kế
hoạch chi tiêu ngân sách của Uỷ ban nhân dân quận và các phòng, ban chuyên
môn đạt kết quả tốt, đảm bảo công tác phục vụ hậu cần và bảo vệ an toàn cho
cơ quan.
Phòng Nội vụ: với đội ngũ công chức bao gồm 11 đồng chí đã tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân quận tổ chức thành công cuộc bầu cử bổ sung đại
75
biểu Hội đồng nhân dân quận, phường nhiệm kì 2011 – 2016; kiện toàn tổ
chức bộ máy và phân công thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với công chức,
người hoạt động không chuyên trách của quận và các phường; xây dựng đề án
kiện toàn Tổ dân phố các phường; xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với các
cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp thuộc quận; tổ chức thi tuyển
thành công 300 viên chức ngạch giáo viên, nhân viên các trường công lập trên
địa bàn quận. Tích cực tham mưu đẩy mạnh công tác cải cách hành chính,
quản lý tốt công tác tôn giáo.
Phòng Tư pháp: với đội ngũ công chức bao gồm 08 đồng chí, với
nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biên giáo dục pháp luật
quận đã tích cực tham mưu cho Hội đồng triển khai các chương trình, kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật trong toàn quận nhằm nâng cao ý thức
pháp luật trong nhân dân; phối hợp chặt chẽ vơi các phòng, Uỷ ban nhân dân
các phường trong việc triển khai phổ biến giáo dục pháp luật, tư vấn, hướng
dẫn các văn bản pháp luật, từ đó tháo gỡ được nhiều khó khăn trong công tác;
tích cực tham gia các hoạt động của Đảng, Công đoàn, hoạt động của ngành
Tư pháp.
Thanh tra quận: với đội ngũ công chức bao gồm 10 đồng chí tiếp tục
nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; công tác
tiếp dân được Thanh tra quận thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của
Luật khiếu nại, Luật tố cao; tham mưu cho UBND quận giải quyết xong 30
đơn khiếu nại, 45 đơn tố cáo, 07 đơn đề nghị. Tất cả các đơn Thanh tra quận
được giao đều được tham mưu giải quyết đúng quy định của pháp luật và
đúng thời hạn, không có đơn quá hạn. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo
dục về phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh; công tác tiếp dân, giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo được chú trọng.
Phòng Tài chính – Kế hoạch: với đội ngũ công chức bao gồm 17 đồng
76
chí đã tham mưu giúp UBND quận Đống Đa thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tài chính; tham mưu UBND quận xây dựng và giao
chỉ tiêu kinh tế – xã hội hội đảm bảo đúng quy định, phù hợp với thực tế của
quận, đảm bảo đúng thời gian theo quy định; tham mưu UBND quận xây
dựng, phân bổ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản đúng quy định, đúng mục tiêu
và cơ cấu, không bố trí dàn trải. Tổng thu ngân sách quận đạt kết quả cao, đạt
136% dự toán Thành phố giao. Thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn thu
và quản lý tài sản công; trong năm đã cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh cho 519 hộ kinh doanh; chấm dứt đăng kí kinh doanh 105 giấy chứng
nhận. Thực hiện tốt công tác kế hoạch đầu tư và công tác thẩm định, giám sát
đầu tư các dự án được phân cấp theo thẩm quyền.
Phòng Kinh tế: với đội ngũ công chức bao gồm 06 đồng chí đã tham
mưu giúp UBND quận thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp, khoa học và công nghệ, công nghiệp, thương mại.
Là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ, Ban chỉ đạo
xử lý vi phạm hành lang lưới điện cao áp, Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn quận, Ban chỉ đạo Vệ sinh an toàn thực phẩm
lĩnh. Phòng Kinh tế đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân quận kiểm tra, đôn
đốc, tăng cường công tác quản lý chợ; tham mưu thực hiệnt tốt công tác quản
lý gas, xăng, dầu; công tác quản lý an toàn thực phẩm; công tác quản lý điện
năng; công tác quản lý doanh nghiệp và tiếp tục phát triển làng nghề truyền
thống.
Phòng Tài nguyên – Môi trường: với đội ngũ công chức bao gồm 08
đồng chí đã nỗ lực cố gắng khắc phục khó khăn thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Tham mưu tích cực cho Uỷ ban nhân dân quận trong công tác quản lý
đất đai, môi trường. Trong đó có việc rà soát nhu cầu sử dụng đất, hoàn thành
chia tách, điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng đất của quận và các phường
77
theo địa giới hành chính để thành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020;
hoàn thành việc xây dựng bảng giá các loại đất thời kỳ 5 năm (2015 - 2020)
trên địa bàn quận; tích cực trong công tác xét cấp giấy chức nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giải quyết tốt việc thực hiện quyền của
người sử dụng đất, cơ bản đáp ứng các nhu cầu của nhân dân.
Phòng Quản lý đô thị: với đội ngũ công chức bao gồm 10 đồng chí đã
tham mưu cho Uỷ ban nhân dân quận xây dựng các kế hoạch và triển khai
thực hiện nhiệm vụ và công tác đạt hiệu quả. Tham mưu Uỷ ban nhân dân xây
dựng các văn bản, các báo cáo chương trình của Thành ủy; các văn bản pháp
luật xây dựng, đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan; đặc biệt là
các quy định của UBND Thành phố về quản lý đô thị, văn bảo chỉ đạo về thực
hiện năm trật tự văn minh đô thị để toàn thể nhân dân được biết và nghiêm túc
thực hiện. Năm 2017, phòng Quản lý đô thị đã phối hợp với các phòng, ngành
thuộc quận, Uỷ ban nhân dân các phường và các lực lượng chức năng xử lý
425 vi phạm đất đai, trật tự xây dựng trên địa bàn, tổ chức nhiều đợt giải tỏa,
xử lý các vi phạm, duy trì trật tự giao thông, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên các tuyến đường chính: Tôn Đức Thắng, Xã Đàn, Nguyễn Lương Bằng,
Thái Hà, Chùa Bộc…
Phòng Văn hóa thông tin: với đội ngũ công chức bao gồm 07 đồng chí,
với nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận xây dựng các Đề án, Kế
hoạch hoạt động lĩnh vực văn hóa, thông tin - truyền thông, thể dục thể thao
và du lịch trên toàn quận. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
đem lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng
cao của nhân dân. Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công tác quản lý
di tích, 100% các di tích lịch sử - văn hóa, đặc biệt là Văn Miếu – Quốc Tử
Giám đã được tôn tạo, làm tốt công tác tu bổ di tích.
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội: với đội ngũ công chức bao
78
gồm 11 đồng chí đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
quận trong các lĩnh vực lao động và chính sách xã hội. Thực hiện tốt các hoạt
động hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động, trong năm đã phân bổ và cho
vay 72 dự án, giải quyết việc làm cho 621 hộ gia đình, 977 người với số tiền
11.250.000.000 tỷ đồng. Đã tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân quận và chỉ đạo
Uỷ ban nhân dân các phường tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa,
chăm lo tới các gia đình chính sách, người có công với cách mạng, gia đình
có hoàn cảnh khó khăn và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Thực hiện chi trả trợ cấp hàng tháng trong năm 2016 đối với người có công
với tổng số tiền 17.640.000.000 tỷ đồng. Tích cực tham mưu trong công tác
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
Phòng Y Tế: với đội ngũ công chức bao gồm 07 đồng chí đã hoàn thành
tốt nhiệm vụ xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận,
tham mưu Uỷ ban nhân dân quận xây dựng và triển khai các quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch chăm sóc sức khỏe nhân dân năm 2016. Xây dựng đề
án nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân duy trì chuẩn quốc gia y
tế phường giai đoạn 2011 – 2016. Ngoài ra, phòng Y tế còn tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân xây dựng và triển khai các kế hoạch chuyên đề: phòng chống
dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, các chương trình y tế. Quản lý
chặt chẽ các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn, triển khai quyết liệt kịp
thời các biện pháp phòng chống dịch bệnh, tổ chức tuyên truyền vận động
nhân dân tham gia giữ vệ sinh môi trường, phòng chống các dịch bệnh. Quản
lý hoạt động của trên 1500 cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ăn uống đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo: với đội ngũ công chức bao gồm 19 đồng
chí đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ. Công tác tham mưu và chỉ đạo đạt được
nhiều thành tích nổi bật; kỷ cương nề nếp trong quản lý, giảng dạy được nâng
79
cao, đã tham mưu và trực tiếp ra các văn bản chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp
vụ và nâng cao năng lực toàn diện cho giáo viên và học sinh. Năm 2017, toàn
ngành có 48 trường với hơn 2700 cán bộ, giáo viên, nhân viên và hơn 61000
học sinh. Có 41/48 trường công lập đạt chuẩn quóc gia, trong đó có 38 trường
được UBND quận Đống Đa khen tặng thành tích, 18 trường được nhận Bằng
khen của UBND thành phố Hà Nội, 03 trường được nhận Bằng khen của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Kỳ xét tốt nghiệp THPT năm học 2016 – 2017 học sinh
được công nhận tốt nghiệp đạt tỷ lệ 99.09%. Trong năm 2017, phòng Giáo
dục và Đào tạo quận Đống Đa đã nhận được 05 giấy khen của Sở Giáo dục và
Đào tạo, đồng thời được nhận bằng khen từ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội. [35]
Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa được tổng kết cụ thể tại bảng 2.9 và mô tả qua biểu đồ 2.12.
Bảng 2.9: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa
Số Tỷ lệ STT Mức độ hoàn thành người (%)
1. Hoàn thành xuất sắc 26 20
2. Hoành thành tốt 98 75,4
3. Hoành thành nhưng còn hạn chế về năng lực 6 4.6
4. Không hoàn thành 0 0
130 100 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Đống Đa)
80
Biểu đồ 2.12: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
75.4
20
4.6
0
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Không hoàn thành
Hoàn thành tốt
Hoàn thành xuất sắc
Hoàn thành nhưng còn hạn chế
Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.12 nêu trên, chủ yếu đội ngũ công chức tại
Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa được xếp loại là hoàn thành tốt nhiệm vụ
chiếm 75.4%, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chiếm 20.0%, công
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực chỉ chiếm 4.6%.
Điều này phần nào cho thấy đội ngũ công chức Uỷ ban nhân dân quận Đống
Đa có năng lực tương đối tốt, đáp ứng được mức cơ bản nhiệm vụ và yêu cầu
của quản lý nhà nước đặt ra trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân quận Đống Đa cũng cần có biện pháp đối
với những công chức không hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành nhưng còn
hạn chế về năng lực để công chức có thể nhanh chóng hoàn thiện bản thân,
hoàn thành nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao.
2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa
2.3.1. Những ưu điểm
Đội ngũ công chức chuyên môn tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa có
81
sự tiến bộ trong việc cân bằng tỷ lệ về giới tính. Tỷ lệ công chức là nữ giới
(64.6%) cao hơn 1.82 lần tỷ lệ công chức là nam giới (35.4%), thể hiện sự
bình đẳng giới trong việc lựa chọn, bố trí nhân sự tại UBND quận. Điều này
sẽ giúp phát huy được thế mạnh của từng giới trong xây dựng, quản lý các
lĩnh vực văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao…hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển
trong các hoạt động để đẩy mạnh toàn diện các phòng trào trong mọi lĩnh vực
của UBND quận.
* Về kiến thức: Phần lớn công chức đã đạt chuẩn về trình độ chuyên
môn, số lượng công chức có trình độ quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ
chiếm tỷ lệ cao. Số lượng công chức có trình độ trên đại học ngày càng tăng,
góp phần nâng cao hiệu quả trong giải quyết công việc. Trình độ lý luận chính
trị, trình độ quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công vụ.
Đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa đáp ứng được
tiêu chuẩn do pháp luật quy định về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ,
trong đó trình độ từ đại học trở lên chiếm 98.4%; chứng chỉ tin học đạt trên
97%; chứng chỉ ngoại ngữ đạt trên 92%. Số công chức được bồi dưỡng về
chính trị chiếm số lượng lớn số công chức tại Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa
(95/130 người). Trong đó, tỷ lệ công chức ngạch chuyên viên và chuyên viên
chính khá cao, con số này chiếm tỷ lệ xấp xỉ 99.2%. Trong đó, 100% công
chức ngạch chuyên viên viên là người làm công tác chuyên môn trong Uỷ ban
nhân dân quận Đống Đa.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hội nhập kinh tế
quốc tế, đội ngũ công chức chuyên môn đã phát huy những kiến thức, kỹ năng
được đào tạo bài bản, kinh nghiệm trong giải quyết công việc (chủ yếu công
chức ở độ tuổi 30-50) để tham mưu những cơ chế, chính sách, đề xuất giải
pháp, chủ trương theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, thực hiện các
82
chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
* Về kỹ năng thực thi công vụ: Kỹ năng thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa đáp ứng cơ bản việc
thực thi công vụ. Các nhóm kỹ năng với tỷ lệ % đạt mức tốt luôn chiếm tỷ lệ
cao. Chủ yếu đội ngũ công chức chuyên môn quận Đống Đa có độ tuổi trung
bình từ 30-50 tuổi; vì vậy họ thường có kinh nghiệm, kỹ năng xử lý và giải
quyết công việc trên thực tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu
chính sách, ra quyết định cho lãnh đạo và triển khai chính sách vào cuộc sống.
Đội ngũ công chức các phòng, ban đã không ngừng phấn đấu, ra sức
học hỏi, lao động sáng tạo, tu dưỡng đạo đức, cải tiến lề lối làm việc, từng
bước trao dồi, năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao. Trong năm 2016, 2017, các chỉ tiêu kế hoạch năm được
đội ngũ công chức tại 12 phòng, ban của UBND quận Đống Đa triển khai
thực hiện đạt được những kết quả đáng tự hào. Với những thành tích đạt được
về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, 11/12 phòng, ban của UBND quận Đống
Đa đã được thành phố Hà Nội tặng Bằng khen, Giấy khen cho tập thể lao
động xuất sắc. Có 34 đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và 97
đồng chí hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao chiếm 92.25%.
* Về thái độ, hành vi của công chức trong thực thi công vụ: Công chức
nêu cao tinh thần chấp hành chủ trương, đường lối pháp luật của Đảng, nhà
nước, tinh thần làm việc, trách nhiệm trong công việc, sự phối hợp trong công
tác và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức quận Đống Đa đang
ngày càng được cải thiện nhằm đáp ứng tốt hoạt động công tác và đảm bảo
nền hành chính nhà nước phục vụ. Ý thức thái độ phục vụ người dân của đội
ngũ công chức ngày được nâng cao, tình trạng quan liêu, sách nhiễu, gây
phiền hà cho người dân ngày càng hạn chế. Từ kết quả khảo sát có thể nhận
thấy đội ngũ công chức trong cơ quan đã phát huy tinh thần đoàn kết, nghiêm
83
chỉnh chấp hành sự phân công, điều động công tác của tổ chức, không ngừng
phát huy tính sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
vụ chuyên môn được giao, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn quận. Các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đã được cụ thể hóa trong các chương trình công tác của từng
phòng, ban chuyên môn và được công chức thực hiện nghiêm túc với tinh
thần tự giác và ý thức trách nhiệm cao.
* Về kết quả thực hiện công việc: Đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa nhìn chung có tinh thần trách nhiệm
và ý thức tổ chức kỷ luật cao, năng động và sáng tạo trong công việc, có kiến
thức và năng lực hoạt động thực tiễn, sẵn sàng tiếp cận với kiến thức và công
nghệ mới. Phần lớn đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
hoàn thành tốt và xuất sắc nhiệm vụ được giao
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa còn hạn chế về một số mặt
sau đây:
* Về kiến thức:
Chất lượng công chức chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước trong tình hình mới. Mặc dù công tác đào tạo bồi dưỡng đã được quận
chú trọng, số lượng công chức qua các lớp đào tạo bồi dưỡng còn chiếm tỷ lệ
đáng kể. Trình độ ngoại ngữ, tin học của nhiều công chức còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động công việc, sử dụng ngoại ngữ để phục vụ cho hoạt động công tác
84
còn theo kịp yêu cầu phát triển của thời đại.
Về trình độ chuyên môn, tuy đội ngũ công chức có bằng cấp cao và
được đào tạo bài bản ngày càng tăng, nhưng trong số đó tỷ lệ công chức với
trình độ đạo tạo đại học bằng hình thức tại chức chiếm tỷ lệ khá lớn đến gần
30%, nhiều công chức không có động cơ học tập đúng đắn, chỉ để lấy được
tấm bằng cho hợp lý hóa. Do đó, vẫn còn một bộ phận công chức mà năng lực
chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu của công việc đặt ra. Năng lực,
trình độ đội ngũ công chức chưa thực sự đồng đều, chưa kịp thời trong tham
mưu đề xuất; chất lượng tham mưu của công chức của một số phòng, ban
chưa cao, còn thiếu chủ động. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng của đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân quận Đống Đa.
Số công chức chưa được bồi dưỡng về lý luận chính trị còn 35 người
chiếm đến một hơn nửa tổng số công chức trong Uỷ ban nhân dân quận
(27.0%). Nếu việc bồi dưỡng kiến thức gắn với cơ chế đề bạt, bổ nhiệm sẽ
ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thực thi công vụ, bởi hoạt động công vụ
của công chức là hoạt động quản lý nhà nước rất cần những kiến thức được
trang bị trong chương trình đào tạo lý luận chính trị.
Số lượng công chức có chứng chỉ tin học và ngoại ngữ khá cao, đa
dạng, nhưng thực tế, việc sử dụng vào công việc còn chưa hiệu quả. Ngay cả
việc khai thác thông tin trên mạng để sử dụng vào công việc chuyên môn,
phục vụ công chúng còn nhiều hạn chế. Chưa có nhiều kỹ năng, cũng như xử
lý các văn bản thông thường, chưa nắm rõ các quy định trong Thông tư
01/2001/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính.
Mặt khác, cơ cấu độ tuổi của đội ngũ công chức tại UBND quận Đống
Đa có số lượng đáng kể công chức trong độ tuổi từ 50 – 60 chiếm đến xấp xỉ
11%. Ở độ tuổi này, công chức sẽ giảm khả năng tiếp thu những cái mới, đặc
biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Sức khỏe của độ tuổi này cũng không
85
còn dẻo dai, năng động mà sẽ có sức ì so với những người trẻ.
* Kỹ năng thực thi công vụ: Kỹ năng trong thực thi công vụ của nhiều
công chức còn nhiều hạn chế. Đội ngũ công chức trẻ nhanh nhạy trong tiếp
thu kiến thức nhưng một số kỹ năng còn chưa thành thạo như kỹ năng phối
hợp trong công tác, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin... Đội ngũ công chức
có độ tuổi trung niên (từ 45 trở lên) có kinh nghiệm xử lý công tác nhưng kỹ
năng sử dụng máy tính còn hạn chế. Kỹ năng làm việc của một bộ phận công
chức chưa thành thạo, chưa mang tính chuyên nghiệp, hiệu quả công việc
chưa cao.
* Thái độ hành vi của công chức trong thực thi công vụ: còn số ít công
chức chưa chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế cơ quan. Thực tế khảo sát
của tác giả cho thấy một bộ phận công chức khi đi dự họp, hội nghị còn đến
muộn giờ nói chuyện riêng trong cuộc họp. Việc đeo thẻ công chức trong giờ
làm việc chưa được thực hiện nghiêm túc, trang phục công sở còn tự do chưa
có chuẩn mực chung. Ý thức giữ gìn vệ sinh trong cơ quan còn chưa tốt. Một
bộ phận công chức có biểu hiện chưa gương mẫu, cá biệt còn vi phạm kỷ luật,
phai nhạt lý tưởng làm cho vấn đề nâng cao chất lượng, đội ngũ công chức tại
Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa trong giai đoạn hiện nay càng trở nên cần
thiết và cấp bách.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức vào làm trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước nói chung và quận Đống Đa nói riêng còn nhiều
bất cập. Tuy chế độ tuyển dụng công khai minh bạch hơn nhưng hình thức thi
tuyển công chức chưa thực sự đổi mới, chưa gắn với đặc thù của từng vị trí
việc làm, việc lựa chọn được những người giỏi, năng lực thực sự vào làm việc
tại cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế về nhiều mặt.
Thứ hai, chất lượng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức còn
86
chưa cao, có đối tượng được học nhiều lớp nhưng cũng có những đối tượng ít
được đào tạo, bồi dưỡng để trang bị kiến thức về lý luận chính trị. Việc cử cán
bộ đi học còn phụ thuộc vào yếu tố về thâm niên công tác, cơ chế đề bạt, bổ
nhiệm nên nhiều đối tượng cần chưa được bồi dưỡng kịp thời. Chưa xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm và chức danh, đồng thời
thiếu các chương trình bồi dưỡng kỹ năng cần có cho công chức mà hầu hết
chỉ chú trọng tính lý thuyết.
Thứ ba, việc sử dụng, quản lý, đánh giá và phân công công việc còn
nhiều bất cập. Còn tình trạng bố trí chưa đúng người đúng vịêc, công việc
phân công chưa gắn với trình độ chuyên môn. Việc đánh giá công chức hàng
năm chưa thực sự khuyến khích người tài cống hiến vì cơ chế đánh giá còn
quan liêu theo kiểu thành tích gắn với chức vụ. Cơ chế “cào bằng”, “bệnh
thành tích” dẫn đến người làm nhiều, làm ít, hiệu quả hay không hiệu quả đều
được hưởng như nhau, chưa có cơ chế đánh giá rõ ràng, cụ thể chỉ dừng lại ở
mức chung chung, làm cho tư tưởng công chức không hoàn toàn an tâm công
tác, không có động lực để phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả công vụ.
Cơ chế quản lý, đánh giá kiểm tra công chức chưa thực sự khoa học và
hiệu quả. Các tiêu chí để đánh giá công chức chưa rõ ràng, hầu như mang tính
định lượng; vì vậy công tác đánh giá công chức thường mang tính hình thức,
chưa khách quan, chưa có cơ chế đánh giá thực chất kết quả công việc của
công chức.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra, giám sát thực thi công vụ còn chưa tốt, còn
mang nặng tình cảm trong công vụ, theo tư tưởng “dĩ hòa vi quý”, không xử
lý nghiêm minh những vụ việc vi phạm, đồng thời chưa động viên, khen
thưởng kịp thời đối với những người làm việc có hiệu quả. Điều này ảnh
hưởng lớn đến chất lượng của đội ngũ công chức tại Uỷ ban nhân dân quận
87
Đống Đa.
Thứ năm, một bộ phận công chức còn duy trì thói quen và phong cách
làm việc cũ (do đặc thù cơ cấu tuổi), còn tồn tại biểu hiện cửa quyền, thiếu
tính kỷ luật, không chấp hành giờ giấc cơ quan, tình trạng đi chậm về sớm
vẫn diễn ra. Họ vẫn chưa nhận thức được một cách sâu sắc việc thiếu sáng
tạo, chậm đổi mới tư duy, thiếu tính chủ động sẽ gây ảnh hưởng xấu rất lớn
đến hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước.
Thứ sáu, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị và môi trường làm
việc của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa còn hạn chế, nhất là việc phân tán
trụ sở làm việc dẫn tới điều kiện làm việc của công chức quận nhìn chưa chưa
được cải thiện. Phòng làm việc tuy riêng biệt nhưng còn hẹp, nhiệt độ, ánh
sáng không bảo đảm, tình trạng nóng bức về mùa hè, ẩm thấp trong mùa mưa,
không có đủ hệ thống điều hòa nhiệt độ, nên công chức chưa yên tâm trong
công tác, ảnh hưởng đến việc nâng cao năng lực thực thi công vụ.
Thứ bảy, chế độ, chính sách tiền lương và đãi ngộ tại Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa chưa tạo được động lực làm việc cho đội ngũ công chức, họ
chưa yên tâm với công việc hiện tại đang đảm nhiệm và hiện tượng “chân
trong chân ngoài” vẫn còn tồn tại.
Chính sách tiền lương chưa đảm bảo để thu hút, khuyến khích đội ngũ
công chức hành chính nhà nước làm việc. Quy chế nâng lương trước thời hạn
còn mang tính hình thức chưa thực sự trở thành biện pháp tạo động lực cho
công chức. Tiền lương thấp dẫn đến các tình trạng không ít công chức bị chi
phối bởi các nhóm lợi ích khác và không chuyên tâm cho công việc, đây là
một trong nguyên nhân dẫn đến tệ tham nhũng, cửa quyền, trục lợi các nhân.
Có thể thấy, sự khó khăn về đời sống kinh tế cũng là một yếu tố ảnh hưởng
đến năng lực thực thi công vụ, việc tham gia nghiên cứu cải tiến các hoạt
động chuyên môn bị hạn chế, không dành thời gian cho việc tự bồi dưỡng
kiến thức nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện kỹ năng và còn
88
dẫn đến các hành động tiêu cực ảnh hưởng uy tín của cơ quan nhà nước.
- Chính sách đãi ngộ khen thưởng cho công chức chưa thỏa đáng, đặc
biệt là việc khen thưởng động viên đúng người đúng việc; vì vậy chưa tạo
động lực thực sự cho đội ngũ công chức. Nguồn kinh phí triển khai công tác
thi đua khen thưởng còn hạn hẹp.
Những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế về năng lực thực thi công vụ
của công chức quận Đống Đa đòi hỏi người lãnh đạo phải tìm ra các giải pháp
89
nhằm tháo gỡ các hạn chế trên.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận đã nghiên
cứu trong chương 1, trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về UBND quận Đống Đa
và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa, chương này tác giả
tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực thực thi công vụ của công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.
Từ tổng quan chung về số lượng, cơ cấu đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn cấp quận, tác giả đi sâu phân tích thực trạng về trình độ, kỹ năng
và thái độ, hành vi, kết quả thực thi công vụ của công chức trong thực thi
công vụ. Từ đó, đưa ra những đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ
của công chức, ưu điểm và bài học kinh nghiệm, hạn chế, bất cập và nguyên
nhân của hạn chế về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức chuyên
môn tại UBND quận Đống Đa.
Thực trạng tác giả phân tích trong chương 2 là những cơ sở cho việc đề
ra những phương hướng, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống
Đa trong thời gian tới. Các số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được thu
thập, khai thác từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nghiên cứu chủ yếu thông
qua báo cáo cuối năm 2017 của UBND quận Đống Đa và số liệu thống kê qua
90
sử dụng bảng hỏi khảo sát trực tuyến trên ứng dụng goole biểu mẫu.
Chương 3.
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Đống Đa
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây
dựng nền hành chính hiện đại nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bối cảnh đó
vừa tạo lập điều kiện, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây dựng đội ngũ công
chức chuyên nghiệp của Việt Nam - nhân tố quyết định của nền hành chính
hiện đại.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020 đề ra mục tiêu đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân và sự nghiệp phát triển đất nước. Do đó, cần tập trung làm tốt công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
tinh thông và có phẩm chất đạo đức để đội ngũ này có phẩm chất chính trị
vững vàng, có trình độ năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn mới.
Đảng và Nhà nước ta xác định đội ngũ cán bộ công chức cần đảm bảo
91
những yêu cầu sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ, công chức phải có năng lực cao, có trình độ
chuyên môn giỏi mới có thể hoàn thành công việc được giao. Trình độ của
cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
đó. Cụ thể trong thời kỳ hiện nay khi khoa học công nghệ phát triển, cán bộ
phải có trình độ tiếp cận và sử dụng công nghệ hiện đại, làm chủ khoa học
công nghệ trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Qua đó có được kỹ năng tiếp
cận và sử dụng những công nghệ mới phục vụ cho quá trình công tác.
Thứ hai, cán bộ, công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, văn
hóa công sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả. Công cuộc cải cách hành chính
đã được đẩy mạnh từ nhiều năm nay cũng là nhằm vào mục tiêu phục vụ nhân
dân. Lối làm việc tùy tiện, nặng về hành chính, quan liêu, thói cửa quyền,
hách dịch của một bộ phận cán bộ tồn tại khá lâu đã làm ảnh hưởng đến uy tín
của Đảng, Chính quyền, làm giảm hiệu quả công việc trong các cơ quan nhà
nước. Chính vì vậy, xây dựng văn hóa làm việc chuyên nghiệp, có tính kế
hoạch, kỷ luật cao, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm là cần thiết.
Thứ ba, người cán bộ, công chức phải có bản lĩnh chính trị vững vàng.
Trong tình hình cách mạng phức tạp hiện nay, đây được xem là một trong
những yêu cầu hàng đầu. Bản lĩnh chính trị giúp người cán bộ sẽ không bị tác
động, ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực. Đó là những cám dỗ từ mặt trái
cơ chế thị trường, từ chiến lược "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.
Nền hành chính hiện đại không thể thiếu những cán bộ, công chức chuyên
nghiệp, tinh thông, mẫn cán với đạo đức công vụ trên tinh thần tận tâm phục
vụ nhân dân.
Thứ tư, đội ngũ công chức phải có chuyên môn nghiệp vụ hành chính,
hiểu biết về pháp luật và các kiến thức xã hội; kỹ năng hành chính thành thạo;
hành vi ứng xử trong các mối quan hệ chuẩn mực; có tâm và trách nhiệm
92
trong thực thi công vụ. Việc nâng cao chất lượng thực thi công vụ cho công
chức nói chung và công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính, đảm bảo đạt được mục tiêu nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2020, xây dựng nền hành chính hoạt động có
hiệu lực hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đứng trước thời cơ thách thức trong xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, yêu cầu của nền hành chính
“phục vụ” cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức.
Cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cấp quận thực hiện quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương, vì vậy đòi hỏi mỗi người
công chức làm trong hệ thống công vụ phải có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái
độ trong thực thi công vụ. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đánh giá công
chức theo đúng quy định, cơ cấu công chức hợp lý, chất lượng đào tạo bồi
dưỡng được nâng cao qua đó đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã
hội, hội nhập quốc tế.
3.1.2. Các yêu cầu đối với đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
cấp quận ở Thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội là thủ đô của cả nước, là “đầu não”, trung tâm văn
hoá, chính trị, kinh tế của cả nước, do đó yêu cầu đối với công chức chuyên
môn nói chung, công chức làm việc trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận nói riêng càng chặt chẽ, công chức phải đảm bảo về chất lượng,
năng lực, phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập.
Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra nhanh chóng làm cho đời
sống nhân dân ngày càng cao, Hà Nội lại là thủ phủ hội tụ đông đảo tầng lớp
tri thức có hiểu biết cao về đời sống chính trị - xã hội, về chính sách pháp luật
của nhà nước, nên nhu cầu của người dân trong tham gia các hoạt động chính
93
trị và mong muốn được thụ hưởng dịch vụ công chất lượng ngày càng cao.
Mặt khác, do trình độ phát triển kinh tế xã hội nên thành phố Hà Nội có
sức hút rất trong việc thu hút lao động đến học tập, sinh sống nên dân số tăng
cao, đối tượng quản lý đông, phức tạp, dẫn đến nhiều vẫn đề xã hội nảy sinh,
chính vì vậy gây áp lực cho công tác quản lý nhà nước, đòi hỏi năng lực của
công chức phải được thể hiện trong việc tham mưu, xây dựng và thực thi
chính sách.
Mặc dù đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa trong những năm
gần đây được nâng cao về chất lượng, hầu hết có bằng cử nhân chuyên ngành,
có trình độ tin học, ngoại ngữ,... hơn nữa trong quá trình công tác còn được
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhưng mặt bằng tri
thức của công chức còn thấp so với yêu cầu công việc, trên thực tế nhiều mặt
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của thực tiễn, nhất là khi quận Đống Đa là một
quận trung tâm của Hà Nội – trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, hội nhập
của cả nước.
Một số công chức trong quận còn hạn chế về kỹ năng hành chính, thiếu
tính trách nhiệm trong công việc, thiếu tính năng động, đột phá, nhưng họ lại
là một trong những người đứng trong đội ngũ tham mưu, xây dựng và ban
hành chính sách để áp dụng vào thực tế. Khi quận Đống Đa có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển, đổi mới, tiến bộ của thủ đô, thì việc có
một đội ngũ công chức có năng lực tốt là một vấn đề quan trọng hàng đầu. Do
đó, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức là vô cùng quan
trọng, cần thiết và có tính cấp thiết, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày càng
cao của sự phát triển, hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ thực tiễn các yêu cầu trên việc xây dựng, phát triển và
nâng cao năng lực công chức chuyên môn phải xuất phát từ chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội của quận, năng lực công chức đáp ứng được yêu cầu của
94
cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của
đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa
3.2.1. Mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa
Theo báo cáo kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 27-
NQ/TW ngày 6/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” của Quận
uỷ Đống đa, mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ
của công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống
Đa như sau:
* Mục tiêu chung: Xây dựng đội ngũ công chức có đức, có tài, tận tâm
phục vụ nhân dân, đảm bảo xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà
nước tinh gọn; đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
xây dựng, phát triển của đất nước và của Quận trong thời kỳ mới.
Về trình độ, đội ngũ công chức phải có trình độ chuyên môn phù hợp
với chức danh và vị trí công tác, được đào tạo và trang bị kiến thức trên các
lĩnh vực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của
đất nước, của Quận.
* Mục tiêu cụ thể:
- Về trình độ, kiến thức: Đến năm 2020, 100% công chức hành chính
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước phù hợp với vị trí, chức
95
danh, tiêu chuẩn công chức; 100% đội ngũ công chức được sắp xếp theo vị trí
việc làm phù hợp; trên 80% công chức được đào tạo bồi dưỡng trình độ lý
luận chính trị từ trung cấp trở lên. Đến năm 2020, 100% công chức hành
chính nhà nước có trình độ tin học, ngoại ngữ đạt chuẩn phù hợp với vị trí
việc làm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền công vụ trong thời kỳ mở
cửa, hội nhập.
- Về kỹ năng thực thi công vụ: Đến năm 2020, trên 100% công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa được đào tạo bồi dưỡng
nâng cao các kỹ năng trong thực thi công vụ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, phù hợp với từng vị trí công tác.
- Về thái độ hành vi trong thực thi công vụ: Xây dựng đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa có tinh thần, thái
độ chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ hội nhập quốc tế, nâng
cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, tinh thần phối hợp trong công tác,
phong cách làm việc khoa học và thái độ đúng mực trong thực thi công vụ.
3.2.2. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa
Hiện nay, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Đống Đa có cơ cấu và chất lượng còn một số điểm bất hợp lý, tinh thần
trách nhiệm công vụ, kỹ năng hành chính, năng lực chuyên môn còn chậm đổi
mới. Đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và thực trạng hạn chế của
đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống
Đa hiện nay, cần thiết phải xây dựng một đội ngũ công chức có chuyên môn
hóa và chuyên nghiệp cao để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý hành chính
Nhà nước trong tình hình hiện nay.
Thứ nhất, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
96
nhân dân quận phải có trình độ chuyên môn nhất định phù hợp với vị trí việc
làm, đáp ứng yêu cầu công tác và được trang bị kiến thức về quản lý nhà
nước, trình độ lý luận chính trị và các kiến thức bổ trợ khác đáp ứng yêu cầu
công việc. Đặc biệt trước những yêu cầu phát triển của thủ đô Hà Nội, đội ngũ
công chức cần thiết phải trang bị những kiến thức về tin học, ngoại ngữ để
phục vụ cho công việc.
Thứ hai, đội ngũ công chức phải được trang bị những kỹ năng hành
chính nhất định. Mỗi một môi trường công việc, vị trí công tác đòi hỏi công
chức phải có những kỹ năng hành chính nhất định: kỹ năng soạn thảo văn
bản, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin, kỹ năng giải
quyết tình huống, kỹ năng phối hợp... Thiếu các kỹ năng thì hiệu suất và hiệu
quả công việc được giao của đội ngũ công chức không cao.
Thứ ba, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ hành vi của công chức
trong thực thi công vụ. Trong thực thi công vụ, công chức phải thể hiện tinh
thần trách nhiệm, thái độ hợp tác, ý thức kỹ luật để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Đặc biệt, nền hành chính nước ta đang hướng tới là nền hành chính phục
vụ; trong đó công chức là bộ mặt của nền hành chính. Bởi vậy khi tiếp xúc
với người dân đòi hỏi công chức phải có thái độ chuẩn mực, không sách
nhiễu, quan liêu trong thực thi công vụ.
Thứ tư, ngoài những đặc điểm chung, đội ngũ công chức tại mỗi cơ
quan đơn vị địa phương lại có đặc trưng riêng; vì vậy các giải pháp để nâng
cao năng lực thực thi công vụ của công chức phải phù hợp với tình hình, đặc
điểm của các đối tượng công chức của địa phương đó. Nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận
Đống Đa góp phần xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, công
khai, minh bạch, có tính chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển của thủ đô
97
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
3.3.1. Giải pháp nâng cao trình độ cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức chuyên môn,
hoàn thiện cơ chế, chính sách trong tuyển dụng – kiểm soát chất lượng đầu
vào của công chức chuyên môn quận
Tuyển dụng công chức có thể coi là khâu đầu tiên của quá trình quản lý
nhân sự trong bộ máy quản lý hành chính nhà nước và có thể được coi là khâu
quan trọng quyết định chất lượng đội ngũ công chức làm việc trong hệ thống
công vụ. Qua các giai đoạn khác nhau, công tác tuyển dụng đã có nhiều thay
đổi và hiện nay được quy định trong Luật cán bộ công chức 2008 và Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Đứng trước yêu cầu xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
phục vụ người dân và hội nhập sâu rộng vào kinh tế quốc tế đòi hỏi công tác
tuyển dụng cần phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan và công
bằng hơn. Cụ thể:
Thứ nhất, công tác tuyển dụng công chức vào làm trong cơ quan
chuyên môn cấp quận phải đảm bảo đúng nhu cầu công việc, tiêu chuẩn cụ
thể trong tuyển dụng. Việc tuyển dụng công chức cần phải được gắn với vị trí
việc làm. Vị trí việc làm phải xác định số lượng, chất lượng đội ngũ công
chức cần có cho hoạt động của cơ quan; từ các chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của đơn vị, trên cơ sở thống kê phân tích công việc, phân nhóm công việc
98
để xác định vị trí việc làm.
Thứ hai, công tác thi tuyển công chức cần có những bước thay đổi.
Tuyển dụng cần được tổ chức công khai, minh bạch từ khâu thông báo tuyển
dụng, kết quả tuyển dụng, nghiêm minh công bằng trong tổ chức thi tuyển
công chức. Chỉ khi công tác tuyển dụng công chức đảm bảo sự công bằng,
khách quan, chọn đúng người thì mới đảm bảo việc xây dựng được đội ngũ
công chức vững vàng về nghiệp vụ, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp,
trong sạch.
Việc ra đề thi trong công tác tuyển dụng cần kết hợp cả thi trắc nghiệm
và thi viết; đặc biệt đề thi cần sát thực đối với yêu cầu của vị trí công việc,
chức danh công tác, giúp đánh giá đúng năng lực của công chức. Đối với mỗi
vị trí việc làm cần có những đề thi sát với thực tế công việc, tránh việc ra đề
chung chung cho nhiều vị trí công việc; đề thi cần yêu cầu những kiến thức
đánh giá khả năng suy luận, phân tích, tổng hợp phù hợp với vị trí công việc
cần tuyển.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển
công chức. Việc này khiến công tác thi tuyển khách quan, công bằng và đánh
giá thực chất chất lượng của người được tuyển dụng. Đồng thời đánh giá được
năng lực, trình độ thực hành tin học của công chức tiền tuyển dụng. Việc ứng
dụng công nghệ tin học vào tuyển dụng công chức đã đảm bảo tối đa nguyên
tắc cạnh tranh khách quan; công bằng, minh bạch, thực tài và có sự kiểm soát
lẫn nhau, chống được tiêu cực trong thi cử, mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn đều có cờ hội như nhau để đăng ký và tham gia quá trình lựa chọn vào
nền công vụ đảm bảo chất lượng đầu vào của ngạch công chức.
Thứ ba, ngoài những chính sách ưu tiên trong tuyển dụng công chức
được quy định trong một số văn bản quy phạm pháp luật thì quận Đống Đa
nên có những chính sách thu hút nhân tài có hiệu quả. Đặc biệt, là một quận
99
trung tâm của Thủ đô, quận là nơi hội tụ nhiều tri thức trẻ, đó là những công
chức trẻ có năng lực, kinh nghiệm công tác trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước, người có trình độ cao nên đây được coi là một thuận lợi cho việc thực
hiện chính sách thu hút nhân tài. Một số chính sách thiết thực nhất như hỗ trợ
về nhà ở, phương tiện, trợ cấp vay vốn nhà ở... góp phần tạo động lực cho
công chức tận tâm công tác.
3.3.1.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đội ngũ công chức hành chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc hoạch định, tham mưu ban hành văn bản, chính sách, chủ trương, đồng
thời là đội ngũ triển khai văn bản trên thực tiễn. Nâng cao chất lượng, đổi mới
công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức là một trong nội dung
quan trọng trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Để tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cần có những biện pháp cụ thể:
Thứ nhất, cần rà soát đánh giá lại công tác đào tạo bồi dưỡng, xây dựng
kế hoạch cụ thể công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm và giai đoạn; xác định
nhu cầu đào tạo để tạo được hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Trên cơ
sở đó xác định loại hình đào tạo, chương trình đào tạo, thời gian, người giảng
dạy, hướng dẫn phù hợp.
Thứ hai, tăng cường đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
quản lý nhà nước, lý luận chính trị cho đội ngũ công chức trẻ. Đặc biệt là cần
quan tâm nâng cao trình độ lý luận chính trị đối với đội ngũ công chức hành
chính nhà nước để đáp ứng được yêu cầu công việc trong thời kỳ mới. Việc
đào tạo nên mang tính chất bắt buộc, mang tính kịp thời, xác định việc bồi
dưỡng là điều kiện cần để nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ, cần thiết
phải thay đổi tư duy, thay đổi cơ chế gắn đào tạo với cơ chế bổ nhiệm.
Ngoài các kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, UBND quận Đống Đa cần
100
mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về kỹ năng, thái độ trong thực thi công vụ; đặc
biệt là kỹ năng mềm: giao tiếp hành chính, tiếp nhận và xử lý thông tin, giải
quyết tình huống, tiếp công dân...Việc đào tạo kiến thức về kỹ năng thái độ
phù hợp với các vị trí việc làm để tạo hiệu quả cho công tác đào tạo bồi
dưỡng.
Thứ ba, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa cần lập
kế hoạch, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức theo hướng
chuẩn hóa, trẻ hóa, tạo nguồn cán bộ dự phòng, bổ sung quy hoạch trong
tương lai gần; để khi bổ nhiệm lãnh đạo công chức đã có những kiến thức nền
tảng để phục vụ công việc
Thứ tư, việc đào tạo bồi dưỡng phải gắn vị trí việc làm và nhu cầu công
việc, tiêu chuẩn ngạch công chức, bồi dưỡng bắt buộc, đào tạo bồi dưỡng định
kỳ hàng năm phù hợp với chức danh công chức.
Thứ năm, công tác đào tạo bồi dưỡng phải gắn với việc bố trí, sử dụng,
tránh tình trạng sử dụng không đúng chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ.
Tăng cường quản lý, cử cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng. Có nhiều trường hợp
công chức sau khi đào tạo bồi dưỡng về lại được bố trí làm công việc khác
hoặc thời gian làm việc quá ngắn gây lãng phí cho công tác đào tạo. Công tác
đào tạo bồi dưỡng phải gắn liền với việc quản lý sử dụng, sắp xếp, bổ nhiệm,
quy hoạch công chức. Công chức sau khi đào tạo bồi dưỡng nếu không được
sử dụng những kiến thức đó sẽ không phát huy năng lực và vận dụng những
kiến thức đã học vào thức tế công việc.
Thứ sáu, cần đổi mới nội dung chương trình, hình thức đào tạo bồi
dưỡng đối với công chức, giảm các nội dung lý thuyết, tăng cường các nội
dung mang tính thực tiễn, cập nhật đầy đủ các chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực, ngành quản lý. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo bòi dưỡng phù
hợp với điều kiện đặc điểm, và từng vị trí việc làm ở các ngành, lĩnh vực đối
101
với công chức.
Tiếp tục đổi mới và áp dụng các phương pháp truyền đạt kiến thức theo
từng đối tượng bồi dưỡng như: thuyết trình, làm việc nhóm, nghiên cứu tình
huống, thảo luận. Hình thức đào tạo bồi dưỡng nên kết hợp cả lý thuyết và
thực hành, chia tổ nhóm thảo luận, bài tập tình huống, minh họa quy trình
thao tác thực thi công vụ, tình huống trên thực tế khi thực thi công vụ.
Thứ bảy, giảng viên được mời tham gia giảng dạy cần là những người
có kiến thức sâu, rộng, có nhiều kinh nghiệm trong thực tế, cung cấp cho
người học nhiều thông tin, kiến thức thực tế. Nên mời lãnh đạo cơ quan đơn
vị hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho công chức theo từng
vị trí việc làm.
Thứ tám, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ công chức. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng
dạy đáp ứng các yêu cầu chính quy, hiện đại.
3.3.2. Giải pháp nâng cao kỹ năng cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
3.3.2.1. Hoàn thiện cơ chế sử dụng, bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với
chuyên môn được đào tạo
Công tác tuyển dụng công chức là điều kiện cần để có một đội ngũ
công chức có trình độ chuyên môn, năng lực công tác nhưng để sử dụng hợp
lý, sử dụng đúng người đúng việc là việc không đơn giản. Tuyển chọn được
những người có trình độ, năng lực vào làm việc tại các cơ quan hành chính
nhà nước nhưng không bố trí, sắp xếp, sử dụng hợp lý thì không phát huy
được kiến thức, năng lực của họ và gây lãng phí nguồn nhân lực. Để làm tốt
điều này cần những giải pháp cụ thể:
Thứ nhất, việc sử dụng công chức hợp lý tránh được việc công chức
102
“ngồi nhầm chỗ” do không hiểu công việc hiện tại đang làm. Việc bố trí đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn, hạn chế việc bố trí công việc theo cảm
tính, theo “mối quan hệ riêng” sẽ góp phần năng cao chất lượng thực thi công
vụ của công chức. Bởi chỉ khi sử dụng hợp lý đúng người đúng việc thì công
chức phát huy hết khả năng sở trường, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, cần có cơ chế điều động, chuyển đổi vị trí công tác hợp lý, có
kế hoạch cụ thể để nâng cao trình độ chuyên môn, tạo sự bình đẳng trong việc
thể hiện năng lực. Thông qua việc điều động, chuyển đổi vị trí công tác, công
chức có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và
thực tiễn từ các vị trí khác nhau, giúp công chức tự trau dồi kỹ năng làm việc,
nâng cao kiến thức cho bản thân. Công tác điều động công chức trong các cơ
quan hành chính nhà nước phải đảm bảo tính khách quan, trình độ chuyên
môn phù hợp vị trí công việc.
Ngoài căn cứ theo các quy định bắt buộc, công tác điều động, luân
chuyển đổi vị trí công tác công chức phải xuất phát yêu cầu bồi dưỡng, rèn
luyện xây dựng đội ngũ công chức có năng lực toàn diện, chuyên sâu. Điều
động công chức có thể hai hình thức: điều động công chức hành chính nhà
nước từ cấp trên xuống đơn vị cấp dưới và ngược lại công chức hành chính
cấp dưới lên đơn vị cấp trên và điều động công chức hành chính nhà nước
trong các cơ quan hành chính nhà nước ngang cấp, điều này tạo điều kiện
công chức có thêm trình độ hiểu biết sâu rộng về nhiệm vụ công tác, phân tích
và xử lý các tình huống đa dạng, phức tạp trong thực tế.
Thứ ba, cần xây dựng cơ chế khuyến khích để công chức phấn đấu
hoàn thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính hiện
nay. Nếu công chức được tuyển dụng không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì có
cơ chế đào thải hoặc luân chuyển để đào tạo thêm kinh nghiệm thực tiễn
nhằm xây dựng đội ngũ công chức trong nền hành chính đảm bảo có năng
103
lực, phẩm chất đạo đức.
3.3.2.2. Cải thiện điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi
Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tổ quan trọng ảnh
hưởng đến sự phát triển của công chức, là điều kiện để công chức phát huy
khả năng trong quá trình làm việc cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Môi trương làm việc của công
chức bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa
lãnh đạo đối với nhân viên và giữa nhân viên với nhân viên... trong một cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Thực tế cho thấy ở một số cơ quan, tổ chức có môi trường làm việc
không tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: chất lượng, hiệu
quả làm việc kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng
lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác... Tại UBND quận Đống Đa, điều kiện
làm việc của công chức chưa được đảm bảo đầy đủ như hạn chế về diện tích,
trụ sở làm việc phân tán,... Để xây dựng một môi trường làm việc tốt nhằm
nâng cao năng lực của công chức chuyên môn là một nhiệm vụ cần được ưu
tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Trước hết, xây dựng mới hay thay đổi vị trí trụ sở là điều khó thực
hiện đối với quận Đống Đa, do đó, đơn vị nên cải thiện theo hướng bảo đảm
điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi
tính... và các văn phòng phẩm khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn. Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng sử dụng của trụ sở làm
việc, các trang thiết bị, tổng hợp và báo cáo trình cấp có thẩm quyển để bổ
sung, sửa chữa, nâng cấp. Từng bước hiện đại hóa, ứng dựng công nghệ thông
tin vào các hoạt động như: văn thư - lưu trữ, thống kê, tra cứu văn bản, quản
lý nhân sự; trao đổi công việc hành chính qua hòm thư điện tử... Đảm bảo
100% cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật của trụ sở làm việc được sửa chữa, nâng
104
cấp, xây mới đáp ứng yêu cầu công việc
3.3.3. Giải pháp nâng cao thái độ cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa
3.3.3.1. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ, đổi mới nhận thức
về vai trò của nâng cao năng lực thực thi công vụ nâng cao tinh thần trách
nhiệm của công chức cơ quan chuyên môn.
Để xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, đủ năng lực phẩm chất
hoàn thành nhiệm vụ thì đội ngũ lãnh đạo quản lý cần có nhận thức đúng đắn
về vai trò, vị trí, tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ
công chức, xây dựng môi trường làm việc công bằng khách quan, xây dựng
nhiệt huyết cống hiến trong mỗi người công chức. Đồng thời mỗi người công
chức cần ý thức rõ quyền nghĩa vụ trách nhiệm khi đã làm việc trong bộ máy
hành chính nhà nước phải có trách nhiệm không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất, kỹ năng thực thi công vụ, tận tình phục vụ
nhân dân. Bởi chỉ khi đội ngũ lãnh đạo quản lý và chính bản thân các công
chức có nhận thức đúng thì mới có thể đưa ra các giải pháp thiết thực và hiệu
quả để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, góp phần nâng cao
hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
Đạo đức công vụ là những giá trị và chuẩn mực của công chức trong
thực thi công vụ, là hệ thống chuẩn mực quy định nhận thức và hành động
trong hoạt động công vụ của công chức nhằm xây dựng nền hành chính
chuyên nghiệp, trong sạch, minh bạch, hiện đại. Ở nước ta quy định về đạo
đức công vụ được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như Luật
cán bộ công chức, Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.... Trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011-2020 đã đưa ra mức chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, của đội ngũ công chức hành
105
chính nhà nước đạt mức 80% vào năm 2020. Để thực hiện được mục tiêu trên
việc cần thiết là phải nâng cao ý thức trách nhiệm, các giá trị đạo đức công vụ
của công chức trong thực thi công vụ để xây dựng nền hành chính chuyên
nghiệp, minh bạch, hiện đại, và phục vụ người dân tốt hơn.
Việc nâng cao trách nhiệm trong hoạt động công vụ, đạo đức công vụ,
thái độ phục vụ và hành vi ứng xử của đội ngũ công chức đang là vấn đề thiết
yếu đặt ra trước những đòi hỏi phát triển của nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp. Nền tảng của đạo đức công vụ được xây dựng dựa trên các tiêu chí về
đánh giá công chức mang tính truyền thống như trung thực, thẳng thắn không
vụ lợi, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; thái độ phục vụ và hành vi ứng
xử chuẩn mực. Để tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng đạo đức công vụ cho
công chức cần thực hiện các giải pháp sau:
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ
công chức qua các hội thi, hội thảo, chương trình tọa đàm...; phổ biến các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức như Luật cán bộ công chức,
Luật phòng chống tham nhũng, Luật khiếu nại tố cáo; các văn bản, chủ trương
chính sách để nâng cao nhận thức, tinh thần tự giác, trau dồi đạo đức, ý thức
trách nhiệm trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức. Đạo đức công vụ phải được gắn liền với trách nhiệm ý thức trong
hoạt động công vụ, thái độ phục vụ người dân, thực sự đi vào thực tế giải
quyết công việc của mỗi công chức. Bằng các hình thức như hội nghị, cuộc
thi tuyên truyền, qua các phương tiện thông tin đại chúng mỗi công chức tự ý
thức được việc xây dựng và thực hiện đạo đức công vụ trong quá trình thực
thi công vụ.
Thứ hai, cần có những bộ quy tắc ứng xử đối với từng ngành nghề,
chức danh công chức cụ thể. Các quy tắc ứng xử hướng đến hoạt động công
vụ và hoạt động phục vụ công vụ, các mối quan hệ công việc trong hoạt động
106
công vụ: các quy định ứng xử của công chức nơi công sở, các quy định về
ứng xử của công chức trong giải quyết công việc đối với tổ chức công dân
đến liên hệ công tác, các quy định ứng xử của công chức trong quan hệ xã
hội. Điều này cụ thể hóa được những quy định chung chung hiện nay về đạo
đức công vụ của công chức.
+ Đối với cá nhân: Phải có phẩm chất đạo đức tốt; thực hiện nhiệm vụ
một cách trung thực và không vụ lợi cá nhân. Có lối sống trong sạch, cần cù,
sáng tạo, có ý chí vươn lên về mọi mặt. Có thái độ cư xử đúng mực và có ý
thức hoàn thiện bản thân
+ Đối với cơ quan: Làm việc có trách nhiệm, trung thực, khách quan,
công bằng. Thực hiện nhiệm vụ với tinh thần tận tụy, nhiệt tình; luôn đúng
giờ và tận dụng tối đa thời gian cho công việc; bảo vệ và sử dụng an toàn, tiết
kiệm tài sản công.
+ Đối với đồng nghiệp, cấp trên: Có thái độ hợp tác, phối hợp trong
hoạt động công tác, xây dựng tinh thần làm việc theo đội, nhóm với tinh thần
hỗ trợ lẫn nhau khi thi hành nhiệm vụ. Có thái độ cầu thị, học hỏi, lịch sự, nhã
nhặn và có mối quan hệ tốt đối với mọi người.
+ Đối với nhân dân: Có thái độ lịch sự, giao tiếp đúng mực, không quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, yêu cầu vượt mức cho phép trong giao tiếp với
người dân.
Thứ ba, tập trung chỉ đạo tuyên truyền tạo chuyển biến về nhận thức và
hành động đối với công chức, giáo dục đạo đức cho công chức cùng với việc
giáo dục nâng cao giác ngộ chính trị, kỹ năng trong thực thi công vụ. Mỗi
người công chức phải tự nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết của việc
thực hiện đạo đức công vụ trong thực thi công vụ, trong phục vụ nhân dân. Kế
thừa và đổi mới các giá trị đạo đức xã hội để xây dựng thước đo giá trị đạo
đức mới phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
107
hội chủ nghĩa.
Thứ tư, các cơ quan quản lý cần hoàn thiện quy định pháp luật về đạo
đức công vụ. Hiện nay, đạo đức công vụ công chức được quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật như Luật cán bộ công chức, Luật khiếu nại tố
cáo..., các văn bản quy phạm của bộ ngành, văn bản của địa phương. Vì vậy
cần thiết phải có bộ quy tắc ứng xử chung thống nhất về đạo đức công vụ và
quy định cụ thể đối với các ngành nghề, chức danh, vị trí việc làm trong các
cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ năm, Uỷ ban nhân dân Quận cần xây dựng những quy định về đạo
đức cán bộ, công chức và công vụ cho cơ quan mình để mọi công chức trong
cơ quan thực hiện theo. Nhắc nhở công chức phải luôn hành động theo
phương châm " việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm; việc gì hại cho dân
phải hết sức tránh" để mọi công chức phậi tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ
nhân dân, là "công bộc" của nhân dân.
3.3.3.2. Thực hiện đổi mới cơ chế đánh giá công chức
Đánh giá công chức là một trong những khâu quan trọng trong quá
trình quản lý công chức, kết quả đánh giá đúng sẽ giúp động viên, khuyến
khích công chức nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng,
góp phần cải thiện văn hoá, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cũng
như cho cả tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
Việc đánh giá công chức tại UBND quận Đống Đa hiện nay được thực
hiện theo quy định đánh giá công chức trong Luật Cán bộ, công chức năm
2008. Công chức được đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo, điều hành,
tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú trọng
đến kết quả thực hiện được giao; phương pháp đánh giá kết hợp giữa hình
108
thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác, và ý
kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm. Việc đánh giá
công chức tại UBND quận Đống Đa hiện nay còn chưa phản ánh sát thực về
phẩm chất và năng lực công chức. Các tiêu chí còn chung chung, áp dụng cho
nhiều đối tượng, nhiều nhóm công chức, chưa cụ thể hoá. Công tác đánh giá
còn mang tính nội bộ, khép kín, thiếu sự đánh giá độc lập, không có nhân sự
hay tổ chức đánh giá chuyên trách, quan điểm khi đánh giá vẫn mang tính duy
tình, "dĩ hòa vi quý". Đa số công chức đều tự cho mình mức điểm cao. Các
tiêu chí còn định tính, cảm tính dẫn đến sự bất bình đẳng, chưa đảm bảo công
bằng cho mỗi công chức. Vì thế, kết quả đánh giá còn chưa đảm bảo chính
xác, khách quan và phản ánh đúng về năng lực vả hiệu quả làm việc của công
chức. Do vậy, cần đổi mới công tác đánh giá cụ thể là đổi mới nội dung, tiêu
chí và phương thức, trình tự đánh giá trên cơ sở đảm bào khách quan, dân
chủ, công bằng và công khai.
Để đổi mới công tác đánh giá công chức UBND quận Đống Đa cần chú
trọng những điểm sau:
- Xây dựng tiêu chí đánh giá công chức dựa trên khung năng lực và
các tiêu chuẩn, yêu cầu của vị trí việc làm, kết quả đầu ra của công việc; tổ
chức đánh giá, phân loại công chức theo từng tháng, từng quý để từ đó làm cơ
sở cho đánh giá cuối năm. Việc làm thường xuyên này cũng giúp cho công
chức quận tự nhìn nhận lại bản thân và điều chỉnh theo hướng tích cực.
- Cá nhân mỗi công chức lập kế hoạch công tác cá nhân trên cơ sờ chức
năng, nhiệm vụ của mình và kế hoạch công tác hàng năm của UBND quận.
Để công chức lập được kế hoạch công tác cá nhân đòi hỏi Uỷ ban nhân dân
quận phải có kế hoạch công tác hàng năm và tiên lượng các yếu tố tác động,
ảnh hưởng cũng như các công việc được giao đột xuất, bổ sung để có phương
án ứng phó kịp thời. Cá nhân mỗi công chức cần có bản mô tả công việc cụ
thể, đây sẽ là cơ sở cho việc theo dõi, giám sát tiến độ để có những điều chỉnh
109
phù hợp, gắn kết các cá nhân với nhau.
- Việc đánh giá công chức phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác
của công chức; thẩm quyền đánh giá công chức thuộc về trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng công chức là Chủ tịch UBND quận.
Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của công chức, coi đó là
thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức. Sửa
đổi, bổ sung và ban hành mới quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ,
công bằng, công khai và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
- Mở rộng đối tượng tham gia đánh giá năng lực công chức như: ý kiếu
đánh giá của người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở quận, trưởng các
cơ quan chuyên môn có liên quan... để kết quả đánh giá, phân loại được khách
quan, công tâm và chính xác hơn.
- Sử dụng kết quả đánh giá công chức một cách có hiệu quả vào các
mục đích khác nhau như: giới thiệu, quy hoạch cán bộ, công chức; thực hiện
chế độ khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương và xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cho phù hợp vói tình hình thực tiễn
3.3.3.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức chuyên môn
cấp quận
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cũng là một trong những giải pháp
nâng cao năng lực công chức. Để công chức yên tâm công tác và hết lòng với
công việc, với nhân dân thì trước hết Nhà nước phải đảm bảo ổn định cuộc
sống cho họ, làm cho họ có một tâm lý thoải mái khi những nỗ lực của bản
thân được ghi nhận.
Cải cách tiền lương là một trong nội dung quan trọng trong Chương
trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 mà Chính phủ đã đề
ra, đây là khâu đột phá trong cải cách hành chính nhà nước. Việc giữ chân
110
những người giỏi, có năng lực trong hệ thống công vụ nước ta đòi hỏi phải
chế độ chính sách đãi ngộ, mức tiền lương hợp lý, đủ để đảm bảo mức sinh
hoạt cần thiết. Ngoài chế độ tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
công chức được thể hiện dưới nhiều hình thức như: tiền lương, tiền thưởng,
phụ cấp, chế dộ bảo hiểm, chế độ nghỉ ốm, nghỉ phép...
Về chính sách tiền lương: UBND quận Đống Đa cần có chính sách đổi
mới cơ bản tiền lương đối với công chức theo từng vị trí việc làm bằng các
hình thức tăng cường lương, thưởng, ngoài giờ, công tác phí trích từ nguồn
quỹ cơ quan.
Về chính sách thi đua khen thưởng: Khen thưởng là công cụ trực tiếp
tác động đến động lực làm việc của đội ngũ công chức, có thể khen thưởng
bằng tài chính hoặc khen thưởng về tinh thần. Công tác khen thưởng phải
được hướng đến đúng người, đúng việc, tạo sự khách quan công bằng. Đây
được coi là một hình thức ghi nhận của lãnh đạo, tập thể cơ quan đối với
thành tích, cố gắng, nỗ lực của công chức. Để khen thưởng thật sự tạo động
lực cho công chức trong thực thi công vụ cần có giải pháp phù hợp như:
Thứ nhất, về các quy định của pháp luật, cần rà soát các quy chế làm
việc trong các cơ quan nhà nước, loại bỏ những quy định thực thi công vụ
chồng chéo hay đã lỗi thời, bổ sung các quy định tăng cường tính dân chủ và
tự chịu trách nhiệm của công chức.
Xây dựng cơ chế chính sách về khen thưởng dựa trên kết quả công việc
của công chức hành chính nhà nước, đây là cơ sở quan trọng để khen thưởng
công chức, tạo động lực làm việc cho công chức trong thực thi công vụ
Thứ hai, cần từng bước xây dựng thang bảng lương tài chính kèm theo
hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực hoạt động của công chức. Việc khen
thưởng về tài chính hay tinh thần cho công chức dựa trên các tiêu chí khách
quan, đồng thuận của tập thể, không mang lợi ích, hay thể hiện ý muốn chủ
111
quan của lãnh đạo.
Thứ ba, cần sử dụng linh hoạt phối hợp nhiều công cụ khen thưởng
khích lệ cả về tinh thần và tài chính. Điều này nâng cao hiệu quả và năng suất
lao động xóa bỏ tình trạng trì trệ, phát huy tính sáng tạo, dân chủ trong hoạt
động của đội ngũ công chức trong nền công vụ.
Thứ tư, công tác thi đua khen thưởng phải được gắn liền với nhiệm vụ,
công tác chuyên môn. Bằng các hình thức khen thưởng định kỳ hay đột xuất,
công tác thi đua khen thưởng phải phù hợp với kết quả đạt được trong công
tác chuyên môn của công chức, thực hiện công bằng, khách quan trong khen
thưởng. Trong các phong trào thi đua, những đề tài sáng kiến mang tính ứng
dụng thực tiễn cao trong thực thi công vụ cần được biểu dương và đưa vào áp
dụng thực tế. Qua đó cổ vũ, khơi dậy sự sáng tạo, khoa học, tinh thần thi đua
trong thực hiện nhiệm vụ, đạt được kết quả cao trong thực thi công vụ.
Đồng thời qua các phong trào thi đua, cần phát hiện lựa chọn những
công chức có thành tích tiêu biểu, gắn liền với kết quả đạt được trong công
tác. Đây là đòn bẩy tạo động lực phấn đấu cho công chức trong quá trình thực
thi công vụ.
3.4. Mội số kiến nghị
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là một trong 06 nội dung của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020,
nhân tố quan trọng để xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại,
minh bạch, hoạt động có hiệu lực hiệu quả. Trong đó việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức là yêu cầu bức thiết cần phải có để xây dựng
nền hành chính hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài sự cố gắng nỗ lực
của UBND quận Đống Đa thì cần có giải pháp, cơ chế thống nhất từ trung
ương đến địa phương để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức.
* Đối với Trung ương: cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản
112
pháp luật về công vụ, công chức.
- Thực hiện cải cách chính sách tiền lương đảm bảo mức lương cần
thiết để công chức yên tâm công tác, có thể thay vì trả lương hoàn toàn theo
ngạch, bậc thì nên trả lương theo kết quả công việc và mức độ cống hiến của
công chức trong quá trình thực thi công vụ. Tăng lương cơ bản đối với cán bộ,
công chức.
- Quy định cụ thể, thống nhất về trình độ chuyên môn, kiến thức quản
lý nhà nước, kiến thức bổ trợ đối với từng loại công chức, vị trí việc làm của
công chức; việc đào tạo kỹ năng bắt buộc đối với từng vị trí công chức và đào
tạo bồi dưỡng đối với công chức trước khi bổ nhiệm.
- Cần có tiêu chí cụ thể về các quy tắc ứng xử của công chức trong khi
thực thi công vụ, đặc biệt là khi tiếp xúc với người dân doanh nghiệp.
- Có tiêu chí cụ thể chi tiết trong việc đánh giá công chức đảm bảo
thống nhất, tăng tiêu chí đánh giá mức độ, chất lượng, khối lượng công việc,
hiệu quả công việc.
* Đối với UBND quận Đống Đa:
- Trên cơ sở các quy định chung tại các văn bản pháp luật, UBND
quận Đống Đa cần có chính sách thu hút nhân tài vào làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nước, cùng với đó là chính sách về mức lương và các
chính sách khác như hỗ trợ mua nhà...; đồng thời có quy định về bố trí, sắp
xếp, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức dài hạn và
hàng năm đặc biệt là những kiến thức hội nhập, lĩnh vực mới phát sinh, tăng
thời lượng thực hành tại các khóa đào tạo bồi dưỡng, để các cơ quan hành
chính nhà nước có đội ngũ công chức có chất lượng, làm việc đạt hiệu quả
113
cao.
- Thực hiện tuyển dụng công chức minh bạch, công khai, công bằng,
theo đúng các yêu cầu của vị trí việc làm đảm bảo tuyển dụng người có năng
lực, sẵn sàng cống hiến vì mục tiêu của tổ chức.
- Cần tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức và
tổng kết thực tiễn chiến lược phát triển đội ngũ công chức từ đó rút ra kinh
nghiệm để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức.
- Có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý tạo động lực làm việc cho công
chức hành chính, khuyến khích động viên công chức tham gia các khóa đào
tạo nâng cao trình độ, có chính sách thỏa đáng đối với công chức có trình độ
114
chuyên môn cao, kinh nghiệm và kỹ năng làm việc tốt.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở những vấn đề lý luận trong chương 1, phân tích thực trạng
năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa trong chương 2, chương này tác giả đã đưa ra phương
hướng và mục tiêu nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, trong đó bao gồm cả mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của quận Đống Đa nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức.
Để nền hành chính hoạt động có hiệu lực hiệu quả trước hết cần có
nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
thực thi công vụ của công chức. Từ nhận thức đúng đắn để đưa ra các giải
pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức. Tác giả đã nhóm
các giải pháp thành 3 nhóm chính tương đương với 3 yếu tố cấu thành năng
lực, gồm giải pháp nâng cao kiến thức; giải pháp nâng cao kỹ năng; giải pháp
nâng cao thái độ, trong đó một số nội dung chính là: nâng cao và đổi mới
công tác cán bộ (tuyển dụng, quản lý sử dụng công chức, luân chuyển công
chức), phát triển năng lực công chức (giải pháp về đào tạo bồi dưỡng, xây
dựng đạo đức công chức, ý thức trách nhiệm kỷ luật kỷ cương công chức), tạo
động lực làm việc cho công chức, kiểm tra giám sát hoạt động thực thi công
vụ của công chức. Từ đó đưa ra các kiến nghị đối với trung ương và lãnh đạo
UBND quận trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
115
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.
KẾT LUẬN
Cán bộ và công tác cán bộ có vị trí đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của nhà nước, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ và đường lối chính trị trong mỗi giai đoạn cách mạng. Để xây dựng
nền hành chuyên nghiệp, trong sạch, hiện đại thì điều kiện tiên quyết là phải
có một đội ngũ công chức có đủ trình độ, kiến thức tốt, kỹ năng thành thạo,
thái độ chuẩn mực, nói cách khác, năng lực thực thi công vụ của công chức
cần đảm bảo toàn diện để đáp ứng những yêu cầu của thời kỳ mới.
Quận Đống Đa là một quận trung tâm của Thành phố Hà Nội, có ý
nghĩa đặc biệt về vị trí, kinh tế, chính trị, xã hội của toàn thành phố. Đây là
nơi thu hút đông đảo dân cư sinh sống, trong đó dân cư có hiểu biết về pháp
luật chiếm tỷ lệ cao, mặt khác, việc dân cư đông, đa dạng về thành phần gây
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội thách thức công tác quản lý nhà nước trên địa
bàn quận. Điều này đòi hỏi năng lực quản lý điều hành của đội ngũ công chức
phải có chất lượng cao, chuyên nghiệp, hiện đại và đặc biệt là đội ngũ công
chức hành chính nhà nước phải ngang tầm với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính,
hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề tài “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ”
đã góp phần làm rõ các vấn đề về lý luận về năng lực, năng lực thực thi công
công vụ công chức, các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá năng lực thực thi
công vụ của công chức, sự cần thiết nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan chuyên môn cấp quận. Trên tiền đề cơ sở lý luận, tác
giả đã đi vào thực tế phân tích năng lực thực thi công vụ của công chức bằng
cơ sở số liệu báo cáo và số liệu khảo sát thực tế theo các tiêu chí về: trình độ
chuyên môn, kỹ năng, thái độ hành vi trong thực thi công vụ của công chức,
rút ra đặc trưng, ưu điểm, hạn chế, của năng lực thực thi công vụ của công
chức chuyên môn tại quận Đống Đa.
Trên cơ sở thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức, tác giả
đã đề ra phương hướng, mục tiêu, giải pháp nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức. Cần thiết trước hết là phải xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ
thể trong việc nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tác giả xây dựng các biện pháp cụ thể gắn
với mục tiêu nâng cao chất lượng của từng thành tố cấu thành năng lực thực
thi công cụ: nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, đổi mới cơ chế quản lý,
sử dụng công chức, tăng cường, đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, xây
dựng quy chế văn hoá công sở nhằm nâng cao đạo đức công chức, ý thức
trách nhiệm kỷ luật kỷ cương công chức; đổi mới cơ chế, chính sách đánh giá,
thi đua khen thưởng đối với công chức....
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế và sự phát triển toàn
diện kinh tế xã hội, nước ta đang hướng đến xây dựng nền hành chính phục
vụ. Trước những cơ hội và cả những thách thức trong xây dựng nền hành
chính và quản lý nhà nước, đòi hỏi mỗi người công chức trong quá trình tham
mưu và triển khai chính sách, giao tiếp với người dân cần nhận thức rõ được
nghĩa vụ, trách nhiệm trong thực thi công vụ, không ngừng tự giác nâng cao ý
thức, trách nhiệm tự trau dồi, hoàn thiện, nâng cao năng lực.
Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ, tác giả hy vọng
luận văn sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của
công chức các cơ quan chuyên môn quận Đống Đa nói riêng và công chức
cấp quận nói chung, góp phần xây dựng đội ngũ công chức có trình độ về
chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp
trong sáng, kỹ năng nghiệp vụ thành thạo, thái độ nhiệt tình trong giải quyết
công việc để nền hành chính thực sự là phục vụ nhân dân, “của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân”.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương (2010), Nghị quyết số 286-QĐ/TW ngày
08 tháng 02 năm 2010 về việc ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức,
Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Thuật ngữ Hành
chính, Nxb. Viện nghiên cứu Hành chính, Hà Nội, tr.157
3. Bửu Lân (2013), Đo năng lực công chức bằng phần mềm,
http://www.vtc.vn.
4. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 ban hành về quy định những người là công chức, Hà Nội.
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2010 về Đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội.
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 05
năm 2014 quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Hà Nội.
8. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 76/SL
ngày 20 tháng 5 năm 1950 về Quy chế công chức Việt Nam, Hà Nội.
9. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng,
tr.693]
10. Học viện Hành chính, Khoa tổ chức và quản lý nhân sự (2011),
Giáo trình nhân sự hành chính nhà nước, Hà Nội.
11. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Tâm lý học, Nxb. Thống
kê, Hà Nội.
12. Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2000.
13. Lý Thị Kim Bình,”Môi trường làm việc là điều kiện để cán bộ,
công chức phát huy khả năng công tác”,Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số
11/2008
14. Lê Nguyễn Hải Quỳnh, “Năng lực thực thi công vụ của công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn
thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2016
15. Nguyễn Đức Hạt (chủ biên), 2009, Nâng cao năng lực của cán bộ
nữ trong hệ thống chính trị, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
16. Nguyễn Hữu Hải chủ biên (2010), Giáo trình lý luận hành chính
nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
17. Nguyễn Thị Anh Đào, “Thu hút, đào tạo, sử dụng cán bộ trẻ ở Đà
Nẵng”, www.nhandan.com.vn.
18. PGS.TS. Ngô Thành Can (2012), “Chất lượng thực thi công vụ -
Vấn đề than chốt của cải cách hành chính”, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý
nhân sự Học viện Hành chính, số 12
19. PGS.TS Nguyễn Hữu Hải, “Phát triển đội ngũ công chức hành
chính nhà nước hiện nay”, Tạp chí quản lý nhà nước, tháng 10/2014.
20. PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), "Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước" , Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2003.
21. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, “Một số vấn đề phát triển năng lực
thực thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính,
Tham luận tại Hội thảo: “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc
nhìn của các nhà khoa học”, ngày 28 tháng 6 năm 2011 của Học viện Hành
chính Quốc gia, Hà Nội
22. PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải, “Một số vấn đề về phát triển năng
lực của cán bộ, công chức”, Tạp chí tổ chức nhà nước, số 9/2011.
23. PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải, “Quản lý nguồn nhân lực hành
chính nhà nước theo năng lực”, Tạp chí quản lý nhà nước, tháng 6/2016
24. Phạm Hồng Thái (2004): Công vụ, công chức. Nhà Xuất bản Tư
pháp, Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật
Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. TS Giang Thanh Nghị, “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức hành chính trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí quản lý nhà nước,
tháng 4/2016
28. TS. Trần Anh Tuấn, 2012, Pháp luật về công vụ, công chức của
Việt Nam và một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
29. UBND quận Đống Đa (2018), Công văn số 229/UBND-NV ngày
28/2/2018 về việc báo cáo tình hình công chức năm 2017.
30. UBND quận Đống Đa (2018), Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức cấp huyện trở lên năm 2017.
31. UBND quận Đống Đa (2018), Báo cáo danh sách và tiền lương cán
bộ, công chức cấp huyện trở lên năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2017)
32. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (1995), Bách khoa toàn
thư Việt Nam, Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội. ,tr.166]
33. Cổng thông tin điện tử quận Đống Đa http://dongda.hanoi.gov.vn,
truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2017.
34. Chuyên đề
http://dtbd.moha.gov.vn/uploads/resources/admin/chuyenvien/ChuyenDe3