ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ HOA ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU TÂN PHONG VÀ ĐƯỜNG DẪN NỐI CẦU TÂN PHONG VỚI QUỐC LỘ 21B THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ HOA ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU TÂN PHONG VÀ ĐƯỜNG DẪN NỐI CẦU TÂN PHONG VỚI QUỐC LỘ 21B THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH, TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐÀO THANH VÂN
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào;
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Thị Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên,
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Đào Thanh Vân, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nam Định,
UBND thành phố Nam Định, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ban quản lý đầu
tư và xây dựng thành phố Nam Định và UBND xã Nam Phong, UBND phường Lộc
Hạ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá
trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 8 năm 2019
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Thị Hoa
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 3
1.1. Cở sở pháp lý của đề tài ........................................................................................ 3
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước ................................................................................. 3
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định ......................................................................... 4
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 5
1.2.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 5
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB .......................................................... 6
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ..................................... 7
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB .............................................. 11
1.3. Thực trạng về công tác BT GPMB ở một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam .... 13
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới................................... 13
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................... 16
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định ............. 23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 26
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 26
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định ......................................................................................................... 26
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ....... 26
2.2.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư
dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong
với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ................................. 26
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của dự án. ...... 27
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nam Định .................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp ............................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 27
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................................ 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định ......................................................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ................................. 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ............ 35
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định .......... 36
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................................ 36
3.2.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thành phố Nam Định ............................ 38
3.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ....................................... 42
3.3.1. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn
nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. ...... 42
3.3.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái
định cư của dự án cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định ................................................................. 44
v
3.3.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và Tái định cư
dự án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định ................................................................. 46
3.4. Đánh giá kết quả của công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của
dự án ................................................................................................................. 53
3.4.1. Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án ........ 53
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân .......................................................................................... 61
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Nam Định ............................ 66
3.5.1. Thuận lợi.......................................................................................................... 66
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 68
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh Nam Định .................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 73
1. Kết luận ................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 75
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng
CP Chính phủ
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
KCN Khu công nghiệp
MTTQ Mặt trận tổ quốc
NĐ Nghị định
QĐ Quyết định
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TĐC Tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................ 32
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và đô thị hoá ............................................................... 33
Bảng 3.3. Dân số, lao động thành phố Nam Định giai đoạn 2016-2018 ................. 34
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2018 ........................ 37
Bảng 3.5. Đối tượng và điều kiện bồi thường ......................................................... 46
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Tân Phong và
đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định ....... 47
Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất ........................................... 49
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong ....................................... 50
Bảng 3.9. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án xây dựng cầu Tân Phong .................................................................... 51
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng
cầu Tân Phong, thành phố Nam Định ..................................................... 52
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB .............. 54
Bảng 3.12. Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng ....................................................................................... 58
Bảng 3.13. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của thành
phố Nam Định ......................................................................................... 60
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập của các
hộ dân tại dự án ....................................................................................... 61
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất .................................. 62
Bảng 3.16. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu ................... 63
Bảng 3.17. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất ............. 64
Bảng 3.18. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất .......... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.19. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất .............................. 65
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ........................ 30
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Nam Định năm 2018 ................. 38
Hình 3.3. Hình ảnh cầu Tân Phong sau khi đã xây dựng xong ............................... 42
Hình 3.4. Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ..................................................................................................... 45
Hình 3.5. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác bồi thường tài
sản trên đất của dự án .............................................................................. 57
Hình 3.6. Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất ................................................ 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.7. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân .................................... 63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên ban tặng cho loài người chúng ta, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các công trình văn hóa, xã hội. Những năm gần đây, nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ cùng với áp lực về sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của
con người ngày càng tăng, diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời quá trình
đô thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế cao và nhu cầu
về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng thực hiện các
dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, công
tác bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát
triển, nó tác động mạnh mẽ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một trong những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt
quan tâm. Bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và
phức tạp liên quan tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm vi cả nước, của từng địa phương, không
những thế nó còn ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương sau khi tái định cư cho người dân. Công tác bồi thường GPMB hiện nay còn
trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều nguyên nhân như
các chính sách về đền bù thiệt hại GPMB còn chưa cụ thể, chưa công khai, hay thay
đổi gây nhiều khó khăn cho việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù; tái định cư và
giải quyết hậu quả sau GPMB;… Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công
tác bồi thường GPMB để đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn
bồi thường GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Tỉnh Nam Định thuộc vị trí trung tâm của chùm đô thị gồm các thành phố là
trung tâm tỉnh lỵ của các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình thuận lợi cho giao
lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Là trung tâm của tiểu vùng phía Nam đồng bằng
sông Hồng với mạng lưới giao thông thuận lợi, đây là điều kiện, là cơ hội để đón nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, việc GPMB để thực hiện các dự
2
án trên địa bàn đang được các cấp chính quyền trong tỉnh hết sức quan tâm, tuy nhiên
vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn gây ảnh hưởng đến tiến độ của dự án,
kinh phí của nhà nước do nhiều nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể. Cùng
với thực trạng đó, công tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong
và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định đang là vấn đề được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngoài tỉnh. Xuất phát từ thực
tế nêu trên, tôi đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với
Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được kết quả của công tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đánh giá những ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống
của người dân tại Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân
Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB tại
Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ
21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
“Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng
cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố
Nam Định, tỉnh Nam Định” đóng góp cho việc hoàn thiện cơ sở lý luận cho chính
sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần
đẩy nhanh tiến độ các dự án trên địa bàn thành phố Nam Định.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và
hiểu rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai, tìm ra những thuận lợi, khó khăn của
công tác bồi thường GPMB để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cở sở pháp lý của đề tài
1.1.1. Các văn bản của Nhà nước
- Luật đất đai 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ Quy định về
khung giá đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất
đai của Chính phủ;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 1523/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2015 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong QL.21B qua sông Đào, tỉnh
Nam Định thuộc dự án Tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc gia
lần thứ 2;
- Quyết định số 1590/QĐ-BGTVT ngày 06/5/2015 của Bộ Giao thông vận tải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc phê duyệt Thiết kế BVTC công trình cầu Tân Phong QL.21B qua sông Đào,
4
tỉnh Nam Định thuộc dự án Tín dụng ngành GTVT để cải tạo mạng lưới đường quốc
gia lần thứ 2.
1.1.2. Các văn bản của tỉnh Nam Định
- Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam
Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi
Nhà nước thu hồi đất;
- Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng
thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 30/9/2014 của UBND tỉnh về việc ủy
quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất;
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Nam
Định ban hành quy định diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 12/11/2014 của UBND tỉnh Nam Định ban
hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp GCN
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ GPMB dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong
và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố Nam Định;
- Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc phê duyệt giá đất cụ thể để giao đất tái định cư phục vụ GPMB dự án đầu tư xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu;
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND tỉnh về việc
ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ di chuyển cây trồng đặc thù để lập phương án
bồi thường, hỗ trợ GPMB thực hiện dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thành phố Nam Định;
5
- Hướng dẫn số 1456/HD-STNMT ngày 01/7/2015 về việc lập, thẩm định phê
duyệt và thực hiện phương án xử lý đối với những trường hợp sử dụng đất không hợp
pháp trước khi có Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 17/7/2012 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh và Kế hoạch số 54/KH-UBND ngày 02/10/2012 của UBND tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1715/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND Thành phố Nam
Định về việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư GPMB dự án: Xây
dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn Thành phố Nam Định
- tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 1716/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND Thành phố Nam
Định về việc thành lập Tổ công tác giúp việc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư GPMB dự án: Xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn
Thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định;
- Văn bản số 254/UBND - VP5 ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh Nam Định về
việc thực hiện đơn giá bồi thường nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây trồng,
vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Một số khái niệm
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đã có những thay đổi về mọi mặt, với tốc độ phát triển nhanh
và đạt những thành quả hết sức quan trọng trong quá trình đổi mới đất nước. Do đó
đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Cùng với quá trình công nghiệp hoá tốc độ đô thị hoá ngày càng
mạnh, kéo theo những thay đổi đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sử dụng đất,
đất nông nghiệp giảm dẫn đến đất phi nông nghiệp tăng lên. (Đất khu công nghiệp,
đất đô thị, đất giao thông, đất thuỷ lợi). Vì vậy việc thu hồi đất là không tránh khỏi.
Theo Luật đất đai (2013) thì thu hồi đất: là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quản lý.
Bồi thường về đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất và hỗ trợ là hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
6
và phát triển. Trong khi đó Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai, 2013).
Việc bồi thường có thể tiến hành bằng tiền hoặc bằng vật chất khác có thể do
các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thoả thuận của các chủ thể. Bồi thường
thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế giữa Nhà nước
với người được giao đất, cho thuê đất và những người bị thu hồi đất. Bồi thường thiệt
hại về đất phải được thực hiện theo quy định của nhà nước về giá đất, phương thức
thu hồi và thanh toán. Nó vừa đảm bảo lợi ích của người bị thu hồi đất đồng thời
cũng đảm bảo lợi ích của Nhà nước, của người nhận đất thu hồi để sử dụng, tức là
phải giải quyết hài hoà lợi ích của cả ba đối tượng này.
Tái định cư trong bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc di
chuyển người có đất bị thu hồi đến sinh sống ổn định tại một nơi ở mới thông qua
các hoạt động hỗ trợ của Nhà nước nhằm giúp người bị thu hồi đất ổn định đời sống,
sản xuất tại khu tái định cư.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo qui định mà phải di chuyển
chỗ ở thì được bố trí đất tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng nhà ở;
+ Bồi thường bằng giao đất ở mới;
+ Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới;
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án tái định cư cũng được coi là dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
1.2.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Bản chất của việc bồi thường là việc giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu hồi đất. Bồi thường về đất phải
được thực hiện theo qui định của Nhà nước. Việc bồi thường về đất không giống với
việc trao đổi, mua bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà nó phải đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhà nước và người bị thu hồi đất, có nghĩa là phải giải quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia (Luật Dương Gia).
7
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.2.3.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta hiện nay theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải
đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là giấy chứng nhận). Đăng ký quyền sử
dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định
vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Hệ
thống hồ sơ địa chính và GCN có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, là một trong những yếu tố quyết định khi xác định nguồn gốc,
thời điểm bắt đầu sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ cho người bị
thu hồi đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đây là điều kiện đầu tiên để được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan
trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai. Trước tháng 12 năm 2004, rất nhiều địa phương
chưa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã, phường, thị trấn chưa lập
đủ hồ sơ địa chính để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai là sổ mục kê đất
đai, sổ địa chính, sổ cấp GCN như thành phố Hà Nội, các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình,
Trong công tác bồi thường GPMB thì GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý để xác định
đối tượng được bồi thường như: loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công
Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh (Trung Chính, 2013).
tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác đăng ký biến
động về sử dụng đất cập nhật không kịp thời; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn
tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt
công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
8
1.2.3.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và ảnh hưởng mang tính quyết định đến nền kinh tế trong tương
lai. Thông qua công tác này, Nhà nước can thiệp vào các mối quan hệ đất đai để giải
quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đặt ra, đồng thời khắc phục những nhược
điểm do lịch sử để lại.
Công tác bồi thường GPMB có liên quan mật thiết với công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất vì để ra được quyết định thu hồi đất, để giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thì cần phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được xét duyệt. Từ đó mới lập được phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng.
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi
thường đất đai trên hai khía cạnh:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Theo quy
định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết
định thu hồi đất của của cơ quan có thẩm quyền đối với người đang sử dụng đất;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá đất trên thị trường; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
+ Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và xây dựng cũng như
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn nhiều
bất cập, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tầm nhìn chiến lược chưa có, tính khả thi thấp,
đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy
hoạch còn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch
theo phong trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“treo”, dự án “treo".
9
1.2.3.3. Giá đất
Đối với quản lý của Nhà nước: Giá đất là công cụ để Nhà nước thực hiện
công tác quản lý, điều tiết sự hoạt động của thị trường bất động sản nói chung, thị
trường nhà đất nói riêng, giảm và tiến tới xóa bỏ các hiện tượng đầu cơ đất đai
làm thị trường nhà đất thiếu lành mạnh. Đối với công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì giá đất có vai trò quan trọng trong việc điều tiết giữa lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, lợi ích của quốc gia với lợi ích của những người dân bị thu
hồi đất. Có thể nói, việc quy định giá đất bồi thường giải phóng mặt bằng hợp lý sẽ
tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư và
bắt tay vào thực hiện các công trình trên đất bị thu hồi. Cùng với công tác đẩy
mạnh giải phóng mặt bằng thì Nhà nước phải có chính sách bồi thường giá trị hợp
lý cho những người dân có đất bị thu hồi để người dân di dời chỗ ở, chuyển đổi
công việc khác, hoặc có những phương án khác để ổn định cuộc sống của mình.
Như vậy, Nhà nước vừa phải giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng vừa phải giải
quyết vấn đề an sinh cho những người dân bị thu hồi đất và chính sách về giá đất
sẽ có vai trò giải quyết tốt những vấn đề đặt ra. Do vậy, nhà nước cần phải có
chính sách về giá đất thích hợp để tạo điều kiện đẩy nhanh việc giải phóng mặt
bằng cũng như giảm khiếu nại, tố cáo về giá đất trong bồi thường giải phóng mặt
bằng (Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi trường, 2010).
Giá đất là một loại công cụ tài chính để Nhà nước tiến hành thực hiện quản
lý về đất đai, bên cạnh việc quy định các khoản thu vào ngân sách thì đồng thời giá
đất còn có tác dụng định hướng thị trường. Trên thực tế, bất kỳ Nhà nước nào
cũng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để thực hiện tốt chức năng
quản lý Nhà nước về đất đai của mình. Đó có thể là biện pháp hành chính, cũng
có thể là biện pháp kinh tế và đôi khi là sự kết hợp của cả hai biện pháp trên.
- Giá trị quyền sử dụng đất (giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước qui định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định (căn cứ vào
nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định của Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phủ) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
10
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
+ Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Giá đất là công cụ kinh tế để Nhà nước quản lý và người sử dụng đất tiếp
cận với cơ chế thị trường. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong
phân phối đất đai, để người sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và để Nhà nước
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.
1.2.3.4. Định giá đất
Là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất đai bằng
hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong một thị trường
nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất cũng như định giá các tài sản
thông thường nhưng đất đai là một tài sản đặc biệt, giá đất ngoài các yếu tố về không
gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý
xã hội. Cho nên, định giá đất được biểu hiện là sự ước tính về giá trị của quyền sử
dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định tại một thời điểm
xác định. Việc định giá đất hiện nay chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh
trực tiếp và phương pháp thu thập.
Theo qui định tại Luật Đất đai năm 2013, việc xác định giá đất phục vụ bồi
thường GPMB phải đảm bảo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy bảng giá đất
các địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp với nguyên tắc trên dẫn tới các
khiếu kiện của người bị thu hồi đất và gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện bồi
thường GPMB.
1.2.3.5. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi buôn bán bất động sản mà ở đó có người mua,
người bán, người môi giới, người đại diện pháp lý để thực hiện các quan hệ giao dịch
về giấy tờ pháp lý, tài chính, giá cả, tiền tệ, hàng hoá - bất động sản,... theo các quy
định của nhà nước.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư. Người bị thu hồi đất có thể tự mua
11
hoặc thuê đất, công trình trên đất mà không bắt buộc phải thông qua chính sách tái
định cư của Nhà nước.
Tuy nhiên giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sẽ bị tác động
bởi giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường, đây là một trong những
nguyên nhân khiến công tác GPMB trong thời gian qua bị kéo dài và cũng là nguyên
nhân của phần lớn các vụ khiếu kiện đông người (Luật Dương Gia).
1.2.3.6. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc
phát triển các dự án. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá
nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi
thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn bộc lộ nhiều nhược điểm như
là số lượng nhiều nhưng không cụ thể, khó áp dụng trong thực hiện, hệ thống chưa
đồng bộ, chặt chẽ, có những văn bản mâu thuẫn với nhau, gây lúng túng trong xử lý và
tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật và không có tính ổn định, luôn luôn phải thay đổi để
phù hợp với thực tiễn nhất là các Thông tư, hướng dẫn (Phương Thảo, 2013).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản cũng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là
công tác học tập, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai
thực hiện không tốt, không thường xuyên, người dân thiếu thông tin hiểu biết cụ thể
về chủ trương của Đảng chính sách Nhà nước về đất đai.
1.2.4. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB
Bước 1: Sau khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập hội đồng bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) của dự án.
12
Bước 2: Cùng với việc ban hành Quyết định thành lập hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và TĐC, UBND thành phố ban hành quyết định thành lập tổ công tác giúp
việc Hội đồng để tiến hành kê khai kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc trên phần diện
tích đất bị thu hồi.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC thành phố tổ chức họp với các
hộ dân có đất bị thu hồi, đồng thời thông báo tới các hộ các chế độ chính sách liên
quan tới việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC, tiến hành phát tờ khai cho hộ (theo mẫu).
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC tham mưu UBND Thành phố
ban hành thông báo thu hồi đất tới từng hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh
hưởng của dự án.
Bước 5: UBND Thành phố đề nghị Sở Tài nguyên & Môi trường tham mưu
UBND Tỉnh ban hành giá đất cụ thể phục vụ việc áp giá đền bù về đất và giá thu tiền
sử dụng đất khi giao đất tái định cư.
Bước 6: Tổ công tác xuống thu lại tờ khai của các hộ đồng thời tiến hành
kiểm đếm kê khai tài sản trên đất và thu thập hồ sơ sử dụng đất làm cơ sở lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Bước 7: Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư niêm yết tại trụ
sở và nơi có đất bị thu hồi, tổ chức lấy ý kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
sau khi có quyết định phê duyệt phương trực tiếp từng hộ gia đình, cá nhân bị ảnh
hưởng GPMB.
Bước 8: Trong vòng 90 ngày (đối với đất nông nghiệp), 180 ngày đối với đất
ở nếu người có đất bị thu hồi không nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. UBND Thành phố, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC có văn bản trả lời
hoặc tổ chức đối thoại trực tiếp.
Bước 9: Hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức công bố chi trả tiền theo quy định.
Bước 10: Cưỡng chế thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đã
vận động thuyết phục nhưng người dân có đất bị thu hồi không chấp hành chủ
trương, chính sách, không bàn giao đất đã bị thu hồi cho Nhà nước.
Bước 11: Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại điều Điều 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật Đất đai 2013 (Quốc Hội, 2013).
13
1.3. Thực trạng về công tác BT GPMB ở một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới
1.3.1.1. Công tác bồi thường GPMB ở Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế
khủng hoảng, kiệt quệ, đời sống nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì
khó khăn. Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải cách ruộng đất:
- Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như
định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5 ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập
quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán tô bằng tiền,... Nhưng do sự
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
- Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ,
Nhật Bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách lần
này bao gồm rất nhiều nội dung như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và xác
định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc trưng
thu đất, cấp đất và các quyền khác,...
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật Đất đai
nông nghiệp. Luật này quy định rõ hơn về những biện pháp đặc biệt nhằm đẳm bảo
quyền sở hữu đất đai của người làm nông nghiệp.
Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác xã ở nông thôn, Nhật Bản quy
định hộ gia đình thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng đất đai và quyền sở
hữu đất đai của hộ gia đình thành viên tham gia hợp tác xã.
Đất canh tác ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất công nghiệp, dịch vụ giao
thông và hệ thống kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu sử dụng
đất cho nông nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành
Luật về tổ chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện
pháp kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
- Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc bớt một phần dành cho các yêu cầu
khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản sớm trở thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.
14
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công
nghiệp, dịch vụ,... Như vậy chính sách đất đai của Nhạt Bản vừa từng bước thúc đẩy
hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đất đai
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.
Để hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
Nhà nước vẫn có quyền năng theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước (Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và
Môi trường, 2010).
1.3.1.2. Công tác bồi thường GPMB ở Pháp
Ở Pháp, đối với các trường hợp sử dụng đất vào mục đích chung như quốc
phòng - an ninh; lợi ích quốc gia; lợi ích công cộng... thì Nhà nước thực hiện quyền
ưu tiên mua đất của chủ sở hữu tư nhân trên cơ sở đàm phán thỏa thuận về giá.
Trường hợp thỏa thuận không đạt hoặc chủ sở hữu tư nhân không muốn bán đất thì
Nhà nước được quyền trưng thu đất đai có bồi thường cho chủ sở hữu.
Pháp được đánh giá là một trong những nước có thể chế trưng thu chi tiết và
hoàn chỉnh nhất. Thủ tục trưng thu của Pháp gồm hai giai đoạn: giai đoạn hành chính
(làm các công việc chuẩn bị thu hồi) và giai đoạn tư pháp (liên quan đến chuyển
quyền sở hữu).
Trước hết, bên có nhu cầu thực hiện dự án nộp hồ sơ cho Tỉnh trưởng. Tỉnh
trưởng bổ nhiệm điều tra viên hoặc một hội đồng điều tra để tiến hành điều tra sơ bộ
và chỉ rõ đối tượng, thời hạn điều tra; đồng thời, thông báo trên báo chí, cách thức để
công chúng tìm hiểu, nêu ý kiến về hồ sơ dự án. Trên cơ sở kết quả điều tra được
trình lên, Tỉnh trưởng sẽ thông báo cho chủ dự án, tòa án hành chính và cũng gửi cho
tất cả các xã, phường liên quan. Chậm nhất là một năm sau khi kết thúc điều tra sơ
bộ, tùy từng trường hợp theo luật định, Tỉnh trưởng ra quyết định về tính khả
nhượng của các tài sản có trong danh mục trưng thu, chuyển quyết định đó sang tòa
án. Sau khi có lệnh của tòa án, các chủ sở hữu không được chuyển nhượng, thế chấp
tài sản. Chủ dự án thông báo dự kiến về mức bồi thường và mời các bên bị trưng thu
cho biết yêu cầu của họ trong vòng 15 ngày. Hai bên có một tháng để xử lý những
bất đồng, nếu không thống nhất được thì mức bồi thường sẽ do tòa án quyết định, có
nêu rõ các khoản bồi thường chính, các khoản bồi thường phụ (như việc làm, hoa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
màu, di chuyển, kinh doanh...) và cơ sở của việc tính toán. Những khoản bồi thường
15
này sẽ phải trả đầy đủ tính theo giá trong ngày ra lệnh trưng thu và chủ dự án phải trả
chi phí xác định mức bồi thường của tòa án (Phương Thảo, 2013).
1.3.1.3. Công tác bồi thường GPMB tại Trung Quốc
Theo pháp luật đất đai của Trung Quốc, chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp
tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện quyết định thu hồi đất nông nghiệp
từ 35 ha trở lên, đối với loại đất khác là 70 ha trở lên. Dưới hạn mức đất này, chính
quyền cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển
từ chế độ sở hữu tập thể thành chế độ sở hữu nhà nước. Trách nhiệm bồi thường
thuộc về người sử dụng đất sau khi thu hồi.
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở
Trung Quốc là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như
số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu
như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án
đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm
bảo cho những người dân bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức
sống so với trước khi bị thu hồi đất (Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và
Môi trường, 2010).
1.3.1.4. Công tác bồi thường GPMB tại Singapore
Trưng dụng đất là cốt lõi của chính sách đất đai Singapore. Luật Trưng dụng
đất được ban hành năm 1966, sửa đổi bổ sung năm 1973, quy định mọi dự án vì lợi
ích công cộng đều thực hiện trưng dụng đất chứ không được mua đất. Căn cứ vào
Luật này, các công trình hạ tầng, công trình quân sự, Cục Phát triển nhà ở (HDB),
Công ty phát triển Khu công nghiệp (JTC), Cục Tái phát triển đô thị (URA), Cục
Cảng khẩu Singapore đều trưng dụng đất đai cho các dự án của mình.
Chính phủ quy định hết sức chi tiết trình tự trưng dụng đất để đề phòng lạm
quyền, đặc biệt đối với đề xuất trưng dụng và xử lý quá trình trưng dụng đất. Bộ
ngành Chính phủ và cơ quan pháp luật phải tiến hành điều tra nghiên cứu đầy đủ,
chứng minh được tính cần thiết và tính hợp lý của dự án rồi đề xuất kiến nghị để Hội
đồng thẩm tra quy hoạch thẩm tra. Sau khi được Hội đồng đồng ý thì Bộ trưởng Phát
triển quốc gia trình Chính phủ và Thủ tướng phê chuẩn, tiếp theo đó là công bố thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tin công khai trên công báo.
16
Giá bồi thường đất thì lúc đầu chọn giá thấp hơn trong giá thị trường ngày 30-
11-1973 và giá tại thời điểm trưng dụng. Năm 1985 Luật trưng dụng đất được sửa
đổi, quy định nếu trưng dụng trước 30-11-1987 thì dùng giá ngày 30-11-1973, nếu
trưng dụng sau ngày đó thì dùng giá ngày 1-1-1986. Thế nhưng đến lần sửa đổi Luật
Trưng dụng đất năm 1995 thì chỉ còn quy định theo giá thị trường tại thời điểm trưng
dụng đất.
1.3.1.5. Công tác bồi thường GPMB tại Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xê-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Đề giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù
được thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền
mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư (Viện chiến lược, chính
sách Tài nguyên và Môi trường, 2010).
Theo pháp luật thu hồi đất và bồi thường của Hàn Quốc, nhà nước có quyền
thu hồi đất (có bồi thường) của người dân để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Các dự án phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
- Dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đạp nước thủy điện, thủy lợi...
- Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện nghiên cứu...
- Dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng...
- Dự án xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu
nhà ở để cho thuê hoặc chuyển nhượng...
1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Thời kỳ 1987 - 1993
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xóa bỏ bao
cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật đất đai đầu tiên - Luật
đất đai năm 1987.
Tuy vậy, Luật đất đất đai 1987 được soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất
17
của cơ chế đó khi soạn thảo luật; do đó đã bộc lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế
trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất
có giá trị, chưa quy định rõ những cơ sở pháp lý cần thiết để điều chỉnh quan hệ đất
đai trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập
trung sản xuất trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn; chính
sách tài chính đối với đất đai chưa rõ nét, đặc biệt là giá đất; chưa có những điều
chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý trong những chính sách cũ, trong việc
thay đổi quy hoạch, thay đổi kết cấu hộ nông dân trong nông thôn; mới tập trung chủ
yếu vào việc xử lý đối với đất nông - lâm nghiệp; chưa cho phép người sử dụng đất
dịch chuyển quyền sử dụng đất (Care Quốc tế tại Việt Nam, 2007).
1.3.2.2. Thời kỳ 1993 - 2003
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời, trong
đó quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân” (Điều 17), “Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả” (Điều 18). Để phù hợp với giai đoạn mới và thực hiện đổi mới toàn diện
nền kinh tế, cụ thể hóa Hiến pháp năm 1992, khắc phục những hạn chế của Luật Đất
đai 1992, khắc phục những hạn chế của Luật đất đai 1987, ngày 14 tháng 7 năm
1993, Quốc hội khóa IX thông qua Luật Đất đai 1993.
Đầu những năm 1990, công cuộc đổi mới trên toàn đất nước đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ngày càng nhiều dự án đòi hỏi phải
sử dụng đất với quy mô lớn và tất yếu kèm theo là phải bồi thường, GPMB và TĐC
cho người bị thu hồi đất.
- Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp năm 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường,
GPMB qua những điều khoản quy định cụ thể sau:
Điều 17, Hiến pháp quy định về QSH đối với đất đai: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa
và vùng trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Tại Điều 18, Hiến pháp quy định về quyền quản lý của Nhà nước đối với đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu
18
quả; đồng thời quy định việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài và trách nhiệm, nghĩa vụ của người được Nhà nước cho sử dụng đất (tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được
quyền chuyển QSDĐ, được Nhà nước giao đất theo các quy định của pháp luật).
Đặc biệt, tại Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không
bị quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có đền bù tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”.
Điều 58, Hiến pháp quy định về QSH cá nhân: “Công dân có QSH thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản
khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác, đối với đất được Nhà
nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều 17 và Điều 18. Nhà nước bảo hộ QSH
hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”.
Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà nước
trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phòng và các lợi ích quốc gia,
- Bộ Luật dân sự năm 1995
lợi ích công cộng.
Bộ Luật dân sự năm 1995 quy định các điều khoản đối với tài sản và QSH,
nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự, thừa kế, chuyển QSDĐ, QSH trí tuệ và các
- Luật Đất đai 1993
quan hệ có yếu tố nước ngoài.
Luật Đất đai năm 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật Đất
đai 1988. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm
1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các
loại đất và quy định cụ thể thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; hạn mức
sử dụng các loại đất và quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử
dụng đất.
Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại của Nhà nước. Luật Đất đai quy định các loại đất sử dụng, các nguyên tắc sử
dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Một thủ tục rất quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ được cấp giáy chứng nhận quyền sử
19
dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 12 Luật Đất đai 1993 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất
để tính thuế chuyển QSDĐ, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị tài
sản khi giao đất, đền bù thiệt hại khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các
loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người
thu hồi đất được đền bù thiệt hại”. Việc thu hồi đất phải được thông báo trước cho
người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển, phương án
bồi thường thiệt hại (Điều 28).
Tại các Điều 73 và 79 quy định cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được Nhà nước bảo vệ khi
bị người khác xâm phạm đến QSDĐ hợp pháp của mình.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước trao cho họ quyền chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp và được góp vốn bằng giá trị QSDĐ. Luật Đất đai năm
1993 cũng quy định việc Nhà nước xác định giá các loại đất để tính tiền khi giao đất,
cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, theo khung giá quy định
của Chính phủ.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998. Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, được Quốc hội nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam thông qua ngày 02/12/1998, đã quy định chi tiết về quyền lợi và
nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng QSDĐ
của người khác, cụ thể:
+ Xác định rõ các quyền của người sử dụng đất khi được giao đất có thu tiền
sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và được cho thuê đất.
+ Chuyển sang thuê đất nông nghiệp (không bị hạn chế về hạn điền) để tạo điều
kiện phát triển các trang trại, thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản
xuất nông, lâm nghiệp, khai thác đất hoang hóa, đất trống đồi núi trọc và thông qua các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy định về đầu tư trong nước, Nhà nước có chính sách miễn giảm tiền thuê đất.
20
+ Xử lý các tồn tại cũ mà các tổ chức đã được giao đất, đã nộp tiền sử dụng
đất không phải chuyển sang thuê đất để yên tâm đầu tư, phát triển sản xuất.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 29/6/2001 quy định cụ thể hơn về
việc bồi thường, GPMB (sửa đổi, bổ sung Điều 27), cụ thể như sau:
“1. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của
người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng thì người bị thu hối đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi
thường hoặc hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở của
Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở.
Trong trường hợp phương án bồi thường đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, được công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật
mà người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định
thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp Chính phủ quyết
định thu hồi thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ra quyết định cưỡng chế.
3. Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc
Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng để
xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thỏa thuận”.
Qua nội dung nêu trên, chúng ta thấy được tính kiên quyết của Nhà nước được
thể hiện tại văn bản pháp luật cao nhất về quản lý đất đai. Nhà nước không khoan
nhượng với những tổ chức, cá nhân cố tình chây ỳ, không chấp hành chính sách của
Nhà nước trong việc thu hồi đất để xây dựng, đổi mới, phát triển đất nước và hội
nhập quốc tế.
Khẳng định quyền sử dụng đất có giá trị, được pháp luật và cuộc sống thừa
nhận, do đó giá trị của quyền sử dụng đất là một yếu tố cơ bản trong sự vận động của
quan hệ đất đai. Khẳng định quyền sử dụng đất đai được tham gia trực tiếp vào cơ chế
thị trường, là một yếu tố quan trọng hình thành thị trường bất động sản của đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đây là một phương diện rất mới của quan hệ đất đai ở nước ta so với trước đây.
21
Phương thức sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều bất hợp
lý, thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều ách tắc, bất cập, nợ đọng, trốn
tránh tiền thuê đất, tiền sử dụng đất còn nhiều; xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất
chưa nghiêm và không kịp thời.
1.3.2.3. Từ khi có Luật Đất đai 2003 đến Luật đất đai 2013
Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua
Luật đất đai mới - Luật đất đai 2003.
Luật đất đai 2003 quy định Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường,
GPMB sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư
có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt để chủ động quỹ đất cho đầu tư phát triển. Đồng
thời, Luật đất đai 2003 quy định nhà nước giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất (do
UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập) thực hiện việc thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng và trực tiếp quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với
trường hộ sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án
đầu tư.
Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Liên quan đến
việc bồi thường, GPMB. Điều 39 quy định:
“1- Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, GPMB sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
2-Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo
cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương
án tổng thể về bồi thường, GPMB, TĐC”
Điều 40 quy định việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế.
Trong đó, đối với dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê QSDĐ, nhận góp vốn
bằng QSDĐ của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thủ tục thu hồi đất.
22
Điều 42 quy định việc bồi thường, TĐC cho người có đất bị thu hồi. Cụ thể: khi
Nhà nước thu hồi đất mà người bị thu hồi đất có GCNQSDĐ hoặc đủ điều kiện được
cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại về đất; người bị thu
hồi đất loại nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm
có quyết định thu hồi; Nhà nước còn phải thực hiện các chính sách, biện pháp khôi
phục cuộc sống bình thường cho người dân. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW lập
và thực hiện các dự án TĐC trước khi thu hồi đất, để bồi thường bằng nhà ở, đất ở
cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Khu TĐC phải có điều kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Trường hợp không có khu TĐC thì người bị thu hồi
đất được bồi thường bằng tiền hoặc được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước đối với
khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn.
Điều 43 quy định những trường hợp thu hồi đất mà không bồi thường và quy
định cụ thể những trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất, người bị thu hồi đất không
được bồi thường về tài sản gắn liền với đất.
Về giá đất, tại Điều 56 quy định: Giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW quy định được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, được sử dụng
làm căn cứ tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển QSDĐ; tính tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá QSDĐ hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính giá trị QSDĐ khi giao đất không thu tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính tiền bồi thường đối với
người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước. Đặc
biệt Điều 50 quy định: “1- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp GCNQSDĐ và không phải nộp tiền sử dụng đất:
b) GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là sử dụng trước ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
15/10/1993.
23
1.3.2.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, ngày 29 tháng 11 năm 2013,
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật đất đai mới - Luật đất đai 2013. Luật đất đai
2013 tiếp tục thừa kế những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đi vào cuộc sống (Quốc hội, 2013).
Để hướng dẫn việc bồi thường, hỗ trợ GPMB theo quy định của Luật đất đai
năm 2013, một số văn bản sau đã được ban hành:
Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai 2013;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai 2013 đã kế thừa những
ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những đổi mới nhằm góp phần
tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường GPMB hiện nay.
1.4. Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định
Việc thực hiện giải phóng mặt bằng là khâu quan trọng trong phát triển cơ sở hạ
tầng, thu hút đầu tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất để phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh. Trong những năm qua tỉnh Nam Định
thực hiện nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh như: Các khu công nghiệp Hoà Xá, Mỹ Trung, Bảo Minh, Dệt may
Rạng Đông; các khu đô thị mới Hoà Vượng, Thống Nhất, Mỹ Trung; các cụm công
nghiệp Xuân Tiến, Xuân Hùng, Cổ Lễ, Cát Thành, Yên Ninh, Yên Xá, Thị trấn Lâm,
nhà máy nhiệt điện Nam Định 1 tại Hải Hậu... Các dự án xây dựng, cải tạo những
tuyến đường giao thông huyết mạch của tỉnh như đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh
Bình, đường BOT Nam Định - Mỹ Lộc, Quốc lộ 21; cầu Bến mới, cầu Đống Cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu Tân Phong, cầu Tân Phong thuộc tuyến đường bộ ven biển và dự án đường trục
24
phát triển kết nối vùng biển kinh tế biển với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình
đoạn từ phà Tân Phong đến khu công nghiệp dệt may Rạng Đông, Tỉnh lộ 488, tỉnh
lộ 490 và nhiều tỉnh lộ, huyện lộ khác.
Để đạt được nhiều thành công đáng ghi nhận trong công tác GPMB tại tất cả
các dự án trọng điểm là nhờ tỉnh Nam Định luôn xác định công tác GPMB là điều
kiện quan trọng, quyết định đến tiến độ và sự thành công của các dự án. UBND Tỉnh
đã chỉ đạo các ngành chức năng, các địa phương phải tập trung nhiều biện pháp đẩy
nhanh tiến độ công tác GPMB, bảo đảm đúng kế hoạch khởi công của dự án, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền để người dân nhận thấy dự án góp phần cải tạo điểu kiện
để phát triển kinh tế, các ngành nghề dịch vụ thương mại, mở hướng cho người dân
cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Từ năm 2001 đến nay thành phố Nam Định đã thực hiện việc giao đất, thu hồi
đất cho 201 dự án thuộc khu đô thị, khu tái định cư, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với tổng diện tích là 1.038,94 ha. Và hơn 50 công
trình giao thông, công trình công cộng phục vụ phát triển chỉnh trang đô thị. Đặc biệt
là việc phát triển khu đô thị mới Hòa Vượng, khu đô thị Mỹ Trung, khu đô thị mới
Thống Nhất, khu đô thị Dệt May; các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại 2 bên
Quốc lộ 10, đường S2.
Nhìn chung, việc xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã tuân
thủ quy định của pháp luật, vận dụng cụ thể, linh hoạt vào điều kiện của từng địa
phương trong từng thời điểm; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thu
hồi đất; góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất cho các công trình hạ tầng. Những công trình kết cấu hạ tầng
được xây dựng và đưa vào sử dụng đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
góp phần làm thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn Nam Định.
Tuy nhiên tiến độ lập, thực hiện phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
giải phóng mặt bằng còn một số công trình vẫn bị kéo dài chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhất là các công trình thực hiện bồi thường hỗ trợ theo Nghị định 197/2004/NĐ-
CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP chuyển tiếp sang thực hiện sau khi Nghị định
69/2009/NĐ-CP có hiệu lực gây khó khăn cho nhà đầu tư, ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường đầu tư (như dự án khu công nghiệp Bảo Minh, dự án Văn hóa Trần, dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình).
25
Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án thực hiện một số thủ
tục chưa kịp thời, trình tự các bước chưa chặt chẽ, chưa đúng quy hoạch; tuy không
làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người có đất bị thu hồi nhưng một số đối tượng thiếu
tinh thần xây dựng, lợi dụng khiếu kiện gây khó khăn cho công tác GPMB.
Kiến nghị, thắc mắc, khiếu kiện của công dân liên quan đến GPMB tuy đã
được các cấp, các ngành tập trung giải quyết nhưng hiệu quả chưa cao, một số vụ
việc còn kéo dài, một số nơi vẫn còn biểu hiện đùn đẩy, né tránh trong giải quyết,
gây bức xúc đối với một bộ phận người bị thu hồi đất.
Việc bố trí các khu tái định cư mới chỉ được thực hiện tại thành phố Nam
Định, còn đối với khu vực nông thôn chưa được chú trọng và thường chỉ được thực
hiện theo hình thức giao đất cho nhân dân một lô đất tái định cư để tự làm nhà ở.
Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, việc làm đã được thực hiện nhưng chủ
yếu hỗ trợ bằng tiền; vấn đề hỗ trợ đối với hộ nghèo, vấn đề lao động, đời sống, việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm và thu nhập sau khi bị thu hồi đất chưa được quan tâm đúng mức.
26
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác bồi thường GPMB của “Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và
đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định”.
- Các văn bản, chính sách có liên quan mà tỉnh Nam Định đã từng áp dụng về
bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Khu vực bồi thường GPMB của “Dự án đầu tư xây dựng
cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam
Định” tại xã Nam Phong, phường Lộc Hạ, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi thời gian: Đề tài thực hiện từ năm 2018 đến năm 2019
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Hiện trạng sử dụng đất đai
- Hiện trạng quản lý đất tại thành phố Nam Định
2.2.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ
21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối
cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
- Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái định
cư của dự án cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Nam Định.
27
- Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và Tái định cư dự
án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B,
thành phố Nam Định.
2.2.4. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng của dự án.
- Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án.
- Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân.
2.2.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Nam Định
- Thuận lợi
- Khó khăn
- Giải pháp
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin tài liệu thứ cấp
Thu thập các thông tin, tài liệu sau :
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất của thành phố
Nam Định.
- Kết quả công tác bồi thường GPMB tại dự án đầu tư xây dựng cầu Tân
Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định.
Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết, sách, các
báo cáo và các văn bản đã được công bố. Tại Phòng Tài nguyên và Môi trường thành
phố Nam Định và tại Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định…
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Điều tra ngẫu nhiên thông qua phiếu điều
tra in sẵn ý kiến người dân bị thu hồi đất tại dự án nghiên cứu. Tiêu chí điều tra bao
gồm: Đánh giá việc bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước đã minh bạch chưa; Đơn giá
bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất của Nhà nước đã phù hợp chưa; Các chính
sách hỗ trợ có hợp lý hay không; Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định cư; Cuộc sống sau khi Nhà nước thu hồi đất;
28
Số lượng phiếu điều tra được tính theo công thức của Slovin (1984)
Trong đó: n - Số lượng phiếu điều tra
N - Tổng số các hộ bị ảnh hưởng
e - Sai số cho phép (8%) tức là độ chính xác 92%
Thay N= 472 hộ vào công thức trên, ta có số lượng phiếu điều tra là 120 phiếu.
Để đảm bảo tính đại diện, hộ điều tra được xác định ngẫu nhiên như sau: Lập
danh sách các hộ dân bị ảnh hưởng theo thứ tự vần A, B, C,… của tên chủ hộ. Xác
định khoảng cách hộ (k) để chọn một đơn vị điều tra theo công thức: k=N/n
Với N = 472; n= 120; ta có k= 4; Như vậy các hộ có thứ tự khoảng cách là 4 (4;
8; 12; 16…) được lựa chọn để điều tra, phỏng vấn.
- Điều tra bằng phiếu in sẵn cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC.
Tổng số phiếu điều tra là 25 phiếu ( điều tra tất cả 13 cán bộ trực tiếp thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC thuộc Văn phòng đăng ký đất đai và Ban quản lý đầu tư
và xây dựng; Điều tra 02 lãnh đạo phường, xã và 02 cán bộ địa chính cấp xã, phường
nơi có đất bị thu hồi để thực hiện dự án; Điều tra tất cả 05 tổ trưởng tổ dân phố nơi
có đất bị thu hồi để thực hiện dự án; Điều tra 03 cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi
trường trực tiếp liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, TĐC của dự án). Tiêu chí điều tra
bao gồm: Sự ủng hộ của người dân địa phương và sự ủng hộ của các ban ngành về
dự án đầu tư; Tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Người bị thu
hồi đất có tạo điều kiện không; Khó khăn ảnh hưởng đến bồi thường, GPMB; Khó
khăn khi áp dụng chính sách và một số văn bản mới; Ý kiến nâng cao hiệu quả công
tác BT, HT, TĐC.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Phương pháp này giúp tất cả các giác quan
của người phỏng vấn đều được sử dụng: mắt nhìn, tai nghe... qua đó các thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi chép, chụp lại một cách cụ thể.
29
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tiến hành thống kê, phân loại theo các
nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân tích và dự báo, đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử lý bằng phần mềm Excel.
30
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Nam Định, tỉnh
Nam Định
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
* Vị trí địa lý: Thành phố Nam Định nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, thuộc
trung tâm khu vực phía Nam đồng bằng sông Hồng, có vị trí cụ thể như sau:
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Trong phạm vi tọa độ địa lý:
- Từ 24024’ đến 20027’ vĩ độ Bắc;
- Từ 106007’ đến 106012’ kinh độ Đông.
Đơn vị hành chính tiếp giáp thành phố Nam Định như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Mỹ Lộc;
- Phía Nam giáp huyện Vụ Bản và huyện Nam Trực;
- Phía Đông giáp huyện Nam Trực và tỉnh Thái Bình;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phía Tây giáp huyện Mỹ Lộc và huyện Vụ Bản.
31
Thành phố Nam Định nằm tại vị trí trung tâm của tiểu vùng phía Nam đồng bằng
sông Hồng, có diện tích tự nhiên là 4.641,42 ha; dân số 380.069 người, trong đó dân số
nội thành là 325.757 người.
Thành phố có Quốc lộ 10, Quốc lộ 38B, Quốc lộ 21A, Quốc lộ 21B đi qua và kết
nối thuận lợi với hành lang phát triển ven biển dọc theo vùng Duyên Hải Bắc bộ, Nam
Định có vị trí trung tâm của chùm đô thị gồm các thành phố là trung tâm tỉnh lỵ của
các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình và Thái Bình, thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội.
* Địa hình, địa mạo: Về địa hình nhìn chung khu vực quy hoạch là vùng phù sa
sông, địa hình tương đối bằng phẳng cao độ từ 0,3 ÷ 5,7 m. Thềm phía Nam sông Đào
thuộc một địa hình bãi bồi cao, trong khi phần phía Bắc sông thuộc địa hình bãi bồi
thấp có niên đại cổ hơn.
Thành phố Nam Định có hướng dốc địa hình từ Tây sang Đông.
* Khí hậu: Thành phố Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí
hậu vùng đồng bằng sông Hồng, là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông).
Nhìn chung khí hậu rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát
triển của hệ sinh thái động thực vật và du lịch.
* Thuỷ văn
Thành phố Nam Định có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ sông vào
khoảng 0,5 0,7 km/km2. Do đặc điểm địa hình các dòng chảy đều theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, chế độ thuỷ văn chịu ảnh hưởng chính của sông Hồng, nhánh sông
Đào và chế độ thuỷ chiều.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế đã có nhiều cố gắng đồng thời với
các chính sách hỗ trợ đầu tư của Nhà nước, của tỉnh nên tốc độ tăng trưởng kinh tế
thành phố đã duy trì mức khá cao, đạt bình quân 13,11%/năm. Giá trị tăng thêm bình
quân đầu người (theo giá hiện hành) từ 12,68 triệu đồng năm 2010 tăng lên 22,5 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng năm 2016 và đạt 27,3 triệu đồng năm 2018.
32
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 55,15% năm 2010
tăng lên 56,47% năm 2018, dịch vụ từ 42,47% năm 2010 đạt 42,22% năm 2018,
nông nghiệp 2,38% năm 2010 giảm xuống 1,31% năm 2018.
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
2017
2018
1.Tốc độ tăng trưởng kinh tế (%)
12,71
13,05
13,81
10,13
13,84
2. Tổng sản phẩm (Giá cố định)
3.118,41
3.819,09
5.114,93
5.658,77 7.137,65
2.1. Nông. lâm nghiệp và thủy sản
74,42
78,29
90,53
87,71
93,51
2.2. Công nghiệp. xây dựng
1.719,80
2.133,36
2.869,98
3.165,52 4.030,60
2.3. Dịch vụ
1.324,19
1.607,45
2.154,41
2.405,54 3.013,54
3. Tổng giá trị tăng (Giá cố định)
1.815,14
2.052,18
2.335,59
2.572,17 2.928,16
3.1. Nông. lâm nghiệp và thủy sản
40,02
39,24
38,59
38,92
40,52
3.2. Công nghiệp. xây dựng
1.062,99
1.225,91
1.414,31
1.549,07 1.771,80
3.3. Dịch vụ
712,13
787,03
882,68
984,18 1.115,74
4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
- NL nghiệp và thủy sản
2,38
2,05
1,77
1,55
1,31
- Công nghiệp. xây dựng
55,15
55,86
56,11
55,94
56,47
- Dịch vụ
42,47
42,9
42,12
42.51
42,42
5. Tổng thu ngân sách
242,29
305,61
690,70
807,83 1.063,52
6. Tổng chi ngân sách
183,82
260,11
327,31
360,74
608,94
7. Thu nhập bình quân đầu người
12,68
15,38
20,36
22,09
27,3
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
a. Khu vực kinh tế công nghiệp
Trên địa bàn năm năm 2016 chiếm tỷ trọng 53,84% và năm 2018 chiếm tỷ
trọng 54,1% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tốc độ tăng trưởng bình quân
18,7% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp do thành phố quản lý tăng trưởng bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giai đoạn 2010÷2015 đạt 26,32%/năm (tăng hơn 8,06%/năm so với nhiệm kỳ
33
2005÷2010). Khu công nghiệp Hoà Xá của tỉnh và cụm công nghiệp An Xá của
thành phố đã thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư. Đó là những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp của thành phố phát triển. Cùng với các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất cá thể đã thu hút trên 50.000 lao động ở các loại hình sản xuất. Trong đó có
4 ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng khá trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp
như: dệt-may 47,06%; cơ khí-điện 10,03%; hoá chất-nhựa 9,54%; chế biến nông sản-
thực phẩm-đồ uống 8,77%. Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển
nhanh (chiếm 99,14% số lượng doanh nghiệp và 46,9% giá trị sản xuất, 47,65% lao
động toàn ngành công nghiệp).
b. Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại - Dịch vụ và xuất khẩu phát triển nhanh, đa dạng, được quan tâm
trong chiến lược phát triển kinh tế của thành phố: Trên địa bàn thành phố hiện có 5
khách sạn trong đó có 2 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, nhiều cơ sở kinh doanh lưu trú
đáp ứng cơ bản nhu cầu du lịch, dịch vụ. Khách du lịch tăng đều qua các năm. Tổng
mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2016, tăng bình quân 23,5%/năm. Đã
hình thành một số siêu thị, trung tâm thương mại vừa và nhỏ. Các loại hình dịch vụ như:
Bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính-ngân hàng, vận tải… bước đầu đáp ứng nhu
cầu của sản xuất, đời sống và phù hợp với xu thế phát triển.
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và đô thị hoá
Dân số Tỷ lệ (%) (1000 người) Hạng mục
2010 2018 2010 2018
Tổng dân số 230 244 100 100
Dân số thành thị 169 195 73,47 79,91
Dân số nông thôn 61 49 26,53 20,09
Tỷ lệ đô thị hóa 73 80 - -
- 1,46 - - Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị TB (%/năm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
34
Theo số liệu thống kê đến năm 2018, dân số toàn thành phố là 253.154 người
(trong đó nữ giới có 128.476 người và nam giới có 124.678 người), dân số khu vực
thành thị 206.432 người. dân số khu vực nông thôn 46.722 người. Mật độ dân số
bình quân của thành phố là 5.450 người/km2.
b. Lao động, việc làm
Tính đến 31/12/2018 dân số trong độ tuổi lao động là 136.402 người (chiếm
52,17% dân số toàn thành phố). Trong đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là 118.486
người. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thị là 95,87%.
Trong những năm qua, thành phố Nam định đã chứng tỏ thế mạnh và sức hút
của mình ở các lĩnh vực nông nghiệp nhẹ, giáo dục, dậy nghề. Thành phố hiện có: 4
trường đại học, 5 trường cao đẳng, 6 trường trung học chuyên nghiệp và dậy nghề, 9
trường trung học phổ thông, 18 trường trung học cơ sở, với hơn 57.032 sinh viên và
149.640 học sinh. Đây là tiềm năng lớn cung cấp lực lượng lao động cho thành phố.
tỉnh và liên vùng.
Bảng 3.3. Dân số, lao động thành phố Nam Định giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
1. Dân số khu vực ngoại thị Người 47.016 48.474 48.711
2.Lao động đang làm việc trong ngành kinh Người 129.516 132.494 136.402 tế khu đô thị
Trong đó: Lao động phi nông nghiệp Người 109.070 112.302 118.486
3.Tỷ lệ phi nông nghiệp toàn đô thị % 84,22 84,76 86,87
4. Dân số khu vực nội thành Người 204.163 207.701 212.746
5. Lao động đang làm việc trong ngành kinh Người 109.145 111.868 114.819 tế khu đô thị
Trong đó lao động phi nông nghiệp Người 103.928 106.957 110.088
6. Tỷ lệ phi nông nghiêp khu vực nội thị Người 95,27 95,61 95,87
(Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định)
c. Thu nhập
Thành phố Nam Định đã thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. tăng cường
vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật đưa nền kinh tế vào ổn định. Bình quân thu nhập đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người qua các năm:
35
- Năm 2016: 20,360 triệu đồng (tương đương 969 USD);
- Năm 2017: 22,909 triệu đồng (tương đương 1.051 USD);
- Năm 2018: 29,450 triệu đồng (tương đương 1.370 USD).
d. Tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu việc làm năm 2016 là 5%, năm 2018 còn 4,3%.
Chính sách cứu trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo từ
5,42% năm 2016 giảm xuống còn 3,9% năm 2018. Chính sách bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, người hưởng chế độ hưu trí, mất sức được thực hiện đầy đủ, kịp thời
góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố.
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
Thành phố Nam Định là trung tâm kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh Nam Định.
Là đầu mối giao thông giao lưu hàng hoá giữa các tỉnh và huyện lân cận, có hệ thống
giao thông đối nội, đối ngoại thuận tiện bao gồm cả đường sắt, đường thuỷ và đường
bộ là những động lực cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Về kinh tế - xã hội việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã đóng góp tích cực
vào quá trình tăng trưởng kinh tế liên tục của Thành phố, nhưng vẫn chưa tạo được
bước đột phá mạnh.
- Về quy mô:
+ Nhiều hạng mục công trình, đặc biệt là hệ thống các cơ sở sản xuất công
nghiệp dọc Quốc lộ 10, các công trình dịch vụ công cộng cấp vùng như: Trung tâm
Thể dục thể thao; Hệ thống các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề… Tuy nhiên
để thực sự khẳng định vị thế của đô thị trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng là
vùng nông nghiệp chính của cả vùng đồng bằng sông Hồng. Nam Định cần có những
định hướng đầu tư rõ nét hơn có những hạng mục công trình mang ý nghĩa vùng
nhiều hơn. Các hạng mục xây dựng nằm phía Bắc và phía Tây đường Quốc lộ 10 là
những hạng mục khác với đồ án quy hoạch chung đã được phê duyệt, nhưng đây
cũng là những động thái hợp lý, khai thác tiềm năng của Quốc lộ 10 trong phát triển
kinh tế - xã hội và đô thị của thành phố;
+ Về hạ tầng đô thị thành phố Nam Định là một trong những thành phố có hệ
thống hạ tầng khá hoàn chỉnh, mật độ đường giao thông cao, hệ thống cây xanh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiếu sáng đô thị được quan tâm đầu tư, tạo hình ảnh đô thị khang trang;
36
+ Về không gian kiến trúc và bộ mặt đô thị: Cùng với sự phát triển kinh tế -
xã hội, mức sống người dân được nâng cao, người dân và các thành phần kinh tế
trong xã hội đã đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp các công trình nhà ở, cơ sở dịch
vụ, văn phòng, cải thiện rõ rệt bộ mặt kiến trúc cảnh quan đô thị, đặc biệt là dọc theo
các tuyến đường chính đô thị.
- Tuy nhiên việc phát triển các khu đô thị mới còn một số vấn đề bất cập:
+ Không gian trong các khu đô thị mới chưa tạo được những hình ảnh riêng
của Nam định góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho thành phố;
+ Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội chưa được đầu tư đầy đủ theo quy
hoạch và chưa kịp thời với tiến độ phát triển nhà ở;
+ Mô hình nhà ở chưa quan tâm thỏa đáng đến các thành phần khác nhau
trong xã hội;
+ Tiến độ thực hiện nhiều khu còn chậm;
+ Quy mô giao đất cho nhiều dự án quá lớn (>100 ha) khiến thời gian xây dựng
kéo dài, ảnh hưởng đến quá trình đô thị hóa và môi trường đô thị chung của cả thành
phố. Diện tích đất đang triển khai dự án chiếm tỷ lệ lớn trong đất xây dựng đô thị.
- Những tồn tại cần khắc phục:
+ Kinh tế có bước tăng trưởng khá nhưng chưa tương xứng với vị trí tiềm năng
và chưa tạo được bước đột phá;
+ Chưa có cơ chế, chính sách đủ mạnh thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư bên
ngoài để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quy hoạch chi tiết đã lập nhưng vẫn còn thiếu và chậm điều chỉnh so với
yêu cầu thực tiễn; Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý đủ mạnh với tình trạng xây
dựng trái phép vi phạm quy hoạch.
- Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xã hội như khiếu kiện đất đai, gây mất trật
tự xã hội... ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh.
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
Năm 2018 thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 4.641,42 ha, bình quân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện tích đất tự nhiên trên đầu người là 883,6 m2/người. Trong 4.641,42 ha đất tự
37
nhiên có 4.633,83 ha đất đang được sử dụng cho các mục đích, còn lại 7,59 ha là
đất chưa sử dụng.
Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Nam Định được thể hiện cụ thể qua Bảng
3.4 như sau:
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam Định năm 2018
Diện tích
Cơ cấu
STT
Loại đất
Ký hiệu
(ha)
(%)
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3)
100,00
4.641,42
34,06
1
Nhóm đất nông nghiệp
NNP
1.580,81
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.309,68
28,22
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.138,41
24,53
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
956,60
20,61
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
181,80
3,92
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
171,28
3,69
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
257,38
5,54
1.2
Đất nông nghiệp khác
NKH
13,75
0,30
1.3
Nhóm đất phi nông nghiệp
PNN
3.053,02
65,78
2
Đất ở
OCT
929,01
20,02
2.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
325,75
7,02
2.1.1
Đất ở tại đô thị
ODT
603,26
13,00
2.1.2
Đất chuyên dùng
CDG
1.824,58
39,31
2.2
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
24,66
0,53
2.2.1
Đất quốc phòng
CQP
23,57
0,51
2.2.2
Đất an ninh
CAN
18,38
0,40
2.2.3
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
DSN
179,99
3,88
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
CSK
629,43
13,56
2.2.5
Đất sử dụng vào mục đích công cộng
CCC
948,55
20,44
2.2.6
Đất cơ sở tôn giáo
TON
19,60
0,42
2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
8,75
0,19
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ
NTD
55,48
1,20
2.5
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
183,82
3,96
2.6
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
22,83
0,49
2.7
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
8,95
0,19
2.8
Nhóm đất chưa sử dụng
CSD
7,59
0,16
3
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
7,59
0,16
3.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Nam Định, 2018)
38
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng các loại đất thành phố Nam Định năm 2018
Từ bảng 3.4 và hình 3.2 cho thấy: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Nam
Định chủ yếu là đất phi nông nghiệp với 3.053,02 ha, chiếm 65,78% diện tích đất tự
nhiên toàn thành phố, đất nông nghiệp với 1.580,81 ha, chiếm 34,06%, còn lại là đất
chưa sử dụng là 7,59 ha, chiếm 0,16%.
3.2.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thành phố Nam Định
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó
Công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Đất đai 2013 và chỉ đạo thực
hiện các văn bản dưới Luật, các Thông tư, Chỉ thị của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về việc triển khai thi hành Luật Đất đai tới toàn thể nhân dân đã được thực hiện tốt
trên địa bàn thành phố. Nhìn chung, các văn bản đã được ban hành kịp thời và hướng
dẫn tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của thành phố, tạo ra hành lang
pháp lý cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý sử dụng đất
trên địa bàn thành phố được thuận lợi.
b) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất
- Đến nay thành phố Nam Định đã đo đạc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến
từng hộ gia đình, hoàn thành việc xử lý các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp GCNQSD đất cho từng thửa đất và từng chủ sử dụng đất trong khu dân cư.
39
- Thành phố đã xây dựng và lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất của thành phố
đến năm 2020 và kế hoạch phân bổ sử dụng đất đến năm 2020.
c) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
* Công tác lập quy hoạch:
Thời điểm trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực: quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 thành phố Nam Định đã thực
hiện và được UBND tỉnh phê duyệt.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015
chi tiết các xã được lập lồng ghép vào nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới
và được cấp thẩm quyền phê duyệt xong trong năm 2013. Thời điểm sau khi Luật
Đất đai 2013 có hiệu lực: thực hiện Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
21/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v điều chỉnh quy hoạch và lập kế
hoạch sử dụng đất, UBND tỉnh chỉ đạo tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 tỉnh Nam Định và của
thành phố Nam Định cho phù hợp các chỉ tiêu của Luật đất đai 2013 và phù hợp định
hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
* Công tác lập kế hoạch sử dụng đất:
Sau khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực, thành phố Nam Định đã tiến hành lập kế
hoạch sử dụng đất các năm 2015, 2016, 2017, 2018 trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, Sở
Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu tổng hợp nhu cầu sử dụng đất các công
trình, dự án có thu hồi đất và dự án có sử dụng đất lúa để UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh đúng quy định.
d) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất được thực hiện đúng theo quy
định của Luật Đất đai. Việc giao đất căn cứ vào quy hoạch xây dựng của từng công
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc giải phóng mặt bằng phục vụ cho công
tác xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện tốt, không để sẩy ra tình trạng khiếu kiện
đông người. Nhìn chung, việc giao đất, cho thuê đất của thành phố Nam Định đã
thực hiện đúng quy định của Luật Đất đai, đảm bảo thuận lợi cho các tổ chức, cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân sử dụng đất có hiệu quả.
40
e) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Căn cứ Luật Đất đai và các văn bản liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất, thời gian qua thành phố Nam Định đã thực hiện tốt công tác
đền bù đất, tài sản và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất, được chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch được duyệt, cho thuê đất, giải quyết tranh chấp đất
đai… theo Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong thời gian
qua nhờ sự linh hoạt được thể hiện qua công tác bồi thường giá đất, nhà ở, tài sản
trên đất, UBND thành phố đã vận dụng khung giá bồi thường sát với giá thị trường
trong khung bảng giá đất được ban hành hàng năm để giúp những hộ dân bị giải tỏa
đủ điều kiện xây dựng nơi ở mới hoặc mua được diện tích đất tương ứng. Đồng thời,
đầu tư xây dựng các khu tái định cư bố trí cho những hộ dân bị ảnh hưởng. Nhờ đó,
trong thời gian qua, tỉnh đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) nhiều
dự án. Việc thực hiện đúng chính sách đối với hộ dân trong diện giải tỏa đã góp phần
giúp các công trình sớm được hoàn thành. Đặc biệt, những công trình giao thông
thiết yếu, có vị trí quan trọng đều được người dân hết sức đồng tình.
f) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố, các xã đã tổ chức hướng dẫn các chủ
sử dụng đăng ký kê khai hồ sơ để xét cấp GCNQSDĐ. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp giao sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân. Công tác quản lý hồ sơ
địa chính của thành phố mới chỉ dừng lại ở mức độ lưu trữ các loại hồ sơ bằng giấy
và bản đồ giấy. Hiện tại thành phố đã có và đang quản lý, lưu trữ các loại tài liệu
như: Hồ sơ về địa giới hành chính 364, bản đồ giải thửa 299, hồ sơ về tổng kiểm kê
đất đai qua các năm, hồ sơ quy hoạch sử dụng đất, số liệu giao cấp GCNQSD đất của
các phường, xã. Hồ sơ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố kê khai.
g) Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được tiến hành theo định kỳ đúng theo quy
định pháp luật. Năm 2015, thành phố đã hoàn thành việc tổng kiểm kê đất đai theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
41
quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Nhìn
chung, chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được nâng cao, đã có sự
thống nhất giữa các loại tài liệu như bản đồ và biểu bảng số liệu….
h) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hiện nay cả tỉnh nói chung và thành phố Nam Định nói riêng đang triển khai
xây dựng hệ thống thông tin đất đai nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý Nhà nước về
đai đai trên địa bàn ngày càng tốt hơn. Việc quản lý đất đai hiện nay cũng đã ứng
dụng nhiều các công nghệ tin học nhưng mới chỉ đưa vào ứng dụng được cho 1 số
lĩnh vực như về số hóa bản đồ; phần mềm kiểm kê, thống kê; phần mềm về cơ sở dữ
liệu địa chính…. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng các phần mềm tin học đã
hỗ trợ đắc lực cho việc quản lý đất đai trong tỉnh, rút ngắn được rất nhiều thời gian
xử lý công việc cũng như số lượng cán bộ làm việc đồng thời lại giúp cho việc quản
lý đất đai hiệu quả hơn, chặt chẽ hơn.
i) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Các nguồn thu từ đất gồm: Thu từ việc giao đất đối với các hạng mục có thu
tiền, thu từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất của cá nhân sử dụng đất trên
địa bàn, phí và lệ phí các loại có liên quan đến đất đai. Các khoản chi gồm: chi bồi
thường giải phóng mặt bằng, thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Công tác quản lý tài chính về đất đai của thành phố đã làm tốt việc thu chi từ đất,
quản lý các nguồn thu và chi theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý và phát triển
thị trường quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển quyền sử dụng đất nhanh gọn, đúng
pháp luật trên cơ sở cải cách thủ tục hành chính và quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai. Một số hộ đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để
chuyển sang hoạt động ngành nghề và kinh doanh dịch vụ thương mại, thành phố
cũng đã khuyến khích phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều
kiện cho việc tích tụ ruộng đất phát triển các mô hình kinh tế trang trại.
k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Thi hành các quy định của Luật Đất đai 2013, thành phố luôn quan tâm hướng
dẫn mọi tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Tuy nhiên, còn một số trường hợp chủ sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng sử dụng không đúng mục đích, ảnh hưởng không nhỏ đến công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất.
42
l) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Những năm qua thành phố đã rất chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm về đất đai. Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của Sở Tài nguyên và Môi
trường về chuyên môn, thành phố đã tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quản lý sử dụng đất theo Quyết định 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ
tướng Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, các hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất... kịp thời chấn chỉnh các sai phạm, đảm bảo cho công tác quản lý
đất đai đi vào nề nếp.
m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được quan tâm, giải quyết kịp thời và thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật. Qua đó đã phát hiện và xử lý các trường hợp
sử dụng đất không đúng mục đích, lấn, chiếm đất công…
3.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư dự
án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc
lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
3.3.1. Giới thiệu khái quát dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn
nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Hình 3.3. Hình ảnh cầu Tân Phong sau khi đã xây dựng xong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
- Tên dự án: Dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân
Phong với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
- Thời gian thực hiện: Từ 2015 đến 2017
3.3.1.1. Mục đích của việc thu hồi đất và GPMB
Đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và các công trình thoát nước đoạn từ
Km100+909,53 đến Km103+057,79 trên Quốc lộ 21B nhằm giảm tải cho cầu Đò Quan
được xây dựng từ những năm 1990, đáp ứng nhu cầu giao thông từ trung tâm Thành phố
Nam Định đi 6 huyện phía Nam đang tăng nhanh, nối thông tuyến Quốc lộ 21B, khép kín
và phát huy hiệu quả tuyến đường vành đai của Thành phố Nam Định thông suốt từ Quốc
lộ 21B sang Quốc lộ 10, đồng thời giảm ách tắc giao thông từ cầu Tân Đệ/QL10 đi trực
tiếp qua trung tâm Thành phố Nam Định để đến các huyện phía nam của tỉnh Nam Định,
khu kinh tế Ninh Cơ và hỗ trợ địa phương phát triển kinh tế - xã hội.
3.3.1.2. Quy mô xây dựng và phạm vi GPMB
a. Quy mô xây dựng
- Cầu Tân Phong vượt sông Đào: Cầu vĩnh cửu, bề rộng toàn cầu B=12 m, tải
trọng thiết kế HL 93 m, tần xuất thiết kế P1%.
- Đường hai đầu cầu:
+ Đường phía đầu cầu và 50m sau đuôi mố cầu theo quy mô đường cấp III
đồng bằng bề rộng mặt đường, lề gia cố Bm=11 m, bề rộng nền đường Bn=12 m.
+ Đường từ 50 m sau đuôi mố cầu đến cuối tuyến theo quy mô đường cấp IV
đồng bằng bề rộng mặt đường, lề gia cố Bm=7 m, bề rộng nền đường Bn=9 m cho
phía cuối cầu đến cuối tuyến.
+ Nút giao với Quốc lộ 21 thiết kế cùng mức, vuốt vào đường Quốc lộ 21.
- Đường gom:
+ Bên phải: Bề rộng mặt đường Bm=6,23 m.
+ Bên trái: Tận dụng bề mặt đường đê Đông Bắc cũ.
- Đường gom dân sinh: Bn=3,5 m, Bm=3,0 m.
b. Phạm vi GPMB
Phạm vi giải phóng mặt bằng (GPMB) là phạm vi đất chiếm dụng vĩnh viễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được xác định bằng cọc GPMB (đã bao gồm từ chân ta luy nền đường bên này sang
44
chân ta luy nền đường bên kia).
3.3.1.3. Quy mô GPMB
Đoạn qua địa bàn Thành phố bắt đầu từ đường Thái Bình điểm cuối giao với
đường trục xã Nam Phong dài 3,2 km ảnh hưởng đến tổ nhân số 14 phường Lộc Hạ
và 3 xóm (xóm Mỹ Lợi 2, Mỹ Lợi 1, Mỹ Tiến 1) xã Nam Phong.
Để đáp ứng tiến độ chung của dự án, mặt khác do phải thu hồi đất của nhiều hộ
gia đình nên UBND Thành phố đã chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
GPMB Thành phố thực hiện làm 2 đợt:
- Đợt 1: Đoạn thuộc địa bàn phường Lộc Hạ và đoạn từ bờ sông Đào đến đê bối
Xã Nam Phong gồm 173 hộ dân và 04 cơ quan, tổ chức. Cụ thể như sau:
+ Phường Lộc Hạ: 7 hộ dân bị thu hồi đất ở. Trong đó có 3 hộ phải di chuyển.
+ Xã Nam Phong: 166 hộ dân. Trong đó: 131 hộ dân bị thu hồi đất nông
nghiệp, 35 hộ dân bị thu hồi đất ở.
+ 03 cơ quan, tổ chức gồm: UBND xã Nam Phong, UBND phường Lộc Hạ và
Trường cao đẳng nghề số 20 - Bộ Quốc Phòng.
- Đợt 2: Đoạn từ đê hữu Hồng đến đường trục xã Nam Phong (hết địa bàn
Thành phố) ảnh hưởng đến 299 hộ gia đình cá nhân sử dụng đất nông nghiệp của 05
xóm (Nam Hùng 1, Tiền Phong, Cộng Hòa, Nam Phong và Đồng Ích) thuộc địa bàn
xã Nam Phong và đoạn từ đê Bối đến đê hữu sông Hồng ảnh hưởng đến các hộ gia
đình, cá nhân của 3 xóm (xóm Mỹ Lợi 2, Mỹ Lợi 1, Mỹ Tiến 1) xã Nam Phong.
3.3.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và Tái định
cư của dự án cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B,
thành phố Nam Định
Theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014
của Chính phủ và quy định tại Chương VI Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ thì công trình xây cầu Tân Phong có trình tự, tổ chức thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư theo sơ đồ dưới đây:
45
Hình 3.4. Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
* Đối tượng và điều kiện bồi thường
Đối tượng và điều kiện được bồi thường theo Nghị định số 47/2014/NĐ - CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ; Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của
Bộ Tài chính và Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của UBND tỉnh Nam
Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ GPMB dự án đầu tư xây dựng cầu Tân
Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố Nam Định tại bảng 3.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như sau:
46
Bảng 3.5. Đối tượng và điều kiện bồi thường
Đối tượng BT
TT
Điều kiện bồi thường
Ghi chú
Diện tích (m2)
Hộ gia đình
Tổ chức
1 Có GCN QSDĐ
1.262,8 Đủ điều kiện BT
-
7
2
-
92.378,3 Đủ điều kiện BT
465
Có hồ sơ chuyển nhượng QSD đất và các giấy tờ liên quan khác
3
3
Đủ điều kiện BT
-
Có các loại giấy tờ về việc giao đất
5.508,3
Tổng
3
472
99.149,4
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Qua bảng 3.5 cho thấy dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn
lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố Nam Định đã thu hồi đất 99.149,4 m2 đất của
472 hộ gia đình, cá nhân và 03 tổ chức để thực hiện dự án. Tất cả các đối tượng đều
đủ điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất. Ba tổ chức bị thu hồi đất là UBND
xã Nam Phong và UBND phường Lộc Hạ, trường Cao đẳng nghề số 20 - Bộ Quốc
Phòng với tổng diện tích là 5.508,3 m2 đất (2.155 m2 đất chưa sử dụng và 3.353,3 m2
đất nông nghiệp). Đây là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường theo NĐ 64/CP, do đó theo quy định được hỗ trợ về
đất và bồi thường về tài sản trên đất. Trường nghề X20 Bộ quốc phòng không được
bồi thường về đất.
3.3.3. Kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và Tái định cư dự
án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B,
thành phố Nam Định
3.3.3.1. Kết quả công tác bồi thường đất
Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Nam Định được thể hiện chi tiết qua bảng 3.6.
47
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng cầu Tân Phong và
đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ 21B, thành phố Nam Định
DA Xây dựng cầu Tân Phong TT Mục đích sử dụng Thành tiền (đồng) Diện tích (m2)
1 Đất ở 2.518,0 13.921.587.000
Đất ở Đô thị 610,0 8.218.781.000
Đất ở Nông thôn 1.908,0 5.702.806.000
2 Đất Lúa 15.505,80 775.290.000
3 Đất trồng cây lâu năm 3.502,90 175.145.000
4 Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản 2.591,40 129.570.000
5 Đất trồng cây hàng năm khác 55.332,00 2.719.053.000
Đất khác (đất giao thông, thủy
6 lợi, nghĩa trang, đất năng lượng, 19.699,3 -
phi nông nghiệp khác,....)
Tổng cộng 99.149,40 17.720.645.000
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Dự án dự án đầu tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc
địa bàn thành phố Nam Định có 472 hộ dân bị thu hồi đất, trong đó:
- Có 42 hộ dân bị thu hồi đất ở với diện tích 2.518,0m2 (7 hộ thuộc phường Lộc
Hạ, 35 hộ thuộc xã Nam Phong) các hộ gia đình đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có tên trong hồ sơ địa chính, được đền bù 100% theo giá đất ở cụ thể.
Trong đó: + Đất ở đô thị: 8.218.781.000 đồng.
+ Đất ở nông thôn: 5.702.806.000 đồng.
- Có 430 hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp được giao theo Nghị định 64-CP
ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài cho mục đích sản xuất nông nghiệp, 430 hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp trên được bồi thường 100% theo giá đất nông nghiệp.
Qua bảng 3.6 cho thấy dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
99.149,40 m2 đất trên địa bàn thành phố Nam Định để thực hiện dự án. Trong đó:
48
Với diện tích đất nông nghiệp là chủ yếu: 76.932,1 m2; đất ở nông thôn là: 1.908 m2;
đất ở đô thị là 610,0 m2, với tổng kinh phí bồi thường đất là 17.720.645.000 đồng.
Trong đó, dự án tiến hành thu hồi diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất với diện tích:
76.932,1m2 (chiếm 77,6% diện tích bị thu hồi) với kinh phí bồi thường là
3.799.058.000 đồng chỉ chiếm 21,4% kinh phí bồi thường đất của dự án. Đất ở bị thu
hồi: 2.518,0 m2 để thực hiện dự án tuy chỉ chiếm 2,5% diện tích thu hồi nhưng lại
chiếm 78,56% kinh phí dành cho bồi thường đất (13.921.587.000 đồng). Bên cạnh đó
dự án còn thu hồi 1.820 m2 đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
UBND xã và 2.155 m2 đất chưa sử dụng do UBND xã Nam Phong và phường Lộc
Hạ quản lý. Diện tích này do UBND xã, phường quản lý nên dự án không phải bồi
thường về đất, đã tiết kiệm đáng kể kinh phí cho dự án.
3.3.3.2. Kết quả bồi thường tài sản trên đất
Giá bồi thường về tài sản vật kiến trúc được thực hiện theo Quyết định số
12/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định quy định đơn giá bồi
thường hỗ trợ nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất và
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định về
việc ban hành quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản )
phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Tài sản là cây trồng, vật nuôi có tại thời điểm thu hồi đất là cây trồng vật nuôi
phục vụ cho sinh hoạt, đời sống và sản xuất kinh doanh của chủ sử dụng đất được bồi
thường theo mức giá qui định hoặc hỗ trợ chi phí di chuyển cây trồng, vật nuôi đã
thu hoạch xong thì không bồi thường; cây trồng vật nuôi mới nuôi trồng chỉ bồi
thường, hỗ trợ chi phí đầu tư với đơn giá tương ứng.
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính
theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà,
công trình do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả bồi thường về tài sản tại dự án cầu Tân Phong cụ thể như sau:
49
Bảng 3.7. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất
DA Xây dựng cầu Tân Phong
TT Danh mục Số hộ Tiền (đồng) Cơ cấu (%)
472 1 Tài sản, vật kiến trúc 12.405.570.000 40,69
472 2 Cây cối hoa màu 18.084.342.000 59,31
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Tổng cộng 30.489.912.000 100,00
Qua bảng 3.7 cho thấy tài sản trên đất được bồi thường theo hai danh mục là:
tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu trên đất.
Dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành bồi thường tài sản trên đất cho
các hộ dân bị thu đất với tổng kinh phí là 30.489.92.000 đồng. Trong đó, kinh
phí dành cho bồi thường tài sản, vật kiến trúc là 12.405.570.000 đồng chiếm
40.69% kinh phí bồi thường tài sản và kinh phí cho bồi thường cây cối hoa
màu: 18.084.342.000 đồng chiếm 59,31%.
3.3.3.3. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong
Bên cạnh công tác bồi thường đất và tài sản trên đất thì công tác hỗ trợ người
dân bị thu hồi đất là một trong những nội dung được Nhà nước và chính quyền địa
phương quan tâm khi phê duyệt các dự án đầu tư. Làm tốt công tác hỗ trợ người dân
bị thu hồi đất không chỉ giúp người dân mất đất nhanh chóng ổn định đời sống và ổn
định sản xuất mà còn đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất,
người sở hữu nhà ở. Mặt khác đối với những người đang trong độ tuổi lao động khi
bị thu hồi đất phải tạo điều kiện hỗ trợ trong việc chuyển đổi nghề tìm kiếm việc làm.
Ngoài ra công tác hỗ trợ người dân được quan tâm thì mới khuyến khích
người dân sớm giao đất, góp phần thực hiện được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và phát triển kinh tế - xã hội.
Dự án xây dựng cầu Tân Phong đã tiến hành tính toán và chi trả các khoản hỗ
trợ cho các hộ gia đình bị thu hồi đất khi thực hiện dự án. Kết quả công tác tính toán
và chi trả các khoản hỗ trợ cho dự án xây dựng cầu Tân Phong được thể hiện chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua bảng 3.8.
50
Bảng 3.8. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng cầu Tân Phong
DA Xây dựng cầu Tân Phong TT Danh mục Tiền (đồng) Cơ cấu (%)
1 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp 82,2
2 Hỗ trợ ổn định đời sống 10.391.068.000 1.833.840.000 14,7
3 Hỗ trợ di chuyển 75.032.100 0,6
4 Hỗ trợ thuê nhà 179.237.500 1,5
Tổng 12.479.177.600 100,0
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Qua bảng 3.8 cho thấy: Dự án xây dựng cầu Tân Phong trên địa bàn thành phố
Nam Định đã tiến hành tính toán và chi trả tiền hỗ trợ cho các hộ dân bị thu hồi đất
trong khu vực giải phóng mặt bằng theo 4 danh mục hỗ trợ với tổng kinh phí là
12.479.177.600 đồng.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp khi nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp
được giao, được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định bằng 3 lần
giá đất theo mục đích sử dụng tại vị trí thu hồi.
- Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Các đối tượng được hưởng chế
độ hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp đồng thời có tỷ lệ mất đất nông nghiệp từ 30% trở lên.
+ Trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% - 70%: được hỗ trợ trong thời
gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng; Mức hỗ trợ
được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm thu hồi đất.
+ Trường hợp bị thu hồi > 70% đất nông nghiệp đang sử dụng: được hỗ trợ
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng
nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng;
Mức hỗ trợ được hưởng 30kg gạo/khẩu/tháng. Đơn giá gạo được tính tại thời điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hồi đất.
51
- Hỗ trợ di chuyển: Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở có nhà ở
mà phải di chuyển chỗ ở với khoảng cách dưới 10 km được hỗ trợ 2.500.000
đồng/hộ.
- Hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian tạo lập chỗ ở mới: Hộ gia đình bị thu hồi
đất ở, không còn chỗ ở nào khác (có xác nhận của Chính quyền địa phương) trong
thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 4 tháng.
Mức Hỗ trợ là: 150.000 đồng/tháng x 4 tháng x số khẩu = 600.000 đồng/hộ x số
khẩu đối với đất ở tại Nông thôn.
3.3.3.4. Các khoản kinh phí khác để thực hiện dự án
Quyết định 22/2016/QĐ-UBND ngày 29/08/2016 của UBND tỉnh Nam Định
ban hành Quy định, đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực
hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh quy định về chi phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách
nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án, kinh phí dùng để chi in
ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ
máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án. Bao gồm:
- Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
- Mức chi phí cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư không quá 10% tổng mức chi phí làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Tương đương 0,2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Kết quả kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của dự án xây dựng cầu Tân Phong
TT Danh mục Số tiền (đồng) Cơ cấu (%)
Kinh phí thẩm định 1 81.533.812 9,88
Kinh phí thực hiện BT-GPMB 2 743.219.000 90,12
Tổng 824.752.812 100,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
52
Qua bảng 3.9 cho thấy kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án xây dựng cầu Tân Phong là 824.752.812đồng. Trong đó, kinh phí
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm 90,12%, kinh phí thẩm định chiếm
9,88% tổng kinh phí.
3.3.3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi giải phóng mặt bằng
dự án xây dựng cầu Tân Phong
Tổng hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án xây dựng cầu
Tân Phong thành phố Nam Định được thể hiện chi tiết qua bảng 3.10.
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
dự án xây dựng cầu Tân Phong, thành phố Nam Định
Danh mục bồi thường, Số tiền Cơ cấu TT hỗ trợ, kinh phí khác (đồng) (%)
17.720.645.000 1 Bồi thường đất 28,93
30.489.912.000 2 Bồi thường tài sản trên đất 49,77
12.224908.000 3 Các khoản hỗ trợ 19,96
824.752.812 4 Kinh phí thực hiện BT-GPMB 1,34
61.260.217.812 Tổng 100,00
(Nguồn: Ban quản lý đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định)
Kinh phí để thực hiện dự án được tính toán và chi trả theo 4 danh mục là bồi
thường đất, bồi thường tài sản trên đất, các khoản hỗ trợ và kinh phí thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó: Dự án xây dựng cầu Tân Phong có tổng kinh
phí là 61.260.217.812 đồng. Kinh phí chiếm tỷ lệ nhiều nhất là bồi thường tài sản
trên đất với số tiền là 30.489.912.000 đồng chiếm 49,77% tổng kinh phí của cả dự
án. Thứ hai là kinh phí dành cho bồi thường đất chiếm 28,93% tổng kinh phí của dự
án. Thứ ba là kinh phí dành cho các khoản hỗ trợ chiếm 19,96% và kinh phí thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chiếm 1,34% tổng kinh phí của dự án.
3.3.3.6. Kết quả giao đất tái định cư
Dự án giải phóng mặt bằng xây dựng cầu Tân Phong thành phố Nam Định có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
42 hộ bị thu hồi đất ở trong đó 18 hộ thuộc diện di chuyển do bị thu hồi hết đất ở
53
hoặc diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để xây dựng nhà ở và các hộ này được
bố trí đất tái định cư theo các lô đất, thửa đất quy hoạch được duyệt đã có đủ cơ sở
hạ tầng kỹ thuật. Cụ thể:
- Đối với 5 hộ gia đình các nhân phường Lộc Hạ được bố trí tái định cư tại
khu tái định cư Văn hóa Trần phường Lộc Vượng (khu tái định cư này gần kề với
thửa đất của các hộ bị thu hồi).
- Đối với 13 hộ gia đình cá nhân xã Nam Phong bố trí tái định cư tại khu tái
định cư phường Cửa Nam (khu tái định cư này trước thuộc địa phận xã Nam Phong).
3.4. Đánh giá kết quả của công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của
dự án
3.4.1. Đánh giá kết quả công tác tổ chức thu hồi đất bồi thường, GPMB của dự án
Trong thời điểm khó khăn do khủng hoảng kinh tế gây ra đời sống của người
dân nói chung đặc biệt là người nông dân đang bị ảnh hưởng nặng nề, giá cả leo
thang, tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Trong khi đó diện tích đất sản xuất của người ngày
càng bị thu hẹp nguyên nhân do việc thu hồi đất diễn ra nhằm hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng. Nhà nước đã thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất, nhưng quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ đảm bảo được
ổn định cuộc sống của người dân trong thời gian ngắn.
Thực tế hiện nay Nước ta nói chung và tình hình tỉnh Nam Định và đặc biệt là
thành phố Nam Định nói riêng việc bồi thường khi nhà Nước thu hồi đất chủ yếu là
bồi thường bằng tiền mặt. Số tiền được chi trả trên thực tế người dân chưa sử dụng
đúng mục đích dẫn tới việc người dân bị thu hồi đất gặp nhiều khó khăn sau khi diện
tích đất sản xuất bị thu hồi, đặc biệt là người nông dân. Để thể hiện rõ được sự ảnh
hưởng của việc thu hồi đất đến người dân tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn trực
tiếp ngẫu nhiên 120 hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại dự án cụ thể như sau:
3.4.1.1. Điều tra về mức giá bồi thường đất, tài sản gắn liền với đất
Qua điều tra, phỏng vấn trực tiếp cùng với việc thu thập thông tin từ mẫu
phiếu điều tra của 120 hộ gia đình nằm trong diện có đất bị thu hồi. Đã có rất nhiều ý
kiến khác nhau từ phía người dân với những mong muốn và nguyện vọng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.
54
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB
Mức bồi thường
Nguyên
TT
Hạng mục
Số phiếu
Tỷ lệ
nhân ý kiến
điều tra
(%)
Thỏa đáng
72,50 Mức giá BT
87
1
Đất đai
thấp
Chưa thỏa đáng
27,50
33
Tài sản hoa màu
Thỏa đáng
106
88,03 Mức giá BT
2
trên đất
thấp
Chưa thỏa đáng
14
11,97
Mức giá hỗ
Thỏa đáng
108
90,00
3
Chính sách hỗ trợ
trợ thấp
Chưa thỏa đáng
12
10,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra, 2018)
Qua bảng 3.11 cho thấy còn ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân cho rằng mức
bồi thường hỗ trợ về đất đai, hoa màu và chính sách hỗ trợ đều chưa thỏa đáng do
đơn giá thấp hơn so với giá thị trường. Cụ thể như sau:
- Giá bồi thường về đất:
+ 87 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án bồi thường sát với
giá thị trường tại thời điểm thu hồi là thoả đáng chiếm 72,50% những hộ có ý kiến.
+ 33 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương án còn thấp
chiếm 27,50%. Các hộ này cho rằng chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất chưa sát
với thực tế thị trường đất đai cùng thời điểm, giá bồi thường còn chấp, chưa đáp ứng
nhu cầu cầu người dân bị mất đất.
- Cũng qua điều tra giá đất thực tế xung quanh khu việc thực hiện dự án thấy
rằng: Giá đất ở nông thôn của dự án xây dựng cầu Tân Phong ở những vi trí đất có
điều kiện thuận lợi trong kinh doanh thì giá đất tính bồi thường ở những vị trí này
còn thấp mới bằng khoảng 85% giá đất thị trường.
- Còn đối với đất nông nghiệp theo điều tra khảo sát thì thực tế ở xung quanh
khu vực thu hồi, giá giao dịch có nhiều vị trí thấp hơn giá nhà nước bồi thường hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo quy định.
55
Tuy nhiên việc xác định giá trị bồi thường về đất nông nghiệp căn cứ trên cơ
sở mục đích đất và hạng đất. Về mục đích sử dụng căn cứ trên cơ sở giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Và việc phân hạng đất
dựa trên cơ sở sổ “bộ thuế” do HTX nông nghiệp giao. Nhưng từ năm 2003 Nhà
nước thực hiện chính sách miễn thuế đối với đất nông nghiệp và theo quy định cứ 05
năm phải tiến hành phân hạng đất nhưng thực tế việc này không thực hiện được nên
quá trình quản lý về hạng đất buông lỏng dẫn đến việc xác định hạng đất để áp dụng
chính sách bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
- Giá bồi thường tài sản, hoa màu trên đất:
+ 106 ý kiến đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên đất trong phương
án (chiếm 88,03%);
+ 14 ý kiến không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa màu trên đất (chiếm
11,97%), các hộ gia đình có đề nghị tăng giá bồi thường theo ý kiến của người dân là
mức bồi thường hoa màu như vậy qua các năm là không thay đổi, trong khi đó giá
sản phẩm nông nghiệp đều thay đổi qua các năm theo yếu tố thị trường, và mức đầu
tư trên 1 m2 đất nông nghiệp cũng thay đổi như giá phân lân, phân đạm thay đổi từng
tháng, từng thời kỳ thậm chí từng ngày vì vậy theo ý kiến của các hộ dân được điều
tra là mức giá bồi thường hoa màu trên đất cần thay đổi theo yếu tố thị trường tại thời
điểm thu hồi đất và bồi thường. Ngoài ra khung giá về tài sản, công trình kiến trúc
trên đất như nhà cửa, công trình phụ…còn thấp, với giá bồi thường đó không thể xây
dựng lại được những công trình đã bị thu hồi.
- Chính sách hỗ trợ:
+ 108 ý kiến đồng ý với chính sách hỗ trợ của dự án chiếm 90%;
+ 12 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ còn thấp chiếm 10%. Các hộ dân bị thu hồi đất
cho rằng các chính sách hỗ trợ như hỗ trợ ổn định sời sống và đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp còn thấp. Điều này đòi hỏi các nhà làm chính sách có thể điều chỉnh lại
mức giá bồi thường hỗ trợ cho các hộ vì hiện nay quỹ đất của các địa phương càng
ngày càng bị thu hẹp để phục vụ sản xuất công nghiệp và các công trình công cộng,
mà đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của người dân, ảnh hưởng trực tiếp đến đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống của nhân dân.
56
- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất
Từ kết quả phân tích hồ sơ do Ban đầu tư và xây dựng thành phố Nam Định
cung cấp kết hợp với kết quả điều tra lấy ý kiến của các hộ dân và cán bộ trực tiếp
tham gia thực hiện dự án tôi nhận thấy:
- Tiến độ bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất của dự án xây cầu Tân
Phong cơ bản thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ. Tuy nhiên thực tế theo phản ánh
của người dân quá trình thực hiện việc GPMB kéo dài thời gian so với các văn bản
của các cấp có thẩm quyền ban hành, chủ yếu tập chung vào các nguyên nhân chủ
yếu sau:
+ Công tác tuyên truyền vận động, công khai minh bạch các chủ trương, chính
sách thu hồi đất bồi thường GPMB, tái định cư của Đảng và Nhà nước làm chưa tốt.
+ Công tác kê khai kiểm đếm, đặc biệt kiểm kê tài sản trên đất là một trong
những công việc mất nhiều thời gian nhất của tổ công tác, vì tài sản trên đất là hạng
mục, công trình có kết cấu khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại và
kích thước khác nhau. Vì vậy, tổ công tác phải mất nhiều thời gian để thống kê, kiểm
kê các loại tài sản trên đất theo đúng kết cấu, kích thước và chủng loại được quy
định. Ngoài ra, trong quá trình tổ công tác tiến hành kiểm kê tài sản, thời tiết không
thuận lợi làm cho công tác kiểm kê thường xuyên bị gián đoạn, địa hình của khu vực
giải phóng mặt bằng phức tạp cũng là nguyên nhân gây chậm tiến độ của dự án.
- Người dân khi nhận được kết quả kê khai kiểm điểm của tổ công tác còn
chậm trong việc phản hồi ý kiến cho tổ công tác.
- Ngoài ra do dự án kéo dài nên trong thời gian xây dựng và thực hiện phương
án bồi thường đã có các quy định khác nhau về đơn giá bồi thường dẫn đến một số
hộ gia đình, cá nhân được bồi thường sau lại có lợi hơn hộ được bồi thường trước
dẫn đến người dân chưa đồng ý với phương án bồi thường, từ đó ảnh hưởng đến việc
bàn giao mặt bằng sạch.
Theo kết quả điều tra từ các cơ quan hữu quan có liên quan đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng. Đặc biệt là từ các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác
xây dựng và thực hiện phương án bồi thường. Tỷ lệ trung bình các nguyên nhân làm
chậm kế hoạch của công tác bồi thường của dự án xây dựng cầu Tân Phong được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện trong hình 3.5.
57
Hình 3.5. Tỷ lệ các nguyên nhân làm chậm kế hoạch công tác
bồi thường tài sản trên đất của dự án
Qua hình 3.5 cho thấy: Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thực hiện công
tác bồi thường chậm so với tiến độ đề ra là do: Thời gian kiểm kê tài sản (35%) và
Công tác tuyên truyền vận động (32%) (Công tác tuyên truyền vận động ở đây phải
hiểu không phải chỉ là với người dân là chính mà có cả một bộ phận không nhỏ cán
bộ đảng viên ở cơ sở lại chính là đối tượng gây khó khăn trong công tác GPMB),
công khai minh bạch các chủ trương chính sách thu hồi và bồi thường GPMB, tái
định cư của Đảng và Nhà nước làm chưa tốt, người dân chưa hiểu, từ đó có thể bị
hiểu sai, gây cản trở trong công tác kê khai kiểm đếm và nhận tiền chi trả. Bên cạnh
đó Chính quyền địa phương nhiều nơi còn chưa thực sự vào cuộc, thiếu sự hợp tác
coi đây là công việc của tổ bồi thường GPMB và chủ đầu tư.
- Việc bố trí nguồn kinh phí để chi trả tiền bồi thường đất cho các hộ dân còn
chậm. Đôi khi còn không thống nhất được nguồn kinh phí lấy ở đâu và do đơn vị nào
chi trả chiếm 28%.
- Công tác kiểm kê tài sản trên đất cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến kết quả chậm tiến độ của các dự án. Mặc dù, các cán bộ trực tiếp phụ trách công
tác kiểm kê tài sản đã hết sức cố gắng để thực hiện công việc theo đúng kế hoạch đề
ra xong phần lớn các tài sản trên đất là các công trình, hạng mục có kết cấu, cấp hạng
khác nhau và cây cối, hoa màu có nhiều chủng loại, kích thước, độ tuổi khác nhau.
Bên cạnh đó, công tác kiểm kê tài sản thực hiện ngoài thực địa nên chịu nhiều ảnh
hưởng của thời tiết. Do đó, công tác kiểm kê tài sản trên đất chiếm đến 35% nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân dẫn đến việc chậm tiến độ của các dự án. Các nguyên nhân khác chiếm 5%.
58
3.4.1.2. Điều tra về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
Bảng 3.12. Hiểu biết và ý kiến của người dân về công tác
bồi thường và giải phóng mặt bằng
Kết quả điều tra
Số phiếu
Tỷ lệ (%)
STT
120
100,00
1
0 120 0
0,00 100,00 0,00
Nội dung Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi thường tài sản gắn liền với đất có đúng không? Đúng Sai Không biết
120
100,00
2
106 11 3
88,33 9,17 2,50
120
100,00
3
117 0 3
97,50 0,00 2,50
120
100,00
4
120 0
100,00 0,00
120
100,00
5
120 0
100,00 0,00
120
100,00
6
Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi có đúng không? Đúng Sai Không biết Đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy định đúng không? Đúng Sai Không biết Quy trình tiến hành bồi thường GPMB đã đúng trình tự hay chưa? Đúng quy trình Chưa đúng quy trình Việc thực hiện hỗ trợ bồi thường GPMB của Hội đồng BT & GPMB và chính quyền Công khai Chưa công khai Việc giải quyết thắc mắc, khiếu nại Hội đồng BT & GPMB và chính quyền Sớm so với quy định Đúng thời gian Chậm chễ
0 115 05
0,00 95,83 4,17
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Qua bảng 3.12 ta thấy: Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ
thực hiện công tác GPMB cũng như chính quyền địa phương, nhìn chung đa số
người dân đều hiểu được những chính sách của Nhà nước. Đây là điều rất quan trọng
giúp cho công tác BT&GPMB được thực hiện một cách nhanh chóng.
- Có 100% người dân trong khu vực GPMB cho rằng: Khi Nhà nước thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, ngoài bồi thường về đất thì còn bồi thường tài sản gắn liền với đất. Diện tích
59
đất thu hồi của dự án không chỉ thu hồi riêng đất mà còn có ảnh hưởng đến cây cối
cũng như nhà cửa và vật kiến trúc. Người dân trong khu vực này là những người
chịu ảnh hưởng từ việc thu hồi đất đai, cho nên họ đã tìm hiểu về việc thu hồi đất
và việc bồi thường về đất cũng như những quyền lợi mà họ nhận được khi việc thu
hồi đất diễn ra.
- Có 88,33% người dân cho rằng: Giá đất bồi thường theo mục đích đang sử
dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng; 9,17% người dân lại cho rằng giá
đất bồi thường là không đúng theo mục đích sử dụng, họ cho rằng giá bồi thường
thấp hơn so với giá thực tế; còn 2,5% ý kiến của người dân cho rằng họ không biết
giá bồi thường có đúng với giá hiện tại của loại đất đó hay không.
- Có 100% người dân cho rằng quy trình tiến hành bồi thường GPMB là đúng
quy trình.
- Có 100% người dân trong khu vực GPMB cho rằng việc thực hiện hỗ trợ bồi
thường của hội đồng bồi thường và giải phóng mặt bằng là công khai.
- Có 95,83% người dân trong khu vực GPMB cho rằng việc giải quyết thắc
mắc, khiếu nại hội đồng BT và GPMB là đúng thời gian; 4,17% cho rằng việc giải
quyết thắc mắc, khiếu nại còn chậm chễ.
3.4.1.3. Điều tra ý kiến của cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng dự án
Qua bảng 3.13 cho thấy ý kiến của cán bộ địa chính xã và cán bộ trực tiếp
tham gia vào dự án bồi thường và giải phóng mặt bằng thành phố Nam Định như sau:
Về mặt thuận lợi khi thực hiện công tác bồi thường và GPMB dựa vào tinh thần
đoàn kết, ủng hộ của nhân dân, sự giúp đỡ của lãnh đạo và các ban ngành chiếm 100%.
Về khó khăn ảnh hưởng đến công tác bồi thường và GPMB: khó khăn do trình
độ của người dân còn hạn chế có 16 ý kiến chiếm 64% số phiếu, do chính sách có
nhiều bất cập có 8 ý kiến chiếm 32% số phiếu. Ngoài ra vấn đề vốn và kĩ thuật là vấn
đề gây khó khăn có 1 ý kiến chiếm 4% số phiếu.
Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến BT&GPMB của dự án: chiếm
12% số phiếu cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm, do công tác tiếp thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuyên truyền còn chậm chiếm 20% số phiếu, do trình độ của người dân còn hạn chế
60
chiếm 56% số phiếu, 4% số phiếu cho rằng khó khăn khi áp dụng văn bản mới là do
điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng. Còn lại là văn bản có tính khả thi chưa cao
chiếm 8% số phiếu.
Bảng 3.13. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường
và GPMB của thành phố Nam Định
Kết quả điều tra
Số phiếu Tỷ lệ (%)
STT
Nội dung
1
Những thuận lợi để thực hiện công tác BT và GPMB
25 100,00
25 100,00
Sự ủng hộ của nhân dân địa phương và sự ủng hộ của lãnh đạo và các ban ngành
Đồng ý
Không đồng ý
25 0 100,00 0,00
2 Khó khăn ảnh hưởng đến BT&GPMB
2.1
Trình độ của người dân còn hạn chế
25 100,00
2.2
Chính sách còn nhiều bất cập
16 64,00
2.3 Vấn đề vốn và đầu tư kĩ thuật
8 32,00
1 4,00
3
25 100,00
Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến BT&GPMB của dự án?
3.1 Do cấp trên phổ biến xuống còn chậm
3.2
Do công tác tiếp thu, tuyên truyền còn chậm
3 12,00
3.3
Trình độ của người dân còn hạn chế
5 20,00
3.4
Văn bản có tính khả thi chưa cao
14 56,00
3.5 Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng địa phương
2 8,00
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
1 4,00
Từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục như:
+ Tích cực tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về công tác bồi thường
và GPMB đến nhân dân để người dân hiểu biết hơn về pháp luật đất đai từ, đó có sự
đồng tình ủng hộ của người dân. Và việc quản lý nhà nước về đất đai đạt hiệu quả hơn.
+ Vốn là điều kiện quan trọng để thực hiện bồi thường và GPMB. Cho nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn vốn phải đảm bảo được giải ngân đúng mức, đúng thời gian của dự án.
61
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến đời
sống của người dân
3.4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của công tác giải phóng mặt bằng đến đời sống người
dân về kinh tế
Dự án có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã
hội của thành phố Nam Định nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung. Do đó, dù số hộ
bị thu hồi đất và ảnh hưởng của dự án lớn với diện tích thu hồi lớn, song nhìn chung
thu nhập bình quân của các hộ đều tăng so với trước khi thu hồi đất. Kết quả được
thể hiện qua bảng 3.14 và bảng 3.15.
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm
theo nguồn thu nhập của các hộ dân tại dự án
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
STT Các nguồn thu nhập
Giá trị (triệu đồng) Cơ cấu (%) Giá trị (triệu đồng) Cơ cấu (%)
54,88 17,38 13,54 23,96 32,82 6,87 10,76 15,19
Làm công ăn lương Trợ cấp
45,12 14,50 13,31 13,27 0,75 1,70 1,58 67,18 19,07 17,16 15,39 2,00 2,10 11,47 1 Thu từ nông nghiệp 2 Lúa 3 Rau màu 4 Chăn nuôi 5 Thu từ phi nông nghiệp 6 Buôn bán nhỏ 7 Dịch vụ 8 9 10 Lao động thời vụ 11 Thu từ nguồn khác
19,52 6,19 4,82 8,52 16,10 5,16 4,73 4,72 0,27 0,61 0,56 35,62
Tổng thu nhập 100,00 100,00
17,32 3,63 5,68 8,01 35,40 10,06 9,06 8,12 1,05 1,11 6,05 52,72
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Qua bảng 3.14 cho thấy thu nhập bình quân nhân khẩu /năm sau khi bị thu hồi
đất tăng tăng từ 35,62 triệu đồng lên 52,72 triệu đồng. Trong đó thu nhập từ nông
nghiệp có xu hướng giảm so với trước khi bị thu hồi đất, từ 19,52 triệu đồng xuống
còn 17,32 triệu đồng, nguyên nhân là do các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp đã chuyển
từ lao động nghiệp sang lao động phi nông nghiệp, hoặc vừa lao động nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vừa buôn bán để tăng thêm thu nhập cho gia đình hoặc diện tích nông nghiệp bị thu
62
hồi một phần nên trong thời gian nông nhàn người dân địa phương đi làm thuê để
thêm thu nhập.
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 85 70,83 Số hộ có thu nhập cao
2 23 19,17 Số hộ có thu nhập không đổi
3 12 10,00 Số hộ có thu nhập thấp hơn
Tổng 120 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Hình 3.6. Thu nhập của các hộ dân sau thu hồi đất
- Qua bảng 3.15 và hình 3.6 cho thấy có 70,83 % các hộ được phỏng vấn cho
rằng sau dự án các hộ có thu nhập cao hơn là do các hộ đã biết sử dụng các khoản
tiền bồi thường của dự án để tiếp tục đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của
gia đình, bên cạnh đó một số hộ còn dùng tiền để thuê thêm đất, mở rộng sản xuất;
19,17 % số hộ cho rằng thu nhập không đổi. Tuy nhiên, trong số các hộ bị thu hồi đất
lại có 10,0 % số hộ cho rằng sau khi bị thu hồi đất, thu nhập của các hộ này thấp hơn
so với trước khi có dự án.
Nguyên nhân là do các hộ này sau khi nhận được tiền bồi thường chỉ chú
trọng mua sắm tài sản, sửa chữa nhà cửa, chưa biết sử dụng các khoản tiền nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được để đầu tư, mở rộng sản xuất hoặc chuyển đổi sang nghề khác.
63
Bảng 3.16. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 Tiết kiệm, cho vay 65 54,17
2 14 11,67 Đầu tư sản xuất kinh doanh
3 Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 12 10,00
4 Mua sắm đồ dùng 29 24,17
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Tổng 120 100,00
Đơn vị: %
Hình 3.7. Phương thức sử dụng tiền đền bù của người dân
Qua bảng 3.16 và hình 3.7 cho thấy có 65 hộ gửi tiết kiệm, hoặc cho vay
chiếm 54,1 % giá trị bồi thường; 14 hộ đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp chiếm 11,67% giá trị bồi thường; 12 hộ sử dụng để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa chiếm 10% giá trị bồi thường; 29 hộ dùng để mua sắm xe máy, ti vi, tủ
lạnh... chiếm tới 24,17% giá trị bồi thường.
Một số hộ dân được điều tra phỏng vấn trực tiếp:
- Hộ ông Trần Như Hắc: dự án thu hồi của hộ ông Hắc 257,5m2 đất nông
nghiệp, gia đình ông trước đây chủ yếu sống bằng nghề làm nông với thu nhập bình
quân khẩu/năm là 31,43 triệu đồng. Sau khi dự án hoàn thành phần diện tích còn lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của gia đình ông nằm ven đường dẫn lên cầu Tân Phong gia đình ông chuyển sang
64
kinh doanh trồng cây cảnh như các loại hoa hồng, cây cảnh có giá trị kinh tế cao.
Ông Hắc cho biết việc vận chuyển hàng hóa thuận tiện nên ngoài việc phục vụ cho
nhân dân trong tỉnh còn có rất nhiều khách ngoại tỉnh mua chủ yếu là từ các tỉnh lân
cận như Thái Bỉnh, Ninh Bình. Hiện nay với thu nhập bình quân khẩu/năm của gia
đình ông Hắc là khoảng 72,0 triệu đồng, chủ yếu thu nhập từ buôn bán cây cảnh.
- Hộ bà Trần Thị Hoa: dự án thu hồi 804,3m2 đất ở nông thôn và đất trồng cây
lâu năm, bà Hoa cho biết trước khi có dựa án giải phóng mặt bằng gia đình bà còn rất
khó khăn do chồng mất sớm 4 mẹ con sống trong căn nhà cấp 4 đã cũ nát. Nay khi có
dự án GPMB cầu Tân Phong, gia đình bà đã được nhận đề bù 1 suất tái định cư tại
phường Cửa Nam với diện tích 72,0m2 và bà đã chuyển quyền sử dụng cho con trai
để lập gia đình riêng, số tiền được nhận đền bù gia đình bà đã xây dựng được căn
nhà bê tông 2 tầng khang trang trên phần diện tích còn lại tiếp giáp đường dẫn cầu
Tân Phong.
3.4.2.2. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an ninh, trật
tự xã hội
Bảng 3.17. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất
TT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 46 38,33 An ninh trật tự xã hội tốt hơn
2 67 55,83 An ninh trật tự xã hội không đổi
3 7 5,84 An ninh trật tự xã hội kém hơn
Tổng 120 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Qua bảng 3.17 cho thấy theo đánh giá của người dân trong khu vực giải phóng
mặt bằng có 38,33% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự, xã hội tốt hơn trước;
55,83% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự không có gì thay đổi so với trước khi
có dự án; 5,84 % các hộ còn lại cho rằng tình hình trật tự kém hơn với lý do sau khi
cầu đã thông xe thì lượng xe cộ lưu thông nhiều nên cũng gây nguy hiểm cho các hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân sinh sống tại hai bên đường.
65
Bảng 3.18. Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 87 72,50 Số hộ có quan hệ tốt hơn
2 19 15,83 Số hộ có quan hệ không đổi
3 14 11,67 Số hộ có quan hệ kém hơn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Tổng 120 100,00
Qua bảng 3.18 cho thấy hầu hết các hộ gia đình sau khi nhận được tiền bồi
thường và hỗ trợ của dự án đều đã biết sử dụng đúng mục đích để giúp ổn định đời
sống và sản xuất của gia đình mình chiếm 72,50%. Do đó việc bị thu hồi đất và phải
di chuyển chỗ ở không làm ảnh hưởng xấu đến mối quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình.
3.4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về
môi trường
Bảng 3.19. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
1 Số hộ cho rằng môi trường tốt hơn 47 39,17
2 62 51,67 Số hộ cho rằng môi trường không đổi
3 11 9,17 Số hộ cho rằng môi trường kém hơn
Tổng 120 100,00
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Qua bảng 3.19 cho thấy 9,17% các hộ dân được điều tra cho rằng dự án xây
dựng làm cho môi trường xung quanh ô nhiễm hơn trước đây, các hộ được điều tra
cho rằng môi trường trong khu vực sau dự án kém hơn trước khi có dự án là các hộ
sinh sống khu mặt đường dưới chân cầu vì khói bụi của các loại xe lưu thông trên
cầu ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt của một số người dân trong khu vực thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện dự án.
66
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Nam Định
3.5.1. Thuận lợi
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự kiểm tra giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
sự chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh Nam Định, được sự đồng tình ủng hộ và
phối kết hợp chặt chẽ của UBND thành phố, xã, phường và các cấp các ngành, công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2015 - 2020 đã đạt được kết quả đáng kể,
góp phần thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương trong thời gian
qua, đồng thời tạo đà thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong
những năm tiếp theo.
Việc triển khai Luật và các văn bản quy định của Chính phủ, các bộ ngành
Trung ương đã được UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời tới các sở, ban ngành và UBND các
huyện, thành phố. Hình thức triển khai phong phú như thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng (Đài phát thanh truyền hình, báo Nam Định, đài truyền thanh các
xã, phường; thông qua bản tin tuyên truyền, các buổi nói chuyện, tập huấn nghiệp
vụ... Vì vậy các chính sách hiện hành về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được triển khai kịp thời tới cán bộ làm công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư để hiểu
và làm đúng theo chế độ chính sách hiện hành của nhà nước và của tỉnh, đồng thời
cũng được truyền tải đến đông đảo các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện và giám sát
việc thực hiện của các cơ quan Nhà nước theo đúng quy định.
Về triển khai các văn bản của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các bộ và
văn bản quy định của UBND tỉnh về công tác Bồi thường hỗ trợ và tái định cư:
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực Hội đồng Thẩm định Bồi
thường hỗ trợ tái định cư tỉnh thường xuyên phối hợp với các sở ngành có liên quan
tổ chức tập huấn chính sách, nghiệp vụ về công tác bồi thường hỗ trợ tái định cư cho
cán bộ làm công tác bồi thường thuộc Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư các
huyện, thành phố.
Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư các huyện, thành phố có trách nhiệm
triển khai các chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư để các đối tượng thuộc phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vi thu hồi đất theo từng xã, phường.
67
Kết quả do làm tốt công tác triển khai, tập huấn chính sách về công tác bồi
thường hỗ trợ tái định cư nên Dự án được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ về cơ
bản đáp ứng yêu cầu tiến độ bàn giao mặt bằng thi công công trình góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư đã có bước chuyển biến tích cực,
hầu hết các công trình, Dự án đều được các cấp, các ngành tính toán bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư chính xác, kịp thời, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị thu hồi đất.
Các vấn đề vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ đã được quan tâm
giải quyết một cách kịp thời, triệt để đáp ứng cơ bản nguyện vọng và vướng mắc
của nhân dân vì vậy tình trạng dây dưa, kiện cáo kéo dài đã được cải thiện một cách
đáng kể.
Phần lớn người bị thu hồi đất chấp hành nghiêm túc chủ trương thu hồi đất
của nhà nước, nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư theo
đúng quy định. Những trường hợp cố tình không chấp hành quyết định thu hồi
đất, bàn giao mặt bằng để thi công công trình đã được xử lý một cách kiên quyết
đúng quy định của pháp luật.
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đã thiết lập được hành lang pháp lý
điều chỉnh các quan hệ trong thu hồi đất. Chính sách này đã và đang được áp dụng
vào thực tiễn đời sống xã hội, từng bước tháo gỡ những vướng mắc trong thu hồi đất,
giải phóng và bàn giao mặt bằng cho Dự án đầu tư trong nước và nước ngoài, xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội tạo nguồn lực sản xuất, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế, đổi mới diện mạo đô thị... Đáng chú ý là vấn đề con người đã được
đưa lên mục tiêu hàng đầu, điều này thể hiện chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, sự đổi mới của pháp luật đất đai hiện hành.
- Công tác giải phóng mặt bằng đã được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, chỉ đạo chặt chẽ
từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường... nên các ngành, các cấp đã nhận thức rõ
vai trò trách nhiệm trong nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, thực hiện tốt công tác tuyên
truyền giải thích các chế độ chính sách, chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước để
mọi người dân thấy rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Do vậy đại đa số nhân dân thông hiểu chế độ chính sách của Đảng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà nước và ủng hộ chủ trương giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để sử
68
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
đích phát triển kinh tế.
- Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên môn tham mưu kịp
thời như: giá đất trên địa bàn toàn tỉnh, giá bồi thường và các chính sách bồi thường,
hỗ trợ tái định cư, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách đất dịch vụ cho người dân
khi bị thu hồi đất nông nghiệp... Do vậy các phương án bồi thường khi tính toán đảm
bảo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật. Công khai
dân chủ, minh bạch đảm bảo quyền lợi cho các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi, góp
phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng nên phần lớn diện tích bàn giao cho các
nhà đầu tư được kịp thời theo tiến độ.
- Việc thực hiện các chính sách về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất về cơ bản đã thực hiện đúng theo Nghị định số 47/2014/NĐ -
CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. Bên cạnh đó thể chế các chủ trương chính sách, ý kiến chỉ đạo
của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh cùng thành phố Nam Định đã có nhiều
văn bản hướng dẫn chỉ đạo mang tính quyết định trong quá trình xây dựng và phát
triển các Dự án trên địa bàn thành phố. Các văn bản được ban hành trong thời gian
này thể hiện sự đồng bộ, tập trung trong chỉ đạo và sát thực với thực tế tạo một bước
phát triển mới trong công tác quản lý Nhà nước về thu hồi và giải phóng mặt bằng
của tỉnh cũng như của Thành phố.
Qua quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
của Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư cho thấy: quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất bị thu hồi được đảm bảo, quá trình thực hiện công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng công khai minh bạch, công bằng dân chủ, thống nhất ý chí trong chỉ
đạo của tỉnh cũng như của Thành phố, đã làm hạn chế việc khiếu nại, tố cáo của nhân
dân đồng thời nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai.
3.5.2. Khó khăn
Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng Hội đồng
bồi thường hỗ trợ tái định cư còn gặp một số khó khăn, vướng mắc như:
- Về nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật: Nhận thức, tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tưởng và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người dân nói chung và người
69
bị thu hồi đất chưa cao. Một số hộ chưa chấp hành tốt việc thực hiện chủ trương chính
sách của Nhà nước trong công tác giải phóng mặt bằng, không nhận tiền bồi thường,
không chấp hành giao đất cho Nhà nước xây dựng công trình. Số hộ này tuy không
nhiều nhưng lại là tồn tại rất lớn ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng dẫn
đến việc kéo dài thời gian, không bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công làm ảnh
hưởng đến kế hoạch đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về đối tượng và điều kiện được bồi thường: Do trình độ quản lý còn nhiều
bất cập cùng với tinh thần thực hiện pháp luật của người dân chưa cao dẫn đến gặp
nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác, công bằng các đối tượng được bồi
thường và điều kiện được bồi thường thiệt hại. Công tác quản lý sổ sách chưa đồng
bộ dẫn đến việc xác định hồ sơ đối với một số hộ không phối hợp chưa chính xác
phải làm điều chỉnh lại quyết định.
- Về mức bồi thường hỗ trợ:
+ Đối với đất nông nghiệp: Việc thu hồi đất cho Dự án chủ yếu tập trung vào
quỹ đất nông nghiệp, trong khi đó phần lớn người dân sinh sống và sản xuất bằng
nông nghiệp, không có ngành nghề hoặc thu nhập khác. Vì vậy quá trình bồi thường
giải phóng mặt bằng cũng gặp rất nhiều khó khăn.
+ Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Do sự biến động giá của nguyên vật
liệu xây dựng trên thị trường nên khi bồi thường về tài sản trên đất vẫn còn vướng
mắc, giá vẫn còn thấp so với thị trường.
- Các chính sách hỗ trợ và tái định cư:
Chính sách bồi thường thiệt hại thu hồi đất giải phóng mặt bằng hiện nay là chủ
yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất mà chưa thực sự quan
tâm đến việc ổn định đời sống và tái định cư của người dân bị thu hồi đất do đó mà
thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi gặp nhiều khó khăn. Nhiều người dân sau
khi được hỗ trợ không đảm bảo ổn định đời sống, việc làm cho người dân đặc biệt
những lao động lớn tuổi (trên 35 tuổi), thường là trụ cột của gia đình, gặp nhiều khó
khăn trong tìm kiếm việc làm, tạo thu nhập cho gia đình.
Bên cạnh đó còn do cấp uỷ, chính quyền địa phương có lúc, có nơi chưa thật sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan tâm sâu sát và chưa thật kiên quyết trong quá trình thực hiện các biện pháp giải
70
phóng mặt bằng; Cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chủ yếu là cán
bộ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi; một số cán bộ tham gia làm công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng chưa thực sự sâu sát với công việc, trình độ, năng lực
chuyên môn về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn hạn chế; Công tác quản
lý đất đai trên địa bàn còn nhiều hạn chế; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở cơ sở còn chậm làm ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh Nam Định
* Về nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích sâu rộng trên các phương
tiện thông tin đại chúng và trực tiếp cho nhân dân hiểu rõ và tự giác chấp hành
các chế độ, chính sách trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng đối với các trường hợp cố tình
chây ì, không chấp hành quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, không giao đất
cho Nhà nước thực hiện quy hoạch thì các cấp chính quyền phải xử lý kiên quyết,
đồng thời phải phối hợp chặt chẽ giữa cấp Uỷ với chính quyền chỉ đạo các tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội, Mặt trận Tổ quốc từ cấp xã, xã đến thành phố tuyên truyền
vận động, thuyết phục đối với những hộ có đất bị thu hồi tự giác thực hiện, nếu các hộ
vẫn cố tình không chấp hành thì phải kiên quyết xử lý bằng hình thức cưỡng chế bảo
vệ thi công theo đúng quy định của pháp luật.
* Về đối tượng và điều kiện được bồi thường
- Đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định đối tượng được
bồi thường, không được bồi thường về đất.
- Bố trí những cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ổn định,
chuyên trách; có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững các chế độ chính
sách về bồi thường để có thể trực tiếp giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa cấp uỷ, chính quyền địa phương với các tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội hội như: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân... nhất là cấp cơ sở trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
71
* Về mức bồi thường, hỗ trợ
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh chính sách, đơn giá bồi thường hỗ trợ cho
phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và giá thị trường đảm bảo giảm
bớt những khó khăn tạo điều kiện cho nhân dân ổn định đời sống và sản xuất khi
thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Cần phải có kế hoạch xây dựng giá đất nông nghiệp không chênh lệch quá so
với đất thổ cư; đồng thời cần có chính sách ưu đãi thêm đối với những hộ có vị trí tiếp
giáp với khu trung tâm, đô thị, ven đường giao thông, ven trục Quốc lộ….
- Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Khi có biến động mặt bằng giá cả
phải được cập nhật và tiến hành thường xuyên để có được giá bồi thường phù hợp,
giảm thiểu khó khăn cho người bị thu hồi.
* Các chính sách hỗ trợ và tái định cư
- Để đảm bảo việc làm, ổn định đời sống cho những hộ bị thu hồi cần chuyển
đổi nghề phải phù hợp theo những hình thức linh hoạt, sát với yêu cầu của thị trường
lao động.
- Đối với lao động trẻ tuổi của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp là những
người được đào tạo chuyển đổi nghề. Nên dùng một phần tiền đền bù để đào tạo
nghề bắt buộc, có chính sách ưu tiên xuất khẩu lao động kỹ thuật đối với lao động trẻ
qua đào đạo chuyển đổi nghề.
- Đối với lao động trẻ của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chưa có việc làm,
chưa qua đào tạo: loại lao động này chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động trẻ, bao
gồm đa số những người chỉ làm nông nghiệp, khả năng cạnh tranh và hội nhập thị
trường lao động rất kém. Do đó cần phải hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp, hỗ
trợ họ tiếp cận hệ thống tín dụng của địa phương để phát triển kinh tế gia đình, kinh
doanh cá thể, tiểu thương...
- Đối với lao động trên 35 tuổi nên phát triển các ngành nghề thủ công truyền
thống, mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cho dân để
tạo việc làm trong lĩnh vực này.
- Có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế với người lao động lớn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuổi, lao động trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm.
72
- Có chính sách khuyến khích họ tham gia tích cực vào các lớp khuyến nông,
ứng dụng công nghệ mới. Để làm được điều này địa phương cần kết hợp với Hội
nông dân, Hội phụ nữ, Hội chiến binh mở các lớp đào tạo ngắn hạn, khuyến nông
miễn phí.
- Khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống của địa phương để thu
hút được nhiều người vào làm việc như: trồng cây cảnh, sản xuất đồ gỗ, chổi chít,
đan cót, tăng gia sản xuất gia đình... Những nghề này thu nhập còn thấp nhưng dễ
học và quy mô sản xuất có thể mở rộng, sản phẩm được trao đổi và mua bán trên
thị trường trong nước và quốc tế, đem lại nguồn lợi cho người lao động và tăng thu
nhập ngân sách địa phương.
- Về chính sách tái định cư: Xúc tiến lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tái
định cư; đảm bảo đáp ứng nhu cầu đất tái định cư cho tất cả các dự án.
+ Đẩy mạnh việc xây dựng các khu tái định cư tập trung ở đô thị; mở rộng việc
xây dựng các khu tái định cư tập trung ở nông thôn phục vụ tái định cư cho nhiều dự
án; triển khai xây dựng một số khu tái định cư cho hộ có thu nhập thấp.
+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ cho người không đủ điều kiện tái định cư bị thu hồi
hết đất mà không còn nơi ở nào khác.
- Ngoài việc bồi thường cần có những quan điểm cụ thể về chính sách đối với
xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo môi trường sống sinh hoạt của người dân tại khu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực TĐC.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Dự án xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn nối cầu Tân Phong với Quốc lộ
21B, thành phố Nam Định đã hoàn thành và đi vào hoạt động. Dự án đã thực hiện
giải phóng mặt bằng được 99.149,40 m2, ảnh hưởng tới 3 tổ chức, 472 hộ gia đình
với tổng số tiền đã chi trả là 61.260.217.812 đồng.
- Người dân tại dự án nghiên cứu đều có ý kiến về mức giá bồi thường hỗ trợ về
đất đai, hoa màu và chính sách chính sách hỗ trợ đều chưa thỏa đáng do đơn giá thấp
hơn giá thị trường, cụ thể 33 ý kiến cho rằng giá bồi thường về đất đai trong phương
án còn thấp chiếm 27,50%, 44 ý kiến không đồng ý với giá bồi thường tài sản hoa
màu trên đất (chiếm 36,67%), 42 ý kiến cho rằng mức hỗ trợ còn thấp chiếm 35%.
- Về khó khăn ảnh hưởng đến công tác bồi thường và GPMB: khó khăn do
trình độ của người dân còn hạn chế có 16 ý kiến chiếm 64% số phiếu, do chính sách
có nhiều bất cập có 8 ý kiến chiếm 32 % số phiếu. Ngoài ra vấn đề vốn và kĩ thuật là
vấn đề gây khó khăn có 1 ý kiến chiếm 4 % số phiếu.
- Khó khăn khi áp dụng văn bản mới liên quan đến BT&GPMB của dự án:
chiếm 12% số phiếu cho rằng do cấp trên phổ biến xuống còn chậm, do công tác tiếp
thu tuyên truyền còn chậm chiếm 20% số phiếu, do trình độ của người dân còn hạn
chế chiếm 56% số phiếu, 4% số phiếu cho rằng khó khăn khi áp dụng văn bản mới là
do điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng. Còn lại là văn bản có tính khả thi chưa
cao chiếm 8% số phiếu.
- Đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất cơ bản đã có sự thay đổi tích
cực (thu nhập bình quân nhân khẩu /năm sau khi bị thu hồi đất tăng tăng từ 3.477,76
nghìn đồng lên 7.307,43 nghìn đồng), các hộ do có thu nhập khá hơn từ việc có việc
làm nên đã mua sắm được các tài sản có giá trị phục vụ cho cuộc sống, việc tiếp cận
các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội cũng được dễ dàng và thuận tiện hơn,
quan hệ trong gia đình của các hộ nhờ đó cũng tốt đẹp hơn. Với vấn đề môi trường
sinh thái, tuy đã có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi so với trước khi thực hiện dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
án nhưng chưa đến mức báo động.
74
- Xác định công tác giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, hiện
nay, UBND thành phố Nam Định tiếp tục chỉ đạo các cấp từ thành phố đến cơ sở
tăng cường sự lãnh đạo trong công tác giải phóng mặt bằng. Coi giải phóng mặt bằng
là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị. Tập trung cao độ để
đẩy nhanh tiến độ bàn giao mặt bằng sạch cho đơn vị thi công các công trình trọng
điểm trên địa bàn. Góp phần tạo môi trường thu hút đầu tư, xây dựng thành phố ngày
một phát triển.
2. Kiến nghị
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp Luật
Đất đai đến các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền và toàn thể người dân, đặc biệt là
người dân đã đang và sắp bị thu hồi đất;
- Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất theo hướng có lợi cho nguời dân. Trong đó chú trọng phương pháp xác định giá
đất sát với giá của thị trường Bất động sản và khung giá đất khách quan, phù hợp
nhưng không phức tạp nhưng không trái với quy định của Nhà nước;
- Hoàn thiện các quy định về thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ đối với đất nông
nghiệp nói chung.
- Việc đào tạo nghề và tạo việc làm cho người nông dân bị mất đất.
- Xây dựng mức giá đất bồi thường phải sát với giá chuyển nhượng trên thị trường
- Các thông tin về GPMB cần phải được công bố công khai cho dân cư tại
khu vực dự án nắm rõ. Tất cả các thông tin liên quan như, Chủ dự án, bản đồ dự án,
ý nghĩa của việc thu hồi đất GPMB để phục vụ các công trình phục vụ lợi ích quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia, lợi ích công cộng.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT Quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 26-
NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đảy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước- 10/2012.
7. Care Quốc tế tại Việt Nam - Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
(2007), Quản lý và sử dụng đất đai ở nông thôn Miền Bắc nước ta, NXB Lao động -
Xã hội.
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
9. Chính phủ. Nghị định số 44/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất ;
10. Chính phủ (2014). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phủ về thu tiền sử dụng đất.
76
11. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
12. Chính phủ (2014). Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính
phủ Quy định về khung giá đất.
13. Lê Huy Bá, Nguyễn Trọng Hùng, Thái Lê Nguyên, Huỳnh Lưu Trùng Phùng,
Nguyễn Thị Trốn, Lê Đức Tuấn, Nguyễn Sinh Tuấn (2006). Phương pháp nghiên
cứu khoa học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
14. Trung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), Đánh giá thực tiễn
triển khai công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 3 (328-336) ngày
21/06/2013.
15. Phòng Tài Nguyên và Môi trường thành phố Nam Định, Báo cáo thuyết minh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất các năm (2011 - 2017)
thành phố Nam Định.
16. Quốc Hội; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
17. Quốc Hội; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
18. Dương Anh Tuấn (2017), Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố
Vinh, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
19. UBND thành phố Nam Định (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Nam Định 2017.
20. UBND xã Nam Phong (2017). Số liệu Thống kê, kiểm kê Đất đai từ năm 2010
đến năm 2017 của xã Nam Phong, thành phố Nam Định.
21. UBND Thành phố Nam Định. Số liệu Thống kê, kiểm kê Đất đai từ năm 2010
đến năm 2017 của thành phố Nam Định.
22. UBND tỉnh Nam Định (2009). Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 17/4/2009
của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ
mới nối Quốc lộ 10 với Quốc lộ 21 và cầu Tân Phong vượt sông Đào ( phía Đông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam thành phố Nam Định) tỉnh Nam Định;
77
23. UBND tỉnh Nam Định (2013). Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày
11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định quy định đơn giá bồi thường hỗ trợ nhà, công
trình xây dựng, vật kiến trúc khi Nhà nước thu hồi đất.
24. UBND tỉnh Nam Định (2013). Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày
11/4/2013 của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định đơn giá bồi thường
cây trồng, vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) phục vụ công tác GPMB trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
25. UBND tỉnh Nam Định (2014). Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày
30/9/2014 của UBND tỉnh về việc ủy quyền cho UBND cấp huyện, thành phố quyết
định thu hồi đất.
26. UBND tỉnh Nam Định (2015). Quyết định số 847/QĐ-UBND ngày 14/5/2015
của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt giá đất cụ thể phục vụ GPMB dự án đầu
tư xây dựng cầu Tân Phong và đường dẫn lên cầu đoạn thuộc địa bàn thành phố
Nam Định.
II. TÀI LIỆU TỪ INTERNET
27. Luật Dương Gia, vai trò của giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng
https://luatduonggia.vn/vai-tro-cua-gia-dat-trong-boi-thuong-giai-phong-mat-bang
28. Phương Thảo (2013), “Kinh nghiệm thu hồi đất của một số quốc gia trên
thế giới”, Tạp chí nội chính Trung ương ngày 11 tháng 9 năm 2013.
http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-cua-mot-so-
quoc-gia-tren-the-gioi-292298/
29. Thanh Thúy (2016) Thành công trong giải phóng mặt bằng các dự án trọng
điểm, http://baonamdinh.com.vn, 26/01/2016.
30. Viện chiến lược, chính sách Tài nguyên và Môi trường (2010), Chính sách khi
thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam, Tạp chí cộng sản
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/866/Chinh-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx.