ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THỌ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 18 ĐOẠN ĐI QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CÔNG THỌ

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 18 ĐOẠN ĐI QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Những kết quả nghiên cứu của tôi được trình bày trong bản luận văn này là

hoàn toàn trung thực, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp

luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tác giả Luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Công Thọ

ii

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản

lý Tài nguyên, tôi đã tiến hành làm luận văn “Đánh giá công tác bồi thường,

giải phóng mặt bằng dự án Quốc lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm

Phả”. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn ngoài sự cố gắng và

nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán

bộ tại nơi thực tập cùng gia đình và bạn bè.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu; Ban Chủ nhiệm Khoa Quản

lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy

cô giáo đã dạy dỗ, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình

học tập và rèn luyện tại trường thời gian qua.

Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi nhận được sự quan

tâm của giáo viên hướng dẫn – TS. Vũ Thị Thanh Thủy, đã tận tâm hướng dẫn,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ Phòng Tài nguyên và

Môi trường thành phố Cẩm Phả, Trung tâm phát triển quỹ đất TP Cẩm Phả, các

cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn

tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Công Thọ

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........ 4

1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 4

1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ ............................................. 5

1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà

nước thu hồi đất ................................................................................................. 6

1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt

Nam qua các thời kỳ ........................................................................................ 10

1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số một số nước trên

thế giới và khu vực .......................................................................................... 22

1.2.1. Ở Hàn Quốc ........................................................................................... 22

1.2.2. Ở Trung Quốc ....................................................................................... 24

1.2.3. Ở Thái Lan ............................................................................................ 25

1.2.4. Ở Singapore ........................................................................................... 26

1.2.5. Ở Australia ............................................................................................ 28

1.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất tại Việt Nam ........................................................................................ 30

iv

1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 30

1.3.2. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở một

số tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay .................................................... 32

1.4. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ninh ...... 34

1.4.1. Các văn bản hướng dẫn công tác bồi thường khi Nhà nước thu

hồi đất ............................................................................................................. 34

1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 35

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 38

2.1. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu ............................................................... 38

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 38

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 39

2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .............................................. 40

2.3.3. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 41

2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 41

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42

3.1. K hái quát về điều kiện tự nhiên – KTXH TP Cẩm Phả ............................. 42

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 42

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả ......................................... 46

3.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 49

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn TP Cẩm Phả ...................... 51

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 51

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018 ................................................... 57

v

3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 59

3.2.1. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................. 59

3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................. 59

3.2.3. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án ..................................... 62

3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án ................... 66

3.3.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu ................................................... 66

3.3.2. Cơ sở pháp luật để thực hiện dự án ....................................................... 67

3.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành .................................................................. 69

3.3.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPM tại dự án ........................ 71

3.3.5. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi

đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................................................. 78

3.3.6. Ý kiến của chuyên gia và cán bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến công

tacd GPMB ...................................................................................................... 82

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả

......................................................................................................................... 83

3.4.1. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................... 83

3.4.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................ 85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87

1. Kết luận ....................................................................................................... 87

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH ............................................................ 94

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTGPMB

STT Chữ viết tắt Chú giải

: Bồi thường giải phóng mặt bằng

1

2 BTHT : Bồi thường, hỗ trợ

3 BTHT&TĐC : Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

4 BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường

5 GCN : Giấy chứng nhận

6 GPMB : Giải phóng mặt bằng

7 HĐND : Hội đồng nhân dân

8 LĐĐ : Luật Đất đai

9 NXB : Nhà xuất bản

10 TĐC : Tái định cư

11 TNMT : Tài nguyên và Môi trường

12 UBND : Uỷ ban nhân dân

13 TP : Thành phố

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Cẩm Phả .................. 47

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của TP Cẩm phả ............ 48

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả............................ 57

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả bồi thường Giải phóng mặt bằng giai đoạn

2016-2018 ...................................................................................... 60

Bảng 3.5: Tổng quan về dự án ......................................................................... 71

Bảng 3.6: Bảng tổng hợp giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa

màu tại dự án ................................................................................. 72

Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ ............................ 77

Bảng 3.8: Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................... 78

Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư .......... 80

Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của

các cấp, các ngành ......................................................................... 81

Bảng 3.11: Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến

công tác giải phóng mặt bằng ........................................................ 82

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí thành phố Cẩm Phảtrên bản đồ tỉnh Quảng Ninh .................. 43

Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ.............. 79

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai là thành phần

không thể thiếu để thúc đẩy các hoạt động sản xuất của đời sống kinh tế xã hội,

nên chúng ta đang phải tìm mọi cách để đặt ra các thể chế pháp luật về đất đai,

đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai và những văn bản pháp luật có liên quan

để việc quản lý và sử dụng đất đai được diễn ra một cách hợp lý, tiết kiệm và

có hiệu quả.

Cùng với sự hội nhập của khu vực đặc biệt là việc phát triển nền kinh tế

hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong những

năm qua công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được coi trọng và

Nhà nước luôn coi việc quản lý Nhà nước về đất đai là một vấn đề trọng tâm

để phát triển đất nước, cho nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai bước đầu

đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.

Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường hỗ

trợ và tái định cư là vấn đề mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu

và phổ biến, không thể tránh khỏi.

Thành phố Cẩm Phả là một thành thành phố Công nghiệp nằm dọc Quốc

lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 30 km. Thành phố hiện đã được công nhận là

đô thị loại II, nằm trong hành lang kinh tế động lực Hạ Long - Cẩm Phả - Vân

Đồn - Móng Cái. Có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng nhất là khoáng sản

than, du lịch sinh thái biển và tài nguyên biển là trung tâm công nghiệp than

nằm liền kề với thành phố Hạ Long là cầu nối kết giữa các trung tâm kinh tế -

dịch vụ du lịch lớn của tỉnh với khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh, đây là

tiền đề thúc đẩy thành phố Cẩm Phả trở thành một thành phố với đầy đủ chức

năng công nghiệp than, dịch vụ, du lịch.

2

Trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong những năm qua ngoài kết quả đã

đạt được từ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với hàng trăm dự án từ

thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế -

xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã hoàn thành song công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, cũng đã có nhiều “điểm nóng” do thực hiện

công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu

nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo

dài, mất nhiều thời gian.

Từ thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ, có những đề xuất để sửa đổi, bổ

sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm

đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi,

góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện

về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

là cần thiết.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tôi tiến hành thực hiện nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Quốc

lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ

chuyên ngành Quản lý đất đai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án nâng cấp Quốc lộ 18A trên

địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa

bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

* Ý nghĩa khoa học

Việc đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB dự án nâng cấp

Quốc lộ 18A đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả có ý nghĩa thiết thực góp

3

phần tìm ra giải pháp nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề tồn tại, đảm bảo lợi ích

của người dân có đất bị thu hồi.

Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và

tái định cư là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực

hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp

theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch

hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH -

HĐH.

* Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của

công tác bồi thường, tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau

khi bị Nhà nước thu hồi đất.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn, có thể dùng làm tài liệu

tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học cũng như những nhà quản lý,

đơn vị thi công trong việc học tập, nghiên cứu, ban hành và thực hiện chính

sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện

các dự án trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.

4

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao

cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.

Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết

mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị

thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của

Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua

bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp

pháp của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu

hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia.

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với

diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, luật đất đai 2013).

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất

thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát (Quốc hội, luật đất đai 2013).

- Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây

để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể

tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự

án phát triển.

Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài

sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc

sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt

động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận

dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.

5

- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất

định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình

mới trên đó.

- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện

từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng

cho chủ đầu tư.

1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang

tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên

quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.

1.1.2.1. Tính đa dạng

Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự

nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao,

ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ

tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa

dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực

nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do

đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành

với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực

và từng dự án cụ thể.

1.1.2.2. Tính phức tạp

Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh

tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu

sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất

quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi

nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản

xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng

6

họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa

dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định

giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết

để đảm bảo đời sống dân cư sau này.

1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất

1.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

đất đai

Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn

bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù

hợp với tình hình thực tế.

Theo đó, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính

phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong

công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những

đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết

quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát

triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống

nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã

gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất

lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có

những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận

lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong

xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.

1.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử

dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng

ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt

7

lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa

chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định

nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.

Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng

hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở

xác định tính pháp lý của đất đai.

Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi

thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt

công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã

gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB

nhanh hơn.

1.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và

duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử

dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý

không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã

hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có

tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ

CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.

Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ

chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà

Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường

GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được

các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch,

8

kế hoạch sử dụng đất có tác động tới công tác bồi thường đất đai trên hai khía

cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà

theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện

khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng

tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi

thường.

Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn

thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền

vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang

nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong

trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,

dự án “treo".

1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành

trong các trường hợp sau đây: (1) Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc,

phương pháp xác định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và

được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; (2) Do đấu giá quyền

sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng đất thỏa

thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng

đất.

Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá

trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một

thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính

9

về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã

được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải

căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng

phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất

chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới

thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.

Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ

kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của

Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường

trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất

do các địa phương quy định và công bố đều chưa sát với giá thực tế của thị

trường, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh

khiếu kiện (Quốc hội, luật đất đai 2003).

Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường

cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới

12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%).

Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu

nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng

thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao

so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và môi

trường, 2005).

Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được

làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,

làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.

1.1.3.5. Thị trường bất động sản

10

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản

ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã

trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của

nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy

nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.

Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu

việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng

nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị

thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết

phải thông qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường.

Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động

tới giá đất tính bồi thường.

1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt

Nam qua các thời kỳ

1.1.4.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988

Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm

1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng

đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ

tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt

Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế

độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động

nông dân vào các hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc doanh, trạm

trại nông nghiệp với hình thức sở hữu tập thể.

Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg

quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản

pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường bắt buộc ở Việt Nam. Ngày

11

06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông

tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.

Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng

ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước

quản lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây

dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng

đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong

những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức tiết

kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng

dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi

dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt

phải bàn kỹ với nhân dân địa phương. Trường hợp không thực hiện được như

vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên

của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời

sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với

ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay

nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm

sản lượng thường niên...”

1.1.4.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993

Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước

thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng

đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường

những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên (Quốc

hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường

cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.

Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT

về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích

sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt

12

hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất

lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu.

UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa

phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc

cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông

nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất

nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân

sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo

đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho người dân vùng bị

thu hồi đất.

Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng

công tác pháp luật đất đai nói chung và công tác bồi thường, GPMB nói riêng,

đó là:

+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước

thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.

+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất

sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của

pháp luật”.

+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị

quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và

vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài

sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua,

trưng dụng do luật định (Quốc hội, hiến pháp 1992).

1.1.4.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003

a) Luật Đất đai 1993

Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất

đai 1988. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai quy định các loại

13

đất và nguyên tắc sử dụng từng loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất; xác lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất đó là quyền được cấp Giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất làm căn cứ cho việc được bồi thường giá trị

quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất .

- Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế

chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị

tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá

các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.

- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi

đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, Luật đất đai 1993).

Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày

17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng

vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh

tế, Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo

đó, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành các văn bản quy định về công tác

bồi thường GPMB.

+ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi

thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,

quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.

+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.

b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998

Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông

qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên

nền tảng cơ bản của Luật Đất đai năm 1993 và bổ sung một số điều cho phù hợp

thực tế.

14

Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự

thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi

thưòng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đề nghị sửa đổi một số nội dung như

xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền

và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các công tác

hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, về Hội đồng bồi

thường giải phóng mặt bằng và thẩm định Phương án bồi thường giải phóng

mặt bằng.

- Thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành

Nghị định 22/1998/NĐ-CP đưa ra các phương pháp xác định hệ số K trên cơ sở

quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND tỉnh,

thành phố quy định, nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và một

số nội dung khác.

Việc xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng

quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định

khi có sự chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khu vực bồi

thường diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, giá đất tính đền bù thiệt hại trong trường

hợp này chỉ bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi cộng thêm một

khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển

nhượng quyền sử dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của mảnh

đất đó.

- Đối với những nơi mới đô thị hóa (từ trước năm 1993 còn là nông thôn)

hoặc các hộ gia đình có khuôn viên thổ cư rộng có đất nông nghiệp, lâm

nghiệp thì diện tích đất ở được đền bù theo mức diện tích đất ở được cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng làm nhà ở, phần diện tích còn lại được

đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền

tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở với giá đền bù đất

nông nghiệp.

15

- Đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị được đền bù thiệt hại theo giá

đất nông nghiệp và cộng thêm một khoản tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa

giá đất ở trong đô thị của thửa đất ở liền kề với giá đất nông nghiệp.

- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Công sản

- Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng.

c) Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy

định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng như:

- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an ninh,

quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được

bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính

phủ.

- Nhà nước có công tác để ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất.

Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà

ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trường

hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,

được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà

người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định

thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế; trường hợp Chính phủ ra quyết

định thu hồi đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định

cưỡng chế.

- Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng công trình phục vụ lợi

ích công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp

hoặc Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất bị

thu hồi để xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả

thuận (Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 2001).

16

1.1.4.4. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua

ngày 26/11/2003 có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, khắc phục các hạn chế

trong việc bồi thường quy định tại các Luật Đất đai đã ban hành trước đây. Luật

Đất đai 2003 có nhiều nội dung mới, trong đó tập trung vào các vấn đề đặt ra

trong quản lý sử dụng đất đai như:

- Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai với những quyền

định đoạt, quyền hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là người

đại diện chủ sở hữu.

- Hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp phù hợp

với nền kinh tế thị trường và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

- Coi trọng chính sách đất đai đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ

tạo ra sự chủ động về chuyển đổi cơ cấu sử dụng quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát

triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình CNH - HĐH đất nước.

- Thiết lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ cơ bản sự

khác biệt giữa người trong nước và người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài và

thu hẹp đáng kể sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước

ngoài trong việc giao đất, cho thuê đất và quy định rõ quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất.

- Xoá bỏ bao cấp về đất đai trên cơ sở coi đất là nguồn vốn, nguồn nội

lực to lớn của đất nước cần phải được định giá theo đúng quy luật của kinh tế

thị trường và phải được đối xử như một loại hàng hoá có tính đặc thù trong quá

trình giao dịch trên thị trường bất động sản.

- Khuyến khích phát triển các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất trên

cơ sở coi quyền sử dụng đất là tài sản của người sử dụng đất, hạn chế sự can

thiệp về hành chính trong thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho

thuê, cho thuê lại, tặng, cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng

đất và tài sản gắn liền với đất.

17

- Khắc phục về cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,

an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ

chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi thu hồi đất

cho các dự án.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai bằng việc

phân cấp toàn bộ các quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích

sử dụng đất cho chính quyền địa phương, quy định cụ thể thủ tục và trình tự

thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất.

- Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng

phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và các khiếu

nại hành chính về đất đai, khắc phục tình trạng đùn đẩy tránh nhiệm dẫn tới

khiếu kiện kéo dài và vượt cấp.

Để thực hiện Luật Đất đai 2003, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành

nhiều Nghị định, cụ thể hoá các điều luật về giá đất và bồi thường, hỗ trợ khi

thu hồi đất như:

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật đất đai.

- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác

định giá đất và khung giá các loại đất.

- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về

hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi

bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và

18

Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty

cổ phần.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định

bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện

quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ

Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều của

Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về việc

quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện

quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định

cư.

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tái

định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

1.1.4.5. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay

Nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi

đất, khắc phục bất cập và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,

người sử dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời nhằm giảm thiểu khiếu kiện trong

bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật

hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất

đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm

tháo gỡ những hạn chế, bất cập của pháp luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc

sống. Được cụ thể hoá tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định

47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định

19

cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định

về giá đất.

Theo đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng,

an ninh, mục đích công cộng thì phải bồi thường cho người sử dụng đất bằng

đất, nếu không có đất thì phải bồi thường bằng giá trị đất tại thời điểm và kèm

theo đó là thực hiện các chính sách về hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống, sản

xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Còn những dự án phục vụ

cho việc sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân cơ bản chủ đầu tư phải

tự thoả thuận với người có đất trên cơ sở giá thị trường...

1.1.4.6. Sự đổi mới của Luật đất đai 2013

Về cơ bản Luật Đất đai năm 2013, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi nhà nước thu hồi đất giống như các văn bản luật cũ. Tuy nhiên, có

điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế và điều

kiện phát triển của đất nước bằng những biện pháp hỗ trợ như hỗ trợ ổn định

đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Có thể khái

quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường, giải

phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm

2003 cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định nguyên tắc bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu

hồi đất: Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên

tắc bồi thường thiệt hại về tài sản thành 02 Điều riêng biệt (Điều 74 và Điều

88).

Thứ hai, về giá đất bồi thường: giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ

thể theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi (giá thị trường) do Ủy

ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án. Căn cứ vào hồ sơ khu đất cần

định giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức có chức năng tư

vấn xác định giá đất tổ chức khảo sát, điều tra, xây dựng phương án giá đất

(kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất) báo cáo Sở Tài

20

nguyên và Môi trường thẩm định trình Hội đồng thẩm định giá đất thông qua,

sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Thứ ba, bổ sung thêm các trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đặc

biệt như: Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính

mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng

thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Thứ tư, Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ

trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê

duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc

Nhà nước (trước đây giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt

bằng liên hệ với Ngân hàng Thương mại, cổ phần Nhà nước để mở Sổ tiền gởi

tiết kiệm cho từng người bị thu hồi đất; số tiền gởi này cộng lãi suất phát sinh

sẽ được làm thủ tục chi trả cho người bị thu hồi đất).

Thứ năm, trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm

chi trả: Khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài

tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp

có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm

một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế

tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

Thứ sáu, cụ thể hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư

vào đất còn lại: Quy định chi tiết đối với từng loại đất gồm đất ở, đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử

dụng đất. Đặc biệt, việc xác định mức bồi thường cho người có đất thu hồi đối

với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ vào loại đất, đối tượng sử dụng

mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người sử dụng đất đối với

loại đất đó.

Thứ bẩy, bổ sung bồi thường đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê: Nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng

21

đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được

giao đất có thu tiền sử dụng đất (vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài

chính với nhau). Mặt khác, bổ sung thêm việc bồi thường đối với trường hợp

cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà

nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.

Thứ tám, bổ sung việc hỗ trợ đối với các tổ chức được Nhà nước giao

đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; tổ chức kinh tế

đang sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nhưng chi

phí trước đây nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp (nếu có)

chưa được khấu trừ vào tiền thuê đất, nay khi Nhà nước thu hồi đất không được

bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền theo mức bồi thường đất nông

nghiệp của dự án.

Thứ chín, quy định cụ thể hơn về tái định cư: Nhằm khắc phục tình trạng

chưa lập khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án

người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa bố trí vào

khu tái định cư. Cụ thể, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức lập và

thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải

đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù

hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng địa phương. Việc thu hồi đất ở

chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của

khu tái định cư.

Thứ mười, bổ sung làm rõ hơn một số quy định về hỗ trợ khi Nhà nước

thu hồi đất. Cụ thể bổ sung nguyên tắc hỗ trợ như: "Người sử dụng đất khi Nhà

nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn

được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công

bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật." Quy định cụ thể hơn

22

về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá

nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà

không có đất nông nghiệp để bồi thường. Trường hợp người được hỗ trợ đào

tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được

đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm

kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh

(khoản 1 Điều 84).

Ngoài ra, Luật cũng quy định hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm

việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ

mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu

hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Đồng thời, họ còn được vay vốn tín dụng ưu

đãi đề phát triển sản xuất, kinh doanh (Khoản 2 Điều 84).

Nhận xét, đánh giá:

Qua nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư qua các thời kỳ

cho thấy vấn đề bồi thường GPMB đã được đặt ra từ rất sớm, các công tác đều

xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với

xu hướng phát triển của đất nước. Trên thực tế các công tác đó đã có tác dụng

tích cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến

khích được đầu tư và tương đối giữ được nguyên tắc công bằng.

Cùng với sự đổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp

luật của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, công tác

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần

đây đã có nhiều điểm đổi mới thể hiện công tác ưu việt của một Nhà nước của

dân, do dân và vì dân.

1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số một số nước trên

thế giới và khu vực

1.2.1. Ở Hàn Quốc

Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn

Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp

23

đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật

thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực

hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc

lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu

quả công trình công cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá

trình thu hồi hay sử dụng đất cho các công trình công cộng thông qua tham vấn

và cưỡng chế (Phạm Bình Trị, 2013).

Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm 2 thể chế. Một là

"đặc lệ" liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng theo thủ tục

thương lượng của pháp luật. Hai là luật "sung công đất" theo thủ tục cưỡng chế

của công pháp.

Để thực hiện phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một

thời gian ngắn cho nên luật "sung công đất" đã được thiết lập trước vào năm

1962. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luật "đặc lệ" không đạt được thỏa

thuận thì sẽ thực hiện luật "sung công đất"; như vậy thời gian bồi thường có thể

bị kéo dài hoặc chi phí

bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thỏa thuận thống

nhất 2 thể chế này thành một. Luật bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện

theo 3 giai đoạn:

Thứ nhất, tiền đền bù đất đai khi thu hồi đất phục vụ cho mục đích công

cộng sẽ được giám định viên đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định. Giá quy

định không dựa vào những lợi nhuận khai thác nên đảm bảo sự khách quan

trong việc bồi thường.

Thứ hai, pháp luật có quy định không gây thiệt hại cho người có quyền

sở hữu đất trong quá trình thương lương đã chấp nhận thu hồi đất. Quy trình

chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản về tài sản và đất đai,

thương lượng và chấp nhận thu hồi.

24

Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được

Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con

người, cung cấp đất đai cho những người bị thu hồi đất bị mất nơi cư trú. Đây

là nội dung để người dân tự nguyện di dời để giải phóng mặt bằng. Trong những

năm 70 của thế kỷ XX, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào

đô thị làm cho thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất ở. Để giải

quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất

của nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được thực hiện thông qua các

chính sách như hỗ trợ tài chính, người bị thu hồi đất được quyền mua căn hộ

do thành phố quản lý tại khu đất được thu hồi có xung quanh thành phố Xơ-un.

Khi thị trường bất động sản phát triển, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ đều

bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.

1.2.2. Ở Trung Quốc

Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất

đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước

nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu

hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp

đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các

công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương

Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).

Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất

biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa

chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá

bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho

từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho

phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị

25

trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại

đất.

Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ

và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu

sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú

ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước

có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở

cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được

giao thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB phải lập các biện

pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất,

lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo

khiếu tố (Phạm Phương Nam, 2015).

Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung

Quốc xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động

tái định cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu

đất tập thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử

dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như

vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ

những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư chậm,

thiều đồng bộ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định

cư.

1.2.3. Ở Thái Lan

Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,

quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ

chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì

việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân;

định giá giá trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.

26

Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do

vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc gì

đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó trên

cơ sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn

cứ mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị

trường chuyển nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu

vực, từng dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao

so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc

nhà đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt

hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua

đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ

chỉ cho người dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê

hay mua trả góp... Tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức giá đền bù đã

hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người bị thu hồi không di chuyển

thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giải quyết (Phạm

Bình Trị, 2013).

Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực

hiện rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành công tác, phương án đền

bù. giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được

chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định

cư. Việc thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công

dân cũng như sự thống nhất về công tác; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ

trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã

góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.

1.2.4. Ở Singapore

Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu

tư nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90 %),

số còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các

27

chế độ quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài được

quyền sở hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Chế độ sử

dụng đất phổ biến là hợp đồng cho thuê của Nhà nước.

Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu

hồi đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề

thu hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Không có trường hợp người

nông dân tự chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng khu dân cư (giống

như ở Việt Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không

cho phép. Mọi việc chuyển nhượng thay đổi mục đích đểu thông qua Nhà nước.

Nhà nước đóng vai trò trung gian giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư, tránh

những tiêu cực trong đền bù giải tỏa và không để ảnh hưởng xấu đến việc thực

hiện dự án theo quy hoạch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung (Phạm

Phương Nam, 2015).

Singapore việc thu hồi đất dựa trên nguyên tắc: Thu hồi đất bắt buộc

phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị;

hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi đất khi thực sự cần thiết; công tác thu

hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các

Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng; việc thu hồi

đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông báo trước cho người

dân 2-3 năm; nếu người dân không chịu đi để nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng

cưỡng chế hoặc phạt theo pháp Luật Xâm chiếm đất công (Đào Trung Chính,

2014).

Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các

chi phí tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử dụng nhà mới

v.v. Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước thì có thể thuê một tổ chức định

giá tư nhân để định giá lại vật tư, chi phí định giá lại do nhà nước chi trả. Ở

Singapore các yêu tố ảnh hưởng do công trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói

bụi… cũng được tính đền bù.

28

Nhà nước thanh toán trước 20 % tiền đền bù khi chủ nhà thực hiện tháo

dỡ và hoàn trả phần còn lại khi việc tháo dỡ được hoàn thành. Nhà nước

Singapore còn có các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo quyền lời cho chủ bất

động sản di dời. Trong quá trình đền bù chủ bất động sản có quyền khiếu kiện

về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ tổ chức quyết định giá đền bù đối với

người khởi kiện. Nếu chủ bất động sản không đồng ý có thể đưa vụ việc ra tòa

thượng thẩm. Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ thiệt hại và tạo điều kiện

công ăn việc làm cho người nông dân khi chuyển thành thị dân, chính sách đối

với các hộ kinh doanh thương mại được đền bù bằng tiền mặt. Chính sách tái

định cư gắn liền với bố trí nhà ở công cộng - loại nhà do Nhà nước xây dựng

và cung cấp với giá rẻ kèm theo một số điều kiện (Phạm Phương Nam và

Nguyễn Thanh Trà, 2012).

Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore cho thấy tính

pháp lý và tính dân chủ, tính dân chủ thể hiện ở người dân có thể thuê một tổ

chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí định giá do Nhà nước chi trả,

các yếu tố ảnh hưởng khác cũng được tính đền bù và chính sách tái định cư

được thực hiện bằng việc bố trí nhà ở công cộng do Trung tâm Phát triển Nhà

thực hiện.

1.2.5. Ở Australia

Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có

quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng

từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ

quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.

Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do

việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức

thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của

việc bồi thường là trả lại chi chủ sở hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương

với những gì mà anh ta bị lấy đi.

29

Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà

người bán đất bình thường không thế nhận được từ người mua thông thường,

ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - bồi thường phụ thêm (Phạm

Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).

Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên

thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.

Đảm bảo cho chủ đất không có quyền sở hữu không bị thiệt hại hơn và cũng

không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.

Nhận xét, đánh giá:

Các nước muốn xây dựng và phát triển công trình đều cần có đất. Do đất

đai có hạn, vì thế Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi

đất hoặc trưng dụng đất của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho

nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở

mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng dụng đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại

Bộ luật đất đai hoặc một Bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp

với quy định của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện

thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi

thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo công tác riêng

do Nhà nước đó quy định.

Qua nghiên cứu công tác bồi thường GPMB của một số nước và các tổ

chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để

tiếp tục hoàn thiện công tác bồi thường GPMB ở một số điểm sau:

- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để

bồi thường GPMB nói riêng;

- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy

định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường GPMB;

quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc làm

cho người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử

dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.

30

1.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất tại Việt Nam

1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy

luật kinh tế. Sự quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất được cụ thể

hóa ngay trong Luật đất đai năm 2013, ngoài ra các Nghị định 43/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị

định

47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về

giá đất cũng thể hiện sự quan tâm đặc biết đối với người bị thu hồi đất và tính

minh bạch trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vì thế, công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả khá khả

quan, thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau:

Về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: ngày càng được xác

định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho

công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận bồi thường,

hỗ trợ cũng thấy thỏa đáng.

Về mức bồi thường, hỗ trợ: ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân

bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã

được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng

và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.

Về trình tự thủ tục tiến hành: bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được

tiến hành theo trình tự thủ tục ngày càng chặt chẽ, tối giản, giải quyết được

nhiều vướng mắc trong khi tiến hành GPMB, giúp cho các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.

31

Áp dụng tại các địa phương: bên cạnh việc thực hiện các quy định của

Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định

hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để

ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công

tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao

hơn. Chẳng hạn như: Quyết định số 16/2010/QĐ-UB ngày 05/5/2010 của

UBND thành phố Hà Nội… Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất đã tiến hành khá thuận lợi, mặc dù

vẫn còn những khiếu nại nhưng số này ít và không gây trở ngại đáng kể trong

quá trình thực hiện.

Việc nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa cũng như tính chất phức tạp

của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính sách,

của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để

tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực

và có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; Sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn

của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự

án đầu tư ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.

Nhờ bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về

năng lực cán bộ thực thi GPMB, tiến độ GPMB trong các dự án đầu tư gần đây

đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động tiêu cực

khi tiến hành GPMB. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây

dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm

của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời

sống sản xuất cho người dân có đất bị thu hồi.

32

1.3.2. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở một

số tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay

1.3.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Nội

Công tác giải phóng mặt bằng năm 2014 được triển khai thực hiện trong

điều kiện tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có nhiều khó khăn; các cơ chế chính

sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có sự thay đổi đáng kế trong Luật đất

đai năm 2013; Vì vậy, dưới sự chỉ đạo, điều hành sâu sát, tích cực của UBND

thành phố, sự quyết tâm, lỗ lực của các cấp chình quyền quận, huyện, phường

xã và chủ động phối hợp của các sở, ban ngành Thành phố, công tác giải phóng

mặt bằng năm 2014 tiếp tục đạt được những kết quả tích cực như sau:

Trên toàn Thành phố đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo

thẩm quyền cho 19.384 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; chi trả hơn 8.511 tỷ đồng

tiền bồi thường, hỗ trợ; phê duyệt bố trí tái định cư cho 1.457 hộ gia đình, cá

nhân phải di chuyển chỗ ở; Đã thu hồi và nhận bàn giao mặt bằng hơn 983 ha

đất tại 211 dự án. Đây thực sự là khối lượng công việc không nhỏ mà thành phố

Hà Nội phải giải quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ của dự án và ổn định đời

sống nhân dân trong các khu vực phải giải toả di dời (Ban chỉ đạo GPMB thành

phố Hà Nội, 2015).

Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh

tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được thực hiện với nỗ lực cao hơn

và giải pháp mới với phương châm quyết liệt hơn. Nhờ vậy công tác công tác

bồi thường, hỗ trợ đã góp phần quan trọng vào quá trình CNH - HĐH thủ đô

Hà Nội.

1.3.2.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Đà Nẵng

Từ năm 2006 đến 31/12/2013 UBND thành phố Đà Nẵng ban hành nhiều

các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện tốt công

tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo các quy định này, UBND thành phố

Đà Nẵng có quy định về thường tiến độ: Đối với những dự án cần giải tỏa để

33

có mặt bằng thi công theo tiến độ của UBND thành phố quy định, Hội đồng bồi

thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND thành phố quy định về

thời gian xét thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ

trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định.

Theo đánh giá, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng có nơi thực hiện còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ một

số dự án và kết quả phát triển Kinh tế - xã hội của thành phố. Từ năm 2006-

2013, toàn thành phố đã thực hiện Giải phóng mặt bằng 717 dự án với 987

phương án bồi thường được phê duyệt, thu hồi 3.938 ha đất các loại với 43.479

hộ gia đình và 526 tổ chức bị ảnh hưởng, qua đó đã bồi thường, hỗ trợ hơn

1.821 tỷ đồng và quy hoạch 3.410 lô đất tái định cư, trong đó đã đưa vào sử

dụng 1.760 lô (Trương Công Sơn, 2014).

* Nhận xét, đánh giá

- Căn cứ vào Hiến pháp và các văn bản Luật Đất đai từ năm 1988 đến

2004, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư

và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và

tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó tùy từng thời kỳ kịp thời điều

chỉnh và quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, trình tự thủ tục về bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư. Quy định tính pháp lý giá trị của đất đai, tài sản trên đất để

từ đó có căn cứ tính bồi thường thiệt hại, cùng đó là quy định các khoản hỗ trợ,

giải pháp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (tư liệu sản xuất). Quy định quyền

lợi, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường thiệt hại và khiếu

nại khi thấy việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa thỏa đáng. Quy định vai

trò thẩm quyền của các cơ quan chức năng trong việc được giao nhiệm vụ thực

hiện.

- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư qua các thời kỳ thể hiện

tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều

34

có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các công tác bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư do yếu tố khách quan chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã

phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người có đất bị thu hồi.

Ngày nay, các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công

nghiệp được mở rộng thể hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chúng

ta đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, cũng như ổn định đời

sống của nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong công cuộc

đổi mới.

Tuy nhiên do thực tế khách quan tốc độ phát triển công nghiệp hóa –

hiện đại hóa nhanh đòi hỏi công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chúng

ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với thực tiễn”.

1.4. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ninh

1.4.1. Các văn bản hướng dẫn công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi

đất

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định của Chính phủ và Thông

tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác bồi thường giải phóng

mặt bằng và điều kiện cụ thể về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương,

UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về

công tác bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

phù hợp theo phân cấp của Chính phủ và các Bộ, cụ thể như sau:

- Quyết định 4005/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi

đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất

ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định 2366/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 về đơn giá bồi thường

thiệt hại về cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

35

- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về sửa đổi, bổ sung

Khoản 2 Điều 17 quy định kèm theo Quyết định 499/2010.

- Quyết định số 1896/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình

xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định 2580/2010/QĐ/UBND ngày 26/8/2010 qui định biểu mẫu

để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư áp dụng thống

nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định số 398/2010/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 của Ủy ban nhân

dân tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Hàng năm UBND tỉnh đều ban hành các quyết định về phân loại đường

phố, khu vực, vị trí và giá đất phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để

làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và bồi thường

thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất...

Nhìn chung, UBND tỉnh đã ban hành đầy đủ các quy định về công tác

bồi thường hỗ trợ tái định cư cơ bản phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế

tại địa phương được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.

1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

1.4.2.1. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

Trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan

tâm đến công tác bồi thường, GPMB các dự án; xác định nhiệm vụ GPMB được

ưu tiên hàng đầu để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết

quả thực hiện GPMB trong thời gian qua được Tỉnh ủy và UBND tỉnh đánh giá

36

cao. Nhiều dự án lớn, dự án trọng điểm được GPMB với tiến độ thời gian rất

nhanh đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư, giải ngân vốn xây

dựng cơ bản tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, giữ ổn định an ninh chính trị,

xã hội trên địa bàn tỉnh.

Đại đa số nhân dân đều ủng hộ và chấp hành chủ trương thu hồi đất của

nhà nước để thực hiện các dự án. Đặc biệt là có sự đồng thuận cao đối với hầu

hết các dự án thuộc đối tượng công cộng, phúc lợi xã hội (như đường xá, cầu

cống, bệnh viện, trường học, công viên…). Nhưng việc thu hồi đất của Nhà

nước đối với các dự án phát triển kinh tế, đặc biệt là các dự án kinh doanh hạ

tầng (đất ở, đất sản xuất kinh doanh), thời gian gần đây gặp nhiều khó khăn,

mà nguyên nhân chính là do có sự chênh lệch địa tô của việc thu hồi và chuyển

mục đích sử dụng đất của Nhà nước gây nên.

Trong công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn có nhiều kiến nghị, đề nghị

của người sử dụng đất về công tác bồi thường, giá trị bồi thường gây ra các vụ

khiếu kiện đông người, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.

1.4.2.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu

hồi đất

Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và luật dất đai năm 2013 đến

nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã và đang thực hiện GPMB đối với 2.100 dự án.

Hiện nay, đang triển khai bồi thường, GPMB tới gần 400 dự án (gồm các dự án

thực hiện mới trong năm 2015 và một số dự án tồn đọng, chuyển tiếp từ trước).

Trong đó, tính riêng năm 2015, mặc dù điều kiện kinh tế, xã hội của cả nước

nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng gặp nhiều khó khăn, nhưng toàn tỉnh

đã và đang triển khai thực hiện mới được gần 120 dự án.

Tổng diện tích đất phải thu hồi của các dự án đang triển khai là: 3.673ha.

Trong đó: Đất nông nghiệp là: 3.184ha; Đất ở: 310ha; Đất phi nông nghiệp:

179ha. Số tổ chức và hộ gia đình bị thu hồi đất là: 19.974 tổ chức, hộ gia đình.

37

Trong đó số hộ gia đình, cá nhân là 19.868 hộ, với diện tích đất thu hồi là

3.376ha.

Giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư các dự án đang thực

trên địa bàn tỉnh là 4.200 tỷ đồng. Trong đó, điển hình là các dự án lớn và trọng

điểm đang triển khai thực hiện như:

- Dự án nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18A, đoạn Hạ Long - Uông Bí qua 3

địa phương là Hạ Long, Uông Bí và Quảng Yên: diện tích đất thu hồi 65ha, ảnh

hưởng đến 1.064 hộ gia đình, cá nhân; phải bố trí tái định cư cho gần 300 hộ.

Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khoảng 760 tỷ đồng;

- Dự án Cảng hàng không Quảng Ninh tại khu kinh tế huyện Vân Đồn:

diện tích đất thu hồi 284ha, ảnh hưởng đến 260 hộ gia đình, cá nhân; phải bố

trí tái định cư cho gần 300 hộ. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái

định cư khoảng 1.100 tỷ đồng;

- Dự án đường dẫn cầu Bắc Luân 2 tại thành phố Móng Cái: diện tích đất

thu hồi 40ha, ảnh hưởng đến 300 hộ gia đình, cá nhân; phải bố trí tái định cư

cho trên 100 hộ. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư khoảng

265 tỷ đồng..... (Sở TN và MT tỉnh Quảng Ninh, 2015).

Nhìn chung, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhận được sự quan

tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các

huyện, thành phố nên hầu hết các dự án trên địa bàn tỉnh được triển khai đảm

bảo đúng tiến độ thời gian. Các nhà đầu tư cơ bản có năng lực, đáp ứng được

yêu cầu theo quy định của UBND tỉnh về quy chế quản lý các dự án đầu tư trên

địa bàn tỉnh.

38

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất để thực hiện dự án nâng cấp Quốc lộ 18 trên địa bàn TP Cẩm Phả,

tỉnh Quảng Ninh. Những người dân bị mất đất và những thuận lợi, khó khăn

vướng mắc của họ sau khi bị thu hồi đất, các chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư đã được triển khai và mức độ giải quyết những khó khăn của người dân

bị thu hồi đất.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư của dự án: Quốc lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh

Quảng Ninh.

Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến 12 năm 2018. Số liệu thứ

cấp của dự án được thu thập từ năm 2015 đến tháng 11 năm 2017.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả;

- Tình hình quản lý, sử dụng đất đai thành phố Cẩm Phả giai đoạn

2015-2017;

- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố

Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017;

- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

ở dự án nghiên cứu;

39

- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp lý, ổn định

đời sống, ổn định sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới cho

người dân có đất bị thu hồi.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu

* Điều tra thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài tại các cơ

quan chuyên môn của UBND TP Cẩm Phả , bao gồm:

+ Các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình

hình quản lý, sử dụng đất;

+ Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư tại các dự án như: khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của

Tỉnh Quảng Ninh và giá bồi thường được áp dụng cho dự án nghiên cứu;

+ Hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án và kết

quả thực hiện…

- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường,

hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu trên sự giúp đỡ của các cán bộ chuyên môn.

* Điều tra thu thập thông tin, số liệu sơ cấp

Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra được thiết kế sẵn để điều tra đối

với người dân và các cán bộ làm công tác quản lý về công tác thu hồi, bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn TP . Thông tin được

thu thập từ hoạt động điều tra trực tiếp đối với một số trường hợp là đối tượng

bị thu hồi đất, được hưởng chế độ BTHT&TĐC trong dự án nghiên cứu và một

số cán bộ tham gia vào quá trình BTHT&TĐC trong dự án.

- Điều tra, phỏng vấn sâu, trực tiếp gặp bộ phận bồi thường - giải phóng

mặt bằng thuộc Phòng TNMT, Trung tâm PTQĐ thành phố Cẩm Phả và lãnh

đạo địa phương (cấp xã, phường: 23 người).

40

Danh mục các yếu tố ảnh hưởng đến Xếp thứ tự ưu tiên mức

công tác giải phóng mặt bằng độ ảnh hưởng (từ 1-n)

Chậm tiến độ do thiếu vốn

Do chưa có khu tái định cư

Do phương pháp chưa phù hợp

Do giá cùng khu vực có sự chênh lệch

Do chính sách chưa phù hợp

Do thủ tục hành chính

Do chủ sử dụng đất

Khác.....

(Yếu tố nào có tổng điểm trọng số nhỏ nhất tức là có mức độ ảnh

hưởng lớn nhất)

- Điều tra nông hộ: Để thu thập các thông tin liên quan tới tình hình đời

sống, việc làm điều tra nông hộ phụ lục 1: Phiếu tham vấn hộ gia đình. Tuy

nhiên do hạn chế về thời gian, kinh phí nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra

được 80 phiếu (80 hộ gia đình bị thu hồi)

+ Nhóm 1: Nhóm hộ mất 50% - 100% đất (40 phiếu)

+ Nhóm 2: Nhóm hộ mất dưới 50% đất (40 phiếu)

2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu

- Thống kê, tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp đã

điều tra thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề tổng quan

của đề tài cũng như thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư trên địa bàn TP Cẩm Phả . Trên cơ sở các số liệu thu thập được ta dùng

phương pháp xử lý thông tin để loại bỏ các số liệu, thông tin thiếu chính xác, sai

sự thật, đảm bảo có những thông tin chính xác nhất, trung thực. Từ đó, sử dụng

phầm mềm Excel để tính toán, xử lý và trình bày, mô tả các số liệu thu thập được

dưới dạng bảng, biểu để có cái nhìn trục quan hơn về nội dung nghiên cứu.

41

- Phân tích tổng hợp các kết quả điều tra thu thập thông tin nhằm đánh giá

khách quan thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và

rút ra những nhận định, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.

2.3.3. Phương pháp kế thừa

Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước có liên quan để tham

chiếu, so sánh và luận giải các vấn đề trong quá trình nghiên cứu.

2.3.4. Phương pháp chuyên gia

Tham vấn, trưng cầu ý kiến của các chuyên gia tại Phòng TNMT TP Cẩm

Phả về việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất; những thuận lợi và hạn chế khi thực hiện các công tác

này tại các dự án trên địa bàn TP nói chung và dự án tiến hành nghiên cứu nói

riêng.

42

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. K hái quát về điều kiện tự nhiên – KTXH TP Cẩm Phả

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc

Bộ Việt Nam, nằm dọc theo Quốc lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 30km và cách

thủ đô Quảng Ninh hơn 200 km về phía Đông Bắc. Theo Quy hoạch xây dựng

vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050, Cẩm

Phả thuộc vùng đô thị trung tâm Hạ Long (gồm có Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành

Bồ).

Vùng đô thị trung tâm Hạ Long là vùng hạt nhân của tỉnh Quảng Ninh; là

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của toàn Tỉnh với trung tâm thành phố Hạ

Long; gắn kết không gian vịnh Hạ Long với vịnh Bái Tử Long; là đầu mối giao

thông quốc tế, quốc gia và khu vực. Với thế mạnh về công nghiệp khai thác than,

nhiệt điện, xi măng, cụm cảng biển, thương mại, dịch vụ và du lịch biển, Cẩm Phả

được xác định là đô thị phát triển công nghiệp (than, nhiệt điện, phụ trợ...), dịch

vụ theo hướng hiện đại, bền vững với môi trường; là đô thị điển hình trong việc

thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi "nâu" sang "xanh"

Cẩm Phả có toạ độ địa lý từ 200 58'10 - 21012' vĩ độ bắc, 107010' -107023'50

kinh độ đông; là một thành phố thuộc “tuyến phía Đông” của tỉnh Quang Ninh với

những đặc thù về điều kiện tự nhiên, lịch sử, dân cư cũng như hoạt động kinh tế.

Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên, phía Nam là vịnh Bái Tử Long

giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn, phía Đông giáp huyện Vân Đồn, phía

Tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long. Thành phố cách Hà Nội 180

km, cách thành phố Hải Phòng 100 km, cách thành phố Hạ Long 30 km và cách

thành phố Móng Cái 140 km. Quá trình phát triển về mọi mặt của Thành phố luôn

gắn bó hữu cơ với sự phát triển của các vùng miền (liền kề khu kinh tế Vân Đồn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

43

với các thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí) và đặc biệt là sự phát triển của

ngành công nghiệp khai thác mỏ và công nghiệp nhiệt điện (từ năm 2013).

Cẩm Phả là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than của cả nước; trung

tâm công nghiệp về điện, cơ khí, vật liệu xây dựng; có vị trí đặc biệt quan trọng về

quốc phòng - an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đông Bắc của Tổ quốc; nằm trong

vùng động lực phát triển miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là đầu mối

giao thông quan trọng của Quảng Ninh với các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 18A; Tỉnh

lộ 326, 329; giao thông đường thuỷ đi qua rất thuận tiện cho việc giao thông đối

nội, đối ngoại, vận tải khách, giao lưu hàng hoá…).

Thành phố Cẩm Phả là một đơn vị hành chính dọc theo Quốc lộ 18 với các

khu dân cư được ghép nối thành một dải tạo nên một hình dáng đô thị đặc biệt gồm

13 phường và 3 xã.

TP Cẩm Phả

Hình 3.1. Vị trí thành phố Cẩm Phảtrên bản đồ tỉnh Quảng Ninh

Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Cẩm Phả là 38.652,4 ha.

3.1.1.2. Địa hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

44

Có 4 dạng chính: đồi núi cao, đồi thấp, đồng bằng và bãi sú vẹt ven biển.

- Địa hình núi cao có độ dốc >25%, khu vực phía Bắc là các đỉnh núi cao

gồm nhiều mỏ than nối tiếp nhau, có 2 nếp đứt gãy địa hình dọc theo Quốc lộ 18A

và 18B, cao độ từ +120 đến +200m.

- Địa hình đồi thấp: khu vực Mông Dương có độ dốc dưới 20%, cao độ từ

+20 đến +40m.

- Địa hình đồng bằng bao gồm khu vực trung tâm đô thị thành phố, khu Cửa

Ông, Cọc 6 có độ dốc từ 2 đến 10%, cao độ từ +3 đến +20m.

- Bãi sú vẹt ven biển có cao độ trung bình từ 0,4 đến 0,6m, thường xuyên

chịu ảnh hưởng của nước biển.

3.1.1.3. Khí hậu

Khí hậu TP. Cẩm Phả nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh

hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của trạm dự báo và phục vụ khí

tượng thuỷ văn Quảng Ninh thì khí hậu vùng có những đặc trưng sau:

Một năm chia làm 2 màu rõ rệt: 01 mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng

X và 01 mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.

- Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ trung bình năm 230 C, về mùa hè nhiệt độ trung bình giao động từ

26,8 – 28,20 C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới 36,60 C vào tháng 7. Về mùa đông

chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc nên thời tiết lạnh, nhiệt độ trung bình dao

động từ 16 - 210 C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đạt 5,50 C vào tháng 12.

- Độ ẩm không khí

Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm ở khu vực là 83%, cao nhất

vào tháng 3,4 đạt khoảng 88%; thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 cũng đạt 78%.

độ ẩm không khí còn phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự phân hoá theo mùa,

vùng địa hình đồi núi phía Bắc có độ ẩm không khí thấp hơn vùng ven biển, mùa

mưa có độ ẩm không khí cao hơn mùa khô.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Lượng mưa:

45

+ Mùa mưa từ tháng V đến tháng X: lượng mưa chiếm trên 80% lượng mưa

cả năm. Mưa lớn nhất thường vào tháng VI, VII, VIII hàng năm.

+ Vũ lượng mưa lớn nhất trong ngày là 258,6 mm vào ngày 11/7/1960;

+ Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3 mm vào tháng 8/1968;

+ Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa của năm mưa là 2.850,8 mm vào

năm 1960;

+ Số ngày mưa nhiều nhất trong mùa mưa là 103 ngày (năm 1960);

+ Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Lượng mưa chiếm dưới 20%

lượng mưa cả năm, chủ yếu là mưa nhỏ với lượng mưa trung bình 60 mm/tháng.

Hướng gió chủ đạo trong mùa khô là hướng đông Bắc, trong mùa mưa

là hướng đông và đông Nam. Tốc độ gió trung bình là 1,35 m/s và lớn nhất

là 3,7 m/s.

3.1.1.4. Thủy văn

- Nước mặt và nước ngầm

Do đặc thù về địa hình đó là bề ngang hẹp, một phía giáp núi, một phía giáp

biển, diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, nước mặt tập trung ở các vùng hồ đập nằm sâu

trong núi như đập Cao Vân, hồ Ba Da. Nói chung, nguồn nước ngọt tại đây không

phong phú như các tỉnh đồng bằng khác.

- Sông ngòi

Đây là khu vực có nhiều sông suối nhưng các sông đều ngắn, nhỏ, độ dốc

lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt nhau giữa các mùa. Mùa đông, các sông

cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng vào mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao

rất nhanh. Lưu lượng mùa khô là 1,45 m3/s, chênh nhau 1.000 lần.

- Biển

Khu vực có 02 vịnh lớn. đó là Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long. đây là

vùng vịnh kín, có nhiều lớp đảo che chắn nên không có sóng lớn. Chế độ thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3- 4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện

46

tượng sinh “con nước”, thủy triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa

hạ, buổi sáng các tháng mùa đông.

3.1.1.5. Tài nguyên

Kế hoạch sử dụng đất là vấn đề then chốt cho sự phát triển của Thành phố.

Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2015-2010) thành phố Cẩm Phả, tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2018

là 38.652,4 ha, trong đó, đất nông nghiệp có 21.764,8 ha, chiếm 56,3% diện

tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp có 13.370,2 ha, chiếm 34,6% tổng diện

tích đất tự nhiên và đất chưa sử dụng có 3517,4 ha, chiếm 9,1% tổng diện tích

đất tự nhiên.

Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp, có tiềm năng khoáng sản lớn. Trữ

lượng than khoảng 1,3 tỷ tấn, chiếm 43,45 % toàn ngành than Quảng Ninh. để có

thể cung cấp nguyên liệu cho ngành xi măng, ngành xây dựng và nguyên liệu cho

làm đường trong khu vực.

Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có nguồn tài nguyên nước khoáng, tập trung

chủ yếu từ km 4 đến chân đèo Bụt ở 03 điểm chính km4, km9, km12. Nước khoáng

mặn Quang Hanh nổi tiếng và được lưu hành rộng rãi trên thị trường.

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả

3.1.2.1. Cơ cấu hành chính và phân bố dân cư

Cẩm Phả chiếm khoảng 15% tổng dân số của tỉnh Quảng Ninh, là địa phương

lớn thứ hai trong tỉnh. Đặc biệt, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm (CAGR)

của Cẩm Phả trong giai đoạn 2009 - 2013 là 1,75%, cao hơn hai lần so với giai

đoạn 2005 - 2009 do một số lượng lớn người lao động từ tỉnh ngoài đến làm việc

tại nhiều dự án và các công ty trong ngành công nghiệp như nhà máy nhiệt điện,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà máy xi măng, nhà máy sản xuất giày dép.

47

Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Cẩm Phả

STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018

I Tổng số nhân khẩu Người 192.604 195064 195.993

1 Theo giới tính

Nam Người 98.691 99.596 104.673

Nữ Người 93.913 95.468 91.320

2 Theo khu vực

Nội thành Người 184.233 186.617 187.759

Ngoại thành Người 8.371 8.447 8.234

II Tổng số lao động trong độ tuổi 120.274 120.599 123.096

1 Theo giới tính Người

Nam Người 64.808 64.875 63.471

Nữ Người 55.466 55.724 59.625

2 Theo khu vực

Nội thành Người 115.378 115.717 117.282

Ngoại thành Người 4.896 4.882 5.814

Nguồn: Phòng thống kê thành phố Cẩm Phả (2019)

Năm 2018, Cẩm Phả có 195.993 người với mật độ dân cư: 507 người/km².

Hầu hết là người Kinh (95,2 %), còn lại đáng kể là người Sán Dìu (3,9 %).

Dân cư trong TP. Cẩm Phả phân bố thành 13 phường và 03 xã. Dân cư phân

bố khá đồng đều giữa các phường. Các khu dân cư thường phân bố dọc theo tuyến

đường Quốc lộ và khu trung tâm.

Hiện tại, người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng

đồng bằng Bắc Bộ. Dân số Cẩm Phả có một tỷ lệ không bình thường là nam (59,0

%) đông hơn nữ (41,0 %).

3.1.2.2. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế chính

Là một trong bốn trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh, trong nhiều năm gần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đây, nền kinh tế của TP. Cẩm Phả luôn tăng trưởng trên 15 %. Thu nhập bình quân

48

đầu người 2018 của Cẩm Phả rất cao đạt 2.644 USD gấp hơn 2 lần so với mức thu

nhập trung bình cả nước.

Cẩm Phả là thành phố có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế

như công nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế

tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ,

du lịch...vv.

Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của TP Cẩm phả

Đơn vị tính: %

Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018

Tổng số 113,65 112,78 112,83

Nông, lâm nghiệp và thủy sản 106,83 105,83 110,43

Công nghiệp – xây dựng 113,8 112,0 112,3

Dịch vụ, du lịch 114,06 114,28 114,22

(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Cẩm Phả 2019)

3.1.2.3. Hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật

a. Giao thông

Thành phố Cẩm Phả có tuyến đường Quốc lộ QL. 18 A chạy qua, bắt đầu

từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố Cẩm Phả đến cầu

Ba Chẽ. đây là tuyến đường huyết mạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố

giao lưu, phát triển kinh tế- xã hội với các khu vực lân cận. Ngoài ra, Cẩm Phả

còn có tuyến đường 326 (đường 18B), từ ngã Hai đến Mông Dương chạy ở phía

Tây dài 25 km, chủ yếu phục vụ cho lâm nghiệp và vận tải mở. Hệ thống đường

nội thị của thành phố có 40 km và 01 tuyến xe bus chạy xuyên suốt thành phố.

Bên cạnh đó, thành phố còn có hệ thống giao thông đường sắt với 04 tuyến.

Cụ thể như sau: tuyến Tây khe Sim đi Cửa Ông với chiều dài 16 km; tuyến Cọc 6

đi Cửa Ông có chiều dài là 5 km; tuyến đèo Nai đi Cửa Ông với chiều dài là 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

km và tuyến Cửa Ông đi Mông Dương dài 7 km.

49

b. Hệ thống bến cảng

Trên địa bàn xã có 03 cảng chính và các bến bãi nhỏ lẻ, bao gồm:

+ Cảng Cửa Ông xuất than với công suất 3 triệu tấn/năm;

+ Cảng đá Bàn với công suất 0,5 triệu tấn/năm;

+ Cảng Vũng đục;

+ Các bến bãi nhỏ chuyên chở than, vật liệu xây dựng và vật tư từ Cẩm Phả

đến Mông Dương với công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Ngoài ra, Cẩm Phả còn có 01 bến tàu với 250 hành khách đi các tuyến Hải

Phòng, Hòn Gai và khu vực Viễn đông.

c. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường

Toàn thành phố sử dụng hệ thống thoát nước thải chung với nước mưa và

chung với hệ thống đường ống các loại. Nước thải chỉ được xử lý sơ bộ rồi thoát

ra những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh và đổ trực tiếp biển.

d. Hệ thống cấp nước

Cẩm Phả đang được cấp nước từ nguồn nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước

mặt thuộc sông Diễn Vọng và hồ Cao Vân với công suất 11.000 m3/ngày đêm;

nguồn nước ngầm có tổng công suất 8.552 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân được cấp nước

là 4%.

e. Hệ thống cấp điện

Thành phố được cấp điện qua mạng điện Quốc gia bằng 02 tuyến 110 KV,

trạm Mông Dương 110/35/6 KV của Cẩm Phả cung cấp điện bằng tuyến 35 KV.

Toàn bộ thành phố có 10 trạm 35/0,4 KV và 6/0,4 KV. Toàn bộ mạng lưới điện

0,4 KV dài 80km. Tiêu chuẩn cấp điện đạt 100 W/người.

3.1.3. Đánh giá chung

a. Thuận lợi

- Là một TP thuộc tỉnh Quảng Ninh với hệ thống giao thông khá phát

triển Cẩm Phả có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng an ninh của tỉnh - cửa ngõ phía Đông Bắc của Tỉnh. Cẩm Phả là một

50

trong những khu vực phát triển của tỉnh, đây là một trong những điều kiện đặc

biệt thuận lợi thu hút nguồn lực vốn tài chính, nguồn nhân lực và khoa học

công nghệ thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của TP nói riêng và của

Quảng Ninh nói chung.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển khá đồng bộ và

càng ngày càng hoàn thiện cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh và nhu cầu tiêu

dùng trên địa bàn lớn cũng là những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển

nhanh kinh tế - xã hội, đặc biệt là dịch vụ cao cấp.

- Các hoạt động về văn hoá xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển

biến tích cực. Cơ sở, trang thiết bị không ngừng được tăng cường và mở rộng,

tạo sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và lượng.

- Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của TP tăng cao. Sự chuyển dịch

cơ cấu kinh tế đúng hướng góp phần tích cực tăng thu nhập, tạo công ăn việc

làm cho người lao động.

b. Khó khăn

- Mặc dù đã tích cực trong công tác chỉnh trang cải tạo đô thị song do

đặc thù các khu dân cư trên địa bàn TP Cẩm Phả được hình thành từ lâu đời

đan xen với các khu đô thị mới do đó đã tạo nên bộ mặt kiến trúc đô thị chưa

hài hòa.

- Còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn bảo tồn các kiến trúc cũ

và xây dựng các khu đô thị hiện đại để đảm bảo sự phát triển đồng bộ theo quy

hoạch.

- Trên địa bàn TP có rất nhiều người từ các tỉnh khác đổ về khiến công

tác quản lý trên địa bàn TP còn gặp nhiều khó khăn.

- Việc phát triển một số ngành kinh tế đã và đang tác động xấu đến môi

trường như ô nhiễm về bụi, không khí do xây dựng; ô nhiễm từ nước thải và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp.

51

- Là một trong những TP phát triển của Tỉnh Quảng Ninh, xu thế công

nghiệp hoá, đô thị hoá, dịch vụ diễn ra mạnh mẽ và mức độ phát triển hạ tầng

cơ sở đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp lực rất lớn

đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới,

cũng như giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế – xã hội như bồi thường thiệt

hại khi giải phóng mặt bằng, di dời địa điểm mới...và đòi hỏi phải có chiến

lược cụ thể cho vấn đề này.

3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn TP Cẩm Phả

3.2.1. Tình hình quản lý đất đai

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống của nhân dân trong thành phố đã từng

bước được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn đã có nhiều thay đổi, nhu cầu

sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng và

nhà ở, khu buôn bán và hệ thống chợ phát triển. Kết quả bước đầu đạt được

như sau:

1) Tình hình thực hiện các văn bản pháp quy

Nhằm cụ thể hoá các quy định về công tác quản lý đất đai của Chính phủ

cũng như của tỉnh Quảng Ninh, thành phố đã ban hành một số quyết định, văn

bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn triển khai đến các xã, phường và các

đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng như các văn bản được

ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, làm cơ sở để quản lý

và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý đất đai ngày càng tốt hơn. Cụ thể UBND

tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Cẩm Phả cụ thể hóa bằng các văn bản,

quyết định:

- Kế hoạch số 3831/KH-UBND ngày 06/10/2009 triển khai một số nhiệm

vụ và giải pháp để hoàn thành việc cấp giấy CNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

52

- Quyết định số 2907/QĐ- UBND ngày 25/09/2009 về việc thành lập

ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm

2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 29/09/2009 về việc kiểm kê đất đai và

xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo chỉ thị số 618/CT-TTg

của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 2 năm 2010 cùng với

các quyết định khác của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh.

- Kế hoạch số 3901/KH- UBND ngày 09 /10/2009 về kế hoạch triển khai

lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (

2011-2020) của 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Chỉ thị số 10/CT-UB ngày 05/5/2010 về tăng cường công tác quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng

Ninh và nhiều Văn bản khác...

- Văn bản số 2175/UBND ngày 22/12/2011 V/v tăng cường công tác

quản lý, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép.

- Văn bản số 753/TB-UBND ngày 17/12/2011 V/v kiểm tra, xử lý đất

đai, xây dựng, môi trường trên địa bàn 5 phường thành phố Cẩm Phả.

- Công văn 1948/UBND ngày 22/11/2011 V/v kiểm tra, xử lý các trường

hợp vi phạm lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình trái phép trên địa bàn

phường Mông Dương,…các văn bản chỉ đạo đã được phòng tài nguyên môi

trường, UBND các xã, phường thành lập tổ công tác, triển khai thực hiện tốt

các văn bản chỉ đạo của tỉnh cũng như của thành phố ban hành.

2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính

Hiện tại thành phố có 16 đơn vị hành chính cấp cơ sở, trong đó có 03 xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và 13 phường, có hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính xã, phường.

53

3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra

xây dựng giá đất.

Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính tính đến 01/01/2010

Thành phố Cẩm Phả có 13 phường và 03 xã đã đo đạc bản đồ địa chính tỷ lệ

1/10.000 và 1/500 với tổng diện tích đo đạc 14.789,40 ha, trong đó: Đo đạc

bản đồ theo tỷ lệ 1/10.000 với diện tích 13.420,44 ha, tỷ lệ 1/500 với diện tích

1.368,96 ha.

4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố

Cẩm Phả đã được phê duyệt và làm cơ sở quản lý, điều hành việc sử dụng đất

trên địa bàn thành phố.

- Thành phố đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của 03

xã và 13 phường.

5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất Thực hiện Nghị định 64/CP, ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc

Ban hành văn bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp, Nghị

định 88/CP, ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị,

Nghị định 84/2008/NĐ-CP, ngày 25/5/2008 của Chính phủ quy định bổ sung

về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày

13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng

đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... Đến nay thành phố

đã giao sử dụng và cho thuê 27.801,11 ha, chiếm 81% diện tích tự nhiên.

6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Đây là một nội dung mới của công tác quản lý Nhà nước về đất đai so

với Luật Đất đai được tách ra hẳn trong công tác thu hồi đất, việc bồi thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hỗ trợ, tái định cư được UBND thành phố đặc biệt quan tâm.

54

7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được

thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất theo quy định từ năm 1993 đến năm 2010 tổng số giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đã trao là 34.316,00 giấy, trong đó đất nông nghiệp là

1437,00 giấy, đất phi nông nghiệp là 32879,00 giấy.

Nhìn chung trong giai đoạn tới khối lượng giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cần phải cấp cho các loại đất trên địa bàn thành phố là khá lớn, đặc

biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, các khu trung cư, khu

đô thị và đất cho các tổ chức.

8) Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2010 và công tác kiểm kê quỹ

đất công theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính

Phủ.

Nhìn chung, chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được

nâng cao dần, tình trạng bản đồ, số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa

các năm, các đợt thống kê, kiểm kê từng bước được hạn chế.

9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

Bước tiến quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá công tác quản lý nhà

nước về đất đai là hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng thông

tin về đất đai cùng tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh

bạch, đa mục tiêu. Cụ thể hoá mục tiêu này, tháng 8-2012, UBND tỉnh ban

hành Quyết định số 1982/QĐ-UBND phê duyệt Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu

(CSDL) đất đai TP Uông Bí và TP Cẩm Phả với tổng mức đầu tư trên 31 tỷ

đồng. Trên cơ sở kết quả đạt được của hai địa phương trên, phấn đấu đến năm

2020 sẽ hoàn thành công tác xây dựng CSDL đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dự án xây dựng CSDL đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường

55

(TN&MT) làm chủ đầu tư; dự án nhằm xây dựng CSDL đất đai TP Uông Bí

và TP Cẩm Phả là một CSDL thống nhất, tích hợp, hoàn thiện, lưu trữ đầy đủ

các nội dung, thông tin, dữ liệu phục vụ khai thác sử dụng cho nhiều mục đích.

Theo đó, CSDL đất đai sẽ tập hợp thông tin có cấu trúc dữ liệu địa chính, dữ

liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai

được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.

10) Tình hình quản lý tài chính về đất đai và giá đất

Nguồn thu ngân sách từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

mặt nước, thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, tiền xử phạt vi phạm pháp

luật về đất đai... Việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất đã huy động

nguồn thu tài chính hiệu quả, phù hợp từ đất đai cho ngân sách nhà nước, phục

vụ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội.

Việc xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân

khi được giao đất, thuê đất, mặt nước tương đối hợp lý, ổn định, góp phần cải

thiện môi trường thu hút đầu tư, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.

11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất Trước đây, công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong

thành phố có phần bị buông lỏng, vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền

và nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là

nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về

đất đai không cao, trong đó có công tác lập quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất.

Công tác thi hành các quy định pháp luật về đất đai đã được quan tâm,

bảo đảm thực hiện ngày càng nề nếp và đi vào ổn định. Tuy nhiên, vai trò và

hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của

người sử dụng đất cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

56

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm pháp

luật về đất đai đã giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai

hợp tình, hợp lý qua đó còn tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân

về luật đất đai, giúp các cơ quan lập pháp hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của

mối quan hệ đất đai, từ đó có chính sách điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn

quản lý.

13) Phố biến giáo dục pháp luật về đất đai

6 tháng đầu năm nay, toàn tỉnh đã tổ chức 4.805 cuộc tuyên truyền với

gần 304.000 lượt người tham dự, tổ chức 26 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với

hơn 2.000 lượt người dự; cấp phát trên 500.000 tài liệu; phát trên hệ thống loa

truyền thanh ở khu phố, công trường, xí nghiệp... Trong đó thành phố Cẩm

Phả đã tổ chức được 2 cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, việc

tuyên truyền PBGDPL trên hệ thống báo chí của tỉnh chưa được nhiều; trong

khi đó, lượng độc giả, thính giả của Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh - Truyền

hình tỉnh rất lớn và đa dạng về đối tượng. Với đối tượng độc giả như vậy, khi

nắm thông tin, nội dung về các luật, bộ luật, nghị định, thông tư mới, họ sẽ là

những đơn vị tích cực tuyên truyền PBGDPL đến với bà con trong khu phố,

thôn xóm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Báo in không chỉ

giúp cung cấp cho bạn đọc thông tin diễn ra hàng ngày, mà còn là tài liệu lưu

trữ khi cần có thể xem lại.

14) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Hàng năm trên địa bàn thành phố xảy ra 20 - 25 vụ chủ yếu về tranh

chấp đất đai về chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt

bằng và tranh chấp đất đai của các hộ gia đình cá nhân. Các khiếu nại tố cáo

đã được giải quyết triệt để được nhân dân đồng tình.

15) Các hoạt động dịch vụ về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hiện nay chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cẩm Phả là

57

cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất đai,

chỉnh lý biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, làm thủ tục trình cấp

có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

liền với đất, đăng ký giao dịch bảo đảm.

- Trung tâm phát triển quỹ đất được thành lập với chức năng tổ chức

thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền

sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động

sản; phát triển các khu tái định cư, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất,

đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển

nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường,

giải phóng mặt bằng.

3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018

Quá trình đô thị hoá diễn ra trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng

Ninh từ năm 2016 đến năm 2018 đã làm chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại

đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, thể hiện qua bảng 3.7

Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2018 là 38652,4 ha. Quá trình đô thị hóa

cũng dẫn tới biến động về các loại hình sử dụng đất tại thành phố Cẩm phả qua

các năm từ 2016 đến 2018 như sau (bảng 3.7):

- Nhóm đất nông nghiệp năm 2018 giảm còn 99,81 % so với diện tích

nhóm đất nông nghiệp năm 2016, tương đương với 42,4 ha.

- Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2018 tăng 100,94% so với diện tích

nhóm đất phi nông nghiệp năm 2016, tương đương với 55,3 ha.

- Nhóm đất chưa sử dụng năm 2018 giảm còn 97,72 % so với diện tích

đất chưa sử dụng năm 2016, tương đương với 82,2 ha.

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả

Loại đất theo mục đích

2016 (ha)

2017 (ha)

2018 (ha)

2018/2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

58

sử dụng

Tổng diện tích

38652,4

38652,4

38652,4

(%) 100,00

I. Nhóm đất nông nghiệp

21807,2

21769,4

21764,8

99,81

1. Đất sản xuất nông nghiệp

1443,1

1452,1

1464,2

101,46

99,71

2. Đất lâm nghiệp

19349,5

19305,3

19294,2

99,38

3. Đất nuôi trồng thuỷ sản

1008,0

1007,5

1001,8

0,00

0

4. Đất làm muối

2,0

0

100,00

4,6

5. Đất nông nghiệp khác

4,6

4,6

100,94

II. Nhóm đất phi nông nghiệp

13245,6

13349,7

13370,2

102,31

1363,0

1. Đất ở

1332,2

1349,9

100,81

137,7

1.1. Đất ở nông thôn

136,6

136,8

102,48

1225,3

1.2. Đất ở đô thị

1195,6

1213,2

100,93

9977,3

2. Đất chuyên dùng

9885,5

9975,4

203,33

6,1

3. Đất cơ sở tôn giáo

3,0

3,0

104,84

6,5

4. Đất cơ sở tín ngưỡng

6,2

6,2

104,18

64,8

5. Đất nghĩa trang nghĩa địa

62,2

62,5

99,89

1660,8

6. Đất sông, ngòi , kênh, rạch, suối

1662,6

1660,0

99,25

291,5

293,7

292,4

7. Đất có mặt nước chuyên dùng

0,2

0,2

6. Đất phi nông nghiệp khác

0,2

100,00

III. Nhóm đất chưa sử dụng

3599,6

3533,3

3517,4

97,72

(Nguồn : UBND thành phố Cẩm Phả 2019)

Đất đai của thành phố Cẩm Phả cơ bản đã được đưa vào khai thác sử

dụng có hiệu quả góp phần ổn định đời sống của người dân. Đất nông nghiệp

có xu hướng giảm do chuyene sang đất phi nông nghiệp, quỹ đất của nhóm đất

chưa sử dụng giảm do được đưa vào khai thác để trồng rừng. Đất phát triển hạ

tầng, đất ở nông thôn và đô thị tăng phù hợp với quy luật của xã hội nhằm phát

triển nền kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân làm cho bộ mặt của nông

thôn và đô thị có nhiều thay đổi.

Cẩm Phả có ít đất nông nghiệp: gần 22 nghìn ha, trong đó đất trồng rau

mầu và cấy lúa 1464,2 ha, đất có mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản 1001,8ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đất lâm nghiệp khá rộng 19.294ha, xưa có nhiều lâm sản nay rừng đã suy kiệt.

59

Cẩm Phả có nghề khai thác hải sản với hơn 50km bờ biển, nhưng chủ yếu là

đánh bắt ven bờ, sản lượng thấp, đang đóng thêm tầu có công suất lớn để đánh

cá tuyến khơi.

Đất phi nông nghiệp bao gồm (1) đất sử dụng cho các hoạt động khai

thác khoáng sản, công nghiệp và thương mại; (2) đất sử dụng cho cơ sở hạ

tầng, khu dân cư và các hoạt động khác.

3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh

Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua

trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã thực hiện khá tốt, đáp ứng nhu cầu sử

dụng đất cho các công trình hạ tầng, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của thành phố từ đó làm thay đổi diện mạo đô thị của thành phố.

Tuy nhiên vẫn còn một số dự án lớn, thu hồi nhiều đất nông nghiệp mặc dù

triển khai đã lâu nhưng tính đến thời điểm hiện nay công tác bồi thường,

GPMB vẫn chưa thực hiện xong, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách đền

bù thay đổi dẫn đến người dân khiếu kiện đông người, cản trở thi công từ đó

ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.

Bên cạnh đó là do công tác đốc thúc chỉ đạo của các chủ đầu tư chưa

quyết liệt; nguồn vốn đầu tư cho các dự án chưa đảm bảo, còn đầu tư nhỏ

giọt; giá vật liệu xây dựng trên thị trường tăng đột biến, như xăng dầu, nhựa

đường, sắt thép là những vật tư chủ yếu trong xây dựng công trình, trong

khi mức giá quy định của nhà nước quá thấp; việc thẩm định mức đầu tư, đơn

giá không theo kịp biến động giá cả của thị trường.

3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Trong giai đoạn năm 2016-2018, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành

phố Cẩm Phả thực hiện rất nhiều dự án lớn mang tầm quốc gia , số liệu được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổng hợp qua bảng sau:

60

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả bồi thường Giải phóng mặt bằng giai đoạn

2016-2018

STT Năm Số dự án thực hiện Số hộ Số lượt Số tiền đã

ảnh hộ đã chi chi trả

hưởng trả tiền (TrĐ)

2016 20 2031 1365 613.817 1

(trong đó 12 dự án

chuyển giao từ năm

2015)

2017 1995 1967 1.432.630 24 2

(trong đó 11 dự án

chuyển giao từ năm

2016)

2018 1378 1283 1.202.787 3

42 (trong đó 13 dự án chuyển giao từ năm 2017)

Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả - 2019

Dự án dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc

lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương; Dự án Trung tâm điện lực Mông Dương;

các hạng mục kèm theo như Hồ nước ngọt, Bãi thải xỉ số 2, Đường điện

500KV Quảng Ninh - Mông Dương; Đường dẫn nước ngọt, Tuyến băng tải

vận chuyển than... Và rất nhiều dự án trọng điểm khác của tỉnh, thành phố.

Trong quá trình thực hiện các dự án đã gặp không ít khó khăn trở ngại: Như

dự án mang tính đặc thù theo tuyến, dự án có quy mô lớn, số hộ ảnh hưởng

nhiều, việc đi lại tiếp xúc hiện trường và nhân dân gặp nhiều khó khăn; Nhận

thức của nhiều hộ dân về GPMB trước khi triển khai thực hiện dự án còn hạn

chế, nhiều hộ dân đã đầu tư xây dựng công trình ồ ạt với số lượng nhiều trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khi việc xử lý của cấp cơ sở còn hạn chế, không kịp thời và không kiên quyết;

61

Công tác bồi thường của Nhà nước còn bất cập, thường xuyên thay đổi; Dẫn

đến việc một số hộ dân cố tình không chấp hành phương án, tập trung đông

người gây cản trở thi công làm chậm tiến độ dự án.

Theo báo cáo của Trung tâm Phát triển quỹ đất Cẩm Phả thì trong năm

2016 có 20 dự án triển khai với số hộ bị ảnh hưởng là trên 2.000. Tính đến thời

điểm này, thành phố đã thực hiện cơ bản công tác bồi thường GPMB cho các

dự án, tổng số hộ được chi trả là 1.365 hộ với tổng kinh phí đã chi trả là hơn

613 tỷ đồng. Đối với Dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn đã bồi thường GPMB

cho 341/344 hộ; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông

Dương, thành phố đã bàn giao cho nhà thầu thi công 34,49/35,79km đạt 96,3%

chiều dài tuyến, 950/978 hộ đã nhận tiền bàn giao mặt bằng. Để thực hiện tốt

công tác GPMB, TP Cẩm Phả đã thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban giúp

việc, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ban, ngành, cơ quan, đơn vị, phường,

xã triển khai thực hiện tốt các phần việc liên quan. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên

truyền, vận động, đối thoại giải đáp các thắc mắc làm cho người dân thấy rõ ý

nghĩa, tầm quan trọng của dự án đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an

toàn giao thông và chỉnh trang đô thị của tỉnh nói chung, TP Cẩm Phả nói riêng

cũng như lợi ích mà người dân được hưởng khi dự án được hoàn thành, tạo sự

đồng thuận cao trong nhân dân. Chính vì vậy, mặc dù có số dự án triển khai

nhiều, diện tích GPMB lớn nhưng từ đầu năm tới nay, TP Cẩm Phả mới phải

ban hành 2 quyết định cưỡng chế.

Trong năm 2018 tổng số dự án đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn

thành phố là 42 dự án. Thành phố đã thực hiện chi trả bồi thường GPMB cho

1283 lượt hộ dân, tổng số tiền hơn 1202,7 tỷ đồng.

Trong nhóm các dự án trọng điểm, ngoài dự án Cải tạo, mở rộng đường

vào khu nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp phường Quang Hanh do chưa có quy

hoạch nên chưa thể tiến hành công tác GPMB, các dự án còn lại đều đạt 80%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiến độ GPMB trở lên.

62

Cụ thể, đối với dự án Mở rộng Quảng trường 12/11 (phường Cẩm Tây),

có diện tích thu hồi 1.454,4m2, ảnh hưởng tới 2 tổ chức và 25 hộ dân, cơ bản

đã hoàn thành công tác GPMB; dự án Khu nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp

Quang Hanh, có diện tích thu hồi sau điều chỉnh 436.357m2, ảnh hưởng tới 2

tổ chức, 40 hộ dân, đã thực hiện xong GPMB giai đoạn 1 đối với 2 tổ chức và

11 hộ dân.

Đối với dự án Tuyến đường giao thông nối tỉnh lộ 334 đoạn đi qua phường

Cửa Ông, diện tích thu hồi 2,5ha, ảnh hưởng tới 136 hộ dân và 5 tổ chức, cơ

quan chức năng đã tiến hành kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu

của 112/136 hộ dân. Còn lại 24 hộ có diện tích chiếm dụng ít, không có tài sản,

vật kiến trúc nên không phải thực hiện công tác GPMB, các tổ chức bị ảnh

hưởng hiện chưa cung cấp đủ hồ sơ để làm phương án lập bồi thường theo quy

định. Đối với dự án Cầu vượt qua QL18A để vận tải than ra cụm cảng Km6

(phường Quang Hanh), có diện tích thu hồi 1,59ha, đã GPMB 30/40 hộ.

Riêng với đề án Di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm,

có 291 hộ bị ảnh hưởng, đã di dời 224 hộ, số hộ còn lại đều tập trung ở thôn

Khe Sím, xã Dương Huy. Trên cơ sở giá đất được UBND tỉnh phê duyệt ngày

9/7/2018, thành phố cũng đã tổ chức họp dân thông báo giá đền bù; đồng thời

đẩy mạnh tuyên truyền, vận động bà con chấp hành, di dời trong thời gian sớm

nhất để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản.

Theo đó, để đảm bảo tiến độ GPMB, phục vụ nhu cầu thực hiện các dự án,

góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH địa phương, các lực lượng của thành phố

đang tiếp tục tuyên truyền vận động để người dân đồng thuận, ủng hộ; đồng

thời, tăng cường tháo gỡ khó khăn trong công tác GPMB, tích cực điều tra khảo

sát, tham mưu cho thành phố xây dựng giá đất cụ thể, trình UBND tỉnh phê

duyệt; tăng cường quản lý cán bộ làm công tác GPMB…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2.3. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án

63

Ngay sau khi UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư

hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau:

- UBND TP thông báo thu hồi đất, trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch

thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy

hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được

xét duyệt và công bố.

- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực

không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện

trạng nhà, đất.

Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức

hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu

hồi đất, tiến độ thực hiện dự án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phát tờ khai và hướng dẫn người bị

thu hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm việc (đối với hộ gia

đình, cá nhân), không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức).

Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo

các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và

nộp cho Tổ công tác. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp

xã, phường, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.

Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên bản

điều tra, xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên đất

thu hồi theo biểu mẫu kê khai và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản, cây cối

hoa màu của từng người bị thu hồi đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ GPMB

của dự án.

Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm

yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu

dân cư và trụ sở UBND cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi, việc niêm yết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

64

được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, phường; đại diện

Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến

đóng góp ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sau khi kết thúc niêm yết, tổng

hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số

lượng ý kiến không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án, trường hợp còn

nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần giải thích rõ hoặc xem xét,

điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.

Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đến cơ quan Tài nguyên và Môi

trường để thẩm định.

Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ

sơ hợp lệ theo quy định, đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm định

có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.

Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các

thành viên của Hội đồng, hỗ trợ và tái định cư và được lưu trữ trong hồ

sơ GPMB theo quy định của pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.

Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.

Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền

của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực

hiện trong cùng một quyết định.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng

đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng dân cư, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt

65

định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất

theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

Bước 7: Quyết định phê duyệt phương án dự toán bồi thường và thực hiện

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định

thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường

trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:

- Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phương

án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ

hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.

- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê

duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp

không thuộc quy định ở trên.

Bước 8: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phổ biến và niêm

yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp

xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi gửi quyết định bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong thời gian không

quá 03 ngày, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ về bố trí nhà hoặc đất

tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời

gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.

Bước 9: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi

thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.

Bước 10: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm

nhiệm vụ bồi thường GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho

người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.

66

Bước 11: Giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác bồi

thường GPMB của dự án và những thiếu sót nếu có.

Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án dự toán bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Được

công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp

hành quyết định thu hồi đất.

Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất

thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.

Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành theo quyết định cưỡng chế.

3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án

3.4.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu

Dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn và dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ

18 Hạ Long – Mông Dương được đầu tư theo hình thức BOT, tổng mức đầu tư gần

14.000 tỷ đồng do Công ty CP BOT Biên Cương làm chủ đầu tư.

Dự án cải tạo, nâng cấp QL 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương là dự án

thành phần của dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo nâng cấp QL 18

đoạn Hạ Long - Mông Dương. Với tổng vốn đầu tư trên 1381 tỷ đồng. Dự án

nâng cấp cải tạo QL 18 đoạn Hạ Long, Mông Dương bắt đầu khởi công từ ngày

2.9.2015. Dự án có chiều dài 31,5km, điểm đầu tại Km 132+330 QL 18 thuộc

phường Hà Tu, TP.Hạ Long; điểm cuối nút giao giữa QL 18 với đường cao tốc

Hạ Long - Vân Đồn, tại Km170+790 trên QL 18, thuộc địa phận phường Mông

Dương, TP.Cẩm Phả.

Quy hoạch, kiến trúc, xây dựng cầu đường: Hướng tuyến đi theo QL18 cũ,

chiều rộng nền đường 20,5m. Các đoạn qua khu dân cư, cơi thêm hệ thống rãnh

dọc. Đoạn dân cư đông đúc bám mặt tiền tuyến (dài khoảng 5,76km), áp dụng

mặt cắt ngang 4 làn xe, co mặt đường xuống 16,5m, trên tuyến bố trí 6 nút giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng và 1 trạm thu phí.

67

Dự án cải tạo, nâng cấp QL.18 đoạn Hạ Long - Mông Dương được thực

hiện với mục tiêu là: Cải tạo, nâng cấp từ quy mô 2 làn xe hiện tại thành 4 làn

xe, tăng khả năng lưu thông của QL.18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, kết nối

đồng bộ với các đoạn tuyến trên QL.18 đã và đang được Bộ Giao thông vận tải

thực hiện cải tạo, nâng cấp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh

Quảng Ninh.

3.4.2. Cơ sở pháp luật để thực hiện dự án

- Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt mặt bằng hướng tuyến dự án Đường Cao tốc Hạ Long -

Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo

hình thức Hợp đồng BOT.

- Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh về việc

phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức

Hợp đồng BOT.

- Quyết định số 3187/QĐ-UBND; số 3188/QĐ-UBND ngày 22/10/2015;

số 3169/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê

duyệt dự án thành phần 01, 02, 03 thuộc dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân

Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình

thức hợp đồng BOT.

- Quyết định số 1313/QĐ -UBND ngày 15/5/2015 của UBND Tỉnh Quảng

Ninh về việc thành lập Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp đồng BOT.

68

- Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ban chỉ đạo về việc

Ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long -

Vân Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương.

- Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/9/2015; Quyết định số

2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015; Số 1417/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của

UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực

hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18

đoạn Hạ long - Mông Dương (đoạn tuyến cao tốc và đường 18A đi qua địa bàn

thành phố Cẩm Phả)

* Các Văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh

- Thông báo số 02-TB/TU ngày 19/10/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về

tiến độ thi công, GPMB Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp

Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương

- Thông báo số 122/TB-UBND ngày 29/5/2015 của UBND Tỉnh về việc

Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long - Chủ tịch UBND Tỉnh, trưởng ban

chỉ đạo dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ

18A đoạn Hạ Long - Mông Dương theo hình thức BOT;

- Thông báo số: 145/TB-UBND ngày 22/6/2015 của UBND Tỉnh về việc

kết luận của Đ/c Đặng Huy Hậu - Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp triển khai

các tiểu dự án GPMB thuộc dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,

nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương theo hình thức BOT;

- Thông báo số 176/TB-UBND ngày 21/7/2015; Số 207/TB-UBND ngày

25/8/2015; Số 234/TB-UBND ngày 24/9/2015; số 286/TB-UBND ngày

04/11/2015 của UBND tỉnh về việc Kết luận của đồng chí Đặng Huy Hậu - Phó

Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp, kiểm tra tiến độ GPMB dự án

đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Long - Mông Dương;

69

- Thông báo số 317/TB-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Đức Long

tại buổi kiểm tra tiến độ GPMB dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và

cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Thông báo số 41/TB-UBND ngày 4/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về việc Kết luận của đồng chí Vũ Văn Diện - Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi

kiểm tra tiến độ thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,

nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương.

- Thông báo số 126/TB-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc Kết luận chỉ đạo của đồng chí Vũ Văn Diện – Phó chủ tịch UBND

Tỉnh tại buổi kiểm tra hiện trường và giải quyết tháo gỡ các vướng mắc liên

quan đến cải tạo, nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương.

3.4.3. Công tác chỉ đạo, điều hành

a. Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo:

- Quyết định số 1061a-QĐ/UBND ngày 10/6/2015 của Thành ủy Cẩm Phả

về việc thành lập Ban chỉ đạo bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long -

Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 11/6/2015 của UBND Thành phố

Cẩm Phả về việc thành lập Ban chỉ đạo, các tiểu ban giúp việc Ban chỉ đạo trong

triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long -

Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Quyết định 2324/QĐ-BCĐ ngày 17/7/2015 của Ban chỉ đạo GPMB về

việc ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo và các tiểu ban chỉ đạo giúp

việc Ban chỉ đạo bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Quyết định số 26-QĐ/TU ngày 16/9/2015; Số 47-QĐ/TU ngày

23/10/2015 của Thành ủy Cẩm Phả về việc kiện toàn Ban chỉ đạo bồi thường

Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hạ Long - Mông Dương;

70

b. Quyết định thành lập Hội đồng, phê duyệt phương án tổng thể, thành

lập Tổ xây dựng giá.

- Quyết định số 3444/QĐ-UBND ngày 6/11/2014 của UBND Thành phố

về việc kiện toàn lại Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện

các dự án trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.

- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND Thành phố

về việc phê duyệt phương án tổng thể kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB thực

hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18

đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND Thành phố

Cẩm Phả về việc thành lập tổ công tác định giá đất cụ thể để thực hiện bồi

thường GPMB của Dự án;

c. Các văn bản chỉ đạo khác

- Thông báo số 46-TB/TU ngày 26/10/2015; Số 106-TB/TU ngày 22/2/2016;

Số 156-TB/TU ngày 26/5/2016 Thông báo của đồng chí Bí thư thành ủy tại cuộc

họp kiểm điểm tiến độ công tác bồi thường GPMB của Dự án;

- Thông báo số 250/TB-UBND ngày 8/6/2015; Số 275/TB-UBND ngày

22/6/2015; Số 335/TB-UBND ngày 24/7/2015; Số 363/TB-UBND ngày

15/8/2015 về việc Kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc

họp triển khai công tác GPMB của Dự án;

- Thông báo số 466/TB-UBND ngày 01/10/2015 của UBND Thành phố

Cẩm Phả về việc Kết luận của đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc

họp kiểm điểm tiến độ bồi thường GPMB của Dự án;

- Công văn số 2267/ UBND-VP ngày 10/11/2015 của UBND Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về việc đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB dự án;

71

- Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 4/3/2016 của UBND Thành phố về

việc thành lập các tổ công tác giải quyết vướng mắc tại hiện trường để đảm bảo

tiến độ thi công Dự án;

3.4.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPM tại dự án

3.4.4.1. Việc khảo sát, lập dự toán GPMB

Bảng 3.5: Tổng quan về dự án

STT Nội dung Đơn vị tính Ghi chú Tổng

1 Chiều dài tuyến km 35,78

2 Diện tích cần thu m2 79.265,4

hồi của dự án

3 Số hộ chịu ảnh Hộ 978

hưởng

Ngày 4/5/2016 UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1897/QĐ-

UBND về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án tổng hợp kinh phí bồi

thường GPMB thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,

nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, cụ thể:

- Vị trí đất thu hồi thực hiện dự án: Tại phường Quang Hanh, Cẩm Thạch,

Cẩm Bình, Cẩm Đông, Cẩm Thịnh, Cửa Ông, Mông Dương, Dương Huy, Cẩm

Hải

- Lý trình tổng thể dự án: Điểm đầu: Tại Km132+300 trên Quốc lộ 18 trùng

với điểm cuối đoạn tuyến 4 làn xe thuộc địa phận phường Hà Tu, thành phố Hạ

Long. Điểm cuối: Tại nút giao thông với đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

khoảng Km170+790 trên Quốc lộ 18 thuộc dịa phận phường Mông Dương,

thành phố Cẩm Phả. Tổng chiều dài tuyến: Khoảng 31,5km (Cẩm Phả: Từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phường Quang Hanh đến phường Mông Dương).

72

3.4.4.2. Việc xây dựng giá đất, đề xuất giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ - Căn cứ pháp lý thực hiện việc khảo sát giá đất, đề xuất giá đất: Luật Đất đai 2013; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về giá đất; Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.

- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu tổng thể dự án, thu thập các thông tin tổng quan, lựa chọn phương pháp định giá. Sau khi lựa chọn được phương pháp định giá thì tiến hành theo trình tự, nội dung xác định giá đất của từng phương pháp quy định tại thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014.

- Công tác thẩm định giá: Sau khi lựa chọn phương pháp định giá, khảo sát, thu thập thông tin, phân tích đánh giá số liệu, dự thảo phương án giá cụ thể, UBND thành phố báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng nhiệm vụ nghiên cứu, rà soát trình Hội đồng thẩm đồng thẩm định giá Tỉnh. Hội đồng thẩm định giá Tỉnh tiến hành thẩm định và Thông báo kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố Cẩm Phả căn cứ thông báo của Hội đồng thẩm định giá Tỉnh hoàn thiện hồ sơ và Trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt giá cụ thể.

Bảng 3.6: Bảng tổng hợp giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu tại dự án

STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)

1 Nhà 2 tầng, không có gác xép, 4.026.480

khung chịu lực, tường 220, sơn bả đ/m2

2 Nhà mái bằng 1 tầng, có gác xép, có 3.613.652

cầu thang, đ/m2

tường D220 sơn bả

3 Nhà mái bằng 1 tầng, không có gác 3.167.378

xép, không có cầu thang, tường D220 đ/m2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sơn bả

73

STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)

4 Nhà xây gạch chỉ d110, lợp mái ngói 2.528.768

22v/m2 cao > 3,3m, sơn bả đ/m2

5 Nhà xây gạch xỉ, lợp mái fibro xi măng đ/m2 2.215.754

cao > 3,3m, sơn bả

6 Bê tông nền đ/m3 1.483.013

7 Làm trần bằng tấm thạch cao hoa văn đ/m2 696.148

50x50 cm

8 Làm trần bằng tấm nhựa hoa văn đ/m2 453.993

50x50 cm

9 Lát nền, sàn bằng gạch 200x300mm đ/m2 226.235

10 Lát nền, sàn bằng gạch 300x300mm đ/m2 225.125

11 Lát nền, sàn bằng gạch 400x400mm đ/m2 253.293

12 Lát gạch đất nung 400x400 mm đ/m2 229.953

13 Bể xây gạch chỉ D110, khối tích 1.148.979

>10m3, có nắp đan bê tông cốt thép đ/m3

14 Xây móng đá hộc đ/m3 1.365.331

15 Xây tường đá hộc đ/m3 1.439.308

16 Xếp đá khan không chít mạch đ/m3 722.380

17 Xây tường gạch chỉ 6,5x10,5x22, đ/m3 1.774.778

D110

18 Xây tường gạch chỉ 6,5x10,5x22, đ/m3 1.597.514

D220

19 Tháo dỡ kết cấu gỗ đ/m3 559.263

20 Giếng xây gạch chỉ ≥ 220mm D > 1m, đ/m3 2.736.792

h > 4m

21 Hàng rào tre róc đan mắt cáo, khoảng 10.000

cách đan ≤ 5cm có cọc đỡ nẹp ngang, đ/m

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao ≤ 1,2m

74

STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)

22 Bạch đàn, keo có đường kính thân đo 700.000

ở vị trí 1.3m so với mặt đất ≥ 10cm . đ/m3

23 Bạch đàn, keo có chiều cao > 3m đ/cây 21.000

24 Bạch đàn, keo có chiều cao > 2 - 3m đ/cây 18.000

25 Ổi đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 200.000

26 Cam đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 650.000

27 Bưởi đường kính tán > 3 - 4m đ/cây 300.000

28 Chanh đường kính tán > 1,5 - 2m đ/cây 200.000

29 Vải đường kính tán > 5 - 6m đ/cây 1.800.000

30 Nhãn đường kính tán > 5 - 6m đ/cây 2.750.000

31 Mít đường thân 20 - 30cm đ/cây 900.000

32 Hồng đường kính tán > 3 - 4m đ/cây 450.000

33 Xoài đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 350.000

34 Me đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 350.000

35 Khế đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 200.000

36 Dừa chiều cao lộ thân > 3 - 4m đ/cây 300.000

37 Khoai lang đ/m2 6.000

38 Khoai sọ đ/m2 8.000

39 Bắp cải đ/m2 10.000

40 Su hào đ/m2 10.000

41 Rau muống, Cải xoong đ/m2 10.000

42 Rau thơm các loại đ/m2 12.000

43 Các loại bí, dưa đ/m2 8.000

44 Cây rau ngót đ/m2 15.000

45 Dọc mùng đ/m2 6.000

46 Su su, bí xanh đ/m2 9.000

47 Mồng tơi, rau đay, rau dền đ/m2 8.000

48 Cà chua đ/m2 10.000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường TP Cẩm Phả)

75

3.4.4.3. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá

nhân và tổ chức.

a. Công tác công khai quy hoạch, dự án và thông báo thu hồi đất

- Ngày 9/10/2015 UBND Thành phố Cẩm Phả ban hành Văn bản số

1978/UBND về việc thông báo thu hồi đất để thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ

Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;

- Trong các ngày 4/9, 8/9, 9/9, 16/9, 17/9/2015 và ngày 18/1/2016 Trung

tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả tiến hành phổ biến, công khai dự án,

chính sách, đơn giá bồi thường của dự án.

b. Các căn cứ lập phương án bồi thường và thu hồi đất

- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai ;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định

về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên

Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất;

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất, thu hồi đất;

- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công

nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nân trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa bàn tỉnh Quảng Ninh

76

- Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 27/2/2012 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc: Ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

- Quyết định số 3238/QĐ/2015/QĐ-UBND ngày 26/12/2015 của UBND

Tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019

- Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/9/2015; Quyết định số

2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015; Số 1417/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của

UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực

hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18

đoạn Hạ long - Mông Dương (đoạn tuyến cao tốc và đường 18A đi qua địa bàn

thành phố Cẩm Phả)

- Công văn số 1748/UBND - QLĐĐ2 ngày 1/4/2016 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc xác định vị trí đất ở để GPMB 1 số dự án trên địa bàn Thành

phố Cẩm Phả.

- Công văn số 4366/UBND - QLĐĐ1 ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh

Quảng Ninh về việc giải quyết vướng mắc về bồi thường GPMB dự án Đường

Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long -

Mông Dương theo hình thức Hợp đồng BOT.

- Công văn số 3990/TNMT-QHKH ngày 4/11/2015 của Sở tài nguyên và

Môi trường về việc thu hồi đất thực hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân

Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình

thức Hợp đồng BOT.

c. Các phương án đã lập, phê duyệt và thực hiện:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Số hộ lập phương án: 838 hộ

77

+ Tổng diện tích đã thu hồi: 75.258,4 m2

+ Tổng số tiền đã chi trả: 316.194.030.600 đồng

Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ

Giá trị bồi thường, hỗ trợ Nội dung (VNĐ)

* Bồi thường, hỗ trợ về đất 119.847.300.700

+ Đất ở: 16.356,4 m2; 115.102.973.200

+ Đất lâu năm: 41.467,6 m2 1.771.872.000

+ Hỗ trợ đất NN trồng cây lâu năm (hỗ trợ 2.662.349.600

đào tạo và chuyển đổi việc làm)

+ Đất rừng sản xuất: 17.434,4 m2 121.404.600

+ Hỗ trợ đất rừng sản xuất (hỗ trợ đào tạo 188.773.300

và chuyển đổi việc làm)

* Bồi thường, HT công trình, kiến trúc 174.150.720.500

Trong đó có 353 hộ xây dựng công trình, 9.246.010.100

kiến trúc trên đất công.

* Bồi thường, hỗ trợ cây cối hoa màu 2.817.052.200

Trong đó bồi thường, hỗ trợ trên đất công. 87.971.500

* Các khoản hỗ trợ 19.378.876.200

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường TP Cẩm Phả)

Việc bồi thường, hỗ trợ và thu hồi vật tư, vật liệu các công trình hạ tầng kỹ

thuật và các công trình của các tổ chức bị ảnh hưởng.

- Công ty Hạnh toàn:

+ Đối với tuyến đường: Thu hồi 90.760,4 m2 đất thuộc nhóm nông nghiệp

và phi nông nghiệp, với tổng kinh phí chi trả 3.452.546.100 đồng. Khối lượng

tài sản bồi thường là phần đào, đắp nền đường do đó không có thu hồi vật tư, vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liệu.

78

+ Đối với khu vực cảng: Diện tích thu hồi 58.542,8 m2. Tổng tiền chi trả:

16,441 tỷ đồng. Khối lượng tài sản bồi thường là phần đào, đắp nền đường, xây

móng kè, nhà ở công nhân…không có thu hồi vật tư, vật liệu.

3.4.5. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Luận văn tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 80 hộ thông qua phiếu điều tra

(mẫu phiếu điều tra chi tiết tại phần Phụ lục).

3.4.5.1. Về việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Kết quả đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng

và điều kiện được BTHT&TĐC được thể hiện tại Bảng 3.8:

Bảng 3.8: Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư

Số phiếu Tỷ lệ (%) Nội dung đánh giá Trả lời

Khó khăn vướng mắc trong Không 74 92,50

quá trình xét duyệt Có 6 7,50

Hợp lý 74 92,50

Việc xác định đối tượng và Chưa hợp lý 3 3,75

điều kiện BTHT&TĐC Một số vấn đề nhỏ chưa

hợp lý 3 3,75

(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường thị xã Cẩm Phả)

Qua kết quả điều tra khảo sát tại các hộ có diện tích đất bị thu hồi tại dự án

nghiên cứu về việc xác định đối tượng và điều kiện được BTHT&TĐC cho thấy:

- Có 74 phiếu (chiếm 92,50%) không gặp khó khăn trong quá trình xét

duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu (chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong

công tác này. Đây là những hộ có phần diện tích sử dụng trước 01/7/1993 nhưng

không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên bản đồ không có thể hiện

thửa đất nên khó xác định nguồn gốc đất; bên cạnh đó là trường hợp hộ gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có đất ở bị thu hồi muốn nhận tiền, bàn giao mặt bằng nhưng thời điểm đó chưa

79

có đơn giá bồi thường mới nên UBND TP Cẩm Phả chưa tổ chức phê duyệt

phương án khiến cho tiến độ chi trả tiền bồi thường chậm và các hộ dân này

phần nào bị hạn chế sự chủ động trong việc di chuyển hoặc tính toán đầu tư.

- Về các xác định đối tượng được BTHT&TĐC thì có 74 phiếu (chiếm

92,50%) đánh giá là hợp lý, 3 phiếu (chiếm 3,75%) đánh giá là chưa hợp lý và

3 phiếu (chiếm 3,75%) cho rằng còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý. Những ý

kiến cho rằng chưa hợp lý hoặc còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý là những hộ

dân có diện tích sử dụng là đất lấn chiếm, tự sử dụng ra phần đất nông nghiệp

của HTX sau ngày 15/10/1993, không đủ điều kiện được BTHT về đất hoặc một

phần diện tích đất ở gia đình sử dụng ổn định, không tranh chấp và có đóng thuế

đầy đủ hàng năm nhưng UBND phường xác nhận là đất lưu không và được

BTHT theo giá thấp hơn đất ở.

3.3.5.2. Về giá bồi thường, hỗ trợ

Đánh giá của người dân về mức giá bồi thường, hỗ trợ được thể hiện tại

Biểu đồ hình 3.2:

kết quả đánh giá về mức giá bồi thường

63.75

70

60

50

40

Tỷ lệ

20

30

16.25

20

10

0

Phù hợp

Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp

Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ

Trong tổng số 80 phiếu điều tra thì có 51 phiếu (chiếm 63,75%) đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mức giá BTHT được hưởng là phù hợp, 13 phiếu (chiếm 16,25%) đánh giá chưa

80

phù hợp và 16 phiếu (chiếm 20%) cho rằng một số điểm chưa phù hợp. Trong

các trường hợp cho rằng mức giá BTHT chưa phù hợp hoặc một số điểm chưa

phù hợp do:

- Một số hộ có diện tích đất bị thu hồi trong khu dân cư nhưng diện tích đất

vườn nhiều và phần diện tích này được bồi thường theo giá đất nông nghiệp

(thấp hơn nhiều so với đất ở).

- Một số hộ cho rằng giá bồi thường của Nhà nước quá thấp so với giá thị

trường. Đây là vấn đề mà toàn bộ các dự án thu hồi về đất đều gặp phải.

3.3.5.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư

Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư được thể hiện

trong Bảng 3.11:

Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư

STT Nội dung đánh giá Phiếu Tỷ lệ (%)

Mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất 80 100 1

- Ổn định 42 52,50

- Tạm ổn định 31 38,75

- Chưa ổn định 7 8,75

Việc tái định cư, bố trí nhà ở 80 100 2

- Phù hợp 78 97,50

- Chưa phù hợp - -

- Một số điểm chưa phù hợp 2 2,50

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42

phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định

(chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%). Tỷ lệ các hộ

đánh giá là chưa ổn định và tạm ổn định là khá cao do các hộ này bị thu hồi đất

nông nghiệp với diện tích lớn, tuy được nhận tiền BTHT nhưng lại khó khăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong chuyển hướng ngành nghề làm hoặc một số hộ buôn bán tạp hóa thì sau

81

khi bị thu hồi đất không có vị trí để tiếp tục kinh doanh nên khó khăn về phát

triển kinh tế gia đình.

Về việc tái định cư, chỉ có 2 phiếu (chiếm 2,50%) đánh giá là chưa phù

hợp ở một số điểm, do quá trình sắp xếp nhà ở chậm nên gặp khó khăn về chỗ

ở sau khi bàn giao mặt bằng.

3.3.5.4. Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành

Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp,

các ngành được thể hiện trong Bảng 3.12:

Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm

của các cấp, các ngành

TT Nội dung đánh giá Phiếu Tỷ lệ (%)

1 Trình tự thực hiện và trách nhiệm 80 100

của Hội đồng bồi thường

- Phù hợp 72 90,00

- Chưa phù hợp - -

- Một số điểm chưa phù hợp 8 10,00

2 Việc tuân thủ nguyên tắc công bằng, 80 100

dân chủ, công khai

- Đã tuân thủ 80 100

- Chưa tuân thủ - -

- Một số vấn đề chưa công bằng, công - -

khai

3 Đơn thư về trình tự thực hiện và 80 100

trách nhiệm của các cấp, các ngành

- Có - -

- Không 80 100

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công tác xét duyệt

82

các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm để nhận BTHT

nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt.

Các hộ được điều tra đều đánh giá công tác thực hiện BTHT tại dự án là

công bằng, dân chủ và công khái; không có hộ nào có đơn thư về trình tự, thủ

tục và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác BTHT&TĐC.

3.3.6. Ý kiến của chuyên gia và cán bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến công tacd

GPMB

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ GPMB chậm khi thực hiện dự án

được điều tra, lấy ý kiến từ các chuyên gia trong công tác bồi thường GPMB

(23 phiếu). Cụ thể như sau:

Bảng 3.11: Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng

đến công tác giải phóng mặt bằng

Mức độ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác STT Số điểm quan giải phóng mặt bằng trọng

Chậm tiến độ do thiếu vốn 138 7 1

Do chưa có khu tái định cư 128 6 2

Do phương pháp chưa phù hợp 47 2 3

Do giá cùng khu vực có sự chênh lệch 26 1 4

Do chính sách chưa phù hợp 70 3 5

Do thủ tục hành chính 114 5 6

Do chủ sử dụng đất 93 4 7

(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)

(Ghi chú: Tiêu chí có tổng điểm đánh giá càng nhỏ thì mức độ quan trọng

càng cao – điểm số trong quá trình điều tra được chấm theo thứ tự yêu tiên

mức độ quan trọng 1>2>3>4,…)

Qua bảng 3.11 cho thấy: Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phóng mặt bằng thì yếu tố giá cùng khu vực có sự chênh lệch giữ vai trò quan

83

trọng nhất (được số điểm nhỏ nhất) (26 điểm) tiếp đến là các yếu tố phương

pháp chưa phù hợp, chính sách chưa phù hợp và do chủ sử dụng đất.

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm

Phả

3.4.1. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả

3.4.1.1. Ưu điểm

Thứ nhất, Được sự phối hợp của các phòng ban có liên quan và sự phối

hợp của UBND phường nơi có đất bị thu hồi dẫn đến tiến độ thực hiện được

đẩy nhanh. Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên

môn tham mưu kịp thời như: giá đất trên địa bàn toàn tỉnh, giá bồi thường

tài sản. Do vậy các phương án bồi thường khi tính toán luôn đảm bảo đúng

chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật.

Thứ hai, Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và

tái định cư được xem xét một cách rõ ràng và theo đúng quy định, không để

xảy ra hiện tượng xác định sai đối tượng và điều kiện được bồi thường.

Thứ ba, Trước khi thực hiện chính sách hỗ trợ, hội đồng bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư, thành phố Cẩm Phả đã họp và kiểm tra, đánh giá hoàn

cảnh, ý thức trách nhiệm của từng hộ gia đình, mức độ ảnh hưởng của việc

thu hồi đất, tác động đến đời sống, kinh tế việc làm của từng hộ gia đình, cá

nhân để áp dụng các quy định về chính sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích các hộ

gia đình bị thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư. Việc hỗ trợ trực

tiếp bằng tiền hoặc bằng đất là phù hợp với nguyện vọng của một số người

dân.

Thứ tư, Trước khi thực hiện chính sách tái định cư, Hội đồng bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư, thành phố Cẩm Phả đã họp và kiểm tra, đánh giá điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn cảnh của địa phương và hộ gia đình, giá đất bồi thường nơi thực hiện dự

84

án để xây dựng giá đất tái định cư. Giá đất tái định cư phù hợp với giá bồi

thường, thậm chí còn thấp hơn giá bồi thường, hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi

cho các hộ gia đình, cá nhân khi chuyển đến khu tái định cư.

Thứ năm, Từ tiền bồi thường, có thể mua sắm các công cụ phục vụ

cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo cơ sở cho việc tiếp

tục tăng nguồn thu nhập và cải thiện đời sống. Các gia đình cũng có thể

dành ra một phần trong số tiền bồi thường để đầu tư cho con em học tập,

nhằm đào tạo cơ sở để sau này có thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Cũng từ

tiền bồi thường, các hộ có điều kiện để trang bị cho gia đình các thiết bị

hiện đại phục vụ cuộc sống hàng ngày như các phương tiện đi lại, phương

tiện nghe nhìn, giường, tủ, xe máy, tủ lạnh, điện thoại…

3.4.1.2. Tồn tại và nguyên nhân

Thứ nhất, Việc xác định nguồn gốc, chủ sử dụng đất, chế độ bồi thường,

hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn do công tác quản lý Nhà nước về đất đai

trong thời gian qua còn buông lỏng, chưa chặt chẽ và không đúng pháp luật.

Ngoài ra còn để xẩy ra nhiều trường hợp xây dựng lấn chiếm đất công, xây

dựng trên đất nông nghiệp khi chưa chuyển đổi mục đích.

Thứ hai, Về cơ bản giá đất, giá tài sản đã phản ánh đúng bản chất, giá

trị của nó, tuy nhiên trên thực tế giữa giá bồi thường và giá thị trường vẫn

đang có một khoảng cách, nguyên nhân do điều kiện giá thị trường luôn biến động

vì vậy trong quá trình tính bồi thường đã gặp không ít khó khăn, nhân dân có nơi

chưa thực sự đồng tình, nhiều dự án phải chờ duyệt điều chỉnh, bổ sung giá nhiều

lần. Do đó vấn đề đặt ra ở đây là phải quan tâm đến công tác xây dựng giá đất, giá

tài sản, cây cối, vật kiến trúc sát với giá thị trường.

Thứ ba, Chưa tạo được việc làm cho người có đất bị thu hồi chủ yếu bồi

thường bằng tiền gây khó khăn cho người lao động bị thu hồi đất trong độ

tuổi lao động người dân bị thu hồi đất nông nghiệp và bị thu hồi đất ở mà phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

di chuyển chỗ ở bị mất một thời gian dài mới ổn định sản xuất. Giá trị

85

quy đổi thành tiền đối với các khoản hỗ trợ còn thấp, người có đất bị thu hồi

khi nhận tiền hỗ trợ chưa có khả năng sử dụng các khoản hỗ trợ để ổn định

sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.

Thứ tư, Diện tích đất tái định cư nhỏ hơn diện tích đất thu hồi, vì vậy khi

chuyển đến khu tái định cư không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh sống của

một số hộ gia đình. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu tái định

cư mới còn chưa hoàn thiện dẫn đến công tác chậm chễ trong giải phóng mặt

bằng.

Thứ năm, Một số ít cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư tính chuyên môn chưa cao, chưa chuyên nghiệp. Việc không đồng

nhất trong cách sử dụng ngôn từ trong văn bản dẫn đến sự khó hiểu khi văn bản

thông báo đến người bị thu hồi đất. Nguyên nhân do đội ngũ làm công tác

bồi thường, hỗ trợ cũng kiêm nhiệm, số lượng ít; có một số địa phương chưa

quan tâm đúng mức đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

3.4.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,

hỗ trợ, tái định cư

3.4.2.1. Xác định chính xác đối tượng và điều kiện được bồi thường

- Đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải

quyết việc chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ

gia đình và cá nhân nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định đối tượng

được bồi thường hoặc không được bồi thường về đất.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, thiết

lập hồ sơ địa chính đầy đủ, làm tốt công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa

chính. Xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất đai hay xây dựng

trên đất nông nghiệp khi chưa chuyển đổi mục đích.

- Trước khi kiểm kê đất đai và tài sản trên phạm vi thu hồi đất, tổ chức

thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cần phối hợp chặt chẽ với địa phương,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu các chủ sử dụng đất cung cấp đầy đủ các giấy tờ về quyền sử dụng đất

86

nhằm xác định chính xác ranh giới sử dụng đất hợp pháp của từng hộ để xác

định chủ sử dụng đất, diện tích và loại đất được bồi thường.

3.4.2.2. Xây dựng giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ sát với giá chuyển

nhượng thực tế trên thị trường

- Điều tra khảo sát để xây dựng khung giá đất của địa phương phù hợp

với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, có chính sách

áp dụng giá đất linh hoạt đối với các khu vực nhậy cảm có lợi thế cao tiếp giáp

với khu trung tâm, đô thị, ven đường giao thông, ven trục quốc lộ..., có sự

chênh lệch hợp lý giữa giá đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp để tránh

mâu thuẫn khi bồi thường, hỗ trợ khi bồi thường.

- Thuê tổ chức định giá độc lập để tiến hành xác định giá đất, giá tài sản

bồi thường, giá của tổ chức độc lập sẽ được cơ quan chuyên môn về giá thẩm

định, thực hiện được vấn đề này sẽ tao được sự minh bạch, giá áp dụng sẽ thực

tế và giảm bớt công đối với người trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ.

- Đối với bồi thường vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Rà soát phân loại

chi tiết hơn trong việc phân cấp, phân loại vật kiến trúc để dễ áp giá bồi

thường, trường hợp có biến động mặt bằng giá cả phải được cập nhật điều

chỉnh để có được giá bồi thường phù hợp.

3.4.2.3. Chính sách hỗ trợ ổn định cuộc sống và việc làm

Tiến hành nghiên cứu và đánh giá tác động của việc GPMB tới đời

sống của nhân dân trước khi thực hiện GPMB đối với mỗi dự án. Qua đó

xác định mức độ ảnh hưởng và có biện pháp giải quyết phù hợp.

Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn

thành phố đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh các chế độ chính sách hỗ trợ bất hợp

lý tại địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất các Bộ, ngành

tham mưu cho Chính phủ điều chỉnh.

Cần có các giải pháp đồng bộ để người bị thu hồi đất có cuộc sống tốt hơn

trước khi thu hồi đất, tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn thu

nhập mới, ổn định. Đây không chỉ là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án mà còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

87

là trách nhiệm của cả chính quyền địa phương. Cần có những chính sách hỗ

trợ, tạo môi trường cho người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống như: hỗ

trợ tạo lập nghề mới thông qua phát triển các làng nghề truyền thống, hỗ trợ

đào tạo chuyển đổi nghề bằng tiền hoặc bằng đào tạo trong các trường, trung

tâm dạy nghề để được làm việc trong các doanh nghiệp địa phương.

3.4.2.4. Công tác tái định cư

Công tác quy hoạch các khu tái định cư vô cùng quan trọng, nó quyết

định sự thành bại của công tác bồi thường GPMB nên phải đi trước một

bước. Cần quan tâm chỉ đạo việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,

hạ tầng xã hội, vệ sinh môi trường tại các khu tái định cư.

Tăng cường và đa dạng hóa các phương thức tạo lập quỹ nhà đất tái định

cư để phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án, đất tái định cư phải

đảm bảo các điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

3.4.2.5. Nâng cao năng lực của tổ chức thực hiện công tác GPMB

Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực của Trung tâm phát triển quỹ

đất thành phố về con người, trang thiết bị. Thành lập Tổ thẩm định bồi thường

giải phóng mặt bằng thành phố chuyên trách công tác thẩm định Phương

án bồi thường của các công trình.

Đào tạo cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nắm vững

các chế độ chính sách về bồi thường, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ và kinh nghiệm để việc xác dịnh giá trị bồi thường đúng pháp luật, trung

thực, khách quan, công bằng và giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của nhân

dân trong quá trình thực hiện.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1) Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian

qua trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã thực hiện thực hiện đúng quy định.

Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các công trình hạ tầng, góp phần thúc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

88

2) Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

tại dự án nghiên cứu:

- Về đối tượng và điều kiện được bồi thường: Hội đồng bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư đã quyết định xét duyệt cho 838 hộ gia đình, cá nhân bị thu

hồi đất tại dự án với tổng số tiền tương ứng là 316,19 tỷ đồng, trong đó riêng

bối thường hỗ trợ về đất là 119, 84 tỷ đồng, Bồi thường, hỗ trợ công trình, kiến

trúc 174,15 tỷ đồng; ngoài ra còn các khoản hỗ trợ khác như: ổn định đời

sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm… hàng chục

tỷ đồng được thực hiện theo đúng quy phạm pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền trên đất: Đa số các hộ bị

thu hồi đất đều đồng tình và xác định việc thu hồi đất, tuy nhiên mức giá để

tính bồi thường, còn thấp so với giá chuyển nhượng thực tế nên còn một số

hộ cho rằng chưa phù hợp (36,25% phiếu điều tra);

- Về việc xét duyệt đối tượng bồi thường có 74/80 phiếu (chiếm 92,50%)

không gặp khó khăn trong quá trình xét duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu

(chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong công tác này.

- Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42

phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định

(chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%).

- Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu

(chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công tác xét duyệt

các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm để nhận

BTHT nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt.

- Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng thì yếu

tố giá cùng khu vực có sự chênh lệch giữ vai trò quan trọng nhất (được số điểm

nhỏ nhất - 26điểm) tiếp đến là các yếu tố phương pháp chưa phù hợp, chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sách chưa phù hợp và do chủ sử dụng đất.

89

3) Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp sau: Xác định chính xác đối tượng và điều kiện

được bồi thường; Tăng cường công tác quản lý đất đai; Hoàn thiện quy định

xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ; Khắc phục mâu thuẫn

của các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về nhà ở, việc làm, đời sống

sinh hoạt cho người bị thu hồi đất; Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc

của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu của dự án trong đề tài, để đảm bảo cho việc bồi

thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết thu nhập, việc làm

của người dân có đất bị thu hồi, vừa tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng

được thuận lợi trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đảm bảo hài hòa lợi ích

của Nhà nước và người bị thu hồi đất, tôi xin đưa ra một số kiến nghị:

- Cần tiến hành công khai, minh bạch các thông tin của dự án, mức hỗ trợ

tới toàn thể nhân dân, từ đó tạo niềm tin cho nhân dân góp phần đẩy nhanh tiến

độ giải phóng mặt bằng, ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn.

- Tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

theo hướng có lợi cho người dân; ban hành các quy định chi tiết về chính sách

bồi thường, hỗ trợ kịp thời sát với thực tế. Xây dựng quy trình và hướng dẫn

tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngắn gọn, đảm bảo thời

gian theo quy định.

- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác bồi

thường, hỗ trợ để kịp thời giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo; Tăng

cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, đẩy nhanh tiến độ

cấp GCNQSDĐ cho người dân.

- Việc xác định giá đất sát với giá thị trường là hết sức khó khăn, phức

tạp cần có tổ chức tư vấn xác định giá đất độc lập thực hiện và phải kiện

toàn quy trình, thủ tục, phương pháp xác định giá đất đảm bảo khoa học, chặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

90

chẽ, có những tiêu chí nhất định. Quy định việc áp dụng giá đất tính bồi

thường, hỗ trợ theo cơ chế định giá đất cụ thể do tổ chức tư vấn xác định, còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước thẩm định.

91

1. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Tỉnh Quảng Ninh (2017), Báo cáo kết

TÀI LIỆU THAM KHẢO

quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành

phố năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những

vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông

nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất

bị thu hồi.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo kinh nghiệm quản lý đất đai

của Thụy Điển và các nước.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày

06/9/2012 tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hướng sửa

đổi Luật Đất đai.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý

và pháp luật đất đai.

7. Bồng Nguyễn Đình Bồng & Đỗ Hậu (2015), Quản lý đất đai và bất động

sản đô thị, NXB Xây dựng.

8. Đào Trung Chính (2014), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn

thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý

đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

9. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

10. Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết

thi hành một số điều của Luật Đất đai.

11. Chính phủ, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

92

12. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 bổ sung quy

hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

13. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung

về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

14. Đặng Ngọc Dinh (2009), Tác động của công nghiệp hóa - đô thị hóa tới

cộng đồng dân cư nông thôn và chính sách sử dụng đất, hậu giải phóng mặt

bằng ở Quảng Ninh vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.

15. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và Thị trường

đất đai, NXB Bản đồ, Trung tâm điều tra quy hoạch - Bộ Tài nguyên và

Môi trường, Hà Nội.

16. Trương Duy Khoa (2011), Giáo trình giao đất - thu hồi đất, Trường Đại

học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Khuy (2011), Giáo trình định giá đất, Trường Đại học Tài

nguyên và Môi trường Hà Nội.

18. Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”,

Hội thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản

Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.

19. Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn

thực hành).

20. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003.

21. Quốc hội (2013), Luật đất đai năm 2013.

22. Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh

về việc phê duyệt mặt bằng hướng tuyến dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân

Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức Hợp đồng BOT.

93

23. Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh về việc phê

duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức

Hợp đồng BOT.

24. Quyết định số 1313/QĐ -UBND ngày 15/5/2015 của UBND Tỉnh Quảng Ninh

về việc thành lập Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và

cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức hợp

đồng BOT.

25. Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh Quảng

Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực hiện dự án: Đường

cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long

- Mông Dương (đoạn cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 thuộc địa phận thành phố

Cẩm Phả)

26. Quyết định số 3187/QĐ-UBND; số 3188/QĐ-UBND ngày 22/10/2015; số

3169/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê

duyệt dự án thành phần 01, 02, 03 thuộc dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân

Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình

thức hợp đồng BOT.

27. Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ban chỉ đạo về việc Ban

hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân

Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương.

28. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1998), Đại từ điển Tiếng Việt,

NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

29. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/866/Chinh-

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx.

94

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH

1. Họ và tên chủ hộ ông (bà): ………………………………………………..

2. Địa chỉ: ………………………………………………………………….....

3. Nghề nghiệp: ………………..…….tuổi…………………………….………

4. Dân tộc:................................... ……………………………….……….........

5. Trình độ văn hoá:.................... ……………………………….………........

6. Tổng số nhân khẩu:.................. ……………………………….……….......

Dưới 16 tuổi:…………………………………………………(Người)

Từ 16- 60 tuổi:……………………………………………..(Người)

Trên 60 tuổi:………………………………………………….(Người)

7. Gia đình đã có giấy tờ chứng nhận khi nhà nước thu hồi đất:

8. Tổng diện tích đất bị thu hồi: …………………………………...(m2)

Trong đó: Đất nông nghiệp: …………………………………….(m2)

Đất phi nông nghiệp:.....................(m2)

9. Khó khăn vướng mắc trong quá trình xét duyệt?

Có Không

10. Việc xác định đối tượng và điều kiện BTHT&TĐC có hợp lý không?

Một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý

11. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường ntn?

Phù hợp Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp

12. Giá bồi thường đất

Trong đó: Đất nông nghiệp:...............................(đồng/m2)

Đất phi nông nhgiệp:................................(đồng/m2)

Theo gia đình với mức bồi thường như vậy đó thoả đáng chưa?

Thoả đáng Chưa thoả đáng

Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Giá bồi thường về cây cối, gia đình thấy thoả đáng chưa:

95

Thoả đáng Chưa thoả đáng

Cụ thể:

14. Gia đình có được hỗ trợ gì không?

Có Không

- Mức hỗ trợ bù giá đất:.................................đồng/m2

- Mức hỗ trợ gia đình chính sách:..................................đồng/m2

- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: ………..đồng/m2

- Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:đồng/m2

- Mức hỗ trợ đào tạo nghề: …………………………...…...đồng/người

- Mức hỗ trợ di chuyển mồ mả:........................đồng/mộ

- Mức hỗ trợ sức khỏe (Nếu có) …………………………………………..…

15. Gia đình gặp những khó khăn và thuận lợi từ khi Nhà nước thu hồi đất?

.............................................................................................................................

16. Trước khi thu hồi đất gia đình sống bằng nghề gì?

.............................................................................................................................

17. Hiện tại gia đình duy trì đời sống bằng nghề gì?

.............................................................................................................................

18. Việc tái định cư, bố trí nhà ở như thế nào?

Phù hợp Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp

19. Mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất như thế nào?

- Ổn định

- Tạm ổn định

- Chưa ổn định

20. Gia đình có nguyện vọng gì khác không?

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Cẩm Phả, ngày tháng năm 20….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chữ ký của chủ hộ

96

PHIẾU THAM VẤN CÁN BỘ THỰC HIỆN

1. Họ và tên ông (bà):…………………………………………................. .......

2. Địa chỉ:…………………………………………………………………... ...

3. Nghề Nghiệp:………………..…….tuổi………………………….……........

4. Dân tộc:................................................. ……………………………….…

5. Trình độ văn hoá:.................................. ……………………………….…...

6. Trình độ chuyên môn:............................ ……………………………….…..

7. Đơn vị công tác: ……………………………….……………………………

8. Nhiệm vụ trong khi thực hiện dự án ...............................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Theo (ông, bà)……………….. nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ

GPMB chậm khi thực hiện dự án: (đánh số mức độ quan trọng của các nguyên

nhân theo thứ tự 1,2,3…).

- Chậm tiến độ do thiếu vốn

- Do chưa có khu tái định cư

- Do phương pháp chưa phù hợp

- Do thủ tục hành chính

- Do giá cùng khu vực cú sự chênh lệch

- Do chủ sử dụng đất

- Do chính sách chưa phù hợp

Cẩm Phả, ngày tháng năm 201.......

Họ tên và chữ ký cán bộ