ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG THỌ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 18 ĐOẠN ĐI QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN CÔNG THỌ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN QUỐC LỘ 18 ĐOẠN ĐI QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu của tôi được trình bày trong bản luận văn này là
hoàn toàn trung thực, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp
luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tác giả Luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Thọ
ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Quản
lý Tài nguyên, tôi đã tiến hành làm luận văn “Đánh giá công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng dự án Quốc lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm
Phả”. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn ngoài sự cố gắng và
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán
bộ tại nơi thực tập cùng gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu; Ban Chủ nhiệm Khoa Quản
lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy
cô giáo đã dạy dỗ, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường thời gian qua.
Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi nhận được sự quan
tâm của giáo viên hướng dẫn – TS. Vũ Thị Thanh Thủy, đã tận tâm hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường thành phố Cẩm Phả, Trung tâm phát triển quỹ đất TP Cẩm Phả, các
cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Công Thọ
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........ 4
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................... 4
1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ ............................................. 5
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................. 6
1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam qua các thời kỳ ........................................................................................ 10
1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số một số nước trên
thế giới và khu vực .......................................................................................... 22
1.2.1. Ở Hàn Quốc ........................................................................................... 22
1.2.2. Ở Trung Quốc ....................................................................................... 24
1.2.3. Ở Thái Lan ............................................................................................ 25
1.2.4. Ở Singapore ........................................................................................... 26
1.2.5. Ở Australia ............................................................................................ 28
1.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại Việt Nam ........................................................................................ 30
iv
1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................... 30
1.3.2. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở một
số tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay .................................................... 32
1.4. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ninh ...... 34
1.4.1. Các văn bản hướng dẫn công tác bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất ............................................................................................................. 34
1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 38
2.1. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu ............................................................... 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu ...................................... 39
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu .............................................. 40
2.3.3. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 41
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 42
3.1. K hái quát về điều kiện tự nhiên – KTXH TP Cẩm Phả ............................. 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả ......................................... 46
3.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 49
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn TP Cẩm Phả ...................... 51
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ...................................................................... 51
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018 ................................................... 57
v
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 59
3.2.1. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .............................. 59
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................. 59
3.2.3. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án ..................................... 62
3.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án ................... 66
3.3.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu ................................................... 66
3.3.2. Cơ sở pháp luật để thực hiện dự án ....................................................... 67
3.3.3. Công tác chỉ đạo, điều hành .................................................................. 69
3.3.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPM tại dự án ........................ 71
3.3.5. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............................................................. 78
3.3.6. Ý kiến của chuyên gia và cán bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến công
tacd GPMB ...................................................................................................... 82
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
......................................................................................................................... 83
3.4.1. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................... 83
3.4.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ............................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 87
1. Kết luận ....................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH ............................................................ 94
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTGPMB
STT Chữ viết tắt Chú giải
: Bồi thường giải phóng mặt bằng
1
2 BTHT : Bồi thường, hỗ trợ
3 BTHT&TĐC : Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
4 BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
5 GCN : Giấy chứng nhận
6 GPMB : Giải phóng mặt bằng
7 HĐND : Hội đồng nhân dân
8 LĐĐ : Luật Đất đai
9 NXB : Nhà xuất bản
10 TĐC : Tái định cư
11 TNMT : Tài nguyên và Môi trường
12 UBND : Uỷ ban nhân dân
13 TP : Thành phố
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Cẩm Phả .................. 47
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của TP Cẩm phả ............ 48
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả............................ 57
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả bồi thường Giải phóng mặt bằng giai đoạn
2016-2018 ...................................................................................... 60
Bảng 3.5: Tổng quan về dự án ......................................................................... 71
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa
màu tại dự án ................................................................................. 72
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ ............................ 77
Bảng 3.8: Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ......................................................... 78
Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư .......... 80
Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của
các cấp, các ngành ......................................................................... 81
Bảng 3.11: Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến
công tác giải phóng mặt bằng ........................................................ 82
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí thành phố Cẩm Phảtrên bản đồ tỉnh Quảng Ninh .................. 43
Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ.............. 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội thì đất đai là thành phần
không thể thiếu để thúc đẩy các hoạt động sản xuất của đời sống kinh tế xã hội,
nên chúng ta đang phải tìm mọi cách để đặt ra các thể chế pháp luật về đất đai,
đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai và những văn bản pháp luật có liên quan
để việc quản lý và sử dụng đất đai được diễn ra một cách hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả.
Cùng với sự hội nhập của khu vực đặc biệt là việc phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong những
năm qua công tác quản lý Nhà nước về đất đai ngày càng được coi trọng và
Nhà nước luôn coi việc quản lý Nhà nước về đất đai là một vấn đề trọng tâm
để phát triển đất nước, cho nên công tác quản lý Nhà nước về đất đai bước đầu
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sinh thái.
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường hỗ
trợ và tái định cư là vấn đề mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu
và phổ biến, không thể tránh khỏi.
Thành phố Cẩm Phả là một thành thành phố Công nghiệp nằm dọc Quốc
lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 30 km. Thành phố hiện đã được công nhận là
đô thị loại II, nằm trong hành lang kinh tế động lực Hạ Long - Cẩm Phả - Vân
Đồn - Móng Cái. Có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng nhất là khoáng sản
than, du lịch sinh thái biển và tài nguyên biển là trung tâm công nghiệp than
nằm liền kề với thành phố Hạ Long là cầu nối kết giữa các trung tâm kinh tế -
dịch vụ du lịch lớn của tỉnh với khu vực phía Đông tỉnh Quảng Ninh, đây là
tiền đề thúc đẩy thành phố Cẩm Phả trở thành một thành phố với đầy đủ chức
năng công nghiệp than, dịch vụ, du lịch.
2
Trên địa bàn thành phố Cẩm Phả trong những năm qua ngoài kết quả đã
đạt được từ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với hàng trăm dự án từ
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã hoàn thành song công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư. Tuy nhiên, cũng đã có nhiều “điểm nóng” do thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu
nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo
dài, mất nhiều thời gian.
Từ thực tế công tác bồi thường, hỗ trợ, có những đề xuất để sửa đổi, bổ
sung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm
đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi,
góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
là cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai tôi tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án Quốc
lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả” làm đề tài luận văn Thạc Sỹ
chuyên ngành Quản lý đất đai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án nâng cấp Quốc lộ 18A trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Việc đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB dự án nâng cấp
Quốc lộ 18A đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả có ý nghĩa thiết thực góp
3
phần tìm ra giải pháp nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề tồn tại, đảm bảo lợi ích
của người dân có đất bị thu hồi.
Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và
tái định cư là một lĩnh vực nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực
hiện, song kết luận của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo, đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch
hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình CNH -
HĐH.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp đánh giá chung kết quả của
công tác bồi thường, tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau
khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn, có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học cũng như những nhà quản lý,
đơn vị thi công trong việc học tập, nghiên cứu, ban hành và thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị
thu hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của
Nhà nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua
bán tài sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu
hồi, có nghĩa là phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia.
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội, luật đất đai 2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát (Quốc hội, luật đất đai 2013).
- Tái định cư: Là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây
để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự
án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt
động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận
dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
5
- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên đó.
- Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là công việc được thực hiện
từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng
cho chủ đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm quá quá trình bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang
tính đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, liên
quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
1.1.2.1. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực
và từng dự án cụ thể.
1.1.2.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản
xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng
6
họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa
dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn
bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Theo đó, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng luôn được Chính
phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong
công tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những
đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết
quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có
những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận
lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong
xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
1.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt
7
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa
chính và giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, tái định cư và là một trong những yếu tố quyết định khi xác định
nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò quan trọng
hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở
xác định tính pháp lý của đất đai.
Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt
công tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã
gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB
nhanh hơn.
1.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và
duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã
hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có
tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ
CNH-HĐH đất nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường
GPMB nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được
các yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch,
8
kế hoạch sử dụng đất có tác động tới công tác bồi thường đất đai trên hai khía
cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện
khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang
nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo".
1.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành
trong các trường hợp sau đây: (1) Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc,
phương pháp xác định giá đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và
được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; (2) Do đấu giá quyền
sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; (3) Do người sử dụng đất thỏa
thuận về giá đất với những người có liên quan khi thực hiện các quyền chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá
trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi chúng tham gia trong một
thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính
9
về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã
được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất người định giá phải
căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng
phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất
chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới
thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất
do các địa phương quy định và công bố đều chưa sát với giá thực tế của thị
trường, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh
khiếu kiện (Quốc hội, luật đất đai 2003).
Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới
12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%).
Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu
nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng
thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao
so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và môi
trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.5. Thị trường bất động sản
10
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của
nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng
nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị
thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết
phải thông qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động
tới giá đất tính bồi thường.
1.1.4. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất ở Việt
Nam qua các thời kỳ
1.1.4.1. Thời kỳ trước khi có luật đất đai năm 1988
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng
đất được ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ
tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế
độ sở hữu ruộng đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động
nông dân vào các hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc doanh, trạm
trại nông nghiệp với hình thức sở hữu tập thể.
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Đây có thể coi là văn bản
pháp quy đầu tiên liên quan đến việc bồi thường bắt buộc ở Việt Nam. Ngày
11
06/7/1959, Liên bộ Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ nội vụ ban hành Thông
tư liên tịch số 1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg.
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng
ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước
quản lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây
dựng, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng
đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong
những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức tiết
kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng
dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi
dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt
phải bàn kỹ với nhân dân địa phương. Trường hợp không thực hiện được như
vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường liên
của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ thực tế ở từng nơi, đời
sống nhân dân cao hay thấp, ruộng ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Đối với
ruộng đất bị đào để tu bổ đường sá, làm đập thì tuỳ theo đất bị đào sâu hay
nông, sản lượng bị giảm nhiều hay ít mà định mức bồi thường không quá 2 năm
sản lượng thường niên...”
1.1.4.2. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1988 đến Luật Đất đai năm 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng
đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên (Quốc
hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường
cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt
12
hại về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất
lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu.
UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa
phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc
cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông
nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất
nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân
sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo
đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định canh, định cư cho người dân vùng bị
thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
công tác pháp luật đất đai nói chung và công tác bồi thường, GPMB nói riêng,
đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất
sử dụng lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị
quốc hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và
vì lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài
sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua,
trưng dụng do luật định (Quốc hội, hiến pháp 1992).
1.1.4.3. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003
a) Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất
đai 1988. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai quy định các loại
13
đất và nguyên tắc sử dụng từng loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất; xác lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất đó là quyền được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất làm căn cứ cho việc được bồi thường giá trị
quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất .
- Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá
các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, Luật đất đai 1993).
Căn cứ Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày
17/8/1994 quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng
vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Để đáp ứng yêu cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh
tế, Quốc hội đã liên tục sửa đổi Luật đất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo
đó, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành các văn bản quy định về công tác
bồi thường GPMB.
+ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng.
+ Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
b) Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998
Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 1998 được Quốc hội thông
qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên
nền tảng cơ bản của Luật Đất đai năm 1993 và bổ sung một số điều cho phù hợp
thực tế.
14
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự
thảo lần thứ nhất về sửa đổi bổ sung Nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi
thưòng thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đề nghị sửa đổi một số nội dung như
xác định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền
và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các công tác
hỗ trợ và các điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, về Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng và thẩm định Phương án bồi thường giải phóng
mặt bằng.
- Thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định 22/1998/NĐ-CP đưa ra các phương pháp xác định hệ số K trên cơ sở
quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lợi với giá đất do UBND tỉnh,
thành phố quy định, nội dung và chế độ quản lý, phương án bồi thường và một
số nội dung khác.
Việc xác định hệ số K trên cơ sở quan hệ tỷ lệ giữa giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế với giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định
khi có sự chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở khu vực bồi
thường diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, giá đất tính đền bù thiệt hại trong trường
hợp này chỉ bằng giá đất đền bù tính theo khả năng sinh lợi cộng thêm một
khoản tiền tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đất tính theo giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với giá đền bù tính theo khả năng sinh lợi của mảnh
đất đó.
- Đối với những nơi mới đô thị hóa (từ trước năm 1993 còn là nông thôn)
hoặc các hộ gia đình có khuôn viên thổ cư rộng có đất nông nghiệp, lâm
nghiệp thì diện tích đất ở được đền bù theo mức diện tích đất ở được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng làm nhà ở, phần diện tích còn lại được
đền bù theo giá đất nông nghiệp, lâm nghiệp và được cộng thêm một khoản tiền
tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa giá đền bù cho đất ở với giá đền bù đất
nông nghiệp.
15
- Đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị được đền bù thiệt hại theo giá
đất nông nghiệp và cộng thêm một khoản tối đa bằng 30% phần chênh lệch giữa
giá đất ở trong đô thị của thửa đất ở liền kề với giá đất nông nghiệp.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Công sản
- Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.
c) Luật sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2001
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng như:
- Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất vào mục đích an ninh,
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được
bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của Chính
phủ.
- Nhà nước có công tác để ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất.
Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà
ở của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trường
hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
được công bố công khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà
người bị thu hồi đất không thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định
thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế; trường hợp Chính phủ ra quyết
định thu hồi đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định
cưỡng chế.
- Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng công trình phục vụ lợi
ích công cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp
hoặc Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi để xây dựng công trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thoả
thuận (Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai 2001).
16
1.1.4.4. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013
Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003 có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất, khắc phục các hạn chế
trong việc bồi thường quy định tại các Luật Đất đai đã ban hành trước đây. Luật
Đất đai 2003 có nhiều nội dung mới, trong đó tập trung vào các vấn đề đặt ra
trong quản lý sử dụng đất đai như:
- Làm rõ nội dung quyền sở hữu toàn dân về đất đai với những quyền
định đoạt, quyền hưởng lợi cụ thể và vai trò của Nhà nước với tư cách là người
đại diện chủ sở hữu.
- Hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp phù hợp
với nền kinh tế thị trường và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
- Coi trọng chính sách đất đai đối với khu vực công nghiệp và dịch vụ
tạo ra sự chủ động về chuyển đổi cơ cấu sử dụng quỹ đất đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp và dịch vụ trong quá trình CNH - HĐH đất nước.
- Thiết lập sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xoá bỏ cơ bản sự
khác biệt giữa người trong nước và người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài và
thu hẹp đáng kể sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài trong việc giao đất, cho thuê đất và quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất.
- Xoá bỏ bao cấp về đất đai trên cơ sở coi đất là nguồn vốn, nguồn nội
lực to lớn của đất nước cần phải được định giá theo đúng quy luật của kinh tế
thị trường và phải được đối xử như một loại hàng hoá có tính đặc thù trong quá
trình giao dịch trên thị trường bất động sản.
- Khuyến khích phát triển các giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất trên
cơ sở coi quyền sử dụng đất là tài sản của người sử dụng đất, hạn chế sự can
thiệp về hành chính trong thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, tặng, cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất.
17
- Khắc phục về cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ
chế giá đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi thu hồi đất
cho các dự án.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai bằng việc
phân cấp toàn bộ các quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất cho chính quyền địa phương, quy định cụ thể thủ tục và trình tự
thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất.
- Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng
phát huy vai trò của toà án trong giải quyết các tranh chấp dân sự và các khiếu
nại hành chính về đất đai, khắc phục tình trạng đùn đẩy tránh nhiệm dẫn tới
khiếu kiện kéo dài và vượt cấp.
Để thực hiện Luật Đất đai 2003, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành
nhiều Nghị định, cụ thể hoá các điều luật về giá đất và bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất như:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số Điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và
18
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số Điều của
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ về việc
quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định
cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tái
định cư và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
1.1.4.5. Thời kỳ từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay
Nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
người sử dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời nhằm giảm thiểu khiếu kiện trong
bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật
hóa những quy định còn phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất
đai năm 2003, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm
tháo gỡ những hạn chế, bất cập của pháp luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc
sống. Được cụ thể hoá tại các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
19
cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
về giá đất.
Theo đó, thì khi Nhà nước thu hồi đất để phục vụ mục đích quốc phòng,
an ninh, mục đích công cộng thì phải bồi thường cho người sử dụng đất bằng
đất, nếu không có đất thì phải bồi thường bằng giá trị đất tại thời điểm và kèm
theo đó là thực hiện các chính sách về hỗ trợ như hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Còn những dự án phục vụ
cho việc sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân cơ bản chủ đầu tư phải
tự thoả thuận với người có đất trên cơ sở giá thị trường...
1.1.4.6. Sự đổi mới của Luật đất đai 2013
Về cơ bản Luật Đất đai năm 2013, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất giống như các văn bản luật cũ. Tuy nhiên, có
điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế và điều
kiện phát triển của đất nước bằng những biện pháp hỗ trợ như hỗ trợ ổn định
đời sống, sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và hỗ trợ tái định cư. Có thể khái
quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường, giải
phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm
2003 cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định nguyên tắc bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu
hồi đất: Luật Đất đai năm 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên
tắc bồi thường thiệt hại về tài sản thành 02 Điều riêng biệt (Điều 74 và Điều
88).
Thứ hai, về giá đất bồi thường: giá đất để tính bồi thường là giá đất cụ
thể theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi (giá thị trường) do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án. Căn cứ vào hồ sơ khu đất cần
định giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với các tổ chức có chức năng tư
vấn xác định giá đất tổ chức khảo sát, điều tra, xây dựng phương án giá đất
(kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất) báo cáo Sở Tài
20
nguyên và Môi trường thẩm định trình Hội đồng thẩm định giá đất thông qua,
sau đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Thứ ba, bổ sung thêm các trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đặc
biệt như: Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Thứ tư, Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc
Nhà nước (trước đây giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng liên hệ với Ngân hàng Thương mại, cổ phần Nhà nước để mở Sổ tiền gởi
tiết kiệm cho từng người bị thu hồi đất; số tiền gởi này cộng lãi suất phát sinh
sẽ được làm thủ tục chi trả cho người bị thu hồi đất).
Thứ năm, trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm
chi trả: Khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài
tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm
một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế
tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Thứ sáu, cụ thể hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại: Quy định chi tiết đối với từng loại đất gồm đất ở, đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử
dụng đất. Đặc biệt, việc xác định mức bồi thường cho người có đất thu hồi đối
với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ vào loại đất, đối tượng sử dụng
mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của người sử dụng đất đối với
loại đất đó.
Thứ bẩy, bổ sung bồi thường đối với trường hợp sử dụng đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê: Nhằm đảm bảo bình đẳng giữa người sử dụng
21
đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (vì những đối tượng này có cùng nghĩa vụ tài
chính với nhau). Mặt khác, bổ sung thêm việc bồi thường đối với trường hợp
cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà
nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Thứ tám, bổ sung việc hỗ trợ đối với các tổ chức được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất; tổ chức kinh tế
đang sử dụng đất dưới hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, nhưng chi
phí trước đây nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp (nếu có)
chưa được khấu trừ vào tiền thuê đất, nay khi Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền theo mức bồi thường đất nông
nghiệp của dự án.
Thứ chín, quy định cụ thể hơn về tái định cư: Nhằm khắc phục tình trạng
chưa lập khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án
người có đất bị thu hồi phải đi thuê nhà ở nhiều năm mà vẫn chưa bố trí vào
khu tái định cư. Cụ thể, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức lập và
thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải
đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù
hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng địa phương. Việc thu hồi đất ở
chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của
khu tái định cư.
Thứ mười, bổ sung làm rõ hơn một số quy định về hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất. Cụ thể bổ sung nguyên tắc hỗ trợ như: "Người sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn
được Nhà nước xem xét hỗ trợ; việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công
bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật." Quy định cụ thể hơn
22
về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà
không có đất nông nghiệp để bồi thường. Trường hợp người được hỗ trợ đào
tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được
đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm
kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh
(khoản 1 Điều 84).
Ngoài ra, Luật cũng quy định hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm
việc làm cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ
mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở. Đồng thời, họ còn được vay vốn tín dụng ưu
đãi đề phát triển sản xuất, kinh doanh (Khoản 2 Điều 84).
Nhận xét, đánh giá:
Qua nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư qua các thời kỳ
cho thấy vấn đề bồi thường GPMB đã được đặt ra từ rất sớm, các công tác đều
xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và được điều chỉnh tích cực để phù hợp hơn với
xu hướng phát triển của đất nước. Trên thực tế các công tác đó đã có tác dụng
tích cực trong việc đảm bảo sự cân đối và ổn định trong phát triển, khuyến
khích được đầu tư và tương đối giữ được nguyên tắc công bằng.
Cùng với sự đổi mới về tiến trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan lập pháp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong những năm gần
đây đã có nhiều điểm đổi mới thể hiện công tác ưu việt của một Nhà nước của
dân, do dân và vì dân.
1.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số một số nước trên
thế giới và khu vực
1.2.1. Ở Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp
23
đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật
thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực
hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc
lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc thực thi hiệu
quả công trình công cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá
trình thu hồi hay sử dụng đất cho các công trình công cộng thông qua tham vấn
và cưỡng chế (Phạm Bình Trị, 2013).
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm 2 thể chế. Một là
"đặc lệ" liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng theo thủ tục
thương lượng của pháp luật. Hai là luật "sung công đất" theo thủ tục cưỡng chế
của công pháp.
Để thực hiện phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một
thời gian ngắn cho nên luật "sung công đất" đã được thiết lập trước vào năm
1962. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luật "đặc lệ" không đạt được thỏa
thuận thì sẽ thực hiện luật "sung công đất"; như vậy thời gian bồi thường có thể
bị kéo dài hoặc chi phí
bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thỏa thuận thống
nhất 2 thể chế này thành một. Luật bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện
theo 3 giai đoạn:
Thứ nhất, tiền đền bù đất đai khi thu hồi đất phục vụ cho mục đích công
cộng sẽ được giám định viên đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định. Giá quy
định không dựa vào những lợi nhuận khai thác nên đảm bảo sự khách quan
trong việc bồi thường.
Thứ hai, pháp luật có quy định không gây thiệt hại cho người có quyền
sở hữu đất trong quá trình thương lương đã chấp nhận thu hồi đất. Quy trình
chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản về tài sản và đất đai,
thương lượng và chấp nhận thu hồi.
24
Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị thu hồi đất bị mất nơi cư trú. Đây
là nội dung để người dân tự nguyện di dời để giải phóng mặt bằng. Trong những
năm 70 của thế kỷ XX, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào
đô thị làm cho thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất ở. Để giải
quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất
của nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được thực hiện thông qua các
chính sách như hỗ trợ tài chính, người bị thu hồi đất được quyền mua căn hộ
do thành phố quản lý tại khu đất được thu hồi có xung quanh thành phố Xơ-un.
Khi thị trường bất động sản phát triển, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ đều
bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.
1.2.2. Ở Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước
nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các
công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương
Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất
biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá
bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho
từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho
phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị
25
trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại
đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú
ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước
có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở
cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được
giao thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB phải lập các biện
pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất,
lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo
khiếu tố (Phạm Phương Nam, 2015).
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung
Quốc xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động
tái định cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu
đất tập thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử
dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như
vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ
những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư chậm,
thiều đồng bộ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định
cư.
1.2.3. Ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á,
quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ
chế thị trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì
việc bồi thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân;
định giá giá trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.
26
Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do
vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc gì
đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó trên
cơ sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn
cứ mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị
trường chuyển nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu
vực, từng dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao
so với giá thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc
nhà đầu tư đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt
hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua
đất tại khu vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ
chỉ cho người dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê
hay mua trả góp... Tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức giá đền bù đã
hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người bị thu hồi không di chuyển
thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giải quyết (Phạm
Bình Trị, 2013).
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành công tác, phương án đền
bù. giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được
chính quyền Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định
cư. Việc thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công
dân cũng như sự thống nhất về công tác; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ
trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã
góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
1.2.4. Ở Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu
tư nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90 %),
số còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo các
27
chế độ quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài được
quyền sở hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Chế độ sử
dụng đất phổ biến là hợp đồng cho thuê của Nhà nước.
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu
hồi đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề
thu hồi đất, người dân có nghĩa vụ phải tuân thủ. Không có trường hợp người
nông dân tự chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng khu dân cư (giống
như ở Việt Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không
cho phép. Mọi việc chuyển nhượng thay đổi mục đích đểu thông qua Nhà nước.
Nhà nước đóng vai trò trung gian giữa người sử dụng đất và chủ đầu tư, tránh
những tiêu cực trong đền bù giải tỏa và không để ảnh hưởng xấu đến việc thực
hiện dự án theo quy hoạch nói riêng và phát triển kinh tế nói chung (Phạm
Phương Nam, 2015).
Singapore việc thu hồi đất dựa trên nguyên tắc: Thu hồi đất bắt buộc
phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và chỉnh trang đô thị;
hạn chế thu hồi đất tư nhân, chỉ thu hồi đất khi thực sự cần thiết; công tác thu
hồi đất phải được sự cho phép bởi Chính phủ và các thành viên trong Nội các
Chính phủ, sau khi đã thảo luận và tham khảo ý kiến cộng đồng; việc thu hồi
đất được tiến hành theo từng bước chặt chẽ và có thông báo trước cho người
dân 2-3 năm; nếu người dân không chịu đi để nhà nước thu hồi đất sẽ áp dụng
cưỡng chế hoặc phạt theo pháp Luật Xâm chiếm đất công (Đào Trung Chính,
2014).
Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở hữu; các
chi phí tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử dụng nhà mới
v.v. Nếu người dân không tin tưởng Nhà nước thì có thể thuê một tổ chức định
giá tư nhân để định giá lại vật tư, chi phí định giá lại do nhà nước chi trả. Ở
Singapore các yêu tố ảnh hưởng do công trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói
bụi… cũng được tính đền bù.
28
Nhà nước thanh toán trước 20 % tiền đền bù khi chủ nhà thực hiện tháo
dỡ và hoàn trả phần còn lại khi việc tháo dỡ được hoàn thành. Nhà nước
Singapore còn có các chính sách hỗ trợ khác đảm bảo quyền lời cho chủ bất
động sản di dời. Trong quá trình đền bù chủ bất động sản có quyền khiếu kiện
về giá trị đền bù. Hội đồng đền bù sẽ tổ chức quyết định giá đền bù đối với
người khởi kiện. Nếu chủ bất động sản không đồng ý có thể đưa vụ việc ra tòa
thượng thẩm. Ngoài ra còn có các chính sách hỗ trợ thiệt hại và tạo điều kiện
công ăn việc làm cho người nông dân khi chuyển thành thị dân, chính sách đối
với các hộ kinh doanh thương mại được đền bù bằng tiền mặt. Chính sách tái
định cư gắn liền với bố trí nhà ở công cộng - loại nhà do Nhà nước xây dựng
và cung cấp với giá rẻ kèm theo một số điều kiện (Phạm Phương Nam và
Nguyễn Thanh Trà, 2012).
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore cho thấy tính
pháp lý và tính dân chủ, tính dân chủ thể hiện ở người dân có thể thuê một tổ
chức định giá tư nhân để định giá lại và chi phí định giá do Nhà nước chi trả,
các yếu tố ảnh hưởng khác cũng được tính đền bù và chính sách tái định cư
được thực hiện bằng việc bố trí nhà ở công cộng do Trung tâm Phát triển Nhà
thực hiện.
1.2.5. Ở Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có
quyền ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do
việc thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức
thiệt hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của
việc bồi thường là trả lại chi chủ sở hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương
với những gì mà anh ta bị lấy đi.
29
Ngoài giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà
người bán đất bình thường không thế nhận được từ người mua thông thường,
ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - bồi thường phụ thêm (Phạm
Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.
Đảm bảo cho chủ đất không có quyền sở hữu không bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Nhận xét, đánh giá:
Các nước muốn xây dựng và phát triển công trình đều cần có đất. Do đất
đai có hạn, vì thế Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi
đất hoặc trưng dụng đất của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho
nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở
mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng dụng đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại
Bộ luật đất đai hoặc một Bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp
với quy định của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện
thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi
thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều được thực hiện theo công tác riêng
do Nhà nước đó quy định.
Qua nghiên cứu công tác bồi thường GPMB của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm để
tiếp tục hoàn thiện công tác bồi thường GPMB ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện các quy định về định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường GPMB nói riêng;
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
định về thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường GPMB;
quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái định cư, tạo việc làm
cho người có đất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa người sử
dụng đất, Nhà nước và nhà đầu tư.
30
1.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại Việt Nam
1.3.1. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ở nước ta, các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy
luật kinh tế. Sự quan tâm tới lợi ích của những người bị thu hồi đất được cụ thể
hóa ngay trong Luật đất đai năm 2013, ngoài ra các Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị
định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về
giá đất cũng thể hiện sự quan tâm đặc biết đối với người bị thu hồi đất và tính
minh bạch trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Vì thế, công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua đã đạt được các kết quả khá khả
quan, thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu sau:
Về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: ngày càng được xác
định đầy đủ chính xác, phù hợp với tình hình thực tế của đất nước, giúp cho
công tác quản lý đất đai của Nhà nước được nâng cao, người nhận bồi thường,
hỗ trợ cũng thấy thỏa đáng.
Về mức bồi thường, hỗ trợ: ngày càng cao tạo điều kiện cho người dân
bị thu hồi đất có thể khôi phục lại tài sản bị mất. Một số biện pháp hỗ trợ đã
được bổ sung và quy định rất rõ ràng, thể hiện được tinh thần đổi mới của Đảng
và Nhà nước nhằm giúp cho người dân ổn định về đời sống và sản xuất.
Về trình tự thủ tục tiến hành: bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được
tiến hành theo trình tự thủ tục ngày càng chặt chẽ, tối giản, giải quyết được
nhiều vướng mắc trong khi tiến hành GPMB, giúp cho các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện công tác bồi thường, tái định cư đạt hiệu quả.
31
Áp dụng tại các địa phương: bên cạnh việc thực hiện các quy định của
Luật Đất đai năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành, đã dựa trên sự định
hướng chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình thực tế tại địa phương để
ban hành các văn bản pháp luật áp dụng cho địa phương mình, làm cho công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện hợp lý và đạt hiệu quả cao
hơn. Chẳng hạn như: Quyết định số 16/2010/QĐ-UB ngày 05/5/2010 của
UBND thành phố Hà Nội… Do đã vận dụng các chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thỏa đáng nên việc thu hồi đất đã tiến hành khá thuận lợi, mặc dù
vẫn còn những khiếu nại nhưng số này ít và không gây trở ngại đáng kể trong
quá trình thực hiện.
Việc nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa cũng như tính chất phức tạp
của vấn đề thu hồi đất, tái định cư của các nhà quản lý, hoạch định chính sách,
của chính quyền địa phương được nâng lên. Chính phủ đã có nhiều nỗ lực để
tạo điều kiện vật chất và kỹ thuật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có năng lực
và có nhiều kinh nghiệm ngày càng đông đảo; Sự chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn
của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giữa các bộ, ban, ngành có các dự
án đầu tư ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.
Nhờ bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật về phương pháp tổ chức, về
năng lực cán bộ thực thi GPMB, tiến độ GPMB trong các dự án đầu tư gần đây
đã được rút ngắn hơn so với các dự án cũ, góp phần giảm bớt tác động tiêu cực
khi tiến hành GPMB. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã giúp cho đất nước ta xây dựng cơ sở vật chất, phát triển kết cấu hạ tầng, xây
dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, các dự án trọng điểm
của Nhà nước, cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định đời
sống sản xuất cho người dân có đất bị thu hồi.
32
1.3.2. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở một
số tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay
1.3.2.1. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Hà Nội
Công tác giải phóng mặt bằng năm 2014 được triển khai thực hiện trong
điều kiện tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có nhiều khó khăn; các cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có sự thay đổi đáng kế trong Luật đất
đai năm 2013; Vì vậy, dưới sự chỉ đạo, điều hành sâu sát, tích cực của UBND
thành phố, sự quyết tâm, lỗ lực của các cấp chình quyền quận, huyện, phường
xã và chủ động phối hợp của các sở, ban ngành Thành phố, công tác giải phóng
mặt bằng năm 2014 tiếp tục đạt được những kết quả tích cực như sau:
Trên toàn Thành phố đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ theo
thẩm quyền cho 19.384 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; chi trả hơn 8.511 tỷ đồng
tiền bồi thường, hỗ trợ; phê duyệt bố trí tái định cư cho 1.457 hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở; Đã thu hồi và nhận bàn giao mặt bằng hơn 983 ha
đất tại 211 dự án. Đây thực sự là khối lượng công việc không nhỏ mà thành phố
Hà Nội phải giải quyết sao cho vừa đảm bảo tiến độ của dự án và ổn định đời
sống nhân dân trong các khu vực phải giải toả di dời (Ban chỉ đạo GPMB thành
phố Hà Nội, 2015).
Công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được thực hiện với nỗ lực cao hơn
và giải pháp mới với phương châm quyết liệt hơn. Nhờ vậy công tác công tác
bồi thường, hỗ trợ đã góp phần quan trọng vào quá trình CNH - HĐH thủ đô
Hà Nội.
1.3.2.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của thành phố Đà Nẵng
Từ năm 2006 đến 31/12/2013 UBND thành phố Đà Nẵng ban hành nhiều
các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm thực hiện tốt công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Theo các quy định này, UBND thành phố
Đà Nẵng có quy định về thường tiến độ: Đối với những dự án cần giải tỏa để
33
có mặt bằng thi công theo tiến độ của UBND thành phố quy định, Hội đồng bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND thành phố quy định về
thời gian xét thưởng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ
trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định.
Theo đánh giá, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hiện nay trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng có nơi thực hiện còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ một
số dự án và kết quả phát triển Kinh tế - xã hội của thành phố. Từ năm 2006-
2013, toàn thành phố đã thực hiện Giải phóng mặt bằng 717 dự án với 987
phương án bồi thường được phê duyệt, thu hồi 3.938 ha đất các loại với 43.479
hộ gia đình và 526 tổ chức bị ảnh hưởng, qua đó đã bồi thường, hỗ trợ hơn
1.821 tỷ đồng và quy hoạch 3.410 lô đất tái định cư, trong đó đã đưa vào sử
dụng 1.760 lô (Trương Công Sơn, 2014).
* Nhận xét, đánh giá
- Căn cứ vào Hiến pháp và các văn bản Luật Đất đai từ năm 1988 đến
2004, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư
và các văn bản hướng dẫn thi hành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó tùy từng thời kỳ kịp thời điều
chỉnh và quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, trình tự thủ tục về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Quy định tính pháp lý giá trị của đất đai, tài sản trên đất để
từ đó có căn cứ tính bồi thường thiệt hại, cùng đó là quy định các khoản hỗ trợ,
giải pháp hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (tư liệu sản xuất). Quy định quyền
lợi, nghĩa vụ của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường thiệt hại và khiếu
nại khi thấy việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa thỏa đáng. Quy định vai
trò thẩm quyền của các cơ quan chức năng trong việc được giao nhiệm vụ thực
hiện.
- Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều
34
có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư do yếu tố khách quan chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã
phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người có đất bị thu hồi.
Ngày nay, các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công
nghiệp được mở rộng thể hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chúng
ta đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, cũng như ổn định đời
sống của nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong công cuộc
đổi mới.
Tuy nhiên do thực tế khách quan tốc độ phát triển công nghiệp hóa –
hiện đại hóa nhanh đòi hỏi công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của chúng
ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với thực tiễn”.
1.4. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Quảng Ninh
1.4.1. Các văn bản hướng dẫn công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003, các Nghị định của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng và điều kiện cụ thể về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương,
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
phù hợp theo phân cấp của Chính phủ và các Bộ, cụ thể như sau:
- Quyết định 4005/QĐ-UB ngày 04/11/2004 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 4505/2007/QĐ-UBND ngày 5/12/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất
ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định 2366/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 về đơn giá bồi thường
thiệt hại về cây trồng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
35
- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11/02/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về ban hành quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định 1748/2010/QĐ-UBND ngày 11/6/2010 về sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 17 quy định kèm theo Quyết định 499/2010.
- Quyết định số 1896/2010/QĐ-UBND ngày 25/6/2010 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc điều chỉnh hệ số đơn giá bồi thường, di chuyển công trình
xây dựng và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 2580/2010/QĐ/UBND ngày 26/8/2010 qui định biểu mẫu
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 398/2010/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Hàng năm UBND tỉnh đều ban hành các quyết định về phân loại đường
phố, khu vực, vị trí và giá đất phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để
làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai và bồi thường
thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất...
Nhìn chung, UBND tỉnh đã ban hành đầy đủ các quy định về công tác
bồi thường hỗ trợ tái định cư cơ bản phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế
tại địa phương được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.
1.4.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.4.2.1. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Trong những năm qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Ninh đặc biệt quan
tâm đến công tác bồi thường, GPMB các dự án; xác định nhiệm vụ GPMB được
ưu tiên hàng đầu để phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết
quả thực hiện GPMB trong thời gian qua được Tỉnh ủy và UBND tỉnh đánh giá
36
cao. Nhiều dự án lớn, dự án trọng điểm được GPMB với tiến độ thời gian rất
nhanh đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư, giải ngân vốn xây
dựng cơ bản tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội, giữ ổn định an ninh chính trị,
xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đại đa số nhân dân đều ủng hộ và chấp hành chủ trương thu hồi đất của
nhà nước để thực hiện các dự án. Đặc biệt là có sự đồng thuận cao đối với hầu
hết các dự án thuộc đối tượng công cộng, phúc lợi xã hội (như đường xá, cầu
cống, bệnh viện, trường học, công viên…). Nhưng việc thu hồi đất của Nhà
nước đối với các dự án phát triển kinh tế, đặc biệt là các dự án kinh doanh hạ
tầng (đất ở, đất sản xuất kinh doanh), thời gian gần đây gặp nhiều khó khăn,
mà nguyên nhân chính là do có sự chênh lệch địa tô của việc thu hồi và chuyển
mục đích sử dụng đất của Nhà nước gây nên.
Trong công tác giải phóng mặt bằng vẫn còn có nhiều kiến nghị, đề nghị
của người sử dụng đất về công tác bồi thường, giá trị bồi thường gây ra các vụ
khiếu kiện đông người, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân.
1.4.2.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và luật dất đai năm 2013 đến
nay, trên địa bàn toàn tỉnh đã và đang thực hiện GPMB đối với 2.100 dự án.
Hiện nay, đang triển khai bồi thường, GPMB tới gần 400 dự án (gồm các dự án
thực hiện mới trong năm 2015 và một số dự án tồn đọng, chuyển tiếp từ trước).
Trong đó, tính riêng năm 2015, mặc dù điều kiện kinh tế, xã hội của cả nước
nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng gặp nhiều khó khăn, nhưng toàn tỉnh
đã và đang triển khai thực hiện mới được gần 120 dự án.
Tổng diện tích đất phải thu hồi của các dự án đang triển khai là: 3.673ha.
Trong đó: Đất nông nghiệp là: 3.184ha; Đất ở: 310ha; Đất phi nông nghiệp:
179ha. Số tổ chức và hộ gia đình bị thu hồi đất là: 19.974 tổ chức, hộ gia đình.
37
Trong đó số hộ gia đình, cá nhân là 19.868 hộ, với diện tích đất thu hồi là
3.376ha.
Giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư các dự án đang thực
trên địa bàn tỉnh là 4.200 tỷ đồng. Trong đó, điển hình là các dự án lớn và trọng
điểm đang triển khai thực hiện như:
- Dự án nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18A, đoạn Hạ Long - Uông Bí qua 3
địa phương là Hạ Long, Uông Bí và Quảng Yên: diện tích đất thu hồi 65ha, ảnh
hưởng đến 1.064 hộ gia đình, cá nhân; phải bố trí tái định cư cho gần 300 hộ.
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khoảng 760 tỷ đồng;
- Dự án Cảng hàng không Quảng Ninh tại khu kinh tế huyện Vân Đồn:
diện tích đất thu hồi 284ha, ảnh hưởng đến 260 hộ gia đình, cá nhân; phải bố
trí tái định cư cho gần 300 hộ. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái
định cư khoảng 1.100 tỷ đồng;
- Dự án đường dẫn cầu Bắc Luân 2 tại thành phố Móng Cái: diện tích đất
thu hồi 40ha, ảnh hưởng đến 300 hộ gia đình, cá nhân; phải bố trí tái định cư
cho trên 100 hộ. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tái định cư khoảng
265 tỷ đồng..... (Sở TN và MT tỉnh Quảng Ninh, 2015).
Nhìn chung, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhận được sự quan
tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các
huyện, thành phố nên hầu hết các dự án trên địa bàn tỉnh được triển khai đảm
bảo đúng tiến độ thời gian. Các nhà đầu tư cơ bản có năng lực, đáp ứng được
yêu cầu theo quy định của UBND tỉnh về quy chế quản lý các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án nâng cấp Quốc lộ 18 trên địa bàn TP Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh. Những người dân bị mất đất và những thuận lợi, khó khăn
vướng mắc của họ sau khi bị thu hồi đất, các chế độ bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được triển khai và mức độ giải quyết những khó khăn của người dân
bị thu hồi đất.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án: Quốc lộ 18 đoạn đi qua địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Đề tài được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến 12 năm 2018. Số liệu thứ
cấp của dự án được thu thập từ năm 2015 đến tháng 11 năm 2017.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả;
- Tình hình quản lý, sử dụng đất đai thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2015-2017;
- Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả giai đoạn 2015-2017;
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
ở dự án nghiên cứu;
39
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp lý, ổn định
đời sống, ổn định sản xuất và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm mới cho
người dân có đất bị thu hồi.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
* Điều tra thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài tại các cơ
quan chuyên môn của UBND TP Cẩm Phả , bao gồm:
+ Các thông tin, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình
hình quản lý, sử dụng đất;
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại các dự án như: khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của
Tỉnh Quảng Ninh và giá bồi thường được áp dụng cho dự án nghiên cứu;
+ Hồ sơ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án và kết
quả thực hiện…
- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi thường,
hỗ trợ tại địa bàn nghiên cứu trên sự giúp đỡ của các cán bộ chuyên môn.
* Điều tra thu thập thông tin, số liệu sơ cấp
Điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra được thiết kế sẵn để điều tra đối
với người dân và các cán bộ làm công tác quản lý về công tác thu hồi, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số dự án trên địa bàn TP . Thông tin được
thu thập từ hoạt động điều tra trực tiếp đối với một số trường hợp là đối tượng
bị thu hồi đất, được hưởng chế độ BTHT&TĐC trong dự án nghiên cứu và một
số cán bộ tham gia vào quá trình BTHT&TĐC trong dự án.
- Điều tra, phỏng vấn sâu, trực tiếp gặp bộ phận bồi thường - giải phóng
mặt bằng thuộc Phòng TNMT, Trung tâm PTQĐ thành phố Cẩm Phả và lãnh
đạo địa phương (cấp xã, phường: 23 người).
40
Danh mục các yếu tố ảnh hưởng đến Xếp thứ tự ưu tiên mức
công tác giải phóng mặt bằng độ ảnh hưởng (từ 1-n)
Chậm tiến độ do thiếu vốn
Do chưa có khu tái định cư
Do phương pháp chưa phù hợp
Do giá cùng khu vực có sự chênh lệch
Do chính sách chưa phù hợp
Do thủ tục hành chính
Do chủ sử dụng đất
Khác.....
(Yếu tố nào có tổng điểm trọng số nhỏ nhất tức là có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất)
- Điều tra nông hộ: Để thu thập các thông tin liên quan tới tình hình đời
sống, việc làm điều tra nông hộ phụ lục 1: Phiếu tham vấn hộ gia đình. Tuy
nhiên do hạn chế về thời gian, kinh phí nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra
được 80 phiếu (80 hộ gia đình bị thu hồi)
+ Nhóm 1: Nhóm hộ mất 50% - 100% đất (40 phiếu)
+ Nhóm 2: Nhóm hộ mất dưới 50% đất (40 phiếu)
2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
- Thống kê, tổng hợp các thông tin, tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp đã
điều tra thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu các vấn đề tổng quan
của đề tài cũng như thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trên địa bàn TP Cẩm Phả . Trên cơ sở các số liệu thu thập được ta dùng
phương pháp xử lý thông tin để loại bỏ các số liệu, thông tin thiếu chính xác, sai
sự thật, đảm bảo có những thông tin chính xác nhất, trung thực. Từ đó, sử dụng
phầm mềm Excel để tính toán, xử lý và trình bày, mô tả các số liệu thu thập được
dưới dạng bảng, biểu để có cái nhìn trục quan hơn về nội dung nghiên cứu.
41
- Phân tích tổng hợp các kết quả điều tra thu thập thông tin nhằm đánh giá
khách quan thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
rút ra những nhận định, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
2.3.3. Phương pháp kế thừa
Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước có liên quan để tham
chiếu, so sánh và luận giải các vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
2.3.4. Phương pháp chuyên gia
Tham vấn, trưng cầu ý kiến của các chuyên gia tại Phòng TNMT TP Cẩm
Phả về việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; những thuận lợi và hạn chế khi thực hiện các công tác
này tại các dự án trên địa bàn TP nói chung và dự án tiến hành nghiên cứu nói
riêng.
42
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. K hái quát về điều kiện tự nhiên – KTXH TP Cẩm Phả
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Cẩm Phả là một thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng Đông Bắc
Bộ Việt Nam, nằm dọc theo Quốc lộ 18A, cách thành phố Hạ Long 30km và cách
thủ đô Quảng Ninh hơn 200 km về phía Đông Bắc. Theo Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050, Cẩm
Phả thuộc vùng đô thị trung tâm Hạ Long (gồm có Hạ Long, Cẩm Phả, Hoành
Bồ).
Vùng đô thị trung tâm Hạ Long là vùng hạt nhân của tỉnh Quảng Ninh; là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của toàn Tỉnh với trung tâm thành phố Hạ
Long; gắn kết không gian vịnh Hạ Long với vịnh Bái Tử Long; là đầu mối giao
thông quốc tế, quốc gia và khu vực. Với thế mạnh về công nghiệp khai thác than,
nhiệt điện, xi măng, cụm cảng biển, thương mại, dịch vụ và du lịch biển, Cẩm Phả
được xác định là đô thị phát triển công nghiệp (than, nhiệt điện, phụ trợ...), dịch
vụ theo hướng hiện đại, bền vững với môi trường; là đô thị điển hình trong việc
thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi "nâu" sang "xanh"
Cẩm Phả có toạ độ địa lý từ 200 58'10 - 21012' vĩ độ bắc, 107010' -107023'50
kinh độ đông; là một thành phố thuộc “tuyến phía Đông” của tỉnh Quang Ninh với
những đặc thù về điều kiện tự nhiên, lịch sử, dân cư cũng như hoạt động kinh tế.
Phía Bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên, phía Nam là vịnh Bái Tử Long
giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn, phía Đông giáp huyện Vân Đồn, phía
Tây giáp huyện Hoành Bồ và thành phố Hạ Long. Thành phố cách Hà Nội 180
km, cách thành phố Hải Phòng 100 km, cách thành phố Hạ Long 30 km và cách
thành phố Móng Cái 140 km. Quá trình phát triển về mọi mặt của Thành phố luôn
gắn bó hữu cơ với sự phát triển của các vùng miền (liền kề khu kinh tế Vân Đồn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
43
với các thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí) và đặc biệt là sự phát triển của
ngành công nghiệp khai thác mỏ và công nghiệp nhiệt điện (từ năm 2013).
Cẩm Phả là trung tâm khai thác, chế biến và tiêu thụ than của cả nước; trung
tâm công nghiệp về điện, cơ khí, vật liệu xây dựng; có vị trí đặc biệt quan trọng về
quốc phòng - an ninh, là tuyến phòng thủ phía Đông Bắc của Tổ quốc; nằm trong
vùng động lực phát triển miền Bắc: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là đầu mối
giao thông quan trọng của Quảng Ninh với các tỉnh phía Bắc (Quốc lộ 18A; Tỉnh
lộ 326, 329; giao thông đường thuỷ đi qua rất thuận tiện cho việc giao thông đối
nội, đối ngoại, vận tải khách, giao lưu hàng hoá…).
Thành phố Cẩm Phả là một đơn vị hành chính dọc theo Quốc lộ 18 với các
khu dân cư được ghép nối thành một dải tạo nên một hình dáng đô thị đặc biệt gồm
13 phường và 3 xã.
TP Cẩm Phả
Hình 3.1. Vị trí thành phố Cẩm Phảtrên bản đồ tỉnh Quảng Ninh
Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Cẩm Phả là 38.652,4 ha.
3.1.1.2. Địa hình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
Có 4 dạng chính: đồi núi cao, đồi thấp, đồng bằng và bãi sú vẹt ven biển.
- Địa hình núi cao có độ dốc >25%, khu vực phía Bắc là các đỉnh núi cao
gồm nhiều mỏ than nối tiếp nhau, có 2 nếp đứt gãy địa hình dọc theo Quốc lộ 18A
và 18B, cao độ từ +120 đến +200m.
- Địa hình đồi thấp: khu vực Mông Dương có độ dốc dưới 20%, cao độ từ
+20 đến +40m.
- Địa hình đồng bằng bao gồm khu vực trung tâm đô thị thành phố, khu Cửa
Ông, Cọc 6 có độ dốc từ 2 đến 10%, cao độ từ +3 đến +20m.
- Bãi sú vẹt ven biển có cao độ trung bình từ 0,4 đến 0,6m, thường xuyên
chịu ảnh hưởng của nước biển.
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu TP. Cẩm Phả nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của trạm dự báo và phục vụ khí
tượng thuỷ văn Quảng Ninh thì khí hậu vùng có những đặc trưng sau:
Một năm chia làm 2 màu rõ rệt: 01 mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng
X và 01 mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau.
- Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm 230 C, về mùa hè nhiệt độ trung bình giao động từ
26,8 – 28,20 C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới 36,60 C vào tháng 7. Về mùa đông
chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc nên thời tiết lạnh, nhiệt độ trung bình dao
động từ 16 - 210 C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đạt 5,50 C vào tháng 12.
- Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm ở khu vực là 83%, cao nhất
vào tháng 3,4 đạt khoảng 88%; thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 cũng đạt 78%.
độ ẩm không khí còn phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự phân hoá theo mùa,
vùng địa hình đồi núi phía Bắc có độ ẩm không khí thấp hơn vùng ven biển, mùa
mưa có độ ẩm không khí cao hơn mùa khô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Lượng mưa:
45
+ Mùa mưa từ tháng V đến tháng X: lượng mưa chiếm trên 80% lượng mưa
cả năm. Mưa lớn nhất thường vào tháng VI, VII, VIII hàng năm.
+ Vũ lượng mưa lớn nhất trong ngày là 258,6 mm vào ngày 11/7/1960;
+ Vũ lượng lớn nhất trong tháng là 1089,3 mm vào tháng 8/1968;
+ Vũ lượng lớn nhất trong mùa mưa của năm mưa là 2.850,8 mm vào
năm 1960;
+ Số ngày mưa nhiều nhất trong mùa mưa là 103 ngày (năm 1960);
+ Mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau: Lượng mưa chiếm dưới 20%
lượng mưa cả năm, chủ yếu là mưa nhỏ với lượng mưa trung bình 60 mm/tháng.
Hướng gió chủ đạo trong mùa khô là hướng đông Bắc, trong mùa mưa
là hướng đông và đông Nam. Tốc độ gió trung bình là 1,35 m/s và lớn nhất
là 3,7 m/s.
3.1.1.4. Thủy văn
- Nước mặt và nước ngầm
Do đặc thù về địa hình đó là bề ngang hẹp, một phía giáp núi, một phía giáp
biển, diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, nước mặt tập trung ở các vùng hồ đập nằm sâu
trong núi như đập Cao Vân, hồ Ba Da. Nói chung, nguồn nước ngọt tại đây không
phong phú như các tỉnh đồng bằng khác.
- Sông ngòi
Đây là khu vực có nhiều sông suối nhưng các sông đều ngắn, nhỏ, độ dốc
lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt nhau giữa các mùa. Mùa đông, các sông
cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng vào mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao
rất nhanh. Lưu lượng mùa khô là 1,45 m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
- Biển
Khu vực có 02 vịnh lớn. đó là Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long. đây là
vùng vịnh kín, có nhiều lớp đảo che chắn nên không có sóng lớn. Chế độ thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3- 4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện
46
tượng sinh “con nước”, thủy triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa
hạ, buổi sáng các tháng mùa đông.
3.1.1.5. Tài nguyên
Kế hoạch sử dụng đất là vấn đề then chốt cho sự phát triển của Thành phố.
Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2015-2010) thành phố Cẩm Phả, tổng diện tích đất tự nhiên vào năm 2018
là 38.652,4 ha, trong đó, đất nông nghiệp có 21.764,8 ha, chiếm 56,3% diện
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp có 13.370,2 ha, chiếm 34,6% tổng diện
tích đất tự nhiên và đất chưa sử dụng có 3517,4 ha, chiếm 9,1% tổng diện tích
đất tự nhiên.
Cẩm Phả là một thành phố công nghiệp, có tiềm năng khoáng sản lớn. Trữ
lượng than khoảng 1,3 tỷ tấn, chiếm 43,45 % toàn ngành than Quảng Ninh. để có
thể cung cấp nguyên liệu cho ngành xi măng, ngành xây dựng và nguyên liệu cho
làm đường trong khu vực.
Ngoài ra, trên địa bàn xã còn có nguồn tài nguyên nước khoáng, tập trung
chủ yếu từ km 4 đến chân đèo Bụt ở 03 điểm chính km4, km9, km12. Nước khoáng
mặn Quang Hanh nổi tiếng và được lưu hành rộng rãi trên thị trường.
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội thành phố Cẩm Phả
3.1.2.1. Cơ cấu hành chính và phân bố dân cư
Cẩm Phả chiếm khoảng 15% tổng dân số của tỉnh Quảng Ninh, là địa phương
lớn thứ hai trong tỉnh. Đặc biệt, tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm (CAGR)
của Cẩm Phả trong giai đoạn 2009 - 2013 là 1,75%, cao hơn hai lần so với giai
đoạn 2005 - 2009 do một số lượng lớn người lao động từ tỉnh ngoài đến làm việc
tại nhiều dự án và các công ty trong ngành công nghiệp như nhà máy nhiệt điện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà máy xi măng, nhà máy sản xuất giày dép.
47
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Cẩm Phả
STT Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018
I Tổng số nhân khẩu Người 192.604 195064 195.993
1 Theo giới tính
Nam Người 98.691 99.596 104.673
Nữ Người 93.913 95.468 91.320
2 Theo khu vực
Nội thành Người 184.233 186.617 187.759
Ngoại thành Người 8.371 8.447 8.234
II Tổng số lao động trong độ tuổi 120.274 120.599 123.096
1 Theo giới tính Người
Nam Người 64.808 64.875 63.471
Nữ Người 55.466 55.724 59.625
2 Theo khu vực
Nội thành Người 115.378 115.717 117.282
Ngoại thành Người 4.896 4.882 5.814
Nguồn: Phòng thống kê thành phố Cẩm Phả (2019)
Năm 2018, Cẩm Phả có 195.993 người với mật độ dân cư: 507 người/km².
Hầu hết là người Kinh (95,2 %), còn lại đáng kể là người Sán Dìu (3,9 %).
Dân cư trong TP. Cẩm Phả phân bố thành 13 phường và 03 xã. Dân cư phân
bố khá đồng đều giữa các phường. Các khu dân cư thường phân bố dọc theo tuyến
đường Quốc lộ và khu trung tâm.
Hiện tại, người Cẩm Phả phần lớn là công nhân ngành than, có gốc từ vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Dân số Cẩm Phả có một tỷ lệ không bình thường là nam (59,0
%) đông hơn nữ (41,0 %).
3.1.2.2. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế chính
Là một trong bốn trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh, trong nhiều năm gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đây, nền kinh tế của TP. Cẩm Phả luôn tăng trưởng trên 15 %. Thu nhập bình quân
48
đầu người 2018 của Cẩm Phả rất cao đạt 2.644 USD gấp hơn 2 lần so với mức thu
nhập trung bình cả nước.
Cẩm Phả là thành phố có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế
như công nghiệp khai thác chế biến than, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, chế
tạo thiết bị điện, máy mỏ, xe tải nặng, công nghiệp đóng tàu, thương mại dịch vụ,
du lịch...vv.
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm của TP Cẩm phả
Đơn vị tính: %
Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Tổng số 113,65 112,78 112,83
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 106,83 105,83 110,43
Công nghiệp – xây dựng 113,8 112,0 112,3
Dịch vụ, du lịch 114,06 114,28 114,22
(Nguồn: Phòng thống kê thành phố Cẩm Phả 2019)
3.1.2.3. Hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
Thành phố Cẩm Phả có tuyến đường Quốc lộ QL. 18 A chạy qua, bắt đầu
từ thành phố Hạ Long qua đèo Bụt chạy suốt lòng thành phố Cẩm Phả đến cầu
Ba Chẽ. đây là tuyến đường huyết mạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thành phố
giao lưu, phát triển kinh tế- xã hội với các khu vực lân cận. Ngoài ra, Cẩm Phả
còn có tuyến đường 326 (đường 18B), từ ngã Hai đến Mông Dương chạy ở phía
Tây dài 25 km, chủ yếu phục vụ cho lâm nghiệp và vận tải mở. Hệ thống đường
nội thị của thành phố có 40 km và 01 tuyến xe bus chạy xuyên suốt thành phố.
Bên cạnh đó, thành phố còn có hệ thống giao thông đường sắt với 04 tuyến.
Cụ thể như sau: tuyến Tây khe Sim đi Cửa Ông với chiều dài 16 km; tuyến Cọc 6
đi Cửa Ông có chiều dài là 5 km; tuyến đèo Nai đi Cửa Ông với chiều dài là 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
km và tuyến Cửa Ông đi Mông Dương dài 7 km.
49
b. Hệ thống bến cảng
Trên địa bàn xã có 03 cảng chính và các bến bãi nhỏ lẻ, bao gồm:
+ Cảng Cửa Ông xuất than với công suất 3 triệu tấn/năm;
+ Cảng đá Bàn với công suất 0,5 triệu tấn/năm;
+ Cảng Vũng đục;
+ Các bến bãi nhỏ chuyên chở than, vật liệu xây dựng và vật tư từ Cẩm Phả
đến Mông Dương với công suất 1,5 triệu tấn/năm.
Ngoài ra, Cẩm Phả còn có 01 bến tàu với 250 hành khách đi các tuyến Hải
Phòng, Hòn Gai và khu vực Viễn đông.
c. Hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường
Toàn thành phố sử dụng hệ thống thoát nước thải chung với nước mưa và
chung với hệ thống đường ống các loại. Nước thải chỉ được xử lý sơ bộ rồi thoát
ra những điểm trũng, chủ yếu là thoát ra mương rãnh và đổ trực tiếp biển.
d. Hệ thống cấp nước
Cẩm Phả đang được cấp nước từ nguồn nước mặt và nước ngầm. Nguồn nước
mặt thuộc sông Diễn Vọng và hồ Cao Vân với công suất 11.000 m3/ngày đêm;
nguồn nước ngầm có tổng công suất 8.552 m3/ngày đêm. Tỷ lệ dân được cấp nước
là 4%.
e. Hệ thống cấp điện
Thành phố được cấp điện qua mạng điện Quốc gia bằng 02 tuyến 110 KV,
trạm Mông Dương 110/35/6 KV của Cẩm Phả cung cấp điện bằng tuyến 35 KV.
Toàn bộ thành phố có 10 trạm 35/0,4 KV và 6/0,4 KV. Toàn bộ mạng lưới điện
0,4 KV dài 80km. Tiêu chuẩn cấp điện đạt 100 W/người.
3.1.3. Đánh giá chung
a. Thuận lợi
- Là một TP thuộc tỉnh Quảng Ninh với hệ thống giao thông khá phát
triển Cẩm Phả có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phòng an ninh của tỉnh - cửa ngõ phía Đông Bắc của Tỉnh. Cẩm Phả là một
50
trong những khu vực phát triển của tỉnh, đây là một trong những điều kiện đặc
biệt thuận lợi thu hút nguồn lực vốn tài chính, nguồn nhân lực và khoa học
công nghệ thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế xã hội của TP nói riêng và của
Quảng Ninh nói chung.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển khá đồng bộ và
càng ngày càng hoàn thiện cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh và nhu cầu tiêu
dùng trên địa bàn lớn cũng là những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển
nhanh kinh tế - xã hội, đặc biệt là dịch vụ cao cấp.
- Các hoạt động về văn hoá xã hội, thể thao, y tế, giáo dục đều có chuyển
biến tích cực. Cơ sở, trang thiết bị không ngừng được tăng cường và mở rộng,
tạo sự phát triển ngày càng sâu rộng cả về chất và lượng.
- Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm của TP tăng cao. Sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đúng hướng góp phần tích cực tăng thu nhập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
b. Khó khăn
- Mặc dù đã tích cực trong công tác chỉnh trang cải tạo đô thị song do
đặc thù các khu dân cư trên địa bàn TP Cẩm Phả được hình thành từ lâu đời
đan xen với các khu đô thị mới do đó đã tạo nên bộ mặt kiến trúc đô thị chưa
hài hòa.
- Còn gặp nhiều khó khăn trong việc lựa chọn bảo tồn các kiến trúc cũ
và xây dựng các khu đô thị hiện đại để đảm bảo sự phát triển đồng bộ theo quy
hoạch.
- Trên địa bàn TP có rất nhiều người từ các tỉnh khác đổ về khiến công
tác quản lý trên địa bàn TP còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc phát triển một số ngành kinh tế đã và đang tác động xấu đến môi
trường như ô nhiễm về bụi, không khí do xây dựng; ô nhiễm từ nước thải và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp.
51
- Là một trong những TP phát triển của Tỉnh Quảng Ninh, xu thế công
nghiệp hoá, đô thị hoá, dịch vụ diễn ra mạnh mẽ và mức độ phát triển hạ tầng
cơ sở đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, tất yếu sẽ gây ra những áp lực rất lớn
đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới,
cũng như giải quyết hàng loạt các vấn đề kinh tế – xã hội như bồi thường thiệt
hại khi giải phóng mặt bằng, di dời địa điểm mới...và đòi hỏi phải có chiến
lược cụ thể cho vấn đề này.
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn TP Cẩm Phả
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đời sống của nhân dân trong thành phố đã từng
bước được cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn đã có nhiều thay đổi, nhu cầu
sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
nhà ở, khu buôn bán và hệ thống chợ phát triển. Kết quả bước đầu đạt được
như sau:
1) Tình hình thực hiện các văn bản pháp quy
Nhằm cụ thể hoá các quy định về công tác quản lý đất đai của Chính phủ
cũng như của tỉnh Quảng Ninh, thành phố đã ban hành một số quyết định, văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn triển khai đến các xã, phường và các
đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố cũng như các văn bản được
ban hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, làm cơ sở để quản lý
và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý đất đai ngày càng tốt hơn. Cụ thể UBND
tỉnh Quảng Ninh, UBND thành phố Cẩm Phả cụ thể hóa bằng các văn bản,
quyết định:
- Kế hoạch số 3831/KH-UBND ngày 06/10/2009 triển khai một số nhiệm
vụ và giải pháp để hoàn thành việc cấp giấy CNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
52
- Quyết định số 2907/QĐ- UBND ngày 25/09/2009 về việc thành lập
ban chỉ đạo kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 29/09/2009 về việc kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 theo chỉ thị số 618/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 499/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 2 năm 2010 cùng với
các quyết định khác của UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
- Kế hoạch số 3901/KH- UBND ngày 09 /10/2009 về kế hoạch triển khai
lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (
2011-2020) của 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Chỉ thị số 10/CT-UB ngày 05/5/2010 về tăng cường công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh và nhiều Văn bản khác...
- Văn bản số 2175/UBND ngày 22/12/2011 V/v tăng cường công tác
quản lý, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ than trái phép.
- Văn bản số 753/TB-UBND ngày 17/12/2011 V/v kiểm tra, xử lý đất
đai, xây dựng, môi trường trên địa bàn 5 phường thành phố Cẩm Phả.
- Công văn 1948/UBND ngày 22/11/2011 V/v kiểm tra, xử lý các trường
hợp vi phạm lấn chiếm đất đai, xây dựng công trình trái phép trên địa bàn
phường Mông Dương,…các văn bản chỉ đạo đã được phòng tài nguyên môi
trường, UBND các xã, phường thành lập tổ công tác, triển khai thực hiện tốt
các văn bản chỉ đạo của tỉnh cũng như của thành phố ban hành.
2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Hiện tại thành phố có 16 đơn vị hành chính cấp cơ sở, trong đó có 03 xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và 13 phường, có hồ sơ địa giới hành chính và bản đồ hành chính xã, phường.
53
3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính tính đến 01/01/2010
Thành phố Cẩm Phả có 13 phường và 03 xã đã đo đạc bản đồ địa chính tỷ lệ
1/10.000 và 1/500 với tổng diện tích đo đạc 14.789,40 ha, trong đó: Đo đạc
bản đồ theo tỷ lệ 1/10.000 với diện tích 13.420,44 ha, tỷ lệ 1/500 với diện tích
1.368,96 ha.
4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 của thành phố
Cẩm Phả đã được phê duyệt và làm cơ sở quản lý, điều hành việc sử dụng đất
trên địa bàn thành phố.
- Thành phố đã xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của 03
xã và 13 phường.
5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất Thực hiện Nghị định 64/CP, ngày 27/9/1993 của Chính phủ về việc
Ban hành văn bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp, Nghị
định 88/CP, ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị,
Nghị định 84/2008/NĐ-CP, ngày 25/5/2008 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... Đến nay thành phố
đã giao sử dụng và cho thuê 27.801,11 ha, chiếm 81% diện tích tự nhiên.
6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
Đây là một nội dung mới của công tác quản lý Nhà nước về đất đai so
với Luật Đất đai được tách ra hẳn trong công tác thu hồi đất, việc bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hỗ trợ, tái định cư được UBND thành phố đặc biệt quan tâm.
54
7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được
thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất theo quy định từ năm 1993 đến năm 2010 tổng số giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã trao là 34.316,00 giấy, trong đó đất nông nghiệp là
1437,00 giấy, đất phi nông nghiệp là 32879,00 giấy.
Nhìn chung trong giai đoạn tới khối lượng giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cần phải cấp cho các loại đất trên địa bàn thành phố là khá lớn, đặc
biệt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, các khu trung cư, khu
đô thị và đất cho các tổ chức.
8) Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2010 và công tác kiểm kê quỹ
đất công theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính
Phủ.
Nhìn chung, chất lượng công tác kiểm kê, thống kê về đất đai đã được
nâng cao dần, tình trạng bản đồ, số liệu về đất đai thiếu hoặc không khớp giữa
các năm, các đợt thống kê, kiểm kê từng bước được hạn chế.
9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Bước tiến quan trọng trong tiến trình hiện đại hoá công tác quản lý nhà
nước về đất đai là hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, hạ tầng thông
tin về đất đai cùng tài sản gắn liền với đất theo hướng hiện đại, công khai, minh
bạch, đa mục tiêu. Cụ thể hoá mục tiêu này, tháng 8-2012, UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 1982/QĐ-UBND phê duyệt Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu
(CSDL) đất đai TP Uông Bí và TP Cẩm Phả với tổng mức đầu tư trên 31 tỷ
đồng. Trên cơ sở kết quả đạt được của hai địa phương trên, phấn đấu đến năm
2020 sẽ hoàn thành công tác xây dựng CSDL đất đai trong phạm vi toàn tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dự án xây dựng CSDL đất đai do Sở Tài nguyên và Môi trường
55
(TN&MT) làm chủ đầu tư; dự án nhằm xây dựng CSDL đất đai TP Uông Bí
và TP Cẩm Phả là một CSDL thống nhất, tích hợp, hoàn thiện, lưu trữ đầy đủ
các nội dung, thông tin, dữ liệu phục vụ khai thác sử dụng cho nhiều mục đích.
Theo đó, CSDL đất đai sẽ tập hợp thông tin có cấu trúc dữ liệu địa chính, dữ
liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên.
10) Tình hình quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Nguồn thu ngân sách từ đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
mặt nước, thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, tiền xử phạt vi phạm pháp
luật về đất đai... Việc thực hiện chính sách thu tiền sử dụng đất đã huy động
nguồn thu tài chính hiệu quả, phù hợp từ đất đai cho ngân sách nhà nước, phục
vụ cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Việc xác định nghĩa vụ tài chính đối với tổ chức, hộ gia đình cá nhân
khi được giao đất, thuê đất, mặt nước tương đối hợp lý, ổn định, góp phần cải
thiện môi trường thu hút đầu tư, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế.
11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất Trước đây, công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong
thành phố có phần bị buông lỏng, vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức. Đây là
nguyên nhân dẫn đến kết quả thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
đất đai không cao, trong đó có công tác lập quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác thi hành các quy định pháp luật về đất đai đã được quan tâm,
bảo đảm thực hiện ngày càng nề nếp và đi vào ổn định. Tuy nhiên, vai trò và
hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
56
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm pháp
luật về đất đai đã giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai
hợp tình, hợp lý qua đó còn tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân
về luật đất đai, giúp các cơ quan lập pháp hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của
mối quan hệ đất đai, từ đó có chính sách điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn
quản lý.
13) Phố biến giáo dục pháp luật về đất đai
6 tháng đầu năm nay, toàn tỉnh đã tổ chức 4.805 cuộc tuyên truyền với
gần 304.000 lượt người tham dự, tổ chức 26 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với
hơn 2.000 lượt người dự; cấp phát trên 500.000 tài liệu; phát trên hệ thống loa
truyền thanh ở khu phố, công trường, xí nghiệp... Trong đó thành phố Cẩm
Phả đã tổ chức được 2 cuộc thi tìm hiểu pháp luật về đất đai. Tuy nhiên, việc
tuyên truyền PBGDPL trên hệ thống báo chí của tỉnh chưa được nhiều; trong
khi đó, lượng độc giả, thính giả của Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh rất lớn và đa dạng về đối tượng. Với đối tượng độc giả như vậy, khi
nắm thông tin, nội dung về các luật, bộ luật, nghị định, thông tư mới, họ sẽ là
những đơn vị tích cực tuyên truyền PBGDPL đến với bà con trong khu phố,
thôn xóm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Báo in không chỉ
giúp cung cấp cho bạn đọc thông tin diễn ra hàng ngày, mà còn là tài liệu lưu
trữ khi cần có thể xem lại.
14) Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Hàng năm trên địa bàn thành phố xảy ra 20 - 25 vụ chủ yếu về tranh
chấp đất đai về chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất giải phóng mặt
bằng và tranh chấp đất đai của các hộ gia đình cá nhân. Các khiếu nại tố cáo
đã được giải quyết triệt để được nhân dân đồng tình.
15) Các hoạt động dịch vụ về đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hiện nay chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Cẩm Phả là
57
cơ quan dịch vụ công có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký sử dụng đất đai,
chỉnh lý biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính, làm thủ tục trình cấp
có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Trung tâm phát triển quỹ đất được thành lập với chức năng tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư, tạo quỹ đất sạch để đấu giá quyền
sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và ổn định thị trường bất động
sản; phát triển các khu tái định cư, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất,
đấu thầu dự án có sử dụng quỹ đất, quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển
nhượng, đã tạo lập, phát triển và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018
Quá trình đô thị hoá diễn ra trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2016 đến năm 2018 đã làm chuyển dịch cơ cấu sử dụng các loại
đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, thể hiện qua bảng 3.7
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2018 là 38652,4 ha. Quá trình đô thị hóa
cũng dẫn tới biến động về các loại hình sử dụng đất tại thành phố Cẩm phả qua
các năm từ 2016 đến 2018 như sau (bảng 3.7):
- Nhóm đất nông nghiệp năm 2018 giảm còn 99,81 % so với diện tích
nhóm đất nông nghiệp năm 2016, tương đương với 42,4 ha.
- Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2018 tăng 100,94% so với diện tích
nhóm đất phi nông nghiệp năm 2016, tương đương với 55,3 ha.
- Nhóm đất chưa sử dụng năm 2018 giảm còn 97,72 % so với diện tích
đất chưa sử dụng năm 2016, tương đương với 82,2 ha.
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Cẩm Phả
Loại đất theo mục đích
2016 (ha)
2017 (ha)
2018 (ha)
2018/2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
58
sử dụng
Tổng diện tích
38652,4
38652,4
38652,4
(%) 100,00
I. Nhóm đất nông nghiệp
21807,2
21769,4
21764,8
99,81
1. Đất sản xuất nông nghiệp
1443,1
1452,1
1464,2
101,46
99,71
2. Đất lâm nghiệp
19349,5
19305,3
19294,2
99,38
3. Đất nuôi trồng thuỷ sản
1008,0
1007,5
1001,8
0,00
0
4. Đất làm muối
2,0
0
100,00
4,6
5. Đất nông nghiệp khác
4,6
4,6
100,94
II. Nhóm đất phi nông nghiệp
13245,6
13349,7
13370,2
102,31
1363,0
1. Đất ở
1332,2
1349,9
100,81
137,7
1.1. Đất ở nông thôn
136,6
136,8
102,48
1225,3
1.2. Đất ở đô thị
1195,6
1213,2
100,93
9977,3
2. Đất chuyên dùng
9885,5
9975,4
203,33
6,1
3. Đất cơ sở tôn giáo
3,0
3,0
104,84
6,5
4. Đất cơ sở tín ngưỡng
6,2
6,2
104,18
64,8
5. Đất nghĩa trang nghĩa địa
62,2
62,5
99,89
1660,8
6. Đất sông, ngòi , kênh, rạch, suối
1662,6
1660,0
99,25
291,5
293,7
292,4
7. Đất có mặt nước chuyên dùng
0,2
0,2
6. Đất phi nông nghiệp khác
0,2
100,00
III. Nhóm đất chưa sử dụng
3599,6
3533,3
3517,4
97,72
(Nguồn : UBND thành phố Cẩm Phả 2019)
Đất đai của thành phố Cẩm Phả cơ bản đã được đưa vào khai thác sử
dụng có hiệu quả góp phần ổn định đời sống của người dân. Đất nông nghiệp
có xu hướng giảm do chuyene sang đất phi nông nghiệp, quỹ đất của nhóm đất
chưa sử dụng giảm do được đưa vào khai thác để trồng rừng. Đất phát triển hạ
tầng, đất ở nông thôn và đô thị tăng phù hợp với quy luật của xã hội nhằm phát
triển nền kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân làm cho bộ mặt của nông
thôn và đô thị có nhiều thay đổi.
Cẩm Phả có ít đất nông nghiệp: gần 22 nghìn ha, trong đó đất trồng rau
mầu và cấy lúa 1464,2 ha, đất có mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản 1001,8ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đất lâm nghiệp khá rộng 19.294ha, xưa có nhiều lâm sản nay rừng đã suy kiệt.
59
Cẩm Phả có nghề khai thác hải sản với hơn 50km bờ biển, nhưng chủ yếu là
đánh bắt ven bờ, sản lượng thấp, đang đóng thêm tầu có công suất lớn để đánh
cá tuyến khơi.
Đất phi nông nghiệp bao gồm (1) đất sử dụng cho các hoạt động khai
thác khoáng sản, công nghiệp và thương mại; (2) đất sử dụng cho cơ sở hạ
tầng, khu dân cư và các hoạt động khác.
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Tình hình công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của tỉnh
Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian qua
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã thực hiện khá tốt, đáp ứng nhu cầu sử
dụng đất cho các công trình hạ tầng, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của thành phố từ đó làm thay đổi diện mạo đô thị của thành phố.
Tuy nhiên vẫn còn một số dự án lớn, thu hồi nhiều đất nông nghiệp mặc dù
triển khai đã lâu nhưng tính đến thời điểm hiện nay công tác bồi thường,
GPMB vẫn chưa thực hiện xong, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách đền
bù thay đổi dẫn đến người dân khiếu kiện đông người, cản trở thi công từ đó
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.
Bên cạnh đó là do công tác đốc thúc chỉ đạo của các chủ đầu tư chưa
quyết liệt; nguồn vốn đầu tư cho các dự án chưa đảm bảo, còn đầu tư nhỏ
giọt; giá vật liệu xây dựng trên thị trường tăng đột biến, như xăng dầu, nhựa
đường, sắt thép là những vật tư chủ yếu trong xây dựng công trình, trong
khi mức giá quy định của nhà nước quá thấp; việc thẩm định mức đầu tư, đơn
giá không theo kịp biến động giá cả của thị trường.
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong giai đoạn năm 2016-2018, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Cẩm Phả thực hiện rất nhiều dự án lớn mang tầm quốc gia , số liệu được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổng hợp qua bảng sau:
60
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả bồi thường Giải phóng mặt bằng giai đoạn
2016-2018
STT Năm Số dự án thực hiện Số hộ Số lượt Số tiền đã
ảnh hộ đã chi chi trả
hưởng trả tiền (TrĐ)
2016 20 2031 1365 613.817 1
(trong đó 12 dự án
chuyển giao từ năm
2015)
2017 1995 1967 1.432.630 24 2
(trong đó 11 dự án
chuyển giao từ năm
2016)
2018 1378 1283 1.202.787 3
42 (trong đó 13 dự án chuyển giao từ năm 2017)
Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả - 2019
Dự án dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc
lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương; Dự án Trung tâm điện lực Mông Dương;
các hạng mục kèm theo như Hồ nước ngọt, Bãi thải xỉ số 2, Đường điện
500KV Quảng Ninh - Mông Dương; Đường dẫn nước ngọt, Tuyến băng tải
vận chuyển than... Và rất nhiều dự án trọng điểm khác của tỉnh, thành phố.
Trong quá trình thực hiện các dự án đã gặp không ít khó khăn trở ngại: Như
dự án mang tính đặc thù theo tuyến, dự án có quy mô lớn, số hộ ảnh hưởng
nhiều, việc đi lại tiếp xúc hiện trường và nhân dân gặp nhiều khó khăn; Nhận
thức của nhiều hộ dân về GPMB trước khi triển khai thực hiện dự án còn hạn
chế, nhiều hộ dân đã đầu tư xây dựng công trình ồ ạt với số lượng nhiều trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi việc xử lý của cấp cơ sở còn hạn chế, không kịp thời và không kiên quyết;
61
Công tác bồi thường của Nhà nước còn bất cập, thường xuyên thay đổi; Dẫn
đến việc một số hộ dân cố tình không chấp hành phương án, tập trung đông
người gây cản trở thi công làm chậm tiến độ dự án.
Theo báo cáo của Trung tâm Phát triển quỹ đất Cẩm Phả thì trong năm
2016 có 20 dự án triển khai với số hộ bị ảnh hưởng là trên 2.000. Tính đến thời
điểm này, thành phố đã thực hiện cơ bản công tác bồi thường GPMB cho các
dự án, tổng số hộ được chi trả là 1.365 hộ với tổng kinh phí đã chi trả là hơn
613 tỷ đồng. Đối với Dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn đã bồi thường GPMB
cho 341/344 hộ; Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông
Dương, thành phố đã bàn giao cho nhà thầu thi công 34,49/35,79km đạt 96,3%
chiều dài tuyến, 950/978 hộ đã nhận tiền bàn giao mặt bằng. Để thực hiện tốt
công tác GPMB, TP Cẩm Phả đã thành lập ban chỉ đạo và các tiểu ban giúp
việc, phân công cụ thể nhiệm vụ cho các ban, ngành, cơ quan, đơn vị, phường,
xã triển khai thực hiện tốt các phần việc liên quan. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động, đối thoại giải đáp các thắc mắc làm cho người dân thấy rõ ý
nghĩa, tầm quan trọng của dự án đối với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
toàn giao thông và chỉnh trang đô thị của tỉnh nói chung, TP Cẩm Phả nói riêng
cũng như lợi ích mà người dân được hưởng khi dự án được hoàn thành, tạo sự
đồng thuận cao trong nhân dân. Chính vì vậy, mặc dù có số dự án triển khai
nhiều, diện tích GPMB lớn nhưng từ đầu năm tới nay, TP Cẩm Phả mới phải
ban hành 2 quyết định cưỡng chế.
Trong năm 2018 tổng số dự án đã và đang triển khai thực hiện trên địa bàn
thành phố là 42 dự án. Thành phố đã thực hiện chi trả bồi thường GPMB cho
1283 lượt hộ dân, tổng số tiền hơn 1202,7 tỷ đồng.
Trong nhóm các dự án trọng điểm, ngoài dự án Cải tạo, mở rộng đường
vào khu nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp phường Quang Hanh do chưa có quy
hoạch nên chưa thể tiến hành công tác GPMB, các dự án còn lại đều đạt 80%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiến độ GPMB trở lên.
62
Cụ thể, đối với dự án Mở rộng Quảng trường 12/11 (phường Cẩm Tây),
có diện tích thu hồi 1.454,4m2, ảnh hưởng tới 2 tổ chức và 25 hộ dân, cơ bản
đã hoàn thành công tác GPMB; dự án Khu nghỉ dưỡng khoáng nóng cao cấp
Quang Hanh, có diện tích thu hồi sau điều chỉnh 436.357m2, ảnh hưởng tới 2
tổ chức, 40 hộ dân, đã thực hiện xong GPMB giai đoạn 1 đối với 2 tổ chức và
11 hộ dân.
Đối với dự án Tuyến đường giao thông nối tỉnh lộ 334 đoạn đi qua phường
Cửa Ông, diện tích thu hồi 2,5ha, ảnh hưởng tới 136 hộ dân và 5 tổ chức, cơ
quan chức năng đã tiến hành kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu
của 112/136 hộ dân. Còn lại 24 hộ có diện tích chiếm dụng ít, không có tài sản,
vật kiến trúc nên không phải thực hiện công tác GPMB, các tổ chức bị ảnh
hưởng hiện chưa cung cấp đủ hồ sơ để làm phương án lập bồi thường theo quy
định. Đối với dự án Cầu vượt qua QL18A để vận tải than ra cụm cảng Km6
(phường Quang Hanh), có diện tích thu hồi 1,59ha, đã GPMB 30/40 hộ.
Riêng với đề án Di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm,
có 291 hộ bị ảnh hưởng, đã di dời 224 hộ, số hộ còn lại đều tập trung ở thôn
Khe Sím, xã Dương Huy. Trên cơ sở giá đất được UBND tỉnh phê duyệt ngày
9/7/2018, thành phố cũng đã tổ chức họp dân thông báo giá đền bù; đồng thời
đẩy mạnh tuyên truyền, vận động bà con chấp hành, di dời trong thời gian sớm
nhất để đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản.
Theo đó, để đảm bảo tiến độ GPMB, phục vụ nhu cầu thực hiện các dự án,
góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH địa phương, các lực lượng của thành phố
đang tiếp tục tuyên truyền vận động để người dân đồng thuận, ủng hộ; đồng
thời, tăng cường tháo gỡ khó khăn trong công tác GPMB, tích cực điều tra khảo
sát, tham mưu cho thành phố xây dựng giá đất cụ thể, trình UBND tỉnh phê
duyệt; tăng cường quản lý cán bộ làm công tác GPMB…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Quy trình thực hiện công tác GPMB của dự án
63
Ngay sau khi UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau:
- UBND TP thông báo thu hồi đất, trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch
thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
xét duyệt và công bố.
- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực
không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện
trạng nhà, đất.
Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu
hồi đất, tiến độ thực hiện dự án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phát tờ khai và hướng dẫn người bị
thu hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm việc (đối với hộ gia
đình, cá nhân), không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức).
Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo
các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và
nộp cho Tổ công tác. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp
xã, phường, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên bản
điều tra, xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên đất
thu hồi theo biểu mẫu kê khai và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản, cây cối
hoa màu của từng người bị thu hồi đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ GPMB
của dự án.
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm
yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu
dân cư và trụ sở UBND cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi, việc niêm yết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, phường; đại diện
Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã, phường. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến
đóng góp ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sau khi kết thúc niêm yết, tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án, trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần giải thích rõ hoặc xem xét,
điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đến cơ quan Tài nguyên và Môi
trường để thẩm định.
Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định, đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm định
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên của Hội đồng, hỗ trợ và tái định cư và được lưu trữ trong hồ
sơ GPMB theo quy định của pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền
của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực
hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt
65
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất
theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Bước 7: Quyết định phê duyệt phương án dự toán bồi thường và thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ
hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
không thuộc quy định ở trên.
Bước 8: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp
xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong thời gian không
quá 03 ngày, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ về bố trí nhà hoặc đất
tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời
gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.
Bước 9: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Bước 10: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB.
66
Bước 11: Giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác bồi
thường GPMB của dự án và những thiếu sót nếu có.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án dự toán bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Được
công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp
hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất
thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế.
Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành theo quyết định cưỡng chế.
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án
3.4.1. Khái quát chung về dự án nghiên cứu
Dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn và dự án cải tạo, nâng cấp quốc lộ
18 Hạ Long – Mông Dương được đầu tư theo hình thức BOT, tổng mức đầu tư gần
14.000 tỷ đồng do Công ty CP BOT Biên Cương làm chủ đầu tư.
Dự án cải tạo, nâng cấp QL 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương là dự án
thành phần của dự án cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo nâng cấp QL 18
đoạn Hạ Long - Mông Dương. Với tổng vốn đầu tư trên 1381 tỷ đồng. Dự án
nâng cấp cải tạo QL 18 đoạn Hạ Long, Mông Dương bắt đầu khởi công từ ngày
2.9.2015. Dự án có chiều dài 31,5km, điểm đầu tại Km 132+330 QL 18 thuộc
phường Hà Tu, TP.Hạ Long; điểm cuối nút giao giữa QL 18 với đường cao tốc
Hạ Long - Vân Đồn, tại Km170+790 trên QL 18, thuộc địa phận phường Mông
Dương, TP.Cẩm Phả.
Quy hoạch, kiến trúc, xây dựng cầu đường: Hướng tuyến đi theo QL18 cũ,
chiều rộng nền đường 20,5m. Các đoạn qua khu dân cư, cơi thêm hệ thống rãnh
dọc. Đoạn dân cư đông đúc bám mặt tiền tuyến (dài khoảng 5,76km), áp dụng
mặt cắt ngang 4 làn xe, co mặt đường xuống 16,5m, trên tuyến bố trí 6 nút giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng và 1 trạm thu phí.
67
Dự án cải tạo, nâng cấp QL.18 đoạn Hạ Long - Mông Dương được thực
hiện với mục tiêu là: Cải tạo, nâng cấp từ quy mô 2 làn xe hiện tại thành 4 làn
xe, tăng khả năng lưu thông của QL.18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, kết nối
đồng bộ với các đoạn tuyến trên QL.18 đã và đang được Bộ Giao thông vận tải
thực hiện cải tạo, nâng cấp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh.
3.4.2. Cơ sở pháp luật để thực hiện dự án
- Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt mặt bằng hướng tuyến dự án Đường Cao tốc Hạ Long -
Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo
hình thức Hợp đồng BOT.
- Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh về việc
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn
và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức
Hợp đồng BOT.
- Quyết định số 3187/QĐ-UBND; số 3188/QĐ-UBND ngày 22/10/2015;
số 3169/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt dự án thành phần 01, 02, 03 thuộc dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình
thức hợp đồng BOT.
- Quyết định số 1313/QĐ -UBND ngày 15/5/2015 của UBND Tỉnh Quảng
Ninh về việc thành lập Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn
và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp đồng BOT.
68
- Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ban chỉ đạo về việc
Ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long -
Vân Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương.
- Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/9/2015; Quyết định số
2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015; Số 1417/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực
hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18
đoạn Hạ long - Mông Dương (đoạn tuyến cao tốc và đường 18A đi qua địa bàn
thành phố Cẩm Phả)
* Các Văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh
- Thông báo số 02-TB/TU ngày 19/10/2015 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về
tiến độ thi công, GPMB Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp
Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương
- Thông báo số 122/TB-UBND ngày 29/5/2015 của UBND Tỉnh về việc
Kết luận của đồng chí Nguyễn Đức Long - Chủ tịch UBND Tỉnh, trưởng ban
chỉ đạo dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
18A đoạn Hạ Long - Mông Dương theo hình thức BOT;
- Thông báo số: 145/TB-UBND ngày 22/6/2015 của UBND Tỉnh về việc
kết luận của Đ/c Đặng Huy Hậu - Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp triển khai
các tiểu dự án GPMB thuộc dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương theo hình thức BOT;
- Thông báo số 176/TB-UBND ngày 21/7/2015; Số 207/TB-UBND ngày
25/8/2015; Số 234/TB-UBND ngày 24/9/2015; số 286/TB-UBND ngày
04/11/2015 của UBND tỉnh về việc Kết luận của đồng chí Đặng Huy Hậu - Phó
Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh tại cuộc họp, kiểm tra tiến độ GPMB dự án
đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Long - Mông Dương;
69
- Thông báo số 317/TB-UBND ngày 16/12/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về Ý kiến kết luận của chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh Nguyễn Đức Long
tại buổi kiểm tra tiến độ GPMB dự án Đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18A đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Thông báo số 41/TB-UBND ngày 4/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc Kết luận của đồng chí Vũ Văn Diện - Phó chủ tịch UBND tỉnh tại buổi
kiểm tra tiến độ thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương.
- Thông báo số 126/TB-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc Kết luận chỉ đạo của đồng chí Vũ Văn Diện – Phó chủ tịch UBND
Tỉnh tại buổi kiểm tra hiện trường và giải quyết tháo gỡ các vướng mắc liên
quan đến cải tạo, nâng cấp QL 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương.
3.4.3. Công tác chỉ đạo, điều hành
a. Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo:
- Quyết định số 1061a-QĐ/UBND ngày 10/6/2015 của Thành ủy Cẩm Phả
về việc thành lập Ban chỉ đạo bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long -
Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 11/6/2015 của UBND Thành phố
Cẩm Phả về việc thành lập Ban chỉ đạo, các tiểu ban giúp việc Ban chỉ đạo trong
triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long -
Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Quyết định 2324/QĐ-BCĐ ngày 17/7/2015 của Ban chỉ đạo GPMB về
việc ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo và các tiểu ban chỉ đạo giúp
việc Ban chỉ đạo bồi thường GPMB Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn
và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Quyết định số 26-QĐ/TU ngày 16/9/2015; Số 47-QĐ/TU ngày
23/10/2015 của Thành ủy Cẩm Phả về việc kiện toàn Ban chỉ đạo bồi thường
Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hạ Long - Mông Dương;
70
b. Quyết định thành lập Hội đồng, phê duyệt phương án tổng thể, thành
lập Tổ xây dựng giá.
- Quyết định số 3444/QĐ-UBND ngày 6/11/2014 của UBND Thành phố
về việc kiện toàn lại Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện
các dự án trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 16/7/2015 của UBND Thành phố
về việc phê duyệt phương án tổng thể kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB thực
hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18
đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND Thành phố
Cẩm Phả về việc thành lập tổ công tác định giá đất cụ thể để thực hiện bồi
thường GPMB của Dự án;
c. Các văn bản chỉ đạo khác
- Thông báo số 46-TB/TU ngày 26/10/2015; Số 106-TB/TU ngày 22/2/2016;
Số 156-TB/TU ngày 26/5/2016 Thông báo của đồng chí Bí thư thành ủy tại cuộc
họp kiểm điểm tiến độ công tác bồi thường GPMB của Dự án;
- Thông báo số 250/TB-UBND ngày 8/6/2015; Số 275/TB-UBND ngày
22/6/2015; Số 335/TB-UBND ngày 24/7/2015; Số 363/TB-UBND ngày
15/8/2015 về việc Kết luận của đồng chí Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc
họp triển khai công tác GPMB của Dự án;
- Thông báo số 466/TB-UBND ngày 01/10/2015 của UBND Thành phố
Cẩm Phả về việc Kết luận của đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố tại cuộc
họp kiểm điểm tiến độ bồi thường GPMB của Dự án;
- Công văn số 2267/ UBND-VP ngày 10/11/2015 của UBND Thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về việc đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB dự án;
71
- Quyết định số 556/QĐ-UBND ngày 4/3/2016 của UBND Thành phố về
việc thành lập các tổ công tác giải quyết vướng mắc tại hiện trường để đảm bảo
tiến độ thi công Dự án;
3.4.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường GPM tại dự án
3.4.4.1. Việc khảo sát, lập dự toán GPMB
Bảng 3.5: Tổng quan về dự án
STT Nội dung Đơn vị tính Ghi chú Tổng
1 Chiều dài tuyến km 35,78
2 Diện tích cần thu m2 79.265,4
hồi của dự án
3 Số hộ chịu ảnh Hộ 978
hưởng
Ngày 4/5/2016 UBND Thành phố ban hành Quyết định số 1897/QĐ-
UBND về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án tổng hợp kinh phí bồi
thường GPMB thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương, cụ thể:
- Vị trí đất thu hồi thực hiện dự án: Tại phường Quang Hanh, Cẩm Thạch,
Cẩm Bình, Cẩm Đông, Cẩm Thịnh, Cửa Ông, Mông Dương, Dương Huy, Cẩm
Hải
- Lý trình tổng thể dự án: Điểm đầu: Tại Km132+300 trên Quốc lộ 18 trùng
với điểm cuối đoạn tuyến 4 làn xe thuộc địa phận phường Hà Tu, thành phố Hạ
Long. Điểm cuối: Tại nút giao thông với đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn
khoảng Km170+790 trên Quốc lộ 18 thuộc dịa phận phường Mông Dương,
thành phố Cẩm Phả. Tổng chiều dài tuyến: Khoảng 31,5km (Cẩm Phả: Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường Quang Hanh đến phường Mông Dương).
72
3.4.4.2. Việc xây dựng giá đất, đề xuất giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ - Căn cứ pháp lý thực hiện việc khảo sát giá đất, đề xuất giá đất: Luật Đất đai 2013; Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về giá đất; Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu tổng thể dự án, thu thập các thông tin tổng quan, lựa chọn phương pháp định giá. Sau khi lựa chọn được phương pháp định giá thì tiến hành theo trình tự, nội dung xác định giá đất của từng phương pháp quy định tại thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014.
- Công tác thẩm định giá: Sau khi lựa chọn phương pháp định giá, khảo sát, thu thập thông tin, phân tích đánh giá số liệu, dự thảo phương án giá cụ thể, UBND thành phố báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng nhiệm vụ nghiên cứu, rà soát trình Hội đồng thẩm đồng thẩm định giá Tỉnh. Hội đồng thẩm định giá Tỉnh tiến hành thẩm định và Thông báo kết quả đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND thành phố Cẩm Phả căn cứ thông báo của Hội đồng thẩm định giá Tỉnh hoàn thiện hồ sơ và Trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt giá cụ thể.
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp giá bồi thường tài sản, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu tại dự án
STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)
1 Nhà 2 tầng, không có gác xép, 4.026.480
khung chịu lực, tường 220, sơn bả đ/m2
2 Nhà mái bằng 1 tầng, có gác xép, có 3.613.652
cầu thang, đ/m2
tường D220 sơn bả
3 Nhà mái bằng 1 tầng, không có gác 3.167.378
xép, không có cầu thang, tường D220 đ/m2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sơn bả
73
STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)
4 Nhà xây gạch chỉ d110, lợp mái ngói 2.528.768
22v/m2 cao > 3,3m, sơn bả đ/m2
5 Nhà xây gạch xỉ, lợp mái fibro xi măng đ/m2 2.215.754
cao > 3,3m, sơn bả
6 Bê tông nền đ/m3 1.483.013
7 Làm trần bằng tấm thạch cao hoa văn đ/m2 696.148
50x50 cm
8 Làm trần bằng tấm nhựa hoa văn đ/m2 453.993
50x50 cm
9 Lát nền, sàn bằng gạch 200x300mm đ/m2 226.235
10 Lát nền, sàn bằng gạch 300x300mm đ/m2 225.125
11 Lát nền, sàn bằng gạch 400x400mm đ/m2 253.293
12 Lát gạch đất nung 400x400 mm đ/m2 229.953
13 Bể xây gạch chỉ D110, khối tích 1.148.979
>10m3, có nắp đan bê tông cốt thép đ/m3
14 Xây móng đá hộc đ/m3 1.365.331
15 Xây tường đá hộc đ/m3 1.439.308
16 Xếp đá khan không chít mạch đ/m3 722.380
17 Xây tường gạch chỉ 6,5x10,5x22, đ/m3 1.774.778
D110
18 Xây tường gạch chỉ 6,5x10,5x22, đ/m3 1.597.514
D220
19 Tháo dỡ kết cấu gỗ đ/m3 559.263
20 Giếng xây gạch chỉ ≥ 220mm D > 1m, đ/m3 2.736.792
h > 4m
21 Hàng rào tre róc đan mắt cáo, khoảng 10.000
cách đan ≤ 5cm có cọc đỡ nẹp ngang, đ/m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao ≤ 1,2m
74
STT Loại tài sản, cây cối, hoa màu ĐVT Giá bồi thường (đồng)
22 Bạch đàn, keo có đường kính thân đo 700.000
ở vị trí 1.3m so với mặt đất ≥ 10cm . đ/m3
23 Bạch đàn, keo có chiều cao > 3m đ/cây 21.000
24 Bạch đàn, keo có chiều cao > 2 - 3m đ/cây 18.000
25 Ổi đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 200.000
26 Cam đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 650.000
27 Bưởi đường kính tán > 3 - 4m đ/cây 300.000
28 Chanh đường kính tán > 1,5 - 2m đ/cây 200.000
29 Vải đường kính tán > 5 - 6m đ/cây 1.800.000
30 Nhãn đường kính tán > 5 - 6m đ/cây 2.750.000
31 Mít đường thân 20 - 30cm đ/cây 900.000
32 Hồng đường kính tán > 3 - 4m đ/cây 450.000
33 Xoài đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 350.000
34 Me đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 350.000
35 Khế đường kính tán > 2 - 3m đ/cây 200.000
36 Dừa chiều cao lộ thân > 3 - 4m đ/cây 300.000
37 Khoai lang đ/m2 6.000
38 Khoai sọ đ/m2 8.000
39 Bắp cải đ/m2 10.000
40 Su hào đ/m2 10.000
41 Rau muống, Cải xoong đ/m2 10.000
42 Rau thơm các loại đ/m2 12.000
43 Các loại bí, dưa đ/m2 8.000
44 Cây rau ngót đ/m2 15.000
45 Dọc mùng đ/m2 6.000
46 Su su, bí xanh đ/m2 9.000
47 Mồng tơi, rau đay, rau dền đ/m2 8.000
48 Cà chua đ/m2 10.000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường TP Cẩm Phả)
75
3.4.4.3. Việc lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân và tổ chức.
a. Công tác công khai quy hoạch, dự án và thông báo thu hồi đất
- Ngày 9/10/2015 UBND Thành phố Cẩm Phả ban hành Văn bản số
1978/UBND về việc thông báo thu hồi đất để thực hiện Dự án đường cao tốc Hạ
Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương;
- Trong các ngày 4/9, 8/9, 9/9, 16/9, 17/9/2015 và ngày 18/1/2016 Trung
tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cẩm Phả tiến hành phổ biến, công khai dự án,
chính sách, đơn giá bồi thường của dự án.
b. Các căn cứ lập phương án bồi thường và thu hồi đất
- Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai ;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
- Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 1768/2014/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành Quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công
nhận đất ở, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nân trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
76
- Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 27/2/2012 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 4234/2015/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc: Ban hành bộ đơn giá bồi thường tài sản đã đầu tư vào đất
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
- Quyết định số 3238/QĐ/2015/QĐ-UBND ngày 26/12/2015 của UBND
Tỉnh Quảng Ninh về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019
- Quyết định số 2629/QĐ-UBND ngày 08/9/2015; Quyết định số
2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015; Số 1417/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 của
UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực
hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18
đoạn Hạ long - Mông Dương (đoạn tuyến cao tốc và đường 18A đi qua địa bàn
thành phố Cẩm Phả)
- Công văn số 1748/UBND - QLĐĐ2 ngày 1/4/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc xác định vị trí đất ở để GPMB 1 số dự án trên địa bàn Thành
phố Cẩm Phả.
- Công văn số 4366/UBND - QLĐĐ1 ngày 21/7/2016 của UBND tỉnh
Quảng Ninh về việc giải quyết vướng mắc về bồi thường GPMB dự án Đường
Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long -
Mông Dương theo hình thức Hợp đồng BOT.
- Công văn số 3990/TNMT-QHKH ngày 4/11/2015 của Sở tài nguyên và
Môi trường về việc thu hồi đất thực hiện dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình
thức Hợp đồng BOT.
c. Các phương án đã lập, phê duyệt và thực hiện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Số hộ lập phương án: 838 hộ
77
+ Tổng diện tích đã thu hồi: 75.258,4 m2
+ Tổng số tiền đã chi trả: 316.194.030.600 đồng
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác bồi thường và hỗ trợ
Giá trị bồi thường, hỗ trợ Nội dung (VNĐ)
* Bồi thường, hỗ trợ về đất 119.847.300.700
+ Đất ở: 16.356,4 m2; 115.102.973.200
+ Đất lâu năm: 41.467,6 m2 1.771.872.000
+ Hỗ trợ đất NN trồng cây lâu năm (hỗ trợ 2.662.349.600
đào tạo và chuyển đổi việc làm)
+ Đất rừng sản xuất: 17.434,4 m2 121.404.600
+ Hỗ trợ đất rừng sản xuất (hỗ trợ đào tạo 188.773.300
và chuyển đổi việc làm)
* Bồi thường, HT công trình, kiến trúc 174.150.720.500
Trong đó có 353 hộ xây dựng công trình, 9.246.010.100
kiến trúc trên đất công.
* Bồi thường, hỗ trợ cây cối hoa màu 2.817.052.200
Trong đó bồi thường, hỗ trợ trên đất công. 87.971.500
* Các khoản hỗ trợ 19.378.876.200
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường TP Cẩm Phả)
Việc bồi thường, hỗ trợ và thu hồi vật tư, vật liệu các công trình hạ tầng kỹ
thuật và các công trình của các tổ chức bị ảnh hưởng.
- Công ty Hạnh toàn:
+ Đối với tuyến đường: Thu hồi 90.760,4 m2 đất thuộc nhóm nông nghiệp
và phi nông nghiệp, với tổng kinh phí chi trả 3.452.546.100 đồng. Khối lượng
tài sản bồi thường là phần đào, đắp nền đường do đó không có thu hồi vật tư, vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liệu.
78
+ Đối với khu vực cảng: Diện tích thu hồi 58.542,8 m2. Tổng tiền chi trả:
16,441 tỷ đồng. Khối lượng tài sản bồi thường là phần đào, đắp nền đường, xây
móng kè, nhà ở công nhân…không có thu hồi vật tư, vật liệu.
3.4.5. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Luận văn tiến hành đi điều tra lấy ý kiến với 80 hộ thông qua phiếu điều tra
(mẫu phiếu điều tra chi tiết tại phần Phụ lục).
3.4.5.1. Về việc xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kết quả đánh giá của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng
và điều kiện được BTHT&TĐC được thể hiện tại Bảng 3.8:
Bảng 3.8: Đánh giá của người dân trong việc xác định đối tượng được bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Số phiếu Tỷ lệ (%) Nội dung đánh giá Trả lời
Khó khăn vướng mắc trong Không 74 92,50
quá trình xét duyệt Có 6 7,50
Hợp lý 74 92,50
Việc xác định đối tượng và Chưa hợp lý 3 3,75
điều kiện BTHT&TĐC Một số vấn đề nhỏ chưa
hợp lý 3 3,75
(Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường thị xã Cẩm Phả)
Qua kết quả điều tra khảo sát tại các hộ có diện tích đất bị thu hồi tại dự án
nghiên cứu về việc xác định đối tượng và điều kiện được BTHT&TĐC cho thấy:
- Có 74 phiếu (chiếm 92,50%) không gặp khó khăn trong quá trình xét
duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu (chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong
công tác này. Đây là những hộ có phần diện tích sử dụng trước 01/7/1993 nhưng
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trên bản đồ không có thể hiện
thửa đất nên khó xác định nguồn gốc đất; bên cạnh đó là trường hợp hộ gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có đất ở bị thu hồi muốn nhận tiền, bàn giao mặt bằng nhưng thời điểm đó chưa
79
có đơn giá bồi thường mới nên UBND TP Cẩm Phả chưa tổ chức phê duyệt
phương án khiến cho tiến độ chi trả tiền bồi thường chậm và các hộ dân này
phần nào bị hạn chế sự chủ động trong việc di chuyển hoặc tính toán đầu tư.
- Về các xác định đối tượng được BTHT&TĐC thì có 74 phiếu (chiếm
92,50%) đánh giá là hợp lý, 3 phiếu (chiếm 3,75%) đánh giá là chưa hợp lý và
3 phiếu (chiếm 3,75%) cho rằng còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý. Những ý
kiến cho rằng chưa hợp lý hoặc còn một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý là những hộ
dân có diện tích sử dụng là đất lấn chiếm, tự sử dụng ra phần đất nông nghiệp
của HTX sau ngày 15/10/1993, không đủ điều kiện được BTHT về đất hoặc một
phần diện tích đất ở gia đình sử dụng ổn định, không tranh chấp và có đóng thuế
đầy đủ hàng năm nhưng UBND phường xác nhận là đất lưu không và được
BTHT theo giá thấp hơn đất ở.
3.3.5.2. Về giá bồi thường, hỗ trợ
Đánh giá của người dân về mức giá bồi thường, hỗ trợ được thể hiện tại
Biểu đồ hình 3.2:
kết quả đánh giá về mức giá bồi thường
63.75
70
60
50
40
Tỷ lệ
20
30
16.25
20
10
0
Phù hợp
Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp
Hình 3.2: Biểu đồ đánh giá của người dân về giá bồi thường, hỗ trợ
Trong tổng số 80 phiếu điều tra thì có 51 phiếu (chiếm 63,75%) đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức giá BTHT được hưởng là phù hợp, 13 phiếu (chiếm 16,25%) đánh giá chưa
80
phù hợp và 16 phiếu (chiếm 20%) cho rằng một số điểm chưa phù hợp. Trong
các trường hợp cho rằng mức giá BTHT chưa phù hợp hoặc một số điểm chưa
phù hợp do:
- Một số hộ có diện tích đất bị thu hồi trong khu dân cư nhưng diện tích đất
vườn nhiều và phần diện tích này được bồi thường theo giá đất nông nghiệp
(thấp hơn nhiều so với đất ở).
- Một số hộ cho rằng giá bồi thường của Nhà nước quá thấp so với giá thị
trường. Đây là vấn đề mà toàn bộ các dự án thu hồi về đất đều gặp phải.
3.3.5.3. Về chính sách hỗ trợ và tái định cư
Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư được thể hiện
trong Bảng 3.11:
Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về chính sách hỗ trợ và tái định cư
STT Nội dung đánh giá Phiếu Tỷ lệ (%)
Mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất 80 100 1
- Ổn định 42 52,50
- Tạm ổn định 31 38,75
- Chưa ổn định 7 8,75
Việc tái định cư, bố trí nhà ở 80 100 2
- Phù hợp 78 97,50
- Chưa phù hợp - -
- Một số điểm chưa phù hợp 2 2,50
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42
phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định
(chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%). Tỷ lệ các hộ
đánh giá là chưa ổn định và tạm ổn định là khá cao do các hộ này bị thu hồi đất
nông nghiệp với diện tích lớn, tuy được nhận tiền BTHT nhưng lại khó khăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong chuyển hướng ngành nghề làm hoặc một số hộ buôn bán tạp hóa thì sau
81
khi bị thu hồi đất không có vị trí để tiếp tục kinh doanh nên khó khăn về phát
triển kinh tế gia đình.
Về việc tái định cư, chỉ có 2 phiếu (chiếm 2,50%) đánh giá là chưa phù
hợp ở một số điểm, do quá trình sắp xếp nhà ở chậm nên gặp khó khăn về chỗ
ở sau khi bàn giao mặt bằng.
3.3.5.4. Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành
Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp,
các ngành được thể hiện trong Bảng 3.12:
Bảng 3.10: Đánh giá của người dân về trình tự thực hiện và trách nhiệm
của các cấp, các ngành
TT Nội dung đánh giá Phiếu Tỷ lệ (%)
1 Trình tự thực hiện và trách nhiệm 80 100
của Hội đồng bồi thường
- Phù hợp 72 90,00
- Chưa phù hợp - -
- Một số điểm chưa phù hợp 8 10,00
2 Việc tuân thủ nguyên tắc công bằng, 80 100
dân chủ, công khai
- Đã tuân thủ 80 100
- Chưa tuân thủ - -
- Một số vấn đề chưa công bằng, công - -
khai
3 Đơn thư về trình tự thực hiện và 80 100
trách nhiệm của các cấp, các ngành
- Có - -
- Không 80 100
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công tác xét duyệt
82
các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm để nhận BTHT
nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt.
Các hộ được điều tra đều đánh giá công tác thực hiện BTHT tại dự án là
công bằng, dân chủ và công khái; không có hộ nào có đơn thư về trình tự, thủ
tục và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác BTHT&TĐC.
3.3.6. Ý kiến của chuyên gia và cán bộ về các yếu tố ảnh hưởng đến công tacd
GPMB
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ GPMB chậm khi thực hiện dự án
được điều tra, lấy ý kiến từ các chuyên gia trong công tác bồi thường GPMB
(23 phiếu). Cụ thể như sau:
Bảng 3.11: Đánh giá mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng
đến công tác giải phóng mặt bằng
Mức độ Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác STT Số điểm quan giải phóng mặt bằng trọng
Chậm tiến độ do thiếu vốn 138 7 1
Do chưa có khu tái định cư 128 6 2
Do phương pháp chưa phù hợp 47 2 3
Do giá cùng khu vực có sự chênh lệch 26 1 4
Do chính sách chưa phù hợp 70 3 5
Do thủ tục hành chính 114 5 6
Do chủ sử dụng đất 93 4 7
(Nguồn: Số liệu điều tra, phỏng vấn)
(Ghi chú: Tiêu chí có tổng điểm đánh giá càng nhỏ thì mức độ quan trọng
càng cao – điểm số trong quá trình điều tra được chấm theo thứ tự yêu tiên
mức độ quan trọng 1>2>3>4,…)
Qua bảng 3.11 cho thấy: Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phóng mặt bằng thì yếu tố giá cùng khu vực có sự chênh lệch giữ vai trò quan
83
trọng nhất (được số điểm nhỏ nhất) (26 điểm) tiếp đến là các yếu tố phương
pháp chưa phù hợp, chính sách chưa phù hợp và do chủ sử dụng đất.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả
3.4.1. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
3.4.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất, Được sự phối hợp của các phòng ban có liên quan và sự phối
hợp của UBND phường nơi có đất bị thu hồi dẫn đến tiến độ thực hiện được
đẩy nhanh. Các chính sách của Nhà nước đã được các cơ quan chuyên
môn tham mưu kịp thời như: giá đất trên địa bàn toàn tỉnh, giá bồi thường
tài sản. Do vậy các phương án bồi thường khi tính toán luôn đảm bảo đúng
chế độ chính sách của Nhà nước và các quy định của pháp luật.
Thứ hai, Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được xem xét một cách rõ ràng và theo đúng quy định, không để
xảy ra hiện tượng xác định sai đối tượng và điều kiện được bồi thường.
Thứ ba, Trước khi thực hiện chính sách hỗ trợ, hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, thành phố Cẩm Phả đã họp và kiểm tra, đánh giá hoàn
cảnh, ý thức trách nhiệm của từng hộ gia đình, mức độ ảnh hưởng của việc
thu hồi đất, tác động đến đời sống, kinh tế việc làm của từng hộ gia đình, cá
nhân để áp dụng các quy định về chính sách hỗ trợ, nhằm khuyến khích các hộ
gia đình bị thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư. Việc hỗ trợ trực
tiếp bằng tiền hoặc bằng đất là phù hợp với nguyện vọng của một số người
dân.
Thứ tư, Trước khi thực hiện chính sách tái định cư, Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, thành phố Cẩm Phả đã họp và kiểm tra, đánh giá điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn cảnh của địa phương và hộ gia đình, giá đất bồi thường nơi thực hiện dự
84
án để xây dựng giá đất tái định cư. Giá đất tái định cư phù hợp với giá bồi
thường, thậm chí còn thấp hơn giá bồi thường, hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ gia đình, cá nhân khi chuyển đến khu tái định cư.
Thứ năm, Từ tiền bồi thường, có thể mua sắm các công cụ phục vụ
cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo cơ sở cho việc tiếp
tục tăng nguồn thu nhập và cải thiện đời sống. Các gia đình cũng có thể
dành ra một phần trong số tiền bồi thường để đầu tư cho con em học tập,
nhằm đào tạo cơ sở để sau này có thu nhập cao hơn, ổn định hơn. Cũng từ
tiền bồi thường, các hộ có điều kiện để trang bị cho gia đình các thiết bị
hiện đại phục vụ cuộc sống hàng ngày như các phương tiện đi lại, phương
tiện nghe nhìn, giường, tủ, xe máy, tủ lạnh, điện thoại…
3.4.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
Thứ nhất, Việc xác định nguồn gốc, chủ sử dụng đất, chế độ bồi thường,
hỗ trợ còn gặp nhiều khó khăn do công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong thời gian qua còn buông lỏng, chưa chặt chẽ và không đúng pháp luật.
Ngoài ra còn để xẩy ra nhiều trường hợp xây dựng lấn chiếm đất công, xây
dựng trên đất nông nghiệp khi chưa chuyển đổi mục đích.
Thứ hai, Về cơ bản giá đất, giá tài sản đã phản ánh đúng bản chất, giá
trị của nó, tuy nhiên trên thực tế giữa giá bồi thường và giá thị trường vẫn
đang có một khoảng cách, nguyên nhân do điều kiện giá thị trường luôn biến động
vì vậy trong quá trình tính bồi thường đã gặp không ít khó khăn, nhân dân có nơi
chưa thực sự đồng tình, nhiều dự án phải chờ duyệt điều chỉnh, bổ sung giá nhiều
lần. Do đó vấn đề đặt ra ở đây là phải quan tâm đến công tác xây dựng giá đất, giá
tài sản, cây cối, vật kiến trúc sát với giá thị trường.
Thứ ba, Chưa tạo được việc làm cho người có đất bị thu hồi chủ yếu bồi
thường bằng tiền gây khó khăn cho người lao động bị thu hồi đất trong độ
tuổi lao động người dân bị thu hồi đất nông nghiệp và bị thu hồi đất ở mà phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
di chuyển chỗ ở bị mất một thời gian dài mới ổn định sản xuất. Giá trị
85
quy đổi thành tiền đối với các khoản hỗ trợ còn thấp, người có đất bị thu hồi
khi nhận tiền hỗ trợ chưa có khả năng sử dụng các khoản hỗ trợ để ổn định
sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Thứ tư, Diện tích đất tái định cư nhỏ hơn diện tích đất thu hồi, vì vậy khi
chuyển đến khu tái định cư không phù hợp với điều kiện hoàn cảnh sống của
một số hộ gia đình. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại khu tái định
cư mới còn chưa hoàn thiện dẫn đến công tác chậm chễ trong giải phóng mặt
bằng.
Thứ năm, Một số ít cán bộ trực tiếp làm công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tính chuyên môn chưa cao, chưa chuyên nghiệp. Việc không đồng
nhất trong cách sử dụng ngôn từ trong văn bản dẫn đến sự khó hiểu khi văn bản
thông báo đến người bị thu hồi đất. Nguyên nhân do đội ngũ làm công tác
bồi thường, hỗ trợ cũng kiêm nhiệm, số lượng ít; có một số địa phương chưa
quan tâm đúng mức đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3.4.2. Một số giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư
3.4.2.1. Xác định chính xác đối tượng và điều kiện được bồi thường
- Đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải
quyết việc chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định đối tượng
được bồi thường hoặc không được bồi thường về đất.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, thiết
lập hồ sơ địa chính đầy đủ, làm tốt công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính. Xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng lấn chiếm đất đai hay xây dựng
trên đất nông nghiệp khi chưa chuyển đổi mục đích.
- Trước khi kiểm kê đất đai và tài sản trên phạm vi thu hồi đất, tổ chức
thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cần phối hợp chặt chẽ với địa phương,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu các chủ sử dụng đất cung cấp đầy đủ các giấy tờ về quyền sử dụng đất
86
nhằm xác định chính xác ranh giới sử dụng đất hợp pháp của từng hộ để xác
định chủ sử dụng đất, diện tích và loại đất được bồi thường.
3.4.2.2. Xây dựng giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ sát với giá chuyển
nhượng thực tế trên thị trường
- Điều tra khảo sát để xây dựng khung giá đất của địa phương phù hợp
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, có chính sách
áp dụng giá đất linh hoạt đối với các khu vực nhậy cảm có lợi thế cao tiếp giáp
với khu trung tâm, đô thị, ven đường giao thông, ven trục quốc lộ..., có sự
chênh lệch hợp lý giữa giá đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp để tránh
mâu thuẫn khi bồi thường, hỗ trợ khi bồi thường.
- Thuê tổ chức định giá độc lập để tiến hành xác định giá đất, giá tài sản
bồi thường, giá của tổ chức độc lập sẽ được cơ quan chuyên môn về giá thẩm
định, thực hiện được vấn đề này sẽ tao được sự minh bạch, giá áp dụng sẽ thực
tế và giảm bớt công đối với người trực tiếp thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
- Đối với bồi thường vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Rà soát phân loại
chi tiết hơn trong việc phân cấp, phân loại vật kiến trúc để dễ áp giá bồi
thường, trường hợp có biến động mặt bằng giá cả phải được cập nhật điều
chỉnh để có được giá bồi thường phù hợp.
3.4.2.3. Chính sách hỗ trợ ổn định cuộc sống và việc làm
Tiến hành nghiên cứu và đánh giá tác động của việc GPMB tới đời
sống của nhân dân trước khi thực hiện GPMB đối với mỗi dự án. Qua đó
xác định mức độ ảnh hưởng và có biện pháp giải quyết phù hợp.
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách hỗ trợ trên địa bàn
thành phố đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh các chế độ chính sách hỗ trợ bất hợp
lý tại địa phương, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo đề xuất các Bộ, ngành
tham mưu cho Chính phủ điều chỉnh.
Cần có các giải pháp đồng bộ để người bị thu hồi đất có cuộc sống tốt hơn
trước khi thu hồi đất, tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn thu
nhập mới, ổn định. Đây không chỉ là trách nhiệm của chủ đầu tư dự án mà còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
87
là trách nhiệm của cả chính quyền địa phương. Cần có những chính sách hỗ
trợ, tạo môi trường cho người bị thu hồi đất sớm ổn định cuộc sống như: hỗ
trợ tạo lập nghề mới thông qua phát triển các làng nghề truyền thống, hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề bằng tiền hoặc bằng đào tạo trong các trường, trung
tâm dạy nghề để được làm việc trong các doanh nghiệp địa phương.
3.4.2.4. Công tác tái định cư
Công tác quy hoạch các khu tái định cư vô cùng quan trọng, nó quyết
định sự thành bại của công tác bồi thường GPMB nên phải đi trước một
bước. Cần quan tâm chỉ đạo việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, vệ sinh môi trường tại các khu tái định cư.
Tăng cường và đa dạng hóa các phương thức tạo lập quỹ nhà đất tái định
cư để phục vụ cho việc thu hồi đất thực hiện các dự án, đất tái định cư phải
đảm bảo các điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
3.4.2.5. Nâng cao năng lực của tổ chức thực hiện công tác GPMB
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao năng lực của Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố về con người, trang thiết bị. Thành lập Tổ thẩm định bồi thường
giải phóng mặt bằng thành phố chuyên trách công tác thẩm định Phương
án bồi thường của các công trình.
Đào tạo cán bộ làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nắm vững
các chế độ chính sách về bồi thường, có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và kinh nghiệm để việc xác dịnh giá trị bồi thường đúng pháp luật, trung
thực, khách quan, công bằng và giải quyết các kiến nghị, thắc mắc của nhân
dân trong quá trình thực hiện.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Nhìn chung công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian
qua trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã thực hiện thực hiện đúng quy định.
Đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các công trình hạ tầng, góp phần thúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
88
2) Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
tại dự án nghiên cứu:
- Về đối tượng và điều kiện được bồi thường: Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã quyết định xét duyệt cho 838 hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất tại dự án với tổng số tiền tương ứng là 316,19 tỷ đồng, trong đó riêng
bối thường hỗ trợ về đất là 119, 84 tỷ đồng, Bồi thường, hỗ trợ công trình, kiến
trúc 174,15 tỷ đồng; ngoài ra còn các khoản hỗ trợ khác như: ổn định đời
sống, sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm… hàng chục
tỷ đồng được thực hiện theo đúng quy phạm pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền trên đất: Đa số các hộ bị
thu hồi đất đều đồng tình và xác định việc thu hồi đất, tuy nhiên mức giá để
tính bồi thường, còn thấp so với giá chuyển nhượng thực tế nên còn một số
hộ cho rằng chưa phù hợp (36,25% phiếu điều tra);
- Về việc xét duyệt đối tượng bồi thường có 74/80 phiếu (chiếm 92,50%)
không gặp khó khăn trong quá trình xét duyệt đối tượng BTHT&TĐC và 6 phiếu
(chiếm 7,50%) gặp khó khăn trong công tác này.
- Về mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất sau khi bị thu hồi đất, có 42
phiếu đánh giá là ổn định (chiếm 52,50%), 31 phiếu đánh giá là tạm ổn định
(chiếm 38,75%) và 7 phiếu cho rằng chưa ổn định (chiếm 8,75%).
- Về trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường có 8 phiếu
(chiếm 10,00%) đánh giá có một số điểm chưa phù hợp, đó là công tác xét duyệt
các phương án còn chậm, một số hộ muốn bàn giao mặt bằng sớm để nhận
BTHT nhưng không thực hiện được do phương án chưa được phê duyệt.
- Trong số các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải phóng mặt bằng thì yếu
tố giá cùng khu vực có sự chênh lệch giữ vai trò quan trọng nhất (được số điểm
nhỏ nhất - 26điểm) tiếp đến là các yếu tố phương pháp chưa phù hợp, chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách chưa phù hợp và do chủ sử dụng đất.
89
3) Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp sau: Xác định chính xác đối tượng và điều kiện
được bồi thường; Tăng cường công tác quản lý đất đai; Hoàn thiện quy định
xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ; Khắc phục mâu thuẫn
của các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi về nhà ở, việc làm, đời sống
sinh hoạt cho người bị thu hồi đất; Nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc
của cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của dự án trong đề tài, để đảm bảo cho việc bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết thu nhập, việc làm
của người dân có đất bị thu hồi, vừa tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng
được thuận lợi trong quá trình thực thi nhiệm vụ, đảm bảo hài hòa lợi ích
của Nhà nước và người bị thu hồi đất, tôi xin đưa ra một số kiến nghị:
- Cần tiến hành công khai, minh bạch các thông tin của dự án, mức hỗ trợ
tới toàn thể nhân dân, từ đó tạo niềm tin cho nhân dân góp phần đẩy nhanh tiến
độ giải phóng mặt bằng, ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo hướng có lợi cho người dân; ban hành các quy định chi tiết về chính sách
bồi thường, hỗ trợ kịp thời sát với thực tế. Xây dựng quy trình và hướng dẫn
tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngắn gọn, đảm bảo thời
gian theo quy định.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ để kịp thời giải quyết dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo; Tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương, đẩy nhanh tiến độ
cấp GCNQSDĐ cho người dân.
- Việc xác định giá đất sát với giá thị trường là hết sức khó khăn, phức
tạp cần có tổ chức tư vấn xác định giá đất độc lập thực hiện và phải kiện
toàn quy trình, thủ tục, phương pháp xác định giá đất đảm bảo khoa học, chặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
90
chẽ, có những tiêu chí nhất định. Quy định việc áp dụng giá đất tính bồi
thường, hỗ trợ theo cơ chế định giá đất cụ thể do tổ chức tư vấn xác định, còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước thẩm định.
91
1. Ban Chỉ đạo Giải phóng mặt bằng Tỉnh Quảng Ninh (2017), Báo cáo kết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Thành
phố năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm 2018.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những
vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản”.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng đất nông
nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và đời sống việc làm của người có đất
bị thu hồi.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Báo cáo kinh nghiệm quản lý đất đai
của Thụy Điển và các nước.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Báo cáo số 193/BC-BTNMT ngày
06/9/2012 tổng kết tình hình thi hành Luật Đất đai 2003 và định hướng sửa
đổi Luật Đất đai.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý
và pháp luật đất đai.
7. Bồng Nguyễn Đình Bồng & Đỗ Hậu (2015), Quản lý đất đai và bất động
sản đô thị, NXB Xây dựng.
8. Đào Trung Chính (2014), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý
đất đai, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
9. Chính phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
10. Chính phủ, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Chính phủ, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
92
12. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 bổ sung quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
13. Chính phủ, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
14. Đặng Ngọc Dinh (2009), Tác động của công nghiệp hóa - đô thị hóa tới
cộng đồng dân cư nông thôn và chính sách sử dụng đất, hậu giải phóng mặt
bằng ở Quảng Ninh vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia.
15. Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng (2006), Quản lý đất đai và Thị trường
đất đai, NXB Bản đồ, Trung tâm điều tra quy hoạch - Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Hà Nội.
16. Trương Duy Khoa (2011), Giáo trình giao đất - thu hồi đất, Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Khuy (2011), Giáo trình định giá đất, Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Minh (2001), “Quy hoạch đất đai và thị trường bất động sản”,
Hội thảo Một số vấn đề hình thành và phát triển thị trường bất động sản
Việt Nam ngày 15-16/11/2001, Hà Nội.
19. Ngân hàng phát triển Châu Á (2006), Cẩm nang về Tái định cư (Hướng dẫn
thực hành).
20. Quốc hội (2003), Luật đất đai năm 2003.
21. Quốc hội (2013), Luật đất đai năm 2013.
22. Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh
về việc phê duyệt mặt bằng hướng tuyến dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức Hợp đồng BOT.
93
23. Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh về việc phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn
và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức
Hợp đồng BOT.
24. Quyết định số 1313/QĐ -UBND ngày 15/5/2015 của UBND Tỉnh Quảng Ninh
về việc thành lập Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và
cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình thức hợp
đồng BOT.
25. Quyết định số 2884/QĐ-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt giá đất cụ thể để bồi thường thực hiện dự án: Đường
cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long
- Mông Dương (đoạn cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 thuộc địa phận thành phố
Cẩm Phả)
26. Quyết định số 3187/QĐ-UBND; số 3188/QĐ-UBND ngày 22/10/2015; số
3169/QĐ-UBND ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc phê
duyệt dự án thành phần 01, 02, 03 thuộc dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương theo hình
thức hợp đồng BOT.
27. Quyết định số 49/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ban chỉ đạo về việc Ban
hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo dự án Đường Cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn và nâng cấp, cải tạo Quốc lộ 18 đoạn Hạ long - Mông Dương.
28. Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (1998), Đại từ điển Tiếng Việt,
NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
29. http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/866/Chinh-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx.
94
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
1. Họ và tên chủ hộ ông (bà): ………………………………………………..
2. Địa chỉ: ………………………………………………………………….....
3. Nghề nghiệp: ………………..…….tuổi…………………………….………
4. Dân tộc:................................... ……………………………….……….........
5. Trình độ văn hoá:.................... ……………………………….………........
6. Tổng số nhân khẩu:.................. ……………………………….……….......
Dưới 16 tuổi:…………………………………………………(Người)
Từ 16- 60 tuổi:……………………………………………..(Người)
Trên 60 tuổi:………………………………………………….(Người)
7. Gia đình đã có giấy tờ chứng nhận khi nhà nước thu hồi đất:
8. Tổng diện tích đất bị thu hồi: …………………………………...(m2)
Trong đó: Đất nông nghiệp: …………………………………….(m2)
Đất phi nông nghiệp:.....................(m2)
9. Khó khăn vướng mắc trong quá trình xét duyệt?
Có Không
10. Việc xác định đối tượng và điều kiện BTHT&TĐC có hợp lý không?
Một số vấn đề nhỏ chưa hợp lý Hợp lý Chưa hợp lý
11. Trình tự thực hiện và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường ntn?
Phù hợp Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp
12. Giá bồi thường đất
Trong đó: Đất nông nghiệp:...............................(đồng/m2)
Đất phi nông nhgiệp:................................(đồng/m2)
Theo gia đình với mức bồi thường như vậy đó thoả đáng chưa?
Thoả đáng Chưa thoả đáng
Cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Giá bồi thường về cây cối, gia đình thấy thoả đáng chưa:
95
Thoả đáng Chưa thoả đáng
Cụ thể:
14. Gia đình có được hỗ trợ gì không?
Có Không
- Mức hỗ trợ bù giá đất:.................................đồng/m2
- Mức hỗ trợ gia đình chính sách:..................................đồng/m2
- Mức hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: ………..đồng/m2
- Mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:đồng/m2
- Mức hỗ trợ đào tạo nghề: …………………………...…...đồng/người
- Mức hỗ trợ di chuyển mồ mả:........................đồng/mộ
- Mức hỗ trợ sức khỏe (Nếu có) …………………………………………..…
15. Gia đình gặp những khó khăn và thuận lợi từ khi Nhà nước thu hồi đất?
.............................................................................................................................
16. Trước khi thu hồi đất gia đình sống bằng nghề gì?
.............................................................................................................................
17. Hiện tại gia đình duy trì đời sống bằng nghề gì?
.............................................................................................................................
18. Việc tái định cư, bố trí nhà ở như thế nào?
Phù hợp Chưa phù hợp Một số điểm chưa phù hợp
19. Mức độ đảm bảo cho đời sống, sản xuất như thế nào?
- Ổn định
- Tạm ổn định
- Chưa ổn định
20. Gia đình có nguyện vọng gì khác không?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cẩm Phả, ngày tháng năm 20….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chữ ký của chủ hộ
96
PHIẾU THAM VẤN CÁN BỘ THỰC HIỆN
1. Họ và tên ông (bà):…………………………………………................. .......
2. Địa chỉ:…………………………………………………………………... ...
3. Nghề Nghiệp:………………..…….tuổi………………………….……........
4. Dân tộc:................................................. ……………………………….…
5. Trình độ văn hoá:.................................. ……………………………….…...
6. Trình độ chuyên môn:............................ ……………………………….…..
7. Đơn vị công tác: ……………………………….……………………………
8. Nhiệm vụ trong khi thực hiện dự án ...............................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Theo (ông, bà)……………….. nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ
GPMB chậm khi thực hiện dự án: (đánh số mức độ quan trọng của các nguyên
nhân theo thứ tự 1,2,3…).
- Chậm tiến độ do thiếu vốn
- Do chưa có khu tái định cư
- Do phương pháp chưa phù hợp
- Do thủ tục hành chính
- Do giá cùng khu vực cú sự chênh lệch
- Do chủ sử dụng đất
- Do chính sách chưa phù hợp
Cẩm Phả, ngày tháng năm 201.......
Họ tên và chữ ký cán bộ