ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LẠI THÀNH TUYÊN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LẠI THÀNH TUYÊN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN
ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
Ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành : 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Lại Thành Tuyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời
chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc
Thái Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cả ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Thủy Bỉm
Sơn - Thanh Hóa đã tạo điều kiện để em học tập và hoàn thiện Luận văn.
Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, ngày…… tháng 10 năm 2018
Học viên
Lại Thành Tuyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ............................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài ..................................................................... 5
1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 6
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 6
1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB ........................................... 7
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB ................................. 8
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB ..................................................... 8
1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam ................... 11
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............... 11
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................... 18
1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số
999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ...................................... 25
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 28
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 28
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 30
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 30
2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu ............................... 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32
3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn ........................ 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn ...................... 32
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn ................. 35
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 37
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông
nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 39
3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi
măng Long Sơn ......................................................................................... 39
3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính .................................... 40
3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo loại đất ..................................................... 41
3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi ..................................... 42
v
3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc
lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........ 43
3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông
nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân ..... 50
3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ............................... 50
3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...................... 55
3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất..... 57
3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án.................................. 59
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của
việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh
Hóa đến đời sống người dân ........................................................................ 64
3.4.1. Khó khăn, tồn tại ............................................................................. 64
3.4.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66
1. Kết luận .................................................................................................... 66
2. Kiến nghị .................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................................... 70
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ý NGHĨA
BT Bồi thường
CNH Công nghiệp hóa
GCN Giấy chứng nhận
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐH Hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HSĐC Hồ sơ địa chính
HT Hỗ trợ
KCN Khu công nghiệp
KT-XH Kinh tế - xã hội
SDĐ Sử dụng đất
TĐC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
VHTDTT Văn hóa thể dục thể thao
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn ............................................... 37
Bảng 3.2: Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án ............................................... 40
Bảng 3.3: Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình,
Bắc Sơn, Đông Sơn ............................................................................. 41
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất ................................ 43
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường tài sản công trình, vật kiến trúc ........................... 44
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu ....................................... 45
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở địa phương ...... 54
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ........... 55
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu
hồi đất .................................................................................................. 58
Bảng 3.11: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ............ 60
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân ..................................................... 61
Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .......................... 62
Bảng 3.14: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ sau khi thu hồi .............. 62
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu hồi
đất thực hiện dự án .............................................................................. 63
Bảng 3.16: Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau
khi thu hồi đất ...................................................................................... 64
Hình 3.1:
Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 32
Hình 3.2: Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực tế
của địa phương .................................................................................... 51
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tài nguyên sản xuất,
là tư liệu sản xuất đặc biệt, quá trình hoạt động sản xuất của con người đều
cần đến mặt bằng đất đai để phát triển, đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng, cơ sở kinh tế, văn hoá, Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát
triển đất nước, đặc biệt là các dự án trọng điểm của quốc gia: hệ thống giao
thông, đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu
khách quan trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đất đai ngày càng được sử dụng vào
nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên.Việc sử dụng đất có
hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mang tính bền vững càng có ý nghĩa.
Để có mặt bằng thực hiện các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của
người dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân
có đất bị thu hồi, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trên cả nước được
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều thay đổi trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trước tình hình điều
kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn
cầu, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị được hình thành, ngoài ra để được phục vụ
nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ
tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở
2
rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của
một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp
bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp thu hồi đất.
Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất vẫn còn một số những vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc
trong nhân dân, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra song ben
cạnh đó còn gặp khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư,
làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều
thiệt hại cho Nhà nước.
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm
có 6 phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong đó số người trong độ
tuổi lao động chiếm 61,7%. Theo thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích
đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên.
Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và
cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu
dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn
trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và
thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong
những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo các
quy định của Chính phủ như: Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị
định số 43/2004/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-
CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định
47/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về BT,
HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất.
3
Vì những lý do nêu trên và để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác giải phóng
mặt bằng cũng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa,
tôi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án
đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn
công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu
cầu cải cách hành chính của Nhà nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải phóng
mặt bằng (GPMB) dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long
Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu bổ sung vào kho tư liệu để giảng dạy và tham khảo
cho ngành quản lí đất đai; góp phần bổ sung vào các kiến nghị đề xuất sửa đổi
luật đất đai
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.
- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản
trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng triển khai dự án.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và
thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống
của người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài, bền vững, góp phần nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho
người bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực
hiện từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định,
giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện
đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và
lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích
quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách bồi
thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công
trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước
thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với
nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về GPMB. Có những dự án không thể tiếp
tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính
thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ
đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa
phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi
thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu
hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi
5
của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một
số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn
thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai
thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư
hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng
góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần
của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.
Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và
sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,
giảm hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập
chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không
kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn
cho các nhà đầu tư.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể
hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt
Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi
thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy
nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi đất.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
6
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về
khung giá đất.
- Nghị quyết số 96/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa, khóa XVI kỳ họp thứ 11 về Bảng giá đất thời kỳ
2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công
nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
- Quyết định số 3028/QĐ-CT ngày 22/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công
trình mới trên đó [15].
- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị
hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác [15].
Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu
hồi đất [16].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị
thu hồi đất ổn định cuộc sống [16].
7
- Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước
đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển [12].
Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một
trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của
người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ.
Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại
một lần nữa) [15].
Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các
điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có
thể nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn
thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Ở Việt Nam công tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất,
việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện
để nhận được một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi
đất nơi ở mới mà phải tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới.
Nơi sinh sống mới là nơi mà họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí
tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB
- Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua công tác Bồi thường (BT), Hỗ
trợ (HT), Tái định cư (TĐC) tạo ra quỹ đất cần thiết để phục vụ vào phát triển
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển
kinh tế.
- Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người
bị thu hồi đất, mức BT khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo hợp lý, hài hòa
lợi ích là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình quản lý và sử dụng đất
8
- Góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Việc bồi
thường GPMB có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước và nó ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và trong
tương lai.
1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với
khu vực nội thành, mức độ tập trung dân số cao, nghành nghề của dân cư đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu ven đô, mức độ tập trung khu dân cư khá cao, nghành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… nên quá trình GPMB cũng có ðặc trýng
riêng của nó. Do đó mỗi khu vực bồi thýờng GPMB có những đặc trýng riêng
và ðýợc tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng tròng khi trình đọ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng
này là giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó
cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11].
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB
1.2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản
hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy
9
phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù
hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã
tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông
thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,
ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,
an ninh và ổn định xã hội
1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa
phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết
định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH
đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
1.2.4.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất
Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc
này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ
ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác
bồi thường hỗ trợ.
Theo luật đất đai 2013, bổ sung điều 56 về các trường hợp Nhà nước cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê. Bổ sung nguyên tắc, điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi tại điều 74 và điều 75 luật đất đai 2013.
10
1.2.4.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống Hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Thực trạng có rất nhiều địa
phương chưa lập đầy đủ Hồ sơ địa chính theo quy định để phục vụ yêu cầu
quản lý việc sử dụng đất đai...
1.2.4.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất
động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định
của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1.2.4.6. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến
quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm
thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải
có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong
quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện
các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. Trong
đó, tại Luật đất đai 2013 bổ sung điều 204, 206, 207 về vấn đề giải quyết
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai.
1.2.4.7. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay, trên phạm vi cả nước, nơi nào cũng gặp khó khăn khi phải xác
định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông thôn, nơi
hai thửa đất hai hai huyện, hai tỉnh liền kề nhau.
Về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất chỉ áp dụng
cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu
11
tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải quyết định giá đất cụ
thể. Khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh được
ban hành 5 năm một lần, khi có biến động lên hoặc xuống 20% thì phải điều
chỉnh. Luật Đất đai 2013 quy định việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất
để thẩm định giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các
trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong
Hội đồng bắt buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn
định giá đất độc lập. Kết quả của dịch vụ tư vấn giá đất độc lập là căn cứ để
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét.
1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam
1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất
đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước
nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu
hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp
đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các
công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng [10].
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất
biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy
định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh
hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh
lại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính
chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu
12
sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền
chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được
Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt
hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ),
cân đối được giao thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB
phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt
được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào
trọng tải, sau đó theo khiếu tố [11].
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung
Quốc xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động
tái định cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở
hữu đất tập thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và
việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành
công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng
bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư
chậm, thiều đồng bộ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái
định cư.
1.3.1.2. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Indonesia
Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích
cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm
vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp
bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ
Inđônêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:
+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất
trong quá trình thu hồi đất.
+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp với cuộc sống của người dân.
13
+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người
bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.
Theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không thể
thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái
định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân
bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về
kinh tế - xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [16].
1.2.1.4. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn
Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp
đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975;
Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc
thực hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát
huy phúc lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc
thực thi hiệu quả công trình công cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại
nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử dụng đất cho các công trình công cộng
thông qua tham vấn và cưỡng chế [4].
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo
đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi
hoặc sử dụng đất, cho các công trình công công.
14
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù
đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của
mình liên quan tới công trình công công.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền
mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái
phiếu chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân
tới chủ đất…
- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với
nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù
khác nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính toán số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp
tham vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính
tại thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc
đánh giá giá trị đất đai… cho không giới hai cơ quan thực hiện định giá;
trong trường hợp chủ đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định
giá; Giá trị đền bù là trung bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba
cơ quan định giá trên.
- Tiêu chuẩn và loại đền bù về Đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng
giá đất được công bố theo Luật công; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá
đất công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá
một đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát,
đánh quá và công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố
hằng năm); Đơn vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, môi
trường xung quanh,.. có ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu
tờ hơn 1 hoặc 2 mảnh đất tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; Đơn vị
định giá phải tiến hành định giá sao cho đảm bảo có sự hài hòa giữa giá đất
đưa ra và mức giá theo Khung đất công khai chính thức.
15
Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, công trình và các tài sản khác gắn liền
với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, công trình và các tài sản khác sẽ
được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi
khí chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ
thực hiện dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây tròng sẽ được đền bù bằng
cách tính tổng số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền
bù bằng cách tính chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chôn cất.
Trường hợp khác: Đền bù các quyên (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng
nước..) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thông qua định giá chi phí đầu
tư, mức lợi nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng
kinh doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh
doanh, chi phí chuyển đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được
đền bù bằng cách tính doanh thu,… trên mỗi diện tích đất nông nghiệp; thiệt
hại về lương (mà người lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc)
sẽ được đền bù bằng cách tính mức lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn
lao động” [4].
- Tái định cư: Ở Hàn Quốc chủ thực hiện dự án sẽ xây dựng hoặc thực
hiện kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư; đối tượng tái định cư là
những người sẽ bị má sinh kế cơ bản do mất nơi cư trú vì thi công công trình
công cộng; việc quy hoạc tái đinh cư bao gồm những cơ sở bật chất cơ bản
đảm bảo cuộc sống phù hợp với điều kiện khu vực liên quan như đường xá,
cấp thoát nước và các công trình công cộng khác,.. có liên quan tới khu đất tái
định cư và chủ thực hiện dự án sẽ phải chịu chi phí này [4].
1.3.1.3. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Úc
Theo Hiến pháp Úc, chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền ban
hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng
từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hộ có quyền ban hành luật”. Các cơ
quan chức trách có thể thu hồi bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
16
Về BT, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được BT do việc thu hồi đất.
Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức thiệt hại lại mà
anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của việc BT là
trả lại chi chủ sỡ hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương với những gì
mà anh ta bị lấy đi. Ngoài giá thị trường, việc BT cần tính đến các yếu tố khác
mà người bán đất bình thường không thể nhận được từ người mua thông
thường, ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - BT phụ thêm [11].
Luật Đất đai của Úc quy định đất đai của quốc gia thuộc sỡ hữu Nhà
nước và tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sỡ hữu đất đai. Chủ sỡ hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào kể cả việc tích lũy đất
đai. Luật cũng quy định, Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân vào mục
đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu đó gắn
liền với việc Nhà nước BT.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định nào đặc biệt được áp dụng.
Chủ đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá Bồi thường
trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường (Đỗ Thị Thanh Huyền,
2014). Nhưng khi thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Úc tiến hành khi Nhà
nước có nhu cầu sử dụng đất. Thông thường, Nhà nước có được đất đai thông
qua đàm phán [12].
1.3.1.4. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Ngân hàng Thế giới
và Ngân hàng Phát triển Châu Á
- Đối với chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC)
của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á thì mục tiêu là việc
Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC) sẽ được giảm thiểu càng
nhều càng tốt và đưa ra các biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng
cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản
17
xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được Bồi
thường, hỗ trợ cho tương lai, kinh tế - xã hội của họ được thuận lợi. Các biện
pháp thu hồi được cung cấp là BT theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu
khác, BT đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất
bị thu hồi, thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao
đất TĐC với thời gian ngắn nhất [2].
- Các thông tin về dự án cũng như chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ
(HT), Tái định cư (TĐC) của dự án phải được thông báo đầy đủ công khai để
tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của
người bị thu hồi đất trong suốt quá trình lập kế hoạch Bồi thường (BT), Hỗ
trợ (HT), Tái định cư (TĐC) cho tới khi thực hiện kế hoạch. Việc lập kế
hoạch thu hồi đất của dự án bắt buộc phải được thực hiện mà mức độ chi tiết
của kế hoạc phụ thuộc vào số người bị ảnh hưởng bởi dự án.
- Cơ chế giải quyết khiếu nại về Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định
cư (TĐC) theo Ngân hàng Thế giới:
+ Cam kết của tổ chức: Đội ngũ quản lý dự án phải coi việc giải quyết
khiếu nại như một phương tiện để tăng cường hành chính công, hoàn chỉnh
các quan hệ cộng đồng và đảm bảo trách nhiệm cũng như tính minh bạch.
+ Các nguyên tắc: công bằng, khách quan, độc lập, đơn giản, dễ tiếp cận
với các thủ tục tiếp nhận khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nhanh chóng và
cân đối giải quyết nhanh nhất có thể đối với các trường hợp khiếu nại, sự
tham gia của cộng đồng.
+ Nhân lực thực hiện: đội ngũ cán bộ trong hệ thống giải quyết khiếu nại
phải được đào tạo kỹ lưỡng, nghiệp vụ cao.
+ Quá trình thực hiện: gồm sáu giai đoạn là: tiếp nhận khiếu nại; phân
loại và thụ lý; thông báo cho người khiếu nại biết; xem xét, điều tra và quyết
định; giám sát và đánh giá; công khai kết quả giải quyết.
+ Phân tích hiệu quả: Ban quản lý các dự án phải thường xuyên phân
tích báo cáo về kết quả khiếu nại và các số liệu trong quá trình giám sát, đánh
giá [12].
18
1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
1.3.2.1. Luật đất đai 1993 có hiệu lực
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, kế thừa những điểm tiến bộ của Luật đất đai
năm 1987, Luật đất đai năm 1993 ra đời và có những đổi mới quan trọng, đặc
biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. Luật đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các quy định của Hiến
pháp năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản
lý, sử dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định
thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn
mức sử dụng các loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân sử dụng đất.
Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ
về ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận
động theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn
trở thành động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị
và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước.
Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với quyền sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn kiền với đất.
Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 có quy định việc thu hồi đất và việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc thu hồi, thời gian, kế
hoạch di chuyển, phương án bồi thường thiệt hại.
Tại điều 73 và 79 Luật Đất đai quy định cụ thể, chi tiết về quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được
Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi. Bồi thường
cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình và giao lại cho Nhà nước khi có
quyết định thu hồi.
19
Sau khi có luật Đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành
Nghị định 90/NĐ - CP quy định: “Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng”. Sau hơn 3 năm thực hiện, nghị định này đã xuất hiện một số điểm bất
hợp lý. Ngày 24/04/1998 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 22/NĐ - CP
thay thế nghị định 90/NĐ - CP. Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định cụ thể
các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính
hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo
quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý
mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử
dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế cho thấy,
sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh
hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản
xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Tình trạng thất nghiệp, trẻ em phải
bỏ học đối với những gia đình bị thu hồi đất khá phổ biến ở hầu hết các địa
phương, từ đó nảy sinh vấn đề khiếu nại về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất. Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá đất do Nhà nước quy định để
bồi thường thiệt hại về đất khác xa với giá thực tế. Với giá trị được bồi
thường người có đất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như
không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc
sống tối thiểu.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy
định cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đai vào mục
đích đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà nước có
chính sách để ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất.
20
1.3.2.2. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực
Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 thực sự là bước ngoặt lớn trong việc
củng cố hệ thống luật đất đai của nước ta thêm hoàn thiện, Luật Đất đai 2003
đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của sự phát triển KT-XH, ổn định chính trị,
đặc biệt giúp cho công tác quản lý hành chính Nhà nước về đất đai ngày càng
thuận tiện và chặt chẽ hơn đảm bảo công khai, minh bạch và hợp pháp. Về
vấn đề bồi thường, GPMB và tái định cư cho người bị thu hồi đất được quy
định tại khoản 2, Điều 42 của Luật Đất đai 2003: Người bị thu hồi loại đất
nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,
nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đồng thời cũng theo Luật Đất
đai 2003 cũng quy định rõ ràng chính sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất
đai phải tái định cư được đảm bảo cuộc sống, ổn định phát triển kinh tế. Để
hướng dẫn việc bồi thường hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành các
văn bản liên quan.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định rõ ràng về công tác bồi thường, hỗ
trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản
xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp,
khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây
dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục
đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định.
Về trách nhiệm bồi thường theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP: các tổ
chức cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường.
Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho
thuê đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất.
21
Nhưng được bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất. Trường hợp đất thu
hồi thuộc đất công ích của xã hoặc đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại bằng
tiền cho ngân sách xã. Người đang sử dụng đất công ích của xã được UBND
xã bồi thường thiệt hại những chi phí đã đầu tư vào đất.
Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện
tích của đất bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp
hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng bất hợp
pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ cấp,
không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và
tài sản.
Về mức bồi thường tài sản được thực hiện theo mức độ thiệt hại thực tế
bằng giá trị hiện tại của nhà và công trình cộng thêm một khoản tính theo tỷ lệ
phần trăm trên giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức bồi
thường tối đa không lớn hơn so với 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị của
nhà, công trình theo giá xây dựng mới.
Riêng đối với nhà cấp bốn, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức bồi
thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới.
Về chính sách hỗ trợ, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã đưa ra chính sách
hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối với những người phải di
chuyển chỗ ở trong thời gian 6 tháng, đối với các nhân khẩu trong hộ, với
mức tương đương 30kg gạo/tháng. Đối với những người phải di chuyển đến
khu tái định cư của tỉnh khác thì được trợ cấp một năm và hưởng chính sách
đi vùng kinh tế mới (mục 1 Điều 28).
Nghị định còn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho
cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới trong
22
thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh (mục 2 Điều 28); hỗ trợ chi phí đào
tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và ưu tiên
tuyển dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu hồi (khoản 2 Điều 29).
Ngoài ra Nghị định còn quy định hỗ trợ đối với những người đang hưởng
trợ cấp xã hội của Nhà bước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến khích di
dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư,
về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn
vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
Như vậy nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu quan tâm đến việc bồi
thường đất bị thu hồi và tài sản đất đó thì Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có
thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái
định cư cho các hộ phải di chuyển.
Về tổ chức thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định trách
nhiệm của chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê duyệt
phương án bồi thường, chỉ đạo thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cấp
huyện trong việc lập phương án bồi thường thiệt hại, xác định bồi thường, trợ
cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân và tổ chức bồi thường theo phương
án thực hiện.
1.3.2.3. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người sử
dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của
công dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. Luật
Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp
đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất đai năm 2003, nhưng đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế,
23
bất cập của Luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong Nghị quyết số 49-NT/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần
thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại” đi vào cuộc sống. Một số nội dung chủ yếu mang
tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định trong Luật
Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003 như sau:
Thứ nhất: Về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trong Luật Đất đai năm 2003 được quy định tại 3 điều (Điều 41, 42 và
43) và trên thực tế không thể thể chế, truyền tải hết các quy định mang tính
nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh
trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư tại các địa
phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã
tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài
sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng
biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định cụ thể các nguyên tắc bồi
thường vế đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi
đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
- Thứ hai: Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà
Nhà nước thu hồi đất
- Thứ ba: Thể chế hóa các cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí
đầu tư vào đất còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất,
gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và theo
từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81 của Luật).
24
Trong đó, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức
bồi thường cho người có đất thu hồi đối với sử dụng có thời hạn không chỉ
căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng
đất còn lại của người sử dụng đất đối với đất đó.
- Thứ tư: Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
(Điều 76) cho một số trường hợp không được bồi thường về đất.
Thứ năm: Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các dự án đặc biệt.
- Thứ sáu, Về chính sách hỗ trợ
Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường tại Khoản 1, Điều
84. Cụ thể: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài
việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm
kiếm việc làm.
Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc
làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào
các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh”.
- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu
nhập chính từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà
phải di chuyển chổ ở tại Khoản 2, Điều 84. Cụ thể: “Đối với hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;
trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm”.
25
- Thứ bảy: Về tái định cư
Nhằm khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn
thấp, không đồng bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện
phát triển bằng hoặc tố hơn nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định
cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã
thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi
phải đi thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn chưa được bồ trí vào khu tái định cư.
Với những nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng như đã nêu trên, trong
thời gian tớiquyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất sẽ được đảm
bảo. Từ đó các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước có cơ chế pháp lý chặt
chẽ, phù hợp để tổ chức thực hiện việc thu hồi đất nhằm mục đích phát triển
kinh tế - xã hội cũng như lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng. Đồng thời
hạn chế được tình trạng khiếu kiện, khiếu nại đối với chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi bị thu hồi đất như trong thời gian vừa qua.
1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số
999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa
Bước 1: Sau khi có Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư của
UBND Tỉnh giao cho Thị xã làm chủ đầu tư. UBND Thị xã Ký ban hành
Quyết phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư và thành lập Hội
đồn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 2: UBND Thị xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho tất cả
các đối tượng có đất bị thu hồi thuộc phạm vi thực hiện dự án, các đối tượng
ảnh hưởng dự án.( Hồ sơ trình UBND ban hành thông báo thu hồi đất do
phòng TNMT có trách nhiệm lập theo quy định tại Điều 9 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT)
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp Ủy ban
nhân dân cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công
khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm
26
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, gửi quyết định thu hồi đến từng hộ
bị ảnh hưởng. Thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất;
dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành
nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được
nêu trong phương án tổng thể. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo
quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Huyện
quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Ban GPMB Thông báo thời gian kiểm kê, tổ chức cắm mốc giới
hạn khu đất và trích đo đến từng hộ, Kết quả kiểm kê được lập thành biên bản
và có ký nhận của chủ sử dụng đất và UBND cấp xã, phường.
Bước 5: Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải
tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật
thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành
quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban
hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường
hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu
hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định
thu hồi đất.
Bước 6: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 7: Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền
cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy
quyền theo quy định của pháp luật.
27
Bước 8: Cưỡng chế thu hồi đất: quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm
phải bàn giao đất theo quy định mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tiền hành ra
quyết đinh cưỡng chế. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết
định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy
định mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
28
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác thực hiện chính sách bồi thường (BT); hỗ trợ (HT); tái định cư
(TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đối tượng bị ảnh hưởng bởi chính sách Bồi thường(BT), Hỗ trợ( HT),
Tái định cư( TĐC) là những người có đất bị thu hồi.
- Đối tượng thực hiện chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định
cư (TĐC) là những người có thẩm quyền thực hiện, đơn vị tổ chức dự án.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về công tác giải
phóng mặt bằng tại dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi
măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu dự án trong giai đoạn từ năm 2016
đến tháng 4 năm 2018.
* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chỉ đánh giá công tác giải phóng mặt
bằng bao gồm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đường giao thông nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa về chính sách pháp luật cũng như những ảnh hưởng đến người dân
có đất bị thu hồi.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành 18 tháng từ
tháng 5/2017 đến tháng 10/2018.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa và hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
29
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Điều kiện môi trường
* Thực trạng công tác quản lý đất đai
- Địa giới hành chính
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Hiện trạng sử dụng đất
- Tổng diện tích tự nhiên
- Đất nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp
- Đất chưa sử dụng
Nội dung 2: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao
thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo đơn vị hành
chính: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng các xã, phường có tuyến
đường đi qua.
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo loại đất: Thực
trạng việc thu hồi theo loại đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp…).
- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo đối tượng sử
dụng đất bị thu hồi: So sánh các loại đối tượng sử dụng bị thu hồi
30
- Kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A
đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
Nội dung 3: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao
thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân.
- Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất
- Ý kiến của người dân về giá bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất
- Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất
- Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án.
Nội dung 4: Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng
của việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến
nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến
đời sống người dân.
- Những khó khăn và tồn tại.
- Một số giải pháp khắc phục việc ảnh hưởng của việc thu hồi đất.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các số liệu, thông tin sử
dụng cho mục đích nghiên cứu. Các tài liệu thu thập gồm:
- Thu thập tài liệu, các văn bản, chính sách có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở các
dự án như khung giá đất của UBND tỉnh ban hành, giá quy định của Nhà
nước và giá bồi thường được áp dụng cho thị xã Bỉm Sơn tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã, UBND các
phường có dự án nghiên cứu.
- Các tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã.
- Các thông tin, số liệu về hiện trạng, biến động đất đai của thị xã.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra xem xét tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại của
dự án.
31
- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn nghiên cứu.
- Tìm hiểu nguyên nhân tạo ra khó khăn trong công tác bồi thường thiệt
hại bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với chủ dự án, ban quản lý dự án, Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thị xã Bỉm Sơn.
- Phỏng vấn trực tiếp và thăm dò ý kiến các hộ gia đình, nằm trong khu
vực có đất bị thu hồi bằng phiếu điều tra. Điều tra trực tiếp toàn bộ hộ gia
đình cá nhân bị thu hồi đất với tổng số phiếu là 167 phiếu.
Tiêu chí nhằm nắm bắt tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau
khi bị thu hồi đất; diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình; quy định về bồi
thường, hỗ trợ; chính sách hỗ trợ và tái định cư; trình tự thực hiện và trách
nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu
- Việc xử lý, phân tích số liệu thu thập được thực hiện bằng phương pháp
thống kê trên phần mềm Excel; biểu đạt bằng bảng số liệu và câu văn.
- Phương pháp so sánh: So sánh giá thị trường, giá bồi thường, hệ số
chênh lệch, so sánh việc thực hiện với chính sách Nhà nước quy định.
32
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn
3.1.1.1. Vị trí địa lý: Thị xã Bỉm Sơn cách thành phố Thanh Hóa khoảng 40
km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên 6.390,31 ha, chiếm 0,6% so với tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm có 6 phường và 2 xã. Thị xã Bỉm Sơn có vị
trí địa lý từ 2002’ - 2009’ vĩ độ Bắc, từ 105047,30’’ - 105056’ kinh Đông, có vị
trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam giáp xã Hà Dương, xã Hà Thanh (huyện Hà Trung);
- Phía Đông giáp xã Hà Vinh (huyện Hà Trung);
- Phía Tây giáp xã Hà Long (huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hoá).
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
33
Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa, có
Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, là đầu mối giao thông, thương
mại, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa,
lưu thông hàng hóa từ Bỉm Sơn đi các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn. Bên cạnh
đó, thị xã Bỉm Sơn đã được UBND tỉnh xác định là trung tâm của khu công
nghiệp trọng điểm phía Bắc của tỉnh bao gồm: Bỉm Sơn - Thạch Thành (Bắc);
Lam Sơn - Thọ Xuân (Tây); Thanh Hóa - Sầm Sơn (Đông và trung tâm);
Nghi Sơn (Nam), tạo điều kiện thuận lợi cho thị xã Bỉm Sơn mở rộng giao lưu
kinh tế với cả nước cũng như nước ngoài và trở thành một trong những cực
phát triển phía Nam vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ [19].
3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
* Địa hình, địa mạo: Địa hình, địa mạo thị xã Bỉm Sơn Vùng có địa hình
đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến Bắc Đông Bắc với diện tích khoảng 5.097,12
ha, Trong vùng có các thung lũng khá bằng phẳng, đồi thấp và núi đá liên
tiếp nhau[19].
* Khí hậu: Lượng mưa năm từ 1.000 - 1.900 mm, lượng mưa phân
không đồng đều trong năm. Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85 - 86%.
Số ngày có nắng trung bình khoảng 276 - 277 ngày/năm [19].
* Thủy văn: Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.600mm thường
xuất hiện dòng chảy kiệt tương đối sớm, thường vào trung tuần tháng 3, mùa
lũ do chịu ảnh hưởng úng ngập nặng nề của sông Mã nên việc tiêu thoát nước
còn chậm và thường xảy ra vào tháng 8, 9 [19].
* Thổ nhưỡng: Theo tài liệu điều tra đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn hình
thành 4 nhóm đất, như sau: Đất phù sa: Diện tích 716.07 ha; Đất xám: Diện
tích 1512.14 ha; Đất Glay: Diện tích 562.333 ha [19].
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 6390.31 ha. Trong đó: Đất
nông nghiệp: 3177.25 ha. Đất phi nông nghiệp: 2504.30 ha. Đất chưa sử
dụng: 708.76 ha [19].
34
* Tài nguyên rừng: Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự
nhiên trên núi đá chủ yếu là cây lùm bụi, cây gỗ mọc rải rác diện tích đất lâm
nghiệp trên địa bàn thị xã có 1.467,06 ha [19].
* Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
chủ yếu là đá vôi, đá sét: Đá vôi (mỏ Yên Viên) có trữ lượng khoảng 3.000
triệu tấn, Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240 triệu tấn, diện tích phân
bố khoảng 200 ha [19].
3.1.1.4. Kinh tế-xã hội
- Điều kiện kinh tế: Tổng giá trị sản xuất địa bàn Thị xã năm 2017 đạt
17.855,4 tỷ đồng; , cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 76,06%;
Thương mại - dịch vụ chiếm 22,63%; Nông - lâm - thủy sản chiếm 1,31% [19].
- Dân số lao động và việc làm: Theo số liệu thống kê dân số thị xã Bỉm
Sơn có 57.515 người, Trong đó dân số thành thị là 49.703 người, dân số
nông thôn là 7.812 người. Mật độ dân số khoảng 892 người/km2 [19].
- Công tác giáo dục: Tập trung việc phát triển giáo dục toàn diện, tỷ lệ
học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng hàng năm đạt trên 68%; hiện đã được công
nhận 21/27 trường đạt chuẩn quốc gia. Bỉm sơn xét về chất lượng giáo dục
toàn diện xếp đứng đầu tỉnh [19].
- Công tác y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân không ngừng
tiến bộ. Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn đã mua sắm nhiều máy móc hiện đại:
chạy thận nhân tạo, chụp cắt lớp vi tính, hiện tại có hơn 90 giường bệnh, hàng
năm khám chữa bệnh cho trên 76 nghìn lượt người; 100% y tế xã phường đạt
chuẩn đến năm 2020, mạng lưới cộng tác viên y tế khu phố phát huy có hiệu
quả [19].
- Điều kiện về môi trường: Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp, có tốc độ
đô thị hóa khá cao, đã hình thành các khu công nghiệp, trung tâm đô thị
thương mại, khu đô thị mới khá khang trang. Cùng với tốc độ đô thị hóa và
phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây
dựng… sử dụng nhiều nguyên vật liệu gây ô nhiễm môi trường khá lớn [19].
35
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn
* Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành: Sau khi Luật
Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu
lực, Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cán
bộ chủ chốt từ thị xã đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về
Luật Đất đai [20].
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản
đồ hành chính: Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng
(nay là Chính phủ) đến nay thị xã đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới
hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên
bản đồ hành chính của thị xã. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị 364/CT-
HĐBT đã được xây dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp
hành chính. Hồ sơ được lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy định của pháp
luật [20].
*Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính: Công
tác điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng đất được thị xã quan tâm nhằm
phục vụ cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các
vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đã tiến hành điều tra chỉnh lý, bổ
sung, xây dựng bản đồ đất chính thức tỷ lệ 1:10.000 thị xã Bỉm Sơn trên nền
địa hình VN-2000 [20].
* Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: UBND thị xã
Bỉm Sơn đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của thị xã phối hợp
với các cơ quan cấp tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo
Luật Đất đai cụ thể:
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn tầm nhìn
đến năm 2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn
đến năm 2020.
36
- Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã, phường và thị xã đã xây
dựng thông qua HĐND cùng cấp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. [20].
* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất: Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường
xuyên và theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử
dụng đất chưa được quan tâm đúng mức chặt chẽ, về cơ bản chỉ thực hiện
được ở những dự án đã phê duyệt. Các dự án, công trình trên địa bàn thị xã
đều thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
đúng trình tự, thủ tục của Luật Đất đai [20].
* Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn
thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo
dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được hoàn thiện theo đúng quy định. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, các tổ chức trên địa bàn Thị xã như sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích đất sản xuất Nông nghiệp cần
cấp là: 773,41 ha, diện tích đất đã cấp: 773,41 ha, đạt tỷ lệ 100% so với tổng
diện tích cần cấp. Tổng diện tích đất sản xuất Nông nghiệp sau đổi điền, dồn
thửa là: 773,41ha; số GCN cần cấp cho hộ gia đình, cá nhân là: 3.259 GCN;
số GCN đã cấp 2.490GCN, đạt 76,40% so với số GCN cần cấp.
- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất Lâm nghiệp cần cấp là: 795,02ha,
diện tích đất đã cấp: 795,02ha, đạt tỷ lệ 100% so với tổng diện tích cần cấp.
Tổng số GCN cần cấp: 1.018GCN; số GCN đã cấp cho hộ gia đình cá nhân
1.018GCN; đạt 100% so với số GCN cần cấp.
- Đất ở: Tổng diện tích đất ở cần cấp là: 347,47 ha, diện tích đất đã cấp:
383,20ha, đạt tỷ lệ 98,90% so với tổng diện tích cần cấp. Tổng số GCN cần
cấp: 13.865GCN; số GCN đã cấp cho hộ gia đình cá nhân 13.581GCN; đạt
97,95% so với số GCN cần cấp [20].
37
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Ủy ban nhân dân thị xã đã chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các xã, phường thống kê đất đai
và chỉnh lý biến động đất đai hàng năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng
tổng hợp báo cáo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường Thanh Hóa theo quy định [20].
* Quản lý tài chính về đất đai: Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thu các khoản phí, lệ phí… đều được thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
Mọi khoản thu đều thông qua thuế và kho bạc Nhà nước, đảm bảo thu đúng,
thu đủ. Một phần tài chính thu được từ đất đai được trích ra để xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế xã hội của thị xã [20].
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất
Theo thống kê đất đai, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã đến 30
tháng 5 năm 2018 là 6.390,31 ha. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
6.390,31
100,00
Tổng diện tích tự nhiên
1
NNP
3.177,25
49,72
Đất nông nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
1.759,50
27,53
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
CHN
1.352,00
21,16
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
895,76
14,02
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
10,18
0,15
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
456,24
7,14
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN
407,50
6.38
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
1.262,62
19,76
1.2.1 Đất rừng sản xuất
RSX
1.262,62
19,76
Đất nuôi trồng thuỷ sản
1.3
NTS
155,12
2.43
Đất nông nghiệp khác
1.5
NKH
194,99
2,91
38
STT
Mục đích sử dụng đất
Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
2
2.504,30
39,19
PNN
Đất phi nông nghiệp
2.1
Đất ở
OTC
503,98
7,89
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
ONT
152,03
2,38
2.1.2 Đất ở tại đô thị
ODT
274,61
4.10
1.733,85
27,13
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
2.2.1 Đất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp
CTS
28,84
0.43
2.2.2 Đất quốc phòng
CQP
211,62
3,31
2.2.3 Đất an ninh
CAN
2,17
0,03
816,97
12,78
2.2.4 Đất SX, kinh doanh phi nông nghiệp CSK
CCC
620,46
9.71
2.2.5 Đất có mục đích công cộng
TTN
2,32
0,04
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
2.3
NTD
29,07
0,45
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
2.4
2,51
Đất sông suối và MN chuyên dùng
SMN
160,26
2.5
PNK
0
0,00
Đất phi nông nghiệp khác
2.6
CSD
708,76
11,09
3
Đất chưa sử dụng
BCS
80,02
1,25
Đất bằng chưa sử dụng
3.1
DCS
17,91
0,28
Đất đồi núi chưa sử dụng
3.2
NCS
610,83
9,56
Núi đá không có rừng cây
3.3
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)
Theo thống kê đất đai năm 5/2018, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn
thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.177,25 ha,
chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có diện tích 2.504,30
ha, chiếm 39,19% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng của thị xã
theo thống kê đất đai năm 2017 có 708,76 ha, chiếm 11,09 % tổng diện tích tự
nhiên, tập trung chủ yếu ở phường Bắc Sơn và phường Đông Sơn [20].
39
3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa
3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng
Long Sơn
Dự án đường giao thông được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại
Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 Dự án đầu tư xây dựng
công trình Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng Long Sơn.
Quy mô dự án và giá trị dự án:
- Phần đường: Đường phố chính đô thị thứ yếu và đường phố gom, chiều
dài thiết kế 7.658,5 m; vận tốc thiết kế Vtk=50-60 km/h.
- Thiết kết mặt cắt ngang đường
+ Đoạn từ Km0+00 đến Km5+92,50: Chiều rộng nền đường Bn=17,5m;
Chiều rộng mặt đường Bm=2x7,5m; chiều rộng dải phân cách giữa Bpc=1,5m;
chiều rộng lề đường Bl=2x0,5m.
+ Đoạn từ Km5=92,50đến Km5+719: Tuyến đi trùng với đường bê tông
nhựa cũ cs Bm=10,5m còn tốt không đầu tư.
+ Đoạn từ Km5+719 đến Km8+285: Chiều rộng nền đường Bn=11,5m;
Chiều rộng mặt đường Bm=10,5m; chiều rộng lề đường Bl=2x0,5m.
- Nền, mặt đường bó vỉa, dải phân cách
Kết cấu mặt đường bê tông xi măng làm mới và tăng cường trên nền mặt
đường cũ.
- Hệ thống an toàn giao thông: Bao gồm biển báo, hiệu lệnh, các biển chỉ
dẫn thiết kế đồng bộ theo QCVN 41:2012/BGTVT.
- Đường giao: Tất cả giao cắt với các đường ngang được thết kế vuốt nối
đảm bảo êm thuận. Chiều dài vuốt nối tối thiểu 15m, bán kính góc giao phù
hợp với chiều rộng đường ngang.
40
- Quy mô dự án: Tổng mức đầu tư: 181.086.000.000 đồng. Trong đó:
Chi phí GPMB: 30.120.600.000 đồng; chi phí xây dựng: 123.049.800.000
đồng; chi phí QLDA: 1.678.400.000 đồng; chi phí tư vấn ĐTXD:
7.736.600.000 đồng; chi phí khác: 2.038.300.000 đồng; dự phòng:
16.462.400.000 đồng.
Mục tiêu đầu tư: Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng
Long Sơn và khu công nghiệp phía Đông thị xã bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa
nhằm hoàn thiện mạng lưới giao thông theo quy hoạc; tạo điều kiện cho đầu
tư xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Long
Sơn; phục vụ vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm các nhà máy trong khu
vực, đồng thời hoàn chỉnh kiến trúc cảnh quan đô thị của thị xã Bỉm Sơn
Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng Long Sơn và
khu công nghiệp phía Đông thị xã bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm hoàn thiện
mạng lưới giao thông theo quy hoạc; tạo điều kiện cho đầu tư xây dựng và
phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Long Sơn; phục vụ vận
chuyển nguyên liệu và sản phẩm các nhà máy trong khu vực, đồng thời hoàn
chỉnh kiến trúc cảnh quan đô thị của thị xã Bỉm Sơn.
3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ
1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính
Vị trí thu hồi giải phóng mặt bằng: Phường Bắc Sơn, Phường Ba Đình,
Phường Đông Sơn với tổng diện tích thu hồi là 86.282,6 m2. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.2: Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án
TT Đơn vị hành chính Diện tích đất bị thu hồi (m2) Tỷ lệ (%)
1 Phường Ba Đình 24.148,40 27,99
2 Phường Bắc Sơn 17.757,82 20,58
3 Phường Đông Sơn 44.340,38 51,43
86.282,60 100,00 Tổng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
41
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, trong 3 đơn vị hành chính có đất bị thu
hồi thì phường Đông Sơn bị thu hồi nhiều nhất so với 2 phường còn lại là 44.340,38 m2 chiếm 51,43 % tổng diện tích thu hồi do nhà máy xi măng Long
Sơn đặt tại phường Đông Sơn; phường bị thu hồi đất ít nhất là phường Bắc Sơn với diện tích là 17.757,82 m2 chiếm 20,58 % tổng diện tích thu hồi.
3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ
1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa tính theo loại đất
Tổng diện tích thu hồi của dự án là 86.282,6 m2 thực hiện trên địa bàn 03
đơn vị hành chính là phường Ba Đình; phường Bắc Sơn và phường Đông Sơn
với các loại đất bị thu hồi như các bảng sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình,
Bắc Sơn, Đông Sơn
TT Loại đất Diện tích thu hồi (m2) Tỉ lệ thu hồi (%)
37.255,5 43,17
33.851,0 39,23
219,80 0,25 1 Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng rừng sản xuất Đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng cây lâu năm 3.460,40 4,02
74.786,70 86,68 Tổng
12,30 0,01
1.823,80 2,12
756,60 0,88
6.383,50 7,4 2
Đất phi nông nghiệp 793,50 0,92
Đất ở Đất quốc phòng Đất sản xuất kinh doanh Đất giao thông Đất thủy lợi Đất xử lý rác thải 155,50 0,18
9.925,20 11,50 Tổng
1.570,70 1,82 Đất bằng chưa sử dụng 3 Đất chưa sử dụng 1.570,70 1,82 Tổng
86.282,60 100,00 Tổng diện tích thu hồi
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
42
Nhận xét: Qua bảng trên, đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều nhất so với
hai loại đất còn lại với diện tích là 74.786,70 m2 chiếm 86,68 % tổng diện tích
thu hồi; đất chưa sử dụng bị thu hồi ít nhất 1.570,70 m2 chiếm 1,82% tổng diện
tích thu hồi. Nguyên nhân, do người dân ở 2 phường Ba Đình và Đông Sơn chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp.
Việc mất đi một phần lớn diện tích đất nông nghiệp sẽ làm cho việc sản
xuất của người dân giảm đi đáng kể, điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cuộc
sống của họ. Vì vậy, chính quyền thành phố cần phải quan tâm đến việc ổn
định đời sống và việc làm của những người dân bị thu hồi đất.
3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ
1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi
Đối tượng bị thu hồi đất của dự án trên phạm vi 03 đơn vị hành chính
phường Ba Đình; Bắc Sơn; Đông Sơn được thể hiện như bảng sau:
Bảng 3.4: Đối tượng bị thu hồi đất phường Ba Đình, Bắc Sơn, Đông Sơn
Đơn vị hành chính Đối tượng bị thu TT Tổng Phường Phường Phường hồi Ba Đình Bắc Sơn Đông Sơn
1 Hộ gia đình, cá nhân 89 31 47 167
2 Doanh nghiệp 0 01 0 1
3 Cơ quan Nhà nước 0 0 01 1
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Nhận xét: Dự án đường giao thông nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng
Long Sơn có tổng diện tích bị ảnh hưởng 8.6282,60 m2. Trong đó có tổng số
hộ gia đình, cá nhân là 167 hộ, 01 tổ chức là công ty và 01 là UBND phường.
Phần lớn đối tượng thu hồi tập trung là hộ gia đình cá nhân, trong đó phường
Ba Đình chiếm cao nhất 89 hộ, thấp nhất là phường Bắc Sơn 31 hộ.
43
3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A
đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn
3.2.5.1. Kết quả thực hiện bồi thường quyền sử dụng đất
Kết quả thực hiện bồi thường đất nông nghiệp và phi nông nghiệp được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất
Đơn giá bồi Diện tích Thành tiền thường TT Loại đất (m2) (đồng) (đồng/m2)
Đất trồng cây hàng năm 37.255,5 52.000 1.937.286,000 Đất Đất trồng rừng sản xuất 33.851,0 10.000 338.510.000 1 nông Đất nuôi trồng thủy sản 219,8 52.000 11.429.600 nghiệp Đất trồng cây lâu năm 3. 460,4 30.000 103.812.000
Đất phi Đất ở 12,3 550.000 6.765.000 2 nông Đất sản xuất kinh doanh 756,6 1.050.000 794.430.000 nghiệp
75.555,6 3.129.505.600 Tổng
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
Nhận xét: Tổng diện tích các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và phi
nông nghiệp có diện tích thu hồi là 75.555,6 m2, với tổng giá trị bồi thường là
3.129.505.600đồng. Trong đó:
- Các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp có diện tích thu hồi là
74.786,7 m2, với tổng giá trị bồi thường là 2.391.307.600 đồng.
- Các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích thu hồi không
lớn với 768,9 m2, giá trị bồi thường 801.198.000 đồng. Một số diện tích đất
phi nông nghiệp còn lại bị ảnh hưởng thuộc đất nhà nước quản lý nên không
phải bồi thường. Chính vì vậy việc thu hồi đất để thực hiện đối với dự án này
rất thuận lợi đảm bảo thời gian tiến độ theo phương án đầu tư.
44
3.2.5.2. Kết quả bồi thường công trình, vật kiến trúc gắn liền đất
Đơn giá xây dựng về công trình, vật kiến trúc được áp dụng theo quyết
định số 829/2015/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa. Kết quả bồi thường tài sản
công trình, vật kiến trúc như bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường tài sản công trình, vật kiến trúc
Hạng mục công trình, vật kiến
Đơn
Khối
Đơn giá
Thành tiền
TT
trúc
vị
lượng
(đồng)
(đồng)
1 Tường rào tường gạch xi măng
m2
350
210.000
73.500.000
2 Sân nền láng xi măng đá mạt
m2
280
20.000
5.600
Nhà xây tường gạch 110 mái lợp
m2
600 1.100.000
660.000.000
3
ngói Proxi măng
Nhà kho tường gạch, nền xi măng,
m2
150 1.051.000
157.650.000
4
mái ngói proxi măng
5 Giếng khoan Đường kính 110 mm
m
48
160.000
7.680.000
Bể nước xây gạch 110 nắp đậy bê
m3
18 1.732.000
31.176.000
6
tong cốt thép
7 Giếng nước kè đá
m3
14
360.000
5.040.000
8 Nhà vệ sinh, nhà tắm
m3
156
700.000
109.200.000
Nhà bếp tường gạch 110, nền xi
m2
120
860.000
103.200.000
9
măng cát, lợp ngói
Chuồng trại chăn nuôi, xây gạch
m2
760
320.000
243.200.000
10
110, lợp ngói proxi măng
11 Ao đào
m3
370
36.000
13.320.000
12 Đường ống nước
m
297
25.000
7.425.000
13 Đường dây điện
m
390
6.500
2.535.000
Nhà xưởng sản xuất vật liệu xây
14
dựng xây tường gạch xi măng mái
m2
250 1.900.000
475.000.000
lợp tôn
Tổng
1.894.526.000
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
45
Nhận xét: Qua thống kê tài sản công trình, vật kiến trúc cho thấy tổng
giá trị bồi thường là 1.894.526.000 đồng. Về giá trị bồi thường không lớn do
tuyến đường đi qua ảnh hưởng của 12 hộ gia đình, khu vực này không quy
hoạch đất ở đất, công trình xây dựng chủ yếu là nhà ở tạm trông coi sản
phẩm, làm chuồng trại chăn nuôi phát triển kinh tế hộ.
3.2.5.3. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền đất
Việc thu hồi đất luôn liên quan đến các tài sản, cây cối và hoa màu trên
đất theo quy định. Căn cứ vào quy định về bồi thường, hỗi trợ GPMB và
Quyết định số 830/2015/QĐ-UBND cấp ngày 13 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật
nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Hội đồng bồi
thường, Ban giải phóng mặt bằng đã áp dụng đơn giá để thực hiện việp áp giá.
Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu
Số Đơn giá Đơn Thành tiền TT Hạng mục vị lượng (đồng/ cây) (đồng)
1 65.000 288.000 Lát Cây 175
2 Sao đen Cây 265 218.000 4.680.000 Cây lấy 3 Bạch đàn Cây 750 95.000 71.250.000 gỗ 4 Xoan Cây 228 130.000 3.420.000
5 Chàm Cây 1.200 130.000 156.000.000
235.638.000 Tổng
6 Mít Cây 46 305.000 14.030.000
7 Nhãn Cây 57 318.000 18.126.000
8 Hồng xiêm Cây 44 123.000 5.412.000 Cây ăn 9 Cau Cây 13 295.000 3.835.000 quả 10 Bưởi Cây 123 257.000 31.611.000
11 Thanh long Bụi 134 98.000 13.132.000
12 Vải thiều Cây 155 318.000 49.290.000
46
Thành tiền Đơn Số Đơn giá TT Hạng mục (đồng/ cây) (đồng) vị lượng
Táo Cây 13 24 123.000 2.952.000
Chanh Cây 14 84 220.000 18.410.000
Mơ Cây 15 31 62.000 1.922.000
Mận Cây 16 220 53.000 11.660.000
Vú sữa Cây 17 77 104.000 8.008.000
Xoài Cây 18 167 201.000 33.567.000
Chuối Cây 19 560 58.000 32.480.000
Cam Cây 20 452 220.000 99.440.000
Khế Cây 21 23 81.000 1.863.000
Hồng Cây 22 25 257.000 6.425.000
Dâu Cây 23 879 15.000 13.185.000
Ổi Cây 24 142 46.000 6.532.000
Khế 25 13 96.000 1.248.000
Dứa Cây m2 26 6.700 8.500 56.950.000
430.078.000
27 264 13.000 3.432.000 Sắn củ Cây
Ngô 28 856 4.500 3.852.000 lương
thực thực Rau các loại 29 624 9.500 5.928.000
phẩm Tổng m2 m2 m2 m2 Sắn dây 30 128 9.500 1.216.000
14.428.000 Tổng
Cây lộc vừng Cây 31 18 340.000 6.120.000
Cây Cây Sung 32 14 264.000 3.696.000 Cây bóng
mát Cây Cây me 33 17 278.000 4.726.000
Cây Cây Sấu 34 38 340.000 12.920.000
27.462.000 Tổng
Cây công Mía năm thứ 35 m2 28.000 6.500 182.000.000 nghiệp 1, năm thứ 2
Tổng cộng 889.877.000
(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)
47
Nhận xét: Việc áp giá đơn giá bồi thường cho thấy các loại cây trồng
được kiểm kê bồi thường được chia thành 4 nhóm cây trồng: Cây lấy gỗ, cây
ăn quả, cây lương thực thực phẩm, cây bóng mát, cây phục vụ công nghiêp.
Đơn giá các loại cây có đơn giá khác nhau, các loại cây có đơn giá cao và tiền
bời thường, hỗ trợ cao chủ yếu cây ăn quả lâu năm và cây lấy gỗ. Cụ thể:
- Cây lấy gỗ số tiền bồi thường, hỗ trợ là 235.638.000 đồng chiếm 26,48
% tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Cây ăn quả số tiền bồi thường, hỗ trợ là 430.078.000 đồng chiếm 48,33
% tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Cây lương thực, thực phẩm tiền bồi thường, hỗ trợ là 14.428.000 đồng
chiếm 1,60 % tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Cây bóng mát tiền bồi thường, hỗ trợ là 27.462.000 đồng chiếm 3,09 %
tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
- Cây công nghiệp tiền bồi thường, hỗ trợ là 182.000.000 đồng chiếm
20,45 % tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.
3.2.5.4. Kết quả hỗ trợ khi dự án thu hồi đất
Các trường hợp được hỗ trợ theo Quyết định số 3788/2009/QĐ-UBND
ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa V/v quy định chính sách hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cụ thể
như sau:
- Hỗ trợ di chuyển: Đối với hộ đủ điều kiện được cấp đất tái định cư, di
chuyển trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn 3.000.000đ/hộ; Hỗ trợ tiền thuê nhà ở,
mức hỗ trợ 800.000đ/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ tối đa là 06 tháng.
- Hỗ trợ tái định cư: Hộ gia đình nhận đất ở tái định cư mà số tiền được
bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu (suất tái định
cư tối thiểu giao tại phường là 50m2, giao tại xã là 60m2) thì được hỗ trợ
khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì
được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
48
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ
chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng
sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,
theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan
Thuế xác nhận.
- Hỗ trợ đất công ích của UBND phường Bắc Sơn, phường Ba Đình:
Mức hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo loại đất bị thu hồi.
Trong quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án, loại đất thu hồi để
GPMB phần lớn là đất ở, đất nông nghiệp và đất sản xuất kinh doanh của các
hộ gia đình.
Vì vậy khi bị thu hồi đất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công việc cũng
như đời sống sinh hoạt của người dân. Để khắc phục những vấn đề khó khăn
này, căn cứ vào các Nghị định, quy định của tỉnh và các văn bản liên quan thì
Hội đồng GPMB đã có những chính sách về hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ di chuyển cho các hộ dân phải di dời thuộc
diện tái định cư để phần nào giảm bớt được những khó khăn về kinh tế qua đó
tạo điều kiện cho người dân yên tâm ổn định cuộc sống. Cụ thể như sau:
Phường Bắc Sơn: Dự án này thu hồi đất của các hộ gia đình không lớn và
không có hộ nào bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở vì vậy ngoài được bồi thường
tiền đất, bồi thường cây cối hoa màu thì các hộ không được hỗ trợ gì thêm.
Phường Ba Đình: Trong số 87 hộ bị thu hồi đất có 6 hộ gia đình bị thu
hồi toàn bộ diện tích đất ở phải bố trí tái định cư. Đồng thời 6 hộ này cũng
được hỗ trợ di chuyển theo đúng mức đã quy định với tổng số tiền là
18.000.000 đồng. Ngoài ra còn có 4 hộ được hỗ trợ thuê nhà ở tạm với số tiền
là 33.600.000 đồng.
Phường Đông Sơn: Do khi thu hồi đất diện tích đất đã được bồi thường
giá trị quyền sử dụng đất và là đất trồng rừng sản xuất nên các hộ gia đình
được hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2.
49
3.2.5.5. Kết quả tái định cư của dự án
Trong dự án có tổng 12 hộ gia đình thuộc diện tái định cư, cụ thể:
Phường Ba Đình có 9 hộ gia đình thuộc diện tái định cư. Vị trí đất tái định cư
đối với 9 hộ ở phường Ba Đình tại khu tái định cư Nam Bỉm Sơn thuộc khu
phố 5 phường Phú Sơn. Phường Đông Sơn, có 03 hộ gia đình phải di chuyển
chỗ ở và được cấp đất ở tại khu tái định cư, vị trí khu tái định cư tại khu dân
cư khu phố 5, phường Đông Sơn.
Bố trí khu vực tái định cư phục vụ GPMB: Bố trí khu TĐC được nghiên
cứu ngay trong quá trình lập dự án đầu tư, vì vậy đã giúp giảm thiểu tối đa các
tác động tiêu cực của dự án đối với người dân bị thu đất của dự án.
+ Ở dự án 2 việc bố trí tái định cư dựa trên nguyên tắc ưu tiên giao đất
theo đề nghị của hộ gia đình đã thống nhất dự toán bồi thường và GPMB từ
trước hoặc do vị trí quy hoạch khu tái định cư cùng hạng đất nên các hộ phải
di chuyển thống nhất cao vị trí tái định cư.
+ Ở dự án 3 việc bố trí tái định cư cho các hộ theo quy hoạch phân lô tại
khu dân cư khu phố 5, phường Đông Sơn, vị trí bố trí cho các hộ thuận lơi
hơn vị trí đất bị thu hồi.
Việc bố trí khu TĐC thuận lợi về nhiều mặt cho người dân phải di
chuyển chỗ ở nhằm ổn định cuộc sống cũng như tạo điều kiện cho những
người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới.
3.2.5.6. Đánh giá chung về công tác GPMB dự án
Công tác áp giá được Ban GPMB thực hiện việp áp giá trên cơ sở theo
đơn giá đất của thị xã tại thời điểm thu hồi; cây cối hoa màu, tài sản vật kiến
trúc theo quyết định của UBND Tỉnh Thanh hóa. Qua thống kê cho thấy tổng
giá trị bồi thường của dự án là 5.976.638.600 đồng. Trong đó về đất:
3.192.235.600 đồng; về cây cối hoa màu là 889.877.000 đồng; về công trình
vật kiến trúc là 1.894.526.000 đồng. Việc đầu tư dự án đường giao thông trên
cơ sở thực hiên trên tuyến đường hiện trạng cũ đã có trước đây, việc thực hiện
50
dự án công trình phải bắt buộc nâng cấp, mở rộng để đảm bảo yêu cầu đi lại,
Chính vì vậy tổng số hộ thu hồi đất là 167 hộ chủ yếu là đất trồng cây hàng
năm (trồng mía) do Công ty TNHH Công - nông nghiệp Hà trung giao cho
Cán bộ, công nhân nông trường; chỉ có 12 hộ gia đình sử dụng đất làm nhà
tạm phát triển kinh tế vườn, ao, chuồng.
Sau khi áp giá một số hộ có đơn đề nghị để được hỗ trợ thêm về giá trị
đất do đơn giá về đất của nhà nước là thấp hơn nhiều so với thực tế. Cụ thể
đất rừng sản xuất thực tế việc chuyển nhượng trên thị trường 25.000. đồng
đến 30.000 đồng/1m2. Đơn giá nhà nước 10.000đ/m2. Và đề nghị có chính
sách hỗ trợ cho hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.
Sau khi xem xét đề nghị, UBND Thị xã báo cáo UBND Tỉnh và được
UBND tỉnh thống nhất về chủ trương hỗ trợ. Mức giá hỗ trợ đối với đất rừng
sản xuất thêm 10.000đ/m2 ngoài mức bồi thường, hỗ trợ về đất rừng sản xuất
theo quy định. Tổng mức hỗ trợ là 33.851m2 x 10.000đ/m2 bằng 33.851.000
đồng. Ngoài ra hỗ trợ cho 5 hộ gia đình chế độ chính sách tổng số tiền
36.000.000 đồng
Sự bất cập và chênh lệch về giá đất bồi thường, hỗ trợ qua các thời kỳ,
giai đoạn (chính sách từ Trung ương đến địa phương thường hay thay đổi,
không ổn định) là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc triển khai bồi
thường, hỗ trợ của dự án bị chậm rất nhiều so với kế hoạch và quy định đặt ra.
Người dân có tâm lý chờ chính sách thay đổi về giá đất, theo xu hướng ngày
càng tăng lên; càng để lâu thì càng có lợi hoặc khi có khiếu kiện đông người
thì chính sách sẽ thay đổi có lợi cho người dân...
3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối
Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân
3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất
3.3.1.1. So sánh quy trình thu hồi đất theo pháp luật và theo thực tế
Quy trình thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2013 và quy định thực
tế (theo Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa) như sau:
51
Quy trình THĐ theo quy định của pháp luật
Quy trình THĐ theo thực tế địa phương
Bước 1 Thông báo thu hồi đất
Bước 1 Thành lập Hội đồng bồi thường, HT, TĐC
Bước 2 Thông báo thu hồi đất
Bước 2 Thu hồi đất
Bước 3 Công bố phương án bồi thường, HT,TĐC
Bước 3 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Bước 4 Quyết định thu hồi đất
Bước 4 Lập phương án bồi thường thiệt hại, tài sản
Bước 5 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Bước 5 Niên yết công khai phương án lấy ý kiến của dân
Bước 6 Hoàn chỉnh phương án
Bước 6 Hoàn chỉnh phương án bồi thường thiệt hại
Bước 7 Phê duyệt phương án chi tiết và và tổ chức kiểm
Bước 7 Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 8 Cưỡng chế thu hồi đất
Bước 8 Tổ chức chi trả bồi thường
Bước 9
Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Hình 3.2: Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực
tế của địa phương
* Giống nhau: Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông báo của
cấp có thẩm quyền về địa điểm thực hiện dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư đã
52
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND thành phố thông báo chủ trương
thu hồi đất, GPMB đến từng hộ dân ảnh hưởng bởi dự án.
- Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về phương án tổng thể
bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trung tâm Phát triển quỹ đất đã phối hợp với
UBND các xã, phường tiến hành niêm yết công khai phương án bồi thường
tại trụ sở UBND phường, xã, nhà văn hoá các tổ dân phố, đồng thời công bố
trên các loa truyền thanh của phường để nhân dân được biết để kiểm tra, giám
sát, đồng thời Trung tâm Phát triển quỹ đất cùng với hội đồng BTGPMB
thông báo về việc thu hồi đất: Lý do thu hồi đất, dự kiến về chính sách bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, kế hoạch bồi thường, thời gian di chuyển,
bàn giao đất Nhà nước thu hồi và nội dung trong phương án tổng thể.
- Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, thiết kế, lập dự án (nếu chưa thực hiện)
và phối hợp cùng các cơ quan chức năng lập thủ tục thu hồi đất trình UBND
tỉnh quyết định thu hồi tổng thể nếu khu đất thu hồi có diện tích đất thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Căn cứ quyết định thu hồi đất của
tỉnh, UBND thành phố ra quyết định thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá
nhân; Thành lập Hội đồng bồi thường, GPMB và tổ giúp việc gồm các thành
phần: Đ/c Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng
phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ tịch UBND xã, phường nơi có đất làm phó
Chủ tịch hội đồng; Trưởng các phòng: Công thương, Tài Nguyên và MT làm
uỷ viên Hội đồng. Tổ giúp việc gồm chuyên viên của các phòng: Tài chính Kế
hoạch, Tài nguyên và môi trường, Kinh tế hạ tầng, cán bộ Địa chính Xây
dựng xã, phường.
- Hội đồng Bồi thường, GPMB tổ chức họp phân công nhiệm vụ, phát tờ
khai và hướng dẫn hộ dân tự kê khai đất đai, tài sản và cử người đại diện. Tổ
công tác thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản, cây trồng vật nuôi;
phân loại nguồn gốc sử dụng đất, áp mức bồi thường, dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ đến từng hộ dân để trình Hội đồng bồi thường, GPMB xét
53
duyệt theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số và tổ chức công khai phương án
tới hộ dân, thực hiện việc giải quyết các khiếu nại, kiến nghị liên quan đến
phương án bồi thường đồng thời lập thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường.
- Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Hội đồng bồi thường, GPMB tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,
UBND huyện Quyết định giao đất cho hộ tái định cư; lập thủ tục giao đất, cho
thuê đất và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.
* Khác nhau: Quy trình thu hồi đất của địa phương được UBND thị xã
Bỉm Sơn xây dựng. Tuy nhiên, do được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện
nên áp dụng vào điều kiện thực tế của thị xã thì quy trình thu hồi đất cũng có
sự khác biệt với quy trình của pháp luật đó là:
- Bước 1 cụ thể: UBND Thị xã Ký ban hành Quyết phê duyệt phương án
bồi thường hỗ trợ tái định cư và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư.
- Bước 2 cụ thể: Thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu
hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; biện pháp chuyển
đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị
thu hồi được nêu trong phương án tổng thể. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ
ngày thông báo quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân Huyện quyết định thu hồi đất.
3.3.1.2. Nhận xét của người dân về quy trình thu hồi đất theo ở địa phương
Để quy trình thu hồi đất được thực hiện một cách khách quan và trung
thực đề tài đã tiến hành điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên
phạm vi 03 phường: Ba Đình, Bắc Sơn, Đông Sơn. Cụ thể như bảng sau:
54
Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở
địa phương
Kết quả TT Nội dung điều tra Số phiếu Tỷ lê (%)
167 100,00 1 Quy trình thu hồi đất đã đúng quy định hay
chưa?
112 67,07 Đúng
40 23,95 Chưa đúng
15 8,98 Không biết
2 167 100,00 Thông tin trong quy trình thu hồi đất rõ
ràng và đầy đủ chưa?
57 34,13 Rõ ràng và đầy đủ
65 38,92 Rõ ràng nhưng chưa đầy đủ
45 26,95 Chưa rõ ràng và chưa đầy đủ
167 100,00 3 Hiệu lực thông báo thu hồi đất đã phù hợp
hay chưa?
59 35,33 Phù hợp
108 64,67 Chưa phù hợp
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Nhận xét:
- Qua kết quả điều tra về quy trình thu hồi đất ở địa phương thì có 112 hộ
gia đình, cá nhân cho rằng đã đúng quy trình chiếm 67,07%; 40 hộ gia đình, cá
nhân là chưa đứng quy trình chiếm 23,95% và không biết là 15 hộ gia đình
chiếm 8,98%.
- Kết quả điều tra về thông tin trong quy trình thu hồi đất thì có 57 hộ gia
đình, cá nhân cho rằng đã rõ ràng và đầy đủ chiếm 34,13%; 65 hộ gia đình, cá
nhân cho rằng rõ ràng nhưng chưa đầy đủ chiếm 38,92% và chưa rõ ràng và
chưa đầy đủ là 45 hộ gia đình, cá nhân chiếm 26,95%.
55
- Kết quả điểu tra về hiệu lực thông báo thu hồi đất thì có 59 hộ gia đình,
cá nhân cho rằng là phù hợp chiếm 35,33%; chưa phù hợp là 108 hộ gia đình,
cá nhân chiếm 64,67%.
Hội đồng bồi thường đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nguồn gốc,
áp mức bồi thường đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách. Vận dụng linh
hoạt chính sách trong áp giá, áp mức bồi thường và xét duyệt đối tượng thuộc
diện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập quy trình một số cán bộ chưa nắm bắt hết các quy
định của pháp luật và công tác tuyên truyền về quy trình chưa được thực hiện
nghiêm túc.
3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ
Qua điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nối quốc lộ
1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm sơn có kết quả
điều tra được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ
Kết quả điều tra
STT Nội dung Số Tỉ lệ
phiếu (%)
1 Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi 167 100,00 thường tài sản gắn liền với đất có đúng không?
Đúng 0,00 0
Sai 167 100,00
Không biết 0,00 0
2 Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời 167 100,00 điểm có quyết định thu hồi có đúng không?
Đúng 155 92,81
Sai 8 4,79
Không biết 4 2,40
56
Kết quả điều tra
STT Nội dung Số Tỉ lệ
phiếu (%)
3 Đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy 167 100,00 định đúng không?
167 100,00 Đúng
0 0,00 Sai
0 0,00 Không biết
4 Mức bồi thường về nhà cửa, vật liệu, kiến trúc 167 100,00 gia đình thấy thỏa đáng chưa?
115 68,86 Thỏa đáng
52 31,14 Chưa thỏa đáng
5 Bồi thường về cây cối hoa màu đã thấy thỏa 167 100,00 đáng chưa
155 92,81 Thỏa đáng
12 7,19 Chưa thỏa đáng
6 Mức hỗ trợ đền bù đã thấy phù hợp hay chưa? 167 100,00
155 92,81 Phù hợp
12 7,19 Chưa phù hợp
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Nhận xét:
Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ thực hiện công tác
GPMB cũng như chính quyền địa phương, nhìn chung đa số người dân đều
hiểu được những chính sách của nhà nước. Đây là điều rất quan trọng gúp cho
công tác BT&GPMB được thực hiện một cách nhanh chóng.
- Có 100% hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng: Khi Nhà
nước thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất thì còn bồi thường tài sản gắn liền
57
với đất. Diện tích đất thu hồi của dự án không chỉ thu hồi riêng đất mà còn có
ảnh hưởng dến cây cối cũng như nhà cửa và vật kiến trúc. Hộ gia đình, cá
nhân trong khu vực này là những người chịu ảnh hưởng từ việc thu hồi đất
đai, cho nên họ đã tìm hiểu về việc thu hồi đất và việc bồi thường về đất cũng
như những quyền lợi mà họ nhận được khi việc thu hồi đất diễn ra.
- Có 92,81 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng: Giá đất bồi thương theo
mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng; 4,79 % hộ
gia đình, cá nhân lại cho rằng giá đất bồi thường là không đúng theo mục đích
sử dụng, họ cho rằng giá bồi thường thấp hơn so với giá thực tế; còn 2,40 % ý
kiến của người dân cho rằng họ không biết giá bồi thường có đúng với giá
hiện tại của loại đất đó hay không.
Tuy nhiên vẫn có những hộ gia đình, cá nhân không quan tâm đến vấn
đề này, 2,40 % hộ gia đình, cá nhân cho biết họ không biết đơn giá để tính
bồi thường do ai quy định. Vì họ nghĩ đó không phải vấn đề liên quan đến
họ, họ chỉ quan tâm đến việc giá bồi thương chứ không quan tâm giá đó do
ai quy định.
- Có 68,86% hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng mức
bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc như vậy là thỏa đáng. Tuy nhiên có 31,14
% ý kiến cho rằng mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng, vì giá cả vật
liệu xây dựng biến đổi liên tục, ảnh hưởng tới giá bồi thường.
- Có 92,81 % hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng mức
giá bồi thường về cây cối hoa màu là hợp lý. Còn 7,19 % thấy chưa hợp lý vì
có một số cây trồng đem lại giá trị cao và lâu dài cho họ. Với mức bồi thường
như vậy là chưa hợp lý, cần nâng cao thêm giá của một số loại cây.
3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất
Qua điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nối quốc lộ
1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm sơn có kết quả
điều tra được thể hiện qua bảng sau:
58
Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi
thu hồi đất
Kết quả điều tra
TT Nội dung Tỉ lệ Số phiếu (%)
1 Việc nắm bắt các chính sách về tái định cư khi thu 167 100,00 hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đã kịp thời chưa?
30 17,96 Kịp thời
137 82,04 Chưa kịp thời
2 Các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách tái 167 100,00 định cư khi thu hồi đất đã đầy đủ chưa?
139 83,23 Đầy đủ
28 16,77 Chưa đầy đủ
3 Việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành 167 100,00 chính sách tái định cư khi thu hồi đất như thế nào?
67 40,12 Nhanh và kịp thời
100 59,88 Chưa nhanh và chưa kịp thời
4 Chính sách về tái định cư khi thu hồi đất đã phù 167 100,00 hợp với địa phương hay chưa?
107 64,07 Phù hợp
60 35,93 Chưa phù hợp
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)
Nhận xét:
- Có 17,96 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng đã kịp thời nắm bắt được các
chính sách về tái định cư khi thu hồi đất; 82,04 % hộ gia đình, cá nhân cho
rằng chưa kịp thời là vì chưa có thời gian để nghe và tìm hiểu.
59
- Có 83,23 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng các văn bản hướng dẫn chính
sách tái định cư khi thu hồi đất đầy đủ; 16,77 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng
chưa đầy đủ vì họ không biết đến các văn bản này.
- Có 40,12 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng việc triển khai các văn bản
hướng dẫn thi hành chính sách là nhanh và kịp thời; 59,88 % hộ gia đình, cá
nhân cho rằng chưa nhanh và chưa kịp thời vì không có nhiều thời gian để
triển khai văn bản.
- Có 64,07 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng chính sách bồi thường, hỗ
trợ là phù hợp; 35,93 % là chưa phù hơp vì không rõ ràng về các khoản đơn
giá bồi thường và các khoản hỗ trợ.
3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án
3.3.4.1. Ảnh hưởng đến lao động, việc làm
Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên
nhân của sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án thì phương thức bồi thường được thực hiện nhiều nhất là bồi
thường bằng tiền, việc hỗ trợ cũng như vậy. Cùng với quá trình chuyển đổi
đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, đô thị,
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi đã có
những tác động rất rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.
Kết quả điều tra về lao động và việc làm của 167 hộ dân bị thu hồi đất để
thực hiện dự án xây dựng cho thấy: Tổng số người trong độ tuổi lao động
tham gia vào các hoạt động kinh tế (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55
tuổi) hiện nay là 361 người, bình quân 2,16 người/hộ. Cụ thể như bảng sau:
60
Bảng 3.11: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
Chỉ tiêu điều tra Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
Tổng số Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ
(%) số (%)
1. Số hộ điều tra 167 100,00 167 100,00
2. Số nhân khẩu 668 100,00 668 100,00
3. Số người trong độ tuổi lao động, trong đó: 361 100,00 361 100,00
+ Làm nông nghiệp 325 90,03 325 90,03
+ Làm việc trong các doanh nghiệp 0 0,00 0 0,00
+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 25 6,92 25 6,92
+ Cán bộ, công chức 11 3,05 11 3,05
+ Không có việc làm ổn định 0 0,00 0 0,00
+ Không có việc làm 0 0,00 0 0,00
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên, số người trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp
không giảm trước và sau khi thu hồi đất là 90,03%.
Do chỉ thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp của các hộ để thực
hiện dự án. Ngoài ra, phần diện tích còn lại vẫn tận dụng bố trí được một số
lao động, thay vào làm nông nghiệp các lao động chuyển sang làm việc tại các
doanh nghiệp, buôn bán nhỏ, làm dịch vụ....
3.3.4.2. Ảnh hưởng đến thu nhập
Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đo mức sống của người dân.
Thu nhập bình quân được tính theo các chỉ số khác nhau như theo hộ/năm,
theo đầu người/năm và đầu người/tháng.
Có thể nói, việc thu hồi đất nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến lao
động, việc làm của người có đất bị thu hồi, mà còn ảnh hưởng rất lớn và
61
sâu sắc đến thu nhập điều kiện sống của gia đình họ. Vì vậy, Nhà nước đã
có chính sách bồi thường cho họ, việc bồi thường cho các hộ có đất nông
nghiệp bị thu hồi bằng tiền đã bù đắp được một phần ảnh hưởng đó. Trong
điều kiện đất nước ta đang phát triển, tri thức đóng vai trò rất quan trọng, khi
đất là tư liệu sản xuất đã mất, người nông dân có thể “trắng tay” nếu cứ sử
dụng khoản tiền bồi thường một cách không có kế hoạch, mua sắm hoặc tiêu
xài hoang phí. Nếu muốn cải thiện cuộc sống, thoát khỏi sự lạc hậu, không
còn cách nào khác là phải học tập, học văn hoá, học nghề chuyển đổi nghề
nghiệp kinh doanh…
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân
Đơn vị: Nghìn đồng
Sau Trước Chỉ tiêu thu hồi đất thu hồi đất
Thu nhập bình quân của hộ/năm 192.833,100 229.470,156
Thu nhập bình quân đầu người/năm 64.277,700 76.490,052
Thu nhập bình quân đầu người/tháng 5.356,475 6.374,171
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Nhận xét:
Thu nhập của các hộ tăng lên sau thu hồi đất. Trước thu hồi, thu nhập
bình quân đầu người/tháng là 5.356,475 đồng/người/tháng. Sau thời điểm thu
hồi thì thu nhập bình quân đạt 6.374,171đồng/người/tháng tăng 1.017,696
đồng. Thu nhập bình quân đầu người/năm trước khi thu hồi là 64.277,700
đồng/người/năm. Sau thời điểm thu hồi là76.490,052, tăng 395.350
đồng/người/tháng. Như vậy, thu nhập của các hộ dân bị ảnh hưởng ở cả 2 dự
án đều tăng lên không đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến thu nhập của người dân
tăng lên không đáng kể là do tình hình lạm phát hiện nay nên đời sống của
cán bộ công nhân viên, lao động gặp rất nhiều khó khăn.
62
Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất
STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
Tổng số hộ 167 100,00
1 Số hộ có thu nhập cao hơn 130 77,84
2 Số hộ có thu nhập không đổi 37 22,16
3 Số hộ có thu nhập kém đi 0 0,00
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Nhận xét:
Tổng hợp kết quả điều tra về thu nhập của các hộ dân đã cho một kết quả khá
khả quan. Mặc dù đã bị thu hồi diện tích đất sản xuất, song có tới 77,84 % hộ dân
có thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất, 22,16 % số hộ có thu nhập không đổi và
có 0 % (02/120 hộ) là có thu nhập kém đi. Thu nhập không đổi là do các hộ này
không biết tính toán trong chi tiêu, khi nhận được tiền bồi thường đã sử dụng hết để
xây dựng nhà cửa, thậm chí là còn phải vay mượn thêm để chi tiêu.
3.3.4.3. Ảnh hưởng đến đến bình quân các loại đất/hộ
Kết quả phỏng vấn 167 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án cho
thấy: bình quân diện tích đất nông nghiệp của mỗi khẩu sống bằng nghề nông
nghiệp là 152m2/người, bình quân đất nông nghiệp của mỗi hộ bị thu hồi là
410,27 m2, hộ bị thu hồi nhiều nhất là 1.464 m2, hộ bị thu hồi ít nhất là 34 m2.
Bảng 3.14: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ sau khi thu hồi
Số hộ Tỷ lệ (%) TT 167 100,00
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) <50 1 2 1,20
2 50-200 5 2,99
3 200-500 19 11,38
4 500-700 18 10,78
5 700-1.000 8 4,79
6 1.000-1.5000 112 67,07
7 1.500-2.000 3 1,79
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
63
Nhận xét:
Theo bảng trên, 112 hộ có bình quân diện tích đất nông nghiệp sau khi bị
thu hồi có diện tích nhiều nhất là từ 1.000 đến 1.500 m2; có 2 hộ diện tích
bình quân sau khi thu hồi dưới 50 m2.
3.3.4.4. Ảnh hưởng đến môi trường sống
Dự án nối liền quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn từ khi được triển
khai đến nay đã ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường của 3 phường Ba Đình,
Bắc Sơn và Đông Sơn nói riêng và thị xã Bỉm Sơn nói chung. Để có cái nhìn tổng
quát nhất đề tài đã tiến hành điều tra 167 hộ có đất bị thu hồi về môi trường sau
khi thu hồi đất để thực hiện dự án. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu
hồi đất thực hiện dự án
TT Môi tường Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)
167 100,00 Tổng số hộ
92 55,09 1 Tốt hơn
15 8,98 2 Như cũ
60 35,93 3 Kém hơn
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Nhận xét:
Có 92 hộ cho rằng sau khi dự án được hoàn thành thì môi trường được
cải thiện tốt hơn chiếm 55,09 % vì được đầu tư xây dựng theo quy hoạch nên
nhìn chung cảnh quan của toàn khu vực đã được nâng lên rõ rệt; các công
trình hạ tầng có những thay đổi, hệ thống cây xanh cũng được cải thiện và đầu
tư, cảnh quan môi trường tốt hơn so với trước đây; có 15 hộ cho rằng môi
trường không thay đổi chiếm 8,98 %; có 60 hộ cho rằng môi trường bị kém
chiếm 35,93% do trong quá trình xây dựng, việc vận chuyển vật liệu xây
dựng cũng có những ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Ảnh hưởng về
tiếng ồn, bụi không khí, rác thải xây dựng...
64
3.3.4.5. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng
Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất cho biết đa số hộ dân cho rằng
việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hiện nay là tốt hơn trước khi
thu hồi đất . Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực trạng hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội hiện nay tại các địa phương. Cụ thể như bảng sau:
Bảng 3.16: Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
sau khi thu hồi đất
TT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)
167 100,00 Tổng số hộ
137 82,04 1 Cơ sở hạ tầng tốt hơn
30 17,96 2 Cơ sở hạ tầng không đổi
0 0,00 3 Cơ sở hạ tầng kém đi
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Nhận xét:
Hiện nay tất cả các xã đã được bê tông hóa 100% hệ thống đường giao
thông nội bộ, xây dựng, nâng cấp hệ thống lưới điện, trường học, trạm y tế,
xây dựng các công trình phúc lợi của khối, xóm ngày càng được đầu tư khang
trang và sạch sẽ, văn minh, hiện đại hơn. Có 137 hộ cho rằng cơ sở hạ tầng tốt
hơn chiếm 82,04 %; 30 hộ cho rằng cơ sở hạ tầng không đổi chiếm 17,96 %
vì lý do đã xây dựng trước đó.
3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc
thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà
máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến
đời sống người dân
3.4.1. Khó khăn, tồn tại
1- Trình độ, năng lực của cán bộ trực tiếp tham gia còn nhiều hạn chế,
thiếu kinh nghiệm thực tế nên còn xảy ra tình trạng sai sót trong khi thực thi
nhiệm vụ có khi phải làm đi làm lại nhiều lần.
65
2- Người dân chỉ quan tâm đến việc giá bồi thường chứ không quan
tâm giá đó do ai quy định.
3- Thu nhập của người dân tăng lên không đáng kể là do tình hình lạm
phát hiện nay nên đời sống của cán bộ công nhân viên, lao động gặp rất nhiều
khó khăn.
4- Giá đất áp dụng tính bồi thường, hỗ trợ có lúc, có nơi chưa hợp lý,
chưa sát với giá thị trường.
3.4.2. Giải pháp cụ thể
1 - Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn
2 - Tăng cường tuyên truyền pháp luật về giá bồi thường, hỗ trợ.
3 - Tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập: Xây dựng kế hoạch
dạy nghề gắn với hỗ trợ tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất.
4 - Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ:
Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ
sao cho giá áp dụng sát với thị trường thực hiện tốt vấn đề này sẽ đẩy nhanh
được tiến độ, tránh khiếu kiện.
66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1- Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn chạy
qua 3 phường (Ba Đình, Đông Sơn, Bắc Sơn) của thị xã Bỉm Sơn; thu hồi
86.282,6 m2 đất, trong đó 51 % diện tích của Đông Sơn; 86 % là đất nông nghiệp,
11 % là đất phi nông nghiệp (chỉ có 12,3m2 là đất ở); thu hồi đất của 167 hộ gia
đình, cá nhâ, 1 doanh nghiệp, 1 cơ quan nhà nước.
- Tổng tiền bồi thường quyền sử dụng đất là 3.129.505.600 đồng; công
trình, vật kiến trúc gắn liền đất là 1.894.526.000 đồng; cây cối, hoa màu gắn
liền đất là 889.877.000 đồng; tái định cư 12 suất.
2- Quy trình thu hồi đất của thị xã Bỉm Sơn đơn giản hơn nhưng không
sai pháp luật; đa số người dân cho rằng đơngiá bồi thường còn thấp hơn thị
trường; thu nhập trung bình của người trang vùng dự án tăng từ 5,3 triệu lên
6,3 triệu/tháng; 77 % người có đất bị thu hồi có thu nhập cao hơn; 55 % số hộ
bị thu hồi đất thấy môi trường sống tốt hơn, 35 % số hộ thấy môi trường sống
kém hơn; 82 % thấy cơ sở hạ tầng tốt hơn, 18 % thấy cơ sở hạ tầng bằng
trước khi thu hồi.
3- Nghiên cứu đã chỉ r 4 khó khăn, tồn tại và đề xuất được 4 giải pháp
khắc phục.
2. Kiến nghị
1 - Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm giải phóng mặt bằng
2 - Tăng cường tuyên truyền pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi.
3 - Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ:
Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ
sao cho giá áp dụng sát với thị trường thực hiện tốt vấn đề này sẽ đẩy nhanh
được tiến độ, tránh khiếu kiện.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Kim Chinh (2014), Những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Đào Trung Chính (2010), Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - kinh
nghiệm quốc tế và bài học áp dụng vào Việt Nam, Tổng hợp báo cáo khoa
học “Kỷ niệm 65 năm ngành quản lý đất đai Việt Nam (1945-2010)”. 3. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ và Nguyễn Thanh Trà (2013), Đánh
giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định của pháp luật, Tạp chí Khoa học và phát triển
2013, 11(3): 328-336.
4. Hee-Nam Jung (2010), Chính sách đất đai của Hàn Quốc đối với vấn
đề quy hoạch, phát triển quỹ đất và đền bù đất, Trung tâm Chính sách
đất đai, Viện Nghiên cứu Định cư Hàn Quốc.
5. Lan Hương (2013), Hà Nội tập trung giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. 6. Nguyễn Khoa (2012), Công tác giải phóng mặt bằng: Làm sao an
dân?, Báo Sài Gòn Giải phóng, ngày 8 tháng 10 năm
2012,www.baomoi.com.
7. Hiến pháp năm 2013 8. Hoàng Lam (2012), Thi công bừa bãi gây ùn tắc, Báo Tiền Phong
online ngày 29 tháng 12 năm 2012.
9. Trần Lê (2012), Cưỡng chế những hộ cản trở dự án nâng cấp, mở rộng
Quốc lộ 1A, Báo Thanh tra ngày 24 tháng 8 năm 2012.
10. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011), Bài giảng Bồi
thường giải phóng mặt bằng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 11. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà và Phan Thị Thanh Huyền
(2013). Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tạp chí Tài nguyên
và Môi trường số 10 năm 2013.
68
12. Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay; thực trạng và giải pháp, Luận
văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Huyên Ngân (2009), Một số dự án “treo” tại tỉnh Khánh Hòa, Báo
Pháp luật và Đời sống.
14. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
15. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án Nâng cao hiệu quả thị
trường cho người nghèo.
16. Ngân hàng thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển
dịch đất đai tự nguyện.
17. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt , Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
18. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị
thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia,
Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội - 2007
19. Ủy ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, Báo cáo tổng kết tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017.
20. Ủy ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, Báo cáo kết quả thực hiện công tác
Quản lý Nhà nước về đất đai và sử dụng đất đai năm 2017.
21. Đinh Quang Sinh (2013), Giải phóng mặt bằng các công trình trọng
điểm, ngày 04 tháng 02 năm 2014.
22. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo
tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014.
23. Tạp chí Cộng sản (2007), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số
nước trong khu vực và Việt Nam.
69
24. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình Định giá đất,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
25. Nguyễn Quang Tuyến (chủ biên), Trần Quang Huy, Nguyễn Quang
Tuyến, Nguyễn Thị Dung, Phạm Thu Thủy, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn
Hồng Nhung, Huỳnh Minh Phương (2013), Giáo trình Luật Đất đai.
70
PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Tên dự án: .......................................................................................................
2. Họ tên chủ hộ: ................................................................................................
3. Địa chỉ: Thôn (Khu phố) .....................phường …………... thị xã Bỉm Sơn.
4. Tổng số nhân khẩu:…………………………………………………………
5. Số lao động chính:………………………………………………………….
6. Nghề nghiệp trước khi thu hồi đất:…………………………………………
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
I. Tình hình của hộ gia đình trước khi bị thu hồi đất:
1. Diện tích đất của hộ gia đình trước khi bị thu hồi đất là bao nhiêu?
- Đất nông nghiệp:……………………………………………………………
- Đất phi nông nghiệp:………………………………………………………….
2. Nguồn thu nhập chính trong gia đình trước khi bị thu hồi đất là gì?
Nông nghiệp Kinh doanh
Dịch vụ Ngành nghề khác
3. Năng suất, sản lượng đạt:.......................................
3. Tổng thu nhập bình quân/năm của hộ gia đình:…………………………
4. Tổng thu nhập bình quân/người của hộ gia đình:………………………
5. Theo ông (bà) quy trình GPMB đã đúng quy định hay chưa?
Đúng Chưa đúng
Không biết
6. Theo ông (bà) thông tin trong quy trình GPMB rõ ràng và đầy đủ chưa?
Rõ ràng và đầy đủ Rõ ràng nhưng chưa đầy đủ
Chưa rõ ràng và chưa đầy đủ
7. Theo ông (bà) hiệu lực thông báo thu hồi đất đã phù hợp hay chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
71
8. Theo ông (bà) giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có
quyết định thu hồi có đúng không?
Sai Đúng
Không biết
9. Theo ông (bà) đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy định
đúng không?
Sai Đúng
Không biết
10. Ông (bà) đã nắm bắt các chính sách về GPMB của hộ gia đình, cá
nhân đã kịp thời chưa?
Kịp thời Chưa kịp thời
11.Ông (bà) đã nắm bắt các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách
GPMB đã đầy đủ chưa?
Đầy đủ Chưa đầy đủ
12. Ông (bà) hãy cho biết việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành
chính sách GPMB như thế nào?
Nhanh và kịp thời Chưa nhanh và chưa kịp thời
13. Ông (bà) hãy cho biết chính sách về bồi thường, hỗ trợ đã phù hợp
với địa phương hay chưa?
Phù hợp Chưa phù hợp
II. Tình hình của hộ gia đình trước sau khi bị thu hồi đất
II. Tình hình của hộ gia đình trước sau khi bị thu hồi đất:
1. Ông (bà) hãy cho biết diện tích đất còn lại sau khi thu hồi là bao nhiêu?
- Đất nông nghiệp:……………………………………………………………
- Đất phi nông nghiệp:…………………………………………………………
72
2. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến lao động, việc làm như
thế nào?
Làm nông nghiệp Làm việc trong các doanh nghiệp
Buôn bán nhỏ, dịch vụ Không có việc làm ổn định
Cán bộ, công chức
3. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến thu nhập gia đình
như thế nào?
Cao hơn Không đổi
Kém đi
4. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến môi trường sống như
thế nào?
Tốt hơn Như cũ
Kém hơn
5. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến an sinh xã hội như thế nào?
Cơ sở hạ tầng tốt hơn Cơ sở hạ tầng không đổi
Cơ sở hạ tầng kém đi
(Ghi chú: Đánh dấu “X” vào ô trống khu có câu trả lời thích hợp)
VI. Ý kiến khác của gia đình:………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thanh Hóa, ngày.......tháng......năm 2017
Xác nhận của chủ hộ Người điều tra