ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI THÀNH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN

ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LẠI THÀNH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG DỰ ÁN

ĐƯỜNG NỐI QUỐC LỘ 1A ĐẾN NHÀ MÁY XI MĂNG LONG SƠN

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

Ngành : Quản lý đất đai

Mã ngành : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Thái Sơn

Thái Nguyên - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích trong

luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Lại Thành Tuyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được sự

giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời

chỉ bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Khắc

Thái Sơn là người trực tiếp hướng dẫn và giúp em trong suốt thời gian nghiên

cứu đề tài và hoàn thành luận văn.

Em xin chân thành cả ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan Thủy Bỉm

Sơn - Thanh Hóa đã tạo điều kiện để em học tập và hoàn thiện Luận văn.

Em xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện luận văn.

Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận

tình, quý báu đó!

Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!

Thái nguyên, ngày…… tháng 10 năm 2018

Học viên

Lại Thành Tuyên

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH ............................................................. vii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3

3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 4

1.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 5

1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài ..................................................................... 5

1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng ........................................ 6

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...... 6

1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB ........................................... 7

1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB ................................. 8

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB ..................................................... 8

1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam ................... 11

1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới ............... 11

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .................................... 18

1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số

999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa ...................................... 25

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 28

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 28

iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 28

2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 28

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 30

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 30

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 30

2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu ............................... 31

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32

3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn ........................ 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn ...................... 32

3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn ................. 35

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 37

3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông

nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã

Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ............................................................................ 39

3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi

măng Long Sơn ......................................................................................... 39

3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính .................................... 40

3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo loại đất ..................................................... 41

3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi ..................................... 42

v

3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc

lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn ........ 43

3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông

nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân ..... 50

3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ............................... 50

3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...................... 55

3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất..... 57

3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án.................................. 59

3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của

việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến

nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh

Hóa đến đời sống người dân ........................................................................ 64

3.4.1. Khó khăn, tồn tại ............................................................................. 64

3.4.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 65

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 66

1. Kết luận .................................................................................................... 66

2. Kiến nghị .................................................................................................. 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67

PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................................................... 70

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ý NGHĨA

BT Bồi thường

CNH Công nghiệp hóa

GCN Giấy chứng nhận

GPMB Giải phóng mặt bằng

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng nhân dân

HSĐC Hồ sơ địa chính

HT Hỗ trợ

KCN Khu công nghiệp

KT-XH Kinh tế - xã hội

SDĐ Sử dụng đất

TĐC Tái định cư

UBND Ủy ban nhân dân

VHTDTT Văn hóa thể dục thể thao

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn ............................................... 37

Bảng 3.2: Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án ............................................... 40

Bảng 3.3: Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình,

Bắc Sơn, Đông Sơn ............................................................................. 41

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất ................................ 43

Bảng 3.6: Kết quả bồi thường tài sản công trình, vật kiến trúc ........................... 44

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu ....................................... 45

Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở địa phương ...... 54

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ........... 55

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu

hồi đất .................................................................................................. 58

Bảng 3.11: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ............ 60

Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân ..................................................... 61

Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất .......................... 62

Bảng 3.14: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ sau khi thu hồi .............. 62

Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu hồi

đất thực hiện dự án .............................................................................. 63

Bảng 3.16: Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau

khi thu hồi đất ...................................................................................... 64

Hình 3.1:

Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ...................................... 32

Hình 3.2: Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực tế

của địa phương .................................................................................... 51

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên, một loại tài nguyên sản xuất,

là tư liệu sản xuất đặc biệt, quá trình hoạt động sản xuất của con người đều

cần đến mặt bằng đất đai để phát triển, đất đai là yếu tố tham gia trực tiếp vào

quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây dựng các công trình kết cấu

hạ tầng, cơ sở kinh tế, văn hoá, Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh

quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát

triển đất nước, đặc biệt là các dự án trọng điểm của quốc gia: hệ thống giao

thông, đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu

khách quan trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong giai đoạn phát triển công

nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đất đai ngày càng được sử dụng vào

nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên.Việc sử dụng đất có

hiệu quả cả về kinh tế - xã hội và mang tính bền vững càng có ý nghĩa.

Để có mặt bằng thực hiện các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của

người dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân

có đất bị thu hồi, việc thu hồi đất để thực hiện các dự án trên cả nước được

Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều thay đổi trong việc xây dựng và tổ chức

thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trước tình hình điều

kiện quỹ đất có hạn, giá đất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày

càng phát triển, trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn

cầu, đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa. Theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nước có rất nhiều khu công

nghiệp, khu kinh tế, khu đô thị được hình thành, ngoài ra để được phục vụ

nhu cầu cấp thiết của nhân dân ngày một được tốt hơn thì hệ thống cơ sở hạ

tầng cấp quốc gia, cấp địa phương, cấp vùng ngày càng được tu bổ và mở

2

rộng. Điều này đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi mục đích sử dụng của

một phần đất nông nghiệp và chưa sử dụng sang nhóm đất phi nông nghiệp

bằng rất nhiều biện pháp khác nhau trong đó có biện pháp thu hồi đất.

Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất vẫn còn một số những vướng mắc và tồn tại gây nhiều bức xúc

trong nhân dân, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra song ben

cạnh đó còn gặp khó khăn trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư,

làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của các công trình gây nhiều

thiệt hại cho Nhà nước.

Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa. Gồm

có 6 phường và 2 xã, với dân số 57.515 người, trong đó số người trong độ

tuổi lao động chiếm 61,7%. Theo thống kê đất đai năm 2013, tổng diện tích

đất tự nhiên của toàn thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nông

nghiệp là 3.177,25 ha, chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên.

Hiện tại, chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và

cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự phát triển đô thị, khu

dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất cũng đều cần có quỹ đất. Việc giải

phóng mặt bằng, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn

trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và

thời gian thi công của các công trình gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Trong

những năm qua việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo các

quy định của Chính phủ như: Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nghị

định số 43/2004/NĐ-CP ngày ngày 15 tháng 5 năm2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-

CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về giá đất, Nghị định

47/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về BT,

HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14

tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về khung giá đất.

3

Vì những lý do nêu trên và để nhìn nhận đầy đủ hơn về công tác giải phóng

mặt bằng cũng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa,

tôi tiến hành thực hiện Đề tài: “Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án

đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn

công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất, hướng tới giải quyết tốt hơn những bức xúc hiện nay, đáp ứng được yêu

cầu cải cách hành chính của Nhà nước.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối quốc lộ 1A đến

nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác giải phóng

mặt bằng (GPMB) dự án đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long

Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu bổ sung vào kho tư liệu để giảng dạy và tham khảo

cho ngành quản lí đất đai; góp phần bổ sung vào các kiến nghị đề xuất sửa đổi

luật đất đai

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Nhằm củng cố và hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn.

- Góp phần hạn chế, giải tỏa những bức xúc của người dân có đất, tài sản

trên đất bị thu hồi, bàn giao mặt bằng triển khai dự án.

- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và

thực hiện tốt trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, cải thiện đời sống

của người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài, bền vững, góp phần nâng

cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lí luận

Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho

người bị thu hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực

hiện từ những thập kỷ 60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng đã đạt những hiệu quả nhất định,

giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công cuộc xây dựng đất nước hiện

đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó vẫn đảm bảo quyền và

lợi ích của người bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích

quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính sách bồi

thường, hỗ trợ, quy đinh rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản luật.

Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công

trình lớn được triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước

thì tại nhiều địa phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với

nguyên nhân chủ yếu vướng mắc về GPMB. Có những dự án không thể tiếp

tục triển khai công tác GPMB do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính

thực tế khách quan, đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ

đầu tư và người dân. Trong xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa

phương chưa bám sát với quy định của Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi

thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính sách đào tạo nghề sau khi thu

hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp ứng được mong mỏi

5

của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn lại. Tại một

số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài vẫn

thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.

1.1.2. Cơ sở thực tiễn

Công tác giải phóng mặt bằng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, khai

thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế

xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư

hầu khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng

góp vào sự thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước”, thúc đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần

của nhân dân. Đạt được kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt

bằng đóng vai trò không nhỏ để các dự án phát huy hiệu quả.

Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí và

sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội.

Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí,

giảm hiệu quả dự án.

Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập

chung vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không

kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn

cho các nhà đầu tư.

Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể

hiện tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt

Nam đều có nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi

thường, hỗ trợ do yếu tố khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy

nhiên đã phần nào đáp ứng được quyền lợi cho người bị thu hồi đất.

1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

6

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định

về giá đất; Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ về

khung giá đất.

- Nghị quyết số 96/2014/NQ-HĐND ngày 16/12/2014 của Hội đồng

nhân dân tỉnh Thanh Hóa, khóa XVI kỳ họp thứ 11 về Bảng giá đất thời kỳ

2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 2255/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Chủ

tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công

nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

- Quyết định số 3028/QĐ-CT ngày 22/9/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh

Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị xã Bỉm Sơn,

tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.

1.2. Khái quát về bồi thường giải phóng mặt bằng

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

- “Giải phóng mặt bằng” là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất

nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công

trình mới trên đó [15].

- "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị

hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ

thể khác [15].

Bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả

lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu

hồi đất [16].

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu

hồi đất thông qua chuyển đổi ngành nghề mới, đào tạo nghề mới, bố trí việc

làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới nhằm bảo đảm cho người bị

thu hồi đất ổn định cuộc sống [16].

7

- Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước

đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh

khỏi khi Nhà nước thu hồi đất đai để thực hiện các dự án phát triển [12].

Tại Điều 22 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm

2013 quy định: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp”, vậy nơi ở là một

trong những quyền cơ bản của công dân. Khi Nhà nước thu hồi đất ở của

người SDĐ thì Nhà nước phải có trách nhiệm thực hiện tái định cư cho họ.

Tái định cư được hiểu là: Đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ 2 (lại

một lần nữa) [15].

Có thể hiểu được khái niệm về tái định cư như sau: Tái định cư là việc

cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các

điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để họ có

thể nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo quy định khu tái định cư phải hoàn

thành trước khi có quyết định thu hồi đất.

Ở Việt Nam công tác tái định cư chưa thực hiện đúng được bản chất,

việc tái định cư cho những hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất có đủ điều kiện

để nhận được một suất tái định cư không chỉ tạo dựng cho người bị thu hồi

đất nơi ở mới mà phải tạo dựng cho các đối tượng đó một nơi sinh sống mới.

Nơi sinh sống mới là nơi mà họ có thể ở, hoạt động sản xuất, vui chơi giải trí

tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.

1.2.2. Vai trò của công tác bồi thường GPMB

- Đảm bảo lợi ích công cộng: Thông qua công tác Bồi thường (BT), Hỗ

trợ (HT), Tái định cư (TĐC) tạo ra quỹ đất cần thiết để phục vụ vào phát triển

cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển

kinh tế.

- Đảm bảo giải quyết hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư và người

bị thu hồi đất, mức BT khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo hợp lý, hài hòa

lợi ích là vấn đề cần được giải quyết trong quá trình quản lý và sử dụng đất

8

- Góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Việc bồi

thường GPMB có vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước và nó ảnh

hưởng lớn đến cuộc sống của người dân tại thời điểm thu hồi đất và trong

tương lai.

1.2.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và GPMB

- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau

với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với

khu vực nội thành, mức độ tập trung dân số cao, nghành nghề của dân cư đa

dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng

nhất định. Đối với khu ven đô, mức độ tập trung khu dân cư khá cao, nghành

nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… nên quá trình GPMB cũng có ðặc trýng

riêng của nó. Do đó mỗi khu vực bồi thýờng GPMB có những đặc trýng riêng

và ðýợc tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm

riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.

- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng

trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông

thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai

lại là tư liệu sản xuất quan trọng tròng khi trình đọ sản xuất của nông dân

thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng

này là giữ được đất để sản xuất. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó

cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di

chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề

nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [11].

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới GPMB

1.2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ

chức thực hiện các văn bản đó

Sau khi quốc hội thông qua Luật đất đai 2013 cùng với các văn bản

hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống. Với một hệ thống quy

9

phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ đất đai phù

hợp với thực tế. Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai của Nhà nước đã

tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản

lý Nhà nước về đất đai, giải quyết tốt mối quan hệ đất đai ở khu vực nông

thôn, bước đầu đã đáp ứng được quan hệ đất đai mới hình thành trong quá

trình công nghiệp hóa và đô thị hóa; hệ thống pháp luật đất đai luôn đổi mới,

ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng,

an ninh và ổn định xã hội

1.2.4.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được

trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa

phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết

định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH

đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

mà theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực

hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.

1.2.4.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất

Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch

là điều kiện bắt buộc, nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc

này; hạn mức đất được giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy định không rõ

ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn cho công tác

bồi thường hỗ trợ.

Theo luật đất đai 2013, bổ sung điều 56 về các trường hợp Nhà nước cho

thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời

gian thuê. Bổ sung nguyên tắc, điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu

hồi tại điều 74 và điều 75 luật đất đai 2013.

10

1.2.4.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính

Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống Hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò

quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động

sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Thực trạng có rất nhiều địa

phương chưa lập đầy đủ Hồ sơ địa chính theo quy định để phục vụ yêu cầu

quản lý việc sử dụng đất đai...

1.2.4.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất

Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống

quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất

động sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất. Theo quy định

của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,

quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất

phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

1.2.4.6. Yếu tố thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai

Công tác bồi thường GPMB là một việc làm phức tạp, gắn nhiều đến

quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm

thu lợi bất chính, chính quyền địa phương cấp trên. Hồi đồng thẩm định phải

có kế hoạch thanh tra, kiểm tra và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong

quá trình triển khai thực hiện công tác bồi thường GPMB, kịp thời phát hiện

các sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo niềm tin trong nhân dân. Trong

đó, tại Luật đất đai 2013 bổ sung điều 204, 206, 207 về vấn đề giải quyết

khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp

luật về đất đai.

1.2.4.7. Yếu tố giá đất và định giá đất

Hiện nay, trên phạm vi cả nước, nơi nào cũng gặp khó khăn khi phải xác

định giá đất ở vùng giáp ranh nội và ngoại thành, thành phố và nông thôn, nơi

hai thửa đất hai hai huyện, hai tỉnh liền kề nhau.

Về định giá đất, Luật Đất đai 2013 quy định là bảng giá đất chỉ áp dụng

cho một số trường hợp; các trường hợp liên quan đến thu tiền sử dụng đất, thu

11

tiền thuê đất, tính tiền bồi thường khi thu hồi đất và tính giá trị quyền sử dụng

đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đều phải quyết định giá đất cụ

thể. Khung giá đất của Chính phủ và bảng giá đất của UBND cấp tỉnh được

ban hành 5 năm một lần, khi có biến động lên hoặc xuống 20% thì phải điều

chỉnh. Luật Đất đai 2013 quy định việc thành lập Hội đồng thẩm định giá đất

để thẩm định giá trước khi UBND cấp tỉnh quyết định giá đất trong các

trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp tỉnh và trong

Hội đồng bắt buộc có thành viên là đại diện của tổ chức có chức năng tư vấn

định giá đất độc lập. Kết quả của dịch vụ tư vấn giá đất độc lập là căn cứ để

cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét.

1.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam

1.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng một số nước trên thế giới

1.3.1.1. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Trung Quốc

Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất

đai Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước

nên ở Trung Quốc không có chính sách bồi thường GPMB khi Nhà nước thu

hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp

đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các

công trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng [10].

Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất

biết trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền

lựa chọn các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở

mới. Giá bồi thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy

định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh

hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh

lại chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp được bồi thường theo tính

chất đất và loại đất.

Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ

và kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loaị căn hộ cới các nhu cầu

12

sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền

chú ý điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được

Nhà nước có chính sách riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt

hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ),

cân đối được giao thông tĩnh và động. Trong quá trình bồi thương GPMB

phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt

được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào

trọng tải, sau đó theo khiếu tố [11].

Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung

Quốc xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động

tái định cư và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở

hữu đất tập thề, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và

việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành

công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng

bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư

chậm, thiều đồng bộ thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái

định cư.

1.3.1.2. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Indonesia

Ở Inđônêxia vấn đề di dân, bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất được coi là sự “hy sinh” mà một số người dân phải chấp nhận vì lợi ích

cộng đồng. Các chương trình bồi thường, tái định cư chỉ giới hạn trong phạm

vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp

bị thu hồi đất được xây dựng khu tái định cư. Theo chính sách của Chính phủ

Inđônêxia thì vấn đề tái định cư được thực hiện dựa trên 3 tiêu chí cơ bản sau:

+ Bồi thường đối với tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất

trong quá trình thu hồi đất.

+ Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù

hợp với cuộc sống của người dân.

13

+ Trợ cấp khôi phục lại thu nhập cho người dân để đảm bảo ít nhất người

bị ảnh hưởng có được mức sống gần bằng trước khi có dự án.

Theo quy định của Chính phủ thì việc lập kế hoạch là yếu tố không thể

thiếu trong việc lập dự án đầu tư mà ở đó phải giải quyết vấn đề di dân, tái

định cư cho người dân trên cơ sở đó phải đảm bảo những nguyên tắc sau:

+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của dự án để giảm thiểu việc di dân

bắt buộc khi triển khai dự án.

+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường, hỗ trợ để triển vọng về

kinh tế - xã hội của họ được thuận lợi bằng trước khi có dự án.

+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả càng cao càng tốt.

+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến

chi tiết về các phương án bồi thường.

+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,

trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,

tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [16].

1.2.1.4. Hàn Quốc

Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn

Quốc: Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp

đặc biệt chu hồi đất phục vụ mục đích công và đền bù thiêt hại năm 1975;

Luật thu hồi đất cho các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc

thực hiện theo Luật đền bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát

huy phúc lợi công và bảo vệ thích đáng quyền sở hữu tài sản thông qua việc

thực thi hiệu quả công trình công cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại

nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử dụng đất cho các công trình công cộng

thông qua tham vấn và cưỡng chế [4].

Nguyên tắc đền bù thiệt hại:

- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo

đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi

hoặc sử dụng đất, cho các công trình công công.

14

- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù

đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của

mình liên quan tới công trình công công.

- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền

mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái

phiếu chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.

- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân

tới chủ đất…

- Đền bù cả gói: Trong trường hộ có thể, cùng một khu vực dự án với

nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù

khác nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.

- Tính toán số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp

tham vấn tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính

tại thời điểm ra quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc

đánh giá giá trị đất đai… cho không giới hai cơ quan thực hiện định giá;

trong trường hợp chủ đất có yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định

giá; Giá trị đền bù là trung bình cộng của kết quả định giá bởi hai hoặc ba

cơ quan định giá trên.

- Tiêu chuẩn và loại đền bù về Đất: Đền bù được thực hiện dựa trên bảng

giá đất được công bố theo Luật công; đơn vị định giá sẽ căn cứ vào Khung giá

đất công khai chính thức cho khu vực liên quan để tiến hành định giá đất, giá

một đơn vị diện tích đất của khu vực tham chiếu được chính phủ khảo sát,

đánh quá và công bố hằng năm (ở Việt Nam giá đất do UBND tỉnh công bố

hằng năm); Đơn vị định giá sẽ so sánh các yếu tố như vị trí, địa hình, môi

trường xung quanh,.. có ảnh hưởng đến giá trị khách quan của đất, tham chiếu

tờ hơn 1 hoặc 2 mảnh đất tham khảo với mảnh đất đang cần định giá; Đơn vị

định giá phải tiến hành định giá sao cho đảm bảo có sự hài hòa giữa giá đất

đưa ra và mức giá theo Khung đất công khai chính thức.

15

Tài sản (gồm: Nhà cửa, cây trồng, công trình và các tài sản khác gắn liền

với mảnh đất, cây trồng, mồ mả,..): Nhà cửa, công trình và các tài sản khác sẽ

được tính theo mức chi phí chuyển đổi cần thiết trừ những trường hợp: nơi

khí chuyển đổi nhà, nơi chi phí chuyển đổi lớn hơn giá trị tài sản, nơi chủ

thực hiện dự án thu mua để sử dụng trực tiếp; cây tròng sẽ được đền bù bằng

cách tính tổng số loại và mực độ sinh trường, phát triển…; Mồ mả được đền

bù bằng cách tính chi phí cần thiết cho việc thay đổi địa điểm chôn cất.

Trường hợp khác: Đền bù các quyên (quyền khai mỏ, đánh cá, sử dụng

nước..) sẽ được thực hiện với mức giá phù hợp thông qua định giá chi phí đầu

tư, mức lợi nhuận mong đợi…; thiệt hại kinh doanh (do ngừng hoặc dừng

kinh doanh gây ra) sẽ được thực hiện đền bù bằng cách tính lợi nhuận kinh

doanh, chi phí chuyển đổi, cơ sở vật chất…; thiệt hại nông nghiệp sẽ được

đền bù bằng cách tính doanh thu,… trên mỗi diện tích đất nông nghiệp; thiệt

hại về lương (mà người lao động phải gánh chịu do tạm nghỉ hoặc mất việc)

sẽ được đền bù bằng cách tính mức lương trung bình…theo “Luật tiêu chuẩn

lao động” [4].

- Tái định cư: Ở Hàn Quốc chủ thực hiện dự án sẽ xây dựng hoặc thực

hiện kế hoạch di dời hoặc trả tiền cho quỹ tái định cư; đối tượng tái định cư là

những người sẽ bị má sinh kế cơ bản do mất nơi cư trú vì thi công công trình

công cộng; việc quy hoạc tái đinh cư bao gồm những cơ sở bật chất cơ bản

đảm bảo cuộc sống phù hợp với điều kiện khu vực liên quan như đường xá,

cấp thoát nước và các công trình công cộng khác,.. có liên quan tới khu đất tái

định cư và chủ thực hiện dự án sẽ phải chịu chi phí này [4].

1.3.1.3. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Úc

Theo Hiến pháp Úc, chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền ban

hành các luật từ việc thu hồi bất động sản theo những điều khoản chính đáng

từ bất kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hộ có quyền ban hành luật”. Các cơ

quan chức trách có thể thu hồi bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.

16

Về BT, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được BT do việc thu hồi đất.

Chủ nhân có quyền nhận thanh toán tiền không thấp hơn mức thiệt hại lại mà

anh ta phải chịu nhưng cũng không được cao hơn. Mục đích của việc BT là

trả lại chi chủ sỡ hữu bị lấy đất khoản hoàn toàn tương đương với những gì

mà anh ta bị lấy đi. Ngoài giá thị trường, việc BT cần tính đến các yếu tố khác

mà người bán đất bình thường không thể nhận được từ người mua thông

thường, ví dụ như những khiếu nại về việc gây phiền hà - BT phụ thêm [11].

Luật Đất đai của Úc quy định đất đai của quốc gia thuộc sỡ hữu Nhà

nước và tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ

sỡ hữu đất đai. Chủ sỡ hữu đất đai có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế

chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào kể cả việc tích lũy đất

đai. Luật cũng quy định, Nhà nước có quyền trưng thu đất tư nhân vào mục

đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trưng thu đó gắn

liền với việc Nhà nước BT.

Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.

Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định nào đặc biệt được áp dụng.

Chủ đất cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá Bồi thường

trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường (Đỗ Thị Thanh Huyền,

2014). Nhưng khi thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Úc tiến hành khi Nhà

nước có nhu cầu sử dụng đất. Thông thường, Nhà nước có được đất đai thông

qua đàm phán [12].

1.3.1.4. Quy định về Công tác giải phóng mặt bằng của Ngân hàng Thế giới

và Ngân hàng Phát triển Châu Á

- Đối với chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC)

của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á thì mục tiêu là việc

Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định cư (TĐC) sẽ được giảm thiểu càng

nhều càng tốt và đưa ra các biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng

cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản

17

xuất như trước khi có dự án, phải đảm bảo cho các hộ di chuyển được Bồi

thường, hỗ trợ cho tương lai, kinh tế - xã hội của họ được thuận lợi. Các biện

pháp thu hồi được cung cấp là BT theo giá thay thế nhà cửa và các kết cấu

khác, BT đất nông nghiệp là lấy đất có cùng hiệu suất và phải thật gần với đất

bị thu hồi, thổ cư có cùng diện tích được người bị ảnh hưởng chấp thuận, giao

đất TĐC với thời gian ngắn nhất [2].

- Các thông tin về dự án cũng như chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ

(HT), Tái định cư (TĐC) của dự án phải được thông báo đầy đủ công khai để

tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu chính đáng của

người bị thu hồi đất trong suốt quá trình lập kế hoạch Bồi thường (BT), Hỗ

trợ (HT), Tái định cư (TĐC) cho tới khi thực hiện kế hoạch. Việc lập kế

hoạch thu hồi đất của dự án bắt buộc phải được thực hiện mà mức độ chi tiết

của kế hoạc phụ thuộc vào số người bị ảnh hưởng bởi dự án.

- Cơ chế giải quyết khiếu nại về Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định

cư (TĐC) theo Ngân hàng Thế giới:

+ Cam kết của tổ chức: Đội ngũ quản lý dự án phải coi việc giải quyết

khiếu nại như một phương tiện để tăng cường hành chính công, hoàn chỉnh

các quan hệ cộng đồng và đảm bảo trách nhiệm cũng như tính minh bạch.

+ Các nguyên tắc: công bằng, khách quan, độc lập, đơn giản, dễ tiếp cận

với các thủ tục tiếp nhận khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nhanh chóng và

cân đối giải quyết nhanh nhất có thể đối với các trường hợp khiếu nại, sự

tham gia của cộng đồng.

+ Nhân lực thực hiện: đội ngũ cán bộ trong hệ thống giải quyết khiếu nại

phải được đào tạo kỹ lưỡng, nghiệp vụ cao.

+ Quá trình thực hiện: gồm sáu giai đoạn là: tiếp nhận khiếu nại; phân

loại và thụ lý; thông báo cho người khiếu nại biết; xem xét, điều tra và quyết

định; giám sát và đánh giá; công khai kết quả giải quyết.

+ Phân tích hiệu quả: Ban quản lý các dự án phải thường xuyên phân

tích báo cáo về kết quả khiếu nại và các số liệu trong quá trình giám sát, đánh

giá [12].

18

1.3.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

1.3.2.1. Luật đất đai 1993 có hiệu lực

Trên cơ sở Hiến pháp 1992, kế thừa những điểm tiến bộ của Luật đất đai

năm 1987, Luật đất đai năm 1993 ra đời và có những đổi mới quan trọng, đặc

biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà

nước thu hồi đất. Luật đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các quy định của Hiến

pháp năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản

lý, sử dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định

thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn

mức sử dụng các loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá

nhân sử dụng đất.

Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ

về ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận

động theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn

trở thành động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị

và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại

hoá đất nước.

Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với quyền sử

dụng đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn kiền với đất.

Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 có quy định việc thu hồi đất và việc

bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc

phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc thu hồi, thời gian, kế

hoạch di chuyển, phương án bồi thường thiệt hại.

Tại điều 73 và 79 Luật Đất đai quy định cụ thể, chi tiết về quyền và

nghĩa vụ của người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được

Nhà nước bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp

pháp của mình, được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi. Bồi thường

cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình và giao lại cho Nhà nước khi có

quyết định thu hồi.

19

Sau khi có luật Đất đai năm 1993, ngày 17/8/1994 Chính phủ ban hành

Nghị định 90/NĐ - CP quy định: “Đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất

sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng”. Sau hơn 3 năm thực hiện, nghị định này đã xuất hiện một số điểm bất

hợp lý. Ngày 24/04/1998 Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 22/NĐ - CP

thay thế nghị định 90/NĐ - CP. Nghị định 22/1998/NĐ-CP quy định cụ thể

các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính

hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo

quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an

ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý

mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường

thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử

dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế cho thấy,

sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh

hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản

xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Tình trạng thất nghiệp, trẻ em phải

bỏ học đối với những gia đình bị thu hồi đất khá phổ biến ở hầu hết các địa

phương, từ đó nảy sinh vấn đề khiếu nại về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước

thu hồi đất. Theo Nghị định 22/1998/NĐ-CP giá đất do Nhà nước quy định để

bồi thường thiệt hại về đất khác xa với giá thực tế. Với giá trị được bồi

thường người có đất bị thu hồi không có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như

không có khả năng đầu tư để chuyển sang ngành nghề khác, để duy trì cuộc

sống tối thiểu.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 quy

định cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất đai vào mục

đích đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi

thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Nhà nước có

chính sách để ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất.

20

1.3.2.2. Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực

Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 thực sự là bước ngoặt lớn trong việc

củng cố hệ thống luật đất đai của nước ta thêm hoàn thiện, Luật Đất đai 2003

đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu của sự phát triển KT-XH, ổn định chính trị,

đặc biệt giúp cho công tác quản lý hành chính Nhà nước về đất đai ngày càng

thuận tiện và chặt chẽ hơn đảm bảo công khai, minh bạch và hợp pháp. Về

vấn đề bồi thường, GPMB và tái định cư cho người bị thu hồi đất được quy

định tại khoản 2, Điều 42 của Luật Đất đai 2003: Người bị thu hồi loại đất

nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng,

nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử

dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đồng thời cũng theo Luật Đất

đai 2003 cũng quy định rõ ràng chính sách hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất

đai phải tái định cư được đảm bảo cuộc sống, ổn định phát triển kinh tế. Để

hướng dẫn việc bồi thường hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất theo quy

định của Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành các

văn bản liên quan.

Nghị định 197/2004/NĐ-CP quy định rõ ràng về công tác bồi thường, hỗ

trợ TĐC khi Nhà nước thu hồi đất. Bao gồm cả đất sử dụng cho các dự án sản

xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp,

khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư phát triển khác

đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất sử dụng xây

dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục

đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương quyết định.

Về trách nhiệm bồi thường theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP: các tổ

chức cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường.

Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho

thuê đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất.

21

Nhưng được bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất. Trường hợp đất thu

hồi thuộc đất công ích của xã hoặc đất của xã chưa giao cho ai sử dụng thì

người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại bằng

tiền cho ngân sách xã. Người đang sử dụng đất công ích của xã được UBND

xã bồi thường thiệt hại những chi phí đã đầu tư vào đất.

Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện

tích của đất bị thu hồi.

Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp

hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng bất hợp

pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ cấp,

không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và

tài sản.

Về mức bồi thường tài sản được thực hiện theo mức độ thiệt hại thực tế

bằng giá trị hiện tại của nhà và công trình cộng thêm một khoản tính theo tỷ lệ

phần trăm trên giá trị hiện có của nhà và công trình, nhưng tổng mức bồi

thường tối đa không lớn hơn so với 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị của

nhà, công trình theo giá xây dựng mới.

Riêng đối với nhà cấp bốn, nhà tạm và công trình phụ độc lập, mức bồi

thường thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới.

Về chính sách hỗ trợ, Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã đưa ra chính sách

hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối với những người phải di

chuyển chỗ ở trong thời gian 6 tháng, đối với các nhân khẩu trong hộ, với

mức tương đương 30kg gạo/tháng. Đối với những người phải di chuyển đến

khu tái định cư của tỉnh khác thì được trợ cấp một năm và hưởng chính sách

đi vùng kinh tế mới (mục 1 Điều 28).

Nghị định còn quy định việc hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc cho

cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới trong

22

thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh (mục 2 Điều 28); hỗ trợ chi phí đào

tạo cho những lao động nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và ưu tiên

tuyển dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu hồi (khoản 2 Điều 29).

Ngoài ra Nghị định còn quy định hỗ trợ đối với những người đang hưởng

trợ cấp xã hội của Nhà bước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp khuyến khích di

dời cho người di chuyển đúng hạn.

Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về

thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư,

về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn

vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.

Như vậy nếu như các Nghị định trước đây chủ yếu quan tâm đến việc bồi

thường đất bị thu hồi và tài sản đất đó thì Nghị định 197/2004/NĐ-CP đã có

thêm một số chính sách hỗ trợ cũng như một số điều khoản mới về lập khu tái

định cư cho các hộ phải di chuyển.

Về tổ chức thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định trách

nhiệm của chủ tịch UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW phê duyệt

phương án bồi thường, chỉ đạo thành lập hội đồng giải phóng mặt bằng cấp

huyện trong việc lập phương án bồi thường thiệt hại, xác định bồi thường, trợ

cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình cá nhân và tổ chức bồi thường theo phương

án thực hiện.

1.3.2.3. Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay

Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi

đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người sử

dụng đất và nhà đầu tư, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của

công dân trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. Luật

Đất đai năm 2013 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn phù hợp

đã và đang đi vào cuộc sống của pháp luật đất đai năm 2003, nhưng đồng thời

đã sửa đổi, bổ sung một số quy định định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế,

23

bất cập của Luật Đất đai năm 2003, đưa chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư trong Nghị quyết số 49-NT/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị lần

thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “về tiếp tục đổi mới chính

sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi

mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại” đi vào cuộc sống. Một số nội dung chủ yếu mang

tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định trong Luật

Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003 như sau:

Thứ nhất: Về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất trong Luật Đất đai năm 2003 được quy định tại 3 điều (Điều 41, 42 và

43) và trên thực tế không thể thể chế, truyền tải hết các quy định mang tính

nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh

trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư tại các địa

phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã

tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài

sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng

biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó quy định cụ thể các nguyên tắc bồi

thường vế đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với

đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi

đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.

- Thứ hai: Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường

về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển

kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà

Nhà nước thu hồi đất

- Thứ ba: Thể chế hóa các cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí

đầu tư vào đất còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất,

gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở và theo

từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81 của Luật).

24

Trong đó, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức

bồi thường cho người có đất thu hồi đối với sử dụng có thời hạn không chỉ

căn cứ loại đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng

đất còn lại của người sử dụng đất đối với đất đó.

- Thứ tư: Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

(Điều 76) cho một số trường hợp không được bồi thường về đất.

Thứ năm: Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối

với các dự án đặc biệt.

- Thứ sáu, Về chính sách hỗ trợ

Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho

hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất

nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường tại Khoản 1, Điều

84. Cụ thể: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước

thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài

việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm

kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc

làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào

các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín

dụng ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh”.

- Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho

hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà nguồn thu

nhập chính từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi đất ở mà

phải di chuyển chổ ở tại Khoản 2, Điều 84. Cụ thể: “Đối với hộ gia đình, cá

nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ

hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển

chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh;

trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ

đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm”.

25

- Thứ bảy: Về tái định cư

Nhằm khắc phục tình trạng một số khu vực tái định cư chất lượng còn

thấp, không đồng bộ về cơ sở hạ tầng, chưa đảm bảo tiêu chí có điều kiện

phát triển bằng hoặc tố hơn nơi ở cũ. Nhiều địa phương chưa lập khu tái định

cư chung cho các dự án tại địa bàn nên nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã

thực hiện thu hồi đất ở, thậm chí có những dự án mà người có đất bị thu hồi

phải đi thuê nhà để ở nhiều năm mà vẫn chưa được bồ trí vào khu tái định cư.

Với những nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng như đã nêu trên, trong

thời gian tớiquyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất sẽ được đảm

bảo. Từ đó các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước có cơ chế pháp lý chặt

chẽ, phù hợp để tổ chức thực hiện việc thu hồi đất nhằm mục đích phát triển

kinh tế - xã hội cũng như lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng. Đồng thời

hạn chế được tình trạng khiếu kiện, khiếu nại đối với chính sách bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư khi bị thu hồi đất như trong thời gian vừa qua.

1.4. Quy trình tiến hành bồi thường GPMB theo Quyết định số

999/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hóa

Bước 1: Sau khi có Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư của

UBND Tỉnh giao cho Thị xã làm chủ đầu tư. UBND Thị xã Ký ban hành

Quyết phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư và thành lập Hội

đồn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 2: UBND Thị xã có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho tất cả

các đối tượng có đất bị thu hồi thuộc phạm vi thực hiện dự án, các đối tượng

ảnh hưởng dự án.( Hồ sơ trình UBND ban hành thông báo thu hồi đất do

phòng TNMT có trách nhiệm lập theo quy định tại Điều 9 Thông tư số

30/2014/TT-BTNMT)

Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp Ủy ban

nhân dân cấp xã, phường nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm niêm yết công

khai chủ trương thu hồi đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm

26

sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi, gửi quyết định thu hồi đến từng hộ

bị ảnh hưởng. Thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu hồi đất;

dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; biện pháp chuyển đổi ngành

nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị thu hồi được

nêu trong phương án tổng thể. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày thông báo

quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân Huyện

quyết định thu hồi đất.

Bước 4: Ban GPMB Thông báo thời gian kiểm kê, tổ chức cắm mốc giới

hạn khu đất và trích đo đến từng hộ, Kết quả kiểm kê được lập thành biên bản

và có ký nhận của chủ sử dụng đất và UBND cấp xã, phường.

Bước 5: Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải

tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có

thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật

thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan nhà nước đã ban hành

quyết định thu hồi đất phải có quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban

hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có). Trường

hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu

hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải chấp hành quyết định

thu hồi đất.

Bước 6: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày hoàn

thành việc đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng

mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 7: Sau năm (05) ngày, kể từ ngày gửi văn bản thông báo về

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Tổ

chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc chi trả

tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền

cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy ủy

quyền theo quy định của pháp luật.

27

Bước 8: Cưỡng chế thu hồi đất: quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm

phải bàn giao đất theo quy định mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất

cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tiền hành ra

quyết đinh cưỡng chế. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết

định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế theo quy

định mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện

chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

28

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Công tác thực hiện chính sách bồi thường (BT); hỗ trợ (HT); tái định cư

(TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến

nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Đối tượng bị ảnh hưởng bởi chính sách Bồi thường(BT), Hỗ trợ( HT),

Tái định cư( TĐC) là những người có đất bị thu hồi.

- Đối tượng thực hiện chính sách Bồi thường (BT), Hỗ trợ (HT), Tái định

cư (TĐC) là những người có thẩm quyền thực hiện, đơn vị tổ chức dự án.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

* Phạm vi về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu về công tác giải

phóng mặt bằng tại dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi

măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu dự án trong giai đoạn từ năm 2016

đến tháng 4 năm 2018.

* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chỉ đánh giá công tác giải phóng mặt

bằng bao gồm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đường giao thông nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa về chính sách pháp luật cũng như những ảnh hưởng đến người dân

có đất bị thu hồi.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành 18 tháng từ

tháng 5/2017 đến tháng 10/2018.

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa và hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

29

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn

* Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên

- Điều kiện kinh tế - xã hội

- Điều kiện môi trường

* Thực trạng công tác quản lý đất đai

- Địa giới hành chính

- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính

- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

* Hiện trạng sử dụng đất

- Tổng diện tích tự nhiên

- Đất nông nghiệp

- Đất phi nông nghiệp

- Đất chưa sử dụng

Nội dung 2: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao

thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm

Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

- Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn

- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo đơn vị hành

chính: Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng các xã, phường có tuyến

đường đi qua.

- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo loại đất: Thực

trạng việc thu hồi theo loại đất (đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp…).

- Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án tính theo đối tượng sử

dụng đất bị thu hồi: So sánh các loại đối tượng sử dụng bị thu hồi

30

- Kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A

đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

Nội dung 3: Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao

thông nối Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân.

- Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất

- Ý kiến của người dân về giá bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất

- Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất

- Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án.

Nội dung 4: Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng

của việc thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến

nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến

đời sống người dân.

- Những khó khăn và tồn tại.

- Một số giải pháp khắc phục việc ảnh hưởng của việc thu hồi đất.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các số liệu, thông tin sử

dụng cho mục đích nghiên cứu. Các tài liệu thu thập gồm:

- Thu thập tài liệu, các văn bản, chính sách có liên quan đến công tác bồi

thường, hỗ trợ tái định cư và giá bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở các

dự án như khung giá đất của UBND tỉnh ban hành, giá quy định của Nhà

nước và giá bồi thường được áp dụng cho thị xã Bỉm Sơn tại Phòng Tài

nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã, UBND các

phường có dự án nghiên cứu.

- Các tài liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã.

- Các thông tin, số liệu về hiện trạng, biến động đất đai của thị xã.

2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Điều tra xem xét tình hình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại của

dự án.

31

- Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu hồi đất, thực hiện bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn nghiên cứu.

- Tìm hiểu nguyên nhân tạo ra khó khăn trong công tác bồi thường thiệt

hại bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối với chủ dự án, ban quản lý dự án, Hội

đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thị xã Bỉm Sơn.

- Phỏng vấn trực tiếp và thăm dò ý kiến các hộ gia đình, nằm trong khu

vực có đất bị thu hồi bằng phiếu điều tra. Điều tra trực tiếp toàn bộ hộ gia

đình cá nhân bị thu hồi đất với tổng số phiếu là 167 phiếu.

Tiêu chí nhằm nắm bắt tình hình đời sống của hộ gia đình trước và sau

khi bị thu hồi đất; diện tích đất bị thu hồi của hộ gia đình; quy định về bồi

thường, hỗ trợ; chính sách hỗ trợ và tái định cư; trình tự thực hiện và trách

nhiệm của các cấp, các ngành trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2.4.3. Phương pháp xử lý, phân tích, so sánh số liệu

- Việc xử lý, phân tích số liệu thu thập được thực hiện bằng phương pháp

thống kê trên phần mềm Excel; biểu đạt bằng bảng số liệu và câu văn.

- Phương pháp so sánh: So sánh giá thị trường, giá bồi thường, hệ số

chênh lệch, so sánh việc thực hiện với chính sách Nhà nước quy định.

32

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thị xã Bỉm Sơn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Bỉm Sơn

3.1.1.1. Vị trí địa lý: Thị xã Bỉm Sơn cách thành phố Thanh Hóa khoảng 40

km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên 6.390,31 ha, chiếm 0,6% so với tổng

diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Gồm có 6 phường và 2 xã. Thị xã Bỉm Sơn có vị

trí địa lý từ 2002’ - 2009’ vĩ độ Bắc, từ 105047,30’’ - 105056’ kinh Đông, có vị

trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp tỉnh Ninh Bình;

- Phía Nam giáp xã Hà Dương, xã Hà Thanh (huyện Hà Trung);

- Phía Đông giáp xã Hà Vinh (huyện Hà Trung);

- Phía Tây giáp xã Hà Long (huyện Hà Trung - tỉnh Thanh Hoá).

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa

33

Bỉm Sơn là trung tâm kinh tế đô thị phía Bắc của tỉnh Thanh Hóa, có

Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, là đầu mối giao thông, thương

mại, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa,

lưu thông hàng hóa từ Bỉm Sơn đi các huyện trong tỉnh và tỉnh bạn. Bên cạnh

đó, thị xã Bỉm Sơn đã được UBND tỉnh xác định là trung tâm của khu công

nghiệp trọng điểm phía Bắc của tỉnh bao gồm: Bỉm Sơn - Thạch Thành (Bắc);

Lam Sơn - Thọ Xuân (Tây); Thanh Hóa - Sầm Sơn (Đông và trung tâm);

Nghi Sơn (Nam), tạo điều kiện thuận lợi cho thị xã Bỉm Sơn mở rộng giao lưu

kinh tế với cả nước cũng như nước ngoài và trở thành một trong những cực

phát triển phía Nam vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ [19].

3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên

* Địa hình, địa mạo: Địa hình, địa mạo thị xã Bỉm Sơn Vùng có địa hình

đồi núi kéo dài từ Tây Bắc đến Bắc Đông Bắc với diện tích khoảng 5.097,12

ha, Trong vùng có các thung lũng khá bằng phẳng, đồi thấp và núi đá liên

tiếp nhau[19].

* Khí hậu: Lượng mưa năm từ 1.000 - 1.900 mm, lượng mưa phân

không đồng đều trong năm. Độ ẩm không khí trung bình năm từ 85 - 86%.

Số ngày có nắng trung bình khoảng 276 - 277 ngày/năm [19].

* Thủy văn: Lượng mưa hàng năm trung bình khoảng 1.600mm thường

xuất hiện dòng chảy kiệt tương đối sớm, thường vào trung tuần tháng 3, mùa

lũ do chịu ảnh hưởng úng ngập nặng nề của sông Mã nên việc tiêu thoát nước

còn chậm và thường xảy ra vào tháng 8, 9 [19].

* Thổ nhưỡng: Theo tài liệu điều tra đất trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn hình

thành 4 nhóm đất, như sau: Đất phù sa: Diện tích 716.07 ha; Đất xám: Diện

tích 1512.14 ha; Đất Glay: Diện tích 562.333 ha [19].

3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 6390.31 ha. Trong đó: Đất

nông nghiệp: 3177.25 ha. Đất phi nông nghiệp: 2504.30 ha. Đất chưa sử

dụng: 708.76 ha [19].

34

* Tài nguyên rừng: Rừng Bỉm Sơn chủ yếu là rừng trồng, thực vật tự

nhiên trên núi đá chủ yếu là cây lùm bụi, cây gỗ mọc rải rác diện tích đất lâm

nghiệp trên địa bàn thị xã có 1.467,06 ha [19].

* Tài nguyên khoáng sản: Khoáng sản có trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

chủ yếu là đá vôi, đá sét: Đá vôi (mỏ Yên Viên) có trữ lượng khoảng 3.000

triệu tấn, Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240 triệu tấn, diện tích phân

bố khoảng 200 ha [19].

3.1.1.4. Kinh tế-xã hội

- Điều kiện kinh tế: Tổng giá trị sản xuất địa bàn Thị xã năm 2017 đạt

17.855,4 tỷ đồng; , cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng chiếm 76,06%;

Thương mại - dịch vụ chiếm 22,63%; Nông - lâm - thủy sản chiếm 1,31% [19].

- Dân số lao động và việc làm: Theo số liệu thống kê dân số thị xã Bỉm

Sơn có 57.515 người, Trong đó dân số thành thị là 49.703 người, dân số

nông thôn là 7.812 người. Mật độ dân số khoảng 892 người/km2 [19].

- Công tác giáo dục: Tập trung việc phát triển giáo dục toàn diện, tỷ lệ

học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng hàng năm đạt trên 68%; hiện đã được công

nhận 21/27 trường đạt chuẩn quốc gia. Bỉm sơn xét về chất lượng giáo dục

toàn diện xếp đứng đầu tỉnh [19].

- Công tác y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân không ngừng

tiến bộ. Bệnh viện đa khoa Bỉm Sơn đã mua sắm nhiều máy móc hiện đại:

chạy thận nhân tạo, chụp cắt lớp vi tính, hiện tại có hơn 90 giường bệnh, hàng

năm khám chữa bệnh cho trên 76 nghìn lượt người; 100% y tế xã phường đạt

chuẩn đến năm 2020, mạng lưới cộng tác viên y tế khu phố phát huy có hiệu

quả [19].

- Điều kiện về môi trường: Bỉm Sơn là một thị xã công nghiệp, có tốc độ

đô thị hóa khá cao, đã hình thành các khu công nghiệp, trung tâm đô thị

thương mại, khu đô thị mới khá khang trang. Cùng với tốc độ đô thị hóa và

phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây

dựng… sử dụng nhiều nguyên vật liệu gây ô nhiễm môi trường khá lớn [19].

35

3.1.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai tại thị xã Bỉm Sơn

* Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng

đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành: Sau khi Luật

Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu

lực, Uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn đã tổ chức các lớp tập huấn cho các cán

bộ chủ chốt từ thị xã đến cơ sở. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, tìm hiểu về

Luật Đất đai [20].

* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản

đồ hành chính: Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng

(nay là Chính phủ) đến nay thị xã đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới

hành chính trên cơ sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên

bản đồ hành chính của thị xã. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị 364/CT-

HĐBT đã được xây dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp

hành chính. Hồ sơ được lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy định của pháp

luật [20].

*Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập hồ sơ địa chính: Công

tác điều tra khảo sát, đánh giá, phân hạng đất được thị xã quan tâm nhằm

phục vụ cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các

vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đã tiến hành điều tra chỉnh lý, bổ

sung, xây dựng bản đồ đất chính thức tỷ lệ 1:10.000 thị xã Bỉm Sơn trên nền

địa hình VN-2000 [20].

* Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: UBND thị xã

Bỉm Sơn đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của thị xã phối hợp

với các cơ quan cấp tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo

Luật Đất đai cụ thể:

- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn tầm nhìn

đến năm 2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bỉm Sơn

đến năm 2020.

36

- Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã, phường và thị xã đã xây

dựng thông qua HĐND cùng cấp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. [20].

* Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất: Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường

xuyên và theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử

dụng đất chưa được quan tâm đúng mức chặt chẽ, về cơ bản chỉ thực hiện

được ở những dự án đã phê duyệt. Các dự án, công trình trên địa bàn thị xã

đều thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thu hồi đất, giao

đất, cho thuê đất đối với các tổ chức đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,

đúng trình tự, thủ tục của Luật Đất đai [20].

* Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn

thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo

dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

được hoàn thiện theo đúng quy định. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho hộ gia đình cá nhân, các tổ chức trên địa bàn Thị xã như sau:

- Đất sản xuất nông nghiệp: Tổng diện tích đất sản xuất Nông nghiệp cần

cấp là: 773,41 ha, diện tích đất đã cấp: 773,41 ha, đạt tỷ lệ 100% so với tổng

diện tích cần cấp. Tổng diện tích đất sản xuất Nông nghiệp sau đổi điền, dồn

thửa là: 773,41ha; số GCN cần cấp cho hộ gia đình, cá nhân là: 3.259 GCN;

số GCN đã cấp 2.490GCN, đạt 76,40% so với số GCN cần cấp.

- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích đất Lâm nghiệp cần cấp là: 795,02ha,

diện tích đất đã cấp: 795,02ha, đạt tỷ lệ 100% so với tổng diện tích cần cấp.

Tổng số GCN cần cấp: 1.018GCN; số GCN đã cấp cho hộ gia đình cá nhân

1.018GCN; đạt 100% so với số GCN cần cấp.

- Đất ở: Tổng diện tích đất ở cần cấp là: 347,47 ha, diện tích đất đã cấp:

383,20ha, đạt tỷ lệ 98,90% so với tổng diện tích cần cấp. Tổng số GCN cần

cấp: 13.865GCN; số GCN đã cấp cho hộ gia đình cá nhân 13.581GCN; đạt

97,95% so với số GCN cần cấp [20].

37

* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai: Ủy ban nhân dân thị xã đã chỉ đạo

Phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các xã, phường thống kê đất đai

và chỉnh lý biến động đất đai hàng năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng

tổng hợp báo cáo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài

nguyên và Môi trường Thanh Hóa theo quy định [20].

* Quản lý tài chính về đất đai: Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,

thu các khoản phí, lệ phí… đều được thực hiện đúng quy định của Nhà nước.

Mọi khoản thu đều thông qua thuế và kho bạc Nhà nước, đảm bảo thu đúng,

thu đủ. Một phần tài chính thu được từ đất đai được trích ra để xây dựng cơ sở

hạ tầng phục vụ các mục đích phát triển kinh tế xã hội của thị xã [20].

3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất

Theo thống kê đất đai, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã đến 30

tháng 5 năm 2018 là 6.390,31 ha. Cụ thể như bảng sau:

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất thị xã Bỉm Sơn

STT

Mục đích sử dụng đất

Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

6.390,31

100,00

Tổng diện tích tự nhiên

1

NNP

3.177,25

49,72

Đất nông nghiệp

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

1.759,50

27,53

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

CHN

1.352,00

21,16

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

895,76

14,02

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

10,18

0,15

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

456,24

7,14

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

CLN

407,50

6.38

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

1.262,62

19,76

1.2.1 Đất rừng sản xuất

RSX

1.262,62

19,76

Đất nuôi trồng thuỷ sản

1.3

NTS

155,12

2.43

Đất nông nghiệp khác

1.5

NKH

194,99

2,91

38

STT

Mục đích sử dụng đất

Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

2

2.504,30

39,19

PNN

Đất phi nông nghiệp

2.1

Đất ở

OTC

503,98

7,89

2.1.1 Đất ở tại nông thôn

ONT

152,03

2,38

2.1.2 Đất ở tại đô thị

ODT

274,61

4.10

1.733,85

27,13

2.2

Đất chuyên dùng

CDG

2.2.1 Đất trụ sở CQ, công trình sự nghiệp

CTS

28,84

0.43

2.2.2 Đất quốc phòng

CQP

211,62

3,31

2.2.3 Đất an ninh

CAN

2,17

0,03

816,97

12,78

2.2.4 Đất SX, kinh doanh phi nông nghiệp CSK

CCC

620,46

9.71

2.2.5 Đất có mục đích công cộng

TTN

2,32

0,04

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.3

NTD

29,07

0,45

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.4

2,51

Đất sông suối và MN chuyên dùng

SMN

160,26

2.5

PNK

0

0,00

Đất phi nông nghiệp khác

2.6

CSD

708,76

11,09

3

Đất chưa sử dụng

BCS

80,02

1,25

Đất bằng chưa sử dụng

3.1

DCS

17,91

0,28

Đất đồi núi chưa sử dụng

3.2

NCS

610,83

9,56

Núi đá không có rừng cây

3.3

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)

Theo thống kê đất đai năm 5/2018, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn

thị xã là 6.390,31 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.177,25 ha,

chiếm 49,72% diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp có diện tích 2.504,30

ha, chiếm 39,19% diện tích đất tự nhiên. Diện tích đất chưa sử dụng của thị xã

theo thống kê đất đai năm 2017 có 708,76 ha, chiếm 11,09 % tổng diện tích tự

nhiên, tập trung chủ yếu ở phường Bắc Sơn và phường Đông Sơn [20].

39

3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn,

tỉnh Thanh Hóa

3.2.1. Giới thiệu về Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng

Long Sơn

Dự án đường giao thông được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại

Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 Dự án đầu tư xây dựng

công trình Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng Long Sơn.

Quy mô dự án và giá trị dự án:

- Phần đường: Đường phố chính đô thị thứ yếu và đường phố gom, chiều

dài thiết kế 7.658,5 m; vận tốc thiết kế Vtk=50-60 km/h.

- Thiết kết mặt cắt ngang đường

+ Đoạn từ Km0+00 đến Km5+92,50: Chiều rộng nền đường Bn=17,5m;

Chiều rộng mặt đường Bm=2x7,5m; chiều rộng dải phân cách giữa Bpc=1,5m;

chiều rộng lề đường Bl=2x0,5m.

+ Đoạn từ Km5=92,50đến Km5+719: Tuyến đi trùng với đường bê tông

nhựa cũ cs Bm=10,5m còn tốt không đầu tư.

+ Đoạn từ Km5+719 đến Km8+285: Chiều rộng nền đường Bn=11,5m;

Chiều rộng mặt đường Bm=10,5m; chiều rộng lề đường Bl=2x0,5m.

- Nền, mặt đường bó vỉa, dải phân cách

Kết cấu mặt đường bê tông xi măng làm mới và tăng cường trên nền mặt

đường cũ.

- Hệ thống an toàn giao thông: Bao gồm biển báo, hiệu lệnh, các biển chỉ

dẫn thiết kế đồng bộ theo QCVN 41:2012/BGTVT.

- Đường giao: Tất cả giao cắt với các đường ngang được thết kế vuốt nối

đảm bảo êm thuận. Chiều dài vuốt nối tối thiểu 15m, bán kính góc giao phù

hợp với chiều rộng đường ngang.

40

- Quy mô dự án: Tổng mức đầu tư: 181.086.000.000 đồng. Trong đó:

Chi phí GPMB: 30.120.600.000 đồng; chi phí xây dựng: 123.049.800.000

đồng; chi phí QLDA: 1.678.400.000 đồng; chi phí tư vấn ĐTXD:

7.736.600.000 đồng; chi phí khác: 2.038.300.000 đồng; dự phòng:

16.462.400.000 đồng.

Mục tiêu đầu tư: Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng

Long Sơn và khu công nghiệp phía Đông thị xã bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa

nhằm hoàn thiện mạng lưới giao thông theo quy hoạc; tạo điều kiện cho đầu

tư xây dựng và phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Long

Sơn; phục vụ vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm các nhà máy trong khu

vực, đồng thời hoàn chỉnh kiến trúc cảnh quan đô thị của thị xã Bỉm Sơn

Đường giao thông từ Quốc lộ 1A vào Nhà máy xi măng Long Sơn và

khu công nghiệp phía Đông thị xã bỉm sơn, tỉnh Thanh Hóa nhằm hoàn thiện

mạng lưới giao thông theo quy hoạc; tạo điều kiện cho đầu tư xây dựng và

phát triển sản xuất kinh doanh của Nhà máy xi măng Long Sơn; phục vụ vận

chuyển nguyên liệu và sản phẩm các nhà máy trong khu vực, đồng thời hoàn

chỉnh kiến trúc cảnh quan đô thị của thị xã Bỉm Sơn.

3.2.2. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ

1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa tính theo đơn vị hành chính

Vị trí thu hồi giải phóng mặt bằng: Phường Bắc Sơn, Phường Ba Đình,

Phường Đông Sơn với tổng diện tích thu hồi là 86.282,6 m2. Cụ thể như bảng sau:

Bảng 3.2: Vị trí có đất thu hồi để thực hiện dự án

TT Đơn vị hành chính Diện tích đất bị thu hồi (m2) Tỷ lệ (%)

1 Phường Ba Đình 24.148,40 27,99

2 Phường Bắc Sơn 17.757,82 20,58

3 Phường Đông Sơn 44.340,38 51,43

86.282,60 100,00 Tổng

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

41

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, trong 3 đơn vị hành chính có đất bị thu

hồi thì phường Đông Sơn bị thu hồi nhiều nhất so với 2 phường còn lại là 44.340,38 m2 chiếm 51,43 % tổng diện tích thu hồi do nhà máy xi măng Long

Sơn đặt tại phường Đông Sơn; phường bị thu hồi đất ít nhất là phường Bắc Sơn với diện tích là 17.757,82 m2 chiếm 20,58 % tổng diện tích thu hồi.

3.2.3. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ

1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa tính theo loại đất

Tổng diện tích thu hồi của dự án là 86.282,6 m2 thực hiện trên địa bàn 03

đơn vị hành chính là phường Ba Đình; phường Bắc Sơn và phường Đông Sơn

với các loại đất bị thu hồi như các bảng sau:

Bảng 3.3: Tổng hợp các loại đất bị thu hồi trên địa bàn phường Ba Đình,

Bắc Sơn, Đông Sơn

TT Loại đất Diện tích thu hồi (m2) Tỉ lệ thu hồi (%)

37.255,5 43,17

33.851,0 39,23

219,80 0,25 1 Đất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng rừng sản xuất Đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng cây lâu năm 3.460,40 4,02

74.786,70 86,68 Tổng

12,30 0,01

1.823,80 2,12

756,60 0,88

6.383,50 7,4 2

Đất phi nông nghiệp 793,50 0,92

Đất ở Đất quốc phòng Đất sản xuất kinh doanh Đất giao thông Đất thủy lợi Đất xử lý rác thải 155,50 0,18

9.925,20 11,50 Tổng

1.570,70 1,82 Đất bằng chưa sử dụng 3 Đất chưa sử dụng 1.570,70 1,82 Tổng

86.282,60 100,00 Tổng diện tích thu hồi

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

42

Nhận xét: Qua bảng trên, đất nông nghiệp bị thu hồi nhiều nhất so với

hai loại đất còn lại với diện tích là 74.786,70 m2 chiếm 86,68 % tổng diện tích

thu hồi; đất chưa sử dụng bị thu hồi ít nhất 1.570,70 m2 chiếm 1,82% tổng diện

tích thu hồi. Nguyên nhân, do người dân ở 2 phường Ba Đình và Đông Sơn chủ

yếu là sản xuất nông nghiệp.

Việc mất đi một phần lớn diện tích đất nông nghiệp sẽ làm cho việc sản

xuất của người dân giảm đi đáng kể, điều này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến cuộc

sống của họ. Vì vậy, chính quyền thành phố cần phải quan tâm đến việc ổn

định đời sống và việc làm của những người dân bị thu hồi đất.

3.2.4. Thực trạng công tác giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ

1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh

Thanh Hóa tính theo đối tượng thu hồi

Đối tượng bị thu hồi đất của dự án trên phạm vi 03 đơn vị hành chính

phường Ba Đình; Bắc Sơn; Đông Sơn được thể hiện như bảng sau:

Bảng 3.4: Đối tượng bị thu hồi đất phường Ba Đình, Bắc Sơn, Đông Sơn

Đơn vị hành chính Đối tượng bị thu TT Tổng Phường Phường Phường hồi Ba Đình Bắc Sơn Đông Sơn

1 Hộ gia đình, cá nhân 89 31 47 167

2 Doanh nghiệp 0 01 0 1

3 Cơ quan Nhà nước 0 0 01 1

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

Nhận xét: Dự án đường giao thông nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng

Long Sơn có tổng diện tích bị ảnh hưởng 8.6282,60 m2. Trong đó có tổng số

hộ gia đình, cá nhân là 167 hộ, 01 tổ chức là công ty và 01 là UBND phường.

Phần lớn đối tượng thu hồi tập trung là hộ gia đình cá nhân, trong đó phường

Ba Đình chiếm cao nhất 89 hộ, thấp nhất là phường Bắc Sơn 31 hộ.

43

3.2.5. Tổng hợp kết quả giải phóng mặt bằng dự án đường nối Quốc lộ 1A

đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn

3.2.5.1. Kết quả thực hiện bồi thường quyền sử dụng đất

Kết quả thực hiện bồi thường đất nông nghiệp và phi nông nghiệp được

thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả bồi thường quyền sử dụng đất

Đơn giá bồi Diện tích Thành tiền thường TT Loại đất (m2) (đồng) (đồng/m2)

Đất trồng cây hàng năm 37.255,5 52.000 1.937.286,000 Đất Đất trồng rừng sản xuất 33.851,0 10.000 338.510.000 1 nông Đất nuôi trồng thủy sản 219,8 52.000 11.429.600 nghiệp Đất trồng cây lâu năm 3. 460,4 30.000 103.812.000

Đất phi Đất ở 12,3 550.000 6.765.000 2 nông Đất sản xuất kinh doanh 756,6 1.050.000 794.430.000 nghiệp

75.555,6 3.129.505.600 Tổng

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

Nhận xét: Tổng diện tích các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp và phi

nông nghiệp có diện tích thu hồi là 75.555,6 m2, với tổng giá trị bồi thường là

3.129.505.600đồng. Trong đó:

- Các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp có diện tích thu hồi là

74.786,7 m2, với tổng giá trị bồi thường là 2.391.307.600 đồng.

- Các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích thu hồi không

lớn với 768,9 m2, giá trị bồi thường 801.198.000 đồng. Một số diện tích đất

phi nông nghiệp còn lại bị ảnh hưởng thuộc đất nhà nước quản lý nên không

phải bồi thường. Chính vì vậy việc thu hồi đất để thực hiện đối với dự án này

rất thuận lợi đảm bảo thời gian tiến độ theo phương án đầu tư.

44

3.2.5.2. Kết quả bồi thường công trình, vật kiến trúc gắn liền đất

Đơn giá xây dựng về công trình, vật kiến trúc được áp dụng theo quyết

định số 829/2015/QĐ-UBND Tỉnh Thanh Hóa. Kết quả bồi thường tài sản

công trình, vật kiến trúc như bảng sau:

Bảng 3.6: Kết quả bồi thường tài sản công trình, vật kiến trúc

Hạng mục công trình, vật kiến

Đơn

Khối

Đơn giá

Thành tiền

TT

trúc

vị

lượng

(đồng)

(đồng)

1 Tường rào tường gạch xi măng

m2

350

210.000

73.500.000

2 Sân nền láng xi măng đá mạt

m2

280

20.000

5.600

Nhà xây tường gạch 110 mái lợp

m2

600 1.100.000

660.000.000

3

ngói Proxi măng

Nhà kho tường gạch, nền xi măng,

m2

150 1.051.000

157.650.000

4

mái ngói proxi măng

5 Giếng khoan Đường kính 110 mm

m

48

160.000

7.680.000

Bể nước xây gạch 110 nắp đậy bê

m3

18 1.732.000

31.176.000

6

tong cốt thép

7 Giếng nước kè đá

m3

14

360.000

5.040.000

8 Nhà vệ sinh, nhà tắm

m3

156

700.000

109.200.000

Nhà bếp tường gạch 110, nền xi

m2

120

860.000

103.200.000

9

măng cát, lợp ngói

Chuồng trại chăn nuôi, xây gạch

m2

760

320.000

243.200.000

10

110, lợp ngói proxi măng

11 Ao đào

m3

370

36.000

13.320.000

12 Đường ống nước

m

297

25.000

7.425.000

13 Đường dây điện

m

390

6.500

2.535.000

Nhà xưởng sản xuất vật liệu xây

14

dựng xây tường gạch xi măng mái

m2

250 1.900.000

475.000.000

lợp tôn

Tổng

1.894.526.000

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

45

Nhận xét: Qua thống kê tài sản công trình, vật kiến trúc cho thấy tổng

giá trị bồi thường là 1.894.526.000 đồng. Về giá trị bồi thường không lớn do

tuyến đường đi qua ảnh hưởng của 12 hộ gia đình, khu vực này không quy

hoạch đất ở đất, công trình xây dựng chủ yếu là nhà ở tạm trông coi sản

phẩm, làm chuồng trại chăn nuôi phát triển kinh tế hộ.

3.2.5.3. Kết quả bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền đất

Việc thu hồi đất luôn liên quan đến các tài sản, cây cối và hoa màu trên

đất theo quy định. Căn cứ vào quy định về bồi thường, hỗi trợ GPMB và

Quyết định số 830/2015/QĐ-UBND cấp ngày 13 tháng 3 năm 2015 của

UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại cây trồng, vật

nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Hội đồng bồi

thường, Ban giải phóng mặt bằng đã áp dụng đơn giá để thực hiện việp áp giá.

Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.7: Kết quả bồi thường hỗ trợ cây cối, hoa màu

Số Đơn giá Đơn Thành tiền TT Hạng mục vị lượng (đồng/ cây) (đồng)

1 65.000 288.000 Lát Cây 175

2 Sao đen Cây 265 218.000 4.680.000 Cây lấy 3 Bạch đàn Cây 750 95.000 71.250.000 gỗ 4 Xoan Cây 228 130.000 3.420.000

5 Chàm Cây 1.200 130.000 156.000.000

235.638.000 Tổng

6 Mít Cây 46 305.000 14.030.000

7 Nhãn Cây 57 318.000 18.126.000

8 Hồng xiêm Cây 44 123.000 5.412.000 Cây ăn 9 Cau Cây 13 295.000 3.835.000 quả 10 Bưởi Cây 123 257.000 31.611.000

11 Thanh long Bụi 134 98.000 13.132.000

12 Vải thiều Cây 155 318.000 49.290.000

46

Thành tiền Đơn Số Đơn giá TT Hạng mục (đồng/ cây) (đồng) vị lượng

Táo Cây 13 24 123.000 2.952.000

Chanh Cây 14 84 220.000 18.410.000

Mơ Cây 15 31 62.000 1.922.000

Mận Cây 16 220 53.000 11.660.000

Vú sữa Cây 17 77 104.000 8.008.000

Xoài Cây 18 167 201.000 33.567.000

Chuối Cây 19 560 58.000 32.480.000

Cam Cây 20 452 220.000 99.440.000

Khế Cây 21 23 81.000 1.863.000

Hồng Cây 22 25 257.000 6.425.000

Dâu Cây 23 879 15.000 13.185.000

Ổi Cây 24 142 46.000 6.532.000

Khế 25 13 96.000 1.248.000

Dứa Cây m2 26 6.700 8.500 56.950.000

430.078.000

27 264 13.000 3.432.000 Sắn củ Cây

Ngô 28 856 4.500 3.852.000 lương

thực thực Rau các loại 29 624 9.500 5.928.000

phẩm Tổng m2 m2 m2 m2 Sắn dây 30 128 9.500 1.216.000

14.428.000 Tổng

Cây lộc vừng Cây 31 18 340.000 6.120.000

Cây Cây Sung 32 14 264.000 3.696.000 Cây bóng

mát Cây Cây me 33 17 278.000 4.726.000

Cây Cây Sấu 34 38 340.000 12.920.000

27.462.000 Tổng

Cây công Mía năm thứ 35 m2 28.000 6.500 182.000.000 nghiệp 1, năm thứ 2

Tổng cộng 889.877.000

(Nguồn: Ban GPMB thị xã Bỉm Sơn)

47

Nhận xét: Việc áp giá đơn giá bồi thường cho thấy các loại cây trồng

được kiểm kê bồi thường được chia thành 4 nhóm cây trồng: Cây lấy gỗ, cây

ăn quả, cây lương thực thực phẩm, cây bóng mát, cây phục vụ công nghiêp.

Đơn giá các loại cây có đơn giá khác nhau, các loại cây có đơn giá cao và tiền

bời thường, hỗ trợ cao chủ yếu cây ăn quả lâu năm và cây lấy gỗ. Cụ thể:

- Cây lấy gỗ số tiền bồi thường, hỗ trợ là 235.638.000 đồng chiếm 26,48

% tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Cây ăn quả số tiền bồi thường, hỗ trợ là 430.078.000 đồng chiếm 48,33

% tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Cây lương thực, thực phẩm tiền bồi thường, hỗ trợ là 14.428.000 đồng

chiếm 1,60 % tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Cây bóng mát tiền bồi thường, hỗ trợ là 27.462.000 đồng chiếm 3,09 %

tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Cây công nghiệp tiền bồi thường, hỗ trợ là 182.000.000 đồng chiếm

20,45 % tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ.

3.2.5.4. Kết quả hỗ trợ khi dự án thu hồi đất

Các trường hợp được hỗ trợ theo Quyết định số 3788/2009/QĐ-UBND

ngày 23/10/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa V/v quy định chính sách hỗ trợ

và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cụ thể

như sau:

- Hỗ trợ di chuyển: Đối với hộ đủ điều kiện được cấp đất tái định cư, di

chuyển trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn 3.000.000đ/hộ; Hỗ trợ tiền thuê nhà ở,

mức hỗ trợ 800.000đ/tháng/hộ, thời gian hỗ trợ tối đa là 06 tháng.

- Hỗ trợ tái định cư: Hộ gia đình nhận đất ở tái định cư mà số tiền được

bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu (suất tái định

cư tối thiểu giao tại phường là 50m2, giao tại xã là 60m2) thì được hỗ trợ

khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì

được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

48

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ

chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng

sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế,

theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan

Thuế xác nhận.

- Hỗ trợ đất công ích của UBND phường Bắc Sơn, phường Ba Đình:

Mức hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo loại đất bị thu hồi.

Trong quá trình thu hồi đất để thực hiện các dự án, loại đất thu hồi để

GPMB phần lớn là đất ở, đất nông nghiệp và đất sản xuất kinh doanh của các

hộ gia đình.

Vì vậy khi bị thu hồi đất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến công việc cũng

như đời sống sinh hoạt của người dân. Để khắc phục những vấn đề khó khăn

này, căn cứ vào các Nghị định, quy định của tỉnh và các văn bản liên quan thì

Hội đồng GPMB đã có những chính sách về hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ

chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ di chuyển cho các hộ dân phải di dời thuộc

diện tái định cư để phần nào giảm bớt được những khó khăn về kinh tế qua đó

tạo điều kiện cho người dân yên tâm ổn định cuộc sống. Cụ thể như sau:

Phường Bắc Sơn: Dự án này thu hồi đất của các hộ gia đình không lớn và

không có hộ nào bị thu hồi toàn bộ diện tích đất ở vì vậy ngoài được bồi thường

tiền đất, bồi thường cây cối hoa màu thì các hộ không được hỗ trợ gì thêm.

Phường Ba Đình: Trong số 87 hộ bị thu hồi đất có 6 hộ gia đình bị thu

hồi toàn bộ diện tích đất ở phải bố trí tái định cư. Đồng thời 6 hộ này cũng

được hỗ trợ di chuyển theo đúng mức đã quy định với tổng số tiền là

18.000.000 đồng. Ngoài ra còn có 4 hộ được hỗ trợ thuê nhà ở tạm với số tiền

là 33.600.000 đồng.

Phường Đông Sơn: Do khi thu hồi đất diện tích đất đã được bồi thường

giá trị quyền sử dụng đất và là đất trồng rừng sản xuất nên các hộ gia đình

được hỗ trợ thêm 10.000 đồng/m2.

49

3.2.5.5. Kết quả tái định cư của dự án

Trong dự án có tổng 12 hộ gia đình thuộc diện tái định cư, cụ thể:

Phường Ba Đình có 9 hộ gia đình thuộc diện tái định cư. Vị trí đất tái định cư

đối với 9 hộ ở phường Ba Đình tại khu tái định cư Nam Bỉm Sơn thuộc khu

phố 5 phường Phú Sơn. Phường Đông Sơn, có 03 hộ gia đình phải di chuyển

chỗ ở và được cấp đất ở tại khu tái định cư, vị trí khu tái định cư tại khu dân

cư khu phố 5, phường Đông Sơn.

Bố trí khu vực tái định cư phục vụ GPMB: Bố trí khu TĐC được nghiên

cứu ngay trong quá trình lập dự án đầu tư, vì vậy đã giúp giảm thiểu tối đa các

tác động tiêu cực của dự án đối với người dân bị thu đất của dự án.

+ Ở dự án 2 việc bố trí tái định cư dựa trên nguyên tắc ưu tiên giao đất

theo đề nghị của hộ gia đình đã thống nhất dự toán bồi thường và GPMB từ

trước hoặc do vị trí quy hoạch khu tái định cư cùng hạng đất nên các hộ phải

di chuyển thống nhất cao vị trí tái định cư.

+ Ở dự án 3 việc bố trí tái định cư cho các hộ theo quy hoạch phân lô tại

khu dân cư khu phố 5, phường Đông Sơn, vị trí bố trí cho các hộ thuận lơi

hơn vị trí đất bị thu hồi.

Việc bố trí khu TĐC thuận lợi về nhiều mặt cho người dân phải di

chuyển chỗ ở nhằm ổn định cuộc sống cũng như tạo điều kiện cho những

người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập mới.

3.2.5.6. Đánh giá chung về công tác GPMB dự án

Công tác áp giá được Ban GPMB thực hiện việp áp giá trên cơ sở theo

đơn giá đất của thị xã tại thời điểm thu hồi; cây cối hoa màu, tài sản vật kiến

trúc theo quyết định của UBND Tỉnh Thanh hóa. Qua thống kê cho thấy tổng

giá trị bồi thường của dự án là 5.976.638.600 đồng. Trong đó về đất:

3.192.235.600 đồng; về cây cối hoa màu là 889.877.000 đồng; về công trình

vật kiến trúc là 1.894.526.000 đồng. Việc đầu tư dự án đường giao thông trên

cơ sở thực hiên trên tuyến đường hiện trạng cũ đã có trước đây, việc thực hiện

50

dự án công trình phải bắt buộc nâng cấp, mở rộng để đảm bảo yêu cầu đi lại,

Chính vì vậy tổng số hộ thu hồi đất là 167 hộ chủ yếu là đất trồng cây hàng

năm (trồng mía) do Công ty TNHH Công - nông nghiệp Hà trung giao cho

Cán bộ, công nhân nông trường; chỉ có 12 hộ gia đình sử dụng đất làm nhà

tạm phát triển kinh tế vườn, ao, chuồng.

Sau khi áp giá một số hộ có đơn đề nghị để được hỗ trợ thêm về giá trị

đất do đơn giá về đất của nhà nước là thấp hơn nhiều so với thực tế. Cụ thể

đất rừng sản xuất thực tế việc chuyển nhượng trên thị trường 25.000. đồng

đến 30.000 đồng/1m2. Đơn giá nhà nước 10.000đ/m2. Và đề nghị có chính

sách hỗ trợ cho hộ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.

Sau khi xem xét đề nghị, UBND Thị xã báo cáo UBND Tỉnh và được

UBND tỉnh thống nhất về chủ trương hỗ trợ. Mức giá hỗ trợ đối với đất rừng

sản xuất thêm 10.000đ/m2 ngoài mức bồi thường, hỗ trợ về đất rừng sản xuất

theo quy định. Tổng mức hỗ trợ là 33.851m2 x 10.000đ/m2 bằng 33.851.000

đồng. Ngoài ra hỗ trợ cho 5 hộ gia đình chế độ chính sách tổng số tiền

36.000.000 đồng

Sự bất cập và chênh lệch về giá đất bồi thường, hỗ trợ qua các thời kỳ,

giai đoạn (chính sách từ Trung ương đến địa phương thường hay thay đổi,

không ổn định) là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc triển khai bồi

thường, hỗ trợ của dự án bị chậm rất nhiều so với kế hoạch và quy định đặt ra.

Người dân có tâm lý chờ chính sách thay đổi về giá đất, theo xu hướng ngày

càng tăng lên; càng để lâu thì càng có lợi hoặc khi có khiếu kiện đông người

thì chính sách sẽ thay đổi có lợi cho người dân...

3.3. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng dự án đường giao thông nối

Quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn qua ý kiến người dân

3.3.1. Ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất

3.3.1.1. So sánh quy trình thu hồi đất theo pháp luật và theo thực tế

Quy trình thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2013 và quy định thực

tế (theo Quyết định số 999/2015/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa) như sau:

51

Quy trình THĐ theo quy định của pháp luật

Quy trình THĐ theo thực tế địa phương

Bước 1 Thông báo thu hồi đất

Bước 1 Thành lập Hội đồng bồi thường, HT, TĐC

Bước 2 Thông báo thu hồi đất

Bước 2 Thu hồi đất

Bước 3 Công bố phương án bồi thường, HT,TĐC

Bước 3 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Bước 4 Quyết định thu hồi đất

Bước 4 Lập phương án bồi thường thiệt hại, tài sản

Bước 5 Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất

Bước 5 Niên yết công khai phương án lấy ý kiến của dân

Bước 6 Hoàn chỉnh phương án

Bước 6 Hoàn chỉnh phương án bồi thường thiệt hại

Bước 7 Phê duyệt phương án chi tiết và và tổ chức kiểm

Bước 7 Tổ chức chi trả bồi thường

Bước 8 Cưỡng chế thu hồi đất

Bước 8 Tổ chức chi trả bồi thường

Bước 9

Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất

Hình 3.2: Quy trình thu hồi đất theo quy định của pháp luật và theo thực

tế của địa phương

* Giống nhau: Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thông báo của

cấp có thẩm quyền về địa điểm thực hiện dự án đầu tư hoặc dự án đầu tư đã

52

được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND thành phố thông báo chủ trương

thu hồi đất, GPMB đến từng hộ dân ảnh hưởng bởi dự án.

- Sau khi có Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về phương án tổng thể

bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trung tâm Phát triển quỹ đất đã phối hợp với

UBND các xã, phường tiến hành niêm yết công khai phương án bồi thường

tại trụ sở UBND phường, xã, nhà văn hoá các tổ dân phố, đồng thời công bố

trên các loa truyền thanh của phường để nhân dân được biết để kiểm tra, giám

sát, đồng thời Trung tâm Phát triển quỹ đất cùng với hội đồng BTGPMB

thông báo về việc thu hồi đất: Lý do thu hồi đất, dự kiến về chính sách bồi

thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, kế hoạch bồi thường, thời gian di chuyển,

bàn giao đất Nhà nước thu hồi và nội dung trong phương án tổng thể.

- Chủ đầu tư tiến hành khảo sát, thiết kế, lập dự án (nếu chưa thực hiện)

và phối hợp cùng các cơ quan chức năng lập thủ tục thu hồi đất trình UBND

tỉnh quyết định thu hồi tổng thể nếu khu đất thu hồi có diện tích đất thuộc

thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh. Căn cứ quyết định thu hồi đất của

tỉnh, UBND thành phố ra quyết định thu hồi đất của từng hộ gia đình, cá

nhân; Thành lập Hội đồng bồi thường, GPMB và tổ giúp việc gồm các thành

phần: Đ/c Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Chủ tịch Hội đồng; Trưởng

phòng Tài chính Kế hoạch, Chủ tịch UBND xã, phường nơi có đất làm phó

Chủ tịch hội đồng; Trưởng các phòng: Công thương, Tài Nguyên và MT làm

uỷ viên Hội đồng. Tổ giúp việc gồm chuyên viên của các phòng: Tài chính Kế

hoạch, Tài nguyên và môi trường, Kinh tế hạ tầng, cán bộ Địa chính Xây

dựng xã, phường.

- Hội đồng Bồi thường, GPMB tổ chức họp phân công nhiệm vụ, phát tờ

khai và hướng dẫn hộ dân tự kê khai đất đai, tài sản và cử người đại diện. Tổ

công tác thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản, cây trồng vật nuôi;

phân loại nguồn gốc sử dụng đất, áp mức bồi thường, dự thảo phương án bồi

thường, hỗ trợ đến từng hộ dân để trình Hội đồng bồi thường, GPMB xét

53

duyệt theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số và tổ chức công khai phương án

tới hộ dân, thực hiện việc giải quyết các khiếu nại, kiến nghị liên quan đến

phương án bồi thường đồng thời lập thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt

phương án bồi thường.

- Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài

chính, UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

- Hội đồng bồi thường, GPMB tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ,

UBND huyện Quyết định giao đất cho hộ tái định cư; lập thủ tục giao đất, cho

thuê đất và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án.

* Khác nhau: Quy trình thu hồi đất của địa phương được UBND thị xã

Bỉm Sơn xây dựng. Tuy nhiên, do được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện

nên áp dụng vào điều kiện thực tế của thị xã thì quy trình thu hồi đất cũng có

sự khác biệt với quy trình của pháp luật đó là:

- Bước 1 cụ thể: UBND Thị xã Ký ban hành Quyết phê duyệt phương án

bồi thường hỗ trợ tái định cư và thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư.

- Bước 2 cụ thể: Thông báo cho người đang sử dụng đất biết lý do thu

hồi đất; dự kiến về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; biện pháp chuyển

đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; thời gian di chuyển và bàn giao đất bị

thu hồi được nêu trong phương án tổng thể. Sau hai mươi (20) ngày, kể từ

ngày thông báo quy định, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân

dân Huyện quyết định thu hồi đất.

3.3.1.2. Nhận xét của người dân về quy trình thu hồi đất theo ở địa phương

Để quy trình thu hồi đất được thực hiện một cách khách quan và trung

thực đề tài đã tiến hành điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên

phạm vi 03 phường: Ba Đình, Bắc Sơn, Đông Sơn. Cụ thể như bảng sau:

54

Bảng 3.8: Tổng hợp ý kiến của người dân về quy trình thu hồi đất ở

địa phương

Kết quả TT Nội dung điều tra Số phiếu Tỷ lê (%)

167 100,00 1 Quy trình thu hồi đất đã đúng quy định hay

chưa?

112 67,07 Đúng

40 23,95 Chưa đúng

15 8,98 Không biết

2 167 100,00 Thông tin trong quy trình thu hồi đất rõ

ràng và đầy đủ chưa?

57 34,13 Rõ ràng và đầy đủ

65 38,92 Rõ ràng nhưng chưa đầy đủ

45 26,95 Chưa rõ ràng và chưa đầy đủ

167 100,00 3 Hiệu lực thông báo thu hồi đất đã phù hợp

hay chưa?

59 35,33 Phù hợp

108 64,67 Chưa phù hợp

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Nhận xét:

- Qua kết quả điều tra về quy trình thu hồi đất ở địa phương thì có 112 hộ

gia đình, cá nhân cho rằng đã đúng quy trình chiếm 67,07%; 40 hộ gia đình, cá

nhân là chưa đứng quy trình chiếm 23,95% và không biết là 15 hộ gia đình

chiếm 8,98%.

- Kết quả điều tra về thông tin trong quy trình thu hồi đất thì có 57 hộ gia

đình, cá nhân cho rằng đã rõ ràng và đầy đủ chiếm 34,13%; 65 hộ gia đình, cá

nhân cho rằng rõ ràng nhưng chưa đầy đủ chiếm 38,92% và chưa rõ ràng và

chưa đầy đủ là 45 hộ gia đình, cá nhân chiếm 26,95%.

55

- Kết quả điểu tra về hiệu lực thông báo thu hồi đất thì có 59 hộ gia đình,

cá nhân cho rằng là phù hợp chiếm 35,33%; chưa phù hợp là 108 hộ gia đình,

cá nhân chiếm 64,67%.

Hội đồng bồi thường đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nguồn gốc,

áp mức bồi thường đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách. Vận dụng linh

hoạt chính sách trong áp giá, áp mức bồi thường và xét duyệt đối tượng thuộc

diện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trong quá trình lập quy trình một số cán bộ chưa nắm bắt hết các quy

định của pháp luật và công tác tuyên truyền về quy trình chưa được thực hiện

nghiêm túc.

3.3.2. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ

Qua điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nối quốc lộ

1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm sơn có kết quả

điều tra được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ

Kết quả điều tra

STT Nội dung Số Tỉ lệ

phiếu (%)

1 Nhà nước chỉ bồi thường đất mà không bồi 167 100,00 thường tài sản gắn liền với đất có đúng không?

Đúng 0,00 0

Sai 167 100,00

Không biết 0,00 0

2 Giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời 167 100,00 điểm có quyết định thu hồi có đúng không?

Đúng 155 92,81

Sai 8 4,79

Không biết 4 2,40

56

Kết quả điều tra

STT Nội dung Số Tỉ lệ

phiếu (%)

3 Đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy 167 100,00 định đúng không?

167 100,00 Đúng

0 0,00 Sai

0 0,00 Không biết

4 Mức bồi thường về nhà cửa, vật liệu, kiến trúc 167 100,00 gia đình thấy thỏa đáng chưa?

115 68,86 Thỏa đáng

52 31,14 Chưa thỏa đáng

5 Bồi thường về cây cối hoa màu đã thấy thỏa 167 100,00 đáng chưa

155 92,81 Thỏa đáng

12 7,19 Chưa thỏa đáng

6 Mức hỗ trợ đền bù đã thấy phù hợp hay chưa? 167 100,00

155 92,81 Phù hợp

12 7,19 Chưa phù hợp

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Nhận xét:

Nhờ vào sự vận động, tuyên truyền của các cán bộ thực hiện công tác

GPMB cũng như chính quyền địa phương, nhìn chung đa số người dân đều

hiểu được những chính sách của nhà nước. Đây là điều rất quan trọng gúp cho

công tác BT&GPMB được thực hiện một cách nhanh chóng.

- Có 100% hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng: Khi Nhà

nước thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất thì còn bồi thường tài sản gắn liền

57

với đất. Diện tích đất thu hồi của dự án không chỉ thu hồi riêng đất mà còn có

ảnh hưởng dến cây cối cũng như nhà cửa và vật kiến trúc. Hộ gia đình, cá

nhân trong khu vực này là những người chịu ảnh hưởng từ việc thu hồi đất

đai, cho nên họ đã tìm hiểu về việc thu hồi đất và việc bồi thường về đất cũng

như những quyền lợi mà họ nhận được khi việc thu hồi đất diễn ra.

- Có 92,81 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng: Giá đất bồi thương theo

mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi là đúng; 4,79 % hộ

gia đình, cá nhân lại cho rằng giá đất bồi thường là không đúng theo mục đích

sử dụng, họ cho rằng giá bồi thường thấp hơn so với giá thực tế; còn 2,40 % ý

kiến của người dân cho rằng họ không biết giá bồi thường có đúng với giá

hiện tại của loại đất đó hay không.

Tuy nhiên vẫn có những hộ gia đình, cá nhân không quan tâm đến vấn

đề này, 2,40 % hộ gia đình, cá nhân cho biết họ không biết đơn giá để tính

bồi thường do ai quy định. Vì họ nghĩ đó không phải vấn đề liên quan đến

họ, họ chỉ quan tâm đến việc giá bồi thương chứ không quan tâm giá đó do

ai quy định.

- Có 68,86% hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng mức

bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc như vậy là thỏa đáng. Tuy nhiên có 31,14

% ý kiến cho rằng mức bồi thường như vậy là chưa thỏa đáng, vì giá cả vật

liệu xây dựng biến đổi liên tục, ảnh hưởng tới giá bồi thường.

- Có 92,81 % hộ gia đình, cá nhân trong khu vực GPMB cho rằng mức

giá bồi thường về cây cối hoa màu là hợp lý. Còn 7,19 % thấy chưa hợp lý vì

có một số cây trồng đem lại giá trị cao và lâu dài cho họ. Với mức bồi thường

như vậy là chưa hợp lý, cần nâng cao thêm giá của một số loại cây.

3.3.3. Ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi thu hồi đất

Qua điều tra 167 hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nối quốc lộ

1A đến nhà máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm sơn có kết quả

điều tra được thể hiện qua bảng sau:

58

Bảng 3.10: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách tái định cư khi

thu hồi đất

Kết quả điều tra

TT Nội dung Tỉ lệ Số phiếu (%)

1 Việc nắm bắt các chính sách về tái định cư khi thu 167 100,00 hồi đất của hộ gia đình, cá nhân đã kịp thời chưa?

30 17,96 Kịp thời

137 82,04 Chưa kịp thời

2 Các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách tái 167 100,00 định cư khi thu hồi đất đã đầy đủ chưa?

139 83,23 Đầy đủ

28 16,77 Chưa đầy đủ

3 Việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành 167 100,00 chính sách tái định cư khi thu hồi đất như thế nào?

67 40,12 Nhanh và kịp thời

100 59,88 Chưa nhanh và chưa kịp thời

4 Chính sách về tái định cư khi thu hồi đất đã phù 167 100,00 hợp với địa phương hay chưa?

107 64,07 Phù hợp

60 35,93 Chưa phù hợp

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra)

Nhận xét:

- Có 17,96 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng đã kịp thời nắm bắt được các

chính sách về tái định cư khi thu hồi đất; 82,04 % hộ gia đình, cá nhân cho

rằng chưa kịp thời là vì chưa có thời gian để nghe và tìm hiểu.

59

- Có 83,23 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng các văn bản hướng dẫn chính

sách tái định cư khi thu hồi đất đầy đủ; 16,77 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng

chưa đầy đủ vì họ không biết đến các văn bản này.

- Có 40,12 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng việc triển khai các văn bản

hướng dẫn thi hành chính sách là nhanh và kịp thời; 59,88 % hộ gia đình, cá

nhân cho rằng chưa nhanh và chưa kịp thời vì không có nhiều thời gian để

triển khai văn bản.

- Có 64,07 % hộ gia đình, cá nhân cho rằng chính sách bồi thường, hỗ

trợ là phù hợp; 35,93 % là chưa phù hơp vì không rõ ràng về các khoản đơn

giá bồi thường và các khoản hỗ trợ.

3.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của dự án

3.3.4.1. Ảnh hưởng đến lao động, việc làm

Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên

nhân của sự phân hóa giàu nghèo. Vì vậy khi Nhà nước thu hồi đất để thực

hiện các dự án thì phương thức bồi thường được thực hiện nhiều nhất là bồi

thường bằng tiền, việc hỗ trợ cũng như vậy. Cùng với quá trình chuyển đổi

đất đai sử dụng vào mục đích nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, đô thị,

việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi đã có

những tác động rất rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân.

Kết quả điều tra về lao động và việc làm của 167 hộ dân bị thu hồi đất để

thực hiện dự án xây dựng cho thấy: Tổng số người trong độ tuổi lao động

tham gia vào các hoạt động kinh tế (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55

tuổi) hiện nay là 361 người, bình quân 2,16 người/hộ. Cụ thể như bảng sau:

60

Bảng 3.11: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất

Chỉ tiêu điều tra Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất

Tổng số Tỷ lệ Tổng Tỷ lệ

(%) số (%)

1. Số hộ điều tra 167 100,00 167 100,00

2. Số nhân khẩu 668 100,00 668 100,00

3. Số người trong độ tuổi lao động, trong đó: 361 100,00 361 100,00

+ Làm nông nghiệp 325 90,03 325 90,03

+ Làm việc trong các doanh nghiệp 0 0,00 0 0,00

+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 25 6,92 25 6,92

+ Cán bộ, công chức 11 3,05 11 3,05

+ Không có việc làm ổn định 0 0,00 0 0,00

+ Không có việc làm 0 0,00 0 0,00

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên, số người trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp

không giảm trước và sau khi thu hồi đất là 90,03%.

Do chỉ thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp của các hộ để thực

hiện dự án. Ngoài ra, phần diện tích còn lại vẫn tận dụng bố trí được một số

lao động, thay vào làm nông nghiệp các lao động chuyển sang làm việc tại các

doanh nghiệp, buôn bán nhỏ, làm dịch vụ....

3.3.4.2. Ảnh hưởng đến thu nhập

Thu nhập là một chỉ báo rất quan trọng để đo mức sống của người dân.

Thu nhập bình quân được tính theo các chỉ số khác nhau như theo hộ/năm,

theo đầu người/năm và đầu người/tháng.

Có thể nói, việc thu hồi đất nông nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến lao

động, việc làm của người có đất bị thu hồi, mà còn ảnh hưởng rất lớn và

61

sâu sắc đến thu nhập điều kiện sống của gia đình họ. Vì vậy, Nhà nước đã

có chính sách bồi thường cho họ, việc bồi thường cho các hộ có đất nông

nghiệp bị thu hồi bằng tiền đã bù đắp được một phần ảnh hưởng đó. Trong

điều kiện đất nước ta đang phát triển, tri thức đóng vai trò rất quan trọng, khi

đất là tư liệu sản xuất đã mất, người nông dân có thể “trắng tay” nếu cứ sử

dụng khoản tiền bồi thường một cách không có kế hoạch, mua sắm hoặc tiêu

xài hoang phí. Nếu muốn cải thiện cuộc sống, thoát khỏi sự lạc hậu, không

còn cách nào khác là phải học tập, học văn hoá, học nghề chuyển đổi nghề

nghiệp kinh doanh…

Bảng 3.12: Thu nhập bình quân của người dân

Đơn vị: Nghìn đồng

Sau Trước Chỉ tiêu thu hồi đất thu hồi đất

Thu nhập bình quân của hộ/năm 192.833,100 229.470,156

Thu nhập bình quân đầu người/năm 64.277,700 76.490,052

Thu nhập bình quân đầu người/tháng 5.356,475 6.374,171

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Nhận xét:

Thu nhập của các hộ tăng lên sau thu hồi đất. Trước thu hồi, thu nhập

bình quân đầu người/tháng là 5.356,475 đồng/người/tháng. Sau thời điểm thu

hồi thì thu nhập bình quân đạt 6.374,171đồng/người/tháng tăng 1.017,696

đồng. Thu nhập bình quân đầu người/năm trước khi thu hồi là 64.277,700

đồng/người/năm. Sau thời điểm thu hồi là76.490,052, tăng 395.350

đồng/người/tháng. Như vậy, thu nhập của các hộ dân bị ảnh hưởng ở cả 2 dự

án đều tăng lên không đáng kể. Nguyên nhân dẫn đến thu nhập của người dân

tăng lên không đáng kể là do tình hình lạm phát hiện nay nên đời sống của

cán bộ công nhân viên, lao động gặp rất nhiều khó khăn.

62

Bảng 3.13: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất

STT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ 167 100,00

1 Số hộ có thu nhập cao hơn 130 77,84

2 Số hộ có thu nhập không đổi 37 22,16

3 Số hộ có thu nhập kém đi 0 0,00

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Nhận xét:

Tổng hợp kết quả điều tra về thu nhập của các hộ dân đã cho một kết quả khá

khả quan. Mặc dù đã bị thu hồi diện tích đất sản xuất, song có tới 77,84 % hộ dân

có thu nhập cao hơn trước khi thu hồi đất, 22,16 % số hộ có thu nhập không đổi và

có 0 % (02/120 hộ) là có thu nhập kém đi. Thu nhập không đổi là do các hộ này

không biết tính toán trong chi tiêu, khi nhận được tiền bồi thường đã sử dụng hết để

xây dựng nhà cửa, thậm chí là còn phải vay mượn thêm để chi tiêu.

3.3.4.3. Ảnh hưởng đến đến bình quân các loại đất/hộ

Kết quả phỏng vấn 167 hộ dân bị thu hồi đất để thực hiện Dự án cho

thấy: bình quân diện tích đất nông nghiệp của mỗi khẩu sống bằng nghề nông

nghiệp là 152m2/người, bình quân đất nông nghiệp của mỗi hộ bị thu hồi là

410,27 m2, hộ bị thu hồi nhiều nhất là 1.464 m2, hộ bị thu hồi ít nhất là 34 m2.

Bảng 3.14: Bình quân diện tích đất nông nghiệp của các hộ sau khi thu hồi

Số hộ Tỷ lệ (%) TT 167 100,00

Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi (m2) <50 1 2 1,20

2 50-200 5 2,99

3 200-500 19 11,38

4 500-700 18 10,78

5 700-1.000 8 4,79

6 1.000-1.5000 112 67,07

7 1.500-2.000 3 1,79

(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

63

Nhận xét:

Theo bảng trên, 112 hộ có bình quân diện tích đất nông nghiệp sau khi bị

thu hồi có diện tích nhiều nhất là từ 1.000 đến 1.500 m2; có 2 hộ diện tích

bình quân sau khi thu hồi dưới 50 m2.

3.3.4.4. Ảnh hưởng đến môi trường sống

Dự án nối liền quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn từ khi được triển

khai đến nay đã ảnh hưởng đến cảnh quan và môi trường của 3 phường Ba Đình,

Bắc Sơn và Đông Sơn nói riêng và thị xã Bỉm Sơn nói chung. Để có cái nhìn tổng

quát nhất đề tài đã tiến hành điều tra 167 hộ có đất bị thu hồi về môi trường sau

khi thu hồi đất để thực hiện dự án. Cụ thể như bảng sau:

Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về môi trường sau khi bị thu

hồi đất thực hiện dự án

TT Môi tường Tổng số (hộ) Tỷ lệ (%)

167 100,00 Tổng số hộ

92 55,09 1 Tốt hơn

15 8,98 2 Như cũ

60 35,93 3 Kém hơn

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Nhận xét:

Có 92 hộ cho rằng sau khi dự án được hoàn thành thì môi trường được

cải thiện tốt hơn chiếm 55,09 % vì được đầu tư xây dựng theo quy hoạch nên

nhìn chung cảnh quan của toàn khu vực đã được nâng lên rõ rệt; các công

trình hạ tầng có những thay đổi, hệ thống cây xanh cũng được cải thiện và đầu

tư, cảnh quan môi trường tốt hơn so với trước đây; có 15 hộ cho rằng môi

trường không thay đổi chiếm 8,98 %; có 60 hộ cho rằng môi trường bị kém

chiếm 35,93% do trong quá trình xây dựng, việc vận chuyển vật liệu xây

dựng cũng có những ảnh hưởng đến cuộc sống người dân. Ảnh hưởng về

tiếng ồn, bụi không khí, rác thải xây dựng...

64

3.3.4.5. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng

Kết quả phỏng vấn các hộ bị thu hồi đất cho biết đa số hộ dân cho rằng

việc tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội hiện nay là tốt hơn trước khi

thu hồi đất . Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực trạng hạ tầng kỹ thuật

và hạ tầng xã hội hiện nay tại các địa phương. Cụ thể như bảng sau:

Bảng 3.16: Tổng hợp của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội

sau khi thu hồi đất

TT Chỉ tiêu Tổng số Tỷ lệ (%)

167 100,00 Tổng số hộ

137 82,04 1 Cơ sở hạ tầng tốt hơn

30 17,96 2 Cơ sở hạ tầng không đổi

0 0,00 3 Cơ sở hạ tầng kém đi

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)

Nhận xét:

Hiện nay tất cả các xã đã được bê tông hóa 100% hệ thống đường giao

thông nội bộ, xây dựng, nâng cấp hệ thống lưới điện, trường học, trạm y tế,

xây dựng các công trình phúc lợi của khối, xóm ngày càng được đầu tư khang

trang và sạch sẽ, văn minh, hiện đại hơn. Có 137 hộ cho rằng cơ sở hạ tầng tốt

hơn chiếm 82,04 %; 30 hộ cho rằng cơ sở hạ tầng không đổi chiếm 17,96 %

vì lý do đã xây dựng trước đó.

3.4. Những khó khăn, tồn tại và giải pháp khắc phục ảnh hưởng của việc

thu hồi đất thực hiện dự án đường giao thông nối Quốc lộ 1A đến nhà

máy xi măng Long Sơn trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến

đời sống người dân

3.4.1. Khó khăn, tồn tại

1- Trình độ, năng lực của cán bộ trực tiếp tham gia còn nhiều hạn chế,

thiếu kinh nghiệm thực tế nên còn xảy ra tình trạng sai sót trong khi thực thi

nhiệm vụ có khi phải làm đi làm lại nhiều lần.

65

2- Người dân chỉ quan tâm đến việc giá bồi thường chứ không quan

tâm giá đó do ai quy định.

3- Thu nhập của người dân tăng lên không đáng kể là do tình hình lạm

phát hiện nay nên đời sống của cán bộ công nhân viên, lao động gặp rất nhiều

khó khăn.

4- Giá đất áp dụng tính bồi thường, hỗ trợ có lúc, có nơi chưa hợp lý,

chưa sát với giá thị trường.

3.4.2. Giải pháp cụ thể

1 - Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên môn

2 - Tăng cường tuyên truyền pháp luật về giá bồi thường, hỗ trợ.

3 - Tạo điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập: Xây dựng kế hoạch

dạy nghề gắn với hỗ trợ tạo việc làm cho người dân bị thu hồi đất.

4 - Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ:

Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ

sao cho giá áp dụng sát với thị trường thực hiện tốt vấn đề này sẽ đẩy nhanh

được tiến độ, tránh khiếu kiện.

66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1- Dự án Đường nối quốc lộ 1A đến nhà máy xi măng Long Sơn chạy

qua 3 phường (Ba Đình, Đông Sơn, Bắc Sơn) của thị xã Bỉm Sơn; thu hồi

86.282,6 m2 đất, trong đó 51 % diện tích của Đông Sơn; 86 % là đất nông nghiệp,

11 % là đất phi nông nghiệp (chỉ có 12,3m2 là đất ở); thu hồi đất của 167 hộ gia

đình, cá nhâ, 1 doanh nghiệp, 1 cơ quan nhà nước.

- Tổng tiền bồi thường quyền sử dụng đất là 3.129.505.600 đồng; công

trình, vật kiến trúc gắn liền đất là 1.894.526.000 đồng; cây cối, hoa màu gắn

liền đất là 889.877.000 đồng; tái định cư 12 suất.

2- Quy trình thu hồi đất của thị xã Bỉm Sơn đơn giản hơn nhưng không

sai pháp luật; đa số người dân cho rằng đơngiá bồi thường còn thấp hơn thị

trường; thu nhập trung bình của người trang vùng dự án tăng từ 5,3 triệu lên

6,3 triệu/tháng; 77 % người có đất bị thu hồi có thu nhập cao hơn; 55 % số hộ

bị thu hồi đất thấy môi trường sống tốt hơn, 35 % số hộ thấy môi trường sống

kém hơn; 82 % thấy cơ sở hạ tầng tốt hơn, 18 % thấy cơ sở hạ tầng bằng

trước khi thu hồi.

3- Nghiên cứu đã chỉ r 4 khó khăn, tồn tại và đề xuất được 4 giải pháp

khắc phục.

2. Kiến nghị

1 - Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm giải phóng mặt bằng

2 - Tăng cường tuyên truyền pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi.

3 - Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản tính bồi thường, hỗ trợ:

Hoàn thiện quy định xác định giá đất, giá tài sản để tính bồi thường, hỗ trợ

sao cho giá áp dụng sát với thị trường thực hiện tốt vấn đề này sẽ đẩy nhanh

được tiến độ, tránh khiếu kiện.

67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Kim Chinh (2014), Những điểm mới của Luật đất đai năm 2013 về

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Đào Trung Chính (2010), Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - kinh

nghiệm quốc tế và bài học áp dụng vào Việt Nam, Tổng hợp báo cáo khoa

học “Kỷ niệm 65 năm ngành quản lý đất đai Việt Nam (1945-2010)”. 3. Đào Trung Chính, Đặng Hùng Võ và Nguyễn Thanh Trà (2013), Đánh

giá thực tiễn triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ, tái

định cư theo quy định của pháp luật, Tạp chí Khoa học và phát triển

2013, 11(3): 328-336.

4. Hee-Nam Jung (2010), Chính sách đất đai của Hàn Quốc đối với vấn

đề quy hoạch, phát triển quỹ đất và đền bù đất, Trung tâm Chính sách

đất đai, Viện Nghiên cứu Định cư Hàn Quốc.

5. Lan Hương (2013), Hà Nội tập trung giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. 6. Nguyễn Khoa (2012), Công tác giải phóng mặt bằng: Làm sao an

dân?, Báo Sài Gòn Giải phóng, ngày 8 tháng 10 năm

2012,www.baomoi.com.

7. Hiến pháp năm 2013 8. Hoàng Lam (2012), Thi công bừa bãi gây ùn tắc, Báo Tiền Phong

online ngày 29 tháng 12 năm 2012.

9. Trần Lê (2012), Cưỡng chế những hộ cản trở dự án nâng cấp, mở rộng

Quốc lộ 1A, Báo Thanh tra ngày 24 tháng 8 năm 2012.

10. Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà (2011), Bài giảng Bồi

thường giải phóng mặt bằng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. 11. Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà và Phan Thị Thanh Huyền

(2013). Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tạp chí Tài nguyên

và Môi trường số 10 năm 2013.

68

12. Hoàng Thị Nga (2010), Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải

phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay; thực trạng và giải pháp, Luận

văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Huyên Ngân (2009), Một số dự án “treo” tại tỉnh Khánh Hòa, Báo

Pháp luật và Đời sống.

14. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.

15. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2005), Dự án Nâng cao hiệu quả thị

trường cho người nghèo.

16. Ngân hàng thế giới (2011), Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển

dịch đất đai tự nguyện.

17. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt , Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.

18. Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị

thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia,

Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội - 2007

19. Ủy ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, Báo cáo tổng kết tình hình phát triển

kinh tế - xã hội năm 2017.

20. Ủy ban nhân dân thị xã Bỉm Sơn, Báo cáo kết quả thực hiện công tác

Quản lý Nhà nước về đất đai và sử dụng đất đai năm 2017.

21. Đinh Quang Sinh (2013), Giải phóng mặt bằng các công trình trọng

điểm, ngày 04 tháng 02 năm 2014.

22. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo

tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2014.

23. Tạp chí Cộng sản (2007), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số

nước trong khu vực và Việt Nam.

69

24. Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Văn Quân (2006), Giáo trình Định giá đất,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

25. Nguyễn Quang Tuyến (chủ biên), Trần Quang Huy, Nguyễn Quang

Tuyến, Nguyễn Thị Dung, Phạm Thu Thủy, Nguyễn Thị Nga, Nguyễn

Hồng Nhung, Huỳnh Minh Phương (2013), Giáo trình Luật Đất đai.

70

PHIẾU ĐIỀU TRA

1. Tên dự án: .......................................................................................................

2. Họ tên chủ hộ: ................................................................................................

3. Địa chỉ: Thôn (Khu phố) .....................phường …………... thị xã Bỉm Sơn.

4. Tổng số nhân khẩu:…………………………………………………………

5. Số lao động chính:………………………………………………………….

6. Nghề nghiệp trước khi thu hồi đất:…………………………………………

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

I. Tình hình của hộ gia đình trước khi bị thu hồi đất:

1. Diện tích đất của hộ gia đình trước khi bị thu hồi đất là bao nhiêu?

- Đất nông nghiệp:……………………………………………………………

- Đất phi nông nghiệp:………………………………………………………….

2. Nguồn thu nhập chính trong gia đình trước khi bị thu hồi đất là gì?

Nông nghiệp Kinh doanh

Dịch vụ Ngành nghề khác

3. Năng suất, sản lượng đạt:.......................................

3. Tổng thu nhập bình quân/năm của hộ gia đình:…………………………

4. Tổng thu nhập bình quân/người của hộ gia đình:………………………

5. Theo ông (bà) quy trình GPMB đã đúng quy định hay chưa?

Đúng Chưa đúng

Không biết

6. Theo ông (bà) thông tin trong quy trình GPMB rõ ràng và đầy đủ chưa?

Rõ ràng và đầy đủ Rõ ràng nhưng chưa đầy đủ

Chưa rõ ràng và chưa đầy đủ

7. Theo ông (bà) hiệu lực thông báo thu hồi đất đã phù hợp hay chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

71

8. Theo ông (bà) giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có

quyết định thu hồi có đúng không?

Sai Đúng

Không biết

9. Theo ông (bà) đơn giá để tính bồi thường là do nhà nước quy định

đúng không?

Sai Đúng

Không biết

10. Ông (bà) đã nắm bắt các chính sách về GPMB của hộ gia đình, cá

nhân đã kịp thời chưa?

Kịp thời Chưa kịp thời

11.Ông (bà) đã nắm bắt các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách

GPMB đã đầy đủ chưa?

Đầy đủ Chưa đầy đủ

12. Ông (bà) hãy cho biết việc triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành

chính sách GPMB như thế nào?

Nhanh và kịp thời Chưa nhanh và chưa kịp thời

13. Ông (bà) hãy cho biết chính sách về bồi thường, hỗ trợ đã phù hợp

với địa phương hay chưa?

Phù hợp Chưa phù hợp

II. Tình hình của hộ gia đình trước sau khi bị thu hồi đất

II. Tình hình của hộ gia đình trước sau khi bị thu hồi đất:

1. Ông (bà) hãy cho biết diện tích đất còn lại sau khi thu hồi là bao nhiêu?

- Đất nông nghiệp:……………………………………………………………

- Đất phi nông nghiệp:…………………………………………………………

72

2. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến lao động, việc làm như

thế nào?

Làm nông nghiệp Làm việc trong các doanh nghiệp

Buôn bán nhỏ, dịch vụ Không có việc làm ổn định

Cán bộ, công chức

3. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến thu nhập gia đình

như thế nào?

Cao hơn Không đổi

Kém đi

4. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến môi trường sống như

thế nào?

Tốt hơn Như cũ

Kém hơn

5. Ông (bà) hãy cho biết ảnh hưởng của dự án đến an sinh xã hội như thế nào?

Cơ sở hạ tầng tốt hơn Cơ sở hạ tầng không đổi

Cơ sở hạ tầng kém đi

(Ghi chú: Đánh dấu “X” vào ô trống khu có câu trả lời thích hợp)

VI. Ý kiến khác của gia đình:………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Thanh Hóa, ngày.......tháng......năm 2017

Xác nhận của chủ hộ Người điều tra