UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
Lê Minh Ngọc
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thanh Hóa, 2023
UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THANH HÓA
Lê Minh Ngọc
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Quang Hiếu
Thanh Hóa, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án
đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa” là công trình nghiên cứu của bản
thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Lê Quang Hiếu.
Các số liệu, thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu này đều được
chỉ rõ nguồn gốc, trung thực, nội dung của luận văn này chưa từng được công
bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
Ngƣời cam đoan
Lê Minh Ngọc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 8
6. Những đóng góp của luận văn ........................................................ 10
7. Bố cục luận văn ............................................................................... 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG .. 12
1.1. Một số vấn đề về quản lý dự án dầu tư xây dựng ........................ 12
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư ............................................................. 12
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................ 12
1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng..................................... 15
1.2.1. Hoạt động lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư xây dựng .......... 15
1.2.2. Hoạt động tổ chức thực hiện quản lý dự án .............................. 17
1.2.3. Hoạt động quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình .. 22
1.2.4. Hoạt động kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm ............................. 24
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng ......... 25
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng 27
1.4.1. Nhân tố khách quan .................................................................. 27
iii
1.4.2. Nhân tố chủ quan ...................................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ............................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNGTẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG THANH HÓA ................................................................................ 31
2.1. Giới thiệu Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh
Hóa và khái quát các dự án tại Ban quản lý ........................................ 31
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ ................................................................ 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................... 34
2.2.3. Khái quát đội ngũ nguồn nhân lực của Ban QLDA .................. 36
2.2.4. Khái quát các dự án công trình giao thông tại Ban quản lý dự án
đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa ............................................ 38
2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa ............................................ 40
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý ............................................... 40
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý dự án ............................. 42
2.2.3. Thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình . 61
2.2.4. Thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm ............................ 63
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa ..................... 66
2.3.1. Ưu điểm..................................................................................... 66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ............................................................................... 71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA ...................................................... 72
3.1. Chiến lược, phương hướng, và nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa ... 72
iv
3.1.1. Chiến lược phát triển của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa giai
đoạn tới ................................................................................................ 72
3.1.2. Phương hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa .......................................................................... 73
3.1.3. Mục tiêu quản lý dự án trong giai đoạn tới ............................... 74
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản
lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa .............................. 75
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa ........................................................................................... 75
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế xây
dựng, tăng cường làm tốt công tác giám sát dự án ............................. 78
3.2.3. Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các
dự án trên địa bàn và nâng cao trách nhiệm nhà thầu ......................... 81
3.2.4. Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công
xây dựng .............................................................................................. 84
3.2.5. Đưa công nghệ thông tin vào quản lý dự án ............................. 86
Tiểu kết chương 3 ............................................................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
CTGT Công trình giao thông
ĐTCTGT Đầu tư công trình giao thông
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GĐ Giai đoạn
GTVT Giao thông vận tải
HT Hoàn toàn
KHCN Khoa học công nghệ
KH-TC Kế hoạch tài chính
KTXH Kinh tế xã hội
QLDA Quản lý dự án
TDT Tổng dự toán
TKCS Thiết kết cơ sở
TKKT Thiết kế kỹ thuật
TMĐT Tổng mức đầu tư
UBND Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các dự án Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý hiện nay
và tỷ lệ hoàn thành tính đến tháng 12/2022 ................................. 38
Bảng 2.2. Khảo sát năng lực lập kế hoạch quản lý dự án tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa ................................................................... 41
Bảng 2.3. Khảo sát thực trạng quản lý thiết kế xây dựng dự án tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa ...................................................... 44
Bảng 2.4. Khảo sát thực trạng lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa ................................................................... 46
Bảng 2.5. Chi tiết chi phí dự toán và chi phí thực tế của các công trình
do Ban QLDA ĐTCTGT quản lý giai đoạn 2018-2022 .............. 49
Bảng 2.6. Khảo sát thực trạng quản lý chi phí tại các dự án đầu tư do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý .................................. 51
Bảng 2.7. Khảo sát thực trạng tiến độ của dự án đầu tư do Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý ...................................................... 54
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng khối lượng thi công các dự án đầu tư xây
dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý .................... 56
Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng chất lượng các dự án đầu tư xây dựng do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý .................................. 58
Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng an toàn lao động và môi trường lao động các dự
án đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý ........ 60
Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao các
dự án đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
quản lý ......................................................................................... 62
Bảng 2.12. Khảo sát thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các dự án đầu
tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý .............. 65
Bảng 3.1. Dự kiến chi phí chi trả cho Cán bộ đi công tác, học tập bồi
dưỡng nâng cao trình độ .............................................................. 76
vii
Hình 1.1. Quy trình quản lý dự án đầu tư ..................................................... 14
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa .................. 34
Hình 2.2. Quy trình thiết kế xây dựng và phê duyệt thiết kế tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa ........................................................ 43
Hình 3.1 Ứng dụng công nghệ truyền hình trực tuyến vào quản lý DAĐT
xây dựng ........................................................................................ 87
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lượng cán bộ công chức, viên chức và lao động hợp đồng
tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hoá tính đến năm 2022 ........ 36
Biểu đồ 2.2. So sánh tổng chi phí dự toán và chi phí thực tế qua các năm
của công trình do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
giai đoạn 2018-2022 .................................................................. 48
Biểu đồ 2.3. Số lượng các gói thấu hoàn thành đúng tiến độ do Ban QLDA
quản lý giai đoạn 2018-2022 ..................................................... 53
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, là giải pháp quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng tăng trưởng, ổn định
và bền vững. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng ngày càng trở nên phức tạp
do đặc thù của các dự án cần có thời gian, chi phí , tiến độ nên quá trình thực
hiện dự án đầu tư xây dựng luôn có những hạn chế dẫn đến chất lượng kém,
thời gian bị kéo dài hay kém hiệu quả vì vậy rất cần đến công tác quản lý.
Ban quản lý dự án đầu tư đầu tư công trình giao thông Thanh hóa (sau
đây gọi là Ban QLDA), là cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng công
trình giao thông của tỉnh Thanh Hóa, với trách nhiệm quản lý các dự án dầu
tư xây dựng cơ bản về giao thông do tỉnh Thanh Hóa giao phó, những năm
qua Ban QLDA luôn nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, tạo ra hiệu quả, chất
lượng đầu tư xây dựng các công trình. Ban QLDA dựa vào những quy định
của Nhà nước ban hành đề thực hiện công tác quản lý, chấn chỉnh mọi hoạt
động của dự án, thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình xây dựng của
DAĐT từ khâu đầu vào đến đầu ra của dự án nhằm đảm bảo cho dự án thực
hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và chi phí theo yêu cầu đã duyệt.
Tuy nhiên, những năm qua trong quá trình quản lý, Ban QLDA đầu tư
công trình giao thông Thanh Hóa vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
tốt yêu cầu của thời đại. Các quy định quản lý đầu tư nằm rải rác trong nhiều
văn bản luật khác nhau như luật ngân sách, luật đầu tư, luật xây dựng và các
thông tư, nghị định làm cho hoạt dộng quản lý của Ban không tránh khỏi sự
chồng chéo. Một số cán bộ của Ban kỹ năng làm việc còn yếu còn non trẻ và
thiếu kinh nghiệm quản lý, một số nhà thầu dự án chưa làm đúng trách nhiệm
quản lý, kiểm tra lỏng lẻo chất lượng công trình....từ những lý do trên, nhận
thấy cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban
2
QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa, giúp cho các công trình đạt
chuẩn về chất lượng. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu là: Quản lý dự án đầu
tư tại Ban quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu các đề tài về quản lý dự án khá rộng và được nhiều
nhà khoa học nghiên cứu đi trước, Một số công trình nghiên cứu về dự án xây
dựng công trình cụ thể:
2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Bài viết của Andrew A.L.Tan (2000) nghiên cứu về quản lý tổng thể dự
án cho rằng Mục tiêu của dự án được phân loại là mục tiêu chính và các mục
tiêu thứ yếu. Để thực hiện mục tiêu quản lý tổng thể dự án sẽ đòi hỏi nỗ lực
hợp tác của toàn bộ nhóm dự án. Theo chiều rộng dự án, trưởng dự án hoặc
người quản lý đóng vai trò liên kết tất cả các bộ phận, thành phần, quy tắc,
tiêu chuẩn và các khía cạnh của dự án cùng nhau trong một môi trường hợp
nhất, liên quan, hài hòa và hiệu quả tổng thể. Điều này đòi hỏi phải đưa khái
niệm Thiết kế tích hợp vào thực tiễn. Nhà lãnh đạo dự án để đạt được quản lý
tổng thể phải có kiến thức và kinh nghiệm trong việc thực hành quản lý chiến
lược dự án một cách khoa học, hợp lý. Quản lý tổng thể một dự án do đó liên
quan đến việc thiết lập đội ngũ tư vấn, nhà thiết kế và nhà thầu thi công có
thẩm quyền một cách tương thích và cung cấp cho họ khả năng lãnh đạo và
chỉ đạo. Quản lý tổng thể dự án cần phải được áp dụng cho toàn bộ vòng đời
dự án của một dự án với phạm vi và hoạt động đa dạng của nó [38].
Yuan Jianbo và Zhang Qisen (2009) hai nhà nghiên cứu người Trung
Quốc trên cơ sở nguyên lý của System Engineering và Quản lý tổng thể dự án
đã định nghĩa và phân tích là hệ thống quản lý cho tất cả các lĩnh vực của dự
án, chứng minh một cách hệ thống và khoa học bởi hệ thống các đặc điểm của
“Quản lý tổng thể thời gian”, “Quản lý tổng thể thông tin” và “Quản lý tổng
3
thể rủi ro”, “Quản lý tổng thể chi phí”, “Quản lý tổng thể hợp đồng”. Đề xuất
các nhà quản lý nên tăng cường việc lập kế hoạch và nâng cao chất lượng
quản lý dự án bằng cách sử dụng chu trình PDCA. Tại Trung Quốc, đã thực
hiện thành công theo lý thuyết này cho công trình giao thông. Các lý thuyết về
quản lý dự án tổng thể là cơ sở quản lý, sử dụng hệ thống trong quá trình dự
án có thể thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng quản lý tổng thể dự án. Mỗi dự
án lại được thiết kế một quy trình quản lý dự án tổng thể kết hợp với hệ thống
máy tính/phần mềm hỗ trợ quản lý [39]
2.2. Nghiên cứu trong nước
Trịnh Thuỳ Anh (2006), “Nghiên cứu Một số giải pháp quản lý rủi ro
trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam ”, luận án tiến sĩ
ĐH Giao thông Vận tải Hà Nội đã nghiên cứu phân tích các rủi ro mang lại
thiệt hại, mất mát trong các dự án xây dựng công trình giao thông, trình bày
thực trạng và đưa ra nhóm các giải pháp liên quan đến việc xây dựng hệ thống
quản lý rủi ro trong các dự án xây dựng công trình giao thông [1].
Nguyễn Thị Bình (2012), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam”
trường ĐH kinh tế quốc dân. Luận án tiếp cận QLNN đối với đầu tư xây dựng
cơ bản từ vốn NSNN theo 5 khâu quản lý và 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng. Các
khâu và các nhân tố được phân tích, luận giải làm khung lý luận cơ bản khi
nghiên cứu luận án. Từ những hạn chế được tổng hợp trong nghiên cứu, luận
án đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải pháp có cơ sở lý luận và thực
tiễn để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản trong
ngành giao thông vận tải Việt Nam. Đặc biệt, nhấn mạnh tới việc ban hành
các chế tài; đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao trình độ năng lực và phẩm
chất của các chủ thể tham gia là: chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu [3].
4
Nguyễn Mạnh Hà (2012), "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu
tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng" Luận văn Thạc sĩ
kinh tế ĐH Khoa học và Kỹ thuật Long Hoa. Đề tài đưa ra những lý luận cơ
bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại,
vướng mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình thời gian vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu -
Bộ Quốc phòng [20].
Nguyễn Quốc Huy (2014), “Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa
phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc” luận
án tiến sĩ trường Học viện Tài Chính. Trên cơ sở hệ thống hóa, hoàn thiện và
bổ sung những vấn đề lý luận chung về quản lý chi ngân sách địa phương cho
ĐTXD kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Luận án đi sâu phân tích những
vấn đề chung về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để làm rõ nội dung chi
và quản lý chi NSNN cho ĐTXD kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Luận
án cũng đã đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, chỉ ra
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân thực trạng
trên. Qua đó, làm căn cứ trình bày quan điểm, định hướng và đề xuất 07 nhóm
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho ĐTXD kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn
2030. Đồng thời đề xuất 05 điều kiện để thực hiện thành công 07 nhóm giải
pháp đã nêu [23].
Luận án tiến sĩ: Hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam
của tác giả Lê Trung Thành (2015) trường ĐH Quốc gia đã đánh giá công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới/ Luận án
đi sâu vào phân tích, đánh giá các mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng
5
hiện nay, chỉ rõ những hạn chế của từng mô hình quản lý và đề xuất giải pháp
hoàn thiện các mô hình này. Đây là luận án có giá trị tham khảo lớn đối với
hoạt động quản lý dự án của Việt nam khi thông kê được khối lượng lý thuyết
quản lý dự án quan trọng và đưa ra thực trạng quản lý dự án [31].
Tác giả Trịnh Quang Bắc (2015) có bài viết: “Nhận diện thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản có vốn ngân sách Nhà nước” đăng
trên tạp chí kinh tế dự báo năm 2015 nghiên cứu chuyên sâu về vốn NSNN,
trong công trình này, bài viết đã chỉ ra 3 nhận diện cơ bản dẫn đến thất thoát,
lãng phí vốn nhà nước gồm: (i) Vấn đề giải ngân chậm, (ii) Quyết toán vốn
chậm; (iii) Thanh tra kiểm tra còn buông lỏng. Đây không chỉ là hiện trạng
của công trình sử dụng vốn nhà nước mà là hiện tường của các công trình xây
dựng khi lên kế hoạch không khớp với thực tiễn [2, tr.12-14]
Tác giả Nguyễn Châu Hoàng Uyên (2016) nghiên cứu đề tài: “Quản lý
dự án đầu tư xây dựng ở công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 6” tại trường ĐH
KTQD đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng, phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để quản lý dự án đầu
tư xây dựng ở công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 6 trong thời gian tới.Trong
đó đặc biệt chú ý tới giải pháp về phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ
phần xây dựng Sông Đà 6, cần có các biện pháp khuyến khích cán bộ, người
lao động trong công ty, có chế độ thưởng phát phù hợp cho từng cán bộ sau
khi thực hiện công việc giám sát, thi công công trình [35].
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật của tác giả Nguyễn Duy Hùng (Đại học Dân
lập Hải Phòng) thực hiện năm 2017 “Giải pháp Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình tại BQL dự án công trình huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh”. Đề tài nghiên cứu ở phạm vi Ban QLDA dự án cấp huyện; trên cơ sở
lý thuyết về quản lý dự án đầu tư, đề tài đã trình bày các dự án mà Ban QLDA
huyện Hoành Bồ thực hiện trong 3 năm từ 2015-2017, một số dự án về xây
6
dựng và sửa chữa công trình giao thông sử dụng vốn NSNN được huyện triển
khai tốt và hiệu quả. Tuy nhiên do bộ máy quả lý còn nhiều hạn chế, năng lực
chuyên môn của cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm nên đề tài đã đưa
ra một số đề xuất hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng công trình cho
giai đoạn tiếp theo [22].
Nguyễn Anh Tuấn (2021) Đánh giá tác động giao thông cho dự án,
công trình xây dựng mới đăng trên tạp chí Quy hoạch xây dựng số 100 nêu
lên thực trạng ùn tắc giao thông tại các thành phố lớn, Đánh giá tác động của
một dự án giao thông (Traffic Impact Assesment - TIA) đến mạng lưới giao
thông trong khu vực, giúp những nhà quản lý đưa ra các quyết định liên quan
đến sử dụng đất của khu vực, mức độ hợp lý của công trình trong không gian
chung cũng như đưa ra được các phương án nhằm hạn chế, giảm thiểu những
tác động xấu đến mạng lưới giao thông hay đề xuất các kịch bản cải thiện,
nâng cấp mạng lưới giao thông trong khu vực để đáp ứng nhu cầu phát triển.
Bài viết đưa ra nội dung đánh giá bao gồm: Đánh giá năng lực các nút giao
thông trong phạm vi nghiên cứu, đánh giá mức độ an toàn (lối ra vào của dự
án), đánh giá công trình giao thông (bãi đỗ xe), đánh giá luồng đi lại của xe
đạp, khách bộ hành qua khu vực và đánh giá về hệ thống giao thông công
cộng cũng như các công trình phục vụ [33].
Nguyễn Anh Xuân (2021), Quản lý chất lượng các công trình xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Thanh Hóa, LV thạc sĩ ĐH
Hồng Đức đánh giá thực trạng chất lượng các công trình công trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, tổng hợp nguồn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh
Thanh Hóa, tổ chức bộ máy quản lý chất lượng công trình và đánh giá ưu
nhược điểm trong hoạt động quản lý chất lượng các công trình xây dựng sử
dụng vốn NSNNN trong giai đoạn 2018-2020, sử dụng phương pháp khảo
sát để đánh giá chất lượng công trình và đưa ra các giải pháp mang tính
hoàn thiện [37].
7
Đề tài Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị
Dung (2021) LV thạc sĩ ĐH Quốc gia đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận và
cơ sở thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước cấp huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án tại Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thanh Oai. Qua đó đề xuất được các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện
Thanh Oai [17].
Nghiên cứu về vấn đề quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được thực hiện
rất nhiều ở nhiều góc độ khác nhau. Về cơ bản, các nghiên cứu đều hệ thống
hoá được những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý dự án đầu tư
xây dựng. Tuy nhiên vấn đề quản lý dự án tại một Ban QLDA địa phương
chưa được đề cập nhiều. Hệ thống tổ chức quản lý và các hoạt động phân
công quản lý, hình thức tổ chức quản lý về chi phí, chất lượng, tiến độ dự án
tại một ban QLDA địa phương ít được khai thác. Vì vậy nghiên cứu về hoạt
động quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh
Hoá là cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa trong
giai đoạn 2023-2025 định hướng 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
8
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa. Rút ra kết quả
đạt được và những hạn chế của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa trong những
năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Ban QLDA đầu tư công
trình giao thông Thanh Hóa.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: Sử dụng các số liệu thống kê các dự án đầu tư xây
dựng từ năm 2018 đến năm 2022 để phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp
cho giai đoạn 2023 - 2030;
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập trong quá trình điều tra khảo sát các đối
tượng liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA
đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa. Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ
tháng 12/2022 đến tháng 5/2023.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phương pháp so sánh:
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của số liệu và chỉ tiêu và theo mục đính phân tích nhằm
9
đánh giá mức độ tăng giảm và đưa ra các kết luận về thực trạng quản lý dự án
đầu tư xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp.
+ Phương pháp thống kê mô tả:
Được sử dụng để phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư
tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa như việc phân bổ vốn,
thanh quyết toán, công tác quản lý việc lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án,
lựa chọn nhà thầu, quản lý giám sát chất lượng xây dựng và tiến độ thi công,...
+Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu thu thập được sẽ được nhập vào phần mềm Excel, được chọn
lọc, tính toán các chỉ tiêu liên quan tới nội dung công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng. Tổng hợp các số liệu bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị, sơ đồ, từ đó
tính toán các kết quả nghiên cứu...
+Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập từ tổng quan các tài liệu hiện có về lĩnh
vực dự án đầu tư và công tác quản lý các dự án đầu tư đã được đăng tải trên
các báo cáo tổng kết, báo cáo vốn, báo cáo đầu tư hàng năm về công tác quản
lý dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như tổng số dự án được phê
duyệt, kế hoạch vốn được giao, giá trị thanh, quyết toán, lựa chọn nhà thầu,...
Ngoài ra, đề tài thu thập số liệu liên quan đến công tác quản lý dự án
đầu tư tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa.
- Đối tượng điều tra là cán bộ, lãnh đạo Ban QLDA, các nhà thầu đã và
đang thực hiện các dự án do Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh
Hoá quản lý và một số phòng ban có liên quan. Đề tài sẽ thực hiện khảo sát
thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông
Thanh Hoá qua phiếu khảo sát . Đối tƣợng khảo sát gồm 70 cán bộ là những
10
người đang làm việc tại Ban QLDA cùng các một số nhà thầu trúng các gói
thầu do Ban QLDA quản lý, đã và đang hợp tác làm việc cùng với Ban
QLDA trong vấn đề quản lý dự án. Tác giả sẽ tổng hợp đánh giá qua phiếu
khảo sát hợp lệ.
Các số liệu sơ cấp sẽ được thống kê theo phƣơng pháp bình quân gia
quyền và lượng hóa các đánh giá bằng thang đo điểm từ 1 đến 5
5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1điểm
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt HT không tốt
Rất đồng ý Đồng ý Không ý kiến Không đồng ý HT không đồng ý
Rất hài lòng Hài lòng Không ý kiến Không hài lòng HT không hài lòng
(* HT: Hoàn toàn)
Quy ƣớc xử lý dữ liệu và đánh giá
Điểm trung bình Mức điểm tƣơng ứng Ý nghĩa
1 1 – 1,8 Yếu
2 1,81 – 2,6 Trung bình
3 2,61 – 3,4 Khá
4 3,41 – 4,2 Tốt
5 4,21 – 5,0 Rất tốt
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt khoa học
Luận văn Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
dự án đầu tư xây dựng
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu
tư tại Ban QLDA. Đưa ra những tồn tại, hạn chế trong công tác QLDA tại
Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hoá và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế đó.
11
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban QLDA trong điều
kiện hiện nay. Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp đối với Ban
QLDA để hoàn thiện về tổ chức, nội dung và phương pháp quản lý dự án đầu
tư. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những đối tượng quan tâm về
quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
7. Bố cục luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn bao gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Chương 2: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý
dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa
12
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1. Một số vấn đề về quản lý dự án dầu tƣ xây dựng
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Theo luật đầu tư mới nhất 2020 thay thế cho Luật 2014 cho rằng:
“Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến
hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định” [29]
Căn cứ theo Luật Đầu tư và dự án đầu tư của Nhà nước, giáo trình lập
và phân tích dự án của PGS.TS Nguyễn Thị Bạch Nguyệt trình bày khái niệm
theo từng khía cạnh như sau [25]:
+ Khái niệm xét theo mặt hình thức
+ Khái niệm xét theo mặt nội dung
+ Khái niệm xét theo mặt quản lý
Khái niệm dự án đầu tư có thể diễn đạt khác nhau tùy theo đừng khía cạnh,
tính chất, mục tiêu. Để khái quát chung và sử dụng thống nhất cho Luận văn, tác
giả sử dụng khái niệm dự án đầu tư theo Luật đầu tư số 61/2020/QH14 sửa đổi bổ
sung một số điều của luật xây dựng 2019 quy định như sau: “Dự án đầu tư là tập
hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định” [29]
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trong những năm gần đây, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã và
đang thúc đẩy phát triển các hoạt động đầu tư xây dựng nhằm phát triển
KTXH. Đảng và Nhà nước luôn đặt mục tiêu hàng đầu là phải thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng, từng bước phát triển mọi mặt nền kinh tế, dốc hết sức để
13
bảo đảm các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đầu tư xây dựng
được xem là nền tảng thúc đẩy bệ đỡ đầu tư phát triển. Để dự án đầu tư xây
dựng được thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đi đúng mục tiêu thì cần có công
tác quản lý. Theo nghĩa chung nhất, Quản lý là sự tác động có mục đích của
chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản
lý đề ra [26]. Hay tác giả Nguyễn Cửu Việt, coi quản lý là điều khiển, chỉ đạo
một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay
nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình vận động theo ý muốn
của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước [36].
Trong hoạt động quản lý dự án, tác giả Đỗ Đình Đức và Cộng sự đưa ra
khái niệm: “Quản lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có
tính hệ thống để tiến hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới
dự án dưới sự ràng buộc về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án,
các nhà đầu tư phải lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống
chế và đánh giá toàn bộ quá trình từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.” [19].
Trong tập bài giảng về quản lý dự án của tác giả Nguyễn Hồng Minh
(2018) lại định nghĩa: Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ
và kỹ thuật vào các hoạt động của dự án để thỏa mãn yêu cầu của dự án [24].
Quản lý dự án được thiết lập còn là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hoàn thành đúng tiến độ thời gian, trong phạm vi ngân sách được
duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thật, chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng
các phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép [25].
14
Hình 1.1. Quy trình quản lý dự án đầu tƣ
Nguồn: [25]
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là một bộ phận trong quản lý dự án đầu
tư nói chung. Quản lý dự án đầu tư xây dựng (QLDA ĐTXD) là một quá trình
phức tạp, nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và
không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi một dự án có địa điểm khác nhau,
không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác
nhau, tiến độ khác nhau…thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự
thay đổi mục tiêu, ý tưởng nên việc quản lý điều hành dự án ĐTXD luôn cần
có sự thay đổi linh hoạt. Tuy nhiên các bước quản lý luôn được thống nhất
trong quy trình sau:
- Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công
việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển
một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic.
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm: tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý
tiến độ thời gian.
15
- Giám sát: Đây là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích
tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Từ các quan điểm trên, luận văn đưa ra khái niệm về QLDA ĐTXD
như sau: “QLDA ĐTXD là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt các yêu cầu
đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ từ giai đoạn đầu tiên đến
khi hoàn tất công trình”
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chủ yếu chỉ tập chung vào
phạm vi QLDA ĐTXD các công trình giao thông là quản lý những công trình
xây dựng mới, cải tạo hoặc mở rộng cơ sở vật chất các tuyến đường giao
thông, nơi dừng đỗ các phương tiện đi lại, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số...
1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.2.1. Hoạt động lập kế hoạch quản lý dự án đầu tư xây dựng
Lập kế hoạch QLDA ĐTXD là căn cứ mục tiêu của dự án và xác định
rõ ràng các bước thực hiện quản lý theo một trình tự logic. Quá trình lập kế
hoạch QLDA cần xem xét các thiết kế, các ý đồ chiến lược, quy mô và tầm cỡ
của dự án đầu tư công trình giao thông phù hợp, làm căn cứ cho các giai đoạn
tiếp theo. Trong quá trình lập kế hoạch quản lý, cần xem xét, thu thập số liệu
về tự nhiên và xã hội, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát
hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ hoạt động xây
dựng công trình. Nhiệm vụ đặt ra cho hoạt động lập kế hoạch quản lý này thu
thập được các số liệu về tự nhiên xã hội, đảm bảo tính trung thực, khách quan
và phản ảnh đúng thực tiễn.
16
Sau khi tiến hành khảo sát và được phê duyệt. Ban quản lý dự án trình
tự thực hiện các bước lập quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông cụ thể gồm:
+ Lập kế hoạch quản lý đấu thầu dự án: xem xét công tác chuẩn bị mặt
bằng, bao gồm các công tác giải phóng mặt bằng, di chuyển công trình hạ
tầng kỹ thuật trong phạm vi giải phóng mặt bằng (nếu có) của chủ đầu tư.
Phương pháp lựa chọn nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công - dự toán; lựa
chọn nhà thầu, tiến hành ký kết hợp đồng theo Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 [27].
+ Lập kế hoạch về quản lý thời gian của dự án: Phân bố thời gian theo
từng giai đoạn của dự án, phân bố công việc một cách hợp lý và là nền tảng
để tổ chức công việc hiệu quả [27].
+ Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân lực cho công tác quản lý dự án:
phân phối số lượng con người cần thiết để thực hiện dự án, mỗi giai đoạn của
dự án cần số lượng lao động phù hợp đảm bảo cho dự án đúng tiến độ theo kế
hoạch được duyệt [27].
+ Lập kế hoạch quản lý nguồn lực tài chính cho dự án: Mọi dự án đều
được phân phối nguồn lực tài chính trong một phạm vi hạn chế nhất định.
Nguồn lực tài chính gồm nguồn NSNN, nguồn vốn chủ đầu tư, nguồn vốn
vay. Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông được lấy từ nguồn vốn nào,
xem xét các phương án bỏ vốn sao cho hiệu quả. Thường xuyên xảy ra đối
với các dự án công trình giao thông là thiếu nguồn lực tài chính và không có
nguồn lực thay thế. Hậu quả có thể là sự chậm trễ và không thực hiện được kế
hoạch ban đầu vì vậy lập kế hoạch quản lý tốt nguồn lực tài chính là điều kiện
quan trọng của một dự án khả thi [27].
+ Lập kế hoạch quản lý hoạt động mua, thuê máy móc thiết bị, công cụ
thi công, dụng cụ phục vụ cho dự án: Xem xét dự án cần nhu cầu về những
17
máy móc thiết bị gì và số lượng, giá thành của từng loại thiết bị để lập kế
hoạch mua hay thuê cho hiệu quả, tiết kiệm [27].
+ Kế hoạch quản lý chi phí cho dự án: Chi phí cho dự án được vận
hành trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Căn cứ vào từng giai đoạn, lập kế
hoạch phân bổ số lượng tài chính cụ thể để chi phí đúng đủ cho dự án, tránh
tình trạng dừng công trình chờ vốn.
+ Tính tổng mức đầu tư (TMĐT) của dự án: Tổng mức đầu tư xây dựng
là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án bao gồm vốn lưu động ban đầu
[16] lập kế hoạch quản lý TMĐT nhằm mục đích xem xét tổng nguồn lực tài
chính cần thiết cho dự án để có phương án giải quyết nếu TMĐT vượt quá dự
toán cho phép.
+ Lập kế hoạch quản lý rủi ro: Các giai đoạn của dự án có thể có những
yếu tố chủ quan và khách quan tác động làm thay đổi chi phí và thiết kế của
dự án, người quản lý dự án không thể lường trước được điều này, vì vậy cần
có một lượng chi phí dự phòng để đảm bảo bù đắp khi có sự thay đổi khác với
dự tính ban đầu. Thông thường mức chi phí dự phòng cho hoạt động rủi do
được các nhà QLDA dự phòng từ 5-10% tủy theo từng dự án [16].
1.2.2. Hoạt động tổ chức thực hiện quản lý dự án
Tổ chức thực hiện QLDA ĐTXD là giai đoạn bắt đầu từ quản lý thiết
kế, thi công công trình đến khi dự án kết thúc đi vào nghiệm thu và bàn giao
sử dụng, trong tất cả các giai đoạn của dự án, hoạt động quản lý đóng vai trò
quan trọng giúp dự án hoàn thành đúng mục tiêu theo kế hoạch ở giai đoạn
đầu xây dựng. Các bước điều phối thực hiện QLDA bao gồm:
(1) Quản lý thiết kế xây dựng công trình
Hoạt động thiết kế xây dựng công trình gồm thiết kế sơ bộ hay còn gọi
là lập báo cáo tiền khả thi, TKCS và TKKT, thiết kế bản vẽ thi công và các
bước thiết kế khác theo thông lệ do người quyết định đầu tư quyết định. Tuy
18
nhiên, trên thực tế, hoạt động thiết kế cơ bản được thực hiện gồm 2 bộ hồ sơ
TKCS và TKKT. Trong đó quy cách để quản lý thiết kế hai bộ hồ sơ như sau:
+ Đối với TKCS: Quy cách hồ sơ TKCS thực hiện phải đảm bảo theo
quy định. Nội dung TKCS đầy đủ, phương án thiết kế tuyến, quy mô, giải
pháp kỹ thuật, giải pháp kết nối hạ tầng kỹ thuật, giải pháp công nghệ, giải
pháp bảo vệ môi trường, sơ bộ khái toán tổng mức đầu tư được lập theo quy
chuẩn, tiêu chuẩn quy định. Đơn vị tư vấn phải lập tối thiểu hai phương án để
so sánh và lựa chọn.
+ Đối với TKKT: Nội dung phù hợp với TKCS dựa vào phương án đã
được chủ đầu tư lựa chọn ở phần TKCS; tóm tắt được nội dung phương án
thiết kế lựa chọn và phương án thiết kế so sánh; nêu bật được các chỉ tiêu và
hiệu quả phương án được chọn đảm bảo chất lượng. Tổng dự toán lập không
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, các chi phí được lập phù hợp theo
quy định.
(2) Quản lý công tác với lựa chọn nhà thầu:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn….là cách thức giúp bên mời
thầu lựa chọn được nhà thầu cung cấp dịch vụ đầu vào tốt nhất cũng như khai
thác tốt nhất kết quả đầu tư.
Căn cứ vào nghị định 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu, các
nhà đầu tư lựa chọn được những nhà thầu có kinh nghiệm, có năng lực
trong xây dựng công trình giao thông, có đủ khả năng đáp ứng nhiệm vụ
của NĐT giao phó. Hai hình thức đấu thầu hay được sử dụng là đấu thầu
rộng tãi và chỉ định thầu [9].
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, các gói thầu đều được đăng tải rộng rãi
thông tin và kết quả trên hệ thống mạng đầu thấu quốc gia, một số gói được
áp dụng hình thức đấu thầu qua mạng [9].
19
+ Đối với chỉ định thầu, là gói thấu có giá trị nằm trong hạn mức chỉ
định theo quy định của NĐ 63/NĐ-CP hoặc các gói tư vấn áp dụng hình thức
chỉ định thầu thầu tư vấn thiết kế đối với các công trình tuyển chọn phương án
kiếm trúc theo quy định tại điều 12, thông tư 13/2016/TT-BXD. Thông tin
được đăng tải đầy đủ trên mạng đấu thầu quốc gia [9].
(3) Quản lý chi phí dự án đầu tư công trình
Việc quản lý chi phí ĐTXD là quản lý toàn bộ các chi phí cần thiết để
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, các công trình, quản lý TMĐT, TDT và
các loại đơn giá xây dựng. Nhiệm vụ đặt ra cho hoạt động quản lý đó là đảm
bảo giá thành của dự án không vượt quá TMĐT, nó bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành, khống chế chi phí sao cho tiết kiệm hiệu quả.
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 về quản lý chi phí ĐTXD đã
đưa ra các nguyên tắc trong quản lý chí phí, đó là phải đảm bảo mục tiêu, hiệu
quả, đảm bảo tính khả thi của dự án giúp dự án sử dụng hợp lý nguồn vốn, phù
hợp với điều kiện thực tiễn và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường [16].
(4) Quản lý tiến độ thi công
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định về quản lý tiến độ thi công
công trình xây dựng, trong đó xác định: Tiến độ thi công xây dựng công trình
do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án và được chủ đầu
tư chấp thuận [11].
Đối với công trình có quy mô lớn, Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn
giám sát thi công và các bên có liên quan sẽ theo dõi, giám sát tiến độ công
trình, điều chỉnh tiến độ trong trường hợp công trình xây dựng bị kéo dài
những không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư
và bên thi công phải báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh tiến độ
tổng thể.
20
(5) Quản lý khối lượng thi công xây dựng
Căn cứ theo điều 33 nghị định số 59/2015/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung
trong nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 quy định về quản thi
công công trình có xác định rõ, việc thi công phải được thực hiện theo khối
lượng của thiết kế phê duyệt. Khối lượng thi công phải được tính toán và xác
nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời
gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế đã
duyệt, nhằm làm cơ sở nghiệm thu thanh toán theo hợp đồng [11].
Đối với khối lượng thi công phát sinh ngoài thiết kế, thì chủ đầu tư và
nhà thầu phải cùng xem xét xử lý. Khối lượng phát sinh được người quyết
định đầu tư chấp thuận phê duyệt sẽ là cơ sở để quyết toán công trình.
Quản lý khối lượng thi công trong DAĐT là để hạn chế việc khai
khống, khai tăng số lượng hoặc thông đồng giữa các bên dẫn tới làm sai khối
lượng thanh toán.
(6) Quản lý chất lượng xây dựng công trình
Quản lý chất lượng là hoạt động quản lý của chủ thể tham gia hoạt động
xây dựng. Công tác quản lý chất lượng hiện nay được thực hiện theo nghị định
Nghị định 46/2015/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng thi công công trình
xây dựng và bảo trì công trình, quy định được thể hiện như sau [10]:
+ CĐT có trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng toàn bộ vật liệu
đầu vào cho dự án xây dựng công trình giao thông. Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ số lượng, chủng loại vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định
trong hợp đồng. Các loại vật liệu phải đầy đủ các tài liệu liên quan theo quy
định và phải được CĐT, nhà thầu và đơn vị giám sát kỹ thuật kiểm tra, nếu
đảm bảo chất lượng mới cho phép đưa vào sử dụng cho công trình.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát chất lượng trong quá trình xây dựng theo
quy trình đã thống nhất. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp về năng lực và kinh
21
nghiệm của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao
gồm: nhân lực, phòng thí nghiệm, thiết bị thi công, hệ thống quản lý.
+ Quản lý chất lượng các hạng mục công trình đã hoàn thành, đảm bảo
chỉ cho phép khai thác sử dụng khi đã được nghiệm thu đảm bảo yêu cầu của
thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy định chuẩn kỹ thuật cho công
trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật.
+ Đơn vị quản lý chất lượng công trình được phép tạm dừng công trình
đối với nhà thầu thi công khi xem xét thấy chất lượng thi công không đảm bảo
yêu cầu, biện pháp thi công không an toàn.
(7) Quản lý an toàn lao động trên công trường
Đây là một trong những nội dung của QLDA ĐTXD, khi tiến hành thi
công công công trình, nhà thầy có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho người,
máy móc thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các
công trình liền kề…..Theo quy định của Luật xây dựng, bên giao thầu có
quyền dừng hợp đồng khi bên nhận thầu không đáp ứng các yêu cầu về an
toàn lao động, đồng thời bên giao thầu (Ban QLDA, Chủ đầu tư) có quyền
giám sát việc thực hiện quy định, quy chuẩn về an toàn lao động trên công
trường mà bên thầu tiếp nhận. Nội dung chi tiết về các điều kiện mà bên thi
công phải đảm bảo khi thực hiện dự án được quy định rõ tại thông tư
04/2017/TT-BXD của Bộ xây dựng quy định về quản lý an toàn lao động
trong thi công xây dựng công trình. Đồng thời, trường hợp chủ đầu tư, nhà
thầu không đảm bảo các biện pháp an toàn lao động trên công trường sẽ bị xử
phạt theo Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định việc xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực xây dựng.
(8) Quản lý môi trường xây dựng công trình
Để đảm bảo hoạt động thi công diễn ra trong một môi trường ổn định,
sạch sẽ và không ảnh hưởng tới xung quanh, nhiệm vụ của nhà thầu là bố trí
22
cán bộ chuyên trách chuyên nhiệm vụ đam bảo vệ sinh môi trường theo thông
tư số 02/2018/TT-BXD của Bộ xây dựng quy định về bảo vệ môi trường trong
thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường
ngành xây dựng. Trong đó lực lượng QLDA ĐTXD có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, giám sát các nhà thầu tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, được
phép đình chỉ thi công và yêu cầu khắc phục nếu phát hiện các nhà thầu vi
phạm nghiêm trọng quy định về bảo vệ môi trường trong thi công, có nguy cơ
xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng. Đồng thời, lực lượng QLDA ĐTXD
còn có trách nhiệm phối hợp với nhà thầu xử lý khắc phục khi xảy ra ô nhiễm,
sự cố môi trường, kịp thời báo cáo phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải
quyết ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng và các vấn đề phát sinh [7].
1.2.3. Hoạt động quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình
Luật xây dựng 2014 quy định: Công trình xây dựng chỉ được đưa vào sử
dụng khi đã thực hiện hoạt động nghiệm thu và bào giao công trình. Vì vậy quản
lý nghiệm thu, bàn giao công trình là nhiệm vụ quan trọng của quản lý dự án.
- Đối với hoạt động quản lý nghiệm thu
- Đối với nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công
trình xây dựng được thực hiện khi các bộ phận công trình này bắt đầu chịu tác
động của tải trọng theo thiết kế hoặc phục vụ cho việc thanh toán khối lượng
hay kết thúc một gói thầu xây dựng.
+ Chủ đầu tư, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu
tư, nhà thầu tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa
thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần
tham gia nghiệm thu theo quy định
Chủ đầu tư thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí
nghiệm khả năng chịu lực của từng bộ phận công trình, kết cấu công trình
(Nếu thấy cần thiết).
23
- Nhà thầu thi công xây dựng công trình giao thông, nhà thầu cung ứng,
sản xuất sản phẩm xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng,
kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của từng bộ phận công
trình, kết cấu công trình nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được
lỗi chính của nhà thầu thi công.
- Bàn giao công trình và đưa vào sử dụng
Luật Xây dựng năm 2014 quy định tại Điều 124 - Bàn giao công trình
xây dựng phải tuân thủ các quy định sau [28]:
+ Đã được nghiệm thu công trình theo đúng quy định của pháp luật về
xây dựng;
+ Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào
sử dụng.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng
đã ký với nhà thầu.
- Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải
bàn giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng
dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng,
vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
- Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử
dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình
xây dựng".
- Sau khi bàn giao, công trình xây dựng được đưa vào khai thác sử
dụng. chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo vệ, vận hành khai thác và bảo trì đảm
bảo an toàn, thông suốt và hiệu quả công trình.
* Quản lý công tác bảo hành công trình xây dựng
- Khi thanh toán lần cuối cùng cho nhà thầu xây lắp, Chủ đầu tư trích
tiền bảo hành công trình nộp vào tài khoản theo quy định. Mức tiền bảo hành
24
công trình tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng, thời gian bảo hành là 12 tháng kể
từ ngày bàn giao công trình giao thông đưa vào sử dụng
- Trong thời gian bảo hành công trình, khi phát hiện hư hỏng, khiếm
khuyết của công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu để
yêu cầu nhà thầu thi công, nhà thầu cung cấp thiết bị thực hiện bảo hành theo
quy định.
- Kiểm tra hồ sơ tài liệu mà chủ đầu tư, Ban QLDA phải bàn giao cho
cơ quan quản lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT
ngày 12/12/2013 của Bộ GTVT quy định về quản lý, bảo trì công trình đường
bộ; Kiểm tra tình trạng của thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế (nếu có)
và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
- Chủ đầu tư quản lý, giám sát chặt chẽ nhà thầu thi công xây dựng, nhà
thầu cung ứng thiết bị về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
- Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công, nhà
thầu cung ứng thiết bị thi công xây dựng công trình giao thông chịu trách
nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời
gian bảo hành.
1.2.4. Hoạt động kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm
Công tác kiểm tra đánh giá công trình giao thông đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình. Vai trò của công tác giám sát
thi công công trình là đảm bảo cho công trình được thi công đúng thiết kế xây
dựng được phê duyệt; biện pháp thi công được phê duyệt; tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật; quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng; chỉ dẫn kỹ
thuật và hợp đồng xây dựng. Ban quản lý dự án cần kiểm tra các bộ phận
giám sát về thái độ trung thực, khách quan và không vụ lợi
Việc giám sát thi công xây dựng công trình được quy định cụ thể tại
Điều 120, Điều 121, Điều 122 Luật Xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13
25
ngày 18/6/2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, nhà thầu trong
việc giám sát thi công xây dựng công trình [28] và Điều 26 Nghị định
46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng [10].
Công việc trong hoạt động kiểm tra đánh giá gồm:
+ Kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ thiết kế;
+ Kiểm tra Xây dựng kế hoạch triển khai giám sát thi công;
+ Đánh giá hồ sơ thiết kế thi công;
+ Giám sát từng hạng mục xây dựng;
+ Kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu xây dựng
cùng các loại máy móc nhân công được đưa và sử dụng trong công trình, đảm
bảo đúng như trong hợp đồng thi công mà nhà thầu đã ký với chủ đầu tư [10];
+ Kiểm tra tiến độ xây dựng;
+ Quản lý giá thành xây dựng;
+ Báo cáo định kỳ.
Đối với công tác xử lý vi phạm trong đầu tư xây dựng công trình giao
thông, căn cứ vào nghị định số 50/2016/NĐ-CP quy định vê xử phát hành
chính trong kế hoạch và đầu tư [12], nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định
sử phát hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng [13] và căn cứ vào thực
tế vi phạm từng dự án cụ thể ảnh hưởng đến công trình giao thông như thế
nào để đưa ra các quy định xử phạt phù hợp.
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
Một số chỉ tiêu sử dụng đánh giá hiệu quả của công tác quản lý DAĐT
xây dựng công trình giao thông, gồm:
- Năng lực quản lý của các cán bộ quản lý: Các hoạt động lên kế hoạch,
tổ chức thực hiện quản lý nguồn vốn, quản lý nhân sự, quản lý tiến độ, quản
lý công tác đầu thầu hay kiểm tra, giám sát quá trình thi công và quyết toán
chi phí của cán bộ đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước sẽ mang lại hiệu
26
quả quản lý cho dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, trách nhiệm
quản lý cùng năng lực chuyên môn tốt sẽ giúp dự án đi đúng mục tiêu.
- Trình độ công nghệ khoa học tiên tiến ứng dụng vào công tác QLDA:
là các thiết kế công trình, bản vẽ, mô hình và công tác thiết lập hệ thống quản
lý ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án cho
công trình giao thông, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
- Chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình: phải đảm bảo sao cho
chất lượng công trình tốt, an toàn và bền vững mà không vượt quá dự toán
dược giao và mức chi phí phải hợp lý.
- Số lượng các gói thầu hoàn thành đúng tiến độ: Nếu các gói thầu
được hoàn thành đúng tiến độ đồng nghĩa với việc quản lý dự án có hiệu quả.
Ngược lại nếu các gói thầu trong dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
chậm tiến độ tức là công tác quản lý chưa tốt, dự án kéo dài sẽ khiến kéo theo
các quy trình tiếp theo hoạt động quản lý kém hiệu quả ảnh hưởng tới chất
lượng công trình.
- Chênh lệch giữa dự toán và quyết toán: là tỷ lệ chênh lệch giữa chi
phí đầu tư được giao với chi phí thực hiện. Hầu hết các dự án xây dựng công
trình giao thông đều do ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng phục vụ cho sự
phát triển kinh tế xã hội.
Chênh lệch Chi phí thực hiện trong Chi phí đầu tư dự giữa dự toán và = - quá trình xây dựng được (1.1) toán ban đầu quyết toán quyết toán
- Tỷ lệ các công trình được nghiệm thu bàn giao đúng thời hạn: Công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng giao thông được đánh giá quản lý hiệu quả
nếu số lượng các công trình nghiệm thu đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng.
Đối với những dự án không đảm bảo cần phải sửa chữa lại theo đúng tiêu
chuẩn đã quy định trong xây dựng cho thấy hiệu quả quản lý chưa cao.
27
Công trình nghiệm thu Tỷ lệ các công trình
bàn giao đúng thời hạn được nghiệm thu bàn *100 (1.2) =
giao đúng thời hạn Tổng số công trình giao thông
- Mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng các công trình giao
thông: Đó là sự hài lòng về mức độ an toàn và bền vững của công trình, đóng
góp vào sự phát triển lưu thông giao thông trong xã hội.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
1.4.1. Nhân tố khách quan
- Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
Trong bối cảnh hiện nay, việc hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp lý
để tạo ra một hành lang pháp luật chặt chẽ cho QLDA ĐTXD là yếu tố ảnh
hưởng rất lớn và cần thiết để nâng cao chất lượng DAĐT. Tại Việt Nam, qua
mỗi thời kỳ Đảng và Nhà nước luôn tạo ra một thể chế chính trị vững vàng,
một cơ chế phát lý rõ ràng và được cập nhật hoàn thiện thường xuyên để các
dự án ĐTXD tiến hành quản lý chất lượng, quản lý chi phí, an toàn lao động
hay quản lý môi trường xây dựng. Ngoài ra, ở mỗi địa phương khác nhau, căn
cứ vào Luật xây dựng, Luật đầu tư, Luật quản lý đầu tư do Nhà nước ban
hành, Chính quyền địa phương cũng sẽ tiếp tục đưa ra những đối sách phù
hợp, các công văn, thông tư để thực hiện mục tiêu quản lý dự án đảm bảo phù
hợp với điều kiện thực tiễn địa phương.
- Điều kiện khoa học công nghệ (KHCN)
Khi vận hành QLDA ĐTXD bằng KHCN sẽ có những tác động tích
cực lên dự án. Việc lưu trữ thông tin, tìm kiếm các hồ sơ lưu trữ được diễn ra
nhanh chóng, việc mua sắm đầu vào của các nguyên vật liệu công trình xây
dựng được so sánh mức giá hợp lý hơn nhờ công nghệ tìm kiếm, kết nối với
thị trường. Người QLDA chỉ cần ngồi giám sát dự án cũng vẫn có thể điều
hành các hoạt động tại đơn vị thi công mà không mất thời gian đi lại, đồng
28
thời giảm thiểu được nhiều sai xót nhỏ trong quá trình vận hành dự án đảm
bảo hiệu quả quản lý. Chính vì vậy hiện nay hầu hết các dự án ĐTXD đều
ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhằm tăng cường hoạt động giám sát
giúp các công trình có chất lượng tốt hơn.
- Điều kiện tự nhiên tác động vào QLDA ĐTXD
Mỗi địa phương khác nhau sẽ có điều kiện về khí hậu, địa chất, phân bổ
địa lý khác nhau, điều này sẽ tác động vào công tác QLDA ĐTXD. Đối với
những khu vực, địa bàn có địa chất ổn định, vững chãi, có khí hậu thuận lợi
cho việc khảo sát, thi công thì cán bộ QLDA ĐTXD và chủ đầu tư sẽ không
mất nhiều thời gian và kinh phí vào xử lý nền móng cũng như vận chuyển
nguyên liệu máy móc thiết bị phục vụ thi công, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý. Ngược lại, tại những khu vực có điều kiện tự nhiên không thuận lợi,
khó khăn việc đi lại, thường xuyên mưa gió dẫn tới dự án mất thêm nhiều thời
gian, công tác quản lý thêm khó khăn và tốn kém chi phí.
* Điều kiện kinh tế xã hội
Dự án ĐTXD được hình thành tại nới có KTXH ổn định và phát triển
sẽ tạo thuận lợi cho công tác QLDA nhất là vấn đề đảm bảo nguồn vốn để
hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng. Ngoài ra, điều kiện KTXH còn gắn
với mặt bằng về dân trí, tại nơi có dân trí cao sẽ tạo thuận lợi để dự án được
giám sát chặt chẽ theo quy định. Đồng thời, chính người dân cũng sẽ tham gia
vào quy trình giám sát, có nhận thức cao về việc QLDA ĐTXD nhằm nâng
cao cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển KTXH, nên công tác quản lý GPMB tại
các dự án ĐTXD sẽ được tiến hành nhanh gọn hơn. Ngược lại, đối với những
khu vực KTXH chưa phát triển, khi xây dựng các dự án bằng nguồn NSĐP sẽ
diễn ra chậm chạp, ngân sách dành cho dự án không đươc đảm bảo theo kế
hoạch và dẫn tới những hạn chế trong quản lý dự án.
29
* Năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng
Năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng có vai trò quan
trọng trong công tác đầu tư xây dựng, nếu nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công
không có kinh nghiệm trong quản lý, kinh nghiệm xây dựng kế hoạch của dự
án, không đáp ứng yêu cầu của dự án, tính toán tổng mức đầu tư sai lệch với
nhu cầu thực tiễn sẽ khiến thời gian đầu tư bị kéo dài, nguồn vốn không được
đảm bảo và dễ xảy ra lãng phí trong đầu tư xây dựng, làm giảm hiệu quả quản
lý đầu tư.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
* Cơ chế điều hành của Ban QLDA
Ban QLDA là đơn vị điều hành DAĐT, phối hợp với chủ đầu tư và các
đơn vị thi công để thực hiện dự án. Ban QLDA là tập hợp của nhiều cá nhân
thực hiện, vận hành quản lý công việc theo chuyên môn, nếu cơ chế QLDA
ĐTXD của Ban QLDA mang tính đồng bộ, cơ cấu quản lý thống nhất, khoa
học, sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tăng
cường tính hiệu quả của công tác quản lý. Ngược lại, nếu cơ chế điều hành
của Ban QLDA không phù hợp, thường xuyên có sự thay đổi, điều chuyển sẽ
làm mất đi sự cân đối và đoàn kết nội bộ, dẫn tới kéo dài và tăng chi phí, giảm
hiệu quả quản lý đầu tư.
* Chất lượng cán bộ quản lý DAĐT
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng QLDA ĐTXD, khi
các cán bộ QLDA có năng lực chuyên môn tốt, xây dựng được đội nhóm làm
việc, quản lý các công việc một cách khoa học và theo đúng quy trình, đặc biệt là
có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến công tác quản lý, tạo tiền đề
để hoạt động QLDA được diễn ra thông suốt. Ngược lại, cán bộ QLDA không
có trách nhiệm, năng lực quản lý kém, không kiểm soát được chi phí, tiến độ,
dẫn tới tình trạng lãng phí, tham nhũng, làm giảm chất lượng dự án.
30
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 của luận văn kế thừa những nghiên cứu đi trước đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng, khái quát các khái niệm
cơ bản về DAĐT, QLDA DADT, xây dựng quy trình QLDA và đưa ra các
nội dung QLDA ĐTXD cần được thực hiện bao gồm: hoạt động lập kế hoạch
quản lý; hoạt động tổ chức thực hiện quản lý; hoạt động quản lý công tác
nghiệm thu và bàn giao công trình; cuối cùng là hoạt động kiểm tra giám sát,
xử lý vi phạm trong dự án đầu tư. Ngoài ra, chương 1 còn trình bày các nhân
tố chủ quan và khách quan tác động tới QLDA ĐTXD nhằm tạo cơ sở vững
chắc về lý luận cho đề tài nghiên cứu sâu hơn công tác QLDA ĐTXD tại Ban
QLDA ĐTXD công trình giao thông Thanh Hóa ở chương tiếp theo.
31
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG THANH HÓA
2.1. Giới thiệu Ban Quản lý dự án đầu tƣ công trình giao thông Thanh
Hóa và khái quát các dự án tại Ban quản lý
Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa tiền thân là Ban
QLDA ĐTXD công trình giao thông số 1 và Ban QLDA ĐTXD công trình
giao thông số 2 Thanh Hóa. Theo đó, ngày 16-9-2021, Chủ tịch UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 3636/QĐ-UBND về việc thành lập Ban QLDA đầu
tư công trình giao thông Thanh Hóa trên cơ sở sáp nhập Ban QLDA ĐTXD
công trình giao thông số 1 Thanh Hóa và Ban QLDA ĐTXD công trình giao
thông số 2 Thanh Hóa.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Ban QLDA đầu tư công trình giao thông (CTGT) Thanh Hóa là đơn vị
sự nghiệp công lập, trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, có chức năng, nhiệm
vụ làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn Nhà nước ngoài
đầu tư công. Căn cứ theo quyết định thành lập Ban QLDA đầu tư công trình
giao thông Thanh Hóa số 3636/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 [34].
* Về chức năng của Ban
Ban QLDA đầu tư CTGT Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) có
chức năng:
- Làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công.
- Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, của ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định
của pháp luật có liên quan.
32
- Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý
sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử
dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tham gia hoạt động xây dựng theo ngành nghề phù hợp với năng lực
được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hoạt động xây dựng.
- Thực hiện các chức năng khác khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
*Nhiệm vụ và quyền hạn
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cuả chủ đầu tư gồm:
+ Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng
năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời
hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện.
+ Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các
thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ
tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên
quan đến xây dựng công trình; tổ chức lập dự án, trình thẩm định, phê duyệt
dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công
việc chuẩn bị dự án khác.
+ Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết
kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư (nếu có) và thu hồi, giao nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà
thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân,
thanh toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác.
+ Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử
dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành chạy
33
thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình và bảo hành công trình
+ Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn
theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực
hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban Quản lý dự án theo quy định.
+ Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ
chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức, lao
động thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu thông
tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban
Quản lý dự án theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
+ Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh
giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện
dự án với Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
+ Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều
66 và Điều 67 của Luật Xây dựng năm 2014.
+ Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo
đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường.
+ Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do Chủ tịch UBND tỉnh,
chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
+ Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt
động theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện
một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng trên cơ sở bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực
theo quy định.
34
Ban giám đốc
Văn phòng
Phòng KH-TC
Phòng Kỹ thuật - thẩm định
Phòng điều hành dự án 1
Phòng điều hành dự án 2
Phòng điều hành dự án 3
Phòng Tư vấn hoạt động xây dựng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
Nguồn: Ban QLDA
Trên cơ sở thành lập Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông
Thanh Hóa, ngày 3-11-2021 Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
4356/QĐ-UBND về việc bổ nhiệm ông Phạm Quốc Thành, Giám đốc Ban
QLDA đầu tư xây dựng công trình giao thông số 2 Thanh Hóa giữ chức vụ
Giám đốc Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa;
Ban giám giám đốc gồm Giám đốc Phạm Quốc Thành và các phó giám
đốc, làm việc và điều hành công tác QLDA theo phân công nhiệm vụ của
Giám đốc.
Hiện Ban QLDA có 7 phòng chức năng gồm: Văn phòng; Phòng Kế
hoạch - Tài chính; Phòng Kỹ thuật - Thẩm định; Phòng Tư vấn hoạt động xây
dựng; Phòng Điều hành dự án 1; Phòng Điều hành dự án 2; Phòng Điều hành
dự án 3.
Văn phòng: Tham mưu giúp Lãnh đạo Ban QLDA trong công tác tổng
hợp, điều phối chương trình, hoạt động theo kế hoạch công tác của Ban
QLDA; công tác đối nội, đối ngoại; thực hiện công tác tổ chức bộ máy, tổ
35
chức cán bộ, quản lý viên chức, các chế độ chính sách tiền lương, hành chính
quản trị, quản trị mạng, văn thư, thủ quỹ, thi đua khen thưởng, kỷ luật và công
tác Đảng.
Phòng KH-TC: Tham mưu cho Giám đốc về các công tác kế hoạch,
quy hoạch, đấu thầu, điều hành quản lý dự án của Ban QLDA; xây dựng kế
hoạch thực hiện định kỳ, hàng năm về tiến độ, vốn giao, thanh toán, quyết
toán dự án; quản lý hợp đồng kinh tế. Tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận
tải, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về tình hình
hoạt động của Ban QLDA theo định kỳ, đột xuất hoặc chuyên đề theo yêu cầu
của cơ quan chức năng. Tham mưu cho Giám đốc tổ chức điều hành bộ máy
kế toán theo quy định của Luật Kế toán; quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (bao gồm cả vốn đầu tư xây dựng cơ bản được ủy thác quản lý
dự án) và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật; quản lý
thu, chi tài chính, kinh phí hoạt động của Ban QLDA.
Phòng Kỹ thuật - thẩm định: Chủ trì, tham mưu cho Lãnh đạo Ban về
công tác kỹ thuật, thẩm định, quản lý chất lượng, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng trong quá trình quản lý thực hiện dự án, quản lý an toàn vệ sinh lao
động, thể chế chính sách liên quan.
Phòng Tƣ vấn hoạt động xây dựng: Tổ chức thực hiện, điều hành,
quản lý dự án, giám sát thi công, tư vấn hoạt động xây dựng (đối với các công
trình thực hiện theo hợp đồng kinh tế hoặc được Giám đốc giao) từ khi ký hợp
đồng đến khi dự án, công trình xây dựng, gói thầu hoàn thành, bàn giao sử
dụng, quyết toán, nghiệm thu bàn giao hết bảo hành.
Phòng điều hành dự án 1,2,3: Tổ chức thực hiện, điều hành, quản lý
dự án từ khi có chủ trương đầu tư (đối với các dự án do Ban làm chủ đầu tư)
và thực hiện quản lý dự án, giám sát (đối với các công trình không do Ban
làm chủ đầu tư và thực hiện theo hợp đồng kinh tế) đến khi dự án, công trình
xây dựng hoàn thành bàn giao sử dụng, quyết toán, nghiệm thu bàn giao hết
bảo hành công trình.
36
2.2.3. Khái quát đội ngũ nguồn nhân lực của Ban QLDA
Từ khi được thành lập đến nay, Ban QLDA đầu tư công trình giao
thông Thanh Hóa tiếp nhận nhiều cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng
thuộc Ban QLDA ĐTXD công trình giao thông số 1 Thanh Hóa và Ban
QLDA ĐTXD công trình giao thông số 2 Thanh Hóa (sau khi Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông số 1 Thanh Hóa và Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông số 2 Thanh Hóa đã điều chuyển 40
cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng về Ban Quản lý bảo trì công trình giao
thông và điều hành hoạt động vận tải hành khách công cộng, trực thuộc Sở
Giao thông vận tải). Đồng thời, Giám đốc Ban QLDA đầu tư công trình giao
thông Thanh Hóa đã xây dựng, phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm, cơ
cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc, sau khi có
ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, bảo đảm đúng quy định tại Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. Ban QLDA đã tuyển dụng
thêm một số nhân sự phù hợp với nhu cầu làm việc của Ban [15].
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng cán bộ công chức, viên chức và lao động hợp đồng
tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hoá tính đến năm 2022
Nguồn: Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
37
Tính đến năm 2022, tổng số cán bộ công chức, viên chức và lao động
hợp đồng làm việc tại Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hoá là
150 người, trong đó có 36 cán bộ có trình độ trên Đại học, là thạc sĩ các
chuyên ngành về xây dựng, quản trị kinh doanh, giao thông cầu đường, quản
lý công và 108 cán bộ có trình độ đại học, phụ trách đa dạng các hoạt động
công việc trong Ban QLDA, chỉ còn lại 6 cán bộ có trình độ Cao đẳng, trung
cấp là những cán bộ làm công tác bảo vệ, tạp vụ và không liên quan đến
chuyên môn công trình.
Nhìn chung, lực lượng cán bộ làm việc tại Ban QLDA đầu tư công
trình giao thông Thanh Hoá là những người có năng lực, có kinh nghiệm
chuyên môn tốt, có trách nhiệm trong công việc. Một số cán bộ đã từng phụ
trách nhiều dự án lớn trên địa bàn tỉnh và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Trong công tác quản lý dự án, căn cứ vào năng lực của từng cán bộ trong đơn
vị, Ban QLDA đã lựa chọn ra được một đội ngũ cán bộ quản lý ngoài chuyên
môn vượt trội, còn là những người có tài có tâm, có năng lực quản lý và sắp
xếp công việc một cách khoa học, giúp cho công việc trong Ban QLDA luôn
được hoàn thành đúng tiến độ theo kế hoạch được duyệt. Ban giám đốc gương
mẫu, cùng tập thể cán bộ Ban đoàn kết, thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức, người lao động học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là các chứng chỉ theo quy định của Nhà
nước.
Mặc dù mới thành lập, nhưng Ban QLDA đầu tư công trình giao thông
Thanh Hóa đã khẩn trương sắp xếp, hoàn thiện công tác tổ chức theo đúng
quy định, phát huy năng lực, sở trường của từng cá nhân để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đồng thời, xác định chức năng, nhiệm vụ để thực hiện
tốt công tác QLDA công trình giao thông trên địa bàn.
38
2.2.4. Khái quát các dự án công trình giao thông tại Ban quản lý dự án đầu
tư công trình giao thông Thanh Hóa
Với nhiệm vụ thay mặt UBND tỉnh Thanh Hóa và Sở GTVT quản lý
các công trình giao thông sử dụng vốn NSNN và NSĐP trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, đến nay Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa
đang quản lý một hệ thống công trình có giá trị quy mô lớn và yêu cầu cần có
kinh nghiệm kỹ thuật cao. Điều này cho thấy sự lớn mạnh và năng lực vững
vàng của Ban đã tạo niềm tin, tạo sự uy tín cho chủ đầu tư trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
Bảng 2.1. Các dự án Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý hiện nay
và tỷ lệ hoàn thành tính đến tháng 12/2022
ĐVT: triệu đồng
TT Dự án/Công trình TMĐT
Tỷ lệ hoàn thành 30% I Dự án do Ban QLDA CTGT làm chủ đầu tư 1.1 Đường Vạn Thiện Bến En 1.181.000
1.2 655.397 10%
1.3 137.999 60%
Đường nối QL1 với QL45 đoạn từ xã Hoàng Xuân, H.Hoàng Hoá đến Xã Thiệu long, H.Thiệu Hoá (Km5+250-Km14+603) - TDA1: cầu vượt sông Mã, và đường 2 đầu cầu từ Km5+250- Km7+250 Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 506B đoạn thị trấn Lam Sơn đi xã Thọ Lập, Huyện Thọ Xuân 1.4 Xây dựng hoàn thành cầu bến Kẹm, huyện Bá Thước 80.000 100%
1.5 3.372.661 10%
Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Hoằng Hóa - Sầm sơn và đoạn Quảng Xương - Tĩnh Gia (nay là thị xã Nghi Sơn), HĐ BOT II Dự án do Sở GTVT làm chủ đầu tư (Ban thực hiện QLDA theo Hợp đồng ủy thác)
39
2.1 900.000 60%
2.2 1.484.970 100%
2.3 796.814 100%
2.4 1.479.704 100%
2.5 229.728 30%
2.6 971.987 80% Đường giao thông từ KCN Bỉm sơn đến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa Đường giao thông nối thị xã Sầm sơn với KKT Nghi Sơn GĐ1 Đại lộ Đông Tây thành phố Thanh Hoá, đoạn từ thị trấn Rừng Thông đến QL 1A Đường từ trung tâm TP Thanh Hoá nối với đường giao thông từ CHK Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn Đường giao thông từ ngã ba Voi (TP Thanh Hoá) đi Sầm Sơn Đường nối TP Thanh Hoá với CHK Thọ Xuân, đoạn từ cầu Nỏ Hẻn đến Đường tỉnh 514
921.000 80%
2.8 84.990 100% 2.7 Đường giao thông nối QL217 với QL45 và QL47 Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 526B (Hậu lộc - Quán Dốc)
40.000 100%
2.10 40.000 100%
2.11 120.000 100%
2.12 914.029 80%
2.13 2.242.000 70%
2.14 243.000 100%
2.15 1.051.663 100% 2.9 Nâng cấp , cải tạo đường tỉnh 515C Đu-Thọ Vực Nâng cấp, cải tạo đường tỉnh 515B Thiệu Lý Đông Hoàng Nâng cấp đường tỉnh 515 Ba chè- Thiệu toán- Hạnh Phúc Đường giao thông từ QL47 đến đường Hồ Chí Minh, Huyện Thọ Xuân Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Nga Sơn-Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địa phương (LRAMP) - Hợp phần đường do tỉnh quản lý làm chủ đầu tư Dự án nâng cấp QL15 đoạn qua tỉnh Hoà Bình và Thanh Hoá - TD3 (km53-Km109)
Tổng 16.897.942
Nguồn: Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
40
Bảng 2.1 cho thấy hiện nay Ban QLDA CTGT Thanh Hóa đang làm
chủ đầu tư 5 dự án lớn và QLDA theo hợp đồng ủy thác của Sở GTVT tỉnh
Thanh Hóa 15 dự án với tổng số vốn đầu tư lên tới 16.897.942 triệu đồng.
Các dự án đa dạng về hình thức, có dự án tu sửa, nâng cấp, làm mới đường
giao thông, xây dựng thêm cầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Bằng kinh
nghiệm và năng lực quản lý, các dự án hiện nay cơ bản đã được thực hiện
đúng tiến độ, ít sai sót nghiêm trọng trong quá trình xây dựng. Mặc dù giai
đoạn qua KTXH tỉnh Thanh Hóa có nhiều biến động, đặc biệt là đại dịch
Covid 19 diễn biến phức tạp trong năm 2020-2021 và tình hình suy thoái kinh
tế tuy nhiên tỉnh Thanh Hóa vẫn đầu tư cho xây dựng các CTGT, coi đó là
nhiệm vụ quan trọng để phát triển KTXH. Do vậy, UBND tỉnh đã tín nhiệm
giao cho Ban QLDA đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa đứng ra làm
chủ đầu tư và bên cạnh đó Sở GTVT tỉnh cũng đã ủy thác cho Ban thực hiện
công tác quản lý dự án đối với các công trình do Sở làm chủ đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
2.2. Thực trạng quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu
tƣ công trình giao thông Thanh Hóa
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý
Sau khi dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư, Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hoá sẽ lên kế hoạch thực hiện các bước quản lý cho 3 giai đoạn là: giai
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc đầu tư.
Giai đoạn 2018-2022 việc quản lý các dự án do Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hoá thực hiện diễn ra khá thuận lợi, công tác lập kế hoạch cơ bản phù
hợp với yếu cầu của dự án, cán bộ chuyên môn nghiêm túc thực hiện thăm dò,
khảo sát dự án trước khi đi vào thực hiện nên không có những sai sót trong kỹ
thuật công trình, kế hoạch GPMB được phối hợp chặt chẽ với Hội đồng
GPMP của các dự án nên không xảy ra những tranh chấp, kiện cáo nghiêm
41
trọng. Các kế hoạch quản lý về kỹ thuật, kế hoạch quản lý chất lượng thiết bị
và chất lượng xây dựng phù hợp với điều kiện dự án.
Ngoài ra, trong quá trình lập kế hoạch quản lý, Ban QLDA còn lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra. Việc lựa
chọn nhà thầu thiết kế và thẩm tra của Ban quản lý trong quá trình thực hiện
đã tuân thủ đúng quy định tại tại các Điều 20, điều 21, điều 22, điều 25, điều
26, điều 27 thuộc mục 1 Chương II của Luật Đấu thầu [27].
Bảng 2.2. Khảo sát năng lực lập kế hoạch quản lý dự án
tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
TT Nội dung lập kế hoạch GTTB
3,54 1 Lập kế hoạch quản lý đấu thầu dự án
3,61 2 Lập kế hoạch về quản lý thời gian của dự án
3,74 3 Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân lực cho công tác quản lý dự án
3,53 4 Lập kế hoạch quản lý nguồn lực tài chính cho dự án
3,37 5 Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Trung bình cộng 3,56
Đánh giá đạt 3.56 điểm ở mức độ tốt. Cho thấy sự nỗ lực trong quá
trình nghiên cứu, xây dựng kế hoạch cho dự án. Ban QLDA ngay sau khi tiếp
nhận dự án, sẽ thành lập ban chủ nhiệm dự án, đề cử những các bộ có năng
lực, có kinh nghiệm quản lý làm chủ nhiệm dự án và triển khai các hoạt động
lập kế hoạch về đấu thầu, thời gian, nguồn lực tài chính và kế hoạch quản lý
rủi ro cho án. Đa phần các đánh giá đề cao công tác lập kế hoạch quản lý dự
án của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa có tính khoa học, logic và đảm bảo
các mục tiêu dự án đề ra. Tuy nhiên vẫn có một số đánh giá ở mức độ “Không
tốt” và “Hoàn toàn không tốt” cho rằng vấn đề lập kế hoạch chưa thực sự sát
với thực tiễn, đặc biệt là thời gian để lập một dự án đầu tư xây dựng của Ban
còn kéo dài. Một số dự án chưa tính hết được độ rủi ro trong quá trình thực
42
hiện, nhất là kế hoạch về thời gian GPMB, là giai đoạn hay bị chậm trễ kéo
dài do tranh chấp kiện tụng từ phía các hộ gia đình không chịu di dời nhưng
quá trình xây dựng kế hoạch Ban QLDA không lường trước được mức độ
chậm chẽ về thời gian của quá trình này. Điều này cũng dễ hiểu bởi xu thế thị
trường thay đổi liên tục và nhu cầu của người dân bị ảnh hưởng từ phía dự án
ngày càng cao, vấn đề thương lượng để các hộ dân chịu di dời, thỏa mãn với
mức độ đền bù và không kiện cáo cần có thời gian, hay trong kế hoạch quản
lý đấu thầu vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn đề thông báo mời thầu đến các
nhà thầu...
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý dự án
Giai đoạn tổ chức thực hiện quản lý là Giai đoạn sau khi các cấp có
thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư. Bước thực hiện đầu tiên là công tác
GPMB, gồm di dời kỹ thuật, công trình công cộng, và công tác bồi thường
cho các hộ bị ảnh hưởng. Công tác GPMB ở hầu hết các dự án mà Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đều có sự tham gia hỗ trợ từ phía chính quyền
địa phương, Hội đồng GPMB các dự án và các tổ công tác đã thực hiện
nghiêm túc hoạt động thống kê, đếm đất, tài sản hoa màu, kiểm tra các yếu tố
cần di dời để lập phương án bồi thường, trình UBND tỉnh và chủ đầu tư phê
duyệt bồi thường. Sau khi có phương án duyệt, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hoá đã phối hợp với Hội đồng bồi thường chi trả tiền GPMB, thông báo cho
hộ dân về mức bồi thường, giải thích các vấn đề chưa rõ ràng trong chính
sách về giá, về đất đai để hộ dân an tâm trao trả lại mặt bằng cho dự án theo
đúng thời hạn. Sau giai đoạn này dự án được trao trả mặt bằng thông thoáng
và tiếp tục các hoạt động xây dựng. Công tác tổ chức thực hiện quản lý dự án
được triển khai tiếp theo như sau:
2.2.2.1. Quản lý thiết kế xây dựng dự án
Thiết kế xây dựng dự án là công tác đặt nền móng cho quá trình thực
hiện đầu tư, một thiết kế đúng quy định, chất lượng tốt sẽ là cơ sở để thi công
43
tốt đảm bảo chất lượng. Vì vậy Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa rất chú
trọng trong công tác thiết kế. Hồ sơ thiết kế của các dự án trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 5 năm qua được thực hiện và lập theo quy định hiện hành. Các dự
án do Ban QLDA quản lý đều là dự án sử dụng NSNN nên quá trình thiết kế
xây dựng Ban QLDA luôn thực hiện báo cáo cụ thể với Bộ GTVT, UBND
tỉnh và Sở GTVT để cùng thẩm định và phê duyệt bản thiết kế xây dựng, tìm
kiếm các ý tưởng chung phù hợp cho dự án. Thiết kế dự án và thẩm định
TKCS và TKKT được thực hiện theo quy trình như sau:
Hình 2.2. Quy trình thiết kế xây dựng và phê duyệt thiết kế
tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
Nguồn: Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
44
Quy trình quản lý thiết kế xây dựng dự án tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa được phân thành 9 bước (hình 2.2) và để được thông qua các
bước, các cán bộ của Ban QLDA đã phải làm việc nghiêm túc, lựa chọn ra
đơn vị tư vấn thiết kế có tâm, có tầm, có đủ năng lực thiết kế dự án. Đồng
thời, để quá trình kiểm duyệt thiết kế sát với thực tiễn và đảm bảo mục tiêu,
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa thường thành lập đoàn liên ngành để đánh
giá, mời các cán bộ có chuyên môn tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở giao thông
vận tải, Sở xây dựng, Sở Tài chính tỉnh Thanh Hóa và UBND các địa phương
khu vực định vị dự án và một số sở ban ngành có liên quan...cùng thẩm định
đánh giá dự án. Quá trình đánh giá sẽ được các đơn vị tham gia đóng góp ý
kiến về công tác chuyên môn giúp hoàn thiện thiết kế, tiến hành so sánh giữa
hồ sơ thiết kế với thực tế mục tiêu dự án thông qua đo lường bằng các phương
pháp thống kê, dùng dụng cụ đo lường, đồng thời, xem xét phê duyệt kế
hoạch nguồn vốn, thời gian tiến độ, các yếu tố kỹ thuật và yêu cầu điều chỉnh
để thực hiện.Ngoài những dự án có thiết kế hoàn chỉnh không sửa chữa bổ
sung, thì vẫn có nhiều dự án có TKKT chưa đảm bảo theo quy định, còn sơ
sài, Ban QLDA và các Ban ngành liên quan phải phải yêu cầu đơn vị tư vấn
thiết kế chỉnh sửa nhiều lần trước khi trình ký duyệt. Trong giai đoạn 2018-
2022 tỷ lệ dự án có TKCS và TKKT thông qua hội đồng thẩm định đi đến
quyết định đầu tư là 100%
Bảng 2.3. Khảo sát thực trạng quản lý thiết kế xây dựng dự án tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
TT Nội dung quản lý GTTB
1 Quy cách hồ sơ TKCS thực hiện phải đảm bảo theo quy định 3,51
2 TKCS cơ bản khái quát được tổng mức đầu tư 3,80
3 Thiết kế kỹ thuật phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt 3,73
4 Thẩm định thiết kế đáp ứng mục tiêu đề ra 3,67
Trung bình cộng 3,68
45
Đánh giá hoạt động quản lý thiết kế xây dựng dự án tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa đạt 3,68 điểm, trong đó cả 4 nội dung được hỏi đểu
được đánh giá khá cao ở mức độ tốt, cho thấy các cán bộ, chủ đầu tư và nhà
thầu tham gia thực hiện thiết kế dự án đều hài lòng về phương pháp làm việc
của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã quản lý tốt đơn vị vấn thiết kế, xây
dựng đầy đủ các TKCS, TKKT đảm bảo bao quát hoạt động của dự án và
bằng nghiệp vụ chuyên môn về xây dựng, Ban QLDA đã tham mưu cho
UBND tỉnh phê duyệt thẩm định các thiết kế xây dựng phù hợp với thực tiễn
đáp ứng mục tiêu từng dự án. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá, vẫn có một
số phiếu đánh giá ở mức độ không tốt, cho rằng quản lý thiết kế xây dựng như
hiện nay vẫn còn nhiều sơ suất, chưa đánh giá và thể hiện hết các vấn đề trong
dự án, quá trình TKKT đôi lúc chưa khớp với TKCS mà đơn vị tư vấn đưa ra
và còn phải chỉnh sửa rất nhiều lần mới đi đến quyết định phê duyệt. Một
phần nguyên nhân là do năng lực thiết kế của bên đơn vị tư vấn và một phần
là do hoạt động quản lý còn lỏng lẻo cần sớm khắc phục.
2.2.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu
Các dự án đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản
lý giai đoạn vừa qua cơ bản đã lựa chọn được những nhà thầu đủ năng lực tài
chính và kinh nghiệm để thực hiện các gói thấu đúng tiến độ, tiết kiệm và
hiệu quả. Giai đoạn 2018-2022 Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã lựa chọn
được 90 nhà thầu cho 202 gói thầu do Ban QLDA quản lý. Ban QLDA đã chủ
động phổ biến cho lực lượng tổ chức đấu thầu trong cơ quan thực hiện đúng
theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về công tác đấu thầu, đảm bảo hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà thầu thi công đúng quy định. Ngoài ra, Ban QLDA còn áp dụng
phương pháp đấu thầu qua mạng, đăng ký tài khoản trên Hệ thống mạng đấu
46
thầu Quốc gia, chuyển từ hình thức đăng tải thông tin trên Báo Đấu thầu sang
tự đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia thu hút nhiều nhà thầu ở xa
nhưng có đầy đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm xây dựng tham gia đấu thầu
các gói thầu của dự án, đảm bảo tính công khai và lựa chọn được nhà thầu thi
công tốt nhất.
Bảng 2.4. Khảo sát thực trạng lựa chọn nhà thầu
tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
TT Nội dung quản lý GTTB
1 Đấu thầu diễn ra công khai, minh bạch 3,01
Ban QLDA lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực thực hiện các 2 3,86 gói thầu
Các gói thầu đều được đăng tải rộng rãi thông tin và kết quả 3 3,04 trên hệ thống mạng đầu thấu quốc gia,
4 Một số gói thầu chỉ định được thực hiện đúng theo quy định 3,76
Trung bình cộng 3,42
Trên cơ sở thực hiện Luật đấu thầu, các Nghị định hướng dẫn về đấu
thầu, công tác lựa chọn nhà thầu của Ban QLDA ngày càng chuyên nghiệp,
khảo sát thực trạng lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa được đánh giá 3,42 điểm ở mức độ tốt. Các gói thầu đều được đấu thầu theo
quy định, đảm bảo tính cạnh tranh, tạo sự bình đẳng, đã khuyến khích được
nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực tham gia dự thầu. Đặc biệt, UBND tỉnh
Thanh Hóa và Ban QLDA rất chú trọng công tác kiểm tra đối với những gói
thầu quy mô lớn, phức tạp; thường xuyên nắm bắt thông tin, phản ánh, kiến
nghị về từng hành vi tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh,
xử lý. Chính vì công tác quản lý đầu thầu được thực hiện chặt chẽ mà phần
lớn các nhà thầu trúng thầu đều đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu về năng
lực, kinh nghiệm, máy móc và nhân sự đảm bảo thi công hoàn thành đúng
tiến độ công trình theo kế hoạch được phê duyệt. Tuy nhiên trong các nội
47
dung được hỏi, nội dung Đấu thầu diễn ra công khai, minh bạch chỉ đạt 3,01
điểm ở mức khá, và nội dung Các gói thầu đều được đăng tải rộng rãi thông
tin và kết quả trên hệ thống mạng đầu thấu quốc gia chỉ đạt 3,04 điểm ở
mức khá và có nhiều đánh giá ở mức độ không tốt do cho rằng vấn đề mời
thầu chưa thực sự được công khai rộng rãi, nhiều nhà thầu không biết rõ
thông tin về thời gian, chi tiết mời thầu, khi biết thì đã thực hiện xong. Sau
khi có kết quả đấu thầu, vẫn còn có kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu,
chưa tạo ra sự tin tưởng trong công tác đấu thầu đối với các đơn vị tham gia.
ngoài ra, theo tổng hợp của Ban QLDA, tỷ lệ tiết kiệm thông qua đấu thầu
còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh. Đây là những hiện trạng tồn tại mà
tỉnh Thanh Hóa và Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa cần khắc phục sớm
trong giai đoạn tới đây.
2.2.2.3. Quản lý chi phí dự án đầu tư các công trình
Quá trình quản lý dự án của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa gắn liền
với hoạt động quản lý chi phí dự án, Ban QLDA đã theo sát các dự án, kiểm
tra từng hạng mục chi phí theo tiến độ sao cho phù hợp với kế hoạch đã phê
duyệt. Đồng thời, Ban QLDA còn phối hợp với Kho bạc nhà nước, Chủ đầu
tư quản lý phê duyệt các nội dung chi phí, giá trị tạm ứng, quyết toán khối
lượng hoàn thành đảm bảo tuân thủ theo quy định hợp đồng và quy định quản
lý chi phí của Nhà nước.
Nhìn chung, giai đoạn 2018-2022 Ban QLDA căn cứ vào các Thông tư
hướng dẫn số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 03 năm 2016 của Bộ xây dựng
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng [5]; Quyết định số
79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư
vấn đầu tư [6]; Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/ 2019 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng [14], Thông tư số 09/2019/TT-BXD của
Bộ xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng [8] để
thực hiện quản lý chi phí. Quá trình quản lý chi phí được Ban QLDA thực
hiện từ bước kiểm tra khối lượng công việc thực tế, tính toán so sánh với khối
48
lượng theo hợp đồng nhằm đảm bảo tính đúng và đủ của khối lượng công
trình, kiểm soát cả hồ sơ TKKT chi tiết và thực tiễn hiện trường để nắm rõ
mức chi phí phù hợp.
Biểu đồ 2.2. So sánh tổng chi phí dự toán và chi phí thực tế qua các năm
của công trình do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
giai đoạn 2018-2022
Nguồn: Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
Biểu đồ 2.2 cho thấy chi phí thực hiện dự án giai đoạn 2018-2022 luôn
thấp hơn chi phí dự toán, nguyên nhân là lực lượng cán bộ quản lý tại Ban
QLDA luôn theo sát công trình, hiểu rõ kế hoạch dự toán chi tiết và tiết kiệm
chi phí tối đa. Ban QLDA, nhà thầu cùng các bên liên quan luôn xem xét đưa
ra nhiều phương án chi tiêu cho dự án và thống nhất sử dụng các phương án
tiết kiệm chi phí những vẫn đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình. Cụ thể,
trong quá trình quản lý chi phí, nhà thầu yêu cầu được tạm ứng hợp đồng hay
nghiệm thu thanh toán đều được Ban QLDA kiểm soát thực hiện theo đúng
thỏa thuận, khối lượng nghiệm thu được tính toán chi tiết đảm bảo đúng thực
tế, đơn giá thanh toán được kiểm tra cụ thể từ bước đánh giá tài chính khi lựa
chọn nhà thầu.
49
Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện theo thỏa thuận ghi trong
hợp đồng trên cơ sở các quy định của Nhà nước và có ý kiến chấp thuận của
Người quyết định đầu tư. Ban QLDA phải làm báo cáo về vấn đề điều chỉnh
hợp đồng gửi lên UBND tỉnh, chủ đầu tư và các bên liên quan, phân tích cụ
thể mức độ điều chính giá so với hợp đồng, đưa ra lý do và tham mưu cho
UBND tỉnh về vấn đề này. Đơn giá mới được xây dựng, kiểm tra chặt chẽ và
được Ban QLDA phê duyệt trước khi đưa vào phụ lục hợp đồng bổ sung.
Bảng 2.5. Chi tiết chi phí dự toán và chi phí thực tế của các công trình
do Ban QLDA ĐTCTGT quản lý giai đoạn 2018-2022
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chi phí Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực Dự Thực
toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện toán hiện
Chi phí xây 4.075 4.035 5.968 5.957 10.246 10.110 18.470 18.405 18.303 18.142 dựng
Chi phí 94 93 137 137 236 233 425 423 421 417 QLDA
Chi phí tư 285 282 418 417 717 708 1.293 1.288 1.281 1.270 vấn ĐTXD
Chi phí khác 122 121 179 179 307 303 554 552 549 544
Chi phí dự
phòng + 218 216 319 319 548 541 988 984 979 970
GPMB
Tổng chi phí 4.795 4.747 7.022 7.008 12.054 11.894 21.729 21.653 21.533 21.344
Tỷ lệ quyết 99,0 99,8 98,7 99,6 99,1 toán (%)
Nguồn: Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
50
Bảng 2.5 cho thấy tổng chi phí dự toán so với chi phí thực hiện khá sát
và không có sự chênh lệch nhiều trong 5 năm gần đây. Giai đoạn 2018-2022
chi phí thực hiện đều thấp hơn dự toán, tiết kiệm cho NSNN hàng chục tỷ
đồng. Cụ thể, năm 2018 dự toán chi phí là 4.795 tỷ đồng nhưng chỉ thực hiện
quyết toán chi có 4.747 tỷ đồng, tiết kiệm cho NSNN 48 tỷ đồng, nguồn chi
phí được giảm trừ ở các mục chi phí quản lý dự án, mục chi phí tư vấn đầu tư
và cả chi phí dự phòng và GPMB.
Năm 2019 tổng dự toán chi phí là 7.022 nhưng quyết toán thực hiện chỉ
có 7008 tỷ đồng, tiết kiệm 14 tỷ đồng NSNN. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hóa đã cử cán bộ giám sát các gói thầu một cách chặt chẽ, không đồng ý chi
bổ sung, chỉnh sửa các khoản chi phí không phù hợp và căn cứ vào kế hoạch
dự toán đã đề ra để thực hiện công tác quản lý chi phí
Năm 2020, tổng chi phí dự toán là 12.054 tỷ đồng nhưng chỉ chỉ thực tế
có 11.894 tỷ đồng, giảm 160 tỷ đồng so với dự toán. Có được kết quả này là
do Ban Giám đốc Ban QLDA luôn quán triệt tinh thần làm việc của cán bộ
nhân viên trong Ban, quản lý chặt các nguồn chi, chỉ phê duyệt quyết toán khi
có đầy đủ căn cứ, cơ sở chi, thực hiện chi hiệu quả, chi tập trung tiết kiệm ở
mọi hoạt động.
Năm 2021 tổng dự toán chi là 21.729 tỷ đồng, mặc dù tình hình Covid
19 diễn biến phức tạp ảnh hưởng lớn tới công tác đầu tư xây dựng, nhưng với
tinh thần vừa chống dịch vừa hoàn thành đúng mục tiêu dự án, Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa vẫn tiếp tục làm việc hiệu quả, giám sát chặt chẽ các
gói thầu. Tuy tình hình giá cả có nhiều biến động, nguyên vật liệu đầu vào
ngành xây dựng năm 2021 tăng cao, đặc biệt giá sắt thép cuối năm 2021 tăng
30-35% so với đầu năm, nhưng bằng trách nhiệm và tình thần làm việc hiệu
quả, cùng với chỉ thị của UBND tỉnh yêu cầu Ban giữ nguyên dự toán chi phí
và không phát sinh thêm nên đến cuối năm 2021, tổng quyết toán thực hiện là
21.653 tỷ đồng, tiết kiệm cho ngân sách 76 tỷ.
51
Năm 2022 khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục, các dự án do Ban QLDA
quản lý tiếp tục triển khai đúng tiến độ, mặc dù giá cả thị trường biến động
liên tục nhưng kế hoạch tài chính đã phê duyệt trước đó vẫn được chủ đầu tư
và Ban QLDA tham mưu giữ nguyên để thực hiện, và thực tế cho thấy năm
2022 Ban QLDA bằng kinh nghiệm quản lý của mình lại tiếp tục tiết kiệm
cho ngân sách 189 tỷ đồng. Các đề xuất tăng phí hạng mục công trình của nhà
thầu đều được Ban QLDA bác bỏ do khi đối chiếu với thị trường, do không
đủ cơ sở để thay đổi kế hoạch định mức đầu tư nên Ban QLDA đã kiên quyết
thực hiện theo đúng hợp đồng.
Nhìn chung, công tác quản lý chi phí tại Ban QLDA CTGT Thanh Hóa
đã được kiểm soát chặt chẽ theo đúng các quy định.
Bảng 2.6. Khảo sát thực trạng quản lý chi phí tại các dự án đầu tƣ do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý GTTB
1 Chi phí của dự án không vượt quá tổng mức đầu tư 3,41
2 Chi phí cho dự án đảm bảo mục tiêu và hiệu quả 3,53
3 Chi phí của dự án phù hợp với điều kiện thực tiễn thị trường 2,57
Công tác quyết toán dự án được thực hiện nhanh gọn hỗ trợ 4 2,59 nhà thầu thi công
Trung bình cộng 3,03
Khảo sát thực trạng quản lý chi phí đạt 3,03 điểm ở mức độ khá, trong
4 nội dung được hỏi chỉ có 2 nội dung đạt mức độ tốt gồm: Chi phí của dự án
không vượt quá tổng mức đầu tư đạt 3.41 điểm và nội dung: Chi phí cho dự
án đảm bảo mục tiêu và hiệu quả đạt 3,53 điểm. Trên thực tế khi so sánh mức
chi phí dự toán với chi phí thực hiện cũng đã thấy Ban QLDA luôn giám sát
để chi phí thực hiện không vượt kế hoạch dự toán, mức độ chi thực tế chỉ
trong khoảng 98-99% so với dự toán. Căn cứ vào khối lượng thực hiện của
52
nhà thầu, Ban QLDA phê duyệt quyết toán cho nhà thầu khi có đề nghị của
nhà thầu và có đủ biên bản nghiệm thu và tài liệu theo quy định của hợp đồng.
Ban QLDA thực hiện quyết toán theo TT số 09/2016/TT-BTC đảm bảo sự
minh bạch, công bằng trong công tác quyết toán dự án. Điều này cũng cho
thấy chi phí của các gói thầu dự án do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã
được thực hiện đảm bảo tính hiệu quả. Đối với những trường hợp chi phí phát
sinh so với giá hợp đồng ban đầu (do khối lượng xây dựng phát sinh, do thị
trường lạm phát hoặc chế độ chính sách của Nhà nước thay đổi), trên cơ sở
các điều khoản đã ký trong hợp đồng, nhà thầu thi công và Ban QLDA lập hồ
sơ điều chỉnh giá và trình chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Tuy nhiên có 2 nội dung được hỏi chỉ được đánh giá ở mức độ trung
bình là nội dung: Chi phí của dự án phù hợp với điều kiện thực tiễn thị trường
đạt 2,57 điểm và nội dung Công tác quyết toán dự án được thực hiện nhanh
gọn hỗ trợ nhà thầu thi công đạt 2,59 điểm, có nhiều đánh giá “không tốt” và
“hoàn toàn không tốt” đặc biệt, một số nhà thầu cho biết khi giá cả nguyên
vật liệu xây dựng tăng cao trong giai đoạn 2021-2022, và do quá trình vận
chuyển khó khăn khi xảy ra dịch bệnh làm chi phí vận chuyển cũng tăng cao
so với dự toán nhưng khi đề xuất chỉnh sửa đều không được chấp nhận hoặc
có những phương án đưa ra phải làm rất nhiều thủ tục rườm rà, các nhà thầu
chưa nhận được sự hỗ trợ từ phía các Sở, Ban ngành trong quá trình phê duyệt
sửa đổi chi phí.
2.2.2.4 Quản lý tiến độ thi công
Quản lý tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa quản lý là quá trình thiết lập mạng lưới công việc, xác định thời
gian thực hiện các công việc trên cơ sở nguồn lực hiện có và những yêu cầu
chất lượng. Giai đoạn 2018 - 2022 căn cứ vào TKCS và TKKT của các dự án,
cùng với những kết quả khảo sát về đặc điểm công trường, Ban QLDA và nhà
thầu đã thống nhất thời gian thực hiện dự án, thời gian triển khai các hạng
mục trong gói thầu nhằm đảm bảo tiến độ thi công cho dự án.
53
Các dự án sau khi có kế hoạch về tiến độ sẽ được Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiến độ đó một cách
chặt chẽ, cập nhật điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế. Khi cần điều
chỉnh tiến độ tổng thể của hợp đồng, Nhà thầu sẽ báo cáo Ban QLDA và Ban
QLDA sẽ báo cáo với UBND tỉnh, Chủ đầu tư xem xét quyết định.
ĐVT: Gói thầu
Biểu đồ 2.3. Số lƣợng các gói thấu hoàn thành đúng tiến độ
do Ban QLDA quản lý giai đoạn 2018-2022
Theo tổng hợp của Ban QLDA, 100% gói thầu do Ban QLDA quản lý
giai đoạn 2018-2022 đều hoàn thành đúng tiến độ, năm 2018 tổng gói thầu
hoàn thành đúng tiến độ là 20 gói, năm 2019 có 27 gói hoàn thành đúng tiến
độ được quyết toán đầy đủ sau khi nghiệm thu, năm 2020 mặc dù KTXH tỉnh
Thanh Hóa có nhiều biến động (dịch bệnh Covid 19 xuất hiện và diễn biến
phức tạp) nhưng Tỉnh Thanh Hóa vẫn thực hiện tốt các hoạt động phát triển
kinh tế trong đó có đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vì vậy các dự án trên địa
bàn tỉnh vẫn được triển khai và số lượng các gói thầu mà Ban QLDA quản lý
cũng ngày càng nhiều, trong năm đó Ban QLDA cũng hoàn thành đúng tiến
54
độ 98 gói thầu, đảm bảo mục tiêu do Ban đề ra. Năm 2021 mặc dù dịch bệnh
Covid 19 ảnh hưởng nhiều tới đời sống KTXH địa phương, nhưng để hoàn
thành mục tiêu kép do tỉnh đề ra, Ban QLDA tiếp tục thực hiện nhiệm vụ
QLDA và cùng nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ 43 gói thầu và năm 2022
tiếp tục hoàn thành 34 gói thầu thi công. Nhìn chung theo đánh giá của Ban
QLDA, 100% nhà thầu thi công được lựa chọn đảm bảo năng lực thi công,
năng lực tài chính, kinh nghiệm xây dựng cùng với sự đốc thúc nghiêm túc từ
phía Ban QLDA nên vấn đề hoàn thành đúng tiến độ dự án theo hợp đồng là
điều đương nhiên.
Bảng 2.7. Khảo sát thực trạng tiến độ của dự án đầu tƣ do Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
Nội dung quản lý GTTB TT
Tiến độ thi công các gói thầu phù hợp với tiến độ tổng thể của 1 3,81 dự án
Ban QLDA tạo điều kiện cho nhà thầu làm thêm giờ để đảm 2 3,64 bảo tiến độ
Ban QLDA đốc thúc, quản lý nhà thầu thực hiện đúng tiến độ 3 3,57 theo hợp đồng
Trung bình cộng 3,67
Đánh giá thực trạng tiến độ của dự án đầu tư do Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa quản lý đạt 3,67 điểm ở mức tốt, cả 3 nội dung được hỏi đều ở
mức độ tốt cho thấy công tác quản lý tiến độ tại Ban QLDA rất khoa học và
phù hợp với các dự án. Ban QLDA và nhà thầu cùng thảo luận về thời gian
thực hiện các hạng mục công việc, đóng góp giúp nhà thầu điều phối nguồn
lực hợp lý. Đồng thời tạo điều kiện để nhà thầu thực hiện xây dựng cả 3 ca
(nếu cần) để đảm bảo tiến độ. Các dự án do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
55
quản lý đều là dự án sử dụng NSNN, tuy nhiên UBND tỉnh và chủ đầu tư luôn
quan tâm đẩy nhanh tiến độ thanh toán vốn để dự án không bị chậm tiến độ.
Giai đoạn 2020-2021 khi tỉnh Thanh Hóa nhiều lần thực hiện giãn cách để
phòng chống dịch Covid 19, tuy nhiên các gói thầu mà Ban QLDA quản lý
luôn hoàn thành tiến độ, có những thời điểm nhà thầu sẵn sàng điều phối 3 ca
để đảm bảo tiến độ. Điều này cho thấy sự cố gắng của cả Ban QLDA và nhà
thầu trong quá trình điều phối hoàn thành dự án. Tuy vẫn còn một số đánh giá
không tốt từ phía nhà thầu cho rằng Ban QLDA đốc thúc tiến độ quá làm ảnh
hưởng tới việc đảm bảo chất lượng thi công của đơn vị, không tính toán khấu
hao thời gian mà công nhân phải nghỉ do điều kiện khách quan tác động. Vì
vậy gây áp lực không nhỏ lên nhà thầu.
2.2.2.5. Quản lý khối lượng thi công xây dựng
Khối lượng thi công của từng hạng mục trong dự án do Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đều được ghi rất chi tiết trong bản TKKT và
được chủ đầu tư, cơ quan chức năng phê duyệt. Quá trình thi công, nhà thầu
căn cứ và khối lượng đã duyệt để thực hiện. Đây cũng là cơ sở để Ban QLDA,
chủ đầu tư, tư vấn giám sát làm cơ sở để nghiệm thu thanh toán.
Khi khối lượng thi công xây dựng cần phải điều chỉnh, nghĩa là TKKT
chung của cả dự án cần điều chỉnh, bổ sung khối lượng phù hợp với thực tế hiện
trường, Ban QLDA huyện sẽ tổ chức kiểm tra hiện trường với sự tham gia của
chủ đầu tư, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công. Nội dung xử lý
hiện trường được lập thành biên bản làm cơ sở để điều chỉnh thiết kế và thẩm
định phê duyệt theo quy định, có phụ lục bổ sung khối lượng thi công thêm.
Việc thanh toán khối lượng thi công phát sinh thực hiện theo các nội
dung của hợp đồng xây dựng giữa Ban QLDA và nhà thầu thi công. Khi có
khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt
56
TMĐT thì Ban QLDA sẽ báo cáo với chủ đầu tư đưa ra quyết định. Giai đoạn
2018-2022 100% các gói thầu không vượt quá khối lượng thi công đã được
phê duyệt và Ban QLDA không phải điều chỉnh thiết kế hay phải báo cáo chủ
đầu tư về vấn đề này. Nhà thầu tiếp nhận công trình đều nghiêm túc thực hiện
theo khối lượng đã phê duyệt, chủ động điều tiết, tiết kiệm để khối lượng thi
công không vượt mức cho phép.
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng khối lƣợng thi công các dự án đầu tƣ
xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý GTTB
1 Ban QLDA quản lý chặt chẽ khối lượng thi công từng hàng mục 3,76
2 3,61 Khối lương thi công phát sinh được xem xét, xử lý kịp thời tạo điều kiện cho nhà thầu hoàn thành tiến độ công trình
3 3,29 Ban QLDA báo cáo thường xuyên khối lượng thi công với chủ đầu tư
Trung bình cộng 3,55
Đánh giá thực trạng khối lượng thi công các dự án đầu tư xây dựng do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đạt 3,55 điểm ở mức độ tốt, 2 nội
dung được đánh giá cao là: Ban QLDA quản lý chặt chẽ khối lượng thi công
từng hàng mục đạt 3,76 điểm và Khối lương thi công phát sinh được xem xét,
xử lý kịp thời tạo điều kiện cho nhà thầu hoàn thành tiến độ công trình đạt
3,61 điểm đều ở mức tốt. Chỉ có nội dung: Ban QLDA báo cáo thường xuyên
khối lượng thi công với chủ đầu tư đạt 3,29 điểm ở mức khá. Có tới 5/70 đánh
giá “không tốt” và 12/70 phiếu đánh giá “HT không tốt” do không có gói thầu
nào vượt định mức khối lượng nên Ban QLDA không báo cáo thành văn bản
riêng, mà thường tổng hợp luôn kết quả khối lượng thi công vào báo cáo tổng
hợp cuối tháng cho nhà đầu tư và các cơ quan chức năng kiểm tra xem xét.
Điều này theo đánh giá của một số nhà đầu tư là chưa thể hiện hết trách nhiệm
quản lý giám sát đối với dự án.
57
2.2.2.6. Quản lý chất lượng xây dựng công trình
Chất lượng xây dựng được tính từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư cho đến
khi kết thúc, khi bản TKKT được phê duyệt và bước vào giai đoạn thi công,
các loại vật liệu đầu vào đưa vào thi công xây dựng, Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa sẽ kiểm tra và nghiệm thu vật liệu theo bản kế hoạch và TKKT
được phê duyệt. Nhà thầu thi công hoặc nhà thầu cung cấp vật liệu đầu vào có
trách nhiệm trình chủ đầu tư chứng nhận, thông tin, tài liệu liên quan đến vật
liệu đầu vào đưa vào thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp
đồng xây dựng. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa và chủ đầu tư tổ chức kiểm
tra vật liệu đầu vào, đối chiếu với chứng chỉ, chứng nhận, thông tin, tài liệu
liên quan đến vật liệu đầu vào, nếu không đảm bảo chất lượng sẽ kiên quyết
yêu cầu nhà thầu thay đổi đúng vật liệu đã ký kết mới cho phép vào sử dụng
cho công trình nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện dự án, Chủ đầu tư không thể hằng ngày có
mặt để kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật liệu đầu vào của nhà thầu được. Do
đó, chủ đầu tư thường ủy quyền cho Ban QLDA toàn quyền quản lý. Đồng
thời yêu cầu nhà thầu cam kết quản lý chất lượng theo đúng hợp đồng đã ký
kết. Nhà thầu phải có trách nhiệm tuân thủ tuyệt đối các yêu cầu về trình tự
thi công và các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành áp dụng
cho dự án, thi công theo đúng TKKT đã được duyệt. Giai đoạn 2018-2022
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã hoàn thành trách nhiệm, quản lý chặt
chẽ, bao quát nhiều vấn đề nhằm đảm bảo chất lượng công trình, 100% các
gói thầu trong dự án được kiểm tra về biện pháp thi công, giám sát chất lượng
vật tư đầu vào, kiểm soát giấy phép sử dụng máy móc, thiết bị, cấu kiện sản
phẩm….đều đảm bảo chất lượng, quá trình xây dựng, Ban QLDA nhận thấy
các hạng mục chưa phù hợp sẽ yêu cầu chỉnh sửa bổ sung ngay để không ảnh
hưởng tới kết cấu công trình. Đồng thời có báo cáo chi tiết chất lượng từng
hạng mục cho Chủ đầu tư nắm rõ và tuân thủ theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
58
Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý GTTB
Ban QLDA kiển tra giám sát chặt chẽ chất lượng nguyên vật 1 3,84 liệu đầu vào của dự án
Ban QLDA kiểm tra đối chiếu sự phù hợp về năng lực và kinh 2 3,43 nghiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện các gói thầu
Ban QLDA đối chiếu thiết kế kỹ thuật tại hiện trường với thiết
3 kế kỹ thuật đã phê duyệt và kiên quyết tạm dừng đối với 3,40
những hạng mục không đảm bảo
Trung bình cộng 3,56
Đánh giá thực trạng chất lượng các dự án đầu tư xây dựng do Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đạt 3,56 điểm ở mức tốt. Hai nội dung
được đánh giá cao là Ban QLDA kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào của dự án đạt 3,84 điểm và Ban QLDA kiểm tra đối
chiếu sự phù hợp về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu trong quá trình
thực hiện các gói thầu đạt 3,43 điểm đều ở mức độ tốt. Còn nội dung: Ban
QLDA đối chiếu thiết kế kỹ thuật tại hiện trường với thiết kế kỹ thuật đã phê
duyệt và kiên quyết tạm dừng đối với những hạng mục không đảm bảo đạt
3,40 điểm ở mức khá, vẫn còn nhiều đánh giá không tốt và HT không tốt ở cả
3 nội dung. Xác định chất lượng công trình là yếu tố tiên quyết để công tác
nghiệm thu được thực hiện thuận lợi và là uy tín trách nhiệm của Ban QLA
nên Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã vận dụng mọi kỹ năng, kinh nghiệm
vào công tác quản lý, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn hiện tượng giám sát lỏng
lẻo chất lượng tại công trường, Một số cán bộ của Ban đôi lúc không thường
xuyên túc trực tại công trường nên chậm trễ trong việc giám sát, và có những lần
do tắc trách từ phía quản lý mà các nguyên vật liệu chưa xác định được chất
59
lượng đã được đưa vào sử dụng, khi Ban QLDA phát hiện không đạt yêu cầu
chất lượng đã phải yêu cầu nhà thầu tháo dỡ làm theo quy định, thay đổi vật liệu
phù hợp gây mất thời gian của công trình và tốn rất nhiều công lao động.
2.2.2.7. Quản lý an toàn lao động và môi trường lao động
Cùng với việc đảm bảo chất lượng, tiến độ, chi phí trong quá trình thi
công xây dựng, việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường lao
động trong thi công xây là mục tiêu quan trọng của quá trình quản lý tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa. Ban QLDA đã quản lý, điều hành công tác an
toàn lao động và môi trường theo các quy định hiện hành của Nhà nước:
+ Trước khi khởi công xây dựng, Ban QLDA yêu cầu nhà thầu thi công
xây dựng lập thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện
được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công,
công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng
chống cháy nổ và bảo vệ môi trường trình Ban QLDA chấp thuận.
+ Ban QLDA cử cán bộ chuyên trách có chứng chỉ đào tạo theo dõi,
giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn lao động, an toàn giao thông
và vệ sinh môi trường. Giám sát việc tuân thủ thiết kế biện pháp thi công
trong suốt quá trình thi công xây dựng.
+ Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động được công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Những vị trí nguy hiểm trên
công trường đều có biển cảnh báo nguy hiểm và toàn thể lao động thi công
làm việc tại công trường đều phải thực hiện đẩy đủ an toàn lao động, có quần
áo bảo hộ, găng tay, mũ công trường, ủng công trường.....
+ Công nhân điều khiển máy móc, thiết bị thi công và những người
thực hiện các công việc phải được tập huấn về an toàn lao động trước khi vào
dự án. Máy móc, thiết bị thi công phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền kiểm định theo quy định và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp
pháp thì Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa mới cho phép hoạt động trên
công trường.
60
Chính sự nỗ lực từ phía quản lý của Ban QLDA mà các dự án đã giảm
tránh được rất nhiều tai nạn lao động, người công nhân làm việc trong môi
trường lao động nguy hiểm vẫn được đảm bảo an toàn, các gói thầu liên quan
đến giàn giáo, san lấp nguy hiểm Ban QLDA đều trực tiếp đến kiểm tra từng
giai đoạn, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng trách nhiệm trong thi công. Đồng
thời môi trường lao động cơ bản gọn gàng ngăn nắp, sau một ngày lao động
nặng nhọc nhà thầu luôn chỉ đạo công nhân dọn dẹp, không vứt rác bừa bãi
tạo động lực làm việc cho người lao động.
Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng an toàn lao động và môi trƣờng lao động
các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý GTTB
Ban QLDA thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn
1 lao động và các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công 3,57
trên công trường
Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể 2 3,37 hiện công khai trên công trường xây dựng
Nhà thầu xây dựng thường xuyên tổ chức hướng dẫn, phổ 3 3,50 biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động
Nhà thầu bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định 4 2,54 của pháp luật về bảo vệ môi trường
Ban QLDA phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục các vấn đề 5 2,59 về an toàn lao động và môi trường trên công trường
Trung bình cộng 3,11
Đánh giá thực trạng an toàn lao động và môi trường lao động các dự án
đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đạt 3.11 điểm ở
mức khá, nhưng có nhiều đánh giá trái chiều trong vấn đề này, nhiều đánh giá
cho rằng phía nhà thầu còn nhiều hạn chế trong công tác bảo đảm an toàn lao
61
động và môi trường lao động tại các dự án, cùng với công tác quản lý còn
lỏng lẻo chưa sâu sát tình hình nên vẫn xảy ra tình trạng chưa đúng với quy
định về an toàn lao động. Nội dung Nhà thầu bố trí nhân sự phụ trách về môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường chỉ đạt 2,54 điểm và
nội dung Ban QLDA phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục các vấn đề về an
toàn lao động và môi trường trên công trường chỉ đạt 2,59 điểm đều ở mức
trung bình, cho thấy công tác quản lý đảm bảo an toàn lao động và môi trường
chưa được hoàn thiện, Ban QLDA cần có các biện pháp để nâng cao nhận
thức của nhà thầu và người lao động để đảm bảo hơn chất lượng công trình.
2.2.3. Thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình
Công trình xây dựng sẽ được nghiệm thu và đưa vào khai thác sử dụng
khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu
kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Nhà thầu sau khi thực hiện
xong dự án sẽ báo cáo lại với Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa để tiến hành
nghiệm thu bàn giao công trình. Công tác nghiệm thu có nhiều bên tham gia
Ban QLDA sẽ mời Sở GTVT, tư vấn giám sát, nhà thầu cùng các đơn vị liên
quan đến cùng nghiệm thu công trình. Ban QLDA sẽ chịu trách nhiệm tổ chức
lập hồ sơ hoàn thành công trình với quy cách, danh mục hồ sơ hoàn thành
theo quy định. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập đầy đủ trước
khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, sử dụng.
Trong thời gian 5 năm gần đây vấn đề nghiệm thu công trình để đưa
vào sử dụng luôn được Ban QLDA coi trọng nên các công trình do Ban
QLDA làm chủ đầu tư và ủy thác quản lý đều được đánh giá đảm bảo yêu cầu
chất lượng và đưa vào sử dụng. Một số ít các hạng mục công trình chưa đảm
bảo đã được Ban QLDA yêu cầu nhà thầu xử lý đúng theo hợp đồng, cam kết
về chất lượng trước khi nghiệm thu lại. Sau quá trình nghiệm thu, ngoài hồ sơ
62
lưu trữ, Ban QLDA đã ban giao lại toàn bộ hồ sơ gốc cho chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật. Khảo sát đánh giá công tác quản lý nghiệm thu, bàn giao
các dự án, tác giả thu được kết quả sau:
Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao
các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý công tác nghiệm thu GTTB
Ban QLDA phối hợp cùng chủ đầu tư và các bên liên quan 1 3,60 tiến hành công tác nghiệm thu hiệu quả
Ban QLDA hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện thí nghiệm đối chứng,
2 kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của từng 3,17
bộ phận công trình, kết cấu công trình
Chủ đầu tư tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký với
3 nhà thầu và lưu trữ toàn bộ hồ sơ của dự án để làm mình 3,43
chứng xây dựng
Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành các công trình đã đưa vào 4 3,56 sử dụng trong thời gian bảo hành
Trung bình cộng 3,44
Đánh giá thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao các dự án
đầu tư xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý đạt 3,44 điểm ở
mức tốt, ba nội dung khảo sát được đánh giá tốt là: Nội dung Ban QLDA phối
hợp cùng chủ đầu tư và các bên liên quan tiến hành công tác nghiệm thu hiệu
quả đạt 3,6 điểm, Nội dung: Chủ đầu tư tiếp nhận công trình theo đúng hợp
đồng đã ký với nhà thầu và lưu trữ toàn bộ hồ sơ của dự án để làm mình
chứng xây dựng đạt 3,43 điểm và nội dung: Nhà thầu có trách nhiệm bảo
hành các công trình đã đưa vào sử dụng trong thời gian bảo hành đạt 3,56 điểm.
Tuy vẫn có những đánh giá không tốt nhưng trên cơ bản công tác nghiệm thu đã
63
thực hiện đúng quy trình, Ban QLDA đã phối hợp với chủ đầu tư đối chứng,
kiểm nghiệm chất lượng của từng bộ phận dự án, đặc biệt là trong khoảng thời
gian bảo hành dự án, không có công trình nào do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hóa quản lý phải trùng tu bảo hành lại, điều này thể hiện chất lượng của công
trình, và sự làm việc nghiêm túc trong quá trình quản lý của Ban QLDA.
Tuy nhiên, nội dung: Ban QLDA hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện thí
nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của
từng bộ phận công trình, kết cấu công trình chỉ đạt 3,17 điểm ở mức khá.
11/70 phiếu đánh giá ở mức độ hoàn toàn không tốt, đây là một trong những
hạn chế nhỏ của Ban QLDA khi thái độ được đánh giá là chưa thể hiện sự
nhiệt tình trong công tác nghiệm thu, một số nhà thầu cho rằng Ban QLDA
chưa tạo điều kiện cho nhà thầu nghiệm thu công trình, vấn đề hẹn để kiểm
định chất lượng còn kéo dài, đôi lúc chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu còn khá chậm
ảnh hưởng tới thời gian bàn giao.
2.2.4. Thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm
Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng
của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa được làm thường xuyên theo kế hoạch
hàng năm và có cả kiểm tra đột xuất tại một số công trình đang thi công. Giai
đoạn 2018-2022, Ban QLDA cùng chủ đầu tư, Ban thanh tra tỉnh, ban thanh
tra Sở xây dựng, Sở giao thông và các đơn vị liên quan đã tiến hành thanh tra
giám sát được 13 cuộc ở các lĩnh vực về thanh tra tài chính, thanh tra chất
lượng, thanh tra tiến độ…một số vi phạm mà các dự án do Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý hay gặp phải là:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, công tác lập báo cáo kinh tế kỹ thuật;
thẩm tra dự toán, thiết kế chưa đáp ứng theo quy định tại điều 74, Luật Đấu
thầu 2013. Hồ sơ dự thầu của một số nhà thầu kiểm tra lưu trừ chưa đầy đủ
64
thông tin chủng loại nhãn mác và xuất xứ các loại vật liệu cơ bản (xi măng,
cát, thép...), dẫn đến không có cơ sở để kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào
trong quá trình thi công.
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư, nhà thầu thi công không lập báo cáo tiến
độ thi công chi tiết để báo cáo cho chủ đầu tư theo quy định; Quá trình thi
công chủ đầu tư và nhà thầu không thỏa thuận về hình thức và nội dung của
nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 10, Thông tư
26/2016/TT-BXD; các bản vẽ hoàn công không ghi ngày, tháng, thời điểm
nghiệm thu, hoàn công, không lập các bản vẽ hoàn công đối với phần hạng
mục bị che khuất trước khi tiến hành thi công các hạng mục tiếp theo; một số
biên bản nghiệm thu công việc không ghi số biên bản, ngày tháng nghiệm thu
và khối lượng được nghiệm thu….
Giai đoạn kết thúc đầu tư, nhiều hồ sơ quyết toán chưa đảm bảo theo
quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
Phát hiện những sai phạm trên, Ban QLDA và các lực lượng thanh tra
đã nhanh chóng yêu cầu nhà thầu thi công bổ sung hoàn thiện, nhắc nhở một
số sai phạm hành chính nhỏ để đảm bảo cho dự án được thực hiện thuận lợi.
Trong 5 năm xây dựng và quản lý, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
chưa gặp trường hợp vi phạm nào lớn ảnh hưởng tới chất lượng công trình, kể
cả vấn đề thất thoát tài chính trong quản lý thu chi các dự án. Các dự án do
Ban QLDA thực hiện và quản lý đa phần đều là dự án sử dụng NSNN, để
phân bổ vốn cần đi qua nhiều khâu kiểm soát vì vậy rất ít sảy ra sai sót. Điều
này cũng cho thấy công tác quản lý của Ban QLDA ngày càng hoàn thiện đáp
ứng được lòng tin của chủ đầu tư.
65
Bảng 2.12. Khảo sát thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các dự
án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung kiểm tra giám sát xử lý vi phạm GTTB
1 Kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ thiết kế 2,70
2 Kiểm tra kế hoạch triển khai giám sát thi công 3,07
3 2,80 Đánh giá hồ sơ thiết kế thi công và giám sát từng hạng mục xây dựng
4 2,59
Kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu xây dựng cùng các loại máy móc nhân công được đưa và sử dụng trong công trình
5 3,24 Kiểm tra tiến độ xây dựng và hoạt động thu chi tài chính của dự án
Trung bình cộng 2,88
Khảo sát thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các dự án đầu tư
xây dựng do Ban QLDA CTGT Thanh Hóa quản lý đạt 2,88 điểm ở mức khá,
tuy nhiên có rất nhiều đánh giá trái chiều trong các nội dung giám sát, xử lý vi
phạm được hỏi, nhiều đánh giá không hài lòng và cho rằng Ban QLDA cùng
các lực lượng chức năng quản lý chưa làm tròn nhiệm vụ, vấn để lại nhiều khe
hở trong công tác quản lý. Đặc biệt, nội dung: Kiểm tra và nghiệm thu chặt
chẽ từng loại nguyên vật liệu xây dựng cùng các loại máy móc nhân công
được đưa và sử dụng trong công trình chỉ đạt 2,59 điểm ở mức trung bình, có
tới 25/70 phiếu đánh giá ở mức “Hoàn toàn không tốt”quá trình kiểm tra chưa
thực sự nghiêm túc, vẫn có nhiều trường hợp vật liệu, máy móc đưa vào sử
dụng tại công trình không đảm bảo, phương pháp kiểm tra giám sát mang tính
hình thức và nhiều cán bộ thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chưa đủ kinh
nghiệm để bao quát đánh giá vấn đề, chưa có chế tài nghiêm khắc xử lý vi
phạm. Những vấn đề này cần có biện pháp tăng cường năng lực kiểm tra giám
sát của lực lượng cán bộ quản lý để hướng tới chất lượng dự án ngày càng
hoàn thiện hơn.
66
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban
quản lý dự án đầu tƣ công trình giao thông Thanh Hóa
2.3.1. Ưu điểm
Trong những năm qua, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa luôn có nhiều
nỗ lực để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác QLDA. Do đó các dự án
hoàn thành đều đảm bảo chất lượng, phát huy được hiệu quả đầu tư. Các dự
án đầu tư xây dựng hoàn thành đã đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân,
góp phần tích cực vào sự phát triển KTXH địa phương. Từ thực trạng quản lý
của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa thời gian qua có thể khái quát một số
điểm mạnh như sau:
- Trước giai đoạn thực hiện dự án, công tác lập kế hoạch được thực
hiện đúng quy trình theo quy định của luật đầu tư và luật xây dựng hiện hành,
trong đó công tác khảo sát hiện trường, nền móng địa điểm triển khai dự án
được thực hiện tỉ mỉ, chắc chắn nhằm tạo tiền đề cho các công đoạn tiếp theo.
Các bản TKCS, TKKT được Ban QLDA và các bên liên quan kiểm soát chặt
chẽ về chuyên môn trước khi ký duyệt.
- Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã quản lý nhiều dự án với quy
mô tính chất khác nhau nên đã tích lũy được không ít kinh nghiệm quý báu
trong quá trình quản lý. Do vậy, công tác quản lý ở các giai đoạn được thực
hiện rất khoa học và logic. Công tác lựa chọn nhà thầu diễn ra minh bạch,
công khai cơ bản lựa chọn đúng nhà thầu có tâm có tầm, có đầy đủ năng
lực thực hiện dự án.
- Giai đoạn tổ chức thực hiện dự án, với số lượng dự án khá nhiều, quy
mô lớn nhỏ cùng tính chất đa dạng, Ban QLDA đã đút kết được nhiều kinh
nghiệm quản lý, đồng thời khả năng làm việc có trách nhiệm của các bộ phận
chuyên môn trong ban đã rất chuyên nghiệp, từ đó công tác quản lý tiến độ thi
công, quản lý chất lượng dự án, quản lý khối lượng thi công, quản lý chi phí
67
xây dựng đều được thống nhất thực hiện mang lại hiệu quả cao cho dự án.
100% dự án đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, nguồn vốn NSNN được sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả cao.
+ Trong quá trình quản lý nguồn thu chi cho dự án, Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa đã tiết kiệm cho chủ đầu tư hàng chục tỷ đồng, chi phí
thực hiện các gói thầu không vượt dự toán và được báo cáo đầy đủ đến nhà
đầu tư cùng các cơ quan chức năng.
+ Đối với quá trình quản lý tiến độ, các gói thầu đúng tiến độ đạt 100% và
đảm bảo thời gian kết thúc cho cả dự án. Cán bộ Ban QLDA luôn giám sát, đốc
thúc nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, tạo động lực cho nhà thầu bằng các hình
thức thưởng thêm kinh phí khi các gói thầu đạt tiến độ và đảm bảo chất lượng.
+ Đối với khối thượng thi công, kế hoạch về khối lượng so với thực
tiễn cơ bản phù hợp và không phát sinh khối lượng mới.
+ Công tác quản lý chất lượng luôn được quan tâm từ chất lượng đầu
vào đến đầu ra công trình, từ giai đoạn khảo sát, tư vấn thiết kế đến kiểm tra
nguyên vật liệu xây dưng Ban QLDA luôn giám sát chặt chẽ trước khi cho thi
công nhằm phát hiện sớm các vấn đề tồn tại.
+ Đối với vấn đề an toàn lao động và môi trường xây dựng, đa phần
các dự án đảm bảo an toàn cho người lao động trực tiếp. Ban QLDA trực tiếp
kiểm tra các thiết bị bảo hộ cho người lao động tại công trường, kiểm tra môi
trường lao động và thường xuyên nhắc nhờ nhà thầu có ý thức giữ gìn vệ sinh
môi trường.
- Thực trạng nghiệm thu và bàn giao công trình được Ban QLDA phối
hợp với chủ đầu tư và các bên liên quan, thực hiện nghiệm thu theo quy định.
100% các công trình đều đạt nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
- Trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sai phạm đã phát hiện kịp
thời những thiếu xót của Nhà thầu trong công tác thi công, hoạt động nhắc
68
nhở và xử lý vi phạm đều căn cứ vào quy định của nhà nước, cho thấy Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa rất có trách nhiệm với nhiệm vụ được chủ đầu
tư giao phó.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
Song song với những kết quả đạt được, quá trình QLDA của Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa còn nhiều hạn chế, một số hạn chế của Ban QLDA mang
tính nổi trội được tổng hợp trong quá trình phân tích thực trạng là:
- Năng lực đội ngũ cán bộ trong Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hoá chưa
đồng đều, một số cán bộ trẻ còn non trong kinh nghiệm quản lý, đồng thời với
khối lượng dự án mà Ban quản lý hiện nay là rất lớn nên gây áp lực lớn đối
với từng cán bộ. Mỗi cán bộ được phân công phụ trách nhiều dự án và trách
nhiệm cá nhân quá lớn, gây nên tình trạng quản lý không chặt chẽ.
- Công tác giám sát đôi lúc còn lỏng lẻo, đặc biệt, công tác khảo sát
thiết kế dự án còn nhiều bất cập, chưa thể hiện được tầm nhìn xa, dự báo,
nhiều dự án còn phải điều chỉnh quy mô, tổng mức, kéo dài tiến độ, có dự án
phải xem xét lại phương án kỹ thuật.
- Công tác quản lý đấu thầu lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa còn có hạn chế về công tác mời thầu chưa thu hút được rộng rãi
các nhà thầu. Một số nhà thầu không đủ năng lực theo yêu cầu vẫn tham gia
bỏ thầu gây mất thời gian kiểm tra (ví dụ về thiết bị thi công, Ban QLDA luôn
yêu cầu nhà thầu phải minh chứng có đầy đủ thiết bị thi công cần thiết nhưng
khi trúng thầu lại không đảm bảo về thiết bị). Nhiều nhà thầu sau khi được lựa
chọn vẫn chưa có trách nhiệm cao với dự án, chỉ thực hiện đối phó một số vấn
đề dẫn tới tổng thể chất lượng dự án chưa hoàn thiện.
- Vấn đề an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công chưa được
quan tâm đúng mức, Ban QLDA đa phần cho rằng đó là nhiệm vụ quản lý của
69
Nhà thầu nên chỉ đơn thuần là nhắc nhở mà chưa có chế tài xử phạt đối với
những nhà thầu vi phạm an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công.
- Công tác quản lý của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa hiện nay đa
phần là quản lý theo phương pháp thủ công, chưa cập nhật các thiết bị phần
mềm quản lý xây dựng vào hoạt động quản lý nên có đôi lúc vấn đề quyết
toán hay quản lý hồ sơ dữ liệu dự án khá chậm gây ảnh hưởng nhiều tới chất
lượng, tiến độ công trình.
* Nguyên nhân
Thứ nhất, các văn bản pháp quy, pháp luật về đầu tư xây dựng và
QLDA thay đổi liên tục. Các văn bản đó thay đổi để hoàn thiện phù hợp với
thực tế, phù hợp với những biến động trong nền KTXH nhưng bên cạnh đó
cũng là nguyên nhân khiến các đơn vị QLDA khó theo dõi, và phải mất một
thời gian dài để vận dụng, áp dụng. Đây chính là một trong những nguyên
nhân mà hoạt động quyết toán chi các gói thầu thường bị chậm do các nhà
thầu không cập nhật các biểu mẫu mới để hoàn thiện hồ sơ thanh toán.
Thứ hai, do tình hình lạm phát của thị trường nguyên vật liệu, đã tới sự
biến động của giá nguyên vật liệu, một số vật liệu chính như nhựa đường, sắt,
thép, xăng dầu trong giai đoạn từ 2018-2022 vừa qua nhiều biến động làm
cho công tác dự trù vốn bị sai lệch, giải quyết các vấn đề về yêu cầu sửa đổi
bổ sung chi phí của nhà thầu làm cho công tác quyết quyết, phê duyệt chi phí
của Ban QLDA càng thêm phức tạp và cần nhiều thời gian.
Thứ ba, thủ tục hành chính liên quan đến công tác xây dựng, QLDA
còn phức tạp, mất nhiều thời gian. Vẫn còn tồn tại những thủ tục rườm rà,
chồng chéo gây lãng phí về thời gian và chi phí. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hóa chưa có quyền chủ động trong việc điều hành dự án, nhiều việc còn phụ
thuộc vào các phòng của chủ đầu tư mà ở đây cụ thể là các UBND tỉnh và các
Sở ban ngành.
70
Thứ tư, quá trình giám sát, kiểm tra trong đầu tư xây dựng còn nhiều
bất cập. Có quá nhiều cơ quan kiểm tra giám sát như Kiểm toán, Thanh tra
Chính phủ, Thanh tra Nhà nước tại địa phương, Thanh tra chuyên ngành (Bộ
GTVT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng),
giám sát của ngành Công an, giám sát cộng đồng,... thực hiện thanh, kiểm tra
chồng chéo, kém hiệu quả. Ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các đơn vị tham
gia quá trình đầu tư xây dựng (đôi lúc khi nhà thầu đang thi công mà có tới 2-
3 đoàn kiểm tra cùng lúc tới kiểm tra hoạt động của công trường làm cho
công nhân phân tâm trong lao động)
Thứ năm, các công cụ và kỹ thuật hiện tại mà Ban QLDA đang sử dụng
chưa phát huy được hiệu quả, chẳng hạn một số công cụ quan trọng trong
QLDA như hệ thống quản lý chất lượng ISO, phần mềm QLDA... chưa được
sử dụng một cách phổ biến, chưa khai thác triệt để. Đây là những công cụ rất
hữu ích. Việc áp dụng những thành tựu khoa học còn chậm trễ là một trong
những nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của dự án.
Thứ sáu, lực lượng CBQL tại Ban QLDA đôi lúc còn khá bảo thủ trong
công tác kiểm tra giám sát thi công công trình, hay quy trình tạm ứng chi phí
cho nhà thầu, chưa tạo được môi trường mở cho các nhà thầu thi công dẫn tới
sự chậm trễ trong tiến độ xây dựng.
71
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã trình bày khái quát Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa,
thời gian qua Ban QLDA đã quản lý nhiều công trình trên địa bàn và đạt được
những kết quả đáng ghi nhận, các công trình đều được lên kế hoạch quản lý
phù hợp, có TKCS, TKKT đảm bảo yêu cầu và được nhà đầu tư cùng các đơn
vị ban ngành phê duyệt. Công tác tổ chức thực hiện dự án được triển khai bài
bản theo định, Ban QLDA đã tổ chức lựa chọn được những nhà thầu có năng
lực để thực hiện dự án, trong quá trình thi công, với trách nhiệm được ủy thác
từ chủ đầu tư, công tác quản lý dự án của Ban QLDA được thực hiện nghiêm
túc và chặt chẽ với mục tiêu đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và trong nguồn
chi phí được duyệt. Công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng cũng được quản lý
tốt, 100% dự án được nghiệm thu và bàn giao thành công. Ban QLDA thường
xuyên kiểm tra giám sát quá trình thi công, kịp thời phát hiện và nhắc nhở nhà
thầu thực hiện đúng hợp đồng đảm bảo chất lượng công trình. Tuy nhiên
trong quá trình quản lý, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa không tránh khỏi
những tồn tại về năng lực cán bộ quản lý, quy trình mời thầu hay các hoạt
động quản lý trong quá trình thực hiện đầu tư…những hạn chế này chính là
cơ sở để luận văn tiếp tục đưa ra các giải pháp ở chương tiếp theo.
72
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG THANH HÓA
3.1. Chiến lƣợc, phƣơng hƣớng, và nhiệm vụ quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng tại Ban quản lý dự án đầu tƣ công trình giao thông Thanh Hóa
3.1.1. Chiến lược phát triển của Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa giai
đoạn tới
Với sự phát triển nhanh chóng của Thanh Hóa, đặc biệt là trong lĩnh
vực xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương ,
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đã đưa ra một số chiến lược phát triển trong
giai đoạn tới như sau:
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng và quy trình quản lý dự án
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ tập trung vào việc cải thiện chất
lượng và quy trình quản lý dự án, từ đó đảm bảo sự thành công của các dự án
công trình trong tương lai. Điều này bao gồm cả việc tăng cường kiểm soát
chi phí, thời gian và chất lượng, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến xây dựng và vận hành các dự
án đầu tư xây dựng.
Thứ hai, Phát triển các dự án đầu tư xây dựng quan trọng
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
dự án công trình quan trọng như đường cao tốc, đường bộ và đường sắt để
nâng cao khả năng kết nối và giao thương giữa các khu vực, đồng thời thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của Thanh Hóa và khu vực phía Bắc.
Thứ ba, Xây dựng và phát triển bền vững đội ngũ cán bộ, công nhân
viên trong đơn vị
Hướng tới một lực lượng cán bộ trong Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hoá đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có tính chuyên nghiệp cao, có
73
trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật vững vàng, phương pháp
quản lý tiên tiến.
Thứ tư, Tăng cường hợp tác với các đối tác và các tổ chức liên quan
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ tăng cường hợp tác với các đối tác
và các tổ chức liên quan để đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án đầu tư
xây dựng, đồng thời tìm kiếm các nguồn lực mới để tài trợ cho các dự án này.
Thứ năm, Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ mới trong xây dựng và
vận hành công trình trong giai đoạn tới
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ nghiên cứu và áp dụng các công
nghệ mới trong xây dựng và vận hành các dự án, từ đó nâng cao hiệu quả
công tác quản lý và tiết kiệm chi phí.
3.1.2. Phương hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa
Phương hướng quản lý dự án đầu tư xây dựng mà Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa đang thực hiện theo các phương pháp hiện đại và chuyên nghiệp để
đảm bảo hiệu quả và độ chính xác của quá trình quản lý dự án.
Một là, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa đang chú trọng quản lý rủi ro
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Các rủi ro được đánh giá và
đưa ra kế hoạch để xử lý khi cần thiết. Điều này giúp đảm bảo rằng các dự án
sẽ không gặp phải các vấn đề không mong muốn, như vượt quá ngân sách
hoặc thời gian hoàn thành.
Hai là, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa tập trung vào tối ưu hóa
nguồn lực, quản lý hiệu quả bao gồm cả ngân sách, thời gian và nhân lực.
Điều này đảm bảo rằng các dự án được thực hiện với hiệu quả cao nhất, đồng
thời giảm thiểu lãng phí nguồn lực.
74
Ba là, QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa tập trung vào việc quản lý tiến độ
của dự án. Điều này đảm bảo rằng các công trình được hoàn thành đúng thời
gian quy định, giúp tối đa hóa lợi ích của dự án.
Bốn là, định hướng giai đoạn tới, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
tập trung vào cải thiện quy trình quản lý dự án để đảm bảo rằng các quy
trình được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học và đạt được hiệu
quả cao nhất.
Năm là. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ sử dụng các CNTT hiện
đại để tăng cường quản lý dự án. Điều này bao gồm sử các phần mềm quản lý
xây dựng thay thế cho phương pháp quản lý thủ công, kết nối các đơn vị cung
cấp. nhà thầu, các Sở ban ngành qua hệ thống thông tin điện tử…
3.1.3. Mục tiêu quản lý dự án trong giai đoạn tới
Trên cơ sở các quy định của pháp luật về quản lý dự án ĐTXD như
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ, Ban QLDA hướng tới mục tiêu chung là quản lý tốt công tác
thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Và để thực hiện được mục tiêu chúng
đó, các mục tiêu cụ thể giai đoạn tới được đề xuất như sau:
- Đảm bảo cho công tác xin chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư
là đúng pháp luật, phù hợp với tình hình tỉnh Thanh Hóa;
- Đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư theo đúng mục tiêu mà dự án đầu tư xây
dựng đã đề ra;
- Đảm bảo dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng tiến độ và
kế hoạch đã đề ra;
- Kiểm soát tốt chi phí đầu tư trong suốt quá trình đầu tư, đảm bảo
“đúng - đủ”, hạn chế tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư;
- Đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường xung quanh khu vực thực hiện đầu tư xây dựng.
75
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Ban quản lý
dự án đầu tƣ công trình giao thông Thanh Hóa
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa là một trong những nhiệm vụ hàng đầu cần thực hiện để nâng cao
chất lượng quản lý dự án của Ban.
Hiện nay vẫn còn một số cán bộ trong Ban QLDA ĐTCTGT Thanh
Hóa chưa nắm vững quy trình quản lý dự án, đặc biệt là các cán bộ trẻ đang
rất hạn chế về năng lực chuyên môn nên các bước thực hiện và kiểm soát còn
lúng túng, các kỹ năng làm việc cũng chưa được thành thục, hầu hết cán bộ
trong Ban đều mới chỉ được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, chưa được đào tạo
sâu có kinh nghiệm thực tiễn về các lĩnh vực khác như tư vấn đấu thầu, định
giá xây dựng, quản trị kỹ thuật…. Vì vậy, để nâng cao năng lực và trình độ
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa cần tăng cường khuyến khích các cán bộ trẻ cả những cán bộ hợp
đồng đi học các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý
dự án đầu tư để nâng cao chất lượng chuyên môn, tiếp cận sâu các nghị quyết,
thông tư đổi mới trong quản lý xây dựng.
- Để đảm bảo công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa, Lãnh đạo Ban QLDA cần thực hiện việc đánh
giá trình độ của cán bộ trong Ban một cách công khai, không cả nể, không
bao che lẫn nhau từ đó có những nhận định ban đầu về năng lực của lực lượng
cán bộ trong ban để xây dựng các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự án,
tư vấn đấu thầu, định giá xây dựng và quản trị kỹ thuật sao cho phù hợp với
năng lực của đội ngũ cán bộ của Ban (có thể sử dụng phương pháp khảo sát
năng lực cán bộ, xây dựng bảng hỏi về nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn để
76
tổng hợp ý kiến và nhu cầu đào tạo của lực lượng cán bộ trong ban). Cán bộ
trong Ban QLDA phải am hiểu rộng về kiến thức chuyên ngành lẫn kiến thức
quản lý nên mỗi năm xác định ít nhất Ban QLDA phải tổ chức được 2-3 lớp
bồi dưỡng ở nhiều lĩnh vực khác nhau để đáp ứng nhu cầu học tập của đội ngũ
cán bộ. Đồng thời, sau khi được học tập bồi dưỡng về, lãnh đạo Ban QLDA
cũng cần phân định rõ xếp hạng quản lý đối với từng các cán bộ để sắp xếp,
phân công nhiệm vụ cho đúng khả năng.
Ngoài việc Lãnh đạo Ban QLDA tích cực khuyến khích lực lượng cán
bộ tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý dự án, còn cần
có chế độ hỗ trợ cả về vật chất cho các cán bộ tự học hỏi, trau dồi nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ (theo hình thức hỗ trợ 1 phần học phí, hỗ trợ
xăng xe, hỗ trợ chi phí ăn ngủ,…).
- Mức chi phí Ban QLDA CTGT Thanh Hoá dự kiến chi trả như sau:
Bảng 3.1. Dự kiến chi phí chi trả cho Cán bộ đi công tác, học tập
bồi dƣỡng nâng cao trình độ
Nội dung chi trả Đơn giá quy định trong quy chế chi tiêu
Hỗ trợ chi phí ăn uống 90.000/ngày
Hỗ trợ chi phí lưu trú 120.000/ngày
Hỗ trợ học phí 50% theo quyết định của đơn vị đào tạo
Hỗ trợ chi phí đi đường 100.000đ/ lần
Ngoài ra, một đặc trưng của ngành xây dựng là các văn bản thông tư
hướng dẫn xây dựng luôn đổi mới và chính quyền địa phương cũng thường
xuyên đưa xuống các công văn hướng dẫn cụ thể gắn với điều kiện địa
phương, để các cán bộ Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa cập nhật tốt nhất các
văn bản, thông tin mới nhất, Lãnh đạo Ban QLDA nên cập nhật thường xuyên
cho cán bộ theo hình thức tổ chức họp thảo luận các thông tư để mọi cán bộ
Ban QLDA có cơ hội trao đổi và áp dụng theo, đồng thời để các cán bộ trong
77
ban đưa ra các ý kiến đóng góp cho thông tư, văn bản mới đó nhằm tìm ra các
phương pháp quản lý phù hợp nhất.
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích cán bộ lao động trong Ban QLDA an
tâm làm việc bằng việc đảm bảo công bằng, công khai trong chính sách
lương, thưởng gắn với hiệu quả và chất lượng công việc. Khuyến khích các
thành viên làm việc tốt, chất lượng cao, có tính sáng tạo tích cực trong công
tác quản lý dự án và nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tinh thần thi đua của
mọi người, không bình quân chủ nghĩa trong lương thưởng. Cụ thể, đối với
những cá nhân có thành tích xuất sắc,có những đóng góp cho đơn vị trong quá
trình quản lý dự án đầu tư, Ban QLDA cần có thêm thưởng ngoài lương, hình
thức thưởng bằng vật chất cần quy định rõ ràng và trao thưởng luôn trong quá
trình QLDA qua đó phát huy được hiệu quả trong công việc, tạo môi trường
phấn đấu của các cán bộ trong Ban.
+ Ngoài ra, để động viên người cán bộ, nâng cao chất lượng công việc,
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa cũng cần phải tạo một môi trường làm việc
thuận lợi, tạo điều kiện cho tất cả mọi người có thể phát huy khả năng sáng
tạo của mình vào công việc. Một môi trường làm việc chuyên nghiệp với tác
phong công nghiệp sẽ là phương pháp tốt để nâng cao hiệu suất công việc,
giúp dự án được hoàn thành không chỉ đúng tiến độ mà còn đảm bảo chất
lượng trong phạm vi ngân sách được duyệt. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hoá
nên tạo môi trường làm việc thân thiện giữa người lãnh đạo và cán bộ, viên
chức, người lao động. Đồng thời, tăng cường cơ sở vật chất để thực hiện công
tác QLDA như việc đầu tư máy tính, đầu tư máy móc chuyên dụng trong xây
dựng, đầu tư các phần mềm dự toán, bổ sung vào thư viện các cuốn sách hướng
dẫn QLDA giúp các cán bộ trong ban có môi trường làm việc đầy đủ, tiếp cận
với máy móc hiện đại và làm quen dần với các công cụ quản lý nâng cao.
78
+ Ngoài bồi dưỡng kỹ năng về chuyên môn về QLDA, chuyên môn bên
xây dựng công trình, thì Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hoá nên khuyến khích
tạo điều kiện cho cán bộ Ban QLDA học tập thêm các kỹ năng bổ trợ như:
ngoại ngữ, tin học, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tiên
tiến để góp phần nâng cao hiệu quả công việc. Ban QLDA nên có hướng tăng
cường tham vấn ý kiến của các chuyên gia bằng cách mời các chuyên gia tâm
lý có khả năng khai thác tư duy, tâm lý và năng lực người lao động về hợp tác
làm việc cùng Ban QLDA để thực hiện các công việc nâng cao năng lực cho
cán bộ của Ban hiệu quả hơn. Các chuyên gia đó sẽ tổ chức các buổi trao đổi,
các khó khăn, vướng mắc của các cán bộ, tạo động lực tinh thần, tháo gỡ
được những khó khăn, vướng mắc để tăng hiệu quả quản lý dự án.
3.2.2. Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế xây dựng,
tăng cư ng làm tốt công tác giám sát dự án
Chất lượng công tác khảo sát thiết kế xây dựng và công tác giám sát dự
án nói chung có ý nghĩa quan trọng trong việc quyết định sự thành công của
dự án và hiệu quả đầu tư của dự án. Trong giai đoạn từ năm 2018- 2022, phân
tích công tác QLDA tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa còn hạn chế chất
lượng khảo sát, thiết kế xây dựng, dự toán xây dựng chưa thực sự tốt, giải
pháp thiết kế chưa phù hợp dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung thiết kế nhiều
lần đối với một số gói thầu của các công trình. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với
vấn đề nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát thiết kế xây dựng là
phải thiết lập quy trình làm việc rõ ràng giúp cho việc quản lý công tác khảo
sát, thiết kế và xây dựng được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Quy trình cần
được đưa ra một cách cụ thể, rõ ràng và được đồng bộ với tất cả các nhân viên
tham gia trong quá trình này. Ban QLDA bổ nhiệm một cán bộ làm chủ
nhiệm dự án, có trách nhiệm phân công lực lượng cán bộ trong ban hỗ trợ dự
án theo từng lĩnh vực. Đưa ra các yêu cầu mời thầu tư vấn thiết kế xây dựng
để làm căn cứ.
79
+ Cần xác định rõ phạm vi và các công đoạn cụ thể cần được giám sát
để lập kế hoạch cho các hoạt động giám sát từ giai đoạn thiết kế đến hoàn
thành dự án. Đối với các công trình do Ban QLDA làm đại diện chủ đầu tư thì
công việc khảo sát và công việc thiết kế được đưa chung vào gói thầu khảo sát
thiết kế và lựa chọn một đơn vị tư vấn thực hiện. Để chọn được nhà thầu thực
hiện tư vấn khảo sát, thiết kế đáp ứng các yêu cầu về năng lực do Ban chủ
nhiệm dự án đưa ra thì Ban QLDA khi tổ chức lựa chọn nhà thầu phải tuân
thủ triệt để các quy định của pháp luật về đấu thầu, tránh việc lựa chọn nhà
thầu dựa vào mối quan hệ cá nhân. Các tiêu chí đánh giá năng lực của tư vấn
thiết kế trong Hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu cần được xây dựng chi tiết,
phù hợp với quy mô, tính chất của từng công trình. Khi lựa chọn nhà thầu cần
quan tâm đặc biệt đến các tiêu chí đánh giá năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ
nhân sự thiết kế bao gồm chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế, cán bộ thiết kế, kỹ
sư định giá,... Khi nhà thầu tư vấn đáp ứng được các tiêu chí đánh giá trên chắc
chắn rằng Ban QLDA đã chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực thực
hiện và đây chính là nền tảng quan trọng để Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
thực hiện tốt các hoạt động quản lý dự án đầu tư tiếp theo.
+ Ngoài ra, để lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực khảo sát, thiết kế xây
dựng, Ban QLDA phải làm đúng trách nhiệm của đơn vị quản lý, kiểm tra chất
lượng của nhà thầu tư vấn xây dựng trên nhiều phương diện, ngoài các năng
lực được thể hiện trong hồ sơ, Ban QLDA còn phải quan sát thực tiễn, những
dự án mà nhà thầu tư vấn đã từng tham dự, xem xét chất lượng và mức độ thiết
kế xây dựng có đảm bảo hay không. Tổng hợp các yếu tố cần thiết của nhà thầu
tư vấn thì Ban QLDA mới nên quyết định mời thầu tư vấn thết kế.
+ Ban QLDA xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm khảo
sát và tư vấn thiết kế, bao gồm: Kiểm tra về hồ sơ thiết kế (về số lượng, quy
cách, bố cục, nội dung tính toán, phương pháp tính, nội dung thuyết minh;
80
kiểm tra các tiêu chuẩn, quy trình áp dụng, giải pháp thiết kế, nội dung thể
hiện trên bản vẽ thiết kế,...); kiểm tra dự toán (danh mục chi phí trong dự
toán, khối lượng thi công, các định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng, cự ly vận
chuyển, vật liệu sử dụng,...). nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế, đảm bảo chi
phí xây dựng công trình được tính đúng tính đủ trong dự toán nhưng cũng
phải đưa ra chế tài và yêu cầu đối với cán bộ phụ trách các hoạt động quy
trình đó để đảm bảo từng khâu được thực hiện với sự trung thực, nghiêm túc
và có chất lượng cao.
+ Áp dụng các công nghệ mới như hệ thống quản lý dự án, phần mềm
giám sát để theo dõi và báo cáo tiến độ. Sử dụng cảm biến và hệ thống giám
sát từ xa để giảm thời gian giám sát trực tiếp, thiết lập các lịch trình kiểm tra
chất lượng định kỳ cho từng giai đoạn của dự án đảm bảo rằng các tiêu chuẩn
chất lượng được đặt ra trong hợp đồng được tuân thủ. Thường xuyên có sự
trao đổi, phối hợp nhịp nhàng giữa Ban QLDA và nhà thầu tư vấn thiết kế, tư
vấn khảo sát, tư vấn thẩm tra trong quá trình lập thiết kế, tính toán chi phí của
công trình để đảm bảo tiến độ lập hồ sơ và chất lượng của thiết kế và dự toán
chi phí. Phòng Kỹ thuật thẩm định cần xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể
trong quá trình thiết kế, lập quy trình kiểm soát hồ sơ để đảm bảo việc thực
hiện kiểm soát hồ sơ thiết kế và dự toán một cánh khoa học rút ngắn thời gian
làm việc. Nếu như trong quá trình thực hiện mà đơn vị nhà thầu tư vấn thiếu
những thông tin liên quan, chưa sáng tỏ trong vấn đề thì sẽ thiếu cơ sở để đảm
bảo sản phẩm tư vấn của họ phù hợp với các yêu cầu cũng như thiếu cơ sở để
họ có thể đưa ra những ý tưởng sáng tạo, cải tiến góp phần đem lại hiệu quả
cao hơn cho dự án.Vì vậy trong giai đoạn khảo sát, thiết kế xây dựng, Ban
QLDA nên cử cán bộ có đủ năng lực, kinh nghiệm phối hợp thực hiện với các
đơn vị tư vấn, chuẩn bị đầy đủ và cung cấp những tài liệu cần thiết liên quan
81
đến dự án cũng như giải thích các vấn đề mà đơn vị tư vấn thắc mắc để hai
bên nắm bắt được các yêu cầu của nhau, từ đó đem đến một sản phẩm có chất
lượng tốt nhất. Đồng thời, Ban QLDA cũng tìm hiểu và áp dựng những công
cụ tiên tiến, hiện đại, áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ trong kiểm soát
tính toán thiết kế, tính chi phí nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của tư vấn
thiết kế.
3.2.3. Tăng cư ng công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các dự án
trên địa bàn và nâng cao trách nhiệm nhà thầu
Nhà thầu thi công là đơn vị trực tiếp thực hiện công tác hoàn thiện dự
án, vì vậy cần có nguồn lực, kỹ năng , kinh nghiệm, năng lực trong thi công
xây dựng. Đề có một dự án được hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng
cần lựa chọn được nhà thầu có tâm có tầm. Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
tiếp nhận quản lý dự án cho nhà đầu tư, có trách nhiệm tư vấn cùng nhà đầu tư
lựa chọn những nhà thầu thi công phù hợp với dự án. Cụ thể là:
Một là, nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, yêu cầu bảo đảm nguyên
tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, tránh sự hạn chế nhà thầu tham gia
hoặc tạo lợi thế cạnh tranh không công bằng trong đấu thầu. Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa xây dựng các tiêu chí lựa chọn nhà thầu rõ ràng, cụ thể,
phù hợp với kỹ thuật thi công, quy mô gói thầu; các nội dung yêu cầu trong
hồ sơ mời thầu phải bám sát các quy định của pháp luật về đấu thầu, các mẫu
hồ sơ mời thầu được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Thành viên tổ chuyên
gia có năng lực, kinh nghiệm, phải có chứng chỉ theo quy định, đảm bảo quá
trình xét thầu, tổ chuyên gia phải độc lập với các nhà thầu, đánh giá phải đúng
tính chất của gói thầu và năng lực kinh nghiệm của nhà thầu. Bên cạnh đó,
cần rà soát lại tất cả các nhà thầu có năng lực yếu kém, thi công công trình
không đạt chất lượng trước đây để có hướng xử lý thích hợp tránh tình trạng
nhà thầu có năng lực kém nhưng gian lận mượn pháp nhân, mượn các năng
82
lực của nhà thầu khác để tham gia đấu thầu hoặc đấu thầu xong rồi bán thầu.
Có kiến nghị xử lý đối với các nhà thầu vi phạm.
Hai là, nội dung hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào
nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc
một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Nội dung hồ sơ mời
thầu phải hấp dẫn, thu hút được đông đảo các nhà thầu tham gia để qua đó lựa
chọn được nhà thầu có năng lực tốt nhất thực hiện gói thầu.
Ba là, hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm phải tuân thủ
quy định của pháp luật, phù hợp những nội dung của dự án, của gói thầu (đối
với gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định
tiêu chuẩn đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu song cần yêu cầu nhà
thầu cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật; tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương
pháp giá đánh giá), xác định điểm giá và tiêu chuẩn điểm đánh giá tổng.
Bốn là, hồ sơ mời thầu cần nêu rõ yêu cầu cam kết huy động đầy đủ
thiết bị thi công để thực hiện gói thầu, yêu cầu nhân sự phải đáp ứng về số
lượng, trình độ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự với
gói thầu sẽ triển khai để có thể xử lý hoặc đề xuất xử lý kịp thời các vướng
mắc phát sinh trong quá trình thi công. Các thông số kỹ thuật, khối lượng
chào thầu, giá gói thầu… cần phải được kiểm tra kỹ trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu, phù hợp với thiết kế, công năng sử dụng, chế độ xây dựng cơ bản
hiện hành, biện pháp thi công công trình… và phải được điều chỉnh trước
khi phát hành hồ sơ mời thầu nhằm đảm bảo khởi công xây dựng đạt tiến
độ, chống phát sinh khối lượng, tăng chi phí. Tránh tình trạng nội dung và
tiêu chí đánh giá Hồ sơ dự thầu có lợi cho một số nhà thầu có hiện tượng
thông đồng với các chủ thể quản lý đấu thầu, thông thầu… là vi phạm pháp
luật về đấu thầu.
83
Năm là, tiếp tục tăng cường thực hiện đấu thầu qua mạng để nhiều nhà
thầu uy tín và có năng lực tham gia (dặc biệt là những nhà thầu lớn nhưng
khoảng cách vị trí địa lý xa). Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa tiếp tục cử cán
bộ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, trang bị thiết bị cơ sở vật chất,
hệ thống hạ tầng CNTT để đảm bảo phục vụ tốt việc đấu thầu qua hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
Sáu là, quan tâm đến vấn đề môi trường, nên trong hồ sơ mời thầu cần
có hẳn một chuyên mục đề xuất nhà thầu phải thực hiện quan trắc môi trường
khi triển khai thi công xây dựng công trình, nhằm kịp thời điều chỉnh các giải
pháp quản lý môi trường trên cơ sở kết quả quan trắc môi trường.
Đặc biệt, cần tiếp tục nâng cao trách nhiệm nhà thầu dự án trong quá
trình thi công. Bởi nhà thầu là đơn vị trực tiếp thực hiện dự án, nhà thầu càng
có trách nhiệm thì dự án càng có hiệu quả cao. Cụ thể cần quan tâm tới các
vấn đề sau:
+ Ban QLDA cần đảm bảo rằng hợp đồng với nhà thầu đã định rõ các
nhiệm vụ, mức độ hoàn thành, chất lượng, và tiến độ cụ thể. Thêm các khoản
phạt hoặc kỳ vọng về độ chênh lệch với tiến độ thi công thiết lập trong hợp
đồng. Đặt ra những tiêu chuẩn chất lượng cụ thể cho từng công đoạn công
việc. Đồng thời, thực hiện kiểm tra chất lượng định kỳ và độc lập để đảm bảo
rằng mọi công việc đều đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra. Để nhà thầu an tâm làm
việc và có trách nhiệm với chất lượng công trình, Ban QLDA trong quá trình
thảo hợp đồng phải đảm bảo rằng hợp đồng có các điều khoản về việc điều
chỉnh giá trị và tiến độ khi có thay đổi trong dự án và hợp đồng chứa đựng các
điều khoản về trách nhiệm pháp lý nếu nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu
hoặc gây tổn thất cho dự án.
84
+ Ban QLDA phải yêu cầu các nhà thầu và công nhân tham gia các
khóa đào tạo và đảm bảo họ có những chứng chỉ liên quan đến công việc của
họ. Kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng mọi người đều giữ vững kiến thức và
kỹ năng cần thiết. Thiết lập các biện pháp an toàn đặc biệt cho từng loại công
việc. Quy định việc sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân và đảm bảo rằng tất
cả mọi người làm việc đều tuân thủ. Tạo điều kiện để nhà thầu có thể báo cáo
mọi vấn đề một cách trung thực mà không phải lo lắng về hậu quả.
+ Ban QLDA đầu tư hệ thống giám sát công nghệ cao, có hệ thống
giám sát hiệu quả để theo dõi tiến độ và chất lượng của dự án. Thực hiện kiểm
tra đột xuất và kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng mọi công việc đều đáp ứng
các yêu cầu. Tạo cơ chế để nhận phản hồi từ các bên liên quan về hiệu suất
của nhà thầu. Thực hiện cuộc đánh giá định kỳ về độ hài lòng của khách hàng
và bên liên quan khác. Tổ chức các buổi họp định kỳ để giải quyết vấn đề và
cập nhật thông tin.
3.2.4. Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công
xây dựng
Công tác quản lý an toàn lao đông và vệ sinh môi trường trong thi công
xây dựng công trình có ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất lượng công
trình xây dựng và khả năng khai thác của công trình sau khi hoàn thành. Vì
vậy hoàn thiện công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trườn trong
thi công xây dựng là biện pháp cần thực hiện hiện nay nhằm đảm bảo cho
người lao động được làm việc trong môi trường an toàn, sạch sẽ, có pháp luật
bảo vệ. Để làm tốt công tác quản lý trên lĩnh vực này Ban QLDA tăng cường
công tác quản lý, phối hợp với nhà thầu để tạo điều kiện cho người lao động
và cần lưu ý các nội dung sau:
- Kiểm soát về an toàn lao động và vệ sinh môi trường ngay từ khi
kiểm soát sản phẩm thiết kế xây dựng và trong cả TKKT, đảm bảo thiết kế
85
bản vẽ thi công và hợp đồng của nhà thầu đưa ra các giải pháp thi công phù
hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn trong thi công xây dựng. Xem
xét nhà thầu tư vấn thiết kế tổ chức thiết kế các bãi đổ thải, các giải pháp xử
lý chất thải do thi công (đất đá thải) như thế nào, các bãi đổ thải có tuân thủ
các quy định của pháp luật về vệ sinh môi trường hay không để chấn chỉnh
trước khi phê duyệt.
- Biện pháp tổ chức thi công của nhà thầu ngoài đảm bảo tuân thủ các
quy định của chất lượng, tiến độ và chi phí, còn có phần giải đáp về an toàn
lao động, vệ sinh môi trường và phải phù hợp với điều kiện địa hình thi công
và điều kiện thực tế của nhà thầu thi công. Ban QLDA sẽ căn cứ vào hồ sơ
hợp đồng của nhà thầu để thực hiện công tác kiểm tra đánh giá khi cần thiết.
Ban QLDA cần yêu cầu Nhà thầu lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo định kỳ để gửi cho nhà đầu tư hoặc lập cam kết môi trường theo quy
định của pháp luật hiện hành. Sau khi, Ban QLDA kiểm tra, chấp thuận kế
hoạch quản lý môi trường của nhà thầu mới xác nhận cho tiếp tục thi công
trên công trường.
- Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa bố trí cán bộ theo dõi an toàn lao
động, vệ sinh môi trường cho các công trình thi công, các cán bộ được giao
nhiệm vụ này phải được đào tạo, tập huấn và có chứng chỉ về chuyên môn về
an toàn, vệ sinh nhằm đánh giá chính xác các hoạt động về an toàn lao động
và môi trường mà nhà thầu thực hiện cho người lao động tại công trường.
- Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn lao động và vệ sinh môi
trường trên các công trường, kịp thời chấn chỉnh các sai sót về an toàn lao
động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng và giám sát công trình.
Kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm, một số những sai phạm mà người
lao động hay gặp là không chịu thu dọn hiện trường sau 1 ngày lao động, xả
86
rác bừa bãi, người lao động không chịu mặc đồ bảo hộ trong quá trình làm
việc… cần nghiên khắc nhắc nhở nhà thầu để họ chấn chính đội ngũ lao động
thực hiện tốt quy định của luật an toan lao động.
3.2.5. Đưa công nghệ thông tin vào quản lý dự án
Để thực hiện tốt việc quản lý dự án đảm bảo nhiệm vụ mà Chủ đầu tư
giao Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa cần phải đổi mới và trang bị hệ thống
thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho độ ngũ cán bộ Ban. Một số thiết bị, phương
tiện cơ bản cần trang bị cho giai đoạn tới gồm có:
- Trang bị hệ thống thiết bị văn phòng đầy đủ như: Máy tính, phần mền
xử lý, phần mền quản lý dự án, phần mền kiểm tra công tác lập tổng mức đầu
tư, dự toán của dự án, phần mền kế toán. Đăng ký các trang về quản lý xây
dựng của Bộ Xây dựng, Bộ tài Chính để thường xuyên cập nhật các văn bản mới
cho công tác QLDA và liên kết quản lý với các đơn vị cơ quan trong tỉnh...
- Trang bị một số thiết bị cho vấn đề kiểm tra chất lượng hiện trường
đảm bảo kiểm tra được chất lượng cầu đường khi nhà thầu đã thi công để
có cơ sở khoa học khi kết luận chất lượng công trình như: Thiết bị QLDA,
máy chưng cất nhựa, máy đo độ nén độ chặt nền đường... Đồng thời phối
hợp tốt với các đơn vị tư vấn chuyên ngành trong quá trình phân tích các
mẫu thí nghiệm...
- Ngoài ra Ban QLDA còn cần chú trọng đào tạo cho cán bộ trong Ban
sử dụng thành thạo các phần mềm QLDA. Đây là nhiệm vụ bình thường ở các
nước tiên tiến nhưng lại là công việc hoàn toàn mới ở Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa do việc áp dụng CNTT ở Ban chưa nhiều.
Sau khi đã có đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị công nghệ, Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hoá phải đưa vào ứng dụng thực tiễn. Trước tiêp là kết nối
các đơn vị liên quan của dự án bằng CNTT để thường xuyên thông báo tình
hình tại công trường.
87
* Mô phỏng ứng dụng:
Hình 3.1 Ứng dụng công nghệ truyền hình trực tuyến
vào quản lý DAĐT xây dựng
Trong tương lai, Ban QLDA có thể họp giao ban công trường trực
tuyến cùng với nhà đầu tư, nhà thầu, nhà cung cấp cùng lúc và tăng cường
giám sát thực tế thi công tại các công trường mà không cần di chuyển nhiều.
Để thực hiện được, Ban QLDA cần đầu tư công nghệ truyền hình trực tuyến:
Hệ thống gồm 3 phần, đó là: Hệ thống quản lý trung tâm; thiết bị đầu cuối cố
định HD-110; thiết bị đầu cuối di động. Hệ thống quản lý trung tâm đặt tại
nhà cung cấp dịch vụ làm nhiệm vụ quản lý các tài khoản đầu cuối và khởi tạo
các tài khoản khi có đăng nhập. Trên thiết bị đã cài sẵn phần mềm để thực
hiện kết nối với các thiết bị đầu cuối cố định tại Ban QLDA, người cầm thiết
bị chỉ khởi động phần mềm và nhấn nút kết nối và thực hiện kết nối, thực hiện
quay hình ảnh hiện trường theo yêu cầu của người kiểm soát tại Ban QLDA,
Bộ phận kỹ thuật và mỗi công trình trang bị đầu cuối này.
88
Tiểu kết chƣơng 3
Căn cứ vào những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình
phân tích và một số quan điểm, định hướng quản lý dự án tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa, luận văn đề xuất 5 giải pháp mang tính đồng bộ và hiệu
quả gồm: (1) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa; (2) Nâng cao chất lượng quản lý công tác khảo sát, thiết kế xây
dựng; (3) Tăng cường công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng các dự án
trên địa bàn; (4) Quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi
công xây dựng; (5) Đưa công nghệ thông tin vào quản lý dự án. Các giải pháp
được đưa ra có gắn với tình hình KTXH địa phương, thực trạng nguồn lực tài
chính và các mục tiêu của Ban QLDA, nếu được triển khai một cách đồng bộ
và có sự quan tâm đầu tư từ phía chính quyền địa phương chắc chắc hoạt
động QLDA tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa sẽ ngày càng hoàn thiện.
89
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh phát triển KTXH hiện nay, các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc
đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên việc quản lý các dự án này vô cùng phức tạp,
đòi hỏi chuyên môn và kỹ năng của các nhà quản lý,
Tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa, việc quản lý các dự án được
thực hiện theo mô hình quản lý dự án chuyên nghiệp, đảm bảo đầy đủ các
giai đoạn từ lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả. Các dự
án được quản lý theo hình thức gói thầu, đảm bảo tính minh bạch, công
khai và cạnh tranh.
Để đảm bảo quản lý dự án hiệu quả, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
đã xây dựng một hệ thống quản lý dự án chuyên nghiệp, áp dụng các quy
định, thông tư hướng dẫn QLDA của Nhà nước để đảm bảo tính đồng nhất
trong quá trình quản lý và giám sát. Quá trình quản lý được thực hiện từ giai
đoạn lập kế hoạch đến giai đoạn tổ chức thực hiện trong dự án gồm quản lý
khảo sát thiết kế xây dựng, quản lý công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý tiến
độ, chất lượng, chi phí, khối lượng thi công và các hoạt động đảm bảo an toàn
lao động và môi trường lao động từ phía nhà thầu. Đến giai đoạn quản lý
nghiệm thu cũng được nghiêm túc quản lý theo quy định, Đảm bảo dự án đạt
chất lượng tổng thể từng hạng mục mới được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử
dụng. Quá trình kiểm tra giám sát xử lý vi phạm được thực hiện thường xuyên
trong giai đoạn thực hiện dự án, Ban QLDA phối hợp với nhà đầu tư, các đơn
vị liên quan giám sát chặt chẽ đầu ra đầu vào của dự án phát hiện sớm những
sai phạm để nhắc nhở nhà thầu nghiêm túc chỉnh sửa thực hiện.
Tuy nhiên trong quá trình quản lý, Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
không tránh khỏi những hạn chế về nguồn lực quản lý và năng lực quản lý,
công tác kiểm tra giám sát công trình đôi lúc còn lỏng lẻo bỏ lọt những sai
90
phạm nhỏ ảnh hưởng tới chất lượng dự án. Từ những hạn chế rút ra qua quá
trình phân tích, luận văn đã đề xuất 5 giải pháp mang tình đồng bộ và khả thi
gắn với thực tiễn Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa hiện nay, Hy vọng với
những giải pháp đề xuất, Ban QLDA sẽ áp dụng thực hiện và thu được nhiều
kết quả tốt hơn cho giai đoạn tiếp theo.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
[1]. Trịnh Thuỳ Anh (2006), Nghiên cứu Một số giải pháp quản lý rủi ro
trong các dự án xây dựng công trình giao thông ở Việt Nam, Luận án
tiến sĩ Kinh tế, Đại học Giao thông Vận tải.
[2]. Trịnh Quang Bắc (2015), “Nhận diện thất thoát, lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản có vốn ngân sách Nhà nước”, Tạp chí kinh tế dự báo.
[3]. Nguyễn Thị Bình (2012), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
[4]. Bộ Tài Chính (2016), Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016
Quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn nhà nước.
[5]. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư hướng dẫn số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/03/2016 Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[6]. Bộ Xây dựng (2017), Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 Công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
[7]. Bộ Xây dựng (2018), Thông tư số 02/2018/TT-BXD ngày 06/02/2018
Quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và
chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành xây dựng.
[8]. Bộ Xây dựng (2019), Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019
Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[9]. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 Quy
định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
[10]. Chính phủ (2015), Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 Về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
[11]. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 Về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.
92
[12]. Chính phủ (2016), Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong kế hoạch và đầu tư.
[13]. Chính phủ (2017), Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; Khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh
doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
[14]. Chính phủ (2019), Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019 Về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[15]. Chính phủ (2020), Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/09/2020 Về vị
trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
[16]. Chính phủ (2021), Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 Về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
[17]. Nguyễn Thị Dung (2021), Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thanh Oai, Thành phố Hà
Nội, LV thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[18]. Nguyễn Việt Dũng (2006), Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Kinh tế Quốc dân.
[19]. Đỗ Đình Đức, Bùi Mạnh Hùng (2013), Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, NXB Xây dựng, Hà Nội.
[20]. Nguyễn Mạnh Hà (2012), Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư
xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng, Luận văn thạc sĩ
Kinh tế, Đại học Khoa học và Kỹ thuật.
[21]. Lê Công Hoa (2010), Quản trị xây dựng, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
93
[22]. Nguyễn Duy Hùng (2017), Giải pháp Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình tại BQL dự án công trình huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh,
Luận văn thạc sĩ Kỹ thuật, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng.
[23]. Nguyễn Quốc Huy (2014), Hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa
phương đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Vĩnh Phúc,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Học viện Tài Chính.
[24]. Nguyễn Hồng Minh (2018), Tập bài giảng quản lý dự án, Trường đại
học Kinh tế Quốc dân.
[25]. Nguyễn Thị Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình lập và phân tích dự án,
NXB Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[26]. Từ Quang Phương (2012), Giáo trình quản lý dự án, NXB Lao động và
Xã hội, Hà Nội.
[27]. Quốc hội (2013), Luật số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Luật đấu thầu
[28]. Quốc hội (2014), Luật số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 Luật Xây dựng.
[29]. Quốc Hội (2020), Luật số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020 Luật Đầu tư.
[30]. Hoàng Đỗ Quyên (2008), Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân.
[31]. Lê Trung Thành (2015), Hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng ở
Việt Nam, LV án tiến sĩ Kinh tế, Trường ĐH Quốc gia.
[32]. Phạm Đức Toàn (2021), Năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp Thanh Hóa,
LV Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Trường ĐH Hồng Đức.
[33]. Nguyễn Anh Tuấn (2021), “Đánh giá tác động giao thông cho dự án,
công trình xây dựng mới”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng, (100).
[34]. UBND tỉnh Thanh Hóa (2021), Quyết định số 3636/QĐ-UBND ngày
16/09/2021 Về việc thành lập Ban Quản lý đầu tư công trình giao thông
Thanh Hóa.
94
[35]. Nguyễn Châu Hoàng Uyên (2016), Quản lý dự án đầu tư xây dựng ở
công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 6, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
[36]. Nguyễn Cửu Việt (2005), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội,
[37]. Nguyễn Anh Xuân (2021), Quản lý chất lượng các công trình xây dựng
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Thanh Hóa, Luận văn
thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Trường Đại học Hồng Đức.
Tiếng nƣớc ngoài:
[38]. Andrew A.L.Tan (2000), New Straits Times, Kuala Lumpur, 16 Sep
2000:12-EX.
[39]. Yuan Jianbo, Zhang Qisen (2009), Theory and Application of Total
Project Management, GeoHunan International Conference, Changsha,
Hu-nan, China.
Internet:
[40]. Bùi Xuân Phong, Lý thuyết quản trị, http://quantri.vn/ truy cập ngày
4/6/2021
UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH THANH HÓA
Lê Minh Ngọc
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HÓA
PHỤ LỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Thanh Hóa, 2023
95
MỤC LỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU LẤY Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ ............................................... 96
Phụ lục 2: PHỤ LỤC CHI TIẾT KẾT QUẢ KHẢO SÁT ........................... 103
96
Phụ lục 1: PHIẾU LẤY Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ
Tôi là Lê Minh Ngọc, tôi đang nghiên cứu đề tài: Quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án đầu tư công trình giao thông Thanh Hóa
Để tìm hiểu thực trạng quản lý dự án đầu tư tại Ban quản lý dự án đầu tư công
trình giao thông Thanh Hóa, Anh/Chị cho biết ý kiến của mình về một số vấn
đề sau.
(Anh/Chị tích (√ ) vào ô minh cho cho là đúng trong các câu hỏi khảo
sát sau:)
I. NỘI DUNG
Câu 1. Anh/Chị đánh giá năng lực lập kế hoạch quản lý của tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa?
Mức độ
TT Nội dung lập kế hoạch Rất Bình Không HT Tốt tốt thường tốt K.tốt
1 Lập kế hoạch quản lý đấu thầu dự án
Lập kế hoạch về quản lý thời gian 2 của dự án
Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân 3 lực cho công tác quản lý dự án
Lập kế hoạch quản lý nguồn lực tài 4 chính cho dự án
5 Lập kế hoạch quản lý rủi ro
97
Câu 2. Anh/Chị đánh giá thực trạng quản lý thiết kế xây dựng dự án tại
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa?
Mức độ
TT Nội dung quản lý
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt HT K.tốt
1
2
3
4 Quy cách hồ sơ TKCS thực hiện phải đảm bảo theo quy định TKCS cơ bản khái quát được tổng mức đầu tư Thiết kế kỹ thuật phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt Thẩm định thiết kế đáp ứng mục tiêu đề ra
Câu 3. Anh/Chị đánh giá thực trạng lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa?
Mức độ
TT Nội dung quản lý
Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 Đấu thầu diễn ra công khai, minh bạch
2
3
Ban QLDA lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực thực hiện các gói thầu Các gói thầu đều được đăng tải rộng rãi thông tin và kết quả trên hệ thống mạng đầu thầu quốc gia
4 Một số gói thầu chỉ định được thực hiện đúng theo quy định
98
Câu 4. Anh/Chị đánh giá thực trạng quản lý chi phí tại các dự án đầu tƣ
do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý?
Mức độ
TT Nội dung quản lý Bình Không HT Rất tốt Tốt thường tốt K.tốt
Chi phí của dự án không vượt quá 1 tổng mức đầu tư
Chi phí cho dự án đảm bảo mục 2 tiêu và hiệu quả
Chi phí của dự án phù hợp với 3 điều kiện thực tiễn thị trường
Công tác quyết toán dự án được
4 thực hiện nhanh gọn hỗ trợ nhà
thầu thi công
Câu 5. Anh/Chị đánh giá thực trạng tiến độ của dự án đầu tƣ do Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý?
Mức độ
TT Nội dung quản lý Bình Không HT Rất tốt Tốt thường tốt K.tốt
Tiến độ thi công các gói
1 thầu phù hợp với tiến độ
tổng thể của dự án
Ban QLDA tạo điều kiện
2 cho nhà thầu làm thêm giờ
để đảm bảo tiến độ
Ban QLDA đốc thúc, quản
3 lý nhà thầu thực hiện đúng
tiến độ theo hợp đồng
99
Câu 6. Anh/Chị đánh giá thực trạng khối lƣợng thi công các dự án đầu tƣ
xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý?
Mức độ
TT Nội dung quản lý Rất Bình Không HT Tốt tốt thường tốt K.tốt
Ban QLDA quản lý chặt chẽ khối 1 lượng thi công từng hàng mục
Khối lương thi công phát sinh
được xem xét, xử lý kịp thời tạo 2 điều kiện cho nhà thầu hoàn
thành tiến độ công trình
Ban QLDA báo cáo thường
3 xuyên khối lượng thi công với
chủ đầu tư
Câu 7. Anh/Chị đánh giá thực trạng chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây
dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý?
Mức độ
TT Nội dung quản lý Rất Bình Không HT Tốt tốt thường tốt K.tốt
Ban QLDA kiển tra giám sát
1 chặt chẽ chất lượng nguyên vật
liệu đầu vào của dự án
Ban QLDA kiểm tra đối chiếu sự
phù hợp về năng lực và kinh 2 nghiệm của nhà thầu trong quá
trình thực hiện các gói thầu
100
Ban QLDA đối chiếu thiết kế kỹ
thuật tại hiện trường với thiết kế
3 kỹ thuật đã phê duyệt và kiên
quyết tạm dừng đối với những
hạng mục không đảm bảo
Câu 8. Anh/Chị đánh giá thực trạng an toàn lao động và môi trƣờng lao
động các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
quản lý?
Mức độ
TT Nội dung quản lý Bình Không HT Rất tốt Tốt thường tốt K.tốt
Ban QLDA thường xuyên kiểm tra
giám sát công tác an toàn lao động
1 và các quy định về bảo vệ môi
trường trong thi công trên công
trường
Các biện pháp an toàn và nội quy
2 về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng
Nhà thầu xây dựng thường xuyên tổ
3 chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn
các quy định về an toàn lao động
Nhà thầu bố trí nhân sự phụ trách
4 về môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường
Ban QLDA phối hợp với nhà thầu
xử lý, khắc phục các vấn đề về an 5 toàn lao động và môi trường trên
công trường
101
Câu 9. Anh/Chị đánh giá thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn
giao các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
quản lý?
TT Nội dung quản lý Tốt Rất tốt Mức độ Bình thường Không tốt HT K.tốt
1
2
3
4
Ban QLDA phối hợp cùng chủ đầu tư và các bên liên quan tiến hành công tác nghiệm thu hiệu quả Ban QLDA hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của từng bộ phận công trình, kết cấu công trình Chủ đầu tư tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký với nhà thầu và lưu trữ toàn bộ hồ sơ của dự án để làm mình chứng xây dựng Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành các công trình đã đưa vào sử dụng trong thời gian bảo hành
Câu 10. Anh/Chị đánh giá thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm
các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý?
Mức độ Nội dung kiểm tra giám sát TT Rất Bình Không HT xử lý vi phạm Tốt tốt thường tốt K.tốt
Kiểm tra tính đúng đắn của hồ 1 sơ thiết kế
Kiểm tra kế hoạch triển khai 2 giám sát thi công
102
Đánh giá hồ sơ thiết kế thi công
3 và giám sát từng hạng mục xây
dựng
Kiểm tra và nghiệm thu chặt
chẽ từng loại nguyên vật liệu
4 xây dựng cùng các loại máy
móc nhân công được đưa và sử
dụng trong công trình
Kiểm tra tiến độ xây dựng và
hoạt động thu chi tài chính của
dự án
Câu 11. Anh/Chị đánh những hạn chế, khó khăn của Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa trong quá trình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 12. Anh/Chị đề xuất một số giải pháp giúp Ban QLDA ĐTCTGT
Thanh Hóa quản lý tốt hơn các dự án ở giai đoạn tiếp theo?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
103
Phụ lục 2: PHỤ LỤC CHI TIẾT KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Bảng 2.2. Khảo sát năng lực lập kế hoạch quản lý của tại Ban QLDA
ĐTCTGT Thanh Hóa
GTTB TT Nội dung lập kế hoạch Tốt Rất tốt Mức độ Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 12 32 15 4 7 3,54
2 10 36 17 1 6 3,61
3 9 38 21 0 2 3,74
4 2 43 19 2 4 3,53
5 31 24 5 3,37
Lập kế hoạch quản lý đấu thầu dự án Lập kế hoạch về quản lý thời gian của dự án Lập kế hoạch quản lý nguồn nhân lực cho công tác quản lý dự án Lập kế hoạch quản lý nguồn lực tài chính cho dự án 5 Lập kế hoạch quản lý rủi ro Trung bình cộng 5 3,56
Bảng 2.3. Khảo sát thực trạng quản lý thiết kế xây dựng dự án tại Ban
QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
GTTB Mức độ
TT Nội dung quản lý Tốt Rất tốt Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 7 38 15 4 6 3,51
2 9 41 17 3 0 3,80
3 5 43 21 0 1 3,73
4 4 43 21 0 2 3,67 Quy cách hồ sơ TKCS thực hiện phải đảm bảo theo quy định TKCS cơ bản khái quát được tổng mức đầu tư Thiết kế kỹ thuật phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt Thẩm định thiết kế đáp ứng mục tiêu đề ra
Trung bình cộng 3,68
104
Bảng 2.4. Khảo sát thực trạng lựa chọn nhà thầu tại Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa
TT Nội dung quản lý GTTB Tốt Rất tốt Mức độ Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 2 34 14 3 17 3,01
2 12 39 16 3 0 3,86
3 4 34 7 11 14 3,04
4 9 41 16 2 2 3,76 Đấu thầu diễn ra công khai, minh bạch Ban QLDA lựa chọn các nhà thầu đủ năng lực thực hiện các gói thấu Các gói thầu đều được đăng tải rộng rãi thông tin và kết quả trên hệ thống mạng đầu thấu quốc gia, Một số gói thầu chỉ định được thực hiện đúng theo quy định
Trung bình cộng 3,42
Bảng 2.6. Khảo sát thực trạng quản lý chi phí tại các dự án đầu tƣ do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
Mức độ
TT Nội dung quản lý GTTB
Tốt Rất tốt Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 9 35 12 4 10 3,41
2 14 32 7 11 6 3,53
3 2 23 15 3 27 2,57
4 8 16 14 3 29 2,59
Chi phí của dự án không vượt quá tổng mức đầu tư Chi phí cho dự án đảm bảo mục tiêu và hiệu quả Chi phí của dự án phù hợp với điều kiện thực tiễn thị trường Công tác quyết toán dự án được thực hiện nhanh gọn hỗ trợ nhà thầu thi công Trung bình cộng 3,03
105
Bảng 2.7. Khảo sát thực trạng tiến độ của dự án đầu tƣ do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
GTTB TT Nội dung quản lý Tốt Rất tốt Mức độ Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 18 36 7 3 6 3,81
2 13 31 14 12 0 3,64
3 10 32 19 6 3 3,57
Tiến độ thi công các gói thầu phù hợp với tiến độ tổng thể của dự án Ban QLDA tạo điều kiện cho nhà thầu làm thêm giờ để đảm bảo tiến độ Ban QLDA đốc thúc, quản lý nhà thầu thực hiện đúng tiến độ theo hợp đồng Trung bình cộng 3,67
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng khối lƣợng thi công các dự án đầu tƣ xây
dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
Mức độ
TT Nội dung quản lý GTTB
Tốt Rất tốt Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 15 34 14 3 4 3,76
2 11 36 12 7 4 3,61
3 6 37 10 5 12 3,29
Ban QLDA quản lý chặt chẽ khối lượng thi công từng hàng mục Khối lương thi công phát sinh được xem xét, xử lý kịp thời tạo điều kiện cho nhà thầu hoàn thành tiến độ công trình Ban QLDA báo cáo thường xuyên khối lượng thi công với chủ đầu tư Trung bình cộng 3,55
106
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng chất lƣợng các dự án đầu tƣ xây dựng do
Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
TT Nội dung quản lý GTTB Tốt Rất tốt Mức độ Bình thường Không tốt HT K.tốt
1 14 41 8 4 3 3,84
2 7 35 16 5 7 3,43
3 5 39 13 5 8 3,40
Ban QLDA kiển tra giám sát chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào của dự án Ban QLDA kiểm tra đối chiếu sự phù hợp về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu trong quá trình thực hiện các gói thầu Ban QLDA đối chiếu thiết kế kỹ thuật tại hiện trường với thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt và kiên quyết tạm dừng đối với những hạng mục không đảm bảo Trung bình cộng 3,56
Bảng 2.8. Khảo sát thực trạng an toàn lao động và môi trƣờng lao động
các dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
Mức độ
GTTB TT Nội dung quản lý Rất Bình Không HT Tốt tốt thường tốt K.tốt
Ban QLDA thường xuyên
kiểm tra giám sát công tác an
1 toàn lao động và các quy định 9 43 5 5 8 3,57
về bảo vệ môi trường trong thi
công trên công trường
107
3 38 17 6 2 6 3,37
Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng
5 41 16 0 3 8 3,50
Nhà thầu xây dựng thường xuyên tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy định về an toàn lao động
0 30 7 4 4 29 2,54
Nhà thầu bố trí nhân sự phụ trách về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
2 29 4 8 5 27 2,59
Ban QLDA phối hợp với nhà thầu xử lý, khắc phục các vấn đề về an toàn lao động và môi trường trên công trường
Trung bình cộng 3,11
Bảng 2.9. Khảo sát thực trạng quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao các
dự án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
GTTB Mức độ
Nội dung quản lý công tác TT Rất Bình Không HT nghiệm thu Tốt tốt thường tốt K.tốt
Ban QLDA phối hợp cùng chủ
đầu tư và các bên liên quan 10 42 4 8 1 6 3,60 tiến hành công tác nghiệm thu
hiệu quả
Ban QLDA hỗ trợ chủ đầu 4 35 11 9 2 11 3,17 tư thực hiện thí nghiệm đối
108
chứng, kiểm định chất
lượng, thí nghiệm khả năng
chịu lực của từng bộ phận
công trình, kết cấu công
trình
Chủ đầu tư tiếp nhận công
trình theo đúng hợp đồng đã
3 ký với nhà thầu và lưu trữ 12 29 16 3 10 3,43
toàn bộ hồ sơ của dự án để
làm mình chứng xây dựng
Nhà thầu có trách nhiệm bảo
hành các công trình đã đưa 4 0 47 17 4 2 3,56 vào sử dụng trong thời gian
bảo hành
Trung bình cộng 3,44
Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các dự
án đầu tƣ xây dựng do Ban QLDA ĐTCTGT Thanh Hóa quản lý
Mức độ Nội dung kiểm tra giám TT GTTB Rất Bình Không HT sát xử lý vi phạm Tốt tốt thường tốt K.tốt
Kiểm tra tính đúng đắn của 1 0 27 17 4 22 2,70 hồ sơ thiết kế
Kiểm tra kế hoạch triển 2 4 32 12 9 13 3,07 khai giám sát thi công
Đánh giá hồ sơ thiết kế thi
3 3 công và giám sát từng 2 29 14 22 2,80
hạng mục xây dựng
Kiểm tra và nghiệm thu 4 4 1 23 17 25 2,59 chặt chẽ từng loại nguyên
109
vật liệu xây dựng cùng các
loại máy móc nhân công
được đưa và sử dụng trong
công trình
Kiểm tra tiến độ xây dựng
5 và hoạt động thu chi tài 7 38 4 7 14 3,24
chính của dự án
Trung bình cộng 2,88

