BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN ĐÌNH TRỌNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM-KIỂM ĐỊNH TẠI PHÒNG LAS-XD 152
LUẬN VĂN THẠC SĨ
BÌNH THUẬN, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
TRẦN ĐÌNH TRỌNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM-KIỂM ĐỊNH TẠI PHÒNG LAS-XD 152
Chuyên ngành: Quản lý Xây dựng
Mã số: 8580302
NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ VĂN HÙNG
BÌNH THUẬN, NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Trần Đình Trọng
i
LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn với đề tài “Nghiên
cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thí nghiệm - Kiểm định tại phòng Las-
XD 152”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Thuỷ lợi,
đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức để tôi có thể hoàn thành được khóa học và
luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận,
các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ động viên tác giả trong quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Có được kết quả này, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê
Văn Hùng, người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, tâm huyết giúp tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng vì thời gian thực hiện Luận văn có hạn, trình độ bản thân
còn hạn chế nên không thể tránh được những sai xót. Tác giả xin trân trọng và mong
được tiếp thu các ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .............................................................................. 2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................. 4
6. Kết quả đạt được .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM – KIỂM
ĐỊNH XÂY DỰNG .................................................................................................. 5
1.1 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm – Kiểm định trong hệ thống kiểm soát chất lượng xây dựng.............................................................................. 5
1.1.1 Những nội dung chính của công tác Thí nghiệm - Kiểm định .................... 5
1.1.1.1 Công tác Thí nghiệm ............................................................................... 5
1.1.1.2 Công tác Kiểm định ................................................................................. 6
1.1.2 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm - Kiểm định .................. 7
1.1.2.1 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm .................................. 7
1.1.2.2 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Kiểm định ................................... 8
1.2 Quá trình phát triển của hệ thống Thí nghiệm – Kiểm định xây dựng của ................................................................................................................... 10 Việt Nam
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 10
1.2.2 Cơ cấu hệ thống các phòng thí nghiệm và kiểm định ............................... 12
1.2.2.1 Phòng thí nghiệm kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng mang mã ............................................................................................................... 12 hiệu VILAS
1.2.2.2 Phòng thí nghiệm mang mã hiệu LAS-XD ........................................... 13
iii
1.2.3 Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực Thí nghiệm – ............................................................................................................... 13 Kiểm định
1.2.3.1 Luật ........................................................................................................ 14
1.2.3.2 Nghị định ............................................................................................... 15
1.2.3.3 Thông tư ................................................................................................ 16
1.3 Thực trạng hoạt động Thí nghiệm - Kiểm định hiện nay của Việt Nam ...... 18
1.3.1 Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định ......... 18
1.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định .............. 20
1.4 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động Thí nghiệm - Kiểm ................................................................................................................... 21 định
1.4.1 Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 21
1.4.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 22
1.5 Một số vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định nói chung ............................................................................................................... 23
Kết luận chương 1............................................................................................... 24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT VỀ CÔNG TÁC THÍ
NGHIỆM KIỂM ĐỊNH ........................................................................................... 25
2.1 Qui định về phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ............................... 25
2.1.1 Quy định chung về phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ............... 25
2.1.2 Thí nghiệm viên và phạm vi thí nghiệm .................................................... 26
2.1.2.1 Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng ............................................. 26
2.1.2.2 Phạm vi và lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ..................... 26
2.1.3 Danh mục và tiêu chuẩn áp dụng trong công tác thí nghiệm và kiểm định .. ............................................................................................................... 28
2.1.3.1 Quy chuẩn kỹ thuật ................................................................................ 28
2.1.3.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật ............................................................................... 28
2.2 Yêu cầu trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại địa phương ................ 36
2.2.1 Lĩnh vực hoạt động .................................................................................... 36
2.2.2 Phạm vi chuyên môn ................................................................................. 37
2.3 Yêu cầu nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá kết quả Thí nghiệm – ................................................................................................................... 38 Kiểm định
2.3.1 Yêu cầu nâng cao năng lực đánh giá trong công tác Thí nghiện – Kiểm ............................................................................................................... 38 định
iv
2.3.2 Góp phần giải quyết tốt các trường hợp tranh chấp, khiếu kiện về chất lượng công trình ............................................................................................................ 39
2.4 Yêu cầu nâng cao năng lực trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định của phòng Las-XD 152 ........................................................................................................ 40
2.4.1 Yêu cầu về nhân lực .................................................................................. 40
2.4.2 Yêu cầu về thiết bị ..................................................................................... 41
2.4.3 Yêu cầu về cơ cấu quản lý và mô hình tổ chức ......................................... 41
Kết luận Chương 2 .............................................................................................. 42
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT
ĐỘNG TẠI PHÒNG LAS-XD 152 ......................................................................... 43
3.1 Giới thiệu chung về công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD ................................................................................................................... 43 152
3.1.1 Giới thiệu chung về cơ sở vật chất, năng lực của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận .................................................................................................... 43
3.1.1.1 Giới thiệu sơ bộ về Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ........ 43
3.1.1.2 Tổ chức bộ máy Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ............ 44
3.1.2 Giới thiệu chung về phòng Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (Las-XD 152) thuộc Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận ...................... 46
3.1.2.1 Giới thiệu sơ bộ về phòng Las-XD 152 ................................................ 46
3.1.2.2 Giới thiệu về nhân lực phòng Las-XD 152 ........................................... 48
1.1.1.3 Giới thiệu về năng lực thử nghiệm phòng Las-XD 152 ........................ 52
1.1.1.4 Giới thiệu về thiết bị phòng Las-XD 152 .............................................. 52
3.2 Thực trạng về công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 .... 54
3.2.1 Đánh giá thực trạng về những thành tựu, những mặt đạt được, ưu điểm, lợi thế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 ............................. 54
3.2.2 Đánh giá thực trạng về những hạn chế, tồn tại, những khó khăn trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 .................................................... 55
3.2.3 Xác định nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến những hạn chế, tồn tại, trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 ................................... 57
3.2.4 Những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 .............................. 59
3.3 Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152 ................................................................................. 60
3.3.1 Các giải pháp quản lý về mặt nhân sự ....................................................... 60
v
3.3.1.1 Quản lý nhân sự thông qua quy trình thực hiện công việc .................... 60
3.3.1.2 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Thí nghiệm viên trong phòng .... 63
3.3.1.3 Lập kế hoạch đào tạo hàng năm cho Thí nghiệm viên .......................... 65
3.3.1.4 Duy trì chế độ họp triển khai công việc định kỳ vào đầu tuần .............. 67
3.3.1.5 Công tác giao tiếp, trao đổi thông tin với khách hàng .......................... 68
3.3.1.6 Tạo môi trường làm việc tốt .................................................................. 68
3.3.1.7 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội quy của đơn vị và của phòng .... 68
3.3.2 Các giải pháp quản lý về trang thiết bị máy móc ...................................... 69
3.3.2.1 Quản lý thiết bị thông qua quy trình quản lý thiết bị ............................ 69
3.3.2.2 Xây dựng quy trình sử dụng thiết bị ...................................................... 71
3.3.2.3 Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản ............................................................................................................... 73 thiết bị
3.3.2.4 Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ của phòng Thí nghiệm, đáp ứng yêu cầu thực tiễn ................................................................................ 73
3.3.2.5 Ban hành các quy chế phối hợp với các phòng nghiệp vụ nhằm phát huy hiệu quả việc sử dụng máy móc thiết bị ........................................................................ 74
3.3.2.6 Quán triệt việc thực hiện nghiêm túc các nội quy ................................. 74
3.3.3 Các giải pháp quản lý khác ........................................................................ 74
3.3.4 Kết quả đạt được từ những giải pháp nêu trên .......................................... 74
Kết luận Chương 3 .............................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 76
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................................. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 79
PHỤ LỤC .................................................................................................. 82
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí công tác Thí nghiệm – Kiểm định trong vòng đời của một công trình ................................................................................................................................ 10 Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận ......................... 45 Hình 3.2 Quy trình thực hiện công việc phòng Las-XD 152 ........................................ 61 Hình 3.3 Sơ đồ phân công nhiệm vụ ............................................................................. 64 Hình 3.4 Quy trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ................................... 66 Hình 3.5 Quy trình quản lý thiết bị................................................................................ 69 Hình 3.6 Quy trình sử dụng thiết bị ............................................................................... 72
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Danh mục các quy chuẩn quốc gia hiện hành ................................................ 28 Bảng 2.2 Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành ................................................ 28 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm và kiểm định ................................ 37 Bảng 3.1 Danh sách nhân sự phòng Las-XD 152 ......................................................... 48 Bảng 3.2 Bảng so sánh các số liệu tổng hợp giai đoạn trước khi áp dụng các giải pháp và sau khi áp dụng các giải pháp tại phòng Las-XD 152 .............................................. 75
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chủ đầu tư CĐT
Hành chính – Quản lý nhà HC-QLN
Khoa học công nghệ KHCN
Kinh tế - Kế hoạch KT-KH
Laboratory At Site LAS
Thí nghiệm viên TNV
Xây dựng XD
Vật liệu Xây dựng VLXD
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế, ngành xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng
trong việc thúc đẩy nền kinh tế nước nhà. Gắn với sự phát triển của khoa học công
nghệ, ngành xây dựng cũng đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm đáp ứng
được xu hướng phát triển chung của đất nước.
Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,
được xây dựng theo thiết kế. Chính vì vậy, chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc
nhiều vào chất lượng vật liệu xây dựng. Để đảm bảo được chất lượng công trình xây
dựng, cần tiến hành các thí nghiệm kiểm tra và giám sát chất lượng chúng trước khi
đưa vào sử dụng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng công trình bao gồm các hoạt
động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công thông qua việc tiến hành công tác thí
nghiệm, giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của
chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đầu tiên đến chất lượng, khả năng làm việc và tuổi thọ của
công trình là chất lượng của vật liệu sử dụng. Chất lượng đó được thể hiện qua giá trị
của các loại cường độ giới hạn, biến dạng giới hạn, mo đun đàn hồi, tính chất và số
lượng các khuyết tật đã tồn tại hoặc xuất hiện mới trên công trình trong quá trình thi
công và khai thác. Các đặc trưng về cường độ biến dạng cũng như các khuyết tật của
vật liệu là những số liệu và thông tin cần thiết cho cả quá trình thiết kế, chế tạo thi
công và khai thác sử dụng công trình thông qua quá trình Thí nghiệm và Kiểm định.
Do đó, công tác thí nghiệm vật liệu là một trong những công tác chính của việc quản
lý chất lượng vật liệu nói riêng và công tác quản lý chất lượng công trình nói chung.
Công tác Thí nghiệm Kiểm định Vật liệu và cấu kiện xây dựng công trình có thể xem
là một mắt xích quan trọng trong dây chuyền hình thành một sản phẩm xây dựng có
1
chất lượng, đó là tiền đề, là nền móng giúp cho việc quản lý chất lượng công trình xây
dựng đạt hiệu quả cao nhất.
Từ đó ta có thể nhận định, nhiệm vụ và trách nhiệm của các phòng Las-XD trên cả
nước nói chung và phòng Las-XD 152 nói riêng là rất quan trọng và nặng nề. Vai trò
của người Thí nghiệm viên và các thiết bị Thí nghiệm – Kiểm định là yếu tố quyết
định đến chất lượng vật liệu, cấu kiện của công trình, ngoài việc phải giỏi về chuyên
môn, đảm bảo tính chính xác trong công việc, cần phải có đạo đức nghề nghiệp tốt,
tránh những ảnh hưởng, tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng đến
tính chính xác của công tác Thí nghiệm – Kiểm định. Bên cạnh đó, thông qua các
phòng Las-XD, các cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát chặt chẽ chất lượng của
công trình xây dựng từ giai đoạn bắt đầu đến khi hoàn thành công trình đi vào sử dụng
và kể cả những công trình đã qua sử dụng.
Do vậy, để thực hiện tốt vai trò của của các phòng Las-XD, cần phải có những giải
pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình phát triển và đáp ứng hiệu quả nhu cầu
thực tế. Hay nói cách khác, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý tốt về nhân
sự cũng như sử dụng hiệu quả các trang thiết bị trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm
định là điều hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác Thí nghiệm - Kiểm định tại phòng Las-XD 152" để thực hiện
luận văn tốt nghiệp. Tuy chỉ là những giải pháp nhỏ nhưng lại rất thực tế và đã mang
lại những hiệu quả rất tốt cho đơn vị.
2. Mục đích của đề tài
Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tại phòng thí nghiệm cả về mặt nhân
sự và thiết bị máy móc. Trên cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, môi
trường làm việc chuyên nghiệp kết hợp với công tác quản lý hiệu quả đã giúp cho
phòng Las-XD 152 thực sự phát huy tối đa hiệu quả máy móc thiết bị và con người
trong việc đánh giá kết quả, tham gia quản lý chất lượng các công trình xây dựng ở địa
phương.
2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận như sau:
căn cứ vào thực trạng công tác thí nghiệm, kiểm định tại địa phương. Để đáp ứng được
yêu cầu công việc và phát triển đơn vị, Phòng Las-XD 152 cần phải có sự đổi mới,
nâng cao tính chuyên nghiệp, do vậy cần phải đề xuất các giải pháp để quản lý tốt
nhân sự và thiết bị của phòng Las-XD 152, từ đó giúp cho việc thực hiện công việc tại
phòng đi vào nề nếp, bài bản, nâng cao tính cạnh tranh và đem lại hiệu quả trong việc
đánh giá chất lượng công trình xây dựng tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý luận
- Phương pháp thực tiễn
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác Thí nghiệm và Kiểm định trên phạm vi cả nước nói chung. Tìm hiểu về thực
trạng và các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đánh giá của công tác Thí nghiệm
– Kiểm định.
Phạm vi nghiên cứu:
Công tác quản lý các hoạt động tại phòng Thí nghiệm-Kiểm định vật liệu và cấu kiện
xây dựng (Las-XD 152) thuộc Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận để nâng
cao chất lượng đánh giá trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định.
3
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đưa ra được các giải pháp quản lý về nhân sự và thiết bị một cách khoa học, hợp lý
phát huy tối đa hiệu quả sử dụng.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nhân lực và thiết bị Thí nghiệm-Kiểm định tại
phòng Las-XD 152.
- Nâng cao năng lực của phòng Las-XD 152, thực sự là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho Sở
Xây dựng Bình Thuận trong công tác Thí nghiệm-Kiểm định tại địa phương.
- Nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
6. Kết quả đạt được
Đề xuất các giải pháp quản lý về nhân sự và thiết bị hiệu quả trong phạm vi một phòng
chuyên môn, có thể áp dụng mô hình quản lý như trên với các phòng LAS-XD có quy
mô phù hợp.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM – KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
1.1 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm – Kiểm định trong hệ thống kiểm soát chất lượng xây dựng
1.1.1 Những nội dung chính của công tác Thí nghiệm - Kiểm định
Trong hoạt động xây dựng, việc kiểm tra và xác định chất lượng vật tư, vật liệu đưa
vào sử dụng cho công trình hay kiểm tra xác định chất lượng một cấu kiện hoặc toàn
bộ công trình nhằm làm rõ chất lượng của vật liệu hay bộ phận, công trình phục vụ cho
việc kiểm tra, nghiệm thu và đánh giá chất lượng xây dựng công trình xây dựng là
công việc không thể thiếu, không thể bỏ qua bỏi nó cho các bên liên quan biết rõ chất
lượng thực sự của sản phẩm xây dựng có đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế hay
của tiêu chuẩn, quy chuẩn hay không. Việc kiểm tra và xác định được thực hiện thông
qua công tác Thí nghiệm và Kiểm định công trình xây dựng.
Để phân tích, đánh giá và so sánh khả năng làm việc của vật liệu và kết cấu công trình,
nội dung của các ngành khoa học liên quan như: Sức bền vật liệu; Cơ học kết cấu; Vật
liệu xây dựng; Kết cấu bê tông cốt thép và gạch đá, Kết cấu thép – gỗ; Công nghệ và
kỹ thuật thi công v.v..là những kiến thức không tách rời khỏi chuyên ngành Thí
nghiệm và Kiểm định công trình.
1.1.1.1 Công tác Thí nghiệm
Thí nghiệm công trình là một lĩnh vực của Nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định và
đánh giá khả năng làm việc thực tế của vật liệu và kết cấu công trình xây dựng để kiểm
tra, so sánh với kết quả tính toán (lý thuyết). Thí nghiệm công trình bao gồm các thí
nghiệm, thử nghiệm được thực hiện trên các mẫu thử vật liệu, cấu kiện và kết cấu công
trình tuân theo một quy trình được xác lập bởi các mục tiêu của đề tài nghiên cứu, hay
của các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
Nhiệm vụ cơ bản của nghiên cứu thực nghiệm nói chung, Thí nghiệm công trình nói
riêng là phát hiện, phân tích, đánh giá và rút ra những kết luận về khả năng làm việc
thực tế - độ cứng, độ bền, độ ổn định và tuổi thọ của kết cấu công trình để so sánh với
những kết quả đã tính toán bằng các phương pháp tính lý thuyết. Trong nhiều trường
5
hợp, kết quả của Nghiên cứu thực nghiệm còn thay thế được lời giải của các bài toán
đặc thù, phức tạp mà nếu sử dụng các phương pháp lý thuyết sẽ mất quá nhiều công
sức, thậm chí không giải quyết được. Từ kết quả của Nghiên cứu thực nghiệm, các nhà
khoa học tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện các phương pháp tính đã có và có thể phát minh
ra phương pháp tính mới cho kết quả có độ chính xác cao hơn.
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc
tính về cơ, lý, hoá, hình học của các đối tượng thí nghiệm: sản phẩm, vật liệu xây
dựng; đất xây dựng; cấu kiện, kết cấu công trình xây dựng; môi trường xây dựng đối
với các loại công trình xây dựng. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực
hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường bằng phương pháp phá huỷ hoặc
không phá huỷ, xác định các đặc tính của đối tượng thí nghiệm tại một thời điểm trong
một khoảng thời gian nhất định. [1]
1.1.1.2 Công tác Kiểm định
Kiểm định công trình xây dựng là hoạt động khảo sát, kiểm tra, đo đạc, thử nghiệm,
định lượng một hay nhiều tính chất của vật liệu, sản phẩm hoặc kết cấu công trình.
Trên cơ sở đó, căn cứ vào mục tiêu kiểm định, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp,
đánh giá và rút ra những kết luận về công trình theo quy định của thiết kế và tiêu
chuẩn xây dựng hiện hành được áp dụng. Khi tiến hành công tác kiểm định công trình,
một nội dung quan trọng là tiến hành thí nghiệm công trình để xác định các tính chất,
các thông số kỹ thuật của sản phẩm hoặc kết cấu công trình.
Công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tiến hành bởi các biện pháp:
khảo sát (đo, vẽ, đánh giá ngoại quan…), kiểm tra các tính chất cơ, lý, hoá của sản
phẩm bằng phương pháp phá huỷ (thử tải trực tiếp, lấy mẫu từ cấu kiện để thử…) hoặc
không phá huỷ (siêu âm, đo mật độ bằng phóng xạ…). Người kiểm định cần đối chiếu,
so sánh các tính chất (kích thước, cường độ, khả năng chịu lực…) với thiết kế đã được
duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn (quy định của pháp luật) để đánh giá xem chất lượng
của sản phẩm xây dựng đó có đạt yêu cầu hay không, có được đưa vào sử dụng hay
phải gia cố, sửa chữa hoặc phá đi làm lại.
6
Như vậy, có thể diễn giải đầy đủ hơn khái niệm kiểm định chất lượng công trình xây
dựng cụ thể như sau: “Kiểm định công trình xây dựng là hoạt động khảo sát, kiểm tra,
thử nghiệm nhằm định lượng một hay nhiều tính chất liên quan đến chất lượng của
sản phẩm hoặc công trình xây dựng làm cơ sở cho việc phân tích, tính toán so sánh
với quy định của thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng, tiến hành đánh giá, kết luận và kiến
nghị liên quan đến chất lượng công trình” [2].
Đích hướng tới của công tác kiểm định, dù kiểm định chất lượng của một kết cấu đang
xây dựng, một công trình mới xây dựng xong hoặc công trình đang vận hành…đều
nhằm đánh giá “trạng thái kỹ thuật của công trình” tức khả năng chịu lực hiện hữu của
nó. Do đó, công việc trọng tâm là phải có các số liệu thực thông qua các thí nghiệm
trong phòng và thí nghiệm hiện trường theo các phương pháp lấy mẫu trực tiếp hoặc
lấy mẫu không phá hoại cùng với việc sử dụng các phương pháp phân tích, tính toán
hiện đại, tin cậy.
1.1.2 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm - Kiểm định
1.1.2.1 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Thí nghiệm
- Nghiên cứu tính chất cơ lý của vật liệu:
Thông qua thí nghiệm người ta có thể đánh giá được tính chất cơ lý của vật liệu
từ đó đề xuất ứng dụng làm các cấu kiện phù hợp;
Là thông số đầu vào quan trọng cho việc tính toán kết cấu;
Kiểm chứng các loại vật liệu mới và đề xuất hình dạng, kết cấu mới, kết cấu đặc
biệt.
- Thí nghiệm đo đạc đánh giá cấu kiện, kết cấu mới:
Bổ trợ cho việc tính toán lý thuyết (tính toán cần giả thiết một số tham số đầu
vào, có nhiều sai số);
Thực hiện đo đạc trên mô hình kết hợp với tính toán lý thuyết giúp cho việc ứng
dụng kết cấu đảm bảo an toàn, tiết kiệm.
- Thí nghiệm đo đạc lập trạng thái ban đầu, đánh giá tuổi thọ còn lại của công trình:
7
Việc đo đạc lấy các thông tin trạng thái ban đầu để khẳng định chất lượng theo
yêu cầu của thiết kế và là cơ sở để theo dõi chất lượng công trình theo thời gian;
Thông qua đo đạc kiểm tra hiện trạng dự báo tuổi thọ còn lại của công trình.
- Nghiên cứu điều chỉnh giả thiết lý thuyết:
Trong khoa học kỹ thuật chuyên ngành, trong cơ học vật rắn biến dạng, cơ học công
trình việc nghiên cứu lý thuyết chưa giải quyết được đầy đủ mà phải có kết quả nghiên
cứu thực nghiệm để làm cơ sở cho việc đánh giá sự phù hợp của các giả thiết đưa ra và
xác nhận giá trị đúng đắn của kết quả nhận được từ nghiên cứu lý thuyết.
1.1.2.2 Vị trí và tầm quan trọng của công tác Kiểm định
Như chúng ta đã biết, công trình xây dựng là loại sản phẩm hàng hoá đặc thù được sản
xuất đơn chiếc và không cho phép có phế phẩm nên rất cần thiết phải kiểm tra chặt chẽ
các khâu, các giai đoạn trong quá trình hình thành sản phẩm. Công việc quan trọng đầu
tiên là đảm bảo chất lượng thiết kế. Trên cơ sở nhiệm vụ thiết kế, sản phẩm thiết kế
cần được bên thứ ba độc lập giúp chủ đầu tư thẩm tra từ số liệu đầu vào có liên quan
trực tiếp đến công trình, phương pháp tính toán, các giải pháp cấu tạo và giải pháp
thiết kế nhằm thoả mãn được nhiệm vụ thiết kế đặt ra phục vụ cho quá trình khai thác
sử dụng. Đây được xem là tiêu chuẩn đầu tiên và xuyên suốt không chỉ trong giai đoạn
của công tác thiết kế, mà đặc biệt quan trọng trong công tác thi công, nghiệm thu công
trình. Việc thuê tư vấn giám sát kiểm soát chất lượng thi công cũng không thể kiểm
soát hết các vấn đề của chất lượng công trình nếu không có kiểm định chất lượng. Do
vậy, công tác kiểm định chất lượng là cách duy nhất có thể đánh giá mức độ và làm
sáng tỏ thực trạng chất lượng công trình.
Để góp phần chủ động kiểm soát tốt nhất chất lượng công trình trong suốt vòng đời
công trình, hoạt động kiểm soát của bên thứ ba độc lập cần triển khai ở cả ba giai đoạn
hình thành và vận hành sản phẩm với các hình thức khác nhau.
- Trong giai đoạn thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công)
cần thẩm tra, thẩm định thiết kế;
8
- Trong giai đoạn thi công xây dựng (giai đoạn chuyển sản phẩm trên giấy thành sản
phẩm vật chất cụ thể) là giai đoạn có nhu cầu kiểm soát chất lượng thông qua công tác
kiểm định nhiều và phổ biến nhất. Công tác kiểm định giai đoạn này bao gồm kiểm
định chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị công trình, chất lượng các công
việc thi công và chất lượng công trình hoàn thành;
- Trong giai đoạn khai thác, sử dụng công trình, công tác kiểm định nhằm mục đích
chủ động phòng ngừa sự xuống cấp hay hư hỏng công trình (bảo trì phòng ngừa) hoặc
phục vụ trực tiếp công tác duy tu, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và thay thế khi cần thiết.
Trường hợp xảy ra sự cố công trình khi đang thi công hoặc đang được khai thác sử
dụng, công tác kiểm định là nhân tố quan trọng nhất phục vụ việc điều tra sự cố, xác
định chính xác nguyên nhân để có các biện pháp khắc phục sự cố.
Công tác kiểm định phục vụ điều tra sự cố công trình cũng như khi có tranh chấp về
chất lượng mang tính bị động nhưng luôn là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của công tác
kiểm định. Kết quả của công tác kiểm định có ảnh hưởng rất lớn tới các quyết định có
liên quan, không chỉ trong phạm vi lựa chọn được cách khắc phục về chất lượng mà
còn liên quan đến các thiệt hại về kinh tế mà bên có lỗi phải đền bù và nhiều khi liên
quan đến sinh mạng chính trị của con người. Vì vậy công tác này đòi hỏi người có
kinh nghiệm, năng lực chuyên môn bản lĩnh nghề nghiệp và sự trong sáng về đạo đức.
Các số liệu khách quan từ công tác khảo sát, điều tra cùng với việc phân tích, chẩn
đoán, thẩm tra lại bằng tính toán sẽ đưa ra các nhận xét tin cậy về nguyên nhân các sự
cố hoặc công trình kém chất lượng đồng thời cũng đưa ra các lời khuyên khắc phục
các sự cố.
9
Hình 1.1 Sơ đồ vị trí công tác Thí nghiệm – Kiểm định trong vòng đời của một công trình
1.2 Quá trình phát triển của hệ thống Thí nghiệm – Kiểm định xây dựng của Việt Nam
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ở Việt Nam, công tác thí nghiệm công trình mới bắt đầu hình thành từ sau hoà bình
năm 1954. Với sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và một số nước Xã hội chủ nghĩa
khác, trên Miền Bắc nước ta, một số Phòng thí nghiệm công trình lần đầu tiên được
xây dựng như [3]:
10
- Viện Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải thuộc Bộ GTVT (Cầu Giấy – Hà Nội)
được thành lập, cùng với việc xây dựng Phòng thí nghiệm đã đưa vào hoạt động
những năm 1955-1958. Những trang thiết bị do Trung Quốc viện trợ. Tại đây, có thể
tiến hành các thí nghiệm cơ bản về vật liệu và cấu kiện phục vụ ngành xây dựng công
trình giao thông vận tải. Đây cũng là cơ sở đào tạo sinh viên đại học ngành xây dựng
và giao thông cho những khoá học đầu tiên ở nước ta sau hoà bình. Trong quá trình
hoạt động của mình, Viện Khoa học Công nghệ Giao thông vận tải đã có những đóng
góp tích cực về mặt khoa học kỹ thuật giao thông vận tải ở nước ta, đặc biệt là trong
thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Bước vào thời kỳ kinh tế đổi mới, với việc bổ sung và
nâng cấp nhiều trang thiết bị mới và hiện đại, Viện đã phát huy vai trò là Trung tâm
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giao thông vận tải ở nước ta.
- Viện Khoa học Công nghệ xây dựng, thuộc Bộ Xây dựng (Nghĩa Đô – Hà Nội) xây
dựng vào năm 1956 – 1960 cũng do Trung Quốc viện trợ. Trong viện bao gồm một hệ
thống các phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu cơ bản về xây dựng, một
Phòng thí nghiệm công trình, nơi tiến hành thử nghiệm cấu kiện và mô hình kết cấu.
Hoạt động của Viện ngày càng mở rộng và lớn mạnh, Viện được nhà nước đầu tư, bổ
xung nhiều trang thiết bị hiện đại và là trung tâm Khoa học và Công nghệ trong lĩnh
vực xây dựng của cả nước.
- Phòng thí nghiệm công trình thuộc khoa Xây dựng trường Đại học Bách khoa (nay là
Phòng Thí nghiệm và Kiểm định công trình trường Đại học Xây dựng) được xây dựng
vào năm 1962 – 1964 do Liên Xô viện trợ, đây là phòng thí nghiệm được xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất về năng lực trang thiết bị, mặt bằng và năng lực của đội ngũ cán bộ
khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu thực nghiệm kết cấu công trình. Trong suốt thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ, Phòng thí nghiệm Công trình trường Đại học Xây dựng vẫn
hoạt động liên tục đảm bảo yêu cầu công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhiều đề
tài nghiên cứu về kết cấu công trình phục vụ trực tiếp cho các cuộc kháng chiến và
phục vụ xây dựng đất nước được tiến hành tại đây.
- Một số cơ sở thí nghiệm khác thuộc các trường đại học, các Viện hoặc các Bộ có
quản lý xây dựng (trong đó chủ yếu là Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông
11
nghiệp và Phát triển nông thôn) được hình thành phần lớn từ sau hoà bình năm 1975 ở
hầu hết các thành phố và trung tâm kinh tế từ Bắc vào Nam.
Cho đến nay, số phòng thí nghiệm được công nhận là Phòng Thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng (LAS-XD) ở cả nước đã lên tới hơn nghìn [4]. Tuy nhiên số phòng thí
nghiệm đủ năng lực thực hiện đầy đủ các thí nghiệm và phép thử cơ bản trong Thí
nghiệm và Kiểm định công trình cũng còn khá hạn chế.
1.2.2 Cơ cấu hệ thống các phòng thí nghiệm và kiểm định
Để thực hiện công tác thí nghiệm, kiểm định vật liệu và công trình xây dựng, hầu hết
các kết cấu vật liệu xây dựng được đánh giá tại các phòng thí nghiệm vật liệu xây
dựng theo các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với các loại sản phẩm. Các đơn vị thử
nghiệm để đảm bảo chất lượng cũng phải được đánh giá và hoạt động theo chuẩn mực
tiêu chuẩn thí nghiệm kiểm định chất lượng công trình xây dựng đã quy định. Trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng, hệ thống các phòng thử nghiệm đã được công nhận và
mang 1 trong 2 mã hiệu sau:
1.2.2.1 Phòng thí nghiệm kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng mang mã hiệu VILAS
VILAS là hệ thống công nhận phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn của Việt Nam, VILAS là
một trong những chương trình công nhận của Văn phòng Công nhận Chất lượng Việt
Nam (BoA - Bureau of Accreditation Vietnam, BoA là thành viên MRA của các tổ chức
công nhận khu vực và Quốc tế APLAC, ILAC, tham gia các hoạt động trong các tổ
chức ILAC, APLAC và PAC). Đến nay, VILAS đã thực hiện tốt sứ mệnh góp phần
thống nhất hoạt động công nhận trong cả nước góp phần giúp Việt Nam nhanh chóng
tiếp cận và phổ biến chuẩn TCVN ISO/IEC 17025:2005 [5], qua đó nâng cao năng lực
của rất nhiều phòng thí nghiệm tại Việt Nam, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt dễ dàng hơn, thúc đẩy sự phát triển chung của kinh tế Việt
Nam.
VILAS sử dụng chuẩn quốc tể để tiến hành đánh giá công nhận phòng thử nghiệm,
hiệu chuẩn. Trước năm 1999, VILAS sử dụng hướng dẫn ISO/IEC Guide 25 [6] để
làm chuẩn mực đánh giá. Ngày 15/12/1999, khi ISO ban hành tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:1999 [7], VILAS sử dụng chuẩn ISO/IEC 17025 là chuẩn để tiến hành đánh giá
12
công nhận năng lực của các phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn. Đến nay, chuẩn ISO/IEC
17025 đã có phiên bản là ISO/IEC 17025:2005 [5], chuẩn này cũng được tất cả các tổ
chức/chương trình công nhận của các nước và quốc tế sử dụng để tiến hành đánh giá
công nhận năng lực phòng thử nghiệm, hiệu chuẩn (gọi chung là phòng thí nghiệm)
Chức năng của chính của VILAS là: Đánh giá công nhận năng lực phòng thử nghiệm,
hiệu chuẩn theo chuẩn mực là tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 [5], đồng thời đánh giá
theo yêu cầu bổ sung cụ thể cho từng lĩnh vực cụ thể, trong đó có lĩnh vực thí nghiệm
vật liệu xây dựng.
Như vậy, phòng thử nghiệm được công nhận Vilas là hệ thống phòng thử nghiệm được
công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025: 2005 [5] do Văn phòng Công nhận chất lượng
cấp giấy chứng nhận. Nếu phòng thử nghiệm đáp ứng chuẩn mực này thì kết quả thử
nghiệm sẽ có điều kiện được thừa nhận lẫn nhau giữa các quốc gia khác.
Hiện tại Việt Nam có khoảng hơn 900 [8] phòng thử nghiệm được công nhận và mang
mã hiệu VILAS, trong đó số lượng phòng thử nghiệm thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng
được công nhận khá ít.
1.2.2.2 Phòng thí nghiệm mang mã hiệu LAS-XD
Được công nhận bởi Bộ Xây dựng và phạm vi chỉ giới hạn cho các Phòng thí nghiệm
xây dựng. Chuẩn mực công nhận theo tiêu chuẩn quốc tế TCVN ISO/IEC 17025:2007
- ISO/IEC 17025:2005 [5] và quy định điều kiện hoạt động phòng Thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng theo Nghị định 62/2016/NĐ-CP [9] ngày 01/7/2016. Hiện nay đã có
hơn 1000 phòng Thí nghiệm được công nhận trên cả nước.
1.2.3 Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
Hệ thống văn bản pháp luật xây dựng hiện hành gồm có Luật Xây dựng, các văn bản
dưới luật (Nghị định, Thông tư, Quyết định…) và các bộ luật có liên quan đến hoạt
động xây dựng như Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá; Luật Đầu tư; Luật Đấu thầu;
Luật Nhà ở; Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai…Có thể nói hệ thống văn bản pháp luật
xây dựng hiện nay khá phong phú và đầy đủ, bao quát hầu hết mọi hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng ở nước ta hiện nay và vẫn liên tục được sửa đổi, cải tiến cho phù
13
hợp với sự phát triển của ngành xây dựng. Hoạt động Thí nghiệm – Kiểm định chất
lượng công trình xây dựng là hoạt động quan trọng trong đầu tư xây dựng. Quan điểm
này được thể hiện trong các văn bản Luật và văn bản dưới luật về đầu tư xây dựng
công trình ở nước ta.
1.2.3.1 Luật
Một số văn bản Luật có ảnh hưởng đến công tác Thí nghiệm – Kiểm định như:
- Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá [10]có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2008. Quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá
và có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm ,hàng hoá; quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hoá với kết cấu gồm 7 Chương; 72 Điều.
- Luật xây dựng năm 2014 [11] có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2015. Quy định về
hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng công
trình và hoạt động xây dựng với kết cấu gồm 8 Chương, 168 Điều.
Luật xây dựng năm 2014: [11]
Chủ đầu tư: Tại điểm e, khoản 2, điều 112 quy định: Chủ đầu tư có nghĩa vụ
thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công
trình khi cần thiết.
Nhà thầu: Tại điểm e, khoản 2, điều 113 quy định: Nhà thầu thi công có nghĩa
vụ chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị,
sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình.
Cơ quan quản lý nhà nước: Tại điểm b, khoản 2, điều 119 quy định: Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.
Bảo trì công trình xây dựng: Tại khoản 2, điều 126 quy định: Chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy,
thiết bị công trình.
14
1.2.3.2 Nghị định
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP [12] ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng gồm 8 Chương, 57 Điều trong đó quy định:
Khoản 5, điều 3: Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo lường
nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng, sản
phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
Khoản 8, điều 3: Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất
lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật
khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua
quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
Khoản 9, điều 3: Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định xây dựng và đánh
giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, được tổ chức thực hiện
bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.
Khoản 13, điều 3: Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm
bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của
thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định
chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động
làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
Khoản 5, điều 23: Thí nghiệm đối chứng, thí nghiệm thử tải và kiểm định xây
dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Điểm a; khoản 1, điều 24 quy định: nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật
liệu xây dựng có trách nhiệm Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và
cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận,
các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng theo quy định của hợp đồng
xây dựng, quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định của
pháp luật khác có liên quan.
15
Điều 29 quy định về Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm
khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng.
Khoản 5, điều 40 quy định các trường hợp Kiểm định chất lượng công trình
phục vụ công tác bảo trì.
Điểm b; khoản 1, điều 44 quy định: tổ chức kiểm định chất lượng công trình đối
với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng.
Điểm a; khoản 1, điều 45 quy định: Công trình hết thời hạn sử dụng thì chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh
giá chất lượng hiện trạng của công trình.
- Nghị định 62/2016/NĐ-CP [9] ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
- Nghị định 139/2017/NĐ-CP [13] ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý
công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở.
Điểm l và m, khoản 1, điều 7 quy định: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng
lực tham gia hoạt động kiểm định xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
Điểm a, khoản 3, điều 19 quy định: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng, vận
hành công trình không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng,
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử
dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định.
1.2.3.3 Thông tư
- Thông tư 26/2016/TT-BXD [14], ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
16
Điều 18. Kiểm định xây dựng
1. Lĩnh vực kiểm định xây dựng:
a. Kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận
công trình, công trình xây dựng và kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng;
b. Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng.
2. Lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng:
a. Tổ chức thực hiện kiểm định phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phù hợp
với lĩnh vực kiểm định và được đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên
trang thông tin điện tử theo quy định. Cá nhân chủ trì kiểm định phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định, phù hợp với lĩnh vực kiểm định;
b. Trường hợp kiểm định theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 29, Điểm đ
Khoản 5 Điều 40 Nghị định 46/2015/NĐ-CP [12] (gọi chung là cơ quan yêu cầu), chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình lựa chọn tổ chức kiểm định
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và có ý kiến chấp thuận của cơ quan yêu
cầu.
Trong trường hợp này, tổ chức kiểm định phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ
đầu tư và các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung
ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình.
3. Trình tự thực hiện kiểm định theo yêu cầu của cơ quan nêu tại Điểm b Khoản 2
Điều này như sau:
a. Tổ chức kiểm định lập đề cương kiểm định trình cơ quan yêu cầu xem xét, chấp
thuận;
b. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình tổ chức phê duyệt đề
cương, dự toán chi phí kiểm định do tổ chức kiểm định lập và ký hợp đồng với tổ chức
này theo quy định của pháp luật;
17
c. Tổ chức kiểm định thực hiện theo đề cương kiểm định được phê duyệt và lập báo
cáo kết quả kiểm định trình cơ quan yêu cầu và chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình;
d. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và tổ chức kiểm
định tiến hành nghiệm thu báo cáo kết quả kiểm định và thanh lý hợp đồng theo quy
định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.
Điều 20. Giám định xây dựng
1. Lĩnh vực giám định xây dựng:
a. Giám định sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b. Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng;
c. Giám định chất lượng, nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công
trình, công trình xây dựng và giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng;
d. Giám định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng.
- Thông tư 06/2017/TT-BXD [1], ngày 25/4/2017 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn hoạt
động Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
1.3 Thực trạng hoạt động Thí nghiệm - Kiểm định hiện nay của Việt Nam
1.3.1 Những thành tựu đạt được trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
Từ năm 2001 đến nay, cùng với nền kinh tế cả nước trên đà phát triển mạnh và hội
nhập sâu hơn, rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngành Xây dựng nói
chung và lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định nói riêng cũng đã có những bước tiến đáng
kể theo hướng hiện đại, năng lực có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ
hiện đại ở trong và ngoài nước.
Luật Xây dựng năm 2014 [11] được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thay thế Luật Xây dựng năm 2003 là sự kiện quan trọng
nhất của ngành Xây dựng Việt Nam trong những năm qua, nhằm hoàn thiện khuôn
18
khổ pháp lý và động lực thúc đẩy các hoạt động đầu tư xây dựng công trình, hình
thành thị trường xây dựng với quy mô ngày càng rộng lớn, đa dạng, phong phú, đã làm
cho các hoạt động xây dựng đi dần vào kỷ cương, nền nếp, chất lượng xây dựng được
đảm bảo.
Trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng tiếp tục được
đổi mới một cách căn bản, toàn diện theo cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc
tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hệ thống quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng
được ban hành cho tất cả các lĩnh vực xây dựng, các đối tượng tiêu chuẩn hóa đã bao
quát hầu hết các hoạt động xây dựng. Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây
dựng được hoàn thiện cơ bản theo hướng Nhà nước quản lý định mức kinh tế - kỹ
thuật, thị trường quyết định giá cả để phù hợp với thực tế thi công xây dựng, tiến tới
thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường. Trong đó, lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
cũng đã dần hoàn thiện theo xu hướng phát triển chung của ngành Xây dựng.
Chất lượng luôn là vấn đề sống còn của ngành Xây dựng, để có những công trình có
tầm cỡ cho ngày hôm nay và tương lai, những năm qua, ngành Xây dựng luôn coi
trọng công tác quản lý chất lượng công trình. Trong đó, công tác Thí nghiệm – Kiểm
định chất lượng công trình được quan tâm và thực hiện nghiệm túc nên hầu hết các
công trình, hạng mục công trình được đưa vào sử dụng trong thời gian qua đều đáp
ứng yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế, đảm bảo
an toàn trong vận hành và phát huy tốt hiệu quả đầu tư.
Trong những năm qua, hoạt động Thí nghiệm – Kiểm định trong lĩnh vực xây dựng đã
có những chuyển biến tích cực, được quan tâm và chú trọng nhiều hơn. Thể chế về Thí
nghiệm – Kiểm định xây dựng đã cơ bản được hoàn thiện thông qua việc ban hành
Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn thực hiện; hệ thống Tiêu chuẩn, Quy
chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện; nguồn nhân lực
thực hiện công tác Thí nghiệm – Kiểm định xây dựng đã được tăng lên về số lượng,
chất lượng, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đặc biệt, các vụ việc kiểm định, giám định phục
vụ cho việc tranh chấp đã cơ bản được giải quyết, đáp ứng kịp thời yêu cầu của hoạt
động tố tụng.
19
Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật số
đã cho ra đời nhiều thiết bị thí nghiệm, kiểm định hiện đại cho phép xác định một hay
nhiều tính chất của vật liệu, bộ phận công trình hoặc công trình với mức độ chính xác
cao qua đó giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá kết quả thí nghiệm, kiểm định, giám
định.
1.3.2 Những tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
Theo báo cáo của Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng - Bộ
Xây dựng, hiện cả nước có hơn 6 triệu công trình xây dựng, từ các công trình công
nghiệp, cầu, đường, chung cư đến các công trình dân dụng đang thi công. Pháp luật
hiện hành quy định, việc thực hiện kiểm định, giám định chất lượng các công trình xây
dựng để bảo đảm tuổi thọ, độ an toàn của công trình thuộc về chủ đầu tư. Và theo
thông lệ, chủ đầu tư thường giao trách nhiệm này cho các nhà thầu thi công ngay trong
hợp đồng giao thầu, các nhà thầu theo đó phải có biện pháp bảo đảm chất lượng công
trình ngay từ khâu khảo sát, thiết kế và thi công công trình. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy, việc thực hiện công tác kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng
đang có nhiều bất cập. Bằng chứng là không ít công trình đang trong quá trình thi công
đã gặp sự cố gây thiệt hại cả về người và tài sản. Ví dụ: sự cố sập đường dẫn mố cầu
Cần Thơ năm 2007; sập nhịp dẫn cầu Thanh Trì năm 2010; hư hỏng nặng cầu và hầm
chui Văn Thánh trong công trình Cầu Thủ Thiêm; hư hỏng mặt đường cao tốc Thăng
Long - Nội Bài... Đây là những ví dụ điển hình của tình trạng chất lượng công trình
không được giám sát chặt chẽ, các tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan đến hố móng, chất
lượng bê tông, độ dày bê tông, độ phân bố cốt thép trong bê tông, những khiếm khuyết
trong mối hàn... đã không được kiểm định, giám định kịp thời làm tiềm ẩn nguy cơ
mất an toàn trong quá trình thi công công trình.
Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, với mức tăng trưởng trên 10% mỗi năm, ngày càng
có nhiều công trình xây dựng có quy mô lớn, áp dụng những công nghệ tiên tiến được
xây dựng trên đất nước ta. Vì vậy, yêu cầu công tác Thí nghiệm - Kiểm định xây dựng
cần có những thay đổi đột phá cả về lượng và chất. Tuy nhiên, qua phân tích thực
trạng hoạt động thí nghiệm, kiểm định Bộ Xây dựng cho rằng hoạt động này bộc lộ rất
nhiều bất cập như:
20
- Số lượng các tổ chức thí nghiệm, kiểm định của ta hiện nay nhiều nhưng chưa mạnh,
chưa chuyên nghiệp và chưa phủ kín tất cả các lĩnh vực.
- Về thực tế hoạt động kiểm định chất lượng trong xây dựng, do thiếu quy định về
công nhận các tổ chức kiểm định nên không thể thống kê chính xác số lượng tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xây dựng. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng cũng chưa quản lý được năng lực kiểm định thực sự của các tổ chức tư vấn hoạt
động trong lĩnh vực này. Nhu cầu thực tế đối với hoạt động kiểm định là rất lớn,
nhưng số lượng của các tổ chức hoạt động có kinh nghiệm trong lĩnh vực này chưa
nhiều, chưa có chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp.
- Việc thực hiện các thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cấp chứng nhận đạt chuẩn cũng
được xã hội hóa; nhiều phòng thí nghiệm, trung tâm kiểm định chất lượng của mọi
thành phần kinh tế mọc lên như nấm. Tuy nhiên, công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật trong hoạt động xây dựng và kiểm định chất lượng của các phòng thí nghiệm này
còn nhiều hạn chế. Vì vậy, chất lượng của các kết quả kiểm định chất lượng, kết quả
thí nghiệm... do các phòng thí nghiệm này cung cấp chủ yếu phụ thuộc vào đạo đức
nghề nghiệp của họ và của chủ thầu xây dựng.
- Việc đánh giá các công trình có nguy cơ tiềm ẩn mất an toàn hoặc độ tuổi của công
trình xây dựng hiện nay có nhiều thiết bị hiện đại cho phép kiểm tra và đánh giá chất
lượng với độ chính xác cao. Tuy nhiên chi phí sử dụng các công cụ này khá cao. Hệ
quả là nhiều nhà thầu bỏ qua công đoạn lấy mẫu và đánh giá tại hiện trường. Nhiều kết
quả thí nghiệm hay đánh giá chất lượng công trình xây dựng theo đó không phụ thuộc
vào máy móc thiết bị mà phụ thuộc vào cảm tính và chủ quan của con người.
1.4 Các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động Thí nghiệm - Kiểm định
1.4.1 Nguyên nhân khách quan
Một số chuyên gia về xây dựng cho rằng, nguyên nhân của tình trạng trên là do cơ chế
quản lý công tác giám định chất lượng công trình chưa thực sự chặt chẽ. Nếu như
trong thời kỳ bao cấp, tất cả các khâu của hoạt động kiểm định, giám định chất lượng
đều do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện, thì nay, công việc này được giao cho nhà
21
thầu thi công, chủ đầu tư. Do vậy phụ thuộc rất nhiều vào trách nhiệm của chủ đầu tư
và nhà thầu. Nếu chủ đầu tư và nhà thầu không thực sự quan tâm đến chất lượng công
trình, không thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các bước Thí nghiệm – Kiểm định chất
lượng thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, khả năng sử dụng lâu dài của công trình.
Mặt trái của nền kinh tế thị trường đã hình thành nên môi trường cạnh tranh khốc liệt,
một số đơn vị Thí nghiệm – Kiểm định đã bỏ qua các quy định, cạnh tranh không lành
mạnh, dẫn đến kết quả kiểm tra không chính xác mà chỉ mang tính chất đối phó.
Công tác kiểm định chất lượng công trình xây dựng mới chỉ được quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật chứ chưa có các văn bản quy phạm kỹ thuật quy định rõ nội
dung, trình tự, phương thức kiểm định. Đặc biệt, hiện chúng ta chưa có quy trình kiểm
định dành cho các loại và cấp công trình.
Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cũng chưa quản lý được năng lực kiểm
định thực sự của các tổ chức tư vấn hoạt động trong lĩnh vực này.
1.4.2 Nguyên nhân chủ quan
Vào năm 2010, Thống kê của Bộ Xây dựng cho thấy, tổng số các phòng thí nghiệm
trong xây dựng hiện có trên cả nước là 896, tập trung tại các đô thị lớn. Các hoạt động
thí nghiệm, kiểm định, chứng nhận chất lượng chưa đạt chuẩn mực quốc tế và chưa
được thừa nhận trên bình diện quốc tế. Đa số các phòng thí nghiệm mới chỉ thực hiện
được các phép thử thông thường đối với một số loại vật liệu phổ biến như bê tông, xi
măng, vữa. Các phép thử liên quan tới đánh giá tác động của gió, động đất, cháy hầu
như chưa được thực hiện. Hiện Việt Nam có trên 230 tiêu chuẩn kỹ thuật về phương
pháp thử. Số lượng tiêu chuẩn như vậy được cho là rất nhỏ so với nhu cầu thực tế
cũng như với hệ thống tiêu chuẩn của các nước tiên tiến khác”. [15]
Mặt khác, nguyên nhân khiến hoạt động Thí nghiệm – Kiểm định chất lượng công
trình xây dựng chưa đạt kết quả cao như mong muốn là do chế tài đối với lĩnh vực này
chưa đủ mạnh để răn đe và ngăn chặn sự tắc trách, thiếu trách nhiệm trong việc bảo
đảm chất lượng công trình xây dựng.
22
Việc chưa có quy trình kiểm định dành cho các loại và cấp công trình nên các tổ chức
kiểm định chỉ căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành để xây dựng cho
mình quy trình riêng nên các quy trình này cũng không thống nhất và không đồng bộ
với nhau dẫn tới rất khó cho các cơ quan có thẩm quyền phân sử các tranh chấp (nếu
có). Thực chất việc sử dụng các tài liệu chỉ dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật khi thực hiện
kiểm định chính là đảm bảo cho tính nhất quán của phương pháp áp dụng cũng như
tính pháp lý của việc đánh giá, kết luận trong báo cáo kết quả sau này. Nó đồng thời
làm cho độ tin cậy, tính logic của công tác kiểm định được đảm bảo.
Việc chọn tài liệu chỉ dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật nào để áp dụng còn phụ thuộc vào
kinh nghiệm của người chủ trì, năng lực chuyên môn và sự thành thạo của đội ngũ
kiểm định viên. Khi lập đề cương kiểm định, việc nghiên cứu và chọn lọc chu đáo đối
với phương pháp áp dụng trong kiểm định, sẽ không chỉ đem lại chất lượng cao cho
kết quả khảo sát, mà còn cho phép giảm thiểu kinh phí và rút ngắn tối đa thời gian
thực hiện.
1.5 Một số vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định nói chung
Qua việc đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng
công tác Thí nghiệm – Kiểm định như trên ta có thể thấy được công tác Thí nghiệm –
Kiểm định đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ trong quá trình
phát triển. Với tốc độ gia tăng số lượng và quy mô các công trình xây dựng cao như
hiện nay, làm thế nào để việc quản lý chất lượng các công trình xây dựng được thực
hiện hiệu quả, bảo đảm chất lượng, tuổi thọ và độ an toàn cao của công trình? Xung
quanh hoạt động này đang đặt ra nhiều vấn đề cần sự quan tâm đúng mức hơn của cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng như:
- Cần hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
theo hướng cơ quan quản lý nhà nước phải quản lý chặt chẽ quy trình Thí nghiệm -
Kiểm định theo quy định nhưng vẫn đảm bảo điều kiện hoạt động của các tổ chức theo
cơ chế thị trường.
23
- Kiểm soát năng lực hoạt động của các phòng Thí nghiệm, các đơn vị cung cấp dịch
vụ kiểm định, giám định nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng công trình.
- Thường xuyên kiểm tra các phòng Thí nghiệm, các đơn vị Kiểm định và có chế tài
đủ mạnh, đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình, ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn tính mạng cho người sử dụng.
- Quy định cụ thể về quyền lợi, nghĩa vụ đồng thời kết hợp tuyên truyền ý thức trách
nhiệm của các chủ thể liên quan đến việc hình thành nên sản phẩm xây dựng nhằm tạo
chuyển biến tích cực trong việc nhận thức ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác Thí
nghiệm - Kiểm định công trình xây dựng.
Kết luận chương 1
Chương 1 giới thiệu một cách khái quát về công tác thí nghiệm, kiểm định
- Quá trình hình thành và phát triển cũng như thực trạng hiện nay của công tác thí
nghiệm, kiểm định ở nước ta hiện nay.
- Cung cấp một hệ thống cơ bản về các phòng Las-XD hiện nay, hệ thống văn bản
quản lý nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động công tác Thí nghiệm
– Kiểm định.
- Thông qua các thông tin cơ bản ở chương này, người đọc có cái nhìn tổng quan và
nắm bắt được vị trí, tầm quan trọng của công tác thí nghiệm, kiểm định trong quá trình
hình thành sản phẩm xây dựng. Làm cơ sở định hướng cho tác giả lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thí nghiệm - Kiểm định tại
phòng Las-XD 152” để làm luận văn tốt nghiệp.
24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ KỸ THUẬT VỀ CÔNG TÁC THÍ NGHIỆM KIỂM ĐỊNH
2.1 Qui định về phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
2.1.1 Quy định chung về phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
- Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là một thực thể trực thuộc tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí
nghiệm, các thí nghiệm viên) và các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm
được bố trí trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được
cấp mã số (LAS-XD) và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. [1]
- Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là tổ chức kinh doanh dịch vụ
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc công trình xây dựng đáp ứng các Điều
kiện năng lực quy định và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ Điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng
nhận đủ Điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là 05 năm kể từ ngày
cấp.
- Điều kiện năng lực Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng:
Là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật;
Đáp ứng các yêu cầu chung của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC
17025:2007 - ISO/IEC 17025:2005 [5] và đáp ứng các yêu cầu cụ thể phù hợp với các
chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký;
Người quản lý trực tiếp hoạt động thí nghiệm chuyển ngành xây dựng phải tốt
nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với một trong các lĩnh vực thí nghiệm của tổ
chức;
Có thí nghiệm viên phải tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên và có văn bằng,
chứng chỉ đào tạo phù hợp cho mỗi lĩnh vực thí nghiệm.
25
2.1.2 Thí nghiệm viên và phạm vi thí nghiệm
2.1.2.1 Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng
Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng là người trực tiếp thực hiện các phép thử thí
nghiệm tại các phòng thí nghiệm hoặc tại trực tiếp hiện trường, đây là khâu cực kỳ
quan trọng trong các công trình xây dựng. Người làm công tác này cần nắm vững đặc
tính của từng loại vật liệu và phối kết hợp chúng với các vật liệu khác để tạo nên giá trị
bền vững cho mọi công trình. Thí nghiệm viên cũng cần nắm vững được nguyên lý kết
hợp các vật liệu theo tình trạng thời tiết tại các khu vực để đem lại hiệu quả tối đa cho
các công trình.
Theo yêu cầu mới nhất từ Bộ xây dựng, những người làm công tác thí nghiệm viên tại
các công trình xây dựng cần tham gia khóa học thí nghiệm viên và có chứng chỉ theo
dúng tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng. Yêu cầu này không chỉ làm chuẩn hóa hơn nữa bộ
phận thí nghiệm viên mà còn góp phần nâng cao chất lượng các công trình xây dựng
từ những khâu căn bản nhất.
2.1.2.2 Phạm vi và lĩnh vực thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc
tính về cơ, lý, hóa, hình học của các đối tượng thí nghiệm: sản phẩm, vật liệu xây
dựng; đất xây dựng; cấu kiện, kết cấu công trình xây dựng; môi trường xây dựng đối
với các loại công trình xây dựng. [1]
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm
hoặc ngoài hiện trường. [1]
- Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có thể được thực hiện bằng phương pháp phá
hủy hoặc không phá hủy, xác định các đặc tính của đối tượng thí nghiệm tại một thời
điểm trong một khoảng thời gian nhất định. [1]
Bên cạnh việc thực hiện các phép thử thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài
hiện trường thì các thí nghiệm viên còn có thể thực hiện việc thí nghiệm trực tiếp tại
công trình thông qua các trạm thí nghiệm hiện trường đặt ngay tại công trình nhằm mở
rộng phạm vi thí nghiệm. Để hình thành 1 trạm thí nghiệm hiện trường cần đáp ứng
26
các Quy định về trạm thí nghiệm hiện trường tại Điều 5, Thông tư 06/2017/TT-BXD
[1] ngày 25/4/2017 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng.
Điều 5. Quy định về trạm thí nghiệm hiện trường [1]
- Trạm thí nghiệm hiện trường là một thực thể của phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng, do tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục
vụ hoạt động thí nghiệm cho dự án/công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian
thi công dự án/công trình xây dựng đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân
lực, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí nghiệm như
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử được thực
hiện.
- Căn cứ yêu cầu thực tế của từng dự án/công trình xây dựng cụ thể, việc thành lập
trạm thí nghiệm hiện trường phải được ban hành bằng Quyết định. Quyết định thành
lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục nhân sự, thiết
bị được điều chuyển. Quyết định thành lập được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ
chức được chủ đầu tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện
cho công trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các
hoạt động thí nghiệm, Trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều
dự án/công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập trạm
thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.
- Trạm thí nghiệm hiện trường được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm
được công nhận của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
- Các thiết bị thí nghiệm đặt cố định tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm
định/hiệu chuẩn lại theo quy định của pháp luật về đo lường trước khi tiến hành các thí
nghiệm.
- Trước khi tiến hành các hoạt động thí nghiệm và trong thời gian 01 tháng sau khi kết
thúc các hoạt động của trạm thí nghiệm hiện trường, tổ chức hoạt động thí nghiệm
27
chuyên ngành xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng tại địa phương
nơi thực hiện dự án/công trình xây dựng,
2.1.3 Danh mục và tiêu chuẩn áp dụng trong công tác thí nghiệm và kiểm định
2.1.3.1 Quy chuẩn kỹ thuật
Bảng 2.1 Danh mục các quy chuẩn quốc gia hiện hành
STT KÝ HIỆU TÊN QUY CHUẨN
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thép làm cốt bê 01 QCVN 07:2011/BKHCN tông
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản 02 QCVN 16: 2014/BXD phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công 03 QCVN 07: 2016/BXD trình hạ tầng kỹ thuật
2.1.3.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật
Bảng 2.2 Danh mục các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành
STT KÝ HIỆU TÊN TIÊU CHUẨN
1. CỐT LIỆU CHO BÊ TÔNG VÀ VỮA
TCVN 7572:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Phương pháp thử 1
TCVN 7570:2006 Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật 2
TCVN 9205:2012 Cát nghiền cho bê tông và vữa 3
2. XI MĂNG
TCVN 4030:2003 Xi măng - Phương pháp xác định độ mịn 4
TCVN 6016:2011 5
TCVN 6017:2015 6
TCVN 8824:2011 TCVN 8877:2011 8 9
10 TCVN 6068:2004
11 TCVN 7713:2007
TCVN 7712:2013 Xi măng - Phương pháp thử - Xác định cường độ Xi măng - Phương pháp xác định thời gian đông kết và độ ổn định thể tích Xi măng - Phương pháp xác định độ co khô của vữa Xi măng - Phương pháp thử - Xác định độ nở Autoclave Xi măng poóc lăng bền sunphat - Phương pháp xác định độ nở sunphat Xi măng - Xác định sự thay đổi chiều dài thanh vữa trong dung dịch sulfat Xi măng poóc lăng hỗn hợp ít toả nhiệt 12
TCVN 141:2008 Xi măng poóc lăng - Phương pháp phân tích hoá học 13
28
14 TCVN 2682:2009 Xi măng pooc lăng - Yêu cầu kỹ thuật
15 TCVN 6260:2009 Xi măng pooc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật
16 TCVN 6067:2004
17 TCVN 6068:2004
18 TCVN 4787:2009 Xi măng poóc lăng bền sunphat - Yêu cầu kỹ thuật Xi măng poóc lăng bền sunphat - Phương pháp xác định độ nở sunphat Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
3. HỖN HỢP, CẤU KIỆN BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG NẶNG
19 TCVN 3105:1993
20 TCVN 3106:1993
21 TCVN 3107:1993
22 TCVN 3108:1993
23 TCVN 3109:1993
24 TCVN 3110:1993
25 TCVN 3111:1993
26 TCVN 3112:1993
27 TCVN 3113:1993 Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp vebe xác định độ cứng Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định tách vữa và độ tách nước Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp phân tích thành phần Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định hàm lượng bọt khí Bê tông nặng - Phương pháp thử xác định khối lượng riêng Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ hút nước
28 TCVN 3114:1993
29 TCVN 3115:1993
TCVN 3116:1993 30 Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ mài mòn Bê tông nặng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích Bê tông - Phương pháp xác định khối lượng thể tích
31 TCVN 3117:1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ co
32 TCVN 3118:1993
33 TCVN 3119:1993
34 TCVN 3120:1993
35 TCVN 5726:1993
36 TCVN 5847:1994
37 ASTM C42/C42M - 13 Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi uốn Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ kéo khi bửa Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ lăng trụ và mođun đàn hồi khi nén tĩnh Cột điện bê tông cốt thép ly tâm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử Standard Test Method for Obtaining and Testing Drilled Cores and Sawed Beams of Concrete
29
38 AASHTO T 280 - 2014
39 TCVN 9338:2012
40 TCVN 9339:2012 Standard Method of Test for Concrete Pipe, Manhole Sections, or Tile Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp xác định thời gian đông kết Bê tông và vữa xây dựng - Phương pháp xác định pH bằng máy đo pH
41 TCVN 7888:2014 Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước
42 TCVN 9343:2012
43 TCVN 9382:2012
44 TCVN 10306:2014 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn công tác bảo trì Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông sử dụng cát nghiền Bê tông cường độ cao - Thiết kế thành phần mẫu hình trụ
45 TCVN 9116:2012 Cống hộp bê tông cốt thép
46 TCVN 9139:2011 Công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép vùng ven biển – Yêu cầu kỹ thuật
4. VỮA XÂY DỰNG
TCVN 3121:2003 Vữa xây dựng - Phương pháp thử 47
TCVN 4314:2003 Vữa xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật 48
TCVN 9028:2011 Vữa cho bê tông nhẹ 49
5. THÉP XÂY DỰNG
TCVN 1651-1:2008 Thép cốt bê tông - Phần 1: Thép thanh tròn trơn 50
TCVN 1651-2:2008 Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn 51
TCVN 1651-3:2008 Thép cốt bê tông - Phần 3: Lưới thép hàn 52
53 TCVN 5709:2009
TCVN 197-1:2014 54
TCVN 198:2008 55
TCVN 8310:2010 56
57 TCVN 8311:2010
58 TCVN 7937-1:2013
59 TCVN 7937-2:2013 Thép cácbon cán nóng dùng làm kết cấu trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng Vật liệu kim loại - Thử uốn Thử phá hủy mối hàn trên vật liệu kim loại - Thử kéo ngang Thử phá hủy mối hàn trên vật liệu kim loại - Thử kéo dọc kim loại mối hàn trên mối hàn nóng chảy Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 1: Thanh, dảnh và dây dùng làm cốt Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 2: Lưới hàn
30
60 TCVN 7937-3:2013
TCVN 165:1988 61
TCVN 4396:1986 TCVN 4617:1988 62 63
TCVN 312-1:2007 64
TCVN 4395:1986 65
TCVN 5401:2010 66
TCVN 5402:2010 67
TCVN 1916:1995 68
TCVN 9139:2012 69 Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực - Phương pháp thử - Phần 3: Thép dự ứng lực Kiểm tra không phá hủy - Kiểm tra chất lượng mối hàn ống thép bằng phương pháp siêu âm Kiểm tra không phá hủy - Phương pháp dùng bột từ Kiểm tra không phá hủy - Phương pháp thẩm thấu Thử va đập kiểu con lắc Charpy - Phần 1: Phương pháp thử Kiểm tra không phá hủy - Kiểm tra mối hàn kim loại bằng tia rơnghen và gamma Thử phá hủy mối hàn vật liệu kim loại - Thử uốn Thử phá hủy mối hàn vật liệu kim loại - Thử va đập - Vị trí mẫu thử, hướng rãnh khía và kiểm tra Bulông, vít, vít cấy và đai ốc - Yêu cầu kỹ thuật Công trình thủy lợi - Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép vùng ven biển - Yêu cầu kỹ thuật
6. GẠCH XÂY, GẠCH BT, GẠCH BT TỰ CHÈN, GẠCH BT NHẸ, NGÓI, TẤM LỢP 70 Gạch xây - Phương pháp thử TCVN 6355:2009
TCVN 1450:2009 Gạch rỗng đất sét nung 71
TCVN 1451:1998 Gạch đặc đất sét nung 72
TCVN 6476:1999 Gạch bê tông tự chèn 73
TCVN 6477:2011 Gạch bê tông 74
TCVN 7959:2011 75
76 TCVN 9030:2011
77 TCVN 9029:2011
TCVN 4313:1995 Bê tông nhẹ - Gạch bê tông khí chưng áp (AAC) Bê tông nhẹ - Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp - Phương pháp thử Bê tông nhẹ - Gạch bê tông bọt, khí không chưng áp - Yêu cầu kỹ thuật Ngói - Phương pháp thử cơ lý 78
TCVN 1452:2004 Ngói đất sét nung - Yêu cầu kỹ thuật 79
TCVN 4435:2000 Tấm sóng amiăng xi măng - Phương pháp thử 80
TCVN 4434:2000 Tấm sóng amiăng xi măng - Yêu cầu kỹ thuật 81
7. GẠCH, ĐÁ ỐP LÁT
TCVN 6065:1995 Gạch xi măng lát nền 82
TCVN 6415:2005 Gạch gốm ốp lát - Phương pháp thử 83
TCVN 7745:2007 Gạch gốm ốp lát ép bán khô - Yêu cầu kỹ thuật 84
TCVN 6074:1995 Gạch lát granito 85
31
86 TCVN 7744:2013 Gạch terazo
8. CƠ LÝ ĐẤT TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM
87 TCVN 4195:2012
88 TCVN 4196:2012
89 TCVN 4197:2012
90 TCVN 4198:2014
91 TCVN 4199:1995
92 TCVN 4200:2012
93 TCVN 4201:2012
94 TCVN 4202:2012
95 22TCN 332:2006
96 22TCN 333:2006
97 TCVN 8868:2011
98 TCVN 8718:2012
Đất xây dựng - Phương pháp xác định - Khối lượng riêng trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - Phương pháp xác định giới hạn dẻo và giới hạn chảy trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - Các phương pháp xác định thành phần hạt trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - phương pháp xác định sức chống cắt trong phòng thí nghiệm ở máy cắt phẳng Đất xây dựng - Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm Đất xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích trong phòng thí nghiệm Quy trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm Quy trình đầm nén đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm Thí nghiệm xác định sức kháng cắt không cố kết - Không thoát nước và cố kết - Thoát nước của đất dính trên thiết bị nén ba trục Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định các đặc trưng tan rã của đất trong phòng thí nghiệm
99 TCVN 8719:2012
Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định các đặc trưng trương nở của đất trong phòng thí nghiệm
100 TCVN 8720:2012
Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định các đặc trưng co ngót của đất trong phòng thí nghiệm
101 TCVN 8722:2012
Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định các đặc trưng lún ướt của đất trong phòng thí nghiệm
Đất xây dựng công trình thủy lợi - Phương pháp xác định hàm lượng chất hữu cơ của đất trong phòng thí nghiệm
102 TCVN 8726:2012
32
103 TCVN 9153:2012 Công trình thủy lợi – Phương pháp chỉnh lý kết quả thí nghiệm mẫu đất
9. NHỰA VÀ BÊ TÔNG NHỰA
104 22 TCN 58:1984
105 TCVN 8860:2011
106 TCVN 8819:2011
107 TCVN 8820:2011
108 TCVN 7493:2005 109 TCVN 7494:2005 110 TCVN 7495:2005 111 TCVN 7496:2005
112 TCVN 7497:2005
113 TCVN 7498:2005
114 TCVN 7499:2005
115 TCVN 7500:2005
116 TCVN 7501:2005
117 TCVN 7502:2005
118 TCVN 7503:2005
119 TCVN 7504:2005 Quy trình thí nghiệm bột khoáng chất dùng cho bêtông nhựa đường Bê tông nhựa - Phương pháp thử Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo phương pháp Marshall Bitum - Yêu cầu kỹ thuật Bitum - Phương pháp lấy mẫu Bitum - Phương pháp xác định độ kim lún Bitum - Phương pháp xác định độ kéo dài Bitum - Phương pháp xác định điểm hoá mềm (dụng cụ vòng-và-bi) Bitum - Phương pháp xác định điểm chớp cháy và điểm cháy bằng thiết bị thử cốc hở Cleveland Bitum - Phương pháp xác định tổn thất khối lượng sau gia nhiệt Bitum - Phương pháp xác định độ hòa tan trong tricloetylen Bitum - Phương pháp xác định khối lượng riêng (phương pháp Pycnometer) Bitum - Phương pháp xác định độ nhớt động Bitum - Xác định hàm lượng paraphin bằng phương pháp chưng cất Bitum - Phương pháp xác định độ bám dính với đá
10. BENTONITE
120 TCVN 9395:2012 Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu
11. NƯỚC CHO XÂY DỰNG
121 TCVN 6492:2011 Chất lượng nước - Xác định pH
122 TCVN 6194:1996
123 TCVN 6200:1996 Chất lượng nước - Xác định clorua - Chuẩn độ bạc nitrat với chỉ thị cromat (phương pháp Mo) Chất lượng nước - Xác định sunfat - Phương pháp trọng lượng sử dụng bari clorua
33
124 TCVN 6186:1996 Chất lượng nước - Xác định chỉ số Pemanganat
125 TCVN 6196-3:2000 Chất lượng nước - Xác định natri và kali - Phần 3: Xác định natri và kali bằng đo phổ phát xạ ngọn lửa
126 TCVN 4560:1988 Nước thải - Phương pháp xác định hàm lượng cặn
127 TCVN 4506:2012 Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
12. GỖ XÂY DỰNG
128 TCVN 8043:2009 Gỗ - Chọn và lấy mẫu cây, mẫu khúc gỗ để xác định các chỉ tiêu cơ lý
129 TCVN 8048:2009 Gỗ - Phương pháp thử cơ lý
13. GỐM SỨ VỆ SINH
130 TCVN 5436:2006 Sản phẩm sứ vệ sinh - Phương pháp thử
131 TCVN 6073:2005 Sản phẩm sứ vệ sinh - Yêu cầu kỹ thuật
14. VẬT LIỆU CHỊU LỬA
132 TCVN 7949:2008
133 22TCN 217:1994 Vật liệu chịu lửa cách nhiệt định hình - Phương pháp thử Gối cầu cao su cốt bản thép – Tiêu chuẩn chế tạo, nghiệm thu, lắp đặt
15. PHỤ GIA BÊ TÔNG
134 TCVN 8826:2011 Phụ gia hoá học cho bê tông
16. ĐẤT – XI MĂNG
135 ASTM D558 - 11
136 ASTM D559 / D559M - 15
137 ASTM D1633-00 (2007)
138 ASTM D1634 - 00
139 ASTM D1635 / D1635M - 12 Standard Test Methods for Moisture-Density (Unit Weight) Relations of Soil-Cement Mixtures Standard Test Methods for Wetting and Drying Compacted Soil-Cement Mixtures Standard Test Methods for Compressive Strength of Molded Soil-Cement Cylinders (Thu hồi 2016 – không có TC thay thế) Standard Test Method for Compressive Strength of Soil-Cement Using Portions of Beams Broken in Flexure (Modified Cube Method) Standard Test Method for Flexural Strength of Soil- Cement Using Simple Beam with Third-Point Loading
34
17. LỚP MẠ
140 ASTM A123 / A123M - 15 Standard Specification for Zinc (Hot-Dip Galvanized) Coatings on Iron and Steel Products
18. THỬ NGHIỆM TẠI HIỆN TRƯỜNG
141 TCVN 9335:2012
142 TCVN 9356:2012
143 TCVN 5879:2009
144 TCVN 9399:2012
145 TCVN 9400:2012
146 TCVN 9360:2012
147 22TCN 346:2006
148 TCVN 8867:2011
149 TCVN 8861:2011
150 TCVN 9385:2012
151 TCVN 9393:2012
152 TCVN 9396:2012
153 TCVN 9351:2012
154 TCVN 8866:2011
155 22TCN 02:1971
156 TCVN 8864:2011 Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - Xác định cường độ nén sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy Kết cấu bê tông cốt thép - Phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông Thử không phá hủy - Phương tiện kiểm tra bằng mắt - Chọn kính phóng đại có độ phóng đại nhỏ Nhà và công trình xây dựng - Xác định chuyển dịch ngang bằng phương pháp trắc địa Nhà và công trình xây dựng dạng thấp - Xác định độ nghiêng bằng phương pháp trắc địa Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bằng phương pháp đo cao hình học Quy trình thí nghiệm xác định độ chặt nền, móng đường bằng phễu rót cát Áo đường mềm – Xác định mô đun đàn hồi chung của kết cấu bằng cần đo võng Benkelman Áo đường mềm – Xác định mô đun đàn hồi của nền đất và các lớp kết cấu áo đường bằng hương pháp sử dụng tấm ép cứng Chống sét cho công trình xây dựng - Hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống Cọc - Phương pháp thử nghiệm hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục Cọc khoan nhồi - Xác định tính đồng nhất của bê tông - Phương pháp xung siêu âm Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm hiện trường - Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT) Mặt đường ô tô - Xác định độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát - Thử nghiệm Quy trình kiểm tra nghiệm thu độ chặt của nền đất trong ngành GTVT Mặt đường ô tô - Xác định độ bằng phẳng bằng thước dài 3,0 mét
35
157 TCVN 9354:2012
158 TCVN 9334:2012
159 TCVN 9357:2012
160 TCVN 9348:2012
161 TCVN 8869:2011
162 TCVN 8821:2011
163 TCVN 9397:2012
164 TCVN 9406:2012
165 TCXDVN 239:2006
166 ASTM D7698 - 11a
167 TCVN 9398:2012 Đất xây dựng - Phương pháp xác định môđun biến dạng tại hiện trường bằng tấm nén phẳng Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén bằng súng bật nẩy Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - Đánh giá chất lượng bê tông bằng vận tốc xung siêu âm Bê tông cốt thép - Kiểm tra khả năng cốt thép bị ăn mòn - Phương pháp điện kế Quy trình đo áp lực nước lỗ rỗng trong đất Phương pháp xác định chỉ số CBR của nền đất và các lớp móng đường bằng vật liệu rời tại hiện trường Cọc - Kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ Sơn - Phương pháp không phá huỷ xác định chiều dày màng sơn khô Bê tông nặng - Chỉ dẫn đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình Standard Test Method for In-Place Estimation of Density and Water Content of Soil and Aggregate by Correlation with Complex Impedance Method Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung
19. TIÊU CHUẨN KHÁC 168 TCVN 5575:2011
169 TCVN 9378: 2012
170 TCVN 9381: 2012 171 TCVN 2737: 1995
172 TCVN 5573: 2012
173 TCVN 5574: 2012 Kết cấu thép – Tiêu chuẩn thiết kế Khảo sát đánh giá tình trạng nhà và công trình xây gạch đá Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà Tải trọng và tác động Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế
2.2 Yêu cầu trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại địa phương
2.2.1 Lĩnh vực hoạt động
Công tác Thí nghiệm – Kiểm định chuyên ngành xây dựng tại Bình Thuận hiện nay
tập trung chủ yếu ở các ngành xây dựng; giao thông và thuỷ lợi, trong đó tập trung chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
36
2.2.2 Phạm vi chuyên môn
Trên cơ sở 173 Tiêu chuẩn kỹ thuật được nêu trong Bảng 2.2-Danh mục tiêu chuẩn
Thí nghiệm-Kiểm định thì phạm vi Thí nghiệm-Kiểm định là rất đa dạng và phong
phú. Để thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu thí nghiệm trong phạm vi 01 phòng Las-XD là
điều hết sức khó khăn, đòi hỏi nguồn nhân lực và thiết bị máy móc rất lớn.
Hiện nay, công tác Thí nghiệm – Kiểm định chuyên ngành xây dựng ở Bình Thuận rải
đều trong các lĩnh vực xây dựng, giao thông và thuỷ lợi. Tuy nhiên, phạm vi thí
nghiệm lại khá hạn chế, cơ bản chỉ tập trung vào một số mảng như:
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý, hoá của vật liệu dùng trong xây dựng (cát, đá, xi măng,
gạch xây, nước, thép…);
- Hỗn hợp, cấu kiện bê tông và bê tông nặng;
- Thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa và bê tông nhựa;
- Thí nghiệm các chỉ tiêu đất;
- Kiểm tra độ chặt nền đường…
Bảng số liệu tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm và kiểm định tại phòng
Thí nghiệm kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (Las-XD 152) trong 3 năm: 2015,
2016, 2017.
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu thí nghiệm và kiểm định
STT Nội dung thí nghiệm Ghi chú
Số công trình thực hiện trong các năm 2016 2015 2017
I Công tác thí nghiệm
01 Cốt liệu cho bê tông và vữa 287 315 235
02 Xi măng 287 315 235
03 308 402 262
Hỗn hợp, cấu kiện bê tông và bê tông nặng 04 Vữa xây dựng 287 315 235
05 Thép xây dựng 287 315 235 Thử cường độ chịu nén Thử cường độ chịu kéo
37
06 235 287 315
07 0 0 0 Gạch xây, gạch bê tông, gạch bê tông nhẹ Gạch bê tông tự chèn, ngói, tấm lợp
08 Gạch, đá ốp lát 2 3 4 Đá granite
09 2 2 4 Chỉ tiêu cơ lý đất tại phòng thí nghiệm
10 Nhựa và bê tông nhựa 0 1 1
11 Bentonite 0 0 0
12 Nước cho xây dựng 198 252 284
13 Gỗ xây dựng 0 0 0 Đo hàm lượng muối
14 Gốm sứ vệ sinh 0 0 0
15 Vật liệu chịu lửa 0 0 0
16 Phụ gia bê tông 0 0 0
17 Đất-Xi măng 0 0 0
18 Lớp mạ 0 0 0
II Công tác kiểm định
01 32 48 143 Kiểm định đánh giá chất lượng hiện trạng công trình
02 8 6 9 Kiểm định phục vụ tranh chấp, khiếu kiện
2.3 Yêu cầu nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá kết quả Thí nghiệm – Kiểm định
2.3.1 Yêu cầu nâng cao năng lực đánh giá trong công tác Thí nghiện – Kiểm định
Trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá tiến tới kỷ nguyên 4.0 như hiện nay đã
tạo ra những cơ hội thuận lợi đồng thời cũng tạo ra những thách thức, khó khăn nhất
định cho tất cả quốc gia, tất cả ngành nghề, tất cả chủ thể tham gia vào quá trình thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Việc phải nâng cao năng lực thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội
cũng như tạo ra được tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như hiện nay là điều
tất yếu đối với mỗi tổ chức, cá nhân. Công việc Thí nghiệm – Kiểm định là một công
việc kỹ thuật mang tính đặc thù đối với ngành xây dựng, kết quả của nó có thể ảnh
38
hưởng rất lớn đến chất lượng, tuổi thọ của công trình, kết quả kiểm định chất lượng
một công trình có thể quyết định việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hay buộc phải phá dỡ
công trình đó, quyết định đó có thể dẫn đến rất nhiều yếu tố phát sinh liên quan như:
thời gian, công sức, tiền bạc…của nhiều đơn vị liên quan. Do vậy, việc nâng cao năng
lực đánh giá để đưa ra những kết quả chính xác là điều bắt buộc đối với công tác Thí
nghiệm – Kiểm định, đặc biệt là đối với công tác Kiểm định công trình xây dựng,
trước những thay đổi về điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu cũng như sự phát triển
vượt bậc của khoa học công nghệ, sự phức tạp của các công trình cao tầng, các công
trình có quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi công tác kiểm định phải nỗ lực không ngừng cải
thiện, nâng cao năng lực nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra.
2.3.2 Góp phần giải quyết tốt các trường hợp tranh chấp, khiếu kiện về chất lượng công trình
Việc hình thành nên một công trình là một quá trình lâu dài và phức tạp, do vậy trong
quá trình hình thành sẽ có rất nhiều vấn đề phát sinh ngoài ý muốn, bên cạnh ý thức,
trách nhiệm của các chủ thể tham gia rất cần có sự tham gia hỗ trợ của các đơn vị giám
sát, cơ quan quản lý nhà nước để đảm bảo chất lượng công trình. Tuy nhiên, bên cạnh
đó cũng có nhiều trường hợp cần phải nhờ đến đơn vị thứ 3 để giải quyết các tranh
chấp, khiều kiện liên quan đến chất lượng công trình.
Việc đơn vị thi công sử dụng các vật liệu chất lượng kém, không đúng thiết kế, không
đúng hồ sơ phê duyệt là việc vẫn thường gặp trong xây dựng, vì vậy để chứng minh
chất lượng vật liệu đó có đảm bảo chất lượng để xây dựng công trình hay không là
điều cần thiết, đảm bảo tính minh bạch. Công tác thí nghiệm đối chứng được thực hiện
nhằm giúp các bên liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc khi nghi ngờ về chất
lượng, sản phẩm xây dựng. Do vậy, các đơn vị thí nghiệm thực hiện công tác thí
nghiệm đối chứng cần phải vững về chuyên môn, luôn hoàn thiện nâng cao năng lực
bản thân để đưa ra những kết quả chính xác, công tâm, đưa chất lượng công trình về
đúng quỹ đạo đã được thiết kế.
Như đã nói ở phần trên, kết quả kiểm định chất lượng một công trình có thể ảnh hưởng
đến rất nhiều yếu tố và nhiều đơn vị liên quan, tuy nhiên, một kết quả chính xác sẽ
giúp chủ đầu tư có phương án sửa chữa, cải tạo hay phá dỡ phù hợp. Ngoài các trường
39
hợp như trên thì công tác kiểm định xây dựng còn góp phần giải quyết các tranh chấp,
khiếu kiện trong xây dựng, đây là một công việc khá phức tạp, không mong muốn của
tất cả những chủ thể tham gia, đối với các vụ việc có ảnh hưởng lớn tới giá trị tài sản
hay thậm chí là tính mạng con người thì có thể phải khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với các cá nhân sai phạm. Vì thế công tác kiểm định đóng một vai trò hết sức
quan trọng, quyết định đến kết quả tranh chấp, khiếu kiện đồng thời việc lựa chọn một
tổ chức kiểm định có đủ năng lực thực hiện là điều bắt buộc.
2.4 Yêu cầu nâng cao năng lực trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định của phòng Las-XD 152
2.4.1 Yêu cầu về nhân lực
Như đã trình bày ở phần trên, việc phải nâng cao tính chính xác trong quá trình đánh
giá kết quả Thí nghiệm – Kiểm định công trình xây dựng là điều hết sức cần thiết và
gần như bắt buộc đối với các phòng thí nghiệm – kiểm định (phòng Las-XD). Để làm
được điều đó thì yêu cầu đầu tiên đối với các phòng Las-XD nói chung và phòng Las-
XD 152 tại Bình Thuận nói riêng là phải có đội ngũ Thí nghiệm viên thực sự có trình
độ.
Trong thời kỳ công nghiệp hoá – hiện đại hoá hiện nay, đòi hỏi các phòng Las-XD
cũng như bản thân các Thí nghiệm viên phải luôn nâng cao năng lực nhằm đáp ứng
yêu cầu công việc ngày càng cao. Bên cạnh đó, việc nâng cao tính cạnh tranh trong
cùng lĩnh vực đòi hỏi các thí nghiệm viên ngoài trình độ còn phải có tâm huyết với
nghề.
Ngoài ra, do đặc thù của công tác Thí nghiệm – Kiểm định mang tính chất kiểm tra,
đánh giá, có nhiều yếu tố nhạy cảm do vậy đòi hỏi các Thí nghiệm viên phải trung
thực, khách quan, có đạo đức nghề nghiệp.
Như vậy, việc đòi hỏi phải nâng cao năng lực trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định
của các phòng Las-XD là điều kiện tiên quyết để nâng cao tính chính xác trong việc
đánh giá kết quả Thí nghiệm – Kiểm định.
40
2.4.2 Yêu cầu về thiết bị
Bên cạnh việc phải nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực (các Thí nghiệm viên) thì
các phòng Las-XD còn phải chú trọng đầu tư, nâng cao các trang thiết bị phục vụ công
tác Thí nghiệm – Kiểm định. Trong thời đại kỹ thuật số như hiện nay thì việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn thông qua các thiết bị, máy móc là
điều cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc, tăng độ tin cậy trong việc đánh giá kết
quả.
Trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định, với đặc thù công việc là tất cả các thao tác,
xử lý công việc đều phải sử dụng các thiết bị, máy móc chuyên dụng để đưa ra kết quả.
Do vậy, yêu cầu về trang thiết bị chuyên dụng cũng phải được nâng cao, phù hợp với
từng công tác chuyên môn đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của ngành xây dựng.
Việc sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại để đánh giá kết quả Thí nghiệm – Kiểm
định ngoài việc cho kết quả chính xác còn giúp chủ đầu tư, các đơn vị liên quan an tâm
về chất lượng công trình, giải quyết tốt các khiếu kiện, tranh chấp trên cơ sở khoa học,
là bằng chứng thuyết phục để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng công trình.
2.4.3 Yêu cầu về cơ cấu quản lý và mô hình tổ chức
Nhân lực và thiết bị là các yếu tố cốt lõi để hình thành một phòng Las-XD, tuy nhiên
để bộ máy đó có thể hoạt động một cách trơn tru, hiệu quả thì cần phải có những cơ
cấu quản lý và những mô hình tổ chức phù hợp với nguồn nhân lực và thiết bị đó. Một
cơ cấu quản lý tốt sẽ giúp cho mọi việc trở nên đơn giản, nhẹ nhàng, đạt hiệu quả như
ý muốn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang diễn biến nhanh chóng và phức tạp như
hiện nay thì việc sắp xếp mô hình tổ chức và cách thức quản lý các phòng Las-XD như
thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là điều không đơn giản, nó đòi hỏi từng cá nhân của
tập thể phải nỗ lực phấn đấu không ngừng, phải có những cách thức quản lý phù hợp
thích nghi với điều kiện công việc đòi hỏi độ chính xác cao để đáp ứng được theo yêu
cầu thực tế đặt ra.
41
Bên cạnh đó, một cơ cấu quản lý tốt cũng sẽ giúp cho các phòng Las-XD phát huy
được tối đa hiệu quả việc sử dụng các thiết bị, máy móc, tăng cường khả năng ứng
dụng thực tế, mở rộng phạm vi hoạt động của đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng
đánh giá chất lượng các cấu kiện, sản phẩm xây dựng, giúp cho các cơ quan quản lý
nhà nước nắm bắt được chất lượng các công trình xây dựng mà mình quản lý.
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định
hiện nay.
- Nêu được các quy định chi tiết về công tác Thí nghiệm – Kiểm định chuyên ngành
xây dựng, các chủ thể tham gia trong hoạt động Thí nghiệm – Kiểm định thông qua hệ
thống văn bản pháp luật quản lý nhà nước hiện nay.
- Chương 2 cũng đã trình bày chi tiết hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn được áp dụng
trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định ở nước ta hiện nay.
- Thông qua các quy định chi tiết đã nêu, đặt ra các cơ sở pháp lý và các yêu cầu kỹ
thuật trong công tác Thí nghiệm - Kiểm định công trình xây dựng, từ đó đòi hỏi các
yêu cầu về tính chính xác trong việc đánh giá kết quả Thí nghiệm – Kiểm định thông
qua các phòng Las-XD mà trong đó các thành phần chủ yếu là nguồn nhân lực (Thí
nghiệm viên), các trang thiết bị máy móc chuyên dụng được vận hành theo một cơ cấu
quản lý và một mô hình tổ chức phù hợp nhằm mục đích cuối cùng là đem lại kết quả
chính xác nhất, đạt hiệu quả cao nhất trong việc đánh giá chất lượng các công trình xây
dựng. Làm cơ sở để nghiên cứu ứng dụng ở Chương 3, với mục đích đi sâu phân tích
các thực trạng và giải pháp quản lý cụ thể đối với phòng Thí nghiệm Kiểm định Vật
liệu và Cấu kiện xây dựng (Las-XD 152).
42
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG LAS-XD 152
3.1 Giới thiệu chung về công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
3.1.1 Giới thiệu chung về cơ sở vật chất, năng lực của Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận
3.1.1.1 Giới thiệu sơ bộ về Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận
Tên đơn vị : Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận
Trụ sở tại: Số 347 đường Võ Văn Kiệt, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận.
Điện thoại: 0252.3722336 - 2240336 - Fax: 0252.3722339
Email: ttkd@sxd.binhthuan.gov.vn
MST: 3400455896
Tài khoản số: 4801 201 00 2359 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Tiền thân của đơn vị là Ban Quản lý dự án Công nghiệp - Dân dụng được thành lập
năm 1993, đến tháng 8 năm 2001 đổi tên thành Trung tâm Quản lý dự án & Tư vấn
xây dựng Bình Thuận. Ngày 22/5/2006 UBND tỉnh Bình Thuận có Quyết định số
1282/QĐ-UBND [16] thành lập Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận (Trung
tâm) trên cơ sở tách Trung tâm quản lý dự án và tư vấn xây dựng Bình Thuận, trên cơ
sở đó, Trung tâm thực hiện một số chức năng chính như sau [17]:
- Lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng:
Giám định tư pháp về công trình xây dựng;
Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng;
Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;
Thẩm tra quy trình bảo trì xây dựng;
43
Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng.
- Lĩnh vực tư vấn xây dựng:
Tư vấn thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây
dựng, kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng và cấu kiện xây dựng;
Tư vấn kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình xây dựng đã qua sử dụng;
Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật-dự toán, thẩm tra bản vẽ kỹ thuật thi công các
công trình xây dựng, tư vấn thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
Tư vấn giám sát; đấu thầu, quản lý dự án; quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình xây dựng;
Đánh giá và chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
3.1.1.2 Tổ chức bộ máy Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận
Trung tâm do một Giám đốc lãnh đạo theo chế độ Thủ trưởng, giúp việc cho Giám đốc
có các Phó Giám đốc và đội ngũ viên chức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật được tổ
chức thành các phòng chức năng. Các Phó Giám đốc được phân công nhiệm vụ quản
lý các phòng chức năng phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của từng người. Chịu
trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, Phó Giám đốc là Trưởng các phòng nghiệp vụ,
phụ trách từng lĩnh vực được phân công theo chức năng,nhiệm vụ của từng phòng.
44
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận
Phòng nghiệp vụ là bộ phận chuyên môn thuộc Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình
Thuận (sau đây gọi tắt là Trung tâm) có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Trung
tâm thực hiện nhiệm vụ tham gia về quản lý về chất lượng sản phẩm và công trình xây
dựng bao gồm công trình dân dụng - công nghiệp, công trình giao thông và công trình
thủy lợi. Thực hiện công tác tư vấn xây dựng cho tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh
theo quy định hiện hành.
a. Phòng Hành chính và Quản lý nhà
Thực hiện tất cả các công việc liên quan đến công tác hành chính; Thực hiện công tác
quản lý các căn nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Phan Thiết và ngoài
ra còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo đơn vị phân công.
b. Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Tham mưu cho Giám đốc trong toàn bộ hoạt động tài chính, hạch toán kế toán theo
chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo đúng các quy định hiện hành của
45
Nhà nước về chế độ kế toán và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo đơn vị phân
công.
c. Phòng Thí nghiệm kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng của phòng Las–XD theo quy định của Bộ
Xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo đơn vị phân công.
d. Phòng Tư vấn xây dựng
Tham gia về quản lý chất lượng và tư vấn xây dựng: Giám định tư pháp về công trình
xây dựng; Giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng; Thẩm tra quy trình bảo
trì xây dựng; Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật-dự toán, thẩm tra bản vẽ kỹ thuật thi
công các công trình xây dựng; tư vấn thẩm tra dự án đầu tư xây dựng; Tư vấn giám sát
chất lượng thi công công trình xây dựng; Tư vấn đấu thầu; Tư vấn xây dựng khác
(theo năng lực hoạt động chuyên môn của Trung tâm Kiểm định xây dựng được Giám
đốc Trung tâm giao); Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác để thực hiện các công
tác tư vấn xây dựng.
3.1.2 Giới thiệu chung về phòng Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (Las-XD 152) thuộc Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận
3.1.2.1 Giới thiệu sơ bộ về phòng Las-XD 152
Phòng Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (Las-XD 152)
Địa chỉ: Số 347 đường Võ Văn Kiệt, phường Phú Thủy, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận.
Điện thoại: 0252.2240336
Email : lasxd152@gmail.com
- Chức năng chính
Thực hiện đầy đủ các chức năng của phòng Las–XD theo quy định của Bộ Xây
dựng và là thành viên của Mạng Kiểm định Xây dựng - Bộ Xây dựng.
46
Kiểm định, thí nghiệm các lĩnh vực: Vật liệu xây dựng, cấu kiện, kết cấu công
trình xây dựng.
- Chức năng cụ thể:
- Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chức năng của phòng Las–XD theo quy định của Bộ
Xây dựng và tham gia các nhiệm vụ thành viên của Mạng KĐXD-Bộ Xây dựng;
- Thí nghiệm, Kiểm định công trình xây dựng và sản phẩm xây dựng;
- Tư vấn kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình xây dựng đã và đang sử dụng;
- Thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của một tổ chức hoạt động khoa học công nghệ
theo quy định;
- Đánh giá và chứng nhận hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng (thực hiện
sau khi hoàn chỉnh hồ sơ và được Bộ Xây dựng chỉ định).
- Phối hợp với Phòng Quản lý dự án thực hiÖn xong c¸c c¸c hîp ®ång dở dang về
Kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng.
- Phối hợp phòng Tư vấn xây dựng thực hiện công tác Giám định tư pháp xây dựng,
thẩm tra thiết kế dự toán….
- Cơ sở vật chất và điều kiện làm việc
Phòng làm việc và xử lý số liệu: 53m2
Phòng thí nghiệm cơ lý: 98m2
Phòng thí nghiệm hóa lý: 64m2
Phòng tạo mẫu và bảo dưỡng mẫu: 320m2
Phòng lưu mẫu thí nghiệm: 53m2
47
3.1.2.2 Giới thiệu về nhân lực phòng Las-XD 152
Hiện nay phòng Las-XD 152 gồm 8 viên chức, trong đó có 01 Trưởng phòng, 01 Phó
phòng và 06 Thí nghiệm viên.
Bảng 3.1 Danh sách nhân sự phòng Las-XD 152
TT Năng lực thực hiện Họ và tên Chức vụ Chuyên môn Kinh nghiệm
01. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng số BIT-00020628, ngày 27/02/2018.
02. Chứng chỉ: Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ngày 05/12/2014.
03. Chứng chỉ thí nghiệm Phương pháp xác định các tính chất cơ - lý của đất trong phòng và hiện trường, 06/11/2014.
1 15 năm Trưởng phòng Kỹ sư xây dựng Trần Đình Trọng
04. Chứng nhận thí nghiệm Phương pháp phân tích thành phần hoá (cốt liệu, đất, xi măng, nước) số Ref. No: 15574/2018/VKH-TNXD, 25/6/2018.
05. Chứng nhận Đào tạo, Bồi dưỡng nghiệp vụ Quan trắc công trình xây 133/2014/CNBDNV- số dựng CDMI, 10/12/2014.
06. Chứng nhận Chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm số 0997/2015/ISO-TTĐT, 23/8/2015.
07. Chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn TCVN ISO/IEC 17025:2007, 27/12/2017.
48
01. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng số BIT-00020622, ngày 27/02/2018.
02. Chứng nhận: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng ngày số 0560-2012, 21/12/2012.
03. Thử nghiệm không phá hủy ĐGCL kết cấu BT và BTCT; Cert.N0 0994/ĐT 054.07 ngày 14/7/2007. 2 17 năm Phó phòng Kỹ sư xây dựng Cao Minh Sao
04. Thử nghiệm thép xây dựng Cert.N0 1748/ĐT 084.07 ngày 15/5/2007.
05. Thí nghiệm hiện trường kiểm tra độ toàn vẹn và sức chịu tải của cọc Ref N0 :6837/2010/VKH-TNXD ngày 28/4/2010.
tông cốt thép Ref N0
06. Thí nghiệm ăn mòn bê tông và : bê 12536/2015/VKH-TNXD, ngày 30/9/2015.
01. Phương pháp xác định các tính chất cơ – lý của đất trong phòng và Ref. hiện trường N0:4965/2009/VKH-TNXD ngày 08/4/2009.
3 20 năm
Đỗ Quốc Toàn Thí nghiệm viên Trung cấp xây dựng 02. Kiểm Tra chất lượng bê tông bằng phương pháp không phá hủy.Cert.N0 4941/2009/VKH- TNXD ngày 17/4/2009
03. Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng giao thông, chứng chỉ số 024/ĐHGTVT-GCN của Trường Đại học GTVT TPHCM cấp ngày 22/10/2010.
49
01. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng số BIT-00019102, ngày 31/01/2018.
02. Phương pháp xác định các tính chất cơ – lý Bê tông và Vật liệu Xây dựng Ref.N0: 8217/2010/VKH- TNXD ngày 13/12/2010.
Nguyễn Bá Đỗ
4 12 năm 03. Bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý hoạt động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng số: 2214- 2011 cấp ngày 02/12/2011. Kỹ sư xây dựng Thí nghiệm viên
04. Chứng chỉ thí nghiệm phương pháp thử các tính chất cơ lý của vật liên kết hàn loại và liệu kim Ref.N0:10939/2014/VKH-TNXD ngày 02/6/2014.
05. Chứng chỉ kiểm tra chất lượng bê tông bằng phương pháp không phá huỷ. Cert.N0 5533/ĐT 269.14, 15/01/2015.
01. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng số BIT-00019140, ngày 31/01/2018.
02. Thí nghiệm hiện trường kiểm tra độ toàn vẹn và sức chịu tải của cọc Ref N0 :8869/2011/VKH-TNXD ngày 22/4/2011.
5 12 năm
Lê Khắc Duy Thí nghiệm viên Trung cấp xây dựng
03. Chứng nhận Đào tạo , Bồi dưỡng nghiệp vụ Quan trắc công trình xây 133/2014/CNBDNV- số dựng CDMI, 10/12/2014
04. Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng giao thông, chứng chỉ số 495/ĐHGTVT-CCTNV của Trường Đại học GTVT TPHCM cấp ngày 28/6/2016.
50
hủy phá
01. Chứng chỉ thí nghiệm về kiểm tra chất lượng bê tông bằng phương số không pháp 8768/2011/VKH-TNXD ngày 15/4/2011.
02. Chứng chỉ về phương pháp xác định các tính chất cơ lý bê tông VLXD số 9014/2011/VKH–TNXD ngày 09/6/2011.
6 12 năm 03. Chứng chỉ thí nghiệm hiện trường kiểm tra độ toàn vẹn và sức chịu tải của cọc, số 8836/2011/VKH – TNXD ngày 24/4/2011. Phan Gia Đạt Thí nghiệm viên Cử nhân vật liệu xây dựng
04. Chứng nhận thí nghiệm Phương pháp phân tích thành phần hoá (cốt liệu, đất, xi măng, nước) số Ref. No: 15575/2018/VKH-TNXD, 25/6/2018.
05. Chứng nhận Chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm số 0998/2015/ISO-TTĐT, 23/8/2015
07. Chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn TCVN ISO/IEC 17025:2007, 27/12/2017.
01. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng số BIT-00020605, ngày 27/02/2018.
15 năm 7 Kỹ sư thuỷ lợi 02. Siêu âm đánh giá khuyết tật mối hàn; số CERTIFICATE N0 9227/ĐT 344.07. Trịnh Xuân Huy Thí nghiệm viên
03. Chứng nhận Chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm số 0999/2015/ISO-TTĐT, 23/8/2015
11 năm 8 Cao đẳng xây dựng Đặng Nhật Minh Thí nghiệm viên 01. Chứng nhận thí nghiệm Phương pháp phân tích thành phần hoá (cốt liệu, đất, xi măng, nước) số Ref. No:
51
15576/2018/VKH-TNXD, 25/6/2018.
02. Thí nghiệm viên chuyên ngành xây dựng công trình giao thông, chứng chỉ số 17.120.18/VKHCN- TNV của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT cấp ngày 10/4/2018.
1.1.1.3 Giới thiệu về năng lực thử nghiệm phòng Las-XD 152
Hiện nay, với 247 phép thử được Bộ Xây dựng công nhận tại Quyết định số 305/QĐ-
BXD [18], tăng 79 phép thử so với thời điểm năm 2011, phòng Las-XD 152 là đơn vị
dẫn đầu trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại địa phương, thực sự là cánh tay nối
dài của Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
Bảng tổng hợp chi tiết các phép thử của phòng Thí nghiệm Las-XD 152 được đính
kèm ở Phụ lục (Quyết định số 305/QĐ-BXD, ngày 01/6/2015 của Bộ Xây dựng Về
việc công nhận năng lực thực hiện các phép thử của Phòng Thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng LAS-XD 152)
1.1.1.4 Giới thiệu về thiết bị phòng Las-XD 152
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện cho
Trung tâm đầu tư các trang thiết bị mới, hiện đại cho phòng Las-XD 152 nhằm nâng
cao năng lực đơn vị, góp phần không nhỏ trong việc tham gia quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng như tăng hiệu quả kinh tế của đơn vị thông qua
công tác Thí nghiệm – Kiểm định.
Hiện nay, Trung tâm đã có trên 123 dụng cụ, thiết bị phục vụ công tác Thí nghiệm
Kiểm định, trong đó có rất nhiều thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt các yêu cầu của chủ đầu
tư, đơn vị thi công và cơ quan quản lý nhà nước.
Một số thiết bị tiêu biểu của phòng Las-XD 152 như:
Thiết bị thử tải tĩnh: nhằm đưa ra các thông số tin cậy nhất về khả năng chịu tải của
cọc móng dựa trên phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục theo TCVN
9393:2012 [19]
52
Thiết bị thử thấm bê tông: phản ánh một cách chính xác và cụ thể mức độ thấm nước
của cấu kiện bê tông bằng phương pháp xác định độ chống thấm theo TCVN
3116:1993 [20]
Máy kéo uốn vạn năng: là một trong những thiết bị chủ lực của đơn vị, có khả năng
kéo, uốn thép và nén bê tông với khả năng gia tải lên đến 1000kN. Thiết bị được tích
hợp thu dữ liệu bằng đầu đọc kỹ thuật số, kết nối với máy tính để hiển thị các thông số
cần thiết, giúp nhận biết kết quả nhanh chóng, chính xác.
Một số phép thử chính của thiết bị như:
STT Tên phép thử Cơ sở pháp lý tiến hành thử
01 Xác định giới hạn bền nén của bê tông TCVN 3118: 1993 [21]
TCVN 3119: 1993 [22]
02 Xác định cường độ kéo khi uốn của bê tông 03 Xác định cường độ uốn và nén của vữa đã đóng TCVN 3121 : 2003 [23] rắn
04 Thử kéo thép TCVN 197-1: 2014 [24]
05 Thử uốn thép TCVN 6287:1997 [25]
06 TCVN 6355-2: 2009 [26] Xác định độ bền nén của gạch xây, gạch blốc BT, gạch bê tông tự chèn, gạch blốc bt nhẹ
07 Xác định lực uốn gẫy của gạch xi măng lát nền TCVN 6065: 1995 [27]
08 Xác định độ bền uốn của gạch ốp lát TCVN 6415-4:2016 [28]
Hệ máy quan trắc công trình: nhằm phát hiện sớm các chuyển dịch, biến dạng bất
thường (nếu có) của công trình nhằm cảnh báo sớm cho chủ đầu tư để có biện pháp
đảm bảo an toàn cho công trình. Một số phép thử chính của thiết bị như:
STT Tên phép thử Cơ sở pháp lý tiến hành thử
01 TCVN 9399: 2012 [29] Quy trình quan trắc chuyển vị ngang nhà và công trình
02 Đo lún công trình TCVN 9360: 2012 [30]
53
03 Quan trắc lún công trình TCVN 9400: 2012 [31]
Hệ máy siêu âm kết hợp súng bật nẩy và máy khoan bê tông: đây là những thiết bị
chủ yếu phục vụ cho công tác kiểm định đánh giá chất lượng bê tông tại hiện trường.
Áp dụng các tiêu chuẩn TCVN 9335:2012 [32] và TCXDVN 239: 2006 [33]
Thiết bị siêu âm cọc khoan nhồi và thiết bị xác định độ biến dạng của cọc bê tông:
là những thiết bị hiện đại, mang tính công nghệ, có thể xác định các khuyết tật trong
quá trình thi công cọc, mức độ đồng nhất của bê tông trong cọc thông qua các biểu đồ
đặc trưng của xung siêu âm. Áp dụng các tiêu chuẩn TCVN 9396:2012 [34] và TCVN
9397:2012 [35]
Thiết bị quét kết cấu bằng rada: là một trong những thiết bị hiện đại nhất trong lĩnh
vực Thí nghiệm của tỉnh. Đây là hệ thống dò kết cấu bê tông, loại tiêu chuẩn với ăng-
ten 1600MHz với các chức năng nổi bật như:
- Kiểm tra bê tông: định vị vật kim loại và phi kim trong tường, sàn và trần.
- Kiểm tra kết cấu: cầu, bia, tường, tháp, hầm, ban công, ga-ra, sàn tàu;
- Đánh giá điều kiện của bê tông; Đo độ dày của dầm bê tông;
- Định vị lỗ rỗng; Định vị cốt thép, cáp,ống (PVC và kim loại) với tầm khảo sát đến độ
sâu 7mm.
Ngoài ra, các thiết bị máy móc khác của phòng đều phát huy tốt hiệu quả tính năng sử
dụng.
3.2 Thực trạng về công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
3.2.1 Đánh giá thực trạng về những thành tựu, những mặt đạt được, ưu điểm, lợi thế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
Sau hơn 10 năm hoạt động, trải qua nhiều khó khăn, đến nay phòng Las-XD 152 đã
phát triển toàn diện về mọi mặt, từ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc, đến
đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và quản lý có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao,
qua đó đã mở rộng được quy mô hoạt động, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế
và sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương.
54
Đội ngũ thí nghiệm viên có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, cùng với
việc triển khai thực hiện công tác quản lý phòng thí nghiệm theo Hệ thống Quản lý
chất lượng ISO 9001:2015 [36] đã giúp các thí nghiệm viên và công việc của phòng đi
vào nề nếp và ổn định. Bên cạnh đó, việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất,
môi trường làm việc chuyên nghiệp đã tạo cho phòng Las-XD 152 thực sự phát huy
được hiệu quả máy móc thiết bị và con người trong việc tham gia quản lý chất lượng
công trình xây dựng ở địa phương cũng như mang lại hiệu quả kinh tế của đơn vị.
Hiện nay, với 247 phép thử được Bộ Xây dựng công nhận, phòng Las-XD 152 cơ bản
đã đáp ứng được yêu cầu Thí nghiệm Kiểm định tại địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ khác khi được cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định chất lượng công
trình.
Với nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn cao, kết hợp với
việc được đầu tư trang thiết bị phù hợp là một lợi thế rất lớn của phòng Las-XD 152 so
với các đơn vị thực hiện công tác Thí nghiệm - Kiểm định khác ở địa phương. Việc tận
dụng và phát huy tốt thế mạnh của phòng Las-XD 152 đã tạo dựng được uy tín và
thương hiệu với các chủ đầu tư quan tâm đến chất lượng công trình.
Việc ứng dụng các thiết bị máy móc hiện đại trong quá trình thực hiện công tác Thí
nghiệm – Kiểm định đã phần nào đáp ứng được yêu cầu về tính chính xác trong các
kết quả kiểm tra, giúp các bên liên quan giải quyết tốt các vấn đề về chất lượng công
trình.
3.2.2 Đánh giá thực trạng về những hạn chế, tồn tại, những khó khăn trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
Như đã giới thiệu ở phần trên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi nêu trên thì phòng
Las-XD 152 vẫn còn tồn tại những hạn chế, khó khăn nhất định trong lĩnh vực Thí
nghiệm – Kiểm định. Để có thể phát triển một cách ổn định và bền vững thì phòng
Las-XD 152 cũng đã phải trải qua những giai đoạn khó khăn nhất định, từ giai đoạn
mới thành lập (năm 2006) đến năm 2014, công tác Thí nghiệm – Kiểm định chủ yếu
hoạt động ở mức trung bình, mang tính thời vụ, không có định hướng phát triển rõ
ràng. Điều kiện cơ sở vật chất, con người và thiết bị được đầu tư khá lớn, tuy nhiên
chưa phát huy được hết tiềm năng vốn có. Công tác quản lý thiết bị, nhân sự chưa thật
55
sự được quan tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao, việc phân công
công việc còn chồng chéo, chưa phù hợp với năng lực của từng cá nhân. Việc sử dụng
các thiết bị máy móc vẫn còn hạn chế, chưa có quy trình cụ thể, chủ yếu chỉ mang tính
bộc phát, cá nhân, hiệu quả kinh tế mang lại chưa thật sự rõ rệt.
Bên cạnh các yếu tố hạn chế mang tính chủ quan thì các yếu tố mang tính khách cũng
mang đến những khó khăn rất lớn cho hoạt động Thí nghiệm – Kiểm định, có thể đúc
kết lại một số khó khăn, hạn chế còn tồn tại ở phòng Las-XD 152 cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc được đầu tư trang thiết bị máy móc là một lợi thế lớn của phòng Las-
XD 152, tuy nhiên, một số các thiết bị hiện nay chỉ đáp ứng được các yêu cầu kiểm tra
cơ bản, thiếu tính chuyên sâu. So với các đơn vị cùng hoạt động trong lĩnh vực Thí
nghiệm – Kiểm định tại địa phương thì số lượng thiết bị máy móc của phòng Las-XD
152 là khá lớn, tuy nhiên, phần lớn thiết bị được đầu tư từ giai đoạn mới hình thành
nên thiếu tính hiện đại, một số thiết bị đã cũ, tính năng có phần hạn chế so với các thiết
bị hiện đại ngày nay. Hiện nay, một số thiết bị của phòng Las-XD152 được đầu tư từ
những năm mới thành lập đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập trong việc áp dụng vào thực
tế như: thiết bị kiểm tra dung trọng, độ ẩm của đất bằng phương pháp dao vòng thực
hiện thủ công; máy siêu âm bê tông C368 (độ chính xác không cao, sử dụng phức tạp)
– thay thế bằng hệ máy siêu âm hiện đại hơn; đo kiểm tra ăn mòn bằng phương pháp
thủ công – thay thế bằng thiết bị xác định độ ăn mòn thép bằng phương pháp siêu
âm…Bên cạnh đó, một số phép thử và tiêu chuẩn được công nhận đã không còn phù
hợp như: Độ chịu lực xung kích của gạch xi măng (TCVN 6065:1995 [27]); Tấm sóng
amiăng – Phương pháp thử (TCVN 4435:2000 [37]); Phương pháp điện từ xác định
đường kính cốt thép (TCVN 9356:2012 [38])…Bên cạnh đó, việc không có một quy
trình quản lý, sử dụng thiết bị đã dẫn đến tình trạng không phát huy được lợi thế về
mặt thiết bị và con người. Năng lực sử dụng thiết bị của các TNV còn hạn chế, chỉ tập
trung vào một số cán bộ lãnh đạo phòng do vậy đôi lúc việc giải quyết công việc còn
thụ động, chồng chéo.
Thứ hai, với đặc thù là một lĩnh vực chuyên về kỹ thuật, tất cả các hoạt động đều liên
quan tới thiết bị máy móc nên việc phụ thuộc vào công nghệ là điều tất yếu. Với sự
phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ vật liệu xây
56
dựng…do vậy, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về mặt công nghệ cũng như các yêu
cầu khắt khe về tính chính xác trong kết quả kiểm tra đòi hỏi các phòng Las-XD phải
cập nhập các công nghệ mới kèm theo đó là việc đầu tư thiết bị công nghệ, đào tạo
nhân sự và bổ sung các tiêu chuẩn phù hợp và cuối cùng là việc bổ sung giấy chứng
nhận năng lực đáp ứng các điều kiện như trên, đây thực sự là một quy trình đòi hỏi mất
rất nhiều thời gian và công sức để có thể đáp ứng được nhu cầu thực tế.
Thứ ba, với yêu cầu phải tiếp cận các thiết bị khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại,
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc xác định tính chính xác của các kết quả kiểm tra
thì buộc các phòng Las-XD phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuy nhiên, để có thể
trang bị đầy đủ các thiết bị cần một nguồn kinh phí rất lớn. Với bản chất là một đơn vị
sự nghiệp công lập, hoạt động tự chủ về tài chính như Trung tâm thì việc trang bị các
thiết bị như trên là điều không thể. Việc đầu tư mua sắm trang thiết bị chỉ có thể dựa
vào các Đề án của tỉnh, của Trung ương hỗ trợ. Đây cũng là một hạn chế rất lớn với
nhu cầu phát triển ngày càng sâu rộng hiện nay trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm
định.
Thứ tư, để đào tạo được một Thí nghiệm viên chuyên ngành, có trình độ chuyên môn
tốt, làm chủ được các thiết bị, làm chủ được khoa học công nghệ, giải quyết chính xác
các vấn đề phát sinh ngoài thực tế với mục đích cuối cùng là cho ra được kết quả kiểm
tra chính xác nhất thì cần rất nhiều thời gian, đòi hỏi sự đam mê, trách nhiệm của bản
thân đối với công việc, cũng như việc phải trải nghiệm rất nhiều trên thực tế. Đây cũng
là một thách thức lớn đối với phòng Las-XD 152 trong quá trình lựa chọn nhân sự.
Bên cạnh đó, việc thay đổi cơ chế, cũng như những ảnh hưởng từ cơ chế thị trường đôi
lúc tác động rất lớn đến tư tưởng của các Thí nghiệm viên, dẫn đến việc sau khi đào
tạo xong thì không gắn bó lâu dài với đơn vị, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động
của phòng.
3.2.3 Xác định nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến những hạn chế, tồn tại, trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
Dựa trên các hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định nêu trên tại
phòng Las-XD 152 thì việc xác định được các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng trực
57
tiếp là điều hết sức cần thiết, để từ đó có những định hướng khắc phục và phát triển
phù hợp.
Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, tồn tại nêu trên có thể do nhiều yếu tố, tuy nhiên có
thể xác định được một số nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, việc đầu tư thiết bị máy móc, đào tạo nhân lực tuy được quan tâm nhưng
thiếu tính đồng bộ, mang nặng tính thời vụ, không có kế hoạch phát triển lâu dài do
vậy các thiết bị đều thiếu tính chuyên sâu, thiếu tính hiện đại. Không có một quy trình
quản lý và sử dụng thiết bị phù hợp để phát huy hết tiềm năng thế mạnh được đầu tư.
Thứ hai, với sự bùng nổ của các ngành khoa học kỹ thuật, sự phát triển vượt bậc của
ngành công nghệ xây dựng đã tạo bước nhảy quá xa so với định hướng phát triển ban
đầu của đơn vị. Không chủ động, không có định hướng phát triển phù hợp với tốc độ
phát triển trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định.
Thứ ba, với nguồn kinh phí hạn hẹp, không chủ động được trong việc bố trí nguồn vốn
phát triển nên hạn chế trong việc đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại áp dụng
các công nghệ mới, các tiêu chuẩn mới nhằm bắt kịp với xu hướng phát triển hiện nay.
Thứ tư, trước những tác động của nền kinh tế cơ chế thị trường, sự thay đổi cơ chế
chính sách đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng, điều kiện làm việc của các Thí
nghiệm viên. Bên cạnh đó công tác đào tạo các Thí nghiệm viên hiện nay thường nặng
về lý thuyết mà thiếu tính thực hành, do vậy các Thí nghiệm viên thường gặp nhiều
khó khăn khi vào làm việc thực tế tại các phòng Las-XD. Bên cạnh đó, việc không có
mô hình quản lý nhân sự phù hợp, không thường xuyên trao đổi công việc cũng như
theo dõi, kiểm tra các hoạt động của phòng từ đó không phát huy được các thế mạnh
của từng cá nhân đã gây ra rất nhiều khó khăn trong hoạt động Thí nghiệm - Kiểm
định. Từ đó, việc gắn bó lâu dài với phòng Las-XD trước những tác động có phần tiêu
cực của thị trường là điều hết sức khó khăn do các Thí nghiệm viên luôn bị chi phối
bởi nhiều yếu tố luên quan, cả khách quan lẫn chủ quan.
58
3.2.4 Những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
Trên cơ sở xác định được các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại trong lĩnh
vực Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152, ta có thể nghiên cứu đề ra các
giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên, để đích đến cuối cùng là
phải đảm bảo hiệu quả công việc ở mức tối ưu nhất trong điều kiện hiện nay.
Việc đề ra các giải pháp cần bám sát vào các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến những tồn tại, hạn chế để có thể giải quyết triệt để và hiệu quả các yếu tố đó,
một số giải pháp cụ thể như sau:
- Cần xác định cụ thể nhu cầu Thí nghiệm – Kiểm định thực tế tại địa phương để có
định hướng đầu tư và phát triển phù hợp, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong việc,
phát huy tối đa hiệu quả máy móc thiết bị được đầu tư thông qua các mô hình quản lý,
các quy trình bảo quản và sử dụng thiết bị và có cơ sở đầu tư các trang thiết bị, đào tạo
nhân lực cho phù hợp.
- Kịp thời cập nhập thông tin về các công nghệ mới, các trang thiết bị mới, hiện đại
trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định. Bên cạnh đó, cần cập nhập bổ sung, điều
chỉnh các tiêu chuẩn thí nghiệm mới phù hợp với tính năng của các thiết bị hiện đại và
phù hợp với điều kiện thực tế trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định theo quy định
của Nhà nước. Cần có kế hoạch đào tạo nhân lực, phát triển trang thiết bị theo hướng
lâu dài, ngày càng hiện đại hoá.
- Với nguồn kinh phí hạn hẹp, không thể chủ động trong việc đầu tư mua sắm thiết bị,
cần phải tranh thủ tối đa các nguồn vốn, các Đề án hỗ trợ của tỉnh, của Trung ương để
đầu tư thiết bị, nâng cao năng lực Thí nghiệm – Kiểm định, đáp ứng yêu cầu công việc
theo hướng phát triển ngày càng cao.
- Cần chú trọng hơn nữa tính thực tế trong công tác đào tạo Thí nghiệm viên. Bên cạnh
công tác đào tạo, cần trau dồi cho các Thí nghiệm viên hiểu về đạo đức nghề nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các Thí nghiệm viên ổn định về mặt tư tưởng, yêu
thích công việc của mình, từ đó có thể yên tâm công tác, gắn bó lâu dài với công việc
mình đang theo đuổi. Bên cạnh đó, cần có một cơ chế quản lý phù hợp, một môi
59
trường làm việc thật sự hiệu quả, có thể phát huy hết tiềm năng của mỗi cá nhân, khơi
dậy niềm đam mê, trách nhiệm nghề nghiệp của từng người để mang lại hiệu quả cao
nhất trong công việc.
3.3 Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại phòng Las-XD 152
Việc đề xuất các giải pháp tại phòng Las-XD 152 nhằm mục đích giải quyết các tồn
tại, khó khăn mang tính chủ quan và một phần nào đó các yếu tố mang tính khách
quan đã được đề cập bên trên, từ đó, mang lại hiệu quả nhất định trong việc phát huy
hết tiềm năng, thế mạnh của phòng Las-XD 152, từ yếu tố con người cho đến việc sử
dụng thiết bị. Qua đó, giúp cho phòng Las-XD 152 hoạt động đi vào nề nếp, tuân thủ
các quy trình cụ thể, nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác Thí nghiệm – Kiểm
định tại địa phương, góp phần kiểm soát tốt hơn các sản phẩm xây dựng, nâng cao
năng lực và mở rộng phạm vi hoạt động.
3.3.1 Các giải pháp quản lý về mặt nhân sự
3.3.1.1 Quản lý nhân sự thông qua quy trình thực hiện công việc
Như đã trình bày ở trên, việc không có một mô hình quản lý công việc phù hợp có thể
gây ra rất nhiều khó khăn, hạn chế khi thực hiện công việc, từ đó mang lại hiệu quả
không cao. Việc đề xuất mô hình quản lý nhân sự thông qua quy trình thực hiện công
việc vì vậy thật sự rất cần thiết để đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc. Thông
qua quy trình thực hiện công việc, lãnh đạo đơn vị và lãnh đạo phòng có thể kiểm soát
một cách tốt nhất hiệu quả công việc của Thí nghiệm viên ở từng khâu, từng vị trí cụ
thể, từ đó giải quyết nhanh chóng những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện. Ngoài ra, với việc áp dụng quy trình thực hiện công việc tại phòng Las-XD 152
cũng có thể giúp cho tất cả mọi người, từ những người đã làm lâu năm hoặc các cá
nhân mới tham gia cũng dễ dàng nắm bắt được các bước thực hiện, từ đó giúp cho
công việc được giải quyết một cách nhanh chóng.
60
Hình 3.2 Quy trình thực hiện công việc phòng Las-XD 152
- Bước 1: Yêu cầu của khách hàng
Từ những yêu cầu công việc thực tế trong lĩnh vực Thí nghiệm Kiểm định, khách hàng
liên lạc và yêu cầu thực hiện công việc Thí nghiệm Kiểm định theo chức năng và
nhiệm vụ hoạt động của Phòng thí nghiệm do Bộ Xây dựng công nhận.
- Bước 2: Phòng Thí nghiệm xem xét và xử lý thông tin
Sau khi tiếp nhận thông tin yêu cầu từ khách hàng, Thí nghiệm viên có trách nhiệm
xem xét yêu cầu và đối chiếu với chức năng nhiệm vụ của phòng Las-XD 152. Nếu
phù hợp với chức năng thì tiếp nhận và chuyển sang Bước 3.
61
- Bước 3: Nhân viên tiếp nhận yêu cầu, mã hóa yêu cầu
Thí nghiệm viên sẽ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, tiếp nhận mẫu thử thông
qua Phiếu yêu cầu Thử nghiệm hoặc tiếp nhận nội dung cần kiểm định và ghi chép đầy
đủ nội dung vào sổ theo dõi.
Thí nghiệm viên có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các thông
tin có liên quan cũng như các chỉ tiêu thí nghiệm theo yêu cầu của khách hàng. Nếu
các thông tin không đầy đủ hoặc các mẫu thử chưa đúng yêu cầu, Thí nghiệm viên
phải xác nhận lại thông tin, yêu cầu bổ sung đầy đủ mẫu thử đúng theo tiêu chuẩn Thí
nghiệm.
Khi các thông tin và các mẫu thử đạt yêu cầu, Thí nghiệm viên có trách nhiệm
nhận mẫu thử, mã hóa mẫu thử, ký hiệu mẫu và hẹn ngày giao kết quả. Thủ tục nhận
mẫu, mã hóa mẫu thử được thực hiện theo đúng quy định của Trung tâm đề ra và tuân
thủ các quy định của luật pháp về việc tiếp nhận và bảo quản mẫu. Nếu lấy mẫu hoặc
làm việc tại hiện trường Thí nghiệm viên phải có biên bản lấy mẫu hoặc biên bản làm
việc tại hiện trường.
Đối với công tác kiểm định, sau khi tiếp nhận nội dung yêu cầu, Thí nghiệm
viên phải lập đề cương chi tiết trình lãnh đạo phòng xem xét, phê duyệt.
- Bước 4: Thí nghiệm viên tiến hành Thí nghiệm – Kiểm định và lập báo cáo kết quả
Dựa vào các thông tin trong Phiếu yêu cầu thử nghiệm hoặc đề cương kiểm
định, Trưởng phòng sẽ phân công công việc cho Thí nghiệm viên theo đúng chuyên
môn, năng lực của từng người hoặc soạn thảo quyết định thành lập tổ kiểm định trình
lãnh đạo Trung tâm ban hành.
Thí nghiệm viên thực hiện công việc phải ghi lại các thông tin trong quá trình
thực hiện vào các sổ ghi số liệu thô và lập báo cáo các kết quả cho mẫu thử đó hoặc
báo cáo kết quả kiểm định.
- Bước 5: Lãnh đạo phòng kiểm tra kết quả
62
Sau khi nhận được kết quả từ Thí nghiệm viên, Lãnh đạo phòng có trách nhiệm
kiểm tra các báo cáo kết quả. Trong báo cáo kết quả nếu có gì cần sửa đổi thì sẽ yêu
cầu Thí nghiệm viên sửa lại theo đúng quy định.
Trường hợp Thí nghiệm viên thí nghiệm và lập báo cáo chậm tiến độ theo phiếu
yêu cầu của khách hàng thì lập biên bản trừ điểm trong bình xét thi đua cuối năm của
đơn vị.
Nếu phát hiện Thí nghiệm viên thí nghiệm sai, không đúng với tiêu chuẩn và
hướng dẫn thì đề nghị Thí nghiệm viên thực hiện lại các công tác thử nghiệm. Trường
hợp Thí nghiệm viên không thực hiện công tác thử nghiệm nhưng vẫn lập báo cáo kết
quả thì đưa ra hội đồng kỷ luật của đơn vị xem xét quyết định.
Trường hợp các kết quả Thí nghiệm – Kiểm định đạt yêu cầu thì chuyển sang
bước tiếp theo.
- Bước 6: Lãnh đạo ký ban hành kết quả
Lãnh đạo phụ trách phê duyệt các báo cáo kết quả mà phòng Thí nghiệm thực hiện.
Nếu có điều chỉnh, sửa đổi, yêu cầu phòng bổ sung hoặc sửa đổi báo cáo kết quả theo
đúng quy định.
- Bước 7: Chuyển kết quả sang Kinh tế - Kế hoạch làm thủ tục giao kết quả và lưu hồ
sơ.
Thí nghiệm viên sau khi trình ký kết quả có trách nhiệm chuyển các báo cáo kết
quả về bộ phận Phòng KT-KH. Phòng KT-KH có trách nhiệm pho tô đóng dấu, làm
các thủ tục thanh toán và giao kết quả cho khách hàng theo quy định của đơn vị.
Nhân viên được phân công lưu hồ sơ có trách nhiệm lưu lại tất cả các báo cáo
kết quả về phòng lưu hồ sơ theo quy định.
3.3.1.2 Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Thí nghiệm viên trong phòng
Để mỗi Thí nghiệm viên có thể phát huy hết năng lực của mình cũng như xác định
được nhiệm vụ và công việc phải làm thì cần phải có 1 quy trình phân công nhiệm vụ
63
hợp lý và khoa học, tránh hiện tượng chồng chéo, thực hiện công việc không đúng
năng lực, sở trường của mỗi người.
Hình 3.3 Sơ đồ phân công nhiệm vụ
- Bước 1: Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của Phòng và năng lực của từng Thí nghiệm
viên
Nghiên cứu, nắm rõ chức năng, nhiệm vụ của phòng Las-XD 152 và kế hoạch
thực hiện của năm đã được Hội nghị viên chức thông qua.
Phải biết hiểu rõ được năng lực chuyên môn, sở trường cũng như các điểm
mạnh, hạn chế của từng Thí nghiệm viên để có thể phân công công việc đạt hiệu quả
cao nhất.
64
- Bước 2: Dự thảo bảng Phân công nhiệm vụ
Dựa trên năng lực của từng Thí nghiệm viên và nhiệm vụ kế hoạch hằng năm của
phòng, Lãnh đạo phòng dự thảo bảng phân công nhiệm vụ cho từng Thí nghiệm viên.
Trong đó quy định cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm của từng Thí nghiệm viên đối với
từng công việc cụ thể.
- Bước 3: Lấy ý kiến thống nhất trong phòng
Sau khi dự thảo bảng phân công nhiệm vụ cho từng Thí nghiệm viên, Lãnh đạo phòng
sẽ tổ chức họp lấy ý kiến tập thể phòng nhằm phát huy tính dân chủ, tránh tình trạng
áp đặt nhiệm vụ trái với chuyên môn, không đúng khả năng của Thí nghiệm viên, qua
đó tạo không khí đoàn kết, thoải mái trong công việc nhưng vẫn đảm bảo được hiệu
quả.
- Bước 4: Điều chỉnh, bổ sung bảng phân công nhiệm vụ
Dựa trên các ý kiến góp ý tại cuộc họp, Lãnh đạo phòng sẽ điều chỉnh lại việc phân
công nhiệm vụ và trách nhiệm của từng Thí nghiệm viên sao cho phù hợp và đạt hiệu
quả cao nhất.
- Bước 5: Trình lãnh đạo xem xét, phê duyệt
Sau khi hoàn chỉnh bảng phân công nhiệm vụ, phòng Thí nghiệm trình lãnh đạo Trung
tâm xem xét, phê duyệt. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì sẽ có ý
kiến để phòng triển khai.
- Bước 6: Triển khai thực hiện
Trên cơ sở bảng phân công nhiệm vụ đã được lãnh đạo phê duyệt, Lãnh đạo phòng Thí
nghiệm sẽ phổ biến lại một lần nữa với tất cả các thành viên trong phòng để triển khai
thực hiện theo đúng nhiệm vụ được giao.
3.3.1.3 Lập kế hoạch đào tạo hàng năm cho Thí nghiệm viên
Như đã trình bày ở phần 3.2.4, việc đào tạo, nâng cao trình độ cho Thí nghiệm viên là
một trong những giải pháp cần thiết để khắc phục những tồn tại, hạn chế của phòng
65
Las-XD 152. Do vậy, công tác đào tạo phải được quan tâm và chú trọng, nhằm nâng
cao trình độ, đáp ứng kịp thời sự phát triển của khoa học công nghệ.
Để thực hiện có hiệu quả, ngay từ đầu năm, phòng Las-XD 152 lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho từng Thí nghiệm viên để trình lãnh đạo đơn vị xem xét, phê
duyệt. Việc đào tạo phải gắn liền với yêu cầu công việc của phòng, của địa phương và
đáp ứng yêu cầu so với sự phát triển của ngành khoa học vật liệu xây dựng.
Hình 3.4 Quy trình lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
- Bước 1: Xem xét nhu cầu công việc và năng lực Thí nghiệm viên
Ngay từ đầu năm, căn cứ nhu cầu công việc của phòng, xác định xu hướng phát
triển trong lĩnh vực Thí nghiệm Kiểm định của xã hội, Trưởng phòng phải lập kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng Thí nghiệm viên nhằm tạo được nguồn lực ổn định, đáp ứng
được yêu cầu công việc.
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đạt hiệu quả phải dựa trên việc xem
xét năng lực thực tế, khả năng tiếp thu, tinh thần cầu tiến của từng Thí nghiệm viên.
66
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch đào tạo
Trên cơ sở nhu cầu công việc và năng lực của từng Thí nghiệm viên ở Bước 1, Lãnh
đạo phòng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ. Kế hoạch đào tạo phải
phù hợp với điều kiện đơn vị, phù hợp với năng lực và nhu cầu trong công tác Thí
nghiệm – Kiểm định. Tránh tình trạng đào tạo tràn lan, dư thừa số lượng mà không
đáp ứng được yêu cầu công việc gây lãng phí thời gian và tài chính của đơn vị.
- Bước 3: Trình lãnh đạo phê duyệt
Sau khi hoàn chỉnh kế hoạch đào tạo, Phòng tham mưu trình lãnh đạo xem xét, phê
duyệt kế hoạch. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì sẽ có ý kiến để
phòng triển khai.
- Bước 4: Triển khai thực hiện
Dựa trên bản kế hoạch đào tạo đã được lãnh đạo phê duyệt, phòng Thí nghiệm phối
hợp chặt chẽ với phòng Hành chính – Quản lý nhà liên hệ, phân bổ thời gian đào tạo
cho phù hợp. Có định hướng, xắp xếp công việc của phòng cho phù hợp với kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nhằm thực hiện đúng kế hoạch đào tạo mà vẫn đảm bảo
thực hiện tốt công việc của phòng.
3.3.1.4 Duy trì chế độ họp triển khai công việc định kỳ vào đầu tuần
- Để phổ biến và nắm bắt tình hình công việc đang thực hiện, đồng thời triển khai kế
hoạch thực hiện trong thời gian tới, phòng Las-XD 152 duy trì chế độ họp triển khai
công việc định kỳ vào đầu giờ sáng thứ hai hàng tuần. Việc làm này sẽ góp phần tích
cực trong việc giải quyết công việc nhanh chóng, tránh tình trạng bị động trong giải
quyết công việc tồn tại.
- Thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần, các cá nhân trong phòng có thể trình bày
những khó khăn, vướng mắc trong khi giải quyết công việc, từ đó các thành viên trong
phòng sẽ thảo luận, góp ý để cùng tháo gỡ những khó khăn tìm ra những giải pháp tối
ưu nhất để giải quyết công việc.
67
3.3.1.5 Công tác giao tiếp, trao đổi thông tin với khách hàng
- Công tác giao tiếp, trao đổi thông tin với khách hàng được đặc biệt chú trọng, khi
giao tiếp cần phải có thái độ lịch sự, hòa nhã, không lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ
được giao để nhũng nhiễu, gây khó khăn làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của đơn
vị và của phòng Las-XD 152.
- Luôn tạo không khí thân mật, vui vẻ trong khi làm việc với khách hàng, tạo tâm lý
thoải mái, dễ chịu khi trao đổi công việc.
3.3.1.6 Tạo môi trường làm việc tốt
Việc đảm bảo môi trường làm việc tốt cho các Thí nghiệm viên cũng là một trong
những giải pháp quan trọng cần được quan tâm để đảm bảo cho mọi người có được
tâm lý thoải mái, tư tưởng ổn định, tạo tiền đề cho việc thu hút và giữ được các Thí
nghiệm viên tâm huyết, có năng lực chuyên môn cao. Một số nội dung được triển khai
thực hiện có hiệu quả như:
- Tôn trọng những đóng góp của nhân viên và ghi nhận những lợi ích mà nhân viên đã
đóng góp cho đơn vị bằng các hình thức khen thưởng kịp thời;
- Giúp nhân viên hiểu được và phối hợp với nhau để hoàn thành công việc một cách
hiệu quả;
- Tạo cho nhân viên cơ hội nêu ra những ý tưởng sáng tạo cho sự phát triển của đơn vị.
- Quan tâm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân viên nhằm nắm bắt được những
khó khăn, vướng mắc để có hướng giải quyết kịp thời;
- Tổ chức các kỳ nghỉ sinh hoạt tập thể nhằm tăng tinh thần đoàn kết, tạo không khí
vui vẻ trong mối quan hệ của đơn vị.
3.3.1.7 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội quy của đơn vị và của phòng
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị và của phòng là
điều rất cần thiết để có thể điều chỉnh kịp thời những khó khăn, vướng mắc đồng thời
có thể phát hiện kịp thời những cá nhân chưa chấp hành nội quy để uốn nắn, có giải
pháp xử lý phù hợp.
68
3.3.2 Các giải pháp quản lý về trang thiết bị máy móc
Hiện tại, Phòng Las-XD 152 đã có trên 146 dụng cụ, thiết bị phục vụ công tác Thí
nghiệm – Kiểm định, do vậy, việc quản lý và sử dụng thiết bị phải được chú trọng
nhằm đạt hiệu quả cao nhất, đảm bảo thiết bị được sử dụng lâu dài, đáp ứng yêu cầu
công việc.
Để việc sử dụng và bảo quản thiết bị có hiệu quả phòng Las-XD 152 đã triển khai thực
hiện một số giải pháp cụ thể như sau:
3.3.2.1 Quản lý thiết bị thông qua quy trình quản lý thiết bị
Hình 3.5 Quy trình quản lý thiết bị
- Bước 1: Lập danh mục máy móc thiết bị, dụng cụ đo
Phải thường xuyên kiểm tra, cập nhập máy móc thiết bị, dụng cụ đo của phòng nhằm
nắm bắt được số lượng, tình trạng thiết bị. Mã hóa các thiết bị, dụng cụ đo nhằm tạo
điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát, lập danh sách.
- Bước 2: Lập kế hoạch bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị
69
Ngay từ đầu năm, phòng Las-XD 152 đã tiến hành lập kế hoạch bảo dưỡng, hiệu
chuẩn, kiểm định thiết bị trình lãnh đạo phê duyệt nhằm chủ động trong việc bảo quản
thiết bị được sử dụng ổn định lâu dài.
- Bước 3: Bảo dưỡng, bảo trì, hiệu chuẩn thiết bị, dụng cụ đo
Việc bảo dưỡng, bảo trì, hiệu chuẩn máy móc thiết bị, dụng cụ đo là điều hết sức cần
thiết, giúp máy móc thiết bị hoạt động ổn định, đảm bảo sai số cho phép, giảm thiểu
tối đa những hư hỏng đồng thời duy trì được tuổi thọ sử dụng cho thiết bị, dụng cụ đo.
Qua đó, tạo được sự an tâm, tin tưởng của khách hàng đối với các kết quả Thí nghiệm
Kiểm định tại phòng Las-XD 152.
Công tác bảo dưỡng, bảo trì thiết bị cần phải được duy trì thường xuyên và mang tính
hệ thống, cần phải đề ra những công việc và thời gian để bảo trì một cách cụ thể và
phù hợp với công việc của phòng như:
Kiểm tra nguồn điện, sạc pin, làm vệ sinh thiết bị hàng tuần.
Thường xuyên theo dõi chế độ hoạt động của máy móc thiết bị, để có phương
án bảo dưỡng thích hợp.
Dán quy trình sử dụng, vận hành máy gần nơi đặt máy.
Khi có nhu cầu sử dụng thiết bị, máy móc phải liên hệ với cán bộ quản lý phòng
thí nghiệm để ghi vào sổ mỗi khi sử dụng thiết bị…
- Bước 4: Thực hiện sửa chữa, khắc phục sự cố thiết bị (nếu có)
Trong quá trình vận hành thiết bị nếu xảy ra các sự cố, hỏng thiết bị, Thí
nghiệm viên vận hành báo cáo ngay cho Trưởng phòng hoặc người được phân công
phụ trách quản lý thiết bị để lập biên bản sự cố xác định nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
Với sự cố nghiêm trọng phải báo cáo ngay cho Giám đốc để đưa ra biện pháp
xử lý kịp thời.
70
Phối hợp với phòng Hành chính – Quản lý nhà thực hiện sửa chữa, khắc phục
sự cố.
- Bước 5: Lưu hồ sơ thiết bị
Việc lưu trữ hồ sơ thiết bị là hết sức cần thiết, thông qua việc lưu trữ, cập nhập
hồ sơ thiết bị sau mỗi lần kiểm tra, bảo dưỡng, hiệu chuẩn giúp cho công tác quản lý
và bảo quản thiết bị đạt hiệu quả nhất.
Trong quá trình bảo trì, sửa chữa thiết bị, cần ghi lại đầy đủ quá trình thực hiện,
các sự cố, nguyên nhân hư hỏng và các biện pháp khắc phục giúp cho Thí nghiệm viên
có cái nhìn chi tiết, nắm bắt cụ thể hơn nữa về thiết bị sử dụng, qua đó hạn chế được
những sai sót, loại bỏ được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thiết bị đồng thời
giúp thuận tiện hơn trong việc khắc phục sự cố ở lần kế tiếp.
Thông qua quy trình quản lý thiết bị này lãnh đạo và quản lý phòng có thể kiểm soát
một cách tốt nhất tình trạng thiết bị của phòng.
3.3.2.2 Xây dựng quy trình sử dụng thiết bị
Việc xây dựng quy trình sử dụng thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả, tăng tuổi thọ sử
dụng và tránh lãng phí, hạn chế những sự cố, rủi ro do máy móc, thiết bị gây ra ảnh
hưởng đến kết quả kiểm tra.
Trước khi sử dụng thiết bị, các thí nghiệm viên cần phải nắm vững được những
nguyên tắc cơ bản nhất về quy trình sử dụng thiết bị như sau:
71
Hình 3.6 Quy trình sử dụng thiết bị
- Bước 1: Nghiên cứu các phép thử và tính năng của thiết bị
Với 247 phép thử được Bộ Xây dựng công nhận, việc nghiên cứu cụ thể từng
phép thử so với Tiêu chuẩn Thí nghiệm là điều bắt buộc. Thí nghiệm viên phải nắm
vững từng bước thực hiện, từng giai đoạn thí nghiệm theo đúng tiêu chuẩn thí nghiệm
trong quá trình thực hiện.
Ngoài việc phải nắm vững các tiêu chuẩn thử nghiệm, Thí nghiệm viên còn
phải nắm bắt được tính năng cụ thể của từng thiết bị ứng với từng phép thử để thực
hiện theo đúng quy trình Thí nghiệm. Tránh trường hợp thực hiện các phép thử không
đúng với tính năng sử dụng của thiết bị, gây ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của
thiết bị.
- Bước 2: Nắm vững nguyên tắc vận hành thiết bị
72
Sau khi đã nắm bắt được cụ thể tính năng sử dụng của từng thiết bị, Thí nghiệm viên
cần phải biết được các nguyên tắc vận hành thiết bị, mỗi thiết bị có một nguyên tắc
vận hành và quy trình sử dụng khác nhau. Do vậy, đòi hỏi các Thí nghiệm viên phải
nắm bắt được, thao tác thành thạo các bước vận hành thiết bị nhằm đạt hiệu quả cao
nhất trong việc sử dụng.
- Bước 3: Kiểm tra thiết bị trước khi sử dụng
Đây là công việc bắt buộc trước khi sử dụng thiết bị của phòng Las-XD 152, cần phải
kiểm tra một cách tổng thể thiết bị trước khi vận hành như: kiểm tra nguồn điện, tình
trạng thiết bị, thời gian hiệu chuẩn, kiểm định…nhằm đảm bảo cho thiết bị hoạt động
ổn định, không xảy ra các sự cố đáng tiếc trong quá trình sử dụng và kết quả được
chính xác cao.
- Bước 4: Sử dụng thiết bị
Trên cơ sở nắm vững các bước tiến hành thí nghiệm, nắm vững quy trình vận hành
thiết bị và công tác kiểm tra thiết bị trước khi sử dụng được đảm bảo, Thí nghiệm viên
sẽ tiến hành thực hiện thí nghiệm và theo quy định.
3.3.2.3 Phân công nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản thiết bị
Phân công nhiệm vụ trực tiếp cho đồng chí Phó phòng Thí nghiệm có trách nhiệm theo
dõi và bảo quản thiết bị Thí nghiệm Kiểm định của phòng. Với nhiều năm kinh
nghiệm trong việc sử dụng thiết bị, nắm bắt được các nguyên lý hoạt động của máy
móc và dụng cụ đo sẽ giúp cho việc sử dụng và quản lý thiết bị đạt hiệu quả cao nhất.
3.3.2.4 Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị phù hợp với nhiệm vụ của phòng Thí nghiệm, đáp ứng yêu cầu thực tiễn
Để chủ động trong việc phát triển các trang thiết bị Thí nghiệm Kiểm định nhằm hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Căn cứ kế hoạch nhiệm vụ hàng năm, phòng Las-XD 152
rà soát lại danh mục thiết bị, tính năng sử dụng để xây dựng kế hoạch đầu tư trang
thiết bị trình lãnh đạo xem xét, phê duyệt.
Việc đầu tư thiết bị cần đáp ứng được các yêu cầu thực tế, phù hợp với định hướng
phát triển của đơn vị và sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
73
3.3.2.5 Ban hành các quy chế phối hợp với các phòng nghiệp vụ nhằm phát huy hiệu quả việc sử dụng máy móc thiết bị
Để phát huy hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng trang thiết bị máy móc, dụng cụ đo,
phòng Las-XD 152 đã chủ động phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác trong đơn vị
để thực hiện các công việc khác có liên quan như: kiểm tra công tác nghiệm thu, giám
định tư pháp, giám sát công trình…
3.3.2.6 Quán triệt việc thực hiện nghiêm túc các nội quy
Trên cơ sở ban hành các quy trình thực hiện, kế hoạch, bảng phân công nhiệm vụ và
quy chế phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ trong việc sử dụng và bảo quản trang thiết
bị máy móc, dụng cụ đo của phòng Las-XD 152, Lãnh đạo phòng phải quán triệt cụ
thể cho tất cả Thí nghiệm viên trong phòng thực hiện nghiêm túc các nội dung nêu
trên, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong quá trình vận hành và bảo quản thiết
bị Thí nghiệm Kiểm định.
3.3.3 Các giải pháp quản lý khác
Bên cạnh một số giải pháp cụ thể về mặt quản lý nhân sự và thiết bị nêu trên thì các
giải pháp khác như: giải pháp về mô hình quản lý, giải pháp tiếp cận các nguồn vốn,
giải pháp nâng cao năng lực…cũng có thể mang lại hiệu quả nhất định trong việc phát
triển đơn vị.
3.3.4 Kết quả đạt được từ những giải pháp nêu trên
Dựa trên các giải pháp quản lý về mặt nhân sự và thiết bị tại phòng Las-XD 152, tuy
có thể chỉ là những giải pháp nhỏ nhưng lại rất thực tế và thiết thực qua đó có thể
mang lại những hiệu quả tích cực cho đơn vị. Trong đó, một số kết quả nổi bật dự kiến
đạt được trong thực tế như:
- Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nhân lực và thiết bị Thí nghiệm-Kiểm định tại
phòng Las-XD 152.
- Nâng cao năng lực của phòng Las-XD 152, thực sự là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho Sở
Xây dựng Bình Thuận trong công tác Thí nghiệm-Kiểm định tại địa phương.
- Nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá chất lượng công trình xây dựng.
74
Bảng 3.2 Bảng so sánh các số liệu tổng hợp giai đoạn trước khi áp dụng các giải pháp
và sau khi áp dụng các giải pháp tại phòng Las-XD 152
Giai đoạn
Trước khi áp dụng Sau khi áp dụng STT Nội dung
2013 (8 người) 2014 (8 người) 2015 (7 người) 2016 (7 người) 2017 (6 người)
1 136 198 117 226 232
2 1.088 1.584 1.808 1.016 1.856
trị doanh 3 1,53 tỷ 2,25 tỷ 1,21 tỷ 2,01 tỷ 2,47 tỷ
Số lượng công tham gia trình TN-KĐ Số chỉ tiêu thực hiện Giá thu Ghi chú: Số liệu trên được tổng hợp từ thực tế tại phòng Las-XD 152
Kết luận Chương 3
Chương 3 giới thiệu khái quát về Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận và
phòng Thí nghiệm Kiểm định Vật liệu và Cấu kiện xây dựng (Las-XD 152) đồng thời
nghiên cứu cụ thể đến thực trạng hiện nay trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định tại
phòng Las-XD 152.
- Bên cạnh những thành tựu đạt được, các ưu điểm nổi bật thì vẫn tồn tại nhiều hạn
chế, bất cập. Trong đó việc không cập nhập được các công nghệ mới kèm theo đó là
việc không đầu tư thiết bị công nghệ và bổ sung các tiêu chuẩn phù hợp là một yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và định hướng phát triển của đơn vị.
- Việc xác định được các nguyên nhân ảnh hưởng đến những hạn chế, tồn tại trong
công tác Thí nghiệm – Kiểm định là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu tìm ra những
giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế các tồn tại, khuyết điểm.
- Thông qua một số giải pháp quản lý về nhân sự, thiết bị và một số giải pháp khác có
thể giúp phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn lực, trang thiết bị tại phòng Las-XD
152 nhằm đạt được hiệu quả công việc ở mức cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng
kiểm tra trong công tác Thí nghiệm – Kiểm định.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về
công tác Thí nghiệm – Kiểm định, khái quán về quá trình hình thành và phát triển cũng
như đánh giá được thực trạng về công tác Thí nghiệm – Kiểm định ở nước ta hiện nay,
tuy đã có nhiều bước phát triển vượt bậc nhưng vẫn còn nhiều hạn chế so với sự phát
triển chung của khu vực cũng như trên toàn thế giới.
Trên cơ sở lý luận, tác giả cũng đã tóm lược được các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của
công tác Thí nghiệm – Kiểm định, giúp người đọc có cái nhìn trực quan hơn về trách
nhiệm, vai trò của Thí nghiệm – Kiểm định đối với các công trình xây dựng. Luận văn
cũng đã hệ thống lại được các quy định, các quy chuẩn, quy chuẩn liên quan trong lĩnh
vực Thí nghiệm - Kiểm định, giúp người đọc có thể xác định được mục đích cụ thể của
công tác Thí nghiệm – Kiểm định thông qua các cơ sở pháp lý theo quy định hiện
hành. Trên cơ sở xác định được các mục đích, yêu cầu trong công tác Thí nghiệm –
Kiểm định, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu đánh giá thực trạng, tìm hiểu các
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Thí nghiệm - Kiểm định tại phòng
Thí nghiệm Kiểm định vật liệu và cấu kiện xây dựng (LAS-XD 152) thuộc Trung tâm
Kiểm định Xây dựng Bình Thuận để đưa ra các giải pháp quản lý cụ thể nhằm khắc
phục các hạn chế, tồn tại, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực và trang
thiết bị trong việc đánh giá chất lượng các công trình xây dựng.
Có thể nói đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Thí nghiệm -
Kiểm định tại phòng Las-XD 152” đã đề cập đến một vấn đề hết sức quan trọng đối
với việc đánh giá kết quả chất lượng công trình xây dựng thông qua các công tác Thí
nghiệm và Kiểm định, để có thể hoàn thành tốt nội dung của đề tài đòi hỏi phải có
nhiều thời gian nghiên cứu, tra cứu, tham khảo tài liệu và các thông tin liên quan khác,
vì vậy trong thời gian hạn hẹp, phạm vi nghiên cứu chưa được chuyên sâu, luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tác giả kính mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp để
luận văn được hoàn thiện hơn và có thể vận dụng một cách có hiệu quả nhằm nâng cao
76
chất lượng đánh giá các công trình xây dựng tại phòng Las-XD 152 nói riêng và các
phòng Las-XD trên cả nước nói chung.
2. Kiến nghị
Trên thực tế, để công tác Thí nghiệm – Kiểm định có thể phát huy hết vai trò, nhiệm
vụ của nó đối với ngành xây dựng nói riêng và đối với sự phát triển xã hội nói chung
thì cần phải có rất nhiều giải pháp đồng bộ để thực hiện. Tác giả đề xuất một số kiến
nghị như sau:
- Cần hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý trong lĩnh vực Thí nghiệm – Kiểm định
theo hướng cơ quan quản lý nhà nước phải quản lý chặt chẽ quy trình Thí nghiệm -
Kiểm định theo quy định nhưng vẫn đảm bảo điều kiện hoạt động của các tổ chức theo
cơ chế thị trường.
- Kiểm soát năng lực hoạt động của các phòng Thí nghiệm, các đơn vị cung cấp dịch
vụ kiểm định, giám định nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc kiểm
tra, đánh giá chất lượng công trình.
- Thường xuyên kiểm tra các phòng Thí nghiệm, các đơn vị Kiểm định và có chế tài
đủ mạnh, đủ sức răn đe đối với các hành vi vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình, ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn tính mạng cho người sử dụng.
77
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Các giải pháp quản lý, thực hiện để nâng cao hiệu quả thiết bị Thí nghiệm kiểm định
tại Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận, Nguyễn Văn Ty và Trần Đình Trọng
(Quyết định số 242/QĐ-SXD ngày 15/12/2015 của Sở Xây dựng Bình Thuận về việc
công nhận đề tài sáng kiến 2015).
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Xây dựng, Thông tư 06/2017/TT-BXD Hướng dẫn hoạt động phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng. Việt Nam, 2017.
[2] Trần Chủng và CTV, Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá tuổi thọ công trình xây
dựng. Hà Nội: Nhà xuất bản xây dựng, 1994.
[3] Hoàng Như Tầng và Lê Huy Như, Thí nghiệm và Kiểm định công trình. Hà Nội:
Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2006.
[4] Bộ Xây dựng. (2018, Jan.) Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng. [Online]. http://www.moc.gov.vn/trang-chi-tiet/-/tin-chi-tiet/Z2jG/86/23617/danh-sach-cac- phong-thi-nghiem-duoc-cong-nhan-las-xd.html
[5] Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN ISO/IEC 17025 : 2007 - ISO/IEC 17025 : 2005 Yêu cầu chung vê năng lực của phòng Thử nghiệm và hiệu chuẩn. Việt Nam, 2007.
[6] Công nghệ và Môi trường Bộ Khoa học, TCVN 5958:1995 (ISO/IEC GUIDE 25:1990) Yêu cầu chung về năng lực của phòng hiệu chuẩn và thử nghiệm. Việt Nam, 1995.
[7] Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, TCVN ISO/IEC 17025:2001 (ISO/IEC 17025:1999) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn. Việt Nam, 2001.
[8] Văn phòng công nhận chất lượng. (2018, Oct.) [Online].
http://www.boa.gov.vn/vi/phong-thi-nghiem-18
[9] Chính phủ, Nghị định 62/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng. Việt Nam, 2016.
[10] Quốc hội, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Việt Nam, 2007.
[11] Quốc hội, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13-LXD. Việt Nam, 2014.
[12] Chính phủ, Nghị định 46/2015/NĐ-CP Về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng. Việt Nam, 2015.
[13] Chính phủ, Nghị định 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư XD; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm VLXD, sản xuất, kinh doanh VLXD; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh BĐS, phát triển nhà ở. Việt Nam, 2017.
[14] Bộ Xây dựng, Thông tư 26/2016/TT-BXD Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng. Việt Nam, 2016.
[15] Vũ Daibieunhandan. (2010, Linh. [Online].
Apr.) http://www.daibieunhandan.vn/ONA_BDT/NewsPrint.aspx?newsId=102721
[16] UBND tỉnh Bình Thuận, Quyết định 1282/QĐ-UBND Về việc thành lập Trung
79
tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận. Bình Thuận, 22/5/2006.
[17] Trung tâm Kiểm định Xây dựng Bình Thuận, Quyết định 116/QĐ-TTKĐ Về viêc Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ thuộc Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận. Bình Thuận, 28/6/2017.
[18] Bộ Xây dựng, Quyết định số 305/QĐ-BXD Về việc công nhận năng lực thực hiện các phép thử của Phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng LAS-XD 152. Việt Nam, 01/6/2015.
[19] Bộ Xây dựng, TCVN 9393 : 2012 Cọc - Phương pháp thử nghiệm hiện trường
bảng tải trọng tĩnh ép dọc trục. Việt Nam, 2012.
[20] Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN 3116 : 1993 Bê tông – Phương pháp xác định
khối lượng thể tích. Việt Nam, 1993.
[21] Bộ Xây dựng, TCVN 3118:1993 Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ
nén. Việt Nam, 1993.
[22] Bộ Xây dựng, TCVN 3119 : 1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường
độ kéo khi uốn. Việt Nam, 1993.
[23] Bộ Xây dựng, TCVN 3121 : 2003 Vữa xây dựng - Phương pháp thử. Việt Nam,
2003.
[24] Bộ Xây dựng, TCVN 197-1:2014 Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương
pháp thử ở nhiệt độ phòng. Việt Nam, 2014.
[25] Bộ Xây dựng, TCVN 6287:1997 Thép thanh cốt bê tông - Thử uốn và uốn lại
không hoàn toàn. Việt Nam, 1997.
[26] Bộ Xây dựng, TCVN 6355-2:2009 Phần 2: Xác định cường độ nén. Việt Nam,
2009.
[27] Bộ Xây dựng, TCVN 6065: 1995 Gạch xi măng lát nền. Việt Nam, 1995.
[28] Bộ Xây dựng, TCVN 6415-4:2016 Gạch gốm ốp, lát - Phương pháp thử - Phần 4:
Xác định độ bền uốn và lực uốn gãy. Việt Nam, 2016.
[29] Bộ Xây dựng, TCVN 9399:2012 Nhà và công trình xây dựng - Xác định chuyển
dịch ngang bằng phương pháp trắc địa. Việt Nam, 2012.
[30] Bộ Xây dựng, TCVN 9360: 2012 Quy trình kỹ thuật xác định độ lún công trình dân dụng và công nghiệp bảng phương pháp đo cao hình học. Việt Nam, 2012.
[31] Bộ Xây dựng, TCVN 9400: 2012 Nhà và công trình xây dựng dạng tháp - Xác
định độ nghiêng bằng phương pháp trắc địa. Việt Nam, 2012.
[32] Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN 9335:2012 Bê tông nặng - Phương pháp thử không phá hủy - Xác định cường độ nén sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nẩy. Việt Nam, 2012.
[33] Bộ Xây dựng, TCXDVN 239: 2006 Bê tông nặng – Chỉ dẫn đánh giá cường độ bê
tông trên kết cấu công trình. Việt Nam, 2006.
80
[34] Bộ Xây dựng, TCVN 9396:2012 Cọc khoan nhồi - Xác định tính đồng nhất của bê
tông - Phương pháp xung siêu âm. Việt Nam, 2012.
[35] Bộ Xây dựng, TCVN 9397:2012 Cọc - Kiểm tra khuyết tật bằng phương pháp
động biến dạng nhỏ. Việt Nam, 2012.
[36] Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN ISO 9001:2015 Hệ thống Quản lý chất lượng
- Các yêu cầu. Việt Nam, 2015.
[37] Bộ Xây dựng, TCVN 4435:2000 Tấm sóng amiăng xi măng - Phương pháp thử.
Việt Nam, 2000.
[38] Bộ Xây dựng, TCVN 9356:2012 Kết cấu bê tông cốt thép - Phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông. Việt Nam, 2012.
81
PHỤ LỤC
1. Quyết định 1282/QĐ-UBND ngày 22/5/2006, của UBND tỉnh Bình Thuận Về
việc thành lập Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
2. Quyết định 116/QĐ-TTKĐ, ngày 28/6/2017 của Trung tâm Kiểm định Xây
dựng Bình Thuận Về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ thuộc
Trung tâm Kiểm định xây dựng Bình Thuận.
3. Quyết định số 305/QĐ-BXD, ngày 01/6/2015 của Bộ Xây dựng Về việc công
nhận năng lực thực hiện các phép thử của Phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
LAS-XD 152.
4. Quyết định số 242/QĐ-SXD ngày 15/12/2015 của Sở Xây dựng Bình Thuận về
việc công nhận đề tài sáng kiến 2015
5. Báo cáo sản lượng Thí nghiệm – Kiểm định năm 2013
6. Báo cáo sản lượng Thí nghiệm – Kiểm định năm 2014
7. Báo cáo sản lượng Thí nghiệm – Kiểm định năm 2015
8. Báo cáo sản lượng Thí nghiệm – Kiểm định năm 2016
9. Báo cáo sản lượng Thí nghiệm – Kiểm định năm 2017
10. Danh mục thiết bị, dụng cụ phòng LAS-XD 152
82