BẢN CAM KẾT

Họ và tên học viên: Trần Duẫn

Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.

Đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết rủ ro trong việc xác định tổng mức đầu

tư xây dựng cho dự án khu dân cư hạnh phúc tại huyện Bình Chánh, thành Phố Hồ Chí

Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu

trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực

và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.

Tác giả

Trần Duẫn

1

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tại tại Trường Đại học Thủy Lợi học viên đã tích lũy được lượng kiến

thức từ cơ bản đến nâng cao trong công tác quản lý đầu tư xây dựng. Luận văn thạc sĩ với

đề tài “Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết rủ ro trong việc xác định tổng mức đầu tư xây

dựng cho dự án khu dân cư hạnh phúc tại huyện Bình Chánh, thành Phố Hồ Chí

Minh” Tác giả được GS.TS Vũ Thanh Te hướng dẫn tận tình, chu đáo,... Giúp cho tác giả

có được kiến thức vững vàng, kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý chi phí đầu tư

xây dựng nơi tác giả hiện đang công tác.

Tác giả cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại học Thủy lợi, các thầy giáo cô

giáo và đặc biệt thầy hướng dẫn luận văn thạc sĩ, GS.TS Vũ Thanh Te đã giúp em hoàn

thành đề tài luận văn này.

Quá trình học tập và nghiên cứu tác giả cảm ơn bố, mẹ, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi để bản thân hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Trần Duẫn

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU: ............................................................................................................................ 8

1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................................. 8

2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 9

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .................................................................................. 9

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 9

5. Kết quả dự kiến đạt được. .............................................................................................. 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ......................... 11

1.1 Vai trò và tầm quan trọng khi xác định TMĐT dự án. ................................................ 11

1.1.1. Khái niệm về tổng mức đầu tư. ................................................................................ 11

1.1.2 Vai trò của tổng mức đầu tư. .................................................................................... 12

1.2.3 Tình hình công tác lập TMĐT hiện nay. .................................................................. 13

1.2 Các phương pháp xác định TMĐT dự án hiện nay. .................................................... 16

1.2.1 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư. ................................................ 16

1.2.2 Chi phí xây dựng....................................................................................................... 17

1.2.3 Chi phí thiết bị. ......................................................................................................... 17

1.2.4 Chi phí quản lý dự án. .............................................................................................. 18

1.2.5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. ............................................................................... 19

1.2.6 Chi phí khác. ............................................................................................................. 21

1.2.7 Chi phí dự phòng. ..................................................................................................... 22

1.3 Các cách xác định tổng mức đầu tư hiện nay. ............................................................. 23

1.3.1 Sơ bộ về tổng mức đầu tư. ........................................................................................ 23

1.3.2 Phương pháp xác định từ khối lượng theo TKCS và các yêu cầu khác của dự án. . 24

3

1.3.3 Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã và đang thực hiện. 24

1.3.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.24

1.3.5 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư kết hợp. .................................................... 24

1.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng ở một số nước. ............................. 25

1.4.1 Tại Việt Nam. ............................................................................................................ 25

1.4.2 Tại Trung Quốc. ....................................................................................................... 26

1.4.3 Tại Mỹ và một số nước áp dụng theo tiêu chuẩn Mỹ. .............................................. 26

1.5 Một số nghiên cứu về rủi ro các tác giả. ...................................................................... 28

1.5.1 Nghiên cứu của Shou Qing Wang et al (2004). ........................................................ 28

1.5.2 Nghiên cứu của Seung Heon Han. ........................................................................... 29

1.5.3 Nghiên cứu của Low Sui Pheng, Liu Junying, and Sarah He. ................................. 30

1.5.4 Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Khả Đăng Tri. .......................................................... 30

1.6 Kết luận chương 1. ...................................................................................................... 31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THIẾT VỀ RỦI RO VÀ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ..................................................................................................... 32

2.1 Lý thuyết rủi ro. ........................................................................................................... 32

2.1.1 Lý thiết rủi ro theo quan điểm truyền thống ............................................................. 33

2.1.2 Lý thuyết rủi ro theo quan điểm hiện đại ................................................................. 33

2.2. Phân loại rủi ro ........................................................................................................... 34

2.3 Các rủi ro thường gặp phải khi xác định tổng mức đầu tư .......................................... 36

2.4 Quy trình nghiên cứu ................................................................................................... 39

2.4.1 Sơ đồ về trình tự nghiên cứu. ................................................................................... 39

2.4.2 Xác định kích thước mẫu. ........................................................................................ 40

2.4.3 Bảng câu hỏi thử nghiệm. ......................................................................................... 41

4

2.4.4 Kết quả khảo sát thử nghiệm về mức tác động của dự án. ....................................... 42

2.4.4.1 Tiêu chí nhóm rủi ro chung. .................................................................................. 45

2.4.4.2 Tiêu chí thời gian thực hiện dự án. ....................................................................... 47

2.4.4.3 Tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác. .............................................. 49

2.5 Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT RỦI RO ĐỂ LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN KDC HẠNH PHÚC TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................................................... 52

3.1 Giới thiệu chung về dự án. .......................................................................................... 52

3.2 Kết quả khảo sát mức độ rủi ro khi lập tổng mức đầu tư dự án. ................................. 54

3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi chính thức. ............................................................................ 54

3.2.2 Phát hành câu hỏi chính thức ................................................................................... 55

3.3 Phân tích kết quả khảo sát. .......................................................................................... 59

3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. ................................................................................ 59

3.3.2 Chỉ số đánh giá rủi ro (Risk impact). ....................................................................... 60

3.3.3 Phân tích kết quả khảo theo phương pháp thống kê mô tả. ..................................... 61

3.4 Xác định tổng mức đầu tư cho dự án khi xét đến rủi ro. ............................................. 65

3.4.1 Cơ sở xác định. ......................................................................................................... 65

3.4.2 Công thức tổng quát ................................................................................................. 66

3.4.3 Tổng mức đầu tư dự án khi chưa có rủi ro ............................................................... 66

3.4.4 Tổng mức đầu tư khi xét đến rủi ro .......................................................................... 67

3.5 Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ......................................................................... 73

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 76

5

DANH MỤC HÌNH ẢNH.

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa độ tin cậy và các chi phí sản xuất, sử dụng. .......................... 32 Hình 2.2 Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ................................................... 39 Hình 3.3 Vị trí quy hoạch dự án KDC Hạnh Phúc ............................................................. 53 Hình 3.4 Sơ đồ quy hoạch chi tiết KDC Hạnh Phúc .......................................................... 53

DANH MỤC BẢNG BIỂU.

Bảng 1.1 Liệt kê các dự án có thay đổi tổng mức đầu tư xây dựng ................................... 15 Bảng 2.1 Các nhân tố rủi ro chung của dự án ................................................................... 37 Bảng 2.2 Các nhân tố rủi ro trong thời gian thực hiện dự án ........................................... 37 Bảng 2.3 Các nhân tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác ...................................... 38 Bảng 2.4 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro chung của dự án .......... 45 Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro chung của dự án ............................................................................................................................................ 45 Bảng 2.6 Kết quả thống kê mức tác động các tiêu chí rủi ro chung. ................................. 46 Bảng 2.7 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động của tiêu chí rủi ro chung ..................... 46 Bảng 2.8 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện dự án. ............................................................................................................................................ 47 Bảng 2.9 Hệ số Cronbach’s Alpha tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện dự án ................................................................................................................................... 47 Bảng 2.10 Kết quả thống kê mức tác động các tiêu chí rủi ro lên thời gian thực hiện dự án. ............................................................................................................................................ 48 Bảng 2.11 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện ............................................................................................................................................ 48 Bảng 2.12 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro trong vận hành khai thác ............................................................................................................................................ 49 Bảng 2.13 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hàng khai thác. ................................................................................................................... 49 Bảng 2.14 Kết quả thống kê mức tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác. .................................................................................................................................... 50 Bảng 2.15 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác. ................................................................................................................... 50 Bảng 3.17 Mã hóa xác suất xuất hiện và mức độ tác động của các yếu tố rủi ro ............. 61 Bảng 3.18 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro chung ................... 62 Bảng 3.19 Tần suất xuất hiện và mức độ tác động của các chỉ tiêu rủi ro về thời gian thực hiện dự án. .......................................................................................................................... 63 Bảng 3.20 Tóm tắt các thông số tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu rủi ro thời gian thực hiện dự án. .......................................................................................................................... 63

6

Bảng 3.21 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro thời gian thực hiện dự án. .................................................................................................................................. 64 Bảng 3.22 Tóm tắt các thông số tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu rủi ro trong vận hành khai thác ............................................................................................................................. 65 Bảng 3.23 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro trong vận hành khai thác ..................................................................................................................................... 65 Bảng 3.24 TMĐT xây dựng lập theo phương pháp truyền thống ...................................... 67 Bảng 3.25 Xác suất xuất hiện và tỷ lệ mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro ..................... 67 Bảng 3.26 Kết quả Tổng mức đầu tư tính theo theo phương pháp rủi ro của dự án ......... 68

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU TÊN DIỄN GIẢI

DA Dự án

ĐTXD Đầu tư xây dựng

KDC Khu dân cư

NCKT Nghiên cứu khả thi

NSNN Ngân sách Nhà nước

QLDA Quản lý dự án

TK BVTC Thiết kế bản vẽ thi công

TKCS Thiết kế cơ sở

TKKT Thiết kế kỹ thuật

TMĐT Tổng mức đầu tư xây dựng

XDCT Xây dựng công trình

XDCB Xây dựng cơ bản

ODA Official Development Assistance

7

MỞ ĐẦU:

1. Tính cấp thiết của đề tài.

Xây dựng là một quy trình thiết kế và thi công nên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà

ở. Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công

trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám

sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà

thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến vận hành khai thác

công trình xây dựng.

Trong những năm gần đây ngành xây dựng Việt Nam có những bước tiến đáng kể, với tốc

độ thi công xây dựng tương đối nhanh, an toàn và hiệu quả, nhiều công trình xây dựng về

đích về tiến độ nhanh hơn tiến độ đặt ra như: Công trình Thủy điện Lai Châu – Sơn La,

toàn nhà Landmark 81 tầng với chiều cao H=461,3m thi công trong hơn 4 năm, sử dụng

nhiều công nghệ tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại.

Hiện nay việc xác định Tổng mức đang dựa vào các quy định của nhà nước về xây dựng,

thường một số dự án phức tạp, thời gian thi công kéo dài do một số nguyên nhân khách

quan và chủ quan, việc xác định đơn giá, tỷ giá lấy tại thời điểm tính toán… là không chính

xác, các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí dự phòng đang theo

hướng dẫn chung và lấy theo hệ số phần trăm (%) dẫn đến một số trường hợp không chính

xác dẫn đến thay đổi TMĐT xây dựng do đó hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng thay đổi.

Một số dự án do không tính toán đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra để đầu tư xây dựng dẫn

đến dự án kém hiệu quả, thua lỗ,… Vì vậy việc xác định TMĐT xây dựng cần phải được

xem xét quan tâm hơn để các thông tin về dự án được chính xác tránh gây thất thoát vốn

của chủ sở hữu và vốn Ngân sách Nhà nước.

Về công tác lập Tổng mức đầu tư xây dựng chủ yếu dựa vào Luật xây dựng, Nghị định của

Chính phủ, và Thông tư hướng dẫn của Bộ xây dựng và các cơ quan ban ngành liên quan.

Theo quy định về pháp luật xây dựng, chi phí dự phòng trong Tổng mức đầu tư xây dựng

8

công trình tính cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm

(%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư

xây dựng và chi phí khác. Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở

thời gian xây dựng công trình (tính bằng tháng, quý, năm), kế hoạch bố trí vốn và chỉ số

giá xây dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá

trong nước và quốc tế. Từ thực tế lập Tổng mức đầu tư xây dựng công trình ở trên gây ra

nhiều khó khăn, bất cập trong việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình và hiệu quả

trong quá trình đầu tư xây dựng của các dự án. Điển hình về các dự án có sử dụng vốn Ngân

sách Nhà nước việc thay đổi Tổng mức đầu tư xây dựng công trình phải trình nhiều cấp,

trình người quyết định đầu tư gây ảnh hưởng về mặt thời gian và chi phí, các khoản mục

chi phí trong tổng mức đầu tư phân bố không đồng đều. Do tính cấp thiết của thực tiễn nêu

trên tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết rủ ro trong việc xác định tổng

mức đầu tư xây dựng cho dự án khu dân cư hạnh phúc tại huyện Bình Chánh, thành

Phố Hồ Chí Minh” Từ một dự án cụ thể tác giả chỉ ra các rủi ro thường gặp trong việc xác

định tổng mức đầu tư tại các dự án khác, qua đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro cho

các dự án khác.

2. Mục đích của đề tài

Sử dụng lý thuyết rủi ro để xác định Tổng mức đầu tư xây dựng dự án khu dân cư Hạnh

phúc – Giai đoạn 1.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các thành phần chi phí cấu thành tổng mức đầu tư xây

dựng công trình, trong các thành phần chi phí của dự án tìm ra các rủi ro tìm ẩn trong các

thành phần chi phí đó.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu Tổng mức đầu tư cho toàn dự án khu dân cư Hạnh Phúc

– Giai đoạn 1 dựa theo Luật, Nghị định, Thông tư được ban hành và đang có hiệu lực.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

9

Cách tiếp cận: Ứng dụng lý thuyết rủi ro trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong

công việc tác giả chỉ ra các rủi ro trong việc xác đinh Tổng mức đầu tư xây dựng công trình

thông qua các văn bản pháp luật được ban hành và có hiệu lực hiện nay. Tác giả muốn xây

dựng một bộ khung về các rủi ro gây ra trong quá trình xây dựng Tổng mức đầu tư cho các dự

án nhà ở xã hội nói riêng và các dự án xây dựng nói chung ở Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp khảo sát thu thập số liệu, phân tích dữ liệu;

Phương pháp thống kê;

Phương pháp chuyên gia.

5. Kết quả dự kiến đạt được.

Tác giả dự kiến luận văn sau khi hoàn thành sẽ đạt được kết quả cao trong việc xác định

TMĐT xây dựng cho dự án khu dân cư Hạnh phúc tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ

Chí Minh theo phương pháp rủi ro với phương pháp xác định TMĐT theo quy định hiện

hành. Ngoài ra tác giả mong muốn luận văn sẽ xác định được các rủi ro trong quản lý chi

phí đầu tư xây dựng từ đó giúp cho Chủ đầu tư, các nhà quản lý chí xây dựng có cái nhìn

khác quan, xây dựng được kịch bản đối phó với các rủi ro trong việc xác định TMĐT.

10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1 Vai trò và tầm quan trọng khi xác định TMĐT dự án.

1.1.1. Khái niệm về tổng mức đầu tư.

Khái niệm về Tổng mức đầu tư (TMĐT) được thay đổi và hoàn thiện hơn trong các văn

bản quy phạm pháp luật của Nhà nước qua các thời kỳ.

Theo điều 25, Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 08/07/1999 định nghĩa TMĐT

bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí

thực hiện đầu tư và xây dựng, chi phí chuẩn bị sản xuất, lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư

trong thời gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản

xuất), chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng. Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có

yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép, TMĐT còn bao gồm các chi phí

nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án;

Theo điều 39, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ban hành ngày 07/02/2005 định nghĩa TMĐT

của dự án đầu tư xây dựng công trình là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định

trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phi đền bù giải phóng

mặt bằng, tái định cư; chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động đối với các dự án sản xuất

kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng;

Theo điều 4 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007. TMĐT bao gồm: chi phí xây

dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự

án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng. Như vậy theo Nghị

định số 99/2007/NĐ-CP thì TMĐT được hiểu là chi phí dự tính của dự án và bao gồm chi

phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chi

phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng;

Theo điều 4, Nghị định 32/2015/NĐ-CP ban hành ngày 25/03/2015 TMĐT được định

nghĩa như sau:

11

TMĐT xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với

TKCS và các nội dung khác của Báo cáo Nghiên cứu khả thi (NCKT) đầu tư xây dựng. Nội

dung TMĐT xây dựng gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây

dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác

và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá.

Tóm lại: TMĐT xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù

hợp với thiết kế cơ sở (TKCS) và các nội dung khác của Báo cáo NCKT đầu tư xây dựng.

Đối với dự án chỉ lập báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật thì TMĐT là dự toán xây dựng công trình

được xác định phù hợp với nội dung Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công

(TK BVTC) và chi phí Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có)

1.1.2 Vai trò của tổng mức đầu tư.

Việc xác định TMĐT của các dự án đầu tư xây dựng có vai trò và tầm quan trọng trong

quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nếu xác định TMĐT đúng, đủ sẽ quyết định đến hiệu quả

của dự án đầu tư xây dựng. TMĐT là chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp quan trọng là cơ

sở để xác định khấu hao tài sản cố định, phân tích tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng

mang lại;

TMĐT xác định giúp cho các cơ quan nhà nước và các nhà đầu tư có cái nhìn khách quan

về dự án chuẩn bị đầu tư có mang lại hiệu quả hay không để có quyết định nên hay không

nên đầu tư vào dự án dự định đầu tư xây dựng;

TMĐT giúp chủ đầu tư lập kế hoạch quản lý vốn thực hiện theo từng giai đoạn đầu tư, từng

thời kỳ thực hiện, và phân bổ các chi phí đầu tư xây dựng trong các thành phần chi phí cấu

thànhTMĐT hiệu quả;

TMĐT dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu

tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước

TMĐT là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công

trình.

12

1.2.3 Tình hình công tác lập TMĐT hiện nay.

Theo báo cáo Chính phủ của Kiểm toán Nhà nước năm 2018, đã chỉ ra những sai sót trong

công tác lập TMĐT giai đoạn 2016-2020 của các dự án có sử dụng đến vốn NSNN đã lập

và đang triển khai hiện nay;

Cụ thể, công tác phê duyệt chủ trương đầu tư một số dự án chưa căn cứ theo kế hoạch đầu

tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 hoặc chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, chưa xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.

Còn tình trạng phê duyệt dự án đầu tư khi chủ trương đầu tư chưa được phê duyệt, chưa đủ

thủ tục, không phù hợp với quy hoạch vùng, không thuộc giai đoạn 2016-2020 hoặc trùng

lắp với dự án khác đã được phê duyệt, có trường hợp phê duyệt vượt định mức; quyết định

đầu tư chưa xác định rõ nguồn vốn, thời gian thực hiện dự án; xác định tổng mức đầu tư

còn sai sót, thiếu chính xác, phải điều chỉnh nhiều lần với giá trị lớn, cá biệt có dự án nạo

vét, xây kè, bảo tồn cảnh quan sông Sào Khê, tỉnh Ninh Bình điều chỉnh tăng 36 lần (từ 72

tỷ đồng lên 2.595 tỷ đồng);

Một số dự án thực hiện đầu tư khi chưa có Báo cáo đánh giá tác động môi trường; hồ sơ

khảo sát còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác, chưa phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và quy

trình thiết kế; thiết kế kỹ thuật chưa tuân thủ thiết kế cơ sở hoặc chưa sát với thực tế dẫn

đến phải điều chỉnh trong quá trình thi công tại nhiều dự án; phê duyệt dự toán còn sai sót,

có trường hợp tổng giá trị dự toán được duyệt vượt TMĐT.

Hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) của một số dự án chưa đầy đủ theo quy định; phê duyệt hồ

sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu chưa đúng quy định; hồ sơ dự thầu (hồ sơ đề xuất) của một

số nhà thầu chưa tuân thủ đầy đủ yêu cầu của hồ sơ mời thầu; quá trình chấm thầu vẫn còn

sai sót; áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu không đúng quy định; công tác thương thảo,

ký kết hợp đồng chưa bảo đảm theo quy định, một số điều khoản hợp đồng ký kết còn thiếu

chặt chẽ gây thất thoát NSNN; tổ chức thi công trước khi hợp đồng được ký kết chưa đúng

quy định; phương án bồi thường còn sai sót, chưa sát thực tế; bồi thường, hỗ trợ không

đúng quy định; xây dựng khu tái định cư tập trung vượt quy mô cần thiết gây lãng phí .

13

Hồ sơ quản lý chất lượng công trình còn thiếu sót, không đầy đủ xảy ra tại hầu hết các dự

án; công tác giám sát thi công tại một số dự án không chặt chẽ theo quy định; tỷ lệ dự án

được kiểm tra, giám sát còn thấp; một số chủ đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo giám

sát đầu tư, đặc biệt tại hạng mục công trình Cầu Ô Rô, tỉnh Cà Mau đã để xảy ra sự cố sập

cầu trong quá trình thi công; chất lượng thi công một số hạng mục chưa đảm bảo, có hiện

tượng xuống cấp, hư hỏng...

Tiến độ thực hiện tại một số dự án còn chậm so với kế hoạch ban đầu hoặc chậm được đưa

vào sử dụng làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

Công tác nghiệm thu, thanh toán tại hầu hết các dự án còn sai sót; còn tình trạng nghiệm

thu , thanh toán, quyết toán khối lượng chưa thi công hoặc không đúng thực tế... qua kiểm

toán 1.497 dự án, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị xử lý tài chính 10.125 tỷ đồng.

Ngoài ra, qua kết quả kiểm toán một số dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA, vốn của các

tập đoàn, tổng công ty nổi lên một số vấn đề như: Việc lập và giao kế hoạch vốn còn chưa

sát thực tế, có trường hợp không giao kế hoạch vốn nhưng vẫn được giải ngân; chậm thu

hồi vốn ứng trước; bố trí vốn đối ứng cho các dự án chưa kịp thời; còn tình trạng sử dụng

vốn của dự án sai mục đích, không đúng đối tượng; chưa có cơ chế kiểm soát tỷ giá giữa

đồng ngoại tệ và Việt Nam đồng để rút vốn giải ngân làm tăng số tiền ngoại tệ vay nợ nước

ngoài; một số dự án còn dư vốn không sử dụng hết nhưng chưa kịp thời báo cáo các cơ

quan có thẩm quyền xử lý gây lãng phí; lựa chọn nhà thầu còn hạn chế do bị ràng buộc bởi

quy định của nhà tài trợ; còn nợ đọng đầu tư xây dựng cơ bản ...

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác (vốn tập đoàn, tổng công ty), chủ đầu tư chưa

huy động đủ vốn theo cơ cấu vốn trong phương án tài chính được duyệt; thẩm định, phê

duyệt dự án đầu tư khi chưa có ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, không đúng quy

hoạch ngành; phê duyệt dự án khi chưa có báo cáo đánh giá tác động môi trường; một số

dự án lập tổng mức đầu tư không sát thực tế dẫn đến trong quá trình thực hiện phải điều

chỉnh nhiều lần với giá trị lớn; không thực hiện đúng cam kết với Thủ tướng Chính phủ về

tiến độ khi xin chỉ định thầu, Tập đoàn TKV áp dụng lựa chọn nhà thầu không đúng quy

14

định và ký kết hợp đồng vượt giá gói thầu, ký giá trị hợp đồng EPC vượt tổng mức đầu tư;

ký kết hợp đồng không đúng quy định, khi chưa có bảo lãnh của Chính phủ; tiến độ hoàn

thành dự án còn chậm so với kế hoạch, còn để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản, chậm quyết

toán dự án hoàn thành. Một số dự án có hiệu quả đầu tư thấp do trữ lượng không đạt như

khảo sát, giá sản phẩm tiêu thụ giảm mạnh hoặc đang thua lỗ lớn, tiềm ẩn nguy cơ mất toàn

bộ vốn đầu tư.

Ngoài ra, Kiểm toán Nhà nước cho biết, qua kiểm toán 40 dự án đầu tư theo hình thức BOT,

Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị giảm thời gian thu phí hoàn vốn 120 năm so với phương

án tài chính ban đầu và giảm giá trị đầu tư 1.467 tỷ đồng. Năm 2016 trở về trước, Kiểm

toán Nhà nước đã kiến nghị giảm 107,4 năm của 27 dự án). Đồng thời, qua kiểm toán kết

quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh

nghiệp cổ phần hóa, Kiểm toán Nhà nước đã xác định tăng giá trị thực tế vốn nhà nước

9.639 tỷ đồng, trong đó kiểm toán toàn diện 07 doanh nghiệp xác định tăng 9.140 tỷ đồng

và rà soát báo cáo của bảy doanh nghiệp tăng 499 tỷ đồng.

Từ thực tế công việc hiện tại tác giả đang làm, tác giả nêu một số dự án đầu tư xây dựng

(ĐTXD), thay đổi TMĐT so với ban đầu.

Bảng 1.1 Liệt kê các dự án có thay đổi tổng mức đầu tư xây dựng

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ TT KHOẢN MỤC CHI PHÍ GHI CHÚ THAY ĐỔI

I BAN ĐẦU DỰ ÁN ĐTXD NHÀ MÁY NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI PHÚ PHONG ĐỊA CHỈ: PHAN RÍ – TUY PHONG – BÌNH THUẬN

29.007.271.000

8.243.521.000 20.079.460.000 102.000.000.000 78.043.255.000

1 Chi phí GPMB 2 Chi phí xây dựng 3 Chi phí thiết bị 4 Chi phí QLDA 5 Chi phí TV ĐTXD 6 Chi phí khác 7 Chi phí dự phòng * Tổng cộng NPV 29.007.271.000 133.671.339.000 204.897.608.000 616.463.677.000 882.079.000.000 7.735.938.000 19.262.640.000 91.513.923.000 76.474.984.000 974.000.000.000 1.324.350.115.000 791,26 tỷ đồng 388,16 tỷ đồng

15

1,39 18,44% 10 năm 10 tháng 1,95 19,15% 8 năm

II

B/C IRR Thời gian hoàn vốn DỰ ÁN ĐTXD CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG NỐI TRỤC NAM – BẮC RA BIỂN HUYỆN PHÚ QUỐC. ĐỊA CHỈ:HUYỆN PHÚ QUỐC – KIÊN GIANG

1 Chi phí GPMB 2 Chi phí xây dựng 3 Chi phí thiết bị 4 Chi phí QLDA 5 Chi phí TV ĐTXD 6 Chi phí khác 7 Chi phí dự phòng * Tổng cộng Thời gian thực hiện DA 75.596.504.500 21.920.926.000 92.620.097.207 77.314.231.000 0 0 1.765.102.153 1.473.846.000 4.882.899.000 3.972.528.000 1.335.366.200 2.696.264.000 17.619.996.963 35.462.534.000 142.867.329.000 193.819.966.598 2010-2013 Đến 12/2018

1.2 Các phương pháp xác định TMĐT dự án hiện nay.

Hiện nay xác định Sơ bộ TMĐT và TMĐT theo các quy định hiện hành của nhà nước, Nghị

định 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 25/03/2015 và Thông tư 06/2016/TT-

BXD của Bộ xây dựng ban hành ngày 10/03/2016 hướng dẫn xác định và quản lý chi phí

đầu tư xây dựng và một số văn bản của các tỉnh, thành phố trên cả nước về hướng dẫn quản

lý Bộ đơn giá xây dựng công trình.

1.2.1 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư.

Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (GBT,TĐC) được xác định trên cơ sở khối lượng

phải bồi thường hỗ trợ, tái định cư của dự án và các chế độ, chính sách của nhà nước có

liên quan

Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư được xác định:

Chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt

nước và chi phí bồi thường khác theo quy định;

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;

16

Chi phí tái định cư; chi phí tổ chức công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có);

Chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có);

Các chi phí có liên quan khác.

1.2.2 Chi phí xây dựng.

Chi phí xây dựng (GXD) được xác định trên cơ sở khối lượng nhóm, loại công tác xây dựng,

đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình và giá xây dựng tổng hợp tương ứng với nhóm, loại

công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được đo bóc, tính toán và một

số chi phí có liên quan khác dự tính;

Chi phí xây dựng được đo bóc theo các khối lượng như sau:

Chi phí phá dỡ các công trình XD hiện hữu;

Chi phí san lấp mặt bằng XD;

Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình chính;

Chi phí xây dựng các công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;

1.2.3 Chi phí thiết bị.

Chi phí thiết bị (GTB) được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị

theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá mua sắm phù hợp giá thị

trường và các chi phí khác có liên quan;

Chi phí Thiết bị, Gồm:

Chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ;

Chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có);

Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh;

17

Chi phí vận chuyển (quốc tế, nội địa); chi phí bảo hiểm; chi phí lưu kho bãi,..;

Thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác.

1.2.4 Chi phí quản lý dự án.

Chi phí quản lý dự án (GQLDA) Gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc QLDA

từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án

vào khai thác sử dụng, cụ thể như sau:

Tổ chức lập: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất

chủ trương đầu tư (nếu có), Báo cáo NCKT đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ

thuật;

Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm của Chủ

đầu tư;

Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc;

Tổ chức lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng; Khảo sát xây dựng; Giám sát khảo sát xây dựng;

Tổ chức thẩm định Báo cáo NCKT đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư

xây dựng;

Tổ chức lập điều chỉnh định mức xây dựng công trình; xác định giá xây dựng công trình,

chỉ số giá xây dựng công trình;

Tổ chức lập, thẩm định hoặc thẩm tra, phê duyệt TKKT, TKBVTC, Dự toán xây dựng;

Xác định, cập nhật, thẩm định dự toán gói thầu xây dựng;

Tổ chức lựa chọn Nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, hợp đồng xây dựng;

Thực hiện, quản lý hệ thống thông tin công trình;

18

Tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công

trình;

Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trên công trường xây dựng;

Kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của cơ quan quản lý Nhà nước khi nghiệm thu

hoàn thành;

Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận bộ phận, hạng mục công trình, toàn bộ công trình

và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo yêu cầu;

Tổ chức quy đổi vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành để nghiệm thu, bàn giao đưa vào

sử dụng;

Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng;

Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng

công trình;

Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình;

Nghiệm thu, bàn giao công trình;

Khởi công, khánh thành (nếu có), tuyên truyền quảng cáo liên quan đến dự án;

Thực hiện các công việc quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

Thực hiện các công việc quản lý khác.

1.2.5 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

Chi phí tư vấn xây dựng (GTV) là khoản chi phí bỏ ra để thực hiện các công việc tư vấn đầu

tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công

trình của dự án vào khai thác sử dụng. Cụ thể các khoản chi phí bỏ ra như sau:

19

Lập: Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), Báo cáo đề xuất chủ trương

đầu tư (nếu có), Báo cáo NCKT đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây

dựng;

Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng; Khảo sát xây dựng; Giám sát khảo sát xây dựng;

Thẩm tra TKCS, Thiết kế công nghệ của dự án;

Thi tuyển, tuyển chọn Thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

Thiết kế xây dựng công trình;

Thẩm tra TMĐT, Thiết kế xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình;

Lập, thẩm tra Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời sơ tuyển, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu và

phân tích đánh giá các Hồ sơ (nêu trên) để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

Thẩm tra kết quả lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

Giám sát thi công xây dựng; Giám sát lắp đặt thiết bị;

Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

Lập, thẩm tra: Định mức xây dựng; Giá và chỉ số giá xây dựng công trình;

Kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng (trường hợp thuê Tư vấn);

Thẩm tra công tác đảm bảo an toàn giao thông;

Ứng dụng hệ thống thông tin công trình;

Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Sơ bộ và TMĐT; dự toán xây dựng; giá gói thầu;

giá hợp đồng xây dựng; Định mức và Giá xây dựng; Thanh quyết toán hợp đồng & vốn đầu

tư xây dựng;

Tư vấn quản lý dự án (trường hợp thuê Tư vấn);

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

20

Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng,

thiết bị lắp đặt vào công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư;

Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, toàn bộ công trình;

Giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng công trình (trường hợp thuê Tư vấn);

Tư vấn quan trắc và giám sát môi trường;

Quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình về thời điểm bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng;

Thực hiện các công việc tư vấn khác.

1.2.6 Chi phí khác.

Chi phí khác (GK) được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng dự toán

hoặc ước tính hoặc sử dụng cơ sở dữ liệu các dự án tương tự đã thực hiện;

Chi phí khác gồm các chi phí nêu trên và chi phí hạng mục chung

Đối với chi phí hạng mục chung của công trình được xác định như sau:

Xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường;

Di chuyển máy, thiết bị thi công và lực lượng lao động đến và ra khỏi công trường;

Di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường;

Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi

trường xung quanh;

Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu;

Chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên;

Chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có);

21

Chi phí hoàn trả mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công công trình (nếu

có);

Chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ

thống cấp thoát nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê

tông xi măng)

Một số khoản mục không thuộc chi phí hạnh mục chung được xác định như sau:

Rà phá bom mìn, vật nổ;

Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;

Đăng kiểm chất lượng quốc tế; Quan trắc biến dạng công trình;

Kiểm toán, Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;

Nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; Vốn lưu động ban đầu đối với các dự

án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; Lãi vay trong thời gian xây dựng;

Chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn

giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được);

Các khoản thuế tài nguyên, phí và lệ phí theo quy định;

Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án;

Vốn lưu động ban đầu đối với các dự án sản xuất kinh doanh;

1.2.7 Chi phí dự phòng.

Chi phí dự phòng (GDP) là chi phí cho công việc phát sinh của tổng các thành phần chi phí

đã xác định nêu trên và Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở độ

dài thời gian thực hiện dự án, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng hàng năm phù hợp

với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế;

22

Chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh theo quy định của pháp luật hiện hành được xác

định theo tỷ lệ % trên tổng chi phí cho xây dựng, thiết bị, bồi thường và hỗ trợ tái định cư,

chi phí Quản lý dự án, chi phí đầu tư xây dựng công trình, và chi phí khác. Tỷ lệ này phụ

thuộc vào độ phức tạp của công trình và các điều kiện xây dựng của công trình (Như: điều

kiện về địa chất công trình, địa hình, điều kiện thủy văn công trình…)

Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định dựa vào thời gian thực hiện dự án và

tiến độ phân bổ vốn hằng năm và chỉ số giá xây dựng phù hợp với xây dựng công trình, có

tính đến khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.

1.3 Các cách xác định tổng mức đầu tư hiện nay.

1.3.1 Sơ bộ về tổng mức đầu tư.

Sơ bộ/ TMĐT dự án được tính theo công thức sau:

V = GBT, TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)

Trong đó:

V : Sơ bộ TMĐT/TMĐT của dự án đầu tư XD;

GBT, TĐC: Chi phí Bồi thường, Hỗ trợ và Tái định cư;

GXD : Chi phí Xây dựng;

GTB : Chi phí Thiết bị;

GQLDA: Chi phí Quản lý dự án;

GTV : Chi phí Tư vấn đầu tư xây dựng;

GK : Chi phí Khác;

GDP : Chi phí Dự phòng.

Các phương pháp xác định Sơ bộ, Tộng mức đầu tư hiện nay được thực hiện theo hướng

dẫn của pháp luật hiện hành. Sơ bộ TMĐT xây dựng của dự án được ước tính trên cơ sở

23

quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất

vốn đầu tư hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô,

công suất hoặc hoặc năng lực phục vụ và tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện có điều

chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

1.3.2 Phương pháp xác định từ khối lượng theo TKCS và các yêu cầu khác của dự án.

TMĐT xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục

vụ theo TKCS và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công

trình, thời điểm lập TMĐT, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác phù

hợp yêu cầu cụ thể của dự án.

1.3.3 Phương pháp xác định từ dữ liệu về chi phí các công trình tương tự đã và đang thực hiện.

TMĐT xây dựng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích sàn xây dựng, công suất hoặc

năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, bộ phận kết cấu công trình và dữ liệu về chi

phí của các công trình tương tự đã hoặc đang thực hiện có cùng loại, cấp công trình, quy

mô, công suất hoặc năng lực phục vụ. Các dữ liệu về chi phí sử dụng cần thực hiện quy đổi,

tính toán về thời điểm lập TMĐT, khu vực đầu tư xây dựng công trình và điều chỉnh, bổ

sung các chi phí khác phù hợp với điều kiện cụ thể của dự án, công trình.

1.3.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

TMĐT xây dựng xác định trên cơ sở khối lượng, diện tích, công suất hoặc năng lực phục

vụ theo TKCS và suất vốn đầu tư tương ứng được công bố phù hợp với loại và cấp công

trình, thời điểm lập TMĐT, khu vực đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác phù

hợp yêu cầu cụ thể của dự án.

1.3.5 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư kết hợp.

Kết hợp các phương pháp xác định nêu trên

Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế-Kỹ thuật đầu tư xây dựng thì phần dự toán

xây dựng công trình thuộc TMĐT xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán

24

từ TKBVTC, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình

và định mức xây dựng, giá xây dựng của công trình, bao gồm: Chi phí Xây dựng; chi phí

Thiết bị; chi phí QLDA; chi phí Tư vấn ĐTXD; chi phí Khác; chi phí dự phòng và chi phí

Bồi thường, hỗ trợ tái định cư (nếu có)

1.4 Phương pháp xác định tổng mức đầu tư xây dựng ở một số nước.

1.4.1 Tại Việt Nam.

Việt Nam hiện nay theo báo cáo của Kiểm toán Nhà nước số lượng dự án chậm tiến độ, dự

án đội vốn lên rất lớn theo báo cáo gần nhất như sau:

Kiểm toán Nhà nước vừa chỉ ra một loạt dự án của Tổng công ty đầu tư phát triển đường

cao tốc Việt Nam (VEC) có vi phạm về quy định vay vốn là một trong những nguyên nhân

khiến cho trần giải ngân vốn ODA của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -

2020 đã vượt dự toán 36.950 tỷ đồng, dẫn đến vi phạm hạn mức vốn 300.000 tỷ đồng (bao

gồm 10% dự phòng) đã được Quốc hội thông qua;

Kiểm toán Nhà nước dẫn báo cáo số 46/BC-BKHĐT ngày 25/01/2018 của Bộ Kế hoạch và

đầu tư cho biết nhu cầu vốn ngoài nước cần bổ sung thêm là 109.630 tỷ đồng, trong đó

khoản phát sinh nhưng chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn khoảng 72.680 tỷ

đồng;

Báo cáo cũng nêu các dự án đang thực hiện phải điều chỉnh tăng TMĐT cần được bổ sung

dự toán khoảng 25.000 tỷ đồng, trong đó riêng dự án tuyến Metro số 1 Bến Thành - Suối

Tiên tại TP.HCM tăng khoảng 20.000 tỷ đồng, và một số dự án chuyển đổi cơ chế tài chính

từ cho vay lại sang hình thức nhà nước đầu tư trực tiếp (4 dự án đường cao tốc của VEC và

Dự án đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng) trong trường hợp được Quốc hội chấp thuận cần

được bổ sung 33.650 tỉ đồng;

Như vậy, nguyên nhân dẫn đến các dự án thay đổi TMĐT do nhiều nguyên nhân tuy nhiên

trong đó có nguyên nhân xác định dự án không đúng dẫn đến TMĐT xây dựng sai dẫn đến

một số hệ lụy cho nhà nước, cho các doanh nghiệp.

25

1.4.2 Tại Trung Quốc.

Giai đoạn đầu tư được gọi là giai đoạn quyết sách của dự án, TMĐT được thể hiện trong

Báo cáo NCKT và được biểu thi bằng “ Ước tính đầu tư” việc xác định ước tính đầu tư

được xác định theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phổ biến và thông dụng theo công

thức sau:

(1.2) S = U.Cv

Trong đó:

S: Công suất, năng lực đầu tư;

U: Ước toán đầu tư;

Cv: Ước toán đầu tư tương ứng bao gồm ước toán xây lắp, ước toán chi tiết thiết kế cơ bản

khác.

1.4.3 Tại Mỹ và một số nước áp dụng theo tiêu chuẩn Mỹ.

Ở Mỹ và các nước sử dụng theo tiêu chuẩn Mỹ các cơ quan nhà nước không tổ chức xây

dựng và ban hành bộ định mức, tiêu chuẩn thống nhất là cơ sở xác định TMĐT. Tất cả các

loại định mức, tiêu chuẩn chi phí dùng để xác định TMĐT thường do các công ty tư vấn có

danh tiền biên soạn và cung cấp. Tổ chức tư vấn địa phương thì căn cứ đặc điểm của khu

vực mình đang hoạt động biên soạn các tiêu chuẩn trên foot vuông, foot khối nhà và công

trình để tiêu chuẩn gốc cho toàn dự án mình quản lý. Ngoài ra, riêng ở Mỹ, chính quyền

các bang và chính quyền địa phương, các cấp khác có thể căn cứ vào dữ liệu do tự tổ chức

tích lũy hoặc khai thác ở các công ty Tư vấn để biên soạn bộ định mức và tiêu chuẩn để

tính TMĐT ở giai đoạn nghiên cứu khả thi.

Theo tiêu chuẩn của Anh và Mỹ, TMĐT xây dựng tính toán bằng phương pháp khác nhau

nhưng đều được xác định theo một trong hai cách.

Cách 1. Dựa vào mức giá có sẵn trong đơn giá theo foot vuông, foot khối (Kết cấu và nội

dung các chi phí), theo công thức tính như sau:

26

U = K.S.(Cxd + Ctb )+P (1.3)

Trong đó:

S: Diện tích hay công suất của công trình tính theo foot vuông, foot khối, công suất, số căn

hộ, số dường bệnh,…

Cxd, Ctb : Chi phí xây dựng, Chi phí thiết bị tính cho một đơn vị diện tích, công suất.

P: Tổng tiền cho các Chí phí khác thêm vào cho công trình.

Cách 2. Dựa vào các công trình tương tự đã hoàn thành và thực hiện theo các bước sau

Bước 1: Xác định hệ số quy mô (SF) giữa các công trình dự kiến (PS) và các công trình đã

hoàn thành (CS):

SF = {PS; CS}

Bước 2: Từ hệ số quy mô (SF) xác định hệ số tổng giá xây dựng (TPM –Total price

mutiplier) của công trình:

TPM = FS 0,9 (Đối với công trình có kỹ thuật đơn giản)

TPM = FS 0,6 (Đối với công trình có kỹ thuật phức tạp)

Bước 3: Giá xây dựng công trình so sánh với hệ số TMĐT xây dựng của công trình

Kết quả lược khảo tình hình quản lý các chỉ tiêu tính toán TMĐT ở một số nước khu vực

và trên thế giới cho thấy chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp giúp xác định Tổng mức đâù

tư xây dựng đầy đủ cho các loại công trình, hạng mục công trình, nó được các nhà Tư vấn

xây dựng hoặc cơ quan thẩm quyền của nhà nước nghiên cứu xây dựng từ rất nhiều công

trình xây dựng đã hoàn thành, đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Chỉ tiêu được công bố

thương xuyên và công bố rộng khắp, mỗi chi tiêu đều công bố rõ về đơn vị tính, về đặc

điểm, qui mô, kết cấu và những thông số chủ yếu nhất. Những quy định như vậy giúp cho

27

việc xác định TMĐT xây dựng có khả thi cao đối với chủ đầu tư và thường bảo đảm giới

hạn cao nhất về dự trù vốn đầu tư.

1.5 Một số nghiên cứu về rủi ro các tác giả.

1.5.1 Nghiên cứu của Shou Qing Wang et al (2004).

Nghiên cứu xác định 28 yếu tố rủi ro gắn liền với dự án xây dựng quốc tế ở các quốc gia

đang phát triển và phân loại chúng theo ba cấp độ: Đất nước, thị trường và dự án.Trong đó

có 22 yếu tố rủi ro được đánh giá theo hệ thống đánh giá linkert 7 cấp độ từ mức độ quan

trọng đến cực kì quan trọng.

Các yếu tố rủi ro quan trọng nhất:

1. Sự chấp thuận và cho phép;

2. Thay đổi trong luật pháp;

3. Sự gia tăng về thực thi pháp luật;

4. Khả năng tài chính của các đối tác địa phương;

5. Sự ổn định về chính trị;

6. Sự vượt chi phí;

7. Lạm phát và lãi suất;

8. Tham nhũng;

9. Chính sách quản lý của chính quyền;

10. Tác động của chính quyền vào chanh trấp;

11. Phán quyết giải quyết tranh chấp trong các dự án góp vốn đầu tư.

Các rủi ro ở cấp độ đất nước quan trọng hơn ở cấp độ thị trường và rủi ro ở cấp độ thị

trường lại quan trọng hơn ở cấp độ dự án. Đối với mỗi biến rủi ro được xác định, tác giả đã

28

đề xuất và đánh giá các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của chúng. Hầu hết các biện pháp

giảm thiểu rủi ro xây dựng từ ý kiến của các đối tượng được phỏng vấn theo hệ thống đo

lường 7 cấp độ. Shou đề nghị rằng, khi giảm thiểu ảnh hưởng một biến rủi ro cụ thể, biện

pháp hiệu quả hơn thì nên được ưu tiên trước. Việc xét đến tầm quan trọng lớn hơn của các

cấp độ phân hạng rủi ro cao hơn, các biện pháp giảm thiểu rủi ro nên được tập trung ưu tiên

cho các cấp độ phân hạng rủi ro cao hơn. Shou đã phát triển một mô hình rủi ro có tên gọi

là mô hình rủi ro của cặp mắt Alien (Alien Eyes’ Risk Model) dựa vào ba cấp độ phân hạng

rủi ro và mối quan hệ ảnh hưởng giữa các biến. Mô hình này có thể phân hạng tốt hơn các

biến rủi ro và biểu diễn mối quan hệ ảnh hưởng giữa các biến tại các cấp độ phân hạng khác

nhau cũng như khám phá ra ảnh hưởng giảm thiểu của các biến rủi ro.

1.5.2 Nghiên cứu của Seung Heon Han.

Xây dựng mô hình quyết định đầu tư hay không đầu tư xét đến yếu tố rủi ro cho dự án đầu

tư quốc tế. Han đưa ra quyết định xâm nhập đầu tư có xét đến các yếu tố rủi ro. Tiêu chuẩn

đánh giá quyết định xâm nhập đầu tư chủ yếu là lợi nhuận của dự án. Nếu một dự án không

thỏa tiêu chí lợi nhuận, thì các lợi ích tiềm tàng khác sẽ được xem xét theo một mô hình ra

quyết định trên. Han sử dụng phương pháp phân tích tác động chéo (Cross – impact

ananlysis) để tóm lược các kiến thức về quyết định đầu tư hay không đầu tư vào biểu đồ

thể hiện quan hệ nhân quả. Biểu đồ này thể hiện cả sự phân loại các biến, lẫn mối quan hệ

giữa các biến trong mô hình, đồng thời nó còn cung cấp cơ sở tính toán phục vụ việc ra

quyết định.

Han xây dựng mô hình tác động CIA gồm 32 biến rủi ro tác động đến hiệu quả tổng thể của

một dự án xây dựng quốc tế. Các mối quan hệ tác động chéo trong mô hình không cố định

có thể điều chỉnh dễ dàng tùy theo điều kiện nước nhận đầu tư, điều kiện cụ thể của dự án

và thông tin hữu ích khi ra quyết định.

Mô hình quyết định dựa vào phân tích tác động trực tiếp có một số ưu điểm:

1. Bao quát được phạm vi rộng lớn các biến có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định đầu

tư hay không đầu tư.

29

2. Cung cấp được một bối cảnh tổng quát cho việc mô hình hóa mối quan hệ giữa các biến

ra quyết định.

3. Cho phép người ra quyết định xét đến yếu tố bất định trong công thức ra quyết định và

đánh giá được ảnh hưởng của yếu tố bất định đến thành quả dự án. Thứ tư, mô hình còn

cho phép người ra quyết định định nghĩa một biến đầu ra theo nhiều chiều. Cuối cùng, mô

hình cho phép người ra quyết định đánh giá các chiến lược ra quyết định khác nhau.

1.5.3 Nghiên cứu của Low Sui Pheng, Liu Junying, and Sarah He.

Các biện pháp quản lý các yếu tố rủi ro bên ngoài của các công ty xây dựng Trung Quốc ở

Singapore, Low cùng các cộng sự thực hiện nghiên cứu để nhận biết rõ hơn về việc các

công ty xây dựng Trung Quốc nhận diện các nguồn rủi ro bên ngoài thường gắn liền một

dự án xây dựng quốc tế như thế nào, cùng với cách thức quản lý quản lý rủi ro của họ trong

quá trình thực hiện đầu tư xây.

Ngoài ra, nghiên cứu còn nhấn mạnh việc thực hiện quản lý rủi ro trong các công ty này

bởi vì chúng đang hoạt động ở và trong một môi trường hoạt động có nhiều các yếu tố rủi

ro khác nhau. Để thực hiện nghiên cứu, Low đã thực hiện khảo sát bằng bảng câu hỏi về

thái độ và cách thức tổ chức quản lý rủi ro của các công ty xây dựng Trung Quốc hoạt động

ở Singapore.

Low phân chia các nguồn rủi ro thành bốn mục chính là: rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về tổ

chức, rủi ro về dự án và các rủi ro bên ngoài dự án mang tính toàn cầu

1.5.4 Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Khả Đăng Tri.

Nghiên cứu xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính dự án chung cư

nhà ở xã hội TP.HCM, xếp hạng và phân tích rủi ro định tính các yếu tố ảnh hưởng đến tài

chính, phân tích rủi ro định lượng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính dự án thông qua các

chỉ tiêu NPV, IRR. Từ đó, đề xuất một số phương án giảm thiểu sự tác động của rủi ro đến

tài chính dự án.

30

Nghiên cứu xác định được 30 yếu tố rủi ro thuộc 5 nhóm yếu tố tác động đến hiệu quả tài

chính dự án:

1. Nhóm yếu tố liên quan đến kinh tế vĩ mô;

2. Nhóm yếu tố cơ chế, chính sách nhà nước;

3. Nhóm yếu tố liên quan hoạt động quản lý dự án;

4. Nhóm liên quan đến dự toán, ước lượng chi phí;

5. Nhóm yếu tố liên quan đến người sở hữu

1.6 Kết luận chương 1.

Từ phân tích trong chương 1 tác giả có ý kiến về các cách xác định TMĐT xây dựng hiện

nay so với các nước trong khu vực và thế giới. Hầu như TMĐT xây dựng được xác định sơ

bộ chưa phân tích hết được các yếu tố rủi ro liên quan trong quá trình thực hiện dự án cụ

thể, một dự án tính toán trên lý thuyết và thực có nhiều chênh lệch lớn mà nhà đầu tư không

lường trước được. Ví dụ như rủi ro về tín dụng, rủi ro về sử dụng vốn và cấp phát vốn, rủi

ro về chính sách pháp luật, rui ro về thời gian liên quan tới độ phức tạp của địa hình, thủy

văn chưa tính hết. Các khoản mực chi phí: Chi phí Quản lý dự án, Chi phí Tư vấn, Chi phí

khác, Chi phí dự phòng thường lấy theo tỷ lệ phần trăm (%) chưa phản ánh được thực chất

của công trình, nếu đưa vào tính toán hiệu quả của dự án sẽ ảnh hưởng tới các chỉ tiêu NPV,

IRR, B/C làm sai lệch kết quả tính toán. Với việc áp dụng các công trình tương tự vào tính

toán thì thời điểm tính toán và tính chất công trình liên quan đầu tư sẽ không phản ánh được

hết do phân tích các yếu tố khác chưa sát với thực tế, thời điểm tính toán không phù hợp.

31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THIẾT VỀ RỦI RO VÀ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

2.1 Lý thuyết rủi ro.

Cho đến nay chưa có định nghĩa thông nhất về rủi ro. Các định nghĩa rất phong phú và đa

dạng, nhưng nhìn chung lại có thể chia rủi ro theo hai dạng quan điểm như sau:

Rủi ro theo quan điểm truyền thống;

Rủi ro theo quan điểm hiện đại.

Trong ĐTXD rủi ro có mối quan hệ gắn liền với chi phí sản xuất và chi phí sử dụng. Mối

quan được mô tả dưới dạng đồ thị.

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa độ tin cậy và các chi phí sản xuất, sử dụng.

Ở hình trên ta thấy rằng khi độ tin cậy càng cao thì chi phí sử dụng càng hiệu quả (chi phí thấp nhất), do đó việc quản lý rủi ro ở mức độ tin cậy cao (Tiệm cận tới 1) thì chi phí sử dụng cho dự án thấp nhất, mang lại hiệu quả về mặt đầu tư.

32

2.1.1 Lý thiết rủi ro theo quan điểm truyền thống

Do con người chưa nhận thức hết các quy luật tư nhiên hoặc không đủ khả năng chế ngự

hết những tác động của tự nhiên dù đã nhận biết được quy luật

Theo từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ

xảy đến” [1].

Theo Giáo sư Nguyễn Lân: “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là không may mắn” [2].

Theo từ điển Oxford định nghĩa: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc thiệt hại”[3]

Trong lĩnh vực kinh doanh tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay

giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn

xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp” [4].

Trong xây dựng hiện nay để né tránh rủi ro thì chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng bảo hiểm

giữa chủ đầu tư và đơn vị bảo hiểm.

2.1.2 Lý thuyết rủi ro theo quan điểm hiện đại

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, con người đã nhận biết sâu sắc quy luật

của tự nhiên và xã hội. Từ đó quan niệm về rủi ro được cắt nghĩa đa chiều, mang tính khoa

học và chủ động hơn. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, mang tính chất tích cực

vừa mang tính chất tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát cho con người,

cũng có thể mang lại những lợi ích (Lũ lụt, núi lửa dung nham, khai thác bô xít, ô nhiểm

môi trường…). Nó được các nhà khoa học định nghĩa như sau:

Theo Fran Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” [5].

Theo Irving Preffer: “Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng

xác suất” [6].

33

Theo Allan Willet: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố

không mong đợi” [7]

Theo PMPOK: “Rủi ro là là một sự kiện hoặc một hoàn cảnh, nếu nó xảy ra sẽ có tác dụng

tích cực hoặc tiêu cực với mục tiêu của dự án” [8].

Theo Nigel J. Smith: “Rủi ro của một sự kiện nói đến kết quả xảy ra của sự kiện đó có thể

tốt hơn hoặc xấu hơn so với kết quả có khả năng xảy ra nhất, và mỗi kết quả xảy ra gắn với

một xác suất nhất định” [9].

2.2. Phân loại rủi ro

Trong việc xác định Tổng mức đầu tư xây dựng việc phân loại rủi ro là vấn đề quan trọng

và phức tạp, do những thay đổi nhanh chóng và khó lường của các loại rủi ro. Trong bất kỳ

công trình xây dựng nào thì cũng luôn tồn tại một số rủi ro rủi ro tác động đến khó khăn

trong qua trình thi công, quản lý tiến độ, chất lượng và chí phí, giá bán của sản phẩm xây

dựng, vận hành,…vv. Nên việc quan tâm đến rủi ro và phân loại các loại rủi ro là điều quan

trọng giúp chúng ta phân biệt để biết, nguồn gốc rủi ro, mức độ tác hại ra sao nếu xảy ra,

tính toán, đo lường, đánh giá, đề xuất các giải pháp. Việc phân loại theo các cách sau.

Theo tính chất khách quan hay chủ quan của rủi ro:

Thường chia thành rủi ro thuần túy (Khách quan) và rủi ro chủ quan, do sự suy tính của con

người

Rủi ro thuần túy:

Có nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời;

Liên quan đến việc tài sản bị phá hủy;

Thường do thiên tai xảy ra;

Có ba trường hợp xảy ra: Tổn thất nhiều, tổn thất ít, không có tổn thất.

Thực tế gây hại lớn về vật chất, tính mạng đều là rủi ro thuần túy;

34

Do thiên tai, lũ, bão, hạn hán, động đất,…

Do con người, vỡ đê, hỏa hoạn, sập cầu,…

Rủi ro suy tính mang tính chất suy đoán:

Liên quan đến quyết định lựa chọn của con người;

Nguy cơ tổn thất tồn tại song song với cơ hội kiếm lời;

Do hoạch định kế hoạch không phù hợp, do phán đoán dự báo sai;

Thường là các rủi ro khi đầu tư vào sản xuất, kinh doanh;

Phân biệt 2 loại rủi ro trên giúp định hướng được giải pháp, trong xây dựng người ta hạn

chế rủi ro nêu trên bằng cách mua Bảo hiểm rủi ro cho công trình, như Bảo hiểm trong quá

trình thi công, Bảo hiểm cho thiết kế,…vv.

Theo hậu quả để lại cho các hoạt động của con người gồm:

Rủi ro số đông (Toàn cục và cơ bản):

Gây ra các tổn thất khách quan theo nguồn gốc và theo hậu quả gây ra.

Không phải do cá nhân gây ra; Hậu quả của nó ảnh hướng tới số đông trong xã hội

Rủi ro bộ phận:

Xuất phát từ biến cố chủ quan của từng cá nhân (Nguyên nhân, hậu quả);

Ảnh hưởng tới một số ít người.

Việc phân biệt 2 loại rủi ro trên giúp cho việc có nên hay không nên chia sẻ rủi ro trong

cộng đồng xã hội, nếu rủi ro cục bộ có thể giúp đỡ bằng những đóng góp trợ giúp, nếu rủi

ro số đông thi việc chia sẽ trên sẻ không có tác dụng

Theo nguồn gốc phát sinh các rủi ro:

35

Rủi ro do các hiện tượng tự nhiên thường gây rủi ro thuần túy, để lại hậu quả rất nghiệm

trọng;

Rủi ro do các môi trường vật chất

Rủi ro do các môi trường phi vật chất khác, phát sing rất nhiều rủi ro trong cuộc sống, là

các môi trường kinh tế, xã hội, chính sách pháp luật, đường lối chính sách quốc gây rủi ro

cho hoạt động của các tổ chức, việc thay đổi tỷ, lãi vay tín dụng… gây rủi ro cho các tổ

chức kinh doanh.

Theo khả khống chế của con người:

Rủi ro có thể khống chế và rủi ro không thể khống chế, rủi ro không thể chống đỡ nổi: thiên

tai, dịch họa…đa số các rủi ro có thể chống đỡ hoặc hạn chế được thiệt hại.

Theo phạm vi xuất hiện rủi ro: Gồm rủi ro chung và rủi ro cụ thể

Như vậy Phân loại rủi ro giúp định hình rủi ro, từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa hay xử

lý.

2.3 Các rủi ro thường gặp phải khi xác định tổng mức đầu tư

Rủi ro của dự án ĐTXD xuất hiện trong cả vòng đời của dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án,

giai đoạn thực hiện thực hiện dự án; giai đoạn kết thúc dự án bàn giao đưa vào sử dụng và

vận hành khai thác. Trong 3 giai đoạn của dự án ĐTXD tác giả phân tích các rủi ro xuất

hiện thường xuyên ảnh hưởng tới TMĐT của dự án ĐTXD thành 2 nhóm:

Nhóm rủi ro chung: Gắn chặt với môi trường chính trị, kinh tế, pháp luật.

Nhóm rủi ro cụ thể: Gắn liền với xây dựng, sản xuất, kinh doanh.

 Nhóm rủi ro chung.

36

Bảng 2.1 Các nhân tố rủi ro chung của dự án

TT NHÓM YẾU TỐ RỦI RO CHUNG

I CÁC RỦI RO VỀ CHÍNH TRỊ

Chính sách thuế Cơ chế quản lý cấp vĩ mô Chế độ độc quyền Chính sách hạn chế nhập khẩu

1 Hệ thống chính trị 2 3 4 5 6 Không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng,… II CÁC RỦI RO THƯƠNG MẠI QUỐC GIA 7 Do lạm phát 8 Do tỷ lê lãi suất thay đổi 9 Do sản phẩm hàng hóa mất giá 10 Do chính sách ngoại hối 11 Do không chuyển đổi được ngoại tệ,… III CÁC RỦI RO GẮN LIÊN MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT 12 Do thay đổi chính sách pháp luật và quy định, 13 Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành pháp luật

 Nhóm rủi ro cụ thể: Tác giả chia rủi ro thành 2 giai đoạn: Rủi ro trong thời gian thực

hiện dự án và rủi ro trong quá trình vận hành khai thác.

Rủi ro trong thời gian thực hiện dự án tác giả nêu các tiêu chí rủi ro liên quan đến lập TMĐT

theo bảng 2.2.

Bảng 2.2 Các nhân tố rủi ro trong thời gian thực hiện dự án

TT CÁC RỦI RO TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN

1 Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng 2 Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch 3 Rủi ro vì đấu thầu 4 Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng 5 Rủi ro do sự phối hợp với thiết kế, giám sát, cung cấp, đơn vị thi công,.. 6 Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng 7 Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán

37

TT CÁC RỦI RO TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN

8 Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất 9 Rủi ro do phải phá đi làm lại 10 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng

Rủi ro trong quá trình vận hành khai thác:

Bảng 2.3 Các nhân tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác

TT CÁC RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH VẬN HÀNH KHAI THÁC

1 Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng

2 Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công

3 Rủi ro về quản lý

4 Rủi ro về tăng chi phí lưu thông

5 Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai thác.

6 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng

7 Rủi ro trong quá trình vận hành

38

2.4 Quy trình nghiên cứu

2.4.1 Sơ đồ về trình tự nghiên cứu.

Hình 2.2 Sơ đồ quy trình thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Tác giả tìm hiểu các nghiên cứu đã công bố trước đó tập hợp phân loại các rủi ro trong các

dự án. Bằng cách hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng từ Chủ đầu tư, nhà

thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công, các nhà khoa học và các

39

chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, tác giả tập hợp bảng câu hỏi theo các tiêu chí rủi ro

sau đó phát triển và đưa ra câu hỏi thử nghiệm để khảo sát. Quá trình khảo sát tác giả phân

tích bảng câu hỏi khảo sát thử bằng phần mền IBM SPSS 22, phân loại và chỉnh sửa bảng

câu hỏi sau đó phát hành lấy phiếu đánh giá đại trà để làm cơ sở cho phát triển các nội dung

tiếp theo.

2.4.2 Xác định kích thước mẫu.

Mức độ chính xác do việc chọn mẫu mang lại tỷ lệ thuận với bình phương của quy mô mẫu.

Mức độ chính xác của mẫu tăng tỷ lệ căn bậc hai với quy mô mẫu

Công thức tính toán kích thước mẫu như sau:

; (2.1)

(2.2)

 (2.3)

Trong đó:

N : kích thước mẫu ;

: độ lệch chuẩn của trị trung bình mẫu

: độ lệch chuẩn của mẫu SX

E : Sai số cho phép (độ tin cậy) ;

Z : giá trị phân phối chuẩn được xác định theo hệ số độ tin cậy

Kích thước mẫu là hàm số phụ thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro (biểu thị bằng giá trị Z),

độ biến thiên của đám đông (ước lượng bằng độ lệch chuẩn) và khoảng tin cậy (sai số cho

phép). Trên thực tế, việc tính toán kích thước mẫu phức tạp hơn nhiều so với công thức.

40

Trước hết, ta thường không biết độ lệch chuẩn khi chưa thực sự bắt tay vào lấy mẫu. Nhưng

lại cần biết độ lệch chuẩn đó để quyết định kích thước mẫu trước khi tiến hành khảo sát.

Thông thường, giá trị độ lệch chuẩn được sử dụng trong công thức trên chỉ là một con số

phỏng đoán, đôi khi sử dụng từ các nghiên cứu trước đó, hoặc từ nghiên cứu thí điểm, hay

từ việc phỏng vấn thử nghiệm bảng câu hỏi. Hoặc có khi ta bắt đầu bằng một kích thước

mẫu thử nghiệm, sau khi thu thập được một số dữ liệu, ta tính độ lệch chuẩn của mẫu ấy,

thế giá trị này vào công thức tính ra kích thước mẫu.

Nhìn chung, còn khá nhiều vướng mắc trong công thức tính kích thước mẫu, cho nên người

ta ít sử dụng chúng nếu như mục tiêu dự án không đòi hỏi quá cao về độ chính xác cho các

thông số dự đoán.

Quy luật phỏng đoán cho thấy bằng kinh nghiệm rằng cần ít nhất 30 phần tử trong một mẫu

để giá trị thống kê có ý nghĩa

Theo Hoelter (1983), số lượng mẫu tới hạn là 200 mẫu

Theo Bollen (1989), số lượng mẫu tối thiểu phải là 5 mẫu cho một tham số cần ước lượng

(tỷ lệ 5:1)

Thông thường, ta có thể xác định kích thước mẫu theo kiểu định tính. Độ lớn của mẫu tối

đa là 1000 mẫu, hoặc đơn giản hơn lấy 10% của đám đông, kích thước tối thiểu của mẫu là

30, và tùy thuộc vào độ biến thiên của đám đông mà điều chỉnh cho phù hợp. Trong khoảng

kích thước tối đa và tối thiểu đó, quyết định thường được suy xét dựa vào ngân quỹ và thời

gian.

2.4.3 Bảng câu hỏi thử nghiệm.

Trước khi tiến hành khảo sát bảng câu hỏi đại trà, cần thiết kế một số bảng câu hỏi để khảo

sát thử nghiệm, số lượng bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm không cần nhiều. Mục đích

chính của việc này là để lấy ý kiến đánh giá nội dung bảng câu đã đi sát với nội dung cần

nghiên cứu, hình thức bảng câu hỏi đã phù hợp để người trả lời có thể hiểu và trả lời chính

41

xác. Từ kết quả khảo sát bảng câu hỏi thử nghiệm, bảng câu hỏi sẽ được hoàn thiện (nếu

có) để khảo sát chính thức.

Học viên đã thu thập được 69 câu hỏi thử nghiệm bằng cách gửi qua mail, qua các nhóm

facebook, zalo của các trang liên quan đến công việc xây dựng, qua lớp cao học quản lý

xây dựng 24QLXD212-CS2. Qua xử lý số liệu bằng phần mềm IBM SPSS 22 trong thống

kê mô tả, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra đo lường thang đo có đạt yêu cầu

hay không. Từ phần mềm IBM SPSS 22 tác giả kiểm định các câu hỏi có phù hợp với rủi

ro của dự án không qua hệ số Cronbach's Alpha.

2.4.4 Kết quả khảo sát thử nghiệm về mức tác động của dự án.

Trong các câu hỏi thử nghiệm tác giả gửi 95 bộ câu hỏi khảo sát từ các kỹ sư, các chuyên

gia có kinh nghiệm trong quản lý chi phí XD tác giả nhận được 69 câu trả lời tập hợp và

kiểm chứng thang đo sau đó tổng hợp, sửa lỗi các câu hỏi cho phù hợp sau đó công bố câu

hỏi khảo sát chính thức. Sử dụng phần mềm IBM SPSS 22 để phân tích kết quả khảo sát,

sử dụng hệ số Cronbach's Alpha để kiểm định độ tin cậy của mẫu.

Hệ số Cronbach's Alpha ≥0,6: Có thể dùng được

0,7 ≤ Hệ số Cronbach's Alpha ≤ 0,8: Sử dụng được

0,8 ≤ Hệ số Cronbach's Alpha ≤ 1: Thang đo lường tốt

Sử dụng thang đo linkert để đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ tác động của các chỉ tiêu

rủi ro.

1. Không xuất hiện / Không ảnh hưởng

2. Xuất hiện ít / Ảnh hưởng ít

3. Xuất hiện trung bình / Ảnh hưởng trung bình

4. Xuất hiện nhiều / Ảnh hưởng mạnh

5. Xuất hiện rất nhiều / Ảnh hưởng rất mạnh

42

Bảng câu hỏi được thiết kế để khảo sát tác động của các yếu tố rủi ro trên lên hiệu quả đầu

tư dự án xây dựng nhà ở xây dựng theo các tiêu chí chung và tiêu chí cụ thể. Dạng câu hỏi

là câu hỏi đóng với các đáp án được xắp sếp theo thang đo Linkert như trên, để người được

phỏng vấn có thể dễ dàng trong việc trả lời.

Quá trình điều tra thu thập thông tin tập trung vào các nhân tố có thể gây biến động trong

Tổng mức đầu tư của dự án, cũng như các đối tượng được khảo sát là Chủ đầu tư, tư vấn,

nhà thầu thi công, kiểm toán... Nhằm thu được kết quả sát thực nhất, đem lại độ tin cậy cao

nhất.

Giải thích ký hiệu khi phân tích kết quả trong phần mềm IBM SPSS 22 trong 2 giai đoạn

câu hỏi thử nghiệm và câu hỏi chính thức.

Ký hiệu thường tác giả khai báo cho tần suất xuất hiện các chỉ tiêu.

Ký tiệu dấu phẩy (’) tác giả khai báo cho mức độ tác động của các chỉ tiêu.

Rủi ro chung

TC1; TC1’: Hệ thống chính trị

TC2; TC2’: Chính sách thuế

TC3; TC3’:Cơ chế quản lý cấp vĩ mô

TC4; TC4’: Chế độ độc quyền

TC5; TC5’: Chính sách hạn chế nhập khẩu

TC6; TC6’: Không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng,…

TC7; TC7’: Do lạm phát

TC8; TC8’: Do tỷ lê lãi suất thay đổi

TC9, TC9’: Do sản phẩm hàng hóa mất giá

43

TC10; TC10’: Do chính sách ngoại hối

TC11; TC11’: Do không chuyển đổi được ngoại tệ,…

TC12; TC12’: Do thay đổi chính sách pháp luật và quy định,

TC13, TC13’: Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành pháp luật

Rủi ro về thời gian thực hiện dự án

TG1; TG1’: Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng

TG2; TG2’: Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch

TG3; TG3’: Rủi ro vì đấu thầu

TG4; TG4’: Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng

TG5; TG5’: Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng

TG6; TG6’: Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán

TG8, TG8’: Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất.

Yếu tố Yếu tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác

VH1; VH1’: Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng

VH2; VH2’: Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công

VH3; VH3’: Rủi ro về quản lý

VH4; VH4’: Rủi ro về tăng chi phí lưu thông

VH5; VH5’: Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai thác.

VH6; VH6’: Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng

44

2.4.4.1 Tiêu chí nhóm rủi ro chung.

1. Tần suất xuất hiện của các tiêu chí.

Bảng 2.4 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro chung của dự án

TT Nhóm yếu tố rủi ro chung N Mean Std. Deviation

TC1 Hệ thống chính trị 69 2,33 0,475

TC2 Chính sách thuế 69 3,30 0,494

TC3 Cơ chế quản lý cấp vĩ mô 69 2,28 0,662

TC4 Chế độ độc quyền 69 2,23 0,598

TC5 Chính sách hạn chế nhập khẩu 69 4,29 0,457

TC6 69 2,29 0,457 Không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng,…

TC7 Hệ thống chính trị 69 2,35 0,480

TC8 Do lạm phát 69 3,28 0,639

TC9 Do tỷ lê lãi suất thay đổi 69 3,32 0,528

TC10 Do sản phẩm hàng hóa mất giá 69 3,33 0,475

TC11 Do chính sách ngoại hối 69 3,23 0,489

0,606 TC12 Do thay đổi chính sách pháp luật và quy định, 69 2,32

TC13 69 2,30 0,523 Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành pháp luật

Bảng 2.5 Hệ số Cronbach’s Alpha tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro chung của dự án

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

0,755 0,763 13

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,755 > 0,700 nên thang đo sử dụng

được, do đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục hỏi với

nhau là đáng tin cậy.

45

2. Mức tác động của các chỉ tiêu.

Bảng 2.6 Kết quả thống kê mức tác động các tiêu chí rủi ro chung.

TT Nhóm yếu tố rủi ro chung N Mean Std. Deviation

TC1’ Hệ thống chính trị 69 3,267 0,548

TC2’ Chính sách thuế 69 3,800 0,773

TC3’ Cơ chế quản lý cấp vĩ mô 69 2,800 0,382

TC4’ Chế độ độc quyền 69 3,533 0,488

TC5’ Chính sách hạn chế nhập khẩu 69 3,533 0,464

TC6’ Không đạt được hoặc không gia hạn 69 3,333 0,469 hợp đồng,…

TC7’ Hệ thống chính trị 69 3,200 0,415

TC8’ Do lạm phát 69 3,533 0,717

TC9’ Do tỷ lê lãi suất thay đổi 69 3,000 0,405

TC10’ Do sản phẩm hàng hóa mất giá 69 3,067 0,678

TC11’ Do chính sách ngoại hối 69 3,267 0,442

TC12’ Do thay đổi chính sách pháp luật và 69 3,733 0,434 quy định,

TC13’ Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành 69 3,467 0,464 pháp luật

Bảng 2.7 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động của tiêu chí rủi ro chung

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

0,759 0,774 13

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,759> 0,700 nên thang đo sử dụng được,

do đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục hỏi với nhau là

đáng tin cậy.

46

2.4.4.2 Tiêu chí thời gian thực hiện dự án.

1. Tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu.

Bảng 2.8 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện dự án.

Std. TT Các rủi ro trong thời gian thực hiện dự án. N Mean Deviation

TG1 69 3,19 0,576 Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng

TG2 69 3,19 0,482 Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch

TG3 Rủi ro vì đấu thầu 69 3,19 0,519

TG4 Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng 69 3,19 0,511

TG5 Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng 69 3,19 0,579

TG6 Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán 69 3,19 0,504

TG7 69 2,733 0,577 Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất.

Bảng 2.9 Hệ số Cronbach’s Alpha tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện dự án

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha

0,722 0,719 7

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,722 > 0,700 nên thang đo lường sử

dụng được, do đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục hỏi

với nhau là đáng tin cậy.

47

2. Mức tác động của các chỉ tiêu.

Bảng 2.10 Kết quả thống kê mức tác động các tiêu chí rủi ro lên thời gian thực hiện dự án.

Std. TT Các rủi ro trong thời gian thực hiện dự án. N Mean Deviation

TG1’ 69 2,25 0,579 Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng

TG2’ 69 3,16 0,504 Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch

TG3’ Rủi ro vì đấu thầu 4,07 0,577 69

TG4’ Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng 4,49 0,633 69

TG5’ Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng 4,32 0,469 69

TG6’ Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán 4,28 0,450 69

TG7’ 69 3,62 0,488 Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất.

Bảng 2.11 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động các tiêu chí rủi ro thời gian thực hiện

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items Cronbach's Alpha

0,621 0,607 7

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,621 > 0,600 nên thang đo có thể sử

dụng được, do đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục hỏi

với nhau là đáng tin cậy.

48

2.4.4.3 Tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác.

1. Tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu.

Bảng 2.12 Kết quả thống kê tần suất xuất hiện các tiêu chí rủi ro trong vận hành khai thác

TT Yếu tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác N Mean Std. Deviation

VH1 Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng 69 3,09 0,284

VH2 Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công 69 3,38 0,488

VH3 Rủi ro về quản lý 69 3,36 0,484

VH4 Rủi ro về tăng chi phí lưu thông 69 4,39 0,492

VH5 Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai thác. 69 4,39 0,492

VH6 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng 69 3,25 0,394

Bảng 2.13 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hàng khai thác.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items

0,810 0,790 6

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,810 > 0,800 nên thang đo lường tốt, do

đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục hỏi với nhau là rất

tin cậy.

49

2. Mức tác động của các chỉ tiêu.

Bảng 2.14 Kết quả thống kê mức tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác.

TT N Mean Yếu tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác Std. Deviation

VH1’ Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng 69 4,36 0,484

VH2’ Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công 69 4,41 0,495

VH3’ Rủi ro về quản lý 69 4,35 0,480

VH4’ Rủi ro về tăng chi phí lưu thông 69 4,41 0,495

VH5’ Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai 69 4,23 0,425 thác.

VH6’ Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng 69 4,41 0,495

Bảng 2.15 Hệ số Cronbach’s Alpha mức tác động của tiêu chí rủi ro trong quá trình vận hành khai thác.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items Cronbach's Alpha N of Items

0,614 0,605 6

Kết quả phân tích được hệ số Cronbach’s alpha là 0,614 > 0,600 nên thang đo lường có thể

sử dụng được, do đó bảng câu hỏi này có sự tương thích giữa các câu hỏi trong từng mục

hỏi với nhau là đáng tin cậy.

2.5 Kết luận chương 2

Từ phân tích lý thuyết rủi ro cho đến phân nhóm các rủi ro tác động lên dự án đầu tư xây

dựng, tác giả đã tập hợp, phân tích các tiêu chí tác động của các rủi ro cho cả vòng đời dự

án. Các tiêu chí trên ảnh hưởng tới quá trình lập TMĐT của dự án sẽ làm thay đổi hiểu quả

50

đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng. Qua việc lập bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm tác giả

đã đưa ra những tiêu chí rủi ro chủ yếu từ các câu hỏi thử nghiệm để hoàn thiện bổ sung

các tiêu chí phù hợp để khảo sát trên số liệu đại trà, từ đó tính toán và đưa ra các phản ứng,

đối phó với các rủi ro trong quá trình lập TMĐT xây dựng tại dự án KDC Hạnh Phúc. Việc

làm giảm khả năng tác động tiêu cực của các rủi ro lên dự án sẽ làm giảm chi phí cho dự

án và tăng hiệu quả về mặt kinh tế - tài chính, hiệu quả về mặt xã hội.

51

CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT RỦI RO ĐỂ LẬP TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN KDC HẠNH PHÚC TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 Giới thiệu chung về dự án.

Chủ đầu tư: Tổng công ty xây dựng số 1

Địa chỉ: 111A Pasteur, P. Bến Nghé - Q.1 - TP. Hồ Chí Minh

Đơn vị lập dự án: Phòng Tư vấn – Thiết kế, Tổng công ty xây dựng số 1

Vị trí, giới hạn và quy mô khu đất quy hoạch.

Dự án KDC Hạnh Phúc xây dựng nằm ở phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Diện tích đất

quy hoạch xây dựng 422.133m2 giới hạn như sau:

Phía Tây Bắc: Giáp ranh giới Nguyễn Văn Linh

Phía Tây Nam: Giáp rạch Bà Lớn

Phía Đông Bắc: Giáp rạch Ngang

Phía Đông Nam: Giáp rạch Nhánh – rạch Bà Lớn

Đường giao thông đối ngoại: Đường Nguyễn Văn Linh - lộ giới cách 120m, Quốc lộ 50 -

lộ giới cách 40m, tuyến tránh Quốc lộ 50, lộ giới cách 34m-55m.

Đường giao thông nội bộ trong dự án: Các tuyến đường chính khu vực lộ giới 20-30m, Các

tuyến đường phân khu vực, lộ giới 16m-20m; Các tuyến đường nội bộ, lộ giới 12m-16m.

KDC nằm cạnh đường Nguyễn Văn Linh và đường Quốc lộ 50 nên việc kết nối đường giá

thông vào trung tâm thành phố Hồ Chí Minh và các Quận khác thuận lợi. Trên toàn diện

tích quy hoạch chủ yếu là đất nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm, thuận lợi cho công tác

đền bù giải phóng mặt bằng. Ngoài ra còn có lợi thế về địa hình, địa điểm xây dựng thuận

lợi nên dự án có tính khả thi trong đầu tư xây dựng.

52

Hình 3.3 Vị trí quy hoạch dự án KDC Hạnh Phúc

Hình 3.4 Sơ đồ quy hoạch chi tiết KDC Hạnh Phúc

53

3.2 Kết quả khảo sát mức độ rủi ro khi lập tổng mức đầu tư dự án.

3.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi chính thức.

Bảng câu hỏi khảo sát là một công cụ được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khảo sát.

Trong lĩnh vực xây dựng, bảng câu hỏi là công cụ để thu thập thông tin phản hồi từ các bên

tham gia dự án như chủ đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu thi công về các sự thay đổi trong dự

án xây dựng. Ngoài ra, phương pháp này còn có những thuận lợi là chi phí thực hiện thấp,

dễ dàng thực hiện, và có thể khảo sát một số lượng lớn những thành phần tham gia trong

thời gian ngắn. Quy trình thiết kế bảng câu hỏi được thực hiện như sau :

Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu được thực hiện qua hai giai đoạn

sơ bộ và chính thức nhằm tập hợp những yếu tố rủi ro mà các công trình xây dựng thường

gặp phải. Mục đích việc thu thập thông tin này để làm rõ hơn những lý thuyết đã nghiên

cứu trước, qua đó sẽ nhận dạng những yếu tố đặc trưng của dự án làm cơ sở đưa vào nghiên

cứu về rủi ro. Dựa trên thông tin sợ bộ nghiên cứu chính thức sẽ lập bảng câu hỏi khảo sát

để thu thập mẫu. Nội dung bảng câu hỏi được tham khảo từ các nghiên cứu trước đây và

được điều chỉnh cho phù hợp.

Hiên nay trên khu vực vùng dự án có các dự án tương tự đã hoàn thành hoặc đang triển khai

việc liên hệ phỏng vấn trưc tiếp là rất khó khăn do có nhiều bên liên quan. Việc điều tra các

số liệu về tổng mức đầu tư và sự gia tăng tổng mức đầu tư là vấn đề nhạy cảm do đó thông

qua các mối quan hệ và giới thiệu sẽ chỉ tiến hành điều tra trực tiếp một vài dự án, nên có

hai dạng thông tin được thu thập.

Gửi email mẫu câu hỏi cho Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn các dự án liên hệ được.

Điều tra trực tiếp Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn của một số dự án lựa chọn.

Gửi các câu hỏi khảo sát qua các nhóm liên quan đến xây dựng trên facebook, zalo,…

Quá trình thiết kế phiếu điều tra dựa vào nội dung cần thu thập sau đó phân phối phiếu điều

tra rộng rãi, sau khi thu thập sẽ được kiểm tra sơ bộ về tính hợp lý, từ đó hiệu chỉnh và đưa

ra mẫu phiếu cuối cùng.

54

Mẫu phiếu tác giả xây dựng dự theo các tiêu chí tác động đến dự án: tiêu chí chung, tiêu

chí cụ thể, gồm: Tiêu chí thời gian thực hiện dự án, Tiêu chí trong quá trình vận hành khai

thác. Các yếu tố rủi ro này thường gắn liền với các dự án đầu tư xây hiện nay.

Sau khi tiến hành nhận dạng và đánh giá, học viên đã xác định được 13 yếu tố rủi ro tác

động lên tiêu chí chung, 7 yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến tiêu chí thời gian thực hiên dự án, 6

yếu tố rủi ro trong quá trình vận hành khai thác.

3.2.2 Phát hành câu hỏi chính thức

Từ kết quả phân tích đạt độ tin cậy ở chương 2 tác giả phát hành đại trà câu hỏi chính thức

gửi đến các đơn vị: Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công, nhà thầu kiểm toán,…vv.

Học viên gửi bảng câu hỏi khảo sát dưới dạng word với các thông tin như sau:

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính chào quý chào Anh/Chị!

Tôi tên là Trần Duẫn, học viên cao học lớp 24QLXD212-CS2 chuyên ngành Quản lý Xây

dựng của Trường Đại học Thủy Lợi. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài

“Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết rủi ro để lập tổng mức đầu tư dự án KDC Hạnh Phúc

tại huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh”.

Đề tài được thực hiện nhằm mục đích: Xác định rủi ro dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

tại KDC Hạnh Phúc, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh theo các tiêu chí rủi ro

chung, tiêu chí rủi ro cụ thể (Gồm: Rủi ro thời gian thực hiện dự án, rủi ro trong quá trình

vận hành khai thác), để xác định tổng mức đầu tư cho dự án.

Rất mong Anh/Chị vui lòng dành một ít thời gian để trả lời bảng câu hỏi này. Tôi xin cam

đoan mọi thông tin mà Anh/Chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích

nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cám ơn!

Nếu Anh/Chị có ý kiến đóng góp, yêu cầu chi tiết xin Anh/Chị vui lòng liên hệ:

55

Trần Duẫn – Học viên lớp 24QLXD212-CS2 ngành Quản lý Xây dựng, Trường Đại học

Thủy Lợi

Địa chỉ : 02 Trường Sa, phường 17, quận Bình Thạnh, Tp. HCM

Điện thoại: 097.454.3458

Email: duant88@wru.vn hoặc email: duan.t@a-c.com.vn

PHẦN A: THÔNG TIN CHUNG.

Xin Anh/Chị vui lòng đưa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh dấu chéo (x) vào ô vuông

(□) tương ứng, nếu có thông tin khác mong Anh/Chị điền thông tin thêm vào dòng (…)

1/ Thời gian anh/chị công tác trong lĩnh vực xây dựng:

Dưới 3 năm Từ 5 – 10 năm

Từ 3 – 5 năm Trên 10 năm

2/ Chức vụ hiện tại của anh/chị trong đơn vị:

Lãnh đạo doanh nghiệp Trưởng, phó bộ phận

Nhân viên Khác (xin ghi rõ):…………………

3/ Trong các dự án đã và đang tham gia, anh/chị làm việc ở vai trò:

Chủ đầu tư Ban quản lý dự án

Đơn vị tư vấn Nhà thầu thi công

Khác (xin ghi rõ): ……………………

4/ Công ty mà anh/chị đang làm việc có trụ sở chính ở quốc gia nào: …........................

5/ Tên công trình/dự án mà anh/chị tham gia: …..............................................................

6/ Tên chủ đầu tư của dự án mà anh/chị tham gia: …........................................................

56

PHẦN B. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÁC

ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN HIỆU QUẢ DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI KHU VỰC THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Xin anh/ chị vui lòng đưa ra câu trả lời thích hợp bằng cách đánh chéo vào ô tương ứng với

khả năng xuất hiện và tác động của yếu tố rủi ro từ Không xuất hiện/không ảnh hưởng đến

Xuất hiện rất nhiều/ảnh hưởng rất mạnh theo thang điểm từ 1 đến 5 như sau:

1/ Không xuất hiện/ Không ảnh hưởng

2/ Xuất hiện ít/ Ảnh hưởng ít

3/ Xuất hiện trung bình/ Ảnh hưởng trung bình

4/ Xuất hiện nhiều/ Ảnh hưởng mạnh

5/ Xuất hiện rất nhiều/ Ảnh hưởng rất mạnh

TT CÁC YẾU TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ XUẤT HIỆN MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

I Nhóm rủi ro chung

1 Hệ thống chính trị 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

2 Chính sách thuế 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

3 Cơ chế quản lý cấp vĩ mô 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

4 Chế độ độc quyền 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

5 Chính sách hạn chế nhập khẩu 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng,…

7 Hệ thống chính trị 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

8 Do lạm phát 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

9 Do tỷ lê lãi suất thay đổi 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

57

TT CÁC YẾU TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ XUẤT HIỆN MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

10 Do sản phẩm hàng hóa mất giá 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

11 Do chính sách ngoại hối 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 12 Do thay đổi chính sách pháp luật và quy định,

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 13 Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành pháp luật

II Rủi ro về thời gian thực hiện dự án

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 2 Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch

3 Rủi ro vì đấu thầu 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 4 Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 7 Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất.

III Rủi ro trong quá trình vận hành khai thác

1 Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công

58

TT CÁC YẾU TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ XUẤT HIỆN MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

3 Rủi ro về quản lý 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

4 Rủi ro về tăng chi phí lưu thông 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 5 Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai thác.

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng

Xin anh/chị vui lòng cung cấp các thông tin cá nhân của Anh/Chị để tiện liên lạc khi cần

thiết:

Họ và tên: ………………………………………………………………….

Địa chỉ liên lạc: ………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………………………………………………………………

Email: ………………………………………………………………………

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chị.

Chúc các Anh/Chị luôn gặp may mắn và thành công.

Trân trọng kính chào…!

3.3 Phân tích kết quả khảo sát.

3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.

Từ các nghiên cứu về các tác động đến tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng từ các

nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và thế giới. Tác giả phân loại đối tượng cần

nghiên cứu, xây dựng bộ câu hỏi và gửi mail trực tiếp đến nhóm đối tượng là Chủ đầu tư,

tư vấn thiết kế, nhà thầu giám sát thi công, nhà thầu kiểm toán, nhà thầu thi công xây dựng

công trình… Do tính bảo mật của các dự án cần khảo sát nên tác giả lấy ý kiến từ các đã và

đang triển khai trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị tham gia đầu tư xây dựng

dự án trên địa bàn Công ty Cổ Phần Đầu Tư Phú Cường, công ty TNHH MTV Đông Hải,

59

và Tổng Công Ty Xây Dựng Số 1, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thủ Thiêm và Công ty TNHH

Đầu Tư Bất Động Sản Tân Bình, công ty Cổ Phần Địa Ốc Thương Tín Sacomreal, Công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, nhóm facebook “ Dự thầu giá xây dựng, đầu tư xây

dựng và thi công, quản lý dự án”.

3.3.2 Chỉ số đánh giá rủi ro (Risk impact).

Để đánh giá sự nghiêm trọng tương đối giữa các biến rủi ro, chỉ số rủi ro được sử dụng để

tính hệ động của mỗi biến theo các công thức sau:

(3.1)

(3.2)

RR =Pi.RIi (3.3)

Trong đó:

: Là hệ số nghiêm trọng của yếu tố rủi ro thứ i của người trả lời thứ j

: Là hệ số nghiêm trọng của yếu tố rủi ro thứ i

: Là xác suất xuất hiện của yếu tố rủi ro thứ i đánh giá bởi người trả lời thứ j

: Là mức độ tác động của yếu tố rủi ro thứ i đánh giá bởi người trả lời thứ j

T : Là số lượng người trả lời.

RR: Mức rủi ro đánh giá bằng thang điểm.

Pi : Trị số trung bình tần suất xuất hiện của các tiêu chí i.

RIi : Mức tác động của các tiêu chí i.

60

Để đo lường rủi ro cho trong quá trình lập TMĐT DA tác giả mã hóa tần suất xuất hiện của

các chỉ tiêu và mức tác động của các chỉ tiêu đó dưới bảng sau:

Bảng 3.16 Mã hóa xác suất xuất hiện và mức độ tác động của các yếu tố rủi ro

Xác suất xuất hiện và mức tác động của yếu tố rủi ro

Không xuất hiện / Không ảnh hưởng (1) Xuất hiện ít / Ảnh hưởng ít (2) Xuất hiện nhiều / Ảnh hưởng mạnh (4) Xuất hiện trung bình / Ảnh hưởng trung bình (3) Xuất hiện rất nhiều / Ảnh hưởng rất mạnh (5) Tần suất xuất hiện và mức tác động

0% 25% 50% 75% 100%

3.3.3 Phân tích kết quả khảo theo phương pháp thống kê mô tả.

Từ bảng câu hỏi khảo sát tác giả gửi 310 câu hỏi trực tiếp và qua email, kết quả thu được

kết quả trả lời trực tiếp và qua mail điện tử là 155 câu trả lời sử dụng các công cụ toán học

tổng hợp kết quả và sử dụng phần mềm IBM SPSS 22 để tìm ra các yếu tố tác động tiêu

cực tới dự án ảnh hưởng hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng mà tác giả đang nghiên cứu.

1. Tiêu chí rủi ro chung

Bảng 3.3 Tần suất xuất hiện và mức độ tác động của các chỉ tiêu rủi ro chung của dự án.

TT Yếu tố rủi ro chung của dự án N Mean(P) Mean(RI) RR

1 Hệ thống chính trị 155 2,37 4,46 10,58

2 Chính sách thuế 155 3,25 4,35 14,13

3 Cơ chế quản lý cấp vĩ mô 155 2,32 3,24 7,52

4 Chế độ độc quyền 155 2,34 4,54 10,59

5 Chính sách hạn chế nhập khẩu 155 4,28 4,26 18,21

6 155 2,35 3,25 7,66 Không đạt được hoặc không gia hạn hợp đồng,…

61

7 Do lạm phát 155 2,37 4,30 10,22

8 Do tỷ lê lãi suất thay đổi 155 3,50 4,45 15,57

9 Do sản phẩm hàng hóa mất giá 155 3,43 3,21 10,98

10 Do chính sách ngoại hối 155 3,30 4,43 14,64

11 Do không chuyển đổi được ngoại tệ,… 155 3,17 4,25 13,47

12 155 2,39 3,27 7,81 Do thay đổi chính sách pháp luật và quy định,

13 155 2,32 3,30 7,66 Do trì hoãn việc bồi thường và thi hành pháp luật

Từ bảng phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu có RR lớn thì mức độ rủi ro tương đối cao (Xuất

hiện nhiều hoặc mức độ tác động lớn). như chỉ tiêu hạn chế nhập khẩu có mức rủi ro lớn

cần chú trọng tới như: RR=18,21; Tỷ lệ thay đổi lãi suất RR=15,57; chính sách ngoại hối

RR=14,64; Chính sách thế RR=14,13; Do không chuyển đổi được ngoại tệ,…RR=13,47.

Bảng 3.4 Tóm tắt các thông số tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu rủi ro chung

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum/ Minimum N of Items

2,876 2,323 4,277 1,955 1,842 0,415 13 Item Means

0,282 0,179 0,458 0,279 2,553 0,008 13 Item Variances

Bảng 3.17 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro chung

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum /Minimum N of Items

3,947 3,206 4,535 1,329 1,414 0,333 13

0,297 0,165 0,581 0,416 3,524 0,022 13 Item Means Item Variances

62

2.Tiêu chí rủi ro về thời gian thực hiện.

Bảng 3.18 Tần suất xuất hiện và mức độ tác động của các chỉ tiêu rủi ro về thời gian thực hiện dự án.

TT Yếu tố rủi ro về thời gian thực hiện N Mean(P) Mean (RI) RR

1 155 3,10 4,27 13,25

2 155 4,18 4,28 17,91

Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch 155 3 Rủi ro vì đấu thầu 4 Rủi ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng 155 5 Rủi ro trong quá trình thi công xây dựng 155 3,22 3,36 2,11 4,12 4,28 4,13 13,27 14,38 8,71

6 Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán 155 3,17 4,28 13,58

7 155 3,04 3,23 9,82 Rủi ro do sự chậm trễ trong thi công và cung ứng các yếu tố sản xuất.

Từ bảng phân tích các rủi ro liên quan đến thời gian thực hiện dự án ta thấy xuất hiện các

yếu tố rủi ro lớn như: Rủi ro đối với việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch RR=17,91; Rủi

ro về cấp phát vốn đầu tư xây dựng RR=14,38; Rủi ro trong quá trình thanh quyết toán

RR=13,58; Rủi ro vì đấu thầu RR=13,27; Rủi ro theo các giai đoạn của quá trình đầu tư

xây dựng RR=13,25. Từ các biến quan sát ta có các phản ứng về các rủi ro trong thời gian

thực hiện dự án.

Bảng 3.19 Tóm tắt các thông số tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu rủi ro thời gian thực hiện dự án.

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum /Minimum N of Items

3,170 2,110 4,181 2,071 1,982 0,368 7

0,331 0,250 0,186 1,742 0,005 7 0,436 Item Means Item Variances

63

Bảng 3.20 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro thời gian thực hiện dự án.

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum / Minimum N of Items

4,085 3,232 4,284 1,052 1,325 0,146 7

0,436 0,179 1,074 0,895 5,985 0,167 7 Item Means Item Variances

3. Tiêu chí trong quá trình vận hàng và khai thác.

Bảng 3.8 Tần suất xuất hiện các chỉ tiêu chất lượng dự án

TT N Mean(P) Mean (RI) RR Yếu tố rủi ro trong quá trình vận hàng và khai thác.

1 Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng 155 3,19 3,39 10,84

2 Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ thi công 155 2,19 3,34 7,33

3 Rủi ro về quản lý 155 3,28 3,33 10,93

4 Rủi ro về tăng chi phí lưu thông 155 3,33 3,65 12,13

5 155 3,23 3,19 10,28 Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng khai thác.

6 155 2,23 3,82 8,53 Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng

Từ bảng phân tích rủi ro các chỉ tiêu trong vận hành khai thác ta thấy các chỉ tiêu có rủi ro

tương đối lớn như sau: Rủi ro về tăng chi phí lưu thông RR=12,13; Rủi ro về quản lý

64

RR=10,93; Rủi ro về trang thiết bị hạ tầng RR=10,84; Rủi ro do cán bộ công nhân vận hàng

khai thác RR=10,28.

Bảng 3.21 Tóm tắt các thông số tần suất xuất hiện của các chỉ tiêu rủi ro trong vận hành khai thác

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum/ Minimum N of Items

2,910 2,194 3,329 1,135 1,518 0,294 6

0,265 0,205 0,358 0,153 1,749 0,005 6 Item Means Item Variances

Bảng 3.22 Tóm tắt các thông số mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro trong vận hành khai thác

Mean Minimum Maximum Range Variance Maximum/ Minimum N of Items

3,453 3,187 3,819 ,632 1,198 0,055 6

1,500 1,084 2,165 1,081 1,997 0,183 6 Item Means Item Variances

3.4 Xác định tổng mức đầu tư cho dự án khi xét đến rủi ro.

3.4.1 Cơ sở xác định.

Khi những sự kiện xảy ra luôn là tiềm ẩn, tất cả những ước tính về chi phí dùng trong đánh

giá kinh tế có liên quan mức độ của tiềm ẩn. Những phương pháp xác suất được dùng

trong phân tích quyết định nhằm xác định những chi phí dự kiến cũng như để đánh giá

mức độ rủi ro trong các dự án cụ thể.

Khi ước tính chi phí có xét đến rủi ro đều liên quan đến xác suất xuất hiện rủi ro (xác suất

xuất hiện không rủi ro) và được tính toán bằng cách nhân chi phí với xác suất của sự xuất

hiện của một sự kiện cụ thể:

𝑚

E[Ct] = ∑ 𝐵𝑡 ∗ 𝑃𝑅𝑅 (3.4)

𝑞=1

65

Trong đó: q= 1, m thể hiện sự cố có khả năng xảy ra

PRR: Mức rủi ro của các giai đoạn t

Bt là chi phí bình thường trong giai đoạn t do sự xuất hiện của q.

[Ct]: Chi phí rủi ro trong giai đoạn.

3.4.2 Công thức tổng quát

Tổng chi phí xây dựng trong cả vòng đời của dư án:

E = E[Bt] + E[Ct] (3.5)

E: Tổng chi phí khi xét cả rủi ro và không rủi ro.

𝐸[𝐵𝑡]: Chi phí không rủi ro.

𝐸[𝐶𝑡]: Chi phí tăng thêm có xét rủi ro.

3.4.3 Tổng mức đầu tư dự án khi chưa có rủi ro

Khi không xét đến yếu tố rủi ro giá trị TMĐT của dự án bao gồm:

Chi phí xây dựng và thiết bị: 924.429.059.400 đồng

Giải phóng mặt bằng: 71.523.469.177 đồng

Chi phí quản lý dự án: 10.695.858.644 đồng

Chi phí tư vấn: 26.568.822.073 đồng

Chi phí khác : 185.591.143.127 đồng

Chi phí dự phòng: 58.269.042.930 đồng

TMĐT chưa có rủi ro là 1.277.077.395.352 đồng.

66

Bảng 3.23 TMĐT xây dựng lập theo phương pháp truyền thống

3.4.4 Tổng mức đầu tư khi xét đến rủi ro

Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích ở trên phần mền IBM SPSS 22 tác giả tổng hợp

từ các nhóm rủi ro chung, rủi ro thời gian thực hiện, rủi ro trong quá trình vận hành khai

thác.

Từ mục 3.3.2 Chỉ số đánh giá rủi ro (Risk impact) và bảng mã hóa tần suất xuất hiện và

mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro, sau đó nội suy tần suất xuất hiện và mức tác động

của các chỉ tiêu rủi ro để tìm ra xác suất xuất hiện và tỷ lệ % mức độ tác động của các

chỉ tiêu theo bảng sau:

Bảng 3.24 Xác suất xuất hiện và tỷ lệ mức tác động của các chỉ tiêu rủi ro

Rủi ro khi lập tổng mức đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng mới dự án đang xét:

(3.6)

67

Trong đó:

PRR: Mức rủi ro của dự án

PTS: Tần suất xuất hiện của nhóm chỉ tiêu rủi ro i.

Pri: Mức tác động của của chỉ tiêu rủi ro i.

N: số nhóm chỉ tiêu rủi ro

Thay các số trong bảng trên vào công thức (3.6) ta được rủi ro của dự án sau:

TMĐT khi xét đến các yếu tố rủi ro của dự án:

(3.7)

Trong đó:

CRR: Chi phí có xét đến rủi ro

C0: Chi phí khi chưa xét đến rủi ro

PRR : Mức rủi ro của dự án

Bảng 3.25 Kết quả Tổng mức đầu tư tính theo theo phương pháp rủi ro của dự án

Từ ứng dụng phương pháp rủi ro TMĐT DA có sự thay đổi về giá trị dự phòng cho dự án,

theo phương pháp truyền thống Chi phí dự phòng: 58.269.042.930 đồng, theo phương pháp

68

rủi ro Chi phí dự phòng: 71.925.196.035 đồng. Chênh lệch dự phòng so với cách lập TMĐT

theo phương pháp truyền thống là 13.656.153.105 đồng.

3.5 Kết luận chương 3

Qua kết quả nghiên cứu ứng dụng lý thuyết rui ro và khảo sát bảng câu hỏi đại trà tác giả

tập hợp và tổng hợp được các nhóm yếu tố rủi ro sau đây:

Đối với tiêu chí rủi ro chúng của dự án có 13 yếu tố rủi ro được xác định;

Đối với tiêu chí thời gian thực hiện dự án có 7 yếu tố rủi ro được xác định;

Đối với tiêu chí trong quá trình vận hành khai thác cũng có 6 yếu tố rủi ro được xác định.

Những yếu tố rủi ro trong quá trình thực hiện dự án được thể hiện ở việc tăng các chi phí

trong các hạng mục. Nghiên cứu kỹ rủi ro sẽ giúp chủ động hạn chế và né tránh rủi ro,

quản lý dự án thành công. Để xác định những hạng mục chi phí của tổng mức đầu tư có

xét đến rủi ro, cần dựa vào trình tự tính toán sau đây:

Dựa theo kinh nghiệm đầu tư và theo dõi biến động về công nghệ, về giá cả, về thị trường

để dự đoán các hạng mục nào có khả năng bị rủi ro

Dựa vào tài liệu thống kê, đánh giá xác suất định lượng rủi ro

Dựa theo định mức, đơn giá, khối lượng xác định chi phí khi chưa có rủi ro

Dựa vào những biện pháp khắc phục sự cố, tính ra các chi phí tăng thêm để tính được chi

phí phát sinh lúc rủi ro

Theo thống kê, chọn ra xác suất định lượng rủi ro

Xác định chi phí xây dựng công trình bao gồm cả rủi ro và không rủi ro, ứng với xác suất

định lượng rủi ro.

Từ kết quả phân tích tính toán về TMĐT tác giả thấy ứng dụng phương pháp rủi ro có độ

tin cậy tương đối tốt so với phương pháp lập TMĐT như hiện nay.

69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Đối với chủ đầu tư

Chủ đầu tư trước khi quyết định đầu tư phải tìm hiểu kỹ và đảm bảo dự án của mình tuân thủ theo các quy hoạch xây dựng, quy hoạch vùng.

Lập Báo cáo NCKT và hợp đồng phải xét đến các yếu tố cơ hội và tổn thất khi hợp tác cơ quan chính quyền.

Chuẩn bị và đệ trình tất cả các tài liệu và dự án đầu tư đúng nội dung và thời hạn cho các cơ quan quản lý nhà nước.

Duy trì tốt mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước.

Đạt được sự cam kết trợ giúp của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng có uy tín khi xảy ra việc sự đình trệ của dự án do việc phê duyệt các thủ tục, giấy tờ pháp lý

Về chính sách pháp luật

Đạt được sự cam kết của chính phủ để đảm bảo về thuế xuất nhập khẩu trong việc nhập các thiết bị, vật liệu xây dựng.

Tìm kiếm sự giúp đỡ của các tổ chức tín dụng, hay các ngân hàng lớn và có uy tín khi có tổn thất do sự thay đổi luật cũng như tận dụng tối đa những chính ưu đãi đầu tư mà nhà nước ban hành.

Duy trì mối quan hệ tốt với cơ quan và lãnh đạo cấp cao của nhà nước.

Mua bảo hiểm về tồn thất do thay đổi luật của quốc hội.

Về tham nhũng ở nước ta

Tác động lên cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nhà ở xã hội, cần phải gây áp lực lên chính phủ trong phòng chống tham nhũng.

Thành lập một quỹ dự phòng để chi tiêu cho việc quan hệ với các cán bộ cơ quan quản lý nhà nước.

Đạt được sự cam kết vủa cơ quan chính phủ về ngăn chặn tham nhũng.

Đạt được tất cả các phê duyệt đúng với quy định của pháp luật, tránh chậm chễ trong phê duyệt để không phải đối mặt với đòi hỏi từ các cán bộ quản lý nhà nước.

Đạt được sự cam kết vủa cơ quan chính phủ về ngăn chặn tham nhũng.

70

Duy trì tốt mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước.

Về chính sách quản lý của chính phủ

Thuê công ty tư vấn có sự am hiểu về chính sách pháp luật trong quá trình thực hiện các thủ tục giấy tờ liên quan đến pháp luật.

Duy trì tốt mối quan hệ và liên kết với các lãnh đạo và địa phương

Nghiên cứu kỹ lưỡng về hệ thống thuế, luật đất đai, luật đầu tư, luật doanh nghiệp…và tìm ra các biện pháp hợp pháp để giảm các loại thuế.

Về lãi suất và lạm phát

Cần đạt được thỏa thuận với các ngân hàng về việc thưởng hoặc phạt cho việc trả nợ đúng kỳ hạn.

Đa dạng hóa đầu tư, các nhà đầu tư có thể đầu tư vào nhiều loại hình bất động sản khác nhau, hoặc ngoài bất động sản có thể đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu.

Chấp nhận thanh toán hợp đồng bằng nhiều hình thức khác nhau với đối tác. Ví dụ có thể thanh toán bằng quyền sở hữu đất hoặc bằng các nguồn khác

Các chủ đầu tư cần có kế hoạch và chiến lược đầu tư dài hạn, Việc đầu tư dài hạn sẽ giúp họ thu hồi cân đối lợi nhuận giữa thời kỳ lạm phát thấp và lạm phát cao.

Về vượt chi phí

Bảo vệ dòng tiền dự trữ trong việc tăng khối lượng.

Việc bốc khối lượng và lập dự toán cần chính xác trong giai đoạn đấu thầu.

Cần phát triển một kế hoạch thực hiện rõ ràng và phù hợp với với dự án, cần kiểm soát chi phí và khối lượng chặt chẽ.

Khi cần thiết có thể chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cho đối tác hoặc chính quyền để nhận sự giúp đỡ từ họ.

Khi vay vốn đầu tư cần lựa chọn loại hợp đồng vay vốn có tỷ lệ lãi suất cố định.

Thực hiện chiến lược sử dụng nhân lực, các loại vật liệu có sẵn ở địa phương,

Kí hợp đồng có đơn giá cố định hoặc đơn giá xác định trước với các nhà cung ứng thiết bị, vật liệu.

Về sai sót trong thiết kế

71

Chủ đầu tư cần lựa các nhà thầu tư vấn thiết kế có năng lực. Nếu có thể nên lựa chọn nhà thầu theo hợp đồng thiết kế và thi công để hạn chế tối đa những tranh cãi và khác biệt giũa điều kiện thi công với thiết kế/bản vẽ.

Khi ký hợp đồng với công ty tư vấn thiết kế nên đưa vào các điều khoản về chỉnh sửa bản vẽ nếu có sai sót trong giai đoạn kiểm tra, và khả năng thi công của các phương án thiết kế. Đồng thời trong hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm pháp lý khi có sự cố xảy ra do thiết kế

Cần khảo sát kỹ điều kiện thực tế của công trường trước khi thi công.

Cần thuê công ty thẩm tra thẩm định lại toàn bộ thiết kế trước khi thi công, công ty thẩm tra này cần có năng lực và thương hiệu.

Về tư vấn quản lý dự án

Thuê công ty tư vấn quản lý dự án có năng lực.

Khi ký hợp đồng với nhà thầu, nhà tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án cần đưa vào các điều khoản cảnh cáo và thời gian cảnh cáo do những sự cố trong quá trình thực hiện.

Phân chia rõ ràng phạm vi công việc của mỗi nhân viên.

Đưa vào hợp đồng các khoản phạt do lỗi chậm trễ trong thực hiện của các nhà thầu dự án.

Về tiến độ thực hiện dự án

Cần tìm hiểu kỹ về các quy định về pháp luật về đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, và các loại luật các có liên quan...

Thuê các nhà thầu có kinh nghiệm và năng lực phù hợp với điều kiện của dự án, để tránh những xung đột giữa thiết kế và thi công, đảm bảo tiên độ của dự án.

Có bộ phận quản lý phối hợp các bên tham gia dự án một cách hòa hợp, tránh xung đột và xử lý thông tin kịp thời.

Có kế hoạch rõ ràng và thích hợp với dự án, như tài chính, nhân lực.

Thực hiện liên danh với công ty có năng lực và thương hiệu để rút ngắn thời gian và tránh những rủi ro liên quan đến lĩnh vực giấy tờ pháp lý, nhu cầu thị trường sản phẩm, cung ứng thiết bị, vật tư…

Kết quả đạt được của luận văn.

72

Qua phân tích tác giả chỉ ra được 2 nhóm chỉ tiêu rủi ro làm ảnh hướng đến TMĐT xây dựng: Nhóm rủi ro chung và nhóm rủi ro cụ thể, từ đây tác giả liệt kê được 13 tiêu chí rủi ro liên quan đến rủi ro chung của dự án, 7 tiêu chí rủi ro về thời gian thực hiện dự án, 6 tiêu chí rủi ro liên quan đến vận hành khai thác sử dụng.

Tác giả phân tích định lượng trong phần mềm IBM SPSS 22 và tổng hợp nghiên cứu đưa ra định lượng về chi phí dự phòng theo phương pháp rủi ro qua đó so sánh đánh giá với cách lập TMĐT theo quy định của nhà nước.

Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:

Cần sử dụng các phương pháp nhiều phương pháp khác nhau để tăng độ tin cậy cho phương pháp tác giả đề xuất và nghiên cứu như: Phân tích mô phỏng Monte Carlo, Phân tích ma trận Markov để xác định rủi ro và các phương pháp khác.

Tích hợp mô phỏng Monte-Carlo vào phương Cross-Impact Balance (CIB) để xét đến tính ngẫu nhiên của các trạng thái của biến và định lượng xác xuất xảy ra các biến, cũng như đưa ra các giải pháp ứng phó rủi ro cho toàn bộ các biến ảnh hưởng đến hiệu quả các dự án xây dựng.

73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

[1] Chính Phủ - Nghị định 32/2015/ND-CP “Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng”, 2015.

[2]Bộ xây dựng - Thông tư 06/216/TT-BXD “Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu

tư xây dựng”, 2016

[3] Báo cáo ngành Xây dựng, “Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 2015 và phương

hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 của ngành Xây dựng”. Báo cáo tại hội nghị trực

tuyến, Bộ Xây Dựng, 2016.

[4] Shou Qing Wang, Mohammed Fadhil Dulaimi and Muhammad Yousuf Aguria, “Risk

management framework for construction projects in developing countries”, Construction

Management and Economics (March 2004) 22, 237-252.

[5] Seung Heon Han, “A Risk - Based Entry Decision Model for International Projects”,

KSCE Journal of Civil Engeering, Vol. 5, No. 1, March 2001.

[6] Low Sui Pheng, Liu Junying, and Sarah He, “External Risk Management Practices of

Chinese Construction Firms in Singapore”, KSCE Journal of Civil Engeering, Vol. 9, No.

2, 2009.

[7] Nguyễn Nhật Khả Đăng Tri, “Nhận dạng các yếu tố rủi ro và phân tích hiệu quả tài

chính khi đầu tư chung cư nhà ở xã hội TP.HCM”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa

TP.HCM, 2015

[8] Báo nhân dân đăng trên trang wed “http://nhandan.com.vn/kinhte/item/36459302-

nhieu-bat-cap-trong-dau-tu-xay-dung-co-ban-va-quan-ly-von.html”, 2018

[9] Bài giảng môn học Quản lý rủi ro trong xây dựng. Tác giả Nguyễn Quang Cường Đại

học Thủy Lợi, 2017.

[10] Quyết định số: 109/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng số 1 về

việc phê duyệt đầu tư xây dựng tiểu dự án Giai đoạn 1 – KDC Hạnh phúc, 2009.

74

[11] Quản lý rủi ro, một công cụ tôt cho quản lý dự án. Bài giảng của PGS Lê Kiều cho các

lớp quản lý dự án của Học Viện Cán bộ đô thị và xây dựng - Bộ Xây dựng.

[12] Nguyễn Quan Thu, Ngô Quang Huân , Võ Thị Quý, Trần Quang Trung ( 1998), Quản

trị rủi ro, NXB Giáo dục.

[13] Nguyễn Thanh Hóa, “Nghiên cứu và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả dự án xây

dựng FDI ở Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa TP.HCM, 2010.

[14] Hoàng trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS

1&2”, Nhà xuất bản Hồng Đức.

[15] Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương, “giáo trình kinh tế đầu tư”, NXB Đại Học

Kinh Tế Quốc Dân, 2007.

75

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ CÂU HỎI TRẢ LỜI THỬ NGHIỆM

76

PHỤ LỤC 2: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ TRẢ LỜI CÂU HỎI CHÍNH THỨC

77

78

79

PHỤ LỤC 3: CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN SỐ LIỆU LUẬN VĂN

1. Quyết định số 105/QĐ-HĐQT ngày 23/11/2009 về việc phê duyệt đầu tư xây dựng

tiểu dự án giai đoạn 1 – KDC Hạnh phúc;

2. Quyết định số 103/QĐ-BQLPTPQ ngày 23/12/2010 về việc phê duyệt dự án đầu tư

xây dựng công trình đường nối trục Nam – Bắc ra biển, huyện Phú Quốc 3. Quyết định số 64/QĐ-BQLPTPQ ngày 21/6/2012 về việc phê duyệt điều chỉnh

mục số 12 của Quyết định số 103/QĐ-BQLPTPQ ngày 23/12/2010 của Ban quản lý đầu tư phát triển Đảo Phú Quốc về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường nối trục Nam – Bắc ra biển, huyện Phú Quốc.

80