TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
LÊ THỊ NGỌC ANH
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Mã số: 8 34 04 04
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH TUẤN
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tạo động lực làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu
độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Anh Tuấn.
Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Lê Thị Ngọc Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ, động viên vô cùng quý báu của gia đình, thầy cô, bạn bè
đồng nghiệp và tổ chức, cá nhân để tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo – Tiến sĩ
Nguyễn Anh Tuấn, người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những đồng nghiệp của tôi tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội, đặc biệt là đồng chí Nguyễn Thế
Công – Phó Chủ tịch UBND huyện, các đồng chí Trưởng, Phó phòng Nội vụ
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu thu thập thông tin và số liệu để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi muốn dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình tôi, bạn bè tôi đã
động viên và giúp đỡ tôi để tôi có thêm nhiều động lực để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, do trình độ bản thân còn hạn chế, không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự quan tâm, chia sẻ cũng
như những đóng góp quý báu của mọi người để cho luận văn của tôi được
hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ......................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TRONG TỔ
CHỨC .................................................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 8
1.1.1. Tổ chức ...................................................................................................... 8
1.1.2. Cán bộ, công chức ..................................................................................... 8
1.1.3. Động lực làm việc ................................................................................... 10
1.1.4. Tạo động lực làm việc ............................................................................. 13
1.2. Các lý thuyết liên quan tới tạo động lực làm việc ................................. 14
1.2.1. Thuyết về hệ thống thứ bậc các nhu cầu của A. Maslow ....................... 14
1.2.2. Học thuyết kỳ vọng của V. Vroom ......................................................... 16
1.2.3. Học thuyết về sự công bằng của J. Stacy. Adam .................................... 17
1.2.4. Học thuyết hai nhân tố của Hezberg ....................................................... 18
1.3. Nội dung công tác tạo động lực làm việc ................................................ 19
1.3.1. Xác định nhu cầu của người lao động .................................................... 19
1.3.2. Sử dụng các biện pháp tạo động lực làm việc ........................................ 20
1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực làm việc ................................................. 27
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc ............................... 28
1.4.1. Nhân tố cá nhân người lao động ............................................................. 29
1.4.2. Nhân tố bên trong ................................................................................... 30
1.4.3. Nhân tố bên ngoài ................................................................................... 33
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số tổ chức và bài học đối
với Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ..................... 34
1.5.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số tổ chức ......................... 34
1.5.2. Bài học đối với Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội36
Tiểu kết Chƣơng 1 ........................................................................................... 37
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 38
2.1. Tổng quan về huyện Phú Xuyên ............................................................. 38
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội........................................................ 38
2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc của Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ....................................................... 42
2.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà
Nội giai đoạn 2016 – 2019 ................................................................................ 45
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .......................................................... 47
2.2.1. Xác định nhu cầu về tạo động lực làm việc ............................................ 47
2.2.2. Các biện pháp tạo động lực làm việc ...................................................... 49
2.2.3. Xác định kết quả tạo động lực làm việc ................................................. 68
2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .......................................................... 69
2.3.1. Ưu điểm .................................................................................................. 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 70
Tiểu kết Chƣơng 2 ........................................................................................... 74
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................... 75
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ................................................... 75
3.1.1 Mục tiêu .................................................................................................. 75
3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 75
3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện
Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội ...................................................................... 78
3.2.1. Thực hiện đúng các quy định về chính sách tiền lương ......................... 78
3.2.2. Hoàn chỉnh và đưa vào thực hiện đề án việc làm ................................... 80
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn ................................ 85
3.2.4. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc ............................................... 86
3.2.5. Hoàn thiện việc đánh giá và khen thưởng .............................................. 88
3.2.6. Nâng cao vai trò của nhà quản lý trong hoạt động tạo động lực ............ 90
3.2.7. Công nhận những đóng góp của cấp dưới .............................................. 91
3.2.8. Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp .................................... 92
3.2.9. Các giải pháp từ phía cá nhân ................................................................. 93
Tiểu kết Chƣơng 3 ........................................................................................... 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
CBCC Cán bộ công chức 1
CBCCVC Cán bộ công chức viên chức 2
3 CNTT Công nghệ thông tin
4 ĐLLV Động lực làm việc
5 HCNN Hành chính nhà nước
6 NLĐ Người lao động
7 QLNN Quản lý nhà nước
8 QLHC Quản lý hành chính
9 UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên ............................................................................ 42
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Phú Xuyên ....................................................................................... 42
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo kinh nghiệm ................................................... 43
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ........................................................... 43
Bảng 2.5. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên ................ 46
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng với công việc.............................. 48
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ không hài lòng với công việc .................. 48
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân của cán bộ công chức và người lao động ........ 49
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng với chế độ tiền lương, phụ cấp .............................. 51
Bảng 2.10. Các yếu tố đạt được của chế độ tiền lương, phụ cấp ...................... 52
Bảng 2.11. Mức độ hài lòng với chế độ tiền thưởng ........................................ 54
Bảng 2.12. Các yếu tố đạt được của chế độ khen thưởng ................................. 55
Bảng 2.13. Chế độ phúc lợi của các phòng, ban, ngành ................................... 57
Bảng 2.14. Mức độ hài lòng với chính sách phúc lợi ....................................... 58
Bảng 2.15. Phân công và đánh giá công việc ................................................... 60
Bảng 2.16. Đánh giá tính ổn định của công việc .............................................. 61
Bảng 2.17. Nhận xét về phong cách lãnh đạo ................................................... 64
Bảng 2.18. Mức độ hài lòng về cơ hội đào tạo và phát triển ............................ 67
Bảng 2.19. Mức độ hài lòng với cơ hội thăng tiến ........................................... 68
Bảng 2.20. Khảo sát nhu cầu, lý do người lao động làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên ..................................................................... 68
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quá trình của động lực .................................................................... 13
Sơ đồ 1.2: Hệ thống thang bậc của Maslow ..................................................... 15
Sơ đồ 1.3: Chỉ số mô tả công việc JDI .............................................................. 28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên ................ 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Động lực làm việc có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc cho cá nhân và tổ chức. Vì vậy, việc tạo động lực làm việc
trong tổ chức luôn là vấn đề được quan tâm nhằm phát huy nội lực bên trong
của tổ chức trên cơ sở tận dụng những yếu tố bên ngoài nhằm mang lại sự
phát triển hiệu quả bền vững cho tổ chức. Tạo động lực là sử dụng hợp lý
nguồn lao động, khai thác hiệu quả nguồn lực con người nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả, hiệu lực của tổ chức. Tạo động làm việc cho cán bộ công
chức có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
Công cuộc cải cách hành chính hiện nay ở nước ta sẽ không thể thành
công nếu không có đội ngũ cán bộ công chức có đủ năng lực, trình độ và động
lực làm việc. Đội ngũ cán bộ công chức là chủ thể của các hành động trong
quá trình thực hiện cải cách hành chính. Họ là người thể chế hóa các đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành quy định của pháp
luật để đưa vào cuộc sống, xây dựng bộ máy quản lý và các quy định về sử
dụng các nguồn lực trong quá trình quản lý, nói cách khác, cán bộ công chức
người đề ra các quy định và họ cũng chính là người thực thi các quy định đó.
Vì vậy, trình độ, năng lực của cán bộ công chức có ý nghĩa quan trọng đối với
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, đội
ngũ cán bộ công chức có năng lực, trình độ chưa hẳn đã làm cho hiệu quả
quản lý hành chính được nâng lên nếu bản thân người cán bộ công chức thiếu
động lực làm việc. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành
chính nhà nước và thực hiện thành công công cuộc cải cách hành chính nhà
nước, trước hết cần phải quan tâm tạo động lực làm việc cho họ.
Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị - văn hóa – kinh tế, là trái tim
của cả nước, chính quyền Thành phố Hà Nội thường xuyên phải giải quyết
khối lượng công việc lớn, yêu cầu cao về chất lượng và tiến độ. Chính vì vậy,
Hà Nội cần thiết có một đội ngũ cán bộ, công chức thật sự chuyên nghiệp,
2
năng động, sáng tạo, nhiệt huyết và tận tâm cống hiến để đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển của Hà Nội. Vì vậy, Thành phố Hà Nội luôn là địa phương đi
đầu trong cả nước trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng vào công
tác tại cơ quan nhà nước.
UBND huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội có chức năng là đơn vị
quản lý nhà nước cấp địa phương, đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn
thành các mục tiêu kinh tế, chính trị xã hội, quốc phòng an ninh trên toàn
thành phố. Vì vậy, chất lượng nguồn cán bộ, công chức và hiệu quả công
việc phải nhìn nhận rõ ràng. Tuy nhiên, năng lực và chất lượng làm việc
của cán bộ, công chức được đánh giá là chưa hiệu quả, chưa tận dụng hết
năng lực của công chức và chưa tạo được niềm đam mê trong công việc
cho công chức, điều này ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của cơ quan nhà
nước cấp địa phương.
Lãnh đạo UBND huyện cũng đã nhận ra những vấn đề trên và thừa
nhận rằng môi trường làm việc tại UBND huyện còn chưa đáp ứng được yêu
cầu đã làm giảm sự nhiệt huyết và động lực cho nhân viên. UBND huyện
cũng đã có nhiều chính sách để khuyến khích nhân viên làm việc: khen
thưởng, bổ nhiệm, lên lương trước thời hạn... đối với những cá nhân có thành
tích xuât sắc trong công tác. Tuy nhiên, đó vẫn chưa thực sự mang lại hiệu
quả cho việc quản lý nguồn nhân lực công chức của huyện.
Nhận thấy tầm quan trọng của việc sử dụng các công cụ tạo động lực
cho cán bộ, công chức là điều hết sức cần thiết, vì vậy tôi đã chọn đề tài:
“Tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố
Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, vấn đề
tạo động lực, khơi dậy tiềm năng, phát huy tích cực của nhân tố con người
được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm. Đồng thời đây cũng là chủ đề
3
được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau, dưới đây là một số công trình có ý nghĩa tham khảo:
- Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho công
chức ở các cơ quan hành chính” của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan năm
2015. Tác giả đã hệ thống hóa một cách cơ bản lý luận về động lực và tạo
động lực, phân tích các học thuyết tạo động lực theo phân loại học thuyết nội
dung, học thuyết công cụ và học thuyết quá trình với từng nhóm tác giả tiêu
biểu để thấy được ưu và nhược điểm của từng loại học thuyết. Đề tài cũng có
những đóng góp tiếp theo về mặt lý luận để làm sáng tỏ nhiều điểm khác biệt
về động lực và các yếu tố tạo động lực cho công chức hành chính nhà nước so
với người lao động ở khu vực ngoài nhà nước.
- Sách “Giữ chân nhân viên bằng cách nào”, của tác giả Vương Minh
Kiệt, NXB Lao động xã hội năm 2005 đã đưa ra một số giải pháp giữ chân
nhân viên và giúp cho nhân viên gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Sách
“Chiến lược cạnh tranh thời đại mới” của Tạ Ngọc Ái, NXB Thanh niên
(2009) đã nêu ra một số chiến lược giúp doanh nghiệp tồn tại và đối phó với
đối thủ cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt. Một
trong những chiến lược đó có đề cập đến việc tạo động lực lao động cho
người lao động để họ gắn bó với doanh nghiệp và hăng say làm việc đạt hiệu
quả cao.
- Daniel H. Pink (2013) tác giả cuốn sách “Động lực chèo lái hành vi -
Sự thật kinh ngạc về những động cơ thúc đẩy động lực của con người” tái bản
- Đổi tên từ “Động lực 3.0”, NXB Lao động xã hội (Bản quyền tiếng Việt
công ty sách Alpha), Hà Nội. Nội dung cuốn sách là luận điểm mới về động
lực làm việc của con người trong thế kỷ 21, mà tác giả nhận định là các tổ
chức, doanh nghiệp hiện nay chưa khai thác và đánh giá đúng vai trò của nó
do vẫn còn lệ thuộc nhiều vào các mô hình tạo động lực cũ. Cuốn sách chỉ ra
rằng động lực của con người được biểu hiện qua 3 mức. Cuốn sách đề cao và
khuyến khích sử dụng động lực 3.0 - Tăng cường các biện pháp tạo động lực
4
nội tại bên trong mỗi con người, phát huy tính chủ động, tinh thần, nhiệt
huyết mỗi cá nhân. Trên thực tế tùy vào từng hoàn cảnh cụ thể, tùy người lao
động, tùy công việc để áp dụng các động lực. Cần có sự kết hợp hài hòa cả ba
loại động lực 1.0, 2.0, 3.0. Đôi khi, tại cùng một thời điểm nhất định cần phải
kết hợp cả ba loại động lực.
- Đề tài cấp Nhà nước, mã số KX-07-03 thuộc Chương trình KX-
07,1991 - 1995, GS.TS Lê Hữu Tầng (Chủ nhiệm) “Vấn đề phát huy và sử
dụng đúng đắn vai trò động lực của con người trong sự phát triển kinh tế - xã
hội”.Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài đã được nghiệm thu và
đã được công bố dưới dạng một cuốn sách có nhan đề “Về động lực của sự
phát triển kinh tế - xã hội” (NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997). Báo cáo
tổng hợp đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số KX-05-11 “Nghiên cứu và đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong
quá trình CNH - HĐH đất nước”, PGS.TS Phạm Thành Nghị (chủ nhiệm),
trong nghiên cứu có đề cập tới vấn đề “Phát huy động lực của con người lao
động trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực” Các nghiên cứu đã trình bày
một số vấn đề lý luận về động lực, một số động lực chính trị - tinh thần quan
trọng và vấn đề sử dụng đúng đắn tích cực của con người trong sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nghiên cứu trên ở tầm vĩ mô và đứng ở góc độ giải quyết vấn
đề kinh tế xã hội nhưng chưa chú trọng nhiều đến yếu tố con người.
- Lê Đình Lý (2012), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức
cấp xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)”, luận án tiến sĩ. Luận án đã
hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về động lực và chính sách
tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó đề
xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công
chức cấp xã ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), “Tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ chức hành chính nhà
5
nước”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, trong đó chỉ rõ 06 kinh nghiệm về tạo
động lực cho cán bộ, công chức.
Cùng với các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án, luận văn, có rất
nhiều giáo trình giảng dạy về quản trị nhân lực trong nước đề cập đến động
lực và tạo động lực cho người lao động.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc tại UBND huyện Phú
Xuyên, Thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức trong tổ chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc của cán bộ, công
chức tại UBND huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc tại UBND huyện Phú
Xuyên, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại UBND huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà
Nội, giai đoạn 2016 – 2019.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp thu thập thông tin sau:
- Phương pháp thống kê: Tổng hợp, thống kê số liệu về cán bộ, công
chức tại UBND huyện Phú Xuyên cũng như các số liệu liên quan đến tạo
động lực làm việc.
6
- Phương pháp phân tích: Thông qua việc thu thập số liệu các chỉ tiêu
về nguồn nhân lực, từ đó phân tích những mặt đạt được, hạn chế trong việc
tạo động lực làm việc tại UBND huyện Phú Xuyên.
- Phương pháp so sánh, đánh giá: Tác giả so sánh các chỉ số liên quan
qua các năm để thấy rõ hiệu quả của công tác tạo động lực làm việc tại
UBND huyện Phú Xuyên.
- Phương pháp điều tra xã hội học thông qua bảng hỏi: Thông qua các
bảng hỏi, phiếu tham khảo ý kiến.
+ Khảo sát thông qua 120 cán bộ, công chức của khối chuyên môn tại
UBND huyện Phú Xuyên với rất nhiều câu hỏi và sự lựa chọn khác nhau, trong đó
có 23 phiếu cho cán bộ quản lý và 97 phiếu cho công chức. Số phiếu thu về: 120
phiếu, số phiếu hợp lệ: 120 phiếu, số phiếu không hợp lệ: 0 phiếu.
+ Phỏng vấn trực tiếp Phó Chủ tịch UBND huyện, Trưởng phòng Nội
vụ huyện và các trưởng phòng, ban khác đối với chính sách thu hút cán bộ,
công chức làm việc tại UBND, các yếu tố tạo ảnh hưởng đến động lực làm
việc đối với công chức và chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong ngắn
hạn và dài hạn.
5.2. Nguồn số liệu
- Thông tin thứ cấp: Thu thập số liệu từ lý thuyết cơ bản về tạo động
lực cá nhân từ sách báo, tạp chí, internet…Thu thập số liệu về cán bộ, công chức
của UBND huyện Phú Xuyên qua các báo cáo từ năm 2016 đến năm 2019.
- Thông tin sơ cấp: Tổng hợp kết quả tại các phiếu điều tra để hình
thành nguồn số liệu (50 phiếu điều tra hợp lệ).
5.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên thông tin đã thu thập được từ các cuộc điều tra và phỏng vấn,
sử dụng phần mềm SPSS để xử lý.
Đề tài sử dụng bảng biểu, mô hình để so sánh và phân tích số liệu.
Ngoài ra, Microsoft Office Excel cũng được sử dụng để xử lý số liệu.
7
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về động lực và tạo
động lực làm việc, các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, các biện pháp
tạo động lực cho cán bộ, công chức trong tổ chức.
6.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng tạo động lực làm việc của cán bộ, công chức tại
UBND huyện Phú Xuyên, phân tích nguyên nhân đưa ra phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc.
Luận văn có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo về động lực
làm việc của cán bộ, công chức tại UBND huyện Phú Xuyên góp phần khắc
phục, cải thiện thực trạng tạo động lực làm việc.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc trong tổ chức
Chương 2: Thực trạng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân huyện
Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
TRONG TỔ CHỨC
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Tổ chức
Tổ chức là các hoạt động cần thiết để xác định cơ cấu, guồng máy của
hệ thống, xác định những công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và
giao phó các bộ phận cho các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng
nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức hành chính nhà nước là một hệ thống cơ cấu các mối quan hệ
trong hoạt động thực hiện chức năng của nền hành chính nhà nước - hoạt
động thực thi quyền hành pháp. Nó phải bảo đảm mối quan hệ ổn định, vững
chắc và thông suốt từ trung ương đến tận các đơn vị hành chính cơ sở thấp
nhất. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc,
được phân định theo các tiêu chí khác nhau.
Công tác tổ chức đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và
những phẩm chất cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Cán bộ, công chức
Luật cán bộ, công chức 2008 quy định về cán bộ, công chức; bầu cử,
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền hạn của cán
bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ. Luật này được Quốc
hội thông qua ngày 13/11/2008.
Nội dung của Luật cán bộ, công chức có những quy định cụ thể về
nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức; đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán
bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức không được làm; những quy
định riêng cho cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; các quy định về ngạch công chức; đào tạo, bồi
dưỡng công chức; điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn
nhiệm đối với công chức; đánh giá công chức; thôi việc, nghỉ hưu đối với
9
công chức; những quy định đối với cán bộ, công chức cấp xã; quản lý cán bộ,
công chức; các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ; thanh tra công vụ; khen
thưởng và xử lý vi phạm.
Luật cán bộ, công chức 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010
và thay thế Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28
tháng 4 năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán
bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước” [25, tr.1].
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [25, tr.1].
Tiêu chí để được xác định là công chức gắn liền với cơ chế tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những cá nhân đủ các tiêu chí theo
quy định của công chức mà được tuyển dụng thông qua quy chế thi tuyển
10
hoặc xét tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được gọi là công chức. Công
chức là những cá nhân được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn liền với
quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm
quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong
phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của
Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. So với
một số nước trên thế giới, đây là điểm đặc thù nhưng lại phù hợp với điều kiện
cụ thể và thể chế chính trị của Việt Nam.
Số lượng cán bộ, công chức ở Việt Nam lớn, quy mô mỗi năm đều tăng
mà không có một chuẩn định lượng tương đối sát với nhu cầu thực tế, do đó
bộ máy Nhà nước ngày càng có xu hướng “phình to”, mục tiêu tinh giản biên
chế trong bộ máy Nhà nước khó thực hiện được.
Về trình độ và chất lượng cán bộ, công chức không đồng đều giữa các
tỉnh, thành phố, vùng miền trong cả nước, đặc biệt đối với các địa phương
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chưa cao. Một số lượng không nhỏ cán bộ, công chức không đáp ứng được
yêu cầu công việc làm ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ.
1.1.3. Động lực làm việc
- Theo Maier và Lawler (1973) định nghĩa: “Động lực là sự khác biệt
và tự nguyện của mỗi cá nhân” [30, tr.29].
- Theo Kraitner (1995) định nghĩa: “Động lực lao động là một quá trình
diễn biến tâm lý trong đó định hướng cho hành vi của cá nhân bởi các mục
tiêu cụ thể” [31, tr.3].
- Theo Higgins (1994) định nghĩa: “Động lực lao động là những lực đẩy
bên trong nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân chưa được thỏa mãn” [30, tr.29].
11
- Theo giáo trình Quản trị nhân lực: “Động lực lao động là sự khao khát
và tự nguyện của người lao động nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ
chức. Động lực cá nhân là kết quả của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng
thời trong con người và trong môi trường sống và làm việc của con người”.
[18, tr.128].
- Theo giáo trình Hành vi tổ chức: “Động lực của người lao động là
những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện
cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực lao động là sự
sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng
như bản thân người lao động” [28, tr.85].
Như vậy, có thể nói: “Động lực làm việc là sự thúc đẩy khiến cho con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép để tạo ra năng suất, hiệu quả cao”.
* Động lực làm việc của cán bộ, công chức:
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, động lực làm việc của
đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ có vai trò đặc biệt
quan trọng ảnh hưởng tới hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính các cấp.
Do đó cơ quan cần phải có những biện pháp cụ thể, tối ưu nhằm tạo động lực
làm việc cho đội ngũ CBCC trong hoạt động công vụ. Động lực làm việc của
đội ngũ công chức trong hoạt động công vụ chính được hiểu là sự thúc đẩy
bên trong, xuất phát từ khao khát và tự nguyện của người cán bộ, công chức
làm cho họ tăng cường nỗ lực hết mình hướng tới đạt mục tiêu mà cơ quan
hành chính nhà nước đã đặt ra. Động lực làm việc của công chức là sự thúc
đẩy hoạt động hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội – gắn liền với mục đích
hoạt động của các tổ chức công, dựa trên niềm tin, thái độ và giá trị hướng tới
phục vụ lợi ích cộng đồng. Đây cũng chính là điểm làm cho động lực làm việc
của người CBCC trong cơ quan hành chính nhà nước có sự khác biệt so với
động lực làm việc của người lao động trong các tổ chức khác.
Động lực làm việc trong hoạt động công vụ của CBCC có thể được
nhận thấy qua các biểu hiện sau:
12
- Thứ nhất, động lực làm việc tích cực của đội ngũ cán bộ, công chức
trong hoạt động công vụ thể hiện trước hết ở nhận thức, định hướng giá trị
nghề nghiệp và nhận thức cá nhân về tính chất, yêu cầu của công việc.
- Thứ hai, động lực làm việc của cán bộ, công chức trong hoạt động
công vụ thể hiện ở thái độ làm việc. Cán bộ, công chức có thái độ làm việc
tích cực vì mục tiêu chung, phải là người có sự đam mê, hứng thú với công
việc, sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn, thử thách và cố gắng vượt qua mọi
khó khan đó để hoàn thành công việc.
- Thứ ba, động lực làm việc thể hiện rõ nét nhất trong hành động, hành
vi của đội ngũ CBCC.
- Thứ tư, động lực làm việc còn biểu hiện ở kết quả lao động, kết quả
làm việc của người cán bộ, công chức.
* Bản chất của động lực làm việc:
- Động lực làm việc của CBCC thể hiện thông qua công việc cụ thể mà
mỗi người CBCC đang đảm nhiệm và thể hiện cả trong thái độ của họ đối với
tổ chức. Điều này chứng minh rằng không có động lực làm việc chung cho
mọi người. Mỗi người đảm nhiệm những công việc khác nhau sẽ có những
động lực khác nhau để hoàn thành công việc. Động lực làm việc được gắn
liền với một tổ chức, một công việc và một môi trường làm việc cụ thể.
- Động lực làm việc không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm
tính cách của cá nhân mà nó còn có thể thường xuyên thay đổi phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khách quan diễn ra trong công việc. Ở thời điểm này một người
lao động có thể có động lực làm việc rất cao nhưng ở một thời điểm khác
động lực làm việc chưa chắc đã còn trong họ.
- Động lực mang tính tự nguyện, phụ thuộc vào chính bản thân người
lao động. Người lao động sẽ chủ động làm việc hăng say khi họ không cảm
thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi người lao động được
làm việc một cách chủ động, tự nguyện thì họ sẽ đạt được năng suất lao động
cao nhất.
13
* Quá trình của động lực làm việc:
Động lực làm việc được nhìn nhận bởi sự thừa nhận hay không thừa
nhận của nhu cầu mong muốn chýa ðýợc thỏa mãn mà những nhu cầu đó tạo
nên mong muốn, khát vọng đạt được mục tiêu.
Thiết lập mục tiêu
Hành động
Nhu cầu
Đạt được mục tiêu
Sơ đồ 1.2: Quá trình của động lực
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
1.1.4. Tạo động lực làm việc
Tạo động lực làm việc cho người lao động là vấn đề thuộc lĩnh vực
quản lý của mỗi tổ chức, muốn xây dựng tổ chức vững mạnh thì các nhà quản
lý phải dùng mọi biện pháp kích thích nhân viên của mình, phát huy tối đa
tính sáng tạo trong quá trình làm việc. Các cơ quan hành chính nhà nước chỉ
có thể đạt hiệu quả làm việc cao khi họ có đội ngũ CBCC làm việc tích cực và
sáng tạo. Để đạt được điều này thì cần phải quan tâm tới cách thức và phương
pháp mà những nhà quản lý sử dụng để tạo động lực làm việc cho cán bộ,
công chức.
Theo Lương Văn Úc (2011), Giáo trình tâm lý học lao động, NXB
Kinh tế quốc dân “Tạo động lực làm việc được hiểu là tổng hợp các biện pháp
và cách ứng xử của tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo ra sự khao khát và
tự nguyện của người lao động cố gắng phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ
chức” [29, tr.145].
14
Theo giáo trình Hành vi tổ chức “Tạo động lực được hiểu là hệ thống
các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động
nhằm cho người lao động có động lực làm việc” [28, tr.145].
Từ cách hiểu về động lực nêu trên thì: “Tạo động lực làm việc là tổng
hợp các biện pháp và cách ứng xử của tổ chức, của các nhà quản lý nhằm tạo
ra sự khao khát và tự nguyện của người lao động thực thi nhiệm vụ để đạt
được các mục tiêu của tổ chức đề ra”.
1.2. Các lý thuyết liên quan tới tạo động lực làm việc
1.2.1. Thuyết về hệ thống thứ bậc các nhu cầu của A. Maslow
“Tháp nhu cầu” của Maslow được nhà tâm lý học người Anh Abraham
Maslow (1908 – 1970) đưa ra vào năm 1943 trong bài viết “A Theory of
Human Motivation” là một trong những lý thuyết quan trọng nhất của quản trị
kinh doanh được ứng dụng cụ thể trong quản trị nhân lực cũng như quản trị
marketing. Về cơ bản theo Maslow thì nhu cầu con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được nghỉ ngơi…Những yêu cầu cơ bản này
là không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày vì nếu không được đáp ứng họ
sẽ đấu tranh để tồn tại.
Theo “lý thuyết về nhu cầu”, Abraham Maslow cho rằng sự vận động
và phát triển của xã hội dưới sự tác động của quy luật liên quan đến nhu cầu
của con người. Tháp nhu cầu có cấu trúc 5 tầng mà ở đó những nhu cầu được
liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp. Đáy hình tháp phải được thỏa mãn
đầu tiên trước khi nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy
sinh và mong muốn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản đã
được đáp ứng đầy đủ.
15
Nhu
Cầu
Bậc
Cao
Nhu Cầu Bậc Thấp
Sơ đồ 1.3: Hệ thống thang bậc của Maslow
(Nguồn: [18])
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về cơ bản nhất thuộc “thể lý”
(physiological) – đồ ăn, nước uống, nơi ở, nghỉ ngơi…
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần phải có cảm giác yên tâm
về mức độ an toàn thân thể, gia đình, sức khỏe, tài sản, việc làm …
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm (love) - muốn được trong
một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy.
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm
giác được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng.
Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self - actualization) -
muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diễn mình, có
được và được công nhận là thành đạt. Từ mô hình tháp nhu cầu của Maslow
cho thấy, nhu cầu tự nhiên của con người theo thang bậc khác nhau từ “đáy”
lên đến “đỉnh”. Điều này phản ánh mức độ “thiết yếu” của nó đối với sự tồn
tại và phát triển của con người. Con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là
một thực thể xã hội.
16
Tháp nhu cầu phản ánh mức độ tồn tại và phát triển của con người trong
tổ chức. Những nhu cầu ở mức độ thấp sẽ phải được thỏa mãn trước khi xuất
hiện các nhu cầu ở mức độ cao hơn. Những nhu cầu này tạo động lực thúc đẩy
con người thực hiện những công việc nhất định để các nhu cầu được đáp ứng.
Như vậy, qua thuyết về hệ thống thứ bậc các nhu cầu của Abraham
Maslow cho thấy một trong những yếu tố quan trọng nhất để CBCC có động
lực làm việc đó là được đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của bản thân. Người
lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức phải nắm bắt được những nhu cầu cơ bản của
CBCC để từ đó đưa ra những biện pháp, chính sách tạo động lực hiệu quả để
phát huy cao nhất những tiềm năng, tố chất của cấp dưới và đảm bảo với sự
phát triển, khả năng của tổ chức.
1.2.2. Học thuyết kỳ vọng của V. Vroom
Victor Vroom giới thiệu một lý thuyết mới về động lực, một trong
những yếu tố quan trọng trong lý thuyết về quản lý. “Thuyết kỳ vọng” về
động lực trong lao động đặt ra một câu hỏi lớn: Đâu là yếu tố quyết định trong
sự nhiệt tình của người lao động đối với các công việc của tổ chức?
Để trả lời câu hỏi này, thuyết kỳ vọng đã đưa ra giải thuyết “người ta
thường làm tất cả những gì trong khà năng của họ nếu đó là những gì họ
mong muốn”. Cụ thể hơn, Vroom cho rằng động lực phụ thuộc vào mối quan
hệ giữa ba yếu tố kỳ vọng:
Một là, sự kỳ vọng. Niềm tin của người làm việc rằng nếu làm việc
chăm chỉ thì sẽ đạt được điều mình mong muốn (còn được gọi là sự kỳ vọng
vào sự nỗ lực).
Hai là, cách thực hiện. Niềm tin của người làm việc rằng nếu làm tốt sẽ
nhận được những kết quả hoặc thưởng công xứng đáng (còn gọi là sự kỳ vọng
vào kết quả lao động).
Ba là, sự coi trọng. Giá trị của thưởng công có thể nhận được hoặc kết
quả của công việc.
17
Thuyết kỳ vọng cho rằng mối liên hệ của động lực (M), sự kỳ vọng (E),
cách thực hiện (I) và sự coi trọng (V) được thể hiện trong phép tính sau:
M = E x I x V
Nói cách khác, động lực được quyết định bởi sự kỳ vọng nhân với cách
thực hiện và sự đánh giá. Phép tính này giải thích cho một số lý thuyết quan
trọng trong quản lý. Về mặt toán học, nếu bất cứ yếu tố nào của vế phải có giá
trị bằng 0 thì vế trái sẽ bằng 0, hay động lực có giá trị là 0. Các nhà quản lý
do đó phải đưa ra cách có thể khuyến khích được cả ba yếu tố (E, I, V), chứ
không phải chỉ một yếu tố riêng lẻ.
Động lực = Kỳ vọng x Cách thực hiện x Sự coi trọng
Thuyết kỳ vọng giúp các nhà quản lý ý thức được rõ ràng hơn về vấn
đề này, cho thấy những bài học như: làm việc với từng cá nhân và cố gắng
khuyến khích sự kỳ vọng của họ. Nói cách khác, một nhà quản lý có thể sử
dụng thuyết kỳ vọng của riêng họ, chỉ cần đảm bảo việc cân nhắc tới ba yếu
tố nói trên.
1.2.3. Học thuyết về sự công bằng của J. Stacy. Adam
Theo J.Stacy.Adam, người lao động rất quan tâm đến vấn đề đối xử
công bằng và đúng đắn trong tổ chức, họ luôn có xu hướng so sánh sự đóng
góp của họ và những quyền lợi họ đạt được với sự đóng góp và quyền lợi của
người khác. Người lao động sẽ cảm thấy tổ chức đối xử với họ công bằng khi
mà tỷ lệ giữa quyền lợi họ nhận được và sự đóng góp của họ bằng tỷ lệ giữa
quyền lợi và sự đóng góp của người khác. Adam cho rằng các phản ứng có
thể xảy ra đối với bất bình đẳng theo nhận thức sau:
- Một là, thay đổi lượng đầu vào bằng việc giảm bớt nỗ lực cho công việc.
- Hai là, đổi thưởng công bằng cách yêu cầu sự đối đãi tốt hơn.
- Ba là, thay đổi hướng so sánh bằng việc làm cho mọi thứ có vẻ tốt hơn.
- Bốn là, thay đổi tình huống bằng cách chuyển việc hoặc nghỉ việc.
Khi mà người lao động cảm thấy bị thiệt thòi hơn so với người khác, họ
sẽ có thái độ tiêu cực, lười biếng và không còn tự giác trong công việc. Bởi
18
vậy, để tạo động lực cho người lao động cần phải tạo ra cũng như duy trì sự
cân bằng giữa quyền lợi và sự đóng góp của các thành viên trong tổ chức.
1.2.4. Học thuyết hai nhân tố của Hezberg
* Nhân tố kích thích: là tác nhân của sự thỏa mãn, sự hài lòng trong
công việc.
- Đạt kết quả mong muốn.
- Sự thừa nhận của tổ chức, lãnh đạo và đồng nghiệp.
- Trách nhiệm.
- Sự tiến bộ, thăng tiến trong nghề nghiệp.
- Sự tăng trưởng như mong muốn.
* Nhân tố duy trì: là tác nhân của sự bất mãn của nhân viên trong
công việc tại một tổ chức, có thể là do:
- Chế độ chính sách của tổ chức.
- Sự giám sát trong công việc không thích hợp.
- Các điều kiện làm việc không đáp ứng mong đợi của nhân viên
- Lương bổng và các khoản thù lao không phù hợp hoặc chứa đựng
nhiều nhân tố không công bằng.
- Quan hệ đồng nghiệp “có vấn đề”.
- Quan hệ với các cấp không đạt được sự hài lòng.
Đối với các nhân tố động viên nếu được giải quyết tốt sẽ tạo ra sự thỏa
mãn từ đó động viên người lao động làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. Nhưng
nếu không được giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không thỏa mãn chứ chưa
chắc gây bất mãn. Trong khi đó đối với các nhân tố duy trì nếu không giải
quyết tốt sẽ tạo ra sự bất mãn, nếu giải quyết tốt sẽ tạo ra tình trạng không bất
mãn chứ chưa chắc có tình trạng thỏa mãn. Học thuyết này giúp cho các nhà
quản trị biết được các yếu tố gây ra sự bất mãn cho nhân viên và từ đó tìm
cách loại bỏ những nhân tố này.
19
1.3. Nội dung công tác tạo động lực làm việc
1.3.1. Xác định nhu cầu của người lao động
Ở mỗi hoàn cảnh khác nhau, các cá nhân khác nhau sẽ có những nhu
cầu khác nhau cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Nhiều người sẽ đặt yếu tố tiền
lương, tiền thưởng là quan trọng nhất khi họ tham gia vào tổ chức, tuy nhiên
cũng có người lại cho rằng nhu cầu xã hội, được giao lưu với nhiều người,
được phát triển, được khẳng định bản thân mới là quan trọng… Vì vậy mà
động lực của mỗi cá nhân sẽ là khác nhau, tổ chức càng nhiều người thì việc
tạo động lực lại càng khó khăn hơn. Trong nội dung xác định nhu cầu của
người lao động cần áp dụng Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow bởi trong đó
đã có một ẩn ý quan trọng đối với các nhà quản lý đó là muốn lãnh đạo nhân
viên thì điều quan trọng là bạn phải hiểu người lao động của bạn đang ở cấp
độ nhu cầu nào. Thông qua sự hiểu biết đó cho phép bạn đưa ra các giải pháp
phù hợp cho việc thỏa mãn nhu cầu của người lao động đồng thời đảm bảo
đạt đến các mục tiêu tổ chức.
Đối với những người đang ở cấp bậc cần nhu cầu sinh lý: Trả lương tốt,
cung cấp bữa ăn trưa, ăn giữa giờ, giữa ca miễn phí; đảm bảo các phúc lợi cho
người lao động về thưởng…
Đối tượng người lao động cần nhu cầu về an toàn: Bảo đảm điều kiện
làm việc thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định và chăm sóc sức
khỏe tốt cho nhân viên, phúc lợi về bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp, an toàn vệ
sinh lao động…
Đối tượng người lao động cần nhu cầu xã hội: Cần tạo điều kiện làm
việc theo nhóm, tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, khuyến
khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển tổ chức, các hoạt
động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kì nghỉ khác giúp nhân
viên hiểu nhau hơn.
Nhu cầu tôn trọng: người lao động cần được tôn trọng về nhân cách,
phẩm chất, tôn trọng các giá trị của con người.
20
Nhu cầu tự thể hiện: nhà quản lý cần cung cấp các cơ hội phát triển
những thế mạnh cá nhân, người lao động cần được đào tạo và phát triển, cần
được khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiệp hoặc tổ
chức và được tạo điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp.
Như vậy, nhà quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của
nhân viên và có biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ cần biết “chiều”
nhân viên một cách hợp lý và có dụng ý sẽ tạo được hiệu quả cao trong công
tác tạo động lực cho người lao động.
1.3.2. Sử dụng các biện pháp tạo động lực làm việc
Trên cơ sở các học thuyết về tạo động lực, các nhà quản lý có thể lựa
chọn nhiều công cụ khác nhau để tạo động lực cho người lao động bao gồm
cả kích thích vật chất và kích thích tinh thần.
1.3.2.1. Kích thích vật chất
* Tiền lƣơng
“Kích thích bằng vật chất” là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy người lao động làm việc nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng
cao hiệu quả quả công việc. Kích thích bằng vật chất thường được sử dụng
thông qua các công cụ như: các khoản thù lao về tiền lương, tiền thưởng; các
khoản phụ cấp…
Nhu cầu vật chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho người lao động có
thể sống để tạo ra của cải vật chất. Đây là nhu cầu cơ bản nhất trong năm nhu
cầu mà nhà tâm lý học Maslow đã đưa ra để nhằm đáp ứng các những điều
kiện thiết yếu cho người lao động và từ đó tạo ra động lực cho họ làm việc.
Khuyến khích vật chất là dùng những lợi ích vật chất để thỏa mãn nhu cầu vật
chất đó, trong đó tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc dùng khuyến
khích vật chất với người lao động. Tiền lương phản ánh đóng góp nhiều cho
xã hội và càng thể hiện giá trị xã hội trong cuộc sống của người lao động. Do
vậy, tiền lương thoả đáng sẽ là động lực để người lao động làm việc hiệu quả
và thỏa mãn yêu cầu công việc của mình.
21
Những người cảm thấy được trả lương hậu hĩnh sẽ làm việc có hiệu quả
hơn, cống hiến nhiều hơn. Phải xác định đúng đắn mối quan hệ giữa tiền
lương với sự cống hiến của người lao động để nâng cao vai trò kích thích lao
động thông qua tiền lương. Công tác trả lương cho lao động phải đảm bảo
được những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để có thể tạo được động lực cho
người lao động làm việc. Đặc biệt, khi trả lương tổ chức phải đảm bảo một số
yêu cầu như:
- Với đa số người lao động, tiền lương là yếu tố rất quan trọng. Tiền
lương có ý nghĩa quyết định tác động tới tâm lý yêu thích công việc cũng như
ham muốn được làm việc của người lao động. Hiện nay, cách trả lương còn
mang nặng tính bình quân, có tính chất “cào bằng” chưa làm nổi bật được
năng lực của từng CBCCVC, chưa thể hiện được năng lực của từng công
chức, viên chức cũng như chưa thể hiện được sự phân cấp trong các ngạch
công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức khác nhau. Do đó, việc cải
cách tiền lương là yêu cầu khách quan và là nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện.
Bên cạnh đó việc nâng lương sớm do đạt thành tích xuất sắc cũng cần được
xem xét khách quan, bởi nó là động lực làm việc quan trọng, là sự công nhận
của tổ chức với sự cống hiến không ngừng nghỉ của CBCC.
- Yêu cầu về tiền lương không chỉ dừng lại ở sự ổn định và đủ chi trả cho
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày mà nó còn phải thực sự hợp lý và công bằng.
Công bằng ở đây không chỉ với các nhân viên trong cùng tổ chức mà còn phải
đảm bảo tính công bằng tương đối giữa các mức lương mà người lao động
được hưởng từ tổ chức so với mức lương thông thường ở vị trí tương ứng
trong các đơn vị hoạt động trên cùng lĩnh vực.
Tiền lương về bản thân nó chưa phải là động lực. Nếu tiền lương quá
thấp không đủ để họ lo toan cho con cái họ thì tiền lương không thể trở thành
động lực cho CBCCVC và NLĐ được, thậm chí nó còn có tác dụng ngược lại.
Tiền lương chỉ trở thành động lực làm việc khi nó đáp ứng đầy đủ nhu cầu vật
chất cho CBCCVC và NLĐ, tạo cho họ yên tâm về cuộc sống của mình.
22
* Tiền thƣởng
Tiền thưởng cũng là một trong những hình thức kích thích vật chất đối
với người lao động. Đồng thời, đó là một công cụ quan trọng giúp các tổ
chức, đơn vị giữ chân người tài và thu hút được lực lượng lao động có trình
độ cao. Nếu tiền thưởng đảm bảo gắn trực tiếp với thành tích của người lao
động, gắn với hệ thống chỉ tiêu được nghiên cứu, phân loại cụ thể và mức
thưởng có giá trị tiêu dùng trong cuộc sống thì tiền thưởng sẽ là công cụ để
người sử dụng lao động kích thích sự hăng say, gắn bó, sự tích cực, tinh thần
trách nhiệm, năng suất và hiệu quả của người lao động.
Đồng thời, những nhân tố tích cực được phát hiện và khen thưởng kịp
thời sẽ tác động không nhỏ động viên tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình,
sự say mê sáng tạo của người lao động đến việc hoàn thành nhiệm vụ công tác
đạt chất lượng cao, đem lại nhiều kết quả tốt cho tổ chức. Những tập thể, cá
nhân đạt thành tích xuất sắc sẽ được tôn vinh và khen thưởng xứng đáng, kịp
thời theo những quy định thống nhất, công bằng và công khai, kết hợp khen
thưởng tinh thần và khen thưởng vật chất (giấy khen, tiền mặt, tham quan du
lịch trong hoặc ngoài nước).
* Phụ cấp tiền lƣơng
Phụ cấp tiền lương dùng để bù đắp thêm do có những yếu tố không ổn
định, hoặc vượt quá điều kiện bình thường với mục đích khuyến khích người
lao động yên tâm làm việc.
Các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng có thể được xem
như là một phần bổ sung thêm cho tiền lương cơ bản, mặc dù về hình thức
biểu hiện, nó không phải là lương cơ bản. Khi xây dựng hệ thống lương cho
một quốc gia, người ta thường muốn đơn giản hóa hệ thống lương thông qua
việc xây dựng một hệ thống chung cho tất cả các vùng, miền, khu vực,…với
điều kiện sinh sống và làm việc khác nhau. Phụ cấp lương có thể biểu hiện
bằng tiền, hiện vật hoặc hình thức khác. Ngoài ra, phụ cấp lương có thể được
biểu hiện dưới dạng hữu hình và vô hình.
23
1.3.2.2. Kích thích tinh thần
Người lao động không chỉ có động lực duy nhất về vật chất mà họ còn
theo đuổi những giá trị vô hình khác trong công việc. Ngoài tiền lương và các
khuyến khích vật chất thì khuyến khích tinh thần cũng là yếu tố vô cùng quan
trọng trong việc tạo động lực cho người lao động.
* Phân công công việc
Phân công công việc là hoạt động giao việc cho CBCCVC và NLĐ.
Người lao động chỉ có động lực mạnh mẽ khi họ được phân công đúng vị trí
tương ứng với năng lực, chuyên môn và kỹ năng làm việc. Đặc biệt đối với
những người có chuyên môn tốt thì một công việc xứng tầm mang tính thử
thách, thú vị là nhân tố chính quyết định đến động lực làm việc của họ. Do đó,
để phân công công việc đúng người, đúng việc, trách nhiệm rõ ràng, nhà quản
lý cần phải đảm bảo một số vấn đề sau:
Thứ nhất, cần phải hiểu rõ về kiến thức, năng lực, kỹ năng làm việc cũng
như sở trường, nguyện vọng và mong muốn của CBCCVC và NLĐ để phân
công họ vào vị trí phù hợp.
Thứ hai, cần quy định rõ ràng từng chức danh công việc, tránh sự chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ. CBCCVC và NLĐ thuộc chức danh công việc nào sẽ
hoàn thành khối lượng công việc được quy định trong bản mô tả công việc của
chức danh đó cũng như các tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành công việc.
Thứ ba, cần quy định rõ tiến độ thực hiện công việc, phải nhấn mạnh
được tầm quan trọng của công việc cũng như mối quan hệ giữa công việc đó
với các công việc khác để CBCCVC và NLĐ hiểu được sự cần thiết phải hoàn
thành và ý nghĩa của việc hoàn thành công việc đó.
Việc phân công công việc đúng đắn có thể giúp CBCCVC và NLĐ chủ
động trong công việc, hoàn thành tốt công việc được giao và lợi ích mang lại
không chỉ đối với CBCCVC và NLĐ mà đối với cả tổ chức. CBCCVC và NLĐ
sẽ có động lực mạnh mẽ hơn trong quá trình thực hiện công việc, kết quả thực
hiện công việc tốt hơn và có thể có được những hậu đãi tốt hơn từ tổ chức.
24
* Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đánh giá có hệ
thống và chính thức tình hình thực hiện công việc của CBCCVC và NLĐ
trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây dựng trước đó.
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nguồn nhân lực
quan trọng và tổ chức nào cũng cần thực hiện. Trong tổ chức việc đánh giá
thực hiện công việc có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó phục vụ được nhiều mục
tiêu quản lý, tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức nói chung.
Các mục tiêu của đánh giá thực hiện công việc là:
- Nâng cao chất lượng thực hiện công việc của CBCCVC và NLĐ.
- Giúp cho nhà quản lý đưa ra được các chiến lược nhân sự đúng đắn.
Kết quả đánh giá thực hiện công việc còn giúp cho bộ phận tổ chức có thể
đánh giá được thắng lợi của các hoạt động chức năng nguồn nhân lực như tuyển
mộ, tuyển chọn, đào tạo…. đồng thời kiểm điểm được mức độ đúng đắn và hiệu
quả các hoạt động đó từ đó có các phương hướng điều chỉnh phù hợp.
* Công việc ổn định
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý của CBCCVC và NLĐ trong quá
trình làm việc. Mỗi người CBCCVC và NLĐ đều mong muốn có được công
việc ổn định, lâu dài để nuôi sống bản thân, gia đình và yên tâm công tác. Mặt
khác, người lao động làm việc không những đảm bảo cuộc sống mà còn muốn
phát huy mọi khả năng làm việc của bản thân mà còn được học hỏi, được thể
hiện bản thân mình. Khi người lao động có được công việc ổn định thì tâm lý
của họ sẽ ổn định hơn, mức độ tập trung trong công việc cao hơn, có xu
hướng phấn đấu mạnh mẽ hơn để đạt thành tích cao trong lao động. Do đó,
nhà quản lý cần phải tạo cho CBCCVC và NLĐ một tâm lý ổn định trong
công việc, tạo được lòng tin từ CBCCVC và NLĐ giúp họ gắn bó hơn với
công việc của mình và với tổ chức.
* Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc tốt góp phần giúp CBCCVC và NLĐ có thể phát huy
25
tối đa khả năng làm việc. Với mỗi công việc nhất định cần có những điều kiện
nhất định để thực hiện công việc. Điều kiện làm việc có ảnh hưởng nhất định
tới khả năng làm việc, kết quả thực hiện công việc và sức khỏe của người lao
động. Do đó, CBCCVC và NLĐ cần được cung cấp các điều kiện cơ sở vật
chất kỹ thuật (máy móc thiết bị, công cụ, dụng cụ, phương tiện...) phục vụ cho
công việc. Nơi làm việc được thiết kế và bố trí hợp lý, sạch sẽ, thoáng mát
nhằm tạo điều kiện tối đa cho CBCCVC và NLĐ thực hiện công việc. Điều
kiện làm việc càng được trang bị đầy đủ thì năng suất lao động càng gia tăng.
* Mối quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên
Để CBCCVC và NLĐ hết lòng phụng sự cho tổ chức thì mối quan tâm
của lãnh đạo đối với cấp dưới là rất quan trọng. Người lãnh đạo biết lắng nghe
ý kiến của nhân viên, tôn trọng nhân viên, tin tưởng nhân viên, biết đưa ra
những lời khen ngợi khi nhân viên thực hiện tốt công việc, đối xử công bằng,
tạo bầu không khí thân thiện, chia sẻ tâm tư tình cảm với nhân viên khi họ
gặp khó khăn và không ép họ bằng quyền lực mà bằng uy tín thật sự thì càng
phát huy tài năng của họ, kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn.
* Mối quan hệ với đồng nghiệp trong tổ chức
Đó là mối quan hệ hiểu biết, giúp đỡ, thông cảm với nhau, có thể trao đổi
tâm tư tình cảm, sẵn sàng tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm với
nhau khi cần thiết. Có thể thấy thời gian CBCCVC và NLĐ làm việc với đồng
nghiệp của mình nhiều hơn so với thời gian họ làm việc với cấp trên. Do vậy,
CBCCVC và NLĐ khi tìm thấy sự thoải mái, sẽ thấy tinh thần làm việc phấn
chấn hơn, công việc tiến hành thuận lợi hơn, kết quả thực hiện công việc cũng
sẽ cao hơn.
* Đào tạo, bồi dưỡng
Việc lựa chọn CBCCVC và NLĐ nào được đi đào tạo không những có
ảnh hưởng tới động lực lao động mà còn ảnh hưởng rất lớn tới động lực lao
động của những người khác. Nếu tổ chức chọn đúng người có khả năng, có
thành tích xứng đáng cử đi đào tạo không những sẽ mang lại lợi ích lớn cho tổ
26
chức mà còn tạo cho người CBCCVC và NLĐ đó một động lực làm việc rất
lớn và sự thăng tiến. Không những thế, những người CBCCVC và NLĐ khác
cũng sẽ nỗ lực phấn đấu theo gương người đó để đạt được kết quả làm việc
tốt hơn. Chính sách đào tạo càng rõ ràng, càng hấp dẫn càng kích thích được
CBCCVC và NLĐ làm việc hiệu quả. Vì thế, để hiệu quả tạo động lực cho
người CBCCVC và NLĐ cao nhất, tổ chức phải kết hợp tạo động lực thông
qua đào tạo với các hình thức khác. Chỉ khi đó mới có thể kết hợp kích thích
sự thoả mãn nhu cầu về mọi mặt cho người CBCCVC và NLĐ.
Người quản lý cần tạo được những phong trào thi đua tốt, đúng đắn phù
hợp tạo tinh thần trách nhiệm, sự hứng thú, đòi hỏi sự phấn đấu, cạnh tranh
trong công tác của người CBCCVC và NLĐ. Đi đôi với điều đó là những
khen thưởng cụ thể động viên họ, tạo cho họ cảm giác được cấp trên quan
tâm, hoàn thành tốt công việc và có được cơ hội thăng tiến. Ngoài ra nếu như
có điều kiện, tổ chức nên thành lập các câu lạc bộ thể thao, các tiểu tổ văn
hoá, xây dựng các phòng tập thể dục để CBCCVC và NLĐ được nghỉ ngơi và
giải trí cùng nhau. Quan hệ cá nhân tốt được hình thành và củng cố thông qua
những hoạt động tập thể này.
* Thăng tiến
Thăng tiến có nghĩa là đạt được một vị trí cao hơn trong tập thể. Người
được thăng tiến sẽ có được sự thừa nhận, sự quý nể của mọi người. Lúc đó,
con người thỏa mãn được nhu cầu tôn trọng. Thăng tiến là yếu tố rất quan
trọng trong mục tiêu của mỗi cá nhân. Để làm được điều này, tổ chức cần tạo
cơ hội thăng tiến công bằng cho mọi CBCCVC và NLĐ, kế hoạch thăng tiến
được thiết lập bởi bộ phận tổ chức cán bộ và các phòng, ban liên quan qua
một quy trình rõ ràng và chuẩn mực. Bên cạnh đó, tổ chức cần có chính sách
phát triển nguồn nhân lực lâu dài cho những nhân viên có nhiều cống hiến, có
năng lực và nhiều thành tích trong công việc để đưa họ vào danh sách quy
hoạch, đề bạt và bổ nhiệm. Vì vậy, để người lao động gắn bó với tổ chức, nhà
quản lý cần phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát huy động lực tinh
27
thần, cơ hội thăng tiến cho CBCCVC và NLĐ.
1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực làm việc
Tiến hành đo lường và đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao
động và có những sự điều chỉnh phù hợp để duy t và tăng động lực làm việc
của người lao động. Động lực làm việc của người lao động có thể được đo
lường gián tiếp thông qua các chỉ tiêu năng suất lao động, doanh thu, lợi
nhuận, tỷ lệ bỏ việc, sa thải, luân chuyển công việc…Người lao động làm việc
có động lực thì luôn hăng say phấn đấu, gắn bó với công việc, luôn tìm tòi cải
thiện và nâng cao kết quả thực hiện công việc từ đó góp phần tăng doanh thu,
giảm chi phí, tăng lợi nhuận, giảm tỷ lệ bỏ việc, chuyển cơ quan. Để đánh giá
động lực có phải là một trong các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty hay không cần phải tiến hành điều tra bằng
bảng hỏi gồm các câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập được sự đánh giá về
mức độ thỏa mãn của người lao động đối với các khía cạnh công việc mà họ
đang thực hiện.
Sau khi đo lường mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động và đưa
ra các biện pháp điều chỉnh cần phải quay lại tiếp tục xác định nhu cầu của
người lao động vì lúc này có những nhu cầu cũ của người lao động đã được
thỏa mãn từ những nhu cầu mới ở cấp độ cao hơn sẽ xuất hiện và tác động
đến hành vi lao động của họ. Sau đó cần thiết kế các biện pháp và đo lường
mức độ thỏa mãn nhu cầu mới. Quá trình trên cần được lặp đi lặp lại liên tục
để đảo bảo xác định đúng yêu cầu của người lao động và đưa ra các biện pháp
tạo động lực.
Chỉ số mô tả công việc JDI của Smith, Kendall và Hulin – 1969 đã được
các nhà quản trị nhân lực đưa ra giúp đo lường được mức độ thỏa mãn nhu
cầu của người lao động.
Smith, Kendall và Hulin của trường đại học Cornell đã xây dựng bộ chỉ
số mô tả công việc được đánh giá rất cao trong lý luận và thực tiễn; thể hiện
qua 05 thang đo nhân tố như sau: Tính chất công việc, Thanh toán tiền lương,
28
Thăng tiến, Giám sát, Đồng nghiệp. Theo nội dung đánh giá của chỉ số mô tả
công việc JDI, mỗi thang đo nhân tố đưa ra 05 nội dung tiêu biểu nhằm đánh
giá theo khía cạnh riêng cụ thể như sơ đồ 1.3.
1) Tính chất công việc
3) Thăng tiến
1. Khả năng hoàn thành công việc 2. Công việc nhàm chán 3. Thỏa mãn công việc bản thân 4. Công việc không đáng quan tâm 5. Công việc đòi hỏi thử thách
1. Thời cơ tốt để thăng tiến 2. Công việc không cơ hội thăng tiến 3. Thăng tiến nhờ vào năng lực 4. Nhiều cơ hội để thăng tiến 5. Chính sách thăng tiến không công bằng
4) Giám sát
2) Thanh toán tiền lƣơng
1. NLĐ được khen ngợi làm việc tốt 2. NLĐ bị quấy rầy khi làm việc 3. NLĐ xử lý khéo léo công việc 4. NLĐ xử lý tốt công việc 5. NLĐ không cập nhật công việc
1. Trả lương công bằng 2. Trả lương không đầy đủ 3. Thu nhập tương xứng chi phí cơ bản 4. Trả lương rất tốt 5. Không đảm bảo trong việc trả lương
5) Đồng nghiệp
SỰ HÀI LÒNG CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG
1. Có ích 2. Nhàm chán 3. Thông minh 4. Lười biếng 5. Trách nhiệm
Sơ đồ 1.4: Chỉ số mô tả công việc JDI
(Nguồn: [32])
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực làm việc
Để đánh giá các yếu tố tác động đến động lực thì có nhiều cách phân
chia khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ nhìn nhận vấn đề của từng người vào
từng hoàn cảnh cụ thể. Dù xét ở khía cạnh nào đi nữa thì chúng ta không thể
phủ nhận các học thuyết khi nói đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực
đều xoay quanh 3 yếu tố cơ bản sau đây: nhân tố cá nhân người lao động,
nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài.
29
1.4.1. Nhân tố cá nhân người lao động
Mỗi con người sinh ra khác nhau và có cách nhìn nhận cuộc sống khác
nhau cho nên động lực sống khác nhau.
- Mục tiêu cá nhân: Mục tiêu là đích đến của cá nhân, nó định hướng
cho cá nhân phải làm gì và phải làm thế nào để đạt được mục tiêu đó. Trong
công việc không phải lúc nào mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của người cán
bộ, công chức cũng đồng nhất nhau, thậm chí còn có sự trái ngược nhau. Vì
vậy, luôn phải dung hòa mục tiêu của các bên trong tổ chức, người cán bộ,
công chức không đặt mục tiêu quá với năng lực bản thân, công việc, còn mục
tiêu của tổ chức không chỉ quan tâm đến mục tiêu chung của tổ chức mà còn
phải quan tâm đến mục tiêu của các thành viên trong tổ chức mình. Điều này
đòi hỏi vai trò của nhà quản lý trong tổ chức phải biết truyền tải niềm tin, mục
tiêu của tổ chức với mục tiêu các cá nhân trong tổ chức.
- Nhu cầu cá nhân: Mỗi người sẽ có những nhu cầu ở mức độ và hình
thức khác nhau, những nhu cầu đó là không giới hạn và luôn có sự thay đổi
theo thời gian. Có hai loại nhu cầu chính đó là: nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần. Hai loại nhu cầu này thông thường nhu cầu vật chất xuất hiện trước,
khi xã hội phát triển thì đòi hỏi nhu cầu vật chất và tinh thần càng gia tăng
nhanh và yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Nhà quản lý phải nắm bắt được
nhân viên của mình cần gì nhất từ công việc để có thể đưa ra những quyết
định khuyến khích kịp thời để thỏa mãn nhu cầu của họ tốt nhất và trong
phạm vi năng lực cho phép của tổ chức mình.
- Lợi ích cá nhân: Là mức độ thỏa mãn nhu cầu. Nếu không có nhu cầu
thì cũng không có những hành động để thỏa mãn nhu cầu đó và cũng không
có lợi ích được tạo ra. Khi đứng trước một nhu cầu về vật chất hay tinh thần,
con người sẽ nỗ lực làm việc, nhu cầu càng cao động lực tạo ra càng lớn tức
là lợi ích đạt được càng nhiều.
- Tinh thần trách nhiệm và năng lực làm việc: Thể hiện chất lượng
công việc mà người lao động đóng góp cho tổ chức, ý thức kỷ luật lao động,
30
chấp hành nội quy, quy định của tổ chức. Năng lực là tổng hợp các thuộc tính
tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả.
Năng lực của mỗi người là khác nhau và nó được hình thành trong các hoạt
động xã hội. Nhà lãnh đạo cần biết được năng lực của từng người trong tổ
chức, biết được điểm mạnh, điểm yếu của họ để có thể giao nhiệm vụ cho các
nhân viên của mình phù hợp với khả năng của họ để họ có thể hoàn thành
nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất, thời gian ngắn nhất.
- Ý thức tự hoàn thiện mình: Được hình thành dựa trên cơ sở những ước
mơ khát khao, hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ
chức. Người lao động tích cực học tập và nâng cao trình độ học vấn để hoàn
thiện mình, từ đó năng lực làm việc được nâng cao, tạo động lực cho người
lao động hăng say làm việc. Đây là cơ sở để nâng cao tính trách nhiệm, sự rèn
luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
1.4.2. Nhân tố bên trong
- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức là hệ thống các nhiệm vụ, mối quan hệ báo cáo và
quyền lực nhằm duy trì sự hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức xác định
cách thức phân chia, tập hợp và phối hợp các nhiệm vụ công việc trong tổ
chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Thiết lập cơ cấu tổ chức giúp cho người lao động hiểu rõ được vị trí,
quy trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người lao động khác
trong tổ chức. Cơ cấu tổ chức không phù hợp không chỉ ảnh hưởng tích cực
tới sự thực hiện công việc của người lao động mà còn ảnh hưởng tới tinh thần
và sự thỏa mãn đối với công việc của họ. Việc thiết kế cơ cấu tổ chức phù hợp
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức thích nghi nhanh với môi trường, nâng
cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh của tổ chức.
- Phong cách lãnh đạo:
31
Phong cách lãnh đạo là mẫu hành vi mà người lãnh đạo, quản lý lựa
chọn để tác động một cách có hiệu quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm
thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý đã đề ra.
Phong cách lãnh đạo được coi là nhân tố quan trọng trong lãnh đạo,
quản lý, nó gắn liền với kiểu người lãnh đạo, nghệ thuật lãnh đạo. Phong cách
lãnh đạo không chỉ thể hiện chí hướng, tài năng, tính độc đáo mà còn thể hiện
nghệ thuật tác động, ảnh hưởng của người lãnh đạo đến người khác trong hệ
thống quản lý. Phong cách lãnh đạo có phong cách lãnh đạo dân chủ, phong
cách lãnh đạo độc đoán, phong cách lãnh đạo tự do, phong cách lãnh đạo định
hướng mục tiêu.
Phong cách lãnh đạo của người đứng đầu tổ chức rất quan trọng trong
việc tạo ra động lực cho cán bộ, công chức, người lãnh đạo cần xác định cho
mình một phong cách lãnh đạo, quản lý phù hợp với tổ chức, với từng hoàn
cảnh cụ thể, linh hoạt kết hợp với lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của cấp
dưới để dẫn dắt hành vi của họ đóng góp tận tâm, tận lực cho tổ chức mà
mình công tác. Muốn được như vậy, trước hết người lãnh đạo phải là tấm
gương sáng cho cấp dưới noi theo, luôn gương mẫu chấp hành các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, thực hiện
nghiêm chỉnh nội quy, quy chế cơ quan. Người lãnh đạo đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra động lực cho cán bộ, công chức làm việc hiệu quả.
- Văn hóa tổ chức:
Văn hóa tổ chức là các định hướng giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các
quan niệm về sứ mệnh và vai trò của tổ chức trong xã hội mà các thành viên
của tổ chức tán thành; tổ hợp các thủ thuật và các quy tắc giải quyết vấn đề
thích nghi ở bên ngoài và thống nhất ở bên trong của các thành viên tổ chức.
Văn hóa tổ chức được hình thành dựa trên cơ sở phát huy cao nhất các
giá trị tự do, dân chủ, công bằng trong một tổ chức, được chế định thành quy
tắc thành văn và bất thành văn, nghi thức và phi nghi thức, cái hữu h nh và cái
vô h nh. Nó được phản ánh ở tín hiệu thông tin cơ bản là ý thức tự giác, tự
32
nguyện, tự chủ của mọi thành viên bên trong tổ chức cũng như sự cảm nhận,
thừa nhận, tôn trọng của các thành viên bên ngoài tổ chức như một sắc thái
văn hóa. Tuy nhiên, nếu văn hóa tổ chức được xây dựng một cách chủ quan
mang tính áp đặt từ trên xuống, thiếu các điều kiện cần và đủ cho nó sẽ dẫn
đến định hình những khuôn mẫu xơ cứng trói buộc con người theo các định
chế có sẵn mà thiếu những triết lý nhân sinh, những biểu tượng khô khan mà
thiếu đi “linh hồn” của nó, những khẩu hiệu hình thức mà không biến thành
chuẩn mực, hành vi tự giác của mỗi thành viên. Điều này gây ra những hiệu
ứng tiêu cực, không những tạo rào cản đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt
động cho tổ chức mà còn kìm hãm khả năng sáng tạo của mỗi thành viên.
- Điều kiện làm việc:
Là tập hợp các yếu tố của môi trường lao động (bao gồm đất đai, vị trí
cơ quan, văn phòng làm việc, các trang thiết bị máy móc cùng với các điều
kiện khí tượng như mưa, nắng, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm…mà trong lúc làm
việc người lao động phải tiếp xúc) có tác động lên trạng thái chức năng của cơ
thể con người, khả năng làm việc, thái độ lao động, sức khỏe, quá trình tái sản
xuất sức lao động và hiệu quả lao động của họ trong hiện tại cũng như về lâu
dài. Mọi người đều thích làm việc trong môi trường tốt, an toàn, có đầy đủ các
trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc. Do đó môi trường làm việc
thuận lợi sẽ ảnh hưởng tích cực đến thái độ làm việc của cán bộ, công chức.
- Tính chất công việc:
Tính chất công việc có tác động rất lớn đến cách thức tạo động lực cho
người lao động. Công việc ổn định hay công việc được yêu thích hoặc công
việc phức tạp hay nhàn dỗi…là những yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ đến
động lực làm việc của người lao động.
Trong hệ thống công việc có những nhóm công việc mang tính chất lặp
đi lặp lại nhưng cũng có nhóm công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, luôn luôn nỗ
lực. Những công việc mang tính chất lặp đi lặp lại thường là những công việc
liên quan nhiều đến sổ sách, giấy tờ, mang tính chất hành chính, thủ tục…
33
Những công việc này thường không tạo hứng thú làm việc đối với người lao
động. Do đó khả năng thu hút lao động rất hạn chế, những người lao động làm
những công việc này thì động lực làm việc vì tính chất công việc rất thấp.
Những công việc đòi hỏi sự nhanh nhẹn, nỗ lực làm việc cao như công việc
quản lý, giám đốc, chuyên viên cấp cao…là những công việc mà chính bản
thân nó có sự thu hút, tạo hứng thú cho người lao động khi làm những công
việc này. Người lao động cảm thấy có động lực mạnh mẽ để trở thành chuyên
viên cấp cao hay trở thành giám đốc…Những công việc mang tính chất như
thế này thường tạo động lực làm việc cho người lao động rất lớn.
1.4.3. Nhân tố bên ngoài
Bên cạnh các nhân tố tồn tại bên trong tổ chức ảnh hưởng tới tạo động
lực, còn phải kể tới các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ như:
- Chính sách của chính phủ, pháp luật của Nhà nước
Đây là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong
quan hệ lao động và lợi ích của nhà nước. Mọi chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến lao động đều có thể ảnh hưởng đến động lực lao động
của người lao động. Cụ thể, đó là những chính sách về tiền lương, lương làm
thêm giờ, quy định về thời gian nghỉ ngơi, làm việc, quy định về các chế độ
bảo hiểm, phúc lợi…sẽ tác động rất nhiều tới động lực làm việc của người lao
động. Đối với công chức thì mọi quy định về cắt giảm biên chế, tăng lương,
các chế độ phúc lợi đều có ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ. Nếu các
quy định này có lợi cho người lao động, tạo ra động lực cao thì là những
nguyên tắc bắt buộc tổ chức phải thực hiện.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội của cả nước và địa phương: Các yếu tố kinh
tế - xã hội đều ảnh hưởng tới công tác tạo động lực lao động. Trong nền kinh
tế đang bị lạm phát và suy thoái thì đa số người lao động phải cố gắng làm
việc với động cơ giữ việc làm, còn tổ chức buộc phải có các chính sách đảm
bảo sự ổn định của công việc và thu nhập của người lao động trong tình trạng
34
nền kinh tế suy thoái này. Việc điều chỉnh tiền lương sao cho tiền lương thực
tế của họ cao hơn trong thời kỳ lạm phát cũng sẽ tạo cho người lao động cảm
giác an toàn, gắn bó với tổ chức và ham muốn làm việc, cống hiến nhiều hơn.
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số tổ chức và bài
học đối với Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
1.5.1. Kinh nghiệm tạo động lực làm việc của một số tổ chức
* Kinh nghiệm của UBND quận Đống Đa
Trong những năm qua quận Đống Đa có những bước phát triển vượt
bậc. Sự phát triển của quận một phần có sự đóng góp của lực lượng cán bộ
công chức và chính sách tạo động lực cho CBCC của quận, cụ thể:
- UBND quận đưa ra các chủ trương, đường lối đúng đắn, có cơ chế
khen thưởng rõ ràng, có chính sách chăm lo đời sống tinh thần của người lao
động, có sự đồng thuận, phối hợp giữa các phòng ban.
- Có chính sách đề bạt, thăng tiến rõ ràng, UBND quận luôn quan tâm
đến công tác này để cán bộ, công chức luôn nỗ lực, phấn đấu không ngừng và
ghi nhận những đóng góp của CBCC.
- Xây dựng môi trường làm việc an toàn, đầy đủ phương tiện vật chất
để CBCC yên tâm công việc, cải tạo môi trường làm việc tạo tâm lý yên tâm,
tin tưởng cho cán bộ, công chức yên tâm làm việc.
- Lãnh đạo quận luôn lắng nghe, rút ngắn khoảng cách giữa nhà quản lý
và nhân viên, xem xét những thông tin phản hồi của CBCC từ đó đưa ra
những cách giải quyết hợp lý, hiệu quả, thuyết phục.
* Kinh nghiệm của UBND quận Hoàng Mai
Quận Hoàng Mai nằm ở phía Đông Nam nội thành Hà Nội. Dưới sự chỉ
đạo của thành uỷ, UBND Thành phố và sự lãnh đạo trực tiếp của Quận uỷ,
HĐND, UBND quận, các tầng lớp nhân dân trong quận đã chung sức chung
lòng phấn đấu không ngừng nghỉ xây dựng Hoàng Mai trở thành một quận
phát triển, diện mạo đổi thay từng ngày với nhiều công trình nhà chung cư cao
tầng hiện đại, các khu đô thị mới khang trang như Định Công, Linh Đàm, Đền
35
Lừ. Chính hệ thống chính trị được xây dựng và củng cố vững mạnh là nền
tảng vững chắc tạo nên những thành tựu đáng phấn khởi của quận Hoàng Mai
trong những năm qua, sự phát triển của quận Hoàng Mai được quyết định bởi
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố về con người là vô cùng quan trọng, các chính
sách quản trị của quận Hoàng Mai về công tác tạo động lực cho cán bộ, công
chức làm việc tại UBND quận như sau như sau:
- Chính sách thăng tiến: UBND quận luôn có chính sách tạo điều
kiện về cơ hội, môi trường và các chế độ cho cán bộ công chức. Trong đó
có các chính sách: Quy hoạch cán bộ nguồn, chính sách luân chuyển cán
bộ, chính sách bổ nhiệm. Bên cạnh đó UBND quận luôn có chính sách thu
hút, bồi dưỡng trọng dụng xứng đáng đối với những cán bộ, công chức có
năng lực.
- Chính sách đào tạo: UBND quận khuyến khích và tạo điều kiện tốt
nhất cho cán bộ, công chức phát triển toàn diện về cả năng lực chuyên môn và
kỹ năng không chỉ thông qua công việc mà còn qua đào tạo, cử đi học các lớp
bồi dưỡng.
UBND quận tạo điều kiện làm việc thuận lợi, thoải mái, tạo điều kiện
làm việc tốt. UBND quận thường xuyên củng cố và xây dựng công tác Đảng,
nâng cao tinh thần đoàn kết của tập thể cán bộ, công chức trong UBND quận.
UBND quận luôn tìm ra được những chủ trương, phương hướng công tác
trước mắt và lâu dài đúng đắn, có bộ máy tổ chức hợp lý, cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho công việc. UBND quận xây dựng các
nội quy, quy chế là thước đo quy chuẩn cho cán bộ, công chức. Nó là công cụ
giám sát hoạt động của các phòng ban đồng thời cũng là tấm gương phản
chiếu hiệu quả hoạt động của từng cá nhân, tập thể mà nhờ đó hoạt động của
UBND quận đi vào nề nếp, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban chức năng và các đơn vị trực thuộc.
36
1.5.2. Bài học đối với Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành
phố Hà Nội
Từ những kinh nghiệm của một số quận trên, bài học kinh nghiệm rút
ra cho UBND huyện Phú Xuyên là:
- Việc bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức theo đúng trình độ chuyên
môn, năng lực sở trường sẽ tạo điều kiện để công chức phát huy tối đa sức
mạnh của mình, yên tâm công tác.
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công chức để họ yên tâm công tác từ đó
giúp công chức chủ động trong công việc và tạo ra năng suất làm việc cao nhất.
- Đa dạng hóa các chính sách phúc lợi như: phúc lợi đảm bảo về thu
nhập, về hưu trí; các chế độ phúc lợi như quà khuyến học cho con em có
thành tích tốt trong học tập, hay quà vào các dịp quốc tế thiếu nhi, rằm trung
thu…nhằm khuyến khích động viên cho công chức nỗ lực để tăng năng suất
làm việc hiệu quả, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan.
- Tạo điều kiện cho các CBCC nữ, đặc biệt đối với CBCC nữ mà sinh
con, cơ quan nên đưa ra nhiều lợi ích cho họ như trợ cấp sinh con, giảm giờ
làm việc…
- Đội ngũ CBCC đảm bảo về chất lượng, cơ cấu hợp lý, đa dạng, phù
hợp với chuyên ngành đào tạo, được trẻ hóa mạnh mẽ, có đủ năng lực, trình
độ để hoàn thành nhiệm vụ.
- Cần có chính sách đề bạt, thăng tiến rõ ràng, luôn quan tâm đến công
tác đào tạo cán bộ trẻ nhằm phát huy thế mạnh của công chức.
37
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến các nội dung sau:
- Hệ thống hóa các khái niệm cơ bản và khái niệm liên quan đến đề tài.
- Xác định nội dụng tạo động lực làm việc cho CBCC trong cơ quan
hành chính nhà nước. Trên cơ sở đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tạo
động lực cho công chức.
- Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm tạo động lực làm việc của
UBND quận Đống Đa, UBND quận Hoàng Mai, đồng thời đưa ra những bài
học kinh nghiệm cho UBND huyện Phú Xuyên.
Qua nội dung đã đề cập trong Chương 1, tác giả cho rằng:
- Các vấn đề cần nghiên cứu trong tạo động lực cho công chức: các yếu
tố vật chất (tiền lương, khen thưởng - kỷ luật), các yếu tố phi vật chất (chính
sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách phúc lợi). Đồng thời đưa ra các yếu tố
bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến động lực của công chức.
- Có nhiều nhân tố tác động đến động lực của công chức, do vậy các
chính sách tạo động lực cho công chức phải phù hợp thực tế và trên cơ sở tìm
hiểu các vấn đề liên quan đến động lực làm việc của công chức ở các cơ quan
hành chính nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ
công chức.
38
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về huyện Phú Xuyên
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
2.1.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội
Huyện Phú Xuyên là đơn vị hành chính của Thủ đô, nằm ở phía Nam
thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 40km; phía Bắc giáp huyện Thường
Tín; phía Nam giáp huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam; phía Đông giáp sông
Hồng và huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên; phía Tây giáp huyện Ứng Hòa,
Hà Nội.
Huyện Phú Xuyên có diện tích là 170,8 km², với 2 thị trấn và 26 xã.
+ 2 thị trấn: Thị trấn Phú Xuyên và Phú Minh đều thành lập ngày
6/9/1986.
+ 26 xã: Bạch Hạ, Châu Can, Chuyên Mỹ, Đại Thắng, Đại Xuyên,
Hoàng Long, Hồng Minh, Hồng Thái, Khai Thái, Minh Tân, Nam Phong,
Nam Triều, Phú Túc, Phú Yên, Phúc Tiến, Phượng Dực, Quang Lãng, Quang
Trung, Sơn Hà, Tân Dân, Thụy Phú, Tri Thủy, Tri Trung, Văn Hoàng, Văn
Nhân, Vân Từ.
Với diện tích đất tự nhiên 17.104,6 ha; trong đó, đất canh tác trồng trọt
là 11.329,9 ha chiếm 66,24%; đất ở 1.120,9 ha chiếm 6,95%; đất chuyên dùng
chiếm 3.235,9 ha chiếm 18,92%; còn lại là đất chưa sử dụng. Trước đây Phú
Xuyên là vùng đất trũng, có cốt đất thấp so với một số đơn vị lân cận, phía Đông
cao hơn phía Tây, nên về mùa mưa bão hay bị ngập úng, lụt lội. Một số xã giáp
sông Hồng có đất pha cát, còn gọi là đất màu, diện tích khoảng 2000 ha.
Trên địa bàn huyện có trên 30 km sông chảy qua đó là sông Hồng, sông
Nhuệ, sông Duy Tiên, sông Lương, sông Vân Đình. Phú Xuyên cũng có hệ
thống giao thông rất thuận lợi, có tuyến đường sắt Bắc - Nam dài gần 12 km
39
chạy qua, tuyến đường thủy sông Hồng dài 17 km, tuyến đường cao tốc Pháp
Vân - Cầu Giẽ dài 7 km, điểm đầu đường Cầu Giẽ - Ninh Bình, đường Quốc
lộ 1A dài 12 km trên địa bàn huyện.
Hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu được sử dụng kết hợp đảm bảo cho
sản xuất nông nghiệp, có 43 trạm bơm trực tiếp đổ nước ra sông Nhuệ tiêu úng
cho các xã phía Tây; trạm bơm Khai Thái công suất 25000m3/giờ, bơm nước ra
sông Hồng tiêu úng cho diện tích 4.200 ha phía Đông, ngoài ra có trạm bơm
Thụy Phú lấy nước sông Hồng để cấp nước tưới cho các xã miền Đông.
Phú Xuyên có dân số hơn 20 vạn người, tỷ lệ người lao động trong khu
vực sản xuất nông nghiệp chiếm 60% tổng số lao động; bình quân mỗi năm
tăng thêm khoảng 2000 lao động.
Về giáo dục - đào tạo: trên địa bàn huyện có một trường trung cấp nghề
và một trường Cao đẳng nghề, hàng năm đào tạo khoảng trên 1000 học viên
với các ngành nghề đa dạng, phong phú.
Về y tế: có 01 bệnh viện cấp huyện nay đang được nâng cấp thành bệnh
viện tuyến vùng.
Về kinh tế: Phú Xuyên có tiềm năng đất đai trù phú và nguồn lao động
dồi dào. Về nông nghiệp, miền Đông huyện chiếm 17,4% diện tích đất canh
tác, là vùng đất bãi phù sa màu mỡ, thuận lợi cho phát triển hoa màu, cây
công nghiệp, chăn nuôi; miền Tây huyện với hơn 60% diện tích canh tác là
vựa lúa quan trọng của Thủ đô, có khả năng lớn về nuôi cá nước ngọt, các loại
gia cầm, gia súc.
2.1.1.2. Vị trí, chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên
Ngày 05/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Theo quy định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan
40
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị
trí, việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; có chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống
nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
2.1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo quy định tại Điều 28, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, UBND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung
quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du
lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên
thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
41
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân
cấp, ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức
UBND huyện Phú Xuyên gồm 01 Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và Ủy
viên. Ủy viên UBND huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
CHỦ TỊCH VÀ CÁC PHÓ CHỦ TỊCH
Các phòng, ban UBND huyện
Các đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND huyện
• Ban quản lý dự án • Trung tâm phát triển quỹ đất • Trung tâm Văn hóa – Thông
tin và Thể thao
• Trung tâm dân số - kế hoạch
• Văn phòng HĐND - UBND • Phòng Quản lý đô thị • Phòng Kinh tế • Phòng Y tế • Thanh tra huyện • Phòng Tài nguyên môi trường • Phòng Lao động, Thương binh
hóa gia đình • Hội Chữ Thập đỏ • Hội người mù
và Xã hội • Phòng Tư pháp • Phòng Nội vụ • Phòng Giáo dục & Đào tạo • Phòng Tài chính kế hoạch • Phòng Văn hóa thông tin
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
42
2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng tới tạo động lực làm việc của Ủy
ban nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Đặc điểm về nguồn nhân lực
- Về cơ cấu giới tính, độ tuổi
Bảng 2.1. Cơ cấu giới tính của cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên
Giới tính Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Nam 62,16 92
Nữ 37,84 56
Tổng cộng 100 148
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
Giới tính của CBCC tại UBND huyện Phú Xuyên có sự chênh lệch, số
lượng nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn với 92 người (chiếm 62,16%).
- Cơ cấu về độ tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cán bộ công chức thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Độ tuổi
Dưới 30 21,62 32
Từ 30 – 45 53,38 79
Trên 45 25 37
Tổng cộng 100 148
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
Số công chức trong độ tuổi từ 30 - 45 chiếm 53,38%, đây được coi là
độ tuổi vàng vì họ có sức khỏe tốt, có kinh nghiệm, nhiệt tình, không ngại tiếp
cận những phương pháp làm việc mới. Số công chức trong độ tuổi trên 45,
chiếm 25%, những công chức lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng hạn chế trong
việc tiếp cận với khoa học công nghệ và khả năng xử lý công việc chậm, cũng
như nắm bắt cái mới còn hạn chế, đây cũng là tình trạng chung của các cơ
quan nhà nước. Số công chức độ tuổi dưới 30 chiếm 21,62%, đây là lực lượng
43
có sức khỏe tốt, nhiệt tình, tuy nhiên chưa có nhiều kinh nghiệm trong xử lý
công việc.
- Cơ cấu về lao động theo kinh nghiệm
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo kinh nghiệm
Số năm công tác Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Dưới 10 33,79 50
10 – 20 35,81 53
Trên 20 30,4 45
Tổng cộng 100 148
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
Hầu hết cán bộ công chức làm việc tại UBND huyện Phú Xuyên đều có
kinh nghiệm làm việc lâu năm, từ 10 - 20 năm kinh nghiệm chiếm 35,81%, số
lao động làm việc trên 20 năm chiếm 30,4%, số công chức có kinh nghiệm
làm việc dưới 10 năm chiếm 33,79%.
- Cơ cấu theo trình độ
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo trình độ
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) Trình độ
Thạc sĩ 9,46 14
Đại học 70,27 104
Cao đẳng 5,4 8
Trung cấp 11,49 17
Sơ cấp 3,38 5
Tổng cộng 100 148
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
Số công chức có trình độ Đại học tại UBND huyện Phú Xuyên chiếm
tỷ lệ lớn 70,27%, họ được đào tạo theo đúng chuyên môn và phù hợp với lĩnh
vực công tác.
44
2.1.2.2. Đặc điểm về tính chất công việc chuyên môn
Là các đơn vị chuyên môn của UBND, do đó công việc chuyên môn
của các đơn vị cần đảm bảo đúng tính chất chung của nền công vụ, đó là:
- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị: Là đơn vị hành chính
nhà nước nên cơ quan chuyên môn thuộc khối UBND phục vụ nhiệm vụ
chính trị do UBND quyết định. Chính vì vậy, trong hoạt động thực thi quyền
lực Nhà nước, cơ quan chuyên môn là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả
hoạt động QLNN cả hệ thống chính trị.
- Tính pháp quyền: Với tư cách là công cụ của công quyền, những hoạt
động của các cơ quan chuyên môn phải tuân thủ pháp luật. Đảm bảo tính pháp
quyền của nền hành chính tức là bảo đảm được tính chính quy, hiện đại của
một bộ máy hành chính có kỷ luật, kỷ cương.
Tính pháp quyền đòi hỏi các cơ quan hành chính, mọi công chức phải
nắm vững quyền lực, sử dụng đúng đắn quyền lực, đảm bảo đúng chức năng
và thẩm quyền của mình khi thực thi công vụ. Bên cạnh đó luôn quan tâm chú
trọng đến việc nâng cao uy tín về chính trị, về phẩm chất đạo đức và về năng
lực trí tuệ.
- Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng: Nhiệm vụ của các đơn
vị hành chính thuộc UBND huyện là phục vụ dưới hình thức công vụ đối với
công dân. Đây là công việc hàng ngày thường xuyên và liên tục vì các mối
quan hệ xã hội và hành vi công dân được pháp luật hành chính điều chỉnh
diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, các hoạt động của đơn vị phải
đảm bảo tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn trong
bất kỳ tình huống nào. Và phải thích ứng với xu thế của thời đại, đáp ứng
được những nhiệm vụ kinh tế, xã hội trong giai đoạn mới.
- Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao: Tính chuyên môn hoá và
nghề nghiệp cao là một bắt buộc đối với hoạt động QLNN của các cơ quan
HCNN. Hoạt động QLHC có nội dung phức tạp và đa dạng đòi hỏi các công
chức phải có kiến thức xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng. Trình độ
45
chuyên môn và nghiệp vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công
vụ. Chính vì thế năng lực chuyên môn và năng lực quản ý của công chức phải
là tiêu chuẩn hàng đầu trong việc tuyển chọn.
- Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Các cơ quan chuyên môn phụ thuộc
vào sự kiểm tra giám sát thường xuyên của cấp trên. Mỗi cơ quan, mỗi người
công chức hoạt động trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
Mỗi cơ quan, mỗi công chức thực hiện luật pháp và mệnh lệnh của cấp trên
trong khuôn khổ phân công phân cấp, đúng thẩm quyền theo nguyên tắc tập
trung dân chủ.
- Tính không vụ lợi: Các cơ quan chuyên môn có nghĩa vụ phục vụ lợi
ích công và lợi ích công dân vì vậy không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận,
không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao.
2.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên,
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019
Được sự quan tâm giúp đỡ của Thành phố và Trung ương cùng với sự
nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, Phú Xuyên đã và đang
từng bước vươn lên tự khẳng định mình, ra sức phấn đấu trở thành một Huyện
giàu về kinh tế, ổn định về chính trị - xã hội, đẹp về văn hoá, vững mạnh về
quốc phòng - an ninh, cùng cả nước đi lên thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Nhân dân Phú Xuyên có truyền thống cần cù lao động sáng tạo, chịu
thương chịu khó, khắc phục khó khăn gian khổ, đoàn kết, yêu thương giúp đỡ
lẫn nhau luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự điều hành, quản lý của
Nhà nước, sẵn sàng hy sinh vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, cùng nhân
dân cả nước đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Thực hiện công cuộc đổi mới và chương trình xây dựng Nông thôn
mới, dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện Phú Xuyên, kinh tế - xã
hội của huyện đã có những chuyển biến tích cực và dần đi vào thế ổn định.
46
Bảng 2.5. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phú Xuyên
(ĐVT: Tỷ đồng)
Năm 2016 2017 2018 2019 Chỉ tiêu
Tổng giá trị sản xuất 9.403,3 8.025,7 8.571,8 9.193,698
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản 1.961,43 1.604,3 1.479,4 1.502,39
Giá trị sản xuất Công nghiệp – Xây 5.245,42 4.861,4 5.737,6 6.204,719 dựng
Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch 2.196,45 1560.01 1.354,8 1.486,589 vụ
(Nguồn: Văn phòng HĐND – UBND huyện – 2019)
Tổng giá trị sản xuất của 4 năm gần đây luôn vượt kế hoạch được giao,
riêng năm 2019 bằng 106,93% so với cùng kỳ năm 2018 (theo giá so sánh
2010), trong đó:
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ước đạt 1.502,39 tỷ đồng; bằng
101,28% so với cùng kỳ năm 2018.
- Giá trị sản xuất Công nghiệp - Xây dựng ước đạt 6.204,719 tỷ đồng,
bằng 108,43% so cùng kỳ năm 2018.
- Giá trị sản xuất Thương mại - Dịch vụ đạt 1.486,589 tỷ, bằng
106,83% so với cùng kỳ năm 2018.
- Thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2019: thực hiện
11 tháng: 330 tỷ 897 triệu đồng; ước thực hiện cả năm : 343 tỷ đồng đạt 67 %
so với dự toán HĐND huyện giao.
- Thực hiện thu ngân sách huyện năm 2019: thực hiện 11 tháng: 1.838
tỷ 821 triệu đồng ước thực hiện cả năm đạt 1.990 tỷ 414 triệu đồng đạt 125%
so với HĐND huyện giao.
47
- Thực hiện chi ngân sách năm 2019: thực hiện 11 tháng: 1401 tỷ 189
triệu đồng; ước thực hiện cả năm: 1919 tỷ 326 triệu đồng đạt 89% so với
dự toán.
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
2.2.1. Xác định nhu cầu về tạo động lực làm việc
Quan điểm của UBND huyện Phú Xuyên với công tác tạo động lực cho
người lao động đó là thực hiện các chính sách quản trị nhân lực, phấn đấu
nâng cao tiền lương, cung cấp các chế độ đã ngộ để thu hút và duy trì đội ngũ
nhân lực. Theo học thuyết nhu cầu của Maslow thì mỗi người tại một thời
điểm có những nhu cầu khác nhau và mức độ ưu tiên của những nhu cầu cũng
khác nhau. Như vậy, không tiến hành xác định nhu cầu của người lao động thì
các biện pháp đưa ra sẽ không tập trung và thỏa mãn được mong muốn, nhu
cầu của người lao động dẫn đến không những không tạo được động lực như
mực tiêu đề ra mà còn có thể gây lãng phí nguồn lực.
Đối với việc xác định nhu cầu của NLĐ, hàng năm UBND huyện đều
tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức để lấy ý kiến đề đạt về các
nguyện vọng của NLĐ, ví dụ như:
+ Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc.
+ Đánh giá công bằng, khen thưởng kịp thời.
+ Được tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Tổ chức thêm nhiều hoạt động tập thể để gắn kết người lao động với
nhau hơn.
+ Tăng thu nhập để đảm bảo cuộc sống tốt hơn.
+ Được làm việc đúng vị trí, đúng chuyên môn nghiệp vụ.
48
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng với công việc
STT Phƣơng án trả lời
1 Rất hài lòng Số lƣợng (ngƣời) 19 Tỷ lệ (%) 15,84
2 Hài lòng 31 25,83
3 Tương đối hài lòng 36 30
4 Không hài lòng 18 15
5 Hoàn toàn không hài lòng 16 13,33
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Có 19 người được khảo sát rất hài lòng với công việc chiếm 15,84%; có
31 người hài lòng với công việc chiếm 25,83%; có 36 người tương đối hài
lòng với công việc chiếm 30%; có 18 người không hài lòng với công việc
chiếm 15% và 16 người hoàn toàn không hài lòng với công việc chiếm
13,33%. Số người không hài lòng và hoàn toàn không hài lòng với công việc
là do những lý do sau:
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát mức độ không hài lòng với công việc
STT Phƣơng án trả lời
1 Tiền lương thấp Số lƣợng (ngƣời) 49 Tỷ lệ (%) 40,84
2 Quan hệ không tốt trong tập thể 19 15,83
Thái độ thiếu quan tâm của lãnh đạo 3 36 30 trực tiếp
4 Lý do khác 16 13,33
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Dựa trên kết quả khảo sát cho thấy, những lý do không hài lòng là: tiền
lương thấp, quan hệ không tốt trong tập thể, thái độ thiếu quan tâm của lãnh
đạo trực tiếp và lý do khác. Trong đó tỷ lệ cao nhất là 49 người chiếm 40,84%
với lý do tiền lương thấp và thấp nhất là lý do khác với 16 người chiếm
49
13,33%. Nhu cầu của người lao động trong tổ chức là khác nhau và khá đa
dạng. Đối với bộ phận quản lý, nhu cầu họ quan tâm đầu tiên đến là việc họ
được công nhận bản thân. Tuy nhiên, với NLĐ là CBCC thuộc bộ phận văn
phòng thì nhu cầu đầu tiên họ quan tâm đó là thu nhập cao, tiếp đến là nhu
cầu có được công việc ổn định.
2.2.2. Các biện pháp tạo động lực làm việc
- Các biện pháp kích thích vật chất
* Tiền lƣơng, phụ cấp và thu nhập tăng thêm
Tùy từng vị trí đảm nhiệm, lĩnh vực, ngành, nghề công tác, thâm niên
ngành mà UBND huyện áp dụng cách tính lương khác nhau đối với từng
CBCCVC và NLĐ. Thu nhập hàng tháng được tính theo công thức sau:
Thu nhập = Tiền lƣơng + Phụ cấp + Thu nhập tăng thêm
Số liệu tác giả thu thập được cho thấy mức thu nhập trung bình của
CBCCVC và NLĐ là 6.123.750 đồng/tháng. Đây là con số khá thấp để NLĐ có
thể đảm bảo được cuộc sống của bản thân, đặc biệt là những người trẻ.
Bảng 2.8. Thu nhập bình quân của cán bộ công chức và ngƣời lao động
Nhóm CBCCVC và NLĐ
Số lƣợng (ngƣời) 48 Thu nhập bình quân/tháng (đồng) 4.000.000 Dưới 30 tuổi
Từ 30 – 40 tuổi 105 5.855.000
Từ 40 – 50 tuổi 67 6.560.000
Trên 50 tuổi 30 8.080.000
Tổng cộng 250 6.123.750
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên – 2019)
* Tiền lƣơng
Tiền lương (hay còn gọi là Lương cơ bản) = Mức lương cơ sở x Hệ số
lương hiện hưởng (hệ số lương căn cứ theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh
công tác được quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành).
50
Theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương
cơ sở đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và Hội thì
mức lương cơ sở đang được áp dụng từ 01 tháng 7 năm 2019 là 1.490.000
đồng/tháng.
- Phụ cấp mà CBCCVC và NLĐ được hưởng bao gồm: Phụ cấp chức
vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên
nghề, phụ cấp công vụ, phụ cấp ưu đãi, công tác phí. Căn cứ và mức tính các
loại phụ cấp này được quy định cụ thể trong Nghị định số 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập tăng thêm: Đối với CBCCVC và NLĐ đang công tác tại
UBND huyện Phú Xuyên, mức chi thu nhập tăng thêm tùy thuộc vào Quy chế
chi tiêu nội bộ của từng phòng, ban, ngành và phù hợp với quy định tại Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư liên tịch số 71/2014/TT-BTC-
BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính – Nội vụ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan nhà nước.
Nội dung chi thu nhập tăng thêm chủ yếu tập trung vào chi cho các
ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết theo quy định của nhà nước: Tết Nguyên đán, Tết
Dương lịch, ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), ngày Giải phóng miền
Nam (30/4), ngày Quốc tế Lao động (01/5), ngày Quốc khánh (02/9).
Ngoài ra, đến cuối năm ngân sách, CBCCVC và NLĐ còn được hưởng
thêm một khoản thu nhập tăng thêm tùy thuộc vào số kinh phí hành chính đơn
vị tiết kiệm được so với số giao ngân sách đầu năm.
Do Quy chế chi tiêu nội bộ quy định rất rõ ràng nên gần như kết quả quan
sát của tác giả trong thời gian công tác tại UBND huyện cho thấy, không ai có ý
kiến về khoản thu nhập tăng thêm hàng năm CBCCVC và NLĐ nhận được.
51
Đánh giá mức độ hài lòng của CBCCVC và NLĐ về tiền lương và phụ
cấp như sau:
Bảng 2.9. Mức độ hài lòng với chế độ tiền lƣơng, phụ cấp
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1 Rất hài lòng 28 23,33
2 Hài lòng 49 40,84
3 Tương đối hài lòng 37 30,83
4 Không hài lòng 6 5
5 Hoàn toàn không hài lòng 0 0
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy, đa số CBCCVC và NLĐ hài lòng và
tương đối hài lòng với mức lương hiện tại. Trong đó, tỷ lệ CBCCVC và
NLĐ hài lòng chiếm đa số (40,84%) – tập trung vào nhóm những người
10 - 20 năm kinh nghiệm làm việc; tỷ lệ người tương đối hài lòng chiếm
30,83% - tập trung vào những người có từ 05-10 năm kinh nghiệm; 5% số
người được hỏi không hài lòng với mức lương, phụ cấp hiện tại đều là
những người làm hợp đồng và nhân viên tại các phòng, ban; những người
rất hài lòng là nhóm CBCCVC là lãnh đạo UBND huyện hoặc là những
người giữ ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương,
có số năm công tác lớn.
Do chính sách chi lương, phụ cấp hoàn toàn tuân theo các quy định của
Nhà nước nên trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả không đánh giá
về sự công bằng, hợp lý trong chế độ tiền lương, phụ cấp của CBCCVC và
NLĐ mà chỉ xem xét các yếu tố tiền lương, phụ cấp đạt được.
52
Bảng 2.10. Các yếu tố đạt đƣợc của chế độ tiền lƣơng, phụ cấp
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Tiền lương và phụ cấp được 1 46 38,33 thực hiện rõ ràng, minh bạch
Đảm bảo đủ đời sống hàng 2 38 31,67 ngày của CBCCVC và NLĐ
Điều kiện tăng lương và mức 3 23 19,17 tăng lương hiện nay là hợp lý
Chưa thể hiện được các yếu 4 13 10,83 tố trên
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Từ kết quả này có thể nói chế độ tiền lương, phụ cấp của UBND huyện
chỉ đạt được ở mức rõ ràng, minh bạch (chiếm 38,33%), 31,67% cho rằng
mức lương, phụ cấp đảm bảo đủ đời sống hàng ngày, 19,17% người được hỏi
cho rằng điều kiện tăng lương và mức tăng lương là hợp lý, còn lại 10,83% ý
kiến khác cho rằng chế độ tiền lương, phụ cấp chưa thể hiện được các yếu tố
trên. Như vậy, trong thời gian tới, UBND huyện cần nghiên cứu, tiếp tục xem
xét các vấn đề còn tồn tại để kiến nghị cấp trên xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
Tóm lại, đánh giá một cách khách quan, công cụ tiền lương, phụ cấp có
nhiều bất cập, chưa tạo được động lực thực sự cho CBCCVC và NLĐ do còn
mang nặng tính cào bằng, bình quân chủ nghĩa, không đánh giá được năng lực
thực sự của cán bộ. Hệ thống bảng lương có quá nhiều bậc trong cùng một
ngạch công chức, các bậc có khoảng cách thấp và ít có sự chênh lệch, đồng
thời việc nâng lương theo thâm niên cũng khiến cho khó đánh giá được sự cố
gắng của CBCCVC và NLĐ; chế độ tiền lương không đảm bảo mức sống tối
thiểu của công chức HCNN cũng là nguyên nhân triệt tiêu động lực của công
chức HCNN.
53
* Tiền thƣởng
Tiền thưởng mà CBCCVC và NLĐ nhận được thường vào cuối năm
Dương lịch, sau khi diễn ra hoạt động tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ
của từng ngành, lĩnh vực. Các danh hiệu và mức tiền thưởng cụ thể được quy
định trong Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành khác. Các đợt khen thưởng gồm khen thưởng cuối
năm và khen thưởng đột xuất/theo chuyên đề.
Đối với khen thưởng theo năm, hàng năm, UBND huyện đều xây dựng Kế
hoạch công tác thi đua, khen thưởng và triển khai đăng ký thi đua cho CBCCVC
và NLĐ. Trong đó, căn cứ vào số lượng lao động có mặt, UBND huyện phân bổ
chỉ tiêu xét khen thưởng cho từng phòng, ban, đơn vị ngay từ đầu năm đảm bảo
tính công bằng và tạo động lực để CBCCVC và NLĐ phấn đấu.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua mà CBCCVC và NLĐ nhận được vào
cuối mỗi năm là:
- Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, mức thưởng 1.490.000 đồng;
- Danh hiệu Lao động tiên tiến, mức thưởng 447.000 đồng;
- Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, mức thưởng 2.235.000 đồng;
- Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, mức thưởng 1.192.000 đồng.
Riêng đối với cá nhân được khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua
cấp cơ sở còn được ưu tiên xét nâng bậc lương sớm trước thời hạn 06 tháng,
ưu tiên cử đi nghiên cứu, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, tùy từng thành tích đạt được và sự phấn đấu, nỗ lực của mỗi
người CBCCVC và NLĐ, họ có thể đạt được các hình thức khen thưởng cao
hơn cấp Thành phố, Trung ương. Tuy nhiên, thời gian phấn đấu để nhận được
các hình thức khen thưởng này thường từ 03 năm liên tục trở lên và chỉ tiêu
được khen thưởng phân về huyện Phú Xuyên là rất thấp.
54
Bên cạnh việc xét khen thưởng cuối năm, UBND huyện còn phát
động các đợt thi đua theo chuyên đề hoặc các đợt thi đua đột xuất. Hình
thức khen thưởng cho CBCCVC và NLĐ là Giấy khen của Chủ tịch
UBND huyện với mức tiền thưởng cho mỗi cá nhân là 447.000 đồng và
894.000 đồng đối với tập thể. Thường thì mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có 01
đợt thi đua theo chuyên đề trong năm, số lượng cá nhân được khen thưởng
do đơn vị tự đề xuất căn cứ theo thành tích của mỗi cá nhân. Các phòng,
ban, ngành của huyện rất ít khi có khen thưởng đột xuất mà tập trung chủ
yếu vào ngành Công an, Quân sự.
Bảng 2.11. Mức độ hài lòng với chế độ tiền thƣởng
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 1 8 6,67
Hài lòng 2 25 20,83
Tương đối hài lòng 3 56 46,67
Không hài lòng 4 20 16,67
5 Hoàn toàn không hài lòng 11 9,16
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát đánh giá của người lao động về tiền thưởng cho
thấy trong số những người được hỏi và trả lời thì có 46,67% số người cảm
thấy tương đối hài lòng với tiền thưởng, có 6,67% số người đánh giá ở mức
rất hài lòng, 20,83% cảm thấy hài lòng, 25,83% cảm thấy không hài lòng và
thất vọng về tiền thưởng. Điều đó chứng tỏ công tác khuyến khích bằng tiền
thưởng đối với người lao động đã có phần nào tác dụng tuy nhiên vẫn chưa có
tác dụng kích thích đối với hầu hết CBCCVC.
55
Bảng 2.12. Các yếu tố đạt đƣợc của chế độ khen thƣởng
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Kịp thời, khuyến khích được 1 22 18,33 nhân viên làm việc
Đánh giá được những đóng 2 45 37,5 góp của CBCCVC và NLĐ
Công tác đánh giá khen 3 25 20,84 thưởng công bằng, hợp lý
Chưa thể hiện được các yếu 4 28 23,33 tố trên
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua kết quả khảo sát có thể thấy chế độ khen thưởng của UBND huyện
phần lớn đánh giá được những đóng góp của CBCCVC và NLĐ (chiếm
37,5%), có 18,33% số người đc hỏi cho rằng chế độ khen thưởng kịp thời,
khuyến khích đc nhân viên làm việc và 20,84% cho rằng công tác đánh giá
khen thưởng công bằng, hợp lý, tuy nhiên vẫn còn 23,33% là chưa thể hiện
được các yếu tố trên.
Nhìn chung thì công tác tiền thưởng đã được UBND huyện áp dụng, có
nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình địa phương và quy định của pháp
luật; tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định, chưa thực sự động viên tinh
thần của CBCCVC và NLĐ. Tiêu chuẩn đánh giá thành tích để xét khen
thưởng tuy đã rõ ràng nhưng lại phân bổ chỉ tiêu nhận thưởng cho từng
phòng, ban, đơn vị theo từng ngành, lĩnh vực. Điều này dẫn đến một số
phòng, ban, ngành có nhiều người làm được việc, đáng được khen thưởng
nhưng không còn chỉ tiêu để nhận thưởng; trong khi cán bộ một số phòng,
ban khác có thể chưa thực sự nỗ lực, phấn đấu nhưng vẫn được xem xét để
khen thưởng. Mặt khác, tại một số phòng, ban, biên chế được giao thấp, dẫn
đến tỷ lệ được xét khen thưởng cũng thấp, một số cán bộ thậm chí chưa có
56
nhiều đóng góp cho tổ chức để được xét khen thưởng đã phải luân chuyển cán
bộ, vị trí công tác theo quy định.
* Phúc lợi
Chính sách phúc lợi đối với CBCCVC và NLĐ được áp dụng theo quy
định của pháp luật và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của từng phòng,
ban, đơn vị, cụ thể:
- Các chính sách phúc lợi thuộc về quy định chung của pháp luật:
Nghỉ các ngày Lễ, ngày Tết, gồm: Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch,
ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), ngày Giải phóng miền Nam (30/4),
ngày Quốc tế Lao động (01/5), ngày Quốc khánh (02/9). Thời gian nghỉ theo
quy định chung của Bộ Lao động Thương binh & Xã hội.
Nghỉ phép năm: Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một
người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo
quy định. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng
hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được
thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Với tính chất công việc tại UBND huyện, nếu làm đủ 12 tháng, CBCCVC và
NLĐ được nghỉ phép 12 ngày, có thể chia thành nhiều đợt nghỉ trong năm
hoặc gộp 03 năm nghỉ một lần, sau đó cứ mỗi 05 năm công tác thì được nghỉ
thêm 01 ngày.
Quy định khác về nghỉ ngơi đối với CBCCVC: Ngoài việc nghỉ các
ngày lễ, nghỉ phép hàng năm, CBCCVC và NLĐ còn được nghỉ để giải quyết
việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động (nghỉ việc hiếu, việc
hỷ,…).
- Các chính sách phúc lợi khác (sau khi đã được thống nhất giữa chính
quyền và tổ chức công đoàn cùng cấp, được quy định trong Quy chế chi tiêu
nội bộ của mỗi phòng, ban, đơn vị):
57
Bảng 2.13. Chế độ phúc lợi của các phòng, ban, ngành
Các khoản phúc lợi của cơ quan
Chế độ BHXH, BHYT, BHTN Hỗ trợ kinh phí đào tạo phát triển
Trang thiết bị làm việc Quà tặng cho cán bộ khi nghỉ hưu
Quà tặng cho cán bộ nữ nhân ngày 08/3, 20/10 Quà tặng cho cán bộ dịp sinh nhật
Khám sức khỏe định kỳ (đối với cán bộ là lãnh đạo) Đi học tập kinh nghiệm ở các địa phương Thăm quan, nghỉ mát
Chế độ hiếu, hỷ, ốm đau Quà tặng cho con cán bộ nhân dịp Tết trung thu, Tết thiếu nhi,… Các khoản khác
Chi phí công tác phí
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Bảng 2.13 cho thấy chế độ phúc lợi của các phòng, ban, ngành khá đa
dạng và thể hiện được sự quan tâm của lãnh đạo tới nhu cầu cuộc sống của
CBCCVC và NLĐ. Cụ thể như sau:
- CBCCVC và NLĐ được đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định của Nhà nước.
- CBCCVC và NLĐ được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần thiết
khi làm việc (phòng làm việc, bàn ghế, máy tính, máy in …)
- Với cán bộ là lãnh đạo của các phòng, ban, ngành được tổ chức khám
sức khỏe định kỳ mỗi năm 01 lần.
- Tùy quy chế và kinh phí của từng phòng, ban, ngành mà mỗi đơn vị
sẽ tổ chức cho CBCCVC và NLĐ đi học tập kinh nghiệm tại các địa phương
trong và ngoài thành phố Hà Nội và đi thăm quan, nghỉ mát hàng năm. Thông
thường, mỗi phòng, ngành sẽ tổ chức 01 lần đi du xuân đầu năm và 01 lần đi
nghỉ mát vào dịp hè. Tùy mức kinh phí của cơ quan mà lãnh đạo quyết định
mức hỗ trợ cho CBCCVC và NLĐ. Việc tổ chức đi học tập kinh nghiệm căn
cứ vào từng ngành, lĩnh vực và phù hợp với đặc điểm tình hình, hoạt động của
ngành, lĩnh vực đó trong năm.
58
- Chế độ hiếu, hỷ, ốm đau: áp dụng đối với tứ thân phụ mẫu,
vợ/chồng/con và bản thân CBCCVC và NLĐ trong cơ quan.
- Chi phí công tác phí: Khi đi công tác theo nhiệm vụ phân công,
CBCCVC và NLĐ có xe đưa đón và hỗ trợ theo mức độ công việc và được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của phòng, ban, đơn vị.
- Hỗ trợ toàn bộ kinh phí đào tạo đối với cán bộ tham gia đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Quà tặng cho cán bộ nghỉ hưu, quà tặng cho cán bộ dịp sinh nhật, quà
tặng cho cán bộ nữ, quà Tết trung thu, Tết thiếu nhi cho con cán bộ trong đơn
vị: mức chi tùy theo Quy chế chi tiêu nội bộ. Điều này cho thấy, ngoài việc
quan tâm tới chính những NLĐ, lãnh đạo đơn vị còn quan tâm tới những
thành viên trong gia đình của họ, đặc biệt là con cái của họ, vì con cái luôn là
niềm tự hào và là niềm quan tâm rất lớn đối với những bậc làm cha, làm mẹ.
Những chính sách này tác động hiệu quả tới tâm lý NLĐ, khiến họ cảm thấy
hài lòng hơn trong công việc.
Đánh giá mức độ hài lòng của CBCCVC và NLĐ về chính sách phúc
lợi như sau:
Bảng 2.14. Mức độ hài lòng với chính sách phúc lợi
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1 Rất hài lòng 16 13,33
2 Hài lòng 71 59,17
3 Tương đối hài lòng 28 23,33
4 Không hài lòng 5 4,17
5 Hoàn toàn không hài lòng 0 0
100 Tổng cộng 120
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Qua kết quả điều tra, các chế độ phúc lợi của các phòng, ban, đơn vị
được CBCCVC và NLĐ đánh giá tương đối cao, có tới 72,5% số người được
hỏi hài lòng và rất hài lòng với chế độ phúc lợi mà cơ quan đang áp dụng hiện
59
nay, thể hiện được sự quan tâm, khuyến khích được tinh thần làm việc của
người lao động. Khảo sát sâu hơn thì có một số ý kiến đóng góp của người lao
động đó là hiện tại mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc của CBCCVC và
NLĐ là theo mức lương cơ bản. Với mức đóng này thì khi đến tuổi nghỉ hưu,
tiền hưu trí sẽ thấp hơn mức lương họ đang được hưởng bây giờ rất nhiều.
Như vậy, có thể thấy chế độ phúc lợi của UBND huyện đã có những tác dụng
tích cực trong việc nâng cao động lực lao động thông qua các kích thích vật
chất, hỗ trợ cuộc sống của người lao động. Tuy nhiên, cùng với thời gian, đòi
hỏi chế độ phúc lợi cũng cần phải được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
hiện nay nhằm duy trì và phát huy vai trò trong công tác nâng cao động lực.
- Các biện pháp kích thích tinh thần
Ngoài yếu tố về vật chất thì yếu tố về tinh thần cũng có những ảnh
hưởng nhất định đến năng suất làm việc của NLĐ. Mặc dù những kích thích
về tinh thần không tạo động lực mạnh mẽ như các công cụ kích thích vật chất
dành cho NLĐ nhưng các nhà quản trị cũng không nên bỏ qua nó.
* Phân công công việc và đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hiện tại, việc phân công công việc là do Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn của UBND huyện thực hiện trên cơ sở đề án vị trí việc làm, số
lượng biên chế được giao và số lao động hợp đồng ký kết bổ sung. Theo đó,
Trưởng các phòng, ban, ngành sẽ phân công công việc và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của mình. Cuối năm, Trưởng phòng sẽ
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBCCVC và NLĐ, báo cáo Chủ tịch
UBND huyện (thông qua phòng Nội vụ để tổng hợp chung) ra quyết định
công nhận; làm căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC và NLĐ và
đánh giá thi đua, khen thưởng cuối năm. Đối với cấp trưởng phòng, trực tiếp
Chủ tịch UBND huyện sẽ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở
những kết quả đạt được của tập thể và cá nhân.
60
Bảng 2.15. Phân công và đánh giá công việc
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Công việc được giao phù hợp với năng lực, 1 20 16,67 chuyên môn
Công việc được giao hiện tại thể hiện trách 2 36 30 nhiệm rõ ràng, hợp lý
3 Nhân viên được chủ động trong công việc 28 23,33
4 Công việc có nhiều khó khăn, vất vả 10 8,33
5 Hài lòng với công việc hiện tại của mình 26 21,67
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Khi khảo sát về phân công và đánh giá công việc, chỉ có 16,67% số
người được hỏi được phân công công việc phù hợp với năng lực, chuyên
môn; có 30% ý kiến cho rằng công việc được giao thể hiện trách nhiệm rõ
ràng, hợp lý; 23,33% ý kiến nhận định về tính chủ động trong công việc;
8,33% ý kiến đánh giá công việc có nhiều khó khăn, vất vả; chỉ có 21,67% số
người đánh giá hài lòng với công việc hiện tại.
Khảo sát về yếu tố Đánh giá kết quả thực hiện công việc, đa số các ý
kiến được khảo sát dừng lại ở mức tạm chấp nhận với các yếu tố mà tác giả
đưa ra, tức là người được hỏi chỉ thấy tương đối. Hầu hết CBCCVC và NLĐ
cho rằng việc đánh giá kết quả thực hiện công việc còn mang tính cứng nhắc,
theo những quy định hiện hành mà chưa phát huy được hết năng lực của
người lao động.
Từ kết quả trên cho thấy, phân công và đánh giá kết quả thực hiện công
việc tại UBND huyện chỉ mang tính chất tương đối, tỷ lệ số người hài lòng
với công việc thấp (có 21,67%). Như vậy, tạo động lực thông qua phân công
và đánh giá kết quả thực hiện công việc vẫn chưa thực sự có tác dụng và ý
nghĩa, còn tồn tại nhiều bất cập.
61
* Công việc ổn định
Có thể dễ dàng nhận thấy, mỗi NLĐ nói chung và người CBCCVC nói
riêng đều mong muốn có được công việc ổn định. Bởi vì khi NLĐ có được
công việc ổn định thì tâm lý của họ sẽ ổn định hơn, mức độ tập trung trong
công việc cao hơn, có xu hướng phấn đấu mạnh mẽ hơn để đạt thành tích cao
trong lao động. Vì vậy, dù người lãnh đạo lựa chọn phương pháp tạo động lực
nào, thì trước tiên, cần phải tạo cho NLĐ một tâm lý ổn định trong công việc,
tạo được lòng tin từ NLĐ. Có như vậy, NLĐ mới có niềm tin, mới bắt đầu hình
thành trạng thái tâm lý gắn bó hơn với công việc của mình và với tổ chức.
Không khó để nhận ra nghề công chức – viên chức hiện nay được duy
trì tương đối ổn định, tuân theo các ngạch, bậc chuyên môn chặt chẽ. Khi đã
được xếp vào ngạch, bậc theo văn bằng, chứng chỉ được đào tạo thì công việc
gần như là không có nhiều thay đổi với họ, người công chức – viên chức tỏ ra
an phận, ít phấn đấu vươn lên vì họ được nâng bậc lương chủ yếu do thâm
niên công tác.
Bảng 2.16. Đánh giá tính ổn định của công việc
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1 Hoàn toàn yên tâm công tác 49 40,83
2 Tạm thời phù hợp 24 20
3 Chưa đáp ứng được cuộc sống 36 30
4 Khác 11 9,17
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả trên cho thấy, không có nhiều chệnh lệch giữa số người tạm
thời và hoàn toàn yên tâm công tác tại UBND huyện so với số người đánh giá
công việc chưa có tính ổn định cao. Điều đó có nghĩa là, tính ổn định của
62
công việc chưa thực sự tạo động lực làm việc cho CBCCVC và NLĐ đang
công tác tại UBND huyện.
* Điều kiện làm việc
Có thể nói vấn đề đảm bảo điều kiện, trang thiết bị cần thiết thuận lợi
cho CBCCVC và NLĐ yên tâm công tác đóng một vai trò quan trọng.
Qua quan sát và kết quả khảo sát, 100% số người được khảo sát cho
rằng phòng làm việc của CBCCVC và NLĐ sạch sẽ, cơ sở vật chất được trang
bị đầy đủ máy tính, máy in, điện thoại, điều hòa; một số phòng có máy fax,
máy photocopy, máy scan,… Đặc biệt, tất cả các máy tính tại các phòng đều
có kết nối hệ thống mạng internet dùng chung cho cả UBND, đảm bảo việc
gửi, nhận văn bản giữa các phòng, giữa các cán bộ với nhau được thông suốt,
đảm bảo an toàn tuyệt đối trong trao đổi thông tin.
Ngoài những hỗ trợ về phương tiện, thiết bị làm việc, các phòng, ngành
còn rất chú trọng đến việc quản lý thời gian lao động và thời gian nghỉ ngơi
để NLĐ tái tạo sức lao động và tạo tâm lý thoải mái trong ngày làm việc.
Thời gian làm việc theo giờ hành chính, đảm bảo 8h/ngày, 40h/tuần, được
nghỉ thứ bảy, chủ nhật và các ngày lễ theo đúng quy định. Trừ một số ngành
như tài chính, nội vụ, thanh tra, tài nguyên, do đặc thù công việc và số lượng
cán bộ còn thiếu nên thường xuyên phải làm việc thêm giờ vào các ngày
thường và ngày nghỉ hàng tuần, các phòng, ngành còn lại cơ bản đảm bảo thời
gian theo quy định. Tuy nhiên, khi khảo sát mức độ hài lòng của CBCCVC và
NLĐ khi phải làm thêm giờ thì 80% số người được hỏi hoàn toàn hài lòng với
thời giờ lao động của họ, họ có thể chủ động trong công việc, sẵn sàng làm
thêm giờ khi chưa hoàn thành xong công việc được phân công; 20% còn lại tỏ
ra không hài lòng khi phải làm thêm giờ chủ yếu rơi vào những người phụ nữ
đang trong độ tuổi sinh đẻ, có con nhỏ hoặc những NLĐ đang kết hợp học tập
nâng cao trình độ.
63
* Mối quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên; mối quan hệ với
đồng nghiệp trong tổ chức
Người lãnh đạo có vị trí then chốt trong tổ chức. Bên cạnh các nội quy,
quy chế của cơ quan thì mối quan tâm của cấp trên với cấp dưới là việc không
thể bỏ qua. Mặc khác, việc phát triển văn hóa nơi công sở, tạo bầu không khí
làm việc hiện nay rất được UBND huyện quan tâm thực hiện. Để thực hiện
điều đó, trách nhiệm chính thuộc về những người lãnh đạo.
Lãnh đạo UBND huyện không có nhiều thời gian để gặp mặt CBCCVC
và NLĐ trừ buổi gặp mặt, lì xì chúc Tết vào buổi đầu xuân năm mới, phần lớn
sự quan tâm được thể hiện gián tiếp qua việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn. Chẳng hạn như hỗ trợ chi phí nghỉ mát cho một số phòng, ngành hạn
hẹp về kinh phí, đôi khi là một món quà nhỏ cho các Trưởng phòng khi đi
công tác về; hay là lời động viên, chia sẻ của lãnh đạo khi một phòng/ban nào
đó gặp những việc khó khăn, chưa có hướng giải quyết…Bên cạnh đó, Huyện
ủy – UBND huyện còn đầu tư một khu riêng biệt ngay trong khuôn viên của
mình dành cho cán bộ có nhu cầu chơi cầu lông, tennis vào cuối mỗi ngày làm
việc – đây là thời gian giao lưu rất tốt, vừa để CBCCVC và NLĐ luyện tập
nâng cao sức khỏe, vừa để giảm bớt căng thẳng sau một ngày làm việc, vừa
tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa các phòng, ngành với nhau.
Đối với CBCCVC và NLĐ, sự quan tâm của lãnh đạo đối với nhân viên
chủ yếu là sự quan tâm của trưởng, phó phòng/ban – những người trực tiếp
chỉ đạo và chịu trách nhiệm với kết quả thực hiện nhiệm vụ của họ. Định kỳ
hàng tuần, tại các buổi giao ban tuần, vừa là triển khai lịch công tác tuần, vừa
để giải quyết các công việc phát sinh, vừa là thời điểm để Thủ trưởng cơ quan
nắm bắt tâm tư, lắng nghe ý kiến đóng góp, đề đạt các nguyện vọng của người
lao động.
64
Bảng 2.17. Nhận xét về phong cách lãnh đạo
Số lƣợng Tỷ lệ STT Phƣơng án trả lời (ngƣời) (%)
Lãnh đạo quan tâm, chia sẻ khó khăn 1 20 16,67 với nhân viên
Lãnh đạo biết lắng nghe, tiếp thu ý 2 25 20,83 kiến, quan điểm của nhân viên
Lãnh đạo luôn tạo điều kiện, giúp đỡ 3 30 25 nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
4 Thể hiện tương đối tốt các yếu tố trên 37 30,83
5 Ý kiến khác 8 6,67
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả khảo sát trên cho thấy, phong cách lãnh đạo của lãnh đạo các
phòng, ban, đơn vị thuộc UBND huyện nhìn chung được đánh giá khá cao,
được nhân viên tôn trọng, đánh giá; chỉ có 6,67% số người được hỏi có ý kiến
khác về phong cách lãnh đạo của thủ trưởng đơn vị, hầu hết đều cho rằng thủ
trưởng có phong cách lãnh đạo độc quyền, chuyên biệt, không có tính tập thể
khi quyết các vấn đề chung của cơ quan, các ý kiến này chủ yếu là ý kiến
đánh giá của cấp phó đối với cấp trưởng đơn vị.
Về chính sách chăm lo đời sống tinh thần, kết quả tác giả quan sát trực
tiếp cho thấy, có khoảng 15/18 phòng, ban có CBCCVC và NLĐ hài lòng với
kết quả hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ quan. Thể hiện ở việc Công đoàn
luôn đứng ra chăm lo cho công đoàn viên cả về mặt vật chất lẫn tinh thần.
Hàng năm, Công đoàn phối hợp với chính quyền cơ quan tổ chức cho cán bộ
và gia đình đi du xuân vào dịp đầu năm; đi thăm quan, nghỉ mát vào dịp hè –
đây là dịp tốt để NLĐ có thể chia sẻ những khó khăn trong công việc với gia
đình, là dịp để những người thân gần gũi, gắn kết và hiểu nhau hơn. Bên cạnh
đó, Công đoàn luôn kịp thời tổ chức thăm hỏi cán bộ, người thân của cán bộ
65
trong cơ quan khi ốm đau, hiếu, hỉ, tặng quà cho các cháu thiếu nhi nhân ngày
Tết thiếu nhi 01/6, Tết Trung thu – thể hiện sự quan tâm sâu sắc của tổ chức
Công đoàn, là nguồn động viên lớn của CBCCVC và NLĐ. Ngoài ra, 100%
chính quyền các cơ quan cũng như tổ chức công đoàn cũng thường xuyên vận
động cán bộ tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội như quyên góp, ủng hộ quỹ
vì người nghèo, quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào
bị thiên tai, lũ lụt,… Những hoạt động xã hội này rất có ý nghĩa, tạo nên
những truyền thống, văn hóa tốt đẹp trong tổ chức. CBCCVC và NLĐ ở
03/18 phòng, ban còn lại tỏ ra chưa hài lòng với tổ chức Công đoàn cơ quan,
nhất là các hoạt động mang tính động viên tinh thần cho chính những người
lao động như thăm hỏi, hỗ trợ chi phí tham quan, du lịch, chi Tết,… (chẳng
hạn như lãnh đạo cơ quan, công đoàn chưa kịp thời thăm hỏi khi người thân
của CBCCVC và NLĐ ốm đau, các khoản chi hỗ trợ Tết, hỗ trợ chi phí tham
quan, du lịch còn thấp, không tương xứng với sức lao động mà người lao
động bỏ ra). Điều này có thể coi như là một hạn chế, nhược điểm của những
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi chưa có một cách thức hợp lý để
tạo động lực cho người lao động.
Đoàn Thanh niên khối cơ quan UBND huyện thường xuyên tổ chức các
hoạt động văn nghệ, thể thao nhằm tăng cường giao lưu giữa các phòng, ban.
Các giải đấu thể thao mang tính chất giao hữu là chủ yếu. Việc đứng ra tổ
chức các hoạt động như vậy được rất nhiều sự ủng hộ của đoàn viên Đoàn
Thanh niên nói riêng, lãnh đạo, CBCCVC và NLĐ nói chung, được số đông
người lao động hài lòng, ghi nhận.
Ngoài ra, vào dịp Tết Trung thu hàng năm, Đoàn Thanh niên khối cơ
quan UBND huyện còn đứng ra tổ chức “Đêm hội Trăng rằm” cho các cháu
thiếu nhi trong độ tuổi trăng rằm, là con của CBCCVC và NLĐ đang công tác
tại UBND huyện. Đêm hội là nơi để các cháu thiếu nhi thể hiện bản thân bằng
các tiết mục văn nghệ, giao lưu, liên hoan gặp mặt nhưng lại có ý nghĩa vô
cùng to lớn không chỉ với bản thân các cháu thiếu nhi mà còn với cả các bố,
66
các mẹ vì họ cảm thấy không chỉ bản thân mình mà còn con cái, gia đình
mình cũng nhận được sự quan tâm sâu sắc của cơ quan, tổ chức.
Kết quả tác giả trực tiếp quan sát trong những năm công tác tại UBND
huyện cũng như kết quả khảo sát cho thấy: CBCCVC và NLĐ rất hài lòng với
các mối quan hệ đồng nghiệp cũng như các hoạt động mang tính giao lưu,
phát triển văn hóa tại UBND huyện.
* Đào tạo, bồi dƣỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC và NLĐ tại UBND huyện Phú
Xuyên chủ yếu dựa trên nguyện vọng của người lao động. Khi CBCCVC có
nhu cầu được học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp
vụ, các phòng, ban, đơn vị sẽ lập danh sách gửi phòng Nội vụ (đối với học tập
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ) hoặc Ban Tổ chức (đối với học nâng cao
trình độ lý luận chính trị) để xét duyệt theo quy định. Trên cơ sở chỉ tiêu đào
tạo hàng năm và nguyện vọng của CBCCVC, Ban Tổ chức và phòng Nội vụ
lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện trình Bí thư huyện ủy
hoặc Chủ tịch UBND huyện quyết định.
Nhìn chung, đối với chương trình đào tạo bồi dưỡng nhằm đáp ứng các
yêu cầu chung của ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao
cấp và tương đương; cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị thì
Nhà nước chịu 100% kinh phí đào tạo.
Đối với chương trình đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ (học nâng cao
trình độ từ trung cấp lên cao đẳng, từ cao đẳng lên đại học, từ đại học lên cao
học), hàng năm, UBND huyện có từ 2 - 3 chỉ tiêu dành cho CBCCVC học từ
đại học lên sau đại học. Với các hình thức đào tạo khác, CBCCVC phải tự lựa
chọn thời gian, phương pháp, cách thức đào tạo hợp lý cho phù hợp với công
việc của bản thân.
Mục đích CBCCVC tham gia đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu để đủ điều
kiện để thi nâng ngạch, chuyển ngạch. Tuy nhiên, kết quả nâng ngạch, chuyển
ngạch lại không cao. Chủ yếu CBCCVC phải bỏ chi phí để tham gia các lớp
67
đào tạo, trong khi nội dung đào tạo không gắn nhiều với thực tiễn công tác
của người học và có xu hướng giống như bằng cấp khiến cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả tạo động lực một cách thực sự.
Bảng 2.18. Mức độ hài lòng về cơ hội đào tạo và phát triển
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 1 12 10
Hài lòng 2 32 26,67
Tương đối hài lòng 3 67 55,83
Không hài lòng 4 5 4,17
5 Hoàn toàn không hài lòng 4 3,33
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Số liệu khảo sát này khá phù hợp với những phân tích trên của tác giả,
mức độ hài lòng của CBCCVC và NLĐ chỉ dừng ở mức tương đối (chiếm
55,83%) trong tổng số những người được hỏi.
* Thăng tiến
Đối với các cơ quan hành chính nhà nước, việc thăng tiến trước hết
phải có đầy đủ các tiêu chuẩn và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chức danh lãnh đạo từ trước. Việc rà soát, bổ sung quy hoạch được
thực hiện hàng năm đối với từng nhiệm kỳ quy hoạch chức danh.
Kết quả đánh giá CBCCVC hàng năm là tiêu chí quan trọng nhất làm
căn cứ xét duyệt quy hoạch đối với CBCCVC. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác như bằng cấp, việc lấy phiếu tín nhiệm, nhận xét của lãnh
đạo quản lý trực tiếp…
Tiến hành khảo sát về sự hài lòng của CBCCVC về cơ hội thăng tiến,
tác giả nhận được kết quả sau:
68
Bảng 2.19. Mức độ hài lòng với cơ hội thăng tiến
STT Phƣơng án trả lời Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
1 Rất hài lòng 14 11,67
2 Hài lòng 26 21,66
3 Tương đối hài lòng 56 46,67
4 Không hài lòng 14 11,67
5 Hoàn toàn không hài lòng 10 8,33
100 Tổng cộng 120
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
Kết quả này cho thấy yếu tố cơ hội thăng tiến có ảnh hưởng tương đối
nhiều đến tạo động lực với 96/120 người - chiếm 80% đánh giá từ mức tương
đối hài lòng trở lên. Tuy nhiên, con số 20% những người không hài lòng và
hoàn toàn không hài lòng với cơ hội thăng tiến cũng không phải số nhỏ, lãnh
đạo UBND huyện cũng như cơ quan chuyên môn cần có những nghiên cứu
sâu hơn về vấn đề này.
2.2.3. Xác định kết quả tạo động lực làm việc
Qua thực tế tại UBND huyện Phú Xuyên cho thấy phần lớn người lao động
đã có sự hài lòng đối với các biện pháp tạo động lực, tuy nhiên vẫn còn một số
bộ phận người lao động chưa hài lòng gây mẫu thuẫn trong nội bộ. Dưới đây là
bảng kết quả khảo sát mức độ thỏa mãn nhu cầu của người lao động năm 2019.
Bảng 2.20. Khảo sát nhu cầu, lý do ngƣời lao động làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Phú Xuyên
STT Phƣơng án trả lời
1 Thu nhập cao Số lƣợng (ngƣời) 9 Tỷ lệ (%) 7,51
2 Có cơ hội thăng tiến 16 13,33
3 Thể hiện bản thân 10 8,33
4 Việc làm ổn định 72 60
5 Lý do khác 13 10,83
Tổng cộng 120 100
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
69
Qua khảo sát thấy được phần lớn người lao động tại UBND huyện Phú
Xuyên đã hài lòng đối với các biện pháp tạo động lực, tuy nhiên vẫn còn một bộ
phận người lao động chưa hài lòng và vẫn cảm thấy bức xúc với các biện pháp
này. Không hài lòng lớn nhất của người lao động là tiền thưởng và điều kiện làm
việc. Vì vậy UBND huyện cần có những biện pháp khắc phục những nhược
điểm đó đồng thời tạo ra những đổi mới trong các chính sách, công tác tạo
động lực cho người lao động để người lao động thỏa mãn nhu cầu, yên tâm
làm việc, tạo năng suất lao động cao cho tổ chức.
2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
2.3.1. Ưu điểm
Đảng bộ, UBND huyện Phú Xuyên luôn coi việc thực hiện cải cách
chính sách tiền lương, cải thiện đời sống của CBCC bằng nhiều biện pháp
khác nhau để nhằm tiến tới bảo đảm cho CBCC sống được bằng tiền lương ở
mức trung bình khá trong xã hội. Cùng với sự phát triển của đất nước trong
thời kỳ mới thì vị trí, vai trò của CBCC đã được cấp lãnh đạo tại Ủy ban quan
tâm.Việc cải cách tiền lương tại Ủy ban luôn gắn liền với cải cách hành chính
(tinh giản biên chế, thu gọn tổ chức, bộ máy); nâng cao năng lực của CBCC
hưởng lương từ ngân sách. Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm đẩy nhanh xã hội hoá lĩnh vực sự nghiệp
dịch vụ công, giảm áp lực chi lương từ ngân sách nhà nước. Giao quyền chủ
động cho người đứng đầu tổ chức trong việc bố trí, sắp xếp công chức thuộc
quyền, từng bước chuyển dần những vị trí không quan trọng sang hợp đồng
lao động, sử dụng nhân lực dưới nhiều hình thức khác nhau, huyện chỉ giữ lại
hình thức quản lý biên chế ở những khâu, những vị trí quan trọng.
Công tác thi đua, khen thưởng luôn được Huyện ủy – UBND huyện
Phú Xuyên quan tâm, chỉ đạo sâu sát trong quá trình thực hiện, xem triển khai
phong trào thi đua yêu nước là một giải pháp quan trọng để hoàn thành nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn, đồng thời
70
nhằm động viên kịp thời các nhân tố xuất sắc và phát huy, nhân rộng phong
trào. Từ đó, kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh
của huyện luôn đạt và vượt chỉ tiêu đã đề ra.
Hơn thế nữa, việc tập trung xây dựng hình ảnh người CBCC thân thiện
với nhân dân, doanh nghiệp qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc,
kỹ năng giao tiếp ứng xử cho họ đã mang lại hiệu quả tích cực, thể hiện rõ nét
qua sự chuyển biến về tác phong, giao tiếp và nề nếp làm việc của CBCC.
Thực hiện tốt yêu cầu của UBND Thành phố: Nâng cao tinh thần, ý thức trách
nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tuân thủ nghiêm các quy định về đạo đức
công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tuyệt đối không sử dụng rượu, bia, đồ
uống có cồn trong giờ làm việc; không hút thuốc lá trong công sở, nơi công
cộng. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các Bộ quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động tại cơ quan, nơi công cộng và nơi cư trú;
không có những hành vi làm xấu đi hình ảnh của cán bộ, công chức, viên
chức thủ đô và ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Mối quan hệ đồng nghiệp giữa CBCC với nhau trong cơ quan và mối
quan hệ với lãnh đạo là khá tốt. Đây là yếu tố thuận lợi cho CBCC làm việc
tốt hơn, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế về lương và phụ cấp, tiền thưởng:
Thu nhập từ lương và phụ cấp chưa đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho
CBCCVC và NLĐ. Chính sách về tiền lương cho CBCC chưa hợp lý, tiền
lương chưa tương xứng với sức lực và trí lực bỏ ra. Tiền lương được chi trả
không tính đến yếu tố bình bầu xếp loại đánh giá về ý thức thực hiện công
việc của công chức đã hạn chế ý nghĩa của mức lương ở một bộ phận CBCC.
UBND huyện đa dạng trong các khoản thưởng nhưng lại không gắn với
hoàn thành công việc, các tiêu chi thường chỉ xem xét đến yếu tố bỏ phiếu,
bình bầu mang tính chất chủ quan không có tác dụng khuyến khích công chức
cố gắng làm việc hiệu quả.
71
Nguyên nhân: Do những chính sách và quy định về tiền lương và phụ
cấp trong mặt bằng chung cả nền hành chính còn thấp, người CBCC chưa thể
sống được bằng lương. Chế độ lương, thưởng của UBND huyện chịu sự quy
định chặt chẽ về cơ chế, chính sách, phân bổ ngân sách, định mức chi
tiêu/người/năm; chỉ tiêu, tiêu chuẩn xét khen thưởng hoàn toàn thực hiện theo
quy định tại các văn bản hướng dẫn của Luật, Nghị định, Thông tư, tuy đã có
một số điều chỉnh cho phù hợp và vận dụng linh hoạt ở cấp huyện nhưng nhìn
chung, cách tính lương và thưởng như vậy vẫn còn một số bất cập, cần có sự
kiến nghị để thay đổi cho phù hợp.
Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên chịu sự giám sát và điều hành cơ
quan trực tiếp là Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Việc tự chủ trong các
hoạt động hành chính rất thấp, điều này làm hạn chế trong việc quy hoạch
nguồn nhân lực, hay có những kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực phù hợp
với địa phương. Ngoài ra, tính tự chủ thấp làm hạn chế năng lực sáng tạo của
công chức, khi có những đơn vị người thì đông mà công việc thường xuyên
thì ít, hay có những đơn vị thiếu nhân lực có chuyên môn cao. Nếu như các
đơn vị có quyền tự chủ trong việc bố trí nhân lực và tiết kiêm tài chính sẽ là
một động lực rất lớn cho CBCC làm việc. Số tiền tiết kiệm được sẽ lấy đề trả
công cho CBCC đảm nhiệm thêm vị trí tại đơn vị.
- Hạn chế về phân công công việc, đánh giá kết quả thực hiện: Ở một
số phòng, ban, đơn vị, việc phân công công việc còn chưa phù hợp với khả
năng, sở trường cũng như chuyên môn của từng người, dẫn đến chưa phát huy
hết năng lực làm việc của CBCCVC và NLĐ. Quy định về thời gian làm việc
còn cứng, trong khi đánh giá kết quả thực thi công việc chủ yếu “thiên về
đánh giá đạo đức, lối sống trong khi chưa thực sự coi trọng đánh giá kết quả
công việc; việc định lượng các tiêu chí đánh giá CBCCVC và NLĐ chưa cụ
thể; việc đánh giá công chức chưa gắn liền với công tác quy hoạch; còn tồn tại
tâm lý nể nang trong đánh giá.
72
Nguyên nhân: Quá trình xây dựng đề án vị trí việc làm vẫn đang được
triển khai thực hiện. Tuy nhiên, CBCC khi đã được tuyển dụng vào Nhà nước
thường gắn bó lâu dài với tổ chức, có thể thời điểm tuyển dụng là phù hợp với
yêu cầu, nhưng khi thay đổi đề án vị trí việc làm lại trở thành không phù hợp,
nên buộc phải phân công họ thực hiện các công việc khác như văn thư, tổng
hợp…
Do phân bổ chỉ tiêu biên chế cho từng đơn vị theo định biên, 05 năm rà
soát, thay đổi một lần, trong khi khối lượng công việc thay đổi liên tục, không
kiểm soát trước được.
Việc đánh giá đúng năng lực của một CBCC đôi khi gặp rất nhiều khó
khăn, đôi khi không thực sự khách quan, thiếu công bằng và chính xác do đặc
thù của hoạt động đánh giá nguồn nhân lực trong khu vực công mang lại:
Đánh giá mang tính bình quân; đánh giá quá dễ dãi hoặc quá khắt khe của
người đánh giá; đánh giá còn nặng về tính thiên vị của người đánh giá…
Việc triển khai thực hiện chính quyền điện tử bước đầu đã có kết quả,
tuy nhiên vẫn chưa phát huy hết hiệu quả thực hiện. Việc xây dựng các báo
cáo được thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên, chưa có một hệ thống, cách thức
báo cáo chung áp dụng cho toàn Thành phố dẫn đến tình trạng báo cáo chồng
báo cáo, cùng một nội dung nhưng phải báo cáo nhiều lần…
- Hạn chế về đào tạo và phát triển: Chính sách và chương trình đào tạo
còn hạn chế, mới tập trung vào hình thức đào tạo lý luận chính trị, bên cạnh
đó, kinh phí cho hoạt động đào tạo tương đối hạn hẹp nên chưa thực sự hiệu
quả. Việc tham gia học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chủ yếu
xuất phát từ sự chủ động của CBCCVC và NLĐ. Mặt khác, sự rời rạc của
công cụ đào tạo với các nội dung khác của công tác cán bộ, đặc biệt là tạo cơ
hội thăng tiến đã khiến cho công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thực sự phát huy
tác dụng tạo động lực cho CBCCVC và NLĐ.
Nguyên nhân: Việc áp dụng các biện pháp tạo sức hút từ công việc
nhằm kích thích động lực làm việc cho CBCCVC và NLĐ còn rất hạn chế.
73
Biện pháp áp dụng chủ yếu là luân chuyển, điều động. Biện pháp mở rộng hay
làm giàu công việc chưa được quan tâm đúng mức khiến cho công việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước phần nào thiếu sức hút đối với nguồn nhân
lực có kỹ năng, trình độ cao (chủ yếu chọn làm việc tại khu vực tư hoặc các tổ
chức nước ngoài), đồng thời đã ảnh hưởng không nhỏ tới động lực làm việc
của công chức.
- Hạn chế về điều kiện làm việc: Trụ sở UBND huyện Phú Xuyên được
xây dựng từ lâu và qua nhiều lần sửa chữa đã xuống cấp, trang thiết bị làm
việc không đảm bảo nhu cầu sử dụng của CBCC.
Nguyên nhân:
Để đầu tư cơ sở vật chất hay đầu tư cho việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực lại bị ràng buộc bởi nguồn ngân sách theo năm hay nguồn
ngân sách của thành phố. Điều này gây khó khăn trong việc đầu tư cơ sở vật
chất hoặc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, mặt
khác ngân sách chỉ ràng buộc số lượng chứ không ràng buộc chất lượng.
Trang thiết bị được cung cấp cho UBND huyện Phú Xuyên là do kế
hoạch và chỉ tiêu, định mức. Điều này rất khó để có thể đòi hỏi sự đầy đủ và
hiện đại trong phục vụ nhanh chóng, kịp thời vì phải trải qua những thủ tục
xin phép rất tốn thời gian.
- Hạn chế từ chính bản thân người CBCC: Ý thức phấn đấu, rèn luyện
bản thân và mục tiêu phát triển nghề nghiệp của CBCC chưa mang lại động
lực làm việc, ý thức trách nhiệm của một số CBCC còn thấp.
Nguyên nhân: Tư tưởng làm việc ỷ lại và thái độ làm việc thiếu trách
nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức cũng là nguyên nhân chất lượng
hiệu quả công việc thấp, việc bố trí, luân chuyền cán bộ, công chức chưa thực
sự minh bạch và đúng năng lực trình độ, điều này làm cho công chức ngay
trong nội bộ đơn vị thiếu niềm tin vào cơ hội phát triển của họ.
74
Tiểu kết Chƣơng 2
Qua quá trình phân tích thực trạng tạo động lực và các yếu tố ảnh
hưởng tới tạo động lực cho cán bộ, công chức UBND huyện Phú Xuyên,
thành phố Hà Nội, ta thấy UBND huyện Phú Xuyên đã quan tâm và tạo điều
kiện cho công chức làm việc hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động công
vụ: Đầu tư thêm các trang thiết bị làm việc hiện đại, tổ chức các khóa học
ngắn hạn, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức học thêm nâng cao trình độ,
quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần cho công chức.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế không nhỏ về tạo động lực cho công
chức như vấn đề tiền lương vẫn áp dụng theo thang bảng lương của nhà nước,
theo hệ số và thâm niên công tác nên tiền lương vẫn cào bằng giữa những
người có trình độ và người không có trình độ; chính sách khen thưởng đôi khi
chỉ mang tính hình thức không khuyến khích công chức làm việc, việc bố trí
sắp xếp công việc chưa đúng trình độ chuyên môn mà công chức được đào
tạo; mối quan hệ đồng nghiệp giữa cán bộ, công chức vẫn không được tốt; cơ
hội thăng tiến và phát triển cho công chức chưa thực sự mở; việc đánh giá
thực hiện công việc còn chú trọng đến hình thức hơn là đến trình độ, năng lực
và mức độ hoàn thành công việc.
Chính vì vậy, việc định hướng phát triển nguồn nhân lực ngày càng
cao, nâng cao năng lực làm việc, giảm biên chế cho những người không đủ
năng lực làm việc, tuyển dụng những người có năng lực cho khối cơ quan
chuyên môn của UBND huyện là những việc làm cần thiết, đồng thời tăng
được động lực làm việc cho công chức.
75
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng tạo động lực làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
3.1.1 Mục tiêu
- Triển khai các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
công chức, đặc biệt những CBCC được xếp vào diện nguồn. Phấn đấu đến
năm 2020: 100% cán bộ, công chức có trình độ đại học, 25% cán bộ, công
chức có trình độ trên đại học.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, hiện đại hóa các dịch vụ công. Tiếp tục
đẩy mạnh việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà
nước đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính ở địa phương.
- Tập trung phát hiện và đào tạo bồi dưỡng những người có trình độ
cao, sẵn sàng cống hiến tài năng của mình. Sắp xếp, bố trí đúng người đúng
việc, bổ nhiệm những người có đủ trình độ, đạo đức vào những vị trí quan
trọng của cơ quan.
3.1.2. Phương hướng
Một trong 5 mục tiêu quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Đề án đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức cũng xác định mục tiêu: xây dựng một nền công
vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”. Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước chuẩn bị kết thúc giai đoạn 1
trong bối cảnh đất nước đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới,
đòi hỏi phải có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ hơn nữa để thực hiện thành
công mục tiêu của Chương trình, đặc biệt là những giải pháp về đội ngũ cán
76
bộ, công chức, viên chức, đây là chìa khóa để giải quyết các vấn đề do thực
tiễn cuộc sống đặt ra.
“Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị
nội bộ. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
“Thể chế hoá, cụ thể hoá các nguyên tắc về xây dựng Đảng. Tiếp tục
ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán bộ
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa
các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối với
cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng chạy
chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp...Đổi mới công tác bầu cử trong
Đảng, phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ...để lựa chọn những người
thực sự có đức, có tài giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ
năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện,
thu hút, trọng dụng nhân tài. Tăng cường trách nhiệm của cấp uỷ, nhất là cấp
uỷ cơ sở trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ”, trích Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII.
Theo Chương trình số 08-CTr/TU ngày 26 tháng 4 năm 2016 của
Thành ủy Hà Nội về: “Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo bước chuyển mạnh
về kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm, chất lượng phục vụ nhân dân của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2020” đã xác định
mục tiêu phải xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cụ thể:
- Hoàn thành Đề án cơ cấu, vị trí việc làm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiếp tục hoàn thiện cơ cấu, vị trí việc làm tại các cơ quan hành
chính. Trên cơ sở đó, xác định rõ chức trách, nhiệm vụ, xây dựng bộ tiêu chí
ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của đội
77
ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ Thành phố đến cơ sở; xây dựng, cụ thể
hóa các quy định về những việc được làm, không được làm nhằm chấn chỉnh
thái độ, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đổi mới phương thức tuyển dụng công chức, viên chức theo
hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, khoa học. Tổ chức thí điểm và triển khai
phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung
ương. Ứng dụng CNTT, các mô hình, phương pháp, công nghệ hiện đại trong
công tác tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng, đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức.
- Xây dựng Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Thành phố
Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020" nhằm xây dựng đội ngũ công chức, viên chức
chuyên nghiệp, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công vụ trong tình
hình mới; tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, văn
hóa công sở, hội nhập quốc tế, CNTT, quy trình giải quyết công việc cụ thể.
- Tổ chức thực hiện nghiêm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật; gắn với công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và
bổ nhiệm. Tiếp tục ứng dụng CNTT để quản lý, giám sát quá trình thực thi
công vụ của công chức, viên chức.
- Xây dựng các quy định về "Quy trình kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự
xây dựng đô thị và việc áp dụng hệ thống biểu mẫu trong kiểm tra, xử lý vi
phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố"; "Quy chế trách nhiệm
đối với tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng tại quận,
huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố".
- Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 12/8/2015 của
UBND Thành phố về chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 158/2007/NĐ-
CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ.
78
- Nghiên cứu xây dựng Bộ chỉ số đánh giá chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ.
- Trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức có đủ phương tiện, công cụ
để làm việc có hiệu quả và chất lượng.
3.2. Một số giải pháp tạo động lực làm việc tại Ủy ban nhân dân
huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội
3.2.1. Thực hiện đúng các quy định về chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương là điều kiện tiên quyết để nâng cao động lực lao
động của cán bộ, công chức. Trách nhiệm và quyền lợi là không thể tách rời,
coi trọng hoặc xem nhẹ mặt nào cũng sẽ dẫn đến những sai lầm. Chưa thể nói
tới việc đòi hỏi một cán bộ, công chức hết lòng vì công việc, tận tâm tận lực
với việc của dân, của doanh nghiệp, một khi Nhà nước chưa quan tâm giải
quyết thỏa đáng các chế độ chính sách cho họ ở mức đủ để sống.
Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của
người lao động trong bất cứ tổ chức nào. Do vậy, xây dựng một hệ thống tiền
lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu quả lao
động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ quan nhà nước. Muốn cải thiện
được động lực làm việc của CBCCVC và NLĐ thông qua tiền lương thì hệ
thống tiền lương phải đảm bảo được các nguyên tắc: trả lương theo cơ chế thị
trường; trả lương theo vị trí công việc; trả lương theo kết quả công việc.
Thực tiễn tiền lương ở Việt Nam hiện nay cho thấy, tiền lương trong
khu vực nhà nước thấp hơn nhiều so với khu vực tư nhân, đặc biệt là đối với
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và việc tăng lương đối với khu vực nhà
nước rất khó khăn bởi phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế – xã hội. Cải
cách tiền lương trong giai đoạn hiện nay để thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy
CBCCVC và NLĐ làm việc tốt hơn là vấn đề không dễ, cần sự quan tâm,
tham gia của cả hệ thống chính trị và của Nhà nước.
Để đảm bảo tiền lương thật sự phát huy được vai trò của nó, các chế độ
trả lương cho CBCCVC và NLĐ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
79
- Đảm bảo trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau, sự
công bằng sẽ khuyến khích rất lớn đối với người lao động, làm họ hăng say
làm việc góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
- Đảm bảo hiệu quả công việc tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
- Cần phải có chính sách đổi mới để tăng lương tương xứng với kết quả
thực hiện công việc của CBCCVC và NLĐ; tiền lương phải phản ánh được sự
cống hiến của người lao động, phản ánh vai trò và vị trí đích thực của người
lao động trong tổ chức. Từ đó tiền lương mới kích thích họ hăng say làm việc
với tinh thần và trách nhiệm cao nhất.
- Tương tự như khu vực tư, tiền lương được trả trên những tiêu chí đã
xác định, các tiêu chí đó phản ánh chất lượng và hiệu quả công việc mà mỗi
cá nhân đã cống hiến, là thước đo đánh giá sự hơn kém giữa những người lao
động và là cơ sở để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Tiền lương phải tính đến mức đảm bảo các nhu cầu cơ bản của
CBCCVC và NLĐ. Khi đảm bảo được đời sống của mình thì họ sẽ yên tâm,
phấn khởi nguyện gắn bó lâu dài với tổ chức. Mặt kỹ thuật của tiền lương thể
hiện ở năng lực, trình độ của CBCCVC và NLĐ đã đạt được trong quá trình
phấn đấu của mình; mặt cống hiến cho tổ chức thể hiện thời gian CBCCVC
và NLĐ tham gia xây dựng tổ chức. Khi trả công lao động phải quan tâm
thích đáng đến hai mặt này, đặc biệt là mặt kỹ thuật của tiền lương phải trả
đúng trình độ đã đạt được của người lao động làm cho người lao động hiểu
được một cách đầy đủ những vấn đề trình độ và cống hiến để họ yên tâm phấn
đấu vươn lên và cũng là cách thăng tiến cho CBCC. Hiện nay, bảng lương
theo ngạch, bậc của CBCCVC gồm rất nhiều bậc khác nhau, theo từng ngạch
công chức nói riêng. Điều này gây khó khăn trong việc trả lương. Thiết nghĩ,
nên đơn giản hóa cách tính lương cho CBCCVC và NLĐ. Mức lương có thể
cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng làm việc của họ. Đồng thời mức thu
nhập này chỉ có người lao động và lãnh đạo trực tiếp quản lý biết cụ thể còn
những người khác không thể biết cụ thể mức ấy như thế nào mà chỉ biết
80
chung về mức thu nhập bình quân của họ. Điều này sẽ tạo động lực làm việc
cho người lao động. Họ sẽ làm việc hết sức để nhận được mức thù lao cao
nhất. Để tạo sự công bằng trong mức lương, người đánh giá đánh giá mức độ
hoàn thành công việc và trình độ của người lao động từ đó nâng mức lương
phù hợp với cống hiến ấy.
3.2.2. Hoàn chỉnh và đưa vào thực hiện đề án việc làm
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01 tháng
6 năm 2020 về vị trí việc làm và biên chế công chức.
Theo đó, Nghị định này quy định về nguyên tắc, căn cứ, trình tự, trách
nhiệm, thẩm quyền quyết định và điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức, biên chế công chức. Được áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Theo quy định, căn cứ xác định vị trí việc làm dựa trên chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức; mức độ phức tạp,
tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình
quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với xác định biên chế công chức được căn cứ theo vị trí việc làm
và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm; mức độ hiện đại hóa về
trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin; thực tế
việc sử dụng biên chế công chức được giao.
Ngoài ra, đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy
định trên còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn
xã hội.
Bên cạnh đó, cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan, tổ chức là tỷ lệ
phần trăm công chức giữ các ngạch phù hợp với vị trí việc làm và mức độ
phức tạp của công việc theo vị trí việc làm.
81
Tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP, thời hạn thẩm định đề án vị trí việc
làm của cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể. Theo đó, trong thời hạn 40
ngày làm việc (đối với hồ sơ đề nghị phê duyệt lần đầu); 25 ngày làm việc
(đối với hồ sơ đề nghị điều chỉnh) kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan, tổ
chức được giao trách nhiệm thẩm định Đề án vị trí việc làm quy định tại
khoản 2 Điều 7 Nghị định này phải hoàn thành việc thẩm định để trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp cấp có thẩm quyền yêu cầu điều
chỉnh hoặc không đồng ý thì cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm thẩm
định phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nghị định số 62/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7
năm 2020. Nghị định này thay thế Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính
phủ về quản lý biên chế công chức và Nghị định số 110/2015/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý
biên chế công chức.
Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020, các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực phải ban hành văn bản hướng dẫn về vị trí việc làm đối với công
chức nghiệp vụ chuyên ngành được giao quản lý từ trung ương đến địa
phương, định mức biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức thuộc ngành,
lĩnh vực được giao quản lý; Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn cụ thể
việc xác định cơ cấu ngạch công chức.
Chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, các bộ, ngành, địa
phương phải hoàn thiện và ban hành quyết định vị trí việc làm của cơ quan, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý để thay thế các quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm của bộ, ngành, địa phương.
Người đứng đầu bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện
không đúng quy định về vị trí việc làm và biên chế công chức tại Nghị định
82
này bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật và đưa vào xem
xét phân loại, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm; đồng thời
phải bồi hoàn số kinh phí đã sử dụng vượt quá số biên chế công chức được cơ
quan có thẩm quyền giao hoặc sử dụng không đúng quy định về quản lý và sử
dụng biên chế công chức.
Trong thời gian tới, để tạo động lực làm việc, nâng cao hiệu quả sử
dụng đội ngũ công chức cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách bố
trí sử dụng đối với họ. Việc đổi mới và hoàn thiện chính sách bố trí sử dụng
đối với công chức cần đáp ứng môt số yêu cầu cơ bản sau đây:
Một là, việc bố trí sử dụng công chức phải phát huy được năng lực, sở
trường, chuyên môn, nghiệp vụ, ngành nghề đào tạo của từng cá nhân, nâng
cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự hăng say, nỗ lực của mỗi người trong
thực hiện công việc được giao.
Hai là, chính sách bố trí sử dụng công chức vừa phải tạo được sự ổn
định công việc môt cách tương đối theo hướng chuyên môn hoá nhằm phát
huy năng lực sở trường của từng công chức. Mặt khác, các cơ quan quản lý
cần phải thường xuyên chú ý quan tâm xem xét bổ sung, điều chỉnh công việc
môt cách hợp lý hoặc phân công, bố trí lại, luân chuyển giữa các bô phận, các
địa phương để tránh sự nhàm chán, tăng sự hứng thú cho công chức trong
thực hiện công việc nhằm phát huy hết khả năng, tạo đông lực làm việc cao
nhất cho từng công chức thực hiện tốt công việc được giao.
Ba là, khi giao nhiệm vụ, công việc cho công chức phải gắn liền trách
nhiệm với quyền hạn, thẩm quyền nhất định đảm bảo thực hiện tốt công việc
được giao. Khi người công chức được tin tưởng giao phó nhiệm vụ mang tính
thách thức, kèm theo những quyền hạn nhất định sẽ tạo đông lực tích cực cho
họ trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
Bốn là, trong bố trí sử dụng cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình
đẳng cho mọi công chức. Khi người công chức nhìn nhận được những cơ hội
83
thăng tiến trong công việc, họ sẽ có được động lực làm việc mãnh mẽ để có
thể đạt được những mục đích của mình.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu và thực trạng chính sách bố trí, sử dụng
đối với công chức, trong thời gian tới cần phải thực hiện tốt một số giải pháp
cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình thực hiên công viêc, mức độ hoàn thành nhiêm vụ
so với yêu cầu công việc và khả năng thực hiên của công chức để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp: Kết quả khảo sát, điều tra thực trạng chất lượng đội ngũ
công chức cho thấy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo của công
chức đã được nâng lên, cùng với điều kiện phương tiên làm việc, thông tin
liên lạc ngày càng phát triển đã góp phần nâng cao năng lực thực hiên công
việc của công chức. Vì vậy, chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện cũng như
của từng công chức cũng cần được bổ sung, điều chỉnh phù hợp với trình độ,
khả năng thực hiện công việc của công chức trong điều kiện mới; nâng cao
trách nhiệm, tạo sự thách thức trong công việc nhằm tạo động lực thúc đẩy
công chức hăng say, nỗ lực làm việc góp phần đẩy nhanh sự phát triển kinh tế
- xã hội của huyện, cũng như trên phạm vi cả nước.
- Sắp xếp bố trí sử dụng công chức vào từng vi trí phù hợp với trình độ,
chuyên môn đào tạo và năng lực sở trường của từng công chức.
Công việc được giao phù hợp với năng lực sở trường là một trong
những yếu tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của công chức. Trong thực tiễn
hiện nay, công tác bố trí, sử dụng công chức chưa thật sự quan tâm, chú ý đến
khía cạnh này. Trong thời gian tới, để giải quyết tốt vấn đề này các cấp, các
ngành cũng như các cơ quan đơn vị cần phải thiết lập hệ thống công việc, vị
trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ cho đội ngũ công chức. Xây
dựng hệ thống các quy định cụ thể về mục tiêu, yêu cầu, nội dung công việc
cho từng loại công việc dưới dạng văn bản như: Bản mô tả công việc, Bản
tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ và Bản tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công
84
việc, tạo thuận lợi cho công tác quản, bố trí sử dụng và thực hiện chế độ chính
sách phù hợp, hiệu quả cao.
- Đổi mới công tác quy hoạch công chức: Quy hoạch công chức là việc
lựa chọn những người có đủ các tiêu chuẩn quy định và phù hợp với yêu cầu
của từng vị trí công việc để đưa vào nguồn kế cận, từng bước thử thách, giao
nhiệm vụ từ thấp đến cao, rèn luyện trong môi trường thực tiễn trước khi đưa
đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường theo yêu cầu các chức danh nhằm tạo
nguồn bổ sung cán bộ lãnh đạo, công chức kế cận có đủ phẩm chất và năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Trong thời gian qua, công tác xây dựng
quy hoạch và tổ chực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế bất cập, chưa tạo
được động lực thúc đẩy công chức nỗ lực, hăng say công tác. Để công tác quy
hoạch trở thành động lực thúc đẩy công chức hăng say, nỗ lực trong công
việc, cần đổi mới công tác quy hoạch theo hướng sau đây:
Một là, khi xem xét lựa chọn, giới thiệu người vào các chức danh quy
hoạch cần đảm bảo công khai, dân chủ, thực chất, đảm bảo những người có
đủ tiêu chuẩn trình độ, năng lực và phẩm chất cần thiết đều được xem xét đưa
vào quy hoạch.
Hai là, các phương án quy hoạch cần được xây dựng theo hướng vừa
“mở” vừa “động”. Mỗi chức danh có thể dự kiến bố trí từ 2 đến 3 người; mỗi
công chức có thể dự kiến bố trí ở 2 đến 3 chức danh khác nhau.
Ba là, phải định kỳ kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiên quy hoạch để
bổ sung những nhân tố mới, loại bỏ những đối tượng trong quy hoạch nhưng
không còn đảm bảo tiêu chuẩn quy định, đảm bảo nguyên tắc “có vào, có ra”
hoặc điều chỉnh một số đối tượng cho phù hợp tình hình thực tế.
Bốn là, cần tạo nguồn công chức dồi dào, tạo thế chủ động, đón bắt
những phát triển trong tương lai, kịp thời thay thế những vị trí, chức danh
lãnh đạo, chủ trì khi cần thiết, đảm bảo tính ổn định, kế thừa, liên tục và phát
triển của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính quyền cấp huyện.
85
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC là một nội dung mà tất cả các nước
muốn có nền hành chính phát triển đều phải quan tâm. Đối với đội ngũ cán
bộ, công chức đương nhiệm, tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng, Nhà nước có thể
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng thực thi công vụ để nâng cao khả năng
đảm nhiệm công việc của cán bộ, công chức. Có nhiều h nh thức để nâng cao
trình độ, năng lực, kỹ năng cho cán bộ, công chức. Chẳng hạn như: đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước; đào tạo, bồi
dưỡng thông qua công việc tại cơ quan, thông qua hội thảo khoa học, trao đổi
kinh nghiệm; tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển năng lực... Tuy nhiên,
đào tạo phải gắn liền với mục đích thực sự của nó, tránh tình trạng hoàn thiện
bằng cấp, “sính bằng” thì công tác đào tạo lại trở thành không có giá trị.
Cần xây dựng kế hoạch đào tạo riêng cho từng phòng, ban, gắn với
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trên cơ sở đào tạo bổ sung các kỹ năng
mềm (như kỹ năng quản lý, kỹ năng tổ chức công việc…). Cụ thể:
+ Đối với CBCC là lãnh đạo các phòng, ban: UBND huyện có thể kết
hợp với phương pháp đào tạo tại chỗ cho CBCC bằng cách thuyên chuyển
công tác. Điều này nhằm để tạo ra sự hiểu biết của CBCC đối với các vị trí
công việc khác nhau, tạo cho CBCC có cái nhìn toàn diện, để có thể thấy
được những khó khăn trong từng vị trí việc làm. Từ đó CBCC có thể chia sẻ,
hợp tác cùng nhau để đạt mục tiêu chung của UBND huyện. Hơn nữa, thuyên
chuyển công tác giúp cho CBCC thoát khỏi tính đơn điệu của công việc do
phải làm mãi một công việc, tạo ra sự hấp dẫn trong công việc mới cho người
lao động, điều đó kích thích thái độ học hỏi để có thể đáp ứng với công việc
mới, kích thích tinh thần hăng say lao động.
+ Đối với CBCCVC và NLĐ không phải lãnh đạo: UBND huyện cũng
cần phải quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu đào tạo của cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban, nếu họ có nhu cầu được học tập một cách bài bản để nâng cao
hiểu biết và trình độ của mình, UBND huyện nên tạo điều kiện cho người lao
86
động được thoả mãn nhu cầu đó, giảm bớt khối lượng công việc để người lao
động có thời gian học tập.
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù hợp trên cơ sở năng lực, trình độ
cũng như kinh nghiệm của CBCC cho từng vị trí. Xây dựng, công khai các
tiêu chí bổ nhiệm lãnh đạo làm cơ sở cho việc phấn đấu rèn luyện của mỗi
công chức. Các tiêu chí, tiêu chuẩn được xây dựng đảm bảo tính khách quan,
tạo động lực cho tất cả CBCC có khả năng đạt được, tránh tình trạng cho nợ
tiêu chí.
- Phân công, luân chuyển CBCC giữa các đơn vị, để tránh sự nhàm
chán, tăng hứng thú khi làm việc nhằm phát huy hết khả năng, tạo động lực
làm việc cao nhất cho từng công chức.
- Khi giao nhiệm vụ, công việc cho CBCC cần phải gắn liền trách
nhiệm với quyền hạn để đảm bảo thực hiện công việc được tốt. Khi CBCC
được giao quyền hạn sẽ tạo động lực tích cực cho họ trong quá trình thực hiện
công việc.
Dựa vào các tiêu chí, Huyện ủy xem xét đề cử bổ nhiệm lãnh đạo đối
với CBCC thực sự có tài, có đức, có tâm huyết vào những vị trí quan trọng
trong cơ quan, không phân biệt người ngoài Đảng hay trong Đảng.
Cần quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiến cử,
trọng dụng nhân tài, có chế độ thưởng phạt công tâm. Xây dựng cơ chế cạnh
tranh nhân tài trong việc tuyển dụng và bổ nhiệm chức vụ
3.2.4. Cải thiện điều kiện, môi trường làm việc
Điều kiện, môi trường làm việc là một trong những yếu tố có tác dụng
đảm bảo cho quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao của công
chức được diễn ra bình thường, trôi chảy, loại bỏ sự bất mãn, không thoả mãn
của công chức. Tuy vậy, kết quả điều tra cho thấy phần lớn công chức chưa
thực sự hài lòng về điều kiện, môi trường làm việc cấp huyện hiện nay. Trong
thời gian tới, để duy trì và nâng cao động lực làm việc cho công chức, cần
87
quan tâm thực hiện một số giải pháp tạo điều kiện, môi trường làm viêc cho
công chức như sau:
- Từng bước đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá công sở, trang thiết bị,
phương tiện làm việc cho các phòng ban: Cần tiến hành kiểm tra, rà soát,
đánh giá toàn diện thực trạng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật: trụ sở làm
việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc của công chức. Trên cơ sở đó, lâp
chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc, trang thiết
bị, phương tiện làm việc, hệ thống thông tin quản lý...theo hướng hiện đại hoá
nhằm tạo điều kiên, môi trường làm việc thuận lợi, kích thích tính sáng tạo,
tăng cường sự nỗ lực làm việc cho công chức.
- Từng bước nghiên cứu xây dựng mô hình “văn hoá công sở” phù hợp
với điều kiện, đặc điểm cơ quan và hoạt động của chính quyền cấp huyện:
Văn hoá công sở là một trong những yếu tố tác động đến động lực làm việc
của công chức. Một khi những giá trị văn hoá đã thấm sâu vào tâm tư, tình
cảm của từng cá nhân trong tổ chức thì nó sẽ trở thành động lực to lớn thúc
đẩy mọi người tích cực, hăng say làm việc và cùng hướng tới các mục tiêu
chung của tổ chức. Để bộ máy chính quyền ngày càng được củng cố và phát
triển vững mạnh, các nhà lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cần phải quan tâm
xây dựng và phát triển môt nền “văn hoá công sở” trong các cơ quan, tổ chức
trong bô máy chính quyền các cấp. Một nền văn hoá mạnh, khi mà hệ thống
niềm tin, các tiêu chuẩn giá trị đã đi vào tiềm thức, được mọi thành viên trong
tổ chức tôn trọng, chia sẻ, giữ gìn, củng cố và phát triển. Văn hóa tổ chức
định hướng cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống và công việc
với các thành viên khác để tạo ra sự hợp tác trong tập thể.
Môi trường làm việc tốt, hiện đại, thuận lợi là điều mong muốn đối với
tất cả mọi người. Khi môi trường làm việc có tính chuyên nghiệp, hiện đại,
buộc bản thân người lao động cũng có tâm lý hăng say làm việc sao cho phù
hợp với môi trường ấy. Cải thiện điều kiện làm việc tại UBND huyện Phú
Xuyên liên quan đến nguồn ngân sách, vì vậy, cần có kế hoạch cụ thể cân
88
nhắc cho việc đầu tư môi trường làm việc sao cho chất lượng. Vì qua điều tra
và phân tích cơ bản điều kiện làm việc tại UBND huyện còn thấp.
3.2.5. Hoàn thiện việc đánh giá và khen thưởng
Đánh giá năng lực công chức không chỉ dựa trên tiêu chí mang tính
điều kiện về kiến thức mà quan trọng hơn nữa đó là hiệu quả thật sự của công
việc. Cái thước đo mà các cơ quan quản lý công chức hiện nay đang thiếu
chính là sự định lượng công việc một cách cụ thể, công việc đột xuất nhiều
hơn các công việc theo kế hoạch chương trình. Như vậy cần phài có một danh
mục công việc cụ thể rõ ràng cho từng cán bộ công chức.Việc đánh giá năng
lực công chức phải dựa vào mức độ hoàn thành công việc đã được mô tả
trong danh mục một cách rõ ràng. Có 5 mức độ về kỹ năng, kết quả thực thi
công việc: thực thi nhiệm vụ một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn
cho người khác, có hiệu quả công việc tốt; có thể thực hiện tốt nhiệm vụ một
cách thành thạo, độc lập; thực hiện được nhiệm vụ, nhưng thỉnh thoảng cần có
sự hướng dẫn; có thể thực hiện được công việc khi được hướng dẫn kèm cặp
thường xuyên cụ thể; không thể hoàn thành được nhiệm vụ dù có hướng dẫn,
kèm cặp thường xuyên. Tổ chức căn cứ vào đó mà có sự quản lý phù hợp.
Qua nghiên cứu cho thấy, nhu cầu được đánh giá đúng, được ghi nhận
những thành tích, kết quả làm việc là một trong những nhu cầu bậc cao của
công chức. Do vậy, đánh giá đúng thành tích, kết quả thực hiện công việc là
một trong những yếu tố tạo đông lực mạnh mẽ cho công chức trong quá trình
thực thi nhiệm vụ. Người công chức sẽ có tinh thần làm việc hăng say khi họ
cảm nhận những thành tích, kết quả thực hiên công việc của mình sẽ được
lãnh đạo cũng như mọi người trong tổ chức đánh giá đúng và ghi nhận. Việc
đánh giá đúng công chức còn là cơ sở cho viêc bố trí sử dụng, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luât công chức. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xác định được nhu
cầu, nội dung, chương trình đào tạo, chế đô đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng
và phát triển đội ngũ công chức cả trước mắt và lâu dài.
89
Cải tiến và hoàn thiện hệ thống đánh giá thực hiện công việc đối với từng
chức danh CBCC là khâu rất quan trọng trong công tác quản lý cán bộ, làm cơ
sở cho việc bố trí, bổ nhiệm phù hợp, việc đánh giá CBCC cần dựa trên những
tiêu chí khách quan và thực sự công khai minh bạch và có những phần thưởng
xứng đáng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác.
Một hệ thống đánh giá khoa học và phù hợp sẽ tạo điều kiện để đánh
giá kết quả công việc chính xác và công bằng. Việc xây dựng hệ thống đánh
giá phải đảm bảo ba yếu tố cơ bản:
+ Các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc.
+ Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu chuẩn đã xác định.
+ Thông tin phản hồi từ người được đánh giá và đơn vị quản lý trực
tiếp công chức.
UBND huyện Phú Xuyên nên áp dụng phương pháp thảo luận dân chủ
để xây dựng các tiêu chí đánh giá, trong đó cần động viên, khích lệ sự tham
gia nhiệt tình của CBCC để đạt kết quả tốt nhất.
Các tiêu chí đánh giá:
Tiêu chí về kết quả thực hiện công việc: Khối lượng nhiệm vụ hoàn
thành và chất lượng các nhiệm vụ hoàn thành.
Tiêu chí về ý thức, tinh thần làm việc và năng lực cá nhân:
- Ý thức gương mẫu chấp hành nội quy cơ quan.
- Mức độ tin cậy.
- Khả năng truyền đạt.
- Khả năng tạo dựng môi trường, không khí làm việc.
- Khả năng xử lý công việc.
- Tinh thần học tập, nâng cao trình độ.
Lựa chọn phương pháp đánh giá hợp lý: Hiện nay khoa học quản lý
ngày càng phát triển, đặc biệt là quản lý con người, do đó có rất nhiều phương
pháp đánh giá thực hiện công việc. Để lựa chọn một phương pháp đánh giá
90
cần phải dựa vào mục đích của việc đánh giá, đặc điểm công việc và đối
tượng được đánh giá.
- Thiết lập bản miêu tả chi tiết công việc cho từng bộ phận, đơn vị: Là
một văn bản giải thích về những nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và
những vấn đề có liên quan đến công việc cụ thể.
- Thiết lập bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện: Là một vản
bản liệt kê những đòi hỏi của công việc đối với người thực hiện cả về kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệp cần phải có, trình độ giáo dục đào tạo cần thiết.
Hai bản này là công cụ rất cần thiết để nhà quản lý có thể tìm kiếm và bố trí
cho phù hợp từng vị trí.
Khi bản mô tả công việc được chi tiết, rõ ràng, khoa học thì người lãnh
đạo dựa vào đó để đưa ra những yêu cầu và xem xét sự phù hợp giữa năng lực
của từng CBCC và yêu cầu công việc, từ đó CBCC cũng dễ dàng so sánh
đánh giá bước đầu về công việc mình sẽ thực hiện có phù hợp với năng lực và
yêu cầu của bản thân.
Hiện tại, UBND huyện chưa xây dựng được bản miêu tả chi tiết công
việc và bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện, nên việc bố trí công
việc đúng người đúng việc còn hạn chế.
Là một đơn vị hành chính nhà nước ở địa phương, đặc điểm công việc
mang tính chất ổn định, hành chính thủ tục việc đánh giá cần cụ thể cho từng
đối tượng, từng công việc và cần bổ sung thêm phần: đơn thư, khiếu nại…
3.2.6. Nâng cao vai trò của nhà quản lý trong hoạt động tạo động lực
Hiện nay, trong hoạt động quản lý hành chính, vai trò của người lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện để
nâng cao và phát huy năng lực cũng như tạo động lực làm việc cho nhân viên.
Phong cách làm việc của người lãnh đạo cũng có ảnh hưởng to lớn đến văn
hóa của tổ chức: Khi người lãnh đạo biết đánh giá, khen thưởng và xử phạt
khách quan và đúng mức với các thành viên sẽ khích lệ được mọi người hăng
hái làm việc với năng suất và chất lượng cao hơn. Nếu trong tập thể có những
91
người vui nhộn, hài hước thì sẽ tạo ra bầu không khí vui vẻ, đặc biệt là rất cần
những người quản lý có óc hài hước. Người ta cho rằng, đây là một phẩm chất
cần có của người lãnh đạo. Ở Mỹ, các nhà quản lý phải học một chương trình
về nghệ thuật hài hước. Người lãnh đạo có óc hài hước sẽ tạo được bầu không
khí thoải mái, dễ chịu trong tập thể, tạo ra quan hệ thân mật, cởi mở với mọi
người. Việc xây dựng một bầu không khí tâm lý đoàn kết, lành mạnh, thân ái
là nhiệm vụ của mỗi người quản lý. Nơi nào có được bầu không khí văn hóa
tốt sẽ có được tinh thần đoàn kết cao, thực hiện công viêc dễ dàng hơn, làm
việc với tinh thần hăng say vui vẻ, cán bộ, công nhân viên biết quan tâm tới
nhau cả trong công việc và trong cuộc sống.
Để có thể tạo được động lực cho người lao động, nhà lãnh đạo, quản lý
cần phải tìm hiểu được người lao động làm việc nhằm đạt được mục tiêu gì,
từ đó thúc đẩy động cơ lao động, tạo động lực cho lao động. Người lãnh đạo
phải là người có chuyên môn sâu và rộng, phù hợp với từng cương vị, vị trí
lãnh đạo mà mình đảm nhiệm. Bên cạnh đó, mỗi nhà lãnh đạo cần phải xây
dựng cho mình phương pháp làm việc khoa học cũng như phải có nghệ thuật
làm việc với con người; phải có kinh nghiệm giao tiếp và giải quyết thực tế để
sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra trong công việc.
3.2.7. Công nhận những đóng góp của cấp dưới
Người làm việc trong tổ chức thường cảm thấy chán nản nếu mọi nỗ
lực làm việc của họ không được cấp trên chú ý và đánh giá đúng mức. Ngược
lại, khi được đánh giá đúng mức và được trân trọng vì những gì đã đóng góp,
CBCC sẽ cống hiến không ngừng. Thể hiện niềm tin của lãnh đạo sẽ góp phần
nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCC cấp dưới.
Khi làm việc tốt, những đóng góp của CBCC cần được tổ chức và cấp
trên công nhận bằng nhiều hình thức khác nhau như: khen thưởng, giao công
việc thử thách hơn hoặc giao quyền nhiều hơn. Khen thưởng và công nhận
thành tích của người làm việc xuất sắc không chỉ mang tính chất động viên,
đánh giá cá nhân về vật chất và tinh thần, mà còn khuyến khích các cá nhân
92
khác cố gắng noi theo tấm gương của những cá nhân thành công để hoàn
thiện bản thân. Tuy nhiên, để thực hiện tốt biện pháp này, cần xây dựng các
tiêu chuẩn đánh giá phản ánh được sự gia tăng hiệu quả hoạt động. Đó cũng là
cơ sở để đảm bảo công bằng giữa các cá nhân trong tổ chức, tránh tâm lý chán
nản, mất động lực làm việc của cá nhân làm việc tốt và tâm lý ỷ lại của các cá
nhân có hiệu quả làm việc thấp.
3.2.8. Tạo cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Khi CBCCVC đã ở trên đỉnh cao của sự thành đạt, một sự đầu tư đáng
kể đã được sử dụng để chắc chắn rằng mọi CBCC đang trên đường đến với
những mục tiêu nghề nghiệp cũng như hy vọng của chính mình.
Phân tích năng lực và trình độ, kinh nghiệm hiện có của CBCC một
cách hệ thống và đào tạo cho phù hợp với những kỹ năng, kinh nghiệm cần
thiết cho bước tiếp theo để leo lên nấc thang nghề nghiệp. Khoảng cách giữa
những gì mà một người nhân viên có và những gì mà người đó cần phải có sẽ
được giải quyết thông qua một kế hoạch kết hợp đào tạo chính thức.
Xét từ quan điểm duy trì nhân viên, nấc thang nghề nghiệp là phương
pháp hiệu quả nhất vì nó tránh được trạng thái "giậm chân tại chỗ". Cán bộ,
công chức cần cảm thấy mình đang học hỏi và đương đầu với thử thách qua
những trách nhiệm mới vừa sức với họ. Cán bộ, công chức cũng cần có sự sôi
động trong công việc và không có chỗ cho cảm giác giậm chân tại chỗ trong
nghề nghiệp để duy trì sự gắn bó của họ với tổ chức. Nếu một người cán bộ,
công chức đầy hứa hẹn bị cản đường trong quá trình phát triển sự nghiệp,
người lãnh đạo nên giao một số nhiệm vụ với nhiều thử thách hơn để lôi kéo
sự quan tâm của họ và giúp họ có thêm kinh nghiệm làm việc.
Đối với những cá nhân có khả năng thăng tiến, hãy xác định khoảng
trống giữa kỹ năng và kinh nghiệm mà họ hiện có với kỹ năng và kinh
nghiệm họ cần để thực hiện vai trò mới. Sau đó lấp đầy những khoảng trống
đó bằng cách đào tạo và giao những nhiệm vụ thích hợp.
93
3.2.9. Các giải pháp từ phía cá nhân
Động lực được xem như niềm hy vọng hay một sức mạnh khác giúp
khởi đầu một hành động với nỗ lực tạo ra một kết quả cụ thể nào đó. Tạo
động lực cho bản thân chính là tự xây dựng cho mình những điều kiện vật
chất và tinh thần để làm việc hiệu quả nhất.
Điều kiện đó là: Tự bản thân mỗi cán bộ, công chức phải có ý thức tự
rèn luyện bản thân và không ngừng nâng cao trình độ học vấn. Chấp hành tốt
các nội quy, quy chế làm việc của cơ quan. Không vi phạm pháp luật, tích cực
đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, lãng phí, rèn luyện bản thân không theo
bè cánh. Chủ động học hỏi đồng nghiệp, chủ động học tập nâng cao trình độ.
Xây dựng cho bản thân kế hoạch học tập và làm việc.
Mỗi cá nhân CBCC phải xác định rõ ràng mục tiêu của bản thân, khi có
mục tiêu rõ ràng CBCC sẽ có động lực và đích phấn đấu, chủ động tìm cách
đạt được mục tiêu đó. Xác định mục tiêu phụ thuộc vào năng lực, không quá
cao và cũng không quá thấp, nếu mục tiêu quá cao hoặc quá thấp chỉ mang
tính hình thức không thể thực hiện được sẽ gây cho CBCC tâm lý chán nản và
mất đi động lực làm việc. Vì vậy, cần căn cứ vào mục tiêu của tổ chức và của
đơn vị để cụ thể hóa thành mục tiêu cho từng cá nhân.
Để làm việc được hiệu quả, trước hết người CB, CC phải có sức khỏe,
sức khỏe tốt làm việc sẽ tập trung hơn và hiệu quả cao. Chính v vậy cải thiện sức khỏe góp phần giảm thiểu các áp lực trong công việc; tích cực tham gia
các hoạt động thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội có ích là cách nâng
cao sức khỏe, giảm stress.
94
Tiểu kết Chƣơng 3
Từ thực trạng và đánh giá hoạt động tạo động lực làm việc cho CBCC
tại UBND huyện Phú Xuyên ở chương 2, trên cơ sở từ nhu cầu thực tế đối với
hoạt động tạo động lực, trong chương 3 này, tác giả đề xuất một số giải pháp
cụ thể nhằm giái quyết vấn đề đặt ra của đề tài “Tạo động lực làm việc tại
UBND huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội”.
Hiện nay, các yếu tố tinh thần đóng vai trò hết sức to lớn trong việc tạo
ĐLLV cho người CBCC. Bởi khi xác định vào cơ quan nhà nước làm việc,
người công chức làm việc với một lý tưởng, một nghĩa vụ dân chính, một tinh
thần trách nhiệm cao, không chút tư lợi cá nhân. Luận văn đưa ra một hệ
thống gồm chín giải pháp và được triển khai phân tích, làm rõ để chứng minh
tính khả thi của mỗi giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động tạo động
lực, khích lệ tinh thần làm việc của người CBCC trong mỗi cơ quan hành
chính nhà nước nói chung và UBND huyện Phú Xuyên nói riêng. Từ đó, góp
phần thu hút và giữ chân một đội ngũ CBCC với trình độ chuyên môn cao,
tinh thần trách nhiệm và sự tận tâm trong công việc, phẩm chất đạo đức tốt,
đúng như mong muốn của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tạo ra một đội ngũ CBCC
“vừa hồng vừa chuyên”.
95
KẾT LUẬN
Ở bất kỳ thời đại nào thì việc đãi ngộ, thu hút nhân tài luôn là một vấn
đề cần được quan tâm, chú trọng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
những chế độ, chính sách đãi ngộ và thu hút của nhà nước vẫn chưa thực sự
phát huy được hiệu quả, đồng thời cho thấy khả năng cạnh tranh về thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao so với khu vực tư nhân vẫn còn thấp, chưa
khai thác và tận dụng được hết khả năng của đội ngũ CBCC. Chính vì những
lý do đó, Đảng và Nhà nước cùng các cấp chính quyền cần có những chủ
trương, đường lối và chính sách phù hợp, mang tính ổn định, bền vững. Đồng
thời bản thân của các chế độ, chính sách phải thực sự đáp ứng được các nhu
cầu chính đáng và cơ bản nhằm đảm bảo cho cuộc sống của người CBCC
được đầy đủ. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước phải thực sự tạo ra được những
sáng kiến, giải pháp để tạo động lực thúc đẩy sự cố gắng, nâng cao ý thức
trách nhiệm, ý thức tự giác phát huy trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản
lĩnh chính trị của CBCC. Tất cả những việc làm đó đều góp phần mang lại sự
phát triển phồn thịnh cho đất nước Việt Nam nói chung và cho UBND huyện
Phú Xuyên nói riêng.
Nhận định về đội ngũ cán bộ, công chức nói chung trong Chương trình
cải cách tổng thể hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2020 khẳng định: “Đội
ngũ cán bộ công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, phong cách làm việc chậm
đổi mới, tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra
nghiêm trọng trong một số bộ phận cán bộ, công chức. Đặc biệt họ thiếu đi
một động lực thật sự rõ ràng và cơ chế tạo động lực từ chính cơ quan, tổ chức
họ phục vụ đề thực hiện công vụ và đạt được mục tiêu công việc”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020. Trọng tâm là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính
sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức
96
thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công.
Vấn đề tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức tại UBND huyện
Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội còn gặp nhiều hạn chế: Vấn đề về lương và
các khoản phụ cấp còn rất thấp so với khu vực tư nhân, không đáp đảm bảo
được nhu cầu cuộc sống cho công chức; Cơ hội thăng tiến và phát triển cho
công chức tại UBND huyện Phú Xuyên chưa thực sự mở; việc đánh giá thực
hiện công việc còn chú trọng đến hình thức hơn là đến trình độ, năng lực và
mức độ hoàn thành công việc; ý thức phấn đấu, rèn luyện bản thân và mục
tiêu phát triển nghề nghiệp của công chức chưa mang lại động lực làm việc, ý
thức trách nhiệm của một số công chức còn thấp.
Luận văn “Tạo động lực làm việc tại UBND huyện Phú Xuyên, Thành
phố Hà Nội” đề ra một số các giải pháp nhằm góp phần vào nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý nguồn nhân lực và thực thi công vụ tại UBND huyện
Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội, cải thiện điều kiện làm việc; bố trí, sắp xếp
công chức phù hợp với năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; tạo cơ hội thăng tiến
cho công chức đảm bảo công bằng khách quan; cải tiến và hoàn thiện hệ
thống đánh giá thực hiện công việc đối với từng chức danh công chức; hoàn
thiện công tác đào tạo và phát triển nhân lực; cải cách hệ thống lương khoa
học và hợp lý; trao quyền tự chủ cho khối hành chính.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tạ Ngọc Ái (2009), Chiến lược cạnh tranh thời đại mới, NXB Thanh
niên, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 về việc
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/03/2010 quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
3. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày
30/12/2010 quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch
công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
4. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc
làm và cơ cấu công chức.
5. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17/07/2013 bãi bỏ
Điều 10 Thông tư số 13/2010/ TT-BNV ngày 30/12/2010 hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 ban
hành về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước và sự nghiệp công lập.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy
định những người là công chức.
8. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 quy
định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
9. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 quy
định về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
98
10. Chính phủ (2004), Nghị định số 204/2004 ngày 14/12/2004 về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
11. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
12. Chính phủ (2011), Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
13. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
14. Chính phủ (2012), Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/05/2012 quy
định về vị trí làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
15. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 Ban hành
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
16. Ngô Thành Can (2013), Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt
của cải cách hành chính, Viện Khoa học và Tổ chức Nhà nước, Hà Nội.
17. Mai Quốc Chánh (2013), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội.
18. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2007), Giáo trình Quán trị nhân
lực, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), Giáo trình Động lực làm việc trong tổ
chức HCNN, NXB Lao động, Hà Nội.
20. Vương Minh Kiệt (2005), Giữ chân nhân viên bằng cách nào, NXB Lao
động xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Phương Lan (2015), “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động
lực cho công chức ở các cơ quan hành chính”, Luận án Tiến sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
22. Lê Đình Lý (2012), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp
xã”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
99
23. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, NXB Chính trị
Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
24. Quốc hội (2019), Luật Lao động, NXB Lao động Hà Nội.
25. Quốc hội (2010), Luật Cán bộ, công chức, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội (2013), Luật Thi đua khen thưởng 2013, NXB Lao động Hà Nội.
27. Lê Hữu Tầng (1997), Về động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, NXB
Khoa học xã hội, Hà Nội.
28. Bùi Anh Tuấn (2004), Giáo trình hành vi tổ chức, NXB Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
29. Lương Văn Úc (2011), Giáo trình tâm lý học lao động, NXB Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
Tiếng Anh
30. Akobundu Dike Ugah (2008), Motivantion and productifity in the
Library, Machael Okpara university of Agriculture.
31. Kinicki & Kreitner (1995), Fundamentals of organizational behavior –
Chapter 3.
32. Smith, Kendall và Hulin (1969), Manual for the Minnesota saticfaction
Questionnaire: “Minnesota studies in vocational rehabilitations”
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Xin chào anh/chị!
Để đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đang công tác tại UBND huyện Phú Xuyên, kính
mong các anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình qua Bảng câu hỏi dưới
đây (đánh dấu X vào ô được chọn)
A. Thông tin cá nhân
1 Giới tính □ Nam □ Nữ
Thời gian công tác tại đơn □ Dưới 10 năm 2 □ Trên 20 năm vị □ Từ 10 – 20 năm
□ Cao đẳng □ Trên Đại học 3 Trình độ học vấn □ Trung cấp □ Đại học □ Sơ cấp
□ Dưới 3 triệu 4 Thu nhập hiện tại □ Từ 3 – 5 triệu □ Trên 5 triệu
□ Dưới 30 5 Tuổi □ Trên 45 □ Từ 30 - 45
Ngoài thời gian làm việc tại
UBND huyện, anh/chị có 6 □ Có □ Không làm thêm công việc khác để
tăng thêm thu nhập không?
B. Thông tin khảo sát: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của mình vào
câu mà anh/chị cho là phù hợp (đánh dấu X vào ô được chọn).
1. Anh/chị có hài lòng với công việc hiện tại không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
2. Điều gì khiến anh/chị không hài lòng với công việc?
□ Tiền lương thấp.
□ Quan hệ không tốt trong tập thể.
□ Thái độ thiếu quan tâm của lãnh đạo trực tiếp.
□ Lý do khác.
3. Anh/chị hãy cho biết lý do làm việc tại UBND huyện Phú Xuyên?
□ Thu nhập cao.
□ Có cơ hội thăng tiến.
□ Thể hiện bản thân.
□ Việc làm ổn định.
□ Lý do khác
4. Anh/chị có hài lòng với mức lƣơng, phụ cấp và thu nhập tăng
thêm hiện nay không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
5. Anh/chị có biết chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và thu nhập tăng
thêm hiện nay mà anh/chị nhận đƣợc thể hiện yếu tố nào trong các yếu tố
sau?
□ Tiền lương và phụ cấp được thực hiện rõ ràng, minh bạch.
□ Đảm bảo đủ đời sống hàng ngày của CBCCVC và NLĐ.
□ Điều kiện tăng lương và mức tăng lương hiện nay là hợp lý.
□ Chưa thể hiện được các yếu tố trên.
6. Anh/chị có hài lòng với chế độ khen thƣởng và mức thƣởng hiện
nay của UBND huyện không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
7. Anh/chị hãy cho biết chế độ khen thƣởng hiện nay của UBND
huyện thể hiện yếu tố nào trong các yếu tố sau?
□ Kịp thời, khuyến khích được nhân viên làm việc.
□ Đánh giá được những đóng góp của CNCCVC và NLĐ.
□ Công tác đánh giá khen thưởng công bằng, hợp lý.
□ Chưa thể hiện được các yếu tố trên.
8. Anh/chị có hài lòng với các chính sách phúc lợi hiện nay (bảo
hiểm, nghỉ mát…) đang áp dụng ở phòng/ban của anh/chị không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
9. Anh/chị hãy cho biết chính sách phúc lợi hiện nay đang đƣợc áp
dụng ở phòng/ban thể hiện yếu tố nào trong các yếu tố sau?
□ Đa dạng, phong phú.
□ Chính sách phúc lợi đầy đủ, thể hiện sự quan tâm đến nhân viên.
□ Chính sách phúc lợi khuyến khích được tinh thần làm việc của nhân
viên.
□ Chưa thể hiện được các yếu tố trên.
10. Anh/chị đánh giá công việc hiện tại của mình nhƣ thế nào?
□ Công việc được giao hiện tại phù hợp với năng lực, chuyên môn.
□ Công việc được giao hiện tại thể hiện trách nhiệm rõ ràng, hợp lý.
□ Nhân viên được chủ động trong công việc.
□ Công việc có nhiều khó khăn, vất vả.
□ Hài lòng với công việc hiện tại của mình.
11. Anh/chị nhận xét về yếu tố Đánh giá kết quả thực hiện công
việc nhƣ thế nào?
□ Kết quả đánh giá phản ánh đúng kết quả thực hiện công việc.
□ Kết quả đánh giá công bằng.
□ Phương pháp đánh giá phù hợp.
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
12. Anh/chị cho nhận xét về môi trƣờng làm việc của phòng/ban?
□ Trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng được yêu cầu công việc.
□ Môi trường làm việc sạch sẽ, vệ sinh, thoáng mát, không độc hại.
□ Môi trường làm việc an toàn, hiệu quả.
□ Môi trường làm việc tạo ra nhiều áp lực.
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
13. Anh/chị đánh giá tính ổn định của công việc hiện tại của mình
nhƣ thế nào?
□ Tôi hoàn toàn yên tâm công tác tại UBND huyện.
□ Công việc hiện tại tạm thời phù hợp với tôi.
□ Công việc hiện tại chưa đáp ứng được cuộc sống của tôi.
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
14. Anh/chị cho nhận xét về yếu tố Quan hệ với đồng nghiệp trong
phòng/ban mình?
□ Thân thiện, hòa đồng, luôn phối hợp chặt chẽ cùng hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan.
□ Độc lập, chỉ hoàn thiện nhiệm vụ được giao.
□ Đáng tin cậy.
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
15. Anh/chị cho nhận xét về phong cách lãnh đạo trong
phòng/ban/?
□ Lãnh đạo cơ quan là người quan tâm, chia sẻ khó khăn với nhân viên
trong cuộc sống.
□ Lãnh đạo cơ quan luôn lắng nghe, tiếp thu ý kiến, quan điểm của
nhân viên.
□ Lãnh đạo cơ quan luôn tạo điều kiện, giúp đỡ nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
□ Thể hiện tương đối tốt các yếu tố trên.
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
16. Anh/chị có hài lòng về công tác đào tạo và phát triển của UBND
huyện không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
17. Anh/chị có hài lòng về yếu tố cơ hội thăng tiến của UBND
huyện không?
□ Rất hài lòng □ Không hài lòng
□ Hài lòng □ Hoàn toàn không hài lòng
□ Tương đối hài lòng
18. Anh/chị tự đánh giá nhƣ thế nào về vị trí của bản thân trong
phòng/ban?
□ Được lãnh đạo và đồng nghiệp ghi nhận, đánh giá cao
□ Hài lòng với vị trí hiện tại
□ Đáp ứng được nhiệm vụ được lãnh đạo giao
□ Ý kiến khác: ………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn những ý kiến của Anh/chị!