BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VĂN THỊ THANH TUYỀN

HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC THÁØM ÂËNH TÊN DUÛNG KHAÏCH HAÌNG DOANH

NGHIÃÛP TAÛI NGÁN HAÌNG THÆÅNG MAÛI CÄØ PHÁÖN

CÄNG THÆÅNG VIÃÛT NAM - CHI NHAÏNH QUAÍNG TRË

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ THỊ HƯƠNG LAN

HUẾ, 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,

được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn

của TS. Hồ Thị Hương Lan.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi

nghiên cứu.

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học

đã được công bố nào.

Học viên

i

Văn Thị Thanh Tuyền

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm đề tài luận văn tôi đã nhận được sự động viên giúp đỡ

quý báu của Quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.

Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Đại Học Kinh Tế -

Đại Học Huế, đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý giá và đầy ý nghĩa

trong thời gian 02 năm học vừa qua.

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Thị Hương Lan đã

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành

đề tài luận văn.

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương

Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, đặc biệt là các anh chị ở các phòng Phòng Tổng

hợp, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Phòng Khách hàng doanh nghiệp,

Phòng Bán lẻ... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu, nắm

bắt tình hình thực tế tại Chi nhánh.

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, toàn

thể bạn bè đã quan tâm, động viên giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến chân thành để

tôi hoàn thiện tốt luận văn.

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức hiểu biết còn hạn

chế, nên đề tài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong Quý thầy

cô giáo, những người quan tâm đến đề tài, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn

thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 03 năm 2018

Học viên

ii

Văn Thị Thanh Tuyền

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Họ và tên học viên: VĂN THỊ THANH TUYỀN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Định hướng đào tạo: Ứng dụng; Mã số: 83 404 10; Niên khóa: 2016 – 2018; Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THỊ HƯƠNG LAN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh; phương pháp thống kê mô tả,

thống kê tần số, phương pháp phân tích cơ cấu; phương pháp phân tích xu hướng. Luận văn sử dụng 2 nguồn số liệu: Số liệu thứ cấp từ các báo cáo của VietinBank Quảng Trị, Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị và các website của các NHTM như VietinBank, BIDV, MBbank, Vietcombank và Sacombank; Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, tác giả đã thu thập tài liệu, số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị cùng với các số liệu về nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát, thu thập ý kiến của cán bộ tín dụng của Chi nhánh, các khách hàng doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng để đánh giá khách quan công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Kết luận: Từ những phân tích, đánh giá cụ thể về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

Tác giả luận văn

iii

Văn Thị Thanh Tuyền

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBTD Cán bộ tín dụng

Credit Information Center CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN)

CN Chi nhánh

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

KHDN Khách hàng Doanh nghiệp

HĐTD Hợp đồng tín dụng

NH Ngân hàng

NHCT Ngân hàng Công thương

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

PGD Phòng giao dịch

QHKH Quan hệ khách hàng

TMCP Thương mại cổ phần

TCTD Tổ chức tín dụng

TSCĐ Tài sản cố định

USD Đô la Mỹ

VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

iv

VNĐ Đồng Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix

PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................ 3

5. Kết cấu Luận văn: ................................................................................................... 5

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6

CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ...... 6

CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ..................................................................... 6

1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại ...... 6

1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................................... 6

1.1.2. Thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................. 10

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng ..................................... 22

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng ............. 23

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến công tác thẩm định tín dụng ở một số ngân hàng điển hình ở Việt Nam ....................................................................................... 28

1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Việt Nam (BIDV) ...................................................................................................................... 28

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) .................................... 29

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị ........................ 31

v

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 33

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG ............. 34

VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ............................................................... 34

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .............................................................................................................................. 34

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 34

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự ..................................................................... 34

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính ..................................................................... 37

2.1.4. Các khách hàng chủ yếu .................................................................................. 37

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .............................................................................................. 39

2.2. Công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị ....................................................... 45

2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .................................. 45

2.2.2. Phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. .................................. 65

2.2.3. Khảo sát ý kiến đánh giá của các bên liên quan về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .................................................................................................................. 73

2.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ........................................ 83

2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................. 83

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 84

2.3.2.1. Những hạn chế ............................................................................................. 84

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 88

CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 89

CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ................. 89

3.1. Định hướng công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2017-2020 .............................................. 89

3.1.1. Định hướng chung và định hướng tín dụng .................................................... 89

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .................................... 90

vi

3.2.1. Giải pháp về con người ................................................................................... 90

3.2.2. Giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định ................................................... 92 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động cấp tín dụng ........................................................................................................................... 93

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 96

1.Kết luận .................................................................................................................. 96

2. Kiến nghị ................................................................................................................ 97

2.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................................... 97

2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 98

2.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp .................................................................. 99

Quyết định hội đồng chấm luận văn

Biên bản hội đồng chấm lv

Nhận xét phản biện 1 và 2

Bản giải trình chỉnh sửa lv

Xác nhận hoàn thiện

vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2014 – 2016 .............................. 36

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 42

Bảng 2.4: Biến động lãi suất huy động trong giai đoạn 2014 – 2016 .................... 44

Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2014- 2016 ............... 46

Bảng 2.6: Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 .. 58

Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của các NHTM giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 60

Bảng 2.8: Quy định về thời gian thẩm định tín dụng đối với khách hàng ............. 63

doanh nghiệp tại NH TMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ..... 63

Bảng 2.9: Kết quả thống kê thời gian thẩm định hồ sơ tại

NHTMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .................................. 64

Bảng 2.10: Tổng hợp các tỷ số tài chính của Công ty TNHH An Bảo Duyên ........ 68

Bảng 2.11. Thông tin cán bộ tín dụng tham gia khảo sát ........................................ 74

Bảng 2.12. Đánh giá yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng .......................................................................................... 75

Bảng 2.13. Đánh giá yếu tố thông tin khách hàng ................................................... 76

Bảng 2.14. Đánh giá yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định ................... 77

Bảng 2.15: Thông tin khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 78

Bảng 2.16. Đánh giá yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định ....................................... 79

Bảng 2.17. Đánh giá yếu tố thời gian thẩm định ..................................................... 81

viii

Bảng 2.18. Đánh giá yếu tố thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định .......................... 82

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị .................................................................................... 38

ix

Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị ................................... 49

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị

trường hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở

rộng và phát triển với nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, khả năng tài chính của

phần lớn doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu đầu tư, do vậy, để

thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư lớn đó, các doanh nghiệp cần khai thác nhiều nguồn

vốn từ trong và ngoài nước. Một trong những nguồn vốn dồi dào và phổ biến nhất là

từ các ngân hàng thương mại.

Thực tế cho thấy, các ngân hàng thương mại cũng nhìn nhận rằng cung cấp tín

dụng cho các doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong thúc đẩy phát triển cho đất

nước và tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng doanh

nghiệp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và rủi ro cho ngân hàng. Các doanh nghiệp hiện

nay đang ngày càng mở rộng, phát triển với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau,

nhiều dự án mới được mở ra, nhiều hoạt động sản xuất được mở rộng, hoạt động

buôn bán ngày càng nhộn nhịp, từ đó rủi ro cho Ngân hàng ngày càng đa dạng và

phức tạp hơn. Bên cạnh đó, nền kinh tế vĩ mô vừa bước qua cuộc khủng hoảng tài

chính năm 2008 và sự đóng băng của thị trường bất động sản năm 2012 cũng làm

cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn, tình trạng phá sản đã và đang diễn ra

ở rất nhiều doanh nghiệp. Do vậy, hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và đáng quan tâm đối với ngân hàng.

Có thể thấy để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công tác thẩm định tín dụng

ở các ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở thành một hoạt động cực kỳ quan

trọng. Thẩm định tín dụng là hoạt động không thể thiếu để đưa ra quyết định cho

vay. Thẩm định tín dụng giúp ngân hàng đánh giá được một cách chính xác về

khách hàng của mình, cũng như giúp đánh giá được mức độ tin cậy, tính khả thi của

phương án sản xuất, đánh giá được các mức độ rủi ro của dự án, giúp ngân hàng có

quyết định cho vay phù hợp và có biện pháp quản lý khoản vay tốt để giảm thiểu rủi

1

ro và nâng cao hiệu quả tín dụng.

Đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, hoạt

động tín dụng trong những năm gần đây đã có sự phát triển, mở rộng, tăng trưởng cả

về chất và lượng, đặc biệt là tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quá

trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp ở chi nhánh càng ngày càng được

chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại hạn chế, sai sót. Để

hạn chế thấp nhất các rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, tiếp tục phát triển nhanh,

mạnh và bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng đối với khách

hàng doanh nghiệp nói riêng.

Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề: “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng

khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Trị ” được chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc

sĩ kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, nghiên

cứu hướng đến đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng

khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tín

dụng của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị giai

đoạn 2014-2016.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị trong thời

2

gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tín dụng

khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

- Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín

dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016; điều tra các đối tượng là nhân viên của ngân

hàng và khách hàng doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng về các vấn đề liên quan

đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện vào tháng

10 năm 2017. Các giải pháp đề xuất cho ngân hàng giai đoạn từ nay đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đã sử dụng các phương

pháp nghiên cứu chủ yếu:

4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

 Đối với thông tin số liệu thứ cấp:

Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập qua

việc tham khảo các loại tài liệu như sách, báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến tín

dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, các báo cáo tín dụng các năm đã được công

bố, các thông tin, số liệu do Phòng kế toán, Phòng tổng hợp, Phòng Khách hàng

doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

(Vietinbank Quảng Trị) cung cấp.

 Đối với thông tin, số liệu sơ cấp:

Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với

02 nhóm đối tượng:

+ Cán bộ tín dụng làm việc tại Vietinbank Quảng Trị: 25 CBTD, trong đó 10

cán bộ quan hệ khách hàng và 15 cán bộ thẩm định.

3

+ Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh:

Quy mô mẫu khảo sát được xác định theo công thức sau (Cochran, 1977):

n = z2 * p * q e2

Trong đó:

n: kích thước mẫu

z: giá trị ngưỡng phân phối chuẩn, z = 1,96 tương ứng với độ tin cậy là 95%

e: sai số cho phép. Trong nghiên cứu này, e = 10%

p: tỷ lệ mẫu dự kiến được chọn; trong nghiên cứu này p = 0,5

q = 1-p

Theo công thức trên, số lượng mẫu khách hàng doanh nghiệp cần phỏng vấn

tối đa để đạt được độ tin cậy 95% tại chi nhánh là: n = 1.96 *1.96 * 0,5 * 0,5/(0,1)2 = 96.

Số lượng khách hàng doanh nghiệp tác giả khảo sát là 100 khách hàng.

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích

- Đối với số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê

mô tả:

+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu của chi nhánh giữa các năm trong giai

đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 để xem xét sự biến động, phát triển của chất lượng

thẩm định tín dụng qua các năm để từ đó có kết luận khách quan về chất lượng thẩm

định tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

+ Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được từ ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị được tổng hợp, thống kê theo các tiêu

chí phù hợp phục vụ mục đích nghiên cứu.

- Đối với số liệu sơ cấp: Toàn bộ số liệu sơ cấp được mã hóa, xử lý và phân tích

bằng việc ứng dụng phần mềm Excel, các kỹ thuật thống kê sử dụng như thống kê tần

4

số, thống kê mô tả.

5. Kết cấu Luận văn:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tín dụng của ngân

hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp.

Chương 2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp

tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

5

.

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức

cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và

các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín

dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất [5].

Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các

hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

và đời sống.

- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ và đời sống.

Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh

thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng

uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh

đối với một khác hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được

vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.

Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ

có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu

và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính

6

nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt

động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.

1.1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng

cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng

ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân

loại khác nhau.

 Dựa vào mục đích của tín dụng, có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

- Cho vay tiêu dùng cá nhân

- Cho vay bất động sản

- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

 Dựa vào thời hạn tín dụng, có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho

vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.

 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có thể phân chia thành các loại sau:

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để

quyết định cho vay.

- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Dựa vào phương thức cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực

7

hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định

thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

đáo hạn.

- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài

chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

 Dựa vào đối tượng vay vốn, có thể chia thành các loại sau:

- Tín dụng khách hàng cá nhân: đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể

nhân đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh

giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay

vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá

nhân phụ thuộc vào thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay; thu nhập cá nhân của

khách hàng; các nguồn thu nhập khác của khách hàng và tài sản khách hàng dùng làm

đảm bảo nợ vay.

- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp

+ Khái niệm doanh nghiệp: Theo Mục 7, Điều 4 “Giải thích từ ngữ” Luật Doanh

nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, “Doanh nghiệp là tổ chức có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật

nhằm mục đích kinh doanh” [17].

+ Phân loại doanh nghiệp:

Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu chúng ta sẽ có 3 loại hình doanh

nghiệp là:

• Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ

và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh

nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp

8

tư nhân có chế độ trách nhiệm pháp lý vô hạn.

• Doanh nghiệp hợp danh (Partnership): là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai

thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là

thành viên hợp danh).Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng

toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh

còn có các thành viên góp vốn.

• Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation): (bao gồm công ty trách nhiệm

hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh

nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài

sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty do

một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Không được phát hành cổ phần để huy

động vốn trong kinh doanh. Chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của

pháp luật.

Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được

chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm

huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi

là các cổ đông.

+ Tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Theo Mục 14, Điều 4 “Giải thích từ ngữ” Luật Các tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,

cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền

theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,

bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [16]. Như

vậy tín dụng doanh nghiệp là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một

bên là các ngân hàng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh (Doanh nghiệp).

Nói cách khác, tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ

ngân hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định với

một khoản chi phí nhất định theo thỏa thuận.

Nguyên tắc tín dụng doanh nghiệp

• Doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã

9

thỏa thuận.

• Có mục đích vay vốn hợp pháp

• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.

• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.

Các loại hình doanh nghiệp được cấp tín dụng

• Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

• Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

• Các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

1.1.2. Thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc

sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh giá khách hàng một cách

toàn diện, thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm làm cơ sở để đưa ra quyết

định cấp tín dụng [5].

Nói cách khác, thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích

nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà

khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự

án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự

của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do

mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về

hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng

thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự

án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến nổi quyết định không

cho vay.

1.1.2.2. Mục đích của công tác thẩm định tín dụng

Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả

10

năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là

một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. tầm quan trọng

của nó thể hiện ở những điểm sau:

- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà

khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.

- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.

- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho

vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một dự án

tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.

1.1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định tín dụng

Công tác thẩm định tín dụng phải được tiến hành trung thực, khách quan trên cơ sở

tuân thủ các quy định của pháp luật.

Ngân hàng phải xây dựng quy trình thẩm định một cách khoa học, hợp lý với

đặc điểm kinh doanh của ngân hàng. Việc phân công công việc thẩm định phải tuân

thủ quy trình thẩm định và kinh nghiệm của nhân viên, thiết lập hệ thống kiểm tra

giám sát chặt chẽ.

Ứng dụng hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác thẩm định

để đánh giá xếp hạng khách hàng; xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho các nhóm

khách hàng.

1.1.2.4. Quy trình thẩm định tín dụng

Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói

chung. Đây là khâu rất quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực được

khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy khâu này được tách riêng

ra và chi tiết hóa thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng.

Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu

thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu

hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các

bước sau:

Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.

Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.

11

Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.

Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.

Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.

Trong các bước trên, bước 3 và bước 4 là hai bước quan trọng nhất và đòi hỏi

phải sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến

thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự

án đầu tư.

1.1.2.5. Nội dung thẩm định tín dụng

Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và

giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất

kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả

năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố:

 Tư cách của khách hàng vay vốn.

 Tình hình tài chính của khách hàng.

 Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.

 Tài sản đảm bảo nợ vay.

 Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.

Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào

các nội dung chính sau:

 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn

Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp

nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy với những thủ tục vay mà khách hàng phải

tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn

hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp hay không.

• Thẩm định điều kiện vay vốn: là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách

hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn theo quy chế cho vay của các tổ chức tín

dụng hay không.

• Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay: là xem xét tính chân thực và mức

độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay

12

vốn (Giấy đề nghị vay vốn; Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng;

Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư; Báo cáo tài

chính của thời kỳ gần nhất; Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ liên quan khác…).

 Thẩm định khả năng tài chính

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong

những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Điều kiện này đặt ra

vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho ngân hàng. Đối với khách hàng, có khả năng

tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi

đến hạn, do đó, giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thỏa thuận. Đối với

ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ

của khách hàng.

Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách

hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy,

thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm

thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các

kỳ gần nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành

phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định tình

hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau:

• Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính

Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ gồm bốn loại báo cáo: Báo cáo

kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết

minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không phải tất cả các doanh

nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ tất cả các loại báo cáo này. Nhưng khi vay vốn

ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được 2 loại báo cáo: Báo cáo kết

quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hai thời kỳ (thường là quý) gần nhất so với

thời điểm vay vốn và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung

cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh

13

nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài. Vì cung cấp thông tin cho bên

ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt

so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy

mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được

đảm bảo. Do đó, thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính là cấp thiết.

Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, vì tính chất

quan trọng của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo

tài chính sau khi đã được kiểm toán. Trong trường hợp này, cơ quan kiểm toán sẽ giúp

ngân hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo

tài chính.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các trường hợp vay vốn khách hàng đều

không thể cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. Do đó, thẩm định mức độ tin

cậy của các báo cáo tài chính trở thành công việc thường xuyên của nhân viên tín dụng.

Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng cần thực hiện

các bước sau:

+ Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính

+ Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những

điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.

+ Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong

báo cáo tài chính.

+ Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích những điểm đáng

nghi ngờ phát hiện được.

+ Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần thiết tận mắt xem lại tài liệu kế

toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.

+ Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp

cung cấp.

Cần lưu ý rằng, khi thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên

tín dụng thường đứng trước thử thách là phải làm việc và đối phó với kế toán trưởng

hoặc nhân viên kế toán giỏi của doanh nghiệp. Do đó, trang bị kiến thức kế toán tài chính

14

và kỹ năng phân tích cho nhân viên tín dụng là hết sức cần thiết. Ngoài ra, kinh nghiệm

thực tiễn và sự dày dạn trong công việc đóng vai trò quyết định đối với sự thành công

hay thất bại của công tác thẩm định.

• Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,

bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các

báo cáo tài chính của doang nghiệp. Cần lưu ý nhấn mạnh mục tiêu của phân tích

báo cáo tài chính ở đây là để thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó,

không nhất thiết phải tiến hành tất cả các kỹ thuật phân tích như thường thấy trong

phân tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính

để thẩm định lại xem tình hình tài chính của doanh nghiệp có thực sự lành mạnh

hay không.

Các tỷ số tài chính có liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cần chú

ý phân tích và thẩm định bao gồm: tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản, tỷ số đánh

giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, tỷ số đánh

giá khả năng sinh lợi.

+ Phân tích các tỷ số thanh khoản

Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của

doanh nghiệp.

 Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn)

Nếu tỷ số thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 thì kết luận khả năng thanh toán của

doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay. Nếu

tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của doanh

nghiệp là tốt, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay.

Tuy nhiên, do đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến việc duy trì

tỷ số thanh khoản hiện thời nên ngoài việc so sánh với 1, chúng ta còn phải so sánh với

tỷ số thanh khoản bình quân của ngành để có thể hiểu kỹ thêm về khả năng thanh toán

hiện thời của doanh nghiệp.

 Khi xác định tỷ số thanh khoản hiện thời chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong

15

giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho

kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành

tiền. Để tránh được nhược điểm này, tỷ số thanh khoản nhanh nên được sử dụng.

+ Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính

Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn được gọi là tỷ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng

nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.

 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu – Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của

doanh nghiệp và qua đó còn đo lường được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn vay của

ngân hàng. Đứng trên góc độ ngân hàng, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1,

nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy rủi ro

của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng gánh chịu.

 Tỷ số nợ so với tổng tài sản – Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ

cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.

Tỷ số này nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là

toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ và thực tế doanh nghiệp sẽ

phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.

+ Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay

Tỷ số trang trải lãi vay là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải

chi phí và chi phí tài chính doanh nghiệp phải gánh chịu. Tỷ số trang trải tài chính

thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận

của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay.

+ Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động

Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta quan

tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi vay vì các tỷ

số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng. Ngoài ra cũng

cần phân tích thêm tỷ số hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của khách

hàng. Các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng.

 Tỷ số hoạt động khoản phải thu – Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu vào

chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường

16

biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản phải thu.

Từ số liệu vòng quay khoản phải thu, chúng ta có thể xác định được kỳ thu

tiền bình quân hay vòng quay khoản phải thu tính theo ngày.

 Tỷ số hoạt động khoản phải trả

Tỷ số này đo lường uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn.

 Tỷ số hoạt động tồn kho

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ

số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn

kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.

 Tỷ số hoạt động tổng tài sản

Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của doanh

nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của

doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

+ Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi

Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ

và lãi. Do vậy, khi cho vay cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả

năng sinh lợi của doanh nghiệp.

 Khả năng sinh lợi so với doanh thu – Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi

so với doanh thu.

 Khả năng sinh lợi so với tài sản – Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của

doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

 Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu – Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận

trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên,

nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng

tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.

• Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

Sau khi tính toán và phân tích các tỷ số tài chính thì đánh giá hay đưa ra kết luận

17

chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.

Muốn đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh các tỷ số

tài chính đã tính toán được với một số căn cứ để có thể rút ra được kết luận chung về tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Các căn cứ so sánh có thể sử dụng bao gồm:

+ So với 1.

+ So với những tỷ số của những thời kỳ trước.

+ So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng.

+ So với các tỷ số bình quân ngành.

 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (đối với vay vốn ngắn hạn) hoặc dự án

đầu tư vốn trung dài hạn (đối với tín dụng trung dài hạn).

Mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác được khả

năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ

của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại, trong khi việc

thu nợ lại xảy ra trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ

thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án đầu tư.

Do đó thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án đầu tư

là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

• Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh

Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín dụng thực

hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động

trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng phương án sản

xuất kinh doanh, trong đó chỉ rõ: Tình hình thị trường; Dự báo doanh thu; Ước lượng chi

phí; Ước lượng lợi nhuận gộp; Ước lượng lợi nhuận ròng; Đánh giá khả năng hoàn trả nợ

gốc và lãi.

Nói chung, về phía ngân hàng mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp

phương án sản xuất kinh doanh là để ngân hàng đánh giá khả năng hoàn vốn vay của

khách hàng. Do vậy, khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khuynh

hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào phương án sản xuất

18

kinh doanh có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Chính vì thế, cán bộ tín dụng phải phân tích và

thẩm định lại phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin cậy như thế nào. Các vấn

đề cần lưu ý khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh:

+ Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu

+ Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý

DN, chi phí khấu hao, chi phí tồn kho…).

• Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư

Đối với tín dụng trung và dài hạn, khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn,

khách hàng sẽ lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn trung và dài hạn. Dự án

đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh

nghiệp vay vốn hay không. Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là

tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách

chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả

năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. Các nội dung cần

thẩm định dự án đầu tư:

+ Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu (thông số thu thập

được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường).

+ Thẩm định các thông số xác định chi phí (công suất máy móc thiết bị; định

mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động; đơn giá các loại chi

phí; phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao…).

+ Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án

+ Thẩm định chi phí sử dụng vốn

+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư: chỉ tiêu hiện giá

ròng (NPV), chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn (PP), chỉ số lợi

nhuận (PI).

 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay

Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.

Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử

lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể

19

nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là

một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro

tín dụng.

Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín

dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý

để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng nói chung

có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm

bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng

hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác

và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng

thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của

tài sản. Do vậy, nội dung của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay chủ yếu là tập trung

vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý tài sản đó theo

giá thị trường.

• Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay

Khi thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng

cần chia tài sản thành hai loại: tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không có

đăng ký quyền sở hữu. Các tài sản có đăng ký quyền sở hữu bao gồm bất động sản

như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải. Các tài sản không cần

đăng ký quyền sở hữu như hàng hóa, vàng bạc, ngoại tệ,… Ngoài ra còn có tài sản

tài chính như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi

có chứng nhận đôi khi không có chứng nhận sở hữu.

Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu

với cơ quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở

hữu đã thay ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi

cấp giấy chứng nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính

chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ

20

quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ.

Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở

hữu nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu lien

quan đến tài sản như hóa đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thue kho, ký gửi hàng

hóa để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trường hợp

tài sản là động sản mà pháp luật không có quy định chứng nhận quyền sở hữu rất

khó thẩm định. Trong trường hợp như vậy, thay vì thẩm định ngân hàng thường yêu

cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay.

• Thẩm định giá trị thị trường tài sản đảm bảo nợ vay

Thẩm định những khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay chỉ mới là điều

kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đảm bảo cho khả năng thanh lý tài sản đó để

thu hồi nợ khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản còn phụ thuộc vào giá trị thị

trường của tài sản đó nữa. Do đó, thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay còn đòi hỏi

nhân viên tín dụng phải thẩm định giá trị thị trường của tài sản đó.

Thẩm định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay, trước tiên, nhân viên

tín dụng cần chia tài sản thành 2 loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản

tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để quyết định giá trị

thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay.

1.1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định tín dụng

Tùy theo khách hàng và phương án/dự án vay vốn, khi thẩm định, nhân viên

phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét

trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, kiểm tra thực tế tình hình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn

hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan

hệ và qua Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN - Credit Information Center

(CIC); khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách

hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, nhân viên phân

tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh

21

thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định.

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác thẩm định tín dụng

Chất lượng công tác thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào nhân viên tín

dụng. Chất lượng công tác thẩm định tín dụng thể hiện ở các báo cáo thẩm định, tỷ

lệ nợ xấu, tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, chi phí thẩm định, thời

gian thẩm định, các rủi ro mắc phải trong quá trình thẩm định. Công tác thẩm định

đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định của Ngân hàng trong việc cho vay đảm

bảo khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu được rủi ro tín dụng.

1.1.3.1. Tỷ lệ nợ xấu

Mục tiêu của công tác thẩm định tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, vì vậy,

việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất quan trọng, nó cho biết chất lượng

tín dụng của ngân hàng.

Nợ quá hạn x 100(%) Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ của ngân hàng

Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng công tác thẩm định tín

dụng càng thấp.

1.1.3.2. Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích

Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng cao thể hiện công tác

thẩm định tín dụng càng chính xác, hiệu quả, cán bộ thẩm định đã nhìn nhận, đánh

giá đúng tình hình thực tế và nhu cầu vốn vay của khách hàng, từ đó đề xuất cấp tín

dụng phù hợp. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích sẽ có nguy

cơ lớn gây thiệt hại cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn .

1.1.3.3. Chi phí thẩm định

Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín

dụng, chi phí quá cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, gây tốn kém cho

khách hàng đi vay, tuy nhiên nếu thấp quá sẽ không đáp ứng được các nhu cầu cho

việc thẩm định, dẫn đến chất lượng thẩm định thấp. Chi phí thẩm định chủ yếu bao

gồm: chi phí mua thông tin của Ngân hàng nhà nước, trung tâm CIC và của các chủ

thể khác bên ngoài, chi phí thuê thẩm định giá đối với các tài sản phức tạp, công tác

22

phí cho nhân viên thẩm định...

1.1.3.4. Thời gian thẩm định

Thời gian thẩm định cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng

thẩm định tín dụng. Thời gian quá ngắn thì làm cho cán bộ thẩm định không có đủ

thời gian thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác, thời gian quá dài sẽ

gây phiền toái cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh và

làm cho ngân hàng mất cơ hội tài trợ tốt - cơ hội giúp ngân hàng có thêm khách

hàng, thêm nguồn thu. Do đó, cán bộ thẩm định phải biết cách làm sao để có được

kết quả thẩm định chính xác với thời gian ngắn nhất, như thế chất lượng thẩm định

tín dụng mới đạt hiệu quả cao.

1.1.3.5. Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tín dụng

Kết quả thẩm định tín dụng là nhằm cung cấp thông tin và kết luận về khả

năng trả nợ của khách hàng để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Kết quả

thẩm định được nhân viên tín dụng phát biểu chính thức thông qua tờ trình để giúp

lãnh đạo có thể ra phán quyết sau cùng xem có cho khách hàng vay vốn hay không.

Vì vậy, chất lượng thẩm định tín dụng còn thể hiện ở mức độ chính xác, toàn diện

của nội dung, kết luận thẩm định và ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của

quyết định cho vay. Mức độ chính xác càng cao, nội dung và kết luận càng đầy đủ

chứng tỏ công tác thẩm định của cán bộ tín dụng càng kỹ càng, chi tiết và khả năng,

năng lực thẩm định của cán bộ càng chuyên nghiệp.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng

1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan

 Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng

Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một Ngân hàng là

không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt động

của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông qua việc

thực hiện các chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng

dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của

23

môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng

ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng tín dụng về mặt quy mô, chính

sách tín dụng đối với từng khách hàng, chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Sự

coi trọng công tác thẩm định tín dụng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan tâm của

họ đến việc triển khai có hiệu quả hoạt động tín dụng.

 Vấn đề thông tin và xử lý thông tin

Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập

được. Như vậy, kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng thông tin

đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt. Hai vấn đề cần

được quan tâm là nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin có thể thu thập

được từ nhiều nguồn:

+ Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay vốn

cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Đó là hồ sơ

pháp lý, dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chính và các tài liệu cần thiết khác; nguồn

thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách

hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của phương án, dự án và

thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình tài

chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này, cán bộ tín dụng thường phải sử

dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm

để đánh giá chất lượng thông tin.

+ Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền (đối với các dự án). Vì trước

khi trình dự án xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm

quyền ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả

thi của dự án.

+ Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro

cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này thường chưa cập nhật kịp

thời và đa dạng.

+ Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay vốn,

từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.

Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với

24

cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời gian vừa

thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích, đánh giá,

lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học.

 Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng

Yếu tố con người là yếu tố quan trọng có tính quyết định đến chất lượng công tác

thẩm định. Trong tất cả các bước của quy trình thẩm định tín dụng đều liên quan đến cán

bộ tín dụng. Vì vậy, trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp phải được Ngân hàng

quan tâm hàng đầu. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu

tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín

dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh

giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo taì

chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài

chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi…) từ đó phân

tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay

hay không.

Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước, trình độ của đội ngũ cán bộ

ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định nói riêng cần phải được

nâng cao. Muốn đánh giá khách quan và toàn diện về phương án sản xuất kinh doanh

hay dự án đầu tư, cán bộ tín dụng ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến

thức kinh tế, pháp luật và đặc biệt là phải đi sát vào thực tế mới có thể có quyết định cho

vay đúng đắn.

Kinh nghiệm trong công tác giúp cán bộ tín dụng vững vàng trong quyết định

cho vay. Qua tiếp xúc với khách hàng để từ đó tìm cách xác minh độ tin cậy của

thông tin khách hàng cung cấp. Qua trao đổi kinh nghiệm giữa những người làm

công tác thẩm định có thể giúp họ tích lũy thêm kinh nghiệm, hoàn chỉnh thêm kết

quả thẩm định của mình.

 Quy trình và các phương pháp thẩm định

Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với

mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện vay vốn,

25

năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án… Mỗi nội dung

thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, tổng hợp các nội dung này

chúng ta có được sự đánh giá toàn diện của dự án. Trong quá trình thẩm định không

thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà phải thực hiện qua các

bước, có thể kết quả của bước trước làm cơ sở để phân tích các bước sau. Ví dụ

như, sau khi tính được các dòng tiền của dự án, chúng ta thực hiện việc tính toán

các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án và kế hoạch cho vay, thu nợ. Như vậy, nếu

có một quy trình thẩm định khoa học, toàn diện thì kết quả thẩm định sẽ tốt hơn và

sát với thực tế hơn.

Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng khác nhau

dẫn đến quy mô và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy không thể áp dụng rập

khuôn một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án, làm như vậy sẽ lãng phí thời

gian vào việc thẩm định những nội dung không quan trọng. Cần có một quy trình

thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để từ đó có các quy trình thẩm định

riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả

trong công tác thẩm định.

 Công tác tổ chức điều hành

Công tác thẩm định tín dụng khách hàng là tập hợp nhiều hoạt động có liên

quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc

nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ

trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác

động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành được

thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ

hoạt động thẩm định khách hàng.

1.1.4.2. Các nhân tố khách quan

 Môi trường kinh tế - xã hội

Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện

chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế

nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn

lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các

26

lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền

kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động

tín dụng.

Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới

công tác thẩm định tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ

lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là

các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi

nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền

kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh

hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của

ngân hàng.

Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ

suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng

gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân

hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.

Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu

hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất

lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt

quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản

vay này vẫn gặp rủi ro.

 Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến

công tác thẩm định tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn

cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân

hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.

Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu

hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh

gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi

trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết

27

quả cao, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư.

 Môi trường tự nhiên

Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai

(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh

doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,

thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp

sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.

 Sự cạnh tranh từ các đối thủ

Các NHTM thường có sự cạnh tranh, lôi kéo khách hàng tốt trong việc cho vay

nhằm mở rộng quy mô, thị phần. Vì vậy các ngân hàng thường hạ thấp tiêu chuẩn cho

vay làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến công tác thẩm định tín dụng ở một số

ngân hàng điển hình ở Việt Nam

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại,

mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất lớn.

Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân

hàng. Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là

diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng của kinh tế thế giới đang tăng

cao, vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất

có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại

đang và ngày càng trở nên cấp thiết…Để hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp

quan trọng là nâng cao công tác thẩm định tín dụng, cần phân tích và thẩm định tín

dụng một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.

1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Việt

Nam (BIDV)

Hoạt động tín dụng tại BIDV, đặc biệt là công tác thẩm định tín dụng cho thấy

các khoản nợ xấu của ngân hàng này thường xuất phát từ:

Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực

ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là

28

những nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.

Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu

chuẩn, một số cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, buông lỏng trong công tác

thẩm định.

Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài

sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà

đất nghiêm trọng ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng…

gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp

không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất

lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cơ cấu khoản vay kém hiệu

quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể về mục

đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.

Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho

vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ

địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập,

xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận

biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu

chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.

Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan

trọng nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.

1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)

Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Quân Đội cho thấy, để

việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:

Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và

phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu

nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các

sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu

dài cùng với dịch vụ tín dụng.

Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản

29

vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu.

Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối

lượng công việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh

giá đúng tình trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công

thức tự động, ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công

thức có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm

năng, được thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Chấm điểm tín dụng

có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có đủ số

lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả thi

trong tương lai.

Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới không có

động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả công không

căn cứ vào chất lượng khoản vay.

Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải chứng

tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp

cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay

không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.

Thứ năm, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho

vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày, việc phân tích phải đầy đủ,

đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù không

có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó đòi, trong đa số

trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.

Thứ sáu, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ

số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có một hệ

thống đánh giá hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm

điểm. Trong một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một

giá trị bằng số thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt

thời gian vay vốn, con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của

bên vay và các yếu tố khác. Khi có trục trặc được tìm ra, còn có cách để nhận ra và

theo dõi các khoản nợ xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử

30

dụng trước đó để ra quyết định vay vốn.

1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị

1.2.3.1. Học tập kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng Vietinbank Quảng Trị cần coi trọng hơn

nữa công tác thẩm định tín dụng từ việc thẩm định tư cách khách hàng vay vốn, tình

hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc

dự án đầu tư, tài sản đảm bảo nợ vay, khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro; không

ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, hoàn thiện hệ

thống công nghệ thông tin để hỗ trợ cho việc thu thập, lưu trữ thông tin tín dụng

một các khoa học.

Cần thận trọng trong việc tăng trưởng tín dụng, không nên tăng trưởng quá

nóng. Đặc biệt cho vay lĩnh vực bất động sản và những tín dụng được thế chấp bằng

bất động sản. Nếu cho vay bất động sản quá nhiều có thể tạo ra bong bóng trong thị

trường bất động sản, từ đó tạo ra rủi ro thị trường này.

1.2.3.2. Học tập kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam

Trong giai đoạn khó khăn và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, ngân

hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với

những thách thức sẽ thắng cuộc.

Ngân hàng TMCP Quân Đội có chiến lược nuôi dưỡng và tạo mối quan hệ lâu

dài và tổng hợp với khách hàng truyền thống. Đó là cách mà ngân hàng hiểu được

khách hàng, tích lũy thông tin khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, cũng

như việc thông qua khách hàng truyền thống để tiếp cận khách hàng mới là kênh

phát triển khách hàng một cách hiệu quả.

Cần xây dựng hệ thống quản lý hệ số tín nhiệm khách hàng để theo dõi và

đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, làm cơ sở để đề xuất quyết định khoản vay

một cách chính xác hơn.

Cần gắn trách nhiệm của cán bộ cho vay đối với khoản vay họ cho vay. Khi

phát sinh nợ khó đòi, các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó

đòi. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ cần quan tâm đến tiêu

31

chí kết quả của việc xử lý và thu hồi nợ đã cho vay, có như vậy cán bộ tín dụng mới

thực sự coi trọng công tác thẩm định; tránh tâm lý cho vay để đạt kế hoạch dư nợ và

chỉ quản lý khoản vay trong thời gian ngắn, khi có sự luân chuyển cán bộ thì trách

nhiệm quản lý khoản vay sẽ thuộc về cán bộ mới tiếp nhận.

Tóm lại, công tác thẩm định tín dụng không chỉ có vai trò quan trọng trong

hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế.

Trên cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định tín dụng, nhà quản trị có thể dễ

dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc cho vay sao cho đáp

ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thích hợp với điều kiện môi trường kinh

doanh để đạt được các mục tiêu giảm chi phí các hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận

32

và giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định tín dụng

của NHTM, quy trình và nội dung thẩm định tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến

công tác thẩm định tín dụng của NHTM, các bài học kinh nghiệm của một số ngân

hàng thương mại lớn để rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Quảng trị.

Những nội dung này liên quan đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng được hệ thống hoá giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về

nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc vận dụng nó vào thực tiễn ở đơn vị nghiên

cứu (chương 2) và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng

33

khách hàng doanh nghiệp (chương 3).

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG

VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Trị

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị được thành

lập theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT ngày 25 tháng 2 năm 2003 của Chủ tịch

HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 236 Hùng Vương,

thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

Trải qua hơn 13 xây dựng và phát triển, từ giai đoạn khởi đầu với nhiều khó

khăn, thách thức, đến nay đã trở thành NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hiện

nay, hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh Quảng Trị không ngừng phát

triển theo định hướng "an toàn - hiệu quả và phát triển" cả về quy mô, tốc độ tăng

trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu - mạng lưới tổ chức bộ máy.

Từ năm 2003 đến nay, với nhiều thành tích đạt được trong hoạt động kinh

doanh, VietinBank Chi nhánh Quảng Trị được công nhận là một trong những chi

nhánh kinh doanh ổn định trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức

năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa tiết kiệm được thời

gian trong quản lý và điều hành hoạt động.

Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh

đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ

trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của

34

Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng

Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và

Phòng Kế toán; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao

dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và Bộ phận hành chính của phòng Tổ

Chức Hành chính; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng

Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành

nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các dự án

trước khi cấp tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ…

Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách

hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các

nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế

độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Trực

tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách

hàng là cá nhân.

Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về

kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển đi hay đến và

thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện

thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Với thái

độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, chu đáo nên thu hút ngày càng

nhiều khách hàng đến giao dịch. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận

lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách hàng tin cậy. Đồng thời phòng kế toán còn

kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lý tài sản, theo dõi chặt chẽ

các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời.

Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức

cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua - khen thưởng của Chi nhánh theo

đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh

doanh, các công tác về xây dựng cơ bản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn

35

Chi nhánh.

Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý an

toàn kho quỹ theo quy định, ứng quỹ đầu ngày và thu tiền vào cuối ngày cho các

phòng giao dịch, phòng kế toán.

Các phòng giao dịch: Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị với 6 PGD, các phòng giao dịch là các điểm ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh.

2.1.2.2. Đội ngũ nhân sự

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị: người

Năm Năm Năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Tổng số lao động 89 100 96 100 106 100

Phân theo giới tính

Nam 33 37,08 37 38,54 41 38,68

Nữ 56 62,92 59 61,46 65 61,32

Phân theo trình độ

Đại học, trên đại học 77 86,52 84 87,50 94 88,68

Cao đẳng, trung cấp 4 4,49 4 4,17 4 3,77

Lao động phổ thông 8 8,99 8 8,33 8 7,55

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

33,1 33,5 33,1 Độ tuổi trung bình

Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tổng số lao động của chi nhánh tương đối ổn

định, tuy nhiên cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi đáng kể qua các năm:

- Về giới tính: tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn là do đặc thù của ngành yêu

cầu tính kỹ lưỡng, tỉ mỉ trong công việc, đa phần nữ giới đều làm việc tại các phòng

kế toán, tiền tệ kho quỹ, các phòng giao dịch. Trong khi đó nam giới chủ yếu làm

việc tại các phòng khách hàng, tổ điện toán và phòng tổ chức hành chính do tính

chất của công việc cần sự nhanh nhẹn và năng động.

- Về trình độ: tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học tăng và tỷ lệ

36

trình độ cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông giảm qua các năm. Qua đó cho

thấy với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cùng với phương châm hoạt động “An

toàn, hiệu quả và bền vững” thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

nhân viên Chi nhánh không ngừng được nâng lên.

- Về độ tuổi trung bình: độ tuổi trung bình tại chi nhánh là 33 tuổi. Do tính

chất cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay thì việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ cũng

được Chi nhánh đặc biệt quan tâm.

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính

Với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, chuyên nghiệp cùng hệ

thống trang thiết bị hiện đại, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Quảng Trị là điểm đến tin cậy của quý khách hàng với các dịch vụ ngân

hàng hiện đại sau:

- Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ

- Cho vay và bảo lãnh

- Tài trợ thương mại

- Dịch vụ thanh toán: chuyển tiền trong nước và quốc tế, ủy nhiệm thu, ủy

nhiệm chi, quản lý vốn tập trung, chi trả kiều hối…

- Dịch vụ ngân quỹ

- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc

tế (Visa, Master, JCB card), thẻ ATM, Internet Banking, SMS Banking…

- Đại lý giao dịch chứng khoán

- Khai thác và tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ

2.1.4. Các khách hàng chủ yếu

Khách hàng truyền thống của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Quảng Trị

chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực

công nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, còn có cá nhân là công

chức, viên chức, nông dân, sinh viên, cán bộ tại các đơn vị trong và ngoài quốc

37

doanh, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PGD Bến Hải

Phòng Bán lẻ

Phòng tổng hợp

PGD Lao Bảo

Phòng Kế Toán

PGD Khe Sanh

PGD Chợ Đông Hà

PGD Hùng Vương

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Phòng Tổ chức hành chính

PGD Thị Xã Quảng Trị

Phòng Tiền tệ Kho quỹ

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – NH TMCP Công thương Việt Nam- CN Quảng Trị)

38

Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị giai

đoạn 2014-2016 được thể hiện ở bảng 2.2 (xem trang bên).

2.1.5.1. Về công tác huy động vốn

Đây là hoạt động được Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị rất chú trọng để

phát triển, trong những năm gần đây Ngân hàng luôn có những biện pháp nhằm thu

hút được tối đa nguồn vốn của dân cư cũng như các doanh nghiệp. Điều này thể

hiện qua quy mô nguồn vốn trong vòng 3 năm gần đây có sự tăng trưởng cao và liên

tục so với năm 2014, cụ thể là 33,48% năm 2015 và 49,26% năm 2016.

Cơ cấu nguồn vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị tương đối ổn định,

nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh

tế, trong đó nguồn vốn dân cư tăng trưởng nhanh đều qua các năm, đây là nguồn

vốn có tính ổn định cao. Bên cạnh đó năm 2016 nguồn vốn không kỳ hạn tăng khá

cao là nhờ vào Vietinbank đã có được nhiều sản phẩm thu hộ ngân sách như thu hộ

tiền điện, thuế và các khoản thu khác mà trước đây các khách hàng nộp tại Kho bạc

Nhà nược. Vì vậy nguồn vốn Kho bạc tăng nhanh trong năm 2016.

Có được kết qua này là nhờ Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị đa dạng hoá

các hình thức huy động vốn kèm theo các chương trình dự thưởng hấp dẫn liên tục

được Phòng bán lẻ và phòng chuyên môn Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam nghiên cứu triển khai linh hoạt và mang tính cạnh tranh cao. Ngoài ra

Vietinbank – Chi nhánh Quàng Trị đã xây dựng chiến lược khai thác các nguồn vốn

giá rẻ từ các dự án, đơn vị hành chính sự nghiệp, Bảo hiểm xã hội, đồng thời cũng

có chính sách chăm sóc linh hoạt các đối tượng khách hàng duy trì mối quan hệ bền

vững với khách hàng hiện tại, đồng thời phát triển mở rộng thêm các khách hàng

mới, mở rộng quy mô nguồn vốn huy động, phát triển dịch vụ và thị phần ở thị

39

trường tỉnh Quảng Trị.

Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

So sánh

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1.168 1.107 61 192 682 294 173 828 167 1.963 1.749 214 1.150 175 638

1.559 1.495 64 382 772 405 380 975 204 2.316 2.113 203 1.355 310 651

2.327 2.206 121 492 985 850 872 1.241 214 2.962 2.812 150 1.738 401 823

+/- 391,00 388,00 3,00 190,00 90,00 111,00 207,00 147,00 37,00 353,00 364,00 - 11,00 205,00 135,00 13,00

% 133,48 135,05 104,92 198,96 113,20 137,76 219,65 117,75 122,16 117,98 120,84 94,86 117,83 177,14 102,04

+/- 768,00 711,00 57,00 110,00 213,00 445,00 492,00 266,00 10,00 646,00 699,00 - 53,00 383,00 91,00 172,00

% 149,26 147,56 189,06 128,80 127,59 209,88 229,47 127,28 104,90 127,89 133,09 73,89 128,27 129,35 126,42

1.460 503

35 318

300 346

102,39 163,22

1.495 1.795 821 1.167 3.684 4.365 5.692 29,8 52,8

25,6

13

16

22

120.07 142,14 681,00 118,49 1.327,00 130,40 23,00 177,18 4,20 116,41 137,50 121,92

2,88

6,00

22

24

30

1,94

108,81

6,00

125,00

0,29

0,30

0,49

0,01

104,30

0,19

163,33

1.Tổng nguồn vốn Phân theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ quy VNĐ Phân theo nguồn huy động - Huy động vốn của tổ chức - Huy động vốn dân cư - Huy động tổ chức khác Phân theo kỳ hạn - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn < 12 tháng - TG có kỳ hạn > 12 tháng 2.Cho vay Phân theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ Phân theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung hạn - Dài hạn Phân theo khách hàng - Khách hàng doanh nghiệp - Khách hàng cá nhân 3.Doanh số giải ngân 4.Lợi nhuận 5. Hiệu quả hoạt động Huy động vốn bình quân đầu người Cho vay bình quân đầu người Lợi nhuận bình quân đầu người 6.Phân loại nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn -Nợ nhóm 2 - Nợ xấu

622,00 16,00 8,00

118,00 200,00 90,91

1.936 5 22

2.286 10 20

2.908 26 28

350,00 5,00 -2,00

127,21 260,00 140,00 (Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

40

2.1.5.2. Về công tác đầu tư và cho vay

Hoạt động tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị có sự tăng trưởng

đều đặn qua các năm, cụ thể: tổng dư nợ năm 2014 đạt 1.963 tỷ đồng, năm 2015 đạt

2.316 tỷ đồng tăng 17,98% so với 2014; năm 2016 đạt 2.962 tỷ đồng tăng 27,89%

so với 2015.

Có thể thấy rằng mặc dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn

nhưng Chi nhánh đã nỗ lực trong công tác tìm kiếm, chăm sóc khách hàng để phát

triển, mở rộng thị phần tín dụng trên địa bàn. Bên cạnh đó nằm trong chỉ đạo của

VietinBank trong từng thời kỳ, chiến lược của ban lãnh đạo Chi nhánh, tỷ trọng

cho vay ngắn hạn chiếm hơn 58% dư nợ. Trong giai đoạn đầu năm sau khi có chỉ

tiêu kế hoạch được giao, ban lãnh đạo Chi nhánh đã thực hiện rà soát, đánh giá

tình hình kinh tế vĩ mô và trên địa bàn để từ đó có chiến lược thu hút, lôi kéo

khách hàng nhằm tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, có hiệu quả.

Ngoài ra, chi nhánh đã tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị có

tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm tạo ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ

lớn, các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất kinh doanh được chính phủ tạo điều

kiện phát triển theo chính sách kinh tế từng thời kỳ như: các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất phân bón, sản xuất điện, ngành điện,

xi măng, clinker và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ…

Bên cạnh đa dạng hóa các ngành hàng thì đối tượng cho vay của chi nhánh

cũng rất phong phú. Ngoài việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền

thống, Chi nhánh còn quan tâm cho vay các thành phần kinh tế khác, trong đó chủ

yếu là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Công ty trách nhiệm hữu

hạn tư nhân, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,...

Nợ xấu đến 31/12/2016 là 28 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ

này ở mức trung bình của toàn hệ thống và không tăng so với những năm trước, cho

thấy Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng hoạt động tín dụng.

2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank - Chi nhánh Quảng

41

Trị được thể hiện ở bảng 2.3.

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

Đơn vị tính: triệu đồng

So sánh

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

2014

2015

2016

+/-

%

+/-

%

Tổng thu nhập

274.127

281.829

365.057

7.702

102,81

83.228

129,53

Thu cho vay và

237.966

247.461

338.319

9.495

103.99

90.858

136,72

điều chuyển vốn

Thu phí dịch vụ

8.863

7.744

11.834

- 1.119

87,37

4.090

152,82

Thu xử lý rủi ro

3.420

2.208

5.443

- 1.212

64,56

3.235

246,51

Thu kinh doanh

746

882

1.032

136

118,23

150

117,01

ngoại tệ

-

35,82

Thu khác

23.132

23.534

8.429

402

101,74

15.105

Tổng Chi phí

248.568

252.065

312.267

3.497

101,41

60.202

123,88

184.590

187.935

253.182

3.345

101,81

65.247

134,72

Chi liên quan huy điều và động chuyển vốn Chi dự phòng rủi

15.335

6.164

8.805

- 9.171

40,20

2.641

142,85

ro

Chi kinh doanh

4.628

19

4

- 4.609

0,41

- 15

21,05

ngoại tệ

Chi phí hoạt động

8.780

10.143

11.659

1.363

115,52

1.516

114,95

-

Chi khác

35.235

47.804

38.617

12.569

135,67

80,78

9.187

Lợi nhuận

25.559

29.764

52.790

4.205

116,45

23.026

177,36

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Quảng Trị)

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

tăng trưởng trong những năm gần đây. Năm 2014 lợi nhuận đạt 25.559 triệu đồng,

năm 2015 đạt 29.764 triệu đồng tăng 16,45% so với 2014, năm 2016 đạt 52.790

triệu đồng tăng 77,36% so với năm 2015. Trong giai đoạn 2014 – 2016, nền kinh tế

cả nước nói chung và nền kinh tế tỉnh Quảng Trị nói riêng gặp nhiều khó khăn do

biến động chung của nền kinh tế. Do vậy, trong bối cảnh nhiều ngân hàng không có

42

lợi nhuận, Vietinbank Quảng Trị đã rất nỗ lực để duy trì và tăng trưởng lợi nhuận

qua các năm khá cao. Có thể nói rằng uy tín, thương hiệu của Vietinbank Quảng Trị

đã được khẳng định, trở nên rất thân thuộc với các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội

và người dân trong tỉnh.

Doanh thu

Trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng ta thấy hai nguồn thu chủ yếu là thu từ

hoạt động tín dụng và thu từ lãi điều chuyển vốn. Thu từ hoạt động tín dụng chiếm

tỷ lệ cao nhất trong năm 2014 và năm 2016 do lãi suất cho vay trên thị trường khá

ổn định, thứ hai là do chính sách của Chi nhánh là đẩy mạnh dư nợ làm cho dư nợ

tăng nhanh dẫn đến thu từ hoạt động này cũng tăng đáng kể.

Ngoài ra, các nguồn thu còn lại đều có sự tăng trưởng qua các năm, trong đó

nguồn thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm các loại phí như phí bảo lãnh, hoa hồng,

phí phát hành các loại thẻ thanh toán, các khoản thu từ cầm cố, kho quỹ, thanh toán.

Năm 2014 tỷ lệ phí dịch vụ trên tổng thu nhập là 3,2%, năm 2015 là 2,7%, năm

2016 là 3,2%. Như vậy, hoạt động tại Chi nhánh vẫn tập trung vào các nghiệp vụ

truyền thống chủ yếu như cho vay, huy động vốn, ngoải ra còn phát triển thêm các

dịch vụ ngân hàng khác.

Chi phí

Tổng chi phí năm 2015 là 248.568 triệu đồng, tăng 1,41% so với năm 2014 và

sang năm 2016, tổng chi phí là 312.267 triệu đồng, tăng 23,88% so với năm 2015.

Chi trả lãi: đây là khoản chi cho hoạt động huy động vốn là nguồn chi chiếm

tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí tại chi nhánh. Năm 2015, chi trả lãi là

187.935 triệu đồng tăng 1,81% so với năm 2014. Năm 2016, khoản chi này tăng

34,82% so với năm 2015.

Ngoài ra các khoản chi khác còn lại bao gồm chi phí cho nhân viên, chi công

tác kho quỹ, chi nộp phí và lệ phí, chi cho hoạt động quản lý, chi về tài sản, chi về

dự phòng, Bảo hiểm tiền gửi… cũng tăng lên qua các năm.

Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy, từ năm 2014 đến 2016, doanh thu và chi phí

của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị tăng dần, trong đó chủ yếu là doanh thu từ cho

43

vay và chi phí huy động vốn. Trong khi đó, lợi nhuận tăng dần qua các năm và tốc

độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Để lý giải điều này

cần xét đến tình hình kinh tế trong giai đoạn 2014 đến 2016. Trong giai đoạn các

năm 2014-2016, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay có biến động, cụ thể lãi suất

giảm qua các thời kỳ.

Nhìn vảo bảng biến động lãi suất 2.4 thể hiện sự giảm mạnh của lãi suất dưới

đây cho thấy, lãi suất trong giai đoạnh 2014 – 2016 như sau:

Bảng 2.4: Biến động lãi suất huy động trong giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: %

10/05/ 2013

27/03/ 2014

12/09/ 2014

21/05/ 2015

25/10/ 2015

10/05/ 2016

26/09/ 2016

17/11/ 2016

Kỳ hạn/Ngày điều chỉnh lãi suất

2,0

1,0

1,0

0,5

0,5

0,2

0,2

0,2

Không kỳ hạn

1 tháng

2,0

1,0

1,0

4,8

4,8

4,3

4,3

4,3

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

36 tháng

7,0 7,0 7,0 7,0 8,0 8,0 8,0

6,0 6,0 6,5 6,8 7,5 7,5 7,5

5,5 5,5 5,8 6,0 6,8 6,8 7,0

5,5 5,8 5,6 6,8 6,8 6,8 6,8

5,5 5,8 5,6 6,8 6,8 6,8 6,8

4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8

4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8

4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

Qua các năm nhìn chung lãi suất huy động có xu hướng giảm dần, dẫn đến

tổng chi phí từ huy động vốn và tổng thu nhập từ hoạt động cho vay giảm tương

ứng. Trong giai đoạn này, do lãi suất giảm mạnh, kênh đầu tư tiền vào nhưng chi

phí trả lãi huy động không giảm là do số dư nguồn vốn huy động tăng mạnh qua các

năm, lãi suất giảm dẫn đến xu hướng khách hàng giảm kênh đầu tư vào tiền gửi

ngân hàng và chuyển sang các kênh đầu tư khác. Vietinbank Quảng Trị đã rất nỗ

lực trong công tác phát triển khách hàng nhằm đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng qua

44

các năm.

2.2. Công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

Hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nói chung và hoạt động

cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng ở ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam - chi nhánh Quảng Trị trong những năm gần đây đã có sự phát triển, mở rộng,

tăng trưởng cả về chất và lượng. Tổng số khách hàng doanh nghiệp đang quan hệ tín

dụng với Chi nhánh đến 31/12/2016 là 455 khách hàng với tổng dư nợ là 1.795 tỷ

đồng, chiếm 61% tổng dư nợ của Chi nhánh. Hoạt động Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị gắn liền với quá trình phát triển của các

ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Vì vậy, loại khách hàng chiếm đại đa

số là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các doanh

nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị là một trong

những ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn, cung cấp tín dụng cho nhiều

đối tượng khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu tín dụng ngày càng cao của các doanh

nghiệp, chi nhánh đã đưa ra nhiều chính sách cho vay nhằm hỗ trợ tốt nhất nguồn

vốn để các doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất. Bên cạnh việc mở rộng thị

phần, quy mô, Chi nhánh cũng rất quan tâm đến công tác thẩm định khách hàng

trong quá trình cho vay. Từ đó, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được

phát triển, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.

2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

2.2.2.1. Tổ chức và đội ngũ thẩm định

Tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị cơ cấu đội ngũ cán bộ thẩm định tín

45

dụng được thực hiện như sau (bảng 2.5):

Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2014- 2016

Đơn vị tính: Người

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh

2015/2014

2016/2015

CB

CB

CB

CB

CB

CB

Phòng ban

CB

CB

CB

CB

thẩm

QH

thẩm

QH

thẩm

QH

QH

thẩm

QH

thẩm

định

KH

định

KH

định

KH

KH

định

KH

định

Phòng KHDN

5

3

0

0

0

1

5

2

5

2

Phòng bán lẻ

6

2

1

0

0

0

5

2

6

2

PGD Lao Bảo

3

2

1

0

0

0

2

2

3

2

PGD Khe Sanh

3

2

1

0

0

0

2

2

3

2

PGD Bến Hải

3

2

1

0

0

1

2

1

3

1

PGD Hùng Vương

3

2

1

0

0

1

2

1

3

1

PGD Chợ Đông Hà

2

0

2

0

0

0

0

0

2

0

PGD TX Quảng Trị

3

2

1

0

0

1

2

1

3

1

28

15

8

0

0

4

20

11

28

11

Tổng

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Quảng Trị)

Qua bảng trên cho thấy, đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tại chi nhánh

năm 2015 tăng so với năm 2014 với số lượng tăng là 8 người (được bố trí công việc

là cán bộ quan hệ khách hàng), chi nhánh quan tâm đến công tác mở rộng thị phần

tín dụng, tăng cường cán bộ quan hệ khách hàng; năm 2016 tăng so với năm 2015

với số lượng tăng là 4 người (tăng cán bộ thẩm định).

Đội ngũ cán bộ tín dụng tại chi nhánh hiện có tổng cộng 43 người trong đó có

28 cán bộ quan hệ khách hàng và 15 cán bộ thẩm định; với trình độ thạc sĩ là 4 cán

bộ (chiếm 9,3%) và 39 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 90,7%).

Về kinh nghiệm làm việc, trong tổng số 43 cán bộ tín dụng làm công tác thẩm

định có 17 cán bộ cán bộ có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong công tác chuyên

môn tín dụng (chiếm 39,5%), và hầu hết các cán bộ này đảm nhiệm vị trí cán bộ

thẩm định. Các cán bộ có ít năm kinh nghiệm hơn được bố trí làm cán bộ quan hệ

khách hàng, với nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng mới, tư vấn và thẩm định

46

sơ bộ khách hàng.

Tại Chi nhánh, công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ thẩm định luôn được Ban

lãnh đạo chi nhánh quan tâm, hàng năm tuyển dụng bổ sung cán bộ nhằm đáp ứng

được yêu cầu công việc; việc bố trí lực lượng cán bộ tín dụng như hiện tại là tương

đối hợp lý, phù hợp với năng lực làm việc của từng cán bộ. Chi nhánh có kế hoạch

đào tạo cán bộ về kỹ năng đánh giá, thẩm định khách hàng. Tuy nhiên, số lượng

khách hàng ngày càng lớn trong khi cán bộ quan hệ khách hàng phần lớn là đội ngũ

trẻ mới tuyển dụng, còn thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá khách hàng trước khi

đề xuất thẩm định làm cho công việc của cán bộ thẩm định trở nên quá tải, mất

nhiều thời gian và chất lượng thẩm định bị ảnh hưởng.Vì vậy công tác đào tạo cán

bộ kế cận, nâng cao kỹ năng đánh giá khách hàng đối với cán bộ quan hệ khách

hàng chi nhánh cần quan tâm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng tốt

hơn.

2.2.2.2. Quy trình thẩm định

Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói

chung. Tuy nhiên, khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và

trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay, nếu làm tốt khâu

thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng.

Quy trình thẩm định tính dụng doanh nghiệp tại chi nhánh gồm 3 bước cơ bản.

 Tiếp nhận hồ sơ, xem xét, thu thập thông tin cần thiết

 Các hồ sơ cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp bao gồm:

• Đối với khách hàng có mối quan hệ lần đầu, hồ sơ gồm có:

- Điều lệ hoạt động của công ty đã được công chứng nhà nước xác nhận;

- Giấy phép thành lập công ty;

- Giấy phép đăng ký kinh doanh (nếu có tăng vốn trong quá trình hoạt động

cần có các giấy đăng ký bổ sung);

- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc;

- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng;

- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;

- Phương án sử dụng vốn vay;

47

- Hồ sơ về tài sản đảm bảo nợ vay.

• Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng, hồ sơ gồm có:

- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Nếu chưa cung cấp cho ngân hàng);

- Phương án sử dụng vốn vay;

- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay.

 Thu thập thông tin cần thiết

Việc thu thập thông tin khách hàng cán bộ thẩm định chi nhánh thường sử

dụng là các nguồn thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. Các thông tin bên

trong như là:

- Các thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn (mức độ uy tín trong thanh

toán công nợ…) cũng như các thông tin về tài sản đảm bảo, khả năng kinh doanh,

thị trường;

- Các mối quan hệ giao dịch của khách hàng vay vốn với các bộ phận khác

trong ngân hàng;

- Các thông tin mà ngân hàng đang lưu trữ trong các hồ sơ vay cũ;

- Các nguồn thông tin khác sẵn có.

Ngoài ra, ngân hàng xác định khả năng thanh toán và uy tín của khách hàng

vay vốn thông qua các nguồn thông tin bên ngoài, bao gồm:

- Thông tin qua trung tâm CIC;

- Tại các ngân hàng bạn mà khách hàng vay vốn hiện đang giao dịch;

- Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay vốn;

- Thông tin từ các đối tác của khách hàng vay vốn;

- Thông tin trên báo đài hàng ngày;

48

- Các nguồn thông tin khác…

Tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng, xem xét, thu thập thông tin cần thiết

Thẩm định tài sản đảm bảo

Thẩm định năng lực tài chính

Chấm điểm xếp hạng tín dụng KH

Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc DAĐT

Thẩm định hồ sơ pháp lý và uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng

Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay

Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

(Nguồn: Phòng KHDN – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

 Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được

Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ khách hàng, trên cơ sở thông tin thu thập ban

đầu có được do cán bộ quan hệ khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành

thẩm định chuyên sâu về tư cách pháp lý, tính hiệu quả của phương án kinh doanh

thông qua các chỉ số về doanh thu, lợi nhuận của phương án, thẩm định khả năng tài

chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và tình hình quan

hệ kinh doanh trên thị trường của đơn vị, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,

thẩm định tính pháp lý và khả năng đảm bảo nợ vay của tài sản bảo đảm.

Ngoài việc xem xét và thẩm định hồ sơ khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm

định còn phải đến khảo sát trực tiếp cơ sở, địa điểm kinh doanh, công trình… của

khách hàng liên quan đến phương án/dự án vay vốn.

 Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay

49

Mục tiêu sau cùng của thẩm định tín dụng là rút ra kết luận về khả năng thu

hồi nợ để quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu

riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong quy trình tín dụng. Thẩm định

tín dụng do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi lập tờ trình lên cho lãnh đạo phụ

trách tín dụng quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định có ảnh

hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay.

Qua đây cho thấy quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của

NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị chặt chẽ, mỗi bước của

quy trình bao hàm đầy đủ những nội dung cần thẩm định theo trình tự nhằm phân

tích, đánh giá được khách hàng một cách chi tiết, từ đó đưa ra kết luận đề xuất cấp

tín dụng cho khách hàng một cách khách quan, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân

hàng.

2.2.2.3. Nội dung thẩm định

Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay

và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản

xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư, đồng thời ước lượng và kiểm soát rủi ro tín

dụng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay. Khả năng thu hồi nợ phụ thuộc vào

các yếu tố:

 Tư cách của khách hàng vay vốn

 Tình hình tài chính của khách hàng

 Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư

 Tài sản đảm bảo nợ vay

 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn

 Thẩm định điều kiện vay vốn

Theo quy chế cho vay của NH TMCP Công Thương Việt Nam, khách hàng

muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:

• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định theo quy định của pháp luật.

50

• Có mục đích vay vốn hợp pháp.

• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có

hiệu quả.

• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

 Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay

Sau khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ

điều kiện vay vốn của khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ thẩm định xem xét

tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân

hàng. Nhân viên tín dụng chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong hồ sơ vay

có đầy đủ và hợp pháp hay không; còn việc đi sâu vào nội dung chi tiết của các tài

liệu quan trọng như báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án

đầu tư sẽ thẩm định sau.

 Thẩm định khả năng tài chính

Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện cần

thiết để xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Về phía doanh nghiệp, do biết được

điều này nên khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp luôn thể hiện tình hình tài

chính của mình lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho việc trả nợ.

Thế nhưng tình hình tài chính của doanh nghiệp có tốt thực sự hay không cần

phải phân tích và thẩm định mới đánh giá được. Tại Vietinbank Chi nhánh

Quảng Trị, việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp được tập trung

vào các nội dung sau:

 Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính

Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp bao gồm: Báo cáo kết quả

kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh

báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị , đa số các doanh

nghiệp thường cung cấp cho ngân hàng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế

toán, và bảng thuyết minh báo cáo tài chính và chưa được kiểm toán. Do vậy, nhân

51

viên tín dụng phải thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính qua việc nghiên

cứu kỹ số liệu của các loại báo cáo tài chính; sử dụng kiến thức kế toán toán tài

chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý

trong báo cáo tài chính; cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm những điểm

đáng nghi ngờ nhằm đánh giá chính xác và trung thực của báo cáo; viếng thăm doanh

nghiệp để quan sát và tìm hiểu rõ thêm về doanh nghiệp; áp dụng những kinh nghiệm

thực tiễn trong quá trình thực hiện công việc để từ đó có kết luận về mức độ tin cậy của

các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp.

 Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,

nhân viên thẩm định thực hiện phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp

nhằm thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhân viên thẩm định tại

Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính có

liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp bao gồm:

• Tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn của doanh nghiệp; loại tỷ số này bao gồm tỷ số thanh khoản hiện thời

và tỷ số thanh khoản nhanh. Tỷ số này giúp cán bộ thẩm định đánh giá được khả

năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.

• Tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, còn gọi là tỷ số trang trải chi phí tài

chính. Tỷ số trang trải tài chính thường gặp là tỷ số trang trãi lãi vay. Đây là tỷ số

đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay.

• Tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh

hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi, vì vậy cán bộ thẩm định Vietinbank Chi

nhánh Quảng Trị rất quan tâm đến việc phân tích đánh giá các tỷ số khả năng sinh

lợi của doanh nghiệp trong quá trình thẩm định. Các tỷ số thường được phân tích:

Khả năng sinh lợi so với doanh thu, khả năng sinh lợi so với tài sản, khả năng sinh

lợi so với vốn chủ sở hữu.

• Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn gọi là tỷ số nợ, tỷ số này đánh giá được mức độ

sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, đo lường được khả năng tự

52

chủ tài chính của doanh nghiệp, cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn doanh nghiệp và

vốn vay của ngân hàng. Loại tỷ số này gồm có tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ số

nợ so với tổng tài sản và tỷ số nợ dài hạn thường được phân tích để đánh giá.

• Tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động

Ngoài việc phân tích các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trãi lãi vay

là các tỷ số trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng thì cán

bộ thẩm định Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị cũng phân tích các tỷ số hoạt động

để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của khách hàng, giúp đánh giá chính xác hơn

tình hình tài chính của doanh nghiệp . Các tỷ số đo lường hiệu quả sản xuất kinh

doanh thường được phân tích: tỷ số hoạt động khoản phải thu, tỷ số hoạt động

khoản phải trả, tỷ số hoạt động tồn kho, tỷ số hoạt động tổng tài sản.

( Xin xem thêm Phụ lục 01).

 Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

Sau khi tính toán và phân tích các tỷ số tài chính, cán bộ thẩm định so sánh

các tỷ số tài chính xác định được với một số căn cứ (so với 1, so với các tỷ số của

thời kỳ trước, so với các quy định của Ngân hàng Công thương) để đưa ra kết luận

chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 Chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị được dựa trên quy trình chấm điểm và xếp hạng

tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Công thương Việt Nam. Chấm

điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng phải được thực hiện theo nguyên tắc trung

thực, tin cậy và hợp lệ. Các thông tin được sử dụng chấm điểm bao gồm thông tin

tài chính, thông tin phi tài chính phải được thẩm định kỹ, đảm bảo độ tin cậy trước

khi thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng.

Báo cáo tài chính sử dụng là báo cáo tài chính năm gần nhất thu thập, đã được

cán bộ thẩm định rà soát và chỉnh sửa (khi báo cáo tài chính không đủ tin cậy), cán

bộ chấm điểm tín dụng lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh

nghiệp có thể có, báo cáo tài chính đã được kiểm toán được ưu tiên sử dụng.

Sau khi thu thập và thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính, báo cáo phi tài

53

chính của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định sử dụng chương trình phần mềm sử dụng

nội bộ của hệ thống NH TMCP Công thương Việt Nam để chấm điểm và xếp hạng tín

dụng khách hàng, từ đó đối chiếu với điều kiện cấp tín dụng để đánh giá mức độ rủi ro

khoản nợ, làm căn cứ cho việc ra quyết định cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng.

 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư

Đối với ngân hàng thương mại, mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp cung

cấp phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư là để ngân hàng đánh giá khả năng

hoàn trả nợ vay của khách hàng. Sau khi cán bộ thẩm định nhận được phương án

sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành phân

tích và thẩm định lại sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư. Các nội dung được cán bộ

thẩm định lưu ý là:

• Phân tích thị trường và qua đó dự báo doanh thu. Bằng những kiến thức,

kinh nghiệm thực tế, kết hợp với thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định xem xét,

đánh giá về tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt

động (nhu cầu thị trường về sản phẩm, giá cả, thị phần của khách hàng), từ đó phán

quyết mức độ tin cậy của phương án/ dự án mà khách hàng đã lập, đánh giá chung

về tính khả thi và hiệu quả của phương án/dự án.

•Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí

Đối với cho vay ngắn hạn, các khoản mục chi phí trong phương án sản xuất

kinh doanh ngắn hạn được cán bộ thẩm định lưu ý quan tâm là: giá vốn hàng bán;

chi phí nhân công; chi phí bán hàng; chi phí vận chuyển; chi phí điện, nước; chi phí

quản lý doanh nghiệp; chi phí lãi vay; chi phí khấu hao.

Đối với dự án trung dài hạn, tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị thường cho

vay đồng tài trợ như các dự án thủy điện, việc thẩm định dự án thường được các Chi

nhánh thuê các chuyên gia chuyên ngành thẩm định dự án.

 Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay

Bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung cũng như tại

Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị nói riêng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao

gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài

54

sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản

của mình cho bên vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là

việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử

dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vấn đề thế

chấp tài sản được dựa vào Luật dân sự và Luật đất đai. Theo đó, thế chấp có hai

loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.

- Thế chấp bất động sản

Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất

kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh.

Giá trị tài sản thế chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và trái quyền

có được từ bất động sản. Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá

nhân hay tổ chức đều có thể sử dụng để thế chấp vay vốn. Khi thế chấp hai bên,

ngân hàng và khách hàng, phải thỏa thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp

đồng thế chấp có chứng nhận của Phòng công chứng.

- Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất

Theo quy định của Luật đất đai, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà

nước thống nhất quản lý và thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất đối với cá

nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính

trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong đó, chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ

chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp vay vốn

ngân hàng. Ngoài ra khi thẩm định tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, cán bộ

thẩm định phải xác định rõ loại tài sản khách hàng thế chấp được thế chấp giá trị

quyền sử dụng đất hay không được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ

được phép thế chấp tài sản sở hữu gắn liền với quyền sử dụng đất.

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là loại bảo đảm chiếm tỷ lệ cao nhất

(chiếm 85%) trong tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị. Tài

sản chủ yếu là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.

• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

55

Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của

mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có

thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe

cộ, phương tiện vận chuyển. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi

cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở

hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài

sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.

Tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố

chủ yếu là xe cộ, máy móc và hàng hóa (gỗ) và tiền trên tài khoản tiền gửi; tuy

nhiên loại tài sản này chiếm tỷ lệ nhỏ (10%) trong tổng số dư nợ cho vay.

• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản

được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của khách hàng. Bảo đảm

tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản

hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó

đối với ngân hàng. Tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị loại bảo đảm này chiếm tỷ

lệ rất thấp, khoảng 5% trên tổng dư nợ cho vay và thường là cho vay mua xe ô tô,

phương tiện đi lại.

• Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh

Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ

thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) không thực hiện hoặc

không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Loại bảo đảm này hầu như rất ít phát sinh

tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị.

Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác

và trung thực khả năng thanh lý các tài sản nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý

tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản.

Do vậy, nội dung thẩm định tài sản cán bộ thẩm định đặc biệt quan tâm là tính chất

pháp lý của tài sản. Đối với mỗi loại tài sản, căn cứ trên hồ sơ khách hàng cung cấp,

cán bộ thẩm định phải kiểm tra, đối chiếu tính trung thực của hồ sơ, đồng thời căn

56

cứ, đối chiếu với các quy định của Luật dân sự, Luật đất đai… để xác định loại tài

sản, chủ thể cũng như sử dụng loại thế chấp cho phù hợp. Ngoài ra, căn cứ vào

khung giá tài sản của UBND tỉnh ban hành trong từng thời kỳ (đối với quyền sử

dụng và tài sản gắn liền trên đất), tham khảo giá của các công ty môi giới và đầu tư

bất động sản, sử dụng các kỹ thuật phân tích dòng tiền… để quyết định giá trị thị

trường của tài sản bảo đảm nợ vay. Đối với tài sản cầm cố bảo đảm nợ vay như hàng

hóa cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ kế toán để định giá.

 Ra quyết định tín dụng

Sau khi tiến hành thẩm định hoàn chỉnh, cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình thẩm

định khách hàng và trình lên lãnh đạo phòng tín dụng rà soát. Trong tờ trình này

phải nêu đầy đủ thông tin về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, tính khả thi, hiệu

quả của phương án sản suất kinh doanh cũng như khả năng bảo đảm của tài sản.

Cuối cùng, hồ sơ khách hàng sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền của chi nhánh

xem xét và đưa ra quyết định tín dụng.

Về nội dung thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp được cán bộ thẩm

định của chi nhánh thực hiện một cách đầy đủ các nội dung đối với mỗi khách hàng

từ tư cách của khách hàng vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi

của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư đến tài sản đảm bảo nợ vay.

Đặc biệt cán bộ thẩm định luôn quan tâm đến yếu tố thông tin khách hàng và đánh

giá mức độ tin cậy của thông tin, vì nếu thông tin không tốt, không chính xác sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến kết quả phân tích và kết luận về khả năng thu hồi nợ của khách

hàng. Tính toán, phân tích các tỷ số tài chính để đánh giá năng lực tài chính của

doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh; đánh giá tài

sản đảm bảo cả về tính pháp lý và giá trị…Tuy nhiên trong nội dung phân tích các

tỷ số tài chính, hầu hết cán bộ chỉ mới tính toán các tỷ số và so sánh đối chiếu với

quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam để đưa ra kết luận chứ chưa so

sánh được giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành, cùng lĩnh vực để biết

được vị trí của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực kinh doanh đó. Việc định giá

tài sản đảm bảo đa số định giá theo giá thị trường, còn mang tính chủ quan của cán

57

bộ thẩm định, định giá cao gấp nhiều lần so với giá quy định. Đây là những nội

dung còn hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục để đánh giá khách hàng một cách

chính xác hơn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

2.2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng qua một số chỉ tiêu cơ bản

 Tỷ lệ nợ xấu

Phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Công thương Việt

Nam- Chi nhánh Quảng Trị được thể hiện ở bảng 2.6 sau:

Bảng 2.6: Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm

2015/2014

2016/2015

Chỉ

2014

2016

2015

tiêu

Giá trị % Giá trị % Giá trị %

(+/-) %

(+/-) %

Dư nợ

1.459,6 100 1.495,3

100 1.795,2

100 35,7

2.44 299,9

20.06

1. Nợ

1.436,1 97,0 1.472,6 97.48 1.747,5 96.13 36,5

2.55 274,9

18.67

nhóm 1

2. Nợ

3,4 0.24

7,5

0.5

25,7

1.43

4,1 119.34

18,2 241.62

nhóm 2

3. Nợ

0

0

1,6

0.11

0

0

1,6

100

-1,6

-100

nhóm 3

4. Nợ

4,5 0.31

0

0

11,3

0.63

-4,5

-100

11,3

100

nhóm 4

5. Nợ

15,6 1.07

13,5

0.9

10,6

0.59

-2,1

-13.83

-2,9

-21.48

nhóm 5

Nợ xấu

20,1 1.38

15,1

1.01

21,9

1.22

-5,0

-25.01

6,8

45.03

(3+4+5)

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

Qua bảng phân loại nợ có thể thấy, trong tổng dư nợ đối với khách hàng doanh

nghiệp thì nợ nhóm 1, tức nợ đủ tiêu chuẩn qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng cao

(trên 97%). Nợ nhóm 2, tức nợ cần chú ý, chiếm tỷ trọng thấp (1.43%). Nợ xấu

chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ đối với KHDN, chỉ chiếm dưới 1.4% và

58

có xu hướng giảm. Cụ thể:

Năm 2014, dư nợ nhóm 1 chiếm lên 97.0%. Dư nợ nhóm 2 chiếm 0.24% trong

tổng dư nợ của KHDN. Nợ xấu chiếm 1.38% tổng dư nợ. Trong năm 2014, nền

kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, lại chịu nhiều ảnh hưởng từ tình

hình đóng băng của thị trường bất động sản làm cho tình hình kinh tế thêm khó

khăn hơn. Nhưng nhờ các chính sách thắt chặt các khoản tín dụng, chi nhánh đã

vượt qua các khó khăn, giảm được tỷ lệ nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng. Một trong

những chính sách đó là chính sách thắt chặt công tác thẩm định tín dụng, nhờ đó

chất lượng nợ đảm bảo.

Năm 2015, dư nợ nhóm 1 tăng 2.55% so với năm 2014, tỷ trọng nợ nhóm 1 so

với tổng dư nợ đối với KHDN tăng lên thành 97.48%. Tỷ lệ dư nợ nhóm 2 chiếm

0.5% và tỷ lệ nơ xấu cũng giảm so với năm 2014. Qua đó, có thể thấy trong năm

2014, chất lượng tín dụng có sự cải thiện so với năm 2013.

Năm 2016, dư nợ tăng trưởng 20% so với năm 2015, tuy nhiên tỷ lệ nợ nhóm

1 vẫn đạt 96,13% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu có tăng nhưng không đáng kể, chỉ

chiếm 1.22% trên tổng dư nợ, cho thấy chất lượng nợ của chi nhánh khá đảm bảo,

tỷ lệ nợ xấu mức an toàn.

Để đánh giá thêm chất lượng về công tác thẩm định tín dụng KHDN thông qua

chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tác giả thực hiện thống kê so sánh tỷ lệ nợ xấu của Vietinban

Quảng Trị so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tại bảng 2.7.

Qua số liệu tại bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ở mức trung bình

thấp so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn

từ 2014 - 2016, chỉ cao hơn 02 ngân hàng thương mại mới thành lập là Ngân hàng

thương mại cổ phần Ngoại Thương – Chi nhánh Quảng Trị và Ngân hàng TMCP

Quân Đội - CN Quảng Trị và thấp hơn tỷ trọng nợ xấu KHDN chung của tổng các

ngân hàng trên địa bàn. Điều này cho thấy Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã coi

trọng công tác thẩm định tín dụng nhằm giảm tỷ trọng nợ xấu, đảm bảo chất lượng

59

tín dụng.

Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của các NHTM

giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Ngân hàng

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Nợ xấu

Nợ xấu

Nợ xấu

Tỷ lệ NX/ DN

Tỷ lệ NX/ DN

Tỷ lệ NX/ DN

1.460

20,1

1,38

1.495

15,1

1,01

1.795

21,9

1,22

1.569

28,2

1,80

1.583

25,3

1,60

1.930

28,6

1,48

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN Quảng Trị

1.947

30,6

1,57

2.134

29,8

1,40

2.410

30,4

1,26

1.051

11,9

1,13

1.176

10,7

0,91

1.296

13,9

1,07

1.103

15,6

1,41

1.215

16,5

1,36

1.421

21,2

1,49

980

7,8

0,8

1.168

7,5

0,64

1.380

12,1

0,88

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Quảng Trị Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương – CN Quảng Trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quảng Trị Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN

Quảng Trị

Tổng

8.110

114,2

1,41

8.771

104,9

1,19

10.232

128,1

1,25

(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – CN Quảng Trị)

60

Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu KHDN của Chi nhánh vẫn đang ở mức trên 1%, năm

2014 là 1.38%, năm 2015 là 1.01% và năm 2016 là 1.22%, mặc dù chi nhánh đã

quan tâm rất nhiều trong công tác thẩm định, nhưng vẫn còn xảy ra trường hợp một

số khách hàng có phương án vay vốn chưa khả thi, việc sử dụng vốn vay chưa hiệu

quả dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung ở

phòng Giao dịch Lao Bảo. Nguyên nhân là trong thời gian qua trên địa bàn có một

số chính sách thay đổi như xóa bỏ ưu đãi thuế, hoàn thuế đối với khu kinh tế đặc

biệt Lao Bảo làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn

này. Từ đó dẫn đến một số khách hàng vay vốn kinh doanh gặp khó khăn, phát sinh

nợ xấu.

 Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích

Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng cao thể hiện công tác

thẩm định khách hàng càng chính xác, hiệu quả, cán bộ thẩm định đã nhìn nhận,

đánh giá đúng tình hình thực tế và nhu cầu vốn vay của khách hàng, từ đó đề xuất

cấp tín dụng phù hợp. Vốn vay sử dụng không đúng mục đích sẽ có nguy cơ lớn gây

thiệt hại cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Tại

Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị, việc kiểm tra sử dụng vốn vay được thực hiện

theo các tiêu chí sau:

- Kiểm tra các hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ đã giải ngân, các hợp đồng

bảo đảm đã ký;

- Kiểm tra tính trung thực các chứng từ do khách hàng cung cấp;

- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng;

- Dòng tiền của khách hàng;

- Số tiền giải ngân đã đầu tư, thanh toán vào đâu?

- Tài sản hình thành từ vốn vay nay ở đâu?

Qua tham khảo kết quả kiểm tra khách hàng doanh nghiệp vay vốn của bộ

phận Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh trong 3 năm từ 2014 đến 2016 cho

thấy gần 100% các doanh nghiệp đều sử dụng vốn vay đúng theo hợp đồng tín

dụng, hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích có diễn ra, nhưng ở mức độ và quy

61

mô rất nhỏ so với tổng vốn cho vay. Bộ phận tín dụng đã tích cực giám sát các

khoản vay để từ đó giảm thiểu việc sử dụng vốn vay sai mục đích.

 Các rủi ro mắc phải khi thẩm định

Trong quá trình thẩm định tín dụng và cho vay không thể tránh khỏi hai loại

rủi ro phổ biến sau:

Thứ nhất: Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt

Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, rủi ro này

chiếm khoảng 2 – 3% trong tổng dư nợ cho vay, để đạt được tỷ lệ thấp này là nhờ quá

trình thẩm định được tiến hành chặt chẽ, đầy đủ, khách quan với độ chính xác cao.

Các hồ sơ vay vốn đều được xem xét một cách kỹ lưỡng, quá trình thẩm định trãi

qua nhiều công đoạn rà soát chặt chẽ. Thông tin được thu thập qua nhiều kênh, phân

tích xử lý thông tin và đối chiếu thực tế nhằm đánh giá khách hàng một cách đầy

đủ, khách quan.

Thứ hai là từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt

Hầu hết các khách hàng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đều được ngân hàng chấp

thuận cho vay. Tuy nhiên, tại Chi nhánh cũng có 5 – 10% trường hợp xuất hiện rủi

ro này. Nguyên nhân là do quá trình thẩm định quá chặt chẽ, mất nhiều thời gian, do

đó nhiều khách hàng đã tìm đến các nguồn vốn khác hoặc ở các ngân hàng khác,

trong đó có không ít các khách hàng tốt.

 Chi phí thẩm định

Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín

dụng, chi phí quá cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, gây tốn kém cho

khách hàng đi vay, tuy nhiên nếu thấp quá sẽ không đáp ứng được các nhu cầu cho

việc thẩm định, dẫn đến chất lượng thẩm định thấp. Thực tế quá trình thẩm định tín

dụng tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Trị chiếm khoảng 3-5% tổng chi phí cho vay.

Chi phí thẩm định chủ yếu bao gồm: chi phí mua thông tin của Ngân hàng Nhà

nước, trung tâm CIC và của các chủ thể khác bên ngoài, chi phí thuê thẩm định giá

đối với các tài sản có giá trị lớn, tính pháp lý của tài sản phức tạp,... Tuy nhiên, so

với tổng chi phí của chi nhánh thì tỷ lệ chi phí thẩm định là phù hợp.

 Thời gian thẩm định

62

Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng thẩm

định tín dụng. Thời gian quá ngắn thì làm cho cán bộ thẩm định không có đủ thời

gian thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác, thời gian quá dài sẽ gây

phiền hà cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh và làm cho

ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt. Do đó, cán bộ thẩm định phải biết cách làm

sao để có được kết quả thẩm định chính xác với thời gian ngắn nhất, như thế chất

lượng thẩm định tín dụng mới đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.8: Quy định về thời gian thẩm định tín dụng đối với khách hàng

doanh nghiệp tại NH TMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Đơn vị tính: Ngày

Cấp giới hạn cho vay đồng thời với xem xét cho vay

Chỉ tiêu

Cho vay Ngắn hạn

Cho vay Trung, Dài hạn

1. Không trình trụ sở chính

15

4

2. Có trình trụ sở chính

18

8

Cấp giới hạn cho vay trước khi xem xét cho vay

Chỉ tiêu

Cho vay Ngắn hạn

Cho vay Trung, Dài hạn

1. Không trình trụ sở chính

12

3

2. Có trình trụ sở chính

15

6

(Nguồn: Phòng KHDN – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)

Để thấy rõ việc cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng theo quy định về thời gian

thẩm định hay không, tác giả tiến hành thống kê thời gian thẩm định của cán bộ

thẩm định đối với 100 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp vay ngắn hạn và 50 hồ sơ

khách hàng doanh nghiệp vay trung dài hạn tại Chi nhánh trong quý 4 năm 2016,

kết quả như sau: (bảng 2.9).

Qua kết quả thống kê tại bảng 2.9 cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ tại chi

nhánh tuân thủ đúng theo quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam. Đặc

biệt, chi nhánh đã thực hiện rút ngắn hơn so với thời gian quy định để đáp ứng được

nhu cầu vốn cho khách hàng cũng như giảm thiểu chi phí thẩm định, phù hợp với

tình hình thực tế trên địa bàn. Thời gian thẩm định đối với cho vay ngắn hạn ở mức

1- 4 ngày chiếm 85%, từ 5-7 ngày là 13% và 8 ngày chỉ chiếm tỷ lệ 20%, đây là

63

những doanh nghiệp vay số tiền lớn, nhiều tài sản đảm bảo và phải trình trụ sở

chính thông qua. Đối với cho vay trung, dài hạn thời gian thẩm định trung bình là 5-

8 ngày, chiếm 78%, từ 8-10 ngày là 12% và 11-15 ngày là 4%, tương tự như cho

vay ngắn hạn, thời gian thẩm định từ 11-15 ngày là đối với khách hàng vay vốn với

các dự án lớn, phải trình trụ sở chính thông qua.

Bảng 2.9: Kết quả thống kê thời gian thẩm định hồ sơ tại

NHTMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Thời gian thẩm định

Số hồ sơ (bộ) Tỷ lệ (%)

Từ 1 đến 4 ngày

85

85

Từ 5 đến 7 ngày

13

13

8 ngày

2

2

Cho vay ngắn hạn

Từ 1 đến 4 ngày

3

6

Từ 5 đến 8 ngày

39

78

Từ 8 ngày - 10 ngày

6

12

11 ngày -15 ngày

2

4

(Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả)

Cho vay trung, dài hạn

 Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tín dụng khách

hàng doanh nghiệp

Qua phân tích các báo cáo thẩm định khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh

nhận thấy chất lượng các báo cáo thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng tương

đối tốt, cụ thể:

- Báo cáo thẩm định đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá khá đầy đủ và rõ

ràng các nội dung yêu cầu trong thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.

- Các nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp trình bày một cách rõ ràng,

logic theo quy định về thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam.

Tuy nhiên, báo cáo vẫn tồn tại nhiều hạn chế:

Do đặc điểm khách hàng doanh nghiệp tại địa bàn phần lớn có quy mô vừa và

64

nhỏ nên chất lượng thông tin do doanh nghiệp cung cấp còn thấp, mặt khác nguồn

thông tin trên thị trường lại không thống nhất và thiếu chính xác, vì vậy cán bộ thẩm

định chỉ mới đánh giá được tổng quan về tình hình tài chính cũng như hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp mà chưa đi sâu tìm hiểu, phân tích kỹ từng mảng hoạt

động của đơn vị, chưa so sánh được tình hình tài chính của các doanh nghiệp cùng

ngành, cùng lĩnh vực để đánh giá khách quan hơn nội lực của doanh nghiệp so với

các đối thủ cùng ngành, một số chỉ tiêu chưa phản ánh chính xác tình hình hoạt

động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số khách hàng cán bộ thẩm định lập báo

cáo thẩm định còn thiếu sự đồng bộ số liệu giữa các năm hay các đợt vay vốn.

2.2.3. Phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

Trường hợp nghiên cứu: Công Ty TNHH An Bảo Duyên.

Công ty TNHH An Bảo Duyên được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày

19/01/2015 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200608873 do Sở Kế

hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp. Vốn đăng ký kinh doanh đến 31/03/2017 là

1.000 triệu đồng.

Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn tổng hợp, đồ uống, các mặt hàng tiêu dùng khác.

Công ty TNHH An Bảo Duyên có quan hệ tín dụng với NH TMCP Công

thương Việt nam – Chi nhánh Quảng Trị từ tháng 4 năm 2015 với dư nợ cao nhất

2.240 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 2.000 triệu đồng và dư nợ trung hạn là

240 triệu đồng. Doanh nghiệp An Bảo Duyên là một trong đa số các doanh nghiệp

có quan hệ tín dụng với Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị chủ yếu vay vốn ngắn

hạn để bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh. Do đó, trong thời gian nghiên

cứu hạn chế, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá công tác thẩm định tín dụng ngắn

hạn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để minh họa thực trạng công tác thẩm

định tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị.

2.2.3.1. Đánh giá công tác tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng, thu thập các thông

tin cần thiết

Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, thông qua cán bộ quan hệ khách hàng

65

hoặc khách hàng đến ngân hàng để đặt vấn đề vay vốn. Cán bộ tín dụng được phân

công sẽ tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay để tiến

hành công tác thẩm định. Hồ sơ vay vốn khách hàng cung cấp bao gồm Giấy chứng

nhận kinh doanh của doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng; Điều lệ

hoạt động của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất; Giấy đề nghị cấp

GHTD; Kế hoạch SXKD và Giấy đề nghị vay vốn. Bên cạnh việc tiếp nhận và xem

xét hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn thu thập thông tin khách

hàng qua các kênh khác như thông tin trên CIC, cơ quan thuế, doanh nghiệp kinh

doanh cùng mặt hàng. Cụ thể đối với Công ty TNHH An Bảo Duyên khách hàng

cung cấp khá đầy đủ hồ sơ vay vốn ngân hàng yêu cầu, thông tin thu thập được đủ

độ tin cậy. Cán bộ thẩm định đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lý, hợp pháp, khách hàng

có đủ năng lực pháp luật dân sự.

2.2.3.2. Đánh giá công tác thẩm định khả năng thu hồi nợ của khách hàng thông

qua thông tin có được

 Đánh giá công tác thẩm định tư cách và tình hình chung của doanh nghiệp vay vốn

Sau khi thu thập thông tin và thẩm định mức độ tin cậy của thông tin, tài liệu;

cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tư cách và tình hình của doanh nghiệp vay vốn

Về tình hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định thu thập và đánh giá được

năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp (Giám Đốc, Kế toán trưởng),

bộ máy tổ chức và nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và

uy tín tín dụng của doanh nghiệp khá chi tiết. Đánh giá trình độ chuyên môn, kinh

nghiệm quản lý của cán bộ quản lý doanh nghiệp; đội ngũ nhân viên bán hàng; mức

độ uy tín của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ phải trả như thanh toán

tiền hàng cho các bạn hàng, trả lương, nộp thuế, trả lãi vay. Đây là một trong những

yếu tố góp phần đánh giá được tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh

cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.

 Đánh giá về công tác thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp

• Việc thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính

Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh,

bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cán bộ thẩm định đã lựa chọn báo

66

cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh nghiệp có thể có đó là các báo cáo tài

chính đã được cơ quan thuế quyết toán thuế, vì vậy mức độ tin cậy của các báo cáo

tài chính là tương đối cao.

Ngoài ra, để thẩm định thêm mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ

thẩm định còn nghiên cứu kỹ các số liệu của các báo cáo tài chính, phân tích đánh

giá sự hợp lý và bất hợp lý trong báo cáo tài chính; viếng thăm doanh nghiệp để tìm

hiểu kỹ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tất cả

các công việc trên được cán bộ thẩm định đánh giá tương đối chi tiết và đưa vào

nội dung tờ trình thẩm định một cách đầy đủ.

• Việc phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nhằm đánh giá sự phù hợp về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp phù

hợp với lĩnh vực kinh doanh, cán bộ thẩm định thực hiện phân tích quy mô tổng tài

sản/tổng nguồn vốn; Sự hợp lý về cơ cấu tài sản, nguồn vốn với lĩnh vực hoạt động,

phân tích được cơ cấu tài sản, nguồn vốn; so sánh mức độ biến động và nguyên

nhân biến động cơ cấu tài sản, nguồn vốn giữa các kỳ báo cáo. Tiếp theo, phân tích

mức độ cân đối nguồn tài trợ và sử dụng nguồn nhằm đánh giá khả năng thanh toán

các khoản nợ đến hạn trong năm cũng như đánh giá việc sử dụng nguồn vốn đúng

mục đích của doanh nghiệp, doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu

tư trung dài hạn hay không.

Để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định

tiếp tục phân tích các tỷ số tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,

nhóm cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động và

nhóm các tỷ số khả năng sinh lợi. Cụ thể các tỷ số tài chính của Công Ty TNHH An

67

bảo Duyên được cán bộ thẩm định tính toán thể hiện qua bảng sau (Bảng 2.10):

Bảng 2.10: Tổng hợp các tỷ số tài chính của Công ty TNHH An Bảo Duyên

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Năm 2015

Năm 2016

Đánh giá

Bình quân ngành

Không có Khá tốt Không có Thấp

I Tỷ số đánh giá khả năng thanh toán Lần 1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn 2 Tỷ số thanh toán nhanh Lần II Tỷ số đòn bẩy tài chính 1 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở

Lần

1.25 0.64 3.92

1.36 0.4 2.22

Không có Quá cao

hữu

Lần Lần

Không có Cao Không có

Lần

Không có Khá tốt

0.69 0.00 4.19

Vòng Ngày Vòng Ngày Vòng Ngày Vòng

23.20 Không có Tốt Không có Tốt Không có Không có Không có Tốt Không có Tốt Không có Tốt

Không có Quá thấp Quá thấp

2 Tỷ số nợ so với tổng tài sản 3 Tỷ số nợ dài hạn III Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay 1 Tỷ số trang trải lãi vay IV Tỷ số hiệu quả hoạt động 1 Vòng quay khoản phải thu 2 Kỳ thu tiền bình quân 3 Vòng quay khoản phải trả 4 Kỳ trả tiền bình quân 5 Vòng quay hàng tồn kho 6 Số ngày tồn kho 7 Vòng quay tổng tài sản V Tỷ số khả năng sinh lợi 1 Tỷ số lãi gộp 2 Tỷ số lãi ròng 3 Tỷ số lãi ròng so với tài sản

% % %

0.80 0.00 7.8 - - - - - - - 2.2 0.062 4.3

15 - - 14.8 24 7.78 2.5 0.063 5.9

Không có Thấp

(ROA)

4 Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ

%

21.56

19.1

Không có Tốt

sở hữu (ROE)

(Nguồn: Phòng KHDN- NH TMCP Công thương Việt Nam –Chi nhánh Quảng Trị)

Qua bảng số liệu trên cán bộ tín dụng đánh giá tình hình tài chính của doanh

nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:

Về nhóm các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán chỉ ở mức trung bình khá, tỷ

số khả năng thanh toán ngắn hạn là 1.36(>1) tức là doanh nghiệp có khả năng thanh

toán ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy nhiên,

68

khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp (0.4 lần), nghĩa là một đồng nợ

chỉ có 0.4 đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.

Về nhóm các tỷ số đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp không tốt, tỷ số nợ so

với vốn chủ sở hữu quá cao (2.22 lần), và tỷ số nợ so với tổng tài sản cũng khá cao

(0.69 lần). Doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp quá

nhiều, trong khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lại thấp. Tuy nhiên, xét trong cơ

cấu tổng nợ thì nợ vay chiếm tỷ lệ không lớn (chiếm 65%) mà chủ yếu là doanh

nghiệp nợ nhà cung cấp, chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Vì vậy tuy doanh

nghiệp lệ thuộc vào vốn vay (ngân hàng và nhà cung cấp) nhưng rủi ro vẫn không

dồn hết cho ngân hàng mà vẫn ở mức chấp nhận được.

Về tỷ số trang trải lãi vay, tỷ số này năm 2016 là 4.19 lần, nghĩa là cứ mỗi

đồng chi phí lãi vay của doanh nghiệp được bảo đảm bằng 4.19 đồng lợi nhuận

trước thuế và lãi vay, điều này cho thấy doanh nghiệp đủ khả năng trang trải lãi vay.

Về nhóm các tỷ số hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Vòng

quay khoản phải thu là 23.2 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 15 ngày là khá nhanh.

Vòng quay hàng tồn kho là 14.8 vòng, số ngày tồn kho là 24 ngày, chứng tỏ doanh

nghiệp tiêu thụ hàng khá tốt, thời gian tồn kho ngắn. Về tỷ số hoạt động khoản phải

trả do doanh nghiệp không có thuyết minh báo cáo tài chính nên không có thông tin

về doanh số mua chịu hàng năm, do vậy không đủ thông tin để xác định các tỷ số

hoạt động khoản phải trả.

Về nhóm tỷ số khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được đánh giá không tốt,

do đặc thù ngành kinh doanh là mặt hàng tiêu dùng nên tỷ lệ lợi nhuận gộp về bán

hàng không cao (chỉ 2.2% trên tổng doanh thu), vì vậy tỷ số lãi gộp chỉ 2.5%, tỷ số

lãi ròng chỉ 0.063%. Tỷ số lãi ròng so với tài sản là 5.9%, tức là mỗi đồng giá trị tài

sản của doanh nghiệp tạo ra 5.9 đồng lợi nhuận, tuy chưa cao nhưng cũng dã có lãi.

Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu là 19.1%, nghĩa là mỗi đồng vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp tạo ra 19.1 đồng lợi nhuận, chứng tỏ doanh nghiệp biết cách sử

dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cao.

Qua phân tích các tỷ số tài chính, đánh giá, so sánh với các quy định, điều kiện

69

cấp tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam tình hình tài chính của doanh

nghiệp được đánh giá là khá tốt, khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cho vay của

NHCT và có khả năng trả nợ vay. Tuy nhiên, tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị

số lượng doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh trong cùng lĩnh vực, cùng ngành

hàng khá lớn (doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực hàng tiêu dùng chiếm 40% số

lượng KHDN vay vốn, kinh doanh gỗ chiếm 15%, kinh doanh hàng điện máy chiếm

10%... ) nhưng cán bộ thẩm định chưa tổng hợp lưu trữ số liệu để thực hiện so sánh

với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng, các tỷ số bình quân

ngành để đánh giá khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cán bộ

thẩm định chủ yếu căn cứ vào các điều kiện, quy định cấp tín dụng khách hàng

doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam để so sánh và đưa ra nhận xét

đánh giá khách hàng đủ điều kiện vay vốn hay không đủ điều kiện vay vốn. Đây

cũng là yếu tố chi nhánh nên xem xét để hoàn chỉnh hơn việc thẩm định tình hình

tài chính của doanh nghiệp vay vốn.

 Đánh giá công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và phương án vay vốn

Để đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán

bộ thẩm định tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách

hàng như về lĩnh vực hoạt động , số năm hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ chính

của doanh nghiệp; năng lực hoạt động sản xuất như cơ sở vật chất của doanh

nghiệp, vị trí, hạ tầng, nguồn nhân lực, các điều kiện về vệ sinh môi trường, an toàn

vệ sinh, phòng cháy chữa cháy; phương thức hoạt động, mạng lưới hoạt động, địa

bàn hoạt động của doanh nghiệp.

Đặc biệt để thẩm định tín khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ

thẩm định đã đi sâu phân tích về thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị

trường đầu ra, phương thức thanh toán để thể hiện những ưu thế cũng như bất lợi

của doanh nghiệp trong việc mua hàng và bán hàng. Qua đó, dự báo được doanh

thu, xem xét mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng

đã lập.

Bên cạnh việc phân tích thị trường để thẩm định dự báo doanh thu, cán bộ

70

thẩm định cũng đã tiến hành phân tích và đánh giá các khoản mục chi phí của

phương án sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí nhân viên

bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí điện nước, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi

phí lãi vay, chi phí khấu hao và chi phí khác.

Trong kinh doanh ngắn hạn, việc dự trữ hàng hóa để phục vụ thị trường theo

thời vụ như các dịp lễ, tết cũng như đặt hàng với số lượng lớn để được hưởng chiết

khấu hoa hồng của các nhà cung cấp thường được các doanh nghiệp sử dụng. Vì

vậy chi phí tồn kho cũng sẽ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí. Tuy nhiên, cán

bộ thẩm định chưa phân tích chi phí tồn kho vào khoản mục chi phí của doanh

nghiệp để đánh giá thực các khoản chi phí, từ đó sẽ dẫn đến đánh giá tính khả thi

của phương án không sát thực tế, có thể đẩy cao lợi nhuận, ảnh hưởng đến việc

đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng.

Trên cơ sở phân tích đánh giá doanh thu, chi phí; cán bộ thẩm định đánh giá

tổng nhu cầu vốn trong kỳ kế hoạch, cơ cấu vốn thực hiện kế hoạch của khách hàng

để xác định nhu cầu vay vốn, phương thức vay vốn, thời hạn trả nợ sao cho phù hợp

với đặc điểm ngành khinh doanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng

như phù hợp với quy định cho vay của NH TMCP Công thương Việt Nam.

 Đánh giá công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Dựa vào các báo cáo tài chính sau khi được thẩm định, cán bộ thẩm định sử

dụng phần mềm chấm điểm xếp hạng tín dụng sử dụng nội bộ của NH TMCP Công

thương Việt Nam để thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Từ đó đánh giá

được mức độ rủi ro của khách hàng, làm căn cứ để kết luận và đề xuất cấp tín dụng.

Công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng chủ yếu trên cơ sở số liệu của các

báo cáo tài chính, cán bộ thẩm định nhập thông tin vào phần mềm hỗ trợ, phần mềm

sẽ xử lý và thông báo điểm, kết quả xếp hạng. Vì vậy số liệu trên các báo cáo tài

chính phải đủ độ tin cậy thì kết quả xếp hạng tín dụng mới phản ánh đúng năng lực

thực chất của doanh nghiệp. Do đó, ngoài việc dựa vào các báo cáo tài chính khách

hàng cung cấp để thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng, cán bộ thẩm

định phải kết hợp kinh nghiệm thực tế, kỹ năng phân tích, đánh giá, đối chiếu tình hình

71

thực tế của doanh nghiệp để đánh giá xếp hạng doanh nghiệp một cách chính xác hơn.

 Đánh giá công tác thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay

Trên cơ sở các quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam về chính sách

cấp và quản lý tín dụng; căn cứ vào quy định định giá tài sản của địa phương

(UBND tỉnh), căn cứ giá thị trường, các hóa đơn, chứng từ mua bán; cán bộ thẩm

định thực hiện định giá các tài sản do khách hàng cung cấp, xác định tỷ lệ cho vay

tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo để xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.

Việc thẩm định tài sản đảm bảo được cán bộ thẩm định đánh giá khá đầy đủ về

khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo cũng như giá trị thị trường đối với loại tài

sản, giá trị tài sản tại thời điểm thẩm định, mức cấp tín dụng so với giá trị tài sản

đảm bảo.

Trong công tác thẩm định tài sản đảm bảo, về khía cạnh pháp lý cán bộ thẩm

định thường quan tâm xem xét tính hợp pháp của các loại giấy chứng nhận quyền sử

dụng, giấy chứng nhận sở hữu; phối hợp với các cơ quan chức năng để xác định tính

trung thực của các loại giấy tờ trên khi có nghi ngờ, tránh trường hợp khách hàng sử

dựng giấy tờ giả mạo, gây rủi ro cho ngân hàng. Về khía cạnh thẩm định giá thị

trường của tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật tình hình thay

đổi giá trên thị trường để định giá phù hợp, có so sánh biến động theo chu kỳ. Để

đánh giá khách quan và sát thực, khắc phục sự non kém về kinh nghiệm định giá tài

sản của cán bộ thẩm định, hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi thanh lý tài sản đảm

bảo, hiện nay đối với tài sản là bất động sản có giá trị lớn (trên 3 tỷ đồng) Chi

nhánh sử dụng dịch vụ định giá của các công ty môi giới và quản lý đầu tư bất động

sản để định giá.

2.2.3.3. Kết luận khả năng thu hồi nợ vay

Sau khi phân tích các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định đánh giá và

kết luận khả năng thu hồi nợ vay của khách hàng để đề xuất quyết định cho vay. Cụ

thể kết luận đối với Công Ty TNHH An Bảo Duyên:

Về hồ sơ và tư cách của khách hàng: Hồ sơ cấp GHTD và vay vốn vay vốn

đầy đủ theo quy định của pháp luật và của NHCTVN; Tư cách khách hàng tốt;

72

Về tình hình SXKD và tài chính: Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trường

và có lãi. Tình hình tài chính ổn định, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh

toán khá cao. Không có nợ phải thu khó đòi; không có nợ vay chậm trả.

Về tính khả thi của phương án: Phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả;

Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng TD: 78.88 điểm, xếp hạng A, mức

độ rủi ro: Thấp.

Về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng: khách hàng luôn uy tín, sòng phẳng,

trả nợ đầy đủ , đúng hạn, là khách hàng tiềm năng của nhiều TCTD trên địa bàn.

Về tài sản báo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm. Tài sản đáp ứng đủ điều kiện

nhận thế chấp. Giá trị đủ bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng.

Kết luận: Khách hàng có khả năng trả nợ vay, đề xuất cấp giới hạn tín dụng và

cho vay.

Như vậy, qua phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp

của trường hợp vay vốn Công ty TNHH An Bảo Duyên, cho thấy ngân hàng đã thực

hiện đúng quy trình cho vay từ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thu thập thông tin

khách hàng; Thẩm định khả năng thu hồi nợ của khách hàng qua việc thẩm định tư

cách của khách hàng vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của

phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo nợ vay; Ước lượng rủi ro khoản

vay và kết luận khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên, trong phân tích các

tỷ số tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định chưa tổng hợp lưu trữ số liệu để

thực hiện so sánh với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng,

các tỷ số bình quân ngành để đánh giá khách quan hơn về tình hình tài chính của

doanh nghiệp; Ptích tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh cán bộ thẩm

định chưa phân tích chi phí tồn kho vào khoản mục chi phí của doanh nghiệp để

đánh giá thực các khoản chi phí, từ đó sẽ dẫn đến đánh giá tính khả thi của phương

án không sát thực tế, có thể đẩy cao lợi nhuận, ảnh hưởng đến việc đánh giá khả

năng trả nợ vay của khách hàng.

2.2.4. Khảo sát ý kiến đánh giá của các bên liên quan về công tác thẩm định tín

dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi

73

nhánh Quảng Trị

Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, tác giả

sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến của cán bộ tín dụng của Chi nhánh và

khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn tại ngân hàng. Kết quả khảo sát từ hai

nhóm đối tượng này giúp cho tác giả có cơ sở thông tin để làm rõ hơn về công tác

thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng trong thời gian qua.

2.2.4.1. Đánh giá của cán bộ tín dụng về công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

 Đặc điểm đối tượng khảo sát

Bảng 2.11. Thông tin cán bộ tín dụng tham gia khảo sát

Đơn vị tính: Người

Tiêu thức Tiêu chí Số lượng Tỷ trọng (%)

Nam 11 44 Giới tính Nữ 14 56

Cán bộ quan hệ KH 10 40 Vị trí công việc Cán bộ thẩm định 15 60

(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)

< 2 năm 6 24 Số năm kinh 2-5 năm 12 48 nghiệm làm việc >5 năm 7 28

Về đối tượng khảo sát là cán bộ tín dụng làm việc tại Vietinbank- Chi nhánh

Quảng Trị là 25 cán bộ, trong đó 11 cán bộ là nam chiếm 44% và 14 cán bộ là nữ

chiếm 56%. Về vị trí công việc có 10 cán bộ là cán bộ quan hệ khách hàng chiếm

40% và 15 cán bộ thẩm định chiếm 60%. Về số năm kinh nghiệm làm việc có 6 cán

bộ thời gian làm việc dưới 2 năm chiếm 24%, 12 cán bộ có thời gian làm việc từ 2-5

năm chiếm 48% và 7 cán bộ có thời gian làm việc trên 5 năm, chiếm 28%.

 Đánh giá của cán bộ tín dụng về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

74

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp

được tác giả khảo sát ý kiến của cán bộ tín dụng gồm: yếu tố quan điểm của lãnh

đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng; yếu tố thông tin khách hàng và yếu

tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định.

• Yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng

Bảng 2.12. Đánh giá yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác

thẩm định tín dụng

Tần suất (%)

Độ

Giá

Tiêu chí

lệch

trị TB

1

2

3

4

5

chuẩn

Lãnh đạo chi nhánh xây dựng

0

0

5

14

6

chiến lược kinh doanh về công tác

4,04

1,76

0,0

0,0

20,0

56,0 24,0

thẩm định tín dụng cụ thể

0

0

4

11

10

Lãnh đạo chi nhánh coi trọng

4,24

1,88

công tác thẩm định tín dụng

0,0

0,0

16,0

44,0 40,0

Lãnh đạo chi nhánh tổ chức bố trí

0

2

11

8

4

nhân sự thực hiện công tác thẩm

3,56

1,52

0,0

8,0

44,0

32,0 16,0

định tín dụng hợp lý, kịp thời

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Đối với yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín

dụng, về tiêu chí lãnh đạo xây dựng chiến lược kinh doanh về công tác tín dụng cụ

thể kết quả khảo sát có 20% cán bộ tín dụng đánh giá là bình thường, 80% cán bộ

tín dụng đánh giá tốt, điều này cho thấy rằng công tác thẩm định tín dụng rất được

ban lãnh đạo quan tâm, công tác tín dụng được đưa vào nhiệm vụ trọng tâm của

chiến lược kinh doanh của Chi nhánh. Về tiêu chí coi trọng công tác thẩm định tín

dụng, có 16% cán bộ tín dụng đánh giá là bình thường, 84% cán bộ đánh giá là tốt,

qua đó thấy rằng công tác thẩm định tín dụng được lãnh đạo đặc biệt coi trọng.

Muốn tối đa hóa lợi nhuận, một trong những tiêu chí quan trọng là hạn chế phát sinh

nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro; vì vậy công tác thẩm định tín dụng luôn được coi

trọng nhằm đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng, hạn chế thấp nhất việc

75

phát sinh nợ xấu. Do vậy công tác thẩm định tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi

nhánh đặt lên hàng đầu và từng cán bộ tín dụng nhận thức được tầm quan trọng của

công tác thẩm định để thực hiện ngày càng tốt hơn. Về tiêu chí tổ chức bố trí nhân

sự cho công tác thẩm định tín dụng hợp lý, kịp thời có 8% cán bộ tín dụng đánh giá

là chưa hợp lý, 44% đánh giá là bình thường và 48% đánh giá là tốt. Về công tác bố

trí cán bộ tại chi nhánh đôi lúc còn chưa hợp lý, nguyên nhân do chi nhánh mở rộng

mạng lưới, cần phải bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm vào các vị trí

chủ chốt, cán bộ mới tuyển dụng được bố trí vào hoặc luân chuyển từ các bộ phận

khác đến, cán bộ chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực thẩm định tín dụng cũng như chưa

có kinh nghiệm trong công tác thẩm định tín dụng, dẫn đến một số hạn chế trong

việc thẩm định khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp.

• Yếu tố thông tin khách hàng

Bảng 2.13. Đánh giá yếu tố thông tin khách hàng

Tiêu chí

Giá trị TB

Độ lệch chuẩn

Tần suất (%) 2

3

4

5

1

7

10

3

0

5

Nguồn thông tin đa dạng

2,44

1,52

20,0

28,0

40,0

12,0

0,0

3

16

4

1

1

3,04

1,41

4,0

12,0

64,0

16,0

4,0

Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng

3

18

0

0

4

2,56

1,48

Độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp cao

72,0

0,0

0,0

12,0 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

16,0

Đối với yếu tố thông tin khách hàng, về tiêu chí nguồn thông tin đa dạng có

48% cán bộ tín dụng không đồng ý, 40% đánh giá là bình thường, chỉ 12% đồng ý.

Như vậy nguồn thông tin khách hàng chưa thực sự phong phú, nhiều kênh để cán bộ

tín dụng có thể thu thập, đánh giá đối chiếu. Về tiêu chí khách hàng cung cấp đầy

đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, có 16% cán bộ tín dụng không đồng ý,

64% bình thường, 20% đánh giá tốt, điều này cho thấy việc ngân hàng yêu cầu

khách hàng cung cấp thông tin cho ngân hàng được khách hàng thực hiện khá tốt.

Về độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp thì có 28% cán bộ tín dụng

76

đánh giá mức độ tin cậy còn thấp, 72% đánh giá là bình thường và không có đánh

giá mức độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp là cao. Nhân tố thông tin

khách hàng được khẳng định là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác

thẩm định tín dụng của ngân hàng để xem xét và quyết định cho vay. Tuy nhiên, tại

chi nhánh yếu tố thông tin khách hàng chưa được đánh giá cao, ở mức thấp và trung

bình. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp

vừa và nhỏ, thông tin khách hàng chưa quảng bá rộng rãi, nguồn thông tin còn hạn

hẹp; các thông tin, báo cáo tài chính chưa được các cơ quan chức năng kiểm toán.

Mặt khác, khách hàng khi cung cấp thông tin cho ngân hàng thường làm cho số liệu

trở nên đẹp hơn, tính khả thi của dự án kinh doanh cao hơn, tình hình tài chính tốt

hơn để dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay, vì vậy cán bộ tín dụng phải mất

nhiều thời gian để kiểm tra, yêu cầu bổ sung, sửa đổi.

• Yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định

Bảng 2.14. Đánh giá yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định

Tiêu chí

Giá trị TB

Độ lệch chuẩn

3,60

1,54

Quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện

4,00

1,73

Quy trình thẩm định chặt chẽ

Thời gian thẩm định ngắn

2,52

1,49

1 0 0,0 0 0,0 3 12,0

2 1 4,0 0 0,0 8 32,0

Tần suất (%) 3 12 48,0 9 36,0 12 48,0

4 8 32,0 7 28,0 2 8,0

5 4 16,0 9 36,0 0 0,0 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Đối với yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định; về tiêu chí quy trình

thẩm định tổng hợp, toàn diện có 48% cán bộ tín dụng đánh giá bình thường, 48%

đánh giá là tốt; về tiêu chí quy trình thẩm định chặt chẽ được cán bộ tín dụng đánh

giá rất cao: 36% đánh giá là bình thường, 64% đánh giá là chặt chẽ. Qua đây cho

thấy quy trình thẩm định tín dụng tại chi nhánh được thực hiện một cách chặt chẽ,

tổng hợp đối với từng loại khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp

việc thẩm định các nội dung trong từng bước của quy trình được thực hiện một cách

đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, bên cạnh tiêu chí quy trình thẩm định được đánh giá tốt

77

thì tiêu chí thời gian thẩm định lại được đánh giá là dài, có đến 44% cán bộ tín dụng

đánh giá thời gian thẩm định dài, 48% đánh giá là bình thường. Đây là yếu tố chi

nhánh cần phải xem xét rút ngắn thời gian thẩm định nhằm đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tốt, tránh để các đối thủ cạnh tranh tận

dụng cơ hội để lôi kéo khách hàng.

2.2.4.2. Đánh giá của khách hàng doanh nghiệp vay vốn về công tác thẩm định

tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi

nhánh Quảng Trị

 Đặc điểm đối tượng khảo sát

Bảng 2.15: Thông tin khách hàng tham gia khảo sát

Tiêu thức Tiêu chí

Loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động

Số năm hoạt động

Thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị Người (đại diện DN) 15 25 55 5 10 47 43 10 38 52 Tỷ trọng (%) 15 25 55 5 10 47 43 10 38 52

6 6

23 23 Quan hệ tín dụng với các NHTM

71 71 DN siêu vi mô DN vi mô DN vừa và nhỏ DN lớn < 2 năm 2-5 năm > 5 năm < 1 năm 1-3 năm > 3 năm Chỉ giao dịch với Vietinbank Quảng Trị Giao dịch với ngân hàng khác Giao dịch với nhiều ngân hàng khác

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Trong 100 khách hàng được khảo sát; về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt

động có 15 khách hàng là DN siêu vi mô, 25 khách hàng là DN vi mô, 55 khách

hàng là DN vừa và nhỏ và 5 khách hàng là DN lớn; về số năm hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp có 10 DN hoạt động dưới 2 năm, 47 DN hoạt động từ 2-5

năm và 43 DN hoạt động trên 5 năm; về thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank

Quảng Trị có 10 khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị dưới 1

78

năm, 38 khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị từ 1-3 năm và 52

khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị trên 3 năm; về việc quan hệ

tín dụng với các NHTM có 71% khách hàng có giao dịch với nhiều ngân hàng khác,

23% khách hàng có giao dịch với các ngân hàng khác và chỉ có 6% khách hàng mới

chỉ giao dịch với Vietinbank. Khi khách hàng được khảo sát có giao dịch với nhiều

ngân hàng khác sẽ làm tăng tính khách quan và hợp lý của kết quả khảo sát bởi

thông qua việc giao dịch với nhiều ngân hàng, khách hàng sẽ có cách nhìn tổng

quát, có cách đánh giá đầy đủ và có sự so sánh khách quan giữa các ngân hàng khi

trả lời phiếu khảo sát.

 Đánh giá của khách hàng vay vốn về công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp được

tác giả khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp vay vốn gồm:

• Yếu tố đội ngũ nhân viên:

Bảng 2.16. Đánh giá yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định

Tần suất (%)

Độ lệch

Giá

Tiêu chí

chuẩn

trị TB

1

2

3

4

5

2

3

21

64

10

3,77

1,61

2,0

3,0

21,0 64,0 10,0

3

4

36

49

8

3,55

1,52

3,0

4,0

36,0 49,0

8,0

1

3

23

62

11

3,79

1,62

1,0

3,0

23,0 62,0 11,0

Nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện với khách hàng Nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và chuyên nghiệp trong công tác thẩm định Nhân viên Vietinbank giải đáp thắc mắc, chủ động tư vấn đầy đủ, rõ ràng về các thủ tục vay vốn

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Để thấy được đánh giá của khách hàng đối với nhân viên ngân hàng

khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng. Các biến khảo sát gồm: sự nhiệt tình,

thái độ thân thiện của nhân viên Vietinbank với khách hàng; mức độ thành thạo về

79

nghiệp vụ và chuyên nghiệp trong công tác thẩm định; việc giải đáp thắc mắc, chủ

động tư vấn đầy đủ, rõ ràng về các thủ tục vay vốn của cán bộ tín dụng Vietinbank.

Yếu tố đội ngũ nhân viên được khách hàng đánh giá khá cao. Điều này cho

thấy rằng, công tác thẩm định và phục vụ khách hàng của cán bộ tín dụng ngân

hàng Vietinbank khá tốt và để lại ấn tượng với khách hàng, cụ thể:

Tiêu chí nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện cởi mở với khách

hàng: chỉ có 5% ý kiến không đồng ý, 21% khách hàng cho là bình thường và có

đến 74% khách hàng đồng ý. Tác phong của nhân viên ban đầu được thể hiện qua

tinh thần hợp tác giữa họ với khách hàng, điều này khách hàng đã và đang quan hệ

tín dụng với ngân hàng khá hài lòng.

Tiêu chí nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và chuyên nghiệp

trong công tác thẩm định: có 36% đánh giá bình thường, 57% đánh giá đồng ý. Yếu

tố chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên có thể được hoàn thiện theo thời gian, vì

vậy vẫn còn 7% khách hàng không đồng ý về ý kiến trên tức vẫn còn cán bộ tín

dụng chưa chuyên nghiệp, chưa thành thạo nghiệp vụ, đôi lúc còn lúng túng trong

quá trình thực hiện thẩm định khách hàng.

Về tính chủ động và phương pháp hướng dẫn các thủ tục vay vốn của cán bộ tín

dụng Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị trong công tác thẩm định tín dụng: Qua bảng

khảo sát có thể thấy phần lớn khách hàng nhận được sự phục vụ mang tính chủ động

của nhân viên ngân hàng, có đến 67 khách hàng đồng ý, 12% khách hàng hoàn toàn

đồng ý, điều này cho thấy cán bộ tín dụng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị rất chủ

động trong công tác tiếp cận, tư vấn và phục vụ khách hàng, qua đó để lôi kéo khách

hàng cũng như nắm rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá doanh

nghiệp một cách chính xác hơn, nâng cao được chất lượng thẩm định tín dụng.

Tiêu chí nhân viên giải đáp thắc mắc, tư vấn đầy đủ, rõ ràng: tiêu chí này

cũng được khách hàng đánh giá cao, 62% khách hàng đồng ý và 11% cho rằng rất

đồng ý. Điều này cho thấy rằng, việc giải đáp các thắc mắc, tư vấn kỹ càng giúp cho

khách hàng nhanh chóng tiếp thu và hiểu được vấn đề của nhân viên Vietinbank

Quảng Trị được khách hàng đánh giá cao.

Nhân tố đội ngũ nhân viên của ngân hàng được khẳng định là nhân tố quan

80

trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng. Chất

lượng cán bộ tốt biểu hiện sự năng động và sáng tạo trong công việc, tinh thần trách

nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, là nhân tố chính trong việc thẩm định đề xuất

để cấp trên quyết định cấp tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng.

• Yếu tố thời gian thẩm định: Là một trong những yếu tố để khách hàng đánh

giá sự chuyên nghiệp của ngân hàng, thẩm định kỹ nhưng vẫn đảm bảo thời gian

đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng. Các biến khảo sát gồm:

Bảng 2.17. Đánh giá yếu tố thời gian thẩm định

Tiêu chí

Độ lệch chuẩn

Giá trị TB

1

Tần suất (%) 3

2

4

5

4

9

45

11

31

3,50

1,50

Bố trí thời gian thẩm định hợp lý

4,0

9,0

31,0

45,0

11,0

3

12

38

34

13

3,42

1,48

3,0

12,0

38,0

34,0

13,0

Việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện

6

22

44

25

3

2,97

1,41

Thời gian chờ kết quả thẩm định ngắn

6,0

22,0

44,0

25,0

3,0

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Kết quả của cuộc khảo sát qua bảng số liệu trên ta thấy yếu tố thời gian thẩm

định mức độ hài lòng của khách hàng đối với cho yếu tố này ở mức trung bình thấp.

Chỉ tiêu phân bố thời gian thẩm định và tiến hành thẩm định khá hợp lý, không làm

ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng, có đến 87% khách hàng đồng ý.

Tuy nhiên, thời gian chờ kết quả thẩm định còn dài, có đến 28% khách hàng không

hài lòng với thời gian chờ kết quả thẩm định, 44% khách hàng đánh giá là bình

thường và chỉ 28% là đồng ý. Thời gian thẩm định còn khá dài, vì vậy chi nhánh

cần xem lại yếu thời gian thẩm định. Vướng ở đâu? Do yếu tố quy trình hay yếu tố

con người ảnh hưởng đến thời gian giao dịch để có biện pháp xử lý khắc phục. Nếu

quy trình phức tạp, thẩm định mất nhiều thời gian thì sẽ mất khách hàng, đặc biệt

các khách hàng tốt luôn có các đối thủ tìm cách lôi kéo.

Trên địa bàn hiện nay, đa số ngân hàng đều đơn giản hóa quy trình thẩm định,

tổ chức công tác thẩm định một cách khoa học để việc thẩm định được tiến hành

81

nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác, khách quan để rút ngắn thời

gian cũng như chi phí thẩm định Vì vậy, Vietinbank cần chú trọng hơn đối với yếu

tố này để ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn.

• Yếu tố thủ tục, quy trình thẩm định

Bảng 2.18. Đánh giá yếu tố thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định

Tiêu chí

Độ lệch chuẩn

Giá trị TB

2,86

1,42

Thủ tục vay vốn đơn giản, gọn

3,65

1,56

Quy trình thẩm định chặt chẽ

3,49

1,50

Phương pháp thẩm định phù hợp

1 9 9,00 0 0,00 3 3,00

2 27 27,00 5 5,00 5 5,00

4 25 25,00 42 42,00 38 38,00

5 3 3,00 14 14,00 11 11,00

Tần suất (%) 3 36 36,00 39 39,00 43 43,00 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)

Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, khách hàng đánh giá về thủ tục vay vốn

của Vietinbank Quảng Trị vẫn còn khá rườm rà, nhiều thủ tục, có đến 36% khách

hàng đánh giá thủ tục còn nhiều, 36% cho là bình thường và chỉ 28% đồng ý thủ tục

đơn giản. Tiêu chí quy trình thẩm định và phương pháp thẩm định được khách hàng

đánh giá khá tốt, 56% khách hàng đánh giá quy trình thẩm định chặt chẽ, 39% cho

rằng bình thường; 49% khách hàng đánh giá phương pháp thẩm định phù hợp. Như

vậy, đối với yếu tố quy trình và thủ tục vay vốn qua số liệu trên cho thấy khách

hàng chưa hài lòng về thủ tục vay vốn, nguyên nhân có thể do thông tin khách hàng

cung cấp chưa chính xác, còn nhiều điểm đáng ngờ nên cán bộ tín dụng phải rà soát

kiểm tra và yêu cầu bổ sung chỉnh sửa, cung cấp nhiều lần; cũng có thể nguyên

nhân do quy trình thẩm định khá chặt chẽ, nguồn thông tin khách hàng còn hạn chế

nên cán bộ tín dụng phải kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng, đối chiếu chứng

từ kế toán của doanh nghiệp… từ đó gây ra cho khách hàng tâm lý bị ngân hàng quá

đi sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục vay vốn quá rườm rà phức tạp.

Còn nhiều nhân tố tác động đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp ngoài những nhân tố tác giả nghiên cứu khảo sát trên. Các nhân tố tác

giả đã khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định khách hàng. Qua cuộc

82

khảo sát đó có thể biết được những nhân tố nào chưa hợp lý, cần phải xem xét điều

chỉnh để có quy trình, phương pháp thẩm định phù hợp với tình hình thực tế, đáp

ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng, tăng trưởng thị phần dư nợ nhưng vẫn đảm

bảo đánh giá được các nội dung cần thẩm định, đánh giá được khả năng trả nợ của

khách hàng trước khi cấp tín dụng, hạn chế thấp nhất các rủi ro xảy ra đối với công

tác tín dụng tại Vietinbank Quảng trị.

Qua phân tích công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp

tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, cho thấy chất

lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh khá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn

tại một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHDN.

Vậy để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi

nhánh trong thời gian tới, chúng ta phải đánh giá được những kết quả đạt được cũng

như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, để từ đó đưa ra giải pháp,

kiến nghị cho phù hợp.

2.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

2.3.1. Những thành tựu đạt được

Qua phân tích ở trên cho thấy công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Quảng Trị đã đạt được

những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn.

Thành tựu nổi bật là Chi nhánh đã thẩm định cấp tín dụng cho hầu hết các

doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn, tỷ trọng cho vay khách hàng

doanh nghiệp chiếm khá cao (trên 60%) trong tổng dư nợ của Chi nhánh và ngày

càng tăng trưởng vững chắc, góp phần gia tăng tỷ lệ lợi nhuận của Chi nhánh. Các

kết quả cụ thể đã đạt được như sau:

Nhìn chung, công tác thẩm định tại chi nhánh đạt chất lượng tốt, cán bộ thẩm

định đã tiến hành xem xét, đánh giá cơ bản đầy đủ các chỉ tiêu theo đúng quy định

của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành và các quy định khác của

Nhà nước.

83

Chất lượng tín dụng khá tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp và đang có xu hướng

giảm, các khoản vay đều được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Các rủi ro gặp

phải được giảm thiểu một cách tối đa.

Báo cáo thẩm định đã nêu rõ được những nội dung thẩm định cơ bản để từ đó

đưa ra quyết định cho vay phù hợp. Các báo cáo được thiết lập chặt chẽ, rõ ràng

và càng ngày càng hoàn thiện.

Chi phí thẩm định hợp lý, giúp cho cán bộ thẩm định có đủ điều kiện thực hiện

thẩm định một cách hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng thẩm định.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác thẩm định khách hàng

doanh nghiệp tại chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:

Một là, thời gian thẩm định tín dụng doanh nghiệp còn khá dài, tuy việc này sẽ

giúp cán bộ tín dụng có thời gian thẩm định khách hàng của mình đầy đủ và chặt

chẽ hơn, nhưng lại làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng, từ đó

ngân hàng có thể mất đi nhiều khách hàng tốt.

Hai là, quá trình thẩm định tài sản đảm bảo, đặc biệt là thẩm định tài sản thế

chấp là bất động sản còn phụ thuộc rất nhiều vào ý chủ quan của cán bộ thẩm định

do thông tin về giá cả trên thị trường còn hạn hẹp, vì vậy chất lượng thẩm định tài

sản còn chưa cao.

Ba là, dự báo doanh thu, thị trường là một yếu tố quan trọng trong thẩm định

tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp; tuy nhiên, khả năng dự báo còn thiếu

chính xác, do đó còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu hồi nợ của các khoản vay.

Bốn là, nhiều kết quả thẩm định còn sai sót, thiếu chính xác do nguồn thông

tin thu thập còn hạn chế, cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm trong công tác

thẩm định, đặc biệt thiếu hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay

vốn, từ đó làm cho kết quả thẩm định chưa chính xác.

Năm là, thẩm định tín dụng doanh nghiệp được thực hiện cả trước, trong và

sau khi cho vay, tuy nhiên, hiện tại quá trình thẩm định chỉ mới dừng lại ở trước khi

cho vay và trong quá trình cho vay, khoảng thời gian giám sát khoản vay sau khi

84

cho vay chưa được cán bộ thực hiện liên tục và chưa giám sát chặt chẽ nên ảnh

hưởng đến chất lượng khoản tín dụng.

Sáu là, chương trình, phần mềm khai báo và quản lý thông tin khách hàng còn

phức tạp, giao diện khai báo còn rối làm cho cán bộ thẩm định mất thời gian nhiều

trong quá trình tác nghiệp, làm kéo dài thời gian và tăng chi phí thẩm định.

Bảy là, để đạt được nhiệm vụ kế hoạch giao trong môi trường cạnh tranh khốc

liệt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhỏ hẹp, tiềm năng kinh tế thấp đôi

lúc các ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng, để giữ chân

khách hàng cũng như tiếp cận được khách hàng mới, đôi lúc cán bộ thẩm định còn

chiều theo xu hướng này, làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng, dẫn

đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác, gây rủi ro cho

ngân hàng khi khả năng trả nợ của khách hàng không đảm bảo.

2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế

Có nhiều nguyên nhân tác động đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian qua làm cho hoạt động tín dụng khách

hàng doanh nghiệp chưa đạt kết quả tối ưu bao gồm các nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan sau:  Trước hết phải kể đến các nguyên nhân khách quan bao gồm các nguyên nhân sau:

Một là môi trường kinh tế thiếu ổn định: Hoạt động của ngân hàng còn gặp

phải không ít khó khăn do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội như sự thay đổi

của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế thế

giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền

kinh tế trong nước và đặc biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong năm 2016 chịu sự

tác động của sự cố môi trường biển xảy ra ở 4 tỉnh miền trung, khu thương mại đặc

biệt Lao Bảo không còn các chính sách ưu đãi; Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo không

nhập khẩu gỗ từ nước bạn Lào… gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng.

Đã tác động sâu sắc tới đời sống của nhân dân cũng như hoạt động của các doanh

nghiệp trên địa bàn: kinh tế tăng trưởng không ổn định, khó dự đoán nên khách

hàng có xu hướng giảm đầu tư để tránh thua lỗ, do đó việc tìm kiếm khách hàng

mới đủ điều kiện cho vay gặp rất nhiều khó khăn.

85

Hai là đối thủ cạnh tranh: tuy địa bàn hoạt động không lớn nhưng mật độ các

Ngân hàng trên địa bàn là khá lớn, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhiều ngân

hàng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng

Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng Quân đội, Ngân hàng Sài

Gòn thương tín và nhiều ngân hàng TMCP khác. Do đó, Ngân hàng phải chịu sức

ép cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác về cả điều kiện cấp tín dụng, lãi suất

cho vay, sản phẩm và các tiện ích dịch vụ kèm theo.

Ba là môi trường xã hội: Nhìn chung tỉnh Quảng Trị vẫn là địa bàn khó khăn,

thời tiết không thuận lợi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển nên chưa thu hút được các

doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, vì vậy số lượng doanh

nghiệp ít, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp

nhỏ, ngành nghề chưa phong phú, do vậy việc tìm kiếm khách hàng tốt khó khăn,

ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng .

Bốn là hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu tính nhất

quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về Ngân hàng. Văn bản của

NHNN vừa mới ban hành trong thời gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ sung. Tính thiếu

minh bạch của thông tin, đặc biệt là các quy định về tài chính, kế toán, hợp đồng tín

dụng và các chế tài kinh tế khác gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng, nhất là

khi khả năng thực thi của pháp luật còn chưa cao.

 Tiếp đến là nguyên nhân chủ quan bao gồm các nguyên nhân chủ yếu sau:

Một là, tại chi nhánh, việc thẩm định một khách hàng doanh nghiệp hầu hết được

một cán bộ thẩm định thực hiện, do đó còn thiếu tính khách quan trong thẩm định.

Hai là, thông tin mà khách hàng cung cấp còn sai sót, bị chỉnh sửa nhiều.

Khách hàng khi cung cấp thông tin cho ngân hàng thường làm cho số liệu trở nên

đẹp hơn, tính khả thi của dự án kinh doanh cao hơn, tình hình tài chính tốt hơn để

dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, cán bộ thẩm định phải mất

nhiều thời gian để xác minh, làm rõ những thông tin cần thiết, ảnh hưởng đến thời

gian và chất lượng thẩm định tín dụng.

Ba là, phương pháp thẩm định hầu như không được đổi mới. Tình hình kinh

tế ngày càng biến động phức tạp, các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng đa

86

dạng, phương pháp thẩm định tuy có sự thay đổi và bổ sung nhưng về cốt lõi, những

nội dung chính của thẩm định vẫn không có sự thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi

của tình hình kinh tế luôn thay đổi hiện nay.

Bốn là, quy trình thẩm định còn quá khắt khe, rườm rà và các thủ tục thẩm

định còn làm mất nhiều thời gian. Chất lượng hệ thống thông tin điện tử chưa cao,

các phần mềm khai báo còn phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thẩm định.

Năm là, trình độ, năng lực, đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa thực sự

tốt. Đội ngũ cán bộ tín dụng còn khá trẻ, một số ngành nghề kinh doanh còn thiếu

hiểu biết cũng như kinh nghiệm dẫn đến thẩm định thiếu chính xác.

Sáu là hoạt động quản trị và điều hành: Hoạt động quản trị và điều hành của

Chi nhánh mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vận hành vẫn chưa thật sự

nhịp nhàng. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa

đồng bộ, nhịp nhàng, còn gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.

Tóm lại, những kết quả đạt được trong công tác thẩm định tín dụng khách

hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Quảng Trị cho thấy Chi nhánh đã có những bước

tiến quan trọng, tạo đà phát triển, sẵn sàng cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

trong nền kinh tế hội nhập. Các sản phẩm cho vay KHDN ngày càng đa dạng, quy

trình cho vay ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng,

ngoài ra đi kèm thêm các tiện ích và dịch vụ gia tăng nhằm tăng cường khả năng

tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn.

Tuy nhiên công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Chi

nhánh vẫn còn một số tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Đó là:

thời gian thẩm định vẫn còn dài, quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, tỷ lệ nợ xấu

vẫn còn ở mức trên 1%, một số khoản nợ xấu thời gian xử lý chậm do vướng các

thủ tục pháp lý của hồ sơ chưa chặt chẽ, đặc biệt là hồ sơ tài sản bảo đảm làm tăng

tỷ lệ nợ có nguy có mất vốn, tỷ lệ trích lập dự phòng cao, lợi nhuận giảm… Những

tồn tại trên đòi hỏi ngành Ngân hàng cũng như bản thân Chi nhánh cần phải nỗ lực

87

khắc phục.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tác giả đã đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

- Chi nhánh Quảng Trị; Phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách

hàng doanh nghiệp của Vietinbank Quảng trị trong những năm qua theo quy trình

và các nội dung thẩm định được đề cập trong chương 1; Khảo sát phân tích các các

nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Vietinbank Quảng trị; Đã chỉ ra những kết quả đạt được, đặc biệt đã nêu lên được

những vấn đề bất cập và những nguyên nhân của nó. Qua đó tác giả đã chỉ ra được

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chi nhánh. Đây chính là căn cứ và tiền

đề để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách

88

hàng doanh nghiệp cho chi nhánh trong chương 3.

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

3.1. Định hướng công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2017-2020

3.1.1. Định hướng chung và định hướng tín dụng

3.1.1.1. Định hướng chung

Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị vẫn kinh doanh có hiệu quả và

giành được sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó chính là cơ sở để Ngân hàng

tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hóa trong

kinh doanh và hướng tới mục tiêu hoạt động “An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng

trưởng bền vững”. Để đạt được điều đó, Ngân hàng đã có định hướng chung:

Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ,

quy chế quản trị điều hành, phân cấp uỷ quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng

đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.

Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các

mối quan hệ với các cơ quan hữu quan từ trung ương tới địa phương, với các Ngân

hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực.

Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển

đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định

và bền vững.

Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan toả của khoa học

công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của Vietinbank.

3.1.1.2. Định hướng tín dụng

Giữ vững và củng cố vị thế hàng đầu trong cung cấp tài chính, tín dụng đối với

89

khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các các tỉnh lân cận.

Hoàn thiện mạng lưới cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành

theo hướng ứng dụng ngày càng nhiều các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại. Chủ

trương phát triển về con người, nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán

bộ tín dụng, hoàn thiện quy trình thẩm định để đáp ứng những nhiệm vụ ngày càng

cao của công tác thẩm định tín dụng.

Không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tín dụng, xây dựng

chương trình quản lý thông tin khách hàng nhằm tạo nguồn thông tin phong phú,

đáng tin cậy phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng.

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh

nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

3.2.1. Giải pháp về con người

Con người là tài sản quý nhất và là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của

bất kỳ ngân hàng nào. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ

thường xuyên, xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói

chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị nói

riêng. Cụ thể như sau:

3.2.1.1. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ:

Việc đào tạo được thực hiện qua nhiều hình thức như đào tạo thông qua việc

huấn luyện, tập huấn nghiệp vụ hàng tuần tại chi nhánh, đào tạo online, cử đi học các

lớp đào tạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, gửi cán bộ đi tham gia

các lớp đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực kế toán, tín dụng, công nghệ thông

tin,…. nhằm đảm được việc nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ, vừa đảm bảo

được kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ cán bộ thì

ngân hàng mới theo kịp sự đổi mới, tiến bộ của xã hội, ngày càng đáp ứng tốt hơn

nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

Thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp mang tính phức tạp, phạm vi

rộng hơn so với khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao

trong chất lượng thẩm định, tạo tiền đề lựa chọn được những khách hàng tốt cho chi

90

nhánh, trước tiên phải không ngừng đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ trực tiếp thẩm định khách hàng bao gồm cả lý thuyết và kiến thức thực tế.

Các cán bộ mới tuyển dụng đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản làm cơ sở để

tiếp thu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng vào thực tế để đánh giá chính

xác nhất chất lượng tín dụng của khách hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng là người

đầu tiên tiếp xúc, gặp gỡ với doanh nghiệp, do vậy cần có khả năng nhìn nhận, đánh

giá sơ bộ về khách hàng trước khi đề xuất thẩm định chuyên sâu, để góp phần lựa

chọn được những khách hàng tốt ngay từ đầu, tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm

định cho chi nhánh.

Kỹ năng phân tích đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng là yếu tố quan

trọng đem lại hiệu quả cho công tác thẩm định tín dụng. Để hoàn thiện và phát triển

được kỹ năng này ngoài việc đào tạo bằng các lớp đào tạo ngắn hạn cần có sự tự

học hỏi và trao đổi lẫn nhau giữa các các bộ tín dụng, sự truyền đạt kinh nghiệm

thẩm định, kỹ năng đánh giá phân tích khách hàng của những cán bộ kỳ cựu nhiều

kinh nghiệm với các cán bộ trẻ; đây có thể nói là một trong những phương pháp

hoàn thiện kỹ năng thẩm định hữu hiệu cho cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng.

3.2.1.2. Bố trí nhân sự tại chi nhánh

Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên

môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ. Điều này khuyến khích được cán bộ phát

huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Mặt khác các nhà lãnh đạo ngân

hàng cần quan tâm, động viên chăm sóc đến cán bộ, tạo cho họ môi trường làm việc

thuận lợi với tâm lý thoải mái. Điều này thúc đẩy cán bộ cố gắng, hết lòng yêu

nghề, tận tụy với công việc, kết quả kinh doanh ngày càng cao góp phần xây dựng

và phát triển ngân hàng ngày càng lớn mạnh, uy tín của ngân hàng ngày càng nâng

cao, khẳng định vị thế hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Công tác

đào tạo tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định

mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.

Xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp, thân

thiện nhiệt tình với khách hàng, đồng thời bố trí cán bộ phù hợp với khả năng, trình

91

độ sẽ giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân

hàng, thu hút được nhiều khách hàng tốt, nâng tính cạnh tranh giữa chi nhánh với

các ngân hàng khác trên địa bàn.

Bố trí cán bộ địa bàn tại các phòng Giao dịch cũng nâng cao hiệu quả của

công tác thẩm định, bởi vì vừa tạo điều kiện công tác cho cán bộ, mặt khác cán bộ

tại địa bàn hiểu rõ đặc điểm, lịch sử kinh doanh của khách hàng hơn các cán bộ tại

địa bàn khác đến. Nguồn thông tin bên ngoài rất phong phú, thông qua bạn bè, đồng

nghiệp cũng như mối quan hệ của gia đình, cán bộ thẩm định sẽ thu thập được nhiều

thông tin, đối chứng với các thông tin từ những kênh khác để đánh giá khách hàng

một cách chính xác và khách quan hơn.

3.2.2. Giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng các thông tin, số liệu thu thập

Trước tiên, để có cơ sở thẩm định tốt, cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin

một cách đầy đủ, chính xác. Thông tin phải được thu thập từ nhiều kênh, nhiều

nguồn khác nhau và cán bộ phải có khả năng đối chiếu, chọn lọc các thông tin cần

thiết, có hiệu quả cho công tác thẩm định.

Để đánh giá được thái độ, uy tín của khách hàng vay vốn, cán bộ thẩm định

cần xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, vấn tin từ trung tâm thông tin tín

dụng của Ngân hàng Nhà nước để được thấy lịch sử quan hệ tín dụng của khách

hàng đối với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại; ngoài các thông

tin từ báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần phải chủ

động khảo sát tình hình thực tế, khảo sát cơ sở và thực trạng kinh doanh của các

doanh nghiệp để có cái nhìn chính xác, phù hợp với thực tế doanh nghiệp; thu thập

thông tin từ các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để thấy được

trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, người lao động…để từ

đó có cơ sở để đưa ra đề xuất hợp lý.

Nhanh chóng củng cố và hoàn thiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp

thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và cả quá trình cấp tín dụng. Việc

phân tích và đánh giá thông tin khách hàng đòi hỏi cán bộ thẩm định cần phải có kỹ

92

năng phân tích đánh giá cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại sản phẩm cho vay

cũng như phân tích được tình hình thực trạng của khách hàng, thực trạng hoạt động

kinh doanh, tính khả thi, hợp lý của phương án vay vốn để đảm bảo được việc thu

hồi nợ gốc, lãi sau khi cấp tín dụng.

3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình, quy định về thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Quy trình, quy định càng ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ càng tạo điều kiện giúp

cho cán bộ thực hiện thẩm định nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, quy

trình thẩm định của NHCT còn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng

đến chất lượng thẩm định tín dụng cũng như ảnh hưởng đến khách hàng. Vì vậy,

điều quan trọng là cần xem xét để rút ngắn bớt những công đoạn không cần thiết,

làm sao cho việc thẩm định trở nên đơn giản hơn nhưng vẫn không mất đi tính hiệu

quả của nó. Quy trình, thủ tục vừa bám sát nội dung văn bản pháp luật có liên quan

đến hoạt động cho vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành, vừa phải quy định rõ

ràng nội dung công việc của từng bộ phận, từng bước, có sự phân định trách nhiệm

của các cán bộ liên quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, từ đó đề

cao ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định trước, trong và sau khi cấp tín dụng.

3.2.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin, các phần mềm quản lý tín dụng

Thời gian thẩm định cho vay chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng hệ thống

thông tin điện tử, mà cụ thể là các phần mềm quản lý cấp tín dụng. Hiện nay, các

chương trình cần khai báo thông tin thẩm định đang khá nhiều và phức tạp, làm mất

nhiều thời gian của cán bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định tín

dụng. Do vậy, yêu cầu cần thiết là phải cải tiến khoa học ứng dụng, nâng cao chất

lượng hệ thống thông tin, đảm bảo đường truyền xuyên suốt và nhanh chóng, đồng

thời rút ngắn các bước khai báo trên hệ thống để thời gian thực hiện nhanh hơn,

hiệu quả thẩm định cao hơn.

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động cấp

tín dụng

3.2.3.1. Tăng cường công tác quản lý điều hành

Hiện nay trong môi trường ngân hàng tài chính cạnh tranh khốc liệt nói chung

93

và đặc biệt trong lĩnh vực cấp tín dụng nói riêng, việc nâng cao chất lượng thẩm

định tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm. Mục tiêu cuối cùng hướng đến chính là chất

lượng tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng sẽ góp

phần xây dựng thương hiệu của chính ngân hàng. Cần xác định một cách rõ ràng và

có đánh giá nghiêm túc về thực trạng công tác tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là

khách hàng doanh nghiệp. Trên các mặt như: hiệu quả của công tác đầu tư, cho vay,

trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đơn vị về chất lượng tín dụng. Đi đôi với đó là

có các hình thức khen thưởng và xử lý phù hợp. Đặc biệt tiếp tục sử dụng các

chương trình khách hàng bí mật, theo dõi diễn biến, sự thay đổi đặc biệt của cán bộ

để có thể thường xuyên nắm bắt một cách khách quan và chính xác nhất chất lượng

và đạo đức của từng nhân viên tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng phải

được bắt đầu từ việc phân công trách nhiệm và nâng cao ý thức của mỗi cán bộ từ

cấp quản lý đến từng cá nhân nhân viên tín dụng để mỗi con người Vietinbank phải

hiểu được rằng chất lượng tín dụng là yếu tố đặc biệt quan trọng hiện nay trong hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

3.2.3.2. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tín dụng

Sự phối hợp tốt giữa các bộ phận tín dụng, cụ thể là giữa cán bộ quan hệ khách

hàng và cán bộ thẩm định sẽ giúp cho chất lượng thẩm định được nâng cao, các báo

cáo thẩm định sẽ chính xác hơn, thời gian thẩm định sẽ được rút ngắn nhưng vẫn

đánh giá được khách hàng một cách đầy đủ.

Giữa các cán bộ tín dụng phải luôn có sự gắn kết, trao đổi thông tin, bổ sung

cho nhau những nội dung thiếu sót trong quá trình thẩm định. Ở các khoản vay lớn,

các dự án lớn, cần lựa chọn cán bộ có năng lực chuyên môn cao và có nhiều kinh

nghiệm thẩm định thực hiện, ngoài ra cần phối hợp thêm với các bộ phận cũng như

các tổ chức khác có liên quan, có như vậy mới khắc phục được tính chủ quan trong

quá trình thẩm định, chất lượng thẩm định tín dụng sẽ được nâng cao.

3.2.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ

Công tác quản lý, giám sát rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm

định tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mở rộng tín dụng phải

gắn liền với việc kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách nghiêm

94

túc thực hiện các nội dung sau:

- Thực hiện kỹ khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: cán bộ trực tiếp

quản lý khoản vay cần kiểm tra điều kiện cấp tín dụng trước khi đề xuất cho vay,

sau khi giải ngân phải kiểm tra thực tế sử dụng vốn, kiểm tra tình hình tài chính,

hoạt động kinh doanh định kỳ, thiết lập kế hoạch kiểm tra theo đúng quy định, đề

xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro và xử kịp thời khi có rủi ro xảy ra.

- Kiểm tra và định giá tài sản đảm bảo hàng năm, định kỳ thực hiện kiểm tra

tài sản đảm bảo của từng khoản vay cũng như tiến hành định giá lại tài tản đảm bảo

nợ vay.

- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp

qua các kênh như bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng; các cơ quan nhà nước

như cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để nắm được việc thực hiện các nghĩa vụ nộp

thuế, bảo hiểm xã hội cho lao động. Qua đó góp phần đánh giá được tình hình kinh

doanh của doanh nghiệp để mở rộng đầu tư vốn khi doanh nghiệp có nhu cầu cũng

như có phương án thu hẹp tín dụng nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả

một cách kịp thời.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.

Tóm lại, trước những cơ hội, thách thức, những mặt được và những mặt còn

hạn chế đặt ra cho công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng

khách hàng doanh nghiệp nói riêng của Vietinbank chi nhánh Quảng Trị. Chi nhánh

đã xây dựng chiến lược, mục tiêu kinh doanh từ đó cần áp dụng đồng bộ các biện

pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý để hoàn thiện công tác thẩm định, phát huy thế

mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại, Chi nhánh VietinBank Quảng Trị sẽ gặt

95

hái những thành công nhất định trong công tác cấp tín dụng.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, chúng ta có thể

thấy được thẩm định tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu rủi

ro trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng rất lớn đến sự vững mạnh và phát triển của

ngân hàng.

Thông qua công tác thực tế và bằng những số liệu cụ thể về thẩm định tín

dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh NHCT Quảng Trị trong giai

đoạn 2014 – 2016, có thể thấy rằng về cơ bản chất lượng thẩm định tín dụng doanh

nghiệp tại chi nhánh tương đối tốt, phù hợp với quy định của NHCT và đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng. Những mặt tích cực đã đạt được là công tác thẩm

định đã được thực hiện một cách kỹ lưỡng, khách quan, đã nhìn nhận, đánh giá

được tổng quan về tình hình chung, chất lượng tài chính cũng như tính khả thi, hiệu

quả của phương án vay vốn, chất lượng tài sản bảo đảm của khách hàng, từ đó đề

xuất cấp tín dụng phù hợp, mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, do cả nguyên nhân

khách quan và chủ quan mà trong đó chủ yếu vẫn là do chất lượng thông tin còn

kém trong khi yêu cầu về thẩm định đòi hỏi nhiều yếu tố, làm cho quá trình thực

hiện trở nên mất thời gian nhiều hơn.

Để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp nói riêng và toàn bộ khách hàng nói chung trong thời gian tới, chi nhánh

NHCT Quảng Trị cần tiếp tục thực hiện tốt các công việc hiện tại đồng thời xem xét

để áp dụng các giải pháp kiến nghị đề xuất trong đề tài này nhằm khắc phục những

nhược điểm, phát huy các thế mạnh nhằm hướng đến một mục tiêu duy nhất là phục

vụ tốt cho khách hàng và mang lại hiệu quả cho NHCT.

Thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp là nghiệp vụ phức tạp, có vai trò

quan trọng nhất quyết định đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của

96

ngân hàng. Với thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, đề tài sẽ không tránh

khỏi những khuyết điểm nhất định, rất mong đựợc sự góp ý, chỉ dẫn, giúp đỡ của

thầy cô để tác giả tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.

2. Kiến nghị

Qua đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại NH TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, chúng ta đã thấy được những kết quả, tồn tại

trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.

Từ đó tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín

dụng khách hàng doanh nghiệp. Để các giải pháp đó mang lại kết quả cao, trong khuôn

khổ luận văn này em xin đưa ra một số kiến nghị sau :

2.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công

Thương, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trách nhiệm trong việc

hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống,

làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát

triển tín dụng của các chi nhánh trong hệ thống.

Để cho các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Quảng Trị thực hiện

được cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động, giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam, cụ thể như sau:

Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt

là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ

pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để thực hiện công tác tác thẩm định khách hàng.

Bên cạnh công tác đào tạo cán bộ về kỹ năng, nghiệp vụ cần chú trọng công

tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để ngăn ngừa rủi ro đạo đức.

Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, ứng

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản trị và điều hành ngân hàng. Tăng

cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm và khắc

97

phục kịp thời.

Ngoài ra, phải tiếp tục nghiên cứu đổi mới quy trình nghiệp vụ nhằm rút ngắn

thời gian thẩm định, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng, vừa giảm bớt thời gian tác nghiệp cho cán bộ. Từ đó gia tăng hiệu quả

thẩm định, tạo uy tín nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng quan hệ tín dụng

với NHCT.

2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước

Tiến hành hiện đại hóa nghành ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công

nghệ ngân hàng, từng bước quốc tế hóa các hoạt động ngân hàng để đưa nghành

ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng

thương mại phát triển hoạt động tín dụng và thanh toán toán quốc tế.

Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế tín dụng, thống nhất, bình đẳng, tránh

tình trạng phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp.

Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. NHNN là cơ quan quản lý

nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thông tài

chính ngân hàng. Do vậy NHNN phải nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

của trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro. Đảm bảo thông tin tài

chính tín dụng được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác, cập nhật với tình hình

thực tế và kịp thời cung cấp cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho các

quyết định kinh doanh.

NHNN cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng

thương mại, xây dựng bộ máy thanh tra mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Đảm

bảo thực hiện kiểm tra, kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và hạn chế đến

mức thấp nhất những rủi ro có thể sảy ra. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị tài

chính ngân hàng cho các Ngân hàng thương mại thông qua việc tổ chức các buổi

hội thảo, khóa tập huấn, các thông tư hướng dẫn cho cán bộ các NHTM.

Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM trong

việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập đồng bộ các

98

cơ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng.

Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ số mang

tính chuẩn mực để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của

các tổ chức tín dụng. Do vậy NHNN nên xây dựng một hệ thống các chỉ số phản

ánh chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng như một công cụ để quản lý mối

quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời hướng dẫn các

tổ chức tín dụng thực hiện; định kỳ hàng năm nên thu thập thông tin, xử lý và thông

báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín

dụng tham khảo và so sánh.

2.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp

Chất lượng của công tác thẩm định chịu ảnh hưởng rất lớn từ thông tin mà

khách hàng cung cấp. Khi doanh nghiệp cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác sẽ

giúp cho các cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong công tác thẩm định, thời gian thẩm

định được rút ngắn giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai các phương án

sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác còn giúp cho doanh

nghiệp tạo được uy tín đối với ngân hàng, quá trình quan hệ tín dụng trở nên thuận

lợi hơn. Do đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin,

đảm bảo tính chính xác, trung thực trong hồ sơ cho ngân hàng và phải tuân thủ các

99

điều kiện hợp đồng vay vốn với ngân hàng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phan Thị Thu Hà (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học

Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.

2. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống

kê, Hà Nội.

3. Tạ Thị Huyền, (2016), Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp

vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển- Chi nhánh Bỉm Sơn, Luận

văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế, Huế.

4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

5. Nguyễn Minh Kiều (2013), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,

NXB Tài chính, Hà Nội.

6. Chu Thảo Linh, 2016. Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng doanh nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa, Luận văn

Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế, Huế.

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2014), Báo cáo tổng

kết năm 2014, Quảng Trị.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2015), Báo cáo tổng

kết năm 2015, Quảng Trị.

9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng

kết năm 2016, Quảng Trị.

10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2014),

Báo cáo thường niên năm 2014, Quảng Trị.

11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2015),

Báo cáo thường niên năm 2015, Quảng Trị.

12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2016),

Báo cáo thường niên năm 2016, Quảng Trị.

13. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quy trình thẩm định tín

dụng khách hàng doanh nghiệp, Hà Nội.

100

14. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quy trình chấm điểm

xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, Hà Nội.

15. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH ngày 16/06/2010,

Việt Nam.

16. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Việt Nam.

17. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.

101

18. Trang web của Ngân hàng Nhà nước, Vietinbank.

PHỤ LỤC

102

Phụ lục 01: Công thức tính các tỷ số tài chính

1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn)

Giá trị tài sản lưu động Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị nợ ngắn hạn

2. Tỷ số thanh khoản nhanh

Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh = khoản nhanh Giá trị nợ ngắn hạn

3. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu

Tổng giá trị nợ Tỷ số nợ so với = vốn chủ sở hữu Giá trị vốn chủ sở hữu

4. Tỷ số nợ so với tổng tài sản

Tổng giá trị nợ Tỷ số nợ so với = tổng tài sản Tổng tài sản

5. Tỷ số nợ dài hạn

Giá trị nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nguồn vốn dài hạn

6. Tỷ số trang trải lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi Tỷ số trang trải = lãi vay Chi phí lãi vay

7. Tỷ số hoạt động khoản phải thu

Doanh thu bán chịu ròng hàng năm Vòng quay = khoản phải thu Bình quân giá trị khoản phải thu

Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình = quân Số vòng quay khoản phải thu

8. Tỷ số hoạt động khoản phải trả

103

Doanh thu mua chịu ròng hàng năm Vòng quay = khoản phải trả Bình quân giá trị khoản phải trả

Số ngày trong năm Kỳ trả tiền = bình quân Số vòng quay khoản phải trả

9. Tỷ số hoạt động tồn kho

Giá vốn hàng bán Vòng quay = hàng tồn kho Bình quân giá trị hàng tồn kho

Số ngày trong năm Số ngày = tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

10. Tỷ số hoạt động tổng tài sản

Doanh thu ròng Vòng quay = tổng tài sản Bình quân giá trị tổng tài sản

11. Tỷ số khả năng sinh lợi

Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán Tỷ số lãi gộp = Doanh thu ròng

Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng so = với tài sản (ROA) Giá trị tổng tài sản

104

Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng so với = vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu

Phụ lục 02: Tờ trình thẩm định và quyết định hạng tín dụng, giới hạn tín

dụng của khách hàng doanh nghiệp: Công Ty TNHH An Bảo Duyên

NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CHI NHÁNH: QUẢNG TRỊ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHÒNG:

Khách hàng Doanh nghiệp

Đông Hà, ngày 04 tháng 04 năm 2017

TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH HẠNG TÍN DỤNG, GIỚI HẠN

TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kính

Quảng Trị trình:

Mã tệp hồ sơ: 450/2016/GHTD/…

Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH AN BẢO DUYÊN

Số CIF: 300221748

Tài khoản tiền gửi tại 114000137781 tại Ngân hàng TMCP Công thương Quảng

NHCT: Trị

Người lập hồ Nguyễn Thị Thu Hiền LĐ phòng KHDN Trần Quang Thanh

sơ:

PHẦN A: NỘI DUNG TRÌNH CỦA CHI NHÁNH

Đơn vị: đồng

GHTD đã được cấp năm 2016

GHTD khách

Đã được

Số dư tín dụng

hàng đề nghị cấp

Chỉ tiêu

NHCT/Chi nhánh

cao nhất trong

năm 2017

cấp

kỳ

1. Giới hạn tín dụng, trong

2.185.000.000

2.240.000.000

2.240.000.000

đó

2.000.000.000

2.000.000.000

2.000.000.000

- Giới hạn cho vay ngắn

hạn

105

185.000.000

240.000.000

240.000.000

- Giới hạn cho vay TDH

0

0

- Giới hạn bảo lãnh

Trong đó: GH mở L/C

0

0

- Giới hạn chiết khấu

0

0

- Giới hạn khác (nếu có)

2. Thời gian duy trì GHTD

12 tháng

0

3. Biện pháp bảo đảm

Cấp TD có bảo đảm bằng tài sản

Cấp TD không có bảo đảm bằng tài sản

Cấp TD có bảo đảm một phần bằng tài sản.

Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện pháp bảo

đảm bổ sung.

PHẦN B: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT QUYẾT ĐỊNH CỦA CHI

NHÁNH

I – KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG

1.1 . Danh mục hồ sơ

− Chi tiết danh mục hồ sơ

Bản sao có công

Bản

Danh mục hồ sơ

chứng/chứng thực/đã được

gốc

đối chiếu

X

1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

X

2. Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng

X

3. Điều lệ công ty

X

4. Báo cáo tài chính năm 2015, 2016

X

5. Giấy đề nghị cấp GHTD năm 2017

X

6. Kế hoạch SXKD năm 2017

X

7. Giấy đề nghị vay vốn

Đánh giá:

 Đầy đủ, hợp lý, hợp pháp

106

 Còn thi . ếu có tài liệu chưa hợp lý, hợp pháp

 Không có kh ả năng bổ s

 Có kh ................................................ ả năng bổ sung, hoàn thiện, thời hạn dự k

1.2 . Đối tượng khách hàng:

− Khách hàng có phải là khách hàng chiến lược của Chi nhánh hay không?

Có, KHCL cấp KHCL tiềm năng Không

− Phân loại khách hàng:

Khách hàng mới thành lập

Khách hàng lần đầu quan hệ với NHCT

Khách hàng đã ngừng quan hệ trên 24 tháng so với thời điểm xem xét cấp tín

dụng

Khách hàng cũ, thời gian quan hệ: từ năm 2015

− Nhóm khách hàng liên quan

Không thuộc Nhóm KHLQ

Nhóm khách hàng liên quan cấp 1

Nhóm khách hàng liên quan cấp 2

1.3 . Tư cách pháp lý của khách hàng

Tổ chức có đủ năng lực phát luật dân sự? Có Không, nêu cụ thể:

− Giấy chứng nhận ĐKKD gần nhất số: 3200608873 do: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Quảng Trị – Phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 19/01/2015.

− Ngành nghề SXKD chính: Bán buôn tổng hợp, đồ uống, các mặt hàng tiêu dùng

khác.

− Vốn đăng ký kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 1.000 triệu đồng, trong đó:

Đã góp đủ Chưa góp + Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ/vốn đăng ký

đủ

+ Danh sách các thành viên góp vốn:

Đơn vị: Triệu đồng

107

Tên thành viên Giá trị vốn góp Tỷ trọng vốn góp Giá trị vốn TT góp vốn thực tế thực tế (%) góp theo đăng

1 Hoàng Thị Duyên 1.000 1.000 100%

1.000 1.000 Tổng

+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Hoàng Thị Duyên, CMND số 197063040 do

CA tỉnh Quảng Trị cấp ngày 10/03/2011; Chức vụ: Giám đốc Công ty.

 Có đủ năng lực hành vi dân sự?

Có Không, nêu cụ thể:…

 Lý lịch tư pháp của người trực tiếp điều hành Doanh nghiệp

Chưa từng có tiền án tiền sự

Đã từng có tiền án tiền sự

Đang là đối tượng bị nghi vấn của Pháp luật hoặc đang bị Pháp luật truy tố

Là đối tượng đang có các thông tin không tốt liên quan đến tư cách, bao gồm cả

các thông tin về vay nợ, huy động vốn, cờ bạc, nghiện hút, lừa đảo, vv…

 Trình độ học vấn:

Đại học/Trên đại học Cao đẳng

Trung cấp Dưới trung cấp hoặc không có thông tin

 Kinh nghiệm quản lý (số năm kinh nghiệm quản lý trên lĩnh vực kinh doanh):

Từ 7 năm trờ lên Từ 5 năm đến dưới 7 năm

Từ 3 năm đến dưới 5 Dưới 1 năm

năm

 Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tương tự (nếu có)

+ Người trực tiếp điều hành Doanh nghiệp chính là Giám đốc công ty.

1.4 . Quá trình hình thành và phát triển

- Lịch sử hình thành, các giai đoạn phát triển: Doanh nghiệp thành lập và đi

vào hoạt động từ tháng 01/2015, tuy nhiên Giám đốc công ty đã có nhiều năm kinh

nghiệm trong nghề và đã có mối quan hệ với nhiều bạn hàng uy tín, đến nay qua

hơn 1 năm đi vào hoạt động, công ty đã tạo được uy tín, thương hiệu với người tiêu

dùng trên địa bàn, hoạt động kinh doanh ổn định, có khả năng tăng trưởng.

108

- Chiến lược Phát triển và Đầu tư:

+ Xây dựng quan hệ chiến lược lâu dài với nguồn cung cấp chính là các công

ty lớn trên toàn quốc như Công ty CP TMDV SX Hương Thủy, Bell Việt Nam

Limitted Company, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến Sào Khánh Hòa, Công ty

TNHH Quốc tế Oxy, Công ty TNHH Thăng Tiến, Công ty TNHH Thai Corp

International Việt Nam,… Đây là các công ty có năng lực cung ứng tốt với giá cả

cạnh tranh.

+ Tập trung phát triển chuyên sâu sản phẩm thế mạnh của công ty là các mặt

hàng tiêu dùng như các loại đồ uống, nước yến, bánh kẹo, sữa,… các mặt hàng bách

hóa tổng hợp khác,...

- Nhìn nhận, đánh giá của xã hội, bạn hàng, chính quyền địa phương và cơ quan

quản lý Nhà Nước: Công ty làm ăn có uy tín trên địa bàn, hoạt động ổn định, có khả

năng phát triển.

- Những thành công quan trọng/ điểm đáng lưu ý trong quá trình hoạt động: trong

thời gian hoạt động, công ty làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận luôn có sự tăng

trưởng qua các năm.

1.5 . Mô hình tổ chức

Bộ máy tổ chức và nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh: Công ty

TNHH An Bảo Duyên được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 19/01/2015,

Giám đốc công ty đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề và có trình độ học vấn,

vì vậy việc tiếp cận và khai thác nhu cầu của khách hàng là rất thuận lợi. Các thành

viên trong bộ máy điều hành của đơn vị được đào tạo cơ bản, qua các lớp nghiệp vụ

về kinh doanh, hạch toán và các chính sách chế độ liên quan đến hoạt động của

Doanh nghiệp. Quản lý đơn vị chính là chủ DN, lao động thuê là 10 người, bao gồm

02 kế toán, 01 thủ quỹ và 7 nhân viên bán hàng, lái xe, bốc xếp khác.

- Giám đốc là Bà Hoàng Thị Duyên, đại diện theo pháp luật của đơn vị, có tư

cách đạo đức, không có tiền án, tiền sự, cờ bạc, lừa đảo. Đến nay đã có nhiều năm

kinh nghiệm trong ngành nghề này, đã làm quen với nhiều bạn hàng có tiềm lực tài

chính mạnh, có khả năng cung ứng hàng tốt, đã tiếp cận được thị trường đầu ra ổn

109

định.

- Bà Hoàng Thị Ánh là Kế toán trưởng, được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ về

kinh doanh, hạch toán và các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách và hoạt động

của đơn vị. Các thành viên trong công ty là những người có trình độ, kinh nghiệm

trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đã và đang hoạt động.

- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá phục vụ công tác chấm điểm: Dựa theo báo

cáo tài chính năm 2016 khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được từ bên

ngoài.

 Cơ cấu phân cấp tổ chức, hoạt động; mô hình tổ chức, các phòng ban nghiệp

vụ:

Rõ ràng, đầy đủ;

Chưa rõ ràng, đầy đủ;

Không rõ ràng, không phân chia thành các phòng ban.

 Cơ chế quản lý tài chính và tổ chức hệ thống kế toán

Cơ chế quản lý tài chính đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán rõ ràng

Cơ chế quản lý tài chính đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán chưa rõ ràng

Cơ chế quản lý tài chính chưa đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán tương đối

rõ ràng

Cơ chế quản lý tài chính chưa đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán chưa rõ

ràng

 Thiết lập các quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ

Được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên

Được thiết lập nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế

Có tồn tại nhưng không được chính thức hóa hay được ban hành thành văn

bản

Chưa thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình hoạt động

Nhận xét chung:

- Công ty TNHH An Bảo Duyên có đầy đủ tư cách pháp lý, hồ sơ khách hàng

cung cấp đầy đủ theo quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Đơn vị có

110

chiến lược phát triển khá vững chắc, quy mô vừa tầm quản lý của Ban giám đốc

đơn vị. Ban lãnh đạo công ty là những người rất có tâm huyết, có kinh nghiệp nhiều

năm hoạt động trong ngành, có kỹ năng quản lý tốt. Đội ngũ nhân viên có trình độ,

chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng.

- Người đứng đầu đại diện cho công ty có tư cách pháp lý tốt, có đầy đủ năng

lực hành vi dân sự.

II – TÌNH HÌNH QUAN HỆ TIỀN GỬI, TIỀN VAY VÀ CÁC NGHĨA VỤ

NỢ KHÁC

2.1. Tình hình quan hệ tín dụng với các TCTD

- Quan hệ tín dụng với các TCTD khác: Không Có, cụ thể:

- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng tại các TCTD theo bản

vấn tin CIC số 2017/R10A ngày 03/04/2017:

Đơn vị: đồng, nguyên tệ

Dư nợ đến thời điểm vấn tin

Nhóm

TT

Tên TCTD

nợ

Nợ ngắn hạn

Nợ TDH

1

Ngân hàng TMCP Công thương Việt

2.185.000.000 đ

0 đ

1

Nam – Chi nhánh Quảng Trị

Khách hàng luôn uy tín trong quan hệ tín dụng, trong thời gian vay vốn khách

hàng chưa từng phát sinh nợ quá hạn. Theo thông tin CIC cung cấp khách hàng

chưa từng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu trong 5 năm trở lại đây.

2.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ phải trả (với cơ quan Nhà nước, lương, bạn

hàng)

Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ phải trả với cơ

quan Nhà nước (thuế, BHXH,…), lương, bạn hàng: Công ty TNHH An Bảo Duyên

qua nhiều năm hoạt động đã tạo được lòng tin đối với người mua hàng và cả người

bán hàng về việc cung cấp các sản phẩm có uy tín, chất lượng và giá cả phải chăng.

Công ty làm ăn ổn định, đóng các loại thuế hàng năm cho cơ quan nhà nước góp

phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà. Công ty được các ban ngành, cơ quan quản

111

lý nhà nước đánh giá là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn.

2.3. Tình hình quan hệ tiền gửi, tiền vay tại Vietinbank

2.3.1. Tình hình quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Quảng Trị:

Khách hàng có quan hệ tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị từ

tháng 04/2015, trong thời gian vay vốn khách hàng luôn uy tín, vay trả sòng phẳng.

Đơn vị: quy triệu đồng

Từ 01/01 đến 31/03/2017

Năm 2016

Số

Doanh

Số dư

Doanh

Doanh số

Doanh số

tín

Số dư

số cho

tại thời

số thu

Chỉ tiêu

thu nợ/

cho vay/

dụng

vay/

điểm

nợ/

tại

phát sinh

phát sinh

cao

phát

thẩm

phát

31/12/16

nợ

nhất

sinh nợ

định

sinh có

1. Cho vay, trong đó:

10.677

10.690

2.185

37.465

36.767

2.198

2.240

10.675

2.000

37.225

36.727

1.998

2.000

- Cho vay ngắn hạn 10.677

- Cho vay trung

0

15

185

240

40

200

240

dài hạn

2. Dư bảo lãnh

0

0

0

0

0

0

0

3. Số dư CK,

0

0

0

0

0

0

0

GTCG/CCCN

4.Số dư bao thanh toán

0

0

0

0

0

0

0

Nhóm nợ tại thời điểm thẩm định: nhóm 1. Khách hàng chưa từng phát sinh nợ quá

hạn trong 2 năm gần đây.

Biện pháp bảo đảm tín dụng đối với phần GHTD tại Chi nhánh Quảng Trị

Cấp tín dụng có bảo đảm

Cấp tín dụng có bảo đảm một phần

Cấp tín dụng không có bảo đảm

Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện pháp bảo đảm bổ sung.

2.3.2. Về quan hệ tiền gửi: Khách hàng có quan hệ tiền gửi và chuyển tiền tại chi

112

nhánh.

Chỉ tiêu

Đvt

Năm 2016 Từ 01/01/2017 đến

31/03/2017

Doanh số chuyển tiền qua tài khoản mở tại

Trđ

65.062

14.144

Chi nhánh

Doanh thu thuần

Trđ

47.480

Doanh số chuyển tiền /Doanh thu thuần

%

>100

Doanh số chuyển tiền/Doanh số cho vay

%

>100

Trong thời gian vay khách hàng thường xuyên chuyển tiền tại Ngân hàng

TMCP Công thương Quảng Trị, doanh số chuyển tiền khá lớn.

III – ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG CỦA NHCT ĐỐI VỚI LĨNH VỰC HOẠT

ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG

Định hướng tín dụng của NHCT đối với ngành kinh doanh chính của khách hàng:

Khuyến khích tăng trưởng Hạn chế cấp tín dụng

Không cấp tín dụng khác

IV – KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD, TÀI

CHÍNH

4.1. Nguồn số liệu và chất lượng nguồn số liệu

Báo cáo tài chính của

Đã/Đang kiểm

Đã quyết toán

Chưa quyết toán/

khách hàng

toán

thuế

Chưa kiểm toán

x

x

+ Năm 2015 + Năm 2016 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng:

• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Mã chỉ

Năm 2016

Năm 2015

Tên chỉ tiêu

(đơn vị: đồng)

(đơn vị:đồng)

tiêu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

C099

vụ

47,480,974,310 44,361,567,842

C100

Các khoản giảm trừ doanh thu

0

0

C101

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

47,480,974,310 44,361,567,842

113

dịch vụ

C102 Giá vốn hàng bán

46,262,145,621 43,406,033,968

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

C103

dịch vụ

1,218,828,689

955,533,874

C104

Doanh thu hoạt động tài chính

458,145

295,141

C105

Chi phí tài chính

120,895,456

51,853,839

C106

- Trong đó: Chi phí lãi vay

120,895,456

51,853,839

C107

Chi phí bán hàng

0

0

C108

Chi phí quản lý doanh nghiệp

1,096,734,528

793,481,617

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

C109

doanh

1,656,850

110,493,559

C110

Thu nhập khác

384,248,741

242,549,418

C111

Chi phí khác

0

0

C112

Lợi nhuận khác

384,248,741

242,549,418

C113

Phần lãi/lỗ công ty liên doanh liên kết

0

0

C114

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

385,905,591

353,042,977

C115

Chi phí thuế TNDN hiện hành

84,899,230

77,669,454

C116

Chi phí thuế TNDN hoàn lại

0

0

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

C117

nghiệp

301,006,361

275,373,523

4.2. Về tình hình hoạt động SXKD

4.2.1. Hoạt động SXKD của khách hàng

Lĩnh vực hoạt động chính: Bán buôn tổng hợp, các loại đồ uống, lương thực

thực phẩm,...

+ Số năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính: Khách hàng mới hoạt

động từ tháng 01/2015 nhưng chủ doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực kinh doanh này.

+ Các sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty: các mặt hàng tiêu dùng như

lương thực, thực phẩm, các loại đồ uống, nước yến,…

114

Năng lực hoạt động SXKD:

+ Mô tả và đánh giá hiệu suất sử dụng cơ sở hạ tầng, vật chất, máy móc thiết

bị: Trụ sở giao dịch đăng ký tại số 25 Lương Ngọc Quyến, Phường 3, TP Đông Hà,

tỉnh Quảng Trị, văn phòng hoạt động và kho hàng công ty nằm tại đây, kho khá

rộng rãi, thuận tiện cho việc chứa hàng.

+ Nguồn nhân lực: Giám đốc công ty được đào tạo bài bản, có nhiều kinh

nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, lao động thuê là 10 người, bao gồm 2 kế toán, 1

thủ quỹ và 7 nhân viên bán hàng, lái xe, bốc xếp khác.

+ Mô tả và đánh giá hệ thống xử lý nước thải, an toàn vệ sinh, phòng cháy

chữa cháy: đạt yêu cầu.

Phương thức tổ chức hoạt động SXKD:

+ Phương thức hoạt động: Khách hàng nhập các mặt hàng trên từ các công ty

trên toàn quốc sau đó bán lại cho các đại lý, công ty nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng

Trị.

+ Mạng lưới hoạt động, địa bàn hoạt động: trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

4.2.2. Thị trường:

+ Thị trường đầu vào:

 Đánh giá của Chi nhánh:

i) Về nguồn cung cấp đối với các NVL chính (trong nước, nhập khẩu): Khách hàng

chủ yếu nhập khẩu từ các công ty trên toàn quốc như Công ty CP TMDV SX

Hương Thủy, Bell Việt Nam Limitted Company, Công ty TNHH Nhà nước MTV

Yến Sào Khánh Hòa,, Công ty TNHH Quốc tế Oxy, Công ty Thăng Tiến, Công ty

TNHH Thai Corp International Việt Nam,…Phương thức thanh toán chủ yếu là

chuyển khoản qua ngân hàng, tùy từng đối tác, công ty có thể trả tiền hàng sau khi

hàng được nhập về hoặc tạm ứng 20-30% giá trị lô hàng, hàng về nhập kho sẽ thanh

toán phần còn lại. Thời gian cho nợ tiền hàng trong vòng 60 ngày.

ii) Về ưu thế/ bất lợi trong việc nhập nguyên liệu đầu vào, trong phương thức thanh

toán : chủ doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên đã làm

115

quen với nhiều bạn hàng có tiềm lưc tài chính mạnh, đã tạo được uy tín. Hàng hóa

đa số nhập kho mới thanh toán tiền hàng nên khách hàng tận dụng được nguồn vốn

chiếm dụng của người bán và giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán.

iii) các nội dung khác liên quan đến đặc thù hoạt động của doanh nghiệp: Không có.

 Sự phụ thuộc vào các nguồn/nhà cung cấp yếu tố đầu vào:

Dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp trên thị trường, được hưởng chính sách

thanh toán ưu đãi.

Bình thường

Phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp nhất định, khó có khả năng tìm

kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế.

+ Thị trường đầu ra:

 Đánh giá của Chi nhánh:

i) Về sự ổn định của thị trường/ giá bán sản phẩm; uy tín của các bạn hàng:

đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống con người nên thị

trường đầu ra có sự ổn định, khách hàng hoạt động đã lâu năm, vị trí kinh doanh

thuận lợi nên đã tạo được uy tín với bạn hàng, phân phối hàng với giá thành hợp lý,

có khả năng cạnh tranh với các công ty khác trên địa bàn; Hàng hóa chủ yếu bán

cho các cửa hàng nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

ii) Về thuận lợi/ rủi ro trong phương thức bán hàng thu tiền của Công ty:

Khách hàng đa số bán hàng thu tiền mặt, phương thức thanh toán này ngân hàng

khó có khả năng kiểm soát đựoc dòng tiền của khách hàng, tuy nhiên sẽ vận động

khách hàng nộp tiền bán hàng vào tài khoản cuối ngày hoặc đầu ngày hôm sau.

iii) Về các nội dung khác phù hợp với đặc thù hoạt động của khách hàng:

Không có

 Sự phụ thuộc vào một số khách hàng

Số lượng khách hàng lớn, đa dạng và DN có quyền định giá, phương thức

bán hàng, thanh toán.

116

DN có quyền lựa chọn khách hàng

DN phụ thuộc vào một số ít KH, khó có khả năng tiêu thụ SP cho các đối

tương KH khác, DN không có quyền lựa chọn KH (nêu tên các khách hàng chủ yếu,

tỉ lệ %tổng đầu ra).

DN vừa bị mất đi một số lượng lớn KH/Bị mất một số KH chiến lược

Phương thức thanh toán: đa số là trả chậm nhưng thời gian thanh toán là khá

nhanh, thanh toán trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhận hàng.

4.2.3. Đánh giá lợi thế cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu đối với các đối thủ

cạnh tranh:

+ Điểm mạnh: Chủ doanh nghiệp là người có học vấn cũng như kinh nghiệm

quản lý; đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người nên có khả

năng phát triển trong tương lai; Khách hàng có các đối tác, bạn hàng quan hệ từ lâu

năm nên có thể ký kết các hợp đồng cung ứng hàng hóa với giá thành hợp lý.

+ Điểm yếu: Trên địa bàn có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này nên

khả năng cạnh tranh rất cao, khách hàng phải nắm rỏ thị trường và cải tiến cách

thức bán hàng để giữ đựơc khách hàng;

Nêu các rủi ro liên quan đến hoạt động SXKD và đánh giá:

+ Rủi ro về giá: Hiện nay các sản phẩm thuộc lĩnh vực tiêu dùng khá đa dạng,

giá cả và chất lượng có khả năng cạnh tranh nên khách hàng cần tìm các nguồn

cung cấp hàng hóa với giá thành hợp lý.

+ Rủi ro về chính sách (chính sách thương mại, thuế quan...): Công ty cần nắm

vững các chính sách thay đổi của Nhà nước để có biện pháp thay đổi kịp thời.

+ Rủi ro về kinh doanh: Khách hàng đã có kinh nghiệm, xây dựng được thị

trường, có uy tín với bạn hàng, ngành hàng đang có định hướng phát triển, số lượng

các nhà cung cấp nhiều nên rủi ro kinh doanh trung bình.

117

4.2.4. Kết quả thực hiện hoạt động SXKD của khách hàng

Đơn vị tính: đồng

Tăng/Giảm

ST Tương Năm 2016 Năm 2015 Chỉ tiêu đối T Tuyệt đối

1

Doanh thu thuần

47,480,974,310

44,361,567,842 3,119,406,468

7.03

2

Giá vốn hàng bán

46,262,145,621

43,406,033,968 2,856,111,653

6.58

3

Lợi nhuận thuần từ

1,656,850

110,493,559

-108,836,709

-98.50

hoạt động SXKD

4

Lợi nhuận sau thuế

301,006,361

275,373,523

25,632,838

9.31

(%)

Đánh giá quy mô, xu hướng biến động, nguyên nhân tăng, giảm doanh thu, lợi

nhuận : đơn vị mới hoạt động từ tháng 01 năm 2015, qua hơn 2 năm đi vào hoạt

động đơn vị đã được một số kết quả khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng tưởng

không ngừng và đạt kết quả khá cao.

+ Doanh thu năm 2016 của doanh nghiệp đạt hơn 47.480 triệu đồng. Trong

năm 2016, đơn vị đã mở rộng hoạt động kinh doanh do nhận thấy đây là mặt hàng

thiết yếu phục vụ đời sống của con người nên đã đạt được kết quả khả quan. Doanh

thu tăng trưởng 7% so với năm 2015, tương đương tăng 3.119 triệu đồng.

+ Lợi nhuận: Doanh thu tăng trưởng mạnh kéo theo lợi nhuận sau thuế năm

2016 tăng trưởng mạnh, đạt 301 triệu đồng, tăng trưởng 9.31% so với năm 2015.

Trong điều kiên kinh tế gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng công ty đã biết tiết kiệm

tối đa các chi phí để nâng cao lợi nhuận cho công ty, công ty hoạt động có hiệu quả

và có khả năng phát triển trong tương lai.

Đánh giá về hiệu quả hoạt động SXKD: đơn vị hoạt động có hiệu quả, có khả

năng phát triển trong tương lai.

So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của khách hàng với ngành

118

hàng, các doanh nghiệp cùng qui mô, lĩnh vực: So với các công ty khác cùng hoạt

động trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì công ty hoạt động khá tốt,

ổn định, đã mở rộng được thị trường trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị.

→ Nhận xét chung: Khách hàng kinh doanh có hiệu quả, đủ tư cách và năng

lực pháp luật dân sự, đáp ứng được điều kiện cho vay của NHCT.

4.3. Về tình hình tài chính

Đánh giá quy mô Tổng tài sản/ Tổng nguồn vốn; Sự hợp lý về cơ cấu tài

sản, nguồn vốn với lĩnh vực hoạt động:

+ Quy mô tồng tài sản:

Năm 2016

Năm 2015

Tăng/giảm

CHỈ TIÊU

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

trọng

trọng

PL 04.1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG

TÀI SẢN

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

4,795

94.2%

6,264

99.7%

(1,469)

-23.5%

I. Tiền và các khoản tương

318

6.3%

48

0.8%

270

560.9%

đương tiền

II.Các khoản đầu tư tài chính

-

-

-

ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn

923

18.1%

2,918

46.4%

(1,995)

-68.4%

hạn

IV. Hàng tồn kho

3,386

66.5%

3,068

48.8%

318

10.4%

V. Tài sản ngắn hạn khác

168

3.3%

230

3.7%

(62)

-27.0%

B.TÀI SẢN DÀI HẠN

295

5.8%

21

0.3%

275

1310.5%

I.Các khoản phải thu dài hạn

-

-

-

II.Tài sản cố định

295

5.8%

21

0.3%

275

1310.5%

III.Bất động sản đầu tư

-

-

-

IV.Các khoản đầu

tài

-

-

-

chính dài hạn

V.Tài sản dài hạn khác

-

-

-

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

5,091

100.0%

6,285

100.0%

(1,194)

-19.0%

119

- Đến 31/12/2016 quy mô tổng tài sản của công ty đạt 5.091 triệu đồng. Trong

cơ cấu tài sản thời điểm 31/12/2016 chủ yếu là tài sản ngắn hạn (94.2% tổng tài sản,

tương đương 6.264 triệu đồng); tài sản ngắn hạn năm 2016 chiếm chủ yếu là hàng

tồn kho, 3.386 triệu đồng, chiếm 66.5% tổng tài sản, nguyên nhân do thời điểm cuối

năm khách hàng trữ hàng để bán trong dịp Tết, đây là các mặt hàng tiêu dùng nên

lượng tiều thụ tăng mạnh vào cuối năm; Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm khá

cao, 923 triệu đồng, tương đương 18.1% tổng tài sản. Tiền và các khoản tương

đương tiền đạt 318 triệu đồng, chiếm 6.3% tổng tài sản. Trong cơ cấu tài sản dài

hạn bao gồm thiết bị máy tính, máy in, xe tải,.. chiếm 5.8% tổng tài sản. Đơn vị

hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên ít đầu tư vào tài sản cố định, cơ cấu tài sản

như vậy là hợp lý.

- So với thời điểm 31/12/2015 thì quy mô tổng tài sản giảm 1.194 triệu đồng,

tương đương giảm 19%, nguyên nhân chủ yếu do đơn vị giảm các khoản phải thu.

+ Quy mô tồng nguồn vốn:

Năm 2016

Năm 2015

Tăng/giảm

CHỈ TIÊU

Số

Tỷ

Tỷ

Số tiền

Số tiền Tỷ trọng

tiền

trọng

trọng

PL 04.1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN

C. NỢ PHẢI TRẢ

3,514

69.0%

5,010

79.7%

(1,495)

-29.9%

I. Nợ ngắn hạn

3,514

69.0%

5,010

79.7%

(1,495)

-29.9%

Vay và nợ ngắn hạn

2,311

45.4%

1,497

23.8%

814

54.3%

Phải trả người bán

1,184

23.3%

3,438

54.7%

(2,254)

-65.6%

Người mua trả tiền trước

-

-

-

II. Nợ dài hạn

-

-

-

Vay và nợ dài hạn

-

-

-

D. VỐN CHỦ SỞ HỮU

1,576

31.0%

1,275

20.3%

301

23.6%

I. Vốn chủ sở hữu

1,576

31.0%

1,275

20.3%

301

23.6%

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1,000

19.6%

1,000

15.9%

-

Lợi nhuận sau thuế chưa phân

576

11.3%

275

4.4%

301

109.3%

phối

120

II. Nguồn kinh phí và quỹ

-

-

-

khác

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

5,091

100.0%

6,285

100.0%

(1,194)

-19.0%

- Tính đến 31/12/2016, giá trị tổng nguồn vốn là 5.091 triệu đồng, năm 2015

tổng nguồn vốn là 6.285 triệu đồng. Về cơ cấu tổng nguồn vốn năm 2016, vốn chủ

sở hữu chiếm 31% (1.576 triệu đồng), nợ phải trả chiếm 69% tổng nguồn vốn

(3.514 triệu đồng).

Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn ngân hàng chiếm 45.4% tổng

nguồn vốn (2.311 triệu đồng); phải trả người bán chiếm tỷ lệ 23.3% tổng nguồn vốn

(1.184 triệu đồng). Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2016 là 1.000

triệu đồng, chiếm 19.6% tổng nguồn vốn; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chiếm

11.3% (576 triệu đồng). Trong thời gian tới đơn vị cần bổ sung thêm vốn tự có vào

hoạt động kinh doanh nhiều hơn để giảm các khoản nợ.

- Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2016 giảm so với thời điểm 31/12/2015

là 19%, tương đương 1.194 triệu đồng. Nguyên nhân do đơn vị giảm các khoản phải

trả người bán. Hoạt động kinh doanh dựa vào vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng

và các nguồn vốn huy động khác nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của

khách hàng ổn định và an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

• Cân đối nguồn tài trợ và sử dụng nguồn

Cân đối về kỳ hạn:

Vốn luân chuyển

Tăng/ giảm

TT

Chỉ tiêu

1 Tài sản ngắn hạn

4,795,009,625

6,263,978,604

(1,468,968,979)

-23.45%

2 Nợ ngắn hạn

3,514,120,806

5,009,554,627

(1,495,433,821)

-29.85%

3 Vốn luân chuyển

1,280,888,819

1,254,423,977

26,464,842

2.11%

121

2016 2015 Tương Tuyệt đối đối

Vốn luân chuyển qua năm 2015 và năm 2016 đều dương, điều này chứng tỏ

công ty có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm.

Công ty đã sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và có thể chủ động nguồn vốn hoạt

động, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn.

• Đánh giá các chỉ tiêu tài chính

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2015

Hệ số thanh toán ngắn hạn

Lần

1.36

1.25

Hệ số thanh toán nhanh

Lần

0.40

0.64

Hệ số thanh toán tức thời

Lần

0.09

0.01

Khả năng thanh toán lãi vay (dựa trên LCTT)

Lần

54.31

1.68

Khả năng hoàn trả nợ vay (dựa trên lợi

Lần

nhuận)(Chỉ áp dụng với cho vay dài hạn)

Vốn lưu chuyển

Trđ

1,280.89

1,254.42

Nhóm cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính

Đơn vị

Năm 2016

Năm 2015

Lần

0.31

0.20

Hệ số tự tài trợ

Lần

0.69

0.80

Hệ số nợ

Lần

3.23

4.93

Hệ số đòn bầy tài chính

Lần

0.00

0.00

Nợ dài hạn/VCSH

Lần

0.19

0.02

Hệ số TSCĐ

Lần

0.19

0.02

Hệ số thích ứng dài hạn

Phân tích khả năng hoạt động và dòng tiền

Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Đơn vị

Năm 2016

Hệ số vòng quay TTS

Vòng

8.35

Vòng quay vốn lưu động

Vòng

8.59

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Lần

300.09

Chu kỳ HTK

Ngày

25.11

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng

14.34

Ngày

14.37

Thời gian thu hồi công nợ khách hàng

Vòng

24.72

Vòng quay các khoản phải thu

Ngày

17.98

Thời gian thanh toán công nợ

122

Vòng quay tiền

Ngày

21.50

Phân tích hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh

Năm 2016

Năm 2015

Doanh thu thuần

47,481

44,362

Giá vốn hàng bán

46,262

43,406

Lợi nhuận gộp (1-2)

1,219

956

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)

507

405

Lợi nhuận sau thuế

301

275

Chỉ tiêu khả năng sinh lời

Năm 2016

Năm 2015

Hệ số vòng quay TTS

8.35

Lợi nhuận từ HĐKD (loại trừ hoạt động tài

0.26%

0.37%

chính)

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

5.29%

Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)

21.11%

Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:

- Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các

khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành

tiền của DN. Trong năm 2015 và năm 2016 hệ số này của DN bằng 1.25 và 1.36 >1

(tỷ lệ an toàn), như vậy DN có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, và đáp ứng được

điều kiện cho vay của NHCT. Hệ số thanh toán nhanh năm 2015 và 2016 là 0.64 và

0.40 cho thấy khả năng thanh toán của đơn vị là khá tốt.

- Vốn luân chuyển dương: công ty sử dụng vốn đúng mục đích, không xảy ra

tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn.

- Hệ số tự tài trợ: Hệ số này thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của DN,

hệ số này trong năm 2015 và năm 2016 lần lượt bằng 20% và 31%, đáp ứng được

điều kiện cho vay của NHCT Việt Nam.

- Hệ số nợ và hệ số đòn bẩy tài chính: trong năm 2016 các hệ số này tương đối

cao, nguyên nhân do các khoản nợ người bán và người mua trả tiền trước tương đối

123

nhiều, tuy nhiên do thời điểm cuối năm 2016 công ty nhập hàng nhiều để đáp ứng

nhu cầu của bạn hàng nên chưa chuyển trả tiền hàng cho các đối tác kịp thời, các

khoản nợ này nằm trong thời hạn cho phép của người bán.

- Hệ số nợ dài hạn, hệ số TSCĐ, hệ số thích ứng dài hạn: các hệ số này khá

nhỏ, đáp ứng điều kiện của NHCT VN.

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Hệ số này đo lường kết quả sử dụng tài

sản của DN để tạo ra lợi nhuận, một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

nhuận ròng. Hệ số này của đã đáp ứng được điểu kiện cho vay của Ngân hàng công

thương.

- Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE): Hệ số này mang ý nghĩa một đồng

VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho CSH. Hệ số này của DN đáp ứng

được điệu kiện cho vay của NHCT.

- Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động như vòng quay vốn lưu động, vòng quay

hàng tồn kho, thời gian dự trữ hàng tồn kho, thời gian thanh toán công nợ, thời gian

thu hồi công nợ,…đều ở mức trung bình.

→ Nhận xét chung: Tình hình tài chính của khách hàng ổn định, đáp ứng được

điều kiện cho vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam.

V – KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG

Kết quả chấm điểm:

Kỳ chấm điểm Điểm Hạng tín dụng Ghi chú

Tháng 04/2016 78.88 A

Đánh giá về hạng khách hàng: hạng A; Mức độ rủi ro : Thấp.

VI – THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2017, NHU CẦU CẤP TÍN DỤNG

6.1. Kế hoạch/Phương án SXKD ngắn hạn trong năm tới

Kế hoạch SXKD đã được cấp có thẩm quyền của khách hàng phê duyệt chưa?

Có và nội dung phê duyệt phù hợp KHSXKD Có nhưng chưa phù hợp

Chưa có, nêu cụ thể:

Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, giá trị thực hiện sản phẩm/dịch vụ: Trong năm

124

2017 này khách hàng vẫn tiếp tục kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng do

Doanh nghiệp nhận định đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của con

người. Bên cạnh đó thiết giảm các chi phí không cần thiết, tăng cường hoạt động

bán hàng, luân chuyển hàng hóa nhằm đạt doanh thu và lợi nhuận theo kế hoạch,

tìm kiếm thêm đối tác, khách hàng tiềm năng bên cạnh duy trì những khách hàng

hiện hữu.

Kế hoạch tài chính của Phương án SXKD:

Đơn vị: đồng

STT

CHỈ TIÊU

DIỄN GIẢI

SỐ TIỀN

1 Doanh thu dự kiến

Khoảng 105% giá vốn

51,727,500,000

2

Tổng chi phí dự kiến

51,271,200,000

Theo các hóa đơn, hợp đồng

2.1 Gía vốn hàng bán

49,500,000,000

bán hàng

3.5trđ/người/tháng x 10người x

2.2 Chi phí nhân viên, bán hàng

420,000,000

12 tháng

Chi phí vận chuyển, điện

2.3

Khoảng 0.5% doanh thu

258,637,500

nước,..

2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp Khoảng 1.5% doanh thu

775,912,500

2.5 Chi phí lãi vay

2.185trd x 9%/năm

196,650,000

2.6 Chi phí khấu hao

60,000,000

2.7 Chi phí khác

Khoảng 5trđ/tháng x 12 tháng

60,000,000

Lợi nhuận trước thuế dự tính

(1-2)

3

456,300,000

Thuế TNDN dự tính

Thuế suất 20%

4

91,260,000

Lợi nhuận sau thuế

(3-4)

5

365,040,000

6.2. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch/phương án SXKD của Khách hàng

Đánh giá tính khả thi của Kế hoạch/phương án SXKD:

+ Khả năng đáp ứng của năng lực SXKD cho Kế hoạch SXKD: Giám đốc

công ty là người có kinh nghiệm, trình độ học vấn nên có khả năng quản lý, điều

hành công việc; Lao động thuê là 10 người không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, đây

125

là những người có khả năng bán hàng, kế toán doanh nghiệp, trong năm vừa qua

chưa có sự thay đổi nhiều về nhân sự. Do đó khả năng đáp ứng năng lực SXKD là

có khả thi.

+ Khả năng đáp ứng của thị trường đầu vào, đầu ra cho Kế hoạch SXKD:

Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này đã lâu năm, đã xây dựng được thị trường

và các đối tác có tiềm lực tài chính mạnh nên có khả năng đáp ứng thị trường đầu

vào, đầu ra.

+ Khả năng cân đối vốn để thực hiện Kế hoạch SXKD: Khách hàng thực hiện

KHSXKD dự vào vốn tự có của khách hàng, vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng

người bán, vốn huy động khác,.. Kế hoạch thu xếp nguồn vốn là có khả thi.

Kế hoạch/phương án SXKD có khả năng trả nợ vay đầy đủ hay không:

Phương án kinh doanh là có khả thi nên có khả năng trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn.

6.3. Nhu cầu cấp tín dụng trong kỳ kế hoạch

6.3.1. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn:

Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị

Ghi chú

Tổng Chi phí SXKD cần thiết

Đồng

51.211.200.000

(đã loại trừ khấu hao)

Vòng quay vốn lưu động dự kiến

Vòng/năm

8

(*)

Nhu cầu VLĐ cần thiết

6.401.400.000

Cơ cấu vốn thực hiện kế hoạch:

Nguồn vốn tham

Giá trị (đồng)

Tỷ lệ

Kế hoạch thu xếp

gia

(%)

Vốn luân chuyển

1.280.888.819

20.01 Vốn luân chuyển

= TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Vốn huy động khác

3.120.511.180

48.75 Vốn chiếm dụng của người bán, người mua trả tiền trước và các nguồn khác.

Vốn chiếm dụng người bán trong năm

2015 là 3.437 triệu đồng, năm 2016 là

1.184 triệu đồng, dự kiến trong năm

126

2017 vốn huy động khác có khả năng

thực hiện.

Vốn vay ngân hàng 2.000.000.000

31.24 Vay vốn theo đề nghị

+ Đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn tham gia thực hiện Kế hoạch

SXKD: có khả thi.

+ Cơ sở để tính Vòng quay vốn lưu động dự kiến:

Khách hàng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng nên vòng quay vốn lưu động

khá nhanh, vòng quay vốn lưu động trong năm 2016 là 8 vòng. Tuy nhiên trong 1

năm có nhiều thời điểm vốn luân chuyển chậm, cũng có nhiều thời điểm như cận

các dịp Tết, hè nhu cầu tiêu dùng tăng nên vốn luân chuyển nhanh hơn; Bên cạnh đó

khách hàng kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng nên có một số mặt hàng nguồn vốn

luân chuyển nhanh, có một số mặt hàng nguồn vốn luân chuyển chậm hơn. Do đó

để chủ động được nguồn vốn kinh doanh và đảm bảo thanh toán nợ gốc và lãi đầy

đủ đúng hạn cho Ngân hàng, khách hàng đã đề nghị thời hạn cho vay tối đa đến 03

tháng/một giấy nhận nợ, tương đương vòng quay vốn lưu động là 4 vòng/năm.

Phương thức cho vay : Hạn mức tín dụng, khách hàng kinh doanh các mặt hàng

tiêu dùng, đây là các mặt hàng luân chuyển quanh năm nên phương thức cho vay

hạn mức là phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Thời gian cho vay tối đa trên một Giấy nhận nợ: Vòng quay vốn lưu động là 4

vòng/năm, tương đương thời gian cho vay tối đa trên một giấy nhận nợ là 3 tháng.

6.3.2. Nhu cầu vay vốn trung dài hạn : Dư nợ trung hạn hiện tại 185.000.000

đồng.

6.3.3. Nhu cầu bảo lãnh, mở L/C : Không có

Kết luận:

Tổng giới hạn tín dụng năm 2017 của khách hàng là 2.185 triệu đồng, trong

đó:

2.000 triệu đồng + Giới hạn cho vay ngắn hạn

127

185 triệu đồng + Giới hạn cho vay trung dài hạn

0 đồng + Giới hạn bảo lãnh, mở L/C

0 đồng + Giới hạn khác

GHTD cấp cho Công ty so với vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm lập tờ

trình: bằng 1.39 lần, đáp ứng được quy định cho vay của NHCT Việt Nam.

6.4. Biện pháp bảo đảm tín dụng của khách hàng

1. Biện pháp bảo đảm tín dụng cho GHTD tại Chi nhánh:

Cấp tín dụng có bảo đảm Cấp tín dụng có bảo đảm một phần

Cấp tín dụng không có bảo đảm Cấp tín dụng không có bảo đảm. Áp

dụng biện pháp bảo đảm bổ sung

2. Căn cứ quyết định số 165/2017/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 09/03/2017 “V/v

Ban hành quy định Khung chính sách cấp và quản lý tín dụng đối với khách hàng

trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.

3. Căn cứ quyết định số 550/2017/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 09/03/2017 “V/v

Ban hành quy định cụ thể chính sách cấp và quản lý giới hạn tín dụng đối với phân

khúc khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính phi tổ chức tín dụng”.

4. Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh có bảo đảm là 1.685.000.000

đồng. Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh không được bảo đảm là

500.000.000 đồng.

Chi tiết các loại tài sản bảo đảm tại Chi nhánh :

+ Đất ở tại đô thị, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất của Ông Đỗ Đình Nghĩa và

bà Hồ Thị Sương tại Tiểu khu 3, TT Ái Tử, huyện Triệu Phong, Quảng Trị theo hợp

đồng thế chấp số 1905/2015/HĐTC ngày 19/05/2015; giấy chứng nhận QSD đất số

BA do UBND huyện Triệu Phong cấp ngày 16/05/2011. Giá trị tài sản tại thời điểm

hiện tại là 613.200.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 300.000.000 đồng.

+ Đất ở tại đô thị, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất của Ông Nguyễn Văn Bảo

và bà Hoàng Thị Duyên tại Khu phố 7, Phường 3, TP Đông Hà, Quảng Trị theo hợp

đồng thế chấp số 0704/2015/HĐTC ngày 07/04/2015; giấy chứng nhận QSD đất số

BI 068884 do UBND TP Đông Hà cấp ngày 27/03/2012. Giá trị tài sản tại thời điểm

128

hiện tại là 1.108.023.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 700.000.000 đồng.

+ Đất ở tại đô thị và tài sản gắn liền trên đất của Ông Lê Trọng Tuấn và bà

Hoàng Thị Ánh tại Khu phố 7, Phường 3, TP Đông Hà, Quảng Trị theo hợp đồng

thế chấp số 0704/2015/HĐTC ngày 07/04/2015; giấy chứng nhận QSD đất số BP

150250 do UBND TP Đông Hà cấp ngày 01/07/2014. Giá trị tài sản tại thời điểm

hiện tại là 680.000.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 500.000.000 đồng.

+ Xe ô tô tải thùng kín hiệu HYUNDAI K165, màu trắng biển kiểm soát 74C-

048.28 của công ty TNHH An Bảo Duyên theo hợp đồng thế chấp tài sản số

0404/2016/HĐTC ngày 04/04/2016 và các văn bản sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế

chấp. Giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại là 320.400.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ

tối đa 220.000.000 đồng.

Tổng giá trị tài sản là 2.721.623.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa là

1.720.000.000 đồng. Phần dư nợ không đảm bảo là 500.000.000 đồng.

Đủ điều kiện nhận làm

Mức cấp

TSBĐ theo quy định

tín dụng

Thuộc

Thuộc sở

Giá trị

NHCT, lý do

tối đa so

Loại tài sản

sở hữu

hữu của

(triệu

với giá trị

của KH

Bên thứ ba

đồng)

Đủ

Không

TSBĐ

do

Bất động sản

67%

2.401

Động sản

70%

320

2.721

Tổng cộng

VII – MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN CẤP GHTD

Bảng tổng hợp mức độ đáp ứng các điều kiện cấp GHTD

Mức độ

Mức độ

đáp ứng

đáp ứng

điều kiện

điều kiện

cấp TD

cấp TD có

TT

Tiêu chí

Kết quả của khách hàng

không có

bảo đảm

BĐ bằng

bằng TS

TS (Đủ/

(Đủ/ Không

Không

đủ)

đủ)

Xếp hạng tín dụng của kỳ liền kề

78.88 điểm Hạng A

Đủ

1

trước thời điểm cấp GHTD

129

Hoạt động SXKD của 02 năm liền kề

Lãi, không có lỗ lũy

Đủ

2

trước thời điểm cấp GHTD

kế

= tổng nợ vay / tổng

tài

sản

=

Đủ

3 Tỷ lệ đòn bẩy tối đa 75%

2.185.000.000/5.090.

500.690 =42.92%

Tỷ lệ cấp tín dụng ngắn hạn và bảo

=

4

lãnh có bảo đảm so với tổng số dư nợ

1.500.000.000/2.000.

Đủ

ngắn hạn và bảo lãnh tối thiểu 75%

000.000 = 75%

Có năng lực pháp luật dân sự, năng

lực hành vi dân sự, và chịu trách

Đủ

5

nhiệm dân sự theo quy định của pháp

luật.

Không còn nợ xấu

tại bất cứ

6

TCTD/Không còn nợ xử lý rủi ro

Không có

Đủ

bằng nguồn dự phòng của NHCT

Cùng địa bàn/Thuộc địa bàn giáp ranh

7

Cùng địa bàn

Đủ

với Chi nhánh theo quy định

Đủ

8 Mở tài khoản tiền gửi tại NHCT

Công ty đáp ứng điều kiện cấp GHTD:

Cấp GHTD không có bảo đảm bằng tài sản

Cấp giới hạn tín dụng có bảo đảm 1 phần bằng tài sản

VIII – LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA NHCT NẾU CHẤP THUẬN CẤP GHTD

8.1. Lợi ích

 Cụ thể: Cung cấp các sản phẩm tiền gửi có - Lợi ích từ tiền gửi

kỳ hạn và không kỳ hạn, huy động tiền gửi từ

gia đình giám đốc công ty.

 Cụ thể: Biên độ lãi suất tiền vay dự kiến - Lợi ích từ việc cho vay

khoảng từ 3,5%/năm đến 5%/năm so với lãi

130

suất huy động vốn;

 Cụ thể: Thu phí chuyển tiền, mua bán ngoại - Lợi ích từ việc bán sản

phẩm dịch vụ đi kèm tệ,....

- Lợi ích khác  Cụ thể: Quản lý được dòng tiền thanh toán

của Công ty: Công ty sẽ chuyển doanh thu

tương ứng với tỷ lệ vay vốn về qua tài khoản

mở tại Chi nhánh.

8.2. Rủi ro và các biện pháp giảm thiểu

1. Rủi ro trong tư cách khách hàng và các biện pháp giảm thiểu: Giám đốc

công ty là người có đủ năng lực hành vi và trách nhiệm dân sự, có năng lực và kinh

nghiệm trong các lĩnh vực sản phẩm mà công ty kinh doanh, có uy tín với bạn hàng

và cơ quan nhà nước. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro trong tư cách khách hàng là

thấp.

2. Rủi ro trong hoạt động SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:

Khách hàng đã có kinh nghiệm, xây dựng được thị trường, có uy tín với bạn hàng,

ngành hàng đang được NHCT VN định hướng phát triển, số lượng các nhà cung cấp

nhiều nên rủi ro trong hoạt động SXKD ở mức trung bình.

3. Rủi ro của phương án SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:

Phương án kinh doanh thuộc lĩnh vực hoạt động lâu năm của khách hàng nên rủi ro

thấp.

4. Rủi ro trong việc nhận TSBĐ của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:

Tài sản ở vị trí trung tâm TP Đông Hà, thuộc khu vực đông dân cư nên khả năng

chuyển nhượng cao, tài sản có giá trị lớn.

IX – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP

9.1. Kết luận

- Về hồ sơ và tư cách của khách hàng: Hồ sơ cấp GHTD và vay vốn vay vốn đầy đủ

131

theo quy định của pháp luật và của NHCTVN; Tư cách khách hàng tốt;

- Về tình hình SXKD và tài chính: Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trường và có

lãi. Tình hình tài chính ổn định, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh toán

cao. Không có nợ phải thu khó đòi; không có nợ vay chậm trả.

- Về tính khả thi của phương án: Phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả;

- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng TD: 78.88 điểm, xếp hạng A, mức độ

rủi ro: Thấp.

- Về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng: khách hàng luôn uy tín, sòng phẳng,

trả nợ đầy đủ , đúng hạn, là khách hàng tiềm năng của nhiều TCTD trên địa bàn.

- Về tài sản báo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm. Tài sản đáp ứng đủ điều kiện

nhận thế chấp. Giá trị đủ bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng.

9.2. Đề xuất

Đề xuất: Cấp GHTD và cho vay Không cấp GHTD và cho vay

Chỉ tiêu Đề xuất

2.185 triệu đồng ( Hai tỷ một trăm tám mươi 1. Giới hạn tín dụng, trong đó

lăm triệu đồng chẵn)

2.000 triệu đồng ( Hai tỷ đồng chẵn) 1 Giới hạn cho vay ngắn

hạn

0 triệu đồng 2 Giới hạn bảo lãnh

0 triệu đồng 3 Giới hạn chiết khấu

185 triệu đồng ( Một trăm tám mươi lăm 4 Giới hạn cho vay TDH

triệu đồng chẵn)

0 triệu đồng 5 Giới hạn khác (nếu có)

Hạn mức tín dụng; 2. Phương thức cấp tín dụng

ngắn hạn

Phương thức cho vay

Phương thức bảo lãnh

Thời gian cho vay tối đa trên 3 Tháng/ GNN

một Giấy nhận nợ

132

Mục đích vay vốn Bổ sung vốn lưu động – Kinh doanh các mặt

hàng tiêu dùng

Lãi suất vay vốn Theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ

Thời gian duy trì GHTD 12 tháng

Cấp TD có bảo đảm bằng tài sản. 3. Biện pháp bảo đảm

Cấp TD không có bảo đảm bằng tài sản

Cấp TD có bảo đảm một phần bằng tài sản

Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện

pháp bảo đảm bổ sung.

Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh có

bảo đảm là 1.685.000.000 đồng. Giá trị cấp tín

dụng ngắn hạn và bảo lãnh không được bảo

đảm là 500.000.000 đồng.

Biện pháp quản lý nguồn thu cụ thể để đảm bảo khả năng trả nợ của khách

hàng: Yêu cầu khách hàng chuyển toàn bộ nguồn thu từ việc bán hàng về tài khoản

mở tại chi nhánh, hoặc nộp tiền bán hàng thu được tương đương với doanh số giải

ngân.

Các điều kiện kèm theo:

Tôi xin cam đoan những thông tin đánh giá về khách hàng thuộc về trách nhiệm

của tôi đã được cung cấp đầy đủ, trung thực đúng với thực tế điều tra.

Cán bộ Phòng KH Doanh nghiệp Trưởng phòng

Nguyễn Thị Thu Hiền Trần Quang Thanh

(Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp – NH TMCP Công thương Việt Nam -

133

CN Quảng Trị)

Phụ lục 03: Ví dụ minh họa các nội dung kiểm tra sử dụng vốn vay tại Ngân

134

hàng TMCP Công thương Quảng Trị

135

136

((Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Vietinbank Quảng Trị)

PHIẾU KHẢO SÁT

VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

(Dành cho cán bộ tín dụng)

Số phiếu: ....

Tôi tên là: Văn Thị Thanh Tuyền - Là học viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại

Học Huế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp

"Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng trị". Anh chị vui lòng dành ít

thời gian điền vào phiếu khảo sát này để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Thông

tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin vui lòng đánh dấu "" vào câu trả lời mà anh/chị cho là đúng nhất.

I. Thông tin cá nhân

1. Giới tính:

 Nam  Nữ

2. Vị trí công việc của anh chị:

 Cán bộ quan hệ khách hàng  Cán bộ thẩm định

3. Số năm kinh nghiệm làm việc :

 Dưới 2 năm  Từ 2 – 5 năm  Trên 5 năm

II. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng tại Vietinbank

Quảng trị

Anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị với các câu hỏi sau:

(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2)Không đồng ý; (3)Bình thường; (4) Đồng ý;

(5) Hoàn toàn đồng ý.

Yếu tố

2

3

4

5

1

1.Yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công

tác thẩm định tín dụng

1.1. Lãnh đạo chi nhánh xây dựng chiến lược kinh

doanh về công tác tín dụng cụ thể

137

1.2. Lãnh đạo chi nhánh coi trọng công tác thẩm

định tín dụng

1.3. Lãnh đạo chi nhánh tổ chức, bố trí nhân sự thực

hiện công tác thẩm định hợp lý, kịp thời

2.Yếu tố thông tin khách hàng

2.1. Nguồn thông tin của khách hàng để thu thập đa

dạng, phong phú

2.2. Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu

cầu của ngân hàng

2.3. Độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung

cấp cao

3.Yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định

3.1.Quy trình thẩm định của NH TMCP Công

thương tổng hợp, toàn diện

3.2. Quy trình thẩm định của NH TMCP Công

thương chặt chẽ

3.3. Thời gian thẩm định ngắn

Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

138

PHIẾU KHẢO SÁT

VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

(Dành cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn)

Số phiếu:....

Tôi tên là: Văn Thị Thanh Tuyền - Là học viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại

Học Huế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp

"Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng trị". Anh chị vui lòng dành ít

thời gian điền vào phiếu khảo sát này để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Thông

tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin vui lòng đánh dấu "" vào câu trả lời mà anh/chị cho là đúng nhất.

I. Thông tin doanh nghiệp

1. Loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động:

 DN siêu vi mô  DN vi mô

 DN vừa và nhỏ  DN lớn

2. Số năm hoạt động :

 Dưới 2 năm  Từ 2-5 năm  Trên 5 năm

3.Thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị:

 Dưới 1 năm  Từ 1-3 năm  Trên 3 năm

4. Quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại:

 Chỉ giao dịch với Vietinbank Quảng Trị

 Giao dịch với Ngân hàng khác

 Giao dịch với nhiều Ngân hàng khác

………………………………………………………………………………………………

5. Ngành nghề kinh doanh:

6. Trong các ngân hàng sau đây những ngân hàng nào mà anh/ chị đã từng hoặc

đang giao dịch vay vốn (có thể chọn nhiều đáp án )

 Agribank  Vietcombank  Sacombank  BIDV  Quỹ Tín dụng

139

 Quân đội  VP Bank

II. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank

Quảng trị

Anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị với các câu hỏi sau:

(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3)Bình thường; (4) Đồng ý;

(5) Hoàn toàn đồng ý.

Yếu tố

1

2

3

4

5

1.Yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định của ngân hàng

1.1.Nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện

 

  

với khách hàng

1.2. Nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và

 

  

chuyên nghiệp trong công tác thẩm định tín dụng

1.3. Nhân viên Vietinbank giải đáp thắc mắc, chủ

 

  

động tư vấn rõ ràng, đầy đủ về các thủ tục vay vốn

2.Yếu tố thời gian thẩm định

2.1. Cán bộ Vietinbank bố trí thời gian thẩm định hợp

 

  

2.2. Việc thẩm định được thực hiện nhanh chóng,

 

  

thuận tiện

2.3. Thời gian chờ kết quả thẩm định ngắn

 

  

3.Yếu tố thủ tục, quy trình

3.1.Thủ tục vay vốn của NH TMCP Công thương đơn

 

  

giản, gọn

3.2. Quy trình thẩm định của NH TMCP Công thương

 

  

chặt chẽ

3.3. Phương pháp thẩm định phù hợp

 

  

Xin chân thành cảm ơn anh/chị!

140