BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VĂN THỊ THANH TUYỀN
HOAÌN THIÃÛN CÄNG TAÏC THÁØM ÂËNH TÊN DUÛNG KHAÏCH HAÌNG DOANH
NGHIÃÛP TAÛI NGÁN HAÌNG THÆÅNG MAÛI CÄØ PHÁÖN
CÄNG THÆÅNG VIÃÛT NAM - CHI NHAÏNH QUAÍNG TRË
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ THỊ HƯƠNG LAN
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn
của TS. Hồ Thị Hương Lan.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng. Các lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi
nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học
đã được công bố nào.
Học viên
i
Văn Thị Thanh Tuyền
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đề tài luận văn tôi đã nhận được sự động viên giúp đỡ
quý báu của Quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Đại Học Kinh Tế -
Đại Học Huế, đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý giá và đầy ý nghĩa
trong thời gian 02 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Thị Hương Lan đã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành
đề tài luận văn.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, đặc biệt là các anh chị ở các phòng Phòng Tổng
hợp, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Phòng Khách hàng doanh nghiệp,
Phòng Bán lẻ... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu, nắm
bắt tình hình thực tế tại Chi nhánh.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, toàn
thể bạn bè đã quan tâm, động viên giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến chân thành để
tôi hoàn thiện tốt luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức hiểu biết còn hạn
chế, nên đề tài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong Quý thầy
cô giáo, những người quan tâm đến đề tài, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 03 năm 2018
Học viên
ii
Văn Thị Thanh Tuyền
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Họ và tên học viên: VĂN THỊ THANH TUYỀN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế; Định hướng đào tạo: Ứng dụng; Mã số: 83 404 10; Niên khóa: 2016 – 2018; Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ THỊ HƯƠNG LAN Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh; phương pháp thống kê mô tả,
thống kê tần số, phương pháp phân tích cơ cấu; phương pháp phân tích xu hướng. Luận văn sử dụng 2 nguồn số liệu: Số liệu thứ cấp từ các báo cáo của VietinBank Quảng Trị, Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị và các website của các NHTM như VietinBank, BIDV, MBbank, Vietcombank và Sacombank; Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn. Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, tác giả đã thu thập tài liệu, số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị cùng với các số liệu về nợ xấu của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Bên cạnh đó, tác giả cũng khảo sát, thu thập ý kiến của cán bộ tín dụng của Chi nhánh, các khách hàng doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng để đánh giá khách quan công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. Kết luận: Từ những phân tích, đánh giá cụ thể về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
Tác giả luận văn
iii
Văn Thị Thanh Tuyền
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBTD Cán bộ tín dụng
Credit Information Center CIC (Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN)
CN Chi nhánh
DN Doanh nghiệp
KH Khách hàng
KHDN Khách hàng Doanh nghiệp
HĐTD Hợp đồng tín dụng
NH Ngân hàng
NHCT Ngân hàng Công thương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
QHKH Quan hệ khách hàng
TMCP Thương mại cổ phần
TCTD Tổ chức tín dụng
TSCĐ Tài sản cố định
USD Đô la Mỹ
VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
iv
VNĐ Đồng Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................ 3
5. Kết cấu Luận văn: ................................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 6
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ...... 6
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP ..................................................................... 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại ...... 6
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................................... 6
1.1.2. Thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại ................................................. 10
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng ..................................... 22
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng ............. 23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến công tác thẩm định tín dụng ở một số ngân hàng điển hình ở Việt Nam ....................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Việt Nam (BIDV) ...................................................................................................................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) .................................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị ........................ 31
v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG ............. 34
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ............................................................... 34
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .............................................................................................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự ..................................................................... 34
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính ..................................................................... 37
2.1.4. Các khách hàng chủ yếu .................................................................................. 37
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .............................................................................................. 39
2.2. Công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị ....................................................... 45
2.2.1. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .................................. 45
2.2.2. Phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị. .................................. 65
2.2.3. Khảo sát ý kiến đánh giá của các bên liên quan về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .................................................................................................................. 73
2.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ........................................ 83
2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................. 83
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 84
2.3.2.1. Những hạn chế ............................................................................................. 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 88
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................. 89
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ................. 89
3.1. Định hướng công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2017-2020 .............................................. 89
3.1.1. Định hướng chung và định hướng tín dụng .................................................... 89
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .................................... 90
vi
3.2.1. Giải pháp về con người ................................................................................... 90
3.2.2. Giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định ................................................... 92 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động cấp tín dụng ........................................................................................................................... 93
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 96
1.Kết luận .................................................................................................................. 96
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 97
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ..................................... 97
2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 98
2.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp .................................................................. 99
Quyết định hội đồng chấm luận văn
Biên bản hội đồng chấm lv
Nhận xét phản biện 1 và 2
Bản giải trình chỉnh sửa lv
Xác nhận hoàn thiện
vii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 100
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2014 – 2016 .............................. 36
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016 .......................... 42
Bảng 2.4: Biến động lãi suất huy động trong giai đoạn 2014 – 2016 .................... 44
Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2014- 2016 ............... 46
Bảng 2.6: Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016 .. 58
Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của các NHTM giai đoạn 2014 – 2016 ........................................................................... 60
Bảng 2.8: Quy định về thời gian thẩm định tín dụng đối với khách hàng ............. 63
doanh nghiệp tại NH TMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ..... 63
Bảng 2.9: Kết quả thống kê thời gian thẩm định hồ sơ tại
NHTMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị .................................. 64
Bảng 2.10: Tổng hợp các tỷ số tài chính của Công ty TNHH An Bảo Duyên ........ 68
Bảng 2.11. Thông tin cán bộ tín dụng tham gia khảo sát ........................................ 74
Bảng 2.12. Đánh giá yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng .......................................................................................... 75
Bảng 2.13. Đánh giá yếu tố thông tin khách hàng ................................................... 76
Bảng 2.14. Đánh giá yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định ................... 77
Bảng 2.15: Thông tin khách hàng tham gia khảo sát ............................................... 78
Bảng 2.16. Đánh giá yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định ....................................... 79
Bảng 2.17. Đánh giá yếu tố thời gian thẩm định ..................................................... 81
viii
Bảng 2.18. Đánh giá yếu tố thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định .......................... 82
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị .................................................................................... 38
ix
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị ................................... 49
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị
trường hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở
rộng và phát triển với nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, khả năng tài chính của
phần lớn doanh nghiệp chưa thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu đầu tư, do vậy, để
thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư lớn đó, các doanh nghiệp cần khai thác nhiều nguồn
vốn từ trong và ngoài nước. Một trong những nguồn vốn dồi dào và phổ biến nhất là
từ các ngân hàng thương mại.
Thực tế cho thấy, các ngân hàng thương mại cũng nhìn nhận rằng cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp là nhiệm vụ quan trọng trong thúc đẩy phát triển cho đất
nước và tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng doanh
nghiệp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ và rủi ro cho ngân hàng. Các doanh nghiệp hiện
nay đang ngày càng mở rộng, phát triển với nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau,
nhiều dự án mới được mở ra, nhiều hoạt động sản xuất được mở rộng, hoạt động
buôn bán ngày càng nhộn nhịp, từ đó rủi ro cho Ngân hàng ngày càng đa dạng và
phức tạp hơn. Bên cạnh đó, nền kinh tế vĩ mô vừa bước qua cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 và sự đóng băng của thị trường bất động sản năm 2012 cũng làm
cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn, tình trạng phá sản đã và đang diễn ra
ở rất nhiều doanh nghiệp. Do vậy, hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và đáng quan tâm đối với ngân hàng.
Có thể thấy để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công tác thẩm định tín dụng
ở các ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở thành một hoạt động cực kỳ quan
trọng. Thẩm định tín dụng là hoạt động không thể thiếu để đưa ra quyết định cho
vay. Thẩm định tín dụng giúp ngân hàng đánh giá được một cách chính xác về
khách hàng của mình, cũng như giúp đánh giá được mức độ tin cậy, tính khả thi của
phương án sản xuất, đánh giá được các mức độ rủi ro của dự án, giúp ngân hàng có
quyết định cho vay phù hợp và có biện pháp quản lý khoản vay tốt để giảm thiểu rủi
1
ro và nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, hoạt
động tín dụng trong những năm gần đây đã có sự phát triển, mở rộng, tăng trưởng cả
về chất và lượng, đặc biệt là tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quá
trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp ở chi nhánh càng ngày càng được
chú trọng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại hạn chế, sai sót. Để
hạn chế thấp nhất các rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, tiếp tục phát triển nhanh,
mạnh và bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng đối với khách
hàng doanh nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ thực tế trên, vấn đề: “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Trị ” được chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, nghiên
cứu hướng đến đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị giai
đoạn 2014-2016.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Công thương Quảng Trị trong thời
2
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tín dụng
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
- Về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016; điều tra các đối tượng là nhân viên của ngân
hàng và khách hàng doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng về các vấn đề liên quan
đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện vào tháng
10 năm 2017. Các giải pháp đề xuất cho ngân hàng giai đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chủ yếu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Đối với thông tin số liệu thứ cấp:
Nguồn thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập qua
việc tham khảo các loại tài liệu như sách, báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến tín
dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, các báo cáo tín dụng các năm đã được công
bố, các thông tin, số liệu do Phòng kế toán, Phòng tổng hợp, Phòng Khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
(Vietinbank Quảng Trị) cung cấp.
Đối với thông tin, số liệu sơ cấp:
Các dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn với
02 nhóm đối tượng:
+ Cán bộ tín dụng làm việc tại Vietinbank Quảng Trị: 25 CBTD, trong đó 10
cán bộ quan hệ khách hàng và 15 cán bộ thẩm định.
3
+ Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh:
Quy mô mẫu khảo sát được xác định theo công thức sau (Cochran, 1977):
n = z2 * p * q e2
Trong đó:
n: kích thước mẫu
z: giá trị ngưỡng phân phối chuẩn, z = 1,96 tương ứng với độ tin cậy là 95%
e: sai số cho phép. Trong nghiên cứu này, e = 10%
p: tỷ lệ mẫu dự kiến được chọn; trong nghiên cứu này p = 0,5
q = 1-p
Theo công thức trên, số lượng mẫu khách hàng doanh nghiệp cần phỏng vấn
tối đa để đạt được độ tin cậy 95% tại chi nhánh là: n = 1.96 *1.96 * 0,5 * 0,5/(0,1)2 = 96.
Số lượng khách hàng doanh nghiệp tác giả khảo sát là 100 khách hàng.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích
- Đối với số liệu thứ cấp: sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê
mô tả:
+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu của chi nhánh giữa các năm trong giai
đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 để xem xét sự biến động, phát triển của chất lượng
thẩm định tín dụng qua các năm để từ đó có kết luận khách quan về chất lượng thẩm
định tín dụng của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được từ ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị được tổng hợp, thống kê theo các tiêu
chí phù hợp phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Đối với số liệu sơ cấp: Toàn bộ số liệu sơ cấp được mã hóa, xử lý và phân tích
bằng việc ứng dụng phần mềm Excel, các kỹ thuật thống kê sử dụng như thống kê tần
4
số, thống kê mô tả.
5. Kết cấu Luận văn:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tín dụng của ngân
hàng thương mại đối với khách hàng doanh nghiệp.
Chương 2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
5
.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất [5].
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các
hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
- Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng
uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh
đối với một khác hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không được
vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu
và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính
6
nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
1.1.1.2. Các loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng
ngân hàng có thể phân chia ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân
loại khác nhau.
Dựa vào mục đích của tín dụng, có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng, có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thương mại thực
7
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thương mại và khách hàng xác định
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Dựa vào đối tượng vay vốn, có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng khách hàng cá nhân: đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể
nhân đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh
giá chính xác và trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay
vốn ngân hàng. Khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khi cấp tín dụng cho khách hàng cá
nhân phụ thuộc vào thái độ của khách hàng trong việc trả nợ vay; thu nhập cá nhân của
khách hàng; các nguồn thu nhập khác của khách hàng và tài sản khách hàng dùng làm
đảm bảo nợ vay.
- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp
+ Khái niệm doanh nghiệp: Theo Mục 7, Điều 4 “Giải thích từ ngữ” Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh” [17].
+ Phân loại doanh nghiệp:
Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu chúng ta sẽ có 3 loại hình doanh
nghiệp là:
• Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship): là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp
8
tư nhân có chế độ trách nhiệm pháp lý vô hạn.
• Doanh nghiệp hợp danh (Partnership): là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai
thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là
thành viên hợp danh).Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh
còn có các thành viên góp vốn.
• Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation): (bao gồm công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty do
một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Không được phát hành cổ phần để huy
động vốn trong kinh doanh. Chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm
huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi
là các cổ đông.
+ Tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Theo Mục 14, Điều 4 “Giải thích từ ngữ” Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức,
cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [16]. Như
vậy tín dụng doanh nghiệp là hình thức phản ánh quan hệ vay và trả nợ giữa một
bên là các ngân hàng và một bên là các nhà sản xuất kinh doanh (Doanh nghiệp).
Nói cách khác, tín dụng doanh nghiệp là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng là các doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định theo thỏa thuận.
Nguyên tắc tín dụng doanh nghiệp
• Doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã
9
thỏa thuận.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
Các loại hình doanh nghiệp được cấp tín dụng
• Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
• Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
• Các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
1.1.2. Thẩm định tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin thông qua việc
sử dụng các công cụ kỹ thuật và kỹ năng để phân tích, đánh giá khách hàng một cách
toàn diện, thống nhất và tuân thủ các quy định pháp luật nhằm làm cơ sở để đưa ra quyết
định cấp tín dụng [5].
Nói cách khác, thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích
nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà
khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự
án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự
của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do
mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về
hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng
thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng dự
án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến nổi quyết định không
cho vay.
1.1.2.2. Mục đích của công tác thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả
10
năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là
một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. tầm quan trọng
của nó thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà
khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho
vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một dự án
tồi và từ chối cho vay một dự án tốt.
1.1.2.3. Yêu cầu của công tác thẩm định tín dụng
Công tác thẩm định tín dụng phải được tiến hành trung thực, khách quan trên cơ sở
tuân thủ các quy định của pháp luật.
Ngân hàng phải xây dựng quy trình thẩm định một cách khoa học, hợp lý với
đặc điểm kinh doanh của ngân hàng. Việc phân công công việc thẩm định phải tuân
thủ quy trình thẩm định và kinh nghiệm của nhân viên, thiết lập hệ thống kiểm tra
giám sát chặt chẽ.
Ứng dụng hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ trong công tác thẩm định
để đánh giá xếp hạng khách hàng; xây dựng chính sách tín dụng hợp lý cho các nhóm
khách hàng.
1.1.2.4. Quy trình thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói
chung. Đây là khâu rất quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực được
khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy khâu này được tách riêng
ra và chi tiết hóa thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng.
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu
thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu
hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các
bước sau:
Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng.
Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung.
11
Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được.
Bước 4: Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay.
Trong các bước trên, bước 3 và bước 4 là hai bước quan trọng nhất và đòi hỏi
phải sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến
thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự
án đầu tư.
1.1.2.5. Nội dung thẩm định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay và
giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất
kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả
năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố:
Tư cách của khách hàng vay vốn.
Tình hình tài chính của khách hàng.
Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
Tài sản đảm bảo nợ vay.
Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro.
Do đó, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào
các nội dung chính sau:
Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp
nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy với những thủ tục vay mà khách hàng phải
tuân thủ. Chẳng hạn như thẩm định xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn
hoặc thẩm định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ và hợp pháp hay không.
• Thẩm định điều kiện vay vốn: là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách
hàng có thỏa mãn những điều kiện vay vốn theo quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng hay không.
• Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay: là xem xét tính chân thực và mức
độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay
12
vốn (Giấy đề nghị vay vốn; Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng;
Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư; Báo cáo tài
chính của thời kỳ gần nhất; Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ liên quan khác…).
Thẩm định khả năng tài chính
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong
những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay. Điều kiện này đặt ra
vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho ngân hàng. Đối với khách hàng, có khả năng
tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được nợ khi
đến hạn, do đó, giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thỏa thuận. Đối với
ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ
của khách hàng.
Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, bản thân khách
hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng tài chính của mình. Do vậy,
thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết. Để làm điều này, khi làm
thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các
kỳ gần nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành
phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định tình
hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau:
• Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ gồm bốn loại báo cáo: Báo cáo
kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết
minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không phải tất cả các doanh
nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ tất cả các loại báo cáo này. Nhưng khi vay vốn
ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp được 2 loại báo cáo: Báo cáo kết
quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hai thời kỳ (thường là quý) gần nhất so với
thời điểm vay vốn và bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Đứng trên góc độ của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung
cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh
13
nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài. Vì cung cấp thông tin cho bên
ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt
so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy
mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được
đảm bảo. Do đó, thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính là cấp thiết.
Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, vì tính chất
quan trọng của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các báo cáo
tài chính sau khi đã được kiểm toán. Trong trường hợp này, cơ quan kiểm toán sẽ giúp
ngân hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo
tài chính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các trường hợp vay vốn khách hàng đều
không thể cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. Do đó, thẩm định mức độ tin
cậy của các báo cáo tài chính trở thành công việc thường xuyên của nhân viên tín dụng.
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng cần thực hiện
các bước sau:
+ Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính
+ Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những
điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý trong báo cáo tài chính.
+ Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ trong
báo cáo tài chính.
+ Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích những điểm đáng
nghi ngờ phát hiện được.
+ Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần thiết tận mắt xem lại tài liệu kế
toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
+ Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp
cung cấp.
Cần lưu ý rằng, khi thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên
tín dụng thường đứng trước thử thách là phải làm việc và đối phó với kế toán trưởng
hoặc nhân viên kế toán giỏi của doanh nghiệp. Do đó, trang bị kiến thức kế toán tài chính
14
và kỹ năng phân tích cho nhân viên tín dụng là hết sức cần thiết. Ngoài ra, kinh nghiệm
thực tiễn và sự dày dạn trong công việc đóng vai trò quyết định đối với sự thành công
hay thất bại của công tác thẩm định.
• Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các
báo cáo tài chính của doang nghiệp. Cần lưu ý nhấn mạnh mục tiêu của phân tích
báo cáo tài chính ở đây là để thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó,
không nhất thiết phải tiến hành tất cả các kỹ thuật phân tích như thường thấy trong
phân tích báo cáo tài chính mà chỉ cần sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính
để thẩm định lại xem tình hình tài chính của doanh nghiệp có thực sự lành mạnh
hay không.
Các tỷ số tài chính có liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp cần chú
ý phân tích và thẩm định bao gồm: tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản, tỷ số đánh
giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, tỷ số đánh
giá khả năng sinh lợi.
+ Phân tích các tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn)
Nếu tỷ số thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 thì kết luận khả năng thanh toán của
doanh nghiệp rất thấp, doanh nghiệp không có đủ tài sản để đảm bảo chi trả nợ vay. Nếu
tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn 1 thì có thể kết luận khả năng thanh toán của doanh
nghiệp là tốt, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay.
Tuy nhiên, do đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng đến việc duy trì
tỷ số thanh khoản hiện thời nên ngoài việc so sánh với 1, chúng ta còn phải so sánh với
tỷ số thanh khoản bình quân của ngành để có thể hiểu kỹ thêm về khả năng thanh toán
hiện thời của doanh nghiệp.
Khi xác định tỷ số thanh khoản hiện thời chúng ta đã tính cả hàng tồn kho trong
15
giá trị tài sản lưu động đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho
kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển thành
tiền. Để tránh được nhược điểm này, tỷ số thanh khoản nhanh nên được sử dụng.
+ Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn được gọi là tỷ số nợ, là tỷ số đo lường mức độ sử dụng
nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu – Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của
doanh nghiệp và qua đó còn đo lường được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ số này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn vay của
ngân hàng. Đứng trên góc độ ngân hàng, tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1,
nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy rủi ro
của doanh nghiệp dồn hết cho ngân hàng gánh chịu.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản – Tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ
cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc lớn hơn 1 có nghĩa là
toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ và thực tế doanh nghiệp sẽ
phá sản ngay nếu các chủ nợ đòi nợ cùng một lúc.
+ Phân tích tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay
Tỷ số trang trải lãi vay là loại tỷ số phản ánh mối quan hệ giữa khả năng trang trải
chi phí và chi phí tài chính doanh nghiệp phải gánh chịu. Tỷ số trang trải tài chính
thường gặp là tỷ số trang trải lãi vay. Đây là tỷ số đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận
của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay.
+ Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động
Đứng trên góc độ ngân hàng khi phân tích tài chính doanh nghiệp chúng ta quan
tâm nhiều nhất đến các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trải lãi vay vì các tỷ
số này trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng. Ngoài ra cũng
cần phân tích thêm tỷ số hoạt động để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của khách
hàng. Các tỷ số này trực tiếp đo lường khả năng trả nợ của khách hàng.
Tỷ số hoạt động khoản phải thu – Tỷ số này cho chúng ta cái nhìn sâu vào
chất lượng của khoản phải thu và hiệu quả thu hồi nợ của doanh nghiệp, nó thường
16
biểu hiện dưới dạng vòng quay khoản phải thu.
Từ số liệu vòng quay khoản phải thu, chúng ta có thể xác định được kỳ thu
tiền bình quân hay vòng quay khoản phải thu tính theo ngày.
Tỷ số hoạt động khoản phải trả
Tỷ số này đo lường uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ đúng hạn.
Tỷ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng tỷ
số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn
kho trong một năm hoặc số ngày tồn kho.
Tỷ số hoạt động tổng tài sản
Tỷ số này sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của doanh
nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này cho biết bình quân mỗi đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ
và lãi. Do vậy, khi cho vay cán bộ tín dụng cũng cần quan tâm đến phân tích khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lợi so với doanh thu – Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi
so với doanh thu.
Khả năng sinh lợi so với tài sản – Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu – Tỷ số này cho biết mỗi đồng giá trị
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đứng trên góc độ ngân hàng, chúng ta thường quan tâm đến tỷ số lợi nhuận
trước thuế vì phần trả nợ gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp có tỷ số lợi nhuận sau thuế cao đủ đảm bảo trả nợ và lãi thì càng
tốt vì khi ấy khả năng thu hồi nợ càng đảm bảo hơn.
• Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Sau khi tính toán và phân tích các tỷ số tài chính thì đánh giá hay đưa ra kết luận
17
chung về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Muốn đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng ta cần so sánh các tỷ số
tài chính đã tính toán được với một số căn cứ để có thể rút ra được kết luận chung về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Các căn cứ so sánh có thể sử dụng bao gồm:
+ So với 1.
+ So với những tỷ số của những thời kỳ trước.
+ So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng.
+ So với các tỷ số bình quân ngành.
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (đối với vay vốn ngắn hạn) hoặc dự án
đầu tư vốn trung dài hạn (đối với tín dụng trung dài hạn).
Mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác được khả
năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng có nhược điểm là chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại, trong khi việc
thu nợ lại xảy ra trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ
thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án đầu tư.
Do đó thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án đầu tư
là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
• Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín dụng thực
hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng phương án sản
xuất kinh doanh, trong đó chỉ rõ: Tình hình thị trường; Dự báo doanh thu; Ước lượng chi
phí; Ước lượng lợi nhuận gộp; Ước lượng lợi nhuận ròng; Đánh giá khả năng hoàn trả nợ
gốc và lãi.
Nói chung, về phía ngân hàng mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
phương án sản xuất kinh doanh là để ngân hàng đánh giá khả năng hoàn vốn vay của
khách hàng. Do vậy, khi lập phương án sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có khuynh
hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào phương án sản xuất
18
kinh doanh có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Chính vì thế, cán bộ tín dụng phải phân tích và
thẩm định lại phương án sản xuất kinh doanh xem mức độ tin cậy như thế nào. Các vấn
đề cần lưu ý khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh:
+ Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu
+ Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
DN, chi phí khấu hao, chi phí tồn kho…).
• Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư
Đối với tín dụng trung và dài hạn, khi có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn,
khách hàng sẽ lập và nộp cho ngân hàng dự án đầu tư vốn trung và dài hạn. Dự án
đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh
nghiệp vay vốn hay không. Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư là
tính khả thi của dự án về mặt tài chính. Mục tiêu thẩm định là đánh giá một cách
chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả
năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó. Các nội dung cần
thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu (thông số thu thập
được từ dự báo kinh tế vĩ mô và thông số thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường).
+ Thẩm định các thông số xác định chi phí (công suất máy móc thiết bị; định
mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, sử dụng lao động; đơn giá các loại chi
phí; phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao…).
+ Thẩm định dòng tiền hay ngân lưu của dự án
+ Thẩm định chi phí sử dụng vốn
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư: chỉ tiêu hiện giá
ròng (NPV), chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn (PP), chỉ số lợi
nhuận (PI).
Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Mặc dù, trước khi quyết định cho vay, ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập, xử
lý, phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể
19
nào loại bỏ được rủi ro tín dụng. Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là
một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro
tín dụng.
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý
để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng nói chung
có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm
bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng
hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác
và trung thực khả năng thanh lý các tài sản đảm bảo nợ vay khi cần thiết. Khả năng
thanh lý tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của
tài sản. Do vậy, nội dung của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay chủ yếu là tập trung
vào thẩm định các khía cạnh pháp lý của tài sản và khả năng thanh lý tài sản đó theo
giá thị trường.
• Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay
Khi thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay, nhân viên tín dụng
cần chia tài sản thành hai loại: tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không có
đăng ký quyền sở hữu. Các tài sản có đăng ký quyền sở hữu bao gồm bất động sản
như nhà xưởng, đất đai và động sản như phương tiện vận tải. Các tài sản không cần
đăng ký quyền sở hữu như hàng hóa, vàng bạc, ngoại tệ,… Ngoài ra còn có tài sản
tài chính như trái phiếu, cổ phiếu và tín phiếu là những loại tài sản đặc biệt đôi khi
có chứng nhận đôi khi không có chứng nhận sở hữu.
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào có đăng ký sở hữu
với cơ quan chức năng tương đối đơn giản vì cơ quan cấp chứng nhận đăng ký sở
hữu đã thay ngân hàng thẩm định tính chất pháp lý của những tài sản này trước khi
cấp giấy chứng nhận. Do đó, khi thẩm định nhân viên tín dụng chỉ cần xem xét tính
chân thực của giấy chứng nhận đăng ký sở hữu, nếu cần thiết có thể liên hệ với cơ
20
quan cấp giấy chứng nhận để làm rõ.
Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay nào không có đăng ký sở
hữu nói chung phức tạp hơn. Nhân viên tín dụng cần xem xét những tài liệu lien
quan đến tài sản như hóa đơn mua hàng, chứng nhận lưu kho, thue kho, ký gửi hàng
hóa để đánh giá tính chất sở hữu hợp pháp đối với những tài sản này. Trường hợp
tài sản là động sản mà pháp luật không có quy định chứng nhận quyền sở hữu rất
khó thẩm định. Trong trường hợp như vậy, thay vì thẩm định ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng giao nộp tài sản để làm đảm bảo nợ vay.
• Thẩm định giá trị thị trường tài sản đảm bảo nợ vay
Thẩm định những khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay chỉ mới là điều
kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đảm bảo cho khả năng thanh lý tài sản đó để
thu hồi nợ khi cần thiết. Khả năng thanh lý tài sản còn phụ thuộc vào giá trị thị
trường của tài sản đó nữa. Do đó, thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay còn đòi hỏi
nhân viên tín dụng phải thẩm định giá trị thị trường của tài sản đó.
Thẩm định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay, trước tiên, nhân viên
tín dụng cần chia tài sản thành 2 loại: tài sản hữu hình và tài sản vô hình hay tài sản
tài chính. Kế đến, có thể sử dụng mô hình chiết khấu dòng tiền để quyết định giá trị
thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay.
1.1.2.6. Nguồn thông tin để thẩm định tín dụng
Tùy theo khách hàng và phương án/dự án vay vốn, khi thẩm định, nhân viên
phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét
trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, kiểm tra thực tế tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn
hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan
hệ và qua Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN - Credit Information Center
(CIC); khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ.... để đánh giá khách
hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, nhân viên phân
tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh
21
thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác thẩm định tín dụng
Chất lượng công tác thẩm định tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào nhân viên tín
dụng. Chất lượng công tác thẩm định tín dụng thể hiện ở các báo cáo thẩm định, tỷ
lệ nợ xấu, tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, chi phí thẩm định, thời
gian thẩm định, các rủi ro mắc phải trong quá trình thẩm định. Công tác thẩm định
đạt chất lượng khi nó giúp cho quyết định của Ngân hàng trong việc cho vay đảm
bảo khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
1.1.3.1. Tỷ lệ nợ xấu
Mục tiêu của công tác thẩm định tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, vì vậy,
việc phân tích và đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn là rất quan trọng, nó cho biết chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Nợ quá hạn x 100(%) Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ của ngân hàng
Thông thường, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng công tác thẩm định tín
dụng càng thấp.
1.1.3.2. Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng cao thể hiện công tác
thẩm định tín dụng càng chính xác, hiệu quả, cán bộ thẩm định đã nhìn nhận, đánh
giá đúng tình hình thực tế và nhu cầu vốn vay của khách hàng, từ đó đề xuất cấp tín
dụng phù hợp. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích sẽ có nguy
cơ lớn gây thiệt hại cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn .
1.1.3.3. Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín
dụng, chi phí quá cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, gây tốn kém cho
khách hàng đi vay, tuy nhiên nếu thấp quá sẽ không đáp ứng được các nhu cầu cho
việc thẩm định, dẫn đến chất lượng thẩm định thấp. Chi phí thẩm định chủ yếu bao
gồm: chi phí mua thông tin của Ngân hàng nhà nước, trung tâm CIC và của các chủ
thể khác bên ngoài, chi phí thuê thẩm định giá đối với các tài sản phức tạp, công tác
22
phí cho nhân viên thẩm định...
1.1.3.4. Thời gian thẩm định
Thời gian thẩm định cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng
thẩm định tín dụng. Thời gian quá ngắn thì làm cho cán bộ thẩm định không có đủ
thời gian thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác, thời gian quá dài sẽ
gây phiền toái cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh và
làm cho ngân hàng mất cơ hội tài trợ tốt - cơ hội giúp ngân hàng có thêm khách
hàng, thêm nguồn thu. Do đó, cán bộ thẩm định phải biết cách làm sao để có được
kết quả thẩm định chính xác với thời gian ngắn nhất, như thế chất lượng thẩm định
tín dụng mới đạt hiệu quả cao.
1.1.3.5. Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tín dụng
Kết quả thẩm định tín dụng là nhằm cung cấp thông tin và kết luận về khả
năng trả nợ của khách hàng để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Kết quả
thẩm định được nhân viên tín dụng phát biểu chính thức thông qua tờ trình để giúp
lãnh đạo có thể ra phán quyết sau cùng xem có cho khách hàng vay vốn hay không.
Vì vậy, chất lượng thẩm định tín dụng còn thể hiện ở mức độ chính xác, toàn diện
của nội dung, kết luận thẩm định và ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của
quyết định cho vay. Mức độ chính xác càng cao, nội dung và kết luận càng đầy đủ
chứng tỏ công tác thẩm định của cán bộ tín dụng càng kỹ càng, chi tiết và khả năng,
năng lực thẩm định của cán bộ càng chuyên nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tín dụng
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng
Vai trò và tính quyết định của các nhà lãnh đạo trong một Ngân hàng là
không thể phủ nhận. Họ có nhiệm vụ hoạch định chính sách đối với từng hoạt động
của Ngân hàng. Những chính sách này được áp dụng vào thực tiễn thông qua việc
thực hiện các chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược kinh doanh được xây dựng
dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay đổi của
23
môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh ngân hàng
ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng tín dụng về mặt quy mô, chính
sách tín dụng đối với từng khách hàng, chất lượng công tác thẩm định tín dụng. Sự
coi trọng công tác thẩm định tín dụng của nhà lãnh đạo ảnh hưởng tới sự quan tâm của
họ đến việc triển khai có hiệu quả hoạt động tín dụng.
Vấn đề thông tin và xử lý thông tin
Cán bộ tín dụng tiến hành công tác thẩm định trên cơ sở những thông tin thu thập
được. Như vậy, kết quả thẩm định phụ thuộc vào chất lượng thông tin, lượng thông tin
đầy đủ, chính xác chính là điều kiện cần để có kết quả thẩm định tốt. Hai vấn đề cần
được quan tâm là nguồn thông tin và chất lượng thông tin. Thông tin có thể thu thập
được từ nhiều nguồn:
+ Thông tin từ chính các khách hàng vay vốn. Bất kỳ khách hàng nào xin vay vốn
cũng phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng. Đó là hồ sơ
pháp lý, dự án xin vay vốn, các báo cáo tài chính và các tài liệu cần thiết khác; nguồn
thông tin này rất quan trọng nhưng khó xác định được độ tin cậy của nó, bởi các khách
hàng muốn được vay vốn bao giờ cũng đưa ra những mặt tốt của phương án, dự án và
thường mang tính chủ quan một chiều, tâm lý chung là không muốn tiết lộ tình hình tài
chính thực tế của đơn vị mình. Trong trường hợp này, cán bộ tín dụng thường phải sử
dụng kinh nghiệm nghề nghiệp và căn cứ vào quan hệ làm ăn lâu dài, mức độ tín nhiệm
để đánh giá chất lượng thông tin.
+ Thông tin thu thập từ các cơ quan có thẩm quyền (đối với các dự án). Vì trước
khi trình dự án xin vay các dự án này đã qua bước thẩm định của các cơ quan có thẩm
quyền ký duyệt dự án. Đây cũng là một cơ sở để cán bộ tín dụng yên tâm hơn về tính khả
thi của dự án.
+ Thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng và trung tâm phòng ngừa rủi ro
cũng là nguồn đáng tin cậy nhưng nguồn thông tin này thường chưa cập nhật kịp
thời và đa dạng.
+ Ngoài ra còn có các nguồn thông tin khác như bạn hàng của khách hàng vay vốn,
từ các ngân hàng khác đã có mối quan hệ từ trước.
Sau khi đã thu thập được thông tin thì một vấn đề quan trọng được đặt ra đối với
24
cán bộ tín dụng là xử lý các thông tin đó như thế nào để vừa tiết kiệm được thời gian vừa
thu được kết quả cao. Để làm được điều này thì phải thực hiện việc phân tích, đánh giá,
lưu trữ một cách thường xuyên và khoa học.
Trình độ, năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định tín dụng
Yếu tố con người là yếu tố quan trọng có tính quyết định đến chất lượng công tác
thẩm định. Trong tất cả các bước của quy trình thẩm định tín dụng đều liên quan đến cán
bộ tín dụng. Vì vậy, trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp phải được Ngân hàng
quan tâm hàng đầu. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu
tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín
dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh
giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo taì
chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài
chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi…) từ đó phân
tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay
hay không.
Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước, trình độ của đội ngũ cán bộ
ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định nói riêng cần phải được
nâng cao. Muốn đánh giá khách quan và toàn diện về phương án sản xuất kinh doanh
hay dự án đầu tư, cán bộ tín dụng ngoài trình độ chuyên môn cần phải có những kiến
thức kinh tế, pháp luật và đặc biệt là phải đi sát vào thực tế mới có thể có quyết định cho
vay đúng đắn.
Kinh nghiệm trong công tác giúp cán bộ tín dụng vững vàng trong quyết định
cho vay. Qua tiếp xúc với khách hàng để từ đó tìm cách xác minh độ tin cậy của
thông tin khách hàng cung cấp. Qua trao đổi kinh nghiệm giữa những người làm
công tác thẩm định có thể giúp họ tích lũy thêm kinh nghiệm, hoàn chỉnh thêm kết
quả thẩm định của mình.
Quy trình và các phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể. Đối với
mỗi dự án xin vay, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: điều kiện vay vốn,
25
năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, tính khả thi của dự án… Mỗi nội dung
thẩm định cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, tổng hợp các nội dung này
chúng ta có được sự đánh giá toàn diện của dự án. Trong quá trình thẩm định không
thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà phải thực hiện qua các
bước, có thể kết quả của bước trước làm cơ sở để phân tích các bước sau. Ví dụ
như, sau khi tính được các dòng tiền của dự án, chúng ta thực hiện việc tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án và kế hoạch cho vay, thu nợ. Như vậy, nếu
có một quy trình thẩm định khoa học, toàn diện thì kết quả thẩm định sẽ tốt hơn và
sát với thực tế hơn.
Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay cũng khác nhau
dẫn đến quy mô và loại món vay cũng khác nhau. Vì vậy không thể áp dụng rập
khuôn một quy trình thẩm định cho mọi loại dự án, làm như vậy sẽ lãng phí thời
gian vào việc thẩm định những nội dung không quan trọng. Cần có một quy trình
thẩm định tổng hợp, toàn diện làm cơ sở chung để từ đó có các quy trình thẩm định
riêng phù hợp với từng loại dự án, như thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả
trong công tác thẩm định.
Công tác tổ chức điều hành
Công tác thẩm định tín dụng khách hàng là tập hợp nhiều hoạt động có liên
quan chặt chẽ với nhau và với các hoạt động khác. Kết quả thẩm định sẽ phụ thuộc
nhiều vào công tác tổ chức quản lý điều hành, sự phối hợp nhịp nhàng của cán bộ
trong quá trình thẩm định. Khác với các nhân tố khác, việc tổ chức điệu hành tác
động một cách gián tiếp tới công tác thẩm định. Công tác tổ chức điều hành được
thực hiện một cách chặt chẽ, khoa học và sẽ khai thác tối đa mọi nguốn lực phục vụ
hoạt động thẩm định khách hàng.
1.1.4.2. Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế - xã hội
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các
26
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền
kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động
tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
công tác thẩm định tín dụng và chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ
lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là
các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi
nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền
kinh tế biến động thì các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh
hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của
ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân
hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.
Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu
hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất
lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt
quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản
vay này vẫn gặp rủi ro.
Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước
Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
công tác thẩm định tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu
hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết
27
quả cao, tạo lòng tin cho các nhà đầu tư.
Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Sự cạnh tranh từ các đối thủ
Các NHTM thường có sự cạnh tranh, lôi kéo khách hàng tốt trong việc cho vay
nhằm mở rộng quy mô, thị phần. Vì vậy các ngân hàng thường hạ thấp tiêu chuẩn cho
vay làm ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến công tác thẩm định tín dụng ở một số
ngân hàng điển hình ở Việt Nam
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại,
mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất lớn.
Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là
diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng của kinh tế thế giới đang tăng
cao, vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
đang và ngày càng trở nên cấp thiết…Để hạn chế rủi ro, một trong những biện pháp
quan trọng là nâng cao công tác thẩm định tín dụng, cần phân tích và thẩm định tín
dụng một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Việt
Nam (BIDV)
Hoạt động tín dụng tại BIDV, đặc biệt là công tác thẩm định tín dụng cho thấy
các khoản nợ xấu của ngân hàng này thường xuất phát từ:
Thứ nhất, dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng – là
28
những nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu
chuẩn, một số cán bộ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, buông lỏng trong công tác
thẩm định.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài
sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà
đất nghiêm trọng ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng…
gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp
không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất
lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cơ cấu khoản vay kém hiệu
quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể về mục
đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho
vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ
địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập,
xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận
biết được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu
chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan
trọng nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.2.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Quân Đội cho thấy, để
việc kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và
phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu
nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các
sản phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu
dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản
29
vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu.
Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối
lượng công việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh
giá đúng tình trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công
thức tự động, ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào công
thức có sẵn để đo lường và tiên đoán về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm
năng, được thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Chấm điểm tín dụng
có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những khách hàng không có đủ số
lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để xác định dự án khả thi
trong tương lai.
Thứ ba, tránh sử dụng những đơn vị môi giới, vì các đơn vị môi giới không có
động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả công không
căn cứ vào chất lượng khoản vay.
Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải chứng
tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp
cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay
không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
Thứ năm, yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho
vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thông tin trình bày, việc phân tích phải đầy đủ,
đa số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù không
có đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó đòi, trong đa số
trường hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó đòi.
Thứ sáu, áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ
số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có một hệ
thống đánh giá hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm
điểm. Trong một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một
giá trị bằng số thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt
thời gian vay vốn, con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của
bên vay và các yếu tố khác. Khi có trục trặc được tìm ra, còn có cách để nhận ra và
theo dõi các khoản nợ xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử
30
dụng trước đó để ra quyết định vay vốn.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị
1.2.3.1. Học tập kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng Vietinbank Quảng Trị cần coi trọng hơn
nữa công tác thẩm định tín dụng từ việc thẩm định tư cách khách hàng vay vốn, tình
hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc
dự án đầu tư, tài sản đảm bảo nợ vay, khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro; không
ngừng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, hoàn thiện hệ
thống công nghệ thông tin để hỗ trợ cho việc thu thập, lưu trữ thông tin tín dụng
một các khoa học.
Cần thận trọng trong việc tăng trưởng tín dụng, không nên tăng trưởng quá
nóng. Đặc biệt cho vay lĩnh vực bất động sản và những tín dụng được thế chấp bằng
bất động sản. Nếu cho vay bất động sản quá nhiều có thể tạo ra bong bóng trong thị
trường bất động sản, từ đó tạo ra rủi ro thị trường này.
1.2.3.2. Học tập kinh nghiệm từ ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam
Trong giai đoạn khó khăn và cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, ngân
hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với
những thách thức sẽ thắng cuộc.
Ngân hàng TMCP Quân Đội có chiến lược nuôi dưỡng và tạo mối quan hệ lâu
dài và tổng hợp với khách hàng truyền thống. Đó là cách mà ngân hàng hiểu được
khách hàng, tích lũy thông tin khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định, cũng
như việc thông qua khách hàng truyền thống để tiếp cận khách hàng mới là kênh
phát triển khách hàng một cách hiệu quả.
Cần xây dựng hệ thống quản lý hệ số tín nhiệm khách hàng để theo dõi và
đánh giá mức độ rủi ro của khách hàng, làm cơ sở để đề xuất quyết định khoản vay
một cách chính xác hơn.
Cần gắn trách nhiệm của cán bộ cho vay đối với khoản vay họ cho vay. Khi
phát sinh nợ khó đòi, các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó
đòi. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ cần quan tâm đến tiêu
31
chí kết quả của việc xử lý và thu hồi nợ đã cho vay, có như vậy cán bộ tín dụng mới
thực sự coi trọng công tác thẩm định; tránh tâm lý cho vay để đạt kế hoạch dư nợ và
chỉ quản lý khoản vay trong thời gian ngắn, khi có sự luân chuyển cán bộ thì trách
nhiệm quản lý khoản vay sẽ thuộc về cán bộ mới tiếp nhận.
Tóm lại, công tác thẩm định tín dụng không chỉ có vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế.
Trên cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định tín dụng, nhà quản trị có thể dễ
dàng tiến hành hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc cho vay sao cho đáp
ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, thích hợp với điều kiện môi trường kinh
doanh để đạt được các mục tiêu giảm chi phí các hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận
32
và giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nghiên cứu cơ sở lý luận chung về công tác thẩm định tín dụng
của NHTM, quy trình và nội dung thẩm định tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác thẩm định tín dụng của NHTM, các bài học kinh nghiệm của một số ngân
hàng thương mại lớn để rút ra bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Quảng trị.
Những nội dung này liên quan đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của ngân hàng được hệ thống hoá giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về
nền tảng lý thuyết làm cơ sở cho việc vận dụng nó vào thực tiễn ở đơn vị nghiên
cứu (chương 2) và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
33
khách hàng doanh nghiệp (chương 3).
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Trị
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị được thành
lập theo quyết định số 025/QĐ-HĐQT ngày 25 tháng 2 năm 2003 của Chủ tịch
HĐQT Ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 236 Hùng Vương,
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
Trải qua hơn 13 xây dựng và phát triển, từ giai đoạn khởi đầu với nhiều khó
khăn, thách thức, đến nay đã trở thành NHTM lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hiện
nay, hoạt động kinh doanh của VietinBank Chi nhánh Quảng Trị không ngừng phát
triển theo định hướng "an toàn - hiệu quả và phát triển" cả về quy mô, tốc độ tăng
trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu - mạng lưới tổ chức bộ máy.
Từ năm 2003 đến nay, với nhiều thành tích đạt được trong hoạt động kinh
doanh, VietinBank Chi nhánh Quảng Trị được công nhận là một trong những chi
nhánh kinh doanh ổn định trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức
năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa tiết kiệm được thời
gian trong quản lý và điều hành hoạt động.
Ban Giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người lãnh
đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ
trách Phòng Tổ Chức Hành Chính, Phòng tổng hợp và một số khách hàng lớn của
34
Phòng Khách hàng doanh nghiệp; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng
Khách hàng doanh nghiệp, Phòng giao dịch Khe Sanh, Phòng Giao dịch Lao Bảo và
Phòng Kế toán; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng Bán lẻ, Phòng giao
dịch Bến Hải, Phòng giao dịch Chợ Đông Hà và Bộ phận hành chính của phòng Tổ
Chức Hành chính; 01 Phó Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng giao dịch Hùng
Vương, Phòng giao dịch Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền tệ Kho quỹ.
Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Các cán bộ phụ trách từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành
nghề, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn đồng thời thẩm định các dự án
trước khi cấp tín dụng, kiểm tra tình tình sử dụng vốn, đôn đốc thu nợ…
Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với đối tượng khách
hàng là cá nhân để huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách
hàng là cá nhân.
Phòng Kế toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về
kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển đi hay đến và
thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Với thái
độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, chu đáo nên thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến giao dịch. Hoạt động kế toán luôn đảm bảo thanh toán thuận
lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách hàng tin cậy. Đồng thời phòng kế toán còn
kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lý tài sản, theo dõi chặt chẽ
các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời.
Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua - khen thưởng của Chi nhánh theo
đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh, các công tác về xây dựng cơ bản, đảm bảo an ninh, an toàn tài sản trong toàn
35
Chi nhánh.
Phòng Tiền tệ Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý an
toàn kho quỹ theo quy định, ứng quỹ đầu ngày và thu tiền vào cuối ngày cho các
phòng giao dịch, phòng kế toán.
Các phòng giao dịch: Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị với 6 PGD, các phòng giao dịch là các điểm ngân hàng bán lẻ của Chi nhánh.
2.1.2.2. Đội ngũ nhân sự
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị: người
Năm Năm Năm Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Tổng số lao động 89 100 96 100 106 100
Phân theo giới tính
Nam 33 37,08 37 38,54 41 38,68
Nữ 56 62,92 59 61,46 65 61,32
Phân theo trình độ
Đại học, trên đại học 77 86,52 84 87,50 94 88,68
Cao đẳng, trung cấp 4 4,49 4 4,17 4 3,77
Lao động phổ thông 8 8,99 8 8,33 8 7,55
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
33,1 33,5 33,1 Độ tuổi trung bình
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tổng số lao động của chi nhánh tương đối ổn
định, tuy nhiên cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi đáng kể qua các năm:
- Về giới tính: tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn là do đặc thù của ngành yêu
cầu tính kỹ lưỡng, tỉ mỉ trong công việc, đa phần nữ giới đều làm việc tại các phòng
kế toán, tiền tệ kho quỹ, các phòng giao dịch. Trong khi đó nam giới chủ yếu làm
việc tại các phòng khách hàng, tổ điện toán và phòng tổ chức hành chính do tính
chất của công việc cần sự nhanh nhẹn và năng động.
- Về trình độ: tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học, đại học tăng và tỷ lệ
36
trình độ cao đẳng, trung cấp, lao động phổ thông giảm qua các năm. Qua đó cho
thấy với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cùng với phương châm hoạt động “An
toàn, hiệu quả và bền vững” thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
nhân viên Chi nhánh không ngừng được nâng lên.
- Về độ tuổi trung bình: độ tuổi trung bình tại chi nhánh là 33 tuổi. Do tính
chất cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay thì việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ cũng
được Chi nhánh đặc biệt quan tâm.
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chính
Với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, chuyên nghiệp cùng hệ
thống trang thiết bị hiện đại, ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Trị là điểm đến tin cậy của quý khách hàng với các dịch vụ ngân
hàng hiện đại sau:
- Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay và bảo lãnh
- Tài trợ thương mại
- Dịch vụ thanh toán: chuyển tiền trong nước và quốc tế, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, quản lý vốn tập trung, chi trả kiều hối…
- Dịch vụ ngân quỹ
- Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc
tế (Visa, Master, JCB card), thẻ ATM, Internet Banking, SMS Banking…
- Đại lý giao dịch chứng khoán
- Khai thác và tư vấn bảo hiểm phi nhân thọ
2.1.4. Các khách hàng chủ yếu
Khách hàng truyền thống của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Quảng Trị
chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
công nghiệp, dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra, còn có cá nhân là công
chức, viên chức, nông dân, sinh viên, cán bộ tại các đơn vị trong và ngoài quốc
37
doanh, các hộ sản xuất kinh doanh tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PGD Bến Hải
Phòng Bán lẻ
Phòng tổng hợp
PGD Lao Bảo
Phòng Kế Toán
PGD Khe Sanh
PGD Chợ Đông Hà
PGD Hùng Vương
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng Tổ chức hành chính
PGD Thị Xã Quảng Trị
Phòng Tiền tệ Kho quỹ
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – NH TMCP Công thương Việt Nam- CN Quảng Trị)
38
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy tại NHTMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Quảng Trị
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Trị
Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị giai
đoạn 2014-2016 được thể hiện ở bảng 2.2 (xem trang bên).
2.1.5.1. Về công tác huy động vốn
Đây là hoạt động được Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị rất chú trọng để
phát triển, trong những năm gần đây Ngân hàng luôn có những biện pháp nhằm thu
hút được tối đa nguồn vốn của dân cư cũng như các doanh nghiệp. Điều này thể
hiện qua quy mô nguồn vốn trong vòng 3 năm gần đây có sự tăng trưởng cao và liên
tục so với năm 2014, cụ thể là 33,48% năm 2015 và 49,26% năm 2016.
Cơ cấu nguồn vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị tương đối ổn định,
nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, trong đó nguồn vốn dân cư tăng trưởng nhanh đều qua các năm, đây là nguồn
vốn có tính ổn định cao. Bên cạnh đó năm 2016 nguồn vốn không kỳ hạn tăng khá
cao là nhờ vào Vietinbank đã có được nhiều sản phẩm thu hộ ngân sách như thu hộ
tiền điện, thuế và các khoản thu khác mà trước đây các khách hàng nộp tại Kho bạc
Nhà nược. Vì vậy nguồn vốn Kho bạc tăng nhanh trong năm 2016.
Có được kết qua này là nhờ Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn kèm theo các chương trình dự thưởng hấp dẫn liên tục
được Phòng bán lẻ và phòng chuyên môn Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam nghiên cứu triển khai linh hoạt và mang tính cạnh tranh cao. Ngoài ra
Vietinbank – Chi nhánh Quàng Trị đã xây dựng chiến lược khai thác các nguồn vốn
giá rẻ từ các dự án, đơn vị hành chính sự nghiệp, Bảo hiểm xã hội, đồng thời cũng
có chính sách chăm sóc linh hoạt các đối tượng khách hàng duy trì mối quan hệ bền
vững với khách hàng hiện tại, đồng thời phát triển mở rộng thêm các khách hàng
mới, mở rộng quy mô nguồn vốn huy động, phát triển dịch vụ và thị phần ở thị
39
trường tỉnh Quảng Trị.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
1.168 1.107 61 192 682 294 173 828 167 1.963 1.749 214 1.150 175 638
1.559 1.495 64 382 772 405 380 975 204 2.316 2.113 203 1.355 310 651
2.327 2.206 121 492 985 850 872 1.241 214 2.962 2.812 150 1.738 401 823
+/- 391,00 388,00 3,00 190,00 90,00 111,00 207,00 147,00 37,00 353,00 364,00 - 11,00 205,00 135,00 13,00
% 133,48 135,05 104,92 198,96 113,20 137,76 219,65 117,75 122,16 117,98 120,84 94,86 117,83 177,14 102,04
+/- 768,00 711,00 57,00 110,00 213,00 445,00 492,00 266,00 10,00 646,00 699,00 - 53,00 383,00 91,00 172,00
% 149,26 147,56 189,06 128,80 127,59 209,88 229,47 127,28 104,90 127,89 133,09 73,89 128,27 129,35 126,42
1.460 503
35 318
300 346
102,39 163,22
1.495 1.795 821 1.167 3.684 4.365 5.692 29,8 52,8
25,6
13
16
22
120.07 142,14 681,00 118,49 1.327,00 130,40 23,00 177,18 4,20 116,41 137,50 121,92
2,88
6,00
22
24
30
1,94
108,81
6,00
125,00
0,29
0,30
0,49
0,01
104,30
0,19
163,33
1.Tổng nguồn vốn Phân theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ quy VNĐ Phân theo nguồn huy động - Huy động vốn của tổ chức - Huy động vốn dân cư - Huy động tổ chức khác Phân theo kỳ hạn - TG không kỳ hạn - TG có kỳ hạn < 12 tháng - TG có kỳ hạn > 12 tháng 2.Cho vay Phân theo loại tiền - VNĐ - Ngoại tệ Phân theo kỳ hạn - Ngắn hạn - Trung hạn - Dài hạn Phân theo khách hàng - Khách hàng doanh nghiệp - Khách hàng cá nhân 3.Doanh số giải ngân 4.Lợi nhuận 5. Hiệu quả hoạt động Huy động vốn bình quân đầu người Cho vay bình quân đầu người Lợi nhuận bình quân đầu người 6.Phân loại nợ - Nợ đủ tiêu chuẩn -Nợ nhóm 2 - Nợ xấu
622,00 16,00 8,00
118,00 200,00 90,91
1.936 5 22
2.286 10 20
2.908 26 28
350,00 5,00 -2,00
127,21 260,00 140,00 (Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
40
2.1.5.2. Về công tác đầu tư và cho vay
Hoạt động tín dụng tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị có sự tăng trưởng
đều đặn qua các năm, cụ thể: tổng dư nợ năm 2014 đạt 1.963 tỷ đồng, năm 2015 đạt
2.316 tỷ đồng tăng 17,98% so với 2014; năm 2016 đạt 2.962 tỷ đồng tăng 27,89%
so với 2015.
Có thể thấy rằng mặc dù tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn
nhưng Chi nhánh đã nỗ lực trong công tác tìm kiếm, chăm sóc khách hàng để phát
triển, mở rộng thị phần tín dụng trên địa bàn. Bên cạnh đó nằm trong chỉ đạo của
VietinBank trong từng thời kỳ, chiến lược của ban lãnh đạo Chi nhánh, tỷ trọng
cho vay ngắn hạn chiếm hơn 58% dư nợ. Trong giai đoạn đầu năm sau khi có chỉ
tiêu kế hoạch được giao, ban lãnh đạo Chi nhánh đã thực hiện rà soát, đánh giá
tình hình kinh tế vĩ mô và trên địa bàn để từ đó có chiến lược thu hút, lôi kéo
khách hàng nhằm tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, có hiệu quả.
Ngoài ra, chi nhánh đã tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị có
tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm tạo ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ
lớn, các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất kinh doanh được chính phủ tạo điều
kiện phát triển theo chính sách kinh tế từng thời kỳ như: các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, sản xuất hàng xuất khẩu, sản xuất phân bón, sản xuất điện, ngành điện,
xi măng, clinker và các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ…
Bên cạnh đa dạng hóa các ngành hàng thì đối tượng cho vay của chi nhánh
cũng rất phong phú. Ngoài việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền
thống, Chi nhánh còn quan tâm cho vay các thành phần kinh tế khác, trong đó chủ
yếu là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như Công ty trách nhiệm hữu
hạn tư nhân, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,...
Nợ xấu đến 31/12/2016 là 28 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ
này ở mức trung bình của toàn hệ thống và không tăng so với những năm trước, cho
thấy Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng hoạt động tín dụng.
2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của Vietinbank - Chi nhánh Quảng
41
Trị được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
+/-
%
+/-
%
Tổng thu nhập
274.127
281.829
365.057
7.702
102,81
83.228
129,53
Thu cho vay và
237.966
247.461
338.319
9.495
103.99
90.858
136,72
điều chuyển vốn
Thu phí dịch vụ
8.863
7.744
11.834
- 1.119
87,37
4.090
152,82
Thu xử lý rủi ro
3.420
2.208
5.443
- 1.212
64,56
3.235
246,51
Thu kinh doanh
746
882
1.032
136
118,23
150
117,01
ngoại tệ
-
35,82
Thu khác
23.132
23.534
8.429
402
101,74
15.105
Tổng Chi phí
248.568
252.065
312.267
3.497
101,41
60.202
123,88
184.590
187.935
253.182
3.345
101,81
65.247
134,72
Chi liên quan huy điều và động chuyển vốn Chi dự phòng rủi
15.335
6.164
8.805
- 9.171
40,20
2.641
142,85
ro
Chi kinh doanh
4.628
19
4
- 4.609
0,41
- 15
21,05
ngoại tệ
Chi phí hoạt động
8.780
10.143
11.659
1.363
115,52
1.516
114,95
-
Chi khác
35.235
47.804
38.617
12.569
135,67
80,78
9.187
Lợi nhuận
25.559
29.764
52.790
4.205
116,45
23.026
177,36
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Quảng Trị)
Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
tăng trưởng trong những năm gần đây. Năm 2014 lợi nhuận đạt 25.559 triệu đồng,
năm 2015 đạt 29.764 triệu đồng tăng 16,45% so với 2014, năm 2016 đạt 52.790
triệu đồng tăng 77,36% so với năm 2015. Trong giai đoạn 2014 – 2016, nền kinh tế
cả nước nói chung và nền kinh tế tỉnh Quảng Trị nói riêng gặp nhiều khó khăn do
biến động chung của nền kinh tế. Do vậy, trong bối cảnh nhiều ngân hàng không có
42
lợi nhuận, Vietinbank Quảng Trị đã rất nỗ lực để duy trì và tăng trưởng lợi nhuận
qua các năm khá cao. Có thể nói rằng uy tín, thương hiệu của Vietinbank Quảng Trị
đã được khẳng định, trở nên rất thân thuộc với các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội
và người dân trong tỉnh.
Doanh thu
Trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng ta thấy hai nguồn thu chủ yếu là thu từ
hoạt động tín dụng và thu từ lãi điều chuyển vốn. Thu từ hoạt động tín dụng chiếm
tỷ lệ cao nhất trong năm 2014 và năm 2016 do lãi suất cho vay trên thị trường khá
ổn định, thứ hai là do chính sách của Chi nhánh là đẩy mạnh dư nợ làm cho dư nợ
tăng nhanh dẫn đến thu từ hoạt động này cũng tăng đáng kể.
Ngoài ra, các nguồn thu còn lại đều có sự tăng trưởng qua các năm, trong đó
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ bao gồm các loại phí như phí bảo lãnh, hoa hồng,
phí phát hành các loại thẻ thanh toán, các khoản thu từ cầm cố, kho quỹ, thanh toán.
Năm 2014 tỷ lệ phí dịch vụ trên tổng thu nhập là 3,2%, năm 2015 là 2,7%, năm
2016 là 3,2%. Như vậy, hoạt động tại Chi nhánh vẫn tập trung vào các nghiệp vụ
truyền thống chủ yếu như cho vay, huy động vốn, ngoải ra còn phát triển thêm các
dịch vụ ngân hàng khác.
Chi phí
Tổng chi phí năm 2015 là 248.568 triệu đồng, tăng 1,41% so với năm 2014 và
sang năm 2016, tổng chi phí là 312.267 triệu đồng, tăng 23,88% so với năm 2015.
Chi trả lãi: đây là khoản chi cho hoạt động huy động vốn là nguồn chi chiếm
tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí tại chi nhánh. Năm 2015, chi trả lãi là
187.935 triệu đồng tăng 1,81% so với năm 2014. Năm 2016, khoản chi này tăng
34,82% so với năm 2015.
Ngoài ra các khoản chi khác còn lại bao gồm chi phí cho nhân viên, chi công
tác kho quỹ, chi nộp phí và lệ phí, chi cho hoạt động quản lý, chi về tài sản, chi về
dự phòng, Bảo hiểm tiền gửi… cũng tăng lên qua các năm.
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy, từ năm 2014 đến 2016, doanh thu và chi phí
của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị tăng dần, trong đó chủ yếu là doanh thu từ cho
43
vay và chi phí huy động vốn. Trong khi đó, lợi nhuận tăng dần qua các năm và tốc
độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Để lý giải điều này
cần xét đến tình hình kinh tế trong giai đoạn 2014 đến 2016. Trong giai đoạn các
năm 2014-2016, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay có biến động, cụ thể lãi suất
giảm qua các thời kỳ.
Nhìn vảo bảng biến động lãi suất 2.4 thể hiện sự giảm mạnh của lãi suất dưới
đây cho thấy, lãi suất trong giai đoạnh 2014 – 2016 như sau:
Bảng 2.4: Biến động lãi suất huy động trong giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: %
10/05/ 2013
27/03/ 2014
12/09/ 2014
21/05/ 2015
25/10/ 2015
10/05/ 2016
26/09/ 2016
17/11/ 2016
Kỳ hạn/Ngày điều chỉnh lãi suất
2,0
1,0
1,0
0,5
0,5
0,2
0,2
0,2
Không kỳ hạn
1 tháng
2,0
1,0
1,0
4,8
4,8
4,3
4,3
4,3
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
36 tháng
7,0 7,0 7,0 7,0 8,0 8,0 8,0
6,0 6,0 6,5 6,8 7,5 7,5 7,5
5,5 5,5 5,8 6,0 6,8 6,8 7,0
5,5 5,8 5,6 6,8 6,8 6,8 6,8
5,5 5,8 5,6 6,8 6,8 6,8 6,8
4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8
4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8
4,8 5,3 5,5 6,8 6,8 6,8 6,8
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
Qua các năm nhìn chung lãi suất huy động có xu hướng giảm dần, dẫn đến
tổng chi phí từ huy động vốn và tổng thu nhập từ hoạt động cho vay giảm tương
ứng. Trong giai đoạn này, do lãi suất giảm mạnh, kênh đầu tư tiền vào nhưng chi
phí trả lãi huy động không giảm là do số dư nguồn vốn huy động tăng mạnh qua các
năm, lãi suất giảm dẫn đến xu hướng khách hàng giảm kênh đầu tư vào tiền gửi
ngân hàng và chuyển sang các kênh đầu tư khác. Vietinbank Quảng Trị đã rất nỗ
lực trong công tác phát triển khách hàng nhằm đảm bảo lợi nhuận tăng trưởng qua
44
các năm.
2.2. Công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
2.2.1. Tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp nói chung và hoạt động
cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng ở ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - chi nhánh Quảng Trị trong những năm gần đây đã có sự phát triển, mở rộng,
tăng trưởng cả về chất và lượng. Tổng số khách hàng doanh nghiệp đang quan hệ tín
dụng với Chi nhánh đến 31/12/2016 là 455 khách hàng với tổng dư nợ là 1.795 tỷ
đồng, chiếm 61% tổng dư nợ của Chi nhánh. Hoạt động Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị gắn liền với quá trình phát triển của các
ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Vì vậy, loại khách hàng chiếm đại đa
số là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị là một trong
những ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn, cung cấp tín dụng cho nhiều
đối tượng khách hàng. Nắm bắt được nhu cầu tín dụng ngày càng cao của các doanh
nghiệp, chi nhánh đã đưa ra nhiều chính sách cho vay nhằm hỗ trợ tốt nhất nguồn
vốn để các doanh nghiệp mở rộng phát triển sản xuất. Bên cạnh việc mở rộng thị
phần, quy mô, Chi nhánh cũng rất quan tâm đến công tác thẩm định khách hàng
trong quá trình cho vay. Từ đó, hoạt động tín dụng của chi nhánh ngày càng được
phát triển, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
2.2.2.1. Tổ chức và đội ngũ thẩm định
Tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị cơ cấu đội ngũ cán bộ thẩm định tín
45
dụng được thực hiện như sau (bảng 2.5):
Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ tín dụng của Chi nhánh giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: Người
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
CB
CB
CB
CB
CB
CB
Phòng ban
CB
CB
CB
CB
thẩm
QH
thẩm
QH
thẩm
QH
QH
thẩm
QH
thẩm
định
KH
định
KH
định
KH
KH
định
KH
định
Phòng KHDN
5
3
0
0
0
1
5
2
5
2
Phòng bán lẻ
6
2
1
0
0
0
5
2
6
2
PGD Lao Bảo
3
2
1
0
0
0
2
2
3
2
PGD Khe Sanh
3
2
1
0
0
0
2
2
3
2
PGD Bến Hải
3
2
1
0
0
1
2
1
3
1
PGD Hùng Vương
3
2
1
0
0
1
2
1
3
1
PGD Chợ Đông Hà
2
0
2
0
0
0
0
0
2
0
PGD TX Quảng Trị
3
2
1
0
0
1
2
1
3
1
28
15
8
0
0
4
20
11
28
11
Tổng
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam – CN Quảng Trị)
Qua bảng trên cho thấy, đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tại chi nhánh
năm 2015 tăng so với năm 2014 với số lượng tăng là 8 người (được bố trí công việc
là cán bộ quan hệ khách hàng), chi nhánh quan tâm đến công tác mở rộng thị phần
tín dụng, tăng cường cán bộ quan hệ khách hàng; năm 2016 tăng so với năm 2015
với số lượng tăng là 4 người (tăng cán bộ thẩm định).
Đội ngũ cán bộ tín dụng tại chi nhánh hiện có tổng cộng 43 người trong đó có
28 cán bộ quan hệ khách hàng và 15 cán bộ thẩm định; với trình độ thạc sĩ là 4 cán
bộ (chiếm 9,3%) và 39 cán bộ có trình độ đại học (chiếm 90,7%).
Về kinh nghiệm làm việc, trong tổng số 43 cán bộ tín dụng làm công tác thẩm
định có 17 cán bộ cán bộ có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm trong công tác chuyên
môn tín dụng (chiếm 39,5%), và hầu hết các cán bộ này đảm nhiệm vị trí cán bộ
thẩm định. Các cán bộ có ít năm kinh nghiệm hơn được bố trí làm cán bộ quan hệ
khách hàng, với nhiệm vụ chính là tìm kiếm khách hàng mới, tư vấn và thẩm định
46
sơ bộ khách hàng.
Tại Chi nhánh, công tác tổ chức và đội ngũ cán bộ thẩm định luôn được Ban
lãnh đạo chi nhánh quan tâm, hàng năm tuyển dụng bổ sung cán bộ nhằm đáp ứng
được yêu cầu công việc; việc bố trí lực lượng cán bộ tín dụng như hiện tại là tương
đối hợp lý, phù hợp với năng lực làm việc của từng cán bộ. Chi nhánh có kế hoạch
đào tạo cán bộ về kỹ năng đánh giá, thẩm định khách hàng. Tuy nhiên, số lượng
khách hàng ngày càng lớn trong khi cán bộ quan hệ khách hàng phần lớn là đội ngũ
trẻ mới tuyển dụng, còn thiếu kinh nghiệm trong việc đánh giá khách hàng trước khi
đề xuất thẩm định làm cho công việc của cán bộ thẩm định trở nên quá tải, mất
nhiều thời gian và chất lượng thẩm định bị ảnh hưởng.Vì vậy công tác đào tạo cán
bộ kế cận, nâng cao kỹ năng đánh giá khách hàng đối với cán bộ quan hệ khách
hàng chi nhánh cần quan tâm hơn nữa để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng tốt
hơn.
2.2.2.2. Quy trình thẩm định
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói
chung. Tuy nhiên, khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và
trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay, nếu làm tốt khâu
thẩm định này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
Quy trình thẩm định tính dụng doanh nghiệp tại chi nhánh gồm 3 bước cơ bản.
Tiếp nhận hồ sơ, xem xét, thu thập thông tin cần thiết
Các hồ sơ cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp bao gồm:
• Đối với khách hàng có mối quan hệ lần đầu, hồ sơ gồm có:
- Điều lệ hoạt động của công ty đã được công chứng nhà nước xác nhận;
- Giấy phép thành lập công ty;
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (nếu có tăng vốn trong quá trình hoạt động
cần có các giấy đăng ký bổ sung);
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc;
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng;
- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất;
- Phương án sử dụng vốn vay;
47
- Hồ sơ về tài sản đảm bảo nợ vay.
• Đối với khách hàng đang có quan hệ tín dụng, hồ sơ gồm có:
- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Nếu chưa cung cấp cho ngân hàng);
- Phương án sử dụng vốn vay;
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Thu thập thông tin cần thiết
Việc thu thập thông tin khách hàng cán bộ thẩm định chi nhánh thường sử
dụng là các nguồn thông tin bên trong và thông tin bên ngoài. Các thông tin bên
trong như là:
- Các thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn (mức độ uy tín trong thanh
toán công nợ…) cũng như các thông tin về tài sản đảm bảo, khả năng kinh doanh,
thị trường;
- Các mối quan hệ giao dịch của khách hàng vay vốn với các bộ phận khác
trong ngân hàng;
- Các thông tin mà ngân hàng đang lưu trữ trong các hồ sơ vay cũ;
- Các nguồn thông tin khác sẵn có.
Ngoài ra, ngân hàng xác định khả năng thanh toán và uy tín của khách hàng
vay vốn thông qua các nguồn thông tin bên ngoài, bao gồm:
- Thông tin qua trung tâm CIC;
- Tại các ngân hàng bạn mà khách hàng vay vốn hiện đang giao dịch;
- Thông tin từ các đối thủ cạnh tranh của khách hàng vay vốn;
- Thông tin từ các đối tác của khách hàng vay vốn;
- Thông tin trên báo đài hàng ngày;
48
- Các nguồn thông tin khác…
Tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng, xem xét, thu thập thông tin cần thiết
Thẩm định tài sản đảm bảo
Thẩm định năng lực tài chính
Chấm điểm xếp hạng tín dụng KH
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh hoặc DAĐT
Thẩm định hồ sơ pháp lý và uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng
Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
(Nguồn: Phòng KHDN – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ khách hàng, trên cơ sở thông tin thu thập ban
đầu có được do cán bộ quan hệ khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành
thẩm định chuyên sâu về tư cách pháp lý, tính hiệu quả của phương án kinh doanh
thông qua các chỉ số về doanh thu, lợi nhuận của phương án, thẩm định khả năng tài
chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và tình hình quan
hệ kinh doanh trên thị trường của đơn vị, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng,
thẩm định tính pháp lý và khả năng đảm bảo nợ vay của tài sản bảo đảm.
Ngoài việc xem xét và thẩm định hồ sơ khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm
định còn phải đến khảo sát trực tiếp cơ sở, địa điểm kinh doanh, công trình… của
khách hàng liên quan đến phương án/dự án vay vốn.
Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
49
Mục tiêu sau cùng của thẩm định tín dụng là rút ra kết luận về khả năng thu
hồi nợ để quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay là hai khâu
riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong quy trình tín dụng. Thẩm định
tín dụng do nhân viên tín dụng thực hiện trước khi lập tờ trình lên cho lãnh đạo phụ
trách tín dụng quyết định cho vay. Do vậy, chất lượng công tác thẩm định có ảnh
hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của quyết định cho vay.
Qua đây cho thấy quy trình thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị chặt chẽ, mỗi bước của
quy trình bao hàm đầy đủ những nội dung cần thẩm định theo trình tự nhằm phân
tích, đánh giá được khách hàng một cách chi tiết, từ đó đưa ra kết luận đề xuất cấp
tín dụng cho khách hàng một cách khách quan, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân
hàng.
2.2.2.3. Nội dung thẩm định
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho vay
và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư, đồng thời ước lượng và kiểm soát rủi ro tín
dụng ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay. Khả năng thu hồi nợ phụ thuộc vào
các yếu tố:
Tư cách của khách hàng vay vốn
Tình hình tài chính của khách hàng
Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
Tài sản đảm bảo nợ vay
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của NH TMCP Công Thương Việt Nam, khách hàng
muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định theo quy định của pháp luật.
50
• Có mục đích vay vốn hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có
hiệu quả.
• Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay
Sau khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ
điều kiện vay vốn của khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ thẩm định xem xét
tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân
hàng. Nhân viên tín dụng chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong hồ sơ vay
có đầy đủ và hợp pháp hay không; còn việc đi sâu vào nội dung chi tiết của các tài
liệu quan trọng như báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án
đầu tư sẽ thẩm định sau.
Thẩm định khả năng tài chính
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều kiện cần
thiết để xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Về phía doanh nghiệp, do biết được
điều này nên khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp luôn thể hiện tình hình tài
chính của mình lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt cho việc trả nợ.
Thế nhưng tình hình tài chính của doanh nghiệp có tốt thực sự hay không cần
phải phân tích và thẩm định mới đánh giá được. Tại Vietinbank Chi nhánh
Quảng Trị, việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp được tập trung
vào các nội dung sau:
Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp bao gồm: Báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị , đa số các doanh
nghiệp thường cung cấp cho ngân hàng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán, và bảng thuyết minh báo cáo tài chính và chưa được kiểm toán. Do vậy, nhân
51
viên tín dụng phải thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính qua việc nghiên
cứu kỹ số liệu của các loại báo cáo tài chính; sử dụng kiến thức kế toán toán tài
chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay những bất hợp lý
trong báo cáo tài chính; cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm những điểm
đáng nghi ngờ nhằm đánh giá chính xác và trung thực của báo cáo; viếng thăm doanh
nghiệp để quan sát và tìm hiểu rõ thêm về doanh nghiệp; áp dụng những kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình thực hiện công việc để từ đó có kết luận về mức độ tin cậy của
các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp.
Phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Sau khi thẩm định và đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính,
nhân viên thẩm định thực hiện phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhằm thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhân viên thẩm định tại
Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính có
liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp bao gồm:
• Tỷ số đánh giá khả năng thanh khoản là tỷ số đo lường khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp; loại tỷ số này bao gồm tỷ số thanh khoản hiện thời
và tỷ số thanh khoản nhanh. Tỷ số này giúp cán bộ thẩm định đánh giá được khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
• Tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, còn gọi là tỷ số trang trải chi phí tài
chính. Tỷ số trang trải tài chính thường gặp là tỷ số trang trãi lãi vay. Đây là tỷ số
đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để thanh toán lãi vay.
• Tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ và lãi, vì vậy cán bộ thẩm định Vietinbank Chi
nhánh Quảng Trị rất quan tâm đến việc phân tích đánh giá các tỷ số khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp trong quá trình thẩm định. Các tỷ số thường được phân tích:
Khả năng sinh lợi so với doanh thu, khả năng sinh lợi so với tài sản, khả năng sinh
lợi so với vốn chủ sở hữu.
• Tỷ số đòn bẩy tài chính, còn gọi là tỷ số nợ, tỷ số này đánh giá được mức độ
sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp, đo lường được khả năng tự
52
chủ tài chính của doanh nghiệp, cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn doanh nghiệp và
vốn vay của ngân hàng. Loại tỷ số này gồm có tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu, tỷ số
nợ so với tổng tài sản và tỷ số nợ dài hạn thường được phân tích để đánh giá.
• Tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động
Ngoài việc phân tích các tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ và tỷ số trang trãi lãi vay
là các tỷ số trực tiếp đo lường khả năng thanh toán nợ và lãi của khách hàng thì cán
bộ thẩm định Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị cũng phân tích các tỷ số hoạt động
để hiểu thêm về hiệu quả hoạt động của khách hàng, giúp đánh giá chính xác hơn
tình hình tài chính của doanh nghiệp . Các tỷ số đo lường hiệu quả sản xuất kinh
doanh thường được phân tích: tỷ số hoạt động khoản phải thu, tỷ số hoạt động
khoản phải trả, tỷ số hoạt động tồn kho, tỷ số hoạt động tổng tài sản.
( Xin xem thêm Phụ lục 01).
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Sau khi tính toán và phân tích các tỷ số tài chính, cán bộ thẩm định so sánh
các tỷ số tài chính xác định được với một số căn cứ (so với 1, so với các tỷ số của
thời kỳ trước, so với các quy định của Ngân hàng Công thương) để đưa ra kết luận
chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chấm điểm và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị được dựa trên quy trình chấm điểm và xếp hạng
tín dụng khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Công thương Việt Nam. Chấm
điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng phải được thực hiện theo nguyên tắc trung
thực, tin cậy và hợp lệ. Các thông tin được sử dụng chấm điểm bao gồm thông tin
tài chính, thông tin phi tài chính phải được thẩm định kỹ, đảm bảo độ tin cậy trước
khi thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng.
Báo cáo tài chính sử dụng là báo cáo tài chính năm gần nhất thu thập, đã được
cán bộ thẩm định rà soát và chỉnh sửa (khi báo cáo tài chính không đủ tin cậy), cán
bộ chấm điểm tín dụng lựa chọn báo cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh
nghiệp có thể có, báo cáo tài chính đã được kiểm toán được ưu tiên sử dụng.
Sau khi thu thập và thẩm định độ tin cậy của báo cáo tài chính, báo cáo phi tài
53
chính của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định sử dụng chương trình phần mềm sử dụng
nội bộ của hệ thống NH TMCP Công thương Việt Nam để chấm điểm và xếp hạng tín
dụng khách hàng, từ đó đối chiếu với điều kiện cấp tín dụng để đánh giá mức độ rủi ro
khoản nợ, làm căn cứ cho việc ra quyết định cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng.
Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư
Đối với ngân hàng thương mại, mục đích của việc yêu cầu doanh nghiệp cung
cấp phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư là để ngân hàng đánh giá khả năng
hoàn trả nợ vay của khách hàng. Sau khi cán bộ thẩm định nhận được phương án
sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành phân
tích và thẩm định lại sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư. Các nội dung được cán bộ
thẩm định lưu ý là:
• Phân tích thị trường và qua đó dự báo doanh thu. Bằng những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế, kết hợp với thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định xem xét,
đánh giá về tình hình thị trường của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt
động (nhu cầu thị trường về sản phẩm, giá cả, thị phần của khách hàng), từ đó phán
quyết mức độ tin cậy của phương án/ dự án mà khách hàng đã lập, đánh giá chung
về tính khả thi và hiệu quả của phương án/dự án.
•Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí
Đối với cho vay ngắn hạn, các khoản mục chi phí trong phương án sản xuất
kinh doanh ngắn hạn được cán bộ thẩm định lưu ý quan tâm là: giá vốn hàng bán;
chi phí nhân công; chi phí bán hàng; chi phí vận chuyển; chi phí điện, nước; chi phí
quản lý doanh nghiệp; chi phí lãi vay; chi phí khấu hao.
Đối với dự án trung dài hạn, tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị thường cho
vay đồng tài trợ như các dự án thủy điện, việc thẩm định dự án thường được các Chi
nhánh thuê các chuyên gia chuyên ngành thẩm định dự án.
Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Bảo đảm tín dụng tại các ngân hàng thương mại nói chung cũng như tại
Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị nói riêng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao
gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài
54
sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là việc bên vay vốn thế chấp tài sản
của mình cho bên vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế chấp tài sản là
việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền sử
dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vấn đề thế
chấp tài sản được dựa vào Luật dân sự và Luật đất đai. Theo đó, thế chấp có hai
loại: thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
- Thế chấp bất động sản
Bất động sản là những tài sản không di dời được như nhà ở, cơ sở sản xuất
kinh doanh và các tài sản khác gắn liền với nhà ở hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh.
Giá trị tài sản thế chấp bao gồm giá trị của tài sản kể cả hoa lợi, lợi tức và trái quyền
có được từ bất động sản. Tất cả các bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của cá
nhân hay tổ chức đều có thể sử dụng để thế chấp vay vốn. Khi thế chấp hai bên,
ngân hàng và khách hàng, phải thỏa thuận định giá tài sản thế chấp và ký kết hợp
đồng thế chấp có chứng nhận của Phòng công chứng.
- Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật đất đai, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý và thực hiện việc giao đất hoặc cho thuê đất đối với cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, xã hội sử dụng ổn định lâu dài. Trong đó, chỉ có cá nhân, hộ gia đình và các tổ
chức kinh tế mới có thể sử dụng quyền sử dụng đất làm tài sản thế chấp vay vốn
ngân hàng. Ngoài ra khi thẩm định tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, cán bộ
thẩm định phải xác định rõ loại tài sản khách hàng thế chấp được thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất hay không được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ
được phép thế chấp tài sản sở hữu gắn liền với quyền sử dụng đất.
Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp là loại bảo đảm chiếm tỷ lệ cao nhất
(chiếm 85%) trong tổng dư nợ cho vay của Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị. Tài
sản chủ yếu là quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất.
• Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
55
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của
mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có
thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu có loại cần đăng ký quyền sở hữu (xe
cộ, phương tiện vận chuyển. Đối với loại tài sản không đăng ký quyền sở hữu, khi
cầm cố, tài sản phải được giao nộp cho bên cho vay. Đối với tài sản có đăng ký sở
hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài
sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.
Tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố
chủ yếu là xe cộ, máy móc và hàng hóa (gỗ) và tiền trên tài khoản tiền gửi; tuy
nhiên loại tài sản này chiếm tỷ lệ nhỏ (10%) trong tổng số dư nợ cho vay.
• Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay của khách hàng. Bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó
đối với ngân hàng. Tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị loại bảo đảm này chiếm tỷ
lệ rất thấp, khoảng 5% trên tổng dư nợ cho vay và thường là cho vay mua xe ô tô,
phương tiện đi lại.
• Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) không thực hiện hoặc
không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Loại bảo đảm này hầu như rất ít phát sinh
tại Vietinbank Chi nhánh Quảng Trị.
Mục tiêu của thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay là đánh giá một cách chính xác
và trung thực khả năng thanh lý các tài sản nợ vay khi cần thiết. Khả năng thanh lý
tài sản nói chung phụ thuộc vào tính chất pháp lý và giá trị thị trường của tài sản.
Do vậy, nội dung thẩm định tài sản cán bộ thẩm định đặc biệt quan tâm là tính chất
pháp lý của tài sản. Đối với mỗi loại tài sản, căn cứ trên hồ sơ khách hàng cung cấp,
cán bộ thẩm định phải kiểm tra, đối chiếu tính trung thực của hồ sơ, đồng thời căn
56
cứ, đối chiếu với các quy định của Luật dân sự, Luật đất đai… để xác định loại tài
sản, chủ thể cũng như sử dụng loại thế chấp cho phù hợp. Ngoài ra, căn cứ vào
khung giá tài sản của UBND tỉnh ban hành trong từng thời kỳ (đối với quyền sử
dụng và tài sản gắn liền trên đất), tham khảo giá của các công ty môi giới và đầu tư
bất động sản, sử dụng các kỹ thuật phân tích dòng tiền… để quyết định giá trị thị
trường của tài sản bảo đảm nợ vay. Đối với tài sản cầm cố bảo đảm nợ vay như hàng
hóa cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ kế toán để định giá.
Ra quyết định tín dụng
Sau khi tiến hành thẩm định hoàn chỉnh, cán bộ thẩm định sẽ lập tờ trình thẩm
định khách hàng và trình lên lãnh đạo phòng tín dụng rà soát. Trong tờ trình này
phải nêu đầy đủ thông tin về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, tính khả thi, hiệu
quả của phương án sản suất kinh doanh cũng như khả năng bảo đảm của tài sản.
Cuối cùng, hồ sơ khách hàng sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền của chi nhánh
xem xét và đưa ra quyết định tín dụng.
Về nội dung thẩm định đối với khách hàng doanh nghiệp được cán bộ thẩm
định của chi nhánh thực hiện một cách đầy đủ các nội dung đối với mỗi khách hàng
từ tư cách của khách hàng vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi
của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư đến tài sản đảm bảo nợ vay.
Đặc biệt cán bộ thẩm định luôn quan tâm đến yếu tố thông tin khách hàng và đánh
giá mức độ tin cậy của thông tin, vì nếu thông tin không tốt, không chính xác sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả phân tích và kết luận về khả năng thu hồi nợ của khách
hàng. Tính toán, phân tích các tỷ số tài chính để đánh giá năng lực tài chính của
doanh nghiệp; đánh giá hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh; đánh giá tài
sản đảm bảo cả về tính pháp lý và giá trị…Tuy nhiên trong nội dung phân tích các
tỷ số tài chính, hầu hết cán bộ chỉ mới tính toán các tỷ số và so sánh đối chiếu với
quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam để đưa ra kết luận chứ chưa so
sánh được giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành, cùng lĩnh vực để biết
được vị trí của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực kinh doanh đó. Việc định giá
tài sản đảm bảo đa số định giá theo giá thị trường, còn mang tính chủ quan của cán
57
bộ thẩm định, định giá cao gấp nhiều lần so với giá quy định. Đây là những nội
dung còn hạn chế mà chi nhánh cần khắc phục để đánh giá khách hàng một cách
chính xác hơn, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
2.2.2.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng qua một số chỉ tiêu cơ bản
Tỷ lệ nợ xấu
Phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp của NH TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh Quảng Trị được thể hiện ở bảng 2.6 sau:
Bảng 2.6: Phân loại nợ đối với khách hàng doanh nghiệp giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
2015/2014
2016/2015
Chỉ
2014
2016
2015
tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
(+/-) %
(+/-) %
Dư nợ
1.459,6 100 1.495,3
100 1.795,2
100 35,7
2.44 299,9
20.06
1. Nợ
1.436,1 97,0 1.472,6 97.48 1.747,5 96.13 36,5
2.55 274,9
18.67
nhóm 1
2. Nợ
3,4 0.24
7,5
0.5
25,7
1.43
4,1 119.34
18,2 241.62
nhóm 2
3. Nợ
0
0
1,6
0.11
0
0
1,6
100
-1,6
-100
nhóm 3
4. Nợ
4,5 0.31
0
0
11,3
0.63
-4,5
-100
11,3
100
nhóm 4
5. Nợ
15,6 1.07
13,5
0.9
10,6
0.59
-2,1
-13.83
-2,9
-21.48
nhóm 5
Nợ xấu
20,1 1.38
15,1
1.01
21,9
1.22
-5,0
-25.01
6,8
45.03
(3+4+5)
(Nguồn: Phòng Tổng hợp – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
Qua bảng phân loại nợ có thể thấy, trong tổng dư nợ đối với khách hàng doanh
nghiệp thì nợ nhóm 1, tức nợ đủ tiêu chuẩn qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng cao
(trên 97%). Nợ nhóm 2, tức nợ cần chú ý, chiếm tỷ trọng thấp (1.43%). Nợ xấu
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ đối với KHDN, chỉ chiếm dưới 1.4% và
58
có xu hướng giảm. Cụ thể:
Năm 2014, dư nợ nhóm 1 chiếm lên 97.0%. Dư nợ nhóm 2 chiếm 0.24% trong
tổng dư nợ của KHDN. Nợ xấu chiếm 1.38% tổng dư nợ. Trong năm 2014, nền
kinh tế vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, lại chịu nhiều ảnh hưởng từ tình
hình đóng băng của thị trường bất động sản làm cho tình hình kinh tế thêm khó
khăn hơn. Nhưng nhờ các chính sách thắt chặt các khoản tín dụng, chi nhánh đã
vượt qua các khó khăn, giảm được tỷ lệ nợ xấu, tăng chất lượng tín dụng. Một trong
những chính sách đó là chính sách thắt chặt công tác thẩm định tín dụng, nhờ đó
chất lượng nợ đảm bảo.
Năm 2015, dư nợ nhóm 1 tăng 2.55% so với năm 2014, tỷ trọng nợ nhóm 1 so
với tổng dư nợ đối với KHDN tăng lên thành 97.48%. Tỷ lệ dư nợ nhóm 2 chiếm
0.5% và tỷ lệ nơ xấu cũng giảm so với năm 2014. Qua đó, có thể thấy trong năm
2014, chất lượng tín dụng có sự cải thiện so với năm 2013.
Năm 2016, dư nợ tăng trưởng 20% so với năm 2015, tuy nhiên tỷ lệ nợ nhóm
1 vẫn đạt 96,13% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu có tăng nhưng không đáng kể, chỉ
chiếm 1.22% trên tổng dư nợ, cho thấy chất lượng nợ của chi nhánh khá đảm bảo,
tỷ lệ nợ xấu mức an toàn.
Để đánh giá thêm chất lượng về công tác thẩm định tín dụng KHDN thông qua
chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tác giả thực hiện thống kê so sánh tỷ lệ nợ xấu của Vietinban
Quảng Trị so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn tại bảng 2.7.
Qua số liệu tại bảng 2.7 cho thấy tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ở mức trung bình
thấp so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn
từ 2014 - 2016, chỉ cao hơn 02 ngân hàng thương mại mới thành lập là Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương – Chi nhánh Quảng Trị và Ngân hàng TMCP
Quân Đội - CN Quảng Trị và thấp hơn tỷ trọng nợ xấu KHDN chung của tổng các
ngân hàng trên địa bàn. Điều này cho thấy Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã coi
trọng công tác thẩm định tín dụng nhằm giảm tỷ trọng nợ xấu, đảm bảo chất lượng
59
tín dụng.
Bảng 2.7: Bảng so sánh tỷ lệ nợ xấu khách hàng doanh nghiệp của các NHTM
giai đoạn 2014 – 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Ngân hàng
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Nợ xấu
Nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ NX/ DN
Tỷ lệ NX/ DN
Tỷ lệ NX/ DN
1.460
20,1
1,38
1.495
15,1
1,01
1.795
21,9
1,22
1.569
28,2
1,80
1.583
25,3
1,60
1.930
28,6
1,48
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – CN Quảng Trị
1.947
30,6
1,57
2.134
29,8
1,40
2.410
30,4
1,26
1.051
11,9
1,13
1.176
10,7
0,91
1.296
13,9
1,07
1.103
15,6
1,41
1.215
16,5
1,36
1.421
21,2
1,49
980
7,8
0,8
1.168
7,5
0,64
1.380
12,1
0,88
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Quảng Trị Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương – CN Quảng Trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Quảng Trị Ngân hàng TMCP Quân Đội - CN
Quảng Trị
Tổng
8.110
114,2
1,41
8.771
104,9
1,19
10.232
128,1
1,25
(Nguồn: Phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – CN Quảng Trị)
60
Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu KHDN của Chi nhánh vẫn đang ở mức trên 1%, năm
2014 là 1.38%, năm 2015 là 1.01% và năm 2016 là 1.22%, mặc dù chi nhánh đã
quan tâm rất nhiều trong công tác thẩm định, nhưng vẫn còn xảy ra trường hợp một
số khách hàng có phương án vay vốn chưa khả thi, việc sử dụng vốn vay chưa hiệu
quả dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung ở
phòng Giao dịch Lao Bảo. Nguyên nhân là trong thời gian qua trên địa bàn có một
số chính sách thay đổi như xóa bỏ ưu đãi thuế, hoàn thuế đối với khu kinh tế đặc
biệt Lao Bảo làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
này. Từ đó dẫn đến một số khách hàng vay vốn kinh doanh gặp khó khăn, phát sinh
nợ xấu.
Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
Tỷ lệ khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng cao thể hiện công tác
thẩm định khách hàng càng chính xác, hiệu quả, cán bộ thẩm định đã nhìn nhận,
đánh giá đúng tình hình thực tế và nhu cầu vốn vay của khách hàng, từ đó đề xuất
cấp tín dụng phù hợp. Vốn vay sử dụng không đúng mục đích sẽ có nguy cơ lớn gây
thiệt hại cho ngân hàng, công tác thu hồi nợ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Tại
Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị, việc kiểm tra sử dụng vốn vay được thực hiện
theo các tiêu chí sau:
- Kiểm tra các hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ đã giải ngân, các hợp đồng
bảo đảm đã ký;
- Kiểm tra tính trung thực các chứng từ do khách hàng cung cấp;
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng;
- Dòng tiền của khách hàng;
- Số tiền giải ngân đã đầu tư, thanh toán vào đâu?
- Tài sản hình thành từ vốn vay nay ở đâu?
Qua tham khảo kết quả kiểm tra khách hàng doanh nghiệp vay vốn của bộ
phận Kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh trong 3 năm từ 2014 đến 2016 cho
thấy gần 100% các doanh nghiệp đều sử dụng vốn vay đúng theo hợp đồng tín
dụng, hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích có diễn ra, nhưng ở mức độ và quy
61
mô rất nhỏ so với tổng vốn cho vay. Bộ phận tín dụng đã tích cực giám sát các
khoản vay để từ đó giảm thiểu việc sử dụng vốn vay sai mục đích.
Các rủi ro mắc phải khi thẩm định
Trong quá trình thẩm định tín dụng và cho vay không thể tránh khỏi hai loại
rủi ro phổ biến sau:
Thứ nhất: Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt
Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, rủi ro này
chiếm khoảng 2 – 3% trong tổng dư nợ cho vay, để đạt được tỷ lệ thấp này là nhờ quá
trình thẩm định được tiến hành chặt chẽ, đầy đủ, khách quan với độ chính xác cao.
Các hồ sơ vay vốn đều được xem xét một cách kỹ lưỡng, quá trình thẩm định trãi
qua nhiều công đoạn rà soát chặt chẽ. Thông tin được thu thập qua nhiều kênh, phân
tích xử lý thông tin và đối chiếu thực tế nhằm đánh giá khách hàng một cách đầy
đủ, khách quan.
Thứ hai là từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Hầu hết các khách hàng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đều được ngân hàng chấp
thuận cho vay. Tuy nhiên, tại Chi nhánh cũng có 5 – 10% trường hợp xuất hiện rủi
ro này. Nguyên nhân là do quá trình thẩm định quá chặt chẽ, mất nhiều thời gian, do
đó nhiều khách hàng đã tìm đến các nguồn vốn khác hoặc ở các ngân hàng khác,
trong đó có không ít các khách hàng tốt.
Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng tín
dụng, chi phí quá cao gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, gây tốn kém cho
khách hàng đi vay, tuy nhiên nếu thấp quá sẽ không đáp ứng được các nhu cầu cho
việc thẩm định, dẫn đến chất lượng thẩm định thấp. Thực tế quá trình thẩm định tín
dụng tại Chi nhánh Vietinbank Quảng Trị chiếm khoảng 3-5% tổng chi phí cho vay.
Chi phí thẩm định chủ yếu bao gồm: chi phí mua thông tin của Ngân hàng Nhà
nước, trung tâm CIC và của các chủ thể khác bên ngoài, chi phí thuê thẩm định giá
đối với các tài sản có giá trị lớn, tính pháp lý của tài sản phức tạp,... Tuy nhiên, so
với tổng chi phí của chi nhánh thì tỷ lệ chi phí thẩm định là phù hợp.
Thời gian thẩm định
62
Thời gian thẩm định là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng thẩm
định tín dụng. Thời gian quá ngắn thì làm cho cán bộ thẩm định không có đủ thời
gian thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác. Mặt khác, thời gian quá dài sẽ gây
phiền hà cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi cơ hội kinh doanh và làm cho
ngân hàng mất đi nhiều khách hàng tốt. Do đó, cán bộ thẩm định phải biết cách làm
sao để có được kết quả thẩm định chính xác với thời gian ngắn nhất, như thế chất
lượng thẩm định tín dụng mới đạt hiệu quả cao.
Bảng 2.8: Quy định về thời gian thẩm định tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
Đơn vị tính: Ngày
Cấp giới hạn cho vay đồng thời với xem xét cho vay
Chỉ tiêu
Cho vay Ngắn hạn
Cho vay Trung, Dài hạn
1. Không trình trụ sở chính
15
4
2. Có trình trụ sở chính
18
8
Cấp giới hạn cho vay trước khi xem xét cho vay
Chỉ tiêu
Cho vay Ngắn hạn
Cho vay Trung, Dài hạn
1. Không trình trụ sở chính
12
3
2. Có trình trụ sở chính
15
6
(Nguồn: Phòng KHDN – NH TMCP Công thương Việt Nam - CN Quảng Trị)
Để thấy rõ việc cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng theo quy định về thời gian
thẩm định hay không, tác giả tiến hành thống kê thời gian thẩm định của cán bộ
thẩm định đối với 100 hồ sơ khách hàng doanh nghiệp vay ngắn hạn và 50 hồ sơ
khách hàng doanh nghiệp vay trung dài hạn tại Chi nhánh trong quý 4 năm 2016,
kết quả như sau: (bảng 2.9).
Qua kết quả thống kê tại bảng 2.9 cho thấy thời gian thẩm định hồ sơ tại chi
nhánh tuân thủ đúng theo quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam. Đặc
biệt, chi nhánh đã thực hiện rút ngắn hơn so với thời gian quy định để đáp ứng được
nhu cầu vốn cho khách hàng cũng như giảm thiểu chi phí thẩm định, phù hợp với
tình hình thực tế trên địa bàn. Thời gian thẩm định đối với cho vay ngắn hạn ở mức
1- 4 ngày chiếm 85%, từ 5-7 ngày là 13% và 8 ngày chỉ chiếm tỷ lệ 20%, đây là
63
những doanh nghiệp vay số tiền lớn, nhiều tài sản đảm bảo và phải trình trụ sở
chính thông qua. Đối với cho vay trung, dài hạn thời gian thẩm định trung bình là 5-
8 ngày, chiếm 78%, từ 8-10 ngày là 12% và 11-15 ngày là 4%, tương tự như cho
vay ngắn hạn, thời gian thẩm định từ 11-15 ngày là đối với khách hàng vay vốn với
các dự án lớn, phải trình trụ sở chính thông qua.
Bảng 2.9: Kết quả thống kê thời gian thẩm định hồ sơ tại
NHTMCP CT Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
Thời gian thẩm định
Số hồ sơ (bộ) Tỷ lệ (%)
Từ 1 đến 4 ngày
85
85
Từ 5 đến 7 ngày
13
13
8 ngày
2
2
Cho vay ngắn hạn
Từ 1 đến 4 ngày
3
6
Từ 5 đến 8 ngày
39
78
Từ 8 ngày - 10 ngày
6
12
11 ngày -15 ngày
2
4
(Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả)
Cho vay trung, dài hạn
Mức độ chính xác, toàn diện của nội dung và kết luận thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp
Qua phân tích các báo cáo thẩm định khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh
nhận thấy chất lượng các báo cáo thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng tương
đối tốt, cụ thể:
- Báo cáo thẩm định đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá khá đầy đủ và rõ
ràng các nội dung yêu cầu trong thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Các nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp trình bày một cách rõ ràng,
logic theo quy định về thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
Tuy nhiên, báo cáo vẫn tồn tại nhiều hạn chế:
Do đặc điểm khách hàng doanh nghiệp tại địa bàn phần lớn có quy mô vừa và
64
nhỏ nên chất lượng thông tin do doanh nghiệp cung cấp còn thấp, mặt khác nguồn
thông tin trên thị trường lại không thống nhất và thiếu chính xác, vì vậy cán bộ thẩm
định chỉ mới đánh giá được tổng quan về tình hình tài chính cũng như hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà chưa đi sâu tìm hiểu, phân tích kỹ từng mảng hoạt
động của đơn vị, chưa so sánh được tình hình tài chính của các doanh nghiệp cùng
ngành, cùng lĩnh vực để đánh giá khách quan hơn nội lực của doanh nghiệp so với
các đối thủ cùng ngành, một số chỉ tiêu chưa phản ánh chính xác tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số khách hàng cán bộ thẩm định lập báo
cáo thẩm định còn thiếu sự đồng bộ số liệu giữa các năm hay các đợt vay vốn.
2.2.3. Phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
Trường hợp nghiên cứu: Công Ty TNHH An Bảo Duyên.
Công ty TNHH An Bảo Duyên được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày
19/01/2015 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3200608873 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị cấp. Vốn đăng ký kinh doanh đến 31/03/2017 là
1.000 triệu đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Bán buôn tổng hợp, đồ uống, các mặt hàng tiêu dùng khác.
Công ty TNHH An Bảo Duyên có quan hệ tín dụng với NH TMCP Công
thương Việt nam – Chi nhánh Quảng Trị từ tháng 4 năm 2015 với dư nợ cao nhất
2.240 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 2.000 triệu đồng và dư nợ trung hạn là
240 triệu đồng. Doanh nghiệp An Bảo Duyên là một trong đa số các doanh nghiệp
có quan hệ tín dụng với Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị chủ yếu vay vốn ngắn
hạn để bổ sung vốn lưu động phục vụ kinh doanh. Do đó, trong thời gian nghiên
cứu hạn chế, tác giả tập trung nghiên cứu đánh giá công tác thẩm định tín dụng ngắn
hạn bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp để minh họa thực trạng công tác thẩm
định tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị.
2.2.3.1. Đánh giá công tác tiếp nhận hồ sơ vay của khách hàng, thu thập các thông
tin cần thiết
Khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, thông qua cán bộ quan hệ khách hàng
65
hoặc khách hàng đến ngân hàng để đặt vấn đề vay vốn. Cán bộ tín dụng được phân
công sẽ tiếp nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay để tiến
hành công tác thẩm định. Hồ sơ vay vốn khách hàng cung cấp bao gồm Giấy chứng
nhận kinh doanh của doanh nghiệp; Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng; Điều lệ
hoạt động của doanh nghiệp; Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất; Giấy đề nghị cấp
GHTD; Kế hoạch SXKD và Giấy đề nghị vay vốn. Bên cạnh việc tiếp nhận và xem
xét hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn thu thập thông tin khách
hàng qua các kênh khác như thông tin trên CIC, cơ quan thuế, doanh nghiệp kinh
doanh cùng mặt hàng. Cụ thể đối với Công ty TNHH An Bảo Duyên khách hàng
cung cấp khá đầy đủ hồ sơ vay vốn ngân hàng yêu cầu, thông tin thu thập được đủ
độ tin cậy. Cán bộ thẩm định đánh giá hồ sơ đầy đủ, hợp lý, hợp pháp, khách hàng
có đủ năng lực pháp luật dân sự.
2.2.3.2. Đánh giá công tác thẩm định khả năng thu hồi nợ của khách hàng thông
qua thông tin có được
Đánh giá công tác thẩm định tư cách và tình hình chung của doanh nghiệp vay vốn
Sau khi thu thập thông tin và thẩm định mức độ tin cậy của thông tin, tài liệu;
cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tư cách và tình hình của doanh nghiệp vay vốn
Về tình hoạt động của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định thu thập và đánh giá được
năng lực quản lý của người điều hành doanh nghiệp (Giám Đốc, Kế toán trưởng),
bộ máy tổ chức và nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và
uy tín tín dụng của doanh nghiệp khá chi tiết. Đánh giá trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm quản lý của cán bộ quản lý doanh nghiệp; đội ngũ nhân viên bán hàng; mức
độ uy tín của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ phải trả như thanh toán
tiền hàng cho các bạn hàng, trả lương, nộp thuế, trả lãi vay. Đây là một trong những
yếu tố góp phần đánh giá được tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh
cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.
Đánh giá về công tác thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
• Việc thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh,
bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Cán bộ thẩm định đã lựa chọn báo
66
cáo tài chính có độ tin cậy cao nhất mà doanh nghiệp có thể có đó là các báo cáo tài
chính đã được cơ quan thuế quyết toán thuế, vì vậy mức độ tin cậy của các báo cáo
tài chính là tương đối cao.
Ngoài ra, để thẩm định thêm mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ
thẩm định còn nghiên cứu kỹ các số liệu của các báo cáo tài chính, phân tích đánh
giá sự hợp lý và bất hợp lý trong báo cáo tài chính; viếng thăm doanh nghiệp để tìm
hiểu kỹ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tất cả
các công việc trên được cán bộ thẩm định đánh giá tương đối chi tiết và đưa vào
nội dung tờ trình thẩm định một cách đầy đủ.
• Việc phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nhằm đánh giá sự phù hợp về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh, cán bộ thẩm định thực hiện phân tích quy mô tổng tài
sản/tổng nguồn vốn; Sự hợp lý về cơ cấu tài sản, nguồn vốn với lĩnh vực hoạt động,
phân tích được cơ cấu tài sản, nguồn vốn; so sánh mức độ biến động và nguyên
nhân biến động cơ cấu tài sản, nguồn vốn giữa các kỳ báo cáo. Tiếp theo, phân tích
mức độ cân đối nguồn tài trợ và sử dụng nguồn nhằm đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn trong năm cũng như đánh giá việc sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích của doanh nghiệp, doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu
tư trung dài hạn hay không.
Để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định
tiếp tục phân tích các tỷ số tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
nhóm cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động và
nhóm các tỷ số khả năng sinh lợi. Cụ thể các tỷ số tài chính của Công Ty TNHH An
67
bảo Duyên được cán bộ thẩm định tính toán thể hiện qua bảng sau (Bảng 2.10):
Bảng 2.10: Tổng hợp các tỷ số tài chính của Công ty TNHH An Bảo Duyên
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2015
Năm 2016
Đánh giá
Bình quân ngành
Không có Khá tốt Không có Thấp
I Tỷ số đánh giá khả năng thanh toán Lần 1 Tỷ số thanh toán ngắn hạn 2 Tỷ số thanh toán nhanh Lần II Tỷ số đòn bẩy tài chính 1 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở
Lần
1.25 0.64 3.92
1.36 0.4 2.22
Không có Quá cao
hữu
Lần Lần
Không có Cao Không có
Lần
Không có Khá tốt
0.69 0.00 4.19
Vòng Ngày Vòng Ngày Vòng Ngày Vòng
23.20 Không có Tốt Không có Tốt Không có Không có Không có Tốt Không có Tốt Không có Tốt
Không có Quá thấp Quá thấp
2 Tỷ số nợ so với tổng tài sản 3 Tỷ số nợ dài hạn III Tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay 1 Tỷ số trang trải lãi vay IV Tỷ số hiệu quả hoạt động 1 Vòng quay khoản phải thu 2 Kỳ thu tiền bình quân 3 Vòng quay khoản phải trả 4 Kỳ trả tiền bình quân 5 Vòng quay hàng tồn kho 6 Số ngày tồn kho 7 Vòng quay tổng tài sản V Tỷ số khả năng sinh lợi 1 Tỷ số lãi gộp 2 Tỷ số lãi ròng 3 Tỷ số lãi ròng so với tài sản
% % %
0.80 0.00 7.8 - - - - - - - 2.2 0.062 4.3
15 - - 14.8 24 7.78 2.5 0.063 5.9
Không có Thấp
(ROA)
4 Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ
%
21.56
19.1
Không có Tốt
sở hữu (ROE)
(Nguồn: Phòng KHDN- NH TMCP Công thương Việt Nam –Chi nhánh Quảng Trị)
Qua bảng số liệu trên cán bộ tín dụng đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp tương đối tốt. Cụ thể:
Về nhóm các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán chỉ ở mức trung bình khá, tỷ
số khả năng thanh toán ngắn hạn là 1.36(>1) tức là doanh nghiệp có khả năng thanh
toán ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động đảm bảo trả nợ vay. Tuy nhiên,
68
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp (0.4 lần), nghĩa là một đồng nợ
chỉ có 0.4 đồng tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Về nhóm các tỷ số đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp không tốt, tỷ số nợ so
với vốn chủ sở hữu quá cao (2.22 lần), và tỷ số nợ so với tổng tài sản cũng khá cao
(0.69 lần). Doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp quá
nhiều, trong khi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lại thấp. Tuy nhiên, xét trong cơ
cấu tổng nợ thì nợ vay chiếm tỷ lệ không lớn (chiếm 65%) mà chủ yếu là doanh
nghiệp nợ nhà cung cấp, chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Vì vậy tuy doanh
nghiệp lệ thuộc vào vốn vay (ngân hàng và nhà cung cấp) nhưng rủi ro vẫn không
dồn hết cho ngân hàng mà vẫn ở mức chấp nhận được.
Về tỷ số trang trải lãi vay, tỷ số này năm 2016 là 4.19 lần, nghĩa là cứ mỗi
đồng chi phí lãi vay của doanh nghiệp được bảo đảm bằng 4.19 đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay, điều này cho thấy doanh nghiệp đủ khả năng trang trải lãi vay.
Về nhóm các tỷ số hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Vòng
quay khoản phải thu là 23.2 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 15 ngày là khá nhanh.
Vòng quay hàng tồn kho là 14.8 vòng, số ngày tồn kho là 24 ngày, chứng tỏ doanh
nghiệp tiêu thụ hàng khá tốt, thời gian tồn kho ngắn. Về tỷ số hoạt động khoản phải
trả do doanh nghiệp không có thuyết minh báo cáo tài chính nên không có thông tin
về doanh số mua chịu hàng năm, do vậy không đủ thông tin để xác định các tỷ số
hoạt động khoản phải trả.
Về nhóm tỷ số khả năng sinh lợi của doanh nghiệp được đánh giá không tốt,
do đặc thù ngành kinh doanh là mặt hàng tiêu dùng nên tỷ lệ lợi nhuận gộp về bán
hàng không cao (chỉ 2.2% trên tổng doanh thu), vì vậy tỷ số lãi gộp chỉ 2.5%, tỷ số
lãi ròng chỉ 0.063%. Tỷ số lãi ròng so với tài sản là 5.9%, tức là mỗi đồng giá trị tài
sản của doanh nghiệp tạo ra 5.9 đồng lợi nhuận, tuy chưa cao nhưng cũng dã có lãi.
Tỷ số lãi ròng so với vốn chủ sở hữu là 19.1%, nghĩa là mỗi đồng vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp tạo ra 19.1 đồng lợi nhuận, chứng tỏ doanh nghiệp biết cách sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cao.
Qua phân tích các tỷ số tài chính, đánh giá, so sánh với các quy định, điều kiện
69
cấp tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam tình hình tài chính của doanh
nghiệp được đánh giá là khá tốt, khách hàng đáp ứng đủ điều kiện cho vay của
NHCT và có khả năng trả nợ vay. Tuy nhiên, tại Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị
số lượng doanh nghiệp vay vốn để kinh doanh trong cùng lĩnh vực, cùng ngành
hàng khá lớn (doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực hàng tiêu dùng chiếm 40% số
lượng KHDN vay vốn, kinh doanh gỗ chiếm 15%, kinh doanh hàng điện máy chiếm
10%... ) nhưng cán bộ thẩm định chưa tổng hợp lưu trữ số liệu để thực hiện so sánh
với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng, các tỷ số bình quân
ngành để đánh giá khách quan hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cán bộ
thẩm định chủ yếu căn cứ vào các điều kiện, quy định cấp tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Công thương Việt Nam để so sánh và đưa ra nhận xét
đánh giá khách hàng đủ điều kiện vay vốn hay không đủ điều kiện vay vốn. Đây
cũng là yếu tố chi nhánh nên xem xét để hoàn chỉnh hơn việc thẩm định tình hình
tài chính của doanh nghiệp vay vốn.
Đánh giá công tác thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và phương án vay vốn
Để đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán
bộ thẩm định tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng như về lĩnh vực hoạt động , số năm hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ chính
của doanh nghiệp; năng lực hoạt động sản xuất như cơ sở vật chất của doanh
nghiệp, vị trí, hạ tầng, nguồn nhân lực, các điều kiện về vệ sinh môi trường, an toàn
vệ sinh, phòng cháy chữa cháy; phương thức hoạt động, mạng lưới hoạt động, địa
bàn hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc biệt để thẩm định tín khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ
thẩm định đã đi sâu phân tích về thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra, phương thức thanh toán để thể hiện những ưu thế cũng như bất lợi
của doanh nghiệp trong việc mua hàng và bán hàng. Qua đó, dự báo được doanh
thu, xem xét mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng
đã lập.
Bên cạnh việc phân tích thị trường để thẩm định dự báo doanh thu, cán bộ
70
thẩm định cũng đã tiến hành phân tích và đánh giá các khoản mục chi phí của
phương án sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí điện nước, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí lãi vay, chi phí khấu hao và chi phí khác.
Trong kinh doanh ngắn hạn, việc dự trữ hàng hóa để phục vụ thị trường theo
thời vụ như các dịp lễ, tết cũng như đặt hàng với số lượng lớn để được hưởng chiết
khấu hoa hồng của các nhà cung cấp thường được các doanh nghiệp sử dụng. Vì
vậy chi phí tồn kho cũng sẽ chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí. Tuy nhiên, cán
bộ thẩm định chưa phân tích chi phí tồn kho vào khoản mục chi phí của doanh
nghiệp để đánh giá thực các khoản chi phí, từ đó sẽ dẫn đến đánh giá tính khả thi
của phương án không sát thực tế, có thể đẩy cao lợi nhuận, ảnh hưởng đến việc
đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng.
Trên cơ sở phân tích đánh giá doanh thu, chi phí; cán bộ thẩm định đánh giá
tổng nhu cầu vốn trong kỳ kế hoạch, cơ cấu vốn thực hiện kế hoạch của khách hàng
để xác định nhu cầu vay vốn, phương thức vay vốn, thời hạn trả nợ sao cho phù hợp
với đặc điểm ngành khinh doanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng cũng
như phù hợp với quy định cho vay của NH TMCP Công thương Việt Nam.
Đánh giá công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Dựa vào các báo cáo tài chính sau khi được thẩm định, cán bộ thẩm định sử
dụng phần mềm chấm điểm xếp hạng tín dụng sử dụng nội bộ của NH TMCP Công
thương Việt Nam để thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Từ đó đánh giá
được mức độ rủi ro của khách hàng, làm căn cứ để kết luận và đề xuất cấp tín dụng.
Công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng chủ yếu trên cơ sở số liệu của các
báo cáo tài chính, cán bộ thẩm định nhập thông tin vào phần mềm hỗ trợ, phần mềm
sẽ xử lý và thông báo điểm, kết quả xếp hạng. Vì vậy số liệu trên các báo cáo tài
chính phải đủ độ tin cậy thì kết quả xếp hạng tín dụng mới phản ánh đúng năng lực
thực chất của doanh nghiệp. Do đó, ngoài việc dựa vào các báo cáo tài chính khách
hàng cung cấp để thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng, cán bộ thẩm
định phải kết hợp kinh nghiệm thực tế, kỹ năng phân tích, đánh giá, đối chiếu tình hình
71
thực tế của doanh nghiệp để đánh giá xếp hạng doanh nghiệp một cách chính xác hơn.
Đánh giá công tác thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay
Trên cơ sở các quy định của NH TMCP Công thương Việt Nam về chính sách
cấp và quản lý tín dụng; căn cứ vào quy định định giá tài sản của địa phương
(UBND tỉnh), căn cứ giá thị trường, các hóa đơn, chứng từ mua bán; cán bộ thẩm
định thực hiện định giá các tài sản do khách hàng cung cấp, xác định tỷ lệ cho vay
tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo để xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Việc thẩm định tài sản đảm bảo được cán bộ thẩm định đánh giá khá đầy đủ về
khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo cũng như giá trị thị trường đối với loại tài
sản, giá trị tài sản tại thời điểm thẩm định, mức cấp tín dụng so với giá trị tài sản
đảm bảo.
Trong công tác thẩm định tài sản đảm bảo, về khía cạnh pháp lý cán bộ thẩm
định thường quan tâm xem xét tính hợp pháp của các loại giấy chứng nhận quyền sử
dụng, giấy chứng nhận sở hữu; phối hợp với các cơ quan chức năng để xác định tính
trung thực của các loại giấy tờ trên khi có nghi ngờ, tránh trường hợp khách hàng sử
dựng giấy tờ giả mạo, gây rủi ro cho ngân hàng. Về khía cạnh thẩm định giá thị
trường của tài sản đảm bảo, cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhật tình hình thay
đổi giá trên thị trường để định giá phù hợp, có so sánh biến động theo chu kỳ. Để
đánh giá khách quan và sát thực, khắc phục sự non kém về kinh nghiệm định giá tài
sản của cán bộ thẩm định, hạn chế rủi ro cho ngân hàng khi thanh lý tài sản đảm
bảo, hiện nay đối với tài sản là bất động sản có giá trị lớn (trên 3 tỷ đồng) Chi
nhánh sử dụng dịch vụ định giá của các công ty môi giới và quản lý đầu tư bất động
sản để định giá.
2.2.3.3. Kết luận khả năng thu hồi nợ vay
Sau khi phân tích các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định đánh giá và
kết luận khả năng thu hồi nợ vay của khách hàng để đề xuất quyết định cho vay. Cụ
thể kết luận đối với Công Ty TNHH An Bảo Duyên:
Về hồ sơ và tư cách của khách hàng: Hồ sơ cấp GHTD và vay vốn vay vốn
đầy đủ theo quy định của pháp luật và của NHCTVN; Tư cách khách hàng tốt;
72
Về tình hình SXKD và tài chính: Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trường
và có lãi. Tình hình tài chính ổn định, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh
toán khá cao. Không có nợ phải thu khó đòi; không có nợ vay chậm trả.
Về tính khả thi của phương án: Phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả;
Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng TD: 78.88 điểm, xếp hạng A, mức
độ rủi ro: Thấp.
Về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng: khách hàng luôn uy tín, sòng phẳng,
trả nợ đầy đủ , đúng hạn, là khách hàng tiềm năng của nhiều TCTD trên địa bàn.
Về tài sản báo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm. Tài sản đáp ứng đủ điều kiện
nhận thế chấp. Giá trị đủ bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng.
Kết luận: Khách hàng có khả năng trả nợ vay, đề xuất cấp giới hạn tín dụng và
cho vay.
Như vậy, qua phân tích công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
của trường hợp vay vốn Công ty TNHH An Bảo Duyên, cho thấy ngân hàng đã thực
hiện đúng quy trình cho vay từ việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thu thập thông tin
khách hàng; Thẩm định khả năng thu hồi nợ của khách hàng qua việc thẩm định tư
cách của khách hàng vay vốn, tình hình tài chính của khách hàng, tính khả thi của
phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo nợ vay; Ước lượng rủi ro khoản
vay và kết luận khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên, trong phân tích các
tỷ số tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định chưa tổng hợp lưu trữ số liệu để
thực hiện so sánh với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng,
các tỷ số bình quân ngành để đánh giá khách quan hơn về tình hình tài chính của
doanh nghiệp; Ptích tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh cán bộ thẩm
định chưa phân tích chi phí tồn kho vào khoản mục chi phí của doanh nghiệp để
đánh giá thực các khoản chi phí, từ đó sẽ dẫn đến đánh giá tính khả thi của phương
án không sát thực tế, có thể đẩy cao lợi nhuận, ảnh hưởng đến việc đánh giá khả
năng trả nợ vay của khách hàng.
2.2.4. Khảo sát ý kiến đánh giá của các bên liên quan về công tác thẩm định tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi
73
nhánh Quảng Trị
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, tác giả
sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát ý kiến của cán bộ tín dụng của Chi nhánh và
khách hàng doanh nghiệp tham gia vay vốn tại ngân hàng. Kết quả khảo sát từ hai
nhóm đối tượng này giúp cho tác giả có cơ sở thông tin để làm rõ hơn về công tác
thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng trong thời gian qua.
2.2.4.1. Đánh giá của cán bộ tín dụng về công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Đặc điểm đối tượng khảo sát
Bảng 2.11. Thông tin cán bộ tín dụng tham gia khảo sát
Đơn vị tính: Người
Tiêu thức Tiêu chí Số lượng Tỷ trọng (%)
Nam 11 44 Giới tính Nữ 14 56
Cán bộ quan hệ KH 10 40 Vị trí công việc Cán bộ thẩm định 15 60
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả)
< 2 năm 6 24 Số năm kinh 2-5 năm 12 48 nghiệm làm việc >5 năm 7 28
Về đối tượng khảo sát là cán bộ tín dụng làm việc tại Vietinbank- Chi nhánh
Quảng Trị là 25 cán bộ, trong đó 11 cán bộ là nam chiếm 44% và 14 cán bộ là nữ
chiếm 56%. Về vị trí công việc có 10 cán bộ là cán bộ quan hệ khách hàng chiếm
40% và 15 cán bộ thẩm định chiếm 60%. Về số năm kinh nghiệm làm việc có 6 cán
bộ thời gian làm việc dưới 2 năm chiếm 24%, 12 cán bộ có thời gian làm việc từ 2-5
năm chiếm 48% và 7 cán bộ có thời gian làm việc trên 5 năm, chiếm 28%.
Đánh giá của cán bộ tín dụng về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
74
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp
được tác giả khảo sát ý kiến của cán bộ tín dụng gồm: yếu tố quan điểm của lãnh
đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng; yếu tố thông tin khách hàng và yếu
tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định.
• Yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín dụng
Bảng 2.12. Đánh giá yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác
thẩm định tín dụng
Tần suất (%)
Độ
Giá
Tiêu chí
lệch
trị TB
1
2
3
4
5
chuẩn
Lãnh đạo chi nhánh xây dựng
0
0
5
14
6
chiến lược kinh doanh về công tác
4,04
1,76
0,0
0,0
20,0
56,0 24,0
thẩm định tín dụng cụ thể
0
0
4
11
10
Lãnh đạo chi nhánh coi trọng
4,24
1,88
công tác thẩm định tín dụng
0,0
0,0
16,0
44,0 40,0
Lãnh đạo chi nhánh tổ chức bố trí
0
2
11
8
4
nhân sự thực hiện công tác thẩm
3,56
1,52
0,0
8,0
44,0
32,0 16,0
định tín dụng hợp lý, kịp thời
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Đối với yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công tác thẩm định tín
dụng, về tiêu chí lãnh đạo xây dựng chiến lược kinh doanh về công tác tín dụng cụ
thể kết quả khảo sát có 20% cán bộ tín dụng đánh giá là bình thường, 80% cán bộ
tín dụng đánh giá tốt, điều này cho thấy rằng công tác thẩm định tín dụng rất được
ban lãnh đạo quan tâm, công tác tín dụng được đưa vào nhiệm vụ trọng tâm của
chiến lược kinh doanh của Chi nhánh. Về tiêu chí coi trọng công tác thẩm định tín
dụng, có 16% cán bộ tín dụng đánh giá là bình thường, 84% cán bộ đánh giá là tốt,
qua đó thấy rằng công tác thẩm định tín dụng được lãnh đạo đặc biệt coi trọng.
Muốn tối đa hóa lợi nhuận, một trong những tiêu chí quan trọng là hạn chế phát sinh
nợ xấu, trích lập dự phòng rủi ro; vì vậy công tác thẩm định tín dụng luôn được coi
trọng nhằm đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng, hạn chế thấp nhất việc
75
phát sinh nợ xấu. Do vậy công tác thẩm định tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi
nhánh đặt lên hàng đầu và từng cán bộ tín dụng nhận thức được tầm quan trọng của
công tác thẩm định để thực hiện ngày càng tốt hơn. Về tiêu chí tổ chức bố trí nhân
sự cho công tác thẩm định tín dụng hợp lý, kịp thời có 8% cán bộ tín dụng đánh giá
là chưa hợp lý, 44% đánh giá là bình thường và 48% đánh giá là tốt. Về công tác bố
trí cán bộ tại chi nhánh đôi lúc còn chưa hợp lý, nguyên nhân do chi nhánh mở rộng
mạng lưới, cần phải bổ nhiệm các cán bộ có năng lực, kinh nghiệm vào các vị trí
chủ chốt, cán bộ mới tuyển dụng được bố trí vào hoặc luân chuyển từ các bộ phận
khác đến, cán bộ chưa am hiểu nhiều về lĩnh vực thẩm định tín dụng cũng như chưa
có kinh nghiệm trong công tác thẩm định tín dụng, dẫn đến một số hạn chế trong
việc thẩm định khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp.
• Yếu tố thông tin khách hàng
Bảng 2.13. Đánh giá yếu tố thông tin khách hàng
Tiêu chí
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
Tần suất (%) 2
3
4
5
1
7
10
3
0
5
Nguồn thông tin đa dạng
2,44
1,52
20,0
28,0
40,0
12,0
0,0
3
16
4
1
1
3,04
1,41
4,0
12,0
64,0
16,0
4,0
Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng
3
18
0
0
4
2,56
1,48
Độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp cao
72,0
0,0
0,0
12,0 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
16,0
Đối với yếu tố thông tin khách hàng, về tiêu chí nguồn thông tin đa dạng có
48% cán bộ tín dụng không đồng ý, 40% đánh giá là bình thường, chỉ 12% đồng ý.
Như vậy nguồn thông tin khách hàng chưa thực sự phong phú, nhiều kênh để cán bộ
tín dụng có thể thu thập, đánh giá đối chiếu. Về tiêu chí khách hàng cung cấp đầy
đủ thông tin theo yêu cầu của ngân hàng, có 16% cán bộ tín dụng không đồng ý,
64% bình thường, 20% đánh giá tốt, điều này cho thấy việc ngân hàng yêu cầu
khách hàng cung cấp thông tin cho ngân hàng được khách hàng thực hiện khá tốt.
Về độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp thì có 28% cán bộ tín dụng
76
đánh giá mức độ tin cậy còn thấp, 72% đánh giá là bình thường và không có đánh
giá mức độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung cấp là cao. Nhân tố thông tin
khách hàng được khẳng định là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
thẩm định tín dụng của ngân hàng để xem xét và quyết định cho vay. Tuy nhiên, tại
chi nhánh yếu tố thông tin khách hàng chưa được đánh giá cao, ở mức thấp và trung
bình. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, thông tin khách hàng chưa quảng bá rộng rãi, nguồn thông tin còn hạn
hẹp; các thông tin, báo cáo tài chính chưa được các cơ quan chức năng kiểm toán.
Mặt khác, khách hàng khi cung cấp thông tin cho ngân hàng thường làm cho số liệu
trở nên đẹp hơn, tính khả thi của dự án kinh doanh cao hơn, tình hình tài chính tốt
hơn để dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay, vì vậy cán bộ tín dụng phải mất
nhiều thời gian để kiểm tra, yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
• Yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định
Bảng 2.14. Đánh giá yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định
Tiêu chí
Giá trị TB
Độ lệch chuẩn
3,60
1,54
Quy trình thẩm định tổng hợp, toàn diện
4,00
1,73
Quy trình thẩm định chặt chẽ
Thời gian thẩm định ngắn
2,52
1,49
1 0 0,0 0 0,0 3 12,0
2 1 4,0 0 0,0 8 32,0
Tần suất (%) 3 12 48,0 9 36,0 12 48,0
4 8 32,0 7 28,0 2 8,0
5 4 16,0 9 36,0 0 0,0 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Đối với yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định; về tiêu chí quy trình
thẩm định tổng hợp, toàn diện có 48% cán bộ tín dụng đánh giá bình thường, 48%
đánh giá là tốt; về tiêu chí quy trình thẩm định chặt chẽ được cán bộ tín dụng đánh
giá rất cao: 36% đánh giá là bình thường, 64% đánh giá là chặt chẽ. Qua đây cho
thấy quy trình thẩm định tín dụng tại chi nhánh được thực hiện một cách chặt chẽ,
tổng hợp đối với từng loại khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng doanh nghiệp
việc thẩm định các nội dung trong từng bước của quy trình được thực hiện một cách
đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, bên cạnh tiêu chí quy trình thẩm định được đánh giá tốt
77
thì tiêu chí thời gian thẩm định lại được đánh giá là dài, có đến 44% cán bộ tín dụng
đánh giá thời gian thẩm định dài, 48% đánh giá là bình thường. Đây là yếu tố chi
nhánh cần phải xem xét rút ngắn thời gian thẩm định nhằm đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tốt, tránh để các đối thủ cạnh tranh tận
dụng cơ hội để lôi kéo khách hàng.
2.2.4.2. Đánh giá của khách hàng doanh nghiệp vay vốn về công tác thẩm định
tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Trị
Đặc điểm đối tượng khảo sát
Bảng 2.15: Thông tin khách hàng tham gia khảo sát
Tiêu thức Tiêu chí
Loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động
Số năm hoạt động
Thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị Người (đại diện DN) 15 25 55 5 10 47 43 10 38 52 Tỷ trọng (%) 15 25 55 5 10 47 43 10 38 52
6 6
23 23 Quan hệ tín dụng với các NHTM
71 71 DN siêu vi mô DN vi mô DN vừa và nhỏ DN lớn < 2 năm 2-5 năm > 5 năm < 1 năm 1-3 năm > 3 năm Chỉ giao dịch với Vietinbank Quảng Trị Giao dịch với ngân hàng khác Giao dịch với nhiều ngân hàng khác
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Trong 100 khách hàng được khảo sát; về loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt
động có 15 khách hàng là DN siêu vi mô, 25 khách hàng là DN vi mô, 55 khách
hàng là DN vừa và nhỏ và 5 khách hàng là DN lớn; về số năm hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có 10 DN hoạt động dưới 2 năm, 47 DN hoạt động từ 2-5
năm và 43 DN hoạt động trên 5 năm; về thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank
Quảng Trị có 10 khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị dưới 1
78
năm, 38 khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị từ 1-3 năm và 52
khách hàng quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị trên 3 năm; về việc quan hệ
tín dụng với các NHTM có 71% khách hàng có giao dịch với nhiều ngân hàng khác,
23% khách hàng có giao dịch với các ngân hàng khác và chỉ có 6% khách hàng mới
chỉ giao dịch với Vietinbank. Khi khách hàng được khảo sát có giao dịch với nhiều
ngân hàng khác sẽ làm tăng tính khách quan và hợp lý của kết quả khảo sát bởi
thông qua việc giao dịch với nhiều ngân hàng, khách hàng sẽ có cách nhìn tổng
quát, có cách đánh giá đầy đủ và có sự so sánh khách quan giữa các ngân hàng khi
trả lời phiếu khảo sát.
Đánh giá của khách hàng vay vốn về công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàng doanh nghiệp được
tác giả khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp vay vốn gồm:
• Yếu tố đội ngũ nhân viên:
Bảng 2.16. Đánh giá yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định
Tần suất (%)
Độ lệch
Giá
Tiêu chí
chuẩn
trị TB
1
2
3
4
5
2
3
21
64
10
3,77
1,61
2,0
3,0
21,0 64,0 10,0
3
4
36
49
8
3,55
1,52
3,0
4,0
36,0 49,0
8,0
1
3
23
62
11
3,79
1,62
1,0
3,0
23,0 62,0 11,0
Nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện với khách hàng Nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và chuyên nghiệp trong công tác thẩm định Nhân viên Vietinbank giải đáp thắc mắc, chủ động tư vấn đầy đủ, rõ ràng về các thủ tục vay vốn
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Để thấy được đánh giá của khách hàng đối với nhân viên ngân hàng
khi thực hiện công tác thẩm định tín dụng. Các biến khảo sát gồm: sự nhiệt tình,
thái độ thân thiện của nhân viên Vietinbank với khách hàng; mức độ thành thạo về
79
nghiệp vụ và chuyên nghiệp trong công tác thẩm định; việc giải đáp thắc mắc, chủ
động tư vấn đầy đủ, rõ ràng về các thủ tục vay vốn của cán bộ tín dụng Vietinbank.
Yếu tố đội ngũ nhân viên được khách hàng đánh giá khá cao. Điều này cho
thấy rằng, công tác thẩm định và phục vụ khách hàng của cán bộ tín dụng ngân
hàng Vietinbank khá tốt và để lại ấn tượng với khách hàng, cụ thể:
Tiêu chí nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện cởi mở với khách
hàng: chỉ có 5% ý kiến không đồng ý, 21% khách hàng cho là bình thường và có
đến 74% khách hàng đồng ý. Tác phong của nhân viên ban đầu được thể hiện qua
tinh thần hợp tác giữa họ với khách hàng, điều này khách hàng đã và đang quan hệ
tín dụng với ngân hàng khá hài lòng.
Tiêu chí nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và chuyên nghiệp
trong công tác thẩm định: có 36% đánh giá bình thường, 57% đánh giá đồng ý. Yếu
tố chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên có thể được hoàn thiện theo thời gian, vì
vậy vẫn còn 7% khách hàng không đồng ý về ý kiến trên tức vẫn còn cán bộ tín
dụng chưa chuyên nghiệp, chưa thành thạo nghiệp vụ, đôi lúc còn lúng túng trong
quá trình thực hiện thẩm định khách hàng.
Về tính chủ động và phương pháp hướng dẫn các thủ tục vay vốn của cán bộ tín
dụng Vietinbank - Chi nhánh Quảng Trị trong công tác thẩm định tín dụng: Qua bảng
khảo sát có thể thấy phần lớn khách hàng nhận được sự phục vụ mang tính chủ động
của nhân viên ngân hàng, có đến 67 khách hàng đồng ý, 12% khách hàng hoàn toàn
đồng ý, điều này cho thấy cán bộ tín dụng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị rất chủ
động trong công tác tiếp cận, tư vấn và phục vụ khách hàng, qua đó để lôi kéo khách
hàng cũng như nắm rõ hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá doanh
nghiệp một cách chính xác hơn, nâng cao được chất lượng thẩm định tín dụng.
Tiêu chí nhân viên giải đáp thắc mắc, tư vấn đầy đủ, rõ ràng: tiêu chí này
cũng được khách hàng đánh giá cao, 62% khách hàng đồng ý và 11% cho rằng rất
đồng ý. Điều này cho thấy rằng, việc giải đáp các thắc mắc, tư vấn kỹ càng giúp cho
khách hàng nhanh chóng tiếp thu và hiểu được vấn đề của nhân viên Vietinbank
Quảng Trị được khách hàng đánh giá cao.
Nhân tố đội ngũ nhân viên của ngân hàng được khẳng định là nhân tố quan
80
trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng. Chất
lượng cán bộ tốt biểu hiện sự năng động và sáng tạo trong công việc, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao, là nhân tố chính trong việc thẩm định đề xuất
để cấp trên quyết định cấp tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng.
• Yếu tố thời gian thẩm định: Là một trong những yếu tố để khách hàng đánh
giá sự chuyên nghiệp của ngân hàng, thẩm định kỹ nhưng vẫn đảm bảo thời gian
đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng. Các biến khảo sát gồm:
Bảng 2.17. Đánh giá yếu tố thời gian thẩm định
Tiêu chí
Độ lệch chuẩn
Giá trị TB
1
Tần suất (%) 3
2
4
5
4
9
45
11
31
3,50
1,50
Bố trí thời gian thẩm định hợp lý
4,0
9,0
31,0
45,0
11,0
3
12
38
34
13
3,42
1,48
3,0
12,0
38,0
34,0
13,0
Việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện
6
22
44
25
3
2,97
1,41
Thời gian chờ kết quả thẩm định ngắn
6,0
22,0
44,0
25,0
3,0
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Kết quả của cuộc khảo sát qua bảng số liệu trên ta thấy yếu tố thời gian thẩm
định mức độ hài lòng của khách hàng đối với cho yếu tố này ở mức trung bình thấp.
Chỉ tiêu phân bố thời gian thẩm định và tiến hành thẩm định khá hợp lý, không làm
ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng, có đến 87% khách hàng đồng ý.
Tuy nhiên, thời gian chờ kết quả thẩm định còn dài, có đến 28% khách hàng không
hài lòng với thời gian chờ kết quả thẩm định, 44% khách hàng đánh giá là bình
thường và chỉ 28% là đồng ý. Thời gian thẩm định còn khá dài, vì vậy chi nhánh
cần xem lại yếu thời gian thẩm định. Vướng ở đâu? Do yếu tố quy trình hay yếu tố
con người ảnh hưởng đến thời gian giao dịch để có biện pháp xử lý khắc phục. Nếu
quy trình phức tạp, thẩm định mất nhiều thời gian thì sẽ mất khách hàng, đặc biệt
các khách hàng tốt luôn có các đối thủ tìm cách lôi kéo.
Trên địa bàn hiện nay, đa số ngân hàng đều đơn giản hóa quy trình thẩm định,
tổ chức công tác thẩm định một cách khoa học để việc thẩm định được tiến hành
81
nhanh chóng, thuận tiện mà vẫn bảo đảm chính xác, khách quan để rút ngắn thời
gian cũng như chi phí thẩm định Vì vậy, Vietinbank cần chú trọng hơn đối với yếu
tố này để ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn.
• Yếu tố thủ tục, quy trình thẩm định
Bảng 2.18. Đánh giá yếu tố thủ tục vay vốn, quy trình thẩm định
Tiêu chí
Độ lệch chuẩn
Giá trị TB
2,86
1,42
Thủ tục vay vốn đơn giản, gọn
3,65
1,56
Quy trình thẩm định chặt chẽ
3,49
1,50
Phương pháp thẩm định phù hợp
1 9 9,00 0 0,00 3 3,00
2 27 27,00 5 5,00 5 5,00
4 25 25,00 42 42,00 38 38,00
5 3 3,00 14 14,00 11 11,00
Tần suất (%) 3 36 36,00 39 39,00 43 43,00 (Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, khách hàng đánh giá về thủ tục vay vốn
của Vietinbank Quảng Trị vẫn còn khá rườm rà, nhiều thủ tục, có đến 36% khách
hàng đánh giá thủ tục còn nhiều, 36% cho là bình thường và chỉ 28% đồng ý thủ tục
đơn giản. Tiêu chí quy trình thẩm định và phương pháp thẩm định được khách hàng
đánh giá khá tốt, 56% khách hàng đánh giá quy trình thẩm định chặt chẽ, 39% cho
rằng bình thường; 49% khách hàng đánh giá phương pháp thẩm định phù hợp. Như
vậy, đối với yếu tố quy trình và thủ tục vay vốn qua số liệu trên cho thấy khách
hàng chưa hài lòng về thủ tục vay vốn, nguyên nhân có thể do thông tin khách hàng
cung cấp chưa chính xác, còn nhiều điểm đáng ngờ nên cán bộ tín dụng phải rà soát
kiểm tra và yêu cầu bổ sung chỉnh sửa, cung cấp nhiều lần; cũng có thể nguyên
nhân do quy trình thẩm định khá chặt chẽ, nguồn thông tin khách hàng còn hạn chế
nên cán bộ tín dụng phải kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng, đối chiếu chứng
từ kế toán của doanh nghiệp… từ đó gây ra cho khách hàng tâm lý bị ngân hàng quá
đi sâu vào hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục vay vốn quá rườm rà phức tạp.
Còn nhiều nhân tố tác động đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp ngoài những nhân tố tác giả nghiên cứu khảo sát trên. Các nhân tố tác
giả đã khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định khách hàng. Qua cuộc
82
khảo sát đó có thể biết được những nhân tố nào chưa hợp lý, cần phải xem xét điều
chỉnh để có quy trình, phương pháp thẩm định phù hợp với tình hình thực tế, đáp
ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng, tăng trưởng thị phần dư nợ nhưng vẫn đảm
bảo đánh giá được các nội dung cần thẩm định, đánh giá được khả năng trả nợ của
khách hàng trước khi cấp tín dụng, hạn chế thấp nhất các rủi ro xảy ra đối với công
tác tín dụng tại Vietinbank Quảng trị.
Qua phân tích công tác thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, cho thấy chất
lượng thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh khá tốt, tuy nhiên vẫn còn tồn
tại một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng KHDN.
Vậy để hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại chi
nhánh trong thời gian tới, chúng ta phải đánh giá được những kết quả đạt được cũng
như những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, để từ đó đưa ra giải pháp,
kiến nghị cho phù hợp.
2.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Qua phân tích ở trên cho thấy công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Quảng Trị đã đạt được
những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn.
Thành tựu nổi bật là Chi nhánh đã thẩm định cấp tín dụng cho hầu hết các
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả trên địa bàn, tỷ trọng cho vay khách hàng
doanh nghiệp chiếm khá cao (trên 60%) trong tổng dư nợ của Chi nhánh và ngày
càng tăng trưởng vững chắc, góp phần gia tăng tỷ lệ lợi nhuận của Chi nhánh. Các
kết quả cụ thể đã đạt được như sau:
Nhìn chung, công tác thẩm định tại chi nhánh đạt chất lượng tốt, cán bộ thẩm
định đã tiến hành xem xét, đánh giá cơ bản đầy đủ các chỉ tiêu theo đúng quy định
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành và các quy định khác của
Nhà nước.
83
Chất lượng tín dụng khá tốt, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp và đang có xu hướng
giảm, các khoản vay đều được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Các rủi ro gặp
phải được giảm thiểu một cách tối đa.
Báo cáo thẩm định đã nêu rõ được những nội dung thẩm định cơ bản để từ đó
đưa ra quyết định cho vay phù hợp. Các báo cáo được thiết lập chặt chẽ, rõ ràng
và càng ngày càng hoàn thiện.
Chi phí thẩm định hợp lý, giúp cho cán bộ thẩm định có đủ điều kiện thực hiện
thẩm định một cách hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng thẩm định.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác thẩm định khách hàng
doanh nghiệp tại chi nhánh còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Một là, thời gian thẩm định tín dụng doanh nghiệp còn khá dài, tuy việc này sẽ
giúp cán bộ tín dụng có thời gian thẩm định khách hàng của mình đầy đủ và chặt
chẽ hơn, nhưng lại làm ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng, từ đó
ngân hàng có thể mất đi nhiều khách hàng tốt.
Hai là, quá trình thẩm định tài sản đảm bảo, đặc biệt là thẩm định tài sản thế
chấp là bất động sản còn phụ thuộc rất nhiều vào ý chủ quan của cán bộ thẩm định
do thông tin về giá cả trên thị trường còn hạn hẹp, vì vậy chất lượng thẩm định tài
sản còn chưa cao.
Ba là, dự báo doanh thu, thị trường là một yếu tố quan trọng trong thẩm định
tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp; tuy nhiên, khả năng dự báo còn thiếu
chính xác, do đó còn ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu hồi nợ của các khoản vay.
Bốn là, nhiều kết quả thẩm định còn sai sót, thiếu chính xác do nguồn thông
tin thu thập còn hạn chế, cán bộ thẩm định còn thiếu kinh nghiệm trong công tác
thẩm định, đặc biệt thiếu hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng vay
vốn, từ đó làm cho kết quả thẩm định chưa chính xác.
Năm là, thẩm định tín dụng doanh nghiệp được thực hiện cả trước, trong và
sau khi cho vay, tuy nhiên, hiện tại quá trình thẩm định chỉ mới dừng lại ở trước khi
cho vay và trong quá trình cho vay, khoảng thời gian giám sát khoản vay sau khi
84
cho vay chưa được cán bộ thực hiện liên tục và chưa giám sát chặt chẽ nên ảnh
hưởng đến chất lượng khoản tín dụng.
Sáu là, chương trình, phần mềm khai báo và quản lý thông tin khách hàng còn
phức tạp, giao diện khai báo còn rối làm cho cán bộ thẩm định mất thời gian nhiều
trong quá trình tác nghiệp, làm kéo dài thời gian và tăng chi phí thẩm định.
Bảy là, để đạt được nhiệm vụ kế hoạch giao trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn nhỏ hẹp, tiềm năng kinh tế thấp đôi
lúc các ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để lôi kéo khách hàng, để giữ chân
khách hàng cũng như tiếp cận được khách hàng mới, đôi lúc cán bộ thẩm định còn
chiều theo xu hướng này, làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng, dẫn
đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác, gây rủi ro cho
ngân hàng khi khả năng trả nợ của khách hàng không đảm bảo.
2.3.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế
Có nhiều nguyên nhân tác động đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp của Chi nhánh trong thời gian qua làm cho hoạt động tín dụng khách
hàng doanh nghiệp chưa đạt kết quả tối ưu bao gồm các nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan sau: Trước hết phải kể đến các nguyên nhân khách quan bao gồm các nguyên nhân sau:
Một là môi trường kinh tế thiếu ổn định: Hoạt động của ngân hàng còn gặp
phải không ít khó khăn do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội như sự thay đổi
của môi trường kinh tế vĩ mô nói chung. Trong thời gian qua, tình hình kinh tế thế
giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động trực tiếp đến nền
kinh tế trong nước và đặc biệt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong năm 2016 chịu sự
tác động của sự cố môi trường biển xảy ra ở 4 tỉnh miền trung, khu thương mại đặc
biệt Lao Bảo không còn các chính sách ưu đãi; Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo không
nhập khẩu gỗ từ nước bạn Lào… gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Ngân hàng.
Đã tác động sâu sắc tới đời sống của nhân dân cũng như hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn: kinh tế tăng trưởng không ổn định, khó dự đoán nên khách
hàng có xu hướng giảm đầu tư để tránh thua lỗ, do đó việc tìm kiếm khách hàng
mới đủ điều kiện cho vay gặp rất nhiều khó khăn.
85
Hai là đối thủ cạnh tranh: tuy địa bàn hoạt động không lớn nhưng mật độ các
Ngân hàng trên địa bàn là khá lớn, hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhiều ngân
hàng hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng
Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng Quân đội, Ngân hàng Sài
Gòn thương tín và nhiều ngân hàng TMCP khác. Do đó, Ngân hàng phải chịu sức
ép cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác về cả điều kiện cấp tín dụng, lãi suất
cho vay, sản phẩm và các tiện ích dịch vụ kèm theo.
Ba là môi trường xã hội: Nhìn chung tỉnh Quảng Trị vẫn là địa bàn khó khăn,
thời tiết không thuận lợi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển nên chưa thu hút được các
doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, vì vậy số lượng doanh
nghiệp ít, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp
nhỏ, ngành nghề chưa phong phú, do vậy việc tìm kiếm khách hàng tốt khó khăn,
ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng .
Bốn là hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu tính nhất
quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập kinh tế về Ngân hàng. Văn bản của
NHNN vừa mới ban hành trong thời gian ngắn đã phải sửa đổi, bổ sung. Tính thiếu
minh bạch của thông tin, đặc biệt là các quy định về tài chính, kế toán, hợp đồng tín
dụng và các chế tài kinh tế khác gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng, nhất là
khi khả năng thực thi của pháp luật còn chưa cao.
Tiếp đến là nguyên nhân chủ quan bao gồm các nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, tại chi nhánh, việc thẩm định một khách hàng doanh nghiệp hầu hết được
một cán bộ thẩm định thực hiện, do đó còn thiếu tính khách quan trong thẩm định.
Hai là, thông tin mà khách hàng cung cấp còn sai sót, bị chỉnh sửa nhiều.
Khách hàng khi cung cấp thông tin cho ngân hàng thường làm cho số liệu trở nên
đẹp hơn, tính khả thi của dự án kinh doanh cao hơn, tình hình tài chính tốt hơn để
dễ dàng được ngân hàng chấp nhận cho vay. Do đó, cán bộ thẩm định phải mất
nhiều thời gian để xác minh, làm rõ những thông tin cần thiết, ảnh hưởng đến thời
gian và chất lượng thẩm định tín dụng.
Ba là, phương pháp thẩm định hầu như không được đổi mới. Tình hình kinh
tế ngày càng biến động phức tạp, các hoạt động của doanh nghiệp ngày càng đa
86
dạng, phương pháp thẩm định tuy có sự thay đổi và bổ sung nhưng về cốt lõi, những
nội dung chính của thẩm định vẫn không có sự thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi
của tình hình kinh tế luôn thay đổi hiện nay.
Bốn là, quy trình thẩm định còn quá khắt khe, rườm rà và các thủ tục thẩm
định còn làm mất nhiều thời gian. Chất lượng hệ thống thông tin điện tử chưa cao,
các phần mềm khai báo còn phức tạp ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thẩm định.
Năm là, trình độ, năng lực, đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa thực sự
tốt. Đội ngũ cán bộ tín dụng còn khá trẻ, một số ngành nghề kinh doanh còn thiếu
hiểu biết cũng như kinh nghiệm dẫn đến thẩm định thiếu chính xác.
Sáu là hoạt động quản trị và điều hành: Hoạt động quản trị và điều hành của
Chi nhánh mặc dù đã có những cải tiến đáng kể, nhưng vận hành vẫn chưa thật sự
nhịp nhàng. Sự phối hợp giữa các bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ còn chưa
đồng bộ, nhịp nhàng, còn gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
Tóm lại, những kết quả đạt được trong công tác thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp tại Vietinbank Quảng Trị cho thấy Chi nhánh đã có những bước
tiến quan trọng, tạo đà phát triển, sẵn sàng cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trong nền kinh tế hội nhập. Các sản phẩm cho vay KHDN ngày càng đa dạng, quy
trình cho vay ngày càng được cải tiến đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng,
ngoài ra đi kèm thêm các tiện ích và dịch vụ gia tăng nhằm tăng cường khả năng
tiếp cận và phục vụ khách hàng tốt hơn.
Tuy nhiên công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Chi
nhánh vẫn còn một số tồn tại với cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Đó là:
thời gian thẩm định vẫn còn dài, quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, tỷ lệ nợ xấu
vẫn còn ở mức trên 1%, một số khoản nợ xấu thời gian xử lý chậm do vướng các
thủ tục pháp lý của hồ sơ chưa chặt chẽ, đặc biệt là hồ sơ tài sản bảo đảm làm tăng
tỷ lệ nợ có nguy có mất vốn, tỷ lệ trích lập dự phòng cao, lợi nhuận giảm… Những
tồn tại trên đòi hỏi ngành Ngân hàng cũng như bản thân Chi nhánh cần phải nỗ lực
87
khắc phục.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tác giả đã đánh giá hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Chi nhánh Quảng Trị; Phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng khách
hàng doanh nghiệp của Vietinbank Quảng trị trong những năm qua theo quy trình
và các nội dung thẩm định được đề cập trong chương 1; Khảo sát phân tích các các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Vietinbank Quảng trị; Đã chỉ ra những kết quả đạt được, đặc biệt đã nêu lên được
những vấn đề bất cập và những nguyên nhân của nó. Qua đó tác giả đã chỉ ra được
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chi nhánh. Đây chính là căn cứ và tiền
đề để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách
88
hàng doanh nghiệp cho chi nhánh trong chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng công tác tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn 2017-2020
3.1.1. Định hướng chung và định hướng tín dụng
3.1.1.1. Định hướng chung
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị vẫn kinh doanh có hiệu quả và
giành được sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó chính là cơ sở để Ngân hàng
tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hóa trong
kinh doanh và hướng tới mục tiêu hoạt động “An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng
trưởng bền vững”. Để đạt được điều đó, Ngân hàng đã có định hướng chung:
Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp vụ,
quy chế quản trị điều hành, phân cấp uỷ quyền và phối hợp giữa các đơn vị hướng
đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các
mối quan hệ với các cơ quan hữu quan từ trung ương tới địa phương, với các Ngân
hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực.
Phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao dựa trên sử dụng và phát triển
đội ngũ chuyên gia trong nước và quốc tế làm lực lượng nòng cốt phát triển ổn định
và bền vững.
Nâng cao năng lực khai thác, ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng tạo khâu đột phá giải phóng sức lao động, tăng tính lan toả của khoa học
công nghệ tới mọi hoạt động kinh doanh của Vietinbank.
3.1.1.2. Định hướng tín dụng
Giữ vững và củng cố vị thế hàng đầu trong cung cấp tài chính, tín dụng đối với
89
khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và các các tỉnh lân cận.
Hoàn thiện mạng lưới cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực quản trị điều hành
theo hướng ứng dụng ngày càng nhiều các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại. Chủ
trương phát triển về con người, nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán
bộ tín dụng, hoàn thiện quy trình thẩm định để đáp ứng những nhiệm vụ ngày càng
cao của công tác thẩm định tín dụng.
Không ngừng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tín dụng, xây dựng
chương trình quản lý thông tin khách hàng nhằm tạo nguồn thông tin phong phú,
đáng tin cậy phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại NH TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị
3.2.1. Giải pháp về con người
Con người là tài sản quý nhất và là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của
bất kỳ ngân hàng nào. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ
thường xuyên, xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói
chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị nói
riêng. Cụ thể như sau:
3.2.1.1. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ:
Việc đào tạo được thực hiện qua nhiều hình thức như đào tạo thông qua việc
huấn luyện, tập huấn nghiệp vụ hàng tuần tại chi nhánh, đào tạo online, cử đi học các
lớp đào tạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, gửi cán bộ đi tham gia
các lớp đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực kế toán, tín dụng, công nghệ thông
tin,…. nhằm đảm được việc nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ, vừa đảm bảo
được kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Chỉ có liên tục nâng cao trình độ cán bộ thì
ngân hàng mới theo kịp sự đổi mới, tiến bộ của xã hội, ngày càng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp mang tính phức tạp, phạm vi
rộng hơn so với khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao
trong chất lượng thẩm định, tạo tiền đề lựa chọn được những khách hàng tốt cho chi
90
nhánh, trước tiên phải không ngừng đào tạo kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ trực tiếp thẩm định khách hàng bao gồm cả lý thuyết và kiến thức thực tế.
Các cán bộ mới tuyển dụng đòi hỏi phải có nền tảng kiến thức cơ bản làm cơ sở để
tiếp thu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng vào thực tế để đánh giá chính
xác nhất chất lượng tín dụng của khách hàng. Cán bộ quan hệ khách hàng là người
đầu tiên tiếp xúc, gặp gỡ với doanh nghiệp, do vậy cần có khả năng nhìn nhận, đánh
giá sơ bộ về khách hàng trước khi đề xuất thẩm định chuyên sâu, để góp phần lựa
chọn được những khách hàng tốt ngay từ đầu, tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm
định cho chi nhánh.
Kỹ năng phân tích đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng là yếu tố quan
trọng đem lại hiệu quả cho công tác thẩm định tín dụng. Để hoàn thiện và phát triển
được kỹ năng này ngoài việc đào tạo bằng các lớp đào tạo ngắn hạn cần có sự tự
học hỏi và trao đổi lẫn nhau giữa các các bộ tín dụng, sự truyền đạt kinh nghiệm
thẩm định, kỹ năng đánh giá phân tích khách hàng của những cán bộ kỳ cựu nhiều
kinh nghiệm với các cán bộ trẻ; đây có thể nói là một trong những phương pháp
hoàn thiện kỹ năng thẩm định hữu hiệu cho cán bộ làm công tác thẩm định tín dụng.
3.2.1.2. Bố trí nhân sự tại chi nhánh
Ngân hàng cần sắp xếp đội ngũ một cách hợp lý, phù hợp với trình độ chuyên
môn và điều kiện gia đình của mỗi cán bộ. Điều này khuyến khích được cán bộ phát
huy tối đa khả năng của mình trong công việc. Mặt khác các nhà lãnh đạo ngân
hàng cần quan tâm, động viên chăm sóc đến cán bộ, tạo cho họ môi trường làm việc
thuận lợi với tâm lý thoải mái. Điều này thúc đẩy cán bộ cố gắng, hết lòng yêu
nghề, tận tụy với công việc, kết quả kinh doanh ngày càng cao góp phần xây dựng
và phát triển ngân hàng ngày càng lớn mạnh, uy tín của ngân hàng ngày càng nâng
cao, khẳng định vị thế hàng đầu trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Công tác
đào tạo tổ chức cán bộ phải coi việc phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
mọi thắng lợi trong hoạt động kinh doanh.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp, thân
thiện nhiệt tình với khách hàng, đồng thời bố trí cán bộ phù hợp với khả năng, trình
91
độ sẽ giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân
hàng, thu hút được nhiều khách hàng tốt, nâng tính cạnh tranh giữa chi nhánh với
các ngân hàng khác trên địa bàn.
Bố trí cán bộ địa bàn tại các phòng Giao dịch cũng nâng cao hiệu quả của
công tác thẩm định, bởi vì vừa tạo điều kiện công tác cho cán bộ, mặt khác cán bộ
tại địa bàn hiểu rõ đặc điểm, lịch sử kinh doanh của khách hàng hơn các cán bộ tại
địa bàn khác đến. Nguồn thông tin bên ngoài rất phong phú, thông qua bạn bè, đồng
nghiệp cũng như mối quan hệ của gia đình, cán bộ thẩm định sẽ thu thập được nhiều
thông tin, đối chứng với các thông tin từ những kênh khác để đánh giá khách hàng
một cách chính xác và khách quan hơn.
3.2.2. Giải pháp về nội dung, quy trình thẩm định
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng các thông tin, số liệu thu thập
Trước tiên, để có cơ sở thẩm định tốt, cán bộ thẩm định cần thu thập thông tin
một cách đầy đủ, chính xác. Thông tin phải được thu thập từ nhiều kênh, nhiều
nguồn khác nhau và cán bộ phải có khả năng đối chiếu, chọn lọc các thông tin cần
thiết, có hiệu quả cho công tác thẩm định.
Để đánh giá được thái độ, uy tín của khách hàng vay vốn, cán bộ thẩm định
cần xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, vấn tin từ trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng Nhà nước để được thấy lịch sử quan hệ tín dụng của khách
hàng đối với các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại; ngoài các thông
tin từ báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần phải chủ
động khảo sát tình hình thực tế, khảo sát cơ sở và thực trạng kinh doanh của các
doanh nghiệp để có cái nhìn chính xác, phù hợp với thực tế doanh nghiệp; thu thập
thông tin từ các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để thấy được
trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, người lao động…để từ
đó có cơ sở để đưa ra đề xuất hợp lý.
Nhanh chóng củng cố và hoàn thiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp
thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định và cả quá trình cấp tín dụng. Việc
phân tích và đánh giá thông tin khách hàng đòi hỏi cán bộ thẩm định cần phải có kỹ
92
năng phân tích đánh giá cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại sản phẩm cho vay
cũng như phân tích được tình hình thực trạng của khách hàng, thực trạng hoạt động
kinh doanh, tính khả thi, hợp lý của phương án vay vốn để đảm bảo được việc thu
hồi nợ gốc, lãi sau khi cấp tín dụng.
3.2.2.2. Hoàn thiện quy trình, quy định về thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Quy trình, quy định càng ngắn gọn, rõ ràng, đầy đủ càng tạo điều kiện giúp
cho cán bộ thực hiện thẩm định nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Hiện nay, quy
trình thẩm định của NHCT còn khá phức tạp và mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định tín dụng cũng như ảnh hưởng đến khách hàng. Vì vậy,
điều quan trọng là cần xem xét để rút ngắn bớt những công đoạn không cần thiết,
làm sao cho việc thẩm định trở nên đơn giản hơn nhưng vẫn không mất đi tính hiệu
quả của nó. Quy trình, thủ tục vừa bám sát nội dung văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động cho vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành, vừa phải quy định rõ
ràng nội dung công việc của từng bộ phận, từng bước, có sự phân định trách nhiệm
của các cán bộ liên quan trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay, từ đó đề
cao ý thức trách nhiệm của cán bộ thẩm định trước, trong và sau khi cấp tín dụng.
3.2.2.3. Hiện đại hóa hệ thống thông tin, các phần mềm quản lý tín dụng
Thời gian thẩm định cho vay chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi chất lượng hệ thống
thông tin điện tử, mà cụ thể là các phần mềm quản lý cấp tín dụng. Hiện nay, các
chương trình cần khai báo thông tin thẩm định đang khá nhiều và phức tạp, làm mất
nhiều thời gian của cán bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định tín
dụng. Do vậy, yêu cầu cần thiết là phải cải tiến khoa học ứng dụng, nâng cao chất
lượng hệ thống thông tin, đảm bảo đường truyền xuyên suốt và nhanh chóng, đồng
thời rút ngắn các bước khai báo trên hệ thống để thời gian thực hiện nhanh hơn,
hiệu quả thẩm định cao hơn.
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý điều hành, kiểm tra giám sát hoạt động cấp
tín dụng
3.2.3.1. Tăng cường công tác quản lý điều hành
Hiện nay trong môi trường ngân hàng tài chính cạnh tranh khốc liệt nói chung
93
và đặc biệt trong lĩnh vực cấp tín dụng nói riêng, việc nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm. Mục tiêu cuối cùng hướng đến chính là chất
lượng tín dụng, hạn chế thấp nhất rủi ro cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng sẽ góp
phần xây dựng thương hiệu của chính ngân hàng. Cần xác định một cách rõ ràng và
có đánh giá nghiêm túc về thực trạng công tác tín dụng của ngân hàng, đặc biệt là
khách hàng doanh nghiệp. Trên các mặt như: hiệu quả của công tác đầu tư, cho vay,
trách nhiệm của mỗi cá nhân trong đơn vị về chất lượng tín dụng. Đi đôi với đó là
có các hình thức khen thưởng và xử lý phù hợp. Đặc biệt tiếp tục sử dụng các
chương trình khách hàng bí mật, theo dõi diễn biến, sự thay đổi đặc biệt của cán bộ
để có thể thường xuyên nắm bắt một cách khách quan và chính xác nhất chất lượng
và đạo đức của từng nhân viên tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín dụng phải
được bắt đầu từ việc phân công trách nhiệm và nâng cao ý thức của mỗi cán bộ từ
cấp quản lý đến từng cá nhân nhân viên tín dụng để mỗi con người Vietinbank phải
hiểu được rằng chất lượng tín dụng là yếu tố đặc biệt quan trọng hiện nay trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
3.2.3.2. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các bộ phận tín dụng
Sự phối hợp tốt giữa các bộ phận tín dụng, cụ thể là giữa cán bộ quan hệ khách
hàng và cán bộ thẩm định sẽ giúp cho chất lượng thẩm định được nâng cao, các báo
cáo thẩm định sẽ chính xác hơn, thời gian thẩm định sẽ được rút ngắn nhưng vẫn
đánh giá được khách hàng một cách đầy đủ.
Giữa các cán bộ tín dụng phải luôn có sự gắn kết, trao đổi thông tin, bổ sung
cho nhau những nội dung thiếu sót trong quá trình thẩm định. Ở các khoản vay lớn,
các dự án lớn, cần lựa chọn cán bộ có năng lực chuyên môn cao và có nhiều kinh
nghiệm thẩm định thực hiện, ngoài ra cần phối hợp thêm với các bộ phận cũng như
các tổ chức khác có liên quan, có như vậy mới khắc phục được tính chủ quan trong
quá trình thẩm định, chất lượng thẩm định tín dụng sẽ được nâng cao.
3.2.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ
Công tác quản lý, giám sát rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Mở rộng tín dụng phải
gắn liền với việc kiểm soát rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách nghiêm
94
túc thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện kỹ khâu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay: cán bộ trực tiếp
quản lý khoản vay cần kiểm tra điều kiện cấp tín dụng trước khi đề xuất cho vay,
sau khi giải ngân phải kiểm tra thực tế sử dụng vốn, kiểm tra tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh định kỳ, thiết lập kế hoạch kiểm tra theo đúng quy định, đề
xuất các giải pháp phòng ngừa rủi ro và xử kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
- Kiểm tra và định giá tài sản đảm bảo hàng năm, định kỳ thực hiện kiểm tra
tài sản đảm bảo của từng khoản vay cũng như tiến hành định giá lại tài tản đảm bảo
nợ vay.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
qua các kênh như bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, khách hàng; các cơ quan nhà nước
như cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để nắm được việc thực hiện các nghĩa vụ nộp
thuế, bảo hiểm xã hội cho lao động. Qua đó góp phần đánh giá được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để mở rộng đầu tư vốn khi doanh nghiệp có nhu cầu cũng
như có phương án thu hẹp tín dụng nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả
một cách kịp thời.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.
Tóm lại, trước những cơ hội, thách thức, những mặt được và những mặt còn
hạn chế đặt ra cho công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng
khách hàng doanh nghiệp nói riêng của Vietinbank chi nhánh Quảng Trị. Chi nhánh
đã xây dựng chiến lược, mục tiêu kinh doanh từ đó cần áp dụng đồng bộ các biện
pháp về kinh tế, kỹ thuật và tâm lý để hoàn thiện công tác thẩm định, phát huy thế
mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại, Chi nhánh VietinBank Quảng Trị sẽ gặt
95
hái những thành công nhất định trong công tác cấp tín dụng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu về công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, chúng ta có thể
thấy được thẩm định tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng rất lớn đến sự vững mạnh và phát triển của
ngân hàng.
Thông qua công tác thực tế và bằng những số liệu cụ thể về thẩm định tín
dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh NHCT Quảng Trị trong giai
đoạn 2014 – 2016, có thể thấy rằng về cơ bản chất lượng thẩm định tín dụng doanh
nghiệp tại chi nhánh tương đối tốt, phù hợp với quy định của NHCT và đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Những mặt tích cực đã đạt được là công tác thẩm
định đã được thực hiện một cách kỹ lưỡng, khách quan, đã nhìn nhận, đánh giá
được tổng quan về tình hình chung, chất lượng tài chính cũng như tính khả thi, hiệu
quả của phương án vay vốn, chất lượng tài sản bảo đảm của khách hàng, từ đó đề
xuất cấp tín dụng phù hợp, mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế, do cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan mà trong đó chủ yếu vẫn là do chất lượng thông tin còn
kém trong khi yêu cầu về thẩm định đòi hỏi nhiều yếu tố, làm cho quá trình thực
hiện trở nên mất thời gian nhiều hơn.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ khách hàng nói chung trong thời gian tới, chi nhánh
NHCT Quảng Trị cần tiếp tục thực hiện tốt các công việc hiện tại đồng thời xem xét
để áp dụng các giải pháp kiến nghị đề xuất trong đề tài này nhằm khắc phục những
nhược điểm, phát huy các thế mạnh nhằm hướng đến một mục tiêu duy nhất là phục
vụ tốt cho khách hàng và mang lại hiệu quả cho NHCT.
Thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp là nghiệp vụ phức tạp, có vai trò
quan trọng nhất quyết định đến chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của
96
ngân hàng. Với thời gian và khả năng nghiên cứu còn hạn chế, đề tài sẽ không tránh
khỏi những khuyết điểm nhất định, rất mong đựợc sự góp ý, chỉ dẫn, giúp đỡ của
thầy cô để tác giả tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hơn nữa.
2. Kiến nghị
Qua đánh giá thực trạng công tác thẩm định tín dụng tại NH TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị, chúng ta đã thấy được những kết quả, tồn tại
trong công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp trong thời gian vừa qua.
Từ đó tìm nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín
dụng khách hàng doanh nghiệp. Để các giải pháp đó mang lại kết quả cao, trong khuôn
khổ luận văn này em xin đưa ra một số kiến nghị sau :
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống Ngân hàng TMCP Công
Thương, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trách nhiệm trong việc
hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống,
làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát
triển tín dụng của các chi nhánh trong hệ thống.
Để cho các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Quảng Trị thực hiện
được cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động, giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, cụ thể như sau:
Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt
là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ
pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để thực hiện công tác tác thẩm định khách hàng.
Bên cạnh công tác đào tạo cán bộ về kỹ năng, nghiệp vụ cần chú trọng công
tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ tín dụng để ngăn ngừa rủi ro đạo đức.
Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để từng bước hiện đại hoá công nghệ, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản trị và điều hành ngân hàng. Tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm và khắc
97
phục kịp thời.
Ngoài ra, phải tiếp tục nghiên cứu đổi mới quy trình nghiệp vụ nhằm rút ngắn
thời gian thẩm định, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ để vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, vừa giảm bớt thời gian tác nghiệp cho cán bộ. Từ đó gia tăng hiệu quả
thẩm định, tạo uy tín nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng quan hệ tín dụng
với NHCT.
2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước
Tiến hành hiện đại hóa nghành ngân hàng trên cơ sở tiếp tục đổi mới công
nghệ ngân hàng, từng bước quốc tế hóa các hoạt động ngân hàng để đưa nghành
ngân hàng Việt Nam hội nhập quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng
thương mại phát triển hoạt động tín dụng và thanh toán toán quốc tế.
Hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế tín dụng, thống nhất, bình đẳng, tránh
tình trạng phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng. NHNN là cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thông tài
chính ngân hàng. Do vậy NHNN phải nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của trung tâm cung cấp thông tin và phòng ngừa rủi ro. Đảm bảo thông tin tài
chính tín dụng được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác, cập nhật với tình hình
thực tế và kịp thời cung cấp cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho các
quyết định kinh doanh.
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các Ngân hàng
thương mại, xây dựng bộ máy thanh tra mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Đảm
bảo thực hiện kiểm tra, kiểm soát hệ thống ngân hàng có hiệu quả và hạn chế đến
mức thấp nhất những rủi ro có thể sảy ra. Đồng thời nâng cao trình độ quản trị tài
chính ngân hàng cho các Ngân hàng thương mại thông qua việc tổ chức các buổi
hội thảo, khóa tập huấn, các thông tư hướng dẫn cho cán bộ các NHTM.
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM trong
việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập đồng bộ các
98
cơ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng.
Hiện nay hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa có một hệ thống các chỉ số mang
tính chuẩn mực để có thể thống nhất đánh giá và so sánh chất lượng tín dụng của
các tổ chức tín dụng. Do vậy NHNN nên xây dựng một hệ thống các chỉ số phản
ánh chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng như một công cụ để quản lý mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng, đồng thời hướng dẫn các
tổ chức tín dụng thực hiện; định kỳ hàng năm nên thu thập thông tin, xử lý và thông
báo các chỉ số trung bình của toàn ngành về chất lượng tín dụng để các tổ chức tín
dụng tham khảo và so sánh.
2.3. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp
Chất lượng của công tác thẩm định chịu ảnh hưởng rất lớn từ thông tin mà
khách hàng cung cấp. Khi doanh nghiệp cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác sẽ
giúp cho các cán bộ tín dụng dễ dàng hơn trong công tác thẩm định, thời gian thẩm
định được rút ngắn giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai các phương án
sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác còn giúp cho doanh
nghiệp tạo được uy tín đối với ngân hàng, quá trình quan hệ tín dụng trở nên thuận
lợi hơn. Do đó, doanh nghiệp phải có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin,
đảm bảo tính chính xác, trung thực trong hồ sơ cho ngân hàng và phải tuân thủ các
99
điều kiện hợp đồng vay vốn với ngân hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Thu Hà (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Đại học
Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
2. Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống
kê, Hà Nội.
3. Tạ Thị Huyền, (2016), Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển- Chi nhánh Bỉm Sơn, Luận
văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế, Huế.
4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Nguyễn Minh Kiều (2013), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng,
NXB Tài chính, Hà Nội.
6. Chu Thảo Linh, 2016. Hoàn thiện công tác quản lý tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa, Luận văn
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Huế, Huế.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2014), Báo cáo tổng
kết năm 2014, Quảng Trị.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2015), Báo cáo tổng
kết năm 2015, Quảng Trị.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2016), Báo cáo tổng
kết năm 2016, Quảng Trị.
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2014),
Báo cáo thường niên năm 2014, Quảng Trị.
11. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2015),
Báo cáo thường niên năm 2015, Quảng Trị.
12. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị (2016),
Báo cáo thường niên năm 2016, Quảng Trị.
13. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quy trình thẩm định tín
dụng khách hàng doanh nghiệp, Hà Nội.
100
14. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quy trình chấm điểm
xếp hạng khách hàng doanh nghiệp, Hà Nội.
15. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH ngày 16/06/2010,
Việt Nam.
16. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, Việt Nam.
17. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014.
101
18. Trang web của Ngân hàng Nhà nước, Vietinbank.
PHỤ LỤC
102
Phụ lục 01: Công thức tính các tỷ số tài chính
1. Tỷ số thanh khoản hiện thời (tỷ số thanh khoản ngắn hạn)
Giá trị tài sản lưu động Tỷ số thanh khoản hiện thời = Giá trị nợ ngắn hạn
2. Tỷ số thanh khoản nhanh
Giá trị tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho Tỷ số thanh = khoản nhanh Giá trị nợ ngắn hạn
3. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tổng giá trị nợ Tỷ số nợ so với = vốn chủ sở hữu Giá trị vốn chủ sở hữu
4. Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Tổng giá trị nợ Tỷ số nợ so với = tổng tài sản Tổng tài sản
5. Tỷ số nợ dài hạn
Giá trị nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn = Giá trị nguồn vốn dài hạn
6. Tỷ số trang trải lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi Tỷ số trang trải = lãi vay Chi phí lãi vay
7. Tỷ số hoạt động khoản phải thu
Doanh thu bán chịu ròng hàng năm Vòng quay = khoản phải thu Bình quân giá trị khoản phải thu
Số ngày trong năm Kỳ thu tiền bình = quân Số vòng quay khoản phải thu
8. Tỷ số hoạt động khoản phải trả
103
Doanh thu mua chịu ròng hàng năm Vòng quay = khoản phải trả Bình quân giá trị khoản phải trả
Số ngày trong năm Kỳ trả tiền = bình quân Số vòng quay khoản phải trả
9. Tỷ số hoạt động tồn kho
Giá vốn hàng bán Vòng quay = hàng tồn kho Bình quân giá trị hàng tồn kho
Số ngày trong năm Số ngày = tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
10. Tỷ số hoạt động tổng tài sản
Doanh thu ròng Vòng quay = tổng tài sản Bình quân giá trị tổng tài sản
11. Tỷ số khả năng sinh lợi
Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán Tỷ số lãi gộp = Doanh thu ròng
Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng so = với tài sản (ROA) Giá trị tổng tài sản
104
Lợi nhuận ròng sau thuế Tỷ số lãi ròng so với = vốn chủ sở hữu (ROE) Vốn chủ sở hữu
Phụ lục 02: Tờ trình thẩm định và quyết định hạng tín dụng, giới hạn tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp: Công Ty TNHH An Bảo Duyên
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH: QUẢNG TRỊ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHÒNG:
Khách hàng Doanh nghiệp
Đông Hà, ngày 04 tháng 04 năm 2017
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH HẠNG TÍN DỤNG, GIỚI HẠN
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kính
Quảng Trị trình:
Mã tệp hồ sơ: 450/2016/GHTD/…
Tên khách hàng: CÔNG TY TNHH AN BẢO DUYÊN
Số CIF: 300221748
Tài khoản tiền gửi tại 114000137781 tại Ngân hàng TMCP Công thương Quảng
NHCT: Trị
Người lập hồ Nguyễn Thị Thu Hiền LĐ phòng KHDN Trần Quang Thanh
sơ:
PHẦN A: NỘI DUNG TRÌNH CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị: đồng
GHTD đã được cấp năm 2016
GHTD khách
Đã được
Số dư tín dụng
hàng đề nghị cấp
Chỉ tiêu
NHCT/Chi nhánh
cao nhất trong
năm 2017
cấp
kỳ
1. Giới hạn tín dụng, trong
2.185.000.000
2.240.000.000
2.240.000.000
đó
2.000.000.000
2.000.000.000
2.000.000.000
- Giới hạn cho vay ngắn
hạn
105
185.000.000
240.000.000
240.000.000
- Giới hạn cho vay TDH
0
0
- Giới hạn bảo lãnh
Trong đó: GH mở L/C
0
0
- Giới hạn chiết khấu
0
0
- Giới hạn khác (nếu có)
2. Thời gian duy trì GHTD
12 tháng
0
3. Biện pháp bảo đảm
Cấp TD có bảo đảm bằng tài sản
Cấp TD không có bảo đảm bằng tài sản
Cấp TD có bảo đảm một phần bằng tài sản.
Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện pháp bảo
đảm bổ sung.
PHẦN B: KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH VÀ ĐỀ XUẤT QUYẾT ĐỊNH CỦA CHI
NHÁNH
I – KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
1.1 . Danh mục hồ sơ
− Chi tiết danh mục hồ sơ
Bản sao có công
Bản
Danh mục hồ sơ
chứng/chứng thực/đã được
gốc
đối chiếu
X
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
X
2. Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
X
3. Điều lệ công ty
X
4. Báo cáo tài chính năm 2015, 2016
X
5. Giấy đề nghị cấp GHTD năm 2017
X
6. Kế hoạch SXKD năm 2017
X
7. Giấy đề nghị vay vốn
Đánh giá:
Đầy đủ, hợp lý, hợp pháp
106
Còn thi . ếu có tài liệu chưa hợp lý, hợp pháp
Không có kh ả năng bổ s
Có kh ................................................ ả năng bổ sung, hoàn thiện, thời hạn dự k
1.2 . Đối tượng khách hàng:
− Khách hàng có phải là khách hàng chiến lược của Chi nhánh hay không?
Có, KHCL cấp KHCL tiềm năng Không
− Phân loại khách hàng:
Khách hàng mới thành lập
Khách hàng lần đầu quan hệ với NHCT
Khách hàng đã ngừng quan hệ trên 24 tháng so với thời điểm xem xét cấp tín
dụng
Khách hàng cũ, thời gian quan hệ: từ năm 2015
− Nhóm khách hàng liên quan
Không thuộc Nhóm KHLQ
Nhóm khách hàng liên quan cấp 1
Nhóm khách hàng liên quan cấp 2
1.3 . Tư cách pháp lý của khách hàng
Tổ chức có đủ năng lực phát luật dân sự? Có Không, nêu cụ thể:
− Giấy chứng nhận ĐKKD gần nhất số: 3200608873 do: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quảng Trị – Phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày 19/01/2015.
− Ngành nghề SXKD chính: Bán buôn tổng hợp, đồ uống, các mặt hàng tiêu dùng
khác.
− Vốn đăng ký kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 1.000 triệu đồng, trong đó:
Đã góp đủ Chưa góp + Các cổ đông đã góp đủ vốn điều lệ/vốn đăng ký
đủ
+ Danh sách các thành viên góp vốn:
Đơn vị: Triệu đồng
107
Tên thành viên Giá trị vốn góp Tỷ trọng vốn góp Giá trị vốn TT góp vốn thực tế thực tế (%) góp theo đăng
ký
1 Hoàng Thị Duyên 1.000 1.000 100%
1.000 1.000 Tổng
+ Người đại diện theo pháp luật: Bà Hoàng Thị Duyên, CMND số 197063040 do
CA tỉnh Quảng Trị cấp ngày 10/03/2011; Chức vụ: Giám đốc Công ty.
Có đủ năng lực hành vi dân sự?
Có Không, nêu cụ thể:…
Lý lịch tư pháp của người trực tiếp điều hành Doanh nghiệp
Chưa từng có tiền án tiền sự
Đã từng có tiền án tiền sự
Đang là đối tượng bị nghi vấn của Pháp luật hoặc đang bị Pháp luật truy tố
Là đối tượng đang có các thông tin không tốt liên quan đến tư cách, bao gồm cả
các thông tin về vay nợ, huy động vốn, cờ bạc, nghiện hút, lừa đảo, vv…
Trình độ học vấn:
Đại học/Trên đại học Cao đẳng
Trung cấp Dưới trung cấp hoặc không có thông tin
Kinh nghiệm quản lý (số năm kinh nghiệm quản lý trên lĩnh vực kinh doanh):
Từ 7 năm trờ lên Từ 5 năm đến dưới 7 năm
Từ 3 năm đến dưới 5 Dưới 1 năm
năm
Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tương tự (nếu có)
+ Người trực tiếp điều hành Doanh nghiệp chính là Giám đốc công ty.
1.4 . Quá trình hình thành và phát triển
- Lịch sử hình thành, các giai đoạn phát triển: Doanh nghiệp thành lập và đi
vào hoạt động từ tháng 01/2015, tuy nhiên Giám đốc công ty đã có nhiều năm kinh
nghiệm trong nghề và đã có mối quan hệ với nhiều bạn hàng uy tín, đến nay qua
hơn 1 năm đi vào hoạt động, công ty đã tạo được uy tín, thương hiệu với người tiêu
dùng trên địa bàn, hoạt động kinh doanh ổn định, có khả năng tăng trưởng.
108
- Chiến lược Phát triển và Đầu tư:
+ Xây dựng quan hệ chiến lược lâu dài với nguồn cung cấp chính là các công
ty lớn trên toàn quốc như Công ty CP TMDV SX Hương Thủy, Bell Việt Nam
Limitted Company, Công ty TNHH Nhà nước MTV Yến Sào Khánh Hòa, Công ty
TNHH Quốc tế Oxy, Công ty TNHH Thăng Tiến, Công ty TNHH Thai Corp
International Việt Nam,… Đây là các công ty có năng lực cung ứng tốt với giá cả
cạnh tranh.
+ Tập trung phát triển chuyên sâu sản phẩm thế mạnh của công ty là các mặt
hàng tiêu dùng như các loại đồ uống, nước yến, bánh kẹo, sữa,… các mặt hàng bách
hóa tổng hợp khác,...
- Nhìn nhận, đánh giá của xã hội, bạn hàng, chính quyền địa phương và cơ quan
quản lý Nhà Nước: Công ty làm ăn có uy tín trên địa bàn, hoạt động ổn định, có khả
năng phát triển.
- Những thành công quan trọng/ điểm đáng lưu ý trong quá trình hoạt động: trong
thời gian hoạt động, công ty làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận luôn có sự tăng
trưởng qua các năm.
1.5 . Mô hình tổ chức
Bộ máy tổ chức và nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh: Công ty
TNHH An Bảo Duyên được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày 19/01/2015,
Giám đốc công ty đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề và có trình độ học vấn,
vì vậy việc tiếp cận và khai thác nhu cầu của khách hàng là rất thuận lợi. Các thành
viên trong bộ máy điều hành của đơn vị được đào tạo cơ bản, qua các lớp nghiệp vụ
về kinh doanh, hạch toán và các chính sách chế độ liên quan đến hoạt động của
Doanh nghiệp. Quản lý đơn vị chính là chủ DN, lao động thuê là 10 người, bao gồm
02 kế toán, 01 thủ quỹ và 7 nhân viên bán hàng, lái xe, bốc xếp khác.
- Giám đốc là Bà Hoàng Thị Duyên, đại diện theo pháp luật của đơn vị, có tư
cách đạo đức, không có tiền án, tiền sự, cờ bạc, lừa đảo. Đến nay đã có nhiều năm
kinh nghiệm trong ngành nghề này, đã làm quen với nhiều bạn hàng có tiềm lực tài
chính mạnh, có khả năng cung ứng hàng tốt, đã tiếp cận được thị trường đầu ra ổn
109
định.
- Bà Hoàng Thị Ánh là Kế toán trưởng, được đào tạo qua các lớp nghiệp vụ về
kinh doanh, hạch toán và các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách và hoạt động
của đơn vị. Các thành viên trong công ty là những người có trình độ, kinh nghiệm
trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đã và đang hoạt động.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá phục vụ công tác chấm điểm: Dựa theo báo
cáo tài chính năm 2016 khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được từ bên
ngoài.
Cơ cấu phân cấp tổ chức, hoạt động; mô hình tổ chức, các phòng ban nghiệp
vụ:
Rõ ràng, đầy đủ;
Chưa rõ ràng, đầy đủ;
Không rõ ràng, không phân chia thành các phòng ban.
Cơ chế quản lý tài chính và tổ chức hệ thống kế toán
Cơ chế quản lý tài chính đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán rõ ràng
Cơ chế quản lý tài chính đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán chưa rõ ràng
Cơ chế quản lý tài chính chưa đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán tương đối
rõ ràng
Cơ chế quản lý tài chính chưa đầy đủ, hệ thống tài chính kế toán chưa rõ
ràng
Thiết lập các quy trình hoạt động và quy trình kiểm soát nội bộ
Được thiết lập, cập nhật và kiểm tra thường xuyên
Được thiết lập nhưng chưa được thực hiện toàn diện trong thực tế
Có tồn tại nhưng không được chính thức hóa hay được ban hành thành văn
bản
Chưa thiết lập các quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình hoạt động
Nhận xét chung:
- Công ty TNHH An Bảo Duyên có đầy đủ tư cách pháp lý, hồ sơ khách hàng
cung cấp đầy đủ theo quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam. Đơn vị có
110
chiến lược phát triển khá vững chắc, quy mô vừa tầm quản lý của Ban giám đốc
đơn vị. Ban lãnh đạo công ty là những người rất có tâm huyết, có kinh nghiệp nhiều
năm hoạt động trong ngành, có kỹ năng quản lý tốt. Đội ngũ nhân viên có trình độ,
chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng.
- Người đứng đầu đại diện cho công ty có tư cách pháp lý tốt, có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự.
II – TÌNH HÌNH QUAN HỆ TIỀN GỬI, TIỀN VAY VÀ CÁC NGHĨA VỤ
NỢ KHÁC
2.1. Tình hình quan hệ tín dụng với các TCTD
- Quan hệ tín dụng với các TCTD khác: Không Có, cụ thể:
- Thông tin về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng tại các TCTD theo bản
vấn tin CIC số 2017/R10A ngày 03/04/2017:
Đơn vị: đồng, nguyên tệ
Dư nợ đến thời điểm vấn tin
Nhóm
TT
Tên TCTD
nợ
Nợ ngắn hạn
Nợ TDH
1
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
2.185.000.000 đ
0 đ
1
Nam – Chi nhánh Quảng Trị
Khách hàng luôn uy tín trong quan hệ tín dụng, trong thời gian vay vốn khách
hàng chưa từng phát sinh nợ quá hạn. Theo thông tin CIC cung cấp khách hàng
chưa từng phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu trong 5 năm trở lại đây.
2.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ phải trả (với cơ quan Nhà nước, lương, bạn
hàng)
Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ phải trả với cơ
quan Nhà nước (thuế, BHXH,…), lương, bạn hàng: Công ty TNHH An Bảo Duyên
qua nhiều năm hoạt động đã tạo được lòng tin đối với người mua hàng và cả người
bán hàng về việc cung cấp các sản phẩm có uy tín, chất lượng và giá cả phải chăng.
Công ty làm ăn ổn định, đóng các loại thuế hàng năm cho cơ quan nhà nước góp
phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà. Công ty được các ban ngành, cơ quan quản
111
lý nhà nước đánh giá là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trên địa bàn.
2.3. Tình hình quan hệ tiền gửi, tiền vay tại Vietinbank
2.3.1. Tình hình quan hệ tín dụng tại Chi nhánh Quảng Trị:
Khách hàng có quan hệ tín dụng tại Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị từ
tháng 04/2015, trong thời gian vay vốn khách hàng luôn uy tín, vay trả sòng phẳng.
Đơn vị: quy triệu đồng
Từ 01/01 đến 31/03/2017
Năm 2016
Số
dư
Doanh
Số dư
Doanh
Doanh số
Doanh số
tín
Số dư
số cho
tại thời
số thu
Chỉ tiêu
thu nợ/
cho vay/
dụng
vay/
điểm
nợ/
tại
phát sinh
phát sinh
cao
phát
thẩm
phát
31/12/16
có
nợ
nhất
sinh nợ
định
sinh có
1. Cho vay, trong đó:
10.677
10.690
2.185
37.465
36.767
2.198
2.240
10.675
2.000
37.225
36.727
1.998
2.000
- Cho vay ngắn hạn 10.677
- Cho vay trung
0
15
185
240
40
200
240
dài hạn
2. Dư bảo lãnh
0
0
0
0
0
0
0
3. Số dư CK,
0
0
0
0
0
0
0
GTCG/CCCN
4.Số dư bao thanh toán
0
0
0
0
0
0
0
Nhóm nợ tại thời điểm thẩm định: nhóm 1. Khách hàng chưa từng phát sinh nợ quá
hạn trong 2 năm gần đây.
Biện pháp bảo đảm tín dụng đối với phần GHTD tại Chi nhánh Quảng Trị
Cấp tín dụng có bảo đảm
Cấp tín dụng có bảo đảm một phần
Cấp tín dụng không có bảo đảm
Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện pháp bảo đảm bổ sung.
2.3.2. Về quan hệ tiền gửi: Khách hàng có quan hệ tiền gửi và chuyển tiền tại chi
112
nhánh.
Chỉ tiêu
Đvt
Năm 2016 Từ 01/01/2017 đến
31/03/2017
Doanh số chuyển tiền qua tài khoản mở tại
Trđ
65.062
14.144
Chi nhánh
Doanh thu thuần
Trđ
47.480
Doanh số chuyển tiền /Doanh thu thuần
%
>100
Doanh số chuyển tiền/Doanh số cho vay
%
>100
Trong thời gian vay khách hàng thường xuyên chuyển tiền tại Ngân hàng
TMCP Công thương Quảng Trị, doanh số chuyển tiền khá lớn.
III – ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG CỦA NHCT ĐỐI VỚI LĨNH VỰC HOẠT
ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG
Định hướng tín dụng của NHCT đối với ngành kinh doanh chính của khách hàng:
Khuyến khích tăng trưởng Hạn chế cấp tín dụng
Không cấp tín dụng khác
IV – KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD, TÀI
CHÍNH
4.1. Nguồn số liệu và chất lượng nguồn số liệu
Báo cáo tài chính của
Đã/Đang kiểm
Đã quyết toán
Chưa quyết toán/
khách hàng
toán
thuế
Chưa kiểm toán
x
x
+ Năm 2015 + Năm 2016 Bảng tổng hợp tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng:
• Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mã chỉ
Năm 2016
Năm 2015
Tên chỉ tiêu
(đơn vị: đồng)
(đơn vị:đồng)
tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
C099
vụ
47,480,974,310 44,361,567,842
C100
Các khoản giảm trừ doanh thu
0
0
C101
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
47,480,974,310 44,361,567,842
113
dịch vụ
C102 Giá vốn hàng bán
46,262,145,621 43,406,033,968
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
C103
dịch vụ
1,218,828,689
955,533,874
C104
Doanh thu hoạt động tài chính
458,145
295,141
C105
Chi phí tài chính
120,895,456
51,853,839
C106
- Trong đó: Chi phí lãi vay
120,895,456
51,853,839
C107
Chi phí bán hàng
0
0
C108
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,096,734,528
793,481,617
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
C109
doanh
1,656,850
110,493,559
C110
Thu nhập khác
384,248,741
242,549,418
C111
Chi phí khác
0
0
C112
Lợi nhuận khác
384,248,741
242,549,418
C113
Phần lãi/lỗ công ty liên doanh liên kết
0
0
C114
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
385,905,591
353,042,977
C115
Chi phí thuế TNDN hiện hành
84,899,230
77,669,454
C116
Chi phí thuế TNDN hoàn lại
0
0
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
C117
nghiệp
301,006,361
275,373,523
4.2. Về tình hình hoạt động SXKD
4.2.1. Hoạt động SXKD của khách hàng
Lĩnh vực hoạt động chính: Bán buôn tổng hợp, các loại đồ uống, lương thực
thực phẩm,...
+ Số năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chính: Khách hàng mới hoạt
động từ tháng 01/2015 nhưng chủ doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh này.
+ Các sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty: các mặt hàng tiêu dùng như
lương thực, thực phẩm, các loại đồ uống, nước yến,…
114
Năng lực hoạt động SXKD:
+ Mô tả và đánh giá hiệu suất sử dụng cơ sở hạ tầng, vật chất, máy móc thiết
bị: Trụ sở giao dịch đăng ký tại số 25 Lương Ngọc Quyến, Phường 3, TP Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị, văn phòng hoạt động và kho hàng công ty nằm tại đây, kho khá
rộng rãi, thuận tiện cho việc chứa hàng.
+ Nguồn nhân lực: Giám đốc công ty được đào tạo bài bản, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực bán hàng, lao động thuê là 10 người, bao gồm 2 kế toán, 1
thủ quỹ và 7 nhân viên bán hàng, lái xe, bốc xếp khác.
+ Mô tả và đánh giá hệ thống xử lý nước thải, an toàn vệ sinh, phòng cháy
chữa cháy: đạt yêu cầu.
Phương thức tổ chức hoạt động SXKD:
+ Phương thức hoạt động: Khách hàng nhập các mặt hàng trên từ các công ty
trên toàn quốc sau đó bán lại cho các đại lý, công ty nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
+ Mạng lưới hoạt động, địa bàn hoạt động: trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4.2.2. Thị trường:
+ Thị trường đầu vào:
Đánh giá của Chi nhánh:
i) Về nguồn cung cấp đối với các NVL chính (trong nước, nhập khẩu): Khách hàng
chủ yếu nhập khẩu từ các công ty trên toàn quốc như Công ty CP TMDV SX
Hương Thủy, Bell Việt Nam Limitted Company, Công ty TNHH Nhà nước MTV
Yến Sào Khánh Hòa,, Công ty TNHH Quốc tế Oxy, Công ty Thăng Tiến, Công ty
TNHH Thai Corp International Việt Nam,…Phương thức thanh toán chủ yếu là
chuyển khoản qua ngân hàng, tùy từng đối tác, công ty có thể trả tiền hàng sau khi
hàng được nhập về hoặc tạm ứng 20-30% giá trị lô hàng, hàng về nhập kho sẽ thanh
toán phần còn lại. Thời gian cho nợ tiền hàng trong vòng 60 ngày.
ii) Về ưu thế/ bất lợi trong việc nhập nguyên liệu đầu vào, trong phương thức thanh
toán : chủ doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên đã làm
115
quen với nhiều bạn hàng có tiềm lưc tài chính mạnh, đã tạo được uy tín. Hàng hóa
đa số nhập kho mới thanh toán tiền hàng nên khách hàng tận dụng được nguồn vốn
chiếm dụng của người bán và giảm thiểu rủi ro trong việc thanh toán.
iii) các nội dung khác liên quan đến đặc thù hoạt động của doanh nghiệp: Không có.
Sự phụ thuộc vào các nguồn/nhà cung cấp yếu tố đầu vào:
Dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp trên thị trường, được hưởng chính sách
thanh toán ưu đãi.
Bình thường
Phụ thuộc vào một số ít các nhà cung cấp nhất định, khó có khả năng tìm
kiếm các nhà cung cấp khác để thay thế.
+ Thị trường đầu ra:
Đánh giá của Chi nhánh:
i) Về sự ổn định của thị trường/ giá bán sản phẩm; uy tín của các bạn hàng:
đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống con người nên thị
trường đầu ra có sự ổn định, khách hàng hoạt động đã lâu năm, vị trí kinh doanh
thuận lợi nên đã tạo được uy tín với bạn hàng, phân phối hàng với giá thành hợp lý,
có khả năng cạnh tranh với các công ty khác trên địa bàn; Hàng hóa chủ yếu bán
cho các cửa hàng nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
ii) Về thuận lợi/ rủi ro trong phương thức bán hàng thu tiền của Công ty:
Khách hàng đa số bán hàng thu tiền mặt, phương thức thanh toán này ngân hàng
khó có khả năng kiểm soát đựoc dòng tiền của khách hàng, tuy nhiên sẽ vận động
khách hàng nộp tiền bán hàng vào tài khoản cuối ngày hoặc đầu ngày hôm sau.
iii) Về các nội dung khác phù hợp với đặc thù hoạt động của khách hàng:
Không có
Sự phụ thuộc vào một số khách hàng
Số lượng khách hàng lớn, đa dạng và DN có quyền định giá, phương thức
bán hàng, thanh toán.
116
DN có quyền lựa chọn khách hàng
DN phụ thuộc vào một số ít KH, khó có khả năng tiêu thụ SP cho các đối
tương KH khác, DN không có quyền lựa chọn KH (nêu tên các khách hàng chủ yếu,
tỉ lệ %tổng đầu ra).
DN vừa bị mất đi một số lượng lớn KH/Bị mất một số KH chiến lược
Phương thức thanh toán: đa số là trả chậm nhưng thời gian thanh toán là khá
nhanh, thanh toán trong vòng 1 đến 2 tuần kể từ khi nhận hàng.
4.2.3. Đánh giá lợi thế cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu đối với các đối thủ
cạnh tranh:
+ Điểm mạnh: Chủ doanh nghiệp là người có học vấn cũng như kinh nghiệm
quản lý; đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người nên có khả
năng phát triển trong tương lai; Khách hàng có các đối tác, bạn hàng quan hệ từ lâu
năm nên có thể ký kết các hợp đồng cung ứng hàng hóa với giá thành hợp lý.
+ Điểm yếu: Trên địa bàn có nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này nên
khả năng cạnh tranh rất cao, khách hàng phải nắm rỏ thị trường và cải tiến cách
thức bán hàng để giữ đựơc khách hàng;
Nêu các rủi ro liên quan đến hoạt động SXKD và đánh giá:
+ Rủi ro về giá: Hiện nay các sản phẩm thuộc lĩnh vực tiêu dùng khá đa dạng,
giá cả và chất lượng có khả năng cạnh tranh nên khách hàng cần tìm các nguồn
cung cấp hàng hóa với giá thành hợp lý.
+ Rủi ro về chính sách (chính sách thương mại, thuế quan...): Công ty cần nắm
vững các chính sách thay đổi của Nhà nước để có biện pháp thay đổi kịp thời.
+ Rủi ro về kinh doanh: Khách hàng đã có kinh nghiệm, xây dựng được thị
trường, có uy tín với bạn hàng, ngành hàng đang có định hướng phát triển, số lượng
các nhà cung cấp nhiều nên rủi ro kinh doanh trung bình.
117
4.2.4. Kết quả thực hiện hoạt động SXKD của khách hàng
Đơn vị tính: đồng
Tăng/Giảm
ST Tương Năm 2016 Năm 2015 Chỉ tiêu đối T Tuyệt đối
1
Doanh thu thuần
47,480,974,310
44,361,567,842 3,119,406,468
7.03
2
Giá vốn hàng bán
46,262,145,621
43,406,033,968 2,856,111,653
6.58
3
Lợi nhuận thuần từ
1,656,850
110,493,559
-108,836,709
-98.50
hoạt động SXKD
4
Lợi nhuận sau thuế
301,006,361
275,373,523
25,632,838
9.31
(%)
Đánh giá quy mô, xu hướng biến động, nguyên nhân tăng, giảm doanh thu, lợi
nhuận : đơn vị mới hoạt động từ tháng 01 năm 2015, qua hơn 2 năm đi vào hoạt
động đơn vị đã được một số kết quả khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng tưởng
không ngừng và đạt kết quả khá cao.
+ Doanh thu năm 2016 của doanh nghiệp đạt hơn 47.480 triệu đồng. Trong
năm 2016, đơn vị đã mở rộng hoạt động kinh doanh do nhận thấy đây là mặt hàng
thiết yếu phục vụ đời sống của con người nên đã đạt được kết quả khả quan. Doanh
thu tăng trưởng 7% so với năm 2015, tương đương tăng 3.119 triệu đồng.
+ Lợi nhuận: Doanh thu tăng trưởng mạnh kéo theo lợi nhuận sau thuế năm
2016 tăng trưởng mạnh, đạt 301 triệu đồng, tăng trưởng 9.31% so với năm 2015.
Trong điều kiên kinh tế gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng công ty đã biết tiết kiệm
tối đa các chi phí để nâng cao lợi nhuận cho công ty, công ty hoạt động có hiệu quả
và có khả năng phát triển trong tương lai.
Đánh giá về hiệu quả hoạt động SXKD: đơn vị hoạt động có hiệu quả, có khả
năng phát triển trong tương lai.
So sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của khách hàng với ngành
118
hàng, các doanh nghiệp cùng qui mô, lĩnh vực: So với các công ty khác cùng hoạt
động trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thì công ty hoạt động khá tốt,
ổn định, đã mở rộng được thị trường trên toàn địa bàn tỉnh Quảng Trị.
→ Nhận xét chung: Khách hàng kinh doanh có hiệu quả, đủ tư cách và năng
lực pháp luật dân sự, đáp ứng được điều kiện cho vay của NHCT.
4.3. Về tình hình tài chính
Đánh giá quy mô Tổng tài sản/ Tổng nguồn vốn; Sự hợp lý về cơ cấu tài
sản, nguồn vốn với lĩnh vực hoạt động:
+ Quy mô tồng tài sản:
Năm 2016
Năm 2015
Tăng/giảm
CHỈ TIÊU
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
trọng
trọng
PL 04.1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG
TÀI SẢN
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
4,795
94.2%
6,264
99.7%
(1,469)
-23.5%
I. Tiền và các khoản tương
318
6.3%
48
0.8%
270
560.9%
đương tiền
II.Các khoản đầu tư tài chính
-
-
-
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn
923
18.1%
2,918
46.4%
(1,995)
-68.4%
hạn
IV. Hàng tồn kho
3,386
66.5%
3,068
48.8%
318
10.4%
V. Tài sản ngắn hạn khác
168
3.3%
230
3.7%
(62)
-27.0%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
295
5.8%
21
0.3%
275
1310.5%
I.Các khoản phải thu dài hạn
-
-
-
II.Tài sản cố định
295
5.8%
21
0.3%
275
1310.5%
III.Bất động sản đầu tư
-
-
-
IV.Các khoản đầu
tư
tài
-
-
-
chính dài hạn
V.Tài sản dài hạn khác
-
-
-
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
5,091
100.0%
6,285
100.0%
(1,194)
-19.0%
119
- Đến 31/12/2016 quy mô tổng tài sản của công ty đạt 5.091 triệu đồng. Trong
cơ cấu tài sản thời điểm 31/12/2016 chủ yếu là tài sản ngắn hạn (94.2% tổng tài sản,
tương đương 6.264 triệu đồng); tài sản ngắn hạn năm 2016 chiếm chủ yếu là hàng
tồn kho, 3.386 triệu đồng, chiếm 66.5% tổng tài sản, nguyên nhân do thời điểm cuối
năm khách hàng trữ hàng để bán trong dịp Tết, đây là các mặt hàng tiêu dùng nên
lượng tiều thụ tăng mạnh vào cuối năm; Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm khá
cao, 923 triệu đồng, tương đương 18.1% tổng tài sản. Tiền và các khoản tương
đương tiền đạt 318 triệu đồng, chiếm 6.3% tổng tài sản. Trong cơ cấu tài sản dài
hạn bao gồm thiết bị máy tính, máy in, xe tải,.. chiếm 5.8% tổng tài sản. Đơn vị
hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên ít đầu tư vào tài sản cố định, cơ cấu tài sản
như vậy là hợp lý.
- So với thời điểm 31/12/2015 thì quy mô tổng tài sản giảm 1.194 triệu đồng,
tương đương giảm 19%, nguyên nhân chủ yếu do đơn vị giảm các khoản phải thu.
+ Quy mô tồng nguồn vốn:
Năm 2016
Năm 2015
Tăng/giảm
CHỈ TIÊU
Số
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền Tỷ trọng
tiền
trọng
trọng
PL 04.1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
C. NỢ PHẢI TRẢ
3,514
69.0%
5,010
79.7%
(1,495)
-29.9%
I. Nợ ngắn hạn
3,514
69.0%
5,010
79.7%
(1,495)
-29.9%
Vay và nợ ngắn hạn
2,311
45.4%
1,497
23.8%
814
54.3%
Phải trả người bán
1,184
23.3%
3,438
54.7%
(2,254)
-65.6%
Người mua trả tiền trước
-
-
-
II. Nợ dài hạn
-
-
-
Vay và nợ dài hạn
-
-
-
D. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1,576
31.0%
1,275
20.3%
301
23.6%
I. Vốn chủ sở hữu
1,576
31.0%
1,275
20.3%
301
23.6%
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1,000
19.6%
1,000
15.9%
-
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
576
11.3%
275
4.4%
301
109.3%
phối
120
II. Nguồn kinh phí và quỹ
-
-
-
khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
5,091
100.0%
6,285
100.0%
(1,194)
-19.0%
- Tính đến 31/12/2016, giá trị tổng nguồn vốn là 5.091 triệu đồng, năm 2015
tổng nguồn vốn là 6.285 triệu đồng. Về cơ cấu tổng nguồn vốn năm 2016, vốn chủ
sở hữu chiếm 31% (1.576 triệu đồng), nợ phải trả chiếm 69% tổng nguồn vốn
(3.514 triệu đồng).
Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn ngân hàng chiếm 45.4% tổng
nguồn vốn (2.311 triệu đồng); phải trả người bán chiếm tỷ lệ 23.3% tổng nguồn vốn
(1.184 triệu đồng). Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại thời điểm 31/12/2016 là 1.000
triệu đồng, chiếm 19.6% tổng nguồn vốn; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chiếm
11.3% (576 triệu đồng). Trong thời gian tới đơn vị cần bổ sung thêm vốn tự có vào
hoạt động kinh doanh nhiều hơn để giảm các khoản nợ.
- Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2016 giảm so với thời điểm 31/12/2015
là 19%, tương đương 1.194 triệu đồng. Nguyên nhân do đơn vị giảm các khoản phải
trả người bán. Hoạt động kinh doanh dựa vào vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng
và các nguồn vốn huy động khác nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của
khách hàng ổn định và an toàn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
• Cân đối nguồn tài trợ và sử dụng nguồn
Cân đối về kỳ hạn:
Vốn luân chuyển
Tăng/ giảm
TT
Chỉ tiêu
1 Tài sản ngắn hạn
4,795,009,625
6,263,978,604
(1,468,968,979)
-23.45%
2 Nợ ngắn hạn
3,514,120,806
5,009,554,627
(1,495,433,821)
-29.85%
3 Vốn luân chuyển
1,280,888,819
1,254,423,977
26,464,842
2.11%
121
2016 2015 Tương Tuyệt đối đối
Vốn luân chuyển qua năm 2015 và năm 2016 đều dương, điều này chứng tỏ
công ty có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm.
Công ty đã sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và có thể chủ động nguồn vốn hoạt
động, không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung dài hạn.
• Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị
Năm 2016
Năm 2015
Hệ số thanh toán ngắn hạn
Lần
1.36
1.25
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0.40
0.64
Hệ số thanh toán tức thời
Lần
0.09
0.01
Khả năng thanh toán lãi vay (dựa trên LCTT)
Lần
54.31
1.68
Khả năng hoàn trả nợ vay (dựa trên lợi
Lần
nhuận)(Chỉ áp dụng với cho vay dài hạn)
Vốn lưu chuyển
Trđ
1,280.89
1,254.42
Nhóm cơ cấu vốn và đòn bẩy tài chính
Đơn vị
Năm 2016
Năm 2015
Lần
0.31
0.20
Hệ số tự tài trợ
Lần
0.69
0.80
Hệ số nợ
Lần
3.23
4.93
Hệ số đòn bầy tài chính
Lần
0.00
0.00
Nợ dài hạn/VCSH
Lần
0.19
0.02
Hệ số TSCĐ
Lần
0.19
0.02
Hệ số thích ứng dài hạn
Phân tích khả năng hoạt động và dòng tiền
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Đơn vị
Năm 2016
Hệ số vòng quay TTS
Vòng
8.35
Vòng quay vốn lưu động
Vòng
8.59
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Lần
300.09
Chu kỳ HTK
Ngày
25.11
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng
14.34
Ngày
14.37
Thời gian thu hồi công nợ khách hàng
Vòng
24.72
Vòng quay các khoản phải thu
Ngày
17.98
Thời gian thanh toán công nợ
122
Vòng quay tiền
Ngày
21.50
Phân tích hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2016
Năm 2015
Doanh thu thuần
47,481
44,362
Giá vốn hàng bán
46,262
43,406
Lợi nhuận gộp (1-2)
1,219
956
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
507
405
Lợi nhuận sau thuế
301
275
Chỉ tiêu khả năng sinh lời
Năm 2016
Năm 2015
Hệ số vòng quay TTS
8.35
Lợi nhuận từ HĐKD (loại trừ hoạt động tài
0.26%
0.37%
chính)
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
5.29%
Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE)
21.11%
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn: Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trong vòng 1 năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành
tiền của DN. Trong năm 2015 và năm 2016 hệ số này của DN bằng 1.25 và 1.36 >1
(tỷ lệ an toàn), như vậy DN có khả năng thanh toán ngắn hạn tốt, và đáp ứng được
điều kiện cho vay của NHCT. Hệ số thanh toán nhanh năm 2015 và 2016 là 0.64 và
0.40 cho thấy khả năng thanh toán của đơn vị là khá tốt.
- Vốn luân chuyển dương: công ty sử dụng vốn đúng mục đích, không xảy ra
tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư trung dài hạn.
- Hệ số tự tài trợ: Hệ số này thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của DN,
hệ số này trong năm 2015 và năm 2016 lần lượt bằng 20% và 31%, đáp ứng được
điều kiện cho vay của NHCT Việt Nam.
- Hệ số nợ và hệ số đòn bẩy tài chính: trong năm 2016 các hệ số này tương đối
cao, nguyên nhân do các khoản nợ người bán và người mua trả tiền trước tương đối
123
nhiều, tuy nhiên do thời điểm cuối năm 2016 công ty nhập hàng nhiều để đáp ứng
nhu cầu của bạn hàng nên chưa chuyển trả tiền hàng cho các đối tác kịp thời, các
khoản nợ này nằm trong thời hạn cho phép của người bán.
- Hệ số nợ dài hạn, hệ số TSCĐ, hệ số thích ứng dài hạn: các hệ số này khá
nhỏ, đáp ứng điều kiện của NHCT VN.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Hệ số này đo lường kết quả sử dụng tài
sản của DN để tạo ra lợi nhuận, một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Hệ số này của đã đáp ứng được điểu kiện cho vay của Ngân hàng công
thương.
- Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE): Hệ số này mang ý nghĩa một đồng
VCSH tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho CSH. Hệ số này của DN đáp ứng
được điệu kiện cho vay của NHCT.
- Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động như vòng quay vốn lưu động, vòng quay
hàng tồn kho, thời gian dự trữ hàng tồn kho, thời gian thanh toán công nợ, thời gian
thu hồi công nợ,…đều ở mức trung bình.
→ Nhận xét chung: Tình hình tài chính của khách hàng ổn định, đáp ứng được
điều kiện cho vay của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
V – KẾT QUẢ CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
Kết quả chấm điểm:
Kỳ chấm điểm Điểm Hạng tín dụng Ghi chú
Tháng 04/2016 78.88 A
Đánh giá về hạng khách hàng: hạng A; Mức độ rủi ro : Thấp.
VI – THẨM ĐỊNH KẾ HOẠCH SXKD NĂM 2017, NHU CẦU CẤP TÍN DỤNG
6.1. Kế hoạch/Phương án SXKD ngắn hạn trong năm tới
Kế hoạch SXKD đã được cấp có thẩm quyền của khách hàng phê duyệt chưa?
Có và nội dung phê duyệt phù hợp KHSXKD Có nhưng chưa phù hợp
Chưa có, nêu cụ thể:
Kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, giá trị thực hiện sản phẩm/dịch vụ: Trong năm
124
2017 này khách hàng vẫn tiếp tục kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng do
Doanh nghiệp nhận định đây là các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của con
người. Bên cạnh đó thiết giảm các chi phí không cần thiết, tăng cường hoạt động
bán hàng, luân chuyển hàng hóa nhằm đạt doanh thu và lợi nhuận theo kế hoạch,
tìm kiếm thêm đối tác, khách hàng tiềm năng bên cạnh duy trì những khách hàng
hiện hữu.
Kế hoạch tài chính của Phương án SXKD:
Đơn vị: đồng
STT
CHỈ TIÊU
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
1 Doanh thu dự kiến
Khoảng 105% giá vốn
51,727,500,000
2
Tổng chi phí dự kiến
51,271,200,000
Theo các hóa đơn, hợp đồng
2.1 Gía vốn hàng bán
49,500,000,000
bán hàng
3.5trđ/người/tháng x 10người x
2.2 Chi phí nhân viên, bán hàng
420,000,000
12 tháng
Chi phí vận chuyển, điện
2.3
Khoảng 0.5% doanh thu
258,637,500
nước,..
2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp Khoảng 1.5% doanh thu
775,912,500
2.5 Chi phí lãi vay
2.185trd x 9%/năm
196,650,000
2.6 Chi phí khấu hao
60,000,000
2.7 Chi phí khác
Khoảng 5trđ/tháng x 12 tháng
60,000,000
Lợi nhuận trước thuế dự tính
(1-2)
3
456,300,000
Thuế TNDN dự tính
Thuế suất 20%
4
91,260,000
Lợi nhuận sau thuế
(3-4)
5
365,040,000
6.2. Đánh giá khả năng thực hiện kế hoạch/phương án SXKD của Khách hàng
Đánh giá tính khả thi của Kế hoạch/phương án SXKD:
+ Khả năng đáp ứng của năng lực SXKD cho Kế hoạch SXKD: Giám đốc
công ty là người có kinh nghiệm, trình độ học vấn nên có khả năng quản lý, điều
hành công việc; Lao động thuê là 10 người không đòi hỏi trình độ tay nghề cao, đây
125
là những người có khả năng bán hàng, kế toán doanh nghiệp, trong năm vừa qua
chưa có sự thay đổi nhiều về nhân sự. Do đó khả năng đáp ứng năng lực SXKD là
có khả thi.
+ Khả năng đáp ứng của thị trường đầu vào, đầu ra cho Kế hoạch SXKD:
Khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này đã lâu năm, đã xây dựng được thị trường
và các đối tác có tiềm lực tài chính mạnh nên có khả năng đáp ứng thị trường đầu
vào, đầu ra.
+ Khả năng cân đối vốn để thực hiện Kế hoạch SXKD: Khách hàng thực hiện
KHSXKD dự vào vốn tự có của khách hàng, vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng
người bán, vốn huy động khác,.. Kế hoạch thu xếp nguồn vốn là có khả thi.
Kế hoạch/phương án SXKD có khả năng trả nợ vay đầy đủ hay không:
Phương án kinh doanh là có khả thi nên có khả năng trả nợ vay đầy đủ, đúng hạn.
6.3. Nhu cầu cấp tín dụng trong kỳ kế hoạch
6.3.1. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Ghi chú
Tổng Chi phí SXKD cần thiết
Đồng
51.211.200.000
(đã loại trừ khấu hao)
Vòng quay vốn lưu động dự kiến
Vòng/năm
8
(*)
Nhu cầu VLĐ cần thiết
6.401.400.000
Cơ cấu vốn thực hiện kế hoạch:
Nguồn vốn tham
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ
Kế hoạch thu xếp
gia
(%)
Vốn luân chuyển
1.280.888.819
20.01 Vốn luân chuyển
= TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Vốn huy động khác
3.120.511.180
48.75 Vốn chiếm dụng của người bán, người mua trả tiền trước và các nguồn khác.
Vốn chiếm dụng người bán trong năm
2015 là 3.437 triệu đồng, năm 2016 là
1.184 triệu đồng, dự kiến trong năm
126
2017 vốn huy động khác có khả năng
thực hiện.
Vốn vay ngân hàng 2.000.000.000
31.24 Vay vốn theo đề nghị
+ Đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn tham gia thực hiện Kế hoạch
SXKD: có khả thi.
+ Cơ sở để tính Vòng quay vốn lưu động dự kiến:
Khách hàng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng nên vòng quay vốn lưu động
khá nhanh, vòng quay vốn lưu động trong năm 2016 là 8 vòng. Tuy nhiên trong 1
năm có nhiều thời điểm vốn luân chuyển chậm, cũng có nhiều thời điểm như cận
các dịp Tết, hè nhu cầu tiêu dùng tăng nên vốn luân chuyển nhanh hơn; Bên cạnh đó
khách hàng kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng nên có một số mặt hàng nguồn vốn
luân chuyển nhanh, có một số mặt hàng nguồn vốn luân chuyển chậm hơn. Do đó
để chủ động được nguồn vốn kinh doanh và đảm bảo thanh toán nợ gốc và lãi đầy
đủ đúng hạn cho Ngân hàng, khách hàng đã đề nghị thời hạn cho vay tối đa đến 03
tháng/một giấy nhận nợ, tương đương vòng quay vốn lưu động là 4 vòng/năm.
Phương thức cho vay : Hạn mức tín dụng, khách hàng kinh doanh các mặt hàng
tiêu dùng, đây là các mặt hàng luân chuyển quanh năm nên phương thức cho vay
hạn mức là phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Thời gian cho vay tối đa trên một Giấy nhận nợ: Vòng quay vốn lưu động là 4
vòng/năm, tương đương thời gian cho vay tối đa trên một giấy nhận nợ là 3 tháng.
6.3.2. Nhu cầu vay vốn trung dài hạn : Dư nợ trung hạn hiện tại 185.000.000
đồng.
6.3.3. Nhu cầu bảo lãnh, mở L/C : Không có
Kết luận:
Tổng giới hạn tín dụng năm 2017 của khách hàng là 2.185 triệu đồng, trong
đó:
2.000 triệu đồng + Giới hạn cho vay ngắn hạn
127
185 triệu đồng + Giới hạn cho vay trung dài hạn
0 đồng + Giới hạn bảo lãnh, mở L/C
0 đồng + Giới hạn khác
GHTD cấp cho Công ty so với vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm lập tờ
trình: bằng 1.39 lần, đáp ứng được quy định cho vay của NHCT Việt Nam.
6.4. Biện pháp bảo đảm tín dụng của khách hàng
1. Biện pháp bảo đảm tín dụng cho GHTD tại Chi nhánh:
Cấp tín dụng có bảo đảm Cấp tín dụng có bảo đảm một phần
Cấp tín dụng không có bảo đảm Cấp tín dụng không có bảo đảm. Áp
dụng biện pháp bảo đảm bổ sung
2. Căn cứ quyết định số 165/2017/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 09/03/2017 “V/v
Ban hành quy định Khung chính sách cấp và quản lý tín dụng đối với khách hàng
trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
3. Căn cứ quyết định số 550/2017/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 09/03/2017 “V/v
Ban hành quy định cụ thể chính sách cấp và quản lý giới hạn tín dụng đối với phân
khúc khách hàng doanh nghiệp và định chế tài chính phi tổ chức tín dụng”.
4. Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh có bảo đảm là 1.685.000.000
đồng. Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh không được bảo đảm là
500.000.000 đồng.
Chi tiết các loại tài sản bảo đảm tại Chi nhánh :
+ Đất ở tại đô thị, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất của Ông Đỗ Đình Nghĩa và
bà Hồ Thị Sương tại Tiểu khu 3, TT Ái Tử, huyện Triệu Phong, Quảng Trị theo hợp
đồng thế chấp số 1905/2015/HĐTC ngày 19/05/2015; giấy chứng nhận QSD đất số
BA do UBND huyện Triệu Phong cấp ngày 16/05/2011. Giá trị tài sản tại thời điểm
hiện tại là 613.200.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 300.000.000 đồng.
+ Đất ở tại đô thị, nhà ở và tài sản gắn liền trên đất của Ông Nguyễn Văn Bảo
và bà Hoàng Thị Duyên tại Khu phố 7, Phường 3, TP Đông Hà, Quảng Trị theo hợp
đồng thế chấp số 0704/2015/HĐTC ngày 07/04/2015; giấy chứng nhận QSD đất số
BI 068884 do UBND TP Đông Hà cấp ngày 27/03/2012. Giá trị tài sản tại thời điểm
128
hiện tại là 1.108.023.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 700.000.000 đồng.
+ Đất ở tại đô thị và tài sản gắn liền trên đất của Ông Lê Trọng Tuấn và bà
Hoàng Thị Ánh tại Khu phố 7, Phường 3, TP Đông Hà, Quảng Trị theo hợp đồng
thế chấp số 0704/2015/HĐTC ngày 07/04/2015; giấy chứng nhận QSD đất số BP
150250 do UBND TP Đông Hà cấp ngày 01/07/2014. Giá trị tài sản tại thời điểm
hiện tại là 680.000.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa 500.000.000 đồng.
+ Xe ô tô tải thùng kín hiệu HYUNDAI K165, màu trắng biển kiểm soát 74C-
048.28 của công ty TNHH An Bảo Duyên theo hợp đồng thế chấp tài sản số
0404/2016/HĐTC ngày 04/04/2016 và các văn bản sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế
chấp. Giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại là 320.400.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ
tối đa 220.000.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản là 2.721.623.000 đồng, đảm bảo cho dư nợ tối đa là
1.720.000.000 đồng. Phần dư nợ không đảm bảo là 500.000.000 đồng.
Đủ điều kiện nhận làm
Mức cấp
TSBĐ theo quy định
tín dụng
Thuộc
Thuộc sở
Giá trị
NHCT, lý do
tối đa so
Loại tài sản
sở hữu
hữu của
(triệu
với giá trị
của KH
Bên thứ ba
đồng)
Lý
Đủ
Không
TSBĐ
do
Bất động sản
67%
2.401
Động sản
70%
320
2.721
Tổng cộng
VII – MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN CẤP GHTD
Bảng tổng hợp mức độ đáp ứng các điều kiện cấp GHTD
Mức độ
Mức độ
đáp ứng
đáp ứng
điều kiện
điều kiện
cấp TD
cấp TD có
TT
Tiêu chí
Kết quả của khách hàng
không có
bảo đảm
BĐ bằng
bằng TS
TS (Đủ/
(Đủ/ Không
Không
đủ)
đủ)
Xếp hạng tín dụng của kỳ liền kề
78.88 điểm Hạng A
Đủ
1
trước thời điểm cấp GHTD
129
Hoạt động SXKD của 02 năm liền kề
Lãi, không có lỗ lũy
Đủ
2
trước thời điểm cấp GHTD
kế
= tổng nợ vay / tổng
tài
sản
=
Đủ
3 Tỷ lệ đòn bẩy tối đa 75%
2.185.000.000/5.090.
500.690 =42.92%
Tỷ lệ cấp tín dụng ngắn hạn và bảo
=
4
lãnh có bảo đảm so với tổng số dư nợ
1.500.000.000/2.000.
Đủ
ngắn hạn và bảo lãnh tối thiểu 75%
000.000 = 75%
Có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự, và chịu trách
Có
Đủ
5
nhiệm dân sự theo quy định của pháp
luật.
Không còn nợ xấu
tại bất cứ
6
TCTD/Không còn nợ xử lý rủi ro
Không có
Đủ
bằng nguồn dự phòng của NHCT
Cùng địa bàn/Thuộc địa bàn giáp ranh
7
Cùng địa bàn
Đủ
với Chi nhánh theo quy định
Đủ
8 Mở tài khoản tiền gửi tại NHCT
Có
Công ty đáp ứng điều kiện cấp GHTD:
Cấp GHTD không có bảo đảm bằng tài sản
Cấp giới hạn tín dụng có bảo đảm 1 phần bằng tài sản
VIII – LỢI ÍCH VÀ RỦI RO CỦA NHCT NẾU CHẤP THUẬN CẤP GHTD
8.1. Lợi ích
Cụ thể: Cung cấp các sản phẩm tiền gửi có - Lợi ích từ tiền gửi
kỳ hạn và không kỳ hạn, huy động tiền gửi từ
gia đình giám đốc công ty.
Cụ thể: Biên độ lãi suất tiền vay dự kiến - Lợi ích từ việc cho vay
khoảng từ 3,5%/năm đến 5%/năm so với lãi
130
suất huy động vốn;
Cụ thể: Thu phí chuyển tiền, mua bán ngoại - Lợi ích từ việc bán sản
phẩm dịch vụ đi kèm tệ,....
- Lợi ích khác Cụ thể: Quản lý được dòng tiền thanh toán
của Công ty: Công ty sẽ chuyển doanh thu
tương ứng với tỷ lệ vay vốn về qua tài khoản
mở tại Chi nhánh.
8.2. Rủi ro và các biện pháp giảm thiểu
1. Rủi ro trong tư cách khách hàng và các biện pháp giảm thiểu: Giám đốc
công ty là người có đủ năng lực hành vi và trách nhiệm dân sự, có năng lực và kinh
nghiệm trong các lĩnh vực sản phẩm mà công ty kinh doanh, có uy tín với bạn hàng
và cơ quan nhà nước. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro trong tư cách khách hàng là
thấp.
2. Rủi ro trong hoạt động SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:
Khách hàng đã có kinh nghiệm, xây dựng được thị trường, có uy tín với bạn hàng,
ngành hàng đang được NHCT VN định hướng phát triển, số lượng các nhà cung cấp
nhiều nên rủi ro trong hoạt động SXKD ở mức trung bình.
3. Rủi ro của phương án SXKD của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:
Phương án kinh doanh thuộc lĩnh vực hoạt động lâu năm của khách hàng nên rủi ro
thấp.
4. Rủi ro trong việc nhận TSBĐ của khách hàng và các biện pháp giảm thiểu:
Tài sản ở vị trí trung tâm TP Đông Hà, thuộc khu vực đông dân cư nên khả năng
chuyển nhượng cao, tài sản có giá trị lớn.
IX – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA PHÒNG KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP
9.1. Kết luận
- Về hồ sơ và tư cách của khách hàng: Hồ sơ cấp GHTD và vay vốn vay vốn đầy đủ
131
theo quy định của pháp luật và của NHCTVN; Tư cách khách hàng tốt;
- Về tình hình SXKD và tài chính: Hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trường và có
lãi. Tình hình tài chính ổn định, khả năng tự chủ tài chính và khả năng thanh toán
cao. Không có nợ phải thu khó đòi; không có nợ vay chậm trả.
- Về tính khả thi của phương án: Phương án kinh doanh khả thi và có hiệu quả;
- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng TD: 78.88 điểm, xếp hạng A, mức độ
rủi ro: Thấp.
- Về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng: khách hàng luôn uy tín, sòng phẳng,
trả nợ đầy đủ , đúng hạn, là khách hàng tiềm năng của nhiều TCTD trên địa bàn.
- Về tài sản báo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm. Tài sản đáp ứng đủ điều kiện
nhận thế chấp. Giá trị đủ bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng.
9.2. Đề xuất
Đề xuất: Cấp GHTD và cho vay Không cấp GHTD và cho vay
Chỉ tiêu Đề xuất
2.185 triệu đồng ( Hai tỷ một trăm tám mươi 1. Giới hạn tín dụng, trong đó
lăm triệu đồng chẵn)
2.000 triệu đồng ( Hai tỷ đồng chẵn) 1 Giới hạn cho vay ngắn
hạn
0 triệu đồng 2 Giới hạn bảo lãnh
0 triệu đồng 3 Giới hạn chiết khấu
185 triệu đồng ( Một trăm tám mươi lăm 4 Giới hạn cho vay TDH
triệu đồng chẵn)
0 triệu đồng 5 Giới hạn khác (nếu có)
Hạn mức tín dụng; 2. Phương thức cấp tín dụng
ngắn hạn
Phương thức cho vay
Phương thức bảo lãnh
Thời gian cho vay tối đa trên 3 Tháng/ GNN
một Giấy nhận nợ
132
Mục đích vay vốn Bổ sung vốn lưu động – Kinh doanh các mặt
hàng tiêu dùng
Lãi suất vay vốn Theo quy định của NHCT trong từng thời kỳ
Thời gian duy trì GHTD 12 tháng
Cấp TD có bảo đảm bằng tài sản. 3. Biện pháp bảo đảm
Cấp TD không có bảo đảm bằng tài sản
Cấp TD có bảo đảm một phần bằng tài sản
Cấp TD không có bảo đảm. Áp dụng biện
pháp bảo đảm bổ sung.
Giá trị cấp tín dụng ngắn hạn và bảo lãnh có
bảo đảm là 1.685.000.000 đồng. Giá trị cấp tín
dụng ngắn hạn và bảo lãnh không được bảo
đảm là 500.000.000 đồng.
Biện pháp quản lý nguồn thu cụ thể để đảm bảo khả năng trả nợ của khách
hàng: Yêu cầu khách hàng chuyển toàn bộ nguồn thu từ việc bán hàng về tài khoản
mở tại chi nhánh, hoặc nộp tiền bán hàng thu được tương đương với doanh số giải
ngân.
Các điều kiện kèm theo:
Tôi xin cam đoan những thông tin đánh giá về khách hàng thuộc về trách nhiệm
của tôi đã được cung cấp đầy đủ, trung thực đúng với thực tế điều tra.
Cán bộ Phòng KH Doanh nghiệp Trưởng phòng
Nguyễn Thị Thu Hiền Trần Quang Thanh
(Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp – NH TMCP Công thương Việt Nam -
133
CN Quảng Trị)
Phụ lục 03: Ví dụ minh họa các nội dung kiểm tra sử dụng vốn vay tại Ngân
134
hàng TMCP Công thương Quảng Trị
135
136
((Nguồn: Phòng Khách hàng doanh nghiệp Vietinbank Quảng Trị)
PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
(Dành cho cán bộ tín dụng)
Số phiếu: ....
Tôi tên là: Văn Thị Thanh Tuyền - Là học viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Huế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp
"Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng trị". Anh chị vui lòng dành ít
thời gian điền vào phiếu khảo sát này để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Thông
tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin vui lòng đánh dấu "" vào câu trả lời mà anh/chị cho là đúng nhất.
I. Thông tin cá nhân
1. Giới tính:
Nam Nữ
2. Vị trí công việc của anh chị:
Cán bộ quan hệ khách hàng Cán bộ thẩm định
3. Số năm kinh nghiệm làm việc :
Dưới 2 năm Từ 2 – 5 năm Trên 5 năm
II. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tín dụng tại Vietinbank
Quảng trị
Anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị với các câu hỏi sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2)Không đồng ý; (3)Bình thường; (4) Đồng ý;
(5) Hoàn toàn đồng ý.
Yếu tố
2
3
4
5
1
1.Yếu tố quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về công
tác thẩm định tín dụng
1.1. Lãnh đạo chi nhánh xây dựng chiến lược kinh
doanh về công tác tín dụng cụ thể
137
1.2. Lãnh đạo chi nhánh coi trọng công tác thẩm
định tín dụng
1.3. Lãnh đạo chi nhánh tổ chức, bố trí nhân sự thực
hiện công tác thẩm định hợp lý, kịp thời
2.Yếu tố thông tin khách hàng
2.1. Nguồn thông tin của khách hàng để thu thập đa
dạng, phong phú
2.2. Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu
cầu của ngân hàng
2.3. Độ tin cậy của thông tin do khách hàng cung
cấp cao
3.Yếu tố quy trình thẩm định, thời gian thẩm định
3.1.Quy trình thẩm định của NH TMCP Công
thương tổng hợp, toàn diện
3.2. Quy trình thẩm định của NH TMCP Công
thương chặt chẽ
3.3. Thời gian thẩm định ngắn
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
138
PHIẾU KHẢO SÁT
VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
(Dành cho khách hàng doanh nghiệp vay vốn)
Số phiếu:....
Tôi tên là: Văn Thị Thanh Tuyền - Là học viên Trường Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Huế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Tôi đang thực hiện luận văn tốt nghiệp
"Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng trị". Anh chị vui lòng dành ít
thời gian điền vào phiếu khảo sát này để giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Thông
tin anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin vui lòng đánh dấu "" vào câu trả lời mà anh/chị cho là đúng nhất.
I. Thông tin doanh nghiệp
1. Loại hình doanh nghiệp, quy mô hoạt động:
DN siêu vi mô DN vi mô
DN vừa và nhỏ DN lớn
2. Số năm hoạt động :
Dưới 2 năm Từ 2-5 năm Trên 5 năm
3.Thời gian quan hệ tín dụng với Vietinbank Quảng Trị:
Dưới 1 năm Từ 1-3 năm Trên 3 năm
4. Quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại:
Chỉ giao dịch với Vietinbank Quảng Trị
Giao dịch với Ngân hàng khác
Giao dịch với nhiều Ngân hàng khác
………………………………………………………………………………………………
5. Ngành nghề kinh doanh:
6. Trong các ngân hàng sau đây những ngân hàng nào mà anh/ chị đã từng hoặc
đang giao dịch vay vốn (có thể chọn nhiều đáp án )
Agribank Vietcombank Sacombank BIDV Quỹ Tín dụng
139
Quân đội VP Bank
II. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Vietinbank
Quảng trị
Anh chị cho biết mức độ đồng ý của anh chị với các câu hỏi sau:
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3)Bình thường; (4) Đồng ý;
(5) Hoàn toàn đồng ý.
Yếu tố
1
2
3
4
5
1.Yếu tố đội ngũ nhân viên thẩm định của ngân hàng
1.1.Nhân viên Vietinbank nhiệt tình, thái độ thân thiện
với khách hàng
1.2. Nhân viên Vietinbank thành thạo về nghiệp vụ và
chuyên nghiệp trong công tác thẩm định tín dụng
1.3. Nhân viên Vietinbank giải đáp thắc mắc, chủ
động tư vấn rõ ràng, đầy đủ về các thủ tục vay vốn
2.Yếu tố thời gian thẩm định
2.1. Cán bộ Vietinbank bố trí thời gian thẩm định hợp
lý
2.2. Việc thẩm định được thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện
2.3. Thời gian chờ kết quả thẩm định ngắn
3.Yếu tố thủ tục, quy trình
3.1.Thủ tục vay vốn của NH TMCP Công thương đơn
giản, gọn
3.2. Quy trình thẩm định của NH TMCP Công thương
chặt chẽ
3.3. Phương pháp thẩm định phù hợp
Xin chân thành cảm ơn anh/chị!
140