VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU HOÀN QUÂN THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI – 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU HOÀN QUÂN THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THÚY HƯƠNG HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa
từng được công bố trong các công trình khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Lưu Hoàn Quân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu………………………………………..1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………………2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………….…3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………..3
5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn…………………...……4
7. Kết cấu của luận văn………………………………………………...4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ .........................................................................................................6
1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể...............................................6
1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể…….......……….....………….7
1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp………………………......7
1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành……………………………..........8
1.2.3. Thỏa ước lao động tập thể khác do chính phủ quy định………….8
1.3. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể………………...…….....…10
1.4. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể...........................12
1.4.1. Chủ thể ký kết thỏa ước lao động tập thể…………………..….…12
1.4.2. Hình thức của thỏa ước lao động tập thể…………………..…….16
1.4.3. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể……………………..16
1.4.4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể……………………...….17
1.4.5. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể……....18
1.4.5.1. Trình tự thương lượng tập thể………………………………..….18
1.4.5.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể …………………………....22
1.4.6. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể………………………………22
1.4.6.1. Gửi, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể ……………………...22
1.4.6.2. Triển khai thực hiện Thỏa ước lao động tập thể …………...…23
1.4.6.3. Hiệu lực, thời hạn thỏa ước lao động tập thể……………….....24
1.4.7. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể……..…..…26
1.4.8. Xử lý vi phạm thỏa ước lao động tập thể………………………….28
Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA ƯỚC
LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH..............................................................................................................35
2.1. Tình hình thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể trên địa bàn
quận Tân Phú…………………………………………………………...……35
2.1.1. Tổ chức thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể……….35
2.1.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2013 đến 2019……43
2.1.3. Nội dung thoả ước lao động tập thể……………………….………43
2.1.4. Chất lượng thoả ước lao động tập thể……………………...……..46
2.1.5. Tình hình sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể………….50
2.2. Tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể……....…………….50
2.3. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể…………..…52
2.4. Đánh giá về hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập
thể giai đoạn 2013 – 2019 trên địa bàn quận Tân Phú…………..………..…56
2.4.1. Ưu điểm…………………………………………………………..……57
2.4.2. Hạn chế……………………………………………………………..…58
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế……………………………..59
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THỎA
ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ……………………………………………...64
3.1. Hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể………………64
3.2. Các kiến nghị..………………………………………...………….65
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa ước lao
động tập thể trên địa bàn quận Tân Phú…………………………………....….67
KẾT LUẬN………………………………………………………………....71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLLĐ : Bộ Luật lao động
CĐCS : Công đoàn cơ sở
DN : Doanh nghiệp
HNNLĐ : Hội nghị người lao động
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
QHLĐ : Quan hệ lao động
TƯLĐTT : Thỏa ước lao động tập thể
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình DN có tổ chức công đoàn gửi TƯLĐTT (2013-
2019).
Bảng 2.2. Tình hình gửi TƯLĐTT của các doanh nghiệp (2013-2019).
Bảng 2.3. Số liệu tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn các cấp
(2013-2019).
Bảng 2.4. Biểu thị chất lượng TƯLĐTT qua thí điểm phân loại.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản quan trọng quy định các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động trong mối quan hệ
lao động thông qua sự thỏa thuận về điều kiện lao động mà hai bên đạt được
thỏa thuận thông qua thương lượng.
Qua TƯLĐTT ta biết được mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối
với người lao động, cũng như việc doanh nghiệp áp dụng các quy định của
pháp luật về TƯLĐTT có phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam hay
không.
Điều kiện kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập, thành
phố Hồ Chí Minh là một thành phố lớn có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của nền kinh tế đất nước, được xem như là đầu tàu của nền kinh tế trong
nước, trong giai đoạn nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự
vận động mạnh mẽ của kinh tế thành phố Hồ Chí minh đã góp phần không
nhỏ vào định hướng phát triển kinh tế của cả nước, trong quá trình phát triển
đó có sự đóng góp không nhỏ của quận Tân Phú, hiện nay quận Tân Phú có
gần 500 ngàn dân, gần 20 ngàn doanh nghiệp với nhiều loại hình DN, hàng
năm giải quyết việc làm hơn 20 ngàn lao động trên địa bàn quận, thu thuế cho
ngân sách hàng năm gần 2.000 tỷ đồng/năm.
Từ sự phát triển kinh tế của quận Tân Phú đã đặt ra vấn đề cần giải
quyết thỏa đáng để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, ổn định lâu
dài đó là mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ, giải quyết tốt được mối quan hệ
lao động sẽ là chìa khóa cho sự phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc
1
đẩy mối quan hệ hài hòa giữa NLĐ và NSDLĐ.
Song trên thực tế mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là vì lợi
nhuận, ít quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của NLĐ từ đó dễ dẫn đến
mâu thuẫn trong mối quan hệ lao động. Về phía NLĐ sẽ không được hưởng
đầy đủ các chế độ theo quy định của pháp luật, không kích thích khả năng
làm việc, hiệu quả công việc đạt được không cao, không có sáng tạo trong
hoạt động sản xuất; về phía NSDLĐ sẽ vi phạm các quy định của pháp luật
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.
Người lao động và NSDLĐ không đạt được mục tiêu chung, mỗi bên
điều bị ảnh hưởng đến lợi ích của mình từ đó dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích sẽ
là tiền đề cho hoạt động đấu tranh về các quyền lợi hợp pháp dẫn đến nhiều
vụ việc đình công, lãng công xảy ra, xung đột hai bên không được giải quyết
dứt điểm điều đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN, ảnh
hưởng đến môi trường kinh doanh của địa phương, ảnh hưởng chung đến sự
phát triển của kinh tế địa phương. Để giải quyết thực trạng trên cần có một tổ
chức đứng ra để giải quyết mọi tranh chấp trong quan hệ lao động giữa
NSDLĐ và NLĐ đó là tổ chức công đoàn đại diện tập thể người lao động tại
DN thông qua TƯLĐTT.
Do đó nghiên cứu TƯLĐTT theo pháp luật lao động Việt Nam từ
thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết và phù hợp góp
phần vào sự phát triển kinh tế địa phương cũng như góp phần vào sự phát
triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việt Nam đã tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
Xuyên Thái Bình với 10 quốc gia khác và ký kết Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - Liên minh Châu Âu [29]. Một vấn đề rất quan trọng đối với tổ
2
chức Công đoàn Việt Nam, đó là khi tham gia Hiệp định thì chúng ta sẽ phải
chấp nhận có thêm các tổ chức bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Hay nói nôm na là
“đa Công đoàn”. Điều này sẽ đòi hỏi tổ chức Công đoàn phải có cạnh tranh
gay gắt, hoạt động thực sự, không hình thức, khi bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của NLĐ.
Bên cạnh đó các quy định về chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để bắt buộc
các DN phải thực hiện các quy định đã có về thương lượng, ký kết và đăng ký
TƯLĐTT, nên có nhiều DN lợi dụng để né tránh, thậm chí không thương
lượng hoặc ký kết và đăng ký TƯLĐTT [22].
Tuy có nhiều tài liệu nghiên cứu về TƯLĐTT nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu tình hình ký kết thực hiện TƯLĐTT trên địa bàn quận
Tân Phú. Vì vậy nghiên cứu đề tài “TƯLĐTT theo pháp luật lao động Việt
Nam từ thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” là góp phần nghiên
cứu vào tình hình doanh nghiệp trên địa bàn quận thực hiện thương lương và
ký kết TƯLĐTT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề pháp lý về TƯLĐTT theo pháp luật Việt
Nam.
- Nghiên cứu quá trình thực hiện áp dụng TƯLĐTT trên địa bàn quận
Tân Phú.
- Nghiên cứu những bất cập khi áp dụng TƯLĐTT vào thực tiễn,
nguyên nhân những bất cập từ đó đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện pháp
luật về TƯLĐTT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các quy định của pháp luật về TƯLĐTT và
3
thực tiễn áp dụng pháp luật TƯLĐTT.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật về TƯLĐTT của các doanh nghiệp đã xây dựng TƯLĐTT trên địa
bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 đến 2017, đây là
giai đoạn đánh giá của năm năm đầu của BLLĐ năm 2012 có hiệu lực, là cơ
sở để các doanh nghiệp xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung nội dung TƯLĐTT
theo quy định luật mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng,
định tính và kết hợp các phương pháp thu thập thông tin, phân tích, diễn giải,
tổng hợp những quy định của pháp luật về thương lượng ký kết TƯLĐTT.
Sử dụng số liệu thu thập về thương lượng, ký kết, thực hiện thỏa ước
lao động tập thể để phân tích việc thực hiện TƯLĐTT theo pháp luật Việt
Nam tư thực tiễn quận Tân Phú. Đồng thời thu thập thông tin, số liệu từ các
nguồn đáng tin cậy khác phục vụ cho công tác nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Đề tài nghiên cứu xuất phát từ việc nhằm nâng cao hiệu quả, vai trò
của TƯLĐTT, hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT.
Kết quả nghiên cứu là quá trình đánh giá tình hình thực hiện
TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh làm cơ sở xây
dựng quy trình hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn quận tổ chức xây
dựng thỏa ước và thực hiện TƯLĐTT theo đúng quy định của pháp luật, đảm
bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động, cho các doanh nghiệp trên địa
bàn quận.
4
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về TƯLĐTT.
Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về TƯLĐTT trên địa bàn
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao
5
hiệu quả thực thi pháp luật về TƯLĐTT.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỎA ƯỚC LAO
ĐỘNG TẬP THỂ
1.1. Khái niệm thỏa ước lao động tập thể
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) về thương lượng tập thể, Công
ước ILO số 154 định nghĩa thương lượng tập thể là đề cập đến: Tất cả các
cuộc đàm phán diễn ra giữa một người sử dụng lao động, một nhóm người sử
dụng lao động hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động, mặt
khác, và một hoặc nhiều tổ chức của người lao động, cho: Xác định điều kiện
làm việc và điều khoản tuyển dụng; Điều chỉnh quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động; Điều chỉnh các mối quan hệ giữa chủ lao động
hoặc tổ chức của họ và tổ chức của người lao động hoặc tổ chức của người
lao động [28].
Ở Việt Nam, Theo điều 66 BLLĐ năm 2012, “Thương lượng tập thể
là việc tập thể lao động thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động
nhằm: Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động” ; Xác lập các điều kiện lao
động mới làm căn cứ để tiến hành ký kết thoả ước lao động tập thể; Xây dựng
quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ[16].
Theo điều 65 BLLĐ năm 2019, “Thương lượng tập thể là việc đàm
phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện NLĐ với
một bên là một hoặc nhiều NSDLĐ hoặc tổ chức đại diện NSDLĐ nhằm xác
lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng
quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” [17]. Như vậy BLLĐ năm 2019
đã mở rộng chủ thể tham gia thương lượng so với BLLĐ năm 2012.
Đây là cơ sở để người sử dụng lao động thỏa thuận với NLĐ thông
6
qua người đại diện là tổ chức công đoàn để xác lập một thỏa thuận được
thống nhất giữa hai bên về điều kiện lao động, chế độ tiền lương, những
quyền và lợi ích hợp của các bên theo quy định của pháp luật hiện hành, đồng
thời cũng xem xét thỏa thuận về những quyền và lợi ích cao hơn cho NLĐ so
với quy định của pháp luật nhưng không làm ảnh hưởng đến lợi ích của DN.
Thỏa ước lao động tập thể được xác lập bằng văn bản, thông qua quá
trình thương lượng giữa hai bên chủ thể: tập thể lao động và NSDLĐ. Nội
dung TƯLĐTT chứa đựng các quy định về điều kiện lao động mà hai bên đã
đạt được thông qua thương lượng tập thể. Vì vậy, nội dung của TƯLĐTT
không hoàn toàn trùng với các nội dung thương lượng tập thể quy định tại
Điều 70 BLLĐ, mà chỉ bao gồm những nội dung các bên đã thương lượng
thành. Tức là, nội dung TULĐTT phải bảo đảm được 3 điều kiện: Thuộc các
nội dung thương lượng tập thể; Không được trái với quy định của pháp luật và
phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật, nghĩa là các
quyền lợi của NLĐ phải cao hơn những quy định tối thiểu, các nghĩa vụ phải
thấp hơn các quy định tối đa trong hành lang BLLĐ quy định; Nội dung này
phải có đa số (trên 50%) số người của tập thể lao động (đối với thỏa ước
doanh nghiệp) hoặc số đại diện Ban chấp hành công đoàn (đối với thỏa ước
ngành) biểu quyết tán thành.
1.2. Phân loại thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 điều 73 BLLĐ năm 2012 TƯLĐTT gồm: (i) TƯLĐTT
doanh nghiệp, (ii) TƯLĐTT ngành, (iii) các hình thức TƯLĐTT khác do
Chính phủ quy định.
Theo khoản 1 điều 75 BLLĐ năm 2019 TƯLĐTT gồm: (i) TƯLĐTT
doanh nghiệp, (ii) TƯLĐTT ngành, (iii) có nhiều DN và các TƯLĐTT khác.
Trong BLLĐ năm 2019 có mở rộng thêm loại hình TƯLĐTT có nhiều DN,
7
điều này đã phù hợp với xu thế phát triển trong thời gian tới.
1.2.1. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1 điều 83 BLLĐ năm 2012 TƯLĐTT doanh
nghiệp được ký kết bởi: bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại
cơ sở và bên người sử dụng lao động là NSDLĐ hoặc người đại diện của
NSDLĐ.
Đặc điểm của loại hình thỏa ước này là phổ biến, dễ thực hiện tuy
nhiên với loại hình này người đại diện cho người lao động khó phát huy được
khả năng thương lượng, không thể thỏa thuận theo chứng kiến của mình do
phụ thuộc vào NSDLĐ.
1.2.2. Thỏa ước lao động tập thể ngành
Theo quy định tại khoản 1 điều 87 Bộ luật lao động năm 2012, Đại
diện ký kết TƯLĐTT ngành được quy định như sau: bên tập thể lao động là
Chủ tịch công đoàn ngành và bên NSDLĐ là đại diện của tổ chức đại diện
NSDLĐ đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
Đặc điểm của loại thỏa ước này là người lao động trong các doanh
nghiệp có cùng ngành với nhau, có liên hệ với nhau về tính chất công việc,
điều kiện lao động, về các tiêu chuẩn chung sẽ được áp dụng chung cho nhóm
doanh nghiệp đó, đây được xem là một cam kết chung về các chính sách trong
sử dụng lao động, tạo sự thống nhất chung. Hiện nay Việt Nam đang thành
công trong TƯLĐTT ngành dệt may [19], là cơ sở để mở rộng cho các ngành
khác trong tương lai.
1.2.3. Thỏa ước lao động tập thể khác do chính phủ quy định
Theo quy định tại khoản 1 điều 73 Bộ luật lao động năm 2012 có quy
định hình thức TƯLĐTT khác do Chính phủ quy định, hiện nay Chính phủ
8
chưa có quy định mới nào về hình thức TƯLĐTT khác, trên thực tiễn nhiều
địa phương đã thực hiện TƯLĐTT nhóm DN cụ thể: Theo Trung tâm hỗ trợ
phát triển quan hệ lao động, thuộc Cục QHLĐ và tiền lương.
Tính đến ngày 6/11/2018, các TƯLĐTT nhóm DN đã được ký kết gồm:
TƯLĐTT nhóm DN thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam ký kết
ngày 28/3/2014 với 35 DN tham gia và có thời hạn áp dụng 2 năm. Ngày
19/6/2016, Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng đã thực hiện việc ký TƯLĐTT
nhóm gồm 5 DN Hàn Quốc, thuộc KCN Tràng Duệ (Hải Phòng) lĩnh vực
điện tử, có thời hạn áp dụng là 2 năm. TƯLĐTT nhóm các DN du lịch, dịch
vụ ở Đà Nẵng với 4 DN tham gia; ký kết ngày 14/1/2016; có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 14/3/2016; thời hạn là 2 năm. TƯLĐTT nhóm các DN dệt may ở
Quận 12 TPHCM ký kết ngày 28/12/2015 với 4 DN tham gia, có thời hạn là 2
năm. LĐLĐ thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) tổ chức ký TƯLĐTT nhóm
các DN du lịch, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hạ Long ký kết ngày 5/6/2018
với 20 DN tham gia [13].
Liên đoàn lao động thành phố Hạ Long tổ chức hội nghị sơ kết một
năm thực hiện TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp du lịch, dịch vụ thành phố Hạ
Long.
Bản TƯLĐTT nhóm lần đầu tiên được ký kết vào đầu tháng 6/2018
gồm có 20 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực du lịch, dịch vụ trên địa bàn
thành phố Hạ Long. Sau một năm triển khai, 100% doanh nghiệp cam kết
thực hiện nội dung điều khoản trong bản TƯLĐTT nhóm. Các quy định về
tiền lương, việc làm, chế độ thưởng, thăm hỏi, ốm đau, hiếu, hỉ được người sử
dụng lao động thực hiện nghiêm túc với 3.600 lao động được hưởng lợi; ý
thức làm việc, trách nhiệm của người lao động được nâng cao, mối quan hệ
9
lao động hài hòa ổn định. Trong số 20 DN tham gia TƯLĐTT nhóm, có 8/20
DN đạt danh hiệu DN giỏi cấp thành phố; 4/20 đơn vị đạt danh hiệu DN giỏi
cấp tỉnh...
Liên đoàn lao động TP Hạ Long đã mời bổ sung thêm 8 doanh nghiệp
kinh doanh khách sạn, tàu du lịch tham gia TƯLĐTT nhóm. Nâng tổng số có
28 doanh nghiệp tham gia TƯLĐTT nhóm du lịch, dịch vụ TP Hạ Long [25].
Việc TƯLĐTT nhóm là xu thế chung, theo Trưởng ban Quan hệ lao
động, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam Ngọ Duy Hiểu: Việc ký TƯLĐTT
nhóm là xu thế chung [14]. Thời gian tới, để có thể ký các TƯLĐTT nhóm
DN có nhiều điều khoản có lợi hơn cho NLĐ, các đơn vị thực hiện cần tập
trung vào TƯLĐTT đang có, bổ sung và nâng cao lợi ích cho NLĐ; tuyên
truyền cho chủ sử dụng lao động về Tổ chức Công đoàn và lợi ích khi DN
tham gia TƯLĐTT nhóm. Cần phát huy sức mạnh tổng hợp, cùng với cơ quan
chuyên môn và chính quyền địa phương, cộng đồng DN, tuyên truyền về lợi
ích khi tham gia ký thỏa ước sẽ hiệu quả hơn nhiều trong việc vận động,
tuyên truyền để các DN ký TƯLĐTT nhóm. TƯLĐTT của nhóm DN giúp các
DN cùng nhóm ngành nghề liên kết chặt chẽ trong việc chăm lo đời sống
NLĐ.
Hầu hết những TƯLĐTT nhóm đều được ký kết giữa các doanh nghiệp
cùng ngành nghề và cùng khu vực địa lý. Điều này cho thấy rõ đặc điểm cơ
cấu công đoàn: các đông đoàn ngành chỉ chịu trách nhiệm về số người lao
động trong các ngành công nghiệp, phần lớn chủ yếu trực thuộc công đoàn địa
phương.
Với loại hình TƯLĐTT nhóm có thể áp dụng theo khu vực địa lý
hoặc theo khu công nghiệp, khu chế xuất.
10
1.3. Vai trò của thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể đóng góp vai trò vô cùng to lớn trong
doanh nghiệp khi nó thừa nhận quyền của NLĐ thông qua tổ chức đại diện
cho họ gọi là công đoàn. Công đoàn là nơi sẽ thiết lập những điều kiện lao
động có lợi nhất cho NLĐ trong khuôn khổ quy định của luật lao động, vừa
đảm bảo được tính hợp pháp, vừa đáp ứng được các yếu tố cơ bản về nhân
quyền.
Chính bởi lẽ đó mà TƯLĐTT có vị trí vô cùng quan trọng đối với
NLĐ nói riêng và với DN nói chung.
Thứ nhất: TƯLĐTT được hình thành thể hiện sự thỏa thuận, thống
nhất giữa các bên trên tình thần tự nguyện, bình đẳng, các bên có trách nhiệm
phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được cụ thể hóa trong quá trình
thỏa thuận theo quy định của pháp luật lao động, NSDLĐ và NLĐ tuân theo
và được xem như bản quy ước có sự ràng buộc về pháp lý buộc các bên phải
thực hiện, không ai được quyền thay đổi nhằm tránh ảnh hưởng đến người lao
động cũng như ảnh hưởng đến hoạt động của DN.
Thứ hai: TƯLĐTT là nền tảng tạo ra mối quan hệ lao động hài hòa
giữa NLĐ và NSDLĐ, dựa trên các nội dung đã thỏa thuận để giải quyết các
mối quan hệ lao động hạn chế được những vấn đề cạnh tranh trong quan hệ
lao động.
Thứ ba: TƯLĐTT là quá trình hợp tác, thỏa thuận dựa trên tình thần
tự nguyện, ý chí của NLĐ và NSDLĐ thể hiện sự đoàn kết, thống nhất về các
quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo hài hòa lao động
Về bản chất, TƯLĐTT vừa mang tính chất thỏa thuận, thương lượng
vừa mang tính chất quy phạm, do đó TƯLĐTT được coi là những quy định
chung của doanh nghiệp. TƯLĐTT còn được xem như “BLLĐ con trong mỗi
11
DN” [1].
Thỏa ước lao động tập thể còn giúp cho tổ chức công đoàn có điều
kiện phát huy vai trò tích cực của mình trong nhiệm vụ bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người lao động, đại diện cho tập thể người lao động nói lên tiếng nói
của mình, làm cơ sở để xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, là cầu nối
quan trọng giữa NLĐ và NSDLĐ.
1.4. Nội dung pháp luật về thỏa ước lao động tập thể.
1.4.1. Chủ thể thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 điều 83 Bộ luật lao động
năm 2012 có quy định người ký kết TƯLĐTT DN được quy định như sau:
Bên tập thể lao động: là đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Bên NSDLĐ: là NSDLĐ hoặc người đại diện của NSDLĐ [4].
Theo quy điều 68 BLLĐ năm 2019 có quy định quyền thương lượng
tập thể của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở trong DN như sau:
Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể
khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong DN theo
quy định của Chính phủ được quy định tại Khoản 1
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 68 BLLĐ 2019 thì tổ chức có quyền
yêu cầu thương lượng là tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong DN. Các tổ
chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập
thể khi được tổ chức đại diện NLĐ có quyền yêu cầu thương lượng tập thể
đồng ý, quy định tại Khoản 2
Trường hợp DN có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà
không có tổ chức nào đáp ứng quy định tại khoản 1 điều 68 BLLĐ thì các tổ
12
chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể
nhưng tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy
định tại khoản 1 điều 68, BLLĐ 2019, quy định tại Khoản 3
Như vậy ta thấy BLLĐ năm 2019 đã mở rộng chủ thể yêu cầu thương
lượng so với BLLĐ năm 2012, theo quy định của BLLĐ năm 2012 chủ thể
đại diện tập thể NLĐ để thương lượng là Chủ tịch công đoàn cơ sở hoặc Chủ
tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
trong, trong khi đó BLLĐ năm 2019 quy định thêm chủ thể yêu cầu thương
lượng có thêm tổ chức đại diện người lao động có số thành viên nhiều nhất
trong DN, tổ chức này không nhất thiết phải là Công đoàn cơ sở mà chỉ quy
định số lượng thành viên của tổ chức đó.
Thành lập Tổ thương lượng
Đối với DN đã có công đoàn cơ sở: Ban chấp hành công đoàn cơ sở
thành lập Tổ thương lượng và quyết định số lượng thành viên, song ít nhất là
03 người. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cơ sở là Tổ trưởng Tổ
thương lượng.
Đối với DN chưa có công đoàn cơ sở thì việc thành lập Tổ thương
lượng do Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định. Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là Tổ trưởng Tổ
thương lượng. Thành viên Tổ thương lượng là thành viên tổ đối thoại đại diện
cho tập thể người lao động do Hội nghị người lao động bầu.
Theo quy định điều 69 BLLĐ năm 2019 có quy định đại diện thương
lượng tập thể tại DN như sau:
Số lượng người tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do các
13
bên thỏa thuận, quy định tại Khoản 1
Thành phần tham gia thương lượng tập thể của mỗi bên do bên đó
quyết định, quy định tại Khoản 2
Trường hợp bên NLĐ có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương
lượng tập thể theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Bộ luật này thì tổ chức
đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số lượng đại diện của mỗi
tổ chức tham gia thương lượng
Trường hợp bên NLĐ có nhiều tổ chức đại diện tham gia thương
lượng tập thể theo quy định tại khoản 3 Điều 68 của BLLĐ 2019 thì số lượng
đại diện của mỗi tổ chức do các tổ chức đó thỏa thuận. Trường hợp không
thỏa thuận được thì từng tổ chức xác định số lượng đại diện tham gia tương
ứng theo số lượng thành viên của tổ chức mình trên tổng số thành viên của
các tổ chức
Mỗi bên thương lượng tập thể có quyền mời tổ chức đại diện cấp trên
của mình cử người tham gia là đại diện thương lượng và bên kia không được
từ chối. Đại diện thương lượng tập thể của mỗi bên không được vượt quá số
lượng quy định tại khoản 1 điều 69 BLLĐ 2019, trừ trường hợp được bên kia
đồng ý, quy định tại Khoản 3
Ở đây ta thấy có sự khác biết nhất định về thành lập tổ thương lương
giữa BLLĐ năm 2012 và BLLĐ năm 2019, sự khác biệt thể hiện ở số thành
viên tổ thương lượng. Theo quy định của BLLĐ năm 2012 tổ thương lượng
có ít nhất ba người và do Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
quyết định, trong khi đó BLLĐ năm 2019 lại quy định số lượng thành viên tổ
thương lượng của mỗi bên do các bên thỏa thuận. Đồng thời BLLĐ năm 2019
cũng quy định tổ chức đại diện có quyền yêu cầu thương lượng quyết định số
lượng đại diện của mỗi tổ chức tham gia thương lượng.
14
Tiêu chuẩn thành viên tham gia thương lượng
Thành viên tham gia thương lượng cần lựa chọn những người có thời
hạn thực hiện hợp đồng ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên; có bản lĩnh, nhiệt tình,
am hiểu tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được tâm tư
nguyện vọng người lao động, có kiến thức pháp luật, nhất là pháp luật lao
động, công đoàn, có uy tín đối với tập thể lao động, có kỹ năng thương lượng
[24].
Thời điểm thành lập Tổ thương lượng
Tùy từng trường hợp, việc thành lập Tổ thương lượng có thể tiến hành
trước hoặc song song cùng với việc đề xuất với người sử dụng lao động về
thương lượng tập thể.
Sau khi chọn được thành viên, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở
(Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở trong trường hợp đại diện cho tập thể lao động ở nơi chưa có công
đoàn cơ sở) ra quyết định thành lập, giao nhiệm vụ cho Tổ thương lượng và
thông báo cho người sử dụng lao động.
Nhiệm vụ của Tổ thương lượng
Nắm chắc tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
Tổng hợp các ý kiến của NLĐ;
Chuẩn bị về nội dung đàm phán, thương lượng;
Tiến hành đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động về
các nội dung đã được người lao động yêu cầu trên cơ sở bảo đảm đạt được
cao nhất nguyện vọng, lợi ích của tập thể lao động.
Ngoài ra theo khoản 2 điều 18 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
15
một số điều của Bộ Luật lao động năm 2012 có quy định về trường hợp ủy
quyền ký TƯLĐTT, theo đó NSDLĐ hoặc người đại diện của NSDLĐ trực
tiếp ký kết TƯLĐTT thì ủy quyền hợp pháp bằng văn bản cho người khác ký
kết TƯLĐTT.
1.4.2. Hình thức của thỏa ước lao động tập thể
BLLĐ năm 2012 và Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2015 không quy định hình thức ký kết thỏa ước, tuy nhiên khi xây dựng
TƯLĐTT địa phương cần đảm bảo được một số nội dung sau: thông tin về
chủ thể ký kết TƯLĐTT, những quy định chung, thời hạn TƯLĐTT, các cam
kết của NSDLĐ và tập thể người lao động, trách nhiệm thi hành TƯLĐTT.
1.4.3. Nguyên tắc ký kết thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 1 điều 67 BLLĐ năm 2012 quy đinh thương lượng tập
thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và
minh bạch
Nguyên tắc thiện chí: Nguyên tắc tự nguyện trong quá trình thương
lượng và ký kết thỏa ước tập thể thể hiện ở việc các bên có ý thức tự giác,
xuất phát từ nhận thức là vì quyền lợi của phía mình mà tự mình tham gia và
nhận rõ trách nhiệm trong việc xúc tiến ký kết thỏa ước. Quá trình thương
lượng các bên phải trên tinh thần thiện chí.
Nguyên tắc bình đẳng, hợp tác: trong quá trình lao động, tuy người
lao động và người sử dụng lao động có địa vị kinh tế khác nhau, có các quyền
và nghĩa vụ khác nhau nhưng lại gặp nhau ở một điểm là lợi ích kinh tế. Cả
hai bên rất cần có nhau trong suốt quá trình lao động, vì vậy để đảm bảo được
lợi ích của cả hai phía, họ phải biết đối xử với nhau trên cơ sở bình đẳng, tôn
trọng và hợp tác. Quá trình thương lượng các bên không đứng trên địa vị kinh
tế của mình mà áp đặt hoặc yêu sách, không ép buộc nhau, nhằm đạt tới sự
16
dung hòa về lợi ích kinh tế.
Nguyên tắc công khai và minh bạch: Việc ký kết TƯLĐTT chỉ được
tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp
tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng
1.4.4. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể
Theo quy định Điều 70 BLLĐ năm 2012 quy định nội dung thỏa ước
bao gồm 02 nhóm:
Nhóm thứ nhất: thực hiện nội quy lao động; bảo đảm việc làm đối với
người lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca; tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp và nâng lương.
Nhóm thứ hai: nội dung khác mà hai bên quan tâm theo quy định tại
Khoản 5 Điều 70 BLLĐ năm 2012.
Để cụ thể hóa nội dung hai nhóm trong thương lượng và đưa vào
TƯLĐTT hai bên cần đề xuất đưa ra yêu cầu thương lượng theo từng nội
dung cụ thể, chính xác, chi tiết, đối với các vấn đề mới, luật chưa có quy định
nhằm tạo thuận lợi cho hai bên cần nêu rõ và phân tích sự cần thiết phải có
nội dung đó để đảm bảo hài hòa mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ ổn định,
tiến bộ.
Tuy nhiên mặc dù có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 nhưng nội dung
TƯLĐTT năm 2019 được quy định tại Điều 67 Bộ Luật Lao động năm 2019
có sự khác biệt, thể hiện bước tiến trong đảm bảo thực thi quyền lợi của NLĐ,
nội dung của NLĐ chọn để tiến hành thương lượng tập thể được rộng hơn. Cụ
thể các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành
17
thương lượng tập thể:
Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ
giữa ca.
Thực hiện nội quy lao động.
Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động.
Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động.
Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm.
Phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
1.4.5. Trình tự thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
1.4.5.1. Trình tự thương lượng tập thể
Bước 1: Chuẩn bị thương lượng tập thể
Lấy ý kiến của của tập thể lao động:
Tuỳ theo quy mô, điều kiện làm việc của doanh nghiệp mà Đại diện
tập thể lao động tại cơ sở quyết định tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của tập thể
lao động hoặc gián tiếp thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận về đề
xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người
sử dụng lao động với tập thể lao động.
Để việc đề xuất của người lao động có sự tập trung và phù hợp tình
hình thực tiễn của doanh nghiệp, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở có thể
xây dựng dự thảo những vấn đề cần đưa ra thương lượng và xin ý kiến người
lao động thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ phận.
Một số nội dung cơ bản cần lấy ý kiến người lao động:
18
Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, nâng lương, định mức lao động;
Các quy định về thời gian làm việc;
Việc làm và các vấn đề an toàn lao động;
Các chế độ bảo hiểm đối với người lao động;
Bữa ăn giữa ca và việc tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động;
Các chế độ học tập và các chế độ phúc lợi khác;
Đời sống văn hóa tinh thần của người lao động;
Biện pháp hòa giải, thương lượng khi có tranh chấp lao động.
Sau khi lấy ý kiến của tập thể lao động, Đại diện tập thể lao động tại
cơ sở tiến hành tập hợp ý kiến để hoàn chỉnh các nội dung đề xuất yêu cầu
thương lượng tập thể với NSDLĐ.
Đề xuất thương lượng và thông báo nội dung thương lượng [27]
Đại diện tập thể lao động tại cơ sở chủ động đề xuất yêu cầu thương
lượng tập thể với NSDLĐ bằng văn bản sau khi tập hợp xong ý kiến của
người lao động.
Văn bản yêu cầu thương lượng tập thể cần có các nội dung:
Nội dung thương lượng tập thể;
Dự kiến số thành viên đại diện tập thể lao động tham gia thương
lượng (Tổ thương lượng);
Đề xuất địa điểm và thời điểm bắt đầu thương lượng tập thể;
Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh (nếu có nhu cầu).
Trường hợp cần có sự hỗ trợ của công đoàn cấp trên, thì Công đoàn
19
cơ sở có văn bản (kèm theo nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể)
đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp và thông báo cho người sử dụng lao
động.
Những nội dung này phải được tiến hành bảo đảm thời gian theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 68 và khoản 1 Điều 71 BLLĐ năm 2012.
Thỏa thuận phiên họp thương lượng
Sau khi gửi yêu cầu thương lượng tập thể cho NSDLĐ, Đại diện tập
thể lao động tại cơ sở phải chủ động liên hệ với người sử dụng lao động để
thỏa thuận: thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng; địa điểm thương lượng;
số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên; dự kiến người
ghi biên bản phiên họp thương lượng và những vấn đề khác có liên quan đến
thương lượng tập thể.
Bước 2: Tiến hành các phiên họp thương lượng
Việc thương lượng tập thể chỉ được tiến hành với sự có mặt ít nhất
2/3 số thành viên đại diện của mỗi bên đã được hai bên thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được thực hiện theo các nguyên tắc tại
Điều 67 BLLĐ năm 2012
Tổ thương lượng chỉ thống nhất với NSDLĐ những nội dung có lợi
hơn cho NLĐ so với quy định của pháp luật.
Thương lượng tập thể có thể kéo dài nhiều ngày và trải qua nhiều
phiên thương lượng. Vì vậy, Tổ thương lượng cần chuẩn bị các phương án, số
liệu, tư liệu để đàm phán
Nội dung của phiên họp thương lượng được lập thành biên bản, đồng
thời phải ghi nhận lại những nội dung hai bên đã thống nhất hoặc nội dung
20
chưa thống nhất và thời gian tiến hành thương lượng tiếp theo.
Biên bản phiên họp thương lượng phải có chữ ký và đóng dấu xác
nhận nội dung biên bản của đại diện tập thể lao động và của người sử dụng
lao động; có chữ ký của người ghi biên bản.
Biên bản phiên họp thương lượng phải được lập thành 02 bản, có giá
trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bước 3: Kết thúc thương lượng
Trường hợp thương lượng thành
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng
tập thể, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải niêm yết công khai biên bản
phiên họp thương lượng tập thể tại DN, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất, hệ thống thông tin của Công đoàn cơ sở ...cho tập thể lao động biết.
Trường hợp thương lượng không thành
Căn cứ vào tình hình thực tế, đại diện tập thể lao động thống nhất
quyết định tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành yêu cầu giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
Tùy vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà Đại diện tập thể lao
động tại cơ sở quyết định cách thức tổ chức lấy ý kiến biểu quyết của tập thể
lao động về các nội dung đã thỏa thuận.
Đối với DN có đông công nhân lao động thì có thể lấy ý của tập thể
lao động về các nội dung đã thỏa thuận thông qua tổ công đoàn, công đoàn bộ
phận (nơi có công đoàn), phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nơi chưa có công
đoàn) bằng chữ ký hoặc biểu quyết.
Kết quả lấy ý kiến phải lập thành biên bản ghi rõ tổng số người được
21
lấy ý kiến, số người đồng ý, số người không đồng ý (có đánh giá tỷ lệ phần
trăm) cho từng nội dung. Biên bản phải có chữ ký của đại diện tập thể lao
động.
Những nội dung nào có trên 50% số người của tập thể lao động biểu
quyết tán thành thì tập hợp vào nội dung bản thảo TƯLĐTT để tiến hành ký
kết.
Trường hợp nội dung thương lượng không được 50% số người của
tập thể lao động biểu quyết tán thành thì tiếp tục thương lượng.
1.4.5.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập thể lao động
với NSDLĐ hoặc đại diện người sử dụng lao động, TƯLĐTT chỉ được ký kết
khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể
1.4.6. Thực hiện thỏa ước lao động tập thể
1.4.6.1. Gửi, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể
Gửi TƯLĐTT: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, Đại diện tập
thể lao động cơ sở phải gửi một bản TƯLĐTT đến Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở. NSDLĐ hoặc đại diện NSDLĐ phải gửi một bản TƯLĐTT đến Cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và 01 bản gửi tổ chức đại diện
NSDLĐ mà NSDLĐ là thành viên
Nhận TƯLĐTT theo Điều 19 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định
như sau:
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi tiếp nhận
TƯLĐTT được quy định [3]:
22
Lập sổ quản lý TƯLĐTT theo mẫu quy định.
Khi tiếp nhận nhận TƯLĐTT, nếu phát hiện TƯLĐTT không đúng
theo quy định pháp luật, tùy theo nội dung sai phạm mà đơn vị tiếp nhận yêu
cầu cơ quan Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc yêu cầu hai bên tổ chức thương
lượng, bổ sung.
1.4.6.2. Triển khai thực hiện Thỏa ước lao động tập thể
Theo khoản 3 Điều 74 Bộ Luật lao động 2012 thì sau khi TƯLĐTT
được ký kết, NSDLĐ phải công bố cho mọi NLĐ của mình biết. Tuy nhiên,
với vai trò trách nhiệm của mình, Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải chủ
động hoặc phối hợp với NSDLĐ thực hiện các biện pháp để truyền đạt nội
dung TƯLĐTT đến NLĐ.
Đại diện tập thể lao động tại cơ sở kiến nghị với NSDLĐ xem xét,
sửa đổi các quy định của doanh nghiệp có nội dung không phù hợp hoặc trái
với nội dung của TƯLĐTT.
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở phân công thành viên theo dõi, chỉ
đạo hướng dẫn thực hiện TƯLĐTT. Có thể thỏa thuận với người sử dụng lao
động lập tiểu ban chỉ đạo thực hiện TƯLĐTT chung cho cả hai bên.
Đại diện tập thể lao động tại cơ sở phải thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện TƯLĐTT. Qua theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện TƯLĐTT nếu phát hiện những vướng mắc tồn tại thì kiến nghị,
thương lượng với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời và thông báo
cho NLĐ biết.
Sửa đổi, bổ sung và ký kết TƯLĐTT mới
Theo quy định tại Điều 77 BLLĐ năm 2012 sửa đổi bổ sung
TƯLĐTT sau 03 tháng thực hiện đối với TƯLĐTT có hạn dưới 01 năm; Sau
23
06 tháng thực hiện đối với TƯLĐTT có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, nếu
có điều khoản quy định tại TƯLĐTT trở nên không phù hợp hoặc trái pháp
luật, tập thể lao động hoặc NSDLĐ đề xuất sửa đổi bổ sung thì Đại diện tập
thể lao động tại cơ sở chủ động tiến hành các thủ tục thương lượng để sửa đổi
bổ sung TƯLĐTT theo quy định của pháp luật.
Pháp luật quy định như vậy nhằm bảo đảm để TƯLĐTT phải được
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và các quy định trong
TƯLĐTT đã được kiểm nghiệm trên thực tế nhằm góp phần ổn định trong
một thời gian nhất định hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm hoà bình
công nghiệp, tránh sự xáo trộn trong doanh nghiệp. Sau thời gian thực hiện và
kiểm nghiệm này, các bên mới xác định chính xác những nội dung bất cập,
chưa phù hợp để nhằm bảo đảm hơn quyền, lợi ích, nghĩa vụ của bên mình và
lợi ích chung. Qua đó, do phải thực hiện trong một khoảng thời gian nên quy
định này cũng nhằm tăng cường trách nhiệm các bên trong quá trình thương
lượng tập thể.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp các bên chỉ được sửa đổi, bổ
sung TƯLĐTT sau một khoảng thời gian quy định như trên. Trong trường
hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến TƯLĐTT không còn phù
hợp, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT trong vòng 15
ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực. Mục đích của quy định
nêu trên là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, hạn chế các vi
phạm pháp luật ngay từ các thoả thuận trái pháp luật hoặc không còn phù hợp
các quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm thoả ước có hiệu lực.
Việc sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT được tiến hành như việc ký kết
TƯLĐTT quy định tại Điều 74 BLLĐ năm 2012.
24
1.4.6.3. Hiệu lực, thời hạn thỏa ước lao động tập thể
Hiệu lực của TƯLĐTT: theo điều 76 BLLĐ năm 2012 quy định ngày
có hiệu lực của TƯLĐTT được ghi trong thoả ước.
Thời hạn của TƯLĐTT: theo điều 85 BLLĐ năm 2012 quy định
TƯLĐTT doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh
nghiệp lần đầu tiên ký kết TƯLĐTT, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01
năm. Điều 89 BLLĐ năm 2012 quy định TƯLĐTT ngành có thời hạn từ 01
năm đến 03 năm.
Thỏa ước tập thể vô hiệu: theo quy định Điều 78, Điều 79, Điều 80
BLLĐ năm 2012 quy định khi TƯLĐTT bị tuyên bố vô hiệu và Điều 20 Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP kiến nghị tuyên bố TƯLĐTT vô hiệu.
Khi thanh tra hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động, nếu phát
hiện TƯLĐTT có một trong các trường hợp quy định tại Điều 78 của BLLĐ,
thì lập biên bản về TƯLĐTT vô hiệu, đồng thời có văn bản yêu cầu. Tòa án
nhân dân tuyên bố TƯLĐTT vô hiệu.
Khi có một hoặc một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật thì
thỏa ước đó sẽ bị vô hiệu từng nội dung sai phạm.
Thỏa ước tập thể vô hiệu toàn bộ khi:
(i) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
(ii) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
(iii) Thỏa ước được ký kết không đúng quy trình thương lượng.
Chỉ cần TƯLĐTT vi phạm một trong ba nội dung trên thì được xem
như vô hiệu toàn bộ.
Hậu quả của việc TƯLĐTT bị vô hiệu: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động và các thoả
25
thuận hợp pháp khác mà NSDLĐ đã thực hiện ký kết với NLĐ trong hợp
đồng lao động. Như vậy, ở khía cạnh nào đó lợi ích của NLĐ sẽ bị thiệt thòi
vì quyền lợi chỉ được bảo đảm ở mức sàn theo quy định của BLLĐ, thay vì
những thỏa thuận cao hơn luật trong TƯLĐTT.
1.4.7. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể
* Tranh chấp lao động tập thể về quyền:
Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao
động với NSDLĐ phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định
của pháp luật về lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận
hợp pháp khác.
Thẩm quyền giải quyết:
Hoà giải viên lao động;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Toà án nhân dân.
Trình tự thủ tục giải quyết:
Tranh chấp lao động tập thể về quyền giải quyết bởi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo thủ tục sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phải tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp lao động phải có đại diện của hai
bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
26
mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự phiên họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào pháp luật về lao
động, TƯLĐTT, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thoả
thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết tranh chấp lao động.
Trong trường hợp các bên không đồng ý với quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích:
Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát
sinh từ việc tập thể lao động yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so
với quy định của pháp luật về lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động hoặc các
quy chế, thoả thuận hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể
lao động với NSDLĐ.
Thẩm quyền giải quyết:
Hoà giải viên lao động;
Hội đồng trọng tài lao động.
Trình tự thủ tục giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu
giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết thúc việc hòa giải.
Tại phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động phải có đại diện của
hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội đồng trọng tài lao động mời đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương
lượng, trường hợp hai bên không thương lượng được thì Hội đồng trọng tài
27
lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được hoặc chấp nhận phương
án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải thành đồng
thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do
chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt, của Chủ tịch và Thư ký Hội
đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được
gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản.
Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Hội đồng trọng tài lao động lập biên
bản hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện thỏa thuận đã đạt
được thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải
không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể lao động có quyền tiến hành các
thủ tục để đình công.
Đình công được thực hiện theo trình tự sau: Lấy ý kiến tập thể lao
động; Ra quyết định đình công; Tiến hành đình công [26].
* Thời hiệu yêu cầu giải quyết
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là
01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
28
1.4.8. Xử lý vi phạm thỏa ước lao động tập thể
Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính
Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
có quy định xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm quy định về thương
lượng tập thể, TƯLĐTT như sau [5]:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không gửi
TƯLĐTT đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; Không trả chi
phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố
TƯLĐTT; Không công bố nội dung của TƯLĐTT đã được ký kết cho người
lao động biết.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu cầu để tiến
hành thương lượng tập thể; Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết
hoặc sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu
thương lượng.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với NSDLĐ
thực hiện nội dung TƯLĐTT đã bị tuyên bố vô hiệu.
Nghị định số 88/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Nghị định có có quy định xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm quy định về thương lượng tập thể,
29
TƯLĐTT như sau [6]:
“Điều 1, Khoản 17 sửa đổi, bổ sung Điều 24: Điều 24. Vi phạm quy
định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các phương tiện làm việc
cần thiết cho cán bộ công đoàn;
Không bố trí thời gian trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn
không chuyên trách hoạt động công tác công đoàn;
Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức, doanh
nghiệp để hoạt động công tác công đoàn;
Không cung cấp thông tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công
đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng của người lao động.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử
dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
Từ chối yêu cầu, đối thoại, thương lượng của công đoàn;
Không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao động,
kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên
trách.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi
dụng quyền công đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
30
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Phải bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công đoàn,
bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này;
Phải nhận người lao động trở lại làm việc đối với hành vi vi phạm tại
Điểm b Khoản 2 Điều này.”
Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ quy
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
thay thế cho Nghị định số 95/2013/NĐ-CP và Nghị định số 88/2015NĐ-CP
có quy định xử phạt vi phạm hành chính về đối thoại tại nơi làm việc, thương
lượng tập thể, TƯLĐTT như sau [7]:
Vi phạm quy định về đối thoại tại nơi làm việc, Phạt tiền từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các
hành vi sau đây: Không thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định pháp
luật; Không bố trí địa điểm và bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho việc
đối thoại tại nơi làm việc. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối
với người sử dụng lao động có hành vi không thực hiện đối thoại khi đại diện
tập thể lao động yêu cầu.
Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể,
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
có một trong các hành vi sau đây: Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định; Không trả chi phí cho việc thương
lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể;
Không công bố nội dung của thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho
người lao động biết. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
31
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Không cung cấp
thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh khi tập thể lao động yêu
cầu để tiến hành thương lượng tập thể; Không tiến hành thương lượng tập thể
để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu
cầu của bên yêu cầu thương lượng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước
lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.
Vi phạm quy định về đảm bảo thực hiện quyền công đoàn, Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây: Không bố trí nơi làm việc, không bảo đảm các
phương tiện làm việc cần thiết cho cán bộ công đoàn; Không bố trí thời gian
trong giờ làm việc cho cán bộ công đoàn không chuyên trách hoạt động công
tác công đoàn; Không cho cán bộ công đoàn cấp trên cơ sở vào tổ chức,
doanh nghiệp để hoạt động công tác công đoàn; Không cung cấp thông tin,
phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thực hiện quyền, trách nhiệm
đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao
động có hành vi không thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, chuyển làm công việc khác theo hợp đồng lao
động, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng quyền công
đoàn để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Biện pháp khắc phục
hậu quả là Buộc bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho tổ chức công
đoàn, bố trí thời gian cho người làm công tác công đoàn đối với vi phạm quy
32
định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
Vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: Phân biệt đối xử về
tiền lương, thời giờ làm việc, các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao
động nhằm cản trở việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người
lao động; Không gia hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không
chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động;
Kỷ luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với
người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; Quấy rối,
ngược đãi, cản trở hoặc từ chối thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn;
Thông tin không đúng sự thật nhằm hạ thấp uy tín của cán bộ công đoàn đối
với người lao động. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau đây: Có quy định hạn
chế quyền của người lao động tham gia làm cán bộ công đoàn; Chi phối, cản
trở việc bầu, lựa chọn cán bộ công đoàn; Ép buộc người lao động thành lập,
gia nhập hoặc hoạt động công đoàn. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc gia
hạn hợp đồng lao động đối với cán bộ công đoàn không chuyên trách đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; Buộc nhận người lao
động trở lại làm việc và trả đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; Buộc cải chính thông tin sai sự
thật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
Vi phạm quy định về sử dụng các biện pháp kinh tế hoặc các biện
pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn, Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một
trong các hành vi sau đây: Không trả lương cho người lao động làm công tác
33
công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công đoàn; Không
cho người lao động làm công tác công đoàn chuyên trách được hưởng các
quyền lợi và phúc lợi tập thể như người lao động khác trong cùng tổ chức;
Thực hiện các biện pháp kinh tế hoặc các biện pháp gây bất lợi khác tác động
đến người lao động để người lao động không tham gia công đoàn hoặc không
hoạt động công đoàn. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc trả lương cho người
làm công tác công đoàn không chuyên trách trong thời gian hoạt động công
đoàn đối với hành vi vi phạm, quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Buộc
giải quyết các quyền lợi và phúc lợi tập thể cho người làm công tác công đoàn
chuyên trách như người lao động khác trong cùng tổ chức đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Kết luận chương 1
Trong chương này giới thiệu vai trò, tầm quan trọng của bản
TƯLĐTT đối với NSDLĐ và NLĐ, những nội dung cần thiết của TULĐTT
như: Chủ thể thương lượng, quá trình thành lập, nhiệm vụ, phương thức tiến
hành thương lượng của Tổ thương lượng, nội dung, những nguyên tắc khi
thực hiện ký kết TƯLĐTT, cách thức tổ chức thực hiện TƯLĐTT khi đã ký
kết, quá trình giải quyết tranh chấp, các biện pháp xử lý khi TƯLĐTT vi
phạm pháp luật. Đồng thời cũng đã so sánh một số nội dung mới của BLLĐ
năm 2019 về chủ thể tham gia thương lượng, loại hình TƯLĐTT, nội dung
thương lượng tập thể, quyền tổ chức thương lượng, xử phạt vi phạm hành
34
chính.
Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THỎA
ƯỚC LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
2.1. Tình hình thực hiện ký kết thỏa ước lao động tập thể trên địa
bàn quận Tân Phú
2.1.1. Tổ chức thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể
Hàng năm Liên đoàn lao động quận tổ chức hướng dẫn DN thực hiện
thương lượng, ký kết TƯLĐTT theo quy trình như sau [11]:
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở tham gia với NSDLĐ tổ chức
HNNLĐ thực hiện theo trình tự:
Bước 1. Công tác chuẩn bị HNNLĐ
Xây dựng Kế hoạch tổ chức HNNLĐ: chọn hình thức tổ chức hội
nghị, số lượng đại biểu triệu tập, phân bổ đại biểu cho từng bộ phận trong DN
(nếu là Hội nghị đại biểu NLĐ); Địa điểm, thời gian, chuẩn bị báo cáo tại hội
nghị, kinh phí, các điều kiện vật chất bảo đảm cho việc tổ chức hội nghị... Dự
kiến Đoàn Chủ tịch và thư ký hội nghị.
Phân công thực hiện: NSDLĐ thành lập Ban Tổ chức Hội nghị NLĐ
và phân công rõ trách nhiệm cho từng thành viên để thực hiện kế HNNLĐ.
Đối với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở:
Chuẩn bị báo cáo về các nội dung: tình hình thực hiện TƯLĐTT, hợp
đồng lao động, nội quy lao động, an toàn, vệ sinh lao động, các biện pháp cải
thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Tình hình thực hiện Quy chế dân chủ, đối thoại định kỳ tại DN và kết
quả giải quyết các kiến nghị của tập thể NLĐ sau các cuộc đối thoại. Kết quả
35
tổ chức Hội nghị NLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất (nếu có),
tổng hợp ý kiến của NLĐ tham gia vào dự thảo các báo cáo của NSDLĐ và
của Ban Chấp hành CĐCS, tổng hợp những đề xuất, kiến nghị của tập thể
NLĐ với NSDLĐ, ý kiến của NLĐ góp ý vào nội dung dự thảo quy định chế
độ nội bộ và dự thảo TƯLĐTT mới hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Chuẩn bị danh sách đề cử bầu thành viên đại diện tập thể NLĐ tham
gia đối thoại định kỳ tại DN.
Sau khi lấy ý kiến NLĐ, Ban Chấp hành CĐCS cùng NSDLĐ hoàn
thiện dự thảo TƯLĐTT để biểu quyết và ký kết tại Hội nghị NLĐ (nếu có).
Hướng dẫn tổ công đoàn chuẩn bị nội dung báo cáo và tham gia với
chuyên môn trong DN tổ chức Hội nghị NLĐ ở cấp cấp phòng, ban, phân
xưởng, tổ đội sản xuất theo kế hoạch (nếu có).
Đối với NSDLĐ:
Chuẩn bị báo cáo về các nội dung: kết quả sản xuất, kinh doanh trong
năm qua, phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất,
kinh doanh, tình hình thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến quyền,
lợi ích của NLĐ.
Công khai tài chính về việc trích, lập và sử dụng quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi, trích nộp kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp,....
Tiếp thu, giải trình các ý kiến, kiến nghị của NLĐ. Thông qua nội
dung kiến nghị của NLĐ trình lên chủ sở hữu (đại diện là Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Giám đốc công ty hoặc Công ty mẹ) giải quyết (nếu có).
Bước 2. Tổ chức HNNLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản
36
xuất.
Chuẩn bị HNNLĐ: trưởng các phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản
xuất, cùng với công đoàn phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất chuẩn bị
nội dung và chương trình hội nghị, các báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm
được phân công.
Tổ chức HNNLĐ cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ đội SX: trưởng các
phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất phối hợp với công đoàn phòng, ban,
phân xưởng, tổ đội sản xuất tổ chức HNNLĐ. Hai bên đồng chủ trì, điều hành
hội nghị theo chương trình đã thông qua, báo cáo kết thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch của năm trước và các chỉ tiêu, nhiệm vụ được cấp trên giao thực hiện
năm tiếp theo. Trình bày tóm tắt các dự thảo báo cáo của cấp DN. Dự thảo
TƯLĐTT, nội quy, quy chế... (sửa đổi, bổ sung... nếu có).
Đại diện công đoàn phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất báo cáo
đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với NLĐ trong phạm vi
đơn vị; Tổng hợp ý kiến của người lao động tham gia vào dự thảo các báo cáo
và TƯLĐTT, nội quy, quy chế... từ cấp DN gửi lấy ý kiến.
NLĐ thảo luận các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, đề xuất, kiến nghị cải thiện điều kiện làm việc tại phòng, ban,
phân xưởng, tổ đội sản xuất, thảo luận nội dung các tài liệu dự thảo từ cấp DN
gửi lấy ý kiến.
Đề cử người đại diện để HN NLĐ cấp DN bầu vào thành viên tham
gia đối thoại tại DN.
Bầu đại biểu tham dự HNNLĐ cấp DN, nếu DN tổ chức hội nghị đại
biểu.
37
Bước 3. Tổ chức HNNLĐ cấp DN.
Người sử dụng lao động và Chủ tịch CĐCS trình bày các báo cáo theo
phân công trong hội nghị.
Đại biểu tham dự thảo luận, chất vấn tại hội nghị.
Người sử dụng lao động và Chủ tịch CĐCS tiếp thu góp ý và trả lời
chất vấn nội dung thuộc trách nhiệm của mình.
Ký kết TƯLĐTT mới, hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có)
Bầu đại diện bên tập thể NLĐ tham gia thành viên đối thoại.
Phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua (nếu có).
Biểu quyết thông qua Nghị quyết HNNLĐ.
Bước 4. Tổ chức thực hiện Nghị quyết HNNLĐ.
Người sử dụng lao động cùng Chủ tịch CĐCS:
Tiếp thu ý kiến hoàn thiện các nội dung báo cáo đã trình tại HNNLĐ
để ban hành, gửi hồ sơ tổ chức hội nghị về Liên đoàn Lao động quận, Phòng
Lao động Thương binh & Xã hội quận.
Phổ biến Nghị quyết Hội nghị đến toàn thể NLĐ trong DN.
Chỉ đạo cấp dưới của mỗi bên triển khai thực hiện Nghị quyết theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế có nội dung trái với
TƯLĐTT vừa ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) hoặc trái với Nghị quyết
của HNNLĐ.
Định kỳ 6 tháng đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị NLĐ.
Qua hướng dẫn của Liên đoàn lao động quận, trong giai đoạn từ năm
38
2013 đến năm 2019, ghi nhận DN có tổ chức công đoàn gửi TƯLĐTT đến
Phòng Lao động -Thương binh và xã hội quận Tân Phú là 1.391 bản
TƯLĐTT [15], cụ thể:
Bảng 2.1. Tình hình DN có tổ chức công đoàn gửi TƯLĐTT.
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số DN có tổ chức 98 159 286 328 441 962 1.326 công đoàn
Số TƯLĐTT tiếp 26 78 59 107 120 472 529 nhận
Nguồn: Báo cáo các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018,
2019 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận Tân Phú.
Dựa vào bảng 2.1 ta thấy còn 61% DN có tổ chức CĐCS chưa thương
lượng, ký kết TƯLĐTT. Trong khi đó, nghị quyết Đại hội Công đoàn thành
phố Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 2013 - 2018 đề ra chỉ tiêu 100% CĐCS
trong các DN có TƯLĐTT.
Mặt dù được hướng dẫn cụ thể nhưng kết quả DN thực hiện ký kết
TƯLĐTT là không cao, có thể giải thích thực trạng trên như sau:
Đa phần DN trên địa bàn quận là DN vừa và nhỏ, sử dụng ít lao động
và hoạt động theo mô hình kinh tế gia đình, một phần do chưa hiểu hết vai
trò, tầm quan trọng, trách nhiệm của mình trong việc xây dựng TƯLĐTT, một
phần muốn né tránh pháp luật bằng cách thành lập CĐCS hoạt động cho có
hình thức nên không quan tâm đến thương lượng ký kết TƯLĐTT, cũng như
không quan tâm nhiều đến các chế độ chính sách cho NLĐ.
Công đoàn cơ sở DN hoạt động không hiệu quả mang tính hình thức
39
là chủ yếu, thậm chí có tổ chức công đoàn không hoạt động, chỉ thành lập tổ
chức công đoàn để thực nhiệm các thủ tục khác của doanh nghiệp như xây
dựng thang bảng lương, định mức lao động, xây dựng nội quy lao động.
Cán bộ CĐCS không đủ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, đồng thời
cũng là người làm công hưởng lương cho doanh nghiệp nên không thể tập
hợp được sức mạnh của NLĐ gây sức ép với NSDLĐ để tổ chức thương
lượng, ký kết TƯLĐTT, mà thực tế chỉ làm qua loa, chiếu lệ.
Thực tế trên địa bàn quận Tân Phú việc thực hiện trình tự, thủ tục ký
kết TƯLĐTT được chi làm hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: đối với những DN chấp hành tốt các quy định pháp
luật lao động (được giám sát trực tiếp bởi Phòng Lao động – Thương binh và
xã hội gồm các DN: Công ty TNHH MTV Co.op Mart Hòa Bình, Công ty
TNHH MTV Co.op Mart Thắng Lợi, Công ty Cổ phần thực phẩm Cầu Tre,
Công ty Cổ phần may Việt Thịnh, Công ty Cổ phần may Việt Mỹ, Công ty
Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam - ViFon, Công ty Cổ phần Thủy đặc
sản SEASPIMEX VIET NAM), có uy tín, quan tâm đến NLĐ thì thực hiện
đảm bảo theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, cụ thể thực hiện theo
các bước như sau:
Bước 1: Đề xuất thương lượng
Ban Chấp hành Công đoàn nghiên cứu các nội dung theo hướng dẫn
của Công đoàn cấp trên đề xuất NSDLĐ tổ chức ký kết TƯLĐTT.
Một số nội dung Công đoàn đề xuất thương lượng: việc làm và đảm
bảo việc làm; công tác đào tạo; thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi; cá
trường hợp nghỉ có hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ việc riêng có hưởng
lương của DN; nghỉ đi học, đi tập huấn ngắn ngày; nghỉ việc riêng không
hưởng lương; nghỉ lễ, nghỉ hàng năm; tiền lương, thưởng; phúc lợi; những
40
quy định đối với lao động nữ; an toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã
hội và các bảo hiểm khác; hoạt động công đoàn; một số thỏa thuận khác;
tranh chấp lao động.
Từ những nội dung trên ta thấy Công đoàn cấp trên có những hướng
dẫn cụ thể, đầy đủ các nội dung để Công đoàn DN nghiên cứu, xem xét tình
hình thực tiễn của DN để đề ra nội dung thương lượng nhằm đi đến thống
nhất với mục tiêu đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho NLĐ đồng thời phù
hợp với tình hình của DN.
Bước 2: Lấy ý kiến tập thể NLĐ
Sau khi được NSDLĐ chấp nhận, Ban Chấp hành công đoàn tổ chức
lấy ý kiến tại nơi làm việc hoặc tổ chức họp tại nơi làm việc để xác định nội
dung thương lượng với NSDLĐ như thảo luận các giải pháp thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh; Đề xuất, kiến nghị cải thiện điều kiện làm
việc tại DN, cử người đại diện để tham gia thương lượng với NSDLĐ.
Bước 3: Thông báo nội dung thương lượng cho NSDLĐ
Sau khi Ban Chấp hành Công đoàn tập họp được ý kiến của NLĐ, cử
người đại diện tham gia thương lượng sẽ tiến hành họp, chọn những nội dung
cần thương lượng và thông báo cho NSDLĐ biết để đưa vào nội dung dự thảo
TƯLĐTT.
Bước 4: Tiến hành phiên họp thương lượng
Trên cơ sở dự thảo TƯLĐTT đã được thông báo cho NSDLĐ biết, hai
bên tiến hành thương lượng trên nguyên tắc: bình đẳng, dân chủ, công khai.
Bước 5: Lấy ý kiến NLĐ về dự thảo TƯLĐTT
Sau khi kết thúc phiên họp thương lượng, Ban Chấp hành công đoàn
tổ chức công khai nội dung thương lượng và thực hiện lấy ý kiến biểu quyết
41
của người lao động về các nội dung đã thương lượng, những nội dung nào có
trên 50% NLĐ tán thành thì tập hợp nội dung hoàn chỉnh đưa vào bản thảo
TƯLĐTT để ký kết, những nội dung nào không đạt trên 50% số NLĐ tán
thành thì tiếp tục thương lượng.
Bước 6: Tổ chức ký kết và gửi TƯLĐTT
Trên cơ sở những nội dung nào có trên 50% NLĐ tán thành thì tổ
chức thực hiện ký kết.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết NSDLĐ phải gửi bản
TƯLĐTT về Ủy ban nhân dân quận thông qua Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội.
Nhóm thứ hai: đối với các DN ngoài nhà nước có số lượng người lao
động ít, thường không quan tâm nhiều đến việc thương lượng, ký kết
TƯLĐTT mà ký kết TƯLĐTT mang tính đối phó với các cơ quan chức năng
khi có kiểm tra.
Đối với các DN này thì NSDLĐ phân công một nhân sự kế toán hoặc
nhân sự hành chính của công ty để xây dựng khống một TƯLĐTT trình
NSDLĐ xem xét nếu không có bất lợi cho công ty thì trực tiếp ký và chuyển
cho Chủ tịch công đoàn ký vào là hoàn tất một TƯLĐTT.
Ngoài ra việc ký kết TƯLĐTT được DN dùng để ký xác nhận vào hệ
thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của DN nhằm mục đích
chứng minh rằng DN xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động
có tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở.
Đây là những bản TƯLĐTT mang tính hình thức nhằm đối phó với
các cơ quan chức năng, không thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục về thương
lượng và ký kết TƯLĐTT theo quy định pháp luật, không tổ chức buổi
42
thương lượng tập thể, không tổ chức lấy ý kiến NLĐ trong DN, các nội dung
của TƯLĐTT chủ yếu là sao chép các quy định của pháp luật không có những
quy định có lợi cho người lao động, TƯLĐTT không được công khai, thông
báo rộng rãi cho NLĐ biết.
2.1.2. Ký kết thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2013 đến 2019
Bảng 2.2. Tình hình gửi TƯLĐTT của các doanh nghiệp.
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số
TƯLĐTT 26 78 59 107 120 472 529
tiếp nhận
Nguồn: Báo cáo các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018,
2019 của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận.
Từ bảng số liệu ta thấy từ 2013 đến 2019, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội quận Tân Phú đã tiếp nhận 1.391 bản TƯLĐTT của các DN
gửi đến. Nếu so sánh với số DN có TƯLĐTT trên địa bàn quận thì tỉ lệ thấp.
Nhìn số liệu tiếp nhận ta thấy số TƯLĐTT được Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội quận tiếp nhận có tăng qua hàng năm, nhưng số tăng
không đáng kể. So sánh năm 2019 với năm 2013 chỉ tăng 503 bản TƯLĐTT.
Trong khi đó, nếu so sánh số DN gửi TƯLĐTT với số DN có TƯLĐTT thì tỷ
lệ này tăng hàng năm, từ năm 2013 là 98 đến năm 2019 là 1.326 doanh
nghiệp.
Từ phân tích trên cho thấy việc chấp hành quy định của pháp luật về
gửi TƯLĐTT của DN chưa nghiêm túc.
43
2.1.3. Nội dung thoả ước lao động tập thể.
Luận văn nghiên cứu nội dung TƯLĐTT của Công ty Cổ phần Thủy
đặc sản SEASPIMEX VIET NAM, ghi nhận như sau:
Thứ nhất, đảm bảo việc làm cho NLĐ.
Trong nội dung này, NSDLĐ cam kết đảm bảo việc làm cho NLĐ
trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động tại DN, NLĐ được hỗ trợ 100%
học phí khi tham gia khóa học nghề do DN yêu cầu.
Thứ hai, về tiền lương đảm bảo mức lương cao hơn mức lương do
chính phủ quy định.
Nâng lương NLĐ, ngoài việc nâng lương định kỳ còn nâng lương
trước thời hạn, nâng lương đột xuất khi NLĐ bổ sung bằng đại học phù hợp
công việc đang phụ trách, có sáng kiến tiết kiệm vật liệu có trị giá từ 50 triệu
đồng trở lên.
Phụ cấp lương, nhằm để khuyến khích NLĐ, được các DN quy định
dựa trên năng lực, hiệu quả giải quyết công việc để xem xét như: phụ cấp
trách nhiệm, tiền chuyên cần, chi phí đi lại, phụ cấp nuôi trẻ…
Phụ cấp bữa ăn giữa ca, được tổ chức ăn tại bếp hoặc hỗ trợ 12.000
đồng/ngày.
Phụ cấp tổ trưởng là 300.000 đồng/người/tháng, phụ cấp tổ phó là
200.000 đồng/người/tháng, phụ cấp làm việc tại hiện trường là 115.000
đồng/người/ngày.
Tiền thưởng, DN có quy định tiền thưởng lương tháng 13 cho NLĐ,
NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng thì tính theo tỉ lệ tương ứng, thưởng có
những sang kiếm cải tiến về công nghệ, giải pháp quản lý, giải pháp tác
nghiệp …, thưởng đột xuất.
44
Thứ ba, các nội dung khác
Như trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tang chế cho NLĐ, trợ cấp
tang chế tứ thân phụ mẫu, thăm bệnh NLĐ đang nằm viện, hỗ trợ thêm cho
NLĐ nghỉ thai sản…
Cam kết tham gia đầy đủ chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho NLĐ theo đúng quy định pháp luật.
Doanh nghiệp đảm bảo tạo điều kiện cho Ban Chấp hành Công đoàn
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật
và pháp luật công đoàn.
Luận văn nghiên cứu nội dung TƯLĐTT của Công ty Cổ phần thực
phẩm Cầu Tre, ghi nhận như sau:
Thứ nhất, việc làm và đảm bảo việc làm cho NLĐ.
Trong nội dung này, NSDLĐ cam kết đảm bảo việc làm cho NLĐ
trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động tại DN, thời gian chờ việc do
thiếu đơn hàng NLĐ được hưởng 100% tiền lương theo hợp đồng, NSDLĐ hỗ
trợ 100% học phí khi NLĐ tham gia các khóa học do DN tổ chức hoặc cử đi.
Thứ hai, công tác đào tạo của DN tổ chức cho NLĐ là quản lý được
đi đào tạo ở nước ngoài, được hưởng lương theo hợp đồng trong thời gian
tham gia đào tạo.
Thứ ba, tiền lương, thưởng đảm bảo trả theo mức lương tối thiểu vùng
theo quy định của Chính phủ ở từng thời điểm cụ thể, được xét nâng lương do
Tổng giám đốc quyết định, được hưởng lương tháng thứ 13, thưởng cuối năm,
tết dương lịch, tết nguyên đán, thưởng khi có sáng kiến, thưởng đột xuất có
thành tích trong kinh doanh.
Thứ tư, phúc lợi tham quan nghỉ dưỡng 2.000.000 đồng/người/năm;
45
quà quốc tế thiếu nhi, tết trung thu 200.000 đồng/người/năm; quà ngày Quốc
tế phụ nữ 8/3 là 500.000 đồng/người/lần; quà cho NLĐ là cựu quân nhân vào
ngày 22/12 là 200.000 đồng/người/lần; hỗ trợ chi phí khi NLĐ mất 5.000.000
đồn/người; phúng điếu 1.400.000 đồng; mừng đám cưới 2.000.000 đồng;
NLĐ làm việ tại công ty 5 năm được trợ cấp thêm 01 tháng lương.
Thứ năm, đối với lao động nữ có bố trí phòng trữ sữa cho lao động nữ
sau khi sinh con, có con nhỏ gửi nhà trẻ hỗ trợ 50.000 đồng/bé/tháng.
2.1.4. Chất lượng thoả ước lao động tập thể
Xét thấy nội dung Công ty Cổ phần Thủy đặc sản SEASPIMEX VIET
NAM và Công ty Cổ phần thực phẩm Cầu tre cùng NLĐ đã thương lượng xây
dựng một bản TƯLĐTT ta thấy DN có quan tâm chăm lo đến đời sống, chế
độ cho NLĐ trong DN.
Chất lượng TƯLĐTT là nội dung được các cơ quan quản lý nhà nước
về lao động, Đảng, chính quyền, công đoàn các cấp quan tâm chỉ đạo hướng
dẫn thực hiện với mục đích nâng cao chất lượng TƯLĐTT. Vì có TƯLĐTT
tốt, có nhiều điều khoản quy định có lợi hơn cho NLĐ, thì đời sống của NLĐ
dần được cải thiện, chất lượng công việc sẽ dần được nâng lên, NLĐ và
NSDLĐ tôn trọng lẫn nhau, QHLĐ trong DN được ổn định và tiến bộ. Thực
hiện Hướng dẫn số 1840/HD-TLĐ ngày 04/12/2013 của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam về “thực hiện quyền và trách nhiệm của công đoàn trong
thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện TƯLĐTT”.
Các cấp công đoàn quận đã có nhiều nỗ lực trong tổ chức tuyên truyền
về pháp luật lao động trong DN, NLĐ, hướng dẫn CĐCS phối hợp NSDLĐ tổ
chức thương lượng, ký kết TƯLĐTT đảm bảo đúng quy trình, nâng cao số
lượng và chất lượng của TƯLĐTT nhất là TƯLĐTT tại các DNNNN.
Soạn các tài liệu, tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ CĐCS về mỹ
46
năng thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT theo nội dung Nghị quyết
01/NQ-ĐCT của Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Đổi mới, nâng cao chất lượng
thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT”, Chương trình “Nâng cao chất
lượng TƯLĐTT giai đoạn 2013-2018”, Hướng dẫn số 1580/HD-TLĐ, ngày
21/10/2014 của Tổng Liên đoàn về “Về đánh giá chất lượng thương lượng tập
thể, ký kết và tổ chức thực hiện TƯLĐTT của Công đoàn cơ sở”, Hướng dẫn
về “Thực hiện quyền, trách nhiệm của công đoàn trong thương lượng tập thể,
ký kết và thực hiện TƯLĐTT” , cụ thể:
Bảng 2.3. Số liệu tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công đoàn các cấp.
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số cán bộ
công đoàn
cấp cơ sở 498 528 569 827 865 1.186 1.721
được tập
huấn
Nguồn: Báo cáo Liên đoàn lao động quận qua các năm 2013,
2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
Trong thời gian qua nhiều DN thực hiện tốt TƯLĐTT, tuy nhiên vẫn
còn một số TƯLĐTT đã hết hạn nhưng chưa gia hạn hoặc ký mới, cá biệt có
TƯLĐTT có thời hạn không phù hợp với quy định của pháp luật (hơn 3 năm).
Tỷ lệ DN tiến hành thương lượng, ký kết TƯLĐTT theo đúng trình tự, thủ tục
quy định còn thấp. Một số DN xây dựng, ban hành TƯLĐTT mang tính hình
thức, đối phó, vẫn còn tình trạng sao chép lại một số nội dung của BLLĐ năm
2012, các điều khoản thực sự có lợi cho người lao động còn ít. TƯLĐTT đạt
loại A, B đạt 87% tuy nhiên lại ít có đơn vị sử dụng TƯLĐTT đề giải quyết
47
các mối quan hệ về lao động như chức năng của nó [10].
Thực trạng trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do
không ít NSDLĐ kể cả Ban chấp hành CĐCS chưa nhận thức được tầm quan
trọng của TƯLĐTT; kỹ năng đối thoại, thương lượng của cán bộ công đoàn
còn nhiều hạn chế. Không ít DN chỉ chú trọng tìm kiếm lợi nhuận, chưa quan
tâm thỏa đáng đến đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
Để có cơ sở đánh giá chất lượng thương lượng, ký kết và tổ chức thực
hiện TƯLĐTT của CĐCS. Ngày 01/07/2015 Liên đoàn Lao động thành phố
Hồ Chí Minh có Hướng dẫn số 15/HD-LĐLĐ hướng dẫn về tiêu chí đánh giá
chất lượng TƯLĐTT, ký kết và tổ chức thực hiện TƯLĐTT của CĐCS. Liên
đoàn Lao động quận đã tiến hành đánh giá thí điểm 120 TƯLĐTT DN.
Việc đánh giá TƯLĐTT được sắp xếp thành các loại sau: Loại A, B,
C, D và không xếp loại, cụ thể theo thang điểm 100:
Loại A: đạt từ 80 điểm trở lên, trong đó nội dung 7 và 11 của khung
tiêu chí không được thấp hơn 70% điểm chuẩn.
Loại B: đạt từ 65 đến dưới 80 điểm, trong đó nội dung 7 và 11 của
khung tiêu chí không được thấp hơn 50% điểm chuẩn.
Loại C: đạt từ 50 đến dưới 65 điểm.
Loại D: đạt dưới 50 điểm.
Không xếp loại đối với các bản TƯLĐTT sau: Toàn bộ nội dung sao
chép quy định của pháp luật; không có nội dung có lợi hơn so với quy định
của pháp luật; Bị tòa án tuyên bố vô hiệu; Có nội dung trái pháp luật; người
ký kết không đúng thẩm quyền; không thực hiện đúng quy trình thương lượng
tập thể; hết hạn. [23].
48
Phương thức chấm điểm được thực hiện như sau:
Thực kiện đúng quy trình thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT:
tổng số điểm tối đa là 10 điểm.
Những nội dung có lợi hơn so với quy định của pháp luật đối với NLĐ: tùy theo ý nghĩa, mức độ của mỗi nội dung có lợi hơn đối với NLĐ trong TƯLĐTT để cho điểm nhưng tối đa không quá 05 điểm cho mỗi nội dung có lợi hơn. Tổng điểm tối đa là 75 điểm.
Tổ chức thực hiện TƯLĐTT: tổng số điểm tối đa là 10 điểm.
Ngoài những nội dung trên, căn cứ vào nội dung TƯLĐTT và tình hình thực tế tại DN để trừ điểm hoặc thưởng điểm đối với mỗi bản TƯLĐTT như sau:
Trừ điểm: mỗi nội dung bất lợi cho NLĐ trong TƯLĐTT, tùy theo mức độ để trừ điểm, nhưng tối đa không trừ quá 05 điểm cho mỗi bản TƯLĐTT.
Điểm thưởng: căn cứ vào tình hình thực tế, điều kiện hoạt động công đoàn cơ sở; quá trình thương lượng tập thể, ký kết, thực hiện TƯLĐTT; nội dung TƯLĐTT có tác động thiết thực, đáp ứng nguyện vọng của đoàn viên, người lao động ... sẽ được thưởng điểm, nhưng tối đa không quá 5 điểm cho mỗi bản TƯLĐTT.
Chấm điểm đến số lẻ 0,5.
Bảng 2.4. Biểu thị chất lượng TƯLĐTT qua thí điểm phân loại.
Loại A Không xếp loại B C D
53 15 00 Tổng 120 52 00
số
Tỷ lệ 100 43% 44% 13% 00% 00%
%
49
Nguồn: Báo cáo sơ kết 2013-2018 của Liên đoàn Lao động quận.
Từ đó ta thấy chất lượng của TƯLĐTT nói chung đã được nâng lên rõ
rệt, tỷ lệ thoả ước đạt loại B cao chiếm tỷ lệ 44%%, là những TƯLĐTT được
ký kết đảm bảo đúng trình tự theo quy định, có nhiều quy định có lợi cho
NLĐ so với quy định của pháp luật như: Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp,
nâng lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ giữa ca, đảm bảo việc
làm đối với NLĐ, trợ cấp khó khăn, nghỉ mát,....trong đó nội dung về tiền
lương và những nội dung như bữa ăn giữa ca, tham quan nghỉ mát, trợ cấp
khó khăn hiếu hỷ, tạo điều kiện để NLĐ nâng cao đời sống tinh thần...phải có
số điểm không thấp hơn 70% điểm chuẩn.
Số thỏa ước loại B chiếm 43% là những thỏa ước đảm bảo đúng quy
trình, không có nhiều nội dung có lợi cho NLĐ, trong đó nội dung về tiền
lương, tiền thưởng, phụ cấp nâng lương và những nội dung như bữa ăn giữa
ca, tham quan nghỉ mát, trợ cấp khó khăn hiếu hỷ, tạo điều kiện để NLĐ nâng
cao đời sống tinh thần … phải có số điểm không thấp hơn 50% điểm chuẩn.
Có 13% thỏa ước đạt loại C.
2.1.5. Tình hình sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
Thực hiện sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT được thảo luận trong HNNLĐ
hàng năm. Tại hội nghị NSDLĐ và Công đoàn chủ trì sau khi nghe thông tin
về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiến hành lấy ý kiến của
tập thể NLĐ, thảo luận thông qua những nội dung sửa đổi, bổ sung, sau đó tập
thể NLĐ thống nhất biểu quyết thông qua.
Thường thì các bản thỏa ước sửa đổi, bổ sung các DN không ký phụ
lục bổ sung mà ký lại toàn bộ TƯLĐTT. Cho nên trên thực tế công đoàn và
cơ quan quản lý nhà nước về lao động ít ghi nhận những trường hợp bổ sung
50
TƯLĐTT bằng phụ lục mà gửi TƯLĐTT mới hoàn toàn.
Tuy nhiên, có những trường hợp TƯLĐTT có những quy định không
còn phù hợp, trái với quy định của pháp luật, được công đoàn đề xuất thương
lượng sửa đổi, bổ sung, nhưng NSDLĐ không quan tâm, với những lý do bận
cho kế hoạch sản xuất kinh doanh, DN đang khó khăn … kéo dài thời gian
không tổ chức được HNNLĐ để thương lượng sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT.
Trong những trường hợp này, có nơi NSDLĐ không thực hiện theo quy định
của pháp luật hiện hành ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của NLĐ.
Qua phân tích trên cho thấy việc xem xét, sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT
hầu hết được DN quan tâm, nhưng cũng có những DN chưa quan tâm còn
biện minh nhiều lý do để né tránh không chấp hành theo quy định của pháp
luật. Việc sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT chưa kịp thời.
2.2. Tổ chức thực hiện thỏa ước lao động tập thể
Thỏa ước tập thể sau khi ký kết được NSDLĐ, CĐCS DN phổ biến
đến NLĐ và triển khai tổ chức thực hiện những nội dung mà các bên đã cam
kết khi TƯLĐTT có hiệu lực. Tất cả những người làm việc trong DN có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung của TƯLĐTT.
Việc thực hiện TƯLĐTT được đặt dưới sự giám sát của CĐCS,
NSDLĐ và NLĐ. Nếu trong quá trình thực hiện có bên nào không thực hiện
đúng nội dung cam kết hoặc có hành vi vi phạm thỏa ước thì yêu cầu thực
hiện đúng nội dung của thỏa ước.
Trên thực tế, việc phổ biến nội dung TƯLĐTT đến NLĐ còn nhiều
DN chưa quan tâm. triển khai qua loa, hình thức, rồi để đó không thực hiện
đúng các cam kết đã ghi trong TƯLĐTT.
Việc giám sát thực hiện TƯLĐTT ở một số DN chưa được các bên
trong quan hệ thỏa ước nhất là CĐCS quan tâm thực hiện, để đến khi có tranh
51
chấp thì mới lấy thỏa ước ra nói chuyện với nhau.
Bên cạnh đó việc giám sát chấp hành pháp luật lao động đối với DN
trên địa bàn quận của cơ quan quản lý nhà nước chưa được thường xuyên,
chưa phủ kính hết DN, không kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hành vi vi
phạm pháp luật lao động của DN.
Theo báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận từ
năm 2013 đến năm 2019 toàn quận có 1.750 cuộc kiểm tra chuyên ngành về
pháp luật lao động, bình quân mỗi năm có 350 cuộc trên địa bàn quận, qua
công tác kiểm tra của đoàn chưa có DN nào bị xử phạt vi phạm hành chính
lien quan đến hoạt động công đoàn tại các DN. Con số này chiếm tỷ lệ rất
thấp so với số DN nói chung và số DN có TƯLĐTT nói riêng. Do đó, dễ phát
sinh tranh chấp lao động tập thể về TƯLĐTT.
2.3. Giải quyết tranh chấp về thỏa ước lao động tập thể
Bảng: số vụ tranh chấp lao động tập thể
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Số vụ tranh 2 4 3 2 1 1 1 chấp
57 320 98 67 52 76 425 Số người tham gia
Nguồn: phòng Lao động Thương binh và xã hội quận và các Báo cáo
tổng kết năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.
Trong giai đoạn 2013 - 2019, tình hình QHLĐ trong DN tại quận diễn
biến khá phức tạp, một phần do tác động từ các sự kiện chính trị như: việc
Trung Quốc đưa dàn khoan Hải Dương 981 vào vùng đặt biệt kinh tế của VIệt
Nam, việc Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các vấn đề khác tác
52
động tiêu cực đến tình hình QHLĐ trên địa bàn, đã xảy ra nhiều cuộc tranh
chấp lao động tập thể, dẫn đến đình công, lãng công với số công nhân tham
gia đông. Các vụ tranh chấp lao động tập thể liên quan đến TƯLĐTT, có tới
1.095 công nhân tham gia, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn quận.
Nội dung của các vụ tranh chấp lao động tập thể tập trung ở một số
vấn đề như: nợ lương, chậm chi trả lương, trả lương không đúng với mức
lương đăng ký với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội; không ký hợp
đồng lao động, không đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp và những mâu thuẫn về chế độ chính sách cho NLĐ trong quá trình
chuyển giao doanh nghiệp, doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, giải thể doanh
nghiệp.
Các vụ việc tranh chấp giữa NSDLĐ với NLĐ xảy ra trên địa bàn
quận Tân Phú thể hiện qua 02 nhóm ngành chủ yếu như sau:
Nhóm DN ngành may mặc
Tranh chấp về tiền lương, liên quan đến nội dung tranh chấp giữa
NLĐ với NSDLĐ thường xuyên xảy ra và phổ biến nhất là đối với các doanh
nghiệp ngành may mặc khi đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định
mức lao động với cơ quản quản lý nhà nước có thông qua CĐCS là một mức
lương khác với mức lương DN trả cho NLĐ, DN có xây dựng định mức lao
động tại DN thấp hơn mức lương đã đăng ký với cơ quan chức năng nhưng
không thông qua CĐCS không đăng ký với cơ quan chức năng mà vẫn áp
dụng, từ đó dẫn đến tình trạng DN trả lương cho NLĐ thấp hơn mức lương
mà DN đã đăng ký với cơ quan chức năng, gây bức xúc cho NLĐ.
Tranh chấp về nợ lương, Bảo hiểm xã hội, khi các DN ngành may
mặc đang trong quá trình chuyển giao DN, DN thu hẹp sản xuất, giải thể DN
53
thường phát sinh tranh chấp giữa NSDLĐ và NLĐ về nợ lương, bảo hiểm xã
hội là rất cao, do trong quá trình làm việc NLĐ bị DN trừ tiền đóng bảo hiểm
xã hội với mức cao hơn mức DN đóng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, thời
gian DN đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ ít hơn thời gian làm việc thực tế của
NLĐ tại DN, đồng thời DN cũng chậm chốt sổ bảo hiểm xã hội ảnh hưởng
đến chế độ bảo hiểm thất nghiệp của NLĐ; các DN đi đến bờ vực phá sản do
làm ăn thua lỗ, không có khả năng thanh toán lương cho nhân viên. Đây là
những nội dung tất yếu dẫn đến tranh chấp giữa NSDLĐ và NLĐ do không
thỏa thuận được các quyền và lợi ích giữa các bên.
Nhóm DN kinh doanh ngành nghề bảo vệ
Tranh chấp trong loại hình doanh nghiệp này chủ yếu là về nội dung
nợ tiền lương, không giao kết hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm xã
hội cho NLĐ. Trong loại hình kinh doanh dịch vụ bảo vệ trên đia bàn quận
Tân Phú với khoảng 30 doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, với
số lượng lao động thường dao động từ 20 đến 100 lao động thường xuyên, tổ
chức công đoàn tại các DN này hoàn toàn không hoạt động theo quy định
pháp luật, mà hình thức chủ yếu là làm thủ tục cho có để đối phó với cơ quan
chức năng, Chủ tịch công đoàn công ty cũng là nhân viên hưởng lương của
công ty nên việc giám sát thực hiện chính pháp luật về lao động, thực hiện nội
dung thỏa ước lao động hầu như không thực hiện được, chính vì vậy mà các
DN này thường xảy ra tranh chấp giữa NSDLĐ với NLĐ, đồng thời khi xảy
ra tranh chấp Chủ tịch công đoàn không có khả năng đứng ra để bảo vệ cho
NLĐ.
Với sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Quận uỷ, Uỷ ban nhân dân
quận, đặc biệt là sự chủ động phối hợp giữa các ngành liên quan, mà chủ công
là Công đoàn cơ sở các cấp, Liên đoàn lao động quận và Phòng Lao động -
54
Thương binh và Xã hội quận đã kịp thời nắm bắt thông tin, xử lý dứt điểm các
vụ lao động tập thể khi mới phát sinh tại DN, đảm bảo hài hoà được lợi ích
giữa NLĐ và NSDLĐ, hạn chế tranh chấp kéo dài dẫn đến đình công, lãng
công ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự. Về số vụ tranh chấp TƯLĐTT
cho thấy trong giai đoạn 2013-2019 số vụ tranh chấp lao động tập thể, số
NLĐ tham gia giảm dần qua các năm, từ 4 vụ năm 2014, xuống còn 1 vụ năm
2019.
Về tình hình giải quyết tranh chấp, Thực tế cho thấy, CĐCS DN
không đủ khả năng giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, một phần nguyên nhân
chủ yếu là do Công đoàn cơ sở của DN hưởng lương do DN chi trả hàng
tháng, một phần do kỹ năng lực cán bộ công đoàn cơ sở còn hạn chế. Do đó,
khi có xảy ra tranh chấp CĐCS luôn nhờ sự hỗ trợ từ Công đoàn cấp trên.
Thông thường khi có tranh chấp xảy ra Liên đoàn lao động quận phối
hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trực tiếp đến DN để nắm
tình hình. Sau khi xác định được nguyên nhân tranh chấp sẽ tiến hành thương
lượng tìm phương án giải quyết.
Trường hợp thống nhất nội dung thương lượng thì tranh chấp được
giải quyết theo hướng thành, tiến hành lập biên bản ghi nhận sự việc, có chữ
ký của các bên tham gia thương lượng. CĐCS có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện các nội dung cam kết giữa NLĐ và NSDLĐ theo nội dung biên bản
đã ghi nhớ.
Trường hợp không thương lượng được thì công đoàn cấp trên cơ sở,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận tiến hành hòa giải. Trên cơ sở
biên bản hòa giải không thành và có yêu cầu của một trong hai bên tranh chấp
thì Phòng Lao động -Thương binh Xã hội quận chủ trì phối hợp với Công
đoàn cấp trên cơ sở mời các bên tranh chấp đến tiến hành hòa giải. Thời gian
55
hòa giải theo quy định của pháp luật hoặc có thể sớm hơn để đảm bảo ổn định
tình hình. Trong trường họp hòa giải thành thì lập biên bản hòa giải thành có
chữ ký của các bên tham gia buổi hòa giải. Trong trường hợp hòa giải không
thành thì lập biên hòa giải không thành có chữ ký của các bên tham gia buổi
hòa giải và hướng dẫn các bên làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án nhân dân quận
giải quyết. Tuy nhiên, trên thực tế trên địa bàn quận Tân Phú không có trường
hợp nào đình công đúng theo quy định của pháp luật, mà chỉ do tự phát của
công nhân.
Đối với những trường hợp nội dung tranh chấp lao động tập thể là
những yêu sách của NLĐ không phù hợp với điều kiện của DN cũng như quy
định của pháp luật hoặc NSDLĐ có những yêu cầu quá cao, trái với quy định
của pháp luật hoặc TƯLĐTT thì công đoàn và các ngành giải thích để NLĐ,
DN có sự thay đổi cho phù hợp, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên trong QHLĐ.
Nhìn chung, việc giải quyết tranh chấp tập thể của các địa phương
trên địa bàn thành phố cơ bản theo trình tự, giải quyết dứt điểm được các vụ
tranh chấp, không để xảy ra điểm nóng, đảm bảo hài hòa được quyền và lợi
ích của các bên trong QHLĐ.
Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết chưa quan tâm đến việc xác định đâu là tranh chấp tập thể về
quyền, đâu là tranh chấp tập thể về lợi ích để đảm bảo giải quyết đúng theo
quy định của pháp luật. Vai trò của Hòa giải viên lao động chưa được thể hiện
trong quá trình giải quyết, mà chủ yếu là Công đoàn cấp trên cơ sở và cán bộ
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận.
2.4. Đánh giá về hoạt động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động
56
tập thể giai đoạn 2013 – 2019 trên địa bàn quận Tân Phú
Qua quá trình phân tích, tổng hợp tài liệu và nghiên cứu thực trạng về
thương lượng và ký TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú có thể đánh giá như
sau:
2.4.1. Ưu điểm
Thỏa ước lao động tập thể là điều quan trọng và cần thiết, nhằm xây
dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại DN. NLĐ được bảo
đảm quyền lợi tốt hơn, thúc đẩy nâng cao trách nhiệm các bên trong chấp
hành, thực hiện các quy định của pháp luật; đồng thời hạn chế tình trạng tranh
chấp lao động và đình công.
Việc thực hiện quy định của pháp luật về thương lượng, ký kết
TƯLĐTT trên địa bàn quận trong thời gian qua được sự quan tâm chỉ đạo,
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân quận, Chính quyền và các Cơ quan quản lý
nhà nước, Công đoàn các cấp. Nhận thức của NSDLĐ ngày càng được nâng
lên, quan tâm phối hợp với CĐCS tổ chức thương lượng, ký kết TƯLĐTT.
Số DN có TƯLĐTT ngày càng tăng, chất lượng TƯLĐTT cũng được
nâng lên rõ rệt. Việc tổ chức thực hiện TƯLĐTT được NSDLĐ và công đoàn
quan tâm thực hiện. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các bên
chủ thể ký kết TƯLĐTT, của cơ quan quản lý nhà nước về lao động được
tăng cường.
Nội dung TƯLĐTT của một số DN đã có nhiều điểm có lợi hơn cho
NLĐ so với quy định của pháp luật như: chế độ hiếu hỷ, bảo đảm việc làm,
mức lương cơ bản, chế độ nâng bậc lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, chế độ bồi dưỡng sức khỏe, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động,
chế độ ăn giữa ca, tặng quà sinh nhật, trợ cấp khó khăn đột xuất, thi đua khen
thưởng và các chế độ phúc lợi khác, chế độ nghỉ phép, nghỉ đột xuất, quy định
57
chế độ hoạt động của tổ chức công đoàn, chế độ đào tạo.
Như vậy ta thấy các doanh nghiệp trên địa bàn quận Tân Phú nhận thức
rằng việc cần thiết phải xây dựng một TƯLĐTT tại DN không những đúng
theo trình tự thủ tục theo quy định pháp luật mà trong quá trình thực hiện các
cam kết, các bên ký kết phải có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng các cam
kết đã đề ra nhằm đảm bảo thực thi hiệu quả các quyền và trách nhiệm của
các bên.
2.4.2. Hạn chế
Thứ nhất, một số DN vẫn chưa quan tâm đến việc ký kết TƯLĐTT bởi
vì họ cho rằng việc ký kết thỏa ước chỉ có lợi hơn cho NLĐ, mất thời gian của
DN. Trong báo cáo Tổng kết năm 2019 Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội quận đánh giá:
Vẫn còn một số DN chưa quan tâm đến việc ký kết TƯLĐTT hoặc nếu
có ký TƯLĐTT thì nội dung của TƯLĐTT được sao chép tập trung nhiều ở
phần việc làm và đảm bảo việc làm, hợp đồng lao động, thời hạn thử việc, báo
trước, nghỉ phép năm. Những nội dung quan trọng của TƯLĐTT như: tiền
lương, tiền thưởng, phúc lợi, quy định riêng đối với lao động nữ,… còn quy
định chung chung. Đây là nguyên nhân làm cho việc thực hiện các chế độ,
chính sách tiền lương liên quan đến NLĐ còn hạn chế.
Thứ hai, CĐCS chưa đủ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng để tiến hành
tổ chức thương lượng, cũng như giám sát việc triển khai thực hiện TƯLĐTT
trong doanh nghiệp, Chủ tịch công đoàn là người do DN trả lương do đó khó
đạt được kết quả thương lương công bằng mà phần lớn có lợi hơn cho DN.
Một số DN tổ chức thương lượng, ký kết TƯLĐTT chưa đảm bảo quy trình
quy định. Công tác tổ chức lấy ý kiến của NLĐ khi ký thỏa ước chỉ mang tính
58
hình thức.
Thứ ba, công tác xây dựng lại thỏa ước mới, bổ sung, sửa đổi khi thỏa
ước có những nội dung không còn phù hợp hoặc trái với quy định của pháp
luật chưa được các DN và công đoàn quan tâm, đó là những nội dung như quy
định về tiền lương, chế độ làm thêm, chấm dứt hợp đồng lao động, bố trí công
việc khác với hợp đồng lao động.
Thứ tư, nhận thức của NLĐ mặc dù được nâng lên nhưng chưa tích cực
tham gia góp ý xây dựng nội dung TƯLĐTT, hầu hết đồng ý với những nội
dung dự thảo TƯLĐTT mà CĐCS và NSDLĐ đưa ra.
Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật lao động đối
với DN của cơ quan quản lý nhà nước chưa được thường xuyên, chưa phủ kín
hết DN, không kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hành vi vi phạm pháp
luật lao động của DN.
Từ những phân tích của hạn chế cho thấy một số DN chưa trú trọng,
chưa quan tâm đến việc ký kết TƯLĐTT, DN chưa quan tâm đến các chế độ
chính sách cho NLĐ dẫn đến vi phạm nội dung thỏa ước đã ký kết, một số
vấn đề DN vi phạm nội dung thỏa ước trong quá trình thực hiện như: trả
lương cho người lao động thấp hơn mức lương đã đăng ký, chuyển NLĐ sang
công việc khác không phù hợp với trình độ chuyên môn nhằm mục đích ép
NLĐ thôi việc, chuyển NLĐ sang địa điểm làm việc khác không đúng theo
địa điểm làm việc trong hợp đồng lao động đã giao kết nhằm mục đích gây
khó khăn cho NLD, thời gian NLĐ làm việc nhiều hơn theo hợp đồng đã giao
kết nhưng không trả tiền làm thêm giờ cho NLĐ, không tham gia bảo hiểm
hoặc tham gia với thời gian ít hơn thời gian thực tế NLĐ làm việc tại DN, cho
NLĐ thôi việc không thông qua tổ chức công đoàn.
2.4.3. Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế
59
- Nhóm thứ nhất, từ các quy định của pháp luật;
Pháp luật lao động chưa quy định cụ thể thời gian tổ chức thương lượng
tập thể, mà chỉ quy định chung chung. Quy định này rất dễ để NSDLĐ tránh
né, biện bạch vì kế hoạch sản xuất không có thời gian thực hiện, do đó cần
phải quy định cụ thể hơn.
Các quy định về xử phạt vi phạm hành chính chưa đủ sức răn đe các
DN. Nhiều DN sẵn sàng bị xử phạt vì họ cho rằng phần lợi ích đạt được khi
không thực hiện các quy định đó nhiều hơn so với số tiền phải nộp phạt. Ví dụ
như: Điểm a, Khoản 1, Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định Phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đên 1.000.000 đồng đối với NSDLĐ
không gửi TƯLĐTT đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
Khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các
hành vi: Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ
sung TƯLĐTT khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. Và còn
nhiều quy định khác không đủ mạnh để răn đe buộc NSDLĐ phải thực hiện
nghiêm quy định của pháp luật.
- Nhóm thứ 2, Nguyên nhân từ phía NLĐ và NSDLĐ: Nhiều NSDLĐ
chưa nhận thức rõ được vai trò, tầm quan trọng của công tác thương lượng và
ký kết TƯLĐTT nên họ né tránh và không thực hiện việc thương lượng và ký
kết TƯLĐTT. Một số DN chú trọng lợi ích của DN, xem nhẹ quyền lợi của
NLĐ nên không tiến hành thương lượng thực chất hoặc chỉ thực hiện để đối
phó với cơ quan chức năng. Các DN này không thực hiện đúng những nội
dung ghi bên trong TƯLĐTT, né tránh việc hợp tác với BCH CĐCS.
Bên cạnh đó, nhận thức pháp luật của NLĐ còn hạn chế chưa hiểu rõ
về vai trò của TƯLĐTT và vai trò của mình trong thương lượng, xây dựng
60
TƯLĐTT.
- Nhóm thứ 3, Nguyên nhân từ phía công đoàn các cấp
Công đoàn cơ sở: Còn một bộ phận cán bộ CĐCS thiếu kỹ năng, kinh
nghiệm, chưa thực sự chủ động trong thương lượng. Đa số cán bộ công đoàn
còn hoạt động kiêm nhiệm nên không có thời gian, thiếu bản lĩnh, hoạt động
không hiệu kiêm nhiệm nên không có thời gian, thiếu bản lĩnh, hoạt động
không hiệu quả, còn e ngại và phụ thuộc vào NSDLĐ nên chưa tổ chức được
một buổi thương lượng hiệu quả. Cán bộ CĐCS thường xuyên biến động.
Công tác kiểm tra, nhắc nhở DN thực hiện các thỏa thuận của thỏa ước chưa
được CĐCS chú trọng đúng mức.
Công đoàn cấp trên cơ sở: Theo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội
nhập quốc tế, Nhà nước ta ngày càng quan tâm hơn đến công tác nâng cao
năng lực cán bộ công đoàn. Năng lực cán bộ công đoàn ngày càng cải thiện,
công đoàn cấp trên cơ sở ngày càng tích cực trong công tác đôn đốc CĐCS
thực hiện ký kết TƯLĐTT. Tuy nhiên, do số lượng nhân sự của công đoàn
cấp trên còn hạn chế nên chỉ dừng lại ở bước chỉ đạo, đôn đốc, tiến hành các
buổi tập huấn, cung cấp tài liệu mà chưa hỗ trợ tốt trong quá trình đàm phán,
thương lượng giữa CĐCS với NSDLĐ. Công tác phối hợp với cơ quan chức
năng để kiểm tra, giám sát và xử phạt các vi phạm trong quá trình thực hiện
TƯLĐTT chưa mang lại hiệu quả cao.
- Nhóm thứ 4, Nguyên nhân từ các cơ quan quản lý nhà nước
Công tác kiểm tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính còn chưa tập
trung, chưa thường xuyên, số DN bị kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính hầu
như không có trường hợp nào.
Tóm lại, qua phân tích, đánh giá thực trạng quy trình thương lượng,
ký kết TƯLĐTT, nội dung, chất lượng và việc tổ chức thực hiện, giải quyết
61
tranh chấp về TƯLĐTT, giám sát việc thực hiện TƯLĐTT trên địa bàn quận;
vai trò, mối quan hệ giữa các bên trong thương lượng ký kết TƯLĐTT và vai
trò của công đoàn cấp trên trong hướng dẫn CĐCS, NSDLĐ thực hiện các
quy định pháp luật về TƯLĐTT, vai trò của các cơ quan nhà nước trong việc
kiểm tra pháp luật về TƯLĐTT. Qua nghiên cứu nhận thấy một số bất cập cần
nghiên cứu để hoàn thiện trong thời gian tới, đó là:
Một là, một số DN vừa và nhỏ chưa quan tâm đến TƯLĐTT, chưa
nghiêm túc trong chấp hành pháp luật về TƯLĐTT, việc xây dựng TƯLĐTT
chỉ mang tính hình thức, đối phó với các cơ quan chức năng, NSDLĐ chưa
quan tâm đến lợi ích, đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ. Nội dung
TƯLĐTT sau khi được ký kết chưa được công khai thực hiện trong DN.
Hai là, hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở trên thực tế chưa hoạt
động độc lập, chưa phát huy hết chức năng nhiệm vụ của mình do cán bộ
công đoàn hưởng lương từ NSDLĐ nên chưa có tiếng nói trong DN, bị cản
trở hoạt động, bị tác động về công tác nhân sự của tổ chức công đoàn, bị thao
túng vì vậy hoạt động của tổ chức công đoàn chưa thực hiện được mục tiêu
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ.
Ba là, cán bộ Công đoàn DN chưa được đào tạo qua trường lớp chính
thức, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công đoàn còn nhiều hạn chế, cán bộ
công đoàn là NLĐ trong DN tham gia hoạt động công đoàn nên chưa phát
huy được hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở, kỹ năng giải quyết xung
đột về giữa NLĐ và NSDLĐ còn hạn chế.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra còn chưa được thường xuyên,
chưa có sự phối hợp kiểm tra DN giữa Phòng Lao động - Thương binh và xã
hội với Liên đoàn lao động quận.
Qua nội dung phân tích ta thấy tình hình ký kết, thực hiện TƯLĐTT
62
trên địa bàn quận Tân Phú còn hạn chế là do năng lực của cán bộ công đoàn
DN còn hạn chế, thiếu sự hỗ trợ thường xuyên của Công đoàn cấp trên, vai trò
của Công đoàn DN chưa được phát huy, cán bộ Công đoàn DN thuộc quyền
quản lý của NSDLĐ nên bị chi phối, bị cản trở hoạt động, bị thao túng chủ
yếu thực hiện theo chủ ý của NSDLĐ; công tác kiểm tra, xử phạt của cơ quan
quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế, chưa có sức răng đe các vi phạm của DN
khi phát hiện nhưng không thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, đây cũng
được xem là nguyên nhân để DN không thực hiện đúng nội dung TƯLĐTT đã
ký kết.
Kết luận Chương 2
Trong chương này, tác giả đã phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật
về TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú về trình tự thực hiện xây dựng một
bản TƯLĐTT, tình hình DN trên địa bàn quận có tổ chức công đoàn xây dựng
và gửi bản TƯLĐTT đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đánh
giá, phân tích tình hình chấp hành pháp luật về TƯLĐTT của các DN trên địa
bàn, việc triển khai tổ chức thực hiện TƯLĐTT đã xây dựng, những nội dung
tranh chấp giữa NLĐ với NSDLĐ và cách thức tổ chức giải quyết tranh chấp
của cơ quan có thẩm quyền, nhận định đánh giá những hạn chế trong việc
63
thực hiện TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú.
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
3.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về thỏa ước lao động tập thể
Khi thực hiện hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT cần quán triệt một số
quan điểm sau:
Thứ nhất: thương lượng, ký kết TƯLĐTT, nội dung quan trọng trong
xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong DN, được cả hệ thống
chính trị, các ngành các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện, nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của NLĐ, hướng NSDLĐ quan
tâm thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật lao động trong quá trình sử
dụng lao động. Làm tốt công tác TƯLĐTT và đối thoại giúp cải thiện tiền
lương và điều kiện làm việc, đồng thời góp phần giảm thiểu sự bất bình đẳng
tiền lương trong DN và giữa các DN, giúp xây dựng lòng tin và tôn trọng lẫn
nhau giữa NSDLĐ, NLĐ và các tổ chức của họ, góp phần xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ [21].
Thứ hai: tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật lao động, tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng tổ chức, phương thức và hoạt động hiệu quả hoạt
động công đoàn trong tình hình mới, thực hiện tốt vai trò của Công đoàn là
cầu nối giữa NLĐ với NSDLĐ nhằm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
NLĐ.
Thứ ba: để thực hiện có hiệu quả quan điểm trên trong xu hướng đất
nước đang hội nhập và tham gia các hiệp định, các tổ chức quốc tế trong thời
gian tới, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cộng sản
64
Việt Nam yêu cầu: “rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
nhằm thực thi có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký
kết”.
Việt Nam đã phê chuẩn gia nhập Công ước số 98 của ILO là tiền đề
pháp lý rất thuận lợi đối với hoạt động Công đoàn Việt Nam. Công ước số 87
cùng với Công ước số 98 tạo ra nhóm quyền cốt lõi nhất của hệ thống các tiêu
chuẩn lao động quốc tế, đó là: Quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể.
Nhằm góp phần thúc đẩy Công ước số 98, công đoàn cần tập trung các
nhiệm vụ, giải pháp sau nhằm đạt hiệu quả trong thời gian tới. Ðó là thực hiện
biện pháp để chống lại hành vi phân biệt đối xử vì lý do công đoàn. Nâng cao
nhận thức cho cán bộ công đoàn và NLÐ. Công khai thái độ phản đối mạnh
mẽ mọi hành vi phân biệt đối xử. Sử dụng quyền uy tổ chức, sức mạnh tập thể
NLÐ, dư luận xã hội, truyền thông... nhằm bảo vệ cán bộ công đoàn chống lại
các hành vi phân biệt đối xử. Hòa giải, đề nghị NLÐ thiện chí giải quyết
khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp, nếu đầy đủ chứng cứ, chứng lý.
Nhằm thể chế hóa Công ước số 98, cần sửa đổi Bộ luật Lao động và
Luật Công đoàn theo hướng bảo vệ trên thực tế quyền công đoàn của NLÐ,
chống mọi hành vi phân biệt đối xử vì lý do công đoàn. Tăng mức xử phạt và
công khai hành vi vi phạm, đơn vị vi phạm để tăng tính răn đe. Khi giải quyết
tranh chấp, thay vì yêu cầu cán bộ công đoàn chứng minh bị phân biệt đối xử
thì yêu cầu NSDLĐ chứng minh hành vi đó là công bằng, không phân biệt đối
xử vì lý do công đoàn. Cần có quy định tăng cường vai trò thanh tra lao động;
thực hiện cơ chế hòa giải, khiếu nại, thủ tục tố tụng rút gọn… với các vụ việc
chống phân biệt đối xử vì lý do công đoàn.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về Thỏa ước lao động
65
tập thể:
Trên cơ sở các phân tích về những bất cập, hạn chế trong thực hiện
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về TƯLĐTT ở Chương 1 và
Chương 2 của Luận văn, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:
Một là, Chính phủ cần xem xét nghiên cứu bổ sung các chế tài xử phạt
vi phạm hành chính trong thương lượng tập thể và ký kết TƯLĐTT, tăng mức
phạt DN vì hiện nay mức phạt theo Nghị định số 95/2013NĐ-CP và Nghị
định số 88/2015/NĐ-CP là thấp chưa đủ sức răn đe, tuy Nghị định số
28/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ mới ban hành, có hiệu lực kể
từ ngày 15/4/2020 nhưng mức xử phạt vi phạm hành chính về thương lượng
tập thể và ký kết TƯLĐTT vẫn còn quá thấp.
Hai là, Chính phủ cần xem xét, ban hành Nghị định quy định chi tiết cơ
cấu tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ chức đại diện cho NLĐ tại cơ
sở được quy định tại khoản 3 điều 3 BLLĐ 2019.
Ba là, Chính phủ cần xem xét ban hành Nghị định quy định liên quan
đến quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong bối cảnh có
thêm tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở đó là “Tổ chức đại
diện của người lao động tại cơ sở” được quy định tại khoản 3 điều 3 BLLĐ
2019.
Bốn là, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cần thành lập, xây dựng
đội ngũ chuyên gia giỏi về lĩnh vực lao động, công đoàn, xây dựng mạng lưới
cộng tác viên chính sách pháp luật ở cấp tỉnh và công đoàn cơ sở; nghiên cứu
thành lập Trung tâm tư vấn hỗ trợ công nhân, tham gia tố tụng tại Tòa án.
Năm là, Chính phủ cần xem xét ban hành Nghị định quy định cụ thể
hơn các hành vi phân biệt đối xử, can thiệp được quy định tại điều 9 Luật
66
Công đoàn năm 2012.
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thỏa
ước lao động tập thể trên địa bàn quận Tân Phú.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng
đắn về thương lượng; ký kết TƯLĐTT giữa NLĐ và NSDLĐ trong DN.
Đối với NLĐ: tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, học tập
nhằm nâng cao nhận thức của NLĐ, nêu cao ý thức trách nhiệm, tích cực
tham gia các hoạt động xây dựng TƯLĐTT tại DN góp phần thực hiện quyền,
lợi ích chính đáng của mình từ đó hạn chế các xung đột, mâu thuẫn trong quá
trình thực hiện TƯLĐTT của DN.
Đối với NSDLĐ: NSDLĐ là một bên trong quan hệ TƯLĐTT, cho nên
họ có thực hiện hay không những cam kết trong TƯLĐTT có ý nghĩa rất lớn
đối với NLĐ. Do đó cần tập trung nâng cao nhận thức pháp luật lao động
thông qua nhiều hình thức, tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo cán bộ DN,
hướng dẫn NSDLĐ thực hiện các quy định của BLLĐ về TƯLĐTT.
Bên cạnh đó cần thực hiện tốt việc đối thoại định kỳ tại nơi làm theo
tinh thần Nghị định 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ Quy
định chi tiết Khoản 3 Điều 63 của BLLĐ về thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở
tại nơi làm việc, nhằm giải quyết những vướng mắc, tăng thêm sự hiểu biết
lẫn nhau, ngăn ngừa tranh chấp xảy ra.
Thứ hai, trách nhiệm của tổ chức Công đoàn
Thương lượng, ký kết, TƯLĐTT giữa NSDLĐ và NLĐ trong DN
chính là cụ thể hóa một bước và thực hiện trong thưc tế vai trò của Công đoàn
trong đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. Do vậy,
thương lượng, ký kết TƯLĐTT đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn; chú trọng đào tạo, bồi
67
dưỡng cán bộ CĐCS.
Liên đoàn lao động quận đẩy mạnh việc thành lập CĐCS khu vực
trong khu công nghiệp. Xây dựng CĐCS vững mạnh theo tinh thần Hướng
dẫn 1931/HD- TLĐ và ngày 27/12/2014 của Tổng Liên đoàn Lao Động về
xây dựng CĐCS vững mạnh và đánh giá chất lượng hoạt động CĐCS. CĐCS
có thật sự vững mạnh thì mới có khả năng thương lượng tốt, cùng với
NSDLĐ xây dựng những TƯLĐTT có chất lượng và bảo đảm thực hiện đạt
hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về thương lượng, ký kết và
thực hiện TƯLĐTT.
Thực tế trong thời gian qua trên địa bàn quận, công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này còn hạn chế, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT, nhằm đảm bảo thực thi
pháp luật lao động trong lĩnh vực này. Tăng cường xử phạt vi phạm hành
chính các hành vi vi phạm có liên quan đến TƯLĐTT tại DN. Do đó, cần phải
tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Ủy ban nhân
dân quận cần củng cố và xây dựng đội ngũ Hòa giải viên lao động có đủ số
lượng, trình độ, năng lực, kỷ năng đáp ứng yêu cầu hòa giải các cuộc tranh
chấp lao động tập thể khi phát sinh. Vì thực tế hiện nay đội ngũ Hòa giải viên
lao động rất mỏng, trên địa bàn quân chỉ có 06 Hòa giải viên, mà thực hiện
nhiệm vụ hòa giải chủ yếu là cán bộ của Phòng Lao Động - Thương binh và
xã hội.
Thứ tư, tuyên truyền pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật đối với
người lao động và người sử dụng lao động:
Đối với NLĐ: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật lao
động, vận đồng NLĐ tích cực tham gia các hoạt động tìm hiểu pháp luật,
68
tham gia xây dựng TƯLĐTT tại DN.
NSDLĐ và tổ chức công đoàn cơ sở có trách nhiệm cung cấp thông
tin pháp luật, tuyên truyền pháp luật cho NLĐ tại DN mình hoặc tạo điều kiện
cho NLĐ tham gia các buổi tuyên truyền, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
Đối với NSDLĐ: có vai trò quan trọng trong tổ chức thực hiện
TƯLĐTT, các nội dung, chất lượng TƯLĐTT một phần đều được quyết định
bởi NSDLĐ chính vì vậy cần tăng cường nâng cao nhận thức pháp luật của
NSDLĐ thông qua các buổi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiếm thức.
Nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn:
Tổ chức công đoàn cần thưc hiện có hiệu quả công tác đối thoại,
thương lượng tập thể, nâng cao chất lượng đối thoại, tích cực tham gia hoạt
động kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện TƯLĐTT, thường xuyên tiếp xúc
với NLĐ để từ đó nắm được tâm tư nguyện vọng của NLĐ, kịp thời hỗ trợ
NLĐ về kiến thức pháp luật, giải quyết các mẫu thuẫn giữa NSDLĐ với NLĐ,
xây dựng lòng tin để NLĐ an tâm làm việc.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng năng lực của cán bộ công đoàn có
kiến thức cơ bản về bảo vệ quyền lợi hợp pháp, an toàn lao động, kỹ năng
đàm phán, năng hoà giải, kỹ năng giám sát, năng lực kiểm tra kỹ.
Đẩy mạnh ký kết thoả ước lao động tập thể:
Thỏa ước lao động tập thể có tác dụng khuyến khích, phát huy tính
dân chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đề cao vị trí vai trò của tập thể
lao động mà công đoàn là đại biểu để thương lượng, thoả thuận với NSDLĐ
về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, trên
thực tế, tỷ lệ ký kết TƯLĐTT còn thấp, không đạt được kết quả như mong
muốn. Trong khi đó, TƯLĐTT là cơ sở pháp lý để bảo đảm giao kết hợp đồng
lao động và bảo đảm tốt các điều kiện lao động, tăng cường trách nhiệm cho
69
các bên trong quá trình lao động.
Khi tiến hành thương lượng để thoả thuận, ký kết thoả ước thì các bên
cần nghiên cứu kỹ các điều khoản, thảo luận với NLĐ để tham khảo ý kiến
của họ nhằm quy định các quyền và lợi ích cho NLĐ được xác thực và phù
hợp với thực tế của DN hơn. Điều đó đòi hỏi ban chấp hành công đoàn cơ sở
cần thường xuyên liên hệ, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ, đồng thời chủ
động gặp gỡ NSDLĐ hoặc tổ chức cho người lao động đối thoại với người sử
dụng lao động để trình bày những nguyện vọng của công nhân lao động.
Cho nên, muốn ổn định quan hệ lao động và ngăn ngừa tranh chấp về
thoả ước lao động tập thể xảy ra, đồng thời để tạo cơ sở giải quyết tranh chấp
về thoả ước, cần có những biện pháp cụ thể để các DN ký kết TƯLĐTT.
Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm:
Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra cần được duy trì thường xuyên,
kiểm tra, thanh tra phải xây dựng kế hoạch cụ thể và thực hiện có hiệu quả,
đảm bảo có chất lượng, đúng trọng tâm, khi phát hiện có sai phạm phải thực
hiện xử pahjt vi phạm hành chính nhằm răng đe các DN sai phạm, đặc biệt xử
phạt các hành vi vi phạm liên quan TƯLĐTT.
Kết luận chương 3
Trong chương này, tác giả đã giới thiệu một số quan điểm, kiến nghị
để hoàn thiện pháp luật về TƯLĐTT, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật về TƯLĐTT trên địa bàn quận Tân Phú, tập trung
thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức đúng đắn về thương
lượng, tổ chức Công đoàn trong thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập
thể với NSDLĐ, vai trò quản lý nhà nước về thương lượng, ký kết và thực
70
hiện TƯLĐTT
KẾT LUẬN
TƯLĐTT là quá trình tổ chức thương lượng giữa tập thể NLĐ và
NSDLĐ về các nội dung trong QHLĐ. TƯLĐTT, được các bên tiến hành quy
trình thương lượng, thỏa thuận và ký kết mang tính chất tập thể, thông qua đại
diện của tập thể lao động là tổ chức công đoàn và NSDLĐ. Nội dung
TƯLĐTT quy định những quyền và nghĩa vụ của các bên và là công cụ quan
trọng của Công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ.
Nội dung TƯLĐTT cần có nhiều điểm cao hơn với quy định của pháp
luật, nâng cao hơn quyền lợi của người lao động như thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, bảo đảm việc làm, tiền lương, thưởng, cải thiện điều kiện làm
việc, một số chế độ đối với lao động nữ, chất lượng bữa ăn ca, tổ chức thăm
quan nghỉ mát, thăm hỏi khi ốm đau, trợ cấp khó khăn đột xuất, hiếu hỷ,
mừng sinh nhật, trợ cấp tiền tàu xe khi nghỉ phép, hỗ trợ phương tiện đi lại,
mua bảo hiểm thân thể... không để tình trạng sao chép quy định của Luật điều
đó sẽ giúp DN giảm các vụ tranh chấp lao động, đình công của NLĐ, góp
phần xây dựng QHLĐ hài hòa, ổn định, tiến bộ trong DN.
Qua nghiên cứu đề tài “TƯLĐTT theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” cho thấy pháp luật Việt Nam đã quy
định khá đầy đủ về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thương lượng, ký kết và thực
TƯLĐTT cũng như các nội dung cần có của một bản TƯLĐTT. Nhìn chung,
những quy định của pháp luật nước ta phù hợp với tính chất của QHLĐ trong
nước, và ngày càng gần hơn với các quy định về thương lượng tập thể của Tổ
chức Lao động Quốc tế.
Để xây dựng được những bản TƯLĐTT có giá trị, thực sự vì quyền lợi
NLĐ đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ nhiều phía. Trước hết, tổ chức CĐCS cần
71
khẳng định vai trò đại diện của mình thông qua việc cần thiết phải có
TƯLĐTT và thực hiện đầy đủ nghiêm túc các nội dung đã thương lượng ký
kết. Cán bộ CĐCS cần tích cực học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ, tham
khảo những bản thỏa ước tiên tiến từ bên ngoài để kịp thời hướng dẫn người
lao động thương lượng những điều khoản mang tính tích cực. Cần chủ động
đề xuất, yêu cầu để NSDLĐ thường xuyên có những thay đổi, bổ sung phù
hợp thực tế vào TƯLĐTT. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ngoài việc chỉ
đạo, tập huấn kỹ năng thương lượng, đàm phán, thuyết trình cần phải phân
công cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trực tiếp tham gia phối hợp cùng CĐCS
trong quá trình xây dựng, thương lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT.
Quận Tân Phú đã tập trung công tác tuyên truyền, hướng dẫn
TƯLĐTT từ đó một số DN đã có nhiều điểm có lợi hơn cho NLĐ so với quy
định của pháp luật như: chế độ hiếu hỷ, mức lương, thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi, chế độ ăn giữa ca, hỗ trợ tiền nhà trọ, trợ cấp khó khăn đột xuất,
nghỉ đột xuất.
Một số DN chấp hành quy định của pháp luật về gửi TƯLĐTT của
DN về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận chưa nghiêm túc, việc
tiếp nhận hàng năm đều có nhưng số lượng tăng không đáng kể so với số DN
có trên địa bàn.
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này còn hạn chế nhất định,
trong 5 năm, chưa có DN nào bị xử phạt vi phạm hành chính, chủ yếu công
tác kiểm tra là để hướng dẫn DN thực hiện thương lương, ký kết TƯLĐTT, tổ
chức thực hiện TƯLĐTT đúng theo quy định pháp luật từ đó dẫn đến tình
trạng DN còn chậm trễ hoặc không thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật về thương lương, ký kết TƯLĐTT. Cần xác định hướng dẫn DN thực
72
hiện thương lượng và ký kết TƯLĐTT là cần thiết, bên cạnh đó để pháp luật
đi được thực hiện nghiêm minh cần phải đẩy mạnh biện pháp xử phạt vi phạm
73
hành chính nếu phát hiện vi phạm.
1. Bộ Công Thương (2016), Tọa đàm "Nâng cao chất lượng TƯLĐTT trong DN",
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
https://moit.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/toa-%C4%91am-nang-cao-chat- luong-thoa-uoc-lao-%C4%91ong-tap-the-trong-doanh-nghiep--107148- 16.html, cập nhật ngày 10/4/2019.
2. Bộ Ngoại giao Việt nam (2019), Tổ chức lao động quốc tế và quan
hệ với Việt Nam, http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/ctc_quocte/un
/nr040819155753/nr060928111253/ns060928104319, cập nhật tháng 4/2019.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2015), Thông tư số
29/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều về thương lượng tập thể, TƯLĐTT
và giải quyết tranh chấp lao động quy định tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số nội dung của BLLĐ, ban hành ngày 31 tháng 7 năm 2015, Hà Nội.
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLLĐ, ban hành
ngày 12 tháng 01 năm 2015, Hà Nội.
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội,
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ban
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 88/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
hành ngày 22 tháng 8 năm 2013, Hà Nội.
định Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-
CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ban hành ngày 07 tháng 10
74
năm 2015, Hà Nội.
7. Chính phủ (2020), Nghị định số 28/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm
xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05 tháng
ban hành ngày 01 tháng 3 năm 2020.
6 năm 2008 về tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ
lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong DN.
9. Điều lệ Công đoàn Việt Nam (2013), Đại hội Công đoàn Việt Nam
lần thứ XI năm 2013, Hà Nội.
10. Liên đoàn lao động quận Tân Phú, báo cáo năm 2013-2019.
11. Liên đoàn lao động quận Tân Phú (2016), Hướng dẫn số 28/HD-
LĐLĐ của Liên đoàn lao động quận Tân Phú về hướng dẫn Công đoàn cơ sở
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc và tổ chức HNNLĐ, ban
12. Luật Dương Gia
(2015), Vai
trò
của TƯLĐTT
trong DN,
hành ngày 18 tháng 02 năm 2016.
https://luatduonggia.vn/vai-tro-cua-thoa-uoc-lao-dong-tap-the-trong-doanh-
13. Phạm Nguyễn (2019), Lợi ích vô cùng lớn của TƯLĐTT nhóm doanh nghiệp,
nghiep/, cập nhật ngày 16/02/2018.
http://laodongbinhduong.org.vn/loi-ich-vo-cung-lon-cua-thoa-uoc-lao-
dong-tap-the-nhom-doanh-nghiep-a3861.html, cập nhật ngày 03/01/2019.
https://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/36937902-loi-ich-kep-cua-thoa- uoc-lao-dong-tap-the-nhom-doanh-nghiep.html, cập nhật ngày 08/7/2018.
14. Phúc Quân (2018), Lợi ích kép của TTLĐTT nhóm doanh nghiệp,
15. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh, báo cáo năm 2013-2019.
75
16. Quốc hội (2012), Bộ Luật lao động năm 2012, Hà Nội.
17. Quốc Hội (2019), Bộ Luật lao động năm 2019, Hà Nội.
18. Quốc Hội (2012), Luật Công đoàn năm 2012, Hà Nội. 19. Quan hệ lao động (2017), TƯLĐTT ngành Dệt- May Hà Nội Bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người lao động, https://quanhelaodong.gov.vn/thoa-
uoc-lao-dong-tap-the-nganh-det-may-ha-noi-bao-ve-tot-hon-quyen-loi-cua-
nguoi-lao-dong/, cập nhật ngày 25/8/2017.
20. Trần Chí Tâm (2016), pháp luật về TƯLĐTT qua thực tiễn thi hành tại
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ luật, Trường Đại học luật Hà Nội.
21. Thu Trà (2017), TƯLĐTT là công cụ quan trọng bảo vệ người lao
động https://laodong.vn/cong-doan/thoa-uoc-lao-dong-la-cong-cu-quan-trong-
bao-ve-nguoi-lao-dong-586402.ldo, cập nhật ngày 15/01/2018.
22. Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (2009), Nghị quyết 01/NQ-
ĐCT của Tổng LĐLĐ Việt Nam về “Đổi mới, nâng cao chất lượng thương
lượng, ký kết và thực hiện TƯLĐTT”, ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2009,
Hà Nội.
23. Tổng liên đoàn (2014), Hướng dẫn số 1580/HD-TLĐ của Tổng
Liên đoàn về “Về đánh giá chất lượng thương lượng tập thể, ký kết và tổ chức
thực hiện TƯLĐTT của Công đoàn cơ sở”, ban hành ngày ngày 21/10/2014,
Hà Nội.
24. Tổng liên đoàn (2014), Hướng dẫn số 1840/HD-TLĐ của Tổng liên
đoàn về việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong
thương lượng tập thể, ký kết và thực hiện TƯLĐTT, ban hành ngày 04 tháng
12 năm 2013, Hà Nội.
25. Dương Trường (2019), Sơ kết thực hiện TƯLĐTT nhóm doanh
76
nghiệp du lịch, dịch vụ TP Hạ Long,http://baoquangninh.com.vn/ xa-
hoi/201905/so-ket-thuc-hien-thoa-uoc-lao-dong-tap-the-nhom-doanh-nghiep-
du-lich-dich-vu-tp-ha-long-2442286/, cập nhật ngày 30/5/2019.
26. Tổng liên đoàn (2013), Hướng dẫn số 1861/HD-TLĐ của Tổng liên
đoàn về việc thực hiện quyền và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong
tham gia tranh chấp lao động và đình công, ban hành ngày 09 tháng 12 năm
2013, Hà Nội.
27. Tổng liên đoàn (2013), Hướng dẫn số 1499/HD-TLĐ ngày
21/9/2015 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng
dẫn Công đoàn tham gia tổ chức HNNLĐ và xây dựng Quy chế đối thoại tại
doanh nghiệp, ban hành ngày 21 tháng 5 năm 2015, Hà Nội.
bargaining-labour-relations/WCMS_244362/lang--en/index.htm
28. Tổ chức lao động quốc tế, https://www.ilo.org/global/topics/collective-
29. Văn kiện Hiệp định CPTPP và các tóm tắt,
http://www.trungtamwto.vn/chuyen-de/10835-van-kien-hiep-dinh-cptpp, cập
77
nhật ngày 20 tháng 3 năm 2020.