BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN THỊ BẢO NGHI THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH

KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP

THÔNG QUA HÌNH THỨC HỖ TRỢ LÃI VAY

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Chính Sách Công Mã số:

603114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA

TP. Hồ Chí Minh, năm 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trƣờng Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2012

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bảo Nghi

ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên Chƣơng trình

Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời gian

theo học tại chƣơng trình.

Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, động viên và chỉ dẫn của PGS.TS. Phạm Duy

Nghĩa đối với tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Xin đƣợc cảm ơn các cô chú, các anh chị và các bạn ở Chi cục Phát triển Nông thôn thành

Và sau cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với gia đình, luôn yêu thƣơng và

phố Hồ Chí Minh đã tận tình tƣ vấn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

khích lệ tôi.

Nguyễn Thị Bảo Nghi

iii

TÓM TẮT

Nông nghiệp có vai trò quan trọng ở phƣơng diện cung cấp hàng hóa, dịch vụ môi

trƣờng và là hành lang xanh của khu vực đô thị. Hơn thế nữa, ngành này còn cung cấp

nguồn thực phẩm, lợi tức, việc làm và nguồn đầu tƣ cho đa số nông dân ở khu vực ngoại

thành. Chính vì vậy, chuyển dịch CCKTNN nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất là quá trình

xuyên suốt mà những ngƣời nông dân và nhà làm chính sách luôn chú trọng.

Để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKTNN, Chính phủ có thể thực hiện rất

nhiều chính sách nông nghiệp nhƣ: (i) chính sách tín dụng; (ii) chính sách đất đai; (iii)

chính sách khoa học công nghệ; (iv) chính sách khuyến nông; (v) chính sách đào tạo lao

động nông nghiệp; (vi) chính sách đầu tƣ; (vii) chính sách tiêu thụ nông sản. Các chính

sách này có vai trò quan trọng trong việc khai thông nguồn lực, khắc phục những hạn chế

trong quá trình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.

Thời gian qua TP.HCM đã thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích

chuyển dịch CCKTNN thông qua hai Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định

số 36/2011/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông

nghiệp đô thị nhằm giúp cải thiện công nghệ và gia tăng giá trị trong sản xuất nông nghiệp.

Tham gia vào quá trình thực thi chính sách này có Ngân hàng NN&PTNT thực hiện giải

ngân cho vay và bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc từ cấp Thành phố đến cấp xã. Vì thế,

mục tiêu của đề tài nhằm tiến hành nghiên cứu quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN

tại TP.HCM trong thời gian vừa qua.

Qua tìm hiểu, phân tích về thực trạng của quy trình thực thi chính sách

KKCDCCNN tại TP.HCM, nghiên cứu có một số nhận định nhƣ sau:

Thứ nhất, quy trình phê duyệt phƣơng án sản xuất chậm và kéo dài. Thời gian phê

duyệt có thể mất từ 30 – 40 ngày.

Thứ hai, số tiền vay trong chính sách KKCDCCNN chủ yếu đƣợc phân bổ cho một

số ít doanh nghiệp ở khu vực nông thôn (doanh nghiệp chiếm khoảng 97% lƣợng vốn vay

bình quân so với hộ nông dân). Hơn thế nữa, chi phí giao dịch để thực hiện vay vốn của hộ

nông dân cao hơn so với doanh nghiệp.

Thứ ba, sự phân quyền từ chính quyền cấp trên đến chính quyền cấp dƣới còn hạn

chế, nên mức độ tự chủ trong quá trình ra quyết định của chính quyền địa phƣơng chƣa

cao. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc địa phƣơng và Ngân hàng

iv

NN&PTNT chƣa cao, làm phát sinh một số khó khăn và mâu thuẫn trong quá trình thực thi

chính sách.

Thứ tƣ, hiệu quả điều tiết về mặt pháp lý và khả năng kiểm tra giám sát trong chính

sách KKCDCCNN tại TP.HCM còn kém. Vì vậy, khả năng chính sách bị lạm dụng có thể

xảy ra.

Kết quả phân tích thực trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN có thể gợi

ý một số chính sách nhƣ sau: (i) các văn bản pháp luật của chính sách phải có các quy định,

mệnh lệnh chi tiết rõ ràng, đảm bảo ngƣời thực hiện dễ dàng chấp hành đúng theo quy

định, đồng thời làm giảm thiểu tối đa chi phí giao dịch của ngƣời tham gia chính sách

KKCDCCNN; (ii) tăng phân cấp quản lý và trách nhiệm của cơ quan Thành phố cho cơ

quan địa phƣơng sẽ làm gọn nhẹ bộ máy tổ chức hoạt động; (iii) cần phải hoàn thiện hệ

thống kiểm tra giám sát quy trình thực thi chính sách nhằm hạn chế và kiểm soát đƣợc rủi

ro về những hệ quả đi ngƣợc lại với mục tiêu của Chính phủ.

Theo các gợi ý chính sách trên, các khuyến nghị chính sách mà luận văn đƣa ra bao

gồm: (i) xem xét và hoàn thiện các quy định về trình tự thủ tục vay vốn, về việc thực hiện

kiểm tra giám sát trong chính sách KKCDCCNN; (ii) phát huy vai trò của UBND xã,

phƣờng trong việc tham mƣu Hội đồng thẩm định quận, huyện phê duyệt phƣơng án vay

vốn; (iii) cơ quan quản lý cấp Thành phố dần trao quyền cho cơ quan cấp dƣới nhằm giảm

bớt các khâu trung gian trong quy trình thực thi chính sách; (iv) thành lập ban kiểm soát

nằm trong ban điều hành chƣơng trình chuyển dịch CCKTNN để thực hiện các trách nhiệm

kiểm tra, giám sát và giải trình về các hoạt động tài chính, tình hình sử dụng ngân sách

trong chính sách KKCDCCNN; (v) phối hợp với Ngân hàng nhằm cải thiện quy trình thực

thi chính sách; (vi) làm rõ về khả năng đóng góp của các doanh nghiệp trong quá trình

chuyển đổi CCKTNN tại TP.HCM.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................. v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................. viii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1

1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3

1.4. Phạm vi và thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4.3. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 4

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN ..................................... 5

2.1. Cơ sở nghiên cứu ............................................................................................................ 5

2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................................... 6 2.2.1. Thông tin sơ cấp ....................................................................................................... 6 2.2.2. Thông tin thứ cấp ..................................................................................................... 7

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............. 8

3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách ................................................................................ 8 3.1.1. Văn bản pháp luật của trung ƣơng ........................................................................... 8 3.1.2. Văn bản pháp luật của TP.HCM về các tiến trình thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ................................................................. 9 3.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................................... 11

3.2. Bộ máy tổ chức ............................................................................................................. 12 3.2.1. Cơ cấu tổ chức trong quy trình phê duyệt .............................................................. 12 3.2.2. Cơ cấu tổ chức trong quy trình cấp hỗ trợ lãi vay .................................................. 15 3.2.3. Nhận xét chung ...................................................................................................... 17

3.3. Quy trình thực thi chính sách ........................................................................................ 19 3.3.1. Quy trình phê duyệt ................................................................................................ 19 3.3.1.1. Các bƣớc tiến hành thực hiện phê duyệt ......................................................... 19

vi

3.3.1.2 Tình hình thực hiện phê duyệt .......................................................................... 21 3.3.2. Quy trình cấp hỗ trợ lãi vay ................................................................................... 24 3.3.2.1. Các bƣớc thực hiện .......................................................................................... 24 3.3.2.2. Tình hình thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất ............................................................ 26 3.3.3. Quy trình kiểm tra giám sát .................................................................................... 27

3.4. Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................... 32

CHƢƠNG 4: GỢI Ý VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................... 33

4.1. Một số gợi ý chính sách ................................................................................................ 33

4.2. Kiến nghị chính sách ..................................................................................................... 34 4.2.1. Về cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành ..................................................................... 34 4.2.2. Về quy trình thực thi chính sách ............................................................................ 35

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................... 37

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO ............................................................................. 39

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42

Phụ lục 1: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo đối tƣợng ...... 42

Phụ lục 2: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo quận huyện .................................................................................................................................... 44

Phụ lục 3: Thống kê tình hình kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011 và dự toán 2012 ..... 47

Phụ lục 4: Trích dẫn các ý kiến phỏng vấn .......................................................................... 48

Phụ lục 5: Danh sách cán bộ đánh giá về tỷ lệ ngƣời thụ hƣởng sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả ........................................................................................... 56

Phụ lục 6: Tóm lƣợc các nội dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với Quyết định 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ........................ 59

Phụ lục 7: Phiếu điều tra khảo sát “về tình hình triển khai thực hiện chính sách của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” ......................................................................... 60

Phụ lục 8: Khái niệm về trợ cấp nông nghiệp theo WTO .................................................... 67

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB : (Asian Development Bank)

Ngân hàng Phát triển Châu Á

CCPTNT Chi cục Phát triển nông thôn :

CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp :

KHĐT Kế hoạch đầu tƣ :

KKCDCCNN : Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :

PRA (Participatory rural appraisal) :

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh :

UBND Ủy ban nhân dân :

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 3.1: Giản đồ Venn ....................................................................................................... 14

Hình 3.2: Bộ máy tổ chức cấp trả lãi vay ............................................................................ 16

Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phê duyệt phƣơng án trong chính sách KKCDCCNN ............... 19

Hình 3.4: Phê duyệt vốn vay qua các năm ........................................................................... 21

Hình 3.5: Vốn vay bình quân theo đối tƣợng ...................................................................... 22

Hình 3.6: Tình hình chi cấp hỗ trợ lãi vay qua các năm ...................................................... 26

Hình 3.7: Cây vấn đề về tình hình sử dụng vốn không đúng mục đích ............................... 29

Hình 3.8: Số lần kiểm tra vốn vay có hỗ trợ trong năm ....................................................... 30

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu

Có thể hiểu đơn giản chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) nghĩa là

dƣới sự tác động của nhiều nhân tố thì tỷ trọng và vai trò của từng ngành cấu thành kinh tế

nông nghiệp và trong nội bộ từng ngành đó có sự thay đổi và sự thay đổi này tạo ra một

CCKTNN mới hiệu quả hơn. Chuyển dịch CCKTNN từ chỗ nặng về trồng trọt, chủ yếu là

cây lƣơng thực, sang sản xuất các cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hóa cao; từ chỗ chủ yếu

làm nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Trong đó phải giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản, nhƣ quan hệ trồng trọt với chăn nuôi;

giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa nông lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; giữa đẩy

mạnh sản xuất hàng hóa với mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; nhằm tạo ra thế chủ động

và hành lang an toàn lƣơng thực, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng xã hội nông thôn nƣớc ta văn minh và hiện đại1.

Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã xác định xu hƣớng chuyển dịch

CCKTNN là phát triển nông nghiệp Thành phố theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Từng bƣớc

hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lƣợng cao, khu nông nghiệp công

nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ

sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

và khả năng cạnh tranh nông sản. Để thực hiện cho những mục tiêu về chuyển dịch

CCKTNN, trong thời gian vừa qua Ủy ban nhân dân (UBND) TP.HCM đã ban hành các

chính sách về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (KKCDCCNN) nhằm thúc đẩy

nhanh quá trình chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của TP.HCM.

Xét về diễn biến thời gian ban hành, chính sách KKCDCCNN trên địa bàn TP.HCM

(nội dung chính là hỗ trợ lãi vay) đƣợc ban hành lần đầu tiên từ năm 2006 (theo Quyết định số

105/2006/QĐ-UBND) nhằm phục vụ chƣơng trình chuyển dịch CCKTNN của Thành phố

giai đoạn 2006 - 2010. Trong quá trình triển khai thực hiện, do có một số điểm chƣa phù hợp

với tình hình thực tiễn nên đã đƣợc điều chỉnh lần thứ nhất vào năm 2009 (theo Quyết định số

1 Bộ chính trị (1998), Nghị Quyết 10 về chủ trương thực hiện “việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.

15/2009/QĐ-UBND). Giai đoạn thực hiện từ 2006 – 2010, chính sách có một số hạn chế nhƣ

2

sau: (i) việc ban hành hƣớng dẫn trình tự thực hiện chính sách theo Quyết định 105/2006/QĐ-

UBND còn chậm, do đó hầu hết các quận huyện còn gặp nhiều lúng túng trong việc giải

quyết hồ sơ vay vốn; (ii) công tác xây dựng kế hoạch về dự toán ngân sách hỗ trợ lãi vay tại

các quận, huyện chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ. Vì vậy, Sở KHĐT và Sở Tài chính rất khó

phân bổ vốn hỗ trợ lãi suất cho các quận, huyện; (iii) cán bộ của ấp, xã, huyện làm theo chế

độ kiêm nhiệm nên tiến độ phê duyệt các quyết định và trình tự thủ tục tại một số quận, huyện

vẫn còn chậm và kéo dài thời gian; (iv) chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống các Ngân

hàng trên địa bàn các quận, huyện và các Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Vào năm 2011, chính sách này đã đƣợc rà soát toàn bộ và ban hành mới (theo Quyết

định số 36/2011/QĐ-UBND), áp dụng trong giai đoạn 2011- 2015. So với chính sách cũ,

Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND có quy định cụ thể hơn về quy trình vay vốn, đồng thời

mức hỗ trợ lãi suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề chính sách đặt ra là liệu chính sách

KKCDCCNN hiện hành có đƣợc thực thi tốt hay không?

Theo nhƣ quy định trong chính sách KKCDCCNN hiện hành chủ yếu tập trung ƣu

đãi vào 4 lĩnh vực sau: (i) hỗ trợ lãi vay để cải tạo đồng ruộng; (ii) hỗ trợ lãi vay sản xuất

nông nghiệp kỹ thuật cao theo tiêu chuẩn GAP; (iii) hỗ trợ lãi vay sản xuất giống; (iv) hỗ

trợ xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở bảo quản, chế biến sản phẩm và có ký kết hợp đồng

tiêu thụ sản phẩm

Trong thời gian qua, từ năm 2006 đến ngày 31/12/2011, UBND TP.HCM đã giải

ngân từ ngân sách địa phƣơng hỗ trợ bù lãi vay theo chính sách KKCDCCNN là 101,5 tỷ

đồng (Phụ lục 3, bảng 1). Rõ ràng, số tiền UBND TP.HCM đã chi để KKCDCCNN không

nhỏ. Vì vậy, chính sách phải đƣợc thực thi tốt nhằm đảm bảo cho các mục tiêu CDCCNN

của TP.HCM thành công và có hiệu quả.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đánh giá các quy định và quá trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại

TP.HCM qua các giai đoạn. Đồng thời, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách

phù hợp với những mục tiêu mà TP.HCM đặt ra nhƣ sau:

- Đánh giá về thủ tục và quy trình xét duyệt phƣơng án, cấp hỗ trợ lãi suất và kiểm

tra giám sát trong chính sách KKCDCCNN.

- Đánh giá về hiện trạng quản lý và triển khai thực thi chính sách KKCDCCNN của

các cơ quan quản lý nhà nƣớc địa phƣơng.

3

- Đề xuất các giải pháp cụ thể về các quy định và quy trình thực thi chính sách

KKCDCCNN.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Những thành công và hạn chế trong quy trình thẩm định phê duyệt phƣơng án, cấp

hỗ trợ lãi suất và kiểm tra giám sát của chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM là gì?

1.4. Phạm vi và thiết kế nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi chính sách KKCDCCNN tại

TP.HCM.

Phạm vi của chính sách KKCDCCNN chủ yếu tập trung vào 3 Quyết định của

UBND TP.HCM bao gồm: (i) Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/07/2006 về

việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2006 –

2010; (ii) Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết

định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN trên địa bàn

TP.HCM giai đoạn 2006-2010; (iii) Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành

quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành

phố giai đoạn 2011 – 2015.

1.4.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về các văn bản pháp luật, là cơ sở để

TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN. Từ việc nắm rõ thực trạng chính sách

KKCDCCNN qua các số liệu thứ cấp, nghiên cứu sẽ phát hiện ra một số vấn đề chính sách

cần tập trung phân tích. Từ đó tiến hành các phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp, kết hợp

với phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu những ngƣời am hiểu. Qua đó, chứng minh và

tìm hiểu các bất hợp lý trong tiến trình thực thi chính sách này. Đồng thời đƣa ra các giải

pháp hợp lý nhất cho chính sách hiện hành.

Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính, thống kê mô tả kết hợp với

phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân; phỏng vấn chuyên

gia để làm rõ các nội dung cần phân tích.

4

1.4.3. Bố cục đề tài

Nội dung của luận văn đƣợc trình bày theo 5 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Giới thiệu

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và sơ lƣợc về tình hình trợ cấp nông nghiệp của các nƣớc

trên thế giới

Chƣơng 3: Phân tích thực trạng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp tại TP.HCM.

Chƣơng 4: Gợi ý và kiến nghị chính sách

Chƣơng 5: Kết luận

5

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN

2.1. Cơ sở nghiên cứu

Thành phố Hồ Chí Minh cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và đô thị hóa đã tác

động làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm khá nhanh. Nhƣ vậy, để đảm bảo tính bền

vững cho sự phát triển của nông nghiệp TP. HCM, nhà nƣớc cần phải can thiệp để thực

hiện chuyển dịch CCKTNN theo mô hình nông nghiệp đô thị với diện tích đất canh tác ít,

hàm lƣợng khoa học kỹ thuật cao và vốn đầu tƣ nhiều, mang lại giá trị kinh tế cao.

Nhận thức rõ về vấn đề trên, TP. HCM chủ trƣơng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi

suất khuyến khích chuyển dịch CCKTNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Vì vậy để đảm

bảo về tính thành công của chính sách khuyến khích chuyển dịch CCKTNN, TP. HCM cần

phải thực hiện tốt thể chế thực thi chính sách. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết

nhất để đảm bảo đƣợc vai trò và các mục tiêu của chính sách trong vấn đề chuyển dịch

CCKTNN. Và đây cũng chính là cơ sở cho việc nghiên cứu và đánh giá quy trình thực thi

chính sách của luận văn.

Đứng trên quan điểm của tác giả, việc đánh giá về thể chế thực thi chính sách có

thể đƣợc khái quát nhƣ sau:

Thứ nhất, đánh giá về các cơ sở pháp lý thực hiện chính sách bởi vì các văn bản

pháp lý là nền tảng nhằm điều tiết hành vi của các chủ thể tham gia và cũng là cơ sở để

minh chứng cho sự ra đời của chính sách. Việc đánh giá cơ sở pháp lý để hiểu đƣợc chính

sách đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật nào. Đồng thời các quy định và nền tảng

pháp lý có tạo điều kiện rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia thực hiện không?

Thứ hai, đánh giá về bộ máy tổ chức thực thi chính sách bởi vì bộ máy tổ chức là

một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo rằng chính sách đƣợc quản lý và thực

hiện tốt. Việc đánh giá bộ máy tổ chức nhằm làm rõ về vai trò của các cơ quan quản lý nhà

nƣớc tham gia thực thi chính sách; đồng thời chỉ ra các cơ quan có vai trò quan trọng nhất

trong quá trình thực thi chính sách.

Thứ ba, đánh giá về quy trình thực thi chính sách bởi vì thực trạng quy trình thực

thi chính sách sẽ chỉ ra rõ về những thành công và hạn chế của chính sách trong thời gian

6

vừa qua. Việc đánh giá quy trình thực thi chính sách nhằm nắm bắt đƣợc tình hình thực

hiện chính sách. Đồng thời, đánh giá những tác động của chính sách đối với các đối tƣợng

hƣởng ƣu đãi của chính sách nhƣ thế nào?

2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin

2.2.1. Thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp đƣợc tiến hành qua phƣơng pháp PRA, phỏng vấn chuyên gia và

phỏng vấn sâu những ngƣời am hiểu. Thông qua đó nắm bắt sâu về các vấn đề chính sách

và tiến hành phân tích.

Định nghĩa một cách đơn giản, PRA là 3 chữ viết tắt của Participatory rural

appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia), là một phƣơng pháp thu thập thông tin theo

hình thức có sự tham gia đóng góp, nghĩa là có sự tham gia của những ngƣời dân mà chúng

ta muốn lấy thông tin. Trong quá trình tiến hành phƣơng pháp PRA, ngƣời ta có thể sử

dụng nhiều công cụ và kỹ thuật khác nhau. Trong đó, một số công cụ sau đây đƣợc xác

định để tiến hành phân tích nghiên cứu trong đề tài:

- Cây vấn đề: Cây vấn đề đƣợc sử dụng để thể hiện những nguyên nhân của hiện

trạng sử dụng vốn sai mục đích. Cây vấn đề đƣợc thực hiện thông qua hình thức thảo luận

nhóm (gồm khoảng 15 – 20 nông dân) tại hai huyện Củ Chi và Hóc Môn. Những nguyên

nhân này đƣợc đại diện bởi một nhánh cây và mức độ của mỗi vấn đề ngày càng gia tăng.

- Giản đồ Venn: Giản đồ Venn đƣợc thực hiện bằng việc thảo luận về mức độ quan

trọng và tác động của các cơ quan chủ yếu trong quy trình ra Quyết định phê duyệt phƣơng

án cho vay. Để thực hiện giản đồ Venn, ngƣời tham gia liệt kê các đơn vị tổ chức trong quy

trình ra quyết định phê duyệt phƣơng án cho vay, và thảo luận cùng với nhóm (khoảng 15

– 20 nông dân) về mức độ gần gũi và tầm quan trọng của các cơ quan này.

Sở dĩ phƣơng pháp PRA đƣợc tiến hành thực hiện ở hai huyện Củ Chi và Hóc Môn

bởi vì: (i) Củ Chi là huyện không những chiếm tỷ lệ vốn vay cao trong chính sách

KKCDCCNN, mà còn chiếm tỷ lệ lớn về số lƣợng doanh nghiệp tham gia vay vốn trong

chính sách. Tuy nhiên, ở Củ Chi vấn đề giải quyết phê duyệt phƣơng án vay vốn là khó

khăn và phức tạp nhất; (ii) Hóc Môn là huyện có tỷ lệ vay vốn thấp trong chính sách

KKCDCCNN nhƣng lại có khả năng giải quyết về các thủ tục vốn vay nhanh nhất.

Ngoài ra, đề tài sẽ tận dụng số liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi điều tra khảo sát của

Chi cục Phát triển nông thôn (CCPTNT) TP.HCM “về tình hình triển khai thực hiện chính

7

sách của UBND TP.HCM” đƣợc thực hiện vào tháng 10/2011. Số mẫu thu về từ điều tra là

57 mẫu, đối tƣợng đƣợc điều tra là cán bộ quản lý địa phƣơng nhƣ: Cán bộ Hội phụ nữ,

Hội nông dân, cán bộ phụ trách kinh tế, phó chủ tịch xã, phó bí thƣ. Mẫu điều tra đƣợc

thực hiện ngẫu nhiên tại các xã ở 6 quận, huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè,

Cần Giờ, Quận 12.

2.2.2. Thông tin thứ cấp

Đề tài sẽ sử dụng các thông tin thứ cấp về tình hình vay vốn và giải ngân trong

chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM.

8

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách

3.1.1. Văn bản pháp luật của trung ương

Chính sách KKCDCCNN đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật của các cơ

quan trung ƣơng. Ví dụ nhƣ sau:

Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nƣớc

đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 quy định về các nội dung nhƣ: (i) quan điểm quy

hoạch; (ii) mục tiêu phát triển, trong đó xác định mục tiêu chung và một số chỉ tiêu cụ thể

cần phải thực hiện; (iii) định hƣớng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp,

lâm nghiệp, thủy sản theo ngành hàng đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020; (iv) một số

giải pháp chủ yếu nhƣ giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ nông lâm, thủy sản, giải pháp về

nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng đáp

ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu nông lâm nghiệp và thủy sản, giải pháp về tiếp tục đổi mới

và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, giải pháp về chính sách đất đai.

Nghị định 41/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc

Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định về việc thực hiện

vốn vay theo tín chấp trên cơ sở có đảm bảo của các tổ chức chính trị ở nông thôn. Trong

đó xác định các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn nhƣ: (i) cho

vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; (ii) cho vay phát triển

ngành nghề tại nông thôn; (iii) cho vay đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; (iv) cho

vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; (v) cho vay để kinh

doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; (vi) cho vay

phục vụ sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên

địa bàn nông thôn; (vii) cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;

(viii) cho vay theo các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ.

Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản quy

định về hỗ trợ lãi suất vốn vay để mua máy móc thiết bị sản xuất trong nƣớc nhằm giảm

9

tổn thất sau thu hoạch. Theo đó, mức hỗ trợ là 100% lãi suất vay 2 năm đầu và từ năm thứ

3 là 50% lãi suất đối với các loại máy móc trong sản xuất nông nghiệp do các tổ chức, cá

nhân sản xuất có giá trị sản xuất trong nƣớc trên 60%.

Nghị định 61/2010/NĐ-CP, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc quy

định Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn với mục

đích ƣu đãi cho các doanh nghiệp về miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nƣớc, miễn giảm tiền sử

dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn

nhân lực, phát triển thị trƣờng, dịch vụ tƣ vấn, khoa học công nghệ và phí vận tải.

3.1.2. Văn bản pháp luật của TP.HCM về các tiến trình thực hiện chính sách khuyến

khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

Tình hình một số chính sách về chuyển dịch CCKTNN tại TP.HCM đƣợc tóm lƣợc

qua các Quyết định sau:

Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND về phê duyệt chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2006 – 2010 quy định các nhiệm vụ, mục

tiêu và kế hoạch cụ thể về chuyển dịch CCKTNN giai đoạn 2006 – 2010. Đồng thời, giới

thiệu các giải pháp và biện pháp thực hiện nhằm hoàn thành kế hoạch đặt ra. Quyết định số

97/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực vào ngày 31/12/2010.

Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/07/2006 về việc ban hành quy định về

KKCDCCNN giai đoạn 2006 – 2010 với nội dung chính là quy định về các mức hỗ trợ lãi

suất đối với các lĩnh vực nông nghiệp TP.HCM khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong giai đoạn 2006 - 2010. Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực vào ngày

31/12/2010.

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết

định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN trên địa bàn

TP.HCM giai đoạn 2006-2010 chủ yếu điều chỉnh về mức lãi suất hỗ trợ lãi vay, danh mục

các lĩnh vực cần hỗ trợ, và bổ sung thêm một số điều khoản trong Quyết định số

105/2006/QĐ-UBND nhằm hoàn thiện chính sách KKCDCCNN giai đoạn 2006 – 2010.

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND đã hết hiệu lực cùng với Quyết định số 105/2006/QĐ-

UBND vào ngày 31/12/2010.

Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt chƣơng

trình chuyển dịch CCKTNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai

10

đoạn 2011 – 2015. Quyết định nhằm ban hành về chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 – 2015. Trong đó bao gồm 4 phần.

Phần I nêu về sự cần thiết và cơ sở pháp lý của chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 – 2015.

Phần II nêu về một số dự báo về nông nghiệp TP.HCM.

Phần III nói về định hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015.

Phần IV nêu ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.

Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về chính sách

KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 –

2015 chủ yếu quy định về các mức hỗ trợ lãi suất và các điều khoản thi hành nhằm khuyến

khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn

2011 – 2015 tại TP.HCM. Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ra đời nhằm thay thế cho

Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực (xem phụ lục 6 về tóm lƣợc các nội

dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với Quyết định 105/2006/QĐ-

UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND)

Nhìn chung, các điều chỉnh của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND tập trung ƣu đãi

trong các lĩnh vực đầu tƣ sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất giống và các dịch vụ

sơ chế biến, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, từng bƣớc hình thành nền nông nghiệp đô thị

theo định hƣớng của UBND TP.HCM. Rút kinh nghiệm từ việc triển khai Chƣơng trình

105, Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND có quy định rõ hơn về quy trình thực hiện vay vốn.

Đồng thời, các mức hỗ trợ lãi suất của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND cũng cao hơn so

với chính sách cũ.

11

Bảng 3.1: Mức lãi suất đƣợc hỗ trợ theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND

Nguồn: Tóm tắt các mức hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND.

3.1.3. Đánh giá chung

Cơ sở pháp lý nhằm định hƣớng hành vi của các chủ thể, trong đó có các cơ quan

quản lý nhà nƣớc tiến hành triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN. Vì vậy cơ sở

pháp lý là bƣớc tiền đề quan trọng và có ảnh hƣởng đến kết quả của quy trình thực thi

chính sách sau này.

Nhìn nhận một cách khái quát, tất cả các Quyết định của Chính phủ và địa phƣơng

về lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian gần đây chủ yếu tập trung vào các chính sách ƣu

đãi tín dụng nhằm thu hút nguồn lực và các nhà đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh

ở khu vực nông thôn, chuyển đổi cơ sở hạ tầng và CCKTNN theo hƣớng sản xuất công

nghệ cao. Đồng thời gia tăng các dịch vụ hàng hóa nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản

phẩm nông sản trong giai đoạn tiếp theo.

Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp ở TP.HCM trong điều

kiện đất nông nghiệp đang bị thu hẹp, thời gian qua các văn bản pháp luật của TP.HCM có

nhiều ƣu đãi để phát triển các dịch vụ nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp có kỹ thuật cao

theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong các lĩnh vực đƣợc ƣu đãi

12

hỗ trợ lãi suất của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về chính sách KKCDCCNN (Bảng

3.1). Theo đó, nhằm thu hút vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ khác vào hoạt động kinh doanh

sản xuất nông nghiệp, Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND không chỉ áp dụng cho các đối

tƣợng sản xuất nông nghiệp đang cƣ trú tại các huyện ngoại thành ở TP.HCM mà còn áp

dụng đối với các đối tƣợng ở tỉnh khác muốn tham gia đầu tƣ sản xuất nông nghiệp tại

TP.HCM.

Nhìn chung, chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM đã có những bƣớc thành công

nhằm tiếp thêm nguồn lực cho ngành nông nghiệp để thực hiện chuyển đổi CCKTNN theo

hƣớng nông nghiệp đô thị. Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi CCKTNN theo các lĩnh vực

ƣu đãi trong chính sách, nhà đầu tƣ cần phải đạt những yêu cầu sau: (i) nguồn vốn lớn để

thực hiện sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, thực hiện sơ chế biến nông sản và bảo

đảm tiêu thụ phát triển thị trƣờng nông nghiệp tại TP.HCM; (ii) kiến thức chuyên môn về

công nghệ để thực hiện sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao và sản xuất giống.

Bên cạnh đó, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách bao gồm: Nông dân, Hợp tác xã và

doanh nghiệp. Cho đến nay, Hợp tác xã chƣa tham gia vay vốn trong chính sách

KKCDCCNN. Trong khi đó đa phần ngƣời nông dân ở ngoại thành TP.HCM yếu kém về

nguồn vốn và công nghệ kỹ thuật để thực hiện đầu tƣ sản xuất nông nghiệp, cho nên cũng

khó có thể tham gia vay vốn sản xuất lớn. Chỉ còn lại doanh nghiệp là đối tƣợng có khả

năng nhất để thực hiện những phƣơng án vay vốn lớn trong chính sách KKCDCCNN. Nhƣ

vậy, chính sách không thể tạo điều kiện rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia thực hiện.

3.2. Bộ máy tổ chức

3.2.1. Cơ cấu tổ chức trong quy trình phê duyệt

Tùy thuộc vào phƣơng án vay vốn, việc phê duyệt hỗ trợ lãi suất trong chính sách

KKCDCCNN đƣợc chia làm 2 cấp. Nếu phƣơng án vay dƣới 5 tỷ đồng sẽ do UBND quận

huyện phê duyệt, còn phƣơng án vay từ 5 tỷ đồng trở lên do UBND TP.HCM phê duyệt.

Bộ máy tổ chức phê duyệt chƣơng trình CDCCNN đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau:

UBND xã phƣờng: Là tổ chức ở cấp gần nhất với ngƣời vay vốn. UBND xã

phƣờng có thể dễ dàng nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động sản xuất của ngƣời vay vốn. Vì

vậy, UBND xã phƣờng là cơ quan chịu trách nhiệm xác nhận địa điểm đầu tƣ của các tổ

chức (hợp tác xã và doanh nghiệp), cá nhân (nông hộ) có nhu cầu vay vốn tại địa phƣơng

nhằm xác thực đảm bảo ngƣời vay vốn có thực hiện sản xuất đầu tƣ tại TP.HCM.

13

Hội đồng thẩm định quận, huyện: Là tổ chức trực thuộc UBND quận huyện,

đƣợc lập ra nhằm thực hiện thẩm định các phƣơng án vay vốn trong chính sách

KKCDCCNN. Việc thẩm định các phƣơng án vay vốn tại Hội đồng thẩm định quận huyện

để xem xét phƣơng án đó có phù hợp với mục tiêu chuyển dịch CCKTNN của Thành phố,

hiệu quả của phƣơng án và quy hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn quận, huyện.

Bên cạnh đó, mục đích thành lập Hội đồng thẩm định quận huyện nhằm dựa trên ý kiến tập

thể để hạn chế tình trạng dung túng, bao che cho tổ chức cá nhân vay vốn đầu tƣ không

đúng mục đích.

UBND quận, huyện: Là cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt Quyết

định hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN. Sau khi đƣợc Hội đồng thẩm định tham

mƣu, UBND quận huyện chịu trách nhiệm phê duyệt và ký xác nhận thực hiện hỗ trợ lãi

vay.

Hội đồng thẩm định cấp Thành phố: Thẩm định các phƣơng án vay vốn trên 5 tỷ

đồng. Sở dĩ việc thẩm định phƣơng án vay vốn đƣợc chia thành 2 cấp bởi vì chính quyền

cấp Thành phố cần thẩm định các phƣơng án lớn. Đồng thời, để hạn chế tình trạng lạm

dụng chính sách của cấp địa phƣơng nên sự tham gia của Hội đồng thẩm định cấp Thành

phố là cần thiết.

UBND cấp Thành phố: Cũng giống nhƣ UBND cấp huyện, UBND cấp Thành phố

là cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt Quyết định hỗ trợ lãi vay trong

chính sách KKCDCCNN. Sau khi đƣợc Hội đồng thẩm định tham mƣu, UBND TP.HCM

chịu trách nhiệm phê duyệt và ký xác nhận thực hiện hỗ trợ lãi vay đối với các phƣơng án

do Hội đồng thẩm định Thành phố thực hiện thẩm định.

Các tổ chức tín dụng (chủ yếu là Ngân hàng NN&PTNT):

- Các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh doanh chủ lực cung cấp nguồn vốn vay trong

chính sách KKCDCCNN.

- Các tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về việc xét duyệt và quyết định cho vay.

Vì thế, các tổ chức tín dụng có quyền độc lập trong quyết định cho vay vốn đối với cá nhân

trong chính sách KKCDCCNN.

- Các tổ chức tín dụng có vai trò quyết định nhất trong quy trình thẩm định phê

duyệt phƣơng án vay vốn bởi vì theo nhƣ quy trình phê duyệt, các tổ chức tín dụng chính là

cơ quan ra quyết định cuối cùng và giải ngân cho vay. Vì thế, việc ngƣời vay vốn có đƣợc

14

tham gia hƣởng ƣu đãi trong chính sách KKCDCCNN hay không phụ thuộc vào quyết

định của các tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, CCPTNT TP.HCM là cơ quan trực tiếp thực hiện các hoạt động tuyên

truyền và phổ biến về chính sách KKCDCCNN. Đồng thời, đóng vai trò trung gian tiếp

xúc, trao đổi ý kiến với ngƣời dân và tƣơng tác với các cơ quan cấp huyện, cấp Thành phố

để hoàn thiện về nội quy và quy trình thực hiện chính sách KKCDCCNN.

Với chức năng của các tổ chức trong chính sách KKCDCCNN đã tác động đến lộ

trình mà ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn vay. Giản đồ Venn sau đây đƣợc

thực hiện thông qua phƣơng pháp PRA, giúp nhận biết các cơ quan chủ yếu trong cơ cấu tổ

chức của chính sách KKCDCCNN. Trong đó, ngƣời đi vay (nông dân) nhận xét về tầm

quan trọng và mức độ dễ tiếp cận của các cơ quan thực hiện quy trình thẩm định đối với

quyết định phƣơng án vay vốn cụ thể nhƣ sau:

Hình 3.1: Giản đồ Venn

UBND

Sở NN &

Hội đồng

TP HCM

PTNT

thẩm định

Chi Cục

TP.HCM

PTNT

UBND xã

Ngƣời

vay vốn

Các tổ chức tín

dụng

UBND

Hội đồng

Quận/huyện

thẩm định

Quận/huyện

Nguồn: Vẽ theo kết quả thảo luận nhóm về vai trò của các tổ chức trong quy trình phê

duyệt, PRA tại Củ Chi và Hóc Môn (tháng 02/2012),

15

Theo giản đồ trên, các vòng tròn tiêu biểu cho các cơ quan khác nhau, vòng tròn

chồng lắp nhau có nghĩa là có mối quan hệ trực thuộc, kích thƣớc của vòng tròn chỉ rõ mức

độ quan trọng của mỗi cơ quan trong quy trình phê duyệt vay vốn của chính sách

KKCDCCNN. Đồng thời, mũi tên trong giản đồ Venn thể hiện sự tƣơng tác qua lại giữa

các cơ quan và ngƣời đi vay, mũi tên càng ngắn cho thấy mức độ gần gũi giữa các cơ quan

và ngƣời đi vay càng cao. Nhƣ vậy, rõ ràng các tổ chức tín dụng và Hội đồng thẩm định

quan trọng nhất nhƣng ngƣời vay vốn lại khó tiếp cận nhất. Trong khi đó, UBND xã lại là

cơ quan gần gũi và dễ dàng tiếp cận với ngƣời nông dân nhất nhƣng lại có vai trò kém nhất

trong quy trình ra quyết định phê duyệt. Điều này đã ảnh hƣởng, làm kéo dài thời gian phê

duyệt của chính sách KKCDCCNN. Đây cũng là hạn chế khó khắc phục nhất trong bộ máy

tổ chức phê duyệt bởi vì: (i) khả năng chính quyền cấp Thành phố ủy quyền cho cấp xã

chƣa cao; (ii) các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận và không có lý do

nào họ tự động dễ dàng tạo mức độ gần gũi với ngƣời nông dân để thực hiện mục tiêu xã

hội, chuyển dịch CCKTNN.

3.2.2. Cơ cấu tổ chức trong quy trình cấp hỗ trợ lãi vay

Tiền cấp hỗ trợ lãi vay đƣợc trích từ ngân sách của TP.HCM. Vì vậy, bộ máy hoạt

động thực thi cấp tiền hỗ trợ lãi vay thực hiện ở hai cấp: cấp Thành phố và cấp quận huyện.

UBND quận, huyện: Là cơ quan đại diện cho chính quyền địa phƣơng, yêu cầu

cung cấp ngân sách thực hiện chƣơng trình chi tiêu cho chính sách KKCDCCNN. Vì thế,

mỗi năm hai lần UBND quận, huyện lập dự toán ngân sách, báo cáo cho Sở KHĐT,

CCPTNT về những khoản kinh phí cấp bù lãi vay trong năm.

Chi cục phát triển Nông thôn và Sở NN&PTNT: Là cơ quan cấp Thành phố chịu

trách nhiệm về các chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy các cơ quan này có trách

nhiệm tƣơng tác với UBND quận huyện về mục tiêu đặt ra của chƣơng trình chuyển dịch

CCKTNN trong năm và các khoản kinh phí hỗ trợ lãi vay phù hợp.

Sở Kế hoạch đầu tƣ: Là tổ chức thực hiện đảm bảo cân đối ngân sách Thành phố

dựa trên những chỉ tiêu và kế hoạch của UBND TP.HCM đề ra trong năm. Sở KHĐT là cơ

quan chủ trì, có thẩm quyền ra quyết định về mức dự toán hỗ trợ lãi vay trong chính sách

KKCDCCNN.

16

Sở Tài chính: Là tổ chức có vai trò điều phối và hƣớng dẫn các Phòng, ban quận,

huyện về thủ tục chuyển trả tiền lãi vay. Đồng thời, yêu cầu kho bạc nhà nƣớc chi trả cho

quận, huyện và nắm bắt tình hình chi tiêu của quận huyện trong chính sách KKCDCCNN.

Nói chung, bộ máy tổ chức khâu lập ngân sách để cấp kinh phí hỗ trợ lãi vay trong

chính sách KKCDCCNN bắt đầu với phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống nhằm xác định

mức chi tiêu ban đầu đối với cả chi phí chi tiêu tổng thể và chi tiêu đối với từng ngành

thông qua các chỉ tiêu và kế hoạch cân đối ngân sách cho từng năm. Tiếp theo là giai đoạn

tiến hành từ dƣới lên thông qua các dự toán ngân sách của UBND quận huyện xây dựng

cho chƣơng trình chi tiêu chính sách của mình. Sau đó, dự toán ngân sách trong năm sẽ

đƣợc thống nhất thông qua quá trình tƣơng tác giữa cơ quan cân đối ngân sách Thành phố

là Sở KHĐT và UBND các quận, huyện nhằm sử dụng ngân sách một cách phù hợp nhất.

Cơ quan cuối cùng quyết định về chi tiêu ngân sách hỗ trợ cho chính sách KKCDCCNN

Kho bạc nhà

chính là Sở KHĐT. Bộ máy tổ chức hoạt động đƣợc khái quát qua sơ đồ sau:

Hình 3.2: Bộ máy tổ chức cấp trả lãi vay Kho bạc nhà nƣớc

nƣớc quận, huyện

TP.HCM

Sở KHĐT

(chủ trì thực hiện)

Phòng Tài

Sở Tài

chính và

chính

KHĐT

UBND

quận,

huyện

Sở NN &

Phòng

PTNT

Kinh tế

Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên ý kiến tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia

UBND TP. HCM

17

3.2.3. Nhận xét chung

Nhìn chung, chính sách KKCDCCNN đƣợc sự quan tâm của cấp lãnh đạo TP.HCM

nên đã tƣơng đối hoàn chỉnh về cơ cấu bộ máy tổ chức từ cấp Thành phố đến cấp địa

phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời vay vốn nắm bắt đƣợc các cơ quan cần liên hệ

để tiếp cận với nguồn vốn vay. Tuy nhiên, thực tế chính sách vẫn gặp rất nhiều khó khăn

trong cơ cấu tổ chức thực hiện.

Thứ nhất, do kinh phí hỗ trợ quản lý cho chƣơng trình KKCDCCNN rất thấp (hiện

tại chỉ có mức lƣơng hỗ trợ cho cán bộ trong Hội đồng thẩm định cấp Thành phố 200.000

đồng/ngƣời/tháng, cán bộ cấp huyện đƣợc hỗ trợ 30.000 đồng/ngƣời/lần thẩm định, cán bộ

cấp xã không đƣợc hỗ trợ). Hơn nữa, hầu hết cán bộ phụ trách trong chính sách

KKCDCCNN đều không chuyên, nên bộ máy tổ chức thực hiện còn ì ạch và giải quyết

thẩm định kéo dài làm ảnh hƣởng đến tiến trình đầu tƣ sản xuất của ngƣời đi vay vì phải bỏ

thời gian chờ đợi và thực hiện thủ tục phiền phức.

Thứ hai, do khả năng ủy quyền của chính quyền cấp Thành phố đối với cấp địa

phƣơng chƣa cao. Vì vậy, bộ máy tổ chức có nhiều tầng nấc. Bên cạnh đó, vấn đề thực thi

chính sách còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp và mức độ nhiệt tình trong việc triển khai

thực hiện của cấp chính quyền địa phƣơng. Vì thế, quy trình thực thi chính sách trì trệ và

kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

Ngoài ra, bộ máy tổ chức thực thi còn gặp một số khó khăn và có những mâu thuẫn

khác nhau giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng nhƣ sau:

- Sở KHĐT và Sở Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ cân đối vốn của ngân sách

TP.HCM và đáp ứng các chỉ tiêu trong chính sách KKCDCCNN. Trong khi đó, do phụ

thuộc vào khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố nên việc bố trí ngân sách và điều

chuyển vốn cho các quận huyện thƣờng không ổn định; dẫn đến việc các quận huyện chi

trả kinh phí hỗ trợ lãi suất cho các Ngân hàng không đúng theo kỳ hạn.

- Sở NN&PTNT: Mặc dù có vẻ chịu trách nhiệm nhiều hơn trong chính sách

KKCDCCNN cụ thể nhƣ: (i) trách nhiệm thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo

định hƣớng của TP.HCM; (ii) trách nhiệm về việc tham mƣu ban hành các nội quy và văn

bản pháp luật liên quan đến chính sách KKCDCCNN; (iii) trách nhiệm về việc kiểm tra,

đôn đốc và phối hợp với các Sở, ngành để thực hiện chính sách KKCDCCNN hiệu quả.

Tuy nhiên, Sở NN&PTNT khó có thể điều chỉnh hành vi của các Sở, ban ngành khác thực

hiện đúng theo nguyên tắc chuyển giao các khoản hỗ trợ lãi suất theo quy định hoặc có thể

18

điều chỉnh hành vi của các tổ chức tín dụng thực hiện giải ngân theo nhƣ ý định của mình

nhằm thực hiện chính sách KKCDCCNN có hiệu quả nhất.

- Cán bộ ở cơ quan quản lý địa phƣơng tại UBND xã/phƣờng: Việc hƣớng dẫn và

thực hiện các thủ tục cho vay của ngƣời nông dân tại xã/phƣờng là rất quan trọng. Cán bộ

tại các xã phƣờng không những chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và tuyên truyền về các quy

trình thủ tục hồ sơ cho vay trong chính sách KKCDCCNN, mà còn phải xác định địa điểm

đầu tƣ, quản lý, chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát và truy đòi nợ xấu. Tuy nhiên, cán bộ

cấp xã phƣờng không đƣợc hỗ trợ tiền chi phí để thực hiện nhiệm vụ (xem phụ lục 4, trích

dẫn các ý kiến phỏng vấn). Chính vì vậy, cán bộ quản lý ở đây không có động lực để hoàn

thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN.

Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra sự chậm trễ trong việc thực

hiện thủ tục tại UBND xã/phƣờng để tổng hợp danh sách cho Hội đồng thẩm định quận

huyện tham mƣu phê duyệt. Bởi vì nhiệm vụ của họ thƣờng không chuyên và vì thế họ

không có động lực và thời gian để hoàn nhiệm vụ.

- Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng không mặn mà với việc giải ngân cho

vay theo chính sách KKCDCCNN bởi vì lãi suất hỗ trợ đƣợc chuyển trả chậm làm ảnh

hƣởng đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhƣ vậy, nếu không vì nhiệm

vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng NN&PTNT (quy định trong điều lệ của

Ngân hàng NN&PTNT) thì chắc chắn Ngân hàng NN&PTNT sẽ không thực hiện giải ngân

cho vay. Một thực tế dễ thấy rõ, hiện nay chỉ có Ngân hàng NN&PTNT tham gia thực hiện

chính sách KKCDCCNN. Còn lại, các Ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng Công thƣơng,

Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chƣa từng giải ngân cho vay bất

kỳ dự án nào trong chính sách KKCDCCNN.

Trong khi đó, tổ chức tín dụng chính là cơ quan sẽ ra quyết định cuối cùng trong

việc giải ngân cho vay trong chính sách KKCDCCNN. Vì vậy các tổ chức tín dụng có tác

động rất lớn đến ngƣời vay vốn để tham gia hƣởng ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN.

Nhƣ vậy, điểm yếu của chính sách là chính sách do nhà nƣớc ban hành nhƣng quyền quyết

định quan trọng lại nằm trong tay của các tổ chức tín dụng. Và đặc biệt, đây là tổ chức kinh

doanh vì lợi nhuận và không mặn mà với việc cho vay theo chính sách KKCDCCNN.

19

3.3. Quy trình thực thi chính sách

3.3.1. Quy trình phê duyệt

3.3.1.1. Các bước tiến hành thực hiện phê duyệt

Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phê duyệt phƣơng án trong chính sách KKCDCCNN

Ngƣời vay vốn

1

UBND xã, phƣờng

Ngƣời đi vay vốn dƣới 5 tỷ

2

4a

3a

5a

Hội đồng TĐ quận – huyện

UBND Quận, huyện

Ngân hàng NN&PTNT

3b

Phƣơng án do UBND TP.HCM phê duyệt

6b

5b

4b

UBND Thành phố

Hội đồng TĐ Thành phố

Ngƣời vay vốn từ 5 tỷ trở lên

Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên ý kiến tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia

Theo sơ đồ quy trình vay vốn, các bƣớc thực hiện nhƣ sau:

Bƣớc 1: Ngƣời vay vốn (doanh nghiệp, nông hộ) liên hệ với cán bộ cấp xã để thực

hiện chuẩn bị hồ sơ vay vốn đầy đủ. Sau đó, nộp hồ sơ hợp lệ cho cán bộ cấp xã để xác

định chủ phƣơng án có đầu tƣ sản xuất tại TP.HCM.

Bƣớc 2: Sau khi xác nhận địa điểm đầu tƣ, UBND xã tổng hợp các phƣơng án cho

vay, gởi lên Hội đồng thẩm định quận, huyện xem xét.

Bƣớc 3a: Hội đồng thẩm định quận, huyện dựa vào hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm

định phƣơng án vay vốn đối với các phƣơng án dƣới 5 tỷ đồng. Sau khi có kết quả thẩm

định, Hội đồng thẩm định chuyển hồ sơ tham mƣu UBND quận, huyện ký quyết định đồng

ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách KKCDCCNN cho các phƣơng án đã đƣợc phê duyệt.

Bƣớc 3b: Hội đồng thẩm định quận, huyện chuyển hồ sơ vay vốn đến Hội đồng

thẩm định Thành phố đối với phƣơng án từ 5 tỷ đồng trở lên.

Bƣớc 4a: UBND quận, huyện thông báo Quyết định đến ngƣời vay vốn và Ngân

hàng NN&PTNT biết về việc UBND quận, huyện đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách.

20

Bƣớc 4b: Hội đồng thẩm định Thành phố tiến hành thẩm định phƣơng án vay vốn

từ 5 tỷ đồng trở lên. Sau khi có kết quả thẩm định sẽ tham mƣu UBND TP.HCM ký Quyết

định đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách KKCDCCNN cho các phƣơng án đã đƣợc phê

duyệt.

Bƣớc 5b: UBND TP.HCM thông báo Quyết định đến ngƣời vay vốn và Ngân hàng

NN&PTNT biết về việc UBND TP.HCM đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách

KKCDCCNN.

Bƣớc 5a và 6b: Ngƣời đi vay vốn tự liên hệ với Ngân hàng NN&PTNT để thực

hiện hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng. Sau đó, Ngân hàng sẽ trực tiếp tiến hành

thẩm định lại phƣơng án vay vốn và quyết định giải ngân cho vay.

* Điểm mạnh: Tuy chính sách không quy định rõ các bƣớc thực hiện trong quy

trình phê duyệt. Nhƣng do chính sách đƣợc triển khai khá lâu và đã bƣớc sang giai đoạn

thứ hai. Vì thế quy trình thực hiện đã từ lâu đƣợc hình thành và có những bƣớc đi rõ ràng

cụ thể.

* Điểm yếu:

- Các bƣớc tiến hành phê duyệt trong chính sách KKCDCCNN còn rƣờm rà và trải

qua nhiều khâu trung gian bởi vì: (i) ngƣời vay vốn phải thực hiện hai bộ thủ tục đối với

các cơ quan quản lý nhà nƣớc và Ngân hàng NN&PTNT; (ii) vấn đề tự chủ trong quản lý

và phê duyệt vốn vay của chính quyền địa phƣơng thấp do khả năng ủy quyền của chính

quyền cấp trên đối với chính quyền địa phƣơng cấp dƣới chƣa cao.

- Khả năng thực hiện quy trình phê duyệt còn phụ thuộc vào cách thức triển khai và

năng lực làm việc của chính quyền địa phƣơng cấp dƣới.

- Quy trình phê duyệt tạo điều kiện cho những phƣơng án lớn nhiều hơn. Bởi vì các

phƣơng án lớn (có vốn vay trên 5 tỷ đồng) do UBND Thành phố phê duyệt chiếm số lƣợng

ít (khoảng 0,1% năm 2011, tính toán dựa trên phụ lục 1, bảng 6). Vì vậy, các phƣơng án

lớn sẽ đƣợc ƣu tiên xét duyệt ở thời gian ngắn hơn.

* Nhận xét chung:

Quy trình phê duyệt chỉ đƣợc thực hiện tốt khi chính quyền cấp địa phƣơng có trình

độ chuyên môn cao hơn, làm gia tăng khả năng ủy quyền của chính quyền cấp trên, giao

quyền cho chính quyền cấp dƣới nhiều hơn trong việc trực tiếp thực hiện phê duyệt Quyết

định thẩm định nhằm giảm bớt các bƣớc trong quy trình phê duyệt. Có nhƣ vậy, chính

quyền cấp trên sẽ có thêm thời gian tập trung vào các công việc chính của mình, hƣớng dẫn

21

và kiểm soát cách thức thực hiện của chính quyền cấp dƣới. Đồng thời, đƣa ra những

khuyến nghị để chính quyền cấp dƣới thực hiện tốt hơn.

3.3.1.2 Tình hình thực hiện phê duyệt

Hình 3.4: Phê duyệt vốn vay qua các năm

800000

679.376

668.694

700000

639.319

600000

536.285

500000

525.256

406.685

396.735

400000

400.808

300000

337.087

302.765

200000

137.313

100000

81.141

Triệu đồng

0

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Năm

Vốn đầu tƣ Vốn vay

Nguồn: CCPTNT TP.HCM, các báo cáo hàng năm về chính sách KKCDCCNN

Năm 2007 so với năm 2006, số vốn đầu tƣ tăng 542,06 tỷ đồng, trong đó vốn vay

thực tế đƣợc giải ngân tăng 325,54 tỷ đồng. Tuy nhiên, vào năm 2008 số vốn đầu tƣ và vốn

đƣợc giải ngân giảm mạnh do trong thời gian này lãi suất cho vay tăng cao đột biến và

vƣợt xa lãi suất cơ bản. Trong khi đó, phần bù lãi suất thực tế từ ngân sách TP.HCM trung

bình chỉ vào khoảng 6 – 7%. Bên cạnh đó, việc đầu tƣ sản xuất nhỏ lợi nhuận không cao để

bù đắp phần tiền chi trả lãi suất. Vì thế, mặc dù một số hộ đã có phƣơng án đƣợc UBND

quận huyện phê duyệt nhƣng chủ phƣơng án thay đổi ý định, từ chối vay vốn.

Trong năm 2010, sau khi có Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung

một số nội dung của Quyết định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách

KKCDCCNN trên địa bàn TP HCM giai đoạn 2006-2010, số vốn vay lại tăng trở lại vào

khoảng 1,31 lần so với năm 2008. Đến năm 2011, số vốn đầu tƣ thấp hơn so với năm 2010

nhƣng số vốn đƣợc giải ngân lại cao hơn so với năm 2010, trong khi số phƣơng án đi vay

vào năm 2011 lại thấp hơn so với năm 2010. Nhƣ vậy, năm 2011 khi có Quyết định số

36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng

22

nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015, ngƣời đi vay đƣợc giải

ngân với số vốn nhiều hơn.

Hình 3.5: Vốn vay bình quân theo đối tƣợng

10.000

2011

14 352

5.750

2010

2 32

3.400

Doanh nghiệp

2009

7 187

XĐGN

12.500

Cá thể

2008

9 116

2.500

2007

6 79

2.424

2006

Năm

7 67

0

4000

8000

12000

16000

Triệu đồng

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo về chính sách KKCDCCNN, CCPTNT TP.HCM

Các điều kiện để ngƣời nông dân đƣợc hƣởng ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN

bao gồm: (i) tài sản thế chấp; (ii) đƣợc các tổ chức tín dụng đồng ý giải ngân cho vay; (iii)

có Quyết định của UBND TP.HCM hoặc quận huyện về việc phê duyệt dự án đầu tƣ.

Số liệu vốn vay bình quân theo đối tƣợng đã chỉ rõ doanh nghiệp đƣợc vay vốn

nhiều nhất (doanh nghiệp chiếm khoảng 97% lƣợng vốn vay bình quân/hộ), bởi vì: (i)

doanh nghiệp nắm vững kiến thức về thẩm định dự án và có nhiều thông tin hơn để tự xây

dựng các phƣơng án sản xuất lớn nhằm thuyết phục các tổ chức tín dụng đồng ý giải ngân;

(ii) doanh nghiệp có tài sản giá trị hơn để thực hiện thế chấp cho các tổ chức tín dụng giải

ngân cho vay. Trong khi đó, tài sản thế chấp của nông hộ chủ yếu là đất nông nghiệp

nhƣng đƣợc Ngân hàng định giá rất thấp. Nhƣ vậy, những ƣu thế trên đã tạo điều kiện cho

doanh nghiệp dễ dàng đƣợc phê duyệt vay vốn trong chính sách KKCDCCNN hơn các đối

tƣợng khác.

Hơn nữa, số lƣợng doanh nghiệp vay theo chính sách KKCDCCNN vào khoảng 13

doanh nghiệp trong tổng số 28.890 ngƣời vay vốn (xem phụ lục 1, bảng 7). Vì vậy, doanh

23

nghiệp đƣợc ƣu tiên hơn các hộ nông dân trong quy trình phê duyệt bởi vì số lƣợng ít

nhƣng vốn vay bình quân lớn. Trong khi đó, số hộ nông dân vay vốn chiếm tỷ lệ cao

nhƣng vốn vay bình quân lại thấp, nên hộ nông dân phải chờ đợi thời gian tập trung

phƣơng án vay vốn và giải quyết một lần. Chính vì thế, chi phí giao dịch để thực hiện vay

vốn của nông hộ cao hơn so với doanh nghiệp.

Rõ ràng, doanh nghiệp với những ƣu thế đã hoàn toàn đƣợc lợi hơn hộ nông dân

trong quy trình tiếp cận với nguồn vốn vay. Vì thế, cơ chế trong quy trình phê duyệt vốn

vay tiếp thêm lợi thế cho doanh nghiệp, thay vì nông hộ thực hiện vay vốn để chuyển dịch

CCKTNN.

Bên cạnh đó, hiện nay chính sách khuyến khích kinh doanh đầu tƣ vào nông nghiệp

nông thôn (Nghị định số 61/2010/NĐ-CP) cũng đƣợc UBND TP.HCM quan tâm nhằm thu

hút doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp với

những ƣu thế trong quy trình phê duyệt vốn vay của chính sách KKCDCCNN và những ƣu

đãi trong chính sách khuyến khích kinh doanh đầu tƣ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP sẽ

tạo cho doanh nghiệp có nhiều lợi ích hơn nông hộ trong việc thực hiện đầu tƣ sản xuất

nông nghiệp tại TP.HCM.

Mục đích của chính quyền TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN để giúp

ngành nông nghiệp phân bổ lại nguồn lực, thực hiện sản xuất nông nghiệp đô thị có giá trị

cao nhằm nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân ngoại thành và sớm hoàn thành chỉ tiêu

xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP.HCM. Tuy nhiên, với cơ chế chính sách tạo ra

những lợi thế cho doanh nghiệp, đối tƣợng chiếm tỷ lệ rất thấp ở địa bàn nông thôn thì liệu

rằng chính sách có khả năng tạo ra tác động lan tỏa nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch

CCKTNN trên các quận huyện ngoại thành ở TP.HCM hay không? Hơn thế nữa, chính

sách đã trợ giúp thêm nguồn lực cho doanh nghiệp ở nông thôn có thêm điều kiện sản xuất

kinh doanh và nâng cao thu nhập. Cho nên, sự kém cỏi về những ƣu thế ban đầu, thêm vào

đó là sự kém cỏi trong việc cạnh tranh nguồn lực hỗ trợ từ chính quyền địa phƣơng của

ngƣời nông dân là một trong những nguyên nhân tác động, kéo rộng khoảng cách bất bình

đẳng của các tầng lớp dân cƣ ở vùng nông thôn TP.HCM.

Nhìn nhận chung, quy trình phê duyệt chính sách KKCDCCNN tạo điều kiện nhiều

hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy, mặc dù tính hiệu quả về chuyển dịch CCKTNN trong chính

sách KKCDCCNN chƣa thể xác định rõ, nhƣng những nguy cơ về hệ quả của sự gia tăng

bất bình đẳng ở khu vực nông thôn đã đƣợc xác định rõ ràng.

24

3.3.2. Quy trình cấp hỗ trợ lãi vay

3.3.2.1. Các bước thực hiện Quy trình thực hiện cấp hỗ trợ lãi vay đƣợc phân làm hai công đoạn: (1) lập kế

hoạch và phê duyệt dự toán hỗ trợ; (2) chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất thực trả cho Ngân

hàng.

* Lập kế hoạch phê duyệt dự toán hỗ trợ:

- Bƣớc 1: vào quý đầu và quý cuối của mỗi năm, UBND quận huyện lập kế hoạch

dự toán ngân sách sẽ hỗ trợ lãi vay trong năm của chính sách KKCDCCNN.

- Bƣớc 2: UBND các quận huyện báo cáo dự toán cho Sở KHĐT và Sở NN&PTNT

TP.HCM.

- Bƣớc 3: Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm góp ý về dự toán, tổng hợp gởi cho Sở

KHĐT và Sở Tài chính.

- Bƣớc 4: Sở KHĐT dựa vào dự toán ngân sách của Thành phố và tiến hành phân

khai ngân sách cho các quận huyện. Đồng thời ký Quyết định phân khai ngân sách gởi đến

kho bạc nhà nƣớc Thành phố và Sở Tài chính.

- Bƣớc 5: Kho bạc Thành phố căn cứ vào Quyết định của Sở KHĐT chuyển ngân

sách đến kho bạc nhà nƣớc cấp quận huyện.

* Thực hiện chuyển trả hỗ trợ lãi vay cho Ngân hàng:

- Bƣớc 1: Hàng quý, Ngân hàng NN&PTNT huyện tổng hợp danh sách số tiền hỗ

trợ lãi suất cho các đối tƣợng đi vay cần đƣợc chuyển khoản cho Ngân hàng.

- Bƣớc 2: Phòng Tài chính – kế hoạch chịu trách nhiệm kiểm duyệt lại tính xác

thực của số tiền hỗ trợ do Ngân hàng cung cấp.

- Bƣớc 3: UBND quận huyện chỉ đạo phòng Tài chính – kế hoạch quận huyện, xuất

lệnh chi yêu cầu kho bạc quận huyện chi trả cho Ngân hàng.

- Bƣớc 4: Kho bạc nhà nƣớc chuyển trả phần lãi suất hỗ trợ hàng quý cho Ngân

hàng thông qua tài khoản của Ngân hàng NN&PTNT quận huyện.

- Bƣớc 5: Phòng Tài chính – Kế hoạch cập nhật số tiền hỗ trợ lãi vay và báo cáo

cho Sở Tài chính về tình hình chi hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN.

* Điểm mạnh:

- Quy trình thực hiện đã tƣơng đối hoàn chỉnh từng bƣớc theo khâu lập ngân sách

và có sự tƣơng tác qua lại giữa cơ quan quản lý cấp trên và cấp dƣới.

25

- Việc chuyển trả tiền hỗ trợ đƣợc thực hiện nhanh chóng bằng cách chuyển khoản

cho Ngân hàng sau khi kho bạc nhà nƣớc nhận đƣợc lệnh xuất chi.

- Chi phí hỗ trợ lãi vay đƣợc Sở Tài chính cập nhật hàng quý. Vì vậy, Sở Tài chính

có thể nắm bắt tình hình chi tiêu của các quận huyện cho chính sách KKCDCCNN một

cách thƣờng xuyên.

* Điểm yếu:

- Do cần phải có khâu cân đối ngân sách Thành phố. Vì thế vấn đề hỗ trợ lãi vay

còn phụ thuộc vào tình hình ngân sách của Thành phố ở từng thời điểm. Cho nên đôi khi

Ngân hàng nhận đƣợc số tiền chuyển trả chậm.

- Theo quy định, Ngân hàng và chủ phƣơng án tự thỏa thuận lịch giải ngân, trả nợ

vốn và lãi vay. Vì vậy, UBND quận huyện khó có thể nắm bắt đƣợc lịch trả lãi vay và trả

nợ giữa ngƣời đi vay và Ngân hàng. Nếu việc kiểm tra tính xác thực về chi phí hỗ trợ lãi

vay chủ yếu dựa vào số tiền giải ngân và lãi suất huy động bình quân hàng tháng sẽ không

sát thực tế. Việc trích chi ngân sách có lổ hỏng và dễ dàng bị lạm dụng.

- Quá nhiều tổ chức và cơ quan quản lý nhà nƣớc tham gia làm cho việc kiểm soát

và giám sát quy trình trở nên phức tạp và khó nắm bắt để thực thi.

26

3.3.2.2. Tình hình thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất

Hình 3.6: Tình hình chi cấp hỗ trợ lãi vay qua các năm

Triệu đồng

120000

102.352

100000

80000

60000

43.302

40000

26.659

17.243

14.326

20000

Năm

0

2007-2008

2009

2010

2011

2012*

Nguồn: Sở tài chính TP.HCM (2012), báo cáo về tình hình chính sách KKCDCCNN

2012*: Sở NN&PTNT (2012), Công văn số 433/SNN&PTNT về dự toán kinh phí hỗ trợ

Nguồn ngân sách hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN tăng dần qua các

lãi vay thực hiện chính sách KKCDCCNN (kế hoạch đợt 1 năm 2012).

năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011 và 2012 khi có Quyết định số 36/2011/QĐ-

UBND về việc ban hành quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô

thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015.

Theo thống kê, tổng vốn vay của chính sách KKCDCCNN đến ngày 31/12/2011 là

1.925.221 triệu đồng, tổng vốn đầu tƣ là 3.186.242 triệu đồng (Phụ lục 1, bảng 7). Nhƣ

vậy, ngƣời sản xuất muốn thực hiện phƣơng án sản xuất thì phải bỏ ra 1.261.021 triệu

đồng. Trong khi đó, UBND TP.HCM thực hiện kinh phí hỗ trợ lãi suất tổng cộng là

101.530 triệu đồng (Phụ lục 3, bảng 1). Nhƣ vậy, với một đồng hỗ trợ của UBND TP.HCM

đã thu hút ngƣời dân đầu tƣ 32 đồng vào các mô hình chuyển dịch CCKTNN theo định

hƣớng của TP.HCM (trong đó vốn của Ngân hàng là 19 đồng và ngƣời sản xuất bỏ ra 13

đồng). Nhƣ vậy đã thể hiện đƣợc tính đòn bẩy trong việc thu hút ngƣời nông dân hƣớng

đến các mô hình CDCCNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM. Đây chính là cơ sở để

UBND TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN. Tuy nhiên, tính đòn bẩy trên chỉ có

27

thể phát huy hiệu lực nếu nhƣ việc thực thi chính sách là hoàn hảo nhằm đảm bảo tính hiệu

quả cho các mục tiêu chuyển dịch CCKTNN.

Rõ ràng, theo nhƣ các quy định của WTO, chính sách KKCDCCNN của UBND

TP.HCM chính là khoản trợ cấp của UBND TP.HCM trong sản xuất nông nghiệp (xem

phụ lục 8). Tuy nhiên nếu xét theo Khoản 4, Điều 6, Phần IV của Hiệp định nông nghiệp WTO2 thì nƣớc ta đƣợc phép hỗ trợ 10% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Nhƣ vậy, so với giá trị của ngành nông nghiệp Thành phố năm 2011 ƣớc đạt 11.113 tỷ đồng (giá thực tế)3; quy

ra giá trị mà UBND TP.HCM đƣợc hỗ trợ cho ngành nông nghiệp là 1.111,3 tỷ đồng/năm.

Trong khi đó, theo nhƣ chính sách KKCDCCNN trong 5 năm vừa qua chỉ ở mức hơn 100

tỷ đồng. Nhƣ vậy với mức hỗ trợ hiện hành, TP.HCM vẫn chƣa sử dụng hết dƣ địa chính

sách đƣợc quy định trong hiệp định thƣơng mại WTO.

3.3.3. Quy trình kiểm tra giám sát

Quy trình kiểm tra giám sát có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi

của các đối tƣợng thụ hƣởng và giám sát quá trình thực thi chính sách của các cơ quan

quản lý nhà nƣớc. Quy trình kiểm tra bảo đảm nguồn ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân bổ

đúng mục đích và có hiệu quả. Thông thƣờng nhà nƣớc, ở đây là các cơ quan quản lý địa

phƣơng chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vốn của ngƣời thụ hƣởng nhằm tránh

tình trạng chính sách bị lạm dụng cho mục đích khác. Còn lại, việc giám sát là nhiệm vụ

của cơ quan quản lý cấp trên, hƣớng dẫn các cơ quan quản lý địa phƣơng triển khai thực

hiện chính sách có hiệu quả và hoàn thành mục tiêu KKCDCCNN.

* Giám sát cơ quan quản lý địa phƣơng thực thi chính sách:

Giám sát quá trình thực thi của cơ quan quản lý địa phƣơng có hiệu quả hay không?

Điều này phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy tổ chức giám sát và khả năng điều tiết của pháp luật

về quy trình thực thi chính sách của các cơ quan quản lý địa phƣơng.

Đối với cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện: Rút kinh nghiệm từ chính sách cũ, hiện

nay bộ máy tổ chức quy trình thực hiện từ cấp Thành phố đến cấp địa phƣơng đƣợc hình

thành tƣơng đối hoàn chỉnh. Hàng quý, các cơ quan quản lý cấp trên đều nhận đƣợc báo

2 Vụ hợp tác quốc tế (2007), “Hỏi – đáp về hiệp định nông nghiệp WTO”, Chƣơng trình hỗ trợ quốc tế ISG, truy cập ngày 26/4/2012 tại địa chỉ: http://www.isgmard.org.vn/Information%20Service/Experience/exp_V.asp 3Sở Nông nghiệp & PTNT (2012), Báo cáo số 08/BC-SNN-KHTC về Kế hoạch năm 2011 – triển khai Kế hoạch năm 2012.

cáo và số liệu tài chính của cơ quan cấp dƣới về tình hình thực thi chính sách. Việc thực thi

28

và triển khai chính sách của các cơ quan địa phƣơng dần dần đi vào hệ thống, thông tin

đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và chỉnh chu hơn chính sách cũ. Vì vậy, các báo cáo đƣợc

thực hiện đúng tiến độ và tốt hơn. Tuy nhiên, hiện nay đa phần cán bộ đảm nhiệm thực thi

chính sách đều không chuyên. Vì thế, mức độ đáng tin cậy và chính xác của các báo cáo có

thể chƣa cao.

Bên cạnh đó, khi UBND TP.HCM giao ngân sách cho các quận huyện chịu trách

nhiệm triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN, nhƣng UBND TP.HCM không quy

định các quy chế ràng buộc trách nhiệm về việc UBND quận huyện sử dụng nguồn ngân

sách đƣợc giao. Vì thế, UBND TP.HCM không có căn cứ pháp lý để đảm bảo rằng UBND

quận huyện phân bổ nguồn ngân sách địa phƣơng có hiệu quả và đúng theo mục tiêu của

chính sách KKCDCCNN. Một khi các quy định ràng buộc trách nhiệm không chặt chẽ,

dẫn đến khả năng chính sách dễ dàng bị lạm dụng. Cây vấn đề sau đây thể hiện rõ một số

nguyên nhân về những hành vi sử dụng vốn không đúng mục đích. Các nguyên nhân này

có thể đƣợc cải thiện nếu nhƣ UBND quận huyện chịu áp lực về trách nhiệm và giải trình

về việc sử dụng nguồn ngân sách của UBND TP.HCM, tạo ra tác động đến nhận thức của

cán bộ quản lý địa phƣơng và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách nhằm giám sát và điều chỉnh

hành vi của họ.

29

Hình 3.7: Cây vấn đề về tình hình sử dụng vốn không đúng mục đích

Sử dụng vốn không đúng mục đích

Nhận thức của cán bộ quản lý cấp cơ sở

Ý thức của ngƣời vay vốn

Lợi dụng chính sách để

đáp ứng nhu cầu và tối

Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn.

đa hóa lợi ích cho cá

Đồng ý với việc sử dụng vốn không đúng mục đích nhƣng làm ăn hiệu quả

nhân

Cả nể

Nhận

Nghĩ

Vay vốn

Vay vốn

về các

thức

đây

để mua

để đầu

mối

lệch lạc

không

hàng hóa

tƣ vào

về mục

quan hệ

phải là

tiêu dùng

lĩnh vực

đích

nhiệm

xa xỉ nhằm

khác có

của

vụ của

thỏa mãn

lợi

chính

riêng

nhu cầu cá

nhuận

sách

nhân

hơn

mình

Không có chi phí thù lao cho cán bộ quản lý cơ sở thực hiện

Tuyên

Sản xuất

Lƣời

truyền,

nhác,

nông nghiệp

phổ biến

không

không mang

chính

muốn làm

lại lợi

sách

nhuận cao

ăn, thích

không

và ổn định

xa hoa

hiệu quả

Nguồn: Vẽ theo kết quả thảo luận nhóm về hiện trạng sử dụng vốn sai mục đích, PRA tại

huyện Củ Chi và Hóc Môn (tháng 02/2012),

30

* Tình hình kiểm tra việc sử dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng:

Thƣờng xuyên kiểm tra sử dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng không những

tránh đƣợc nguồn vốn hỗ trợ sử dụng sai mục đích mà còn nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất

của địa phƣơng trong chính sách KKCDCCNN. Qua đó, chính quyền sẽ có những chính

sách can thiệp kịp thời nhằm tránh tình trạng ngƣời đi vay mất khả năng chi trả, nợ xấu gia

tăng, làm ảnh hƣởng đến mục tiêu KKCDCCNN.

Một minh chứng cụ thể, ở hai huyện có tỷ lệ vay vốn trong chính sách

KKCDCCNN cao nhất là huyện Cần Giờ và Củ Chi (xem phụ lục 2), tính đến ngày

30/06/2010 nợ xấu và nợ quá hạn ở huyện Củ Chi vào khoảng 7.314 triệu đồng (chiếm 5,15% trên tổng dƣ nợ cho vay)4, huyện Cần Giờ là 7.180 triệu đồng (chiếm 4,3% trên tổng dƣ nợ cho vay)5. Nợ xấu tƣơng đối cao làm ảnh hƣởng đến khả năng tài chính của chính

sách. Mục tiêu KKCDCCNN của chính sách bị bóp méo bởi những đối tƣợng sử dụng vốn

không đúng mục đích và không hiệu quả. Vì vậy, kiểm tra và nắm bắt đƣợc tình hình sử

dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng rất quan trọng, đảm bảo cho các mục tiêu của chính

sách đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất.

Đồ thị sau đây thể hiện tình hình tổ chức kiểm tra sử dụng vốn vay ở cấp xã nhƣ

sau:

2,5%

25,0%

40,0%

Không kiểm tra

1 lần/năm

2 lần/năm

3 lần/năm

Hơn 3 lần/năm

7,5%

25,0%

Hình 3.8: Số lần kiểm tra vốn vay có hỗ trợ trong năm

4 Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (2010), Báo cáo số 137/BC-UBND về tình hình nợ quá hạn cho vay theo Chương trình 105 đến ngày 30/06/2010. 5 Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (2010), Báo cáo số 74/BC-PNN về giải trình tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay Chương trình 105.

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát của CCPTNT HCM vào tháng 10/2011

31

Theo thống kê từ phiếu khảo sát của CCPTNT tháng 10/2011, tỷ lệ cán bộ cấp xã

kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay có hỗ trợ lãi suất 1 lần/năm chiếm 40%. Nhƣ vậy, nếu

nhƣ chu kỳ dự án sản xuất là 12 tháng thì dự án có thể thoát khỏi đợt kiểm tra của cơ quan

nhà nƣớc một cách thuận lợi và trót lọt, chƣa kể đến chuyện ngƣời vay vốn cố tình và câu

kết với nhau để thoát khỏi đợt kiểm tra. Hơn thế nữa, trung bình một lần kiểm tra ở cấp xã

chỉ có thể thực hiện đƣợc từ 1 – 3 hộ. Rõ ràng với cấp độ kiểm tra nhƣ trên, số hộ bị bỏ qua

sẽ chiếm tỷ lệ cao.

Thông thƣờng, kiểm tra sử dụng vốn đƣợc thực hiện định kỳ. Ở cấp Thành phố một

năm một lần, còn ở cấp huyện tùy thuộc vào cách triển khai của từng huyện. Các bƣớc

trong quy trình thực hiện kiểm tra nhƣ sau:

- Bƣớc 1: Cơ quan quản lý cấp Thành phố hoặc cấp huyện, cùng phối hợp với Ngân

hàng thông báo đến cơ quan cấp xã phƣờng.

- Bƣớc 2: Cơ quan cấp xã phƣờng chuẩn bị chọn một vài hộ tiêu biểu cần kiểm tra

và thông báo lại cho cơ quan cấp trên.

- Bƣớc 3: Sau khi có sự thống nhất về thời gian thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp xã

phƣờng thông báo đến những hộ trong danh sách kiểm tra để họ có sự chuẩn bị tiếp đón.

Qua trên đã thể hiện rõ quy trình thực hiện kiểm tra không thật sự khách quan.

Nguy cơ hệ thống kiểm soát không thực hiện đủ nhiệm vụ quyền hạn là mối đe dọa sẽ phá

vỡ mục tiêu thực hiện chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của TP.HCM. Mặc dù từ

trƣớc đến nay, hệ thống kiểm soát chƣa phát hiện trƣờng hợp vi phạm nào, nhƣng theo

phiếu điều tra khảo sát “Ý kiến cán bộ quản lý cơ sở về xây dựng – tổ chức thực hiện chính

sách” có 10 ngƣời trong số 57 mẫu điều tra cho rằng chỉ có khoảng dƣới 10% ngƣời đi vay

sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả (Phụ lục 5, bảng 1). Bên cạnh đó, nguồn

thông tin thảo luận nhóm (PRA tại Củ Chi) có ý kiến cho rằng: (i) ngƣời đi vay và ngƣời

sử dụng vốn là hoàn toàn khác nhau; (ii) ngƣời đi vay sử dụng vốn để mua xe máy và các

mặt hàng tiêu dùng khác. Nguồn thông tin này bắt buộc nhà làm chính sách trong đó có

CCPTNT TP.HCM, ngƣời đã tiến hành lập bảng hỏi và khảo sát sẽ phải đặt ra một dấu

chấm hỏi đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát.

Hơn thế nữa, hệ thống kiểm soát hoạt động không đủ độc lập, dẫn đến hiệu quả

thấp. Bởi vì khi cấp quận huyện hoặc cấp Thành phố phối hợp với Ngân hàng cùng xuống

địa phƣơng kiểm tra. Nhƣng cán bộ xã phƣờng lại là ngƣời bố trí đối tƣợng thực hiện kiểm

tra. Theo đó, cán bộ địa phƣơng sẽ có động cơ bố trí những đối tƣợng thực hiện đúng theo

32

mục đích và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm chạy theo thành tích và duy trì đƣợc nguồn lực

từ ngân sách Thành phố ƣu tiên cho địa phƣơng mình. Ở đây chƣa kể đến trƣờng hợp câu

kết các nhóm lợi ích nhằm lảng tránh đoàn kiểm tra.

3.4. Kết luận chƣơng 3

Hiệu quả thực thi của chính sách KKCDCCNN đƣợc thể hiện qua các yếu tố nhƣ:

(i) các văn bản pháp luật của TP.HCM trong quá trình thực hiện; (ii) bộ máy tổ chức thực

hiện; (iii) quy trình thực hiện bao gồm: Quy trình phê duyệt thẩm định, quy trình cấp hỗ trợ

lãi vay, quy trình kiểm tra giám sát. Thông qua phân tích tất cả yếu tố kể trên, chính sách

KKCDCCNN tại TP.HCM đã thành công trong việc xây dựng các văn bản pháp luật, hoàn

thiện bộ máy tổ chức và thực thi chính sách KKCDCCNN từ cấp Thành phố đến cấp xã.

Đồng thời, nguồn ngân sách hỗ trợ từ UBND TP.HCM cũng đã góp phần thu hút đƣợc

nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào quá trình chuyển đổi CCKTNN trong thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, thực trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN vẫn còn có một

số hạn chế nhƣ sau:

Thứ nhất, các lĩnh vực ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN không tạo điều kiện

rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia, đặc biệt là nông dân không có vốn lớn để đầu tƣ sản

xuất.

Thứ hai, bộ máy tổ chức nhiều tầng nấc do khả năng giao quyền của chính quyền

cấp trên đối với cấp dƣới chƣa cao.

Thứ ba, quy trình phê duyệt kéo dài, trải qua nhiều khâu trung gian làm ảnh hƣởng

đến hiệu quả thực thi của chính sách.

Thứ tƣ, quy trình chi hỗ trợ lãi vay cho các tổ chức tín dụng chậm.

Thứ năm, hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm tra giám sát còn thấp. Hơn thế nữa,

trách nhiệm giải trình và khả năng chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý địa phƣơng

đối với chính sách KKCDCCNN kém bởi vì không có các quy định về các bƣớc tiến hành

thực hiện và biện pháp xử lý trong quy trình kiểm tra giám sát đối với các cơ quan nhà

nƣớc ở địa phƣơng.

33

CHƢƠNG 4: GỢI Ý VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

4.1. Một số gợi ý chính sách

Để hoàn thiện quá trình triển khai thực thi chính sách, có thể gợi ý một số chính

sách sau:

Thứ nhất, các văn bản pháp luật của chính sách phải có các quy định, mệnh lệnh chi

tiết rõ ràng, đảm bảo ngƣời thực hiện dễ dàng chấp hành đúng theo quy định và tiêu chí

của chính sách KKCDCCNN. Đồng thời, giảm các thủ tục và các bƣớc trung gian không

cần thiết trong quy trình thực thi chính sách và giảm thiểu tối đa chi phí giao dịch của

ngƣời tham gia. Thông qua đó, chính sách tạo điều kiện rộng rãi và công bằng cho tất cả

các đối tƣợng dễ dàng tham gia hƣởng ƣu đãi của chính sách.

Thứ hai, tăng phân cấp quản lý của cơ quan Thành phố cho cơ quan địa phƣơng

nhằm làm gọn nhẹ bộ máy tổ chức hoạt động. Qua đó, cơ quan quản lý cấp trên có nhiều

thời gian hơn để tập trung vào lĩnh vực chuyên môn, theo dõi và giám sát hoạt động của cơ

quan quản lý cấp dƣới, và có những đóng góp tích cực vào quá trình hoàn thiện quy trình

thực thi chính sách.

Thứ ba, tăng phân cấp quản lý cho cơ quan cấp dƣới cũng đồng nghĩa với việc phải

tăng khả năng chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp dƣới đối với quy trình thực thi

chính sách KKCDCCNN. Vì vậy, các quy định và các hợp đồng cam kết về hiệu quả của

chính sách KKCDCCNN phải đƣợc đặt ra đối với cơ quan quản lý cấp địa phƣơng. Qua

đó, cơ quan quản lý cấp địa phƣơng sẽ có áp lực và trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực

thi chính sách đối với cơ quan quản lý cấp trên.

Thứ tƣ, chính sách hỗ trợ lãi suất đôi khi có những hệ quả đi ngƣợc lại với mục

đích của Chính phủ nhƣ: (i) đối tƣợng thụ hƣởng chính sách không nỗ lực sản xuất để thực

hiện chuyển dịch CCKTNN do tâm lý ỷ lại vào chính sách của Chính phủ; (ii) chính sách

bị lạm dụng để thực hiện các mục tiêu kinh doanh khác có lợi nhuận kinh doanh cao hơn

(ví dụ nhƣ thực hiện vay vốn để cho ngƣời khác vay lại để hƣởng chênh lệch lãi suất).

Chính vì vậy cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm tra giám sát quy trình thực thi chính sách

hoạt động có hiệu quả cao nhằm hạn chế và kiểm soát đƣợc rủi ro về những hệ quả trên.

34

4.2. Kiến nghị chính sách

Qua các gợi ý chính sách trên, bên cạnh việc UBND TP.HCM cần tiếp tục hoàn

thiện về các quy định trong chính sách, đặc biệt là các quy định về trình tự thủ tục vay vốn

và thực hiện kiểm tra, giám sát trong chính sách, tác giả có một số kiến nghị cụ thể nhƣ

sau:

4.2.1. Về cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành

* Ban điều hành chính sách KKCDCCNN cần thành lập Ban kiểm soát cho chính

sách KKCDCCNN bởi vì:

- Việc kiểm tra giám sát có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo nguồn ngân sách của

TP.HCM đƣợc sử dụng có hiệu quả và đúng mục tiêu. Tuy nhiên hiện nay hệ thống kiểm

soát của chính sách KKCDCCNN chƣa đƣợc hình thành, việc kiểm tra giám sát chỉ đƣợc

thực hiện theo phong trào và mang tính chất tự phát. Vì vậy, chính sách KKCDCCNN cần

phải có Ban kiểm soát để thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn bao gồm: (i) giám sát

hoạt động, kiểm tra, và báo cáo về việc sử dụng nguồn ngân sách của chính quyền địa

phƣơng trong thực thi chính sách KKCDCCNN; (ii) kiểm tra tình hình sử dụng vốn của

các đối tƣợng thụ hƣởng.

- Thành viên trong ban kiểm soát có thể bao gồm các đại diện UBND cấp Thành

phố và quận, huyện nơi sử dụng ngân sách của TP.HCM thực hiện chính sách

KKCDCCNN. Nhƣng thành viên trong ban kiểm soát không nằm trong Hội đồng thẩm

định nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của ban kiểm soát.

- Một khi Ban kiểm soát đƣợc thành lập thì các trách nhiệm giải trình của các cơ

quan quản lý nhà nƣớc về những sai phạm và thiếu sót trong việc thực thi chính sách

KKCDCCNN sẽ cao hơn. Từ đó chính quyền TP. HCM có thể kiểm soát đƣợc những rủi

ro về những hệ quả đi ngƣợc lại với những mục tiêu của chính sách KKCDCCNN.

* Phát huy vai trò của UBND cấp xã, phƣờng trong việc tham vấn Hội đồng thẩm

định phê duyệt cho vay vốn bởi vì:

- Đối với các nông hộ, UBND cấp xã, phƣờng là cơ quan gần gũi nhất trong việc

cung cấp thông tin về thủ tục phê duyệt phƣơng án sản xuất. Vì vậy, UBND cấp xã,

phƣờng là cơ quan có vai trò quan trọng nhất nhằm đảm bảo nguồn thông tin đến với ngƣời

nông dân đƣợc đầy đủ hơn và giảm chi phí giao dịch cho ngƣời nông dân trong việc tham

gia vay vốn theo chính sách KKCDCCNN. Chính vì thế, UBND cấp xã, phƣờng cần phải

35

tham vấn và nắm rõ về tình hình phê duyệt phƣơng án sản xuất của Hội đồng thẩm định

cấp huyện nhằm đảm bảo công bằng cho lợi ích của ngƣời nông dân.

* Trong dài hạn, việc phân cấp và dần trao quyền cho cơ quan địa phƣơng thực thi

chính sách KKCDCCNN nên đƣợc thực hiện. Rõ ràng kiến nghị này rất khó có thể thực

hiện bởi vì quá trình trao quyền còn phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn của cơ

quan quản lý địa phƣơng. Tuy nhiên, nếu trong tƣơng lai cơ quan địa phƣơng hoàn thiện

trình độ chuyên môn và hoàn toàn có khả năng trực tiếp thực hiện các công việc của cơ

quan cấp trên. Lúc này, quá trình trao quyền nên diễn ra nhằm giảm bớt các tầng nấc trung

gian trong quy trình thực hiện.

Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần phối hợp với Ngân hàng nhằm cải thiện

4.2.2. Về quy trình thực thi chính sách

quy trình thực hiện cụ thể nhƣ sau:

- Quy trình phê duyệt: Bởi vì hiện nay ngƣời vay vốn phải thực hiện 2 bộ hồ sơ vay

vốn theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng và

cơ quan quản lý nhà nƣớc phối hợp thực hiện thống nhất một bộ hồ sơ và thủ tục trong suốt

quá trình thẩm định phê duyệt nhằm giảm bớt các thủ tục phức tạp, làm giảm chi phí giao

dịch của ngƣời vay vốn khi tham gia chính sách KKCDCCNN.

- Quy trình kiểm tra giám sát: Bởi vì việc kiểm tra giám sát giúp Ngân hàng kiểm

soát đƣợc những rủi ro do nợ xấu gia tăng; đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc nắm

bắt đƣợc tình hình sử dụng vốn của ngƣời sản xuất. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nƣớc cần

phối hợp với Ngân hàng về các thông tin trong quy trình kiểm tra giám sát. Ngân hàng và

cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có những thông tin hai chiều về những trƣờng hợp sử dụng

vốn sai mục đích và làm ăn không có hiệu quả nhằm giúp 2 bên kiểm soát đƣợc mức độ rủi

ro trong quá trình thực hiện chính sách KKCDCCNN.

Thứ hai, vì phần lớn hỗ trợ lãi suất đều dành cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, chính

quyền TP.HCM cần nghiên cứu về thực trạng các doanh nghiệp này sử dụng nguồn vốn ƣu

đãi trong chính sách KKCDCCNN để đầu tƣ cho nông nghiệp nhƣ thế nào. Và điều quan

trọng các doanh nghiệp này có thể tạo ra ngoại tác tích cực, giúp cho những ngƣời nông

dân đƣợc hƣởng lợi từ việc đầu tƣ của họ hay không. Từ đó, cần xác định liệu rằng doanh

36

nghiệp có đủ sức mạnh là đầu tàu dẫn đầu để vực ngành nông nghiệp TP.HCM chuyển

dịch CCKTNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM không?

37

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

Có thể nói UBND TP.HCM đã có những quan tâm đáng kể đến các chính sách phát

triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ qua nguồn ngân

sách địa phƣơng chi cho chính sách KKCDCCNN tăng rất mạnh qua các năm.

Rõ ràng, không thể phủ định nguồn tài chính hỗ trợ là một trong những điểm mạnh

nhằm thu hút vốn xã hội tham gia vào chính sách KKCDCCNN. Và sự thành công của

chính sách KKCDCCNN phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) nguồn lực của địa phƣơng nhằm

đảm bảo khả năng bền vững lâu dài của chính sách, (ii) khả năng điều hành và tổ chức thực

hiện của địa phƣơng đối với chính sách. Trong đó, quản lý tốt quá trình thực thi chính sách

là một trong những điều kiện rất quan trọng nhằm đảm bảo các mục tiêu của chính sách

thực hiện có hiệu quả và hạn chế khả năng chính sách bị lạm dụng một cách vô ích. Tuy

nhiên, công tác điều hành và tổ chức thực hiện chính sách KKCDCCNN còn yếu kém.

Điều này đƣợc thể hiện rõ qua các quy định và quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN.

Thứ nhất, hiệu quả điều tiết về mặt pháp lý của chính sách kém. Quy trình thực thi

chính sách còn phức tạp. Bên cạnh đó, chính sách không quy định ràng buộc trách nhiệm

của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và ngƣời thụ hƣởng. Vì vậy, nội quy chính sách không

có khả năng điều chỉnh hành vi của các nhóm lợi ích khi tham gia thực hiện chính sách.

Thứ hai, sự phân quyền từ chính quyền cấp trên đến chính quyền cấp dƣới còn hạn

chế, nên mức độ tự chủ trong quá trình ra quyết định của chính quyền địa phƣơng, đặc biệt

là cấp xã chƣa cao. Vì vậy cơ cấu bộ máy tổ chức nhiều tầng nấc. Trong khi đó, hiệu quả

điều hành và triển khai thực thi chính sách phụ thuộc vào mức độ nhiệt huyết và sự phối

hợp của cơ quan quản lý địa phƣơng. Cán bộ phụ trách quản lý điều hành đa số đều không

chuyên. Chính vì vậy, quy trình thực thi chính sách không đƣợc chú trọng về tính hiệu quả

nhằm đảm bảo mục tiêu chuyển dịch CCKTNN.

Thứ ba, các lĩnh vực ƣu đãi và thủ tục ra quyết định phê duyệt phƣơng án trong

chính sách KKCDCCNN không tạo điều kiện rộng rãi cho các tất cả các đối tƣợng tham

gia thực hiện. Các điều kiện để tiếp cận với chính sách KKCDCCNN đã tạo ra lợi thế cho

doanh nghiệp dễ dàng đƣợc hƣởng ƣu đãi hơn. Trong khi đó, doanh nghiệp trong lĩnh vực

nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, khó tạo ra tác động lan tỏa nhằm thực hiện chuyển đổi

CCKTNN trên khắp các địa bàn ở khu vực nông thôn. Vì vậy, tính hiệu quả về mục tiêu

38

chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM chƣa thể xác định đƣợc, thế

nhƣng những cảnh báo về hệ quả của sự gia tăng bất bình đẳng ở khu vực nông thôn có thể

xảy ra.

Thứ tƣ, tính hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm tra giám sát còn hạn chế. Vì vậy,

khả năng phát hiện sai phạm của hệ thống kiểm soát kém. Hơn thế nữa, áp lực về trách

nhiệm giải trình và khả năng chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý địa phƣơng chƣa

cao. Vì vậy, khả năng chính sách KKCDCCNN bị lạm dụng có thể xảy ra.

Cuối cùng, quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM sẽ có tính hiệu

quả hơn nếu nhƣ chính quyền TP.HCM hoàn thiện về các văn bản pháp luật, bộ máy tổ

chức và hệ thống kiểm soát quy trình thực thi chính sách. Thông qua các phân tích thực

trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM, nghiên cứu đã đƣa ra một

số gợi ý và khuyến nghị chính sách với mục đích góp phần hoàn thiện chính sách

KKCDCCNN hiện hành. Hy vọng đây sẽ là những cơ sở để TP.HCM làm căn cứ trong quá

trình hoàn thiện chính sách KKCDCCNN trong thời gian tới./.

39

DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO

Tiếng Việt:

1. Ban điều hành Chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp (2010), Báo cáo

số 587/BĐH-SNN-PTNT về sơ kết 04 năm thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thành phố giai đoạn 2006 – 2010.

2. Bộ chính trị (1998), Nghị Quyết 10 về chủ trương thực hiện “việc chuyển đổi cơ cấu

kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998), Phương pháp đánh giá nông thôn có

sự tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm, NXB Nông nghiệp Hà Nội.

4. Campo, Salvatore Schiavo và Sundaram, Pachampet (2003), Phục vụ và duy trì: cải

thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Ngân hàng Phát triển Châu Á, NXB

Chính trị Quốc gia.

5. Chi cục Phát triển Nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2010), Đề án Chương trình chính sách

hỗ trợ Phát triển Nông nghiệp, nông thôn.

6. Chi cục Phát triển Nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo số 984/BC-CCPTNT về

tình hình triển khai thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND giai đoạn 2011 – 2015.

7. Chính phủ (2010), Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

Nông nghiệp, Nông thôn.

8. Chính phủ (2010), Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp

đầu tư vào Nông nghiệp Nông thôn.

9. Trần Thế Lân (2009), “Lý thuyết phân phối thu nhập và một vài suy nghĩ về Việt Nam”,

Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, truy cập ngày 16/3/2012 tại địa chỉ:

http://dl.ueb.vnu.edu.vn/handle/1247/96.

10. Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh (2010), Công văn số 430/NHNN-

HCM01 về việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phản ánh một số chi nhánh Ngân

hàng NN&PTNT thu lãi vay 100% đối với hộ nông dân vay theo chương trình 105.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2012), Công văn số

433/SNN&PTNT về việc thực hiện dự toán kinh phí hỗ trợ lãi vay thực hiện chương trình

105 và chương trình 36 trong năm 2012 (kế hoạch đợt 1 năm 2011).

40

12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo số 08/BC-

SNN-KHTC về Kế hoạch năm 2011 – triển khai Kế hoạch năm 2012.

13. Sở Tài chính (2012), Báo cáo số 2159/STC-QHPX về tình hình thực hiện chính sách

pháp luật về đầu tư công cho Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn theo Đề cương giám sát

của Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM.

14. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của Kinh tế Nông

nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI

trong “Thời đại kinh tế tri thức”, NXB Thống Kê.

15. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Quy

hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và

tầm nhìn 2020.

16. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ

nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

17. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (2010), Báo cáo số 74/BC-PNN về giải trình tình hình

nợ quá hạn, nợ xấu cho vay Chương trình 105.

18. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (2010), Báo cáo số 137/BC-UBND về tình hình nợ quá

hạn cho vay theo Chương trình 105 đến ngày 30/06/2010.

19. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2006), Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND về phê

duyệt chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn

2006 – 2010.

20. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2006), Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND về việc

Ban hành quy định về Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn

2006 – 2010.

21. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND về sửa

đổi, bổ sung một số điều của quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.

22. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND về phê

duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên

địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015.

23. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc

Ban hành quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo

hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015.

41

24. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2008), “WTO – Giới thiệu tổng quan:

Nông nghiệp trong WTO”, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, truy cập ngày

23/4/2012 tại địa chỉ:

http://wto.nciec.gov.vn/Lists/WTO%20%20Gii%20thiu/DispForm.aspx?ID=6.

25. Vụ hợp tác quốc tế (2007), “Hỏi – đáp về hiệp định nông nghiệp WTO”, Chƣơng trình

hỗ trợ quốc tế ISG, truy cập ngày 26/4/2012 tại địa chỉ:

http://www.isgmard.org.vn/Information%20Service/Experience/exp_V.asp

26. Zhuang, Juzhong, Dios, Emmanuel de, và Martin, Anneli (2010), “Mối quan hệ giữa

quản trị nhà nƣớc, chất lƣợng thể chế và tăng trƣởng kinh tế: Trƣờng hợp các quốc gia

đang phát triển Châu Á”, Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB.

42

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo đối tƣợng

Bảng 1. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2006 theo đối tƣợng

Đvt: Triệu đồng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Bình quân/hộ

Cá thể 1.114 129.104,80 74.927,00 67,26

XĐGN 193 2.026,00 1.367,00 7,08

Doanh nghiệp 6.181,90 4.847,20 2.423,60 2

Tổng 137.312,70 81.141,20

Bảng 2. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2007 theo đối tƣợng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ

Cá thể 4.976 650.685,70 390.683,00 78,51

XĐGN 944 9.256,40 6.001,70 6,36

Doanh nghiệp 19.433,90 10.000,00 2.500,00 4

Tổng 679.376,00 406.684,70

Bảng 3. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2008 theo đối tƣợng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ

Cá thể 2.349 485.846,20 272.823,80 116,14

XĐGN 576 7.644,00 4.941,50 8,58

Doanh nghiệp 31.765,50 25.000,00 12.500,00 2

Tổng 525.255,70 302.765,30

Bảng 4. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2009 theo đối tƣợng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ

Cá thể 1.736 519.708,13 324.701,00 187,04

XĐGN 853 7.415,60 5.586,00 6,55

Doanh nghiệp 9.161,27 6.800,00 3.400,00 2

Tổng 536.285,00 337.087,00

43

Bảng 5. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2010 theo đối tƣợng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ

Cá thể 11.807 634.287,50 378.938,10 32,09

XĐGN 3.050 15.896,00 6.297,00 2,06

Doanh nghiệp 18.510,00 11.500,00 5.750.00 2

Tổng 668.693,50 396.735,10

Bảng 6. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2011 theo đối tƣợng

Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ

Cá thể 1.104 582.522,05 388.419,00 351,83

XĐGN 175 36.797,00 2.389,00 13,65

Doanh nghiệp 20.000,00 10.000,00 10.000,00 1

Tổng 639.319,05 400.808,00

Bảng 7. Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay từ năm 2006 đến năm 2011

Đvt: Triệu đồng Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Bình quân/hộ

Cá thể 23.086 3.002.154 1.830.492 833

XĐGN 5.791 79.035 26.582 44

Doanh nghiệp 13 105.053 68.147 36.574

Tổng 28.890 3.186.242 1.925.221 37.451

44

Phụ lục 2: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo quận huyện

45

46

47

Phụ lục 3: Thống kê tình hình kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011 và dự toán 2012

Bảng 1: Thống kê số liệu kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011

Đvt: Triệu đồng

Năm Số tiền cấp bù lãi vay

2007-2008 14.326

2009 17.243

2010 26.659

2011 43.302

Tổng 101.530

Bảng 2: Dự toán kinh phí hỗ trợ cấp bù lãi vay từ 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012

Đvt: Đồng

48

Phụ lục 4: Trích dẫn các ý kiến phỏng vấn

Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Bùi Văn My, trƣởng phòng Chính sách, Chi cục PTNT thành

phố Hồ Chí Minh

Thời gian phỏng vấn: 26/03/2012

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về bộ máy tổ chức

Đối với phƣơng án do UBND thành phố phê duyệt, tôi cũng có kiến nghị UBND

thành phố bỏ bớt khâu thẩm định ở cấp quận/huyện bởi vì về thực tế việc thẩm định và xét

duyệt thuộc quyền của hội đồng thẩm định cấp thành phố. Nhƣng có nhiều ý kiến cho rằng

muốn gắn nhiều đơn vị vào với nhau để mọi ngƣời có trách nhiệm hơn.

Phƣơng án do Ủy ban thành phố phê duyệt bao gồm 2 trƣờng hợp: (1) phƣơng án

vay vốn từ 5 tỷ trở lên; (2) phƣơng án vay vốn để đầu tƣ sản xuất giống, sản xuất theo tiêu

chuẩn GAP, công nghệ cao. Mình phải chia hai cấp do huyện phê duyệt và thành phố phê

duyệt bởi vì hội đồng thẩm định cấp huyện không có đủ kiến thức chuyên môn để thẩm

định về các tiêu chuẩn đối với hộ sản xuất kỹ thuật cao. Hơn nữa, ở cấp địa phƣơng do

ngƣời ta có những mối quan hệ quen biết; vì vậy để tránh tình trạng chính sách bị lợi dụng

nên hội đồng thẩm định cấp thành phố phải chịu trách nhiệm phê duyệt.

Ngân hàng nhà nƣớc chỉ có trách nhiệm hàng tháng báo cáo về lãi suất bình quân

của bốn ngân hàng thƣơng mại nằm trong chính sách thôi; chứ không có quyền hạn chen

chân vào việc quyết định cho vay vốn của các ngân hàng thƣơng mại bởi vì đây là những

tổ chức hoạt động kinh doanh độc lập.

2. Về quy trình phê duyệt

* Ở cấp xã: tùy theo đặc điểm riêng của mỗi xã mà ngƣời tổ chức thực hiện công

việc khác nhau; có khi là một tổ chức nhƣ Hội nông dân, có khi chỉ có một nhân viên văn

phòng của xã. Bởi vì đây là công tác kiêm nhiệm. Có những xã giao cho ấp thực hiện việc

49

tổng hợp trƣớc. Sau đó mới xác định địa điểm đầu tƣ. Việc xác định địa điểm đầu tƣ là để

kiểm tra xem nơi sản xuất có nằm trên địa bàn TP HCM hay không? Vì vậy có thể các xã

không cần đến tại nơi sản xuất để xác nhận mà chỉ nhìn trên bản đồ địa lý của xã và thực

hiện xác nhận thôi. Nói chung, chỉ có xã mới biết đƣợc ngƣời dân ở đó nhƣ thế nào, vì vậy

họ sẽ có cách làm riêng của họ.

Về các thành phần nhƣ Hội phụ nữ, đoàn thanh niên ở cấp xã thì chỉ có vai trò giúp

ngƣời nông dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay hơn thôi. Nói chung ở cấp xã thì đa

thành phần.

Về hồ sơ và phƣơng án vay vốn: đối với phƣơng án vay vốn nhỏ thì có sẵn mẫu và

từng bƣớc thực hiện cụ thể. Ngƣời dân chỉ cần điền vào mà thôi.

* Hội đồng thẩm định cấp huyện: mục đích là để xem xét phƣơng án có khả thi

không? Có phù hợp với chuyển dịch cây trồng vật nuôi không?. Tùy theo từng phƣơng án

có thể Hội đồng thẩm định trực tiếp đi thẩm định nhƣng cũng có thể không. Về mặt nguyên

tắc phải trực tiếp thẩm định tất cả các phƣơng án nhƣng do số lƣợng phƣơng án quá nhiều

nên không thể làm hết.

Trƣớc khi xét duyệt vay vốn, ngƣời vay vốn phải đăng ký trƣớc ngân hàng vay vốn.

Vì vậy trong quá trình thẩm định dự án vay vốn, hội đồng thẩm định có mời đại diện ngân

hàng đã đƣợc đăng ký. Sau khi có Quyết định phê duyệt, hội đồng thẩm định mới chuyển

và bàn giao lại cho các ngân hàng. Trong trƣờng hợp có nghi ngờ về phƣơng án vay vốn,

ngân hàng có thể xuống trực tiếp đến nơi đƣợc phê duyệt để thẩm định lại một lần nữa.

* Hội đồng thẩm định cấp thành phố: yêu cầu phải có văn bản chấp thuận cho vay

của các ngân hàng thƣơng mại trƣớc thì Hội đồng thẩm định cấp thành phố mới tiến hành

thẩm định. Ngƣời vay vốn phải tự lập phƣơng án cho vay và liên hệ với ngân hàng trƣớc

khi Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định. Thông thƣờng các phƣơng án do hội đồng

thẩm định cấp thành phố phê duyệt ít nên thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn.

3. Về quy trình cấp hỗ trợ lãi vay

Trong năm có hai lần UBND quận/huyện thực hiện dự toán kế hoạch hỗ trợ lãi vay

vào đầu năm và cuối năm, gởi lên Sở kế hoạch đầu tƣ. Việc thực hiện dự toán hỗ trợ lãi

50

vay căn cứ vào các phƣơng án của các năm trƣớc sẽ đƣợc tiếp tục hỗ trợ trong năm và các

phƣơng án mới ƣớc toán trong năm sẽ hỗ trợ.

Sau khi có dự toán hỗ trợ lãi vay đƣợc tổng hợp từ Chi cục PTNT, Sở kế hoạch đầu

tƣ sẽ tiến hành thực hiện phân khai nguồn vốn căn cứ vào nguồn vốn ngân sách mà Ủy ban

TP HCM giao cho chƣơng trình thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp.

Sau khi có quyết định của Sở kế hoạch đầu tƣ về việc phân khai nguồn vốn, Sở tài

chính sẽ căn cứ vào đó để theo dõi, hƣớng dẫn và chuyển tiền về kho bạc của quận huyện.

Cứ mỗi một quý một lần, sau khi tổng hợp nguồn kinh phí cần hỗ trợ lãi vay, kho bạc quận

huyện sẽ xuất lệnh chi đề nghị kho bạc quận huyện chuyển tiền hỗ trợ lãi vay cho ngân

hàng.

4. Về quy trình kiểm tra, giám sát

Nếu nhƣ sai phạm thì tiến hành lập biên bản và không hỗ trợ lãi vay nữa; việc thu

hồi lãi vay đã hỗ trợ thì tôi nghĩ không thể làm đƣợc. Nhƣng từ trƣớc giờ qua quá trình

kiểm tra chƣa có trƣờng hợp nào vi phạm.

Việc kiểm tra gồm có kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra định kỳ, ở

cấp thành phố một năm một lần, còn ở cấp Huyện thì tùy thuộc vào cách triển khai của

từng huyện. Trong quá trình kiểm tra có phối hợp với Ngân hàng và Ủy ban xã.

Không thể nào kiểm tra hết đƣợc, thông thƣờng là chọn ngẫu nhiên để kiểm tra.

Trung bình một đợt kiểm tra khoảng 3 hộ. Nhƣng nói thì nói vậy thôi, chứ mỗi lần kiểm tra

thì phải liên hệ với Ủy ban xã, xã sẽ lựa chọn hộ kiểm tra và thông báo trƣớc cho những hộ

đó để ngƣời ta có thời gian tiếp. Còn việc Ngân hàng có thực hiện việc kiểm tra đột xuất

không thì tôi không rõ bởi vì đó là việc riêng của Ngân hàng.

51

Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Mai Xuân Dũng, Phó trƣởng phòng Chính sách, Chi cục

PTNT thành phố Hồ Chí Minh

Thời gian phỏng vấn: 29/03/2012

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Về việc thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn

Trong quá trình thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, chắc chắn Hội đồng thẩm định

phải mời một đại diện Ngân hàng thƣơng mại, đa phần là Ngân hàng NN & PTNT để tham

gia vào quá trình thẩm định. Ngân hàng NN & PTNT đều có cán bộ tín dụng phụ trách một

hoặc hai xã cho chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi Hội đồng thẩm định xem xét trên giấy tờ, và quyết định chấp nhận một số phƣơng

án. Lúc đó, cán bộ tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp sẽ trực tiếp đến nơi sản xuất để

thẩm định thực tế và quyết định giải ngân.

Thời gian xét duyệt cụ thể nhƣ sau:

- UBND xã xác định địa điểm đầu tƣ và gởi lên Hội đồng thẩm định huyện mất

khoảng 7 ngày.

- Lúc này Hội đồng thẩm định Huyện tiến hành thẩm định trung bình mất khoảng

15 ngày, ở Huyện Củ Chi mất 30 ngày.

- Sau đó, Hội đồng thẩm định quận huyện tham mƣu UBND ký quyết định phê

duyệt mất từ 3 – 5 ngày.

- Khi có quyết định phê duyệt, Hội đồng thẩm định quận huyện gởi cho ngân hàng

NN & PTNT huyện; đồng thời gởi cho UBND xã để thông báo cho ngƣời vay vốn biết.

- Sau khi nhận đƣợc quyết định của Hội đồng thẩm định, ngân hàng sẽ trực tiếp đến

thẩm định tình hình thực tế. Nếu Ngân hàng xét thấy đƣợc tính khả thi của dự án sẽ tiến

hành giải ngân. Trong trƣờng hợp nếu Ngân hàng xét thấy phƣơng án không khả thi hoặc

không có tài sản thế chấp thì Ngân hàng có thể từ chối không thực hiện giải ngân.

52

2. Về quy trình cấp hỗ trợ lãi vay

Đầu năm, trong vòng quý I, UBND các Quận huyện lập dự toán hỗ trợ lãi vay trong

năm gởi lên Chi cục Phát triển Nông thôn TP HCM. Chi cục Phát triển Nông thôn sẽ tổng

hợp và gởi đến Sở Nông nghiệp HCM. Lúc này, Sở nông nghiệp sẽ xem xét, nếu thấy

không hợp lý sẽ yêu cầu các Quận huyện chỉnh sửa lại. Sau khi Sở Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn TP HCM đồng ý với dự toán hỗ trợ lãi vay của các quận huyện sẽ ký

Quyết định phê duyệt và gởi cho Sở kế hoạch đầu tƣ TP HCM. Lúc này, Sở kế hoạch đầu

tƣ sẽ căn cứ vào tình hình ngân sách nhiều ít của UBND thành phố và có quyết định phê

duyệt dự toán hỗ trợ lãi vay. Sau đó, gởi Quyết định này đến kho bạc nhà nƣớc thành phố

HCM để chuyển số tiền hỗ trợ đến kho bạc các quận huyện. Sở tài chính chỉ có trách

nhiệm theo dõi, hƣớng dẫn báo cáo và kiểm tra nguồn hỗ trợ đã sử dụng của các

quận/huyện mà thôi.

Ngƣời trả lời phỏng vấn: Chị Nguyễn Thị Hòa, Phó phòng kinh tế, thành viên Hội đồng

thẩm định huyện Hóc Môn

Thời gian phỏng vấn: 06/04/2012

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

1. Việc phê duyệt phƣơng án sản xuất

Sau khi UBND xã xác định địa điểm đầu tƣ sẽ gởi thƣ mời trực tiếp lên Phòng kinh

tế và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện. Sau đó, theo thời gian trong thƣ mời Phòng

kinh tế và Ngân hàng nông nghiệp sẽ trực tiếp đến phối hợp với UBND xã tiến hành trực

tiếp đến thẩm định và phê duyệt. Nếu nhƣ một trong hai bên phòng Kinh tế và Ngân hàng

nông nghiệp huyện bận thì sẽ thông báo lại UBND xã để sắp xếp vào thời gian khác phù

hợp hơn. Nói chung việc thẩm định sẽ do Phòng kinh tế, cán bộ tín dụng Ngân hàng Nông

nghiệp huyện và cán bộ UBND xã đến trực tiếp thẩm định. Có khi một ngày có thể thẩm

định khoảng 15 – 20 hộ. Thƣờng thì những phƣơng án lớn sẽ tiến hành thẩm định ngay,

nhƣng những phƣơng án nhỏ thì đợi tập trung một lƣợt khoảng 7 – 10 hộ rồi tiến hành

thẩm định.

53

Trong quá trình thẩm định, nếu nhƣ chủ hộ có đầy đủ điều kiện và các tiêu chí đƣợc

vay vốn theo chính sách thì Phòng kinh tế sẽ lập một biên bản “thẩm định các hộ vay vốn

có hỗ trợ lãi vay theo quyết định 36/2011/QĐ-UBND” có mẫu theo sẵn. Lúc đó, các thành

viên tham gia thẩm định bao gồm: chủ hộ, đại diện Phòng kinh tế huyện, đại diện Ngân

hàng NN & PTNT, đại diện UBND xã cùng ký tên xác nhận theo biên bản.

Ở huyện Hóc Môn, UBND huyện ủy nhiệm cho Phòng kinh tế ký Quyết định phê

duyệt sau khi thẩm định xong mà không cần phải tham mƣu cho UBND quận huyện phê

duyệt. Vì vậy khi có biên bản thẩm định, Phòng kinh tế sẽ thực hiện Quyết định về “Phê

duyệt Dự án vay vốn có hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND”. Đồng thời

gởi đến Ngân hàng NN & PTNT để thực hiện giải ngân và UBND xã để cập nhật thông tin.

Về thời gian xét duyệt: nếu nhƣ điều kiện thuận lợi, khi nhận đƣợc thƣ mời của

UBND xã, Phòng kinh tế và Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định ngay và ra Quyết định phê

duyệt trong vòng một tuần (5 ngày làm việc). Còn nếu chậm hơn sẽ là 2 tuần.

Một số lƣu ý khi ngƣời dân không đƣợc phê duyệt: (1) mục đích vay vốn không

phù hợp với chính sách; (2) có phƣơng án sản xuất nhƣng không tiến hành đầu tƣ. Có

nghĩa là ít nhất chủ hộ phải tiến hành đầu tƣ một trƣớc theo phƣơng án sản xuất để thể hiện

thiện chí chủ hộ muốn sản xuất theo phƣơng án. Nhƣ vậy Hội đồng thẩm định mới đồng ý

cho vay, nếu không thì Hội đồng thẩm định không thể nào ra Quyết định cho vay; (3)

không có tài sản thế chấp nên bên ngân hàng cũng không đồng ý cho vay.

2. Về cấp hỗ trợ lãi vay

Hàng quý, Ngân hàng lập danh sách những ngƣời đƣợc vay vốn giải ngân và mức

hỗ trợ lãi vay, yêu cầu UBND quận huyện chuyển trả cho Ngân hàng. Khi nhận đƣợc thông

báo của Ngân hàng, phòng kinh tế chịu trách nhiệm kiểm duyệt lại phần lãi suất hỗ trợ và

các thông số. Sau đó, phòng kinh tế Quận huyện đƣợc phòng kế hoạch – Tài chính huyện

ủy duyệt ký để xuất lệnh chi, yêu cầu kho bạc quận huyện, thực hiện chuyển tiền hỗ trợ lãi

vay cho Ngân hàng.

Sau khi chuyển khoản xong, phòng Kinh tế sẽ lập danh sách tổng hợp và báo cáo

cho phòng Kế hoạch – Tài chính huyện về số tiền hỗ trợ lãi vay trong quý.

54

3. Về kiểm tra sử dụng vốn

Hàng quý sẽ tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn một lần. Thông thƣờng trƣớc khi

tiến hành kiểm tra, Phòng kinh tế sẽ thông báo đến UBND xã và yêu cầu UBND xã bố trí

ngày giờ và địa điểm kiểm tra.

Sau khi thống nhất thời gian và địa điểm, lúc đó phòng kinh tế huyện sẽ phối hợp

Hội nông dân huyện, phòng tài chính kế hoạch thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn.

Từ trƣớc giờ chƣa phát hiện trƣờng hợp sử dụng vốn sai mục đích nào. Thực ra tôi

cũng biết có một phần vốn ngƣời ta sẽ sử dụng không đúng mục đích nhƣng không thể nào

làm tốt hơn đƣợc bởi vì họ cũng có đầu tƣ để thực hiện sản xuất chuyển dịch. Tôi cũng

không nên khó khăn quá với ngƣời dân nếu nhƣ họ sử dụng vốn thật sự có hiệu quả.

Ngƣời trả lời phỏng vấn: Chị Nguyễn Thị Hồng Nhi, Cán bộ Nông nghiệp, xã Nhị Bình

huyện Hóc Môn

Thời gian phỏng vấn: 16/02/2012

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

Việc xét duyệt phƣơng án vay vốn không có gì phải nói bởi vì đã có hồ sơ và các

mẫu biểu sẵn, ngƣời dân chỉ theo thế mà làm thôi.

Ngƣời dân than phiền về quy trình giải quyết phê duyệt lâu là do cần phải chờ thời

gian thẩm định của Hội đồng thẩm định huyện. Hơn nữa, ở cấp xã cũng có nhiều công

việc. Vì vậy đôi khi chỉ có một vài hồ sơ nên phải đợi tổng hợp đƣợc nhiều hồ sơ cho thuận

tiện và tiết kiệm thời gian, tập trung một ngày cho việc xác định địa điểm đầu tƣ và thẩm

định.

Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn ở xã cũng không thƣờng xuyên, thông thƣờng

một năm kiểm tra một lần. Nhƣng mà ngƣời dân sống ở đây, cán bộ xã biết hết. Vì vậy

cũng khó có trƣờng hợp sử dụng vốn không đúng mục đích. Hơn nữa, mặc dù mình biết

đƣợc ngƣời ta sử dụng vốn không đúng mục đích nhƣng làm ăn có hiệu quả thì cũng có thể

55

chấp nhận đƣợc bởi vì nhƣ vậy cũng phần nào giúp đƣợc cho thu nhập của ngƣời dân và họ

cũng có khả năng trả nợ.

Có chuyện này mới đáng nói, cán bộ quản lý cấp xã thƣờng làm công tác kiêm

nhiệm nhƣng công việc đảm trách về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp cũng khá nhiều. Ngoài việc xác định địa điểm đầu tƣ, cán bộ cấp xã còn phải có

trách nhiệm hƣớng dẫn và tuyên truyền về chính sách, đồng thời thực hiện kiểm tra kiểm

soát và truy đòi nợ xấu khi có phát sinh. Trong khi kinh phí để hỗ trợ thực hiện cho cán bộ

cấp xã lại không có thậm chí tiền xăng xe còn không đƣợc hỗ trợ. Hình nhƣ ở cấp huyện

thì có nhƣng ở cấp xã lại không

Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Lê Văn Gọn, Cán bộ kinh tế, xã Xuân Lộc huyện Nhà Bè

Thời gian phỏng vấn: 07/04/2012

Hình thức phỏng vấn: trực tiếp

Ở xã cũng rất muốn tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân vay vốn để thực hiện

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Vì vậy vào mỗi thứ năm hàng tuần, nếu có phƣơng án xin

vay vốn UBND xã sẽ viết thƣ mời Hội đồng thẩm định huyện (phòng kinh tế) đến xã để

cùng cán bộ xã tiến hành thẩm định và phê duyệt phƣơng án.

Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn cũng theo nội quy của chính sách, hàng quý

kiểm tra một lần. Nhƣng ở đây ngƣời dân vay vốn theo chƣơng trình không nhiều. Hơn

nữa, cán bộ xã hiểu biết rất rõ về tình hình sản xuất của họ nên không có ai sử dụng vốn sai

mục đích.

56

Phụ lục 5: Danh sách cán bộ đánh giá về tỷ lệ ngƣời thụ hƣởng sử dụng vốn đúng mục đích

và làm ăn có hiệu quả6

Bảng 1: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng dƣới 10% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả

Địa chỉ Họ và tên

Xã Thới Tam Thôn, Hóc Môn

Chức vụ Cán bộ văn phòng xã Phó chủ tịch UBND xã Xã Tân Hiệp, Hóc Môn Chủ tịch UBND xã Xuân Thới Thƣợng, Hóc Môn

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bùi Thái Châu Tô Thanh Tùng Phan Đức Nhân Nguyễn Thị Thanh Trúc Phó chủ tịch UBND xã Phƣờng Trung Mỹ Tây, Quận 12 Trần Văn Vang Lê Văn Tánh Nguyễn Văn Hai Nguyễn Văn Hóa Đỗ Ngọc Sum Phạm Duy Tâm Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Bình Phƣớc, Cần Giờ Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Hội Nông dân xã Trƣởng ban ấp 2 Phó Bí thƣ chi bộ Tổ trƣởng Tổ trƣởng ấp 1 Cán bộ UBND xã

Bảng 2: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 10 – 20% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả

Chức vụ Địa chỉ

STT 1 2 3 4 Họ và tên Phạm Chí Tâm Lê Thị Ánh Trƣơng Văn Bê Huỳnh Văn Sơn Địa chính - xây dựng Cán bộ DSGD & TE Cán bộ Văn phòng ấp " Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Bình Lơi, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Cần Giờ

Bảng 3: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 20 – 30% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả

Họ và tên Chức vụ Địa chỉ

6 Có 6 hạn mức đánh giá: (1) dƣới 10% người sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn hiệu quả; (2) 10 – 20%; (3) 20 – 30%; (4) 30 – 40%; (5) 40 – 50%; (6) trên 50%.

STT 1 2 3 4 5 6 Cán bộ HND xã Chủ tịch HND xã Chi Hội trƣởng Chủ tịch HPN xã Chủ tịch Hội Chủ tịch HPN xã Xã Đông Thạnh, Hóc Môn Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Quy Đức, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Lê Tấn Cƣờng Võ Văn Dƣ Hồ Văn Thánh Huỳnh Cao Kim Phi Lê Thị Ánh Tuyết Nguyễn Thị Phƣơng Nam

57

Địa chỉ

Bảng 4: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 30 – 40% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả Chức vụ Bí thƣ chi bộ ấp 2 BCH HPN ấp Trung Cán bộ văn phòng Cán bộ xã

Xã Đông Thạnh, Hóc Môn Tân Thông Hội, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Tân Trúc, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Nhơn Đức, Nhà Bè STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Họ và tên Phạm Thị Nhút Nguyễn Thị Chung Đỗ Thế Dƣơng Phạm Hữu Phách Phan Thị Tuyết Hằng Chủ tịch HPN Chủ tịch HPN Nguyễn Tuyết Hồng PCT HPN Nguyễn Thị Út Cán bộ phụ trách kinh tế Nguyễn Thị Hồng xã Xuân

Bảng 5: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 40 – 50% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả Địa chỉ

STT 1 2 3 Họ và tên Nguyễn Thị Bé Thơ Trần Tuấn Tài Dƣơng Văn Hết Chức vụ Nhân viên VP UBND xã Cán bộ xã Chủ tịch Mặt trận Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè

58

Bảng 6: Danh sách những ngƣời cho rằng có từ 50% trở lên sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả

Địa chỉ Chức vụ

Xã Trung An, Củ Chi Xã Trung An, Củ Chi Xã Trung An, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã Tân Thạnh Đông, Củ Chi Xã Tân Thạnh Đông, Củ Chi

PCT UBND xã Phó ban ấp Bình Thuận

Xã Tam Thôn Hiệp, Cần Giờ Xã Nhị Bình, Hóc Môn Xã Nhị Bình, Hóc Môn NV văn phòng NV văn phòng Cán bộ nông nghiệp STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17

Họ và tên Hội Nông Dân Tô Văn Thành Cán bộ Nông nghiệp Thái Văn Ân Chủ tịch UBND xã Đỗ Văn Tuấn Đoàn Thị Rết Chi hội PN ấp Nguyễn Hải Lê Trung Phó ban ấp 1A Bí thƣ chi bộ Nguyễn Thái Hùng CT UBND MTTQ xã Lâm Tấn Dũng Trƣởng chi hội HND ấp 4 Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Hồ Văn Tám Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Cán bộ phụ trách kinh tế Lê Văn Gọn Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Tổ ban nông dân Lê Văn Tánh Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Nguyễn Tiến Thoảng HND xã Nhơn Đức, Nhà Bè Lê Thanh Tùng Châu Văn Lợi Xã Bình Khánh, Cần Giờ Nguyễn Kim Phƣơng Tổ trƣởng ấp Bình Thạnh Xã Bình Khánh, Cần Giờ Trần Thị Cúc Lê Hoàng An Nguyễn Thị Hồng Nhi Trần Văn Sáu Trần Văn Hai Lê Thị Xuân Đoàn Thị Kim Thu Bí thƣ chi bộ PCT HĐND Chi hội trƣởng Chủ tịch HPN 18 19 20 21

Cán bộ kinh tế PCT Hội PN xã

Xã Hƣng Long, Bình Chánh Xã Hƣng Long, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Xã Bình Chánh, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Lê Văn Bé Lê Thanh Hiền Nguyễn Thị Tố Uyên Cán bộ giảm nghèo thanh tra xây dựng Nguyễn Thanh Tùng 22 23 24 25

59

Phụ lục 6: Tóm lƣợc các nội dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với

Quyết định 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND

STT

NỘI DUNG XÂY DỰNG TRONG QĐ 36/2011/QĐ-UBND

CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG QĐ 105/2006/QĐ-UBND, QĐ 15/2009/QĐ-UBND

1

Tên: Quyết định về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 Gồm: 3 chƣơng, 9 Điều

Tên: Quyết định về việc ban hành quy định Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015. Gồm: 3 chƣơng, 16 Điều. Bổ sung, chỉnh sửa bao gồm: - Điều 4: Điều giải thích từ ngữ. - Điều 9: Quy trình vay vốn - Điều 10: Hồ sơ cấp bù lãi vay - Điều 11: Thẩm quyền thanh toán lãi vay - Điều 12: Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận – huyện có sản xuất nông nghiệp. - Điều 13: Trách nhiệm của các Sở ban ngành thành phố. - Điều 14: Các tổ chức, cá nhân - Điều 15: Kiểm tra và xử lý vi phạm

2

Mục đích: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hình thành nền nông nghiệp đô thị, phát triển hiệu quả và bền vững. Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP.HCM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại.

Mục đích: Thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hình thành nền nông nghiệp đô thị năng suất cao, sản xuất tập trung, phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, từng bƣớc hình thành trung tâm giống cây trồng, vật nuôi cho cả khu vực.

60

Phụ lục 7: Phiếu điều tra khảo sát “về tình hình triển khai thực hiện chính sách của Ủy ban

nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ VỀ

XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH

Phiếu số:

Ngƣời khảo sát: ……………………..

Đơn vị tổng hợp: Phòng Chính sách NN-PTNT

Ngày khảo sát: / /2011

Chi cục Phát triển Nông thôn TP Hồ Chí Minh

182 Nguyễn Duy Dƣơng, Phƣờng 3, Quận 10, TP Hồ Chí Minh

Để phục vụ cho công tác quản lý và xây dựng chính sách nông nghiệp trên địa bàn Thành phố phù hợp

hơn, chúng tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông

tin cá nhân của Ông/Bà sẽ đƣợc giữ kín. Chúng tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.

1. THÔNG TIN CÁ NHÂN:

1.1. Họ và tên ngƣời trả lời:

…………………………………………………………………

1.2. Chức vụ:

………………………………………………………………..

…………………………………………………………………

1.2.1 Tổ/Ấp:

1.3 Địa chỉ cƣ trú:

1.2.2 Xã/Thị Trấn:

…………………………………………………………………

1.2.3 Huyện:

…………………………………………………………………

1.4. Trình độ học vấn:

1.5. Độ tuổi:

Cấp 1

1

1

Từ 25-35

Cấp 2

2

2

Từ 35-45

Cấp 3

3

3

Từ 45-55

Trên cấp 3

4

4

Từ 55 trở lên

2. THÔNG TIN KHẢO SÁT:

2.1. Ông/Bà biết những thông tin chính sách qua: (có thể chọn nhiều phƣơng án)

1

Báo chí, internet, truyền hình

2

Báo cáo viên của Chi cục Phát triển Nông thôn

3

Công văn của Sở NN & PTNT

4 Khác…………………………………………………

2.2. Kênh thông tin nào Ông/Bà tiếp cận nhiều nhất?

1

Báo chí, internet, truyền hình

2

Báo cáo viên của Chi cục Phát triển Nông thôn

3

Công văn của Sở NN & PTNT

4 Khác…………………………………………………

61

2.3. Ông/Bà có thƣờng tham dự các lớp tập huấn chính sách không?

1

Rất thƣờng xuyên (tham dự 100%)

2 Không thƣờng xuyên lắm

Thỉnh thoảng

3

Ít khi tham dự

4

Rất ít

5

2.4. Theo Ông/Bà, cách truyền đạt những thông tin chính sách cho nông dân tốt nhất là qua kênh nào?

Báo cáo viên

1

Truyền thanh của xã

2

Truyền đạt thông tin từ ngƣời này qua ngƣời kia trên cùng địa bàn

3

Cán bộ các đoàn thể của xã

4

5 Khác…………………………………………………

2.5. Ông/Bà thƣờng xuyên tiếp cận những chính sách của cơ quan nào:

Cấp Trung ƣơng (Chính phủ)

3 Cả hai đáp án trên

1

Cấp Thành phố

2

2.6. Tại địa phƣơng Ông/Bà có bộ phận chuyên trách về phổ biến, tuyên truyền và hƣớng dẫn chính

sách cho nông dân không?

1

2 Không

2.7. Nếu có thì khối lƣợng công việc tại địa phƣơng có quá nhiều không?

1 Quá nhiều hồ sơ, trong khi nhân lực không đủ

Cũng bình thƣờng

2

Công việc tƣơng đối phù hợp

3

4 Nhân lực phụ trách công việc tốt

2.8. Nếu không thì địa phƣơng Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong việc tuyên truyền chính sách không?

1

Phải sử dụng những ngƣời không am hiểu nhiều về chính sách

2 Khó khăn khi giải đáp những thắc mắc cho nông dân

3 Khó khăn khi truyền đạt nội dung chính sách

62

4 Khác…………………………………………………..

2.9. Theo quan điểm của Ông/Bà, so với các địa phƣơng khác thì TP Hồ Chí Minh có những chính sách

hỗ trợ cho Nông nghiệp nhiều nhất hay không?

1 Không đúng

2 Không rõ

3

Có nhƣng không nhiều

4 Đúng

2.10. Những chính sách của UBND Thành phố ban hành có phù hợp với điều kiện sản xuất và mức sống

của ngƣời dân địa phƣơng Ông/Bà không?

1

Rất phù hợp

2

Phù hợp

3

Bình thƣờng

4 Không phù hợp

5

Rất không phù hợp

2.11. Ông/Bà có thực sự nắm rõ nội dung chính sách đƣợc ban hành không?

1 Nắm rất rõ

2

Tƣơng đối rõ

3 Hiểu chút ít

4 Dƣờng nhƣ không nắm đƣợc

5 Hoàn toàn không nắm đƣợc

2.12. Theo Ông/Bà, ƣu điểm của những chính sách hỗ trợ lãi vay là gì? (Có thể chọn nhiều phƣơng án)

1

Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng

2 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa so với các địa phƣơng khác

3 Quy trình xét duyệt phƣơng án đƣợc phối hợp chặt chẽ

4

Thời gian xét duyệt phƣơng án phù hợp

5 Khác …………………………………………………

2.13. Theo Ông/Bà, nhƣợc điểm của những chính sách hỗ trợ lãi vay là ở điểm nào sau:

(Có thể chọn nhiều phƣơng án)

1

Thời gian xét duyệt phƣơng án chƣa phù hợp với mùa vụ sản xuất của nông dân

63

2 Quy trình xét duyệt phƣơng án từ các cơ quan chƣa đƣợc phối hợp chặt chẽ

3

Tài sản thế chấp chƣa đáp ứng tiêu chuẩn của Ngân hàng

4 Khác…………………………………………………

2.14. Tại địa phƣơng Ông/Bà có gặp khó khăn trong công tác tổ chức triển khai và thực hiện chính sách

không?

1 Không

2

3 Không rõ

2.15. Nếu có, Ông/Bà có thể nêu cụ thể khó khăn ở khâu nào?

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

2.16. Thời gian xét duyệt tại địa phƣơng là bao nhiêu ngày?

1 Dƣới 15 ngày

15-20 ngày

2

20-25 ngày

3

25-30 ngày

4

Trên 30 ngày

5

2.17. Theo Ông/Bà thời gian trên có phù hợp không?

Phù hợp

1

Chƣa phù hợp

2

3 Không quan tâm

2.18. Nếu chƣa phù hợp, Ông/Bà cho biết lý do?

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

2.19. Trong công tác hƣớng dẫn thủ tục vay vốn tại địa phƣơng, Ông/Bà gặp khó khăn gì?

1

Trình độ ngƣời dân còn hạn chế

2

Thái độ tiếp cận của ngƣời dân

3

Số lƣợng nhân lực phụ trách ít

4 Khác…………………………………………………

64

2.20. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức hỗ trợ lãi suất?

Cao

1

Chấp nhận đƣợc

2

Thấp

3

Rất thấp

4

2.21. Trong thời gian tới, theo Ông/Bà mức hỗ trợ lãi vay cần điều chỉnh nhƣ thế nào?

1 Nâng mức hỗ trợ cao hơn

2 Giữ nguyên

3 Giảm xuống

2.22. Theo Ông/Bà những chính sách hỗ trợ vốn vay có quy định thời gian hỗ trợ theo chu kì sản xuất

thì có phù hợp chƣa?

1

Rất phù hợp

2

Phù hợp

3

Bình thƣờng

4 Không phù hợp

5

Rất không phù hợp

2.23. Nếu chƣa phù hợp, Ông/Bà có thể nêu rõ thời gian hỗ trợ theo chu kì sản xuất của đối tƣợng cây

trồng, vật nuôi nào cần điều chỉnh?

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

2.24. Theo Ông/Bà, đối tƣợng đƣợc áp dụng hỗ trợ lãi vay theo quy định của chính sách có phù hợp với

điều kiện ngƣời dân địa phƣơng không?

1

Rất phù hợp

2

Tƣơng đối phù hợp

3

Chƣa phù hợp

2.25. Theo Ông/Bà, các chính sách hỗ trợ lãi vay đã thực sự quan tâm đến ngƣời nghèo chƣa?

1 Ngƣời nghèo rất đƣợc quan tâm và đƣợc tạo điều kiện trong vay vốn

2 Khá đƣợc chú trọng trong từng chính sách

Có nhƣng không nhiều

3

65

4 Khác………………………………………..

2.26. Tại địa phƣơng Ông/Bà có thƣờng xuyên thu nhận ý kiến phản hồi của ngƣời dân về thực hiện

chính sách trình cấp trên không?

Thƣờng xuyên

1

Thỉnh thoảng

2

Ít khi

3

Rất ít

4

Chƣa bao giờ

5

2.27. Theo đánh giá của Ông/Bà tại địa phƣơng mình có bao nhiêu % ngƣời dân có sản xuất nông

nghiệp đƣợc tiếp cận với chính sách hỗ trợ lãi vay của thành phố?

1 Dƣới 10%

Từ 10%-20%

2

Từ 20%-30%

3

Từ 30%-40%

4

Từ 40%-50%

5

Từ 50% trở lên

6

2.28. Theo đánh giá của Ông/Bà trong số những ngƣời dân tiếp cận với chính sách hỗ trợ lãi vay thì có

bao nhiêu % làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích?

1 Dƣới 10%

Từ 10%-20%

2

Từ 20%-30%

3

Từ 30%-40%

4

Từ 40%-50%

5

Từ 50% trở lên

6

2.29. Địa phƣơng Ông/Bà có thƣờng xuyên đi kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay có hỗ trợ lãi vay của

thành phố:

1 Không kiểm tra

1 năm 1 lần

2

66

3

1 năm 2 lần

4

1 năm 3 lần

5 Nhiều hơn 3 lần torng 1 năm

3. THÔNG TIN KIẾN NGHỊ

3.1. Để việc xây dựng chính sách nông nghiệp trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn, theo Ông/Bà cần chú trọng điểm nào?

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………….

3.2. Đối với các chính sách về hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp, Ông/Bà có thể nêu cụ thể cần điều

chỉnh nội dung nào?

…………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………….

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ

67

Phụ lục 8: Khái niệm về trợ cấp nông nghiệp theo WTO

Trợ cấp nông nghiệp là các hình thức hỗ trợ của Chính phủ cho việc sản xuất, tiêu thụ nông

sản (cho sản xuất nông nghiệp nói chung, cho một vùng nông nghiệp hoặc cho một sản

phẩm cụ thể).

Sự hỗ trợ này có thể đƣợc thể hiện dƣới các hình thức:

- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền Ngân sách Nhà nƣớc (cấp vốn, góp vốn, bảo lãnh vay)

- Miễn hoặc bỏ qua một khoản thu mà lẽ ra phải nộp cho Nhà nƣớc (ví dụ miễn giảm thuế,

phí)

- Nhà nƣớc mua hàng, cung cấp các dịch vụ hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung) với giá có

lợi cho doanh nghiệp hơn bình thƣờng.

- Nhà nƣớc thanh toán tiền cho một đơn vị tài trợ hoặc yêu cầu các đơn vị ngoài Nhà nƣớc

thực hiện một trong các hoạt động nói trên theo cách nhƣ Nhà nƣớc làm (mà bình thƣờng

không đơn vị tƣ nhân nào, với các tính toán về lợi ích thƣơng mại thông thƣờng, lại làm

nhƣ vậy).