BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________ CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT NGUYỄN THỊ BẢO NGHI THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
THÔNG QUA HÌNH THỨC HỖ TRỢ LÃI VAY
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Chính Sách Công Mã số:
603114
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM DUY NGHĨA
TP. Hồ Chí Minh, năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bảo Nghi
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các anh chị nhân viên Chƣơng trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong thời gian
theo học tại chƣơng trình.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, động viên và chỉ dẫn của PGS.TS. Phạm Duy
Nghĩa đối với tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin đƣợc cảm ơn các cô chú, các anh chị và các bạn ở Chi cục Phát triển Nông thôn thành
Và sau cùng, xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn vô hạn đối với gia đình, luôn yêu thƣơng và
phố Hồ Chí Minh đã tận tình tƣ vấn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
khích lệ tôi.
Nguyễn Thị Bảo Nghi
iii
TÓM TẮT
Nông nghiệp có vai trò quan trọng ở phƣơng diện cung cấp hàng hóa, dịch vụ môi
trƣờng và là hành lang xanh của khu vực đô thị. Hơn thế nữa, ngành này còn cung cấp
nguồn thực phẩm, lợi tức, việc làm và nguồn đầu tƣ cho đa số nông dân ở khu vực ngoại
thành. Chính vì vậy, chuyển dịch CCKTNN nhằm tăng hiệu quả trong sản xuất là quá trình
xuyên suốt mà những ngƣời nông dân và nhà làm chính sách luôn chú trọng.
Để thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch CCKTNN, Chính phủ có thể thực hiện rất
nhiều chính sách nông nghiệp nhƣ: (i) chính sách tín dụng; (ii) chính sách đất đai; (iii)
chính sách khoa học công nghệ; (iv) chính sách khuyến nông; (v) chính sách đào tạo lao
động nông nghiệp; (vi) chính sách đầu tƣ; (vii) chính sách tiêu thụ nông sản. Các chính
sách này có vai trò quan trọng trong việc khai thông nguồn lực, khắc phục những hạn chế
trong quá trình sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
Thời gian qua TP.HCM đã thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích
chuyển dịch CCKTNN thông qua hai Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định
số 36/2011/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông
nghiệp đô thị nhằm giúp cải thiện công nghệ và gia tăng giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
Tham gia vào quá trình thực thi chính sách này có Ngân hàng NN&PTNT thực hiện giải
ngân cho vay và bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc từ cấp Thành phố đến cấp xã. Vì thế,
mục tiêu của đề tài nhằm tiến hành nghiên cứu quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN
tại TP.HCM trong thời gian vừa qua.
Qua tìm hiểu, phân tích về thực trạng của quy trình thực thi chính sách
KKCDCCNN tại TP.HCM, nghiên cứu có một số nhận định nhƣ sau:
Thứ nhất, quy trình phê duyệt phƣơng án sản xuất chậm và kéo dài. Thời gian phê
duyệt có thể mất từ 30 – 40 ngày.
Thứ hai, số tiền vay trong chính sách KKCDCCNN chủ yếu đƣợc phân bổ cho một
số ít doanh nghiệp ở khu vực nông thôn (doanh nghiệp chiếm khoảng 97% lƣợng vốn vay
bình quân so với hộ nông dân). Hơn thế nữa, chi phí giao dịch để thực hiện vay vốn của hộ
nông dân cao hơn so với doanh nghiệp.
Thứ ba, sự phân quyền từ chính quyền cấp trên đến chính quyền cấp dƣới còn hạn
chế, nên mức độ tự chủ trong quá trình ra quyết định của chính quyền địa phƣơng chƣa
cao. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc địa phƣơng và Ngân hàng
iv
NN&PTNT chƣa cao, làm phát sinh một số khó khăn và mâu thuẫn trong quá trình thực thi
chính sách.
Thứ tƣ, hiệu quả điều tiết về mặt pháp lý và khả năng kiểm tra giám sát trong chính
sách KKCDCCNN tại TP.HCM còn kém. Vì vậy, khả năng chính sách bị lạm dụng có thể
xảy ra.
Kết quả phân tích thực trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN có thể gợi
ý một số chính sách nhƣ sau: (i) các văn bản pháp luật của chính sách phải có các quy định,
mệnh lệnh chi tiết rõ ràng, đảm bảo ngƣời thực hiện dễ dàng chấp hành đúng theo quy
định, đồng thời làm giảm thiểu tối đa chi phí giao dịch của ngƣời tham gia chính sách
KKCDCCNN; (ii) tăng phân cấp quản lý và trách nhiệm của cơ quan Thành phố cho cơ
quan địa phƣơng sẽ làm gọn nhẹ bộ máy tổ chức hoạt động; (iii) cần phải hoàn thiện hệ
thống kiểm tra giám sát quy trình thực thi chính sách nhằm hạn chế và kiểm soát đƣợc rủi
ro về những hệ quả đi ngƣợc lại với mục tiêu của Chính phủ.
Theo các gợi ý chính sách trên, các khuyến nghị chính sách mà luận văn đƣa ra bao
gồm: (i) xem xét và hoàn thiện các quy định về trình tự thủ tục vay vốn, về việc thực hiện
kiểm tra giám sát trong chính sách KKCDCCNN; (ii) phát huy vai trò của UBND xã,
phƣờng trong việc tham mƣu Hội đồng thẩm định quận, huyện phê duyệt phƣơng án vay
vốn; (iii) cơ quan quản lý cấp Thành phố dần trao quyền cho cơ quan cấp dƣới nhằm giảm
bớt các khâu trung gian trong quy trình thực thi chính sách; (iv) thành lập ban kiểm soát
nằm trong ban điều hành chƣơng trình chuyển dịch CCKTNN để thực hiện các trách nhiệm
kiểm tra, giám sát và giải trình về các hoạt động tài chính, tình hình sử dụng ngân sách
trong chính sách KKCDCCNN; (v) phối hợp với Ngân hàng nhằm cải thiện quy trình thực
thi chính sách; (vi) làm rõ về khả năng đóng góp của các doanh nghiệp trong quá trình
chuyển đổi CCKTNN tại TP.HCM.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................. viii
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
1.4. Phạm vi và thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 3 1.4.1. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4.2. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................................. 3 1.4.3. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN ..................................... 5
2.1. Cơ sở nghiên cứu ............................................................................................................ 5
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ...................................................................................... 6 2.2.1. Thông tin sơ cấp ....................................................................................................... 6 2.2.2. Thông tin thứ cấp ..................................................................................................... 7
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............. 8
3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách ................................................................................ 8 3.1.1. Văn bản pháp luật của trung ƣơng ........................................................................... 8 3.1.2. Văn bản pháp luật của TP.HCM về các tiến trình thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ................................................................. 9 3.1.3. Đánh giá chung ...................................................................................................... 11
3.2. Bộ máy tổ chức ............................................................................................................. 12 3.2.1. Cơ cấu tổ chức trong quy trình phê duyệt .............................................................. 12 3.2.2. Cơ cấu tổ chức trong quy trình cấp hỗ trợ lãi vay .................................................. 15 3.2.3. Nhận xét chung ...................................................................................................... 17
3.3. Quy trình thực thi chính sách ........................................................................................ 19 3.3.1. Quy trình phê duyệt ................................................................................................ 19 3.3.1.1. Các bƣớc tiến hành thực hiện phê duyệt ......................................................... 19
vi
3.3.1.2 Tình hình thực hiện phê duyệt .......................................................................... 21 3.3.2. Quy trình cấp hỗ trợ lãi vay ................................................................................... 24 3.3.2.1. Các bƣớc thực hiện .......................................................................................... 24 3.3.2.2. Tình hình thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất ............................................................ 26 3.3.3. Quy trình kiểm tra giám sát .................................................................................... 27
3.4. Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................................... 32
CHƢƠNG 4: GỢI Ý VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................... 33
4.1. Một số gợi ý chính sách ................................................................................................ 33
4.2. Kiến nghị chính sách ..................................................................................................... 34 4.2.1. Về cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành ..................................................................... 34 4.2.2. Về quy trình thực thi chính sách ............................................................................ 35
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................... 37
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO ............................................................................. 39
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42
Phụ lục 1: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo đối tƣợng ...... 42
Phụ lục 2: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo quận huyện .................................................................................................................................... 44
Phụ lục 3: Thống kê tình hình kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011 và dự toán 2012 ..... 47
Phụ lục 4: Trích dẫn các ý kiến phỏng vấn .......................................................................... 48
Phụ lục 5: Danh sách cán bộ đánh giá về tỷ lệ ngƣời thụ hƣởng sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả ........................................................................................... 56
Phụ lục 6: Tóm lƣợc các nội dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với Quyết định 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND ........................ 59
Phụ lục 7: Phiếu điều tra khảo sát “về tình hình triển khai thực hiện chính sách của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” ......................................................................... 60
Phụ lục 8: Khái niệm về trợ cấp nông nghiệp theo WTO .................................................... 67
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : (Asian Development Bank)
Ngân hàng Phát triển Châu Á
CCPTNT Chi cục Phát triển nông thôn :
CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp :
KHĐT Kế hoạch đầu tƣ :
KKCDCCNN : Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :
PRA (Participatory rural appraisal) :
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh :
UBND Ủy ban nhân dân :
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Giản đồ Venn ....................................................................................................... 14
Hình 3.2: Bộ máy tổ chức cấp trả lãi vay ............................................................................ 16
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phê duyệt phƣơng án trong chính sách KKCDCCNN ............... 19
Hình 3.4: Phê duyệt vốn vay qua các năm ........................................................................... 21
Hình 3.5: Vốn vay bình quân theo đối tƣợng ...................................................................... 22
Hình 3.6: Tình hình chi cấp hỗ trợ lãi vay qua các năm ...................................................... 26
Hình 3.7: Cây vấn đề về tình hình sử dụng vốn không đúng mục đích ............................... 29
Hình 3.8: Số lần kiểm tra vốn vay có hỗ trợ trong năm ....................................................... 30
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Có thể hiểu đơn giản chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) nghĩa là
dƣới sự tác động của nhiều nhân tố thì tỷ trọng và vai trò của từng ngành cấu thành kinh tế
nông nghiệp và trong nội bộ từng ngành đó có sự thay đổi và sự thay đổi này tạo ra một
CCKTNN mới hiệu quả hơn. Chuyển dịch CCKTNN từ chỗ nặng về trồng trọt, chủ yếu là
cây lƣơng thực, sang sản xuất các cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hóa cao; từ chỗ chủ yếu
làm nông nghiệp sang phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Trong đó phải giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản, nhƣ quan hệ trồng trọt với chăn nuôi;
giữa nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa nông lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ; giữa đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa với mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; nhằm tạo ra thế chủ động
và hành lang an toàn lƣơng thực, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng xã hội nông thôn nƣớc ta văn minh và hiện đại1.
Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã xác định xu hƣớng chuyển dịch
CCKTNN là phát triển nông nghiệp Thành phố theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Từng bƣớc
hình thành và phát triển những vùng sản xuất giống chất lƣợng cao, khu nông nghiệp công
nghệ cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, nhất là công nghệ
sinh học để lai tạo giống, nâng cao năng suất, chất lƣợng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và khả năng cạnh tranh nông sản. Để thực hiện cho những mục tiêu về chuyển dịch
CCKTNN, trong thời gian vừa qua Ủy ban nhân dân (UBND) TP.HCM đã ban hành các
chính sách về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp (KKCDCCNN) nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của TP.HCM.
Xét về diễn biến thời gian ban hành, chính sách KKCDCCNN trên địa bàn TP.HCM
(nội dung chính là hỗ trợ lãi vay) đƣợc ban hành lần đầu tiên từ năm 2006 (theo Quyết định số
105/2006/QĐ-UBND) nhằm phục vụ chƣơng trình chuyển dịch CCKTNN của Thành phố
giai đoạn 2006 - 2010. Trong quá trình triển khai thực hiện, do có một số điểm chƣa phù hợp
với tình hình thực tiễn nên đã đƣợc điều chỉnh lần thứ nhất vào năm 2009 (theo Quyết định số
1 Bộ chính trị (1998), Nghị Quyết 10 về chủ trương thực hiện “việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
15/2009/QĐ-UBND). Giai đoạn thực hiện từ 2006 – 2010, chính sách có một số hạn chế nhƣ
2
sau: (i) việc ban hành hƣớng dẫn trình tự thực hiện chính sách theo Quyết định 105/2006/QĐ-
UBND còn chậm, do đó hầu hết các quận huyện còn gặp nhiều lúng túng trong việc giải
quyết hồ sơ vay vốn; (ii) công tác xây dựng kế hoạch về dự toán ngân sách hỗ trợ lãi vay tại
các quận, huyện chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ. Vì vậy, Sở KHĐT và Sở Tài chính rất khó
phân bổ vốn hỗ trợ lãi suất cho các quận, huyện; (iii) cán bộ của ấp, xã, huyện làm theo chế
độ kiêm nhiệm nên tiến độ phê duyệt các quyết định và trình tự thủ tục tại một số quận, huyện
vẫn còn chậm và kéo dài thời gian; (iv) chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa hệ thống các Ngân
hàng trên địa bàn các quận, huyện và các Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính – Kế hoạch.
Vào năm 2011, chính sách này đã đƣợc rà soát toàn bộ và ban hành mới (theo Quyết
định số 36/2011/QĐ-UBND), áp dụng trong giai đoạn 2011- 2015. So với chính sách cũ,
Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND có quy định cụ thể hơn về quy trình vay vốn, đồng thời
mức hỗ trợ lãi suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, vấn đề chính sách đặt ra là liệu chính sách
KKCDCCNN hiện hành có đƣợc thực thi tốt hay không?
Theo nhƣ quy định trong chính sách KKCDCCNN hiện hành chủ yếu tập trung ƣu
đãi vào 4 lĩnh vực sau: (i) hỗ trợ lãi vay để cải tạo đồng ruộng; (ii) hỗ trợ lãi vay sản xuất
nông nghiệp kỹ thuật cao theo tiêu chuẩn GAP; (iii) hỗ trợ lãi vay sản xuất giống; (iv) hỗ
trợ xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở bảo quản, chế biến sản phẩm và có ký kết hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm
Trong thời gian qua, từ năm 2006 đến ngày 31/12/2011, UBND TP.HCM đã giải
ngân từ ngân sách địa phƣơng hỗ trợ bù lãi vay theo chính sách KKCDCCNN là 101,5 tỷ
đồng (Phụ lục 3, bảng 1). Rõ ràng, số tiền UBND TP.HCM đã chi để KKCDCCNN không
nhỏ. Vì vậy, chính sách phải đƣợc thực thi tốt nhằm đảm bảo cho các mục tiêu CDCCNN
của TP.HCM thành công và có hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đánh giá các quy định và quá trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại
TP.HCM qua các giai đoạn. Đồng thời, qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
phù hợp với những mục tiêu mà TP.HCM đặt ra nhƣ sau:
- Đánh giá về thủ tục và quy trình xét duyệt phƣơng án, cấp hỗ trợ lãi suất và kiểm
tra giám sát trong chính sách KKCDCCNN.
- Đánh giá về hiện trạng quản lý và triển khai thực thi chính sách KKCDCCNN của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc địa phƣơng.
3
- Đề xuất các giải pháp cụ thể về các quy định và quy trình thực thi chính sách
KKCDCCNN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những thành công và hạn chế trong quy trình thẩm định phê duyệt phƣơng án, cấp
hỗ trợ lãi suất và kiểm tra giám sát của chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM là gì?
1.4. Phạm vi và thiết kế nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi chính sách KKCDCCNN tại
TP.HCM.
Phạm vi của chính sách KKCDCCNN chủ yếu tập trung vào 3 Quyết định của
UBND TP.HCM bao gồm: (i) Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/07/2006 về
việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2006 –
2010; (ii) Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết
định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006-2010; (iii) Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành
quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành
phố giai đoạn 2011 – 2015.
1.4.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp về các văn bản pháp luật, là cơ sở để
TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN. Từ việc nắm rõ thực trạng chính sách
KKCDCCNN qua các số liệu thứ cấp, nghiên cứu sẽ phát hiện ra một số vấn đề chính sách
cần tập trung phân tích. Từ đó tiến hành các phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp, kết hợp
với phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu những ngƣời am hiểu. Qua đó, chứng minh và
tìm hiểu các bất hợp lý trong tiến trình thực thi chính sách này. Đồng thời đƣa ra các giải
pháp hợp lý nhất cho chính sách hiện hành.
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích định tính, thống kê mô tả kết hợp với
phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân; phỏng vấn chuyên
gia để làm rõ các nội dung cần phân tích.
4
1.4.3. Bố cục đề tài
Nội dung của luận văn đƣợc trình bày theo 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và sơ lƣợc về tình hình trợ cấp nông nghiệp của các nƣớc
trên thế giới
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp tại TP.HCM.
Chƣơng 4: Gợi ý và kiến nghị chính sách
Chƣơng 5: Kết luận
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN THÔNG TIN
2.1. Cơ sở nghiên cứu
Thành phố Hồ Chí Minh cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và đô thị hóa đã tác
động làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm khá nhanh. Nhƣ vậy, để đảm bảo tính bền
vững cho sự phát triển của nông nghiệp TP. HCM, nhà nƣớc cần phải can thiệp để thực
hiện chuyển dịch CCKTNN theo mô hình nông nghiệp đô thị với diện tích đất canh tác ít,
hàm lƣợng khoa học kỹ thuật cao và vốn đầu tƣ nhiều, mang lại giá trị kinh tế cao.
Nhận thức rõ về vấn đề trên, TP. HCM chủ trƣơng thực hiện chính sách hỗ trợ lãi
suất khuyến khích chuyển dịch CCKTNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Vì vậy để đảm
bảo về tính thành công của chính sách khuyến khích chuyển dịch CCKTNN, TP. HCM cần
phải thực hiện tốt thể chế thực thi chính sách. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết
nhất để đảm bảo đƣợc vai trò và các mục tiêu của chính sách trong vấn đề chuyển dịch
CCKTNN. Và đây cũng chính là cơ sở cho việc nghiên cứu và đánh giá quy trình thực thi
chính sách của luận văn.
Đứng trên quan điểm của tác giả, việc đánh giá về thể chế thực thi chính sách có
thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
Thứ nhất, đánh giá về các cơ sở pháp lý thực hiện chính sách bởi vì các văn bản
pháp lý là nền tảng nhằm điều tiết hành vi của các chủ thể tham gia và cũng là cơ sở để
minh chứng cho sự ra đời của chính sách. Việc đánh giá cơ sở pháp lý để hiểu đƣợc chính
sách đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật nào. Đồng thời các quy định và nền tảng
pháp lý có tạo điều kiện rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia thực hiện không?
Thứ hai, đánh giá về bộ máy tổ chức thực thi chính sách bởi vì bộ máy tổ chức là
một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo rằng chính sách đƣợc quản lý và thực
hiện tốt. Việc đánh giá bộ máy tổ chức nhằm làm rõ về vai trò của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc tham gia thực thi chính sách; đồng thời chỉ ra các cơ quan có vai trò quan trọng nhất
trong quá trình thực thi chính sách.
Thứ ba, đánh giá về quy trình thực thi chính sách bởi vì thực trạng quy trình thực
thi chính sách sẽ chỉ ra rõ về những thành công và hạn chế của chính sách trong thời gian
6
vừa qua. Việc đánh giá quy trình thực thi chính sách nhằm nắm bắt đƣợc tình hình thực
hiện chính sách. Đồng thời, đánh giá những tác động của chính sách đối với các đối tƣợng
hƣởng ƣu đãi của chính sách nhƣ thế nào?
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
2.2.1. Thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp đƣợc tiến hành qua phƣơng pháp PRA, phỏng vấn chuyên gia và
phỏng vấn sâu những ngƣời am hiểu. Thông qua đó nắm bắt sâu về các vấn đề chính sách
và tiến hành phân tích.
Định nghĩa một cách đơn giản, PRA là 3 chữ viết tắt của Participatory rural
appraisal (Đánh giá nông thôn có sự tham gia), là một phƣơng pháp thu thập thông tin theo
hình thức có sự tham gia đóng góp, nghĩa là có sự tham gia của những ngƣời dân mà chúng
ta muốn lấy thông tin. Trong quá trình tiến hành phƣơng pháp PRA, ngƣời ta có thể sử
dụng nhiều công cụ và kỹ thuật khác nhau. Trong đó, một số công cụ sau đây đƣợc xác
định để tiến hành phân tích nghiên cứu trong đề tài:
- Cây vấn đề: Cây vấn đề đƣợc sử dụng để thể hiện những nguyên nhân của hiện
trạng sử dụng vốn sai mục đích. Cây vấn đề đƣợc thực hiện thông qua hình thức thảo luận
nhóm (gồm khoảng 15 – 20 nông dân) tại hai huyện Củ Chi và Hóc Môn. Những nguyên
nhân này đƣợc đại diện bởi một nhánh cây và mức độ của mỗi vấn đề ngày càng gia tăng.
- Giản đồ Venn: Giản đồ Venn đƣợc thực hiện bằng việc thảo luận về mức độ quan
trọng và tác động của các cơ quan chủ yếu trong quy trình ra Quyết định phê duyệt phƣơng
án cho vay. Để thực hiện giản đồ Venn, ngƣời tham gia liệt kê các đơn vị tổ chức trong quy
trình ra quyết định phê duyệt phƣơng án cho vay, và thảo luận cùng với nhóm (khoảng 15
– 20 nông dân) về mức độ gần gũi và tầm quan trọng của các cơ quan này.
Sở dĩ phƣơng pháp PRA đƣợc tiến hành thực hiện ở hai huyện Củ Chi và Hóc Môn
bởi vì: (i) Củ Chi là huyện không những chiếm tỷ lệ vốn vay cao trong chính sách
KKCDCCNN, mà còn chiếm tỷ lệ lớn về số lƣợng doanh nghiệp tham gia vay vốn trong
chính sách. Tuy nhiên, ở Củ Chi vấn đề giải quyết phê duyệt phƣơng án vay vốn là khó
khăn và phức tạp nhất; (ii) Hóc Môn là huyện có tỷ lệ vay vốn thấp trong chính sách
KKCDCCNN nhƣng lại có khả năng giải quyết về các thủ tục vốn vay nhanh nhất.
Ngoài ra, đề tài sẽ tận dụng số liệu sơ cấp thông qua bảng hỏi điều tra khảo sát của
Chi cục Phát triển nông thôn (CCPTNT) TP.HCM “về tình hình triển khai thực hiện chính
7
sách của UBND TP.HCM” đƣợc thực hiện vào tháng 10/2011. Số mẫu thu về từ điều tra là
57 mẫu, đối tƣợng đƣợc điều tra là cán bộ quản lý địa phƣơng nhƣ: Cán bộ Hội phụ nữ,
Hội nông dân, cán bộ phụ trách kinh tế, phó chủ tịch xã, phó bí thƣ. Mẫu điều tra đƣợc
thực hiện ngẫu nhiên tại các xã ở 6 quận, huyện: Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè,
Cần Giờ, Quận 12.
2.2.2. Thông tin thứ cấp
Đề tài sẽ sử dụng các thông tin thứ cấp về tình hình vay vốn và giải ngân trong
chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM.
8
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chính sách
3.1.1. Văn bản pháp luật của trung ương
Chính sách KKCDCCNN đƣợc quy định trong nhiều văn bản pháp luật của các cơ
quan trung ƣơng. Ví dụ nhƣ sau:
Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nƣớc
đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 quy định về các nội dung nhƣ: (i) quan điểm quy
hoạch; (ii) mục tiêu phát triển, trong đó xác định mục tiêu chung và một số chỉ tiêu cụ thể
cần phải thực hiện; (iii) định hƣớng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản theo ngành hàng đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020; (iv) một số
giải pháp chủ yếu nhƣ giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ nông lâm, thủy sản, giải pháp về
nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ, giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng đáp
ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu nông lâm nghiệp và thủy sản, giải pháp về tiếp tục đổi mới
và tổ chức lại sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, giải pháp về chính sách đất đai.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP, ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn quy định về việc thực hiện
vốn vay theo tín chấp trên cơ sở có đảm bảo của các tổ chức chính trị ở nông thôn. Trong
đó xác định các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn nhƣ: (i) cho
vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp; (ii) cho vay phát triển
ngành nghề tại nông thôn; (iii) cho vay đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; (iv) cho
vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; (v) cho vay để kinh
doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; (vi) cho vay
phục vụ sản xuất công nghiệp, thƣơng mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên
địa bàn nông thôn; (vii) cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
(viii) cho vay theo các chƣơng trình kinh tế của Chính phủ.
Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản quy
định về hỗ trợ lãi suất vốn vay để mua máy móc thiết bị sản xuất trong nƣớc nhằm giảm
9
tổn thất sau thu hoạch. Theo đó, mức hỗ trợ là 100% lãi suất vay 2 năm đầu và từ năm thứ
3 là 50% lãi suất đối với các loại máy móc trong sản xuất nông nghiệp do các tổ chức, cá
nhân sản xuất có giá trị sản xuất trong nƣớc trên 60%.
Nghị định 61/2010/NĐ-CP, ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc quy
định Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp nông thôn với mục
đích ƣu đãi cho các doanh nghiệp về miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nƣớc, miễn giảm tiền sử
dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển thị trƣờng, dịch vụ tƣ vấn, khoa học công nghệ và phí vận tải.
3.1.2. Văn bản pháp luật của TP.HCM về các tiến trình thực hiện chính sách khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
Tình hình một số chính sách về chuyển dịch CCKTNN tại TP.HCM đƣợc tóm lƣợc
qua các Quyết định sau:
Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND về phê duyệt chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2006 – 2010 quy định các nhiệm vụ, mục
tiêu và kế hoạch cụ thể về chuyển dịch CCKTNN giai đoạn 2006 – 2010. Đồng thời, giới
thiệu các giải pháp và biện pháp thực hiện nhằm hoàn thành kế hoạch đặt ra. Quyết định số
97/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực vào ngày 31/12/2010.
Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/07/2006 về việc ban hành quy định về
KKCDCCNN giai đoạn 2006 – 2010 với nội dung chính là quy định về các mức hỗ trợ lãi
suất đối với các lĩnh vực nông nghiệp TP.HCM khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong giai đoạn 2006 - 2010. Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực vào ngày
31/12/2010.
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết
định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách KKCDCCNN trên địa bàn
TP.HCM giai đoạn 2006-2010 chủ yếu điều chỉnh về mức lãi suất hỗ trợ lãi vay, danh mục
các lĩnh vực cần hỗ trợ, và bổ sung thêm một số điều khoản trong Quyết định số
105/2006/QĐ-UBND nhằm hoàn thiện chính sách KKCDCCNN giai đoạn 2006 – 2010.
Quyết định 15/2009/QĐ-UBND đã hết hiệu lực cùng với Quyết định số 105/2006/QĐ-
UBND vào ngày 31/12/2010.
Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 9 tháng 3 năm 2011 về phê duyệt chƣơng
trình chuyển dịch CCKTNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai
10
đoạn 2011 – 2015. Quyết định nhằm ban hành về chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 – 2015. Trong đó bao gồm 4 phần.
Phần I nêu về sự cần thiết và cơ sở pháp lý của chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn 2011 – 2015.
Phần II nêu về một số dự báo về nông nghiệp TP.HCM.
Phần III nói về định hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu giai đoạn 2011 – 2015.
Phần IV nêu ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về chính sách
KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 –
2015 chủ yếu quy định về các mức hỗ trợ lãi suất và các điều khoản thi hành nhằm khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị giai đoạn
2011 – 2015 tại TP.HCM. Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ra đời nhằm thay thế cho
Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND đã hết hiệu lực (xem phụ lục 6 về tóm lƣợc các nội
dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với Quyết định 105/2006/QĐ-
UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND)
Nhìn chung, các điều chỉnh của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND tập trung ƣu đãi
trong các lĩnh vực đầu tƣ sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao, sản xuất giống và các dịch vụ
sơ chế biến, bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, từng bƣớc hình thành nền nông nghiệp đô thị
theo định hƣớng của UBND TP.HCM. Rút kinh nghiệm từ việc triển khai Chƣơng trình
105, Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND có quy định rõ hơn về quy trình thực hiện vay vốn.
Đồng thời, các mức hỗ trợ lãi suất của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND cũng cao hơn so
với chính sách cũ.
11
Bảng 3.1: Mức lãi suất đƣợc hỗ trợ theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND
Nguồn: Tóm tắt các mức hỗ trợ lãi suất theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND.
3.1.3. Đánh giá chung
Cơ sở pháp lý nhằm định hƣớng hành vi của các chủ thể, trong đó có các cơ quan
quản lý nhà nƣớc tiến hành triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN. Vì vậy cơ sở
pháp lý là bƣớc tiền đề quan trọng và có ảnh hƣởng đến kết quả của quy trình thực thi
chính sách sau này.
Nhìn nhận một cách khái quát, tất cả các Quyết định của Chính phủ và địa phƣơng
về lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian gần đây chủ yếu tập trung vào các chính sách ƣu
đãi tín dụng nhằm thu hút nguồn lực và các nhà đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh
ở khu vực nông thôn, chuyển đổi cơ sở hạ tầng và CCKTNN theo hƣớng sản xuất công
nghệ cao. Đồng thời gia tăng các dịch vụ hàng hóa nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm nông sản trong giai đoạn tiếp theo.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp ở TP.HCM trong điều
kiện đất nông nghiệp đang bị thu hẹp, thời gian qua các văn bản pháp luật của TP.HCM có
nhiều ƣu đãi để phát triển các dịch vụ nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp có kỹ thuật cao
theo hƣớng nông nghiệp đô thị. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong các lĩnh vực đƣợc ƣu đãi
12
hỗ trợ lãi suất của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về chính sách KKCDCCNN (Bảng
3.1). Theo đó, nhằm thu hút vốn đầu tƣ của các nhà đầu tƣ khác vào hoạt động kinh doanh
sản xuất nông nghiệp, Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND không chỉ áp dụng cho các đối
tƣợng sản xuất nông nghiệp đang cƣ trú tại các huyện ngoại thành ở TP.HCM mà còn áp
dụng đối với các đối tƣợng ở tỉnh khác muốn tham gia đầu tƣ sản xuất nông nghiệp tại
TP.HCM.
Nhìn chung, chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM đã có những bƣớc thành công
nhằm tiếp thêm nguồn lực cho ngành nông nghiệp để thực hiện chuyển đổi CCKTNN theo
hƣớng nông nghiệp đô thị. Tuy nhiên, để thực hiện chuyển đổi CCKTNN theo các lĩnh vực
ƣu đãi trong chính sách, nhà đầu tƣ cần phải đạt những yêu cầu sau: (i) nguồn vốn lớn để
thực hiện sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp, thực hiện sơ chế biến nông sản và bảo
đảm tiêu thụ phát triển thị trƣờng nông nghiệp tại TP.HCM; (ii) kiến thức chuyên môn về
công nghệ để thực hiện sản xuất nông nghiệp kỹ thuật cao và sản xuất giống.
Bên cạnh đó, đối tƣợng thụ hƣởng chính sách bao gồm: Nông dân, Hợp tác xã và
doanh nghiệp. Cho đến nay, Hợp tác xã chƣa tham gia vay vốn trong chính sách
KKCDCCNN. Trong khi đó đa phần ngƣời nông dân ở ngoại thành TP.HCM yếu kém về
nguồn vốn và công nghệ kỹ thuật để thực hiện đầu tƣ sản xuất nông nghiệp, cho nên cũng
khó có thể tham gia vay vốn sản xuất lớn. Chỉ còn lại doanh nghiệp là đối tƣợng có khả
năng nhất để thực hiện những phƣơng án vay vốn lớn trong chính sách KKCDCCNN. Nhƣ
vậy, chính sách không thể tạo điều kiện rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia thực hiện.
3.2. Bộ máy tổ chức
3.2.1. Cơ cấu tổ chức trong quy trình phê duyệt
Tùy thuộc vào phƣơng án vay vốn, việc phê duyệt hỗ trợ lãi suất trong chính sách
KKCDCCNN đƣợc chia làm 2 cấp. Nếu phƣơng án vay dƣới 5 tỷ đồng sẽ do UBND quận
huyện phê duyệt, còn phƣơng án vay từ 5 tỷ đồng trở lên do UBND TP.HCM phê duyệt.
Bộ máy tổ chức phê duyệt chƣơng trình CDCCNN đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau:
UBND xã phƣờng: Là tổ chức ở cấp gần nhất với ngƣời vay vốn. UBND xã
phƣờng có thể dễ dàng nắm bắt đƣợc tình hình hoạt động sản xuất của ngƣời vay vốn. Vì
vậy, UBND xã phƣờng là cơ quan chịu trách nhiệm xác nhận địa điểm đầu tƣ của các tổ
chức (hợp tác xã và doanh nghiệp), cá nhân (nông hộ) có nhu cầu vay vốn tại địa phƣơng
nhằm xác thực đảm bảo ngƣời vay vốn có thực hiện sản xuất đầu tƣ tại TP.HCM.
13
Hội đồng thẩm định quận, huyện: Là tổ chức trực thuộc UBND quận huyện,
đƣợc lập ra nhằm thực hiện thẩm định các phƣơng án vay vốn trong chính sách
KKCDCCNN. Việc thẩm định các phƣơng án vay vốn tại Hội đồng thẩm định quận huyện
để xem xét phƣơng án đó có phù hợp với mục tiêu chuyển dịch CCKTNN của Thành phố,
hiệu quả của phƣơng án và quy hoạch phát triển nông nghiệp trên địa bàn quận, huyện.
Bên cạnh đó, mục đích thành lập Hội đồng thẩm định quận huyện nhằm dựa trên ý kiến tập
thể để hạn chế tình trạng dung túng, bao che cho tổ chức cá nhân vay vốn đầu tƣ không
đúng mục đích.
UBND quận, huyện: Là cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt Quyết
định hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN. Sau khi đƣợc Hội đồng thẩm định tham
mƣu, UBND quận huyện chịu trách nhiệm phê duyệt và ký xác nhận thực hiện hỗ trợ lãi
vay.
Hội đồng thẩm định cấp Thành phố: Thẩm định các phƣơng án vay vốn trên 5 tỷ
đồng. Sở dĩ việc thẩm định phƣơng án vay vốn đƣợc chia thành 2 cấp bởi vì chính quyền
cấp Thành phố cần thẩm định các phƣơng án lớn. Đồng thời, để hạn chế tình trạng lạm
dụng chính sách của cấp địa phƣơng nên sự tham gia của Hội đồng thẩm định cấp Thành
phố là cần thiết.
UBND cấp Thành phố: Cũng giống nhƣ UBND cấp huyện, UBND cấp Thành phố
là cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt Quyết định hỗ trợ lãi vay trong
chính sách KKCDCCNN. Sau khi đƣợc Hội đồng thẩm định tham mƣu, UBND TP.HCM
chịu trách nhiệm phê duyệt và ký xác nhận thực hiện hỗ trợ lãi vay đối với các phƣơng án
do Hội đồng thẩm định Thành phố thực hiện thẩm định.
Các tổ chức tín dụng (chủ yếu là Ngân hàng NN&PTNT):
- Các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh doanh chủ lực cung cấp nguồn vốn vay trong
chính sách KKCDCCNN.
- Các tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về việc xét duyệt và quyết định cho vay.
Vì thế, các tổ chức tín dụng có quyền độc lập trong quyết định cho vay vốn đối với cá nhân
trong chính sách KKCDCCNN.
- Các tổ chức tín dụng có vai trò quyết định nhất trong quy trình thẩm định phê
duyệt phƣơng án vay vốn bởi vì theo nhƣ quy trình phê duyệt, các tổ chức tín dụng chính là
cơ quan ra quyết định cuối cùng và giải ngân cho vay. Vì thế, việc ngƣời vay vốn có đƣợc
14
tham gia hƣởng ƣu đãi trong chính sách KKCDCCNN hay không phụ thuộc vào quyết
định của các tổ chức tín dụng.
Ngoài ra, CCPTNT TP.HCM là cơ quan trực tiếp thực hiện các hoạt động tuyên
truyền và phổ biến về chính sách KKCDCCNN. Đồng thời, đóng vai trò trung gian tiếp
xúc, trao đổi ý kiến với ngƣời dân và tƣơng tác với các cơ quan cấp huyện, cấp Thành phố
để hoàn thiện về nội quy và quy trình thực hiện chính sách KKCDCCNN.
Với chức năng của các tổ chức trong chính sách KKCDCCNN đã tác động đến lộ
trình mà ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn vay. Giản đồ Venn sau đây đƣợc
thực hiện thông qua phƣơng pháp PRA, giúp nhận biết các cơ quan chủ yếu trong cơ cấu tổ
chức của chính sách KKCDCCNN. Trong đó, ngƣời đi vay (nông dân) nhận xét về tầm
quan trọng và mức độ dễ tiếp cận của các cơ quan thực hiện quy trình thẩm định đối với
quyết định phƣơng án vay vốn cụ thể nhƣ sau:
Hình 3.1: Giản đồ Venn
UBND
Sở NN &
Hội đồng
TP HCM
PTNT
thẩm định
Chi Cục
TP.HCM
PTNT
UBND xã
Ngƣời
vay vốn
Các tổ chức tín
dụng
UBND
Hội đồng
Quận/huyện
thẩm định
Quận/huyện
Nguồn: Vẽ theo kết quả thảo luận nhóm về vai trò của các tổ chức trong quy trình phê
duyệt, PRA tại Củ Chi và Hóc Môn (tháng 02/2012),
15
Theo giản đồ trên, các vòng tròn tiêu biểu cho các cơ quan khác nhau, vòng tròn
chồng lắp nhau có nghĩa là có mối quan hệ trực thuộc, kích thƣớc của vòng tròn chỉ rõ mức
độ quan trọng của mỗi cơ quan trong quy trình phê duyệt vay vốn của chính sách
KKCDCCNN. Đồng thời, mũi tên trong giản đồ Venn thể hiện sự tƣơng tác qua lại giữa
các cơ quan và ngƣời đi vay, mũi tên càng ngắn cho thấy mức độ gần gũi giữa các cơ quan
và ngƣời đi vay càng cao. Nhƣ vậy, rõ ràng các tổ chức tín dụng và Hội đồng thẩm định
quan trọng nhất nhƣng ngƣời vay vốn lại khó tiếp cận nhất. Trong khi đó, UBND xã lại là
cơ quan gần gũi và dễ dàng tiếp cận với ngƣời nông dân nhất nhƣng lại có vai trò kém nhất
trong quy trình ra quyết định phê duyệt. Điều này đã ảnh hƣởng, làm kéo dài thời gian phê
duyệt của chính sách KKCDCCNN. Đây cũng là hạn chế khó khắc phục nhất trong bộ máy
tổ chức phê duyệt bởi vì: (i) khả năng chính quyền cấp Thành phố ủy quyền cho cấp xã
chƣa cao; (ii) các tổ chức tín dụng là tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận và không có lý do
nào họ tự động dễ dàng tạo mức độ gần gũi với ngƣời nông dân để thực hiện mục tiêu xã
hội, chuyển dịch CCKTNN.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức trong quy trình cấp hỗ trợ lãi vay
Tiền cấp hỗ trợ lãi vay đƣợc trích từ ngân sách của TP.HCM. Vì vậy, bộ máy hoạt
động thực thi cấp tiền hỗ trợ lãi vay thực hiện ở hai cấp: cấp Thành phố và cấp quận huyện.
UBND quận, huyện: Là cơ quan đại diện cho chính quyền địa phƣơng, yêu cầu
cung cấp ngân sách thực hiện chƣơng trình chi tiêu cho chính sách KKCDCCNN. Vì thế,
mỗi năm hai lần UBND quận, huyện lập dự toán ngân sách, báo cáo cho Sở KHĐT,
CCPTNT về những khoản kinh phí cấp bù lãi vay trong năm.
Chi cục phát triển Nông thôn và Sở NN&PTNT: Là cơ quan cấp Thành phố chịu
trách nhiệm về các chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy các cơ quan này có trách
nhiệm tƣơng tác với UBND quận huyện về mục tiêu đặt ra của chƣơng trình chuyển dịch
CCKTNN trong năm và các khoản kinh phí hỗ trợ lãi vay phù hợp.
Sở Kế hoạch đầu tƣ: Là tổ chức thực hiện đảm bảo cân đối ngân sách Thành phố
dựa trên những chỉ tiêu và kế hoạch của UBND TP.HCM đề ra trong năm. Sở KHĐT là cơ
quan chủ trì, có thẩm quyền ra quyết định về mức dự toán hỗ trợ lãi vay trong chính sách
KKCDCCNN.
16
Sở Tài chính: Là tổ chức có vai trò điều phối và hƣớng dẫn các Phòng, ban quận,
huyện về thủ tục chuyển trả tiền lãi vay. Đồng thời, yêu cầu kho bạc nhà nƣớc chi trả cho
quận, huyện và nắm bắt tình hình chi tiêu của quận huyện trong chính sách KKCDCCNN.
Nói chung, bộ máy tổ chức khâu lập ngân sách để cấp kinh phí hỗ trợ lãi vay trong
chính sách KKCDCCNN bắt đầu với phƣơng pháp tiếp cận từ trên xuống nhằm xác định
mức chi tiêu ban đầu đối với cả chi phí chi tiêu tổng thể và chi tiêu đối với từng ngành
thông qua các chỉ tiêu và kế hoạch cân đối ngân sách cho từng năm. Tiếp theo là giai đoạn
tiến hành từ dƣới lên thông qua các dự toán ngân sách của UBND quận huyện xây dựng
cho chƣơng trình chi tiêu chính sách của mình. Sau đó, dự toán ngân sách trong năm sẽ
đƣợc thống nhất thông qua quá trình tƣơng tác giữa cơ quan cân đối ngân sách Thành phố
là Sở KHĐT và UBND các quận, huyện nhằm sử dụng ngân sách một cách phù hợp nhất.
Cơ quan cuối cùng quyết định về chi tiêu ngân sách hỗ trợ cho chính sách KKCDCCNN
Kho bạc nhà
chính là Sở KHĐT. Bộ máy tổ chức hoạt động đƣợc khái quát qua sơ đồ sau:
Hình 3.2: Bộ máy tổ chức cấp trả lãi vay Kho bạc nhà nƣớc
nƣớc quận, huyện
TP.HCM
Sở KHĐT
(chủ trì thực hiện)
Phòng Tài
Sở Tài
chính và
chính
KHĐT
UBND
quận,
huyện
Sở NN &
Phòng
PTNT
Kinh tế
Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên ý kiến tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia
UBND TP. HCM
17
3.2.3. Nhận xét chung
Nhìn chung, chính sách KKCDCCNN đƣợc sự quan tâm của cấp lãnh đạo TP.HCM
nên đã tƣơng đối hoàn chỉnh về cơ cấu bộ máy tổ chức từ cấp Thành phố đến cấp địa
phƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời vay vốn nắm bắt đƣợc các cơ quan cần liên hệ
để tiếp cận với nguồn vốn vay. Tuy nhiên, thực tế chính sách vẫn gặp rất nhiều khó khăn
trong cơ cấu tổ chức thực hiện.
Thứ nhất, do kinh phí hỗ trợ quản lý cho chƣơng trình KKCDCCNN rất thấp (hiện
tại chỉ có mức lƣơng hỗ trợ cho cán bộ trong Hội đồng thẩm định cấp Thành phố 200.000
đồng/ngƣời/tháng, cán bộ cấp huyện đƣợc hỗ trợ 30.000 đồng/ngƣời/lần thẩm định, cán bộ
cấp xã không đƣợc hỗ trợ). Hơn nữa, hầu hết cán bộ phụ trách trong chính sách
KKCDCCNN đều không chuyên, nên bộ máy tổ chức thực hiện còn ì ạch và giải quyết
thẩm định kéo dài làm ảnh hƣởng đến tiến trình đầu tƣ sản xuất của ngƣời đi vay vì phải bỏ
thời gian chờ đợi và thực hiện thủ tục phiền phức.
Thứ hai, do khả năng ủy quyền của chính quyền cấp Thành phố đối với cấp địa
phƣơng chƣa cao. Vì vậy, bộ máy tổ chức có nhiều tầng nấc. Bên cạnh đó, vấn đề thực thi
chính sách còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp và mức độ nhiệt tình trong việc triển khai
thực hiện của cấp chính quyền địa phƣơng. Vì thế, quy trình thực thi chính sách trì trệ và
kéo dài thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
Ngoài ra, bộ máy tổ chức thực thi còn gặp một số khó khăn và có những mâu thuẫn
khác nhau giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng nhƣ sau:
- Sở KHĐT và Sở Tài chính: Thực hiện nhiệm vụ cân đối vốn của ngân sách
TP.HCM và đáp ứng các chỉ tiêu trong chính sách KKCDCCNN. Trong khi đó, do phụ
thuộc vào khả năng cân đối vốn ngân sách Thành phố nên việc bố trí ngân sách và điều
chuyển vốn cho các quận huyện thƣờng không ổn định; dẫn đến việc các quận huyện chi
trả kinh phí hỗ trợ lãi suất cho các Ngân hàng không đúng theo kỳ hạn.
- Sở NN&PTNT: Mặc dù có vẻ chịu trách nhiệm nhiều hơn trong chính sách
KKCDCCNN cụ thể nhƣ: (i) trách nhiệm thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo
định hƣớng của TP.HCM; (ii) trách nhiệm về việc tham mƣu ban hành các nội quy và văn
bản pháp luật liên quan đến chính sách KKCDCCNN; (iii) trách nhiệm về việc kiểm tra,
đôn đốc và phối hợp với các Sở, ngành để thực hiện chính sách KKCDCCNN hiệu quả.
Tuy nhiên, Sở NN&PTNT khó có thể điều chỉnh hành vi của các Sở, ban ngành khác thực
hiện đúng theo nguyên tắc chuyển giao các khoản hỗ trợ lãi suất theo quy định hoặc có thể
18
điều chỉnh hành vi của các tổ chức tín dụng thực hiện giải ngân theo nhƣ ý định của mình
nhằm thực hiện chính sách KKCDCCNN có hiệu quả nhất.
- Cán bộ ở cơ quan quản lý địa phƣơng tại UBND xã/phƣờng: Việc hƣớng dẫn và
thực hiện các thủ tục cho vay của ngƣời nông dân tại xã/phƣờng là rất quan trọng. Cán bộ
tại các xã phƣờng không những chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và tuyên truyền về các quy
trình thủ tục hồ sơ cho vay trong chính sách KKCDCCNN, mà còn phải xác định địa điểm
đầu tƣ, quản lý, chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát và truy đòi nợ xấu. Tuy nhiên, cán bộ
cấp xã phƣờng không đƣợc hỗ trợ tiền chi phí để thực hiện nhiệm vụ (xem phụ lục 4, trích
dẫn các ý kiến phỏng vấn). Chính vì vậy, cán bộ quản lý ở đây không có động lực để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình trong quá trình triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN.
Đây cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây ra sự chậm trễ trong việc thực
hiện thủ tục tại UBND xã/phƣờng để tổng hợp danh sách cho Hội đồng thẩm định quận
huyện tham mƣu phê duyệt. Bởi vì nhiệm vụ của họ thƣờng không chuyên và vì thế họ
không có động lực và thời gian để hoàn nhiệm vụ.
- Các tổ chức tín dụng: Các tổ chức tín dụng không mặn mà với việc giải ngân cho
vay theo chính sách KKCDCCNN bởi vì lãi suất hỗ trợ đƣợc chuyển trả chậm làm ảnh
hƣởng đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhƣ vậy, nếu không vì nhiệm
vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng NN&PTNT (quy định trong điều lệ của
Ngân hàng NN&PTNT) thì chắc chắn Ngân hàng NN&PTNT sẽ không thực hiện giải ngân
cho vay. Một thực tế dễ thấy rõ, hiện nay chỉ có Ngân hàng NN&PTNT tham gia thực hiện
chính sách KKCDCCNN. Còn lại, các Ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng Công thƣơng,
Ngân hàng Ngoại thƣơng, Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển chƣa từng giải ngân cho vay bất
kỳ dự án nào trong chính sách KKCDCCNN.
Trong khi đó, tổ chức tín dụng chính là cơ quan sẽ ra quyết định cuối cùng trong
việc giải ngân cho vay trong chính sách KKCDCCNN. Vì vậy các tổ chức tín dụng có tác
động rất lớn đến ngƣời vay vốn để tham gia hƣởng ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN.
Nhƣ vậy, điểm yếu của chính sách là chính sách do nhà nƣớc ban hành nhƣng quyền quyết
định quan trọng lại nằm trong tay của các tổ chức tín dụng. Và đặc biệt, đây là tổ chức kinh
doanh vì lợi nhuận và không mặn mà với việc cho vay theo chính sách KKCDCCNN.
19
3.3. Quy trình thực thi chính sách
3.3.1. Quy trình phê duyệt
3.3.1.1. Các bước tiến hành thực hiện phê duyệt
Hình 3.3: Sơ đồ quy trình phê duyệt phƣơng án trong chính sách KKCDCCNN
Ngƣời vay vốn
1
UBND xã, phƣờng
Ngƣời đi vay vốn dƣới 5 tỷ
2
4a
3a
5a
Hội đồng TĐ quận – huyện
UBND Quận, huyện
Ngân hàng NN&PTNT
3b
Phƣơng án do UBND TP.HCM phê duyệt
6b
5b
4b
UBND Thành phố
Hội đồng TĐ Thành phố
Ngƣời vay vốn từ 5 tỷ trở lên
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên ý kiến tổng hợp, phỏng vấn chuyên gia
Theo sơ đồ quy trình vay vốn, các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Ngƣời vay vốn (doanh nghiệp, nông hộ) liên hệ với cán bộ cấp xã để thực
hiện chuẩn bị hồ sơ vay vốn đầy đủ. Sau đó, nộp hồ sơ hợp lệ cho cán bộ cấp xã để xác
định chủ phƣơng án có đầu tƣ sản xuất tại TP.HCM.
Bƣớc 2: Sau khi xác nhận địa điểm đầu tƣ, UBND xã tổng hợp các phƣơng án cho
vay, gởi lên Hội đồng thẩm định quận, huyện xem xét.
Bƣớc 3a: Hội đồng thẩm định quận, huyện dựa vào hồ sơ vay vốn, tổ chức thẩm
định phƣơng án vay vốn đối với các phƣơng án dƣới 5 tỷ đồng. Sau khi có kết quả thẩm
định, Hội đồng thẩm định chuyển hồ sơ tham mƣu UBND quận, huyện ký quyết định đồng
ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách KKCDCCNN cho các phƣơng án đã đƣợc phê duyệt.
Bƣớc 3b: Hội đồng thẩm định quận, huyện chuyển hồ sơ vay vốn đến Hội đồng
thẩm định Thành phố đối với phƣơng án từ 5 tỷ đồng trở lên.
Bƣớc 4a: UBND quận, huyện thông báo Quyết định đến ngƣời vay vốn và Ngân
hàng NN&PTNT biết về việc UBND quận, huyện đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách.
20
Bƣớc 4b: Hội đồng thẩm định Thành phố tiến hành thẩm định phƣơng án vay vốn
từ 5 tỷ đồng trở lên. Sau khi có kết quả thẩm định sẽ tham mƣu UBND TP.HCM ký Quyết
định đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách KKCDCCNN cho các phƣơng án đã đƣợc phê
duyệt.
Bƣớc 5b: UBND TP.HCM thông báo Quyết định đến ngƣời vay vốn và Ngân hàng
NN&PTNT biết về việc UBND TP.HCM đồng ý hỗ trợ lãi vay theo chính sách
KKCDCCNN.
Bƣớc 5a và 6b: Ngƣời đi vay vốn tự liên hệ với Ngân hàng NN&PTNT để thực
hiện hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân hàng. Sau đó, Ngân hàng sẽ trực tiếp tiến hành
thẩm định lại phƣơng án vay vốn và quyết định giải ngân cho vay.
* Điểm mạnh: Tuy chính sách không quy định rõ các bƣớc thực hiện trong quy
trình phê duyệt. Nhƣng do chính sách đƣợc triển khai khá lâu và đã bƣớc sang giai đoạn
thứ hai. Vì thế quy trình thực hiện đã từ lâu đƣợc hình thành và có những bƣớc đi rõ ràng
cụ thể.
* Điểm yếu:
- Các bƣớc tiến hành phê duyệt trong chính sách KKCDCCNN còn rƣờm rà và trải
qua nhiều khâu trung gian bởi vì: (i) ngƣời vay vốn phải thực hiện hai bộ thủ tục đối với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc và Ngân hàng NN&PTNT; (ii) vấn đề tự chủ trong quản lý
và phê duyệt vốn vay của chính quyền địa phƣơng thấp do khả năng ủy quyền của chính
quyền cấp trên đối với chính quyền địa phƣơng cấp dƣới chƣa cao.
- Khả năng thực hiện quy trình phê duyệt còn phụ thuộc vào cách thức triển khai và
năng lực làm việc của chính quyền địa phƣơng cấp dƣới.
- Quy trình phê duyệt tạo điều kiện cho những phƣơng án lớn nhiều hơn. Bởi vì các
phƣơng án lớn (có vốn vay trên 5 tỷ đồng) do UBND Thành phố phê duyệt chiếm số lƣợng
ít (khoảng 0,1% năm 2011, tính toán dựa trên phụ lục 1, bảng 6). Vì vậy, các phƣơng án
lớn sẽ đƣợc ƣu tiên xét duyệt ở thời gian ngắn hơn.
* Nhận xét chung:
Quy trình phê duyệt chỉ đƣợc thực hiện tốt khi chính quyền cấp địa phƣơng có trình
độ chuyên môn cao hơn, làm gia tăng khả năng ủy quyền của chính quyền cấp trên, giao
quyền cho chính quyền cấp dƣới nhiều hơn trong việc trực tiếp thực hiện phê duyệt Quyết
định thẩm định nhằm giảm bớt các bƣớc trong quy trình phê duyệt. Có nhƣ vậy, chính
quyền cấp trên sẽ có thêm thời gian tập trung vào các công việc chính của mình, hƣớng dẫn
21
và kiểm soát cách thức thực hiện của chính quyền cấp dƣới. Đồng thời, đƣa ra những
khuyến nghị để chính quyền cấp dƣới thực hiện tốt hơn.
3.3.1.2 Tình hình thực hiện phê duyệt
Hình 3.4: Phê duyệt vốn vay qua các năm
800000
679.376
668.694
700000
639.319
600000
536.285
500000
525.256
406.685
396.735
400000
400.808
300000
337.087
302.765
200000
137.313
100000
81.141
Triệu đồng
0
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Năm
Vốn đầu tƣ Vốn vay
Nguồn: CCPTNT TP.HCM, các báo cáo hàng năm về chính sách KKCDCCNN
Năm 2007 so với năm 2006, số vốn đầu tƣ tăng 542,06 tỷ đồng, trong đó vốn vay
thực tế đƣợc giải ngân tăng 325,54 tỷ đồng. Tuy nhiên, vào năm 2008 số vốn đầu tƣ và vốn
đƣợc giải ngân giảm mạnh do trong thời gian này lãi suất cho vay tăng cao đột biến và
vƣợt xa lãi suất cơ bản. Trong khi đó, phần bù lãi suất thực tế từ ngân sách TP.HCM trung
bình chỉ vào khoảng 6 – 7%. Bên cạnh đó, việc đầu tƣ sản xuất nhỏ lợi nhuận không cao để
bù đắp phần tiền chi trả lãi suất. Vì thế, mặc dù một số hộ đã có phƣơng án đƣợc UBND
quận huyện phê duyệt nhƣng chủ phƣơng án thay đổi ý định, từ chối vay vốn.
Trong năm 2010, sau khi có Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Quyết định 105/2006/QĐ-UBND của UBND TP.HCM về chính sách
KKCDCCNN trên địa bàn TP HCM giai đoạn 2006-2010, số vốn vay lại tăng trở lại vào
khoảng 1,31 lần so với năm 2008. Đến năm 2011, số vốn đầu tƣ thấp hơn so với năm 2010
nhƣng số vốn đƣợc giải ngân lại cao hơn so với năm 2010, trong khi số phƣơng án đi vay
vào năm 2011 lại thấp hơn so với năm 2010. Nhƣ vậy, năm 2011 khi có Quyết định số
36/2011/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng
22
nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015, ngƣời đi vay đƣợc giải
ngân với số vốn nhiều hơn.
Hình 3.5: Vốn vay bình quân theo đối tƣợng
10.000
2011
14 352
5.750
2010
2 32
3.400
Doanh nghiệp
2009
7 187
XĐGN
12.500
Cá thể
2008
9 116
2.500
2007
6 79
2.424
2006
Năm
7 67
0
4000
8000
12000
16000
Triệu đồng
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo về chính sách KKCDCCNN, CCPTNT TP.HCM
Các điều kiện để ngƣời nông dân đƣợc hƣởng ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN
bao gồm: (i) tài sản thế chấp; (ii) đƣợc các tổ chức tín dụng đồng ý giải ngân cho vay; (iii)
có Quyết định của UBND TP.HCM hoặc quận huyện về việc phê duyệt dự án đầu tƣ.
Số liệu vốn vay bình quân theo đối tƣợng đã chỉ rõ doanh nghiệp đƣợc vay vốn
nhiều nhất (doanh nghiệp chiếm khoảng 97% lƣợng vốn vay bình quân/hộ), bởi vì: (i)
doanh nghiệp nắm vững kiến thức về thẩm định dự án và có nhiều thông tin hơn để tự xây
dựng các phƣơng án sản xuất lớn nhằm thuyết phục các tổ chức tín dụng đồng ý giải ngân;
(ii) doanh nghiệp có tài sản giá trị hơn để thực hiện thế chấp cho các tổ chức tín dụng giải
ngân cho vay. Trong khi đó, tài sản thế chấp của nông hộ chủ yếu là đất nông nghiệp
nhƣng đƣợc Ngân hàng định giá rất thấp. Nhƣ vậy, những ƣu thế trên đã tạo điều kiện cho
doanh nghiệp dễ dàng đƣợc phê duyệt vay vốn trong chính sách KKCDCCNN hơn các đối
tƣợng khác.
Hơn nữa, số lƣợng doanh nghiệp vay theo chính sách KKCDCCNN vào khoảng 13
doanh nghiệp trong tổng số 28.890 ngƣời vay vốn (xem phụ lục 1, bảng 7). Vì vậy, doanh
23
nghiệp đƣợc ƣu tiên hơn các hộ nông dân trong quy trình phê duyệt bởi vì số lƣợng ít
nhƣng vốn vay bình quân lớn. Trong khi đó, số hộ nông dân vay vốn chiếm tỷ lệ cao
nhƣng vốn vay bình quân lại thấp, nên hộ nông dân phải chờ đợi thời gian tập trung
phƣơng án vay vốn và giải quyết một lần. Chính vì thế, chi phí giao dịch để thực hiện vay
vốn của nông hộ cao hơn so với doanh nghiệp.
Rõ ràng, doanh nghiệp với những ƣu thế đã hoàn toàn đƣợc lợi hơn hộ nông dân
trong quy trình tiếp cận với nguồn vốn vay. Vì thế, cơ chế trong quy trình phê duyệt vốn
vay tiếp thêm lợi thế cho doanh nghiệp, thay vì nông hộ thực hiện vay vốn để chuyển dịch
CCKTNN.
Bên cạnh đó, hiện nay chính sách khuyến khích kinh doanh đầu tƣ vào nông nghiệp
nông thôn (Nghị định số 61/2010/NĐ-CP) cũng đƣợc UBND TP.HCM quan tâm nhằm thu
hút doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp với
những ƣu thế trong quy trình phê duyệt vốn vay của chính sách KKCDCCNN và những ƣu
đãi trong chính sách khuyến khích kinh doanh đầu tƣ theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP sẽ
tạo cho doanh nghiệp có nhiều lợi ích hơn nông hộ trong việc thực hiện đầu tƣ sản xuất
nông nghiệp tại TP.HCM.
Mục đích của chính quyền TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN để giúp
ngành nông nghiệp phân bổ lại nguồn lực, thực hiện sản xuất nông nghiệp đô thị có giá trị
cao nhằm nâng cao thu nhập của ngƣời nông dân ngoại thành và sớm hoàn thành chỉ tiêu
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP.HCM. Tuy nhiên, với cơ chế chính sách tạo ra
những lợi thế cho doanh nghiệp, đối tƣợng chiếm tỷ lệ rất thấp ở địa bàn nông thôn thì liệu
rằng chính sách có khả năng tạo ra tác động lan tỏa nhằm thực hiện mục tiêu chuyển dịch
CCKTNN trên các quận huyện ngoại thành ở TP.HCM hay không? Hơn thế nữa, chính
sách đã trợ giúp thêm nguồn lực cho doanh nghiệp ở nông thôn có thêm điều kiện sản xuất
kinh doanh và nâng cao thu nhập. Cho nên, sự kém cỏi về những ƣu thế ban đầu, thêm vào
đó là sự kém cỏi trong việc cạnh tranh nguồn lực hỗ trợ từ chính quyền địa phƣơng của
ngƣời nông dân là một trong những nguyên nhân tác động, kéo rộng khoảng cách bất bình
đẳng của các tầng lớp dân cƣ ở vùng nông thôn TP.HCM.
Nhìn nhận chung, quy trình phê duyệt chính sách KKCDCCNN tạo điều kiện nhiều
hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy, mặc dù tính hiệu quả về chuyển dịch CCKTNN trong chính
sách KKCDCCNN chƣa thể xác định rõ, nhƣng những nguy cơ về hệ quả của sự gia tăng
bất bình đẳng ở khu vực nông thôn đã đƣợc xác định rõ ràng.
24
3.3.2. Quy trình cấp hỗ trợ lãi vay
3.3.2.1. Các bước thực hiện Quy trình thực hiện cấp hỗ trợ lãi vay đƣợc phân làm hai công đoạn: (1) lập kế
hoạch và phê duyệt dự toán hỗ trợ; (2) chuyển số tiền hỗ trợ lãi suất thực trả cho Ngân
hàng.
* Lập kế hoạch phê duyệt dự toán hỗ trợ:
- Bƣớc 1: vào quý đầu và quý cuối của mỗi năm, UBND quận huyện lập kế hoạch
dự toán ngân sách sẽ hỗ trợ lãi vay trong năm của chính sách KKCDCCNN.
- Bƣớc 2: UBND các quận huyện báo cáo dự toán cho Sở KHĐT và Sở NN&PTNT
TP.HCM.
- Bƣớc 3: Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm góp ý về dự toán, tổng hợp gởi cho Sở
KHĐT và Sở Tài chính.
- Bƣớc 4: Sở KHĐT dựa vào dự toán ngân sách của Thành phố và tiến hành phân
khai ngân sách cho các quận huyện. Đồng thời ký Quyết định phân khai ngân sách gởi đến
kho bạc nhà nƣớc Thành phố và Sở Tài chính.
- Bƣớc 5: Kho bạc Thành phố căn cứ vào Quyết định của Sở KHĐT chuyển ngân
sách đến kho bạc nhà nƣớc cấp quận huyện.
* Thực hiện chuyển trả hỗ trợ lãi vay cho Ngân hàng:
- Bƣớc 1: Hàng quý, Ngân hàng NN&PTNT huyện tổng hợp danh sách số tiền hỗ
trợ lãi suất cho các đối tƣợng đi vay cần đƣợc chuyển khoản cho Ngân hàng.
- Bƣớc 2: Phòng Tài chính – kế hoạch chịu trách nhiệm kiểm duyệt lại tính xác
thực của số tiền hỗ trợ do Ngân hàng cung cấp.
- Bƣớc 3: UBND quận huyện chỉ đạo phòng Tài chính – kế hoạch quận huyện, xuất
lệnh chi yêu cầu kho bạc quận huyện chi trả cho Ngân hàng.
- Bƣớc 4: Kho bạc nhà nƣớc chuyển trả phần lãi suất hỗ trợ hàng quý cho Ngân
hàng thông qua tài khoản của Ngân hàng NN&PTNT quận huyện.
- Bƣớc 5: Phòng Tài chính – Kế hoạch cập nhật số tiền hỗ trợ lãi vay và báo cáo
cho Sở Tài chính về tình hình chi hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN.
* Điểm mạnh:
- Quy trình thực hiện đã tƣơng đối hoàn chỉnh từng bƣớc theo khâu lập ngân sách
và có sự tƣơng tác qua lại giữa cơ quan quản lý cấp trên và cấp dƣới.
25
- Việc chuyển trả tiền hỗ trợ đƣợc thực hiện nhanh chóng bằng cách chuyển khoản
cho Ngân hàng sau khi kho bạc nhà nƣớc nhận đƣợc lệnh xuất chi.
- Chi phí hỗ trợ lãi vay đƣợc Sở Tài chính cập nhật hàng quý. Vì vậy, Sở Tài chính
có thể nắm bắt tình hình chi tiêu của các quận huyện cho chính sách KKCDCCNN một
cách thƣờng xuyên.
* Điểm yếu:
- Do cần phải có khâu cân đối ngân sách Thành phố. Vì thế vấn đề hỗ trợ lãi vay
còn phụ thuộc vào tình hình ngân sách của Thành phố ở từng thời điểm. Cho nên đôi khi
Ngân hàng nhận đƣợc số tiền chuyển trả chậm.
- Theo quy định, Ngân hàng và chủ phƣơng án tự thỏa thuận lịch giải ngân, trả nợ
vốn và lãi vay. Vì vậy, UBND quận huyện khó có thể nắm bắt đƣợc lịch trả lãi vay và trả
nợ giữa ngƣời đi vay và Ngân hàng. Nếu việc kiểm tra tính xác thực về chi phí hỗ trợ lãi
vay chủ yếu dựa vào số tiền giải ngân và lãi suất huy động bình quân hàng tháng sẽ không
sát thực tế. Việc trích chi ngân sách có lổ hỏng và dễ dàng bị lạm dụng.
- Quá nhiều tổ chức và cơ quan quản lý nhà nƣớc tham gia làm cho việc kiểm soát
và giám sát quy trình trở nên phức tạp và khó nắm bắt để thực thi.
26
3.3.2.2. Tình hình thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất
Hình 3.6: Tình hình chi cấp hỗ trợ lãi vay qua các năm
Triệu đồng
120000
102.352
100000
80000
60000
43.302
40000
26.659
17.243
14.326
20000
Năm
0
2007-2008
2009
2010
2011
2012*
Nguồn: Sở tài chính TP.HCM (2012), báo cáo về tình hình chính sách KKCDCCNN
2012*: Sở NN&PTNT (2012), Công văn số 433/SNN&PTNT về dự toán kinh phí hỗ trợ
Nguồn ngân sách hỗ trợ lãi vay trong chính sách KKCDCCNN tăng dần qua các
lãi vay thực hiện chính sách KKCDCCNN (kế hoạch đợt 1 năm 2012).
năm, đặc biệt tăng mạnh trong năm 2011 và 2012 khi có Quyết định số 36/2011/QĐ-
UBND về việc ban hành quy định về chính sách KKCDCCNN theo hƣớng nông nghiệp đô
thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015.
Theo thống kê, tổng vốn vay của chính sách KKCDCCNN đến ngày 31/12/2011 là
1.925.221 triệu đồng, tổng vốn đầu tƣ là 3.186.242 triệu đồng (Phụ lục 1, bảng 7). Nhƣ
vậy, ngƣời sản xuất muốn thực hiện phƣơng án sản xuất thì phải bỏ ra 1.261.021 triệu
đồng. Trong khi đó, UBND TP.HCM thực hiện kinh phí hỗ trợ lãi suất tổng cộng là
101.530 triệu đồng (Phụ lục 3, bảng 1). Nhƣ vậy, với một đồng hỗ trợ của UBND TP.HCM
đã thu hút ngƣời dân đầu tƣ 32 đồng vào các mô hình chuyển dịch CCKTNN theo định
hƣớng của TP.HCM (trong đó vốn của Ngân hàng là 19 đồng và ngƣời sản xuất bỏ ra 13
đồng). Nhƣ vậy đã thể hiện đƣợc tính đòn bẩy trong việc thu hút ngƣời nông dân hƣớng
đến các mô hình CDCCNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM. Đây chính là cơ sở để
UBND TP.HCM thực hiện chính sách KKCDCCNN. Tuy nhiên, tính đòn bẩy trên chỉ có
27
thể phát huy hiệu lực nếu nhƣ việc thực thi chính sách là hoàn hảo nhằm đảm bảo tính hiệu
quả cho các mục tiêu chuyển dịch CCKTNN.
Rõ ràng, theo nhƣ các quy định của WTO, chính sách KKCDCCNN của UBND
TP.HCM chính là khoản trợ cấp của UBND TP.HCM trong sản xuất nông nghiệp (xem
phụ lục 8). Tuy nhiên nếu xét theo Khoản 4, Điều 6, Phần IV của Hiệp định nông nghiệp WTO2 thì nƣớc ta đƣợc phép hỗ trợ 10% giá trị sản phẩm nông nghiệp. Nhƣ vậy, so với giá trị của ngành nông nghiệp Thành phố năm 2011 ƣớc đạt 11.113 tỷ đồng (giá thực tế)3; quy
ra giá trị mà UBND TP.HCM đƣợc hỗ trợ cho ngành nông nghiệp là 1.111,3 tỷ đồng/năm.
Trong khi đó, theo nhƣ chính sách KKCDCCNN trong 5 năm vừa qua chỉ ở mức hơn 100
tỷ đồng. Nhƣ vậy với mức hỗ trợ hiện hành, TP.HCM vẫn chƣa sử dụng hết dƣ địa chính
sách đƣợc quy định trong hiệp định thƣơng mại WTO.
3.3.3. Quy trình kiểm tra giám sát
Quy trình kiểm tra giám sát có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi
của các đối tƣợng thụ hƣởng và giám sát quá trình thực thi chính sách của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc. Quy trình kiểm tra bảo đảm nguồn ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân bổ
đúng mục đích và có hiệu quả. Thông thƣờng nhà nƣớc, ở đây là các cơ quan quản lý địa
phƣơng chịu trách nhiệm kiểm tra tình hình sử dụng vốn của ngƣời thụ hƣởng nhằm tránh
tình trạng chính sách bị lạm dụng cho mục đích khác. Còn lại, việc giám sát là nhiệm vụ
của cơ quan quản lý cấp trên, hƣớng dẫn các cơ quan quản lý địa phƣơng triển khai thực
hiện chính sách có hiệu quả và hoàn thành mục tiêu KKCDCCNN.
* Giám sát cơ quan quản lý địa phƣơng thực thi chính sách:
Giám sát quá trình thực thi của cơ quan quản lý địa phƣơng có hiệu quả hay không?
Điều này phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy tổ chức giám sát và khả năng điều tiết của pháp luật
về quy trình thực thi chính sách của các cơ quan quản lý địa phƣơng.
Đối với cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện: Rút kinh nghiệm từ chính sách cũ, hiện
nay bộ máy tổ chức quy trình thực hiện từ cấp Thành phố đến cấp địa phƣơng đƣợc hình
thành tƣơng đối hoàn chỉnh. Hàng quý, các cơ quan quản lý cấp trên đều nhận đƣợc báo
2 Vụ hợp tác quốc tế (2007), “Hỏi – đáp về hiệp định nông nghiệp WTO”, Chƣơng trình hỗ trợ quốc tế ISG, truy cập ngày 26/4/2012 tại địa chỉ: http://www.isgmard.org.vn/Information%20Service/Experience/exp_V.asp 3Sở Nông nghiệp & PTNT (2012), Báo cáo số 08/BC-SNN-KHTC về Kế hoạch năm 2011 – triển khai Kế hoạch năm 2012.
cáo và số liệu tài chính của cơ quan cấp dƣới về tình hình thực thi chính sách. Việc thực thi
28
và triển khai chính sách của các cơ quan địa phƣơng dần dần đi vào hệ thống, thông tin
đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và chỉnh chu hơn chính sách cũ. Vì vậy, các báo cáo đƣợc
thực hiện đúng tiến độ và tốt hơn. Tuy nhiên, hiện nay đa phần cán bộ đảm nhiệm thực thi
chính sách đều không chuyên. Vì thế, mức độ đáng tin cậy và chính xác của các báo cáo có
thể chƣa cao.
Bên cạnh đó, khi UBND TP.HCM giao ngân sách cho các quận huyện chịu trách
nhiệm triển khai thực hiện chính sách KKCDCCNN, nhƣng UBND TP.HCM không quy
định các quy chế ràng buộc trách nhiệm về việc UBND quận huyện sử dụng nguồn ngân
sách đƣợc giao. Vì thế, UBND TP.HCM không có căn cứ pháp lý để đảm bảo rằng UBND
quận huyện phân bổ nguồn ngân sách địa phƣơng có hiệu quả và đúng theo mục tiêu của
chính sách KKCDCCNN. Một khi các quy định ràng buộc trách nhiệm không chặt chẽ,
dẫn đến khả năng chính sách dễ dàng bị lạm dụng. Cây vấn đề sau đây thể hiện rõ một số
nguyên nhân về những hành vi sử dụng vốn không đúng mục đích. Các nguyên nhân này
có thể đƣợc cải thiện nếu nhƣ UBND quận huyện chịu áp lực về trách nhiệm và giải trình
về việc sử dụng nguồn ngân sách của UBND TP.HCM, tạo ra tác động đến nhận thức của
cán bộ quản lý địa phƣơng và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách nhằm giám sát và điều chỉnh
hành vi của họ.
29
Hình 3.7: Cây vấn đề về tình hình sử dụng vốn không đúng mục đích
Sử dụng vốn không đúng mục đích
Nhận thức của cán bộ quản lý cấp cơ sở
Ý thức của ngƣời vay vốn
Lợi dụng chính sách để
đáp ứng nhu cầu và tối
Không kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn.
đa hóa lợi ích cho cá
Đồng ý với việc sử dụng vốn không đúng mục đích nhƣng làm ăn hiệu quả
nhân
Cả nể
Nhận
Nghĩ
Vay vốn
Vay vốn
về các
thức
đây
để mua
để đầu
mối
lệch lạc
không
hàng hóa
tƣ vào
về mục
quan hệ
phải là
tiêu dùng
lĩnh vực
đích
nhiệm
xa xỉ nhằm
khác có
của
vụ của
thỏa mãn
lợi
chính
riêng
nhu cầu cá
nhuận
sách
nhân
hơn
mình
Không có chi phí thù lao cho cán bộ quản lý cơ sở thực hiện
Tuyên
Sản xuất
Lƣời
truyền,
nhác,
nông nghiệp
phổ biến
không
không mang
chính
muốn làm
lại lợi
sách
nhuận cao
ăn, thích
không
và ổn định
xa hoa
hiệu quả
Nguồn: Vẽ theo kết quả thảo luận nhóm về hiện trạng sử dụng vốn sai mục đích, PRA tại
huyện Củ Chi và Hóc Môn (tháng 02/2012),
30
* Tình hình kiểm tra việc sử dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng:
Thƣờng xuyên kiểm tra sử dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng không những
tránh đƣợc nguồn vốn hỗ trợ sử dụng sai mục đích mà còn nắm bắt đƣợc tình hình sản xuất
của địa phƣơng trong chính sách KKCDCCNN. Qua đó, chính quyền sẽ có những chính
sách can thiệp kịp thời nhằm tránh tình trạng ngƣời đi vay mất khả năng chi trả, nợ xấu gia
tăng, làm ảnh hƣởng đến mục tiêu KKCDCCNN.
Một minh chứng cụ thể, ở hai huyện có tỷ lệ vay vốn trong chính sách
KKCDCCNN cao nhất là huyện Cần Giờ và Củ Chi (xem phụ lục 2), tính đến ngày
30/06/2010 nợ xấu và nợ quá hạn ở huyện Củ Chi vào khoảng 7.314 triệu đồng (chiếm 5,15% trên tổng dƣ nợ cho vay)4, huyện Cần Giờ là 7.180 triệu đồng (chiếm 4,3% trên tổng dƣ nợ cho vay)5. Nợ xấu tƣơng đối cao làm ảnh hƣởng đến khả năng tài chính của chính
sách. Mục tiêu KKCDCCNN của chính sách bị bóp méo bởi những đối tƣợng sử dụng vốn
không đúng mục đích và không hiệu quả. Vì vậy, kiểm tra và nắm bắt đƣợc tình hình sử
dụng vốn của các đối tƣợng thụ hƣởng rất quan trọng, đảm bảo cho các mục tiêu của chính
sách đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất.
Đồ thị sau đây thể hiện tình hình tổ chức kiểm tra sử dụng vốn vay ở cấp xã nhƣ
sau:
2,5%
25,0%
40,0%
Không kiểm tra
1 lần/năm
2 lần/năm
3 lần/năm
Hơn 3 lần/năm
7,5%
25,0%
Hình 3.8: Số lần kiểm tra vốn vay có hỗ trợ trong năm
4 Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (2010), Báo cáo số 137/BC-UBND về tình hình nợ quá hạn cho vay theo Chương trình 105 đến ngày 30/06/2010. 5 Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (2010), Báo cáo số 74/BC-PNN về giải trình tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay Chương trình 105.
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát của CCPTNT HCM vào tháng 10/2011
31
Theo thống kê từ phiếu khảo sát của CCPTNT tháng 10/2011, tỷ lệ cán bộ cấp xã
kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay có hỗ trợ lãi suất 1 lần/năm chiếm 40%. Nhƣ vậy, nếu
nhƣ chu kỳ dự án sản xuất là 12 tháng thì dự án có thể thoát khỏi đợt kiểm tra của cơ quan
nhà nƣớc một cách thuận lợi và trót lọt, chƣa kể đến chuyện ngƣời vay vốn cố tình và câu
kết với nhau để thoát khỏi đợt kiểm tra. Hơn thế nữa, trung bình một lần kiểm tra ở cấp xã
chỉ có thể thực hiện đƣợc từ 1 – 3 hộ. Rõ ràng với cấp độ kiểm tra nhƣ trên, số hộ bị bỏ qua
sẽ chiếm tỷ lệ cao.
Thông thƣờng, kiểm tra sử dụng vốn đƣợc thực hiện định kỳ. Ở cấp Thành phố một
năm một lần, còn ở cấp huyện tùy thuộc vào cách triển khai của từng huyện. Các bƣớc
trong quy trình thực hiện kiểm tra nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Cơ quan quản lý cấp Thành phố hoặc cấp huyện, cùng phối hợp với Ngân
hàng thông báo đến cơ quan cấp xã phƣờng.
- Bƣớc 2: Cơ quan cấp xã phƣờng chuẩn bị chọn một vài hộ tiêu biểu cần kiểm tra
và thông báo lại cho cơ quan cấp trên.
- Bƣớc 3: Sau khi có sự thống nhất về thời gian thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp xã
phƣờng thông báo đến những hộ trong danh sách kiểm tra để họ có sự chuẩn bị tiếp đón.
Qua trên đã thể hiện rõ quy trình thực hiện kiểm tra không thật sự khách quan.
Nguy cơ hệ thống kiểm soát không thực hiện đủ nhiệm vụ quyền hạn là mối đe dọa sẽ phá
vỡ mục tiêu thực hiện chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của TP.HCM. Mặc dù từ
trƣớc đến nay, hệ thống kiểm soát chƣa phát hiện trƣờng hợp vi phạm nào, nhƣng theo
phiếu điều tra khảo sát “Ý kiến cán bộ quản lý cơ sở về xây dựng – tổ chức thực hiện chính
sách” có 10 ngƣời trong số 57 mẫu điều tra cho rằng chỉ có khoảng dƣới 10% ngƣời đi vay
sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn có hiệu quả (Phụ lục 5, bảng 1). Bên cạnh đó, nguồn
thông tin thảo luận nhóm (PRA tại Củ Chi) có ý kiến cho rằng: (i) ngƣời đi vay và ngƣời
sử dụng vốn là hoàn toàn khác nhau; (ii) ngƣời đi vay sử dụng vốn để mua xe máy và các
mặt hàng tiêu dùng khác. Nguồn thông tin này bắt buộc nhà làm chính sách trong đó có
CCPTNT TP.HCM, ngƣời đã tiến hành lập bảng hỏi và khảo sát sẽ phải đặt ra một dấu
chấm hỏi đối với hoạt động của hệ thống kiểm soát.
Hơn thế nữa, hệ thống kiểm soát hoạt động không đủ độc lập, dẫn đến hiệu quả
thấp. Bởi vì khi cấp quận huyện hoặc cấp Thành phố phối hợp với Ngân hàng cùng xuống
địa phƣơng kiểm tra. Nhƣng cán bộ xã phƣờng lại là ngƣời bố trí đối tƣợng thực hiện kiểm
tra. Theo đó, cán bộ địa phƣơng sẽ có động cơ bố trí những đối tƣợng thực hiện đúng theo
32
mục đích và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm chạy theo thành tích và duy trì đƣợc nguồn lực
từ ngân sách Thành phố ƣu tiên cho địa phƣơng mình. Ở đây chƣa kể đến trƣờng hợp câu
kết các nhóm lợi ích nhằm lảng tránh đoàn kiểm tra.
3.4. Kết luận chƣơng 3
Hiệu quả thực thi của chính sách KKCDCCNN đƣợc thể hiện qua các yếu tố nhƣ:
(i) các văn bản pháp luật của TP.HCM trong quá trình thực hiện; (ii) bộ máy tổ chức thực
hiện; (iii) quy trình thực hiện bao gồm: Quy trình phê duyệt thẩm định, quy trình cấp hỗ trợ
lãi vay, quy trình kiểm tra giám sát. Thông qua phân tích tất cả yếu tố kể trên, chính sách
KKCDCCNN tại TP.HCM đã thành công trong việc xây dựng các văn bản pháp luật, hoàn
thiện bộ máy tổ chức và thực thi chính sách KKCDCCNN từ cấp Thành phố đến cấp xã.
Đồng thời, nguồn ngân sách hỗ trợ từ UBND TP.HCM cũng đã góp phần thu hút đƣợc
nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào quá trình chuyển đổi CCKTNN trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, thực trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN vẫn còn có một
số hạn chế nhƣ sau:
Thứ nhất, các lĩnh vực ƣu đãi của chính sách KKCDCCNN không tạo điều kiện
rộng rãi cho các đối tƣợng tham gia, đặc biệt là nông dân không có vốn lớn để đầu tƣ sản
xuất.
Thứ hai, bộ máy tổ chức nhiều tầng nấc do khả năng giao quyền của chính quyền
cấp trên đối với cấp dƣới chƣa cao.
Thứ ba, quy trình phê duyệt kéo dài, trải qua nhiều khâu trung gian làm ảnh hƣởng
đến hiệu quả thực thi của chính sách.
Thứ tƣ, quy trình chi hỗ trợ lãi vay cho các tổ chức tín dụng chậm.
Thứ năm, hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm tra giám sát còn thấp. Hơn thế nữa,
trách nhiệm giải trình và khả năng chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý địa phƣơng
đối với chính sách KKCDCCNN kém bởi vì không có các quy định về các bƣớc tiến hành
thực hiện và biện pháp xử lý trong quy trình kiểm tra giám sát đối với các cơ quan nhà
nƣớc ở địa phƣơng.
33
CHƢƠNG 4: GỢI Ý VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1. Một số gợi ý chính sách
Để hoàn thiện quá trình triển khai thực thi chính sách, có thể gợi ý một số chính
sách sau:
Thứ nhất, các văn bản pháp luật của chính sách phải có các quy định, mệnh lệnh chi
tiết rõ ràng, đảm bảo ngƣời thực hiện dễ dàng chấp hành đúng theo quy định và tiêu chí
của chính sách KKCDCCNN. Đồng thời, giảm các thủ tục và các bƣớc trung gian không
cần thiết trong quy trình thực thi chính sách và giảm thiểu tối đa chi phí giao dịch của
ngƣời tham gia. Thông qua đó, chính sách tạo điều kiện rộng rãi và công bằng cho tất cả
các đối tƣợng dễ dàng tham gia hƣởng ƣu đãi của chính sách.
Thứ hai, tăng phân cấp quản lý của cơ quan Thành phố cho cơ quan địa phƣơng
nhằm làm gọn nhẹ bộ máy tổ chức hoạt động. Qua đó, cơ quan quản lý cấp trên có nhiều
thời gian hơn để tập trung vào lĩnh vực chuyên môn, theo dõi và giám sát hoạt động của cơ
quan quản lý cấp dƣới, và có những đóng góp tích cực vào quá trình hoàn thiện quy trình
thực thi chính sách.
Thứ ba, tăng phân cấp quản lý cho cơ quan cấp dƣới cũng đồng nghĩa với việc phải
tăng khả năng chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp dƣới đối với quy trình thực thi
chính sách KKCDCCNN. Vì vậy, các quy định và các hợp đồng cam kết về hiệu quả của
chính sách KKCDCCNN phải đƣợc đặt ra đối với cơ quan quản lý cấp địa phƣơng. Qua
đó, cơ quan quản lý cấp địa phƣơng sẽ có áp lực và trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực
thi chính sách đối với cơ quan quản lý cấp trên.
Thứ tƣ, chính sách hỗ trợ lãi suất đôi khi có những hệ quả đi ngƣợc lại với mục
đích của Chính phủ nhƣ: (i) đối tƣợng thụ hƣởng chính sách không nỗ lực sản xuất để thực
hiện chuyển dịch CCKTNN do tâm lý ỷ lại vào chính sách của Chính phủ; (ii) chính sách
bị lạm dụng để thực hiện các mục tiêu kinh doanh khác có lợi nhuận kinh doanh cao hơn
(ví dụ nhƣ thực hiện vay vốn để cho ngƣời khác vay lại để hƣởng chênh lệch lãi suất).
Chính vì vậy cần phải hoàn thiện hệ thống kiểm tra giám sát quy trình thực thi chính sách
hoạt động có hiệu quả cao nhằm hạn chế và kiểm soát đƣợc rủi ro về những hệ quả trên.
34
4.2. Kiến nghị chính sách
Qua các gợi ý chính sách trên, bên cạnh việc UBND TP.HCM cần tiếp tục hoàn
thiện về các quy định trong chính sách, đặc biệt là các quy định về trình tự thủ tục vay vốn
và thực hiện kiểm tra, giám sát trong chính sách, tác giả có một số kiến nghị cụ thể nhƣ
sau:
4.2.1. Về cơ cấu bộ máy tổ chức điều hành
* Ban điều hành chính sách KKCDCCNN cần thành lập Ban kiểm soát cho chính
sách KKCDCCNN bởi vì:
- Việc kiểm tra giám sát có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo nguồn ngân sách của
TP.HCM đƣợc sử dụng có hiệu quả và đúng mục tiêu. Tuy nhiên hiện nay hệ thống kiểm
soát của chính sách KKCDCCNN chƣa đƣợc hình thành, việc kiểm tra giám sát chỉ đƣợc
thực hiện theo phong trào và mang tính chất tự phát. Vì vậy, chính sách KKCDCCNN cần
phải có Ban kiểm soát để thực hiện các trách nhiệm và quyền hạn bao gồm: (i) giám sát
hoạt động, kiểm tra, và báo cáo về việc sử dụng nguồn ngân sách của chính quyền địa
phƣơng trong thực thi chính sách KKCDCCNN; (ii) kiểm tra tình hình sử dụng vốn của
các đối tƣợng thụ hƣởng.
- Thành viên trong ban kiểm soát có thể bao gồm các đại diện UBND cấp Thành
phố và quận, huyện nơi sử dụng ngân sách của TP.HCM thực hiện chính sách
KKCDCCNN. Nhƣng thành viên trong ban kiểm soát không nằm trong Hội đồng thẩm
định nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của ban kiểm soát.
- Một khi Ban kiểm soát đƣợc thành lập thì các trách nhiệm giải trình của các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về những sai phạm và thiếu sót trong việc thực thi chính sách
KKCDCCNN sẽ cao hơn. Từ đó chính quyền TP. HCM có thể kiểm soát đƣợc những rủi
ro về những hệ quả đi ngƣợc lại với những mục tiêu của chính sách KKCDCCNN.
* Phát huy vai trò của UBND cấp xã, phƣờng trong việc tham vấn Hội đồng thẩm
định phê duyệt cho vay vốn bởi vì:
- Đối với các nông hộ, UBND cấp xã, phƣờng là cơ quan gần gũi nhất trong việc
cung cấp thông tin về thủ tục phê duyệt phƣơng án sản xuất. Vì vậy, UBND cấp xã,
phƣờng là cơ quan có vai trò quan trọng nhất nhằm đảm bảo nguồn thông tin đến với ngƣời
nông dân đƣợc đầy đủ hơn và giảm chi phí giao dịch cho ngƣời nông dân trong việc tham
gia vay vốn theo chính sách KKCDCCNN. Chính vì thế, UBND cấp xã, phƣờng cần phải
35
tham vấn và nắm rõ về tình hình phê duyệt phƣơng án sản xuất của Hội đồng thẩm định
cấp huyện nhằm đảm bảo công bằng cho lợi ích của ngƣời nông dân.
* Trong dài hạn, việc phân cấp và dần trao quyền cho cơ quan địa phƣơng thực thi
chính sách KKCDCCNN nên đƣợc thực hiện. Rõ ràng kiến nghị này rất khó có thể thực
hiện bởi vì quá trình trao quyền còn phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn của cơ
quan quản lý địa phƣơng. Tuy nhiên, nếu trong tƣơng lai cơ quan địa phƣơng hoàn thiện
trình độ chuyên môn và hoàn toàn có khả năng trực tiếp thực hiện các công việc của cơ
quan cấp trên. Lúc này, quá trình trao quyền nên diễn ra nhằm giảm bớt các tầng nấc trung
gian trong quy trình thực hiện.
Thứ nhất, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần phối hợp với Ngân hàng nhằm cải thiện
4.2.2. Về quy trình thực thi chính sách
quy trình thực hiện cụ thể nhƣ sau:
- Quy trình phê duyệt: Bởi vì hiện nay ngƣời vay vốn phải thực hiện 2 bộ hồ sơ vay
vốn theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng và
cơ quan quản lý nhà nƣớc phối hợp thực hiện thống nhất một bộ hồ sơ và thủ tục trong suốt
quá trình thẩm định phê duyệt nhằm giảm bớt các thủ tục phức tạp, làm giảm chi phí giao
dịch của ngƣời vay vốn khi tham gia chính sách KKCDCCNN.
- Quy trình kiểm tra giám sát: Bởi vì việc kiểm tra giám sát giúp Ngân hàng kiểm
soát đƣợc những rủi ro do nợ xấu gia tăng; đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc nắm
bắt đƣợc tình hình sử dụng vốn của ngƣời sản xuất. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nƣớc cần
phối hợp với Ngân hàng về các thông tin trong quy trình kiểm tra giám sát. Ngân hàng và
cơ quan quản lý nhà nƣớc cần có những thông tin hai chiều về những trƣờng hợp sử dụng
vốn sai mục đích và làm ăn không có hiệu quả nhằm giúp 2 bên kiểm soát đƣợc mức độ rủi
ro trong quá trình thực hiện chính sách KKCDCCNN.
Thứ hai, vì phần lớn hỗ trợ lãi suất đều dành cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, chính
quyền TP.HCM cần nghiên cứu về thực trạng các doanh nghiệp này sử dụng nguồn vốn ƣu
đãi trong chính sách KKCDCCNN để đầu tƣ cho nông nghiệp nhƣ thế nào. Và điều quan
trọng các doanh nghiệp này có thể tạo ra ngoại tác tích cực, giúp cho những ngƣời nông
dân đƣợc hƣởng lợi từ việc đầu tƣ của họ hay không. Từ đó, cần xác định liệu rằng doanh
36
nghiệp có đủ sức mạnh là đầu tàu dẫn đầu để vực ngành nông nghiệp TP.HCM chuyển
dịch CCKTNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM không?
37
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
Có thể nói UBND TP.HCM đã có những quan tâm đáng kể đến các chính sách phát
triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ qua nguồn ngân
sách địa phƣơng chi cho chính sách KKCDCCNN tăng rất mạnh qua các năm.
Rõ ràng, không thể phủ định nguồn tài chính hỗ trợ là một trong những điểm mạnh
nhằm thu hút vốn xã hội tham gia vào chính sách KKCDCCNN. Và sự thành công của
chính sách KKCDCCNN phụ thuộc vào hai yếu tố: (i) nguồn lực của địa phƣơng nhằm
đảm bảo khả năng bền vững lâu dài của chính sách, (ii) khả năng điều hành và tổ chức thực
hiện của địa phƣơng đối với chính sách. Trong đó, quản lý tốt quá trình thực thi chính sách
là một trong những điều kiện rất quan trọng nhằm đảm bảo các mục tiêu của chính sách
thực hiện có hiệu quả và hạn chế khả năng chính sách bị lạm dụng một cách vô ích. Tuy
nhiên, công tác điều hành và tổ chức thực hiện chính sách KKCDCCNN còn yếu kém.
Điều này đƣợc thể hiện rõ qua các quy định và quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN.
Thứ nhất, hiệu quả điều tiết về mặt pháp lý của chính sách kém. Quy trình thực thi
chính sách còn phức tạp. Bên cạnh đó, chính sách không quy định ràng buộc trách nhiệm
của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và ngƣời thụ hƣởng. Vì vậy, nội quy chính sách không
có khả năng điều chỉnh hành vi của các nhóm lợi ích khi tham gia thực hiện chính sách.
Thứ hai, sự phân quyền từ chính quyền cấp trên đến chính quyền cấp dƣới còn hạn
chế, nên mức độ tự chủ trong quá trình ra quyết định của chính quyền địa phƣơng, đặc biệt
là cấp xã chƣa cao. Vì vậy cơ cấu bộ máy tổ chức nhiều tầng nấc. Trong khi đó, hiệu quả
điều hành và triển khai thực thi chính sách phụ thuộc vào mức độ nhiệt huyết và sự phối
hợp của cơ quan quản lý địa phƣơng. Cán bộ phụ trách quản lý điều hành đa số đều không
chuyên. Chính vì vậy, quy trình thực thi chính sách không đƣợc chú trọng về tính hiệu quả
nhằm đảm bảo mục tiêu chuyển dịch CCKTNN.
Thứ ba, các lĩnh vực ƣu đãi và thủ tục ra quyết định phê duyệt phƣơng án trong
chính sách KKCDCCNN không tạo điều kiện rộng rãi cho các tất cả các đối tƣợng tham
gia thực hiện. Các điều kiện để tiếp cận với chính sách KKCDCCNN đã tạo ra lợi thế cho
doanh nghiệp dễ dàng đƣợc hƣởng ƣu đãi hơn. Trong khi đó, doanh nghiệp trong lĩnh vực
nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, khó tạo ra tác động lan tỏa nhằm thực hiện chuyển đổi
CCKTNN trên khắp các địa bàn ở khu vực nông thôn. Vì vậy, tính hiệu quả về mục tiêu
38
chuyển dịch CCKTNN theo định hƣớng của UBND TP.HCM chƣa thể xác định đƣợc, thế
nhƣng những cảnh báo về hệ quả của sự gia tăng bất bình đẳng ở khu vực nông thôn có thể
xảy ra.
Thứ tƣ, tính hiệu quả thực hiện của hệ thống kiểm tra giám sát còn hạn chế. Vì vậy,
khả năng phát hiện sai phạm của hệ thống kiểm soát kém. Hơn thế nữa, áp lực về trách
nhiệm giải trình và khả năng chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý địa phƣơng chƣa
cao. Vì vậy, khả năng chính sách KKCDCCNN bị lạm dụng có thể xảy ra.
Cuối cùng, quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM sẽ có tính hiệu
quả hơn nếu nhƣ chính quyền TP.HCM hoàn thiện về các văn bản pháp luật, bộ máy tổ
chức và hệ thống kiểm soát quy trình thực thi chính sách. Thông qua các phân tích thực
trạng quy trình thực thi chính sách KKCDCCNN tại TP.HCM, nghiên cứu đã đƣa ra một
số gợi ý và khuyến nghị chính sách với mục đích góp phần hoàn thiện chính sách
KKCDCCNN hiện hành. Hy vọng đây sẽ là những cơ sở để TP.HCM làm căn cứ trong quá
trình hoàn thiện chính sách KKCDCCNN trong thời gian tới./.
39
DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM THẢO
Tiếng Việt:
1. Ban điều hành Chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp (2010), Báo cáo
số 587/BĐH-SNN-PTNT về sơ kết 04 năm thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp Thành phố giai đoạn 2006 – 2010.
2. Bộ chính trị (1998), Nghị Quyết 10 về chủ trương thực hiện “việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa”.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1998), Phương pháp đánh giá nông thôn có
sự tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông khuyến lâm, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
4. Campo, Salvatore Schiavo và Sundaram, Pachampet (2003), Phục vụ và duy trì: cải
thiện hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Ngân hàng Phát triển Châu Á, NXB
Chính trị Quốc gia.
5. Chi cục Phát triển Nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2010), Đề án Chương trình chính sách
hỗ trợ Phát triển Nông nghiệp, nông thôn.
6. Chi cục Phát triển Nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo số 984/BC-CCPTNT về
tình hình triển khai thực hiện Quyết định 36/2011/QĐ-UBND giai đoạn 2011 – 2015.
7. Chính phủ (2010), Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
Nông nghiệp, Nông thôn.
8. Chính phủ (2010), Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp
đầu tư vào Nông nghiệp Nông thôn.
9. Trần Thế Lân (2009), “Lý thuyết phân phối thu nhập và một vài suy nghĩ về Việt Nam”,
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, truy cập ngày 16/3/2012 tại địa chỉ:
http://dl.ueb.vnu.edu.vn/handle/1247/96.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh (2010), Công văn số 430/NHNN-
HCM01 về việc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phản ánh một số chi nhánh Ngân
hàng NN&PTNT thu lãi vay 100% đối với hộ nông dân vay theo chương trình 105.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2012), Công văn số
433/SNN&PTNT về việc thực hiện dự toán kinh phí hỗ trợ lãi vay thực hiện chương trình
105 và chương trình 36 trong năm 2012 (kế hoạch đợt 1 năm 2011).
40
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo số 08/BC-
SNN-KHTC về Kế hoạch năm 2011 – triển khai Kế hoạch năm 2012.
13. Sở Tài chính (2012), Báo cáo số 2159/STC-QHPX về tình hình thực hiện chính sách
pháp luật về đầu tư công cho Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn theo Đề cương giám sát
của Đoàn Đại biểu Quốc hội TP.HCM.
14. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển của Kinh tế Nông
nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI
trong “Thời đại kinh tế tri thức”, NXB Thống Kê.
15. Thủ tƣớng Chính phủ (2005), Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg về phê duyệt Quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020.
16. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
17. Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (2010), Báo cáo số 74/BC-PNN về giải trình tình hình
nợ quá hạn, nợ xấu cho vay Chương trình 105.
18. Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi (2010), Báo cáo số 137/BC-UBND về tình hình nợ quá
hạn cho vay theo Chương trình 105 đến ngày 30/06/2010.
19. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2006), Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND về phê
duyệt chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2006 – 2010.
20. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2006), Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND về việc
Ban hành quy định về Khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn
2006 – 2010.
21. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND về sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.
22. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND về phê
duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2015.
23. Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh (2011), Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND về việc
Ban hành quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011 – 2015.
41
24. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (2008), “WTO – Giới thiệu tổng quan:
Nông nghiệp trong WTO”, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế, truy cập ngày
23/4/2012 tại địa chỉ:
http://wto.nciec.gov.vn/Lists/WTO%20%20Gii%20thiu/DispForm.aspx?ID=6.
25. Vụ hợp tác quốc tế (2007), “Hỏi – đáp về hiệp định nông nghiệp WTO”, Chƣơng trình
hỗ trợ quốc tế ISG, truy cập ngày 26/4/2012 tại địa chỉ:
http://www.isgmard.org.vn/Information%20Service/Experience/exp_V.asp
26. Zhuang, Juzhong, Dios, Emmanuel de, và Martin, Anneli (2010), “Mối quan hệ giữa
quản trị nhà nƣớc, chất lƣợng thể chế và tăng trƣởng kinh tế: Trƣờng hợp các quốc gia
đang phát triển Châu Á”, Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB.
42
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo đối tƣợng
Bảng 1. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2006 theo đối tƣợng
Đvt: Triệu đồng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Bình quân/hộ
Cá thể 1.114 129.104,80 74.927,00 67,26
XĐGN 193 2.026,00 1.367,00 7,08
Doanh nghiệp 6.181,90 4.847,20 2.423,60 2
Tổng 137.312,70 81.141,20
Bảng 2. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2007 theo đối tƣợng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ
Cá thể 4.976 650.685,70 390.683,00 78,51
XĐGN 944 9.256,40 6.001,70 6,36
Doanh nghiệp 19.433,90 10.000,00 2.500,00 4
Tổng 679.376,00 406.684,70
Bảng 3. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2008 theo đối tƣợng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ
Cá thể 2.349 485.846,20 272.823,80 116,14
XĐGN 576 7.644,00 4.941,50 8,58
Doanh nghiệp 31.765,50 25.000,00 12.500,00 2
Tổng 525.255,70 302.765,30
Bảng 4. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2009 theo đối tƣợng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ
Cá thể 1.736 519.708,13 324.701,00 187,04
XĐGN 853 7.415,60 5.586,00 6,55
Doanh nghiệp 9.161,27 6.800,00 3.400,00 2
Tổng 536.285,00 337.087,00
43
Bảng 5. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2010 theo đối tƣợng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ
Cá thể 11.807 634.287,50 378.938,10 32,09
XĐGN 3.050 15.896,00 6.297,00 2,06
Doanh nghiệp 18.510,00 11.500,00 5.750.00 2
Tổng 668.693,50 396.735,10
Bảng 6. Tình hình phê duyệt vốn vay năm 2011 theo đối tƣợng
Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Đvt: Triệu đồng Bình quân/hộ
Cá thể 1.104 582.522,05 388.419,00 351,83
XĐGN 175 36.797,00 2.389,00 13,65
Doanh nghiệp 20.000,00 10.000,00 10.000,00 1
Tổng 639.319,05 400.808,00
Bảng 7. Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay từ năm 2006 đến năm 2011
Đvt: Triệu đồng Đối tƣợng vay Số hộ Vốn đầu tƣ Vốn vay Bình quân/hộ
Cá thể 23.086 3.002.154 1.830.492 833
XĐGN 5.791 79.035 26.582 44
Doanh nghiệp 13 105.053 68.147 36.574
Tổng 28.890 3.186.242 1.925.221 37.451
44
Phụ lục 2: Tổng hợp tình hình phê duyệt vốn vay theo từng năm phân theo quận huyện
45
46
47
Phụ lục 3: Thống kê tình hình kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011 và dự toán 2012
Bảng 1: Thống kê số liệu kinh phí hỗ trợ lãi vay từ 2006 – 2011
Đvt: Triệu đồng
Năm Số tiền cấp bù lãi vay
2007-2008 14.326
2009 17.243
2010 26.659
2011 43.302
Tổng 101.530
Bảng 2: Dự toán kinh phí hỗ trợ cấp bù lãi vay từ 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012
Đvt: Đồng
48
Phụ lục 4: Trích dẫn các ý kiến phỏng vấn
Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Bùi Văn My, trƣởng phòng Chính sách, Chi cục PTNT thành
phố Hồ Chí Minh
Thời gian phỏng vấn: 26/03/2012
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về bộ máy tổ chức
Đối với phƣơng án do UBND thành phố phê duyệt, tôi cũng có kiến nghị UBND
thành phố bỏ bớt khâu thẩm định ở cấp quận/huyện bởi vì về thực tế việc thẩm định và xét
duyệt thuộc quyền của hội đồng thẩm định cấp thành phố. Nhƣng có nhiều ý kiến cho rằng
muốn gắn nhiều đơn vị vào với nhau để mọi ngƣời có trách nhiệm hơn.
Phƣơng án do Ủy ban thành phố phê duyệt bao gồm 2 trƣờng hợp: (1) phƣơng án
vay vốn từ 5 tỷ trở lên; (2) phƣơng án vay vốn để đầu tƣ sản xuất giống, sản xuất theo tiêu
chuẩn GAP, công nghệ cao. Mình phải chia hai cấp do huyện phê duyệt và thành phố phê
duyệt bởi vì hội đồng thẩm định cấp huyện không có đủ kiến thức chuyên môn để thẩm
định về các tiêu chuẩn đối với hộ sản xuất kỹ thuật cao. Hơn nữa, ở cấp địa phƣơng do
ngƣời ta có những mối quan hệ quen biết; vì vậy để tránh tình trạng chính sách bị lợi dụng
nên hội đồng thẩm định cấp thành phố phải chịu trách nhiệm phê duyệt.
Ngân hàng nhà nƣớc chỉ có trách nhiệm hàng tháng báo cáo về lãi suất bình quân
của bốn ngân hàng thƣơng mại nằm trong chính sách thôi; chứ không có quyền hạn chen
chân vào việc quyết định cho vay vốn của các ngân hàng thƣơng mại bởi vì đây là những
tổ chức hoạt động kinh doanh độc lập.
2. Về quy trình phê duyệt
* Ở cấp xã: tùy theo đặc điểm riêng của mỗi xã mà ngƣời tổ chức thực hiện công
việc khác nhau; có khi là một tổ chức nhƣ Hội nông dân, có khi chỉ có một nhân viên văn
phòng của xã. Bởi vì đây là công tác kiêm nhiệm. Có những xã giao cho ấp thực hiện việc
49
tổng hợp trƣớc. Sau đó mới xác định địa điểm đầu tƣ. Việc xác định địa điểm đầu tƣ là để
kiểm tra xem nơi sản xuất có nằm trên địa bàn TP HCM hay không? Vì vậy có thể các xã
không cần đến tại nơi sản xuất để xác nhận mà chỉ nhìn trên bản đồ địa lý của xã và thực
hiện xác nhận thôi. Nói chung, chỉ có xã mới biết đƣợc ngƣời dân ở đó nhƣ thế nào, vì vậy
họ sẽ có cách làm riêng của họ.
Về các thành phần nhƣ Hội phụ nữ, đoàn thanh niên ở cấp xã thì chỉ có vai trò giúp
ngƣời nông dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay hơn thôi. Nói chung ở cấp xã thì đa
thành phần.
Về hồ sơ và phƣơng án vay vốn: đối với phƣơng án vay vốn nhỏ thì có sẵn mẫu và
từng bƣớc thực hiện cụ thể. Ngƣời dân chỉ cần điền vào mà thôi.
* Hội đồng thẩm định cấp huyện: mục đích là để xem xét phƣơng án có khả thi
không? Có phù hợp với chuyển dịch cây trồng vật nuôi không?. Tùy theo từng phƣơng án
có thể Hội đồng thẩm định trực tiếp đi thẩm định nhƣng cũng có thể không. Về mặt nguyên
tắc phải trực tiếp thẩm định tất cả các phƣơng án nhƣng do số lƣợng phƣơng án quá nhiều
nên không thể làm hết.
Trƣớc khi xét duyệt vay vốn, ngƣời vay vốn phải đăng ký trƣớc ngân hàng vay vốn.
Vì vậy trong quá trình thẩm định dự án vay vốn, hội đồng thẩm định có mời đại diện ngân
hàng đã đƣợc đăng ký. Sau khi có Quyết định phê duyệt, hội đồng thẩm định mới chuyển
và bàn giao lại cho các ngân hàng. Trong trƣờng hợp có nghi ngờ về phƣơng án vay vốn,
ngân hàng có thể xuống trực tiếp đến nơi đƣợc phê duyệt để thẩm định lại một lần nữa.
* Hội đồng thẩm định cấp thành phố: yêu cầu phải có văn bản chấp thuận cho vay
của các ngân hàng thƣơng mại trƣớc thì Hội đồng thẩm định cấp thành phố mới tiến hành
thẩm định. Ngƣời vay vốn phải tự lập phƣơng án cho vay và liên hệ với ngân hàng trƣớc
khi Hội đồng thẩm định tiến hành thẩm định. Thông thƣờng các phƣơng án do hội đồng
thẩm định cấp thành phố phê duyệt ít nên thời gian giải quyết sẽ nhanh hơn.
3. Về quy trình cấp hỗ trợ lãi vay
Trong năm có hai lần UBND quận/huyện thực hiện dự toán kế hoạch hỗ trợ lãi vay
vào đầu năm và cuối năm, gởi lên Sở kế hoạch đầu tƣ. Việc thực hiện dự toán hỗ trợ lãi
50
vay căn cứ vào các phƣơng án của các năm trƣớc sẽ đƣợc tiếp tục hỗ trợ trong năm và các
phƣơng án mới ƣớc toán trong năm sẽ hỗ trợ.
Sau khi có dự toán hỗ trợ lãi vay đƣợc tổng hợp từ Chi cục PTNT, Sở kế hoạch đầu
tƣ sẽ tiến hành thực hiện phân khai nguồn vốn căn cứ vào nguồn vốn ngân sách mà Ủy ban
TP HCM giao cho chƣơng trình thực hiện chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp.
Sau khi có quyết định của Sở kế hoạch đầu tƣ về việc phân khai nguồn vốn, Sở tài
chính sẽ căn cứ vào đó để theo dõi, hƣớng dẫn và chuyển tiền về kho bạc của quận huyện.
Cứ mỗi một quý một lần, sau khi tổng hợp nguồn kinh phí cần hỗ trợ lãi vay, kho bạc quận
huyện sẽ xuất lệnh chi đề nghị kho bạc quận huyện chuyển tiền hỗ trợ lãi vay cho ngân
hàng.
4. Về quy trình kiểm tra, giám sát
Nếu nhƣ sai phạm thì tiến hành lập biên bản và không hỗ trợ lãi vay nữa; việc thu
hồi lãi vay đã hỗ trợ thì tôi nghĩ không thể làm đƣợc. Nhƣng từ trƣớc giờ qua quá trình
kiểm tra chƣa có trƣờng hợp nào vi phạm.
Việc kiểm tra gồm có kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Kiểm tra định kỳ, ở
cấp thành phố một năm một lần, còn ở cấp Huyện thì tùy thuộc vào cách triển khai của
từng huyện. Trong quá trình kiểm tra có phối hợp với Ngân hàng và Ủy ban xã.
Không thể nào kiểm tra hết đƣợc, thông thƣờng là chọn ngẫu nhiên để kiểm tra.
Trung bình một đợt kiểm tra khoảng 3 hộ. Nhƣng nói thì nói vậy thôi, chứ mỗi lần kiểm tra
thì phải liên hệ với Ủy ban xã, xã sẽ lựa chọn hộ kiểm tra và thông báo trƣớc cho những hộ
đó để ngƣời ta có thời gian tiếp. Còn việc Ngân hàng có thực hiện việc kiểm tra đột xuất
không thì tôi không rõ bởi vì đó là việc riêng của Ngân hàng.
51
Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Mai Xuân Dũng, Phó trƣởng phòng Chính sách, Chi cục
PTNT thành phố Hồ Chí Minh
Thời gian phỏng vấn: 29/03/2012
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Về việc thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn
Trong quá trình thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, chắc chắn Hội đồng thẩm định
phải mời một đại diện Ngân hàng thƣơng mại, đa phần là Ngân hàng NN & PTNT để tham
gia vào quá trình thẩm định. Ngân hàng NN & PTNT đều có cán bộ tín dụng phụ trách một
hoặc hai xã cho chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Sau khi Hội đồng thẩm định xem xét trên giấy tờ, và quyết định chấp nhận một số phƣơng
án. Lúc đó, cán bộ tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp sẽ trực tiếp đến nơi sản xuất để
thẩm định thực tế và quyết định giải ngân.
Thời gian xét duyệt cụ thể nhƣ sau:
- UBND xã xác định địa điểm đầu tƣ và gởi lên Hội đồng thẩm định huyện mất
khoảng 7 ngày.
- Lúc này Hội đồng thẩm định Huyện tiến hành thẩm định trung bình mất khoảng
15 ngày, ở Huyện Củ Chi mất 30 ngày.
- Sau đó, Hội đồng thẩm định quận huyện tham mƣu UBND ký quyết định phê
duyệt mất từ 3 – 5 ngày.
- Khi có quyết định phê duyệt, Hội đồng thẩm định quận huyện gởi cho ngân hàng
NN & PTNT huyện; đồng thời gởi cho UBND xã để thông báo cho ngƣời vay vốn biết.
- Sau khi nhận đƣợc quyết định của Hội đồng thẩm định, ngân hàng sẽ trực tiếp đến
thẩm định tình hình thực tế. Nếu Ngân hàng xét thấy đƣợc tính khả thi của dự án sẽ tiến
hành giải ngân. Trong trƣờng hợp nếu Ngân hàng xét thấy phƣơng án không khả thi hoặc
không có tài sản thế chấp thì Ngân hàng có thể từ chối không thực hiện giải ngân.
52
2. Về quy trình cấp hỗ trợ lãi vay
Đầu năm, trong vòng quý I, UBND các Quận huyện lập dự toán hỗ trợ lãi vay trong
năm gởi lên Chi cục Phát triển Nông thôn TP HCM. Chi cục Phát triển Nông thôn sẽ tổng
hợp và gởi đến Sở Nông nghiệp HCM. Lúc này, Sở nông nghiệp sẽ xem xét, nếu thấy
không hợp lý sẽ yêu cầu các Quận huyện chỉnh sửa lại. Sau khi Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn TP HCM đồng ý với dự toán hỗ trợ lãi vay của các quận huyện sẽ ký
Quyết định phê duyệt và gởi cho Sở kế hoạch đầu tƣ TP HCM. Lúc này, Sở kế hoạch đầu
tƣ sẽ căn cứ vào tình hình ngân sách nhiều ít của UBND thành phố và có quyết định phê
duyệt dự toán hỗ trợ lãi vay. Sau đó, gởi Quyết định này đến kho bạc nhà nƣớc thành phố
HCM để chuyển số tiền hỗ trợ đến kho bạc các quận huyện. Sở tài chính chỉ có trách
nhiệm theo dõi, hƣớng dẫn báo cáo và kiểm tra nguồn hỗ trợ đã sử dụng của các
quận/huyện mà thôi.
Ngƣời trả lời phỏng vấn: Chị Nguyễn Thị Hòa, Phó phòng kinh tế, thành viên Hội đồng
thẩm định huyện Hóc Môn
Thời gian phỏng vấn: 06/04/2012
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
1. Việc phê duyệt phƣơng án sản xuất
Sau khi UBND xã xác định địa điểm đầu tƣ sẽ gởi thƣ mời trực tiếp lên Phòng kinh
tế và Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện. Sau đó, theo thời gian trong thƣ mời Phòng
kinh tế và Ngân hàng nông nghiệp sẽ trực tiếp đến phối hợp với UBND xã tiến hành trực
tiếp đến thẩm định và phê duyệt. Nếu nhƣ một trong hai bên phòng Kinh tế và Ngân hàng
nông nghiệp huyện bận thì sẽ thông báo lại UBND xã để sắp xếp vào thời gian khác phù
hợp hơn. Nói chung việc thẩm định sẽ do Phòng kinh tế, cán bộ tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp huyện và cán bộ UBND xã đến trực tiếp thẩm định. Có khi một ngày có thể thẩm
định khoảng 15 – 20 hộ. Thƣờng thì những phƣơng án lớn sẽ tiến hành thẩm định ngay,
nhƣng những phƣơng án nhỏ thì đợi tập trung một lƣợt khoảng 7 – 10 hộ rồi tiến hành
thẩm định.
53
Trong quá trình thẩm định, nếu nhƣ chủ hộ có đầy đủ điều kiện và các tiêu chí đƣợc
vay vốn theo chính sách thì Phòng kinh tế sẽ lập một biên bản “thẩm định các hộ vay vốn
có hỗ trợ lãi vay theo quyết định 36/2011/QĐ-UBND” có mẫu theo sẵn. Lúc đó, các thành
viên tham gia thẩm định bao gồm: chủ hộ, đại diện Phòng kinh tế huyện, đại diện Ngân
hàng NN & PTNT, đại diện UBND xã cùng ký tên xác nhận theo biên bản.
Ở huyện Hóc Môn, UBND huyện ủy nhiệm cho Phòng kinh tế ký Quyết định phê
duyệt sau khi thẩm định xong mà không cần phải tham mƣu cho UBND quận huyện phê
duyệt. Vì vậy khi có biên bản thẩm định, Phòng kinh tế sẽ thực hiện Quyết định về “Phê
duyệt Dự án vay vốn có hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND”. Đồng thời
gởi đến Ngân hàng NN & PTNT để thực hiện giải ngân và UBND xã để cập nhật thông tin.
Về thời gian xét duyệt: nếu nhƣ điều kiện thuận lợi, khi nhận đƣợc thƣ mời của
UBND xã, Phòng kinh tế và Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định ngay và ra Quyết định phê
duyệt trong vòng một tuần (5 ngày làm việc). Còn nếu chậm hơn sẽ là 2 tuần.
Một số lƣu ý khi ngƣời dân không đƣợc phê duyệt: (1) mục đích vay vốn không
phù hợp với chính sách; (2) có phƣơng án sản xuất nhƣng không tiến hành đầu tƣ. Có
nghĩa là ít nhất chủ hộ phải tiến hành đầu tƣ một trƣớc theo phƣơng án sản xuất để thể hiện
thiện chí chủ hộ muốn sản xuất theo phƣơng án. Nhƣ vậy Hội đồng thẩm định mới đồng ý
cho vay, nếu không thì Hội đồng thẩm định không thể nào ra Quyết định cho vay; (3)
không có tài sản thế chấp nên bên ngân hàng cũng không đồng ý cho vay.
2. Về cấp hỗ trợ lãi vay
Hàng quý, Ngân hàng lập danh sách những ngƣời đƣợc vay vốn giải ngân và mức
hỗ trợ lãi vay, yêu cầu UBND quận huyện chuyển trả cho Ngân hàng. Khi nhận đƣợc thông
báo của Ngân hàng, phòng kinh tế chịu trách nhiệm kiểm duyệt lại phần lãi suất hỗ trợ và
các thông số. Sau đó, phòng kinh tế Quận huyện đƣợc phòng kế hoạch – Tài chính huyện
ủy duyệt ký để xuất lệnh chi, yêu cầu kho bạc quận huyện, thực hiện chuyển tiền hỗ trợ lãi
vay cho Ngân hàng.
Sau khi chuyển khoản xong, phòng Kinh tế sẽ lập danh sách tổng hợp và báo cáo
cho phòng Kế hoạch – Tài chính huyện về số tiền hỗ trợ lãi vay trong quý.
54
3. Về kiểm tra sử dụng vốn
Hàng quý sẽ tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn một lần. Thông thƣờng trƣớc khi
tiến hành kiểm tra, Phòng kinh tế sẽ thông báo đến UBND xã và yêu cầu UBND xã bố trí
ngày giờ và địa điểm kiểm tra.
Sau khi thống nhất thời gian và địa điểm, lúc đó phòng kinh tế huyện sẽ phối hợp
Hội nông dân huyện, phòng tài chính kế hoạch thực hiện kiểm tra việc sử dụng vốn.
Từ trƣớc giờ chƣa phát hiện trƣờng hợp sử dụng vốn sai mục đích nào. Thực ra tôi
cũng biết có một phần vốn ngƣời ta sẽ sử dụng không đúng mục đích nhƣng không thể nào
làm tốt hơn đƣợc bởi vì họ cũng có đầu tƣ để thực hiện sản xuất chuyển dịch. Tôi cũng
không nên khó khăn quá với ngƣời dân nếu nhƣ họ sử dụng vốn thật sự có hiệu quả.
Ngƣời trả lời phỏng vấn: Chị Nguyễn Thị Hồng Nhi, Cán bộ Nông nghiệp, xã Nhị Bình
huyện Hóc Môn
Thời gian phỏng vấn: 16/02/2012
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
Việc xét duyệt phƣơng án vay vốn không có gì phải nói bởi vì đã có hồ sơ và các
mẫu biểu sẵn, ngƣời dân chỉ theo thế mà làm thôi.
Ngƣời dân than phiền về quy trình giải quyết phê duyệt lâu là do cần phải chờ thời
gian thẩm định của Hội đồng thẩm định huyện. Hơn nữa, ở cấp xã cũng có nhiều công
việc. Vì vậy đôi khi chỉ có một vài hồ sơ nên phải đợi tổng hợp đƣợc nhiều hồ sơ cho thuận
tiện và tiết kiệm thời gian, tập trung một ngày cho việc xác định địa điểm đầu tƣ và thẩm
định.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn ở xã cũng không thƣờng xuyên, thông thƣờng
một năm kiểm tra một lần. Nhƣng mà ngƣời dân sống ở đây, cán bộ xã biết hết. Vì vậy
cũng khó có trƣờng hợp sử dụng vốn không đúng mục đích. Hơn nữa, mặc dù mình biết
đƣợc ngƣời ta sử dụng vốn không đúng mục đích nhƣng làm ăn có hiệu quả thì cũng có thể
55
chấp nhận đƣợc bởi vì nhƣ vậy cũng phần nào giúp đƣợc cho thu nhập của ngƣời dân và họ
cũng có khả năng trả nợ.
Có chuyện này mới đáng nói, cán bộ quản lý cấp xã thƣờng làm công tác kiêm
nhiệm nhƣng công việc đảm trách về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp cũng khá nhiều. Ngoài việc xác định địa điểm đầu tƣ, cán bộ cấp xã còn phải có
trách nhiệm hƣớng dẫn và tuyên truyền về chính sách, đồng thời thực hiện kiểm tra kiểm
soát và truy đòi nợ xấu khi có phát sinh. Trong khi kinh phí để hỗ trợ thực hiện cho cán bộ
cấp xã lại không có thậm chí tiền xăng xe còn không đƣợc hỗ trợ. Hình nhƣ ở cấp huyện
thì có nhƣng ở cấp xã lại không
Ngƣời trả lời phỏng vấn: Anh Lê Văn Gọn, Cán bộ kinh tế, xã Xuân Lộc huyện Nhà Bè
Thời gian phỏng vấn: 07/04/2012
Hình thức phỏng vấn: trực tiếp
Ở xã cũng rất muốn tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân vay vốn để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Vì vậy vào mỗi thứ năm hàng tuần, nếu có phƣơng án xin
vay vốn UBND xã sẽ viết thƣ mời Hội đồng thẩm định huyện (phòng kinh tế) đến xã để
cùng cán bộ xã tiến hành thẩm định và phê duyệt phƣơng án.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn cũng theo nội quy của chính sách, hàng quý
kiểm tra một lần. Nhƣng ở đây ngƣời dân vay vốn theo chƣơng trình không nhiều. Hơn
nữa, cán bộ xã hiểu biết rất rõ về tình hình sản xuất của họ nên không có ai sử dụng vốn sai
mục đích.
56
Phụ lục 5: Danh sách cán bộ đánh giá về tỷ lệ ngƣời thụ hƣởng sử dụng vốn đúng mục đích
và làm ăn có hiệu quả6
Bảng 1: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng dƣới 10% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả
Địa chỉ Họ và tên
Xã Thới Tam Thôn, Hóc Môn
Chức vụ Cán bộ văn phòng xã Phó chủ tịch UBND xã Xã Tân Hiệp, Hóc Môn Chủ tịch UBND xã Xuân Thới Thƣợng, Hóc Môn
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bùi Thái Châu Tô Thanh Tùng Phan Đức Nhân Nguyễn Thị Thanh Trúc Phó chủ tịch UBND xã Phƣờng Trung Mỹ Tây, Quận 12 Trần Văn Vang Lê Văn Tánh Nguyễn Văn Hai Nguyễn Văn Hóa Đỗ Ngọc Sum Phạm Duy Tâm Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Xã Bình Phƣớc, Cần Giờ Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Hội Nông dân xã Trƣởng ban ấp 2 Phó Bí thƣ chi bộ Tổ trƣởng Tổ trƣởng ấp 1 Cán bộ UBND xã
Bảng 2: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 10 – 20% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả
Chức vụ Địa chỉ
STT 1 2 3 4 Họ và tên Phạm Chí Tâm Lê Thị Ánh Trƣơng Văn Bê Huỳnh Văn Sơn Địa chính - xây dựng Cán bộ DSGD & TE Cán bộ Văn phòng ấp " Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Bình Lơi, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Cần Giờ
Bảng 3: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 20 – 30% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả
Họ và tên Chức vụ Địa chỉ
6 Có 6 hạn mức đánh giá: (1) dƣới 10% người sử dụng vốn đúng mục đích và làm ăn hiệu quả; (2) 10 – 20%; (3) 20 – 30%; (4) 30 – 40%; (5) 40 – 50%; (6) trên 50%.
STT 1 2 3 4 5 6 Cán bộ HND xã Chủ tịch HND xã Chi Hội trƣởng Chủ tịch HPN xã Chủ tịch Hội Chủ tịch HPN xã Xã Đông Thạnh, Hóc Môn Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Quy Đức, Bình Chánh Xã Đa Phƣớc, Bình Chánh Lê Tấn Cƣờng Võ Văn Dƣ Hồ Văn Thánh Huỳnh Cao Kim Phi Lê Thị Ánh Tuyết Nguyễn Thị Phƣơng Nam
57
Địa chỉ
Bảng 4: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 30 – 40% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả Chức vụ Bí thƣ chi bộ ấp 2 BCH HPN ấp Trung Cán bộ văn phòng Cán bộ xã
Xã Đông Thạnh, Hóc Môn Tân Thông Hội, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Tân Trúc, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Nhơn Đức, Nhà Bè STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Họ và tên Phạm Thị Nhút Nguyễn Thị Chung Đỗ Thế Dƣơng Phạm Hữu Phách Phan Thị Tuyết Hằng Chủ tịch HPN Chủ tịch HPN Nguyễn Tuyết Hồng PCT HPN Nguyễn Thị Út Cán bộ phụ trách kinh tế Nguyễn Thị Hồng xã Xuân
Bảng 5: Danh sách những ngƣời cho rằng có khoảng 40 – 50% sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả Địa chỉ
STT 1 2 3 Họ và tên Nguyễn Thị Bé Thơ Trần Tuấn Tài Dƣơng Văn Hết Chức vụ Nhân viên VP UBND xã Cán bộ xã Chủ tịch Mặt trận Xã An Nhơn Tây, Củ Chi Xã Nhuận Đức, Củ Chi Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè
58
Bảng 6: Danh sách những ngƣời cho rằng có từ 50% trở lên sử dụng đúng mục đích và làm ăn hiệu quả
Địa chỉ Chức vụ
Xã Trung An, Củ Chi Xã Trung An, Củ Chi Xã Trung An, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã Tân Thạnh Tây, Củ Chi Xã Tân Thạnh Đông, Củ Chi Xã Tân Thạnh Đông, Củ Chi
PCT UBND xã Phó ban ấp Bình Thuận
Xã Tam Thôn Hiệp, Cần Giờ Xã Nhị Bình, Hóc Môn Xã Nhị Bình, Hóc Môn NV văn phòng NV văn phòng Cán bộ nông nghiệp STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17
Họ và tên Hội Nông Dân Tô Văn Thành Cán bộ Nông nghiệp Thái Văn Ân Chủ tịch UBND xã Đỗ Văn Tuấn Đoàn Thị Rết Chi hội PN ấp Nguyễn Hải Lê Trung Phó ban ấp 1A Bí thƣ chi bộ Nguyễn Thái Hùng CT UBND MTTQ xã Lâm Tấn Dũng Trƣởng chi hội HND ấp 4 Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Hồ Văn Tám Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Cán bộ phụ trách kinh tế Lê Văn Gọn Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Tổ ban nông dân Lê Văn Tánh Xã Phƣớc Lộc, Nhà Bè Nguyễn Tiến Thoảng HND xã Nhơn Đức, Nhà Bè Lê Thanh Tùng Châu Văn Lợi Xã Bình Khánh, Cần Giờ Nguyễn Kim Phƣơng Tổ trƣởng ấp Bình Thạnh Xã Bình Khánh, Cần Giờ Trần Thị Cúc Lê Hoàng An Nguyễn Thị Hồng Nhi Trần Văn Sáu Trần Văn Hai Lê Thị Xuân Đoàn Thị Kim Thu Bí thƣ chi bộ PCT HĐND Chi hội trƣởng Chủ tịch HPN 18 19 20 21
Cán bộ kinh tế PCT Hội PN xã
Xã Hƣng Long, Bình Chánh Xã Hƣng Long, Bình Chánh Xã Tân Nhựt, Bình Chánh Xã Tân Quý Tây, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Xã Bình Chánh, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Xã Bình Lợi, Bình Chánh Lê Văn Bé Lê Thanh Hiền Nguyễn Thị Tố Uyên Cán bộ giảm nghèo thanh tra xây dựng Nguyễn Thanh Tùng 22 23 24 25
59
Phụ lục 6: Tóm lƣợc các nội dung cơ bản của Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND so với
Quyết định 105/2006/QĐ-UBND và Quyết định 15/2009/QĐ-UBND
STT
NỘI DUNG XÂY DỰNG TRONG QĐ 36/2011/QĐ-UBND
CÁC ĐIỀU KHOẢN TRONG QĐ 105/2006/QĐ-UBND, QĐ 15/2009/QĐ-UBND
1
Tên: Quyết định về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 Gồm: 3 chƣơng, 9 Điều
Tên: Quyết định về việc ban hành quy định Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2011 – 2015. Gồm: 3 chƣơng, 16 Điều. Bổ sung, chỉnh sửa bao gồm: - Điều 4: Điều giải thích từ ngữ. - Điều 9: Quy trình vay vốn - Điều 10: Hồ sơ cấp bù lãi vay - Điều 11: Thẩm quyền thanh toán lãi vay - Điều 12: Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các quận – huyện có sản xuất nông nghiệp. - Điều 13: Trách nhiệm của các Sở ban ngành thành phố. - Điều 14: Các tổ chức, cá nhân - Điều 15: Kiểm tra và xử lý vi phạm
2
Mục đích: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hình thành nền nông nghiệp đô thị, phát triển hiệu quả và bền vững. Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn TP.HCM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại.
Mục đích: Thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng hình thành nền nông nghiệp đô thị năng suất cao, sản xuất tập trung, phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, từng bƣớc hình thành trung tâm giống cây trồng, vật nuôi cho cả khu vực.
60
Phụ lục 7: Phiếu điều tra khảo sát “về tình hình triển khai thực hiện chính sách của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh”
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ VỀ
XÂY DỰNG - TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
Phiếu số:
Ngƣời khảo sát: ……………………..
Đơn vị tổng hợp: Phòng Chính sách NN-PTNT
Ngày khảo sát: / /2011
Chi cục Phát triển Nông thôn TP Hồ Chí Minh
182 Nguyễn Duy Dƣơng, Phƣờng 3, Quận 10, TP Hồ Chí Minh
Để phục vụ cho công tác quản lý và xây dựng chính sách nông nghiệp trên địa bàn Thành phố phù hợp
hơn, chúng tôi mong Ông/Bà sắp xếp thời gian để điền thông tin vào phiếu khảo sát này. Những thông
tin cá nhân của Ông/Bà sẽ đƣợc giữ kín. Chúng tôi chỉ công bố những thông tin tổng hợp.
1. THÔNG TIN CÁ NHÂN:
1.1. Họ và tên ngƣời trả lời:
…………………………………………………………………
1.2. Chức vụ:
………………………………………………………………..
…………………………………………………………………
1.2.1 Tổ/Ấp:
1.3 Địa chỉ cƣ trú:
1.2.2 Xã/Thị Trấn:
…………………………………………………………………
1.2.3 Huyện:
…………………………………………………………………
1.4. Trình độ học vấn:
1.5. Độ tuổi:
Cấp 1
1
1
Từ 25-35
Cấp 2
2
2
Từ 35-45
Cấp 3
3
3
Từ 45-55
Trên cấp 3
4
4
Từ 55 trở lên
2. THÔNG TIN KHẢO SÁT:
2.1. Ông/Bà biết những thông tin chính sách qua: (có thể chọn nhiều phƣơng án)
1
Báo chí, internet, truyền hình
2
Báo cáo viên của Chi cục Phát triển Nông thôn
3
Công văn của Sở NN & PTNT
4 Khác…………………………………………………
2.2. Kênh thông tin nào Ông/Bà tiếp cận nhiều nhất?
1
Báo chí, internet, truyền hình
2
Báo cáo viên của Chi cục Phát triển Nông thôn
3
Công văn của Sở NN & PTNT
4 Khác…………………………………………………
61
2.3. Ông/Bà có thƣờng tham dự các lớp tập huấn chính sách không?
1
Rất thƣờng xuyên (tham dự 100%)
2 Không thƣờng xuyên lắm
Thỉnh thoảng
3
Ít khi tham dự
4
Rất ít
5
2.4. Theo Ông/Bà, cách truyền đạt những thông tin chính sách cho nông dân tốt nhất là qua kênh nào?
Báo cáo viên
1
Truyền thanh của xã
2
Truyền đạt thông tin từ ngƣời này qua ngƣời kia trên cùng địa bàn
3
Cán bộ các đoàn thể của xã
4
5 Khác…………………………………………………
2.5. Ông/Bà thƣờng xuyên tiếp cận những chính sách của cơ quan nào:
Cấp Trung ƣơng (Chính phủ)
3 Cả hai đáp án trên
1
Cấp Thành phố
2
2.6. Tại địa phƣơng Ông/Bà có bộ phận chuyên trách về phổ biến, tuyên truyền và hƣớng dẫn chính
sách cho nông dân không?
1
Có
2 Không
2.7. Nếu có thì khối lƣợng công việc tại địa phƣơng có quá nhiều không?
1 Quá nhiều hồ sơ, trong khi nhân lực không đủ
Cũng bình thƣờng
2
Công việc tƣơng đối phù hợp
3
4 Nhân lực phụ trách công việc tốt
2.8. Nếu không thì địa phƣơng Ông/Bà có gặp khó khăn gì trong việc tuyên truyền chính sách không?
1
Phải sử dụng những ngƣời không am hiểu nhiều về chính sách
2 Khó khăn khi giải đáp những thắc mắc cho nông dân
3 Khó khăn khi truyền đạt nội dung chính sách
62
4 Khác…………………………………………………..
2.9. Theo quan điểm của Ông/Bà, so với các địa phƣơng khác thì TP Hồ Chí Minh có những chính sách
hỗ trợ cho Nông nghiệp nhiều nhất hay không?
1 Không đúng
2 Không rõ
3
Có nhƣng không nhiều
4 Đúng
2.10. Những chính sách của UBND Thành phố ban hành có phù hợp với điều kiện sản xuất và mức sống
của ngƣời dân địa phƣơng Ông/Bà không?
1
Rất phù hợp
2
Phù hợp
3
Bình thƣờng
4 Không phù hợp
5
Rất không phù hợp
2.11. Ông/Bà có thực sự nắm rõ nội dung chính sách đƣợc ban hành không?
1 Nắm rất rõ
2
Tƣơng đối rõ
3 Hiểu chút ít
4 Dƣờng nhƣ không nắm đƣợc
5 Hoàn toàn không nắm đƣợc
2.12. Theo Ông/Bà, ƣu điểm của những chính sách hỗ trợ lãi vay là gì? (Có thể chọn nhiều phƣơng án)
1
Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng
2 Nâng cao tính cạnh tranh của hàng hóa so với các địa phƣơng khác
3 Quy trình xét duyệt phƣơng án đƣợc phối hợp chặt chẽ
4
Thời gian xét duyệt phƣơng án phù hợp
5 Khác …………………………………………………
2.13. Theo Ông/Bà, nhƣợc điểm của những chính sách hỗ trợ lãi vay là ở điểm nào sau:
(Có thể chọn nhiều phƣơng án)
1
Thời gian xét duyệt phƣơng án chƣa phù hợp với mùa vụ sản xuất của nông dân
63
2 Quy trình xét duyệt phƣơng án từ các cơ quan chƣa đƣợc phối hợp chặt chẽ
3
Tài sản thế chấp chƣa đáp ứng tiêu chuẩn của Ngân hàng
4 Khác…………………………………………………
2.14. Tại địa phƣơng Ông/Bà có gặp khó khăn trong công tác tổ chức triển khai và thực hiện chính sách
không?
1 Không
2
Có
3 Không rõ
2.15. Nếu có, Ông/Bà có thể nêu cụ thể khó khăn ở khâu nào?
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
2.16. Thời gian xét duyệt tại địa phƣơng là bao nhiêu ngày?
1 Dƣới 15 ngày
15-20 ngày
2
20-25 ngày
3
25-30 ngày
4
Trên 30 ngày
5
2.17. Theo Ông/Bà thời gian trên có phù hợp không?
Phù hợp
1
Chƣa phù hợp
2
3 Không quan tâm
2.18. Nếu chƣa phù hợp, Ông/Bà cho biết lý do?
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2.19. Trong công tác hƣớng dẫn thủ tục vay vốn tại địa phƣơng, Ông/Bà gặp khó khăn gì?
1
Trình độ ngƣời dân còn hạn chế
2
Thái độ tiếp cận của ngƣời dân
3
Số lƣợng nhân lực phụ trách ít
4 Khác…………………………………………………
64
2.20. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về mức hỗ trợ lãi suất?
Cao
1
Chấp nhận đƣợc
2
Thấp
3
Rất thấp
4
2.21. Trong thời gian tới, theo Ông/Bà mức hỗ trợ lãi vay cần điều chỉnh nhƣ thế nào?
1 Nâng mức hỗ trợ cao hơn
2 Giữ nguyên
3 Giảm xuống
2.22. Theo Ông/Bà những chính sách hỗ trợ vốn vay có quy định thời gian hỗ trợ theo chu kì sản xuất
thì có phù hợp chƣa?
1
Rất phù hợp
2
Phù hợp
3
Bình thƣờng
4 Không phù hợp
5
Rất không phù hợp
2.23. Nếu chƣa phù hợp, Ông/Bà có thể nêu rõ thời gian hỗ trợ theo chu kì sản xuất của đối tƣợng cây
trồng, vật nuôi nào cần điều chỉnh?
…………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
2.24. Theo Ông/Bà, đối tƣợng đƣợc áp dụng hỗ trợ lãi vay theo quy định của chính sách có phù hợp với
điều kiện ngƣời dân địa phƣơng không?
1
Rất phù hợp
2
Tƣơng đối phù hợp
3
Chƣa phù hợp
2.25. Theo Ông/Bà, các chính sách hỗ trợ lãi vay đã thực sự quan tâm đến ngƣời nghèo chƣa?
1 Ngƣời nghèo rất đƣợc quan tâm và đƣợc tạo điều kiện trong vay vốn
2 Khá đƣợc chú trọng trong từng chính sách
Có nhƣng không nhiều
3
65
4 Khác………………………………………..
2.26. Tại địa phƣơng Ông/Bà có thƣờng xuyên thu nhận ý kiến phản hồi của ngƣời dân về thực hiện
chính sách trình cấp trên không?
Thƣờng xuyên
1
Thỉnh thoảng
2
Ít khi
3
Rất ít
4
Chƣa bao giờ
5
2.27. Theo đánh giá của Ông/Bà tại địa phƣơng mình có bao nhiêu % ngƣời dân có sản xuất nông
nghiệp đƣợc tiếp cận với chính sách hỗ trợ lãi vay của thành phố?
1 Dƣới 10%
Từ 10%-20%
2
Từ 20%-30%
3
Từ 30%-40%
4
Từ 40%-50%
5
Từ 50% trở lên
6
2.28. Theo đánh giá của Ông/Bà trong số những ngƣời dân tiếp cận với chính sách hỗ trợ lãi vay thì có
bao nhiêu % làm ăn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích?
1 Dƣới 10%
Từ 10%-20%
2
Từ 20%-30%
3
Từ 30%-40%
4
Từ 40%-50%
5
Từ 50% trở lên
6
2.29. Địa phƣơng Ông/Bà có thƣờng xuyên đi kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay có hỗ trợ lãi vay của
thành phố:
1 Không kiểm tra
1 năm 1 lần
2
66
3
1 năm 2 lần
4
1 năm 3 lần
5 Nhiều hơn 3 lần torng 1 năm
3. THÔNG TIN KIẾN NGHỊ
3.1. Để việc xây dựng chính sách nông nghiệp trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn, theo Ông/Bà cần chú trọng điểm nào?
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
3.2. Đối với các chính sách về hỗ trợ lãi suất trong nông nghiệp, Ông/Bà có thể nêu cụ thể cần điều
chỉnh nội dung nào?
…………………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ
67
Phụ lục 8: Khái niệm về trợ cấp nông nghiệp theo WTO
Trợ cấp nông nghiệp là các hình thức hỗ trợ của Chính phủ cho việc sản xuất, tiêu thụ nông
sản (cho sản xuất nông nghiệp nói chung, cho một vùng nông nghiệp hoặc cho một sản
phẩm cụ thể).
Sự hỗ trợ này có thể đƣợc thể hiện dƣới các hình thức:
- Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền Ngân sách Nhà nƣớc (cấp vốn, góp vốn, bảo lãnh vay)
- Miễn hoặc bỏ qua một khoản thu mà lẽ ra phải nộp cho Nhà nƣớc (ví dụ miễn giảm thuế,
phí)
- Nhà nƣớc mua hàng, cung cấp các dịch vụ hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung) với giá có
lợi cho doanh nghiệp hơn bình thƣờng.
- Nhà nƣớc thanh toán tiền cho một đơn vị tài trợ hoặc yêu cầu các đơn vị ngoài Nhà nƣớc
thực hiện một trong các hoạt động nói trên theo cách nhƣ Nhà nƣớc làm (mà bình thƣờng
không đơn vị tƣ nhân nào, với các tính toán về lợi ích thƣơng mại thông thƣờng, lại làm
nhƣ vậy).