BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Thị Kim Sơn

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGHE - NÓI

TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

CHO HỌC SINH LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đặng Thị Kim Sơn

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGHE - NÓI

TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

CHO HỌC SINH LỚP 2

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ LY KHA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ

năng nghe - nói trong dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2” là công

trình nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có dẫn

trích nguồn rõ ràng và chưa được công bố trong công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Đặng Thị Kim Sơn

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành đề tài luận văn Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng

nghe - nói (KNNN) trong dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 đối

với tôi là một khó khăn và là trở ngại rất lớn tưởng chừng như bỏ cuộc. Vượt qua cả

sự thách thức đó bằng sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành việc viết luận văn

và nộp đúng thời hạn. Trước hết, tôi xin chân thành gửi đến người Cô mà tôi rất trân

trọng - PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha lời cảm ơn sâu sắc. Cảm ơn Cô đã luôn đồng

hành, động viên tôi vượt qua mọi khó khăn trong học tập và nghiên cứu, luôn luôn

nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ thật tận tình trong suốt thời gian qua để tôi có thể

hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo

dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Quý thầy cô giáo

đã giảng dạy cho chúng tôi (Lớp Cao học Khóa 27 - Giáo dục học (Tiểu học) đã tạo

điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Nhân đây, tôi cũng trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý thầy cô là cán bộ

quản lý, giáo viên tiểu học ở các Quận 2, Quận 5, Quận 6, quận Tân Phú, quận Tân

Bình, quận Bình Tân, cùng các em học sinh tại hai trường (Trường TH Phạm Văn

Chí - Quận 6 và trường TH An Lạc 1 - Quận Bình Tân) đã hỗ trợ cho chúng tôi

trong quá trình khảo sát, dạy thử nghiệm đề tài luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thu Lý, giáo viên dạy lớp 2 tại

trường tiểu học Phạm Văn Chí, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh đã tiến hành thử nghiệm

thành công ba buổi dạy có sử dụng các bài tập rèn kĩ năng nghe - nói trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho học sinh của lớp mình.

Cuối cùng, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình của tôi đã tạo điều

kiện để tôi dồn hết tâm sức cho việc nghiên cứu. Gửi lời cảm ơn đến tập thế lớp Cao

học Giáo dục học (Tiểu học) Khóa 27 trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh đã chia sẻ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Đặng Thị Kim Sơn

MỤC LỤC

Trang bìa phụ

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục thuật ngữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................... 8

1.1. Tổng quan về vấn đề rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 ........................................................... 8

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 8

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ...................................................................... 13

1.2. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 15

1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý, ngôn ngữ của học sinh lớp 2 ................................... 15

1.2.2. Lý thuyết hội thoạivà ứng dụng trong dạy học ........................................... 16

1.2.3. Lý luận dạy học ngôn ngữ thứ nhất ............................................................ 17

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................... 19

1.3.1. Chương trình, tài liệu rèn KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy

học phân môn Kể chuyện .......................................................................... 19

1.3.2. Thực trạng việc rèn KNNN qua dạy học phân môn Kể chuyện

cho học sinh lớp 2. ..................................................................................... 23

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 38

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN KĨ

NĂNG NGHE - NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2 TRONG

DẠY HỌC PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN ............................................ 39

2.1. Căn cứ xây dựng bài tập .................................................................................... 39

2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng ............................................................. 40

2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học ................................................................... 43

2.1.3. Căn cứ vào thực trạng rèn KNNN trong dạy học phân môn Kể

chuyện cho học sinh lớp 2 ......................................................................... 43

2.2. Các nguyên tắc xây dựng bài tập kể chuyện ...................................................... 44

2.2.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học .................................................... 44

2.2.2. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2 ........................ 44

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống ................................ 45

2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học

Tiếng Việt .................................................................................................. 45

2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế và tính hiệu quả .................................... 45

2.3. Quy trình, phương pháp xây dựng bài tập ....................................................... 45

2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập rèn KNNN ..................................................... 45

2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập .................................................................. 48

2.4. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng nghe - nói trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 ......................................................... 48

2.4.1. Dạng 1: Rèn kỹ năng nghe - nói trong việc trả lời câu hỏi ......................... 48

2.4.2. Dạng 2: Bài tập rèn KNNN trong việc sử dụng mô hình

trực quan .................................................................................................... 49

2.4.3. Dạng 3: Bài tập xử lý các tình huống liên quan đến nội dung

bài học ....................................................................................................... 49

2.4.4. Dạng 4: Thiết kế các “câu chuyện xã hội” để giáo dục HS ........................ 50

2.5. Hệ thống các bài tập mẫu rèn KNNN trong dạy học Kể chuyện cho

học sinh lớp 2 ................................................................................................... 51

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 55

Chương 3. THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN LUYỆN

KĨ NĂNG NGHE - NÓI TRONG DẠY HỌC PHÂN

MÔN KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 2 ................................ 56

3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ...................................................................................... 56

3.2. Tổ chức thực nghiệm ....................................................................................... 56

3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 56

3.2.2. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 57

3.2.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 57

3.2.4. Quy trình thực nghiệm ................................................................................ 57

3.3. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả. ............................................ 58

3.3.1. Diễn biến thực tế và phân tích thực nghiệm ............................................... 58

3.3.2. Đánh giá kết quả ......................................................................................... 72

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 79

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82

PHỤ LỤC

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

KN : Kĩ năng

KNNN : Kĩ năng nghe – nói

NL : Năng lực

PP : Phương pháp

SGK : Sách giáo khoa

SGV : Sách giáo viên

STV 2 : Sách Tiếng Việt 2

TH : Tiểu học

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân phối chương trình Kể chuyện Lớp 2 ............................................ 21

Bảng 1.2. Các hoạt động dạy - học chủ yếu trong phân môn Kể chuyện lớp 2 .... 24

Bảng 1.3. Nhận thức của Giáo viên đối với việc rèn luyện kĩ năng trong giờ

học Kể chuyện ....................................................................................... 26

Bảng 1.4. Các hoạt động của HS liên quan đến việc rèn KNNN trong dạy

học phân môn Kể chuyện ...................................................................... 28

Bảng 1.5. Sự yêu thích môn học và khó khăn mà HS gặp phải ............................ 29

Bảng 1.6. Các hoạt động dạy học mà GV thường tổ chức trong giờ Kể

chuyện ................................................................................................... 30

Bảng 1.7. Yếu tố tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 2 đối với môn Kể

chuyện ................................................................................................... 31

Bảng 1.8. Phương tiện mà GV thường dùng trong dạy học Kể chuyện ................ 32

Bảng 1.9 Tiêu chí đánh giá kĩ năng kể chuyện của học sinh ............................... 33

Bảng 1.10. Nhận thức của CBQL về vấn đề rèn KNNN cho HS lớp 2 qua các

phân môn Kể chuyện ............................................................................. 34

Bảng 1.11. Các hoạt động rèn KNNN cho HS lớp 2 qua day học Kể chuyện ........ 34

Bảng 1.12. Phương pháp – phương tiện được sử dụng để giúp HS rèn KNNN

trong giờ học kể chuyện ........................................................................ 35

Bảng 1.13. Những kĩ năng, năng lực được hình thành thông qua việc rèn

KNNN trong giờ học kể chuyện ........................................................... 36

Bảng 1.14. CBQL đưa ra tiêu chí đánh giá KNNN ................................................. 37

Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Kể chuyện ............................................. 40

Bảng 2.2. Tổng hợp các bài kể chuyện có trong SGK TV Lớp 2 ......................... 46

Bảng 3.1. Cảm nghĩ của HS sau khi thử nghiệm ................................................... 69

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát trước và sau thử nghiệm về sự yêu thích các

phân môn trong môn Tiếng Việt lớp 2. ................................................. 72

Bảng 3.3. Các yếu tố góp phần làm cho bài tập đạt hiệu quả. ............................... 74

Bảng 3.4. Hiệu quả của việc sử dụng mô hình The Story Grammar Marker ........ 77

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình ICPALER ................................................................................. 11

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc cơ bản của hệ thống xử lý lời thoại ............................ 12

Hình 1.3. Sự yêu thích của GV qua việc HS kể, thuật lại câu chuyện .................... 28

Hình 2.1. Mô hình The Story Grammar Marker® .................................................. 51

Hình 2.2. Giới thiệu các biểu tượng trong mô hình (Buổi đầu) .............................. 52

Hình 2.3. Phiếu bài tập cá nhân hoặc nhóm ............................................................ 53

Hình 3.1. Kể chuyện “Phần thưởng” ....................................................................... 60

Hình 3.2. Phiếu bài tập các nhóm ........................................................................... 61

Hình 3.3. Mô hình giúp HS nhận diện cấu trúc bài Kể chuyện .............................. 62

Hình 3.4. Phiếu số 2 – Bài làm của nhóm 2 và nhóm 7 .......................................... 63

Hình 3.5. Phiếu số 3 – Bài làm của nhóm 4 và nhóm 5 .......................................... 64

Hình 3.6. Kể chuyện “Bím tóc đuôi sam” ............................................................... 65

Hình 3.7. Một số hình ảnh bài tập đóng vai “Bím tóc đuôi sam” ........................... 66

Hình 3.8. Câu chuyện xã hội ................................................................................... 68

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện sự yêu thích các phân môn trong môn TV lớp 2 ......... 73

Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự thích thú trong giờ học Kể chuyện .......................... 74

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xuất phát từ chương trình hiện hành, môn Tiếng Việt gắn với mục tiêu phát

triển năng lực chung, trong khi đó, trong chương trình giáo dục phổ thông - chương

trình tổng thể (7/2017) đã đề cập đến các phẩm chất và năng lực cho học sinh tiểu

học trong việc hình thành và phát triển cho học sinh (HS) các năng lực cốt lõi bao

gồm cả năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác;

năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực chuyên môn (năng lực ngôn

ngữ).

Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi tập trung nghiên cứu xây dựng hệ thống

các bài tập nhằm rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) cho học sinh. Việc trau dồi KNNN

thường xuyên trong các tiết dạy kể chuyện sẽ giúp học sinh hình thành năng lực

ngôn ngữ và năng lực giao tiếp.

Năng lực ngôn ngữ là một cấu trúc kết hợp những kĩ năng nghe, nói, đọc, viết

với những thành phần kiến thức như ngữ pháp, từ vựng và ngữ âm (the skills and

components framework) (Lado,1961 & Caroll, 1961). Ở giai đoạn đầu cấp tiểu học,

phần lớn giáo viên đều cho rằng cần tập trung quan tâm đến hai kĩ năng đọc và viết.

Riêng về kĩ năng nghe và nói thì vấn đề này rất ít được quan tâm ở các trường tiểu

học hiện nay.

Kĩ năng nghe - nói là một phần của năng lực sử dụng ngôn ngữ, phát triển kĩ

năng nghe - nói được xem là một tất yếu trong nhà trường ở mọi cấp học nói chung

và cấp tiểu học nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Học sinh nếu được rèn kĩ năng

nghe - nói thường xuyên sẽ luôn tự tin và chủ động trong giao tiếp. Do đó, muốn

nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học sinh cần cung cấp cho các em các

phương thức hoạt động trong các giờ học, đảm bảo để học sinh tiếp nhận trọn vẹn

lời nói của người khác, từ đó biết tạo lập lời nói của bản thân để phù hợp với nội

dung và hoàn cảnh giao tiếp.

Vì những lý do nêu trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài Xây dựng hệ thống

bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân môn Kể chuyện cho

2

học sinh lớp 2 nhằm phát triển năng lực giao tiếp, hình thành năng lực sử dụng

ngôn ngữ cho học sinh.

2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu

Xây dựng được hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói cho học sinh

lớp 2 qua dạy học phân môn Kể chuyện, đề tài nhằm củng cố, phát triển kĩ năng

giao tiếp cho học sinh đáp ứng theo yêu cầu đổi mới giáo dục hướng đến hình thành

năng lực giao tiếp và năng lực ngôn ngữ cho các em học sinh.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu đề ra, chúng tôi cần tiến hành các nhiệm vụ cụ thể:

 Nghiên cứu cơ sở lý luận và tìm hiểu thực tiễn về vấn đề rèn kĩ năng nghe -

nói cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng;

 Khảo sát thực trạng việc rèn kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân môn Kể

chuyện cho học sinh lớp 2 ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh;

 Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân

môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 theo hai hướng tiếp cận: theo chương

trình hiện hành và chương trình sau năm 2018.

 Thực nghiệm hệ thống bài tập đã xây dựng để rèn kĩ năng nghe - nói cho học

sinh lớp 2 qua dạy học phân môn Kể chuyện.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

a. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng và dạy học môn Tiếng Việt

nói chung cho học sinh lớp 2.

b. Đối tượng nghiên cứu

Bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói cho HS lớp 2 trong dạy học phân môn Kể

chuyện.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu hệ thống bài tập rèn kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân môn Kể

chuyện cho học sinh lớp 2 được xây dựng khoa học, phù hợp với đặc điểm, trình độ

3

nhận thức của học sinh, khơi gợi sự hứng thú của học sinh sẽ : (1) Góp phần cải

thiện kĩ năng nghe - nói, đồng thời phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ cho học

sinh; (2) Tạo nguồn tài liệu hữu ích cho GV và phụ huynh có thể vận dụng trong

việc giáo dục học sinh của mình.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

a. Giới hạn nghiên cứu: Với điều kiện nghiên cứu có hạn, đề tài chỉ xây dựng

hệ thống bài tập rèn kĩ năng nghe - nói thông qua dạy học phân môn Kể chuyện

trong cho học sinh lớp 2.

b. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 2 tại một trường tiểu học trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Hướng tiếp cận

Đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2” được tiếp cận theo quan điểm:

Tiếp cận theo quan điểm hệ thống - cấu trúc: Đề tài xây dựng một hệ thống

bài tập nhằm rèn KNNN cho học sinh, tập trung nghiên cứu về quá trình dạy học

gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức, các

hoạt động của giáo viên và học sinh được thể hiện trong kế hoạch bài dạy.

Tiếp cận phát triển: Đề tài nghiên cứu phải đảm bảo phù hợp với tâm lí lứa

tuổi và tâm lí nhận thức của các em học sinh lớp 2. Cho nên, việc xây dựng các

dạng bài tập rèn kĩ năng nghe - nói phải đảm bảo theo nguyên tắc phát triển năng

lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ... HS biết vận dụng những điều đã học vào

thực tế. Điều này giúp các em vượt qua được lực cản tâm lí góp phần tạo cho các

em sự tự tin, bình tĩnh, chủ động trong học tập.

Tiếp cận theo quan điểm chức năng - giao tiếp: Việc rèn luyện KNNN sẽ hình

thành năng lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ cho HS, đây là một quá trình hoạt động

phức hợp, biến hóa đa dạng theo hoạt động cá nhân của học sinh dưới sự chi phối

của ngữ cảnh, của môi trường giao tiếp. Các bài tập được xây dựng giúp học sinh

phản ánh lại các sự kiện đã xảy ra trong đời sống hàng ngày, kết nối được các thành

4

viên trong lớp để thực hiện được các ý định giao tiếp của mình trong từng tình

huống, từng hoàn cảnh. Bên cạnh đó, học sinh cũng cần phải bộc lộ bản thân mình

qua ngôn ngữ với một thái độ trung thực, lịch sự trong lời nói. Thể hiện rõ văn

phạm, tính ngữ pháp trong khi nói để tạo nên hiệu lực của lời nói.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu về cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi dùng các phương

pháp sau:

 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận

7.2.1. Phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu

Để có những kiến thức nền tảng làm cơ sở cho đề tài, chúng tôi sử dụng

phương pháp này để tìm hiểu, thu thập thông tin khoa học, nghiên cứu một số tài

liệu có liên quan, các văn bản đã có từ trước nhằm hệ thống hóa nội dung cần trình

bày trong luận văn.

7.2.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến

đề tài rèn kĩ năng nghe - nói qua dạy học phân môn Kể chuyện cho HS lớp 2. Chúng

tôi sẽ tiến hành các bước như sau:

- Thu thập các tài liệu, giáo trình, sách, tạp chí, luận văn, các đề tài nghiên cứu

Khoa học, khóa luận tốt nghiệp...

- Sau đó, phân tích và tổng hợp các tài liệu để hoàn thiện nội dung luận văn.

 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.3. Phương pháp quan sát

Trong đề tài này, chúng tôi có sử dụng phương pháp quan sát nhằm tìm hiểu

thực tế tình hình rèn luyện kĩ năng nghe - nói cho học sinh lớp 2 trong các tiết dạy

Kể chuyện tại một số trường tiểu học, tham gia dự giờ (quan sát các hoạt động dạy

học của giáo viên trong các giờ dạy Kể chuyện), quan sát cách soạn giáo án và cách

thức đánh giá học sinh trong tiết học.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Chúng tôi sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin bằng cách đưa ra hệ

5

thống các câu hỏi với người đối thoại liên quan đến việc tìm hiểu thực trạng về vấn

đề rèn kĩ năng nghe - nói cho HS ở lớp 2 trong dạy học phân môn Kể chuyện.

Cách thức tiến hành phỏng vấn: thông qua việc khảo sát, thăm dò ý kiến đối với

CBQL, GV, HS bằng bảng hỏi, trao đổi và thảo luận với CBQL, GV trong quá trình

triển khai thực nghiệm ý tưởng đề tài.

7.2.5. Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi

Để tìm hiểu về thực trạng việc rèn luyện KNNN trong dạy học phân môn Kể

chuyện, chúng tôi sử dụng phiếu câu hỏi để khảo sát một số nội dung liên quan đến

đề tài. Trong luận văn chúng tôi sử dụng ba phiếu câu hỏi dành cho ba đối tượng:

Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lớp 2. Sau qua ba tuần thử nghiệm hệ thống

bài tập rèn KNNN trong dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2, chúng tôi

tiếp tục điều tra bằng phiếu câu hỏi cho đối tượng học sinh lớp 2 đang trực tiếp làm

thử nghiệm. Sau đó, tổng hợp và so sánh với kết quả với bảng khảo sát trước thử

nghiệm.

7.2.6. Phương pháp thực nghiệm

Chúng tôi sử dụng phương pháp này vì đây là một trong các phương pháp cơ

bản trong nghiên cứu khoa học và có giá trị cao trong việc kiểm tra giả thuyết cũng

như khẳng định tính khách quan của kết quả nghiên cứu.

Để thực hiện phương pháp này, chúng tôi tiến hành chọn mẫu gồm 42 HS tại

một trường tiểu học trên địa bàn Quận 6. Việc chọn mẫu nghiên cứu được dựa trên

các tiêu chí: trường được chọn làm thử nghiệm chấp thuận và tạo điều kiện cho

người nghiên cứu thực hiện khảo sát và thử nghiệm, HS được chọn để khảo sát có

sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ, có trình độ tương đương nhau để

làm nhóm thử nghiệm.

Tổ chức phương pháp thử nghiệm sẽ tuân thủ các bước sau:

 Xác định đối tượng, giới hạn phạm vi thực hiện: khảo sát, phân tích kết

quả các buổi thử nghiệm.

 Xây dựng nội dung bài tập trên cơ sở xác định nội dung rèn luyện kĩ năng

nghe - nói. Thí điểm các bài tập, đánh giá ưu và khuyết điểm của từng bài tập để

6

đưa ra những lưu ý cần thiết cho việc xây dựng, cải tiến và thử nghiệm bài tập.

 Thử nghiệm: tổ chức thử nghiệm tại một lớp qua ba buổi thử nghiệm, nhận

xét và đánh giá hiệu quả từng bài tập, qua đó rút ra các kết luận và đề xuất.

 Phương pháp toán học

7.2.7. Phương pháp thống kê toán học

Đây là phương pháp đóng vai trò rất quan trọng, vì mục đích của phương pháp

này là trình bày và mô tả các kết quả nghiên cứu, phân tích, xử lý số liệu đã thu thập

trong quá trình điều tra và tiến hành thử nghiệm.

Thực hiện phương pháp thống kê theo các bước sau:

Tổng hợp các phiếu khảo sát thực trạng về vấn đề rèn KNNN cho học sinh lớp

2 (học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí); phiếu tự đánh giá kết quả thử nghiệm của

giáo viên đứng lớp giảng dạy, để tiến hành xử lý các số liệu và trình bày dưới dạng

biểu đồ, đồ thị... Sau cùng kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp để hoàn

thành nội dung luận văn.

8. Đóng góp của đề tài

Luận văn mong muốn tạo nguồn tài liệu học tập hỗ trợ cho việc rèn kĩ năng

nghe - nói cho học sinh lớp 2 qua dạy học phân môn Kể chuyện, bắt kịp xu hướng

dạy học phát triển năng lực của chương trình giáo dục phổ thông ban hành.

9. Cấu trúc của luận văn

Phần Mở đầu gồm: Lí do chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, khách thể, đối

tượng, phạm vi, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, giả thuyết khoa học,

dự đoán đóng góp của đề tài, cấu trúc của luận văn.

Phần Nội dung gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2: Thiết kế một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói cho

học sinh lớp 2 trong dạy học phân môn Kể chuyện.

Chương 3: Thực nghiệm hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong

dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2.

7

Phần Kết luận và đề xuất: gồm những kết quả đạt được, những đóng góp

và các kiến nghị của luận văn về vấn đề rèn kĩ năng nghe - nói cho học sinh lớp 2.

Phần phụ lục gồm các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh lớp 2, bảng hỏi học sinh sau khi tham gia thử nghiệm, kế hoạch bài dạy, phiếu

hướng dẫn làm việc nhóm, kế hoạch thực hiện theo thời gian.

8

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1. Tổng quan về vấn đề rèn luyện kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân môn

Kể chuyện cho học sinh lớp 2

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Vấn đề rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) cho học sinh (HS) giai đoạn đầu cấp

tiểu học là đề tài phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và đã được rất nhiều công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập.

Đầu tiên phải kế đến quyển sách “Dạy nghe và nói từ lý thuyết đến thực hành,

2008” (Teaching Listening and Speaking from theory to practise, 2008), Jack

Richards đã đưa ra quan điểm:

Nghe không chỉ để hiểu mà còn để học ngôn ngữ. Vì nghe có thể cung cấp

nhiều đầu vào và người học phải nhận thức đầy đủ các dữ liệu đó. Và nhận

thức như thế nào còn tùy thuộc rất nhiều vào quá trình mà người học có thể kết

hợp các từ ngữ mới vào các cấu trúc văn phạm để phát triển năng lực giao tiếp.

Như vậy có thể nói, từ việc nghe để hiểu sẽ giúp cho người học có thể vận dụng

các kĩ năng khác như nghe để nói, nghe để viết một cách có chủ ý hơn. Góp phần

phát triển kĩ năng giao tiếp trong mọi tình huống giao tiếp.

Trong tài liệu “Chương trình phát triển kỹ năng nghe và nói của học sinh lớp

Một, 1997” (A Program to Develop the listening and speaking skill of children in a

first grade classroom, 1997), Wilson, Julie Anne đã cung cấp cho chúng ta một cái

nhìn chung về chương trình phát triển kĩ năng nghe và nói cho HS đầu cấp tiểu học.

Những trẻ có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói sẽ có thể

thành công hơn trong học tập. Quan trọng hơn, những trẻ không phát triển

khả năng nghe - nói có nguy cơ chịu ảnh hưởng cả đời bởi chính sự thiếu hụt kĩ

năng này.

Các tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của kĩ năng nghe - nói:

Nhận thấy được tầm quan trọng của KNNN, đề tài rất mong muốn xây dựng hệ

thống bài tập trong dạy học phân môn Kể chuyện, giúp học sinh có cơ hội được rèn

9

luyện các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng nghe - nói trong các tiết học kể chuyện. Thực

vậy, nếu học sinh được trải nghiệm trong một môi trường học tập có chú trọng đến

việc rèn KNNN thì HS sẽ dễ dàng phát huy được năng lực sử dụng ngôn ngữ của

mình và dẫn đến việc phát triển các năng lực khác như: năng lực giao tiếp, năng lực

hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.

Động cơ nói năng không phải là hoạt động của lời nói mà là hoạt động thuộc

bậc cao hơn - hoạt động giao tiếp. Từ đó, chúng ta có thể nói về hoạt động nói

năng nếu như chúng ta xem xét lời nói trong khuôn khổ của hoạt động giao

tiếp.

Tác giả V. I. Ca-pi-nôx khẳng định:

Đối với đề tài này, chúng tôi xây dựng dựa trên quan điểm dạy học tích cực, tạo

nhiều hoạt động để học sinh có thể tham gia, thảo luận trong các nhóm, có cơ hội

được trao đổi ý kiến với nhau. Hơn hết, đó chính là môi trường để học sinh có thể

rèn luyện KNNN cho bản thân mình.

Tài liệu “Dạy nói và nghe trong trường tiểu học, 2000” (Teaching Speaking and

Listening in the Primary School, 2000), Elizabeth Grugeon, Lyn Dawers, Carol

Smith and Lorraine Hubbard đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về vai trò và sự

phát triển của KNNN trong nhà trường. Đặc biệt, tài liệu còn khẳng định vai trò tổ

chức và hướng dẫn, cách đặt câu hỏi và khuyến khích HS nói, cách lắng nghe và

chia sẻ của GV đối với HS là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công. Tài

liệu cũng đưa ra một số hình thức tổ chức rèn kĩ năng nghe - nói thông qua một số

phương tiện hiện đại: máy tính, phim truyền hình…

Qua tài liệu này, chúng tôi thiết nghĩ cần đưa vào hệ thống bài tập các hoạt

động học tập đa dạng, tạo ra các tình huống dạy học mà ở đó học sinh được khuyến

khích nói ra cảm nhận của bản thân về một vấn đề nào đó hay một nhân vật cụ thể

trong tác phẩm truyện, được chia sẻ với GV và các bạn trong lớp của mình sẽ giúp

cho các em học sinh tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp.

Bài báo “Phát triển ngôn ngữ nói ở trẻ nhỏ” (Young Children's Oral Language

Development), Celia Genishi cho rằng: “Sự phát triển của ngôn ngữ nói là một

trong những thành quả tự nhiên và ấn tượng nhất của mỗi đứa trẻ”. Trong bài báo

10

cũng nghiên cứu về thành phần ngôn ngữ nói gồm 3 yếu tố: ngữ âm, ngữ nghĩa và

cú pháp. Và nhiệm vụ của mỗi giáo viên là giúp duy trì sự phát triển ngôn ngữ tự

nhiên bằng cách cung cấp các môi trường đầy đủ để học sinh có cơ hội hình thành

kĩ năng nghe - nói trong giờ học kể chuyện

Cuốn “Giảng dạy ngôn ngữ nói” (Teaching oral language), Jonh Munro,

(Australian Council for Educational Resesrch), 2011, là cuốn sách rất đáng được

chú ý. Tác giả đã chỉ ra được tầm quan trọng của KNNN trong quá trình giao tiếp.

Trong cuốn sách này tác giả cũng đưa ra mô hình ICPALER. Trong đó có hai yếu tố

chính.

Thứ nhất, “Người giao tiếp biết được điều gì” (What each communicator

knows), được giải thích rõ ràng và cụ thể thông qua các chữ I-C-P-A-L được hiểu

là: Biết được ý tưởng truyền đạt; biết được cách thức để tương tác; biết được mục

đích của việc giao tiếp và biết năng lực sử dụng ngôn ngữ như thế nào.

Thứ hai, “Hình thức giao tiếp” (The form of the communication) được thể

hiện qua hai chữ cái E-R, đó chính là hai hình thức Nghe (thu nhận ý tưởng) - Nói

(bày tỏ ý tưởng).

Thông qua hoạt động kể chuyện, thuật lại một tác phẩm văn học giúp học sinh

nắm được đại ý của câu chuyện, biết được ý tưởng mà GV cần truyền đạt qua tác

phẩm để từ đó định hướng trong việc tương tác với người khác, biết sử dụng ngôn

ngữ để giao tiếp, bày tỏ ý tưởng của bản thân và thu nhận ý tưởng của người khác.

Một tiết học kể chuyện nếu đảm bảo được các yếu tố này sẽ làm cho học sinh đạt

được kết quả cao.

11

Hình 1.1. Mô hình ICPALER

Mục đích của mô hình nhằm trang bị cho GV những nội dung cơ bản cũng như

cách kiểm soát kĩ năng nói của HS. Do vậy, trách nhiệm của mỗi giáo viên khi lên

kế hoạch dạy học phân môn Kể chuyện để rèn KNNN, phải tập trung vào việc xác

lập cho được các ý tưởng giao tiếp trong mỗi bài dạy, mục đích đạt được sau các ý

tưởng đó là gì? hay các ý tưởng đó đã góp phần cho học sinh được thể hiện năng lực

sử dụng ngôn ngữ hay chưa? Và cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh như

thế nào? Bên cạnh đó, việc thu nhận ý tưởng và bày tỏ ý tưởng là hai hoạt động

quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và giao tiếp của học sinh. Như

vậy, chúng ta có thể hiểu rằng: bốn yếu tố trong “Người giao tiếp biết được điều gì”

là các yếu tố cơ bản cần phải đảm bảo để phù hợp với nội dung bài học, trình độ học

sinh và năng lực của giáo viên, trong khi đó “Hình thức giao tiếp” là yếu tố quan

trọng mà học sinh cần phải đạt được. Do vậy, để rèn luyện KNNN cho học sinh lớp

2 trong dạy học phân môn Kể chuyện, giáo viên cần phải quan tâm đến hình thức tổ

chức lớp học để phát huy tối đa việc học sinh có cơ hội được trình bày ý tưởng của

mình.

Trong một nghiên cứu “Khó khăn trong việc phát triển từ và xử lý ngữ âm”

(Developmental word-finding difficulties and phonological processing), A.,

Stackhouse, J., & Wells, B. (1997) đã nhấn mạnh: “Nếu như nghe là kĩ năng quan

12

trọng của hoạt động tiếp nhận thông tin (Input), thì nói là kĩ năng quan trọng không

kém của hoạt động bộc lộ, truyền đạt thông tin (Output)”. Sự kết hợp nghe - nói

được diễn ra hài hòa và đồng bộ thì việc phát triển ngôn ngữ sẽ ngày càng hoàn

thiện hơn.

Quyển sách “Khó khăn về ngôn ngữ và lời nói của trẻ em” (Children's Speech

and Literacy Difficulties), A., Stackhouse, J., & Wells, B. (2001) đã đưa ra mô hình

“cấu trúc cơ bản của hệ thống xử lý lời thoại” cho ta thấy: Hoạt động giao tiếp bao

giờ cũng xảy ra hai quá trình đó là: quá trình tiếp nhận lời nói (Kĩ năng nghe) và

quá trình tạo lập lời nói (Kỹ năng nói).

Hình 1.2. Mô hình cấu trúc cơ bản của hệ thống xử lý lời thoại

Như vậy, theo mô hình này cho chúng ta thấy giữa kĩ năng nghe và nói có mối

quan hệ tương quan lẫn nhau. Người nghe cần phải có thính lực sắc bén để tiếp

nhận rõ các thông tin, cụ thể là đi từ việc nhận diện các âm vị cấu thành, sau đó lưu

trữ ở não bộ. Tại đây, bằng vốn hiểu biết về ngôn ngữ, người nghe có thể giải mã và

hiểu được những gì họ nghe thấy. Từ đó sẽ lên kế hoạch vận động thể hiện bằng sự

phát âm tạo ra lời nói. Tiến trình này diễn ra khép kín và vận động theo quy luật

chiều kim đồng hồ. Do vậy, trong các tiết dạy kể chuyện, GV phải tổ chức làm sao

để có thể đánh giá được ngôn ngữ hiểu và ngôn ngữ diễn đạt của học sinh. Bên cạnh

13

đó, xem việc rèn luyện KNNN qua dạy học Kể chuyện như là một hoạt động giao

tiếp cần diễn ra xuyên suốt trong tiết học, học sinh có cơ hội tương tác với các bạn

trong lớp trao đổi với nhau về những hiểu biết của bản thân đối với văn bản truyện,

tương tác với thầy cô bằng cách kể lại truyện theo cảm nhận của mình đối với văn

bản truyện. Cách nhìn nhận hoạt động kể chuyện như trên góp phần phát triển năng

lực sử dụng ngôn ngữ của các em học sinh.

Từ những nghiên cứu trên đã giúp cho chúng tôi có cơ sở để tiếp tục nghiên

cứu, tìm hiểu sâu hơn. Để từ đó định hướng cho đề tài của chúng tôi trong việc xây

dựng một hệ thống bài tập để rèn luyện KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy học phân

môn Kể chuyện. Hệ thống bài tập này nếu được xây dựng phù hợp với đặc điểm,

tâm lý của học sinh lớp 2 và mang tính khả thi cao, có thể cho phép chúng ta xây

dựng thêm hệ thống bài tập rèn luyện KNNN trong dạy học Kể chuyện ở các khối

học khác phù hợp với đối tượng học sinh khối lớp 3, 4, 5 và thậm chí dành cho học

sinh lớp 1.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh tiểu học đã được

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Chúng tôi xin điểm lại một số công trình nghiên

cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài:

Cuốn sách “Một số vấn đề dạy hội thoại cho HS tiểu học”, Nguyễn Trí,

2009, đã cung cấp những hiểu biết cơ bản về hội thoại, giới thiệu nội dung chương

trình hội thoại, giới thiệu các kiểu bài tập dạy học KNNN trong bộ SGK TV tiểu

học, trong đó có kiểu bài tập rèn KNNN cho HS. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất ý

kiến: phương pháp đóng vai là phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại và

dạy KNNN cho HSTH.

Trong đề tài Khoa học và Công nghệ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn

kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ở môn Tiếng Việt”, Trần Thị Hiền Lương,

Nguyễn Khánh Hà, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Kim Oanh và Lê Thanh Thủy,

2008, đã xác định được các biện pháp dạy học rèn kĩ năng nói cho học sinh xuất

phát từ đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học, từ lý luận dạy học hiện đại, theo hướng

14

tăng cường thực hành, luyện tập. Cũng trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các biện

pháp rèn luyện kĩ năng nói như rèn kĩ năng phát âm, rèn kĩ năng nói độc thoại, nói

hội thoại cho học sinh tiểu học, học sinh thuật lại câu chuyện theo sự sáng tạo của

bản thân mà không làm thay đổi nội dung của văn bản. Việc để học sinh phát huy sự

sáng tạo của mình góp phần giúp học sinh chủ động vận dụng tri thức đã học để giải

quyết các tình huống giao tiếp thực tiễn trong cuộc sống.

Tác giả Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn KN nói và viết theo hướng

giao tiếp trong hai công trình “Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu

học theo hướng giao tiếp” và “Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt”. Qua đó, tác giả

nhấn mạnh vấn đề hội thoại theo hướng giao tiếp, đồng thời cho rằng: hội thoại là

hoạt động giao tiếp bằng miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi

những thông tin hoặc trao đổi tư tưởng, tình cảm... theo mục đích đã được đặt ra.

Đặc biệt, tác giả Ngô Hiền Tuyên (2013) với đề tài “Rèn kĩ năng nghe nói cho

học sinh lớp 1 trong dạy học môn Tiếng Việt” đã đưa ra những nội dung và biện

pháp rèn kĩ năng nghe nói cho HS lớp 1. Những nội dung và biện pháp này được

xác định một cách rõ ràng dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Thông qua việc xây

dựng hệ thống bài tập thực hành và thiết kế một số giờ dạy học mẫu, đề tài cũng

đưa ra quy trình tổ chức rèn kĩ năng nghe - nói. Đồng thời, đề tài còn chỉ rõ định

hướng vận dụng vào thực tiễn dạy học Tiếng Việt hiện nay. Những đề xuất này là

tài liệu tham khảo hữu ích cho chúng tôi trong quá trình thiết kế, xây dựng bài tập

cũng như định hướng cho quá trình tổ chức dạy học rèn kĩ năng nghe - nói cho HS

lớp 2 ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Gần đây nhất, trong tài liệu tập huấn cho giáo viên tiểu học về đánh giá hoạt

động học tập môn Tiếng Việt của học sinh tiểu học theo định hướng phát triển năng

lực, tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê, 2015, đã đề xuất các nội dung, các

tiêu chí đánh giá kĩ năng nghe - nói, thang độ đánh giá kĩ năng nghe - nói; hướng

dẫn học sinh tự đánh giá kĩ năng kĩ năng nghe - nói. Những nội dung và thang độ

cùng các tiêu chí này được chúng tôi sử dụng để biên soạn các phiếu khảo sát,

15

phỏng vấn kĩ năng nghe - nói của HS. Đồng thời đây cũng là căn cứ quan trọng để

chúng tôi xây dựng các bài tập rèn kĩ năng nghe - nói cho học sinh.

Những điều trên cho thấy, việc học Tiếng Việt nói chung và việc rèn KNNN

nói riêng ở tiểu học cần dựa trên nền tảng vốn sống, kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ

của trẻ để tiếp tục phát huy năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy bằng ngôn ngữ của

các em. Việc xây dựng bài tập rèn KNNN cho học sinh lớp 2 là một việc làm cần

thiết, nhằm hỗ trợ cho các em học sinh có nền tảng cơ bản để tiếp tục học ở các bậc

học cao hơn. Một khi KNNN của học sinh được hình thành thì việc hình thành năng

lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, cũng sẽ phát triển theo, đáp ứng với yêu

cầu chương trình giáo dục sau năm 2018.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý, ngôn ngữ của học sinh lớp 2

Các nghiên cứu về tâm lý nhận thức của HS lớp Hai1 đã chỉ rõ tri giác của học

sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định,

thường gắn với hành động trực quan. Nhận thấy điều này nên đề tài của chúng tôi

thiết kế các hoạt động nhằm thu hút học sinh bằng các hoạt động mới, mang màu

sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với tiết dạy bình thường, khi đó sẽ kích thích học

sinh cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác nội dung văn bản kể chuyện. Qua đó,

cũng tạo môi trường để học sinh được trải nghiệm việc rèn luyện kĩ năng nghe –

nói.

Học sinh lớp 2, chú ý có chủ định còn yếu, khả năng kiểm soát, điều khiển

chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này học sinh chỉ quan tâm chú ý đến những môn

học, giờ học có sử dụng đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh,

trò chơi... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa thể tập

trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập. Dựa vào đặc điểm này, tác

giả đã sử dụng mô hình trực quan cũng như tổ chức các hoạt động học tập sinh động

với nhiều tranh ảnh, nhiều trò chơi và các hoạt động học tập khác trong tiết dạy Kể

chuyện để giúp học sinh kiểm soát được nội dung rèn luyện KNNN.

1 Nguồn: http://nt-foundation.com/index.php?option=com_content&task=view&id=693&Itemid=303

16

Dựa vào đặc điểm này, người nghiên cứu tiến hành hoạt động dạy học với

phương tiện trực quan phong phú: Sử dụng tranh ảnh, phim ảnh; mô hình trực quan

sinh động; đặt ra một hệ thống câu hỏi như một khuôn khổ hướng dẫn học sinh trao

đổi, thảo luận để giúp học sinh xây dựng những hiểu biết về truyện cho riêng mình.

Việc ghi nhớ máy móc phát triển tương đối tốt và chiếm ưu thế hơn so với

ghi nhớ có ý nghĩa. Chính vì thế, khi yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện thì các em

đọc thuộc lòng nội dung văn bản Tập đọc đã học tiết trước. Nguyên nhân cơ bản

dẫn đến tình trạng này là do các em học sinh lớp 2 mới bắt đầu làm quen với phân

môn Kể chuyện.Trong khi đó tiêu chí đánh giá học sinh của giáo viên lại đưa ra khá

gắt gao yêu cầu học sinh phải sáng tạo, sử dụng từ ngữ của chính mình nhưng

không làm thay đổi nội dung văn bản. Như vậy, làm thế nào để khắc phục thực

trạng nêu trên? Bài tập được chúng tôi xây dựng sẽ góp phần khắc phục những lỗi

này, giúp học sinh kể lại câu chuyện một cách tự nhiên hơn bằng lời kể của mình.

Để phát huy sự ghi nhớ cho học sinh lớp 2 trong giờ học Kể chuyện, tác giả

đã thực hiện sáng tạo mô hình “con rối”, trên đó thể hiện đầy đủ các biểu tượng,

giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn từng biểu tượng tương ứng với từng phần, từng đoạn

của câu chuyện. Học sinh sẽ dễ dàng định hình về cấu trúc của câu chuyện gồm bao

nhiêu phần, chuyện kể về nhân vật nào, cảm xúc của nhân vật.

1.2.2. Lý thuyết hội thoạivà ứng dụng trong dạy học

Riêng về phân môn kể chuyện, học sinh phải hình thành được kĩ năng độc

thoại (kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe), kĩ năng đối thoại (thể hiện ở những vai

diễn khác nhau, có kèm theo cử chỉ, nét mặt, điệu bộ...), kỹ năng nghe (theo dõi câu

chuyện để kể tiếp hoặc đưa ra ý kiến, lời nhận xét để bổ sung). Nếu trong giờ Kể

chuyện mà GV cho học sinh phát huy đầy đủ các kĩ năng nói trên thì sẽ đạt yêu cầu

về việc rèn luyện KNNN.

Theo Đỗ Hữu Châu: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ

biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ

khác”. Lý thuyết hội thoại chỉ rõ: giao tiếp có thể diễn ra ở dạng nói hoặc dạng viết,

tuy nhiên dạng nói là phổ biến và chủ yếu. Riêng môn Kể chuyện, nhân tố hội thoại

17

được thể hiện rõ nhất thông qua tình huống hội thoại, nhân vật hội thoại và môi

trường hội thoại.

+ Tình huống hội thoại: Là hoàn cảnh hội thoại cụ thể, xác định được các

nhân vật tham gia hội thoại có chủ ý và làm nảy sinh cuộc hội thoại.

+ Nhân vật hội thoại: là những người tham gia hội thoại, hiểu và nắm rõ vai

hội thoại đối với các nhân vật khác khi tham gia hội thoại. Đảm bảo giữa người nói

và người nghe có sự luân phiên thay đổi lượt lời.

+ Môi trường hội thoại: Rất quan trọng vì nó có thể làm cho cuộc hội thoại

diễn ra thành công và suông sẻ. Do vậy, hai yếu tố không gian và thời gian được

chú trọng hơn trong việc xác lập một môi trường dạy học tích cực, có sự trao đổi

luân phiên giữa thầy và trò trong bối cảnh xảy ra tình huống hội thoại.

Do vậy, đề tài này hướng đến việc rèn luyện kĩ năng nghe - nói nhiều hơn,

việc rèn luyện KNNN sẽ giúp cho học sinh đạt được kĩ năng giao tiếp, lâu dần sẽ

hình thành năng lực giao tiếp. Chính vì thế, kĩ năng độc thoại và hội thoại được

chúng tôi sử dụng trong hầu hết các bài dạy Kể chuyện thông qua hoạt động cho

học sinh đóng vai theo nhân vật. Qua việc đóng vai chúng tôi sẽ đánh giá được trọn

vẹn sự hài hoà về ngữ âm, giọng điệu trong khi nói và kể của từng học sinh, thấy

được sự linh hoạt trong việc sử dụng từ ngữ để đối đáp với các nhân vật khác, tạo

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển vốn từ cho học sinh. Từ đó giúp học sinh rèn

luyện KNNN trong giờ học Kể chuyện.

1.2.3. Lý luận dạy học ngôn ngữ thứ nhất

Trên bình diện giáo dục, ở bậc học tiểu học, bốn kĩ năng nghe - nói - đọc - viết

đã được Nhà trường, giáo viên quan tâm sâu sắc trong việc rèn luyện năng lực ngôn

ngữ cho các em học sinh. Giai đoạn đầu tiểu học (tính từ lớp 1 đến lớp 3) thì kĩ

năng nghe - nói cũng được chú trọng và quan tâm hơn bởi lẽ việc giáo dục ngôn

ngữ theo ông cha ta thời xưa thường rất xem trọng việc “học ăn học nói, học gói

học mở”, “Ăn có nhai, nói có nghĩ” “Kim vàng ai nỡ uốn câu, người khôn ai nỡ nói

nhau nặng lời”... Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát

triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ

18

bản để học sinh tiếp tục học ở cấp học cao hơn. Hơn hết là giúp học sinh có năng

lực ngôn ngữ biết nghe, nói, đọc, viết cũng như thiết lập một số hiểu biết về kĩ năng

giao tiếp, hợp tác và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống...

Xét từ góc độ tiến trình học tập, tiết kể chuyện có hai hoạt động chính mà

người học cần thực hiện. Đó là hiểu truyện và kể lại truyện. Đây cũng là hai mục

tiêu quan trọng của mỗi tiết học kể chuyện. Dễ dàng thấy hai hoạt động này có quan

hệ mật thiết với nhau. Hiểu chính là quá trình học sinh nhập nội dung truyện thành

hệ thống ý tưởng của bản thân và là tiền đề để học sinh thể hiện lại những ý tưởng

ấy qua lời kể của mình.2

Hoạt động hiểu truyện được học sinh nắm vững ở phân môn Tập đọc, trong

khi hoạt động kể lại truyện được phân bổ ở phân môn Kể chuyện. Chính vì thế mà

đề tài chúng tôi lựa chọn là để rèn KNNN qua hoạt động kể lại truyện. Muốn học

sinh tích cực và sáng tạo trong việc kể đòi hỏi chúng ta phải tạo điều kiện cho các

em chủ động và hào hứng tìm hiểu truyện. Đề tài cũng xây dựng một hoạt động

giúp học sinh tìm hiểu truyện có hiệu quả, đó là hệ thống các câu hỏi trong phiếu

bài tập nhóm, yêu cầu các nhóm trả lời dựa theo các biểu tượng hình ảnh: Câu

chuyện nói đến nhân vật nào? Bối cảnh ra sao? Cú hích nào khiến nhân vật trở nên

như vậy? Cảm xúc của nhân vật như thế nào? Nhân vật dự định sẽ làm gì? Kết quả,

hệ quả ra sao? Cách giải quyết để rút ra bài học là gì? Khi mỗi cá nhân học sinh trả

lời được hệ thống các câu hỏi nêu trên tức là đã thật sự hiểu truyện. Và khi GV yêu

cầu các em kể lại chuyện thì điều này sẽ trở nên rất dễ dàng đối với các em.

Trong cuốn sách “Lý luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học – Phần 2”, Hoàng Thị

Kể chuyện là hoạt động tạo lập một ngôn bản nói, học sinh tái tạo lại ý tưởng

của truyện bằng cách vận dụng, phối hợp ngôn từ trong truyện với vốn ngôn

ngữ riêng của mình để thuật truyện. Đây là một trong những đặc điểm và cũng

là lợi thế của hoạt động kể chuyện trong việc thực hiện nhiệm vụ nâng cao dần

trình độ ngôn ngữ văn hóa và trình độ văn hóa ngôn ngữ cho học sinh tiểu học.

Tuyết. (2012) đã nói rõ:

2 Phương pháp – biện pháp dạy học Kể chuyện theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Lý luận dạy học Tiếng Việt ở tiểu học – Phần 2, trang 286.

19

Nội dung phát triển kĩ năng nghe - nói trong dạy học phân môn Kể chuyện bao

gồm3:

Kĩ năng độc thoại: Kể lại câu chuyện đã học hay đã được nghe theo những

mức độ khác nhau cụ thể

+ Kể từng đoạn và kể toàn bộ câu chuyện

+ Kể theo lời lẽ trong văn bản và kể bằng lời của mình.

Kĩ năng hội thoại: Tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác nhau, bước đầu

biết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ)

Kĩ năng nghe: Theo dõi được câu chuyện bạn kể để kể tiếp hoặc nêu ý kiến bổ

sung, nhận xét.

Nói tóm lại, hoạt động kể chuyện được xem là phương tiện giúp học sinh lớp 2

rèn luyện KNNN, sử dụng văn nói một cách tự nhiên trên cơ sở tiếp nhận thêm

ngôn từ trong truyện, lâu dần sẽ hình thành hoạt động nói có ý thức. Học sinh biết

tạo lập lời nói cho riêng bản thân mình một cách có văn hóa, lễ phép và phù hợp với

nội dung khi giao tiếp.

1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.3.1. Chương trình, tài liệu rèn KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy học

phân môn Kể chuyện

Sách Tiếng Việt lớp 2 bao gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với một chủ

điểm, học trong hai tuần (riêng chủ điểm Nhân dân học ba tuần). Chương trình dạy

học Tiếng Việt lớp 2 bao gồm 6 phân môn: Tập đọc, Kể chuyện; Chính tả, Tập viết,

Luyện từ và câu; Tập làm văn

Về Tập đọc

Sách giáo khoa (SGK) Tiếng Việt 2 - tập 1 tập trung vào mảng “Học sinh –

Nhà trường – Gia đình” gồm 08 đơn vị học bao gồm:“Em là học sinh” (Tuần 1,2);

“Bạn bè” (Tuần 3, 4); “Trường học” (Tuần 5, 6); “Thầy cô” (tuần 7, 8); “Ông bà”

(tuần 10, 11); “Cha mẹ” (tuần 12, 13) ; “Anh em” (tuần 14, 15); Bạn trong nhà”

3 Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên). 2012. Sách giáo viên Tiếng Việt 2, NXB Giáo Dục Việt Nam

20

(Tuần 16,17). Trong đó, Tuần 9 dành để ôn tập giữa học kỳ II; tuần 35 ôn tập cuối

học kì II.

SGK Tiếng Việt 2 – Tập 2 tập trung vào mảng “Thiên nhiên, Đất nước” bao

gồm 07 đơn vị học, với các chủ điểm sau:“Bốn mùa” (Tuần 19,20) ; “Chim chóc”

(Tuần 21, 22); “Muông thú” (Tuần 23, 24); “Sông biển” (Tuần 25,26); “Cây cối”

(Tuần 28,29); “Bác Hồ” (Tuần 30,31); “Nhân dân” (Tuần 32,33,34). Tuần 27 dành

để ôn tập giữa học kỳ II; tuần 35 – ôn tập cuối HK II.

Về Kể chuyện

Văn bản truyện kể có độ dài khoảng 100 – 250 chữ. Trong hai học kỳ, học

sinh được học 31 tiết kể chuyện, mỗi tuần chỉ học 1 tiết kể chuyện, cụ thể ở học kỳ

1 là 16 tiết, và học kỳ 2 là 15 tiết.

Về Chính tả

Học sinh được học tất cả 62 tiết Chính tả, mỗi tuần được học 2 tiết, cụ thể ở

học kỳ 1 là 32 tiết, học kỳ 2 là 30 tiết.

Về tập viết – Luyện từ và câu – Tập làm văn:

Học sinh được học 31 tiết trong cả năm học, tương ứng mỗi tuần 1 tiết, 16 tiết

ở học kỳ 1 và 15 tiết ở học kỳ 2.

Như vậy, dựa vào kết quả thống kê và phân tích số liệu phân bố số tiết ở trên

cho thấy chương trình môn Tiếng Việt đang chú trọng đến việc rèn kĩ năng đọc -

viết, hơn là kĩ năng nghe - nói. Phân môn Tập đọc chiếm số tiết cao nhất so với các

phân môn còn lại (4 tiết/tuần) và phân môn Chính tả (2 tiết/tuần) trong khi đó, phân

môn Kể chuyện chỉ dạy 1 tiết/1 tuần, nội dung văn bản kể chuyện được lấy từ văn

bản tập đọc. Thêm nữa, hệ thống các bài tập trong SGK còn quá đơn điệu về hình

thức, chỉ xoay quanh đến việc cho học sinh kể lại một đoạn truyện hay kể hết bài.

Hệ thống các bài dạy học Kể chuyện gắn liền với hệ thống các bài dạy học

Tập đọc. Bao gồm 31 văn bản tập đọc, tương ứng với 31 bài kể chuyện, mỗi chủ

điểm được thiết kế 02 bài.

Số lượng chữ trong mỗi bài Kể chuyện hoàn toàn phù hợp với trình độ nhận

thức của học sinh lớp 2, hệ thống bài tập được phân loại thành: Kể chuyện theo

21

tranh, kể chuyện theo dàn ý cho sẵn, kể chuyện phân vai, diễn lại một đoạn hoặc cả

câu chuyện.

a. Kể theo tranh: Các tranh minh họa giúp HS nhớ lại nội dung bài tập đọc đã

học, đôi khi các tranh này còn đảo trật tự nhiệm vụ của HS là sắp xếp lại thứ tự các

tranh cho đúng rồi mới kể.

b. Kể theo dàn ý cho sẵn: Trong Sách giáo khoa, có hệ thống câu hỏi có thể

cung cấp cho HS dàn ý hoặc giáo viên có thể đặt nhiều câu hỏi để học sinh hiểu và

thành lập dàn ý cho bản thân mình khi yêu cầu thuật lại, kể lại câu chuyện.

c. Phân vai, diễn lại một đoạn hoặc cả câu chuyện: HS tiểu học rất thích đóng

kịch, qua hoạt động diễn kịch dần dần giúp các em phát triển kỹ năng nói, kỹ năng

kể, kỹ năng nghe để đưa ra những ý kiến phản hồi... giúp các em hiểu sâu sắc hơn

tính cách, tình cảm của nhân vật trong câu chuyện đã học.

Tương ứng với mỗi hình thức kể đã được nêu trên, đề tài chúng tôi có xây

dựng thêm một số bài tập khác để tạo thành một chỉnh thể hoàn chỉnh. Sản phẩm là

hệ thống các bài tập rèn KNNN trong dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh

lớp 2.

Để xây dựng được hệ thống bài tập, chúng tôi căn cứ vào cơ sở thực tiễn về

nội dung cũng như chương trình mà Bộ Giáo Dục và Đào tạo đã ban hành. Dưới

đây là bảng phân phối chương trình Kể chuyện lớp 2.

Bảng 1.1. Phân phối chương trình Kể chuyện Lớp 2

HỌC KỲ I HỌC KỲ 2

STT TUẦN CHỦ ĐIỂM TÊN BÀI TUẦN TÊN BÀI CHỦ ĐIỂM

- Chuyện bốn mùa

1 1 - 2 19 - 20 Em là học sinh Bốn mùa

Phần - Ông Mạnh thần thắng Gió - Có công mài sắt có ngày nên kim - thưởng

2 3 - 4 - Chim Sơn Bạn bè - Bạn của 21 - 22 Chim

22

HỌC KỲ I HỌC KỲ 2

STT CHỦ TUẦN CHỦ ĐIỂM TÊN BÀI TUẦN TÊN BÀI ĐIỂM

ca và bông Nai nhỏ chóc

cúc trắng - Bím tóc

đuôi sam

- Một khôn trí hơn

trăm trí khôn

- Chiếc bút - Bác sĩ Sói Muôn tim 3 5 - 6 23 - 24 Trường học mực - Mảnh giấy g thú - Quả Khỉ vụn

- Sơn tinh - Người

Thủy tinh Thầy cũ Sông 4 7 - 8 25 - 26 Thầy cô - Tôm càng - Người mẹ biển

và cá con hiền

- Kho báu - Sáng kiến Cây 5 10 - 11 của bé Hà 28 - 29 -Những quả Ông bà cối đào - Bà cháu

- Ai ngoan sẽ - Sự tích cây

được thưởng vú sữa Bác 6 12 - 13 30 - 31 Cha mẹ - Chiếc rễ đa - Bông hoa Hồ

tròn niềm vui

- Chuyện quả

bầu - Câu chuyện

7 14 - 15 Anh em 32 - 33 - 34 Nhân dân bó đũa - Hai anh em

- Bóp nát quả cam - Người làm đồ chơi

- Con chó nhà 8 16 - 17 hàng xóm Bạn trong nhà

- Tìm ngọc

23

Rõ ràng, SGK Tiếng Việt hiện nay đã tạo nhiều cơ hội cho HS luyện nói ở

nhiều chủ đề khác nhau: Bạn bè, thầy cô, ông bà, cha mẹ, anh em...giúp học sinh có

thể sắm vai qua các nhân vật, từ đó thể hiện tình cảm, lòng biết ơn và yêu thương

chính bản thân mình, đến gia đình và xa hơn đến cộng đồng dân tộc. Do vậy, từ chỗ

phân tích này tác giả mong muốn trong các tiết dạy kể chuyện, cần tích hợp nội

dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các câu chuyện cảm động được sưu

tầm trên các trang mạng để giáo dục nhân cách cho học sinh. Bởi lẽ, chỉ có thông

qua hoạt động kể chuyện mới góp phần hình thành nhân cách, giáo dục cảm xúc

thẩm mỹ cho học sinh.

1.3.2. Thực trạng việc rèn KNNN qua dạy học phân môn Kể chuyện cho

học sinh lớp 2.

a. Thực trạng Giáo viên rèn luyện KNNN trong dạy học phân môn Kể

chuyện cho HS lớp 2 ở một số trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay

Để có được kết quả thăm dò đối với GV về việc rèn kĩ năng nghe nói cho HS

lớp 2, chúng tôi tiến hành 4 bước khảo sát thăm dò:

Bước 1: Phát phiếu khảo sát GV (đang trực tiếp giảng dạy lớp 2 tại các trường

tiểu học). Khảo sát dựa vào các nội dung trong bảng hỏi.

Bước 2: Thống kê, tổng hợp

Bước 3: Phân tích và nhận xét

Số liệu sẽ giúp cho chúng tôi mô tả và phân tích thực trạng việc giáo viên hiện

nay có thật sự quan tâm đến việc rèn KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy học phân

môn Kể chuyện hay không? Chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát bao gồm 15 câu hỏi

và phát cho 55 giáo viên (đang giảng dạy lớp 2) tại 9 trường Tiểu học thuộc các

Quận 2, quận 5, quận 6, quận Tân Phú, quận Tân Bình, quận Bình Tân. Trong đó có

02 GV nam và 53 GV nữ, số năm công tác cao nhất là 30 năm, thấp nhất là 1 năm.

Dựa vào bảng hỏi chúng tôi nhóm các câu hỏi có nội dung liên quan đến việc

tổ chức các hoạt động cho học sinh tham gia trong giờ học Kể chuyện, bao gồm 4

mức độ sử dụng: “Rất thường xuyên”; “Thường xuyên”; “Thỉnh thoảng”; “Chưa

24

bao giờ” thành một bảng với tên gọi “Các hoạt động dạy - học chủ yếu trong phân

môn Kể chuyện lớp 2”, kết quả thu được như sau:

Bảng 1.2. Các hoạt động dạy - học chủ yếu trong phân môn Kể chuyện lớp 2

CÁC MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

RẤT CHƯA TT CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG THỈNH THƯỜNG BAO XUYÊN THOẢNG XUYÊN GIỜ

GV có tổ chức các hoạt

1 động cho HS làm việc theo 27,27% 14,55% 1,82% 56,36%

cặp hoặc theo nhóm không?

GV có tạo cơ hội cho HS xử

2 lý các tình huống và đưa ra 16,36% 36,36% 1,82% 45,45%

quyết định không?

GV có tổ chức các hoạt

động cho HS có cơ hội sử 3 10,91% 36,36% 9,09% 43,64% dụng công nghệ thông tin

không?

GV có tổ chức các hoạt

4 động để HS đóng vai hay 14,55% 34,55% 3,64% 47,27%

diễn kịch không?

GV có bao giờ để HS tự giải

5 quyết vấn đề của mình rồi 7,27% 29,09% 3,64% 60%

trình bày trước lớp không?

GV có cho HS sáng tạo

(sáng tác câu chuyện khác 6 7,27% 5,45% 43,64% 43,64% theo cách riêng của mình

không?)

25

CÁC MỨC ĐỘ SỬ DỤNG

RẤT CHƯA TT CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG THỈNH THƯỜNG BAO XUYÊN THOẢNG XUYÊN GIỜ

GV có cho học sinh sáng tác

một mẫu chuyện liên quan 7 3,64% 27,27% 18,18% 50,91% đến nội dung kiến thức đang

học không?

Trong tiết Kể chuyện, GV

có chú ý đến việc rèn cho 8 30,91% 12,73% 0% 56,36% các em HS kĩ năng nghe -

nói không?

Thầy/Cô có tổ chức các hoạt

9 động để kích thích HS xây 25,45% 25,45% 0% 49,09%

dựng kiến thức không?

Thầy/Cô có thường đánh giá

kỹ năng nghe - nói của học 10 18,18% 18,18% 0% 63,64% sinh qua mỗi buổi học

không?

Thầy/ Cô có sử dụng

phương tiện trực quan để 11 27,27% 20% 1,88% 50,91% giảng dạy trong tiết Kể

chuyện không?

Kết quả khảo sát trên cho thấy, trong giờ học Kể chuyện, 60% GV thường

xuyên tổ chức hoạt động để HS tự giải quyết vấn đề, sau đó trình bày trước lớp. Đây

là số liệu cụ thể cho thấy sự quan tâm của GV đối với việc rèn luyện KNNN. Bên

cạnh đó còn tổ chức hoạt động khác như: Cho HS làm việc nhóm (56,36%); quan

sát các phương tiện trực quan (50,91%) và thường xuyên đánh giá kĩ năng nghe -

nói của học sinh qua mỗi buổi học (đạt 63,64%). Việc kiểm tra, đánh giá thường

26

xuyên và liên tục sẽ giúp học sinh cải thiện và khắc phục những mặt hạn chế, duy trì

và phát triển những mặt ưu điểm, góp phần hình thành kỹ năng và năng lực cho HS.

Và đây cũng là quy định đã được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo cân nhắc trong văn bản

Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT4. Ngoài ba hoạt động trên, GV còn tổ chức các hoạt

động khác như: xây dựng kiến thức, xử lý tình huống, đóng vai hay diễn kịch, sáng

tạo một câu chuyện... tuy kết quả khảo sát không đạt tỉ lệ cao, song qua đó cho

chúng tôi có cái nhìn tổng thể về thực trạng hiện nay.

Nguyên nhân của thực trạng là một số ít GV đã mạnh dạn thay đổi hình thức tổ

chức lớp học trong giờ dạy Kể chuyện, trong khi đó phần lớn GV còn thụ động do

phải bám sách giáo khoa, và sách giáo viên. Một phần nữa do cơ chế quản lý, áp lực

khi phải tuân thủ theo các quy định của ngành làm cho GV không muốn phải tự đổi

mới bản thân. Ngay cả khi khảo sát giáo viên về câu hỏi “GV có tổ chức các hoạt

động cho HS có cơ hội sử dụng công nghệ thông tin không?” thì tỉ lệ đạt được rất

cao 43,64% ở mức độ sử dụng “thỉnh thoảng”. Trong khi đó, hiện nay chúng ta

đang đối mặt với cuộc cách mạng công nghệ lần 4.0 đầy nhiều thử thách mà việc

không cho học sinh tiếp cận với công nghệ thông tin quả thật là một thiệt thòi cho

các em học sinh Do vậy, trong đề tài này, người nghiên cứu mong muốn giáo viên

cần thay đổi tư duy lẫn nhận thức trong việc thiết kế các hoạt động học tập đa dạng

và phong phú, làm cho học sinh yêu thích môn học Kể chuyện. Có như thế, giáo

viên mới lồng ghép việc rèn luyện KNNN cho học sinh lớp 2.

Bảng 1.3. Nhận thức của Giáo viên đối với việc rèn luyện kĩ năng nghe - nói

trong giờ học Kể chuyện

Kĩ năng

Nghe Nói Đọc Viết Nghe - nói Đọc - viết Số lượng 8 11 5 1 45 2 Tỉ lệ 14,55% 20% 9,09% 1,82% 81,82% 3,64%

4 Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo”

27

Qua bảng 1.3 cho chúng tôi thấy được, phần lớp giáo viên xem KNNN là kĩ

năng quan trọng đối với các em HS lớp 2 trong giờ học Kể chuyện (chiếm tỉ lệ

81,82%). Xuất phát từ nhận định này nhưng khi so sánh kết quả khảo sát ở bảng 1.2

thì chúng tôi nhận thấy có sự không tương xứng. Khi áp dụng vào thực tế dạy học,

việc giáo viên có chú ý quan tâm, rèn luyện KNNN cho học sinh trong giờ Kể

chuyện lại chỉ đạt 56,36%. Chính vì điều này mà chúng tôi mong muốn có một hệ

thống các bài tập dựa trên các hoạt động để giúp giáo viên tổ chức rèn luyện KNNN

cho học sinh.

Khi phỏng vấn giáo viên về quan điểm tích hợp trong dạy học Kể chuyện thì

100% GV đều cho rằng: “Kiến thức được xây dựng dựa trên sự tích hợp liên môn”.

Tức nghĩa là dạy học Kể chuyện không hẳn là thuật lại toàn bộ câu chuyện một cách

máy móc, mà cần có sự linh hoạt, sự vận dụng hiểu biết vốn có của học sinh, từ đó

để giáo dục nhân cách sống, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học đạo

đức, mĩ thuật... để nhằm mục đích làm đẹp tâm hồn của các em. Qua biểu đồ hình

1.1 cho ta thấy 83% GV không thích học sinh phải học thuộc lòng và kể lại nguyên

y văn bản kể chuyện mà trong tiết tập đọc các em đã học. Điều này có ý nghĩa là

học sinh cần phải sáng tạo, sáng tạo theo cách riêng của mình. Nhưng khi chúng tôi

so sánh với kết quả ở bảng 1.2 thì kết quả ngược lại, (43,64% - 50,91%) GV “thỉnh

thoảng” tổ chức hoạt động cho HS được sáng tạo câu chuyện của mình. Như vậy

giữa việc GV “muốn” và GV “hành động” lại không phù hợp với nhau. Qua kết quả

khảo sát cho chúng tôi thấy được sự không nhất quán giữa mục tiêu và hành động

của GV trong việc rèn luyện KNNN cho học sinh trong giờ kể chuyện.

Nguyên nhân có thể do đâu? Có thể xuất phát từ việc thi cử của học sinh, được

biết phân môn kể chuyện là một môn phụ không tổ chức thi cử, nội dung thi cử chủ

yếu là rèn luyện đọc, luyện viết chính tả. Ngay từ đầu khi phân tích chương trình

môn Tiếng Việt chúng ta cũng đã thấy rất rõ chương trình chú trọng đến việc rèn kĩ

năng đọc - viết, xem nhẹ việc rèn KNNN. Chính vì điểm này mà chúng tôi mong

muốn sớm được cải thiện. Học sinh nhất thiết phải rèn luyện KNNN để hình thành

năng lực giao tiếp đáp ứng với yêu cầu tiến bộ của xã hội

28

Hình 1.3. Sự yêu thích của GV qua việc HS kể, thuật lại câu chuyện

b. Thực trạng KNNN của HS lớp Hai trên địa bàn thành phố Hồ

Chí Minh

Chúng tôi tiến hành khảo sát lấy ý kiến học sinh dựa vào 14 câu hỏi trong

bảng hỏi và phát cho 73 HS (đối tượng là HS lớp 2), trong đó có 36 HS nam và 37

HS nữ. Thời gian phát phiếu khảo sát là cuối học kỳ 2 (năm học 2017 – 2018)

Kết quả khảo sát thu được như sau:

Bảng 1.4. Các hoạt động của HS liên quan đến việc rèn KNNN trong dạy học

phân môn Kể chuyện

TT CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN THỈNH THOẢNG RẤT THƯỜNG XUYÊN CHƯA BAO GIỜ

1 15,07% 20,55% 30,14% 35,62% tại chuyện

2 12,33% 19,18% 27,40% 41,10%

3 21,92% 16,44% 31,51% 31,51%

Mỗi năm, Trường em có tổ chức cá chuyên đề, hội thi Kể trường không? Trong giờ kể chuyện, GV thường cho các em đóng vai theo nhân vật trong truyện? Trong giờ học Kể chuyện, em có phát biểu ý kiến hay nhận xét cho nhau không?

29

TT CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN THỈNH THOẢNG RẤT THƯỜNG XUYÊN CHƯA BAO GIỜ

4 9,59% 24,66% 20,55% 46,58%

5 6,85% 8,22% 27,40% 58,90%

Thầy/ Cô của các em có tổ chức cho các em giải quyết các tình huống diễn ra trong lớp học không? Em đã từng lên bảng trình bày hay kể lại, thuật lại câu chuyện nào chưa?

Qua bảng 1.4 thống kê lại các hoạt động mà GV và Nhà trường đã tổ chức để

đánh giá và xem xét việc rèn luyện KNNN cho HS trong giờ học kể chuyện như thế

nào, chúng tôi đánh giá, tỉ lệ cao nhất thường rơi vào tiêu chí đánh giá “không bao

giờ”, cụ thể là 58,90% HS “chưa bao giờ”, lên bảng để trình bày hay kể lại, thuật lại

câu chuyện, bên cạnh đó 46,58% “chưa bao giờ” Thầy/ Cô tổ chức cho các em giải

quyết các tình huống diễn ra trong lớp học” và 41,10% “chưa bao giờ” cho các em

đóng vai theo nhân vật trong truyện. Qua bảng khảo sát này chúng tôi thấy rất rõ

thực trạng việc rèn luyện KNNN trong nhà trường tiểu học hiện nay còn gặp khá

nhiều bất cập. Trong khi đó, khảo sát về sự yêu thích của các em đối với môn học

Kể chuyện thì chỉ đạt ở mức 19,18%, tỉ lệ này thấp hơn ở môn học Tập đọc và

Chính tả.

Bảng 1.5. Sự yêu thích môn học và khó khăn mà HS gặp phải

Môn học/ Kĩ năng

Trong môn Tiếng Việt lớp 2, em thích phân môn nào nhất?

Trong 4 kĩ năng. Em nhận thấy mình còn yếu kĩ năng nào?

Tập đọc Chính tả Kể chuyện Tập viết Luyện từ - câu Tập làm văn Nghe Nói Đọc Viết Số lượng 18 22 14 9 2 14 25 15 15 22 Tỉ lệ 22,66% 30,14% 19,18% 12,33% 2,74% 19,18% 34,25% 20,55% 20,55% 30,14%

30

Qua kết quả khảo sát thu nhận được từ bảng 1.4 và 1.5 cho ta thấy có sự tương

quan giữa sự yêu thích môn học Kể chuyện với các hoạt động liên quan trong giờ

học kể chuyện. Nguyên nhân là vì: “Chưa bao giờ các em được tham gia đóng vai

trong giờ học kể chuyện (41,10%); chưa bao giờ các em có cơ hội giải quyết các

tình huống diễn ra trong lớp học (46,58%); chưa bao giờ các em lên bảng để trình

bày hay kể lại, thuật lại câu chuyện nào (58,90). Vậy làm sao để học sinh yêu thích

phân môn Kể chuyện? điều đó yêu cầu chúng ta phải giải quyết các nguyên nhân đã

nêu ở trên để từ đó khắc phục. Từ đó, xây dựng thêm các dạng bài tập đáp ứng cho

học sinh.

Bảng 1.6. Các hoạt động dạy học mà GV thường tổ chức trong giờ Kể chuyện

Tên hoạt động Số lượng Tỉ lệ

Hoạt động nhóm 27 36,99%

Thảo luận 28,77% 21

Đóng vai 19,18% 14

Xem phim 12,33% 9

Sáng tác 4,11% 3

Tham gia diễn kịch 0 0%

Phiếu học tập 8,22% 6

Qua kết quả tổng hợp ở bảng 1.6, chúng tôi thấy rằng, tỉ lệ cao nhất là

36,99% là hoạt động làm việc nhóm mà GV thường tổ chức trong giờ kể chuyện,

các hoạt động khác như: thảo luận, đóng vai, xem phim, sáng tác và làm phiếu bài

tập chiếm tỉ lệ không nhiều. Một điều đặc biệt ở bảng khảo sát này là hoạt động cho

HS tham gia diễn kịch lại chiếm tỉ lệ 0%, nghĩa là GV chưa hề cho các em tham gia

hoạt động trải nghiệm diễn kịch về những câu chuyện mà các em đã học.

Nguyên nhân có thể xuất phát từ việc xem môn Kể chuyện là môn phụ, bảng

khảo sát cho thấy thực trạng hiện nay giáo viên chưa thực sự quan tâm đúng mức

vấn đề rèn KNNN cho học sinh trong giờ học Kể chuyện. Điều này, chúng tôi sẽ ghi

nhận và tìm hướng khắc phục khi lên kế hoạch dạy học môn Kể chuyện.

31

Bảng 1.7. Yếu tố tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 2 đối với môn Kể chuyện

Tâm lý, nhận thức của HS Số lượng Tỉ lệ

Bản thân em có Có 57 78,08%

mạnh dạn, tự tin? Không 17 23,29%

Khi có thắc mắc về Thường xuyên 23 31,51%

bài học, em có Thỉnh thoảng 19 26,03%

trình bày ý kiến Hiếm khi 17 23,29%

với GV, các bạn? Chưa bao giờ 15 20,55%

Trong lúc kể Rất chú ý 24 32,88%

chuyện, em có chú Chú ý 28 38,36%

ý đến giọng kể, nét Thỉnh thoảng 14 19,18%

mặt, cử chỉ....? Không quan tâm 7 9,59%

“Kể chuyện” đối Rất dễ 13 17,81%

với em có khó Dễ 17 23,29%

không? Bình thường 28 38,36%

Khó 14 19,18%

Rất khó 2 2,74%

Từ những phân tích ở các bảng thống kê trên, ở bảng 1.7 cho chúng tôi một

cơ sở để đánh giá nhận xét thực trạng về tâm lý và nhận thức của các em học sinh

qua việc thể hiện bản thân trong tiết học kể chuyện. Một điều đáng mừng rằng

78,08% các em học sinh đều cho rằng mình rất tự tin và mạnh dạn khi tham gia phát

biểu ý kiến hay tham gia vào các hoạt động mà GV tổ chức, nhưng khi có thắc mắc

về bài học, bản thân các em bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình với GV còn khá

miễn cưỡng (chiếm 31,51%). Khi phỏng vấn các em học sinh “Kể chuyện đối với

em có khó không? Và trong lúc kể chuyện em có chú ý đến giọng kể, nét mặt, cử

chỉ, điệu bộ không?” thì cả hai câu hỏi này đều đạt 38,36%, các em cho rằng: Môn

Kể chuyện không khó cũng không dễ, ở mức bình thường so với các em và trong

lúc kể chuyện thì “chú ý” đến giọng kể, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.

32

Thực trạng cho thấy các tỉ lệ được điều tra khá liên quan với nhau, từ việc hỏi

học sinh “có tự tin không” đạt tỉ lệ cao nhất (78,08%), “khi có thắc mắc trình bày

với giáo viên” đạt tỉ lệ cao nhất ( 31,51%), “trong lúc kể chuyển phải chú ý đến

giọng kể, nét mặt...” đạt tỉ lệ cao nhất (32,88%), “kể chuyện đối với em rất bình

thường” đạt tỉ lệ cao nhất (38,36%). Từ những con số này cho thấy, học sinh lứa

tuổi lớp 2 khá tự tin và bản lĩnh. Dựa vào đặc điểm này, người nghiên cứu sẽ phát

huy tinh thần tự tin cho học sinh bằng cách tổ chức các hoạt động để học sinh có cơ

hội được trải nghiệm bản thân mình.

Bảng 1.8. Phương tiện mà GV thường dùng trong dạy học Kể chuyện

Phương tiện Số lượng Tỉ lệ

Tranh – Hình - Ảnh minh họa 38 52,05%

Sơ đồ (mind map) 3 4,11%

Mô hình 11 15,07%

Không dùng phương tiện nào cả 22 30,14%

Ở bảng 1.8 chúng tôi khảo sát về vấn đề phương tiện trực quan mà GV

thường sử dụng để dạy - học kể chuyện, thì phần lớn chủ yếu là sử dụng tranh - hình

- ảnh minh học theo sách giáo khoa, riêng về sơ đồ hay mô hình thì rất hạn chế sử

dụng.

Nguyên nhân cơ bản thì đây thuộc một dạng bài tập trong SGK TV lớp 2, khi

yêu cầu HS sắp xếp lại các tranh, ảnh cho đúng với nội dung, cấu trúc câu chuyện.

Việc khảo sát đạt tỉ lệ cao là hoàn toàn bình thường. Song qua kết quả khảo sát này,

cho chúng tôi nhận thấy HS lớp 2 tiếp cận rất ít phương tiện day học. Chính vì thế,

chúng tôi xin được phép xây dựng mô hình kể chuyện để giúp HS dễ dàng thuật lại

câu chuyện một trình tự theo cấu trúc của câu chuyện. Mô hình này chúng tôi đã

tiến hành thực nghiệm và đã mang lại nhiều điều thú vị cho các em học sinh. Đây là

ý tưởng mà tôi ghi nhận lại từ việc tham khảo quyển sách The Story Grammar

Marker và các Video được thực hiện bởi tác giả Maryellen Rooney More M. Ed.

CCC-SLP.

33

Bảng 1.9. Tiêu chí đánh giá kĩ năng Kể chuyện của học sinh

Tiêu chí Số lượng Tỉ lệ

Giọng kể, to rõ, mạch lạc 37 50,68%

Tự tin khi đứng trước tập thể lớp, đám 26 35,62%

đông

Khi kể, có kèm theo biểu hiện của nét 11 15,07%

mặt, cử chỉ, điệu bộ...

Bảng 1.9 này chúng tôi khảo sát nhằm để học sinh đưa ra quan điểm đánh

giá kĩ năng nghe - nói trong giờ học Kể chuyện. Hơn 50% các em học sinh đều cho

rằng để đánh giá kĩ năng cho các bạn thì tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất chính

là “Giọng kể to rõ, mạch lạc”. Trong quá trình xây dựng giáo án thực nghiệm,

chúng tôi cũng thiết kế hoạt động cho các em học sinh tự đánh giá, nhận xét lẫn

nhau. Sự tổ chức này giúp cho các em học sinh trao đổi thông tin hai chiều, hình

thành cho các em học sinh những mẫu câu để giúp HS có thể góp ý hay đưa ra lời

nhận xét người khác một cách tế nhị và tôn trọng. Bài tập này không những rèn cho

học sinh KNNN mà còn hình thành nhân cách cho học sinh.

c. Thực trạng quản lý chuyên môn vấn đề rèn KNNN cho HS lớp 2 tại

một số trường tiểu học

Để khảo sát thăm dò, điều tra CBQL về vấn đề rèn kỹ năng nghe - nói cho

học sinh lớp 2 chúng tôi tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Lựa chọn CBQL tham gia phỏng vấn và khảo sát. Đối tượng lựa

chọn của chúng tôi là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học

Bước 2: Thực hiện khảo sát CBQL dựa vào các nội dung trong bảng hỏi.

Bước 3: Sau khi thu thập lại các phiếu điều tra đã phát ra chúng tôi tiến hành

thống kê và xử lí kết quả.

Bảng hỏi bao gồm 9 câu và phát cho 79 cán bộ quản lý (Gồm hiệu trưởng và

hiệu phó các trường).

34

Bảng 1.10. Nhận thức của CBQL về vấn đề rèn KNNN cho HS lớp 2 qua các

phân môn.

PHÂN MÔN

Tập đọc Chính tả Kể chuyện Tập viết Luyện từ và câu Tập làm văn SỐ LƯỢNG 50 8 57 1 17 25 TỈ LỆ 63,29% 10,13% 72,17% 1,27% 21,52% 31,65%

Qua bảng 1.10 cho thấy phần lớn các CBQL đều cho rằng việc rèn luyện

KNNN được sử dụng nhiều nhất ở phân môn Kể chuyện trong chương trình Tiếng

Việt lớp Hai, chiếm tỉ lệ cao nhất so với các phân môn khác, đạt tỉ lệ 72,17 %.

Nguyên nhân vì đâu mà phân môn Kể chuyện lại thích hợp cho việc rèn

KNNN cho học sinh. Điều này rất dễ hiểu vì thông qua hoạt động kể chuyện, học

sinh có cơ hội được bày tỏ cảm nhận của mình, biết lắng nghe sự góp ý nhận xét của

người khác. Thứ nữa, các phân môn khác nội dung bài học hoàn toàn mới, nên việc

GV trau dồi việc rèn KNNN trong các giờ học khác không khả thi, trong khi đó, nội

dung bài học trong phân môn Kể chuyện và hoàn toàn là nội dung cũ, học sinh vừa

mới học ở tiết Tập đọc. Chính vì thế, việc rèn luyện KNNN trong dạy học phân môn

Kể chuyện cho học sinh lớp 2 là hoàn toàn hợp lý.

Bảng 1.11. Các hoạt động rèn KNNN cho HS lớp 2 qua dạy học Kể chuyện

Chủ thể Các hoạt động Số lượng Tỉ lệ

Giáo viên

50 40 63 7 3 33 10 65 3 10 63,29% 50,63% 79,75% 8,56% 3,80% 41,77% 12,66% 82,28% 3,80% 12,66% Nhà trường

Hoạt động nhóm Thảo luận Đóng vai Xem phim Sáng tác Tham gia diễn kịch Phiếu học tập Hội thi Kể chuyện Thiết kế, sáng tác truyện thơ Thi hùng biện về một vấn đề mà xã hội quan tâm Tham gia diễn kịch Trải nghiệm “nghề nghiệp” 21 21 26,58% 26,58%

35

Qua bảng 1.11 cho thấy, về phía nhà trường cũng tạo mọi điều kiện, môi trường

để học sinh có thể tham gia, ví dụ như “Hội thi kể chuyện” đạt 82,28%. Bên cạnh

đó, giáo viên trong giờ dạy học Kể chuyện thường sử dụng các hoạt động dạy học

như: Cho học sinh đóng vai (79,75%), làm việc nhóm (63,29%), thảo luận 50,63%).

Riêng hoạt động thiết kế, sáng tác truyện – thơ chiếm tỉ lệ rất ít 3,8%. Chúng tôi có

trao đổi với một CBQL tại sao hoạt động này không được áp dụng rộng rãi, thì họ

cho rằng: Đây mới chỉ là học sinh lớp 2, trình độ về nhận thức cũng như khả năng

sử dụng ngôn ngữ còn gặp rất nhiều hạn chế. Đối tượng phù hợp nhất với hoạt động

này chủ yếu là giai đoạn cuối cấp tiểu học (Lớp 4 hoặc lớp 5).

Một khía cạnh nữa mà chúng tôi thật sự rất quan tâm khi khảo sát CBQL về

việc sử dụng phương tiện – phương pháp (PP) nào phù hợp trong giờ học kể

chuyện, thu được các số liệu như sau: 92,41% là PP đóng vai, các PP còn lại chiếm

tỉ lệ khá thấp, thấp nhất là PP giảng giải chỉ đạt 17,72%. Phương tiện trực quan mà

Gv thường hay sử dụng trong tiết dạy Kể chuyện đó là “Tranh - Hình - Ảnh minh

họa” phương tiện này hầu hết các GV đã sử dụng tối đa (đạt tỉ lệ 97,47%), về việc

sử dụng mô hình để dạy Kể chuyện thì chiếm tỉ lệ rất ít.

Bảng 1.12. Phương pháp – phương tiện được sử dụng để giúp HS rèn KNNN

trong giờ học kể chuyện

Phương pháp/ Phương tiện Số lượng Tỉ lệ

PP đóng vai 73 92,41%

PP đặt và giải quyết vấn đề 20 25,32%

PP giảng giải 14 17,72% GV thường sử dụng

PP nào để giảng dạy? PP trực quan 29 36,71%

PP nêu gương 20 25,32%

PP xử lý tình huống 19 24,05%

GV thường dùng Tranh – Hình - Ảnh minh họa 77 97,47%

phương tiện trực quan Sơ đồ (mind map) 7 8,86%

nào để dạy học trong Mô hình 12 15,19% giờ kể chuyện?

36

Qua nghiên cứu thực tiễn việc dạy học Kể chuyện ở phần rèn KNNN tại một

số trường đã khái quát được một số vấn đề về phương pháp dạy học cũng như

phương tiện dạy học. Phương pháp đóng vai vẫn là phương pháp được đại đa số

giáo viên sử dụng thường xuyên trong quá trình rèn KNNN và phương tiện dạy học

chính vẫn là sử dụng tranh - hình - ảnh minh họa. Qua việc học sinh tham gia đóng

vai theo nhận vật trong truyện, học sinh đảm bảo được rèn luyện về kĩ năng độc

thoại, hội thoại và kĩ năng nghe. Quá trình này nếu cứ vận hành liên tục, sẽ giúp HS

hình thành năng lực giao tiếp.

Bảng 1.13. Những kĩ năng, năng lực được hình thành thông qua việc rèn

KNNN trong giờ học kể chuyện

Nhóm kĩ năng, năng lực được hình thành Số lượng Tỉ lệ

KN giao tiếp 70 88,61%

KN giải quyết vấn đề 31 39,24%

Kĩ năng (KN) KN trình bày ý tưởng 33 41,77%

KN xử lý tình huống 38 48,10%

KN hợp tác 37 46,84%

NL giao tiếp 67 84,81%

NL tư duy sáng tạo 15 18,99% Năng lực (NL) NL giải quyết vấn đề 29 36,71%

NL sử dụng ngôn ngữ 57 72,15%

Ở bảng 1.13 chúng tôi khảo sát vấn đề về rèn KNNN cho HS qua dạy học phân

môn Kể chuyện, những kĩ năng và năng lực mà HS đạt được qua phần thực nghiệm

sẽ là: Về kĩ năng đạt được: KN giao tiếp (88,61%), KN xử lý tình huống (48,10%),

KN trình bày ý tưởng (41,77%), KN giải quyết vấn đề (39,24%). Như vậy, điều này

cho thấy, qua việc rèn KNNN cho HS, GV đã trang bị cho HS những kĩ năng cơ

bản, thiết yếu. Trong đó kĩ năng giao tiếp là một kỹ năng quan trọng phù hợp với xu

thế phát triển của xã hội hiện nay.

37

Bảng 1.14. CBQL đưa ra tiêu chí đánh giá việc rèn KNNN

Tiêu chí Nội dung Số lượng Tỉ lệ

Thuộc lòng nội dung câu chuyện và kể lại 1 3 3,80% theo giọng đọc

Học sinh sáng tạo, sử dụng từ ngữ của

2 62 78,48%

chính mình nhưng không làm thay đổi nội dung của văn bản.

Học sinh học thuộc lòng nội dung câu

3 chuyện, kèm theo biểu hiện của nét mặt, cử 30 37,97%

chỉ, điệu bộ và luôn cả việc nhấn giọng.

Chúng tôi dựa vào bảng 1.14 để đưa ra các tiêu chí giúp GV nhận xét, đánh

giá KNNN của từng HS, trong đó tiêu chí đánh giá cao nhất vẫn là “Học sinh sáng

tạo, sử dụng từ ngữ của chính mình nhưng không làm thay đổi nội dung của văn

bản” đạt 78,48%. Đây thật sự là một điều thật đáng mừng khi đội ngũ CBQL đều

thống nhất việc GV nên tạo mọi điều kiện để học sinh được sáng tạo. Không giống

như trước đây, yêu cầu GV phải dạy học Kể chuyện theo đúng quy trình giảng dạy,

không chấp nhận việc đổi mới sáng tạo của giáo viên.

Từ kết quả khảo sát này cho chúng ta nhìn nhận lại, nhận thức của đội ngũ

cán bộ quản lý không còn cứng nhắc như lúc trước, họ luôn luôn cổ vũ GV luôn

luôn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức lớp học theo hướng phát huy năng

lực, sự sáng tạo của học sinh trong giờ học Kể chuyện sẽ góp phần rèn luyện

KNNN cho học sinh, từ đó giúp học sinh hình thành các năng lực đáp ứng với sự

đổi mới trong công tác giáo dục.

38

Tiểu kết chương 1

Theo chủ trương mới của chương trình giáo dục sau năm 2018, mục tiêu dạy

học không những đảm bảo về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ mà còn hình thành

những năng lực cho học sinh. Môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Kể chuyện

nói riêng cần hình thành cho học sinh năng lực nghe - nói, từ đó hình thành năng

lực giao tiếp cho học sinh lớp 2.

Từ việc khái quát các cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi nhận thấy chương

trình phân môn Kể chuyện chưa khai thác được tối đa sự sử dụng ngôn ngữ nghe -

nói của học sinh, các hoạt động cũng như bài tập để giúp HS rèn KNNN còn khá

hạn chế, còn tuân thủ theo sách giáo khoa và sách giáo viên. Do đó, học sinh chưa

phát huy được khả năng của mình.

Cùng với kết quả của các phiếu khảo sát thăm dò từ Cán bộ quản lý, Giáo viên

và học sinh, chúng tôi đã nhìn nhận lại thực trạng việc rèn KNNN trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho các em HS lớp 2 còn gặp khá nhiều bất cập nhất là việc

giáo viên sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy học. Từ những nhận định đã

phân tích sẽ làm nền tảng để chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập rèn

KNNN trong dạy học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 ở chương 2.

39

Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG NGHE - NÓI CHO HỌC SINH LỚP 2

TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

Căn cứ vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề rèn luyện kĩ năng

nghe - nói. Người nghiên cứu tiến hành xây dựng hệ thống bài tập rèn KNNN cho

học sinh lớp 2 trong dạy học phân môn Kể chuyện. Do đó, ở chương này, người viết

sẽ trình bày về những căn cứ, các nguyên tắc, quy trình và các phương pháp xây

dựng bài tập để thiết kế các hoạt động dạy - học trong ba buổi thử nghiệm. Từ đó,

xây dựng hệ thống bài tập rèn KNNN cho học sinh phù hợp với đặc điểm lứa tuổi

học sinh lớp 2.

2.1. Căn cứ xây dựng bài tập

Qua kết quả khảo sát thực trạng rèn KNNN của học sinh lớp Hai trên địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh về sự yêu thích môn học thì môn Kể chuyện chỉ đạt

khoảng 19,18%. Nguyên nhân vì đâu? Người nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn

một số giáo viên giảng dạy lớp 2 thì quý thầy cô đưa ra ý kiến như sau:

Thứ nhất là, thực tế tiết học Kể chuyện được phân bổ dạy sau tiết học Tập

đọc, cho nên học sinh không thích kể lại câu chuyện đã học vì không gây sự tò mò,

hứng thú cho các em học sinh.

Thứ hai là, nhóm bài Kể chuyện trong sách giáo khoa từ học kỳ I đến học kỳ

II không đa dạng chủ yếu xoay quanh các bài tập như: Dựa theo tranh kể lại từng

đoạn, hoặc cả câu chuyện; nhắc lại lời kể của nhân vật; phân vai hoặc dựng lại câu

chuyện theo vai. Đây là yếu tố khiến học sinh nhàm chán.

Làm gì để cải thiện sự yêu thích môn học Kể chuyện cho học sinh lớp 2?

Trong khi đó, phân môn Kể chuyện là môn học giúp học sinh rèn luyện KNNN.

Trước tiên, nên thiết kế các hoạt động dạy - học khơi gợi sự hứng thú cho học sinh,

sau đó sử dụng nhiều dạng bài tập khác, đa dạng và phong phú. Tuy nhiên cần phải

tìm hiểu các chuẩn kiến thức kỹ năng môn học Tiếng Việt ở Tiểu học như thế nào

để từ đó đề ra kế hoạch xây dựng hệ thống bài tập rèn KNNN trong dạy học Kể

chuyện cho học sinh lớp 2.

40

2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng

Bảng 2.1. Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Kể chuyện5

Chủ điểm Tên bài dạy Yêu cầu cần đạt

- Có công mài Dựa theo tranh và gợi ý dưới mỗi tranh kể lại sắt, có ngày nên EM LÀ được từng đoạn của câu chuyện kim HỌC

- Dựa vào tranh minh hoạ và gợi ý (SGK), kể lại SINH - Phần thưởng được từng đoạn câu chuyện (BT1, 2, 3)

- Dựa theo tranh và gợi ý dưới mỗi tranh, nhắc lại

được lời kể của Nai Nhỏ về bạn mình (BT1); nhắc

lại được lời của cha Nai Nhỏ sau mỗi lần nghe con - Bạn của nai nhỏ

kể về bạn (BT2)

- Biết kể nối tiếp được từng đoạn BẠN BÈ

- Dựa theo tranh kể lại đoạn 1 đoạn 2 của câu

chuyện (BT1); bước đầu kể lại được đoạn 3 bằng - Bím tóc đuôi

lời của mình (BT2) sam

- Kể nối tiếp được từng đoạn của câu chuyện.

- Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn câu - Chiếc bút mực chuyện chiếc bút mực (BT1) TRƯỜNG

- Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn câu HỌC - Mẩu giấy vụn chuyện Mẩu giấy vụn

- Xác định được 3 nhân vật trong câu chuyện

(BT1) - Người Thầy cũ - Kể nối tiếp được từng đoạn của câu chuyện THẦY

(BT2) CÔ

- Dựa theo tranh minh họa, kể lại được từng đoạn - Người mẹ hiền của câu chuyện.

- Dựa vào các ý cho trước, kể lại được từng đoạn - Sáng kiến của ÔNG BÀ câu chuyện Sáng kiến của bé Hà. bé Hà

5 Lê Tiến Thành (2006). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học lớp 2. NXB Giáo dục Việt Nam

41

Chủ điểm Tên bài dạy Yêu cầu cần đạt

- Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn câu - Bà cháu chuyện bà cháu.

- Dựa vào gợi ý kể lại được từng đoạn của câu - Sự tích cây vú

chuyện Sự tích cây vú sữa sữa

- Biết kể đoạn mở đầu câu chuyện theo hai cách: CHA MẸ theo trình tự và thay đổi trình tự câu chuyện (BT1) - Bông hoa niềm

- Dựa theo tranh, kể lại được nội dung đoạn 2,3 vui

(BT2) kể được đoạn cuối của câu chuyện (BT3)

- Dựa theo tranh và gợi ý dưới mỗi tranh, kể lại - Câu chuyện bó

được từng đoạn của câu chuyện. đũa

- Kể lại được từng phần câu chuyện theo gợi ý ANH EM

(BT1); nói lại được ý nghĩa của hai anh em khi - Hai anh em

gặp nhau trên đồng (BT2)

- Dựa theo tranh, kể lại được đủ ý từng đoạn của - Con chó nhà BẠN câu chuyện. hàng xóm TRONG - Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn của câu NHÀ - Tìm ngọc chuyện.

- Dựa theo tranh và gợi ý dưới mỗi tranh, kể lại - Chuyện bốn được đoạn một (BT1); biết kể nối tiếp từng đoạn mùa của câu chuyện (BT2) BỐN

- Biết xếp lại các tranh theo đúng trình tự nội dung MÙA

câu chuyện (BT1). - Ông Mạnh

- Kể được từng đoạn câu chuyện theo tranh đã sắp thắng thần gió

xếp đúng trình tự.

- Dựa theo gợi ý, kể lại được từng đoạn của câu - Chim sơn ca và

chuyện. bông cúc trắng CHIM - Một trí khôn - Biết đặt tên cho từng đoạn chuyện (BT1). CHÓC hơn trăm trí - Kể lại được từng đoạn của câu chuyện (BT2) khôn

42

Chủ điểm Tên bài dạy Yêu cầu cần đạt

- Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn của câu - Bác sĩ Sói chuyện. MUÔNG

- Dựa theo tranh kể lại được từng đoạn của câu THÚ - Quả tim Khỉ chuyện.

- Xếp đúng thứ tự các tranh theo nội dung chuyện - Sơn tinh Thủy (BT1); dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn câu tinh chuyện.

SÔNG

BIỂN - Dựa theo tranh, kể lại được từng đoạn của câu - Tôm càng và cá

chuyện. con

- Dựa vào gợi ý cho trước, kể lại được từng đoạn - Kho báu của câu chuyện (BT1)

- Bước đầu biết tóm tắt nội dung một đoạn chuyện CÂY CỐI bằng 1 cụm từ hoặc một câu (BT1). - Những quả đào - Kể lại được từng đoạn câu chuyện dựa vào lời

tóm tắt (BT2)

- Dựa theo tranh kể lại được từng đoạn câu - Ai ngoan sẽ

chuyện. được thưởng

- Sắp xếp đúng trật tự các tranh theo nội dung câu BÁC HỒ

chuyện và kể lại được từng đoạn của câu chuyện - Chiếc rễ đa tròn

(BT1, BT2)

- Dựa theo tranh, theo gợi ý, kể lại được từng đoạn - Chuyện quả

của câu chuyện (BT1, BT2) bầu

- Sắp xếp đúng thứ tự các tranh và kể lại được - Bóp nát quả NHÂN từng đoạn của câu chuyện (BT1, BT2) cam DÂN - Dựa vào nội dung tóm tắt, kể được từng đoạn - Người làm đồ

của câu chuyện chơi

43

Dựa vào bảng 2.1 cho chúng ta thấy hệ thống bài tập trong SGK TV lớp Hai

chưa phong phú và đa dạng về nội dung, chủ yếu là quan sát tranh, sắp xếp lại các

tranh cho đúng thứ tự, sau đó kể lại một đoạn hay cả đoạn. Từ đó cho thấy, bài tập

chưa tập trung vào vấn đề rèn luyện KNNN cho HS trong giờ học Kể chuyện. Căn

cứ vào bảng tổng hợp trên, người nghiên cứu dựa vào các yêu cầu học sinh cần đạt

để thiết kế lại nội dung giảng dạy thành các dạng bài tập phù hợp với nội dung rèn

KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy học phân môn Kể chuyện.

2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học

a. Chương trình dạy học

Kể chuyện ở lớp 2 chủ yếu rèn luyện các kĩ năng nghe - nói cho học sinh, cụ

thể là: kể từng đoạn và kể toàn bộ câu chuyện, kể theo lời lẽ trong văn bản và kể

bằng lời của mình, tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác nhau, bước đầu biết sử

dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ), Theo dõi được

câu chuyện bạn kể để kể tiếp hoặc nêu ý kiến bổ sung, nhận xét.Kể lại được một

đoạn truyện đã nghe, đã đọc. Nhận biết nhân vật trong truyện.

Các truyện kể được lựa chọn để dạy cho học sinh là truyện dân gian, truyện

khoa học, truyện người thật việc thật... có giá trị về nội dung và nghệ thuật, hấp dẫn

học sinh. Nội dung chương trình kể chuyện nhằm giáo dục cho học sinh nhiều mặt

về tình cảm đạo đức, giáo dục thẩm mĩ. Qua các hình tượng trong câu chuyện, giáo

dục HS lòng nhân ái, tình bạn, tình cảm đối với người thân trong gia đình, lòng yêu

nước, yêu Bác Hồ; tình yêu cuộc sống, lòng dũng cảm và tính trung thực... Các

truyện được kể đồng thời là các truyện học sinh được học trong giờ tập đọc.

b. Tài liệu dạy học: Chủ yếu là nguồn ngữ liệu trong sách giáo khoa và sách

giáo viên, một số tác phẩm văn chương được lấy từ tập san của báo Nhi đồng, một

số bài viết về các vấn đề mà xã hội quan tâm.

2.1.3. Căn cứ vào thực trạng rèn KNNN trong dạy học phân môn Kể

chuyện cho học sinh lớp 2

Như đã phân tích ở chương Một, phân môn Kể chuyện chưa khai thác được tối

đa sự sử dụng ngôn ngữ nghe - nói của học sinh, các hoạt động cũng như bài tập để

44

giúp HS rèn KNNN còn khá hạn chế, còn tuân thủ theo sách giáo khoa và sách giáo

viên. Phương pháp dạy học chủ yếu quan tâm đến phương pháp đóng vai, hình thức

tổ chức dạy học đơn điệu ngay cả vấn đề sử dụng phương tiện dạy học có ứng dụng

công nghệ thông tin còn rất hạn chế. Thực trạng trên dẫn đến kết quả học sinh thiếu

khả năng sáng tạo, ít có cảm giác vui thích trong giờ học Kể chuyện.

Từ những kết quả ghi nhận này, giúp người viết điểu chỉnh lại những mặt còn

tồn tại từ đó xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với học sinh, phát huy được sự sáng

tạo của học sinh để học sinh vận dụng vốn hiểu biết của mình để giải quyết các tình

huống giao tiếp thực tiễn trong cuộc sống hàng ngày.

2.2. Các nguyên tắc xây dựng bài tập kể chuyện

2.2.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học

Khi xây dựng bài tập rèn luyện KNNN cho học sinh lớp 2 trong giờ kể

chuyện cần căn cứ vào chuẩn kiến thức - kỹ năng; mục tiêu môn học bao gồm việc

xác định kiến thức cần dạy, kỹ năng cần trang bị cho học sinh, thái độ của học sinh

sau khi kể lại câu chuyện, năng lực học sinh đạt được sau mỗi tiết dạy... Mục tiêu

chương trình giúp cho giáo viên định hướng trong việc lên kế hoạch giảng dạy, bám

sát với mục tiêu từng bài dạy để dễ dàng tổ chức các hoạt động học tập trên lớp

được chủ động.

2.2.2. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 2

Tâm lý của học sinh lớp 2 sau khi trải qua một năm học trước đó, phần nhiều

sẽ dễ dàng thích nghi hơn, khả năng nghe, nói, đọc, viết cũng ở mức tương đối, nhìn

chung vẫn còn khá hiếu động, sự tập trung ghi nhớ và chú ý cũng dần được phát

triển. Bộ não của trẻ ở giai đoạn này nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Do đó, việc

sử dụng hình ảnh trực quan, sơ đồ, mô hình... là một trong những phương tiện để

giúp học sinh duy trì khả năng tập trung chú ý.

Bên cạnh đó, cần quan tâm đến vấn đề xúc cảm đối với lứa tuổi này, dựa vào

đặc tính này để giáo dục tình cảm, các phẩm chất đạo đức thông qua việc gắn nhận

thức với hoạt động mà học sinh đã trải nghiệm qua từng bài học cụ thể.

45

2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống

Việc xây dựng các bài tập kể chuyện phải đảm bảo tính khoa học, thiết kế các

bài tập phải vừa sức đối với trình độ nhận thức của học sinh. Chẳng hạn như, thiết

kế bài tập phải đi từ dễ đến khó (dành cho học sinh yếu - kém có thể tham gia tích

cực vào các hoạt động học tập); từ đơn giản đến phức tạp (dành cho các đối tượng

học sinh khá - giỏi) tránh quá sức đối với học sinh. Trong quá trình dạy học cần chú

ý đến các thành tố như: nội dung tri thức cần dạy, phương tiện sử dụng trong dạy

học kể chuyện, phương pháp dạy học, cách tổ chức lớp học... đảm bảo được tính

khoa học và có hệ thống, có như thế mới phát huy được năng lực của các em học

sinh trong giờ học Kể chuyện.

2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt

Các bài tập được thiết lập phải đảm bảo quan điểm giao tiếp nhằm hướng đến

vấn đề rèn cho học sinh KNNN trong các giờ học kể chuyện. Thiết kế các hoạt động

thể hiện quan điểm xem học sinh là trung tâm, giúp học sinh hình thành năng lực sử

dụng ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp.

2.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế và tính hiệu quả

Các bài tập phải xác thực với trình độ học sinh, mang tính thực tế và đem lại

hiệu quả. Đề tài quan tâm đến việc rèn luyện cho học sinh KNNN để từ đó phát

triển năng lực giao tiếp, tạo tiền đề cho việc học tập sau này.

2.3. Quy trình, phương pháp xây dựng bài tập

2.3.1. Quy trình xây dựng bài tập rèn KNNN

Bước 1: Liệt kê các bài kể chuyện có trong sách giáo khoa TV

Thống kê lại các bài học kể chuyện được phân bổ ở SGK TV lớp 2 (Tập 1 và

tập 2). Sau đó, phân loại chúng theo từng chủ điểm và thể loại truyện. Dựa vào bảng

thống kê cho thấy, thể loại truyện bao gồm có 6 thể loại, trong đó thể loại “Sinh

hoạt” chiếm tỉ lệ cao nhất (11/31 bài chiếm 35,5%), tiếp đến là thể loại truyện cổ

tích (9/31 bài chiếm tỉ lệ 29%) trong chương trình phân môn kể chuyện.

46

Bảng 2.2. Tổng hợp các bài kể chuyện có trong SGK TV Lớp 2

Tên truyện Chủ điểm Thể loại truyện

Ông Mạnh thắng thần gió; Bốn mùa Chuyện bốn mùa

Ông bà Bà cháu

Bạn trong nhà Tìm ngọc

Cây cối Kho báu Cổ tích

Chim chóc Một trí khôn hơn trăm trí khôn

Anh em Câu chuyện bó đũa

Muông thú Quả tim khỉ

Em là học sinh Có công mài sắt có ngày nên kim

Nhân dân Chuyện quả bầu

Cha mẹ Sự tích cây vú sữa Truyền thuyết

Anh em Hai anh em

Sông biển Sơn Tinh Thủy Tinh Thần thoại

Ai ngoan sẽ được thưởng; Bác Hồ Chiếc rễ đa tròn Danh nhân lịch Nhân dân Bóp nát quả cam sử Em là HS Phần thưởng

Bạn bè Bím tóc đuôi sam

Người mẹ hiền; Thầy cô Người thầy cũ

Chiếc bút mực; Trường học Mẫu giấy vụn Sinh hoạt Nhân dân Người làm đồ chơi

Cha mẹ Bông hoa niềm vui

Ông bà Sáng kiến của bé Hà

Bạn trong nhà Con chó nhà hàng xóm

47

Tên truyện Chủ điểm Thể loại truyện

Cây cối Những quả đào

Bạn bè Bạn của Nai nhỏ

Chim chóc Chim Sơn ca và bông cúc trắng

Muông thú Bác sĩ Sói Đồng thoại Sông biển Tôm càng và cá con

Bước 2: Lên ý tưởng, tổ chức soạn các bài tập để rèn luyện kỹ năng nghe -

nói cho học sinh qua dạy học môn Kể chuyện

Ở những tiết học đầu tiên, giáo viên cho học sinh làm quen với việc rèn

KNNN, yêu cầu học sinh biết lắng nghe và bày tỏ quan điểm của mình về bất cứ

một vấn đề nào hay một yêu cầu nào mà giáo viên đưa ra.

Lên ý tưởng thiết kế các sơ đồ, mô hình để học sinh dễ dàng tiếp thu và ghi

nhớ cấu trúc, kết cấu cốt truyện.

Mỗi câu chuyện đều cho học sinh rút ra ý nghĩa bài học. Song không dừng lại

ở đó, giáo viên có thể thiết kế các hoạt động để học sinh được trải nghiệm và tự đút

kết qua cách mà giáo viên tổ chức các hoạt động học tập.

Gắn kết nội dung, ý nghĩa câu chuyện trong việc giáo dục học sinh, tổ chức

soạn các bài tập theo hướng tích hợp liên môn, chẳng hạn như môn đạo đức, tự

nhiên xã hội, mỹ thuật, thủ công...

Bước 3: Tiến hành thực nghiệm trên một lớp.

Đối tượng được chọn làm thực nghiệm là học sinh lớp 2 Trường Tiểu học

Phạm Văn Chí - Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh, chủ điểm được chọn là “Bạn bè” ở tuần

4 bài kể chuyện “Bím tóc đuôi sam” - phỏng theo KU-RÔ-Y-A-NA-GI (Phí Văn

Gừng dịch)

Quá trình thực nghiệm được quay phim, chụp hình, ghi nhận lại tiết dạy của cô

Trần Thị Thu Lý - Giáo viên phụ trách giảng dạy lớp 2 tại trường Tiểu học Phạm

Văn Chí - Quận 6 - Tp. Hồ Chí Minh.

Bước 4: Đưa ra kết luận chung

Tác giả đề tài cùng với giáo viên đứng lớp thực nghiệm, đánh giá lại kết quả thực

48

nghiệm qua 3 buổi thực nghiệm. Nhận xét ưu, khuyết điểm của từng bài tập trong

hệ thống bài tập được xây dựng để rèn KNNN cho học sinh qua dạy học phân môn

kể chuyện lớp 2.

2.3.2. Phương pháp xây dựng bài tập

Phương pháp chọn ngữ liệu

Ngữ liệu dạy học môn Kể chuyện chủ yếu được chọn trong sách giáo khoa

Tiếng việt lớp 2. Ngoài ra có thể sử dụng nguồn ngữ liệu khác ở các bài báo Nhi

Đồng, tạp chí văn học... chọn thêm nguồn ngữ liệu ở các môn học khác khi sử dụng

tích hợp trong việc dạy đạo đức, kĩ năng sống. Ngữ liệu được chọn phải phù hợp

với trình độ nhận thức của từng em học sinh trong lớp học. Tránh sử dụng ngữ liệu

quá khó, không phù hợp với năng lực của các em.

Xây dựng bài tập kèm theo

Dựa vào mục tiêu bài học chúng tôi xây dựng kế hoạch bài dạy cụ thể đối

với từng bài trong sách giáo khoa với các nguyên tắc sau:

(1) Dựa vào cấu trúc: Nhan đề - Cốt truyện – Nhân vật – Cảm nhận;

(2) Xây dựng theo các mức độ từ đơn giản đến phức tạp;

(3) Đảm bảo rèn luyện kĩ năng nghe - nói;

(4) Đảm bảo tính hệ thống giữa các nội dung bài tập.

2.4. Xây dựng hệ thống bài tập rèn kỹ năng nghe - nói trong dạy học phân môn

Kể chuyện cho học sinh lớp 2

2.4.1. Dạng 1: Rèn kỹ năng nghe - nói trong việc trả lời câu hỏi

Áp dụng ý tưởng trong quyển sách The Story Grammar Marker® của tác giả

Maryellen Rooney More M. Ed. CCC-SLP. Mô hình này giúp học sinh nắm vững

cốt truyện cũng như cấu trúc của bài kể chuyện.

Mục đích: Giúp học sinh phát huy khả năng phân tích, tổng hợp nội dung mà

mình đã học ở tiết Tập đọc để trả lời các câu hỏi.

Hình thức tổ chức: Linh động, có thể làm cá nhân, làm nhóm hoặc cả lớp

Cách thức tiến hành:

 Hoạt động 1: Đặt các câu hỏi, và gắn các biểu tượng tương ứng.

49

- Câu chuyện nói về nhân vật nào?

- Câu chuyện diễn ra ở đâu và khi nào?

- Điều gì xảy đến đối với nhân vật ?

- Nhân vật cảm thấy như thế nào? Bản thân em cảm thấy ra sao?

- Nhân vật dự định sẽ làm gì?

- Điều gì đã xảy ra sau dự định và nổ lực của nhân vật

 Hoạt động 2: Viết vào phiếu bài tập để tạo ra một sản phẩm là câu chuyện.

2.4.2. Dạng 2: Bài tập rèn KNNN trong việc sử dụng mô hình trực quan

Mục đích: Làm quen mô hình trực quan để hệ thống hóa lại nội dung bài kể

chuyện.

Hình thức tổ chức: Cá nhân hoặc làm nhóm

Cách tiến hành:

GIÁO VIÊN HỌC SINH

Bước 1: Đưa ra tiêu chí đánh giá. Học sinh lắng nghe

Thuật lại câu chuyện một cách sáng tạo,

kèm theo cử chỉ, điệu bộ, giọng nói...

Bước 2: Yêu cầu các nhóm cử 1 đại diện Các nhóm cử người lê bảng trình bày. Sử

lên kể lại, thuật lại câu chuyện. dụng mô hình để thuật lại câu chuyện

Bước 3: Yêu cầu mỗi nhóm đưa ra lời HS đưa ra lời nhận xét của bản thân.

nhận xét.

2.4.3. Dạng 3: Bài tập xử lý các tình huống liên quan đến nội dung bài học

Mục đích: Bài tập này giúp giáo viên đánh giá học sinh qua quá trình dạy học

thông qua việc sử dụng thang đo Bloom biết được học sinh của mình đang ở mức

nhận thức nào.

Hình thức tổ chức: Cá nhân, nhóm, tập thể

Cách tiến hành: GV Có thể tố chức các hoạt động trong giờ học kể chuyện

như: Đóng vai từng nhân vật có trong truyện, tham gia diễn kịch, đưa ra vài tình

hống để học sinh tự tìm cách giải quyết.

50

Giáo viên có thể đưa ra hệ thống các câu hỏi tình huống như sau:

1/ Nếu em là........... (nhân vật), em có cư xử như nhân vật đó không? Tại sao?

2/ Em sẽ làm gì nếu em ........................... (làm việc gì đó)

3/ Em cảm thấy như thế nào khi....................... (diễn tả một hành động nào đó)

4/ Em sẽ khuyên bạn điều gì về...................... (một việc làm nào đó)

5/ Cảm xúc của em đối với nhân vật như thế nào?

2.4.4. Dạng 4: Thiết kế các “câu chuyện xã hội” để giáo dục HS

Mục đích: Qua nội dung câu chuyện, học sinh sẽ rút ra được ý nghĩa của bài

học. Sử dụng “Câu chuyện xã hội” sẽ giúp học sinh hình thành các kỹ năng xã hội

và kĩ năng sống.

Hình thức tổ chức: Tập thể - Nhóm

Cách tiến hành:Thiết kế câu chuyện xã hội nhằm giáo dục cho học sinh. GV

có thể tiến hành các hoạt động như: Cho học sinh sáng tạo một câu chuyện có nội

dung tương tự với văn bản mình đang học, vẽ về nhân vật mà em thích nhất trong

tác phẩm, cho học sinh quan sát và xem clip ngắn liên quan đến nội dung bài đang

học để giáo dục nhân cách cho học sinh. Làm câu chuyện xã hội có sử dụng các

hình ảnh minh họa.

51

2.5. Hệ thống các bài tập mẫu rèn KNNN trong dạy học Kể chuyện cho học sinh

lớp 2

- Bài tập 1: Mô tả từng chi tiết của “mô hình con rối”6

Hình 2.1. Mô hình The Story Grammar Marker®

6 Chúng tôi gọi “mô hình con rối” thay thế cho “mô hình The Story Grammar Marker” cho phù hợp với luận văn.

52

- Bài tập 2: Sử dụng mô hình trực quan.

Hình 2.2. Giới thiệu các biểu tượng trong mô hình (Buổi đầu)

53

- Bài tập 3: Thảo luận nhóm và viết câu trả lời vào phiếu bài tập.

Hình 2.3. Phiếu bài tập cá nhân hoặc nhóm

54

- Bài tập 4: Sử dụng mô hình và thuật lại toàn bộ câu chuyện.

- Bài tập 5: Thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận.

Học sinh lắng nghe, nhận xét và đặt câu hỏi.

- Bài tập 6: Xem Video về giá trị yêu thương về tình bạn bè

(Chủ điểm: Bạn bè)

- Bài tập 7: Giải quyết các tình huống mà giáo viên đưa ra.

- Bài tập 8: Đóng vai nhân vật trong truyện

- Bài tập 9: Thiết kế câu chuyện xã hội

55

Tiểu kết chương 2

Dựa vào các căn cứ, nguyên tắc xây dựng bài tập, đề tài đã tiến hành xây

dựng quy trình (gồm 4 bước) và phương pháp xây dựng bài tập để có một hệ thống

các bài tập rèn KNNN cho học sinh lớp 2 qua dạy học phân môn Kể chuyện.

Hệ thống các bài tập đã nêu trong chương Hai gồm có 4 dạng, mỗi dạng bài

tập có các bài tập nhỏ với nhiều hình thức tổ chức, hoạt động khác nhau. Tùy theo

năng lực của mỗi giáo viên hay trình độ nhận thức của học sinh mà chúng ta có sự

chọn lựa để phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Dạng bài tập 1: Rèn kỹ năng nghe - nói trong việc trả lời câu hỏi: gồm các

bài tập 3, 5

Dạng bài tập 2: Bài tập rèn KNNN trong việc sử dụng mô hình trực quan:

gồm các bài tập 1, 2, 4

Dạng bài tập 3: Bài tập xử lý các tình huống liên quan đến nội dung bài học:

gồm bài tập 7, 8

Dạng bài tập 4: Thiết kế các “câu chuyện xã hội” để giáo dục HS gồm các

bài tập 6, 9.

Với hệ thống bài tập đã được xây dựng ở trên, chúng tôi hoàn toàn có thể

khẳng định tính hiệu quả mà bài tập sẽ đem lại, khơi gợi niềm yêu thích môn học

Kể chuyện, thông qua các hoạt động trải nghiệm đó học sinh dần dần hình thành các

năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và năng lực sử dụng ngôn

ngữ.

56

Chương 3. THỰC NGHIỆM HỆ THỐNG BÀI TẬP RÈN

LUYỆN KĨ NĂNG NGHE - NÓI TRONG DẠY HỌC PHÂN

MÔN KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 2

Sau khi đã xây dựng được hệ thống các bài tập rèn KNNN trong dạy học

phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2, người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm

các bài tập này để xác định tính hiệu quả của các bài tập mà đề tài đã xây dựng. Ở

chương này, người nghiên cứu sẽ trình bày về việc chọn mẫu thực nghiệm, cách

thức tổ chức thực nghiệm, nội dung thực nghiệm, kết quả thực nghiệm mà đề tài thu

được.

Trong chương 3 này, người nghiên cứu sẽ phân tích kết quả khảo sát 42 học

sinh lớp 2 trường tiểu học A - Quận 6 - Tp. Hồ Chí Minh do cô Trần Thị Thu Lý –

giáo viên dạy lớp 2 thực nghiệm qua sau 3 buổi dạy

3.1. Chọn mẫu thực nghiệm

Mẫu thực nghiệm là học sinh lớp 2 có sự phát triển bình thường về tâm sinh

lý, phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh. Mẫu được chọn là 42 học sinh lớp

2, được sự cho phép của Ban Giám Hiệu nhà trường và sự đồng hành của giáo viên

chủ nhiệm tạo điều kiện cho người nghiên cứu thực hiện khảo sát và thực nghiệm.

Thời gian tiến hành thực nghiệm: liên tục trong 3 tuần, mỗi tuần một tiết Kể

chuyện.

3.2. Tổ chức thực nghiệm

Người nghiên cứu tiến hành thực nghiệm trong suốt 3 tuần liên tục tại trường

tiểu học Phạm Văn Chí - Quận 6 - Tp. Hồ Chí Minh. Sau khi thực nghiệm, tiến

hành khảo sát một số nội dung liên quan đến vấn đề rèn KNNN trong dạy học phân

môn Kể chuyện.

3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm

Việc thực nghiệm hệ thống bài tập đã được xây dựng, được thực hiện dựa trên

nguyên tắc bám sát nội dung chương trình phân môn Kể chuyện lớp 2, chú trọng

đến hoạt động giao tiếp, phản hồi giữa GV và HS trong quá trình thực hiện bài tập.

57

Xây dựng tiết học sinh động, đảm bảo tính trực quan, đa dạng về các phương pháp

dạy học nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh khi tham gia tiết học Kể chuyện.

3.2.2. Mục đích thực nghiệm

Với ràng buộc về thời gian thực hiện luận văn, tôi chỉ tiến hành nghiên cứu

thực nghiệm 3 bài kể chuyện cho một lớp học. Bên cạnh đó, kiểm chứng tính hiệu

quả, khả thi của các bài tập mà tác giả đã xây dựng ở chương 2. Từ đó, khẳng định

được tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn.

Bài tập có thiết kế một số hoạt động để học sinh có cơ hội được trải nghiệm,

được thực hành giải quyết các tình huống trong cuộc sống hằng ngày. Qua đó, để

đánh giá mức độ yêu thích phân môn Kể chuyện đối với học sinh lớp 2.

Thực nghiệm để so sánh và đánh giá thực trạng việc rèn KNNN trong dạy

học phân môn Kể chuyện cho học sinh lớp 2 trong các trường tiểu học hiện nay.

3.2.3. Phương pháp thực nghiệm

Phối hợp nhiều phương pháp dạy học mới trên cơ sở khơi gợi sự hứng thú,

tích cực học tập của HS; phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng tư duy, kĩ năng

trình bày và kĩ năng phản biện của các em. Hình thức tổ chức đa dạng có cả tập thể,

nhóm, cá nhân.

Thực nghiệm lần lượt từng bài, kết hợp với việc quan sát các hoạt động mà

học sinh tham gia, ghi nhận lại diễn biến của buổi thử nghiệm thứ nhất, rút kinh

nghiệm ở buổi thử nghiệm thứ hai. Sau cùng, hoàn thành buổi thử nghiệm cuối

cùng.

3.2.4. Quy trình thực nghiệm

Người nghiên cứu hướng dẫn giáo viên đứng lớp soạn và lên kế hoạch bài dạy

có sử dụng các dạng bài tập rèn kỹ năng nghe nói mà luận văn đưa ra.

Lên tiết kể chuyện, quan tâm đến việc rèn KNNN cho học sinh trong giờ học

kể chuyện, đánh giá và gửi phản hồi sự ghi nhận của giáo viên đến người nghiên

cứu

58

Cuối đợt thực nghiệm, người nghiên cứu phối hợp với GV đứng lớp đánh giá

kết quả thực nghiệm được tiến hành trên cơ sở đối chiếu, so sánh hiệu quả các tiết

thông qua các tiết dạy minh họa.

Phân tích kết quả khảo sát sau thực nghiệm. So sánh một số nội dung liên quan

đến việc điều tra khảo sát trước đó.

3.3. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả.

Với ràng buộc về thời gian thực hiện luận văn, chúng tôi chỉ tiến hành

nghiên cứu thực nghiệm một kế hoạch bài dạy trên một lớp học, có sử dụng hệ

thống bài tập mà đề tài đã xây dựng (được trình bày ở chương 2)

Thực nghiệm này nhằm đánh giá tính khả thi của hệ thống bài tập. Cụ thể hơn,

mục tiêu của luận văn nhằm trả lời cho các câu hỏi:

- Làm sao để phát triển kĩ năng nghe - nói cho học sinh, giúp các em học sinh

hình thành các năng lực: năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực giao tiếp, năng lực

hợp tác ... theo định hướng giáo dục đã đề ra sau năm 2018.

- Hệ thống bài tập có phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh hay không?

So với hệ thống bài tập trong sách giáo khoa, sách giáo viên thì hệ thống bài tập này

có giúp học sinh rèn kỹ năng nghe - nói nhiều hơn không?

Những bài tập nào học sinh cảm thấy yêu thích, tham gia tích cực nhất?

3.3.1. Diễn biến thực tế và phân tích thực nghiệm

Chúng tôi đã thực nghiệm trong ba buổi: buổi đầu (hướng dẫn học sinh làm

quen với 04 biểu tượng của mô hình The Story Grammar Marker® của tác giả

Maryellen Rooney More M. Ed. CCC-SLP, buổi thứ hai tiếp tục giới thiệu thêm 04

biểu tượng khác. Qua buổi thứ hai này, học sinh có thể nhớ và hiểu được ý nghĩa

của từng biểu tượng, biết được cấu trúc của mỗi câu chuyện và các diễn biến xảy ra

trong câu chuyện, ở buổi này các nhóm được làm việc trực tiếp trên mô hình The

Story Grammar Marker® ; buổi cuối cùng là hệ thống lại các bài tập đã sử dụng

qua 3 buổi làm việc.

59

Thực nghiệm được thực hiện trong một tiết học (40 phút) ngày 13/09/2018 với

42 học sinh lớp Hai 1 - Trường Tiểu học A - Quận 6 - Tp. Hồ Chí Minh (Năm học:

2018 – 2019) - Tp. Hồ Chí Minh và cô giáo Trần Thị Thu Lý.

 Buổi đầu

- Giáo viên đứng lớp (Cô Trần Thị Thu Lý) sử dụng lần lượt một trong bốn

biểu tượng đính lên bản để học sinh quan sát.

- Giáo viên gắn các biểu tượng lên bảng. Yêu cầu học sinh trả lời nhanh ý

nghĩa của các biểu tượng.

- Giáo viên chia lớp học thành 8 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh.

- Giáo viên phát cho mỗi nhóm một phiếu học tập và một tờ

giấy nháp: các nhóm làm việc trong 15 phút.

Sau thời gian thảo luận, thư ký các nhóm ghi chép thật nhanh vào phiếu bài

tập.

Đây là buổi học đầu tiên, qua quan sát và ghi nhận lại, chúng tôi nhận thấy các

nhóm làm việc rất tích cực, đa số các em học sinh đã hiểu và vận dụng khá thành

thạo mô hình kể chuyện. Tiết học rất vui và các em được trải nghiệm khi tham gia

đóng góp ý kiến trong nhóm.

- Sau khi hoàn thành phiếu 1, giáo viên thu bài và giấy nháp. Dán tất các các

phiếu bài tập lên bảng. Nhận xét bài làm của mỗi nhóm

Chúng tôi nhận thấy tất cả các nhóm đều rất nổ lực để hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

60

Hình 3.1. Kể chuyện “Phần thưởng”

Trong 8 nhóm, giáo viên chọn phiếu bài tập nào có kết quả tương đồng với ý

của cô. Trong đó, có các nhóm sau: Nhóm 1, Nhóm 3, Nhóm 6, Nhóm 8 là bốn

nhóm có câu trả lời tương đối chính xác nhất.

61

Hình 3.2. Phiếu bài tập các nhóm

62

 Buổi thứ 2

- Tiếp tục sử dụng bốn biểu tượng còn lại đính lên bản để học sinh quan sát.

- Giáo viên nhắc lại để củng cố học sinh. Yêu cầu học sinh trả lời nhanh ý

nghĩa của các biểu tượng.

- Giáo viên chia lớp học thành 8 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh.

- Giáo viên phát cho mỗi nhóm một mô hình The Story Grammar Marker®

và một phiếu học tập: các nhóm làm việc trong 15 phút.

Hình 3.3. Mô hình giúp HS nhận diện cấu trúc bài Kể chuyện

Sau thời gian 15 phút thảo luận, chúng tôi nhận thấy tất cả các nhóm đều nhớ

và hiểu rõ các biểu tượng qua hai buổi học. Hai nhóm trong số 8 nhóm có câu trả lời

xuất sắc nhất đó là Nhóm 2 và nhóm 7.

Giáo viên yêu cầu một nhóm lên bảng trình bày để các nhóm khác theo dõi,

quan sát và cho nhận xét. Phần trình bày của nhóm 7 khá chi tiết, thuật lại câu

chuyện một cách có hệ thống, học sinh trình bày dễ hiểu và quan trọng là nắm vững

cấu trúc câu chuyện.

63

Một số hình ảnh trong tiết dạy Kể chuyện “Bạn của Nai nhỏ”

Hình 3.4. Phiếu số 2 – Bài làm của nhóm 2 và nhóm 7

64

 Buổi cuối:

Ở buổi học này, giáo viên tiến hành 5 hoạt động học tập:

Hoạt động 1: Thảo luận và hoàn thành vào phiếu bài tập

Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 7 học sinh. Yêu cầu các nhóm

thảo luận trong thời gian 5 phút và viết hoàn thành vào phiếu bài tập.

Hình 3.5. Phiếu số 3 – Bài làm của nhóm 4 và nhóm 5

Hoạt động 2: Bốc thăm kể chuyện

GV bốc thăm gọi 2 nhóm bất kỳ lên bảng trình bày

+Nhóm thứ nhất: Trình bày (về nhân vật, bối cảnh, cú hích, cảm xúc) tương

ứng kể đoạn 1 và 2

+Nhóm thứ hai: Trình bày (về dự định, kết quả, hướng giải quyết để rút ra ý

nghĩa của bài học) tương ứng kể đoạn 3 và 4.

65

Qua hoạt động này, chúng tôi nhận thấy các em học sinh đã nắm vững các

biểu tượng của mô hình con rối. Và kể lại câu chuyện một cách hoàn toàn tự nhiên

chứ không theo nội dung trong văn bản. Đặc biệt khi nói đến biểu tượng cảm

xúc,vài học sinh phát biểu vượt khỏi nội dung văn bản, như chính sự trải nghiệm

của riêng các em.

Hình 3.6. Kể chuyện “Bím tóc đuôi sam”

Hoạt động 3: Đóng vai

Yêu cầu 4 bạn xung phong đóng vai 4 nhân vật trong truyện: Bé Hà, Tuấn,

Thầy giáo và người dẫn truyện)

66

Hình 3.7. Một số hình ảnh bài tập đóng vai “Bím tóc đuôi sam”

Hoạt động 4: Xử lý tình huống

Giáo viên nêu lần lượt hai tình huống để học sinh giải quyết vấn đề

67

+Tình huống 1: Nếu em là bạn thân của Tuấn, chứng kiến việc bạn Tuấn chọc

ghẹo, bắt nạt bạn gái như vậy, em sẽ nói gì với Tuấn để giúp Tuấn khắc phục hành

vi đó?

+Tình huống 2: Hành động Tuấn “sấn tơi” và “nắm bím tóc bé Hà” và nói:

“Tớ mệt quá! Cho tớ vịn vào nó một lúc”. Theo em, bạn Tuấn có thực sự mệt

không? Vì sao?

Chúng tôi có quay đoạn video về buổi học và ghi nhận lại việc các em cùng

nhau giải quyết hai tình huống mà cô giáo nêu ra.

+Tình huống 1: Một học sinh cho rằng: “Nếu em thấy bạn Tuấn chọc ghẹo hay

bắt nạt bạn gái, em sẽ nói với bạn : Tuấn ơi! Mình là con trai mà, không nên bắt nạt

bạn gái như thế! Bạn mà cứ làm như thế thì mình sẽ không thích chơi với bạn đâu!”

Một học sinh khác thì có ý kiến khác: “Khi thấy Tuấn chọc ghẹo bạn gái, con

sẽ hét vào mặt bạn Tuấn là: Đừng có mà bắt nạt bạn gái, làm như vậy không tốt

đâu!”

+Tình huống 2: Một học sinh cho rằng: “Bạn Tuấn là một người nói dối, bạn

Tuấn không có mệt, bạn chỉ giả vờ chọc ghẹo bạn Hà mà thôi!”

Một học sinh nhóm khác có ý kiến: “Con không thích hành động của bạn

Tuấn,mà bạn còn nói dối nữa! Nói dối là không ngoan”

Một học sinh nhóm khác xung phong và cho ý kiến: “Bạn Tuấn không có mệt,

bạn ấy cố tình làm như vậy để Hà tin, sau đó là nắm bím tóc của bé Hà, bạn Tuấn

nói dối. Nói dối là một tật xấu, con không thích bạn Tuấn”

Hoạt động 5: Thực hiện câu chuyện xã hội 7

Giáo viên thiết kế câu chuyện xã hội nhằm giáo dục HS ý nghĩa của nội dung

câu chuyện gắn với việc sử dụng các biểu tượng hình ảnh.

Ở hoạt động này, giáo viên có thể tổ chức hoạt động để học sinh tham gia vẽ

tranh về chủ đề “Bạn bè”

7https://www.pinterest.com/pin/609463762049546055

68

Hình 3.8. Câu chuyện xã hội

69

Sau qua 3 buổi tiến hành thử nghiệm, người nghiên cứu đã tiến hành một cuộc

khảo sát xin ý kiến của các em học sinh. Trong đó, có nội dung: “Em thích nhất bài

kể chuyện nào trong ba tác phẩm “Phần thưởng” “Bạn của Nai nhỏ” và “Bím tóc

đuôi sam”, nhiều học sinh đã đưa ra nhiều ý kiến khác nhau. Qua việc cho học sinh

nói được cảm nghĩ của mình về câu chuyện cũng góp phần củng cố thêm kiến thức

mà các em đã học và đồng thời củng cố lại nội dung câu chuyện.

Kết quả được ghi nhận ở bảng 3.1 như sau:

Bảng 3.1. Cảm nghĩ của HS sau khi thử nghiệm

KỂ CHUYỆN

Tuần 2:

Chủ đề: Em là học

sinh

Bài: Phần Thưởng

70

KỂ CHUYỆN:

Tuần 3:

Chủ đề: Bạn bè

Bài: Bạn của Nai

nhỏ

71

KỂ CHUYỆN

Tuần 4:

Chủ đề: Bạn bè

Bài: Bím tóc đuôi

sam

72

3.3.2. Đánh giá kết quả

Người nghiên cứu tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích thông qua việc

quan sát các hoạt động của học sinh, hình ảnh thu được trong quá trình thử nghiệm,

kết quả phỏng vấn giáo viên, bảng khảo sát của học sinh... để đánh giá hiệu quả sử

dụng các bài tập rèn KNNN trong dạy học phân môn Kể chuyện.

Học sinh rất hứng thú trong tiết học với thái độ học tập tích cực, chủ động

tham gia thảo luận và tự tin hơn trong giờ học Kể chuyện. Chúng tôi tiến hành đánh

giá phân tích số liệu thông qua phiếu khảo sát 42 em học sinh lớp 2 qua ba buổi

thực nghiệm về sự hứng thú, yêu thích môn học, kết quả thu được vượt trên cả sự

mong đợi. Điều này có thể nói, hệ thống bài tập rèn KNNN trong dạy học phân môn

Kể chuyện cho học sinh lớp 2 mà đề tài xây dựng phù hợp với nhận thức của học

sinh, đem lại tính khả thi cho đề tài luận văn.

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát trước và sau thực nghiệm về sự yêu thích các phân

môn trong môn Tiếng Việt lớp 2

TRƯỚC SAU

THỰC NGHIỆM THỰC NGHIỆM NỘI DUNG

% %

Tập đọc 24,66 9,52 Trong môn

Tiếng Việt Kể chuyện 19,18 38,10

lớp 2, em Luyện từ và câu 2,74 11,90

thích học Chính tả 30,14 30,95

phân môn Tập viết 12,33 4,76

nào nhất? Tập làm văn 19,18 7,14

73

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện sự yêu thích các phân môn trong môn TV lớp 2

Dựa vào kết quả của bảng 3.1 cho ta thấy tỉ lệ sự yêu thích phân môn Kể

chuyện được tăng lên gấp đôi, trong khi đó, môn Tập đọc lại giảm đáng kể. Điều

này cho thấy việc tổ chức các hoạt động trong dạy học phân môn Kể chuyện khá

phù hợp đối với các em học sinh, và tạo sự hứng thú cho các em. Khẳng định này

một lần nữa được làm rõ khi tiến hành khảo sát học sinh liên quan đến câu hỏi số 7:

“Tiết học Kể chuyện có làm em thích thú không?”(trong bảng hỏi học sinh sau thử

nghiệm) thu được kết quả như sau: 76,19% (Rất thích), 21,43% (Bình thường), 2,38

% (Không thích). Như đề tài đã trình bày, việc rèn luyện KNNN sẽ rất thích hợp

trong dạy học phân môn Kể chuyện, giáo viên nên tổ chức các hoạt động dạy học

thu hút học sinh tham gia. Học sinh được trải nghiệm dần qua các hoạt động sẽ hình

thành kỹ năng nghe - nói tốt, lâu dần sẽ hình thành năng lực.

74

Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện sự thích thú trong giờ học Kể chuyện

Bảng 3.3. Các yếu tố góp phần làm cho bài tập đạt hiệu quả.

TRƯỚC SAU

NỘI DUNG THỰC THỰC

NGHIỆM NGHIỆM

Rất thường xuyên 12,33% 4,76% Trong giờ Kể

chuyện, GV thường Thường xuyên 19,18% 78,57%

cho các em đóng vai Thỉnh thoảng 27,40% 11,90%

theo nhân vật trong Chưa bao giờ 41,10% 7,14% chuyện hay không?

Hoạt động nhóm 36,99% 80,95%

Thảo luận 28,77% 100% Cô/Thầy của các em Đóng vai 19,18% 95,24% đã tổ chức các hoạt Xem phim 12,33% 14,29% động nào trong giờ Sáng tác 4,11% 2,38% Kể chuyện? Tham gia diễn kịch 0% 100%

Phiếu học tập 8,21% 92,86%

75

TRƯỚC SAU

NỘI DUNG THỰC THỰC

NGHIỆM NGHIỆM

Rất thường xuyên 21,92% 21,43% Trong giờ học Kể

chuyện, các em có Thường xuyên 31,51% 80,95%

thường xuyên thảo Thỉnh thoảng 31,51% 0%

luận trong nhóm,

phát biểu ý kiến hay Chưa bao giờ 16,44% 0% nhận xét cho nhau

không?

Rất dễ 17,81% 92,86%

Dễ 23,29% 9,52% Kể chuyện. đối với Bình thường 38,36% 0% em có khó không? Khó 19,18% 0%

Rất khó 2,74% 0%

Tranh – Hình - Ảnh minh họa 52,05% Cô/Thầy của các em 100%

dùng phương tiện Sơ đồ 4,11% 71,43%

trực quan nào để Mô hình 15,07% 71,43%

dạy học trong giờ kể Không dùng phương tiện nào cả 30,14% 0% chuyện?

Qua số liệu thống kê ở bảng 3.3 cho thấy 78,57% giáo viên cho học sinh tham

gia đóng vai, hóa thân thành các nhân vật trong chuyện, trong khi đó, phiếu khảo sát

học sinh trước khi thử nghiệm tỉ lệ này chỉ đạt 19,18% (ít hơn so với sau thử

nghiệm là 59,39%).

Một trong những yếu tố quan trọng trong một tiết dạy là cách giáo viên tổ

chức lớp học. Khi hỏi về vấn đề này, tôi thật sự rất ngạc nhiên bới tỉ lệ phần trăm

mà kết quả đã thu được, cụ thể là 80,95% “thường xuyên” trao đổi, thảo luận, phát

biểu ý kiến và nhận xét cho nhau; 78,57% giáo viên cho các em được đóng vai

thành các nhân cật trong chuyện. Điều này, thật sự rất hợp lý khi kết quả khảo sát về

76

việc hỏi học sinh “’Thầy cô đã tổ chức các hoat động nào trong giờ học Kể chuyện,

kết quả cho thấy 100% học sinh có cơ hội được thảo luận, được trình bày và thống

nhất trong nhóm, 100% học sinh có điều kiện tham gia đóng kịch, 95,24% được

đóng vai ; 92,86% học sinh được làm vào phiếu bài tập và 80,95% được tham gia

vào hoạt động nhóm. Tôi thiết nghĩ, tiết dạy Kể chuyện nếu cứ tổ chức theo mô

thức này sẽ thu hút học sinh, khi đó, giáo viên nên nghĩ đến việc dành nhiều thời

gian để học sinh được rèn kĩ năng nghe – nói .

Qua ba buổi học thực nghiệm, 100% học sinh đều đưa phản hồi là giáo viên có

sử dụng nhiều phương tiện trực quan như tranh, hình ảnh minh họa, 71,43% sử

dụng phương tiện trực quan như sơ đồ, mô hình. Nhìn tỉ lệ này cho thấy học sinh

lớp 2 chưa phân biệt đâu là sơ đồ, đâu là mô hình. Các em đồng nhất hai khái niệm

đó là một. Điều này có thể chấp nhận được khi nhìn kết quả ở phiếu khảo sát trước

thực nghiệm thì 30,14% học sinh cho rằng giáo viên “không dùng phương tiện nào

cả” trong tiết dạy học Kể chuyện. Có thể điều này làm cho học sinh cảm giác như

không có hứng thú khi học phân môn Kể chuyện.

Khi hỏi học sinh về vấn đề “Kể chuyện đối với e có khó không?” thì kết quả

chúng tôi thu nhận được chỉ ở thang đo “Dễ” và “Rất dễ”, trong đó 92,86% các em

học sinh đều cho rằng “Rất dễ”. Bảng khảo sát trước thực nghiệm con số này chỉ đạt

17,81%. Vì sao lại có sự chênh lệch quá lớn như vậy? Chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên

nhân nào khiến học sinh trở nên yêu thích môn Kể chuyện như vậy. Đó chính là

việc giáo viên sử dụng phương tiện trực quan “mô hình con rối” để giúp học sinh hệ

thống lại nội dung câu chuyện. Chúng ta sẽ tìm hiểu ở bảng 3.4 về hiệu quả của việc

sử dụng mô hình con rối trong Kể chuyện lớp 2

77

Bảng 3.4. Hiệu quả của việc sử dụng mô hình The Story Grammar Marker

NỘI DUNG Tỉ lệ

Rất dễ dàng để tóm tắt Khi đọc bất cứ câu 97,62% lại câu chuyện. chuyện nào, các em có

thể tóm tắt được nội

Sẽ khó khăn nếu đó là dung câu chuyện qua 2,38% câu chuyện mới. các phần của mô hình

con rối không?

Tự tin khi đứng trước

tập thể lớp, đám đông để 52,38% Khi sử dụng mô hình thuật lại câu chuyện. con rối trong giờ học Nhớ được cả nội dung Kể chuyện, em cảm 85,71% câu chuyện. thấy như thế nào? Khó khăn để thuật lại 2,38% câu chuyện.

Qua kết quả của bảng 3.4 chúng ta thấy rằng, 97,62% học sinh rất tự tin và

mạnh dạn khi trả lời “Rất dễ dàng để tóm tắt lại câu chuyện” và 85,71% học sinh

đồng ý với quan điểm: Sử dụng mô hình con rối giúp các em nhớ được cả nội dung

câu chuyện. Học sinh sử dụng mô hình con rối và kể lại câu chuyện với ngôn phong

của mình, không phải là học thuộc lòng văn bản Tập đọc. Việc sử dụng thành thạo

mô hình này giúp học sinh phát triển kỹ năng nghe - nói. Sau này các em có thể vận

dụng mô hình này trong phân môn Tập làm văn, thể loại văn miêu tả rất phù hợp.

78

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, người thực hiện đề tài tiến hành chọn mẫu thực nghiệm

(Đối tượng là học sinh lớp 2) và tổ chức thực nghiệm trong phân môn Kể chuyện.

Quá trình thực nghiệm được tổ chức qua 3 buổi, buổi cuối cùng sẽ quay hình. Qua

các buổi thực nghiệm chúng tôi nhận xét thấy các em học sinh lớp 2 rất chủ động, tự

tin trong việc làm việc nhóm, cũng như mạnh dạn thể hiện bản thân.

Đề tài đã tiến hành thực nghiệm với ba bài Kể chuyện ở tuần 2, 3, và 4.

Trong đó có sử dụng phiếu bài tập nhóm và sử dụng mô hình The Story Grammar

Marker cho 8 nhóm học sinh (mỗi nhóm 6 bạn/ nhóm). Quá trình thực nghiệm diễn

ra trong 03 tuần (tháng 9/2018).

Sau thời gian thực nghiệm, đề tài tổng hợp và phân tích những kết quả thu

được về thái độ của học sinh khi thực hiện bài tập, kết quả thực hiện bài tập

Kết quả thu được cho thấy học sinh rất hứng thú và yêu thích thực hiện các bài tập

mà đề tài đã xây dựng.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu thu được qua các buổi thực nghiệm cho chúng tôi đánh giá

được các kĩ năng mà học sinh đã đạt: kĩ năng nghe - nói, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng

hợp tác trong nhóm, kĩ năng sử. Tuy nhiên, việc nghiên cứu rèn kỹ năng nghe - nói

này không những chỉ dành riêng cho đối tượng là học sinh lớp 2, đề tài này với

mong muốn mở rộng cho các đối tượng lớp 3, 4, 5 và thậm chí dành riêng cho học

sinh lớp 1. Thứ nữa, đề tài này có thể mở rộng để dạy học trong phân môn Tập Làm

Văn ở lớp 2, giúp học sinh kể lại một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật....

Từ đó, chúng tôi phát hiện ra việc dạy học bằng mô hình, dạy học bằng các hoạt

động để học sinh được trải nghiệm và tự đút kết sẽ mang lại hiệu quả cao. Quan

trọng hơn hết là trong suốt quá trình học tập, học sinh có nhiều cơ hội để nghe và

nói qua việc tham gia phát biểu ý kiến, lắng nghe và nhận xét người khác, có cơ hội

được thể hiện bản thân qua việc thảo luận nhóm. Xây dụng hệ thống bài tập rèn

luyện KNNN là rất cần thiết và hợp lý trong giai đoạn hiện nay với mong muốn

chuyển từ một nền giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang dạy học theo định

hướng hình thành năng lực cho người học.

Nghiên cứu cho chúng tôi nhận thấy đặc trưng cơ bản của việc dạy học môn

Kể chuyện không phải bắt buộc học sinh phải học thuộc lòng nguyên y văn bản đã

học trong giờ Tập Đọc, mà yêu cầu học sinh lắng nghe kỹ và hiểu sau đó thuật lại

câu chuyện bằng chính ngôn phong của mình.

Các hoạt động được lựa chọn để tổ chức giảng dạy đã thu hút được sự tham

gia của các em học sinh vì chúng tôi nhận thấy các em làm việc rất sôi nổi và tích

cực. Qua mỗi câu chuyện tự các em có thể đút kết được những giá trị tốt đẹp về

cuộc sống xung quanh các em. Điều quan trọng là các em được trải nghiệm, các em

tự giải quyết với nhau khi tham gia làm việc nhóm, các em có cơ hội được khẳng

định mình.

Chúng tôi thấy rằng việc rèn luyện KNNN trong giờ học kể cần có nhiều thời

gian và phải có sự đầu tư nghiêm túc trong việc soạn kế hoạch bài dạy, kiểm tra

80

đánh giá thường xuyên, khích lệ những cá nhân học sinh có sự tiến bộ về kỹ năng

nghe - nói nhằm định hướng cho các em về các năng lực mà chương trình giáo dục

sau năm 2018 đã đề cập đến.

2. Kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu, kết hợp với các đánh giá, kết quả đã rút ra, đề tài kiến

nghị một số vấn đề sau:

Thứ nhất, Phòng giáo dục và nhà trường chủ động yêu cầu giáo viên trong

các giờ học Kể chuyện phải tổ chức các hoạt động đa dạng, tạo điều kiện để học

sinh tham gia rèn KNNN. Khuyến khích GV có thể lấy nguồn tư liệu bên ngoài sách

giáo khoa để dạy trong các giờ học kể chuyện nhằm tăng sự hứng thú cho các em

học sinh

Thứ hai, giáo viên thường xuyên tổ chức cho HS được trao đổi, giao tiếp,

tranh luận ý kiến trong các giờ học trên lớp. Ngoài ra GV còn tổ chức cho các em

các chuyên đề đàm thoại liên quan đến việc giáo dục đạo đức cho các em học sinh.

Thứ ba, Nhà trường phối hợp với giáo viên và Đội TNCS HCM thường

xuyên tổ chức cuộc thi kể chuyện vào các ngày lễ, thứ 2 đầu tuần, để học sinh có cơ

hội được sắm vai nhân vật. Giúp cho các em tự tin và mạnh dạn.

81

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Đặng Thị Kim Sơn (2018), “Bước đầu xác lập mốc ngôn ngữ nói của học

sinh lớp Một (Qua cứ liệu khảo sát 154 học sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh)”, Kỷ

yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế “Speech Sound Assessments for Children from 2 to

7 years old in Ho Chi Minh City, 2018)”(Lượng giá âm lời nói của trẻ em từ 2 đến

7 tuổi ở Thành phố Hồ Chí Minh, 2018)”, Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố

Hồ Chí Minh.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo Dự án phát triển GV tiểu học. (2006). Phương pháp dạy

học Tiếng Việt ở tiểu học, Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo Dự án phát triển GV tiểu học. (2008). Đổi mới phương

pháp dạy học ở tiểu học, Nxb Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Nxb

Giáo dục.

Dương Minh Thành, Nguyễn Thị Ly Kha, Đỗ Thị Nga, Phạm Phương Anh, Phạm

Hải Lê, Nguyễn Lâm Hữu Phước. (2017). Ra đề kiểm tra, đánh giá trong

môn Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên – Xã hội theo hướng tiếp cận phẩm chất và

năng lực.

Elizaabeth Grugeon, Lyn Dawes, Caro Smith and Lorraine Hubbard. (2000).

Teching speaking and listening in the Primary School.

Hồ Ngọc Đại. (1983). Tâm lý học dạy học, Nxb Giáo dục.

Hoàng Thị Tuyết. (2012). Lý luận dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học (phần I, phần II),

Nxb Thời đại.

http://ntb-

foundation.com/index.php?option=com_content&task=view&id=693&Itemid=303

https://www.pinterest.com/pin/609463762049546055

JC Richards. (2008). Teaching listening and speaking from theory to practise.

John Munro. (2011). Teaching oral language.

Maryellen Rooney More M. Ed. CCC-SLP, The Story Grammar Marker®

Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên). (2014). SGK Tiếng Việt 1, Tập 1- 2, Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Minh Thuyết. (2006). Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2,3,4,5. Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng. (2002).

Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Quang Ninh, Một số vấn đề dạy học ngôn bản nói và viết ở tiểu học theo

83

hướng giao tiếp” và “Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt.

Nguyễn Thanh Nhàn. (2015). Xây dựng biện pháp rèn kĩ năng nói theo hình thức

hội thoại trong dạy Tập làm văn lớp 2. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,

Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai. (2007). Tâm lý học tiểu học và tâm lý

học sư phạm tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV tiểu học.

Nguyễn Thị Ly Kha, Dương Minh Thành, Đỗ Thị Nga, Phạm Hải Lê, Phạm

Phương Anh. (2015). Đánh giá hoạt động Tiểu học của học sinh tiểu học (Tài

liệu lưu hành nội bộ), Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.

Nguyễn Trí. (2001). Luyện tập văn kể chuyện ở tiểu học, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Trí. (2007). Dạy hội thoại cho HSTH, Nxb Giáo dục.

Nguyễn Trí. (2009). Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở

tiểu học, Nxb Giáo dục.

Phan Phương Dung. (2001). Về vấn đề dạy lời nói văn hóa trong giao tiếp ngôn ngữ

cho HS qua môn Tiếng Việt, Tạp chí Giáo dục, (5), tháng 6/2001.

Sinclair, Coulthard. (1975). Toward an analysis of discouse.

Trần Thị Hiền Lương, Nguyễn Khánh Hà, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Kim

Oanh và Lê Thanh Thủy. (2008). Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ

năng nói cho HS tiểu học ở môn Tiếng Việt, Viện Khoa học giáo dục Việt

Nam.

Vũ Khắc Tuân. (2009). Luyện nói cho HS lớp 1, Nxb Giáo dục.

Wilson, Julie, Anne. (1997). A Program to Develop the listening and speaking skill

of children in a first grade classroom.

PL1

PHỤ LỤC

1. Phiếu xin ý kiến (Dành cho cán bộ quản lý)

2. Phiếu xin ý kiến (Dành chon GV đang trực tiếp giảng dạy lớp 2)

3. Phiếu xin ý kiến của Học sinh.

4. Giáo án bài dạy

5. Phiếu hướng dẫn hoạt động nhóm

6. Bảng tóm tắt câu chuyện rèn KNNN cho HS

7. Phiếu xin ý kiến HS (Sau thực nghiệm)

8. Kế hoạch thực hiện theo thời gian

-------------------------------------------

PL2

Phụ lục 1: Phiếu xin ý kiến (Dành cho cán bộ quản lý)

Kính gửi Quý Thầy/Cô

Chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng của việc

rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) qua dạy học phân môn Kể chuyện cho HS lớp 2”

ở một số trường tiểu học. Quý Thầy cô vui lòng cho chúng tôi xin ý kiến bằng cách

đánh dấu  vào  mà Thầy/ Cô đã chọn.

Những thông tin quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu,

chúng tôi cam đoan sẽ bảo mật thông tin và không gây bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào

đến quý Thầy/ Cô và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

I. PHẦN THÔNG TIN

1. Họ và tên:........................................................... Nam Nữ

2. Thầy/ Cô đang công tác tại trường tiểu học:..........................................

3. Huyện/thị:...................................................................................................

4. Số năm công tác ở bậc tiểu học: ..............................................................

II. NỘI DUNG

1. Theo qúy Thầy/Cô, rèn kĩ năng nghe - nói thường được sử dụng nhiều

nhất ở phân môn nào trong chương trình Tiếng Việt Lớp 2?

Tập đọc Chính tả

Kể chuyện Tập viết

Luyện từ và câu Tập làm văn

2. Theo quý Thầy/Cô kĩ năng nào mà học sinh lớp 2 đang còn gặp nhiều trở

ngại nhất?

Nghe

Nói

Đọc

Viết

Nghe – nói

Đọc – viết

PL3

3. Nhằm phát triển ngôn ngữ cho các em học sinh, Trường của Quý Thầy/Cô

thường tổ chức các hoạt động nào để rèn kỹ năng nghe - nói cho các em học

sinh lớp 2?

Hội thi kể chuyện

Thiết kế, sáng tác Truyện, Thơ

Thi hùng biện về một vấn đề mà xã hội quan tâm

Tham gia diễn kịch

Trải nghiệm “Em làm hướng dẫn viên du lịch”

Khác:.........................................................................................................

4. Khi dự giờ giáo viên trong tiết Kể chuyện. Quý Thầy/Cô nhận thấy giáo

viên thường hay sử dụng phương pháp nào để giảng dạy?

- Phương pháp đóng vai:

Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:

- Phương pháp giảng giải:

- Phương pháp trực quan:

- Phương pháp nêu gương:

- Phương pháp xử lý tình huống:

- Phương pháp khác........................................................................................

5. Theo Quý Thầy/Cô, việc rèn kĩ năng nghe - nói cho học sinh lớp 2, sẽ giúp

cho các em hình thành các năng lực như:

- Năng lực giao tiếp:

- Năng lực tư duy sáng tạo:

- Năng lực giải quyết vấn đề:

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ:

- Năng lực khác:..............................................................................................

6. Theo quý Thầy/Cô, giáo viên thường tổ chức các dạng bài tập rèn kỹ năng

nghe – nói nào cho học sinh lớp 2 trong giờ Kể chuyện?

PL4

- Hoạt động nhóm:

- Thảo luận:

- Đóng vai:

- Xem phim:

- Sáng tác:

- Tham gia diễn kịch:

- Phiếu học tập:

- Khác:..............................................................................................................

7. Theo quý Thầy/ cô việc đánh giá kĩ năng nghe - nói cho học sinh lớp 2 trong

giờ kể chuyện dựa trên tiêu chí nào sau đây:

Thuộc lòng nội dung câu chuyện và kể lại theo giọng đọc.

Học sinh sáng tạo, sử dụng từ ngữ của chính mình nhưng không làm thay

đổi nội dung của văn bản.

Học sinh học thuộc lòng nội dung câu chuyện, kèm theo biểu hiện của nét

mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ và luôn cả việc nhấn giọng.

- Ý kiến khác: .................................................................................................

8. Theo quý Thầy/ Cô việc rèn kĩ năng nghe – nói cho học sinh ở cấp tiểu học

nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng sẽ giúp cho các em hình thành những

kỹ năng nào sau đây?

KN trình bày ý tưởng

KN giao tiếp

KN giải quyết vấn đề

KN xử lú tình huống

KN hợp tác

9. Quý Thầy/Cô quan sát giáo viên của mình thường dùng phương tiện trực

quan nào để dạy học trong giờ kể chuyện?

- Tranh – Hình – Ảnh minh họa

- Sơ đồ (mind map)

- Mô hình

- Khác: ...................................................................................................................

PL5

Phụ lục 2: Phiếu xin ý kiến (Dành cho GV đang trực tiếp giảng dạy lớp 2)

---------------------

Kính gửi: Quý Thầy/Cô hiện là giáo viên đang giảng dạy ở khối lớp 2

Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng của việc

rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) qua dạy học phân môn Kể chuyện cho HS lớp 2”

ở một số trường tiểu học. Quý Thầy cô vui lòng đánh dấu  vào  mà Thầy/ Cô đã

chọn.

Những thông tin quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu,

chúng tôi cam đoan sẽ bảo mật thông tin và không gây bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào

đến quý Thầy/ Cô và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

I. PHẦN THÔNG TIN CỦA GIÁO VIÊN

1. Họ và tên:........................................................... Nam Nữ

2. Thầy/ Cô đang công tác tai trường tiểu học:..........................................

Huyện/thị:...................................................................................................

3. Số năm công tác ở bậc tiểu học: ..............................................................

II. NỘI DUNG

1. Theo Thầy/Cô trong 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Kỹ năng nào quan

trọng đối với các em học sinh lớp 2 trong giờ Kể chuyện?

Nghe Nói Đọc Viết

Nghe - nói Đọc - viết

2. Trong tiết Kể chuyện, Thầy/ Cô có chú ý đến việc rèn cho các em học sinh

kỹ năng nghe - nói không?

PL6

3. Thầy/ Cô có tổ chức các hoạt động để kích thích học sinh xây dựng kiến

thức không?

4. Kiến thức được Thầy/Cô xây dựng có tính liên môn không?

5. Thầy/ Cô có tổ chức các hoạt động cho học sinh làm việc theo cặp hoặc

theo nhóm không?

6. Yêu cầu chính của hoạt động học tập mà Thầy/ Cô tổ chức có phải là giải

quyết vấn đề không?

7. Thầy/ Cô có tạo cơ hội cho học sinh xử lý các tình huống và đưa ra quyết

định không?

PL7

8. Thầy/ Cô có sử dụng phương tiện trực quan để giảng dạy trong tiết kể

chuyện không?

9. Thầy/ Cô có tổ chức hoạt động cho học sinh có cơ hội sử dụng công nghệ

thông tin không?

10. Thầy/ Cô có tổ chức hoạt động cho học sinh có cơ hội đóng vai hay diễn

kịch không?

11. Thầy/ Cô có cho học sinh tạo sáng tác một mẩu chuyện liên quan đến nội

dung kiến thức đang học không?

PL8

12. Thầy/ Cô có thường đánh giá kỹ năng nghe - nói của học sinh qua mỗi

buổi học không?

13. Thầy/cô có yêu thích việc học sinh học thuộc lòng và kể lại nguyên y văn

bản không?

Rất yêu thích Yêu thích Không thích

14. Thầy/ Cô có cho học sinh sáng tạo (sáng tác câu chuyện khác theo cách

riêng của mình không?)

15. Thầy/cô có bao giờ để học sinh tự giải quyết vấn đề của mình rồi trình

bày trước lớp không?

PL9

Phụ lục 3: Phiếu xin ý kiến của Học sinh.

Mến gửi em …………………………………………............................................

Chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng của

việc rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) qua dạy học phân môn Kể chuyện cho HS

lớp 2” ở một số trường tiểu học. Em vui lòng cho biết ý kiến của bản thân bằng cách

đánh dấu  vào  mà em đã chọn.

Những thông tin mà em cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu, chúng tôi

cam đoan sẽ bảo mật thông tin để không gây bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào tới em,

phụ huynh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

I. PHẦN THÔNG TIN

1. Họ và tên:........................................................... Nam Nữ

2. Đang học tai trường tiểu học:..........................................

Quận/huyện/thị:......................................................................................................

II. NỘI DUNG

1. Trong môn Tiếng Việt lớp 2, em thích phân môn nào nhất?

Tập đọc Chính tả

Kể chuyện Tập viết

Luyện từ và câu Tập làm văn

2. Mỗi năm, Trường em có tổ chức các chuyên đề, hội thi Kể chuyện tại

trường không?

PL10

3. Trong 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Em nhận thấy mình còn yếu kỹ

năng nào?

Nghe Nói Đọc Viết

4. Trong giờ kể chuyện, giáo viên thường cho các em đóng vai theo nhân vật

trong chuyện hay không?

5. Cô/Thầy của các em thường tổ chức các hoạt động dạy học nào trong giờ

Kể chuyện dưới đây?

- Hoạt động nhóm:

- Thảo luận:

- Đóng vai:

- Xem phim:

- Sáng tác:

- Tham gia diễn kịch:

- Phiếu học tập:

- Khác:...........................................................................................................

6. Trong giờ học kể chuyện, em có phát biểu ý kiến hay nhận xét cho nhau

không?

7. Thầy/ Cô của các em có tổ chức cho các em giải quyết các tình huống diễn

ra trong lớp học không?

PL11

8. Bản thân em có mạnh dạn, tự tin khi phát biểu ý kiến không?

Có Không

9. Khi có thắc mắc về bài học, em có trình bày ý kiến của mình với giáo

viên, với các bạn hay không?

Thường xuyên Thỉnh thoảng

Hiếm khi Chưa bao giờ

10. Em đã từng lên bảng trình bày hay kể lại, thuật lại câu chuyện nào

chưa? Nếu có, cho chúng tôi biết câu chuyện mà em đã từng kể.

Câu chuyện: ..................................................................................................

11. Trong lúc kể chuyện, em có chú ý đến giọng kể, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ

không?

Rất chú ý Chú ý

Thỉnh thoảng Không quan tâm

12. “Kể chuyện” đối với em có khó không?

Rất dễ Dễ Bình thường Khó Rất khó

13. Thầy/Cô của các em dùng phương tiện trực quan nào để dạy học trong

giờ kể chuyện?

- Tranh – Hình – Ảnh minh họa

- Sơ đồ (mind map)

- Mô hình

- Không dùng phương tiện nào cả

PL12

14. Khi nhận xét, đánh giá bạn của mình có kể chuyện tốt hay không? Em

dựa vào tiêu chí (điều kiện nào)?

Giọng kể, to rõ, mạch lạc.

Tự tin khi đứng trước tập thể lớp, đám đông.

Khi kể, có kèm theo biểu hiện của nét mặt (buồn, vui, giận dữ...) ánh

mắt, cử chỉ, điệu bộ.

PL13

Phụ lục 4: Phiếu xin ý kiến học sinh (Sau thử nghiệm)

Mến gửi em …………………………………………............................................

Chúng tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu để tìm hiểu về thực trạng của

việc rèn kĩ năng nghe - nói (KNNN) qua dạy học phân môn Kể chuyện cho HS

lớp 2 ở một số trường tiểu học. Em vui lòng cho biết ý kiến của bản thân bằng cách

đánh dấu  vào  mà em đã chọn.

Những thông tin mà em cung cấp sẽ chỉ dùng cho việc nghiên cứu, chúng tôi

cam đoan sẽ bảo mật thông tin để không gây bất cứ ảnh hưởng bất lợi nào tới em,

phụ huynh và Nhà trường hiện nay cũng như sau này.

I. PHẦN THÔNG TIN

4. Họ và tên:........................................................... Nam Nữ

5. Đang học tai trường tiểu học:.............................................................................

Quận/huyện/thị:......................................................................................................

II. NỘI DUNG

1. Qua 3 tiết dạy Kể chuyện bài “Phần thưởng” “Bạn của Nai nhỏ” và “Bím

tóc đuôi sam”. Em thích nhất bài Kể chuyện nào? Vì sao?

.......................................................................................................................

Tại vì:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

2. Trong môn Tiếng Việt lớp 2, em thích phân môn nào nhất?

Tập đọc Chính tả

Kể chuyện Tập viết

Luyện từ và câu Tập làm văn

PL14

3. Trong giờ kể chuyện, giáo viên thường cho các em đóng vai theo nhân vật

trong chuyện hay không?

4. Cô/Thầy của các em đã tổ chức các hoạt động dạy học nào trong giờ Kể

chuyện bài “Phần thưởng” “Bạn của Nai nhỏ” “Bím tóc đuôi sam”

- Hoạt động nhóm:

- Thảo luận:

- Đóng vai:

- Xem phim:

- Sáng tác:

- Tham gia diễn kịch:

- Phiếu học tập:

5. Trong giờ học kể chuyện, các em có thường xuyên thảo luận trong nhóm,

phát biểu ý kiến hay nhận xét cho nhau không?

PL15

6. Khi đọc bất cứ câu chuyện nào, các em có thể tóm tắt được nội dung câu

chuyện qua các phần của mô hình con rối không? Ví dụ như: Nhân vật? Bối

cảnh? Cú hích? Cảm xúc? Dự định, Kết quả? bài học rút ra..

7. Tiết học Kể chuyện có làm em thích thú không?

8. Qua việc sử dụng mô hình dạy học, Kể chuyện đối với em có khó không?

9. Thầy/Cô của các em dùng phương tiện trực quan nào để dạy học trong giờ

kể chuyện?

- Tranh – Hình – Ảnh minh họa

- Sơ đồ (mind map)

- Mô hình

- Không dùng phương tiện nào cả

10. Khi sử dụng mô hình con rối trong giờ học Kể chuyện, em cảm thấy như

thế nào?

PL16

Phụ lục 5: Giáo án bài dạy

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

TUẦN 4 – CHỦ ĐIỂM: BẠN BÈ (Tiếng Việt 2, Tập 1, trang 31)

Bài: BÍM TÓC ĐUÔI SAM

I. MỤC TIÊU:

- Học sinh nhớ và kể lại được nội dung của từng đoạn, toàn bộ câu

chuyện với ngôn phong của mình (bao gồm luôn cả sự thể hiện nét

mặt, giọng kể, cử chỉ, điệu bộ...)

- Hiểu được nội dung câu chuyện: Bạn bè trong lớp phải biết yêu thương

lẫn nhau; không nên chọc ghẹo bạn trong lớp. Rút ra được bài học: Cần

đối xử tốt với các bạn gái.

- Tham gia đóng góp ý kiến khi lắng nghe bạn kể, biết đưa ra lời nhận

xét, đánh giá lời kể của bạn.

- Có năng lực làm việc nhóm, hợp tác trong nhóm, năng lực sử dụng

ngôn ngữ...

II. PHƯƠNG TIỆN - ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

- Tranh ảnh minh họa từng đoạn trong câu chuyện

- Sơ đồ giúp hệ thống hóa lại nội dung câu chuyện

- Mô hình nhân vật: Mỗi nhóm trang bị một mô hình

- Phiếu bài tập nhóm.

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Phương pháp trực quan, thảo luận nhóm, đóng vai, luyện tập thực hành.

PL17

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

A. Ổn định tổ chức

B. Kiểm tra bài cũ

- Yêu cầu 2HS lên bảng kể lại câu - 2HS lên bảng.

chuyện “Bạn của Nai nhỏ”.

- Yêu cầu HS nhận xét. Một vài HS nhận xét.

- Nhận xét, đánh giá và tuyên dương từng Lắng nghe lời cô góp ý để rút kinh

nghiệm. học sinh.

C. Bài mới

1. Giới thiệu bài:

Sau tiết Tập đọc, cô đã giao nhiệm vụ

cho các em về nhà nhờ Ba/Mẹ tìm kiếm

trên mạng những hình ảnh về “con

Sam”. Các em thấy đuôi con sam có

giống như bím tóc cô gái này không?

(Đính hình ảnh lên bảng) Học sinh quan sát, mô tả và đưa ra

lời nhận xét (Rèn KN nói) 2. Dạy học bài mới

Hoạt động 1: Thảo luận và hoàn thành phiếu bài tập

- Mục tiêu: Học sinh thảo luận trong nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phiếu

bài tập.

- HTTC: Làm việc nhóm.

Chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm 6 học sinh. Thư ký nhóm có trách nhiệm

ghi chép thật nhanh vào phiếu học tập.

Yêu cầu các nhóm thảo luận và viết và Các nhóm tiến hành thảo luận, thư

phiếu bài tập trong thời gian 5 phút ký sẽ tổng họp và viết ý kiến vào

phiếu bài tập

Hoạt động 2: Bốc thăm kể chuyện

- Mục tiêu: Giúp HS nhớ và kể lại được nội dung của từng đoạn, toàn bộ câu

PL18

chuyện. Rút ra được bài học/ý nghĩa câu chuyện.

- HTTC: + Cá nhân (đại diện cho từng Nhóm)

+ Sử dụng mô hình nhân vật lên trình bày.

- GV bốc thăm gọi 2 nhóm (trong số 8

nhóm)

+ Nhóm thứ nhất: Trình bày lại theo phiếu

học tập (về nhân vật, bối cảnh, cú hích, Các nhóm cử người đại diện lên

cảm xúc) tương ứng kể đoạn 1, 2 bảng trình bày nếu giáo viên bốc

+ Nhóm thứ hai: Trình bày (Dự định, kết thăm trúng nhóm của mình.

quả, hướng giải quyết để rú ra bài học)

tương ứng kể lại đoạn 3 và 4.

Hoạt động 3: Đóng vai

- Mục tiêu: Rèn luyện KNNN trong hội thoại khi tham gia đóng vai

HS trong lớp lắng nghe, đưa ra lời phản hồi thông qua việc nhận xét, đánh giá

lời kể của bạn.

- HTTC: Tập thể, cá nhân, làm việc nhóm

Yêu cầu học sinh xung phong tham gia Học sinh đóng vai từng nhân vật

đóng vai (4 nhân vật: Bé Hà, Tuấn, Thấy

giáo và người dẫn chuyện)

Hoạt động 4: Xử lý tình huống

- Mục tiêu: Hình thành năng lực giải quyết vấn đề , năng lực giao tiếp

- HTTC: Cả lớp, cá nhân

GV nêu các tình huống sau:

Tình huống 1: Nếu em là bạn thân của HS nêu cảm nghĩ của mình.

Tuấn, chứng kiến việc Tuấn chọc ghẹo,

bắt nạt bạn gái như vậy, em sẽ nói gì với

Tuấn để giúp Tuấn khắc phục hành vi đó?

Tình huống 2: Hành động Tuấn sấn tới và

nắm bím tóc của Hà và nói: “Tớ mệt quá!

PL19

Cho tớ vị vào nó một lúc”. Theo em, bạn HS nêu ra ý kiến của mình.

Tuấn có thực sự “mệt” không? Vì sao?

3. Củng cố - dặn dò

- GV nhận xét kết quả thực hành kể HS lắng nghe

chuyện trên lớp; khen ngợi những bạn kể

chuyện hay, những học sinh lắng nghe

chăm chú; đồng thời GV cũng tuyên

dương những bạn mạnh dạn xung phong

có đưa ra lời nhận xét, góp ý chính xác

cho bạn của mình.

- GV chốt: “Qua câu chuyện các em rút ra

bài học gì? Yêu cầu một HS trả lời: HS trả lời

- Yêu cầu học sinh về nhà kể lại câu

chuyện cho ba mẹ nghe, nhờ ba mẹ quay

Clip ngắn gửi lại cho GV để tổng hợp. HS hoàn thành sản phẩm. Mỗi HS

Những Clip hay sẽ được GV chọn và mở một Clip.

cho cả lớp xem trong tiết sinh hoạt tập thể.

PL20

Phụ lục 6: Phiếu hướng dẫn làm việc nhóm

a. Buổi đầu

Đây là tiết dạy đầu tiên, nên dạy cho HS 04 biểu tượng:

 Nhân vật

 Bối cảnh

 Cú hích

 Cảm xúc

GV hướng dẫn HS sử dụng từ khóa để viết vào phiếu bài tập nhóm.

Keå chuyeän: “ Phaàn thöôûng”

NHAÂN VAÄT:

Baïn Na

BOÁI CAÛNH:

Cuoái naêm hoïc

Moät buoåi saùng vaøo giôø ra chôi

CUÙ HÍCH:

Lan baát ngôø nhaän moät phaàn thöôûng ñaëc bieät.

CAÛM XUÙC:

Na buoàn, sau đó Na vui möøng ñeán möùc böøng ñoû caû maët.

Coâ giaùo vaø caû lôùp thì raát vui

Meï Na möøng rôõ khoùc ñoû hoe caû maét.

PL21

b. Buổi hai

Keå chuyeän: “Baïn cuûa Nai nhoû”

NHAÂN VAÄT:

Nai vaø Cha cuûa nai nhoû

BOÁI CAÛNH:

Nai nhoû xin pheùp Cha ñeå ñi chôi xa cuøng baïn

CUÙ HÍCH:

Cha muoán bieát baïn cuûa Nai nhoû laø ai? Ngöôøi nhö theá

naøo?

CAÛM XUÙC:

vui vaø töï haøo

DÖÏ ÑÒNH:

keå veà nhöõng vieäc toát maø baïn cuûa Nai nhoû ñaõ laøm

Laáy vai hích ñoå hoøn ñaù to chaën ngang loái ñi.

Nhanh trí keùo Nai nhoû chaïy khoûi laõo Hoå ñang rình sau

buïi caây.

Lao vaõo gaõ Soùi, duøng gaïc huùc Soùi ngaõ ngöõa ñeå cöùu

Deâ non.

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Cha cuûa Nai nhoû caûm thaáy raát vui veû vaø haøi loøng veà

ngöôøi baïn cuûa con mình.

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT ÑEÅ RUÙT RA BAØI HOÏC

- Saün saøng baûo veä baïn mình tröôùc nhöõng nguy hieåm.

- Ra tay giuùp ñôõ baïn mình khi gaëp khoù khaên.

PL22

Buổi cuối

Keå chuyeän: “Buùi toùc ñuoâi sam”

NHAÂN VAÄT:

Haø, Tuaán, Thaày giaùo

BOÁI CAÛNH:

ÔÛ nhaø

Khi ñeán tröôøng

CUÙ HÍCH:

Tuaán saán tôùi vaø naém bím tocù cuûa Haø.

CAÛM XUÙC:

khoù chòu vaø ñaõ baät khoùc

DÖÏ ÑÒNH:

ñi maùch Thaày veà vieäc laøm cuûa Tuaán.

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Thaày giaùo khen “Toùc em ñeïp laém!”

Tuaán ñaõ bò Thaày pheâ bình vaø Tuaán phaûi xin loãi Haø

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT ÑEÅ RUÙT RA YÙ NGHÓA BAØI HOÏC

- Khoâng neân treâu choïc baïn; ñoái xöû toát vôùi baïn gaùi;

- Phaûi bieát nhaän loãi vaø noùi lôøi xin loãi ngöôøi khaùc.

PL23

Phụ lục 7: Bảng tóm tắt câu chuyện nhằm rèn KNNN cho HS

Keå chuyeän: “ Phaàn thöôûng”

NHAÂN VAÄT:

Baïn Na

Na laø moät coâ beù toát buïng, ôû lôùp ai cuõng meán Na bieåu

hieän qua vieäc “Na goït buùt chì giuùp baïn Lan” “Cho baïn

Minh nöûa cuïc taåy” “laøm tröïc nhaät giuùp caùc baïn bò

meät”...

BOÁI CAÛNH:

Cuoái naêm hoïc, caû lôùp baøn veà ñieåm thi vaø phaàn thöôûng.

Moät buoåi saùng vaøo giôø ra chôi, caùc baïn trong lôùp tuùm

tuïm baïc baïc ñieàu gì ñoù bí maät ñeán coâ giaùo

CUÙ HÍCH:

Lan ñöôïc coâ giaùo baát ngôø trao moät phaàn thöôûng ñaëc

bieät. Ñaây laø phaàn thöôûng maø caû lôùp ñeà nghò taëng baïn

Na.

CAÛM XUÙC:

Na buoàn vì baûn thaân mình chöa hoïc gioûi.

(Khi coâ vaø caùc baïn trong lôùp daønh taëng Na moùn quaø

ñaëc bieät). Na vui möøng ñeán möùc böøng ñoû caû maët. Coâ

giaùo vaø caû lôùp thì raát vui, voã tay vang daäy,meï Na möøng

rôõ khoùc ñoû hoe caû maét.

PL24

Keå chuyeän: “Baïn cuûa Nai nhoû”

NHAÂN VAÄT:

Nai vaø Cha cuûa nai nhoû

BOÁI CAÛNH:

Nai nhoû xin pheùp Cha ñeå ñi chôi xa cuøng baïn

CUÙ HÍCH:

Cha cuûa Nai nhoû muoán bieát baïn cuûa Nai nhoû laø ai? nhö

theá naøo? Vaø yeâu caàu Nai nhoû keå veà ngöôøi baïn cuûa

mình.

CAÛM XUÙC:

Nai nhoû raát vui vaø töï haøo keå veà baïn cuûa mình

DÖÏ ÑÒNH:

Nai nhoû keå cho Ba nghe veà nhöõng vieäc toát maø baïn cuûa

Nai nhoû ñaõ laøm cho mình.

Coù laàn, con vaø baïn gaëp moät hoøn ñaù to chaën loái. Baïn

cuûa con chæ caàn hích vai hoøn ñaù ñaõ laên sang moät beân.

PL25

Laàn khaùc, Con vaø baïn ñi tìm nöôùc uoáng, thaáy laõo Hoã

hung söõ ñang rình ôû ñaèng sau, baïn cuûa con ñaõ nhanh

trí keùo con chaïy nhanh nhö bay

Laàn khaùc nöõa, chuùng con ñang naèm nghó treân baõi coû

xanh thaáy gaõ Soùi hung aùc ñuoåi baét Deâ non, baïn con ñaõ

kòp lao tôùi, duøng ñoâi gaïc cuûa mình huùc Soùi ngaõ ngöõa.

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Cha cuûa Nai nhoû luùc ñaàu khoâng yeân taâm. Nhöng qua lôøi

keå cuûa Nai nhoû, oâng ta caûm thaáy raát vui veû vaø haøi loøng

veà ngöôøi baïn cuûa con mình, Cha cuûa Nai nhoû ñöa ra

nhieàu lôøi khen “Baïn cuûa con thaät khoûe” “Baïn con thaät

thoâng minh vaø nhanh nheïn”...

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT

Qua caâu chuyeän naøy, giuùp em hieåu ñöôïc “nhö theá naøo

môùi goïi laø baïn toát?”

- Saün saøng baûo veä baïn mình tröôùc nhöõng nguy

hieåm.

- Ra tay giuùp ñôõ baïn mình khi gaëp khoù khaên

PL26

Keå chuyeän: “Buùi toùc ñuoâi sam”

NHAÂN VAÄT:

Haø, Tuaán, Thaày giaùo

BOÁI CAÛNH:

ÔÛ nhaø meï teát cho Haø hai bím toùc nhoû, moãi bím toùc buoäc

moät caùi nô raát ñeïp.

Khi ñeán tröôøng, caùc baïn gaùi trong lôùp ai cuõng khen ngôïi

ñoâi bím toùc cuûa Haø. Haø caûm thaáy raát vui.

CUÙ HÍCH:

Boãng Tuaán saán tôùi vaø naém bím tocù cuûa Haø. Caäu aáy coá

tình keùo bím toùc, laøm cho Haø phaûi loaïng choaïng vaø

cuoái cuøng ngaõ phòch xuoáng ñaát.

CAÛM XUÙC:

Haø caûm thaáy raát khoù chòu vaø ñaõ baät khoùc

DÖÏ ÑÒNH:

Haø ñaõ chaïy ñi maùch Thaày veà vieäc laøm cuûa Tuaán.

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Thaày giaùo nhìn hai bím toùc cuûa Haø vaø ñöa ra lôøi khen

“Toùc em ñeïp laém!”

Khi nghe Thaày noùi theá, Haø khoâng coøn khoùc nöõa. Hai thaày

troø cuøng nhau cöôøi thaät vui.

Coøn baïn Tuaán ñaõ bò Thaày pheâ bình vaø baét Tuaán phaûi noùi

lôøi xin loãi ñeán Haø

PL27

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT ÑEÅ RUÙT RA YÙ NGHÓA BAØI HOÏC

Qua caâu chuyeän naøy, em hoïc ñöôïc moät ñieàu laø

- Khoâng neân treâu choïc baïn trong lôùp;

- Caùc baïn Nam phaûi ñoái xöû toát vôùi baïn gaùi;

- Khi laøm ñieàu gì sai phaûi bieát nhaän loãi veà mình vaø

noùi lôøi xin loãi ñeå ngöôøi khaùc tha thöù.

Keå chuyeän: “Chieác buùt möïc”

NHAÂN VAÄT:

2 baïn gaùi teân laø Mai vaø Lan

BOÁI CAÛNH:

ÔÛ taïi lôùp 1A, caû lôùp ai cuõng ñöôïc vieát buùt möïc, duy chæ

coù hai baïn Mai vaø Lan vaãn phaûi vieát buùt chì.

CUÙ HÍCH:

Saùng hoâm ñoù, Coâ giaùo goïi baïn Lan leân baøn laáy möïc.

CAÛM XUÙC:

Baïn Mai ngoài döôùi lôùp, caûm thaáy hoài hoäp laém! Mai nhìn

coâ nhöng coâ chaúng noùi gì. Ñieàu naøy khieán cho Mai raát

buoàn vì bieát trong lôùp chæ coøn moãi mình laø khoâng ñöôïc

vieát buùt möïc.

Coøn baïn Lan, Sau khi trôû veà baøn thì boãng guïc ñaàu khoùc

nöùc nôû vì toái qua anh trai cuûa Lan möôïn buùt, queân

PL28

khoâng boû vaøo caëp cho Lan.

DÖÏ ÑÒNH:

Mai thaáy vaäy neân quyeát ñònh môû hoäp ñöïng buùt vaø laáy

laáy cho Lan möôïn

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Baïn Lan raát ngaïc nhieân vaø troøn xoe ñoâi maét.

Coøn coâ giaùo thì raát vui vaø khen ngôïi mai.

 Nhôø vaäy maø Mai ñöôïc coâ giaùo cho möôïn moät caây

vieát môùi tinh vaø heát lôøi khen ngôïi Mai.

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT

Qua caâu chuyeän naøy, em hoïc ñöôïc moät ñieàu laø phaûi

bieát yeâu thöông vaø giuùp ñôõ baïn beø

Keå chuyeän: “Ngöôøi meï hieàn”

NHAÂN VAÄT:

Minh, Nam, Coâ giaùo vaø chuù baûo veä

BOÁI CAÛNH:

Ngoaøi phoá ñang coù gaùnh xieâc

Giôø ra chôi, Nam ruû Minh troán ra ngoaøi ñeå xem xieác,

baèng caùch chui qua böùc töôøng coù moät loã thuûng lôùn.

CUÙ HÍCH:

Nhöng khoâng may bò Baùc baûo veä phaùt hieän vaø naém

chaët hai chaân cuûa Nam.

PL29

CAÛM XUÙC:

Nam raát sôï vaø khoùc toaùng leân

DÖÏ ÑÒNH:

Coâ giaùo noùi vôùi chuù baùo veä raøng “Nam laø hoïc sinh cuûa

lôùp coâ”

Coâ nheï nhaøng ñôõ Nam ngoài daäy

Coâ phuûi ñaát caùt laám lem treân ngöôøi nam

Coâ ñöa Nam trôû veà lôùp cuûa mình

KEÁT QUAÛ/ HEÄ QUAÛ

Nam vöøa ñau vöøa caûm thaáy xaáu hoå vfa baät khoùc. Coâ

giaùo xoa ñaàu Nam vaø goïi Minh ñang thaäp thoø ôû cöûa

vaøo lôùp. Caû hai baïn Nam vaø Minh ñaõ bieát loãi cuûa mình

vaø noùi lôøi xin loãi coâ, höùa vôùi coâ seõ khoâng taùi phaïm nöõa.

 Coâ raát haøi loøng vaø môøi hai baïn veà choå ngoài ñeå coâ

tieáp tuïc baøi giaûng.

CAÙCH GIAÛI QUYEÁT ÑEÅ RUÙT RA YÙ NGHÓA BAØI HOÏC

Qua caâu chuyeän naøy, em hoïc ñöôïc moät ñieàu laø

- Phaûi bieát nhaän loãi khi mình laøm sai vaø coá gaéng

khaéc phuïc.

- Coâ giaùo luoân yeâu thöông, chaêm soùc vaø daïy baûo

hoïc sinh nhö ngöôøi meï hieàn.

PL30

Phụ lục 8: Kế hoạch thực hiện theo thời gian

TT Nhiệm vụ thực hiện Thời gian thực hiện Ghi chú

Xây dựng bảng hỏi, bảng

1 Từ 05-03-2018 đến 10-03-2018 phỏng vấn CBQL, GV và học sinh lớp 2

Gửi bảng hỏi đến GVHD để Từ 12-03-2018 Ngày 16-03-2018: Đã 2 góp ý đến 15-03-2018 góp ý xong

Liên hệ một số trường tiểu

học trên địa bàn Thành phố Từ 19-03-2018 Kháo sát học sinh lớp 3 để khảo sát bảng hỏi dành đến 11-05-2018 2 ở cuối học kỳ 2.

cho CBQL, GV, HS lớp 2

Xây dựng hệ thống bài tập rèn KNNN trong dạy học Từ 18-05-2018 Soạn kế hoạch bài 4 phân môn Kể chuyện cho đến 06-07-2018 dạy

HS lớp 2

Làm mô hình “con rối” hỗ Từ 09-07-2018 Làm 8 mô hình cho 8 5 trợ cho HS trong giờ học kể đến 12-07-2018 nhóm học sinh chuyện.

Làm việc với Ban giám hiệu

6 Từ 10-09-2018 đến 12-09-2018 nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp 2

Từ 03-09-2018 Tiến hành 3 buổi thử 7 Tiến hành thử nghiệm đến 17.09.2018 nghiệm

Phân tích đánh giá kết quả Từ 24-09-2018 Viết chương 3, kết 8 sau thử nghiệm đến 29-09-2018 quả thử nghiệm

9 Nộp đề tài Luận văn 30-09-2018 Nộp file giấy đề tài LV tại phòng đào tạo

10 Chỉnh sửa luận văn Nộp file mềm Từ 01-10-2018 đến 05-11-2018

11 Báo cáo luận văn 14-12-2018 Tại trường ĐHSP Tp. HCM