BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

------------------

VŨ THỊ DIỆP

HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TỐNG KHIÊM

HÀ NỘI, 2008

LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong

luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một

học vị nào.

- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện

luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận

văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn.

Vũ Thị Diệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tống Khiêm,

người ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành bản

luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn những ý kiến ñóng góp, ñịnh

hướng quý báu của các Thầy cô bộ môn Hệ Thống Nông

Nghiệp trong quá trình thực hiện ñề tài, hoàn chỉnh luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Khoa ñào tạo Sau ñại học -

Trường ñại học Nông nghiệp I Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp

ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.

Cảm ơn những tình cảm chân thành của tất cả bạn bè

ñồng nghiệp ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi hoàn thành bản luận

văn này.

Vũ Thị Diệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii

MỤC LỤC

1. 1 Mở ñầu

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài. 2

1.3. ý nghĩa của ñề tài. 3

1.4 Giới hạn của ñề tài. 3

2. 4 Tổng quan vấn ñề nghiên cứu

2.1. Vị trí và tầm quan trọng của cây rau. 4

2.2. ðiều kiện ngoại cảnh ñối với cây rau 8

2.3. Tình hình sản xuất rau trên thế giới và Việt Nam 12

3. 39 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu: 39

3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 39

4. 42 Kết quả nghiên cứu và thảo luận

4.1. Tình hình sản xuất rau của Hà Nội những năm gần ñây 42

4.1.1. Hiện trạng sản xuất rau của Hà Nội. 42

4.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội

từ năm 2000- 2007 46

4.2. Cơ cấu chủng loại và diện tích sản xuất rau tại một số ñịa phương

ở Hà Nội 51

4.2.1. Diện tích sản xuất 52

4.2.2. Thời vụ 52

4.2.3. Chủng loại rau 53

4.3. Thực trạng về sử dụng phân bón trong sản xuất rau. 58

4.3.1. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất rau. 59

4.3.2. Thực trạng sử dụng phân ñạm 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

4.3.3. Thực trạng sử dụng phân Lân và phân kali 65

-) trong sản phẩm rau

68 4.3.4. Mức ñộ tích luỹ nitrate (N03

4.4. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 69

4.4.1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân trên rau: 72

Thực trạng sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau 4.5. 79

thực trạng về sử dụng các giống rau. 4.6. 81

Thực trạng về ñầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất rau trên ñịa bàn 4.7.

Hà Nội 82

4.7.1. Nhà lưới 82

4.7.2. Hệ thống nước tưới cho rau 84

4.8. Tình hình phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau. 85

4.8.1. Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân 85

4.8.2. Hệ thống kinh doanh sản phẩm RAT. 90

4.9. Một số giải pháp góp phần thúc ñẩy sản xuất rau an toàn 91

4.9.1. Những nhận ñịnh chung. 91

4.9.2. ðề xuất giải pháp. 93

5. 104 Kết luận và ñề nghị

5.1. Kết luận 104

5.2. ðề nghị 105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

6. 106 Tài liệu tham khảo

DANH MỤC

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm

BVTV : Bảo vệ thực vật

ðHNNI : ðại học Nông nghiệp I

FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nation): Tổ

chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc.

KHCN&MT : Khoa học công nghệ và môi trường.

KLN : Kim loại nặng

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

TCQð : Tiêu chuẩn quy ñịnh. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam WHO (World Health Organization): Tổ chức Y tế Thế Giới

VSV : Vi sinh vật

KIP (Key Informant Panel): Phương pháp thu thập thông tin từ

nhóm người am hiểu về một chuyên ñề nào ñó.

WEB : Là phương pháp phân tích những khó khăn hiện hữu trong cộng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v

ñồng

DANH MỤC BẢNG

2.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng. 5

2.2. Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha) 11

2.3. Nhu cầu ka li của các loại rau 12

2.4. ðộ pH thích hợp cho các loại rau 12

2.5. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV

-) trong

trên rau tươi 14

2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3

một số sản phẩm rau tươi 16

2.7. Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố

trong sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993) 18

2.10. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân theo

vùng (1995- 2005) 25

2.11. Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số nước

trong năm 2006. 27

2.13. Số lượng trứng giun ñũa và giun tóc trong ñất trồng rau ở Mai

Dịch và Long Biên (Hà Nội, 1994) 36

4.1. Diện tích năng suất và sản lượng rau của một số ñịa phương trên

ñịa bàn Hà Nội năm 2007 44

4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội giai

ñoạn 2000-2007. 46

4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng rau ở một số vùng trên ñịa bàn

Hà Nội từ 2000-2007 49

4.4. Cơ cấu các loại rau chính ñã sản xuất tại một số cơ sở trên ñịa

bàn Hà Nội 56

4.5. Cơ cấu chủng loại rau trong phạm vi nông hộ tại Hà Nội năm 2008. 57

4.6. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ tại Hà Nội

năm 2008 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

4.7. Mức ñộ sử dụng phân chuồng trong sản xuất rau tại HTX Tằng

My - ðông Anh năm 2008 60

4.8. Mức ñộ sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau (HTX Tằng My-

ðông Anh) năm 2008 63

4.9. Mức ñộ sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau (HTX Tằng

My- ðông Anh) năm 2008 66

4.10. Hàm lượng nitrate tích luỹ trong sản phẩm rau (mg/kg) 68

4.11. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau tại HTX Tăng My-

ðông Anh (Vụ Xuân- Hè năm 2008) 71

4.12. Kết quả ñiều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên

rau tại Hà Nội năm 2008 73

4.13. Số loại thuốc bảo vệ thực vật và số lần phun trên một số ñối

tượng cây trồng từ (tháng 1- 4 năm 2008) tại HTX Tằng My-

ðông Anh 75

4.14. Mức ñộ tích luỹ Cypermethrin trong sản phẩm rau vụ Xuân – Hè

năm 2008 tại HTX Tằng My- ðông Anh (mg/kg) 78

4.15. Kết quả ñiều tra nông dân về thực trạng sử dụng nước và kỹ thuật

tưới rau. 80

4.16. Kết quả ñiều tra nông hộ về thực trạng sử dụng giống rau. 81

4.17. Diện tích nhà lưới các quận, huyện ngoại thành Hà Nội 82

4.18. Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các quận, huyện ngoại thành Hà Nội 84

4.19. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân. 86

4.20. Hiệu quả kinh tế của một sô cây trồng trên ñịa bàn Hà Nội vụ Xuân

– Hè 2008 79

4.21. ảnh hưởng của phân bón ñến tốc ñộ phát triển chiều dài thân

chính cây dưa chuột vụ Xuân – Hè 2008 94

4.22 ảnh hưởng của phân bón ñến ñặc tính chống chịu của cây dưa

chuột. 95

4.23 ảnh hưởng của phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

năng suất, chất lượng quả của dưa chuột vụ Hè – Xuân 2008 96

4.24 ảnh hưởng phân bón ñến hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột vụ

Hè Xuân 2008 tại ðông Anh – Hà Nội 97

DANH MỤC SƠ ðỒ VÀ BIỂU ðỒ

Tốc ñộ tăng trưởng diện tích sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội 47 4.1

Cơ cấu bố trí mùa vụ tại các nông hộ (từ 1/2008- 4/2008) 53 4.2

Kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau 88 4.3

4.4 Mô hình tổ chức - hoạt ñộng của HTX sản xuất và kinh doanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

rau an toàn 99

1. MỞ ðẦU

1.1. ðẶT VẤN ðỀ

Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của

con người trên khắp hành tinh. ðặc biệt, khi lương thực và các thức ăn nhiều

ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về chất lượng, số lượng rau lại càng

gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và tăng sức

ñề kháng cho cơ thể kéo, dài tuổi thọ. Chính vì thế, rau xanh trở thành

sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ

rộng lớn ở nội ñịa và xuất khẩu.

Rau xanh cũng như những cây trồng khác, ñể có giá trị kinh tế cao,

ngoài yêu cầu về giống tốt, chủng loại ña dạng, thì vấn ñề về kỹ thuật canh tác

góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất, sản lượng rau. Chính vì

vậy, người trồng rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao ñầu tư

phân bón, bảo vệ thực vật nhằm nâng cao năng suất. Tuy nhiên hiện nay xu

hướng sản xuất rau hàng hóa ngày càng gia tăng, chạy theo lợi nhuận, ñã

dẫn ñến tình trạng rau bị ô nhiễm do vi sinh vật, hóa chất ñộc hại, dư lượng

kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sức

khỏe cộng ñồng. Vì vậy, vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ñối với mặt

hàng nông sản nhất là sản phẩm rau ñang ñược xã hội ñặc biệt quan tâm.

Sản xuất rau an toàn bảo vệ người tiêu dùng, không chỉ là vấn ñề tất yếu

của sản xuất nông nghiệp hiện nay, mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh

của nông sản hàng hóa trong ñiều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của

Tổ chức Thương mại thế giới, mở ra thị trường lớn tiêu thụ trong và ngoài

nước, khuyến khích phát triển sản xuất. Nhưng làm thế nào ñể có sản phẩm

rau an toàn và ña dạng về chủng loại, cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao,

ñồng thời ñảm bảo yếu tố bền vững ñối với môi trường cho ñến nay vẫn ñang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1

là vấn ñề lớn ñược ñặt ra.

Nhằm giải quyết vấn ñề này, thời gian qua, Bộ NN&PTNT, ñã ban

hành các quy trình tổng hợp sản xuất rau an toàn. Hà Nội là một trong những

ñịa phương ñi ñầu trong lĩnh vực áp dụng quy trình này. ðể cụ thể hoá, Sở

KH&CN Thành phố Hà Nội ñã xây dựng ñược trên 30 quy trình sản xuất rau

an toàn cho các loại rau khác nhau. Việc áp dụng và kiểm soát nghiêm ngặt

việc thực hiện quy trình này trong sản xuất bước ñầu ñã cho những kết quả

hết sức khả thi. Tuy nhiên, tình hình sản xuất rau hiện nay vẫn chưa có một

quy hoạch hợp lý, chưa có một hệ thống phân phối hợp lý và bền vững, hầu

hết vẫn ở tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Thêm vào ñó, việc kiểm tra chất lượng

sản phẩm rau cũng chưa ñược tiến hành ñồng bộ. ðầu ra cho sản phẩm còn

hạn hẹp, không ổn ñịnh, giá cả bấp bênh ñã ảnh hưởng không nhỏ tới quyết

ñịnh của người dân trong việc tiếp thu và ứng dụng những quy trình này vào

sản xuất thay cho lối trồng rau cũ. Dẫn ñến sản phẩm rau không ñảm bảo chất

lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ cộng ñồng.

ðánh giá ñúng thực trạng sản xuất rau hiện nay nhằm tìm ra những hạn

chế, tạo cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp hữu hiệu, thúc ñẩy phát triển sản

xuất rau an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm rau, bảo vệ người tiêu dùng,

tăng cao thu nhập cho người lao ñộng vùng sản xuất rau là cần thiết. Xuất

phát từ thực tiễn ñó, ñược sự nhất trí của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp,

chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

“Hiện trạng và một số giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn

trên ñịa bàn Hà Nội”

1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI.

1.2.1. Mục ñích

ðánh giá thực trạng sản xuất, tiềm năng phát triển rau an toàn trên ñịa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2

bàn Hà Nội. Từ ñó, tham gia xây dựng một số giải pháp nhằm thúc ñẩy phát

triển sản xuất rau an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, nâng cao thu nhập cho

người lao ñộng vùng sản xuất rau.

1.2.2. Yêu cầu.

a. ðánh giá ñược tình hình sản xuất rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội.

b. ðánh giá ñược thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

sử dụng nguồn nước tưới trong sản xuất rau.

c. ðề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển sản xuất rau an

toàn trên ñịa bàn Hà Nội.

1.3. Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI.

1.3.1.Ý nghĩa khoa học

Kết quả việc ñánh giá những ñiều kiện thuận lợi và khó khăn của vùng

sản xuất rau an toàn tại Hà Nội, sẽ là cơ sở cho những chỉ ñạo sản xuất của

ñịa phương theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm cơ sở cho việc phát triển

rau an toàn (về mặt kỹ thuật, sản xuất và tổ chức tiêu thụ).

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế

trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội, ñáp ứng

ñược nhu cầu của người tiêu dùng, bảo vệ cộng ñồng.

1.4 GIỚI HẠN CỦA ðỀ TÀI.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3

- ðề tài chỉ nghiên trong thời vụ Xuân- Hè (từ tháng 1/2008- 4/2008).

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU.

Ông bà ta xưa có câu : “Cơm không rau như ñau không thuốc”, câu nói

ñó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của

con người, ñặc biệt là ñối với người Châu Á và người Việt Nam.

2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau.

Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên

cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng

ta cần khoảng 1300- 1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương

ñương với lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người vào khoảng

250 – 300gr/ ngày (tức khoảng 7,5 – 9kg/ người/tháng). Nghiên cứu của nhà

khoa học Pháp, ông Dorolle (1942) ñã cho biết : lượng rau phải cung cấp

trung bình/người khoảng 360gr/ ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) (dẫn

theo Trần Khắc Thi, Nguyễn Ngọc Hùng) [25].

Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất

khoáng như : Magiê, Can xi, Photpho, Chì... là những chất tạo lên máu và

xương thì rau còn cung cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipit,

axit hữu cơ và các chất thơm... ðặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B,

C, E và PP... có tác dụng trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.

Theo bác sỹ Paul Talalay trường ðại học John Hopkin ở bang Marylan

(Mỹ) (dẫn theo ðường Hồng Dật ) [5] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất

Sulphoraphan có tác dụng phòng bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh

dưỡng, rau còn cung cấp các chất xellulo có tác dụng khử chất ñộc và

cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá, nên ăn rau, quả hàng ngày, ñặc biệt các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4

loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (ñu ñủ, cà rốt, bí ngô...) là những thực

phẩm chứa nhiều β- caroten là chất có khả năng phòng chống ung thư. ðặc

biệt ñối với trẻ em và người già, rau có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc ñẩy quá

trình tiêu hoá, hấp thu dinh dưỡng của màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình

trạng lão hoá của các tế bào, các mô bào trong cơ thể. Trong một số loại rau

có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp

bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và gây bệnh của nhiều loại vi

sinh vật. Mức ñảm bảo 300gam rau/người/ngày hoặc 10kg

rau/người/tháng. Tuy nhiên việc tiêu thụ rau quả của Việt Nam cũng còn

rất thấp, khoảng 100gam/người/ngày, kể cả ở vùng nông thôn cũng ăn rất

ít rau (Hội khoa học ñất Việt Nam)[16]. So với các loại cây trồng chủ ñạo

khác thì rau có khả năng cung cấp dinh dưỡng trên một diện tích ñất lớn

hơn nhiều lần.

β- caroten(g/ha)

Bảng 2.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng.

Cây trồng

Protein (kg/ha) 414 167 216 345 707 229 941 565 535 Năng suất tiêu thụ (tấn/ha) 5,6 2,5 24,6 23,9 39,7 23,9 59,5 9,5 60,1 0 1,9 116,9 - 537,0 6,6 - 0 299,0 VitaminC (kg/ha) 0 0,28 6,7 4,8 20,6 8,0 2,8 0,6 20,2

Lóa §Ëu t−¬ng Khoai lang Khoai t©y C¶i Sóp l¬ Hµnh Tái Cµ chua (Nguån : CÈm nang trång rau TrÇn V¨n Lµi, Lª ThÞ Hµ 2002) [17]. 2.1.2. Gi¸ trÞ sö dông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5

Rau cã gi¸ trÞ sö dông réng r=i, ®a d¹ng vµ phong phó trong Èm thùc:

- Rau dïng ®Ó ¨n t−¬i nh− nh÷ng lo¹i rau ¨n l¸ (xµ l¸ch, c¸c lo¹i c¶i,

rau gia vÞ...), rau ¨n qu¶ (cµ chua, ít xanh, d−a leo, m−íp ®¾ng...).

- Rau dïng ¨n xµo, nÊu: hÇu hÕt c¸c lo¹i rau ®Òu cã thÓ ¨n xµo, nÊu

®−îc.

- Rau lµ nguyªn liÖu cña ngµnh c«ng nghÖ thùc phÈm nh− b¸nh, kÑo,

møt (bÝ xanh, cµ rèt, khoai t©y...), gi¶i kh¸t (cµ chua, cµ rèt, n−íc bÝ xanh, cñ

c¶i ®á...), h−¬ng liÖu (h¹t mïi ta), c«ng nghÖ ®å hép (d−a chuét, cµ chua,

m¨ng t©y...).

- Rau cßn lµ d−îc liÖu v« cïng quý b¸u nh− hµnh, tái chøa nhiÒu chÊt

diÖt khuÈn nh− Alicelin. Hµnh cã thÓ kÝch thÝch ho¹t ®éng cña tim, thËn vµ

®−êng tiªu ho¸, hµnh cßn cã thÓ ch÷a ®au m¾t, viªm tai, viªm khíp. Tái ta l¸

vÞ thuèc trong y häc cæ truyÒn cña c¸c n−íc trªn thÕ giíi (Theo: §−êng Hång

DËt) [5]. Ngoµi ra, rau cßn lµ nguån thøc ¨n quan träng phôc vô cho ch¨n nu«i

trong gia ®×nh còng nh− trong c¸c trang tr¹i lín.

2.1.3. Gi¸ trÞ kinh tÕ

HiÖn nay s¶n xuÊt rau lu«n mang l¹i hiÖu qu¶ kinh tÕ cao h¬n nhiÒu

so víi nh÷ng lo¹i c©y trång kh¸c. So víi lóa, trªn mét diÖn tÝch, c©y rau cã gi¸

trÞ s¶n xuÊt cao h¬n tõ 2-3 lÇn, thËm chÝ cã lo¹i cao gÊp 3-5 lÇn (Ph¹m V¨n

LÇm)[18]. MÆc dï rau lµ lo¹i c©y yªu cÇu th©m canh cao, c«ng lao ®éng

nhiÒu, thêi vô nghiªm ngÆt nh−ng rau cã tû xuÊt hµng ho¸ cao h¬n nhiÒu so

víi nh÷ng lo¹i c©y trång kh¸c, lµ lo¹i hµng ho¸ cã gi¸ trÞ xuÊt khÈu cao [31].

C©y rau cã thêi gian sinh tr−ëng ng¾n, cã thÓ trång nhiÒu vô trong n¨m nªn

s¶n l−îng trªn mét ®¬n vÞ diÖn tÝch trong n¨m cao.

Møc ®Çu t− s¶n xuÊt rau kh«ng lín, cã thêi gian sinh tr−ëng ng¾n, quay

vßng ®−îc ®Êt s¶n xuÊt nªn gi¸ thµnh s¶n xuÊt hÇu hÕt c¸c lo¹i rau thÊp h¬n

gi¸ b¸n, do vËy s¶n xuÊt rau nh×n chung lµ cã l=i.

HiÖu qu¶ kinh tÕ s¶n xuÊt rau cßn cao h¬n nhiÒu lÇn nÕu s¶n phÈm rau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6

®−îc chÕ biÕn. T¸c gi¶ NguyÔn TiÕn M¹nh cho biÕt, khi s¶n xuÊt 1 ha d−a

chuét vµ chÕ biÕn theo kiÓu chÎ 4 dÇm dÊm th× lîi nhuËn tõ 18 – 20 triÖu

®ång, chÕ biÕn cµ chua c« ®Æc lîi nhuËn t¨ng tõ 4,5 – 6,5 triÖu ®ång [6]. Theo

Ng« Quang Vinh, Ph¹m V¨n Biªn, Meisaku Koizumi, t¹i VÜnh Long, khi s¶n

xuÊt m−íp ®¾ng tr¸i vô, n«ng d©n l=i tõ 40- 44 triÖu ®ång/ ha. T¹i huyÖn DÜ

An tØnh B×nh D−¬ng khi gieo trång d−a leo tr¸i vô, bµ con n«ng d©n l=i ®−îc

trªn 30 triÖu ®ång [38].

T¹i Trµ Vinh, víi 1 ha d−a dÊu tr¸i vô víi kü thuËt trång b»ng mµng

phñ n«ng nghiÖp, bµ con n«ng d©n ®= thu l=i ®−îc 14 triÖu ®ång [38], víi

gièng bÝ ®á trång t¹i huyÖn CÇu Ngang –Trµ Vinh vµo mïa tr¸i vô n«ng d©n

cã thÓ thu ®−îc lîi nhuËn 17 triÖu ®ång [38].

Víi kinh nghiÖm trång bÝ ®á gièng t¹i ®Þa ph−¬ng, trong n¨m 2000 «ng

Lª ChÝ Th¾ng Êp Giµn Dõa, x= Sơn Kiên, Hòn ðất lãi ñược 33 triệu ñồng /ha.

Ngoài ra rau là loại cây trồng ñược ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ

số sử dụng ruộng ñất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn

trong sản xuất nông nghiệp

2.1.4.Giá trị về mặt xã hội.

Cây rau ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống tinh thần của người

dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà

các sản phẩm ñược chế biến từ rau với hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi

cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái, tươi mát cho người sử dụng.

Ngoài ra rau còn góp phần tạo lên nét ñẹp văn hoá ñặc thù cho từng vùng,

miền dân tộc Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các

chương trình khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật ñể mở mang kiến

thức trồng trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn

thiện hơn. Ngoài ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7

năng suất và tinh thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt

Nam, khi các ngành công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức

lao ñộng, thì việc tạo công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có

ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ

khác. Thông qua việc sản xuất rau, người nông dân ñã có nhiều cơ hội hơn

trong việc hoà mình với thế giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ

năng thị trường và khả năng giao tiếp .v.v...

Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao ñộng, nhiều lao ñộng thất

nghiệp có tính thời vụ trong nông thôn .

Sản xuất rau bước ñầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản

xuất nông nghiệp hàng hoá, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.

2.2. ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ðỐI VỚI CÂY RAU

Các loại rau có nguồn gốc xuất xứ khác nhau. Nguồn gốc có ảnh hưởng

rất lớn ñến các yêu cầu của cây ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và các biện

pháp kỹ thuật canh tác.

Các biện pháp kỹ thuật canh tác trồng rau chỉ có thể mang lại những kết

quả tốt khi xây dựng trên cơ sở các yêu cầu sinh học của cây rau. Loại hình

tốc ñộ, ñặc tính sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả của quá trình phát

triển lịch sử của loài rau. Trong quá trình phát triển ñó cây rau sống trong môi

trường thường xuyên chịu tác ñộng của các yếu tố khí tượng và các tác ñộng

vật lý, hoá học, sinh học khác. Rau tiếp thu và ñồng hoá có chọn lọc những

tác ñộng từ bên ngoài và từng bước hình thành nên những yêu cầu cụ thể ñối

với các yếu tố ngoại cảnh .

2.2.1.Nhiệt ñộ không khí và nhiệt ñộ ñất ñối với rau.

Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách : bằng số lượng, trị số nhiệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8

ñộ, bằng biến ñộng của chỉ số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt,

bằng thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh

lệch nhiệt ñộ theo thời gian v .v...

Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sinh

trưởng và phát triển của cây. Mỗi loài rau có một nhiệt ñộ thích hợp. Tuỳ theo

xuất xứ của loại cây mà miền nhiệt ñộ có thể tương ñối thấp (15-200C), trung

bình (18-260C) và nhiệt ñộ cao (20-300C). Từ miền nhiệt ñộ thích hợp ñi về 2

phía cao hơn hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt ñộ ít thích hợp, gây

hại và gây chết cây [11].

Theo Tạ Thu Cúc [4] tốc ñộ sinh trưởng cây rau phụ thuộc vào sự cung

cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp nhất.

Yêu cầu của cây rau ñối với nhiệt ñộ phụ thuộc vào nguồn gốc, giống, kỹ

thuật trồng trọt và sự thuần hoá bồi dục của con người.

Mỗi loại rau ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt ñộ

thích hợp khác nhau.

2.2.2. Yêu cầu ánh sáng ñối với rau

Ánh sáng là yếu tố cần thiết ñối với sản xuất rau vì ánh sáng quyết ñịnh

90 ñến 95% năng suất cây trồng [4].

ðối với rau, ánh sáng tác ñộng thông qua thành phần ánh sáng, cường

ñộ ánh sáng và thời gian chiếu sáng.

Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè,

rồi mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa ñông.

Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ñối với cây rau còn phụ thuộc vào ñộ

dài ngày, ñộ cao so với mặt nước biển, mùa vụ trong năm, mật ñộ trồng, vĩ

ñộ, mây, buị, không khí...v.v [4].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9

ðối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ thuộc vào sự

bố trí mật ñộ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen

canh...v.v

Các loại rau yêu cầu ánh sáng không giống nhau, nhu cầu ánh sáng của

một loại rau nhưng ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì khác nhau.

Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất rau : ánh sáng

chứa nhiều tia tím làm tăng hàm lượng VitaminC trong rau, ánh sáng ñỏ kích

thích sự vươn dài của lóng.

2.2.3. Yêu cầu nước ñối với rau

Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng rau.

Rau luôn cần nước trong quá trình sinh trưởng, phát triển. Trong cây

rau có chứa ñến 75-85% là nước [4]. Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất

rau, rau nhiều xơ, già nhanh, ñắng, ăn không ngon, cứng, chóng hoá gỗ. Nếu

thừa nước cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất rau : lượng muối, ñường hoà tan

trong rau giảm, rau nhạt, mô bào mềm yếu, ít chống chịu sâu bệnh và ñiều

kiện ngoại cảnh. Nước là yếu tố cơ bản ñể quang hợp, ảnh hưởng ñến quá

trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.

Yêu cầu nước từng loại rau, từng thời kỳ sinh trưởng khác nhau.

Căn cứ vào yêu cầu của rau ñối với ñộ ẩm tương ñối của ñất và không

khí, người ta sắp xếp các loài rau vào các nhóm sau : Nhóm thích nghi với ñộ

ẩm cao (85-90%), nhóm thích nghi với ñộ ẩm tương ñối cao (70-80%), nhóm

thích nghi với ñộ ẩm thấp (55-65%) và nhóm thích nghi với ñộ ẩm rất thấp

(45-55%).

2.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng ñối với rau

Rau là nhóm cây cho năng suất cao trên một ñơn vị diện tích, thời gian

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10

sinh trưởng lại ngắn vì vậy phần lớn các loại rau ñòi hỏi ñất tốt, màu mỡ, giàu

chất dinh dưỡng (Theo Nguyễn Như Hà) [11]. Các loại rau yêu cầu về thành

phần và số lượng các chất dinh dưỡng. Việc hút dinh dưỡng của rau tuỳ thuộc

vào từng loại rau, khả năng hút của bộ rễ, năng suất rau cao hay thấp, tốc ñộ

tăng trưởng nhanh hay chậm, ñiều kiện ngoại cảnh tốt hay xấu [11].

Ở các thời kỳ sinh trưởng và phát dục khác nhau, rau có yêu cầu về

dinh dưỡng khác nhau.

Thiếu ñạm hoặc thừa ñạm ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng và

phát triển của cây rau, ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế. ðặc biệt thừa ñạm còn

làm cho hàm lượng nitrate tồn ñọng nhiều trong các bộ phận của cây rau, ảnh

hưởng ñến chất lượng rau và sức khoẻ người tiêu dùng [11].

Bảng 2.2. Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha)

Cao (150-180) Rất cao (200-240) Trung bình (80-100) Thấp (40-80)

Súp lơ, cải bắp ñỏ, Cải thìa,bí ñỏ, cà Cải bao, dưa chuột, ðậu trắng, ñậu

cải bắp sớm rốt muộn, tỏi tây, Hà Lan, hành su hao, mùi, ca rốt

ta .... cải bắp sớm, cà chua...

Nguồn :Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]

Ngoài ñạm thì ka li và lân cũng là những yếu tố dinh dưỡng hết sức

cần thiết cho cây rau. Cũng tuỳ từng loại rau, từng giai ñoạn sinh trưởng mà

cây rau chỉ cần hàm lượng yếu tố khác nhau, ñiều này ñã ñược chứng minh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11

qua bảng 2.3

Bảng 2.3. Nhu cầu ka li của các loại rau

Cao Trung bình Thấp

Súp lơ, ñậu cô ve, cải ðậu hà lan, su hào, xà lách, Rau diếp, hành

thìa,dưa chuột, bí ngô, cải cà chua, ñậu ru, hành ta,cải củ

bắp ñỏ, cải bắp trắng, cà rốt tây,cần tây, tỏi tây

Nguồn: Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]

Ngoài ra cây rau còn ñòi hỏi về nhu cầu của các trung, vị lượng: Can xi

(Ca), lưu huỳnh (S), Magiê (Mg), Bo (B), ðồng (Cu), Kẽm (Zn)...) [11].

2.2.5. Phản ứng của rau ñối với ñộ chua (pH) của ñất

Hầu hết các loại rau thích hợp với ñộ chua trung tính hoặc hơi chua.

ðối với rau ñộ pH trong ñất thích hợp từ 5,0 - 6,8 [4], nếu pH<5,0 và >9,0 dễ

gây ñộc cho rau, rau phát triển yếu tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số vi sinh

vật gây bệnh

Bảng 2.4. ðộ pH thích hợp cho các loại rau

pH:5,0 – 6,8 pH:5,5 - 6,8 pH: 6,0 – 6,8

Cà, khoai tây, Cà rốt, ðậu cô ve, cải củ, su Cải bắp, cải bao,rau cần

Hành ta,Thì là, Rau hào, súp lơ, cải xanh, tây, xà lách, hành tây,

diếp, Dưa hấu dưa chuột, cà chua, tỏi cần ta, cải soong

ta, bí ngô

Nguồn : Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [11]

2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12

2.3.1.1. Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩn rau trên thế giới

Ở các nước trên thế giới, nghề trồng rau rất phát triển và ñã có một quá

trình lịch sử lâu ñời, vì vậy họ rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩn, năng

suất và hiệu quả kinh tế.

Chất lượng rau ñược ñánh giá qua 2 chỉ tiêu : hàm lượng dinh dưỡng và

ñộ an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau. Gía trị dinh dưỡng cơ bản

của sản phẩm rau phụ thuộc vào các loại rau và các bộ phận thu hái khác

nhau, kỹ thuật thâm canh và ñặc tính di truyền của chúng .

Có 4 tiêu chí ñể xác ñịnh ñộ an toàn của rau: hàm lượng nitrate, dư

lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu (dưới

mức quy ñịnh của FAO, WHO và Việt Nam) và các vi sinh vật gây hại không

ñược phép tồn dư trên rau. Nếu 1 trong 4 tiêu chí trên không ñạt, loại rau ñó

không phải an toàn.

* Ảnh hưởng tồn dư chất bảo vệ thực vật (BVTV)

Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại chất hoá học với hàng nghìn

tên thương phẩm khác nhau ñược sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Do có

chứa các gốc, nhóm gây ñộc (vô cơ, hữu cơ) nên khi chúng tiếp xúc hoặc xâm

nhập vào cơ thể con người thường gây ra sự rối loạn các quá trình sinh hóa

hoặc phá huỷ các cơ quan của cơ thể. Chúng có thể gây ra trúng ñộc cấp tính

cho cơ thể khi ở liều lượng cao và gây ñộc mãn tính khi ở liều lượng thấp.

Thường thì sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ ñể lại trên

bề mặt lá, quả, thân cây, mặt ñất, mặt nước một lượng chất lắng gọi là dư

lượng ban ñầu. Theo thời lượng tồn dư còn lại lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại

thuốc sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian cách ly.

ða số hoá chất bảo vệ thực vật phân huỷ trong nước rất chậm (từ 6 -24

tháng), tạo ra dư lượng ñáng kể trong ñất. Trung bình có khoảng 50% lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13

thuốc trừ sâu ñược phun rớt xuống ñất và lôi cuốn vào chu trình ñất – cây

trồng - ñộng vật - người. Theo Lichtentei (1961) một năm sau khi phun DDT

còn 80%, Lindan 60%, Andrin còn 20%, sau 3 năm DDT còn 50% (Dẫn Theo

Lê Thị Kim Oanh) [20].

Từ các nghiên cứu về sự phân huỷ của các hoá chất bảo vệ thực vật

trong sản phẩm rau, quả cũng như khả năng bài tiết các chất này ra khỏi cơ

thể con người mà các cơ quan y tế, lương thực, thực phẩm của các nước trên

thế giới và của liên hợp quốc ñã liên tục ñưa ra những quy ñịnh về mức giới

hạn tồn dư tối ña cho phép của các hoá chất bảo vệ thực vật trên từng loại sản

phẩm rau, quả. Theo quy ñịnh của FAO/WHO năm 1994 về mức dư lượng tối

ña của một số loại thuốc bảo vệ thực vật trên rau tươi ñã ñược ñưa ra.

Bảng 2.5. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV trên rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1994)

Tt Tên thương phẩm (Trade names)

1

Tên hoạt chất (Common names) Diazinon Methidathion Trichlofon

2

3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14

Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu... Supracide, Suprathion... Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon... Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin Deltamethrin Crackdown, Decis, K- Obiol, K- Othrin... Fenvalerate Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva... Pemethrin Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin... Diazinon Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu... Fenotrothion Factor, Forwothion, Sumithion, Visumit... Posalon Pyxolone, Saliphos, Zolone... Trichlofon Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon... Actellic... Pirimiphos- Methyl Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva... Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin... Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl... Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu... Bi 58, Dimecide, Nogor, Vidithoate Supracide, Suprathion... Pyxolone, Saliphos, Zolone... Actellic... Fenvalerate Pemethrin Carbaryl Diazinon Dimethoate Methidathion Posalon Pirimiphos- Methyl MRL (mg/kg) 0,7 0,2 0,2 0,1 0,5 10,0 5,0 0,5 0,5 1,0 0,5 5,0 2,0 2,0 2,0 5,0 0,5 0,5 0,1 1,0 0,05

4

Fenvalerate Pemethrin Carbaryl Cartap Diazinon Fenitrothion Posalon Trichlofon

Fenvalerate Pemethrin

Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva... Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin... Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl... Cardan, Padan, Tigidan, Vicarp... Azinon, Basudin, Diaphos, Vibasu... Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit... Pyxolone, Saliphos, Zolone... Chlorophos, Dipterex, Sunchlorfon... Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher... Cypermethrin Fenkill, Sagomicin, Sumicidin, Vifenva... Ambush, Fukill, Peripel, Map- Permethrin... Appencarb Super, Bavistin, Cadazim, Derosal Carbendazim Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil... Metalaxyl 0,5 0,1 0,1 3,0 0,2 0,5 0,05 1,0 0,2 0,2 0,2 0,5 0,5 0.5

Nguồn : Theo FAO/WHO năm 1994

-)

* Ảnh hưởng của hàm lượng tích luỹ Nitrate (NO3

ðạm là một yếu tố quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng và phát

triển của cây trồng. Thiếu ñạm cây sinh trưởng còi cọc và có thể chết.

Hiện nay, với nền sản xuất nông nghiệp thâm canh thì ñạm lại càng

không thể thiếu bởi nó là một yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất cây

trồng ñặc biệt ñối với sản xuất rau. Cũng chính vì lẽ ñó mà trong nhiều năm

gần ñây, không chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới ñã sử

dụng ñạm một cách lạm dụng: bón quá mức, không cân ñối với các loại phân

khác và bón quá gần ngày thu hoạch, ñiều ñó càng làm giảm năng suất, gây

ảnh hưởng xấu ñến chất lượng sản phẩm rau, chai cứng, ô nhiễm ñất, ô nhiễm - có liên quan ñến sức khoẻ nguồn nước. Nhưng ñiều phát hiện mới là NO3

cộng ñồng do gây lên 2 loại bệnh:

- Methaemoglobinaemia : hội chứng xanh da ở trẻ sơ sinh (Blue baby

diseases)

- Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi (hội khoa học ñất Việt Nam 2000)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15

[16]

- bị khử thành NO2

Khi sử dụng một lượng ñạm quá mức trong rau, vào hệ thống tiêu hoá - làm chuyển biến oxyhaemoglobin (chất của người, NO3

vận chuyển oxy trong máu) thành chất không còn khả năng hoạt ñộng là

Methaemoglobin, ở liều lượng cao sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của tuyến

giáp và phát triển các khối u. Nitrit khi vào cơ thể cũng có thể phản ứng với

3 trước khi nhập sản phẩm. Tổ

Amin tạo thành Nitrosoamin, một chất gây ung thư [16]. Vì vậy nên các nước nhập khẩu rau tươi ñều kiểm tra hàm lượng NO-

chức y tế thế giới (WHO) và cộng ñồng kinh tế Châu Âu (EC) giới hạn hàm

3 cao hơn 45g/l sẽ bị rối loạn trao ñổi chất, giảm khả năng

3 từ 80-130 mg/kg sẽ bị ngộ ñộc. WHO

lượng Nitrat trong nước uống là 50g/l. Trẻ em thường xuyên uống nước với hàm lượng NO-

3 không quá 300mg/kg tươi, Mỹ lại cho rằng

kháng bệnh của cơ thể (Dẫn theo Nguyễn Công Hoan) [14]. Trẻ em ăn súp rau (puree) có hàm lượng NO- khuyến cáo hàm lượng NO-

-, NO-

3) còn góp phần làm phú dưỡng nguồn nước giúp

hàm lượng ấy phụ thuộc vào từng loại rau. Ngoài ra, lượng ñạm bị mất trong

quá trình sử dụng (NH3

quần thể các loài tảo phát triển và sau ñó là sự suy giảm các loài thuỷ sinh

[14].

-)

Bảng 2.6. Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3

trong một số sản phẩm rau tươi (mg/kg)

Stt Tên rau CHLB Nga WHO/FAO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16

1 2 3 4 5 6 7 Bắp cải Su hào Sup lơ Cải củ Xà lách ðậu ăn quả Cà chua 500 500 500 1500 150 150 500 300 1400 2000 300

8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Cà tím Dưa hấu Dưa bở Dưa chuột Khoai tây Hành tây Hành lá Bầu bí Ngô rau Cà rốt Măng tây Tỏi ớt ngọt ớt cay Rau gia vị 400 60 90 150 250 80 400 400 300 250 150 500 200 400 600 150 250 80

(Nguồn ; Dự thảo quy ñịnh tạm thời về sản xuất rau “ an toàn vệ sinh

thực phẩm” của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn năm 1997)

* Về tồn dư kim loại nặng (KLN) trong sản phẩm rau. Bên cạnh hai vấn ñề gây ô nhiễm sản phẩm rau kể trên thì hiện nay do

việc sử dụng các hoá chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều cùng với việc sản

xuất rau ở các vùng ven ñô thị, ven khu dân cư, các khu công nghiệp mà sản

phẩm của các vùng trồng rau trên thế giới ñều ñang bị nguy cơ ô nhiễm do có

dư lượng các kim loại nặng cao, cũng như các vi sinh vật gây bệnh.

Theo Nguyễn Văn Bộ, có tới 70 nguyên tố ñược gọi là KLN, nhưng chỉ

có một nguyên tố ảnh hưởng ñến ô nhiễm môi trường [3]. Theo Sposito và

Praga (1984) [41] các kim loại nặng như : chì, thuỷ ngân, kẽm, chì và ñồng có

nguồn gốc phát sinh từ hoạt ñộng của con người lớn hơn từ 1-3 lần từ tự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17

nhiên.

Khi lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất có thể rửa trôi xuống

mương và ao hồ, sông, thâm nhập vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn

nước. Các kim loại nặng tiềm ẩn trong ñất trồng còn thẩm thấu, hoặc từ nguồn

nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới ñược

rau xanh hấp thụ. Ngoài ra việc bón lân cũng có thể làm tăng Cadimi trong

ñất và trong sản phẩm rau (1 tấn super Lân có thể chứa 50-170gr Cd) [3]

Bảng 2.7. Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố

trong sản phẩm rau tươi (Theo FAO/WHO năm 1993)

Mức giới hạn (mg/kg,l) Stt Tên nguyên tố

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Asen (As) Chì (Pb) Thuỷ ngân(Hg) ðồng (Cu) Cadimi (Cd) Kẽm (Zn) Bo (B) Thiếc (Sn) Patulin (ðộc tố) Aflatoxin (ñộc tố) 0,2 0,5- 1,0 0,005 5,0 0,02 10,2 1,8 200,0 0,05 0,005

2.3.1.2. Phát triển về sản xuất rau trên thế giới

Theo Trung tâm rau quả thế giới, rau là loại cây có tốc ñộ tăng diện tích

ñất trồng nhanh nhất trên thế giới. Nhiều khu vực trước ñây trồng ngũ cốc và

bông sợi hoặc bỏ hoang thì nay ñã chuyển sang trồng các loại rau có giá trị

kinh tế cao (Châu Á cũng là khu vực có tốc ñộ tăng diện tích ñất trồng rau cao

nhất trên thế giới hiện nay). Trung Quốc là một quốc gia phát triển rộng nhất

lớn châu lục, tốc ñộ tăng trưởng của ngành rau gần bằng tốc ñộ tăng trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18

kinh tế nước này [28].

Trong vòng 20 năm qua, sản xuất rau của Trung Quốc ñạt tốc ñộ tăng

trưởng trung bình trên 6%/ năm. So với mặt bằng chung của các nước ñang

phát triển trên thế giới, tốc ñộ tăng trưởng của ngành rau Trung Quốc cao hơn

tới 3%/năm [28].

Tính chung toàn thế giới, tốc ñộ tăng diện tích ñất trồng rau trung bình

ñạt 2,8 %/ năm, cao hơn 1,05% /năm so với diện tích ñất trồng cây ăn trái,

1,33%/ năm sao với cây lấy dầu, 2,36%/ năm so với cây lấy rễ, 2,41%/ năm

so với cây họ ñậu. Trong khi ñó, diện tích trồng cây ngũ cốc và cây lấy sợi lại

giảm tương ứng là 0,45%/ năm và 1,82%/năm [22].

Theo dự báo của Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) [33], do tác ñộng

của các yếu tố như sự thay ñổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập

dân cư… tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh trong giai ñoạn 2000-2010, ñặc

biệt là các loại rau ăn lá. USDA cho rằng nếu như nhu cầu tiêu thị rau diếp và

các loại rau xanh khác tăng khoảng 22-23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại

rau củ khác sẽ chỉ tăng khoảng 7-8%. Giá rau tươi các loại sẽ tiếp tục tăng

cùng với tốc ñộ tăng nhu cầu tiêu thụ nhưng giá rau chế biến sẽ chỉ tăng nhẹ,

thậm chí giá khoai tây có thể sẽ giảm nhẹ so với giai ñoạn 2002-2004.

Nhu cầu nhập khẩu rau dự báo sẽ tăng khoảng 1,8%/ năm. Các nước

phát triển như Pháp, ðức, Canada… vẫn là những nước nhập khẩu rau chủ

yếu. Các nước ñang phát triển, ñặc biệt là Trung Quốc, Thái Lan và các nước

nam bán cầu vẫn ñóng vai trò chính cung cấp rau tươi trái vụ [33].

Bảng 2.8. Các nước xuất khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm

1999-2003 (1000 USD).

Năm 1999 2000 2001 2002 2003

Mehico 2.145.740 2.177.340 2.330.802 2.244.340 2.613.682

Trung Quốc 1.520.732 1.544.583 1.746.170 1.883.286 2.180.735

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19

Hoa Kỳ 1.786.431 1.890.211 1.869.025 1.927.826 2.045.684

EU 15* 1.290.816 1.203.329 1.307.123 1.751.691 1.996.556

Canada 1.012.444 1.133.427 1.186.231 1.093.157 1.277.580

10.328.118 10.307.853 11.024.076 11.842.019 13.187.927 Tổng số

(Nguồn : Trung tâm thông tin thương mại toàn cầu, Inc)

* : Chưa tính 10 nước mới gia nhập. Bảng 2.9. Các nước nhập khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm 1999- 2003 (1000 USD).

Năm 1999 2000 2001 2002 2003

Hoa Kỳ 2.572.523 2.649.443 2.961.114 3.137.699 3.608.033

EU 15* 2.655.180 2.497.698 2.595.432 2.616.852 3.020.397

Nhật Bản 2.057.448 2.027.249 1.962.375 1.683.568 1.762.682

Canada 974.688 1.083.313 1.118.506 1.250.723 1.337.656

Thuỵ Sỹ 360.325 329.157 342.805 365.265 437.631

11.300.643 11.369.621 12.242.632 12.959.504 13.703.054 Tổng

(Nguồn : Trung tâm thông tin thương mại toàn cầu, Inc) * : Chưa tính 10 nước mới gia nhập.

ðối với các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU15*, hàng năm

phải nhập một lượng rau tươi khổng lồ thì chất lượng và vệ sinh an toàn thực

phẩm rau quả là ñiều quan tâm hàng ñầu. Vì vậy, từ những năm sau chiến

tranh thế giới lần thứ 2, quân ñội Mỹ ñã xây dựng một quy mô lớn ở Nhật

Bản ñể sản xuất rau an toàn trong dung dịch, năng suất cao gần gấp 3 lần so

với trồng trên ñất và năng suất hành cao gấp 2 lần so với trồng ñất.

Từ năm 1983-1984 ở Nhật Bản người ta ñã trồng rau an toàn với công

nghệ không dùng ñất tăng khoảng 500 ha, năng suất cà chua ñạt 130-140

tấn/ha/năm, dưa leo 250 tấn/ha/năm và xà lách ñạt 700 tấn/ha/năm (Theo Hồ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20

Hữu An) [1].

Ở Pháp, từ năm 1975 người ta ñã ứng dụng công nghệ này không

những trồng rau mà còn trồng hoa với quy mô 300 ha.

Tại Gabông với kỹ thuật trồng không dùng ñất, năng suất dưa tây ñạt 3

kg/m2 sau trồng 75 ngày, dưa chuột 7 kg/ m2 sau trồng 90 ngày.

Tại Anh, người ta xây dựng một hệ thống kỹ thuật màng mỏng dinh

dưỡng sử dụng nhiệt thừa của nhà máy ñiện với diện tích 8,1 ha ñể trồng cà

chua [1].

Hà Lan là nước có nền công nghiệp phát triển, diện tích việc áp dụng

trồng cây không dùng ñất trong mấy năm qua tăng ñáng kể. Từ 515 ha (1982)

lên 800 ha (1983), 1000 ha (1984), 2000 ha (1986) và 3000 ha (1991) [1]

Ở Singapore, người ta ñã trồng các loại rau diếp, bắp cải, cà chua, su

hào và một số loại rau ôn ñới khác với kỹ thuật Aeroponic. Trước ñây, loại

rau ôn ñới trồng ở Singapore rất khó khăn, nhưng với kỹ thuật mới này thì các

loại rau hiện nay ñược trồng tương ñối dễ dàng. Có các loại rau ôn ñới nếu

ñược trồng theo kỹ thuật Aeroponic thì chỉ tốn một nửa thời gian sinh trưởng

so với trồng trên ñất tự nhiên.

Ở Bắc Âu, năm 1991 ñã có 4000 ha trồng rau trong dung dịch, ở Mỹ có

220 ha trồng trong nhà kính, trong ñó có 75% diện tích rau ñược trồng bằng

công nghệ không dùng ñất. Ở Hà Lan có 3600 ha và Nam Phi có 400 ha trồng

rau trong dung dịch [1].

Hiện nay, công nghệ sản xuất rau an toàn : Trồng rau không dùng ñất

theo kiểu công nghiệp ở Mỹ ñã ñã ñược nhiều tiểu bang áp dụng. Cà chua có

thể trồng quanh năm với diện tích khoảng 266,4 ha, năng suất ñạt 500

tấn/ha/năm (18kg/cây), thời gian cho thu hoạch từ 7-8 tháng. Dưa chuột ñạt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21

700 tấn/ha/3vụ/năm [1].

Theo thực nghiệm của Hồ Hữu An cùng Jesen M.H. Patrica A.

Rorabaugh tại trường ðại học tổng hợp AZ (Mỹ), năng suất dưa chuột ñạt

212,8 tấn/ha/vụ, (nếu trồng 3 vụ/năm có thể ñạt 640 tấn/ha/năm).

Phải thừa nhận rằng tuy chi phí ñầu tư ban ñầu ñối với sản xuất theo

công nghệ cao là lớn hơn rất nhiều so với sản xuất rau ngoài ñồng, nhưng sản

xuất theo công nghệ cao ñã có lợi thế hơn hẳn. ðặc biệt là sản xuất rau trong

nhà kính, với một không gian ñược thu hẹp hơn nhiều lần so với sản xuất

ngoài ñồng, người ta dễ dàng hơn trong công tác bảo vệ thực vật, chăm sóc tốt

hơn cùng với hệ số vòng quay của ñất cao ñã dẫn ñến năng suất rau trong nhà

kính cải thiện hơn nhiều nên ñã góp phần hạ giá thành sản phẩm. Quan trọng

hơn, sản xuất rau theo công nghệ cao phần lớn ñã ñẩy lùi ñược nguy cơ gây ô

nhiễm sản phẩm rau do giảm nhiều ñược việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

so với sản xuất ngoài ñồng. Dinh dưỡng, phân bón cho sản xuất ñược quản lý

, bên cạnh ñó người ta ñã chủ ñộng bố trí sản xuất rau tránh xa các tác nhân

gây ô nhiễm do khói bụi, nước thải và Vi sinh vật gây bệnh cho người.

Trong 20 năm qua với sự gia tăng về dân số, nhu cầu tiêu dùng của con

người ngày càng cao nên sản lượng rau trên toàn thế giới không ngừng tăng.

Năm 1990 sản lượng rau trên thế giới là 441 triệu tấn ñến năm 2000 ñã ñạt

602 triệu tấn. Lượng rau tiêu thụ bình quân theo ñầu người là 78kg/năm.

Riêng Châu Á, sản lượng rau hàng năm ñạt khoảng 400 triệu tấn với mức tăng

trưởng 3%/năm (khoảng 5 triệu tấn/năm). Trong ñó các nước ñang phát triển

như: Trung Quốc ñạt sản lượng rau cao nhất là 70 triệu tấn/năm, Ấn ðộ ñứng thứ

2 với sản lượng 65 triệu tấn/năm (FAO,2001). Ở Châu Á, lượng rau trên ñầu

người bình quân ñạt 84 kg/người/năm, nhưng thay ñổi ñáng kể tuỳ theo từng

nước.

Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới ñã ứng dụng những kỹ thuật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22

tiên tiến trong sản xuất rau như : kỹ thuật thuỷ canh, kỹ thuật trồng rau trong

ñiều kiện có thiết bị che chắn (nhà lưới, nhà nilon, nhà màn, màng phủ nông

nghiệp...) và trồng ở ñiều kiện ngoài ñồng theo qui trình sản xuất nghiêm ngặt

ñối với từng loại rau và phù hợp với từng vùng sinh thái.

Nói như vậy không có nghĩa là sản xuất rau theo phát triển kỹ thuật

công nghệ cao chiếm ưu thế tuyệt ñối. Cho ñến nay, sản xuất rau ngoài ñồng

vẫn chiếm phần lớn diện tích và sản lượng rau của thế giới và có lẽ sẽ chẳng

có gì thay thế ñược hình thức sản xuất này. Chẳng hạn như sản xuất rau trong

nhà kính chỉ thực sự có nghĩa trong mùa ñông ở các nước xứ nước lạnh, trong

khi sản xuất rau ngoài ñồng vẫn có thể cho năng suất cao với chất lượng ñảm

bảo và giá thành hạ nếu ñược áp dụng các quy trình nghiêm ngặt. Thêm vào

ñó ngày nay, với các công nghiệp bảo quản, chế biến tiên tiến người ta có thể

dự trữ và cung cấp rau ăn cho cả mùa ñông.

2.3.2. Tình hình phát triển rau ở Việt Nam

Việt Nam ta trải dài trên 15 vĩ ñộ, với ñịa hình không bằng phẳng bị

chia cắt, nên hình thành nhiều vùng sinh thái nông nghiệp mang những nét

ñặc trưng riêng. ðối với nghề trồng rau, Việt Nam ñã hình thành nên 4 vùng

sinh thái rõ rệt [5]

- Vùng khí hậu á nhiệt ñới: Sapa, Bắc Hà (Lào Cai), ðà Lạt (Lâm ðồng). Vùng này có mùa ñông lạnh với nhiệt ñộ khoảng 4-5 0C ñôi khi xuống dưới 00C, rất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển các loại rau ôn ñới.

- Vùng nhiệt ñới có mùa ñông lạnh: Vùng ñồng bằng, trung du và miền

núi phía Bắc với khí hậu chia thành 4 miền rõ rệt, cho phép trồng rau quanh

năm. Vụ Xuân Hè phù hợp cho việc trồng trọt các loại rau chịu nóng và ưa nước,

vụ Thu ðông phù hợp cho các loại rau ưa lạnh và chịu hạn, ñặc biệt vụ ðông ở

các tỉnh ñồng bằng, trung du và các tỉnh miền núi phía bắc có thể trồng trọt các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23

loại rau có nguồn gốc ôn ñới và á nhiệt ñới như xu hào, cà chua, cải bắp,...

- Vùng nhiệt ñới có mùa hè khô nóng bao gồm các tỉnh cực nam Trung

bộ: Ninh Thuận, Bình Thuận... Phù hợp với sản xuất một số loại rau ñặc thù

như các loại dưa và hành tây.

- Vùng nhiệt ñới ñiển hình : Các tỉnh Nam bộ với khí hậu chia thành 2

mùa rõ rệt trong năm (mùa mưa và mùa khô) nên việc trồng rau gặp nhiều

khó khăn hơn cả.

Chính nhờ vào các ñặc trưng khí hậu này mà rau nước ta rất phong phú

và ña dạng về các chủng loại, ñặc biệt là rau vụ ñông. Có thể nói ñây là thế

mạnh của sản xuất rau Việt Nam so với các nước trong khu vực.

Sản lượng rau trên ñất nông nghiệp ñược hình thành từ 2 vùng sản xuất

chính :

- Vùng rau chuyên canh ven thành phố và khu công nghiệp, chiếm 38-

40 % và 45- 50 % sản lượng [26]. Tại ñây, rau sản xuất phục vụ cho tiêu dùng

của dân cư tập trung là chủ yếu. Chủng loại rau vùng này rất phong phú và

năng suất cũng cao hơn. Tuy nhiên, mức ñộ an toàn thực phẩm rau xanh ở ñây

lại thấp hơn so với các vùng sản xuất khác.

- Vùng rau hàng hoá ñược luân canh với cây lương thực trong vụ ñông

tại các tỉnh phía Bắc, ñồng bằng sông Cửu Long, ðông Nam Bộ và tại tỉnh

Lâm ðồng. Sản phẩm rau tươi của vùng này ngoài cho tiêu dùng trong nước

còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và cho xuất khẩu sang các nước

có mùa ñông lạnh không trồng ñược rau. Nếu phát huy ñược lợi thế này,

nghành sản xuất rau sẽ có tốc ñộ nhảy vọt.

Ngoài ra, với gần 12 triệu hộ nông dân ở nông thôn, với diện tích trồng rau gia ñình bình quân 30m2/ hộ (cả rau cạn và rau mặt hồ), nên tổng sản

lượng rau cả nước hiện nay khoảng 6,6 triệu tấn. Bình quân lượng rau xanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24

sản xuất tính trên ñầu người ở nước ta vào khoảng 84 kg/ người/ năm (tiêu thụ

80 kg) như kế hoạch ñề ra năm 2005 chúng ta mới chỉ ñạt chỉ tiêu về khối

lượng rau cho tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu.

Diện tích ñất trồng rau ở nước ta, theo thống kê có khoảng 445 nghìn

ha vào năm 2000, tăng 70% so với năm 1990, bình quân mỗi năm tăng 18,4

nghìn ha (mức tăng 7%/năm). Năm 2001 là 450.000 ha, so với năm 1991 diện

tích trồng rau cả nước tăng 224% bình quân mỗi năm tăng 31.450 ha (ở mức

24,4%/năm). Trong ñó các tỉnh phía bắc chiếm 56% diện tích (249.200 ha) và

các tỉnh phía nam chiếm 44% (196.000 ha) diện tích canh tác (Cục thống kê

Hà Nội) [27].

Năng suất rau Việt Nam nhìn chung không ổn ñịnh. Năm có năng suất

cao nhất (1998) ñạt 14,48 tấn/ha, bằng 80% so với năng suất trung bình toàn

thế giới (xấp xỉ 18 tấn/ha). Năng suất rau năm 2001 là 13,8 tấn/ha, so với

năng suất năm 1991 (11,55 tấn/ ha) thì năng suất bình quân cả nước trong

mười năm chỉ tăng 2,25 tấn/ha [27]. Sản lượng rau năm 2001 ñạt 6,2 triệu tấn

so với sản lượng rau 1991 (3,21 triệu tấn) tăng 93%. Mức tăng sản lượng

trung bình hàng năm (1991-2001) là 0,299 triệu tấn [27]

Bảng 2.10. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân

theo vùng (1995- 2005)

ðVT: DT- 1000ha; NS- tạ/ha; SL- 1000 tấn

Diện tích Năng suất Sản Lượng SS DT hiện trạng

Stt Vùng với Qð 182 của CP

1995 2005 1995 2005 1995 2005 2010 %

550 115,5 Cả nước 459.6 635,1 126,0 151,8 5792,2 9640,3

1 ðBSH 126,7 158,6 157,0 179,9 1988,9 2852,8 130 112,0

91,1 105,1 110,6 637,8 1008,0 75 121,5 2 TDMNBB 60,7

3 BTB 57,7 68,5 81,2 97,8 427,8 670,2 60 114,2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25

4 DHNTB 30,9 44,0 109,0 140,1 336,7 616,4 60 73,3

5 TN 25,1 49,0 177,5 101,7 445,6 988,2 30 140,0

6 ðNB 64,2 59,6 94,2 129,5 604,9 772,1 70 85,1

7 ðBSCL 99,3 164,3 136,6 166,3 1350,5 2732,6 120 136,9

(Nguồn : Niên giám thống kê toàn quốc 2005)

Qua bảng thống kê trên, so với các miền trồng rau trên cả nước, thì

năng suất rau của Tây Nguyên là cao nhất (201,7 tạ/ha), nhưng sản lượng rau

của Tây Nguyên còn thua nhiều so với sản lượng rau của một số vùng trong

nước (ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long).

Theo thống kê của Bộ Thương mại, trong những năm vừa qua, kim

ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam liên tục tăng trưởng, từ mức 151,5

triệu USD vào năm 2003 lên 235,5 triệu USD vào năm 2005, trong 11 tháng

2005 ñã ñạt 210 triệu USD, tăng 31,9% so với cùng kỳ, cao gần gấp rưỡi tốc

ñộ chung, ước tính cả năm ñạt 230 triệu USD. Dự báo ñến năm 2010, kim

ngạch xuất khẩu rau của nước ta ñạt khoảng 600-700 triệu USD, tăng gần gấp

3 lần so với năm vừa qua (Trung tâm thông tin thương mại toàn cầu, Inc.

04/2007) [33].

Vào năm 2006, Việt Nam sản xuất rau thuộc nhóm cao nhất trên thế

giới, bình quân khoảng 116kg/người/năm (Theo Phạm Thị Thuỳ) [29] cao

hơn mức tiêu thụ của các nước phát triển như Hàn Quốc (93kg), Nhật Bản (52

kg). Trong 10 năm trở lại ñây, ngành rau Việt Nam là ngành có tốc ñộ phát

triển nhanh, khoảng 8,5%/năm. Viện rau quả cho rằng, năng lực sản xuất

trong nước ñã vượt khoảng 40% so với yêu cầu [29].

Theo tổ chức FAO, nhu cầu rau quả của thế giới trong thời gian gần

ñây ñã tăng 3,6% trong khi mức cung chỉ ñạt 2,8%.

Từ ñó, Việt Nam cũng ñã xây dựng mục tiêu ñến năm 2010 nâng kim

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26

nghạch xuất khẩu hoa quả lên hơn 1 tỷ USD. ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, ngành

rau quả Việt Nam cần ñạt ñược năng suất và sản lượng cao hơn, nâng cao chất

lượng, quy cách thống nhất, giảm giá thành và ñảm bảo an toàn vệ sinh ñáp

ứng các yêu cầu quốc tế [29].

Rau quả Việt Nam xuất khẩu năm cao nhất ñã sang trên 40 nước và

vùng lãnh thổ trên thế giới, trong ñó có một số thị trường lớn.

Bảng 2.11. Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang một số nước

trong năm 2006.

Tháng so tháng so tháng 12 so 12

12/2006 11/2006 12/2005 tháng/2006 tháng/2005 Thị trường

(%) (USD) (%) (USD) (%)

7,72 Trung Quốc 2.367.719 -40,58 24.614.107 -29,54

Nhật 2.248.131 -6,51 15,39 27.572.523 -4,89

Mỹ 1.984.159 3,81 30,91 18.400.506 39,87

Nga 1.732.790 12,29 -10,88 22.070.119 23,81

ðài Loan 1.592.824 -13,78 -21,56 27.156.778 1,07

Thái Lan 889.871 -32,26 195,61 9.040.053 179,54

Hồng Kông 873.215 -18,65 -1,65 10.155.292 36,68

Singapore 804.293 21,95 -2,94 7.916.870 19,59

Hà Lan 631.509 -24,99 -20,91 8.938.850 11,22

539.220 -17,43 -14,45 4.622.745 Italia 12,62

ðức 461.268 28,84 41,00 2.948.495 -19,05

Pháp 405.967 23,27 -14,83 3.952.940 -35,08

Malaixia 355.877 74,91 0,81 4.196.830 -0,84

Canada 297.148 -0,62 24,94 3.208.989 38,68

Anh 276.689 38,73 -3,29 2.579.913 28,81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27

Australia 2503059 6,47 -83,48 4.487.036 -17,60

Campuchia 185.876 -25,57 15,57 3.919.827 87,10

Thuỵ ðiển 95.810 62,18 158,49 687.795 26,60

Thuỵ Sỹ 93.868 36,72 -13,27 774.340 49,50

Ukraina 68.981 -2,62 6,68 2.655.999 83,59

Bỉ 63.407 48,29 -74,11 1.553.903 9,65

(Nguồn:http//www.rauhoaquavietnam.vn ) Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng nhanh trong thời

gian qua nhưng chưa bền vững.

2.3.2.1. Những thành tựu ñạt ñược trong sản xuất rau.

Sau 5 năm thực hiện chương trình phát triển rau quả và hoa cây cảnh ñã

ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng khích lệ. Tốc ñộ tăng trưởng diện tích rau ñạt

5,54 %/ năm [33].

So với mục tiêu của chương trình ñến 2010 : quy mô diện tích rau vượt

15,5% tuy nhiên về sản lượng chưa ñạt (chỉ 87,6%).

Cả nước ñã hình thành nhiều vùng rau, sản phẩm có giá trị hàng hoá

cao như vùng cà chua Lâm ðồng, cà rốt Hải Dương, nấm Tiền Giang- Vĩnh

Long, dưa chuột Hải Phòng...

Ngành hàng rau quả ñã góp phần ñáng kể trong chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo nghị ñịnh số 09/NQ-CP ngày

15/06/2000 của Chính phủ. Nhiều sản phẩm có chất lượng cao ñã chiếm lĩnh

ñược thị trường của nhiều nước trên thế giới. Nhiều tiến bộ khoa học mới ñã

ñược áp dụng trong sản xuất như khâu tạo giống mới sạch bệnh, thâm canh,

bảo vệ thực vật... làm gia tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm [22].

Công tác giống : Với chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống

cây lâm nghiệp thời kỳ 2000-2005 ñược thủ tướng chính phủ phê duyệt. Sau 5

năm, chương trình ñã tạo ñược nhiều giống mới, nhập nội ñược nhiều quỹ gen

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28

quý, nhân và cung cấp cho sản xuất một khối lượng lớn giống tiến bộ kỹ thuật

ñáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá, phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.

So với lúc bắt ñầu chương trình giống, tỷ lệ giống tiến bộ kỹ thuật trong sản

xuất ñã gia tăng 2-3 lần. Việc ban hành Pháp lệnh về giống cây trồng là cơ sở

pháp lý quan trọng ñể tăng cường hiệu quả quản lý giống cây trồng [22].

Trong chế biến : ñã chú trọng ñầu tư phát triển mới và nâng cấp nhiều cơ sở

chế biến rau quả ñã ñược trang bị ñầu tư thiết bị và công nghệ hiện ñại tạo ra

những sản phẩm có chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

ðào tạo nguồn nhân lực : ñã ñào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý vững về

trình ñộ chuyên môn, nghiệp vụ góp phần thúc ñẩy ngành rau quả Việt Nam

phát triển nhanh, mạnh và bễn vững [22].

Theo Trương Quốc Tùng [35], trong nhiều năm gần ñây, nhiều ñịa

phương ñã tích cực triển khai các dự án, ñề tài phát triển rau sạch : Hà Nội

có 3.756 ha rau an toàn (RAT) chiếm 44% diện tích trồng rau ñáp ứng ñược

20% nhu cầu tiêu dùng. Diện tích an toàn ở Vĩnh Phúc là 1500 ha, ở Hà Tây

gần 600 ha, thành phố Hồ Chí Minh hơn 3000 ha, Bà Rịa – Vũng Tàu có

hàng trăm mô hình trồng rau an toàn thành công và sẽ phát triển ñến 1000 ha

trong những năm sắp tới. Rau sạch cũng ñang phát triển ở Hải Phòng, Thái

Nguyên, Quảng Ninh, Quảng Nam, An Giang... ðáng mừng là ñã có những

chủ trương, kế hoạch phát triển rau sạch của nhà nước từ Trung ương ñến ñịa

phương cũng như sự hỗ trợ của quốc tế.

2.3.2.2. Những khó khăn bất cập cần quan tâm.

Bên cạnh những thuận lợi ñã ñạt ñược trong thời gian qua, việc phát

triển rau ở Việt Nam vẫn còn những tồn tại : qui trình canh tác chưa thống

nhất, nhiều giống rau, quả còn sử dụng giống cũ, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu

thị trường hiện nay về chất lượng cũng như về kích thước, hình dáng, mẫu mã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29

nên phần lớn chưa ñáp ứng ñủ tiêu chuẩn ñể xuất khẩu tươi và làm nguyên

liệu cho các cơ sở chế biến công nghiệp. Rau quả chế biến của ta không

những không cạnh tranh ñược với thị trường nước ngoài mà ngay cả thị

trường trong nước, rau quả tươi cũng ñang bị các sản phẩm nhập khẩu lấn át

[28].

Tình hình trên do nhiều nguyên nhân : do tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch

lên ñến 25-30% tổng sản lượng, tỷ lệ rau quả qua chế biến xuất khẩu cũng chỉ

chiếm khoảng 30%, do sản xuất còn manh mún, chất lượng quy cách không

ñồng ñều, số lượng không tập trung, giá cao. Có nguyên nhân do lạm dụng

thuốc bảo vệ thực vật, nên dư lượng vượt mức cho phép còn chiếm tỷ trọng

lớn (tại Hội chợ Nông nghiệp quốc tế vừa tổ chức tại Cần Thơ, chỉ có 12/26

mẫu trái cây tham gia ñấu xảo không phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực

vật, còn có 3/26 mẫu có dư lượng vượt quá mức cho phép, chiếm 11% số

mẫu), do hàm lượng Nitrat trong rau cao, các vi sinh vật gây hại ñược phát

hiện trên rau [28].

Qua báo cáo tóm tắt rà soát chương trình phát triển rau, quả, hoa cây

cảnh ñến năm 2010 của Viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp – Bộ nông

nghịêp và phát triển nông thôn [22] cho biết, hiện tại ñối với công tác giống

thì năng lực chọn tạo tuy ñược nâng cao nhưng chưa ñáp ứng ñược ñòi hỏi

của sản xuất, quản lý nhà nước về chất lượng giống còn yếu kém, nhất là khâu

quản lý chất lượng giống trên thị trường.

- Kinh phí cho việc thẩm ñịnh vườn ươm, xét ñịa chỉ xanh rất hạn

chế, gây khó khăn khi triển khai xuống tận cơ sở tổ chức sản xuất kinh

doanh giống.

- Công nghệ sau thu hoạch: tình hình chế biến rau quả còn hạn chế về

số lượng cũng như chất lượng mặt hàng, chủ yếu là quy mô nhỏ, phân tán.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30

Công nghệ và thiết bị còn lạc hậu, khả năng cạnh tranh các sản phẩm trên thị

trường còn yếu.

- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành rau quả còn ít, tính hiệu quả chưa

cao. Một số quyết ñịnh thông tư hướng dẫn liên quan ñến vấn ñề giống chỉ

mới ñịnh ra chiến lược quản lý mà chưa ñưa ra những quy trình, những khung

pháp lý chi tiết, các biện pháp chế tài chưa cụ thể và ñồng bộ giữa các tỉnh...

ñể áp dụng về công tác quản lý giống chung trên phạm vi cả nước.

Xuất khẩu rau quả Việt Nam vào Trung Quốc giảm mạnh là do chính

sách thuế bất cập, năm 2005 chúng ta chịu mức thuế ñối với rau là 13-15%,

trong khi ñó rau quả của Thái Lan xuất khẩu vào Trung Quốc ngay từ năm

2003 chỉ còn 5% và năm 2004 mức thuế bằng 0% [33].

*Ảnh hưởng của các hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) trên rau

Rau là loại cây trồng phát triển về sinh khối nhanh và cũng là “miếng

mồi” ngon cho các loài sâu bệnh hại phát sinh gây hại trong suốt quá trình

sinh trưởng phát triển của cây rau. Hầu hết người sản xuất ít nhiều ñều phải sử

dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật nhằm bảo vệ sản phẩm làm ra, tuy nhiên

vấn ñề lạm dụng thuốc BVTV quá giới hạn cho phép ñã xảy ra hầu như ở tất

cả các miền trồng rau trên cả nước.

Ở ngoại thành Hà Nội và vùng phụ cận nông dân tự ý tăng liều lượng

thuốc BVTV cao hơn khuyến cáo trung bình từ 1,7-2,4 lần. Số lần sử dụng

thuốc hoá học trung bình 9,7-15 lần/ vụ. Khoảng 60-90% nông dân thường

hỗn hợp hai hay nhiều loại thuốc trừ sâu ñể phun (Theo Trần Văn Hai) [12].

Theo cơ cấu giá thành sản xuất cải bẹ xanh của nông dân thì riêng chi phí cho

thuốc trừ sâu chiếm 53,58%. Khi phân tích mẫu rau này dư lượng thuốc trừ

sâu Monogrotophos cao gấp 75 lần, Metamidophos cao gấp 55 lần và hàm

lượng Nitrat cao gấp 2,4 lần tiêu chuẩn cho phép [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………31

Theo Trương Quốc Tùng, hội khoa học- kỹ thuật BVTV cho biết : năm

2006 nhiều nơi chất lượng rau an toàn chưa ñảm bảo, chưa thuyết phục ñược

người tiêu dùng bỏ sự nghi ngờ về chất lượng rau, như “sự kiện rau Thanh

Trì” ở Hà Nội là một sự kiện buồn. Hà Nội- nơi có những dự án rau an toàn

lớn nhất cả nước vẫn còn những vùng rau chưa sạch hoặc bị nghi ngờ có căn

cứ là chưa sạch. Qua ñiều tra của báo Nông nghiệp Việt Nam cho thấy riêng

một xã Tây Tựu ở Từ Liêm, một vùng rau, hoa nổi tiếng của Hà Nội, trong

một năm dùng hết 6 tỷ ñồng thuốc BVTV. Sử dụng cả thuốc cấm, phun ñịnh

kỳ cả chục lần trong một vụ rau, không ñảm bảo thời gian cách ly..., vì vậy,

người tiêu dùng rất lo ngại khi phải tiêu thụ các loại rau ñó. Hiện trạng này

không chỉ ở riêng Hà Nội mà còn ở nhiều nơi khác. Ngay ở vùng rau an toàn

của Vĩnh Phúc, kết quả xét nghiệm cho thấy 40% số mẫu rau muống, rau cải

vẫn có dư lượng thuốc BVTV và vi sinh vật gây bệnh. Một ñiều trăn trở khác

không nhỏ là cho ñến nay vẫn chưa có kết luận thuyết phục về mô hình trồng

rau sạch [25].

Khi tiến hành nghiên cứu dư lượng hoá chất BVTV trong một số loại

rau xanh ở ðăk Lăk, Gia Lai và Kon Tum năm 2002 có kết quả là 43,84% số

mẫu có chứa dư lượng trong ñó 21,34% số mẫu có dư lượng vượt tiêu chuẩn

cho phép. Mẫu rau chứa gốc Chlo hữu cơ chiếm 43,48%, gốc lân hữu cơ

chiếm 66,66%. Phân tích trên từng loại rau kết quả cho thấy rau muống cạn

có 76,92%, rau xà lách có 55,86%, rau cải ngọt có 53,30%, cải bắp 42,58%,

rau dền 37,50%, cải cay 36,00% số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép [10].

Theo Bùi Vĩnh Diên và cộng sự 2005 [9] cho biết, khi xét nghiệm về

hoá chất bảo vệ thực vật trong 312 mẫu rau xanh, có 43% số mẫu có dư lượng

hoá chất bảo vệ thực vật, trong ñó 17,13% số mẫu vượt dư lượng cho phép.

Trong số mẫu có dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật thì dư lượng có nguồn

gốc chlo hữu cơ 68,84%, lân hữu cơ 26,81%, Pyrethroid 4,43%. Trong số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………32

mẫu có dư lượng vượt tiêu chuẩn cho phép thì gốc Chlo hữu cơ chiếm

56,36% và lân hữu cơ là 43,64%.

Khảo sát 240 mẫu quả tươi về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật có

65,41% số mẫu có dư lượng vượt tiêu chuẩn cho phép.

Dư lượng thuốc trừ sâu không chỉ tìm thấy trong nông sản thực phẩm

mà còn tìm thấy trong ñất và trong nước với mức phổ biến. Thực tế cho thấy

nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật ñã cấm sử dụng từ 1992 như DDT, Lindan,

666... nhưng qua phân tích người ta thấy chúng còn tồn ñọng trong ñất, nước,

ñiều ñó chứng tỏ khả năng khá bền vững của những loại thuốc cấm sử dụng

trong tự nhiên.

Bảng 2.12. Phân tích dư lượng hoá bảo vệ thực vật theo loại rau.

Có dư lượng Vượt tiêu chuẩn Stt Loại rau Số mẫu Tỷ lệ % Tỷ lệ % N n

1 Rau muống cạn 30 13 10 43,33 33,33

2 Rau xà Lách 71 39 19 54,93 26,76

3 Cải ngọt 50 19 08 38,00 16,00

4 Mồng tơi 30 08 03 26,66 10,00

5 Cải cay 50 25 09 50,00 18,00

6 Cải bắp 27 09 03 33,33 11,11

7 Rau dền 29 10 03 34,48 10,34

8 Cải thảo 07 04 0 57,14 0,00

9 Súp lơ 07 03 0 42,85 0,00

10 ðậu Hà Lan 06 03 0 50,00 0,00

11 Cà rốt 07 02 0 28,57 0,00

12 Artyso 07 03 0 42,85 0,00

TC 43,00 321 138 55 17,13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………33

Nguồn : Tập san y học dự phòng Tây nguyên, 2005 [8]

Phân tích nước ở một số ñịa phương phía Bắc người ta thấy 32% số

mẫu có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, trong ñó 4% mẫu chứa lân hữu cơ

Methamidophos, 6% Cypermethrin, 22% số mẫu có dư lượng Clo hữu cơ

ñược chuyển hoá từ HCH, Linda, DDT,...Phân tích 80% mẫu ñất ở ñộ sâu 0-

15cm, người ta phát hiện thấy dư lượng Clo hữu cơ chiếm 10% chủ yếu là

Linda. Ngược lại phân tích 70% mẫu ñất ở ñộ sâu 15-30cm thì dư lượng Clo

chiếm tỉ lệ 50% chủ yếu là Linda, DDT, còn Pyrethroid chiếm 10% [18].

Khi kiểm tra dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong ñất và trong nước

tại ðăk Lăk thì thấy rằng: trong các loại ñất canh tác có chứa ñựng nguy cơ

tiềm ẩn khá ña dạng. Số mẫu ñất có chứa hoá chất bảo vệ thực vật chiếm

62,22% trong ñó 44,44% số mẫu có hoá chất bảo vệ thực vật vượt tiêu chuẩn

cho phép. Riêng ñất trồng rau có 66,66% số mẫu có dư lượng hoá bảo vệ thực

vật trong ñó có 60% số mẫu có dư lượng vượt tiêu chuẩn cho phép [37].

Theo Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên khi nghiên cứu tìm hiểu thực

trạng nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu ở khu vực Tây Nguyên từ 1999-2003

ñã cho thấy mức ñộ ô nhiễm như sau: 58,33% số mẫu có dư lượng hoá chất

bảo vệ thực vật và 20% số mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép. Nước ruộng

66,66% mẫu có dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong ñó 33,33% số mẫu

vượt tiêu chuẩn [37]. Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong ñất, trong nước

ñang ở mức báo ñộng và có nguy cơ gia tăng do trong quá trình sử dụng hoá

chất ñể bảo vệ cây trồng.

* Ảnh hưởng của phân bón và dư lượng Nitrat trong rau

Việc tích luỹ nitrat trong cây trồng do nhiều yếu tố tác ñộng. Người ta

ñã nhận thấy có gần 20 yếu tố ảnh hưởng ñến việc tích luỹ nitrat trong cây

trồng, từ sự can thiệp của người sản xuất bằng chế ñộ dinh dưỡng cho ñến tác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………34

ñộng của các yếu tố môi trường. Khi trời râm và ñộ ẩm cao, lượng nitrat tích

luỹ trong cây cao gấp 3 lần bình thường. Lượng Nitrat cũng tăng cao khi trời

nắng và nhiệt ñộ cao, nhưng trong ñiều kiện trời nắng và nhiệt ñộ thấp thì

lượng tích luỹ nitrat trong cây giảm ñi rất nhiều. Khả năng tích luỹ nitrat

trong nông sản còn phụ thuộc vào từng chủng loại cây trồng và từng bộ phân

- thấp hơn

khác nhau của nông sản [14].

Các cây trồng trong ñiều kiện bình thường có dư lượng NO3

cây trồng trong nhà kính từ 2-12 lần, nhất là các cây ăn lá [15]. Mật ñộ cây

trồng cũng là yếu tố làm tăng hoặc giảm lượng Nitrat trong cây. Khi trồng

dày, lượng Nitrat sẽ tăng lên do ñiều kiện chiếu sáng yếu. Tưới nước ñầy ñủ

cho cây cũng làm giảm hàm lượng này từ 2-8 lần. Sử dụng các loại thuốc bảo

vệ thực vật không ñúng phương pháp cũng là yếu tố góp phần làm tăng lượng

nitrat dư thừa trong nông phẩm. Khi chế biến rau quả, nhất là ăn tươi, thông

thường nên loại bỏ những phần có khả năng tích luỹ nhiều nitrat. Quá trình

nấu chín thức ăn cũng làm giảm lượng nitrat từ 20-40% [14].

Một số kết quả thử nghiệm cho thấy có sự tương quan giữa việc bón

phân ñạm và lượng nitrat tích tụ lại trong nông phẩm. Khi cây trồng ñạt mức

phát triển tối ưu, nếu bón thêm phân ñạm sẽ làm gia tăng năng suất, nhưng

cũng vì thế mà làm cho cây trồng tích luỹ thêm một lượng N03 không cần

thiết. Bón các loại phân Kali và Lân có tác dụng làm giảm lượng tích tụ nitrat.

Do ñó, bón cân ñối với các loại phân ðạm, Lân, Kali là rất quan trọng, cho

phép hạn chế dư lượng nitrat trong cây.

tích luỹ NO3

Nowakovski (1961) [43] cho rằng, bón phân ñạm thể rắn làm cho cây - làm - cao hơn bón ñạm bằng thể lỏng. Bón phân ñạm dạng NO3 + [44]. Khi dùng rau quả tích luỹ nitrat trong cây cao hơn bón ñạm dạng NH4

có lượng nitrit vượt quá ngưỡng giới hạn cho phép sẽ gây nên hậu quả có thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………35

chết người [45].

Việc sử dụng phân bón (ñặc biệt là phân ñạm) quá liều lượng, mất cân

ñối ngoài việc tích luỹ N trong rau thì còn tạo ñiều kiện cho một số sâu bệnh

hại phát sinh gây hại (Lê Thị Kim Oanh) [20]. ða số nông dân sản xuất rau sử

dụng phân hoá học là chính, liều lượng ñạm thường cao gấp 2 lần nhu cầu cần

thiết của rau và không cân ñối với kali, rất ít nông dân sử dụng phân hữu cơ.

Tại Cần Thơ thời gian từ gieo trồng ñến khi thu hoạch cải bẹ xanh, nông dân

sử dụng phân hoá học là chủ yếu, có 100% số hộ sử dụng phân Urê, tập trung

nhiều ở mức 100-200kg/ha cao gấp 2-3 lần so với yêu cầu sử dụng [6].

Kết quả phân tích hàm lượng Nitrat trong cải bắp ở thị trường TP. ðà

Lạt- Lâm ðồng có 58% lượng cải bắp lượng cải bắp có hàm lượng nitrate

vượt quá ngưỡng quy ñịnh, cải thảo vượt ngưỡng cho phép 61%, ñậu cô ve

vượt chỉ tiêu cho phép 47% [6]

Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay ñể giảm lượng nitrat tồn ñọng trong nông

phẩm là sử dụng một chế ñộ bón phân hợp lý cho từng chủng loại cây trồng.

* Ảnh hưởng của vi sinh vật gây hại trên rau.

Vấn ñề phát sinh và phát triển vi sinh vật gây hại trên rau có rất nhiều

nguyên nhân : do ñịa bàn sản xuất rau gần khu công nghiệp, gần ñường giao

thông, do nước thải sinh hoạt, ñặc biệt là do bà con nông dân trong quá trình

sản xuất ñã sử dụng nguồn nước tưới hoặc phân hữu cơ bị nhiễm vi sinh vật

gây hại, ñiều ñó làm cho sản phẩm rau cũng nhiễm vi sinh vật, có thể gây ngộ

ñộc cho người sử dụng. Số liệu ñiều tra tại 2 hợp tác xã trồng rau ngoại thành

Hà Nội cho thấy thực trạng ô nhiễm môi trường ñất do vi sinh vật ký sinh gây

hại ñã ở mức báo ñộng (Bảng 2.1.3)

Bảng 2.13 Số lượng trứng giun ñũa và giun tóc trong ñất trồng rau ở Mai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………36

Dịch và Long Biên (Hà Nội, 1994)

Giun tóc (T. trichiura) Giun ñũa (Ascaris)

Số lượng Trứng ðịa ñiểm Trứng Trứng ở tuổi Số lượng trứng/100g sống ttrứng/100g ñất sống (%) nhiễm (%) (%) ñất

27,4 Mai Dịch 59,85 24,82 3,2 81,25

Long 16,4 52,43 18,29 2,8 78,75 Biên

Vân Canh 10,2 66,66 19,60 1,2 64,18

Từ năm 1997 ñến 2000 toàn quốc ñã có 1391 vụ ngộ ñộc thực phẩm

với 25.509 người mắc bệnh, làm chết 217 người và 4.287.180 người mắc các

bệnh chủ yếu truyền qua ñường ăn uống (tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy...), làm

chết 213 người. Tổng chi phí cho các thiệt hại trên 500 tỷ ñồng (theo thống kê

của cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, 2000)

Ô nhiễm vi sinh vật rất nguy hiểm ñến sức khoẻ người tiêu dùng.

Chúng ta ñều có thể hạn chế nguy cơ ô nhiễm vi sinh vật ñối với sản phẩm rau

thông qua kiểm soát các biện pháp kỹ thuật canh tác, kỹ thuật sử dụng phân

hữu cơ... Tuy nhiên, vấn ñề mấu chốt vẫn là nhận thức và trách nhiệm của

người sản xuất ñối với sản phẩm họ làm ra.

* Ảnh hưởng của kim loại nặng trên rau

Hiện nay các vùng trồng rau ở nước ta thường phân bố quanh khu ñô

thị, khu dân cư và các khu công nghiệp, nên nguy cơ ô nhiễm bởi bụi khói và

nước tưới là rất nghiêm trọng. Tác giả Trần Khắc Thi [25] ñã dẫn ra các số

liệu của Phạm Bình Quyền khi khảo sát hàm lượng kim loại nặng trong ñất ở

2 khu công nghiệp Văn ðiển và ðức Giang – Hà Nội (1993-1994) là hàm

lượng các kim loại nặng Cu, Zn, Mn, Pb trong nước tưới ñược phân tích có sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………37

khác nhau tuỳ thuộc vào khoảng cách tưới khác nhau của các nguồn tưới so

với 2 khu công nghiệp này. Khu vực gần nhà máy pin Văn ðiển và nhà

máy hoá chất ðức Giang có hàm lượng sunphat tích luỹ trên bề mặt vào

mùa khô cao hơn khu vực xa nhà máy gấp 15-18 lần. Như vậy, nguồn nước

tưới cho rau những nơi này chắc chắn là có vấn ñề không thuận lợi cho sự

phát triển của cây rau..

Ngoài những tồn ñọng khó khăn làm ảnh hưởng ñến sự phát triển sản

xuất rau như ñã phân tích ở trên thì vấn ñề về kỹ thuật trong sản xuất và thị

hiếu của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của ngành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………38

sản xuất rau.

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:

3.1.1. ðịa ñiểm : Tại Hà Nội

3.1.2. Thời gian: Từ tháng 01/2008- 06/2008

3.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

3.2.1. Nội dung:

3.2.1.1. Nghiên cứu thực trạng phát triển rau an toàn tại Hà Nội

- Khảo sát tình hình phát triển của rau tại Hà Nội từ năm 2000 ñến năm

2007

- Xác ñịnh diện tích trồng rau trong tổng diện tích ñất nông nghiệp và

sự biến ñộng ñất trồng rau qua từng thời gian.

- Xác ñịnh cơ cấu các loại rau theo mùa vụ theo chủng loại.

- Thực trạng về phân bón : loại phân, số lượng, thời kỳ bón ảnh hưởng

ñến sản phẩm rau.

- Thực trạng về sử dụng thuốc BVT : loại thuốc, thời gian sử dụng,

lượng sử dụng …

- Thực trạng về sử dụng nguồn nước tưới cho rau.

- Thực trạng về sử dụng các giống rau.

- Thực trạng về ñầu tư.

- Thực trạng về thu hoạch, bảo quản, vận chuyển tiêu thụ

- Diễn biến thu nhập với diễn biến biến ñổi diện tích trồng và mức ñộ ñầu tư.

3.2.1.2. Nghiên cứu thử nghiệm một số giải pháp góp phần ñể hoàn thiện sản

xuất rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội.

* Thử nghiệm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………39

- Thử nghiệm về sử dụng phân bón trên cây dưa chuột - Loại phân : Phân sinh học WEHG. - ðối tượng : Trên cây dưa chuột

- ðịa ñiểm : Huyện ðông Anh

Thử nghiệm gồm 3 công thức nhắc lại 3 lần.

Nền chung: 40-50 tấn phân chuồng/ha

CT1 (ñối chứng): Theo quy trình tốt nhất người dân ñang sử dụng:

110kg N : 80kg P2O5: 120kg K2O

CT2: Phân sinh học WEHG + 50% Phân hóa học

CT3: 100% Phân sinh học WEHG

+/ Các chỉ tiêu theo dõi:

- Thời gian sinh trưởng, phát triển.

- Tốc ñộ sinh trưởng, phát triển của cây trồng

- Sâu bệnh hại.

- Năng suất, sản lượng.

- Hiệu quả kinh tế:

+/Lãi RAVC = GR - TVC

* ðề xuất một số giải pháp.

Về các thể chế, chính sách cho việc phát triển rau an toàn ( các chủ

trương, chính sách cụ thể : hỗ trợ vốn, kỹ thuật, cấp các chứng chỉ cho lô rau

ñưa vào thị trường…).

3.2.2. Phương pháp nghiên cứu và sử lý số liệu :

- Sử dụng phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của

nông dân (PRA). Trong ñiều tra sử dụng 3 công cụ chính : KIP, WEB. Sử

dụng phiếu ñiều tra và không dùng phiếu ñiều tra ñể thu thập thông tin về

nông hộ sản xuất rau.

- Kế thừa các kết quả báo cáo của sở nông nghiệp và phát triển nông

thôn thành phố Hà Nội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………40

- Lập danh sách của các hộ sản xuất theo thứ tự α, β... sau ñó viết thăm rồi rút ngẫu nhiên khoảng 30%, ghi ñịa chỉ vào phiếu ñiều tra rồi ñến phỏng vấn trực tiếp.

- Số liệu ñiều tra ñược sử lý thống kê bằng chương trình Microsoft

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………41

Excel 2000.

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU CỦA HÀ NỘI NHỮNG NĂM GẦN

ðÂY

Nhằm ñánh giá tình hình sản xuất rau T.p Hà Nội trong thời gian qua,

chúng tôi ñã tiến hành ñiều tra, thu thập thông tin một số phương diện sau:

4.1.1. Hiện trạng sản xuất rau của Hà Nội.

Hà Nội, thủ ñô của cả nước. ðể ñáp ứng nhu cầu RAT của người dân,

từ những năm 1996, Thành phố ñã triển khai ñề án RAT, ñã tiến hành qui

hoạch hàng chục vùng sản xuất RAT ở các quận huyện ngoại thành, từng

bước ñầu tư về cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật.

Xu hướng phát triển của sản xuất rau của các ñịa phương ñược thể hiện

qua số liệu thống kê về diện tích sản xuất, năng suất và sản lượng rau năm

2006. Số liệu ñiều tra ñược trình bày trong bảng 4.1 cho thấy thực trạng

ngành sản xuất rau trên thành phố Hà Nội có một số ñặc trưng sau:

- Về diện tích: Toàn thành phố hiện có 112/117 xã, phường ngoại

thành có tham gia sản xuất rau. Tổng diện tích gieo trồng rau ở các xã,

phường hiện nay là 7989 ha, trong ñó ðông Anh là huyện có diện tích sản

xuất lớn nhất, 2369 ha chiếm 29,65% tổng diện tích toàn thành phố. ðứng sau

ñó là huyện Thanh Trì với diện tích sản xuất là 1266 ha, chiếm 15,85%, Gia

Lâm 1247 ha, Sóc Sơn 1237 ha, Từ Liêm 922 ha,... với tỷ trọng tương ứng là

15,61%; 15,48% và 11,54% trong diện tích cơ cấu diện tích sản xuất của toàn

thành phố Hà Nội. Xu hướng này còn thông qua những số liệu thống kê về

diện tích sản xuất rau an toàn của các ñịa phương năm 2007. Trong 11 ñịa

phương của Hà Nội, chỉ có 6 ñịa phương sản xuất rau an toàn. Tổng diện tích

rau an toàn của thành phố năm 2007 có 1930 ha, chiếm 24,16% tổng diện tích

trồng rau. Trong ñó huyện ðông Anh có diện tích lớn nhất (663 ha, chiếm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………42

34,35% tổng diện tích rau an toàn của toàn thành phố, tiếp ñó là huyện Từ

Liêm (530 ha, chiếm 27,46%), sau ñó là các huyện Thanh Trì, Gia Lâm,

Hoàng Mai, Long Biên với diện tích tương ứng là 299 ha chiếm 15,49%; 264

ha chiếm 13,68%; 185 ha 9,59% và 59 ha chiếm 3,06%.

Qua ñây chúng ta thấy rằng diện tích sản xuất rau an toàn của toàn

thành phố còn thấp (24,61%), như vậy, số lượng rau an toàn cung cấp cho

người tiêu dùng trên ñịa bàn Hà Nội còn rất hạn chế.

- Về năng suất:

Qua bảng 4.1 cho thấy, năng suất rau trung bình của toàn thành phố

năm 2007 ñạt 195,8 tạ/ha. Trong ñó năng suất trung bình của rau an toàn

nhỉnh hơn so với năng suất trung bình rau sản suất thông thường không nhiều

0,4 tạ/ha. Các ñịa phương khác nhau mức chênh lệch năng suất khá rõ rệt:

ñứng ñầu là huyện Thanh Trì (229,34 tạ/ha), ðông Anh (218,91 tạ/ha), Từ

Liêm (214,3 tạ/ha), Hoàng Mai (214,86 tạ/ha), trong khi ñó Sóc Sơn năng suất

rau trung bình chỉ ñạt ở mức 116,29 tạ/ha. Năng suất phần nào ñó phản ánh

trình ñộ canh tác của mỗi ñịa phương, như vậy, các vùng khác nhau trình ñộ

thâm canh, tập quán canh tác khác nhau, ñể phát triển từng vùng cần dựa vào

tập quán canh tác, trình ñộ thâm canh của từng ñịa phương cụ thể.

- Về sản lượng:

Với mật ñộ dân số ngày càng ñông, nhu cầu rau của Hà Nội càng lớn,

năm 2007 sản lượng rau cung cấp cho ñịa bàn là 156421 tấn, trong khi ñó

lượng rau an toàn cung cấp mới chỉ ñạt 37834 tấn, chiếm 24,19% tổng sản

lượng rau cung cấp cho thành phố. Trong ñó, huyện ðông Anh có sản lượng

cao nhất : 13201 tấn chiếm 34,91%; huyện Từ Liêm 11570 tấn chiếm 30,58%;

còn lại các quận, huyện khác sản lượng rau an toàn tương ñối ít, ñặc biệt là

huyện Sóc Sơn, diện tích sản xuất rau cao (1237 ha chiếm 15,48%, ñứng thứ 4

về diện tích sản xuất song diện tích sản xuất rau an toàn là 0 ha.

Như vậy, chúng ta cần phải tìm ra câu trả lời tại sao người dân không

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………43

sản xuất rau an toàn?

Bảng 4.1. Diện tích năng suất và sản lượng rau của một số ñịa phương trên ñịa bàn Hà Nội năm 2007

Stt ðịa phương Diện tích Năng suất Sản lượng

Tổng RAT Cơ cấu T.bình Cơ Cơ cấu RAT (ha) Cơ cấu Tổng Cơ cấu RAT Cơ cấu

(ha) cấu (ha) (%) (tạ/ha) (%) (%) (tấn) (%) (%)

(%)

Toàn T.P 7989 100 1930 100 195.80 100 196.0 100 156421 100 37834 100

1 0,8 0 Tây Hồ 64 - 202.25 103 - 1294 - 0,83 0 -

0,16 0 13 - 157.85 80,62 - 208 - 0,13 0 - 2 Thanh Xuân

3 0,13 0 Cầu Giấy 10 - 184.00 93,97 - 184 - 0,12 0 -

3,73 201.69 102,90 5841 1190 3,15 4 3,54 59 Long Biên 283 3,06 206.55 105,92

5 7,00 185 Hoàng Mai 559 9,59 7,68 214.86 109,72 213.18 108,77 12008 3952 10,45

- 9,20 0 - - 14386 6 Sóc Sơn 1237 15,48 0 - 116.29 59,39

7 663 ðông Anh 2369 29,65 34,35 218.91 112,26 199.11 101,58 51860 33,15 13201 34,91

8 264 Gia Lâm 1247 15,61 13,68 172.39 88,04 136.40 69,59 21504 13,75 3598 9,51

218.30 111,38 19758 12,63 11570 30,58 9 530 Từ Liêm 922 11,54 27,46 214.30 109,45

188.68 96,27 29028 18,56 4323 11,43 10 299 Thanh Trì 1266 15,85 15,49 229.34 117,13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………44

11 Các quận 19 0,24 0 - 184.21 94,08 - - 350 0,22 0 -

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………45

Nguồn : Sở NN&PTNT Thành phố Hà Nội-2007

4.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội từ

năm 2000- 2007

Trong thời gian từ 2000-2007, diện tích gieo trồng cũng như năng suất,

sản lượng rau trên ñịa bàn Hà Nội có những biến ñổi ñáng kể. Sự thay ñổi ñó

ñược thể hiện qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng rau trên ñịa bàn

Hà Nội giai ñoạn 2000-2007.

Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Năm

Năng Tổng Tổng RAT RAT RAT

suất SL DT Sản Tỉ lệ Năng Tỉ lệ Diện Tỉ lệ

TB lượng (%) suất (%) tích (%)

2000 7984 632 7,9 179,5 159,0 88,5 143346 10047 7,0

2002 8004 1442 18,0 185,1 169,8 91,7 148123 24487 16,5

2004 8806 1509 17,1 181,81 171,6 21,0 160102 25890 16,2

2006 7915 2222 28,1 194,52 198,0 101,8 153963 41998 27,3

2007 7989 1930 24,2 195,80 196,0 100,1 156421 37834 24,2

- Nguồn : Sở NN&PTNT Hà Nội

Số liệu bảng 4.2 cho thấy: Diện tích sản xuất, năng suất và sản lượng rau

trên ñịa bàn Hà Nội có nhiều thay ñổi, năm 2000 tổng diện tích sản xuất của

toàn thành phố là 7984 ha, với năng suất ñạt 179,5 tạ/ha trong ñó rau an toàn

chỉ chiếm có 632 ha và năng suất với chỉ cũng ñạt 159,0 tạ /ha, thấp hơn so với

tổng năng suất rau của thành phố. Sang năm 2002, diện tích trồng rau ñược mở

rộng 8004 ha, cao hơn 2000 và năng suất cũng tăng tăng ñáng kể 185,1 tạ/ha.

Trong ñó, diện tích rau an toàn tăng vọt, từ 632 ha (năm 2002) lên ñến 1442 ha

(năm 2002), gấp 2,3 lần so với năm 2000, và năng suất, sản lượng cũng cao hơn

năm trước. Những năm tiếp theo, 2004, 2006, diện tích rau an toàn không ngừng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………46

tăng và cao nhất là năm 2006, diện tích rau an toàn lên tới 2222 ha, chiếm

28,1% tổng diện tích trồng rau của thành phố và năng suất cũng ngày càng cao,

cao hơn năng suất trung bình rau chung. Tuy nhiên, ñến năm 2007, diện tích

trồng rau an toàn bị thu hẹp lại từ 2222 ha (năm 2006) xuống còn 1930 ha (năm

2007), sản lượng rau an toàn cũng từ ñó giảm ñi ñáng kể (41998 tấn năm 2006

xuống còn 37834 tấn năm 2007). Như vậy theo chúng tôi, diện tích rau của Hà

Nội ñang có xu hướng giảm xuống, do quá trình công nghiệp hoá ñô thị hiện

nay, một phần diện tích sẽ bị chuyển ñổi mục ñích sử dụng khác như làm ñường,

giãn dân, xây các công trình công cộng,... nếu cứ tiếp tục tình hình này, có thể

diện tích trồng rau an toàn sẽ ngày càng thu hẹp, nguy cơ thiếu nguồn rau cung

cấp cho Thành phố là ñiều sẽ xảy ra. Diễn biến diện tích rau nói chung và rau an

10000

9000

8000

7000

toàn nói riêng ñược biểu diễn qua ñồ thị sau:

h c Ý t

6000 5000

n Ö i

D

4000

3000

2000

1000

0

N¨m

2000

2002

2004

2006

2007

Tổng (ha)

Rau AT (ha)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………47

Hình 4.1 : Tốc ñộ tăng trưởng diện tích sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội

Kết quả khảo sát một số vùng trồng rau trọng ñiểm trên ñịa bàn Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………48

kết quả ñược trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3. Diện tích, năng suất và sản lượng rau ở một số vùng trên ñịa bàn

Diện tích (ha) RAT

Năng suất (tạ/ha) RAT

Sản lượng (tấn) RAT

Tổng SL

Năm Q. Huyện

Tổng DT

NS Tbình

2000

2002

2004

Sản lượng - - 0 3236 3711 0 3100 - - 600 9197 6685 4180 3825 0 1852 0 7826 6823 7544 1845 1400 3186 0

2006

2007

- - 1049 2498 1691 1041 1471 - - 1354 2562 1040 981,5 1445,4 253 617 1511 2905 1330 944 116 330 606 1207 2270 1189 975 1226 283 559 1237 2369 1247 922 1266

Diện tích - - 0 182 308 0 142 - - 50 518 490 210 174 0 103 0 447 486 383 90 67 162 0 611 623 530 229 59 185 0 663 264 530 229

Tỉ lệ (%) - - 0 7,3 18,2 0 9,7 - - 3,7 20,2 34,9 21,4 12,0 0 16,7 0 15,1 36,5 40,6 8,1 20,3 26,7 0 26,9 52,4 54,3 18,7 20,8 33,1 0 28,0 21,2 57,5 18,1

- - 107,8 167,5 134,3 198,3 285,2 - - 101,0 178,0 141,6 226,0 285,8 187,55 239,03 101,81 192,80 159,80 198,18 237,47 206,52 210,91 114,79 203,85 179,60 208,28 248,30 206,55 214,86 116,29 218,91 172,39 214,30 229,34

Năng suất - - - 177,8 120,5 - 218,3 - - 120,0 177,5 136,4 199,0 219,8 - 180,0 - 175,1 140,4 197,0 205,0 208,96 196,2 - 190,8 153,34 213,21 213,91 201,69 213,18 - 199,11 136,40 218,30 188,68

Tỉ lệ (%) - - 0 106,1 89,7 0 76,5 - - 118,8 99,7 96,3 88,1 76,9 - 75,3 - 90,8 87,9 99,4 86,3 101,2 93,0 - 93,6 85,4 102,4 86,1 97,6 99,2 - 99,5 79,1 101,9 82,3

- - 11791 41852 22706 20642 41951 - - 13671,3 45607 19887,5 22179 41315 4754 14737 15384 56000 21254 18709 26495 6815 12778 13855 46273 21355 20307 30429 5841 12008 14386 51860 21504 19758 29028

Tỉ lệ (%) - - 0 7,7 16,3 0 7,4 - - 4,4 20,2 33,6 18,8 9,3 0 12,6 14,0 32,1 40,3 7,0 20,5 25,0 0 25,2 11658 44,7 9553 55,6 11300 16,1 20,4 4901 32,9 1190 0 3952 25,5 0 13201 16,7 3598 58,6 11570 14,9 4323

L. Biên H.Mai S. Sơn ð. Anh G.Lâm T.Liêm T. Trì L. Biên H.Mai S. Sơn ð. Anh G.Lâm T.Liêm T. Trì L. Biên H.Mai S. Sơn ð. Anh G.Lâm T.Liêm T. Trì L. Biên H.Mai S. Sơn ð. Anh G.Lâm T.Liêm T. Trì L. Biên H.Mai S. Sơn ð. Anh G.Lâm T.Liêm T. Trì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………49

Hà Nội từ 2000-2007

- Nguồn : Sở NN&PTNT Hà Nội

Qua bảng chúng tôi thấy:

- Về diện tích sản xuất: Nhìn chung, các quận, huyện diện tích sản xuất

rau có xu hướng tăng mạnh trong khoảng 2000-2005, nhưng sau ñó năm 2006-

2007, diện tích tăng chậm lại thậm chí thu hẹp lại. Tại huyện ðông Anh, năm

2000 tổng diện tích là 2498 ha lên ñến 2905 ha năm 2004, nhưng ñến năm 2006

giảm xuống còn 2270 ha và ñến năm vừa qua (2007), diện tích còn lại là 2369

ha. Diện tích rau an toàn cũng biến ñổi theo thời gian. Sóc Sơn là huyện nông

nghiệp chủ yếu của Hà Nội, tổng diện tích gieo trồng rau tương ñối lớn (1094

ha- năm 2000), ñến năm 2004 diện tích tăng lên 1511 ha, sau ñó lại bị thu hẹp

lại (1237 ha – năm 2007), nhưng theo thống kê của sở nông nghịêp và phát triển

nông thôn Hà Nội, diện tích rau an toàn hầu như chưa có. Huyện ðông Anh,

diện tích gieo trồng rau an toàn có chiều hướng gia tăng nhưng rất chậm, năm

2000, diện tích trồng RAT là 182 ha lên tới 611 ha RAT năm 2006, và ñến 2007

tăng lên ñến 663 ha. So với năm 2000 diện tích trồng RAT tăng gần 4 lần,

nhưng những năm gần ñây tốc ñộ tăng rất chậm. Huyện Từ Liêm, ñây cũng là

một trong những huyện có diện tích nông nghiệp lớn của Thành Phố và là cơ sở

cung cấp sản lượng rau lớn, chỉ sau huyện ðông Anh ( ðông Anh 11658 tấn, Từ

Liêm 11300 tấn năm 2006, năm 2007 huyện ðông Anh ñạt sản lượng 13201 tấn,

Từ Liêm 11570 tấn), diện tích sản xuất rau an toàn của huyện cũng có chiều

hướng gia tăng những năm gần ñây. Năm 2000, diện tích sản xuất rau sạch là 0,

năm 2002 diện tích cũng chỉ ñạt con số là 210 ha, ñến năm 2006 diện tích lên tới

530 ha gấp 2,5 lần so với năm 2002, 2007 diện tích rau sạch vẫn giữ nguyên là

530ha. Huyện Gia Lâm, với truyền thống trồng rau rất lâu ñời, hàng năm sản

lượng rau cung cấp cho thị trường Hà Nội cũng tương ñối lớn, tuy nhiên, một số

năm gần ñây, diện tích sản xuất RAT của huyện giảm xuống rõ rệt: năm 2006

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………50

diện tích RAT là 623 ha sang năm 2007 diện tích giảm còn 264 ha, giảm gần 2,4

lần. Hàng năm, nhu cầu RAT ngày càng tăng, trong khi ñó diện tích ngày càng

bị thu hẹp, ñây là vấn ñề mà chúng ta cần quan tâm, xem xét.

- Về năng suất : Cùng với việc áp dụng các công nghệ kỹ thuật mới, năng

suất rau của chúng ta ở các quận, huyện ngày càng gia tăng, nhất là năng suất

RAT. Qua bảng 4.3 chúng tôi thấy, một số vùng sản xuất rau chính của Hà Nội

năng suất ngày càng nâng cao: Huyện ðông Anh, năm 2000 năng suất RAT mới

chỉ ñạt 177,8 tạ/ ha, ñến 2007 con số này lên tới 199,11 tạ/ha. Huyện Từ Liêm,

năm 2000 năng suất 120,5 tạ/ha dến 2007 ñạt ñược 218,3 tạ/ha, gấp gần 2 lần...

Diện tích ñất trồng rau ñang bị thu hẹp, vấn ñề nâng cao năng suất sẽ phải ñược

qua tâm, chú trọng nhiều hơn ñể ñẩy mạnh sản lượng, phục vụ tốt cho nhu cầu

tiêu dùng của người dân.

Chủng loại rau ñược sản xuất trên ñịa bàn thành phố khá ña dạng với trên

25 giống rau ñược ñưa vào thâm canh, chủ yếu rau vụ ñông. Riêng vụ ñông

2006, sản lượng RAT cung cấp cho thị trường Hà Nội khoảng 99717 tấn, ñạt

trung bình khoảng 277 tấn/ngày, trong giai ñoạn chính vụ, sản lượng này lên tới

700 - 800 tấn/ ngày (nguồn : Sở NN&PTNT Hà Nội, 2006). Như vậy, thấy rằng

sản xuất rau là ngành khá quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho

người sản xuất.

4.2. CƠ CẤU CHỦNG LOẠI VÀ DIỆN TÍCH SẢN XUẤT RAU TẠI MỘT

SỐ ðỊA PHƯƠNG Ở HÀ NỘI.

Một trong những yếu tố giúp cho sản xuất rau có thu nhập lớn hơn những

cây trồng khác ñó là sự ña dạng về chủng loại rau. Trong thực tế sản xuất, người

trồng rau rất chú trọng ñến vấn ñề ña dạng hoá chủng loại rau trong một mùa vụ.

ðể phản ánh hiện trạng sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội, chúng tôi tiến hành

ñiều tra 120 hộ sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội thuộc 2 huyện: ðông Anh và

Thanh Trì trong thời gian từ tháng 1/2008 ñến tháng 4/2008. Kết quả thu ñược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………51

như sau:

4.2.1. Diện tích sản xuất:

* Tại xã Nam Hồng (ðông Anh) :

- Tổng diện tích ñất sản xuất rau : 4,91 ha

- Số hộ sản xuất rau thông thường :19 hộ, tương tương với 63,33% số hộ

- Số hộ sản xuất rau an toàn : 11 hộ, tương ñương 36,67 % số hộ

- Chủng loại rau sản xuất chính : 11 loại

* Tại xã Vân Nội (ðông Anh):

- Tổng diện tích ñất sản xuất rau : 4,71 ha

- Số hộ sản xuất rau thông thường : 17 hộ, tương tương với 56,67%số hộ

- Số hộ sản xuất rau an toàn : 13 hộ, tương ñương 43,33% số hộ

- Chủng loại rau sản xuất chính : 12 loại

* Tại xã Yên Sở (Thanh Trì):

- Tổng diện tích ñất sản xuất rau : 3,11 ha

- Số hộ sản xuất rau thông thường : 19 hộ, tương tương với 63,37% số hộ

- Số hộ sản xuất rau an toàn : 11 hộ, tương ñương 36,63 % số hộ

- Chủng loại rau sản xuất chính : 12 loại

* Tại Xã Yên Thường (Thanh Trì):

- Tổng diện tích ñất sản xuất rau : 3,82 ha

- Số hộ sản xuất rau thông thường : 18 hộ, tương tương với 60% số hộ

- Số hộ sản xuất rau an toàn : 12 hộ, tương ñương 40% số hộ

- Chủng loại rau sản xuất chính : 12 loại

4.2.2. Thời vụ:

Số liệu ñiều tra về cơ cấu bố trí các loại rau theo thời gian ñầu năm 2008

cho thấy hiện trạng sản xuất rau của các nông hộ nói chung ở cả 4 ñiểm ñiều tra

ñều có khả năng ñáp ứng nhu cầu thị trường khá tốt. Hầu hết các loại rau ñược

trồng trọt cho mục ñích tiêu thụ vào tết Nguyên ðán (ñầu tháng 2/2008), thể

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………52

hiện qua sơ ñồ 4.1.

Hình 4.2. Cơ cấu bố trí mùa vụ tại các nông hộ (từ 1/2008- 4/2008)

1/1 15/1 1/2 15/2 1/3 15/3 1/4 15/4 1/5 Thời gian

Cà chua

Cà tím

Cải bắp

Cải xanh

Su hào

Cải làn

Dưa chuột

ðậu Côve

Bí xanh

Ớt cay

Ớt ngọt

Sulơ xanh

Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Qua sơ ñồ cho thấy thời gian bố trí các loại rau ñã phần nào phản ánh sự

gắn kết giữa tình hình sản xuất rau của các nông hộ với nhu cầu thị trường, ñồng

thời cũng thấy rằng sản xuất rau của các hộ tập trung chủ yếu là các loại rau vụ

ñông, cho thu hoạch tới tháng 3 với 6/10 loại mà chúng tôi thống kê bao gồm: cà

chua, ớt ngọt, sulơ xanh, su hào, cải làn và cải bắp. Từ giữa tháng 3 trở ñi, trong

cơ cấu sản xuất, các loại rau như cải xanh, cải làn, ñậu côve, dưa chuột dần

chiếm ưu thế và trở thành loại rau chủ lực.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………53

4.2.3. Chủng loại rau:

Kết quả ñiều tra về chủng loại rau sản xuất trên ñịa bàn Hà Nội trong thời

gian tiến hành ñề tài, những kết quả ñược chúng tôi trình bày trong bảng 4.4.

Từ kết quả ñiều tra về chủng loại và diện tích sản xuất các loại rau cho

thấy một số hiện trạng sản xuất rau trên ñịa bàn Vân Nội, Nam Hồng (ðông

Anh), Yên Sở, Yên Thường (Thanh Trì) như sau:

- Chủng loại rau sản xuất trên mỗi ñịa bàn khá ña dạng, phong phú, số loại

rau gieo trồng chính lên tới 12 loại. Tuỳ vào từng vùng khác nhau, có những cây

trồng chủ lực khác nhau. Vùng ðông Anh, diện tích dưa chuột, cải xanh, cải

ngọt, ñậu cô ve chiếm ưu thế. Tại xã Nam Hồng (ðông Anh), cây bí xanh có

diện tích lớn nhất, chiếm 0,78 ha, có mặt trong cơ cấu sản xuất của 100% số hộ

ñiều tra. Tiếp ñó là cây cải xanh, với 0,57 ha chiếm 96,7% số hộ, và ñậu cô ve

0,54 ha, chiếm 63,3% số hộ. Tổng diện tích sản xuất 3 loại rau này là 1,89 ha.

ðây là loại rau chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất rau các tháng ñầu năm

trên ñịa bàn. Tại Vân Nội (ðông Anh), cây cải xanh, ñậu cô ve, cà chua, dưa

chuột chiếm ưu thế. Tại 2 xã của huyện Thanh Trì chúng tôi nhận thấy cây chủ

lực chủ yếu là cà chua (0,5 ha - Yên Sở; 0,59 ha - Yên Thường), tiếp ñó là cây

súp lơ (0,46 ha, chiếm 93,3% số hộ trồng; 0,55 ha, chiếm 83,3% số hộ ), ngoài

ra các cây họ cải chiếm một diện tích khá lớn trong cơ cấu cây trồng của ñịa bàn.

Thực tế ñiều tra cho thấy, mỗi vùng khác nhau sẽ có những chủng loại rau ñặc

thù riêng cho từng vùng. Dựa vào các ñặc ñiểm này ñể có thể xây dựng ñược

những vùng chuyên từng sản phẩm cung cấp cho thị trường.

- Qua khảo sát ñiều tra chúng ta nhận thấy có sự khác biệt trong việc lựa

chọn chủng loại rau sản xuất của các nông hộ. Nhóm nông hộ sản xuất rau an

toàn. có xu hướng tập trung sản xuất những loại rau cao cấp , có giá trịn kinh tế

cao như ớt ngọt, cải làn, súp lơ xanh. ðây là những giống rau nhập nội có tiềm

năng cho năng suất và chất lượng cao, ñồng thời cũng ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư

thâm canh cao hơn. Trong khi nhóm nông hộ sản xuất rau thông thường chủ yếu

tập trung sản xuất những loại rau thông dụng, quen canh tác và dễ tính hơn như

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………54

cà chua, cải bắp, dưa chuột, ñậu cô ve... ðiều này ñã phần nào bộc lộ sự thiếu

ñồng ñều về năng lực ñầu tư, năng lực tiếp thu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………55

sản xuất giữa các nông hộ trên ñịa bàn.

Bảng 4.4. Cơ cấu các loại rau chính ñã sản xuất tại một số cơ sở trên ñịa bàn Hà Nội

Vân Nội - ðông Anh

Nam Hồng- ðông Anh

Yên Thường – Thanh Trì

Yên Sở – Thanh Trì

Chủng loại rau

tính ñến tháng 4- 2008

RAT

RAT

Tổng

Tổng

Tổng

Tổng

RAT

RAT

Rau thông thường

Rau thông thường

Rau thông thường

Rau thông thường

Số hộ

Diện

Số hộ

Diện

Diện

Số hộ

Diện

Diện

Diện

Diện tích

Diện

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

sx (hộ)

sx (hộ)

sx

sx (hộ)

(hộ)

(ha)

sx (hộ)

sx (hộ)

tích (ha)

tích

tích (ha)

sx (hộ)

tích

tích

tích

tích

(hộ)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

(ha)

Dưa chuột

0,25

7

0,14

2

0,39

0,34

14

0,2

7

0,54

0,02

1

0

0

0,02

0,03

0

0

1

0,03

Bí xanh

0,78

20

0

10

0,78

0,39

6

0

0

0,39

0,13

2

0

0

0,13

0,1

0

0

3

0,1

0,25

10

0,3

7

0,55

0,29

0,21

0,50

0,35

15

8

0,24

7

9

0,59

Cà chua

0,23

9

0,20

6

0,43

Cải bắp

0,37

10

0

0

0,37

0,31

13

0

0

0,31

0,27

7

0

0

0,27

0,29

0,1

3

6

0,39

Cải xanh

0,40

0,17

12

0,57

0,41

17

15

0,2

3

0,61

0,24

13

0,17

4

0,41

0,38

0,1

5

12

0,48

Su lơ xanh

0,07

1

0,2

2

0,27

0,09

1

0,23

12

0,32

0,27

18

0,19

10

0,46

0,35

0,2

9

16

0,55

ðậu côve

0,32

13

0,2

6

0,54

0,37

14

0,24

11

0,61

0,08

1

0,07

1

0,15

0,09

0,1

3

1

0,19

Su hào

0,35

5

0,14

2

0,49

0,3

9

0,12

3

0,42

0,09

4

0,19

7

0,28

0,35

0,1

5

14

0,35

Cà tím

0,07

10

0,03

7

0,1

0,12

4

0,06

1

0,18

0,09

5

0,1

6

0,19

0,17

0,05

1

3

0,22

ớt ngọt

0

0

0,05

1

0,05

0,1

4

0,14

5

0,24

0

0

0,1

4

0,1

0

0,1

4

0

0,1

0,39

16

0,02

2

0,41

0,27

14

0,11

7

0,38

0,48

0,1

3

17

0,58

Cải ngọt

0,38

13

0,05

1

0,43

Cải làn

0,09

2

0,2

6

0,29

0,1

5

0,23

8

0,33

0

0

0,22

9

0,22

0

0,24

8

0

0,24

80

1,36

82

3,82

3,17

111

1,74

59

4,91

1,75

56

3,11

2,59

1,33

48

3,31

107

1,38

55

4,71

Tổng

- Nguån : Sè liÖu ®iÒu tra n«ng hé, 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………56

Bên cạnh việc ña dạng hoá sản phẩm trong cơ cấu thâm canh, các nông

hộ sản xuất rau trên ñịa bàn ñiều tra hầu như ñều biết phát huy khá tốt thế

mạnh của các loại rau ngắn ngày nhằm rải vụ rau bằng việc chia nhỏ diện tích

sản xuất kết hợp với kéo dãn thời gian gieo trồng. Nhờ ñó, họ có thể tận dụng

tối ña quỹ ñất, ñiều kiện khí hậu, dinh dưỡng và công lao ñộng ñể trồng ñược

nhiều chủng loại rau trong cùng một thời ñiểm. Tạo sự phong phú về chủng

loại rau và chủ ñộng lượng rau thu hoạch. Kết quả ñiều tra ñược trình bày ở

bảng 4.5.

Bảng 4.5. Cơ cấu chủng loại rau trong phạm vi nông hộ tại Hà Nội năm 2008.

Số hộ sử dụng

3-5 loại Cơ cấu > 5 Cơ 1-2 loại Cơ cấu ðịa ñiểm (%) (%) loại cấu

(%)

Vân Nội- ðông Anh 7 23,33 21 70 2 6,67

Nam Hồng - ðông Anh 7 23,33 20 66,67 3 10

Yên Sở – Thanh Trì 8 26,67 19 63,33 3 10

Yên Thường – Thanh Trì 9 30 20 66,67 1 3,33

( Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008)

- Số liệu thu ñược cho thấy có tới trên 60% các hộ tại các ñiểm ñiều tra

lựa chọn từ 3-5 loại rau ñể sản xuất trong cùng một thời vụ trong khi chỉ có

20-30% số hộ lựa chọn từ 1-2 loại rau trong cơ cấu sản xuất. Tỷ lệ này phản

ánh trình ñộ và kinh nghiệm thâm canh rau của các hộ trên ñịa bàn thành phố

khá tốt, ñặc biệt trong vấn ñề rải vụ, ñáp ứng nhu cầu thị trường.

- Số hộ sản xuất nhiều hơn 5 loại rau chiếm một tỷ lệ rất ít (dưới 10%),

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………57

ñây là những hộ có trình ñộ kỹ thuật thâm canh tốt hơn, ñiều kiện thâm canh

và ñiều kiện ñầu tư cho sản xuất cũng cao hơn so với các hộ khác. Theo ñiều

tra thì ñây ñều là những hộ thuộc nhóm sản xuất rau an toàn.

4.3. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN TRONG SẢN XUẤT RAU.

Trong sản xuất nông nghiệp hiện nay, nhất là với cây rau, với tốc ñộ

vòng quay cây trồng lớn, thâm canh cao, mức ñộ sử dụng phân bón cũng như

các loại hoá chất bảo vệ thực vật cao hơn rất nhiều so với cây trồng khác. ðặc

biệt việc sử dụng phân hoá học còn rất cao, ñiều tra 120 hộ tại 4 xã, phường

kết quả thu ñược ñược thể hiện ở bảng 4.6

Bảng 4.6. Tình hình sử dụng phân bón trên rau của nông hộ

tại Hà Nội năm 2008

Số hộ sử dụng Stt Tỷ lệ sử dụng Chỉ tiêu ñiều tra (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

1 Phân hoá học 113 94,2 53,55

2 Phân Vi sinh 85 70,8 40,28

3 Phân chuồng tươi 13 10,8 6,16

Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Kết quả ñiều tra cho thấy:

Có 94,2% số hộ ñược hỏi trả lời có sử dụng phân hoá học (tỷ lệ sử dụng

ñạt 53,55%), ñây là loại phân có giá thấp nhưng lại ảnh hưởng ñến chất lượng

rau nếu bón không ñúng kỹ thuật.

Số hộ trả lời sử dụng các loại phân vi sinh ñể bón cho rau khá cao (70,8

% số hộ với tỷ lệ sử dụng 40,28%), tập trung ở các vùng chuyên canh rau.

Như vậy có thể thấy nông dân trồng rau vùng Hà Nội ñã tiếp cận và áp dụng

nhanh các tiến bộ kỹ thuật về phân bón trong sản xuất rau, các loại phân vi

sinh ñã thay thế một phần phân hoá học và phân tươi. ðây là những tiến bộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………58

ñáng kể của nông dân Hà Nội so với các tỉnh khác.

Tuy nhiên, ñể ñánh giá thực trạng sử dụng phân bón một cách cụ thể

hơn, chúng tôi lựa chọn và theo dõi quy trình sản xuất ñang ñược sử dụng tại

các nông hộ của 3 loại rau có diện tích sản xuất lớn nhất trong vụ Xuân- Hè

2007 tại HTX Tằng My (ðông Anh), ñó là:

- Cây cải xanh (Brassica oleracea juncea L.)

- Cây ñậu côve (Phaseolus vulgaris L.)

- Cây bí xanh (Benincasa hispida Cogn)

Chúng tôi tiến hành theo dõi trên 22 hộ sản xuất rau, chia thành 2

nhóm:

- Nhóm I : Các hộ sản xuất ñã ñược tập huấn kỹ thuật sản xuất rau an

toàn bởi các chương trình, dự án phát triển sản xuất rau an toàn tổ chức tại ñịa

phương.

- Nhóm II : Các hộ sản xuất rau thông thường thông qua những kinh

nghiệm của từng nông hộ, không tham gia trực tiếp vào những chương trình,

dự án này.

Các số liệu và những nhận ñịnh, ñánh giá về mức ñộ ñầu tư, sử dụng

phân bón trong sản xuất rau trên ñịa bàn thu ñược như sau:

4.3.1. Thực trạng sử dụng phân hữu cơ cho sản xuất rau.

Phân hữu cơ và các vật liệu hữu cơ khác vào ñất ñược coi là một trong

những khâu quan trọng nhất của nông nghiệp hữu cơ, nhằm duy trì ñộ phì

nhiêu của ñất và giảm ñến mức thấp nhất phân hoá học. Qua quá trình theo

dõi tại 22 hộ sản xuất, chúng tôi nhận thấy phân hữu cơ ñược các hộ sử dụng

chủ yếu là phân lợn ñã ñược ủ hoai mục hoặc bán hoai mục trộn với tro bếp

hoặc phân lân ñể bón lót trước khi trồng. Ngoài ra một số phân hữu cơ khác

như bã ñậu tương hoặc hạt ñậu tương loại cũng dùng ñể bón cho rau bằng

cách ngâm với phân lân từ 3- 4 tháng rồi lấy nước tưới. Chủ yếu cho những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………59

loại rau cao cấp, rau trồng trái vụ như cải làn, ớt ngọt...

Thói quen sử dụng nước phân tươi, nước giải tưới cho rau cũng ñã

ñược thay ñổi ñáng kể, trong 22 hộ chúng tôi ñiều tra, phỏng vấn không có hộ

nào sử dụng biện pháp chăm sóc này. Theo chúng tôi, lý do thay ñổi thói quen

sử dụng của các hộ có thể do:

- Ý thức sử dụng phân hữu cơ, ñặc biệt là các hộ sản xuất rau an toàn

ñã ñược nâng lên rất nhiều trong thời gian qua nhờ kiến thức ñược tập huấn từ

chương trình, dự án phát triển rau an toàn. Cũng chính nhờ từ những nông hộ

này mà nhận thức về sử dụng phân hữu cơ ñã ảnh hưởng ñến các hộ xung

quanh thông qua quá trình canh tác họ thực hiện trên ñồng ruộng.

- Phần lớn người trồng rau là người tiêu thụ sản phẩm rau do họ sản

xuất ra. Công việc thu hái, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm mỗi ngày thường

chiếm khoảng 3-6 tiếng. Cộng thêm thời gian không tiến hành ñược những

công việc ngoài ñồng do ảnh hưởng của thời tiết (nắng, mưa...) và những sinh

hoạt khác thì khoảng thời gian còn lại dành cho hoạt ñộng chăm sóc cây trên

ñồng ruộng là khá hạn hẹp. Hơn nữa, khoảng cách từ nhà ñến ruộng sản xuất

cũng xa hơn. Vì thế, các hộ sản xuất có xu hướng sử dụng phân hoá học (chủ

yếu là phân ñạm) ñể bón thúc cho rau thay cho việc gánh nước phân từ nhà ra

ngoài ruộng vốn mất nhiều thời gian và công lao ñộng. Số liệu ñiều tra về

mức ñộ sử dụng phân chuồng trong sản xuất rau của các nông hộ ñược trình

bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7. Mức ñộ sử dụng phân chuồng trong sản xuất rau

tại HTX Tằng My - ðông Anh năm 2008

Lượng bón (tấn/ha) TT Loại rau

RAT Thông thường Quy trình (1)

1 ðậu cô ve 20-25 14 ±2,29 12,5 ±1,44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………60

2 Cải xanh 20 11 ±1,75 9,0 ±1,96

3 Bí xanh 20 10 ±1,47 8,5 ±0,81

Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

- (1) : Quy trình sản xuất rau an toàn – Sở KHCN & MT Hà Nội, 2000.

Qua số liệu ñiều tra cho thấy, lượng phân chuồng sử dụng cho các loại

cây trồng nói chung và cây rau nói riêng hiện nay thường thấp hơn nhiều so

với mức khuyến cáo của các quy trình sản xuất rau an toàn. Cụ thể, qua số

liệu theo dõi ñược, lượng phân chuồng sử dụng trong sản xuất 3 loại rau ở

nhóm hộ sản xuất rau thông thường ở mức từ 8,5- 12,5 tấn, chỉ tương ñương

khoảng 42 – 62% lượng bón mà các quy trình khuyến cáo. Những hộ thuộc

nhóm sản xuất rau an toàn sử dụng ở mức cao hơn, tuy vậy cũng chỉ ñạt 50 –

70% so với quy trình sản xuất rau an toàn khuyến cáo. Song song với việc

ñiều tra về lượng sử dụng của các hộ, chúng tôi cũng tiến hành tìm hiểu

nguyên nhân của thực trạng này. Theo chúng tôi trong 22 hộ ñiều tra, chỉ có 6

hộ (tương ñương 27,3% số hộ theo dõi) là chủ ñộng ñược nguồn phân hữu cơ

nhờ các hoạt ñộng chăn nuôi gia ñình. Các hộ khác chăn nuôi ít hơn và thậm

chí không nuôi bất kỳ một loại gia súc nào nên không chủ ñộng ñược nguồn

phân hoặc nguồn phân chỉ ñáp ứng ñược một phần trong sản xuất. Những hộ

ñó phải sử dụng lượng phân mua từ những trại chăn nuôi trong khu vực. Mặt

khác, hầu hết các nông hộ thường không xác ñịnh ñược lượng phân chính xác

trước khi sử dụng nên khả năng kiểm soát biến ñộng về lượng phân bón là rất

khó khăn. Thông thường lượng phân bón cho cùng một diện tích rau giữa các

hộ thường không giống nhau, và hầu như không theo một quy chuẩn cụ thể

nào. Thực trạng này có thể dẫn tới quy trình sản xuất rau an toàn ñã ñược

công bố sẽ không phát huy ñược trong thực tế.

4.3.2. Thực trạng sử dụng phân ñạm

Trong các loại phân hoá học, ñạm là một trong những nguyên tố vô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………61

cùng cần thiết ñối với quá trình sinh trưởng, phát triển và hình thành năng

suất của cây trồng. Tuy nhiên, việc lạm dụng ñạm quá mức sẽ làm tích luỹ

hàm lượng nitrate trong sản phẩm rau cao, ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu

dùng. Hàm lượng tích luỹ này cao hay thấp phụ thuộc chủ yếu vào lượng ñạm

mà người nông dân cung cấp cho cây trồng của họ.

Như vậy, lượng ñạm bón cho cây tác ñộng trực tiếp ñến sản lượng,

năng suất và chất lượng của sản phẩm cây trồng, vì vậy cách thức sử dụng

phân ñạm trong thâm canh là vấn ñề cần ñược quan tâm. Tuy vậy, cho ñến

nay vấn ñề này vẫn chưa ñược quan tâm ñúng mức trong sản xuất, ở các nông

hộ, các HTX và kể cả những vùng thâm canh cao.

* Cách thức sử dụng phân ñạm tại các hộ sản xuất:

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy rằng ña số các hộ sản xuất rau ñiều

tra thường sử dụng phân ñạm ñể bón cho rau chủ yếu theo hai phương thức

sau:

- Hoà một lượng ñạm vào nước rồi tưới cho rau. Cách bón này thường

ñược người dân áp dụng cho cây con, cây trong vườn ươm hoặc các cây mới

trồng. Biện pháp này thường tốn nhiều thời gian và công lao ñộng, hơn nữa

lượng ñạm hoà vào nước tưới cho cây thường theo ñịnh lượng tương ñối, do

ñó lượng ñạm cung cấp cho cây không ñều nhau và khó kiểm soát.

- Kết hợp với những lần tưới nước cho rau (phần lớn là tưới rãnh), tiến

hành rắc ñạm trực tiếp lên mặt luống rau rồi dùng gáo té nước từ rãnh lên

bề mặt luống cho ñạm tan hết ñồng thời ñảm bảo ñộ ẩm cho rau phát

triển. ðây là biện pháp sử dụng trong suốt thời kỳ sinh trưởng của cây

cho tới khi thu hoạch.

Người dân ñánh giá rất cao vai trò của phân ñạm ñối với năng suất, chất

lượng cảm quan của sản phẩm. Thời gian tiến hành bón ñạm và lượng ñạm

bón cũng khác nhau tuỳ thuộc vào cảm nhận của họ về mức ñộ sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………62

của cây trên ñồng ruộng, ñối với từng loại rau. Thông thường, lần bón ñạm

cho cây ñầu tiên là sau khi trồng 5-7 ngày, khoảng cách giữa các lần bón dao

ñộng từ 2-5 ngày tuỳ theo ñiều kiện thời tiết và mức ñộ sinh trưởng của cây

trên ñồng ruộng. ðiều ñáng lưu ý là quan niệm sử dụng ñạm như một biện

pháp kỹ thuật ñể kéo dài thời gian sinh trưởng và cho thu hoạch của cây trên

ñồng ruộng. Do vậy, việc bón ñạm ñược tiến hành thường xuyên ngay cả khi

ñang trong thời gian thu hoạch. Hơn nữa, việc xác ñịnh lượng ñạm sử dụng

trong mỗi lần bón của các hộ sản xuất cũng chỉ mang tính tương ñối, lượng

ñạm ñược xác ñịnh chủ yếu bằng kinh nghiệm cảm quan, hoặc ước lượng

thông qua các dụng cụ ñong ñếm thô sơ như ca, gáo... nên không thể xác ñịnh

ñược mức ñộ chênh lệch trong mỗi lần bón, dẫn ñến khả năng xác ñịnh chính

xác ñược lượng ñạm sử dụng trong một lứa rau hay trên một ñối tượng rau

nào là rất khó. ðiều này cho thấy lượng phân ñạm sử dụng cũng như thời gian

cần thiết từ bón ñạm cuối cùng ñến thu hoạch sản phẩm ñể ñảm bảo chất

lượng sản phẩm theo yêu cầu vẫn chưa trở thành mối quan tâm của người sản

xuất.

* Mức ñộ sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau của nông hộ.

Qua ñiều tra ñánh giá thực trạng mức ñộ sử dụng phân ñạm trong sản

xuất rau của các nông hộ. Kết quả ñiều tra ñược trình bày ở bảng 4.8

Bảng 4.8. Mức ñộ sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau.

(HTX Tằng My- ðông Anh) năm 2008

Lượng bón quy ñổi (KgN/ha) Loại rau RAT Thông thường Quy trình(*)

80 227 ±13,96 319 ±7,45 ðậu côve

70 166 ±8,48 202 ±8,73 Cải xanh

100 202 ± 12,34 207 ± 7,45 Bí xanh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………63

Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

(*) : Quy trình sản xuất rau sạch (rau an toàn)- Sở KHCN&MT Hà Nội, 2000

Qua kết quả ñiều tra trên cho thấy : giữa 2 nhóm nông hộ ñược ñiều tra,

lượng ñạm bón cho rau rất khác nhau giữa các loại rau và giữa các nhóm hộ

ñiều tra . Trong ba loại cây theo dõi, trên ñối tượng cải xanh, giữa nhóm hộ

sản xuất theo an toàn và nhóm sản xuất thông thường lượng chênh lệch

khoảng 36kg, nhưng trên ñối tượng rau ăn quả (ñậu cô ve), sự chênh lệch này

là tương ñối lớn (93kg), trên cây bí xanh sự chênh lệch này không rõ lắm,

giữa nhóm hộ sản xuất rau an toàn và nhóm sản xuất thường chỉ chênh nhau

5kg/sào. Tuy nhiên, ở quy mô sản xuất nhỏ, lượng chênh này không ñáng kể

nhưng với quy mô lớn, sự chênh lệch này cũng ñáng ñể quan tâm (138kg/ha).

So với quy trình khuyến cáo thì lượng ñạm mà nông hộ sử dụng bón cho rau

trong thực tế cao gấp khoảng 3-4 lần, kể cả rau ñược coi là an toàn trên thị

trường hiện nay, cho thấy khả năng gây ra tích luỹ nitrate không mong muốn

cho sản phẩm rau rất cao

Thực trạng bón ñạm quá cao ở các nông hộ ñối với sản phẩm rau

nguyên nhân bắt nguồn từ những yếu tố sau:

Thứ nhất, theo thói quen mỗi lứa rau người dân bón ñạm rất nhiều lần,

số lần bón ñạm và lượng ñạm bón/lứa rau của từng nông hộ cũng không giống

nhau và không theo một quy ñịnh nào.

Với những chủng loại rau có thời gian sinh trưởng nhắn như cải xanh,

thường ñược trồng với diện tích nhỏ thì số lần bón ñạm/lứa rau rất ít, nên mức

ñộ biến ñộng về lượng ñạm do số lần bón ñạm sẽ ít hơn và tổng lượng ñạm

bón trên một lứa sẽ ít hơn. Ngược lại, với những ñối tượng cây trồng dài

ngày, có thời gian thu hoạch dài hơn (như ñậu côve, bí xanh...) thường ñược

người dân trồng với diện tích lớn hơn và số lần bón ñạm cũng tăng theo thời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………64

gian sinh trưởng của cây. Do vậy, tổng lượng ñạm ñược người dân sử dụng

nhiều hơn, người ta không cần quan tâm ñến khuyến cáo, quy trình sản xuất

yêu cầu.

Thứ 2, hiện nay, với nền khoa học nông nghiệp tiên tiến, những giống

cũ, giống ñịa phương ñang ñược dần thay bằng những giống mới lai tạo trong

nước cũng như nhập nội, ñây là những giống chịu thâm canh và cho năng suất

cao. Các giống rau này ñòi hỏi mức ñộ ñầu tư phân bón cao hơn, trong ñó

phân ñạm ñược khuyến cáo nhiều nhất bởi nó quyết ñịnh sinh trưởng, phát

triển và hình thành năng suất. Việc áp dụng những giống mới này vào sản

xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho người nông dân. Chính vì lẽ ñó,

việc bón ñạm ñể nâng cao năng suất, sản lượng rau ñã in sâu vào trong tâm lý

của người dân sản xuất và trở thành quan niệm rất khó thay ñổi, thúc ñẩy

người dân bón ñạm nhiều hơn trong sản xuất..

Thứ 3, Khi bón nhiều ñạm sẽ làm cho rau xanh hơn, tươi hơn, mẫu mã

hấp dẫn người tiêu dùng. Chính vì vậy, muốn có sản phẩm non, xanh, bán

ñược, họ phải bón ñạm nhiều.

Nhìn chung, thực trạng sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau trên ñịa

bàn còn mang nhiều tính kinh nghiệm, thiếu khoa học và hết sức tuỳ tiện.

Ngoài góc ñộ không bảo ñảm thời gian cách ly không cần thiết trước thu -) trong sản phẩm rau thì những ảnh hoạch dẫn ñến sự tích luỹ nitrate (NO3

hưởng lâu dài ñến môi trường ñất, nước và hệ sinh thái nông nghiệp, ñặc biệt

là mối tương quan giữa mức ñộ sử dụng phân ñạm với sự phát sinh của các

loài dich hại là những vấn ñề cần ñược quan tâm nghiên cứu.

4.3.3. Thực trạng sử dụng phân Lân và phân kali

Bên cạnh phân ñạm, phân lân và phân kali là 2 loại phân bón ñóng vai

trò quan trọng trong sinh trưởng, phát triển của cây trồng. ðối với phân lân,

vai trò quan trọng nhất của lân trong cây trồng là tổng hợp và vận chuyển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………65

năng lượng thu ñược qua quá trình ñồng hoá cacbon trong hợp chất photphat

ñể sử dụng trong quá trình sinh trưởng tiếp theo. Năng lượng ATP cần cho

quá trình quang hợp, quá trình sinh tổng hợp Protein và các quá trình sinh

tổng hợp quan trọng khác. ðối với kali, trong cây kali ñóng vai trò như một

chất xúc tác, thúc ñẩy hoạt ñộng quang hợp, quá trình vận chuyển các sản

phẩm của quang hợp ñã ñược tổng hợp như Protein từ lá ñến các bộ phận

khác của cây trồng. ðối với những sản phẩm rau, bên cạnh những vai trò nêu

- trong cây, làm giảm tác hại do bón quá nhiều ñạm.

trên thì ý nghĩa ñặc biệt quan trọng của lân và kali là sự tham gia và thúc ñẩy

quá trình khử NO3

Trong quá trình ñiều tra chung, chúng tôi nhận thấy rằng: mức ñộ sử

dụng phân lân và kali còn quá thấp, ñặc biệt ñối với các ñối tượng cây rau

ngắn ngày, rau ăn lá. Một số hộ còn chưa coi trọng việc sử dụng 2 loại phân

này trong quá trình sản xuất.

- Phân supe lân ñơn thường ñược trộn với phân hữu cơ trong quá trình

ủ phân chuồng hay ngâm bã ép ñậu tương... mà ít ñược sử dụng trực tiếp

trong quá trình canh tác trên ñồng ruộng.

- Phân kali thường ñược sử dụng trong trồng trọt các loại rau dài ngày,

ñặc biệt là các loại rau ăn quả. Việc bón kali cho cây thường ñược tiến hành

với bón ñạm, chủ yếu trong giai ñoạn cây con, giai ñoạn hình thành nụ, ra hoa

và kết quả (ñối với rau ăn quả). Ngoài ra, tập quán sử dụng tro bếp bón lót

cũng cung cấp một lượng kali nhất ñịnh cho cây.

Một số hộ cũng ñã sử dụng phân hỗn hợp ñể bón cho cây, ñây là những

loại phân cung cấp ñầy ñủ các thành phần dinh dưỡng cân ñối cho cây. Tuy

nhiên giá thành tương ñối cao nên số các nông hộ sử dụng ít và lượng sử dụng

cũng hạn chế, thường kết hợp bón thêm phân ñạm cho cây rau.

Qua quá trình ñiều tra chúng tôi thu ñược kết quả sau:

Bảng 4.9. Mức ñộ sử dụng phân lân và kali trong sản xuất rau (HTX

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………66

Tằng My- ðông Anh) năm 2008

Lượng phân lân (kg P205/ha)

Lượng phân Kali (kg K20/ha)

Tt Loại rau

Thông

Quy trình(1)

RAT

Thông thường Quy trình(1)

RAT

thường

1 ðậu cô ve 25-30

24,3 ±1,95 30,7± 2,09

71,7 ± 1,47 58,3 ± 2,43

75

2 Cải xanh 50-70

25,2±1,56

20,2 ± 1,54

0

0

35

3 Bí xanh

90-100

90,2 ± 2,75 82,9 ± 3,53

120-150

99,7 ± 2,7583,3 ± 3,63

(1) : Quy trình sản xuất rau an toàn – Sở KHCN&MT Hà Nội, 2000

Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Mức bón phân tại các hộ sản xuất phản ánh thực trạng bón phân khá

chênh lệch giữa phân ñạm với phân lân và kali. Trong khi lượng ñạm ñạm

bón thường cao hơn mức bón của quy trình từ 3-4 lần thì mức bón lân và kali

trong thực tế lại thấp hơn khá nhiều so với quy trình.

ðối với phân lân: lượng bón ñiều tra ñược trên cây cải xanh lần lượt là

25,2 kg P205/ha (nhóm hộ sản xuất rau an toàn) và 20,3kg P205/ha (nhóm hộ

sản xuất thường), chỉ bằng khoảng 1/3 lượng bón quy trình ñưa ra. Lượng bón

trên cây bí xanh và cây ñậu cô ve có vẻ gần sát hơn so với mức khuyến cáo

(Bí xanh bón ở mức 90 kg/ha ñối với nhóm hộ sản xuất an toàn và rau thường,

khuyến cáo 90-100 kg/ha; ñậu cô ve ở mức 24 kg/ ha ñối với hộ sản xuất an

toàn và 30 kg/ha ñối với hộ sản xuất thường so với mức khuyến cáo là 25-

30kg/ha)

ðối với Kali: các số liệu thu ñược trên ñậu cô ve cho thấy lượng bón

thực tế gần bằng lượng bón khuyến cáo của quy trình : 71,7 kg K20/ha (ở

nhóm hộ sản xuất rau an toàn) và 58,3 kg K20/ha (nhóm hộ sản xuất rau

thường) so với 75 kg K20/ha (quy trình). Tuy nhiên, ñiều tra trên cây bí xanh,

lượng bón rất thấp, ñạt 99,7kg K20/ha ở nhóm hộ sản xuất rau an toàn và 83,3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………67

kg K20/ha ở nhóm hộ sản xuất rau thường, tương ñương 55-65% so với lượng

khuyến cáo (120-150 kg K20/ha). ðặc biệt trên cây cải xanh người dân không

hề sử dụng kể cả với những nông hộ sản xuất rau an toàn.

Nhìn chung, mức ñộ ñầu tư phân bón trong sản xuất rau tại ñịa bàn

ñiều tra nói riêng và của Hà Nội nói chung hiện nay còn chưa cân ñối giữa

phân ñạm, phân lân và phân kali. Trong ñiều kiện thâm canh cao kết hợp với

những tác ñộng của ñiều kiện khí hậu và các biện pháp kỹ thuật canh tác thì

lượng bón lân và kali như hiện nay chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của cây trồng.

-) trong sản phẩm rau

4.3.4. Mức ñộ tích luỹ nitrate (N03

Nhằm ñánh giá ảnh hưởng của liều lượng và biện pháp sử dụng phân

bón, chủ yếu là phân ñạm tới ñộ an toàn của 2 trong 3 loại rau mà ñề tài tiến

hành theo dõi. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu phân tích trong thời kỳ thu hoạch

tại các nông hộ. Lượng mẫu phân tích ñược lấy trong 3 ñợt với khoảng cách

giữa các ñợt lấy mẫu như sau:

- ðối với rau cải xanh : 3 ngày/ñợt lẫy mẫu

- ðối với ñậu cô ve : 7 ngày/ñợt lấy mẫu

Kết quả phân tích mẫu về hàm lượng nitrate ñược trình bày dưới bảng sau:

Bảng 4.10. Hàm lượng nitrate tích luỹ trong sản phẩm rau (mg/kg)

Loại rau Cải xanh ðậu cô ve ðợt phân Chênh so Chênh so tích Thực tế Thực tế Loại mẫu TCQð TCQð

RAT 1.021,0 521 320,0 120 ðợt 1 Thông thường 1.652,0 1.152 567,0 367

RAT 798,0 402 540,0 340 ðợt 2 Thông thường 1.691,0 1.191 715,0 515

RAT 810,0 310 401,0 201 ðợt 3 Thông thường 1.570,0 1.070 489,0 289

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………68

373,3 402,3 Trung bình RAT 873,3 202,3

Thông thường 1637,7 1.137,7 590,3 390,3

Tiêu chuẩn quy ñịnh(FAO) 500 200

Qua bảng phân tích trên rõ ràng một thực trạng là người dân sử dụng

phân một cách hết sức tuỳ tiện ảnh hưởng nghiêm trọng ñến chất lượng rau,

hàm lượng tích luỹ trong sản phẩm rau quá cao. Thói quen bón ñạm song

song với quá trình thu hoạch trên ñồng ruộng công thêm sự thiếu cân ñối

trong việc sử dụng ñạm, lân và kali cũng góp phần làm tăng mức tích luỹ

nitrate trong sản phẩm rau thu hoạch. Và ñiều ñặc biệt chú ý là ñối với các hộ

sản xuất rau an toàn, sản phẩm rau thu hoạch cũng có hàm lượng nitrate tích

luỹ cao hơn rất nhiều so với quy ñịnh. ðiều này thể hiện sự thiếu hiểu biết

trong sử dụng phân ñạm nói riêng ñồng thời phản ánh trình ñộ quản lý phân

bón nói chung trong sản xuất rau của nông hộ còn hạn chế. ở ñây dường như

thiếu vai trò chỉ ñạo và ñịnh hướng cụ thể về mặt kỹ thuật sử dụng và quản lý

phân bón. Sức mạnh của khoa học tiên tiến chưa phát huy trong thực tế sản

xuất. Theo chúng tôi, ñây chính là vấn ñề cần giải quyết trong thời gian tới

cho mục tiêu phát triển sản xuất rau trên ñịa bàn.

4.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

Phòng trừ sâu bệnh trên rau hiện nay là một vấn ñề tương ñối khó, với

mức ñầu tư ngày càng cao, diễn biến sâu bệnh khá phức tạp. Số lứa xuất hiện

không theo một quy trình nhất ñịnh mà triền miên rất khó kiểm soát. Người

dân hình thành thói quen thuốc sử dụng phải diệt nhanh, và khi sử dụng xong

phải có hiệu quả ngay, vì thế thường họ sử dụng những thuốc ñộc. Nồng ñộ

sử dụng ngày càng tăng lên ñể chống lại sâu bệnh xuất hiện nhiều, và khi sử

dụng rau thường giữ ñược màu xanh, dự trữ lượng nước nhiều, rau tươi nên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………69

càng khuyến khích người dân sử dụng nhiều.

ðể ñánh giá vấn ñề này, chúng tôi tiến hành ñiều tra trên 3 ñối

tượng rau mà ñề tài theo dõi tại HTX Tằng My - ðông Anh, kết quả thu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………70

ñược như sau:

Bảng 4.11. Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trên rau tại HTX Tăng My-

Stt

Loại HC BVTV

ðối tượng cây trồng

Nhó m ñộc

ðối tượng dịch hại

Tỷ lệ (%)

Số hộ SD

Số lần phun

ðông Anh (Vụ Xuân- Hè năm 2008)

I Thuốc trừ sâu

IV 1 Defin 8 36,3 17

IV 2 BT 9 41 24

3 Pegasus 500 SC III 4 18,2 4 ðậu cô ve, cải xanh, bí xanh ðậu cô ve, cải xanh, bí xanh ðậu cô ve, cải xanh

4 Sumicidin 10EC II 4,1 14 9 ðậu cô ve, cải xanh, bí xanh

5 Comite 73EC III 22,7 9 5

6 Sherpa 25EC II 36,3 17 8 cải xanh, bí xanh ðậu cô ve, cải xanh, bí xanh

7 Polytrin C440EC II 4 18,2 4 ðậu cô ve, cải xanh, bí xanh

8 Padan 50EC II ðậu cô ve, bí xanh 7 31,8 3

II Thuốc trừ bệnh

9 Valicidin IV ðậu cô ve, bí xanh 3 13,6 8 Sâu cắn thân, lá, sâu ñục quả Sâu cắn thân, lá, sâu ñục quả Sâu ăn lá, sâu ñục quả Rệp, bọ nhảy, sâu ăn lá, sâu ñục quả Rệp, bọ nhảy Sâu ñục quả, rệp, bọ nhảy Sâu ñục quả, nhện, bọ nhảy, bọ trĩ Sâu cắn thân, lá, sâu ñục quả Thối nhũn, lở cổ rễ

10 Penicillin 11 Streptomycin ðậu cô ve, bí xanh Thối nhũn ðậu cô ve, bí xanh Thối nhũn 1 2 4,5 9,1 2 3

12 Zineb Bul 80WP IV Bí xanh 4 18,2 7

13 Score 250EC III ðậu cô ve, bí xanh 3 13,6 5

14 Rhidomil 3 13,6 6 ðốm lá, thối quả Phấn trắng, ñốm là, thối quả, nhện Giả sương mai, ñốm lá, nấm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………71

123 ðậu cô ve, , bí xanh Tổng số

Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Như vậy, chủng loại thuốc BVTV ñược sử dụng trên 3 ñối tượng rau ñề

tài tiến hành theo dõi lên tới 14 loại, bao gồm các nhóm thuốc sau:

- Nhóm thuốc trừ sâu sinh học : Defin, BT

- Nhóm thuốc trừ sâu hoá học : Pegasus, Sherpa, Sumicidin, Comite,

Padan, Polytrin

- Nhóm thuốc trừ bệnh : Valicidin, Penicillin, Streptomycin, Zineb Bul

80WP, Score 250EC, Rhidomil.

Mức ñộ sử dụng các loại thuốc BVTV theo dõi ñược trên 3 loại rau ở

22 nông hộ sản xuất rau là 123 lần phun, trung bình 5,6 lần phun/lứa rau.

ðiều này cho thấy thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau trên ñịa

bàn còn ở mức khá cao. Trong ñó:

- Nhóm thuốc sinh học :

Số lần phun theo dõi ñược với 2 loại thuốc BT và Defin là 41 lần,

chiếm 33,33% tổng số lần phun. Số hộ sử dụng các loại thuốc sinh học trong

sản xuất là 17 hộ, chiếm 77,3% số hộ ñiều tra. Như vậy, các loại thuốc trừ sâu

sinh học ñã ñược sử dụng khá phổ biến tại các nông hộ sản xuất rau ñề tài

ñiều tra, ñiều này cho thấy ñã có sự tiến bộ trong ý thức sử dụng thuốc BVTV

của các nông hộ sản xuất rau trên ñịa bàn ñiều tra.

- Nhóm thuốc hoá học:

Qua ñiều tra, có 6 loại thuốc BVTV nguồn gốc hoá học ñược sử dụng,

với 82 lần phun, chiếm 66,67% tổng số lần phun phần nào ñó cũng phản ánh

lên ñược thực trạng sử dụng thuốc BVTV nhóm hoá học còn rất cao ở các

nông hộ.

4.4.1. Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV của người dân trên rau:

Sử dụng lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau sẽ rất nguy nhiểm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………72

ñến sản phẩm chúng ta sử dụng. Tuy nhiên, ñể ñánh giá ñược ñộ ñộc, mức ñộ

nguy hiểm ñối với sản phẩm rau còn phụ thuộc vào cách thức sử dụng của

người dân (cách phun, nồng ñộ, thời gian cách ly,... )

Kết quả ñiều tra 120 hộ nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên

rau ñược trình bảy trong bảng 4.12.

Bảng 4.12. Kết quả ñiều tra nông dân về kỹ thuật sử dụng

thuốc BVTV trên rau tại Hà Nội năm 2008

Stt Chỉ tiêu Tiêu chí ñánh giá Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

1 Lý do phun thuốc

2 Cách chọn thuốc

Kiểm tra thấy sâu bệnh Theo người xung quanh Theo hướng dẫn của CBKT Tự chọn Theo người xung quanh Theo hướng dẫn của CBKT Do người bán gợi ý Có 3 Có ñọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng không Không

4 Thời gian phun thuốc

5 Nồng ñộ phun

6 Hỗn hợp thuốc bảo vệ/1 lần phun

7 Thời gian cách ly trước khi thu hái sản phẩm Buổi sáng Buổi chiều Thời gian khác Theo hướng dẫn trên bao bì Tăng nồng ñộ gấp 1,5-2 lần Tăng nồng ñộ >2 lần Không hỗn hợp Hỗn hợp 2-3 loại Hỗn hợp >3 loại Trên 7 ngày Từ 3-7 ngày Không trả lời

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………73

76 20 24 60 18 23 19 83 37 28 90 2 111 9 0 76 44 0 57 33 30 30 63,33 16,67 20,00 50,00 15,00 19,17 15,83 69,17 30,83 23,33 75,00 1,67 92,50 7,50 0 63,33 36,67 0 47,50 27,50 25,00 25,00 8 Vị trí ñể vỏ bao bì, chai Thu gom ñể tập trung

thuốc BVTV

Bãi rác Vứt tự do trên ñồng ruộng 22 68 18,33 56,67

- Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008.

Qua bảng trên chúng tôi có nhận xét như sau:

- Nông dân quyết ñịnh xử lý thuốc BVTV chủ yếu căn cứ vào kết quả

kiểm tra tình hình phát sinh sâu bệnh trên ñồng ruộng, tức là chỉ tiến hành

phun khi thấy sâu bệnh phát sinh gây hại (63,33 số hộ ñiều tra). Số hộ nông

dân phun thuốc theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chiếm 24%, chủ yếu tập

trung ở các vùng sản xuất RAT có sự chỉ ñạo của cán bộ kỹ thuật, còn lại một

số hộ phun theo người xung quanh (chiếm 16,67%), khi thấy hộ bên phun

thuốc, lập tức họ cũng phun theo, không cần kiểm tra xem tình hình bệnh hại

trên diện tích nhà mình như thế nào.

- Cách chọn thuốc: Nông dân chủ yếu tự chọn thuốc BVTV theo kiến

thức và kinh nghiệm của bản thân (chiếm 50% số hộ). Nhiều hộ chọn thuốc

theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật (19,17%). Nhưng cũng có ñến 15,83% số

hộ ñiều tra chọn thuốc theo gợi ý của người bán hàng, còn lại 15% chọn theo

người xung quanh.

- Về vấn ñề ñọc hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, kết quả ñiều tra cho

thấy có ñến 69,17% số hộ ñược phỏng vấn cho biết có ñọc hướng dẫn trước

khi dùng, còn lại 30,83% không ñọc hướng dẫn sử dụng.

- Thời gian phun thuốc : Hầu hết các hộ ñược phỏng vấn ñều trả lời tiến

hành phun vào buổi sáng hoặc buổi chiều (98%), ñây là thời ñiểm phun thuốc

thích hợp nhất.

- Về nồng ñộ phun: Có 92,50% số hộ trả lời pha thuốc theo hướng dẫn

trên bao bì, chỉ có 7,5% số hộ trả lời pha thuốc tăng nồng ñộ lên 1,5-2 lần,

còn không có hộ nào tăng nồng ñộ lên quá 2 lần. Như vậy phản ánh rằng, ña

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………74

số hộ ñã chấp hành theo ñúng nồng ñộ do nhà sản xuất quy ñịnh.

- Về thời gian cách ly: Thời gian cách ly là một trong những yếu tố vô

cùng quan trọng quyết ñịnh ñến chất lượng rau. Qua ñiều tra chúng tôi thấy,

nông dân ñã quan tâm hơn ñến thời gian thu hái, tuy nhiên con số này cũng

chỉ ở mức 47,5%, tức là chưa ñạt 50%, mà hầu hết các thuốc BVTV thời gian

cách ly trên 7 ngày, như vậy có nghĩa là còn có rất nhiều diện tích rau chưa

ñáp ứng ñược quy ñịnh về sản xuất RAT. Có 27,50% số hộ trả lời có thời gian

cách ly 3-7 ngày, còn lại có ñến 25% số hộ ñược phỏng vấn không trả lời,

theo chúng tôi ñược biết thì 25% hộ này có rất nhiều hộ không nhớ chính xác

thời gian từ phun cho ñến thu hái, và có một số thì sợ ảnh hưởng nên không

trả lời.

- Về vấn ñề thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV: Nhìn chung chúng tôi

thấy, hiện tượng vứt bao bì bừa bãi trên ñồng ruộng còn khá phổ biến (chiếm

56,67), chỉ có 30% thu gom ñể tập trung và 18,33% ñể tại bãi rác của ñịa

phương. Vấn ñề này ñã ảnh hưởng không nhỏ ñến môi trường xung quanh.

ðể ñánh giá cụ thể và rõ hơn về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật trong sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội, chúng tôi ñã tiến hành ñiều tra về

chủng loại thuốc BVTV và số lần phun thuốc của các hộ trên ñịa bàn HTX

Tằng My- ðông Anh, kết quả thu ñược như sau:

Bảng 4.13. Số loại thuốc bảo vệ thực vật và số lần phun trên một số ñối tượng

cây trồng từ (tháng 1- 4 năm 2008) tại HTX Tằng My- ðông Anh

(Tính theo tỷ lệ %)

Số loại thuốc sử Số lần phun/lứa

Loại rau dụng

1-2 loại ≥ 3 loại 1-2 lần 3-4 lần 5-6 lần ≥ 7 lần

ðậu cô 13,6 86,4 0 18,8 36,4 44,8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………75

ve

Cải xanh 45,5 54,5 0 83,6 36,4 0

Bí xanh 9,1 90,9 0 18,2 31,8 50

Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Tỷ lệ hộ sử dụng từ 3 loại thuốc BVTV trở lên trên một loại rau thu

ñược ở các hộ sản xuất rau cải xanh là 54,5%, ñậu cô ve là 13,6% và ở bí

xanh là 90,9%.

Số lần phun thuốc/ lứa thể hiện sự khác nhau trong cách thức và

mức ñộ sử dụng thuốc BVTV của các nông hộ. Tỷ lệ hộ có số lần phun

thuốc từ 3-4 lần cũng chiếm 18,2 – 18,8 % (ở bí xanh và ñậu cô ve) và

ñến 93,6% (ở cải xanh).

Như vậy, với những cây trồng có thời gian sinh trưởng dài hơn như bí

xanh và ñậu cô ve thì số lần sử dụng thuốc BVTV cũng tăng lên ñáng kể, số

lần phun ≥ 7 ở ñậu cô ve là 44,8%, còn ở bí xanh là 50%.

4.4.2. Ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật ñến ñộ an toàn của rau.

Hoá chất bảo vệ thực vật vẫn ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất rau

hiện nay. Tuy nhiên, sử dụng chúng ở mức ñộ nào và thời ñiểm nào ñể ñạt

hiệu quả cao, ñồng thời giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực của các loại hoá

chất này ñến chất lượng nông sản là ñiều chúng ta quan tâm nhất. ðối với

những sản phẩm rau mà ñề tài theo dõi, tuy thuốc sinh học ñã ñược sử dụng

nhiều hơn trong sản xuất nhưng thuốc hoá học vẫn còn khá cao, tạo nguy cơ

gây ô nhiễm cho các sản phẩm thu hoạch.

ðể ñánh giá vẫn ñề này, chúng tôi tiến hành phân tích các mẫu rau và

lựa chọn chỉ tiêu phân tích trên cơ sở những kết quả ñiều tra ñược về chủng

loại và tỷ lệ sử dụng thuốc BVTV tại các hộ sản xuất rau tại HTX Tằng My-

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………76

ðông Anh. Trong số các loại thuốc BVTV ñang ñược các hộ sử dụng trong

sản xuất, trên cơ sở mức ñộ sử dụng (số hộ sử dụng) ñiều tra ñược, nguồn gốc

và tính ñộc của thuốc, chúng tôi tiến hành phân tích ñánh giá sự tồn dư

của loại thuốc hoá học Sherpa 25EC (nhóm Cypermethrin). Loại thuốc

này là hợp chất Pyrethroit, thuộc nhóm ñộc II nên nhìn chung yêu cầu về

thời gian cách ly khá dài.

Kết quả phân tích hàm lượng tồn dư của 2 loại hoá chất này trong sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………77

phẩm rau như sau:

Bảng 4.14. Mức ñộ tích luỹ Cypermethrin trong sản phẩm rau vụ Xuân –

Hè năm 2008 tại HTX Tằng My- ðông Anh (mg/kg)

ðậu cô ve Cải xanh Loại rau

ðợt phân Chênh Chênh so tích Thực tế Thực tế so TCQð TCQð Loại mẫu

RAT - - - - ðợt 1 Thông thường 0,038 - 0,012 0,101 - 1,899

RAT - - - - ðợt 2 Thông thường 0,029 - 0,021 0,090 - 1,910

RAT - - - ðợt 3 Thông thường - - -

0,05 2,0 Tiêu chuẩn quy ñịnh (FAO)

Kết quả thu ñược cho thấy dư lượng có trong hầu hết những mẫu rau

phân tích lấy từ nhóm hộ sản xuất thông thường. Tuy nhiên, hàm lượng tồn

dư ñều ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép.

ðối với rau cải xanh: dư lượng Cypermethrin có rất nhỏ trong các mẫu

rau lấy từ hộ sản xuất thông thường ở 2 ñợt lấy mẫu 1 và 2 lần lượt là 0,101

và 0,090, trong khi tiêu chuẩn quy ñịnh của FAO cho phép là 2,0.

Tương tự ñối với ñối tượng ñậu cô ve, dư lượng hoạt chất này cũng chỉ

tìm thấy ở các hộ sản xuất rau thường và hàm lượng cũng ở dưới ngưỡng cho

phép, (mẫu phân tích ñợt 1 là 0,038; ñợt 2 là 0,029 trong khi tiêu chuẩn của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………78

FAO là 0,05).

Như vậy, sản phẩm rau sản xuất trên ñịa bàn HTX Tằng My- ðông

Anh hầu như không ô nhiễm hoá chất BVTV nhóm Cypermethrin. Chứng tỏ

vấn ñề sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất rau cũng ñược người dân khá

quan tâm.

4.5.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC TƯỚI TRONG SẢN

XUẤT RAU

Nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng tương ñối lớn ñối với năng

suất, chất lượng rau. Trong rau có ñến 75-85% là nước, vì vậy khi thiếu nước

nó ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát triển của cây rau, thừa nước làm giảm

hàm lượng ñường, muối làm rau nhạt... Nước còn là yếu tố cơ bản ñể quang

hợp, ảnh hưởng ñến quá trình trao ñổi chất trong cây, ñến trạng thái chất

nguyên sinh. Tóm lại, nước là một nguyên tố không thể thiếu trong sản xuất

nông nghiệp nói chung và cây rau nói riêng.

Hầu hết cây hấp thụ các chất theo nguồn nước tưới, các kim loại nặng,

các nguồn gây bệnh tồn tại trong nước sẽ ñược cây rau hấp thụ và khi chúng

ta ăn rau, các kim loại nặng ñó sẽ ñi vào cơ thể và gây bệnh. Vì vậy, nguồn

nước tưới còn cần phải ñảm bảo mức ñộ an toàn cho sản phẩm thu hoạch.

Chúng tôi ñã tiến hành phỏng vấn ñiều tra 120 hộ trên ñịa bàn các xã

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………79

thuộc huyện ðông Anh và Thanh Trì, kết quả thu ñược như sau:

Bảng 4.15. Kết quả ñiều tra nông dân về thực trạng sử dụng nước và kỹ

thuật tưới rau.

Stt Chỉ tiêu Tiêu chí ñánh giá Số hộ ñiều tra Tỷ lệ (%)

Giếng khoan 83 69,17

Tự nhiên ao, hồ, sông, 1 Nguồn nước tưới nước thải công nghiệp, 37 30,83

sinh hoạt

Giai ñoạn ñầu 4 3,33

2 Thời ñiểm tưới Giai ñoạn sau 0 0

Cả hai 116 96,67

Tưới sáng 42 35,00

4 Thời gian tưới Tưới chiều 76 63,33

Trưa 2 1,67

Tưới rãnh 47 39,17

Tưới gốc 33 27,50 8 Cách tưới Tưới phun 29 24,17

Kết hợp 11 9,16

Nguồn : Kết quả ñiều tra nông hộ,2008

Qua kết quả ñiều tra chúng tôi có nhận xét sau:

- Về nguồn nước tưới : Phần lớn các hộ ñã chú trọng nhiều hơn ñến

chất lượng nước tưới, có 69,17% hộ sử dụng nước giếng khoan, ñây là một

trong những ñiều ñáng mừng. Tuy nhiên bên cạnh ñó vẫn còn 30,83% các hộ

sử dụng nguồn nước tự nhiên ao, hồ, nước thải công nghiệp, sinh hoạt làm

nước tưới chính cho rau.

- Thời ñiểm tưới: chúng tôi nhận thấy, hầu hết các hộ tưới cho rau cả 2

giai ñoạn (giai ñoạn ñầu và giai ñoạn sau) chiếm 96,67%, chỉ có 3,33% số hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………80

tưới cho rau ở giai ñoạn ñầu.

- Thời gian tưới: có 42 hộ chiếm 35% số hộ ñiều tra trả lời tưới sáng,

1,67% hộ tưới trưa, còn lại hầu hết các hộ ñều tưới vào buổi chiều, ñây là thời

ñiểm thích hợp ñể tưới cho cây.

- Cách tưới : 39,17% hộ trả lời tưới rãnh, 27,5% hộ tưới gốc và có

24,17 hộ tưới phun. 9,16 hộ có kết hợp vừa tưới rãnh, vừa tưới gốc cho cây.

Như vậy ña số các hộ ñều chọn phương pháp tưới rãnh, ñây là phương pháp

tưới phổ biến, tiết kiệm ñược công lao ñộng nhưng phải có nguồn nước dồi

dào. Tưới gốc, phương pháp tưới ñược áp dụng cũng rất nhiều, tưới bằng cách

này sẽ tiết kiệm nước, xong phải bỏ công lao ñộng tương ñối nhiều. Tưới

phun, thường các hộ sử dụng vòi cao su phun lên cây, tưới bằng cách này sẽ

không ñảm bảo cho cây, làm ñất thường bị dí, chắc, tốn công xới xáo, phương

pháp này vẫn có tới 24,17% hộ lựa chọn.

4.6. THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG CÁC GIỐNG RAU.

Năng suất cây trồng ngoài những yếu tố như nước, dinh dưỡng, chăm

sóc, thì giống cũng là một trong những yếu tố quyết ñịnh quan trọng. Ngày

nay, với tiến bộ của khoa học kỹ thuật ñã cung cấp cho sản xuất rất nhiều

giống thâm canh cao, cho năng suất.

Quá trình ñiều tra về thực trạng sử dụng các giống rau chúng tôi thu

ñược kết quả sau :

Bảng 4.16. Kết quả ñiều tra nông hộ về thực trạng sử dụng giống rau.

Stt Chỉ tiêu ñánh giá Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

1 Nguồn tự cung 4,17 5

2 Mua ở công ty, cửa hàng vật tư 108 90,00

3 Nguồn khác 5,83 7

Nguồn : Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Như vậy, hầu hết các hộ ñều sử dụng giống ở các cửa hàng, công ty

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………81

(chiếm 90%), chỉ có 4,17% số hộ trả lời nguồn do tự cung cấp và 5,83% số hộ

lấy từ các nguồn khác. Như vậy, với số liệu ñiều tra này, chúng tôi thấy rằng:

về công tác giống phục vụ sản xuất tương ñối tốt, hầu như các hộ ñã biết lựa

chọn nguồn giống, tiếp cận ñược với các giống mới chất lượng cao.

4.7. THỰC TRẠNG VỀ ðẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG CHO SẢN XUẤT

RAU TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI .

4.7.1. Nhà lưới

ðể phục vụ cho sản xuất RAT, ñặc biệt sản xuất rau ăn lá và rau trái vụ,

nhiều ñịa phương ñã quan tâm ñầu tư xây dựng nhà lưới, nhà màn với diện

tích ngày càng ñược mở rộng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và

hiệu quả sản xuất. Kết quả ñiều tra cho thấy việc ñầu tư và tình hình nhà lưới

ở các vùng sản xuất rau trên ñịa bàn thành phố như sau:

Bảng 4.17. Diện tích nhà lưới các quận, huyện

ngoại thành Hà Nội Diện tích nhà lưới (m2) Chất lượng

ðã xuống Stt Quận, huyện Kiên cố, bán Tổng Tốt ðơn giản cấp kiên cố

66.430 1 ðông Anh 53.300 21.430 74.730 8.300

12.000 2 Gia Lâm 8.000 4.000 12.000 0

3 Từ Liêm 0 600 600 600 0

4 Thanh Trì 0 0 13.072 13.072 13.072

5 Sóc Sơn 2.100 3.000 5.100 5.100 0

6 Hoàng Mai 246.944 62.352 309.346 276.826 32.520

7 Long Biên 12.000 0 12.000 12.000 0

322.944 103.854 426.848 302.826 124.022 Tổng cộng

32,3 10,4 42,7 30,3 12,4 Tương ñương (ha)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………82

Nguồn: Sở NN&PTNT Hà Nội, 2006

Như vậy, trên ñịa bàn Hà Nội có xấp xỉ 42,7 ha nhà lưới sử dụng cho

sản xuất RAT (không kể nhà lưới dùng cho mục ñích nghiên cứu của các

Viện, trương). Kinh phí xây dựng nhà lưới này do Thành phố, các quận,

huyện, ñịa phương- nông dân và một số Viện nghiên cứu ñầu tư.

Diện tích nhà lưới tập trung chủ yếu ở các vùng chuyên canh rau với 02

dạng nhà lưới cơ bản :

* Nhà lưới kiên cố và bán kiên cố:

- Chủ yếu xây dựng bằng cọc thép hoặc bê tông, có hệ thống khung và

giá ñỡ khá chắc chắn với mái che và vách bằng lưới nilon 3x3 mm hoặc

1x1mm.

- Kích thước phân làm 2 loại:

+ Nhà lưới kiên cố: Từ 1-3 sào Bắc Bộ

Mục ñích: hạn chế tác hại của ñiều kiện thời tiết bất thuận (che chắn ñể

nắng to, mưa to không làm khô héo hoặc dập nát rau- ý nghĩa ñối với sản xuất

rau ăn lá trái vụ) và hạn chế một phần sâu hại, nhất là các loại sâu có kích

thước lớn. Tuy nhiên, trong ñiều kiện vụ xuân hè nhiệt ñộ cao, mức ñộ xâm

nhiễm của các ñối tượng bệnh hại như lở cổ rễ, héo xanh... lại có xu hướng

gia tăng. ðôi khi nhiệt ñộ tăng có thể gây ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây

trồng và rất khó khăn cho người chăm sóc do quá nóng, do ñó nông dân phải

vén lưới lên ñể thông khí. Mặt khác do chi phí quá cao trong khi giá nông sản

lại quá thấp, nên mô hình nhà lưới này khó ñược mở rộng trong sản xuất.

+ Nhà lưới bán kiên cố: Từ vài sào ñến hàng chục ha.

Mục ñích: Chủ yếu là ñể hạn chế tác hại của ñiều kiện thời tiết bất

thuận, nhưng hầu như không có tác dụng về BVTV (không hạn chế ñược sâu

bệnh). Hầu hết các nhà lưới dạng này ñều ñược xây dựng dưới sự hỗ trợ kinh

phí của nhà nước. Tổng diện tích nhà lưới kiên cố và bán kiên cố hiện nay là

32,3 ha, tập trung chủ yếu ở quận Hoàng Mai và huyện ðông Anh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………83

* Nhà lưới ñơn giản

- Loại nhà lưới này xây dụng ñơn giản hơn chủ yếu ñược xây dựng với

quy mô hẹp, rải rác ở các vùng. Tổng nhà lưới ñơn giản hiện nay là 10,4

ha, cũng tập trung chủ yếu ở quận Hoàng Mai, huyện ðông Anh và huyện

Thanh Trì.

Bên cạnh nhà lưới, những vùng nông dân không ñược ñầu tư về nhà

lưới ñã tự sử dụng những vòm che bằng lưới hoặc nilon ñể che trực tiếp trên

mặt luống, chi phí cho loại này là rất thấp.

Tuy nhiên, dù ñã ñược ñẩy mạnh ñầu tư nhưng cho ñến nay, toàn bộ

diện tích nhà lưới mới chỉ tập trung ở các xã, phường vùng chuyên rau và

tổng diện tích còn rất hạn chế (42,7 ha), chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của

người sản xuất. Do vậy một số rau ăn lá (cải các loại...) bị mưa bão hại nặng

trong mùa hẽe dẫn ñến khan hiếm rau ở nhiều thời ñiểm có mưa bão lớn, gây

thất thu cho người sản xuất.

4.7.2. Hệ thống nước tưới cho rau

Qua ñiều tra cho thấy việc ñầu tư hệ thống tưới cho rau tập trung vào

2 hướng chính: ñầu tư giếng khoan và hệ thống kênh mương. Kết quả thu

ñược ñược trình bày tại bảng 4.18

Bảng 4.18. Hệ thống tưới tiêu cho rau ở các quận, huyện

ngoại thành Hà Nội

Giếng khoan nhỏ Kênh mương bê tông

Chất lượng Khả

Stt Quận, huyện Số lượng Khả năng Chiều dài năng ðang (cái) tưới (ha) (km) tưới Tốt xuống cấp (ha)

1 ðông Anh 747 298,0 19,5 322 16,5 3,0

2 Gia Lâm 228 68,5 11,1 452,7 8,2 2,9

3 Từ Liêm 90 22,5 10,6 151,6 8,7 1,9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………84

4 Thanh Trì 230 58,0 14,9 199,0 6,6 8,3

5 Sóc Sơn 230 68,5 9,5 76 2,0 7,5

6 Hoàng Mai 121 48,5 7,5 51,7 7,5 0

7 Long Biên 39 15,0 7,8 60 7,0 0,8

579,0 1.685 80,9 1.313,0 56,5 24,4

Tổng - Nguồn : Sở NN&PTNT Hà Nội, 2006

Nhìn chung, việc ñầu tư hệ thống giếng khoan ñể cung cấp nước tưới

cho rau ñược nhiều vùng sản xuất quan tâm, ñặc biệt những vùng xa sông lớn.

Nhưng thực tế hiện chỉ có 3 cơ sở có hệ thống giếng khoan công suất lớn ñể tưới rau (Lĩnh Nam – Hoàng Mai ; Phúc Lợi và Cự Khối – Long Biên), chưa

ñáp ứng ñược toàn bộ nhu cầu tưới trên ñịa bàn. Nông dân vẫn chủ yếu sử

dụng vòi cao su ñể tưới, các cơ sở chưa quan tâm ñến việc ñầu tư hệ thống vòi

kỹ thuật, do ñó không tiết kiệm nước, không phù hợp cho cây con, cây giống

hoặc giai ñoạn ra hoa; bề mặt ñất thường bị dí chắc, tốn công xới xáo

Một số xã, phường khác có giếng khoan nhỏ ñể tưới rau nhưng do số

lượng còn ít, rải rác, vận hành không thường xuyên cũng mới chỉ ñáp ứng

ñược một phần nhu cầu tưới (1685 chiếc, tưới cho 579 ha).

Kênh mương bê tông : tính ñến cuối 2006 có tổng 80,9 km, có khả năng

cung cấp cho 1300 ha ñất sản xuất. Nhiều kênh mương xuống cấp, hoạt ñộng

không thường xuyên, vẫn còn một số xã phường sử dụng nguồn nước tưới tự

nhiên ao, hồ, nước thải sinh hoạt, công nghiệp làm nguồn nước tưới chính cho rau như Ngũ Hiệp, Tam hiệp, Yên Thường, Yên Sở, Yên Viên...(Nguồn : Sở

NN&PTNT).

4.8. TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI, TIÊU THỤ SẢN PHẨM RAU.

4.8.1. Tình hình tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân

Tiêu thụ là quá trình ñóng vai trò quyết ñịnh thu nhập cho người sản

xuất. ðối với sản xuất rau cũng vậy, do rau xanh là thực phẩm ñược sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………85

hàng ngày nên khi càng chủ ñộng lượng rau xanh cung cấp cho thị trường thì

hiệu quả kinh tế mang lại cho người sản xuất càng ñược nâng cao. Có thể nói

rằng có bao nhiêu cách mua rau của người tiêu dùng thì có bấy nhiêu cách

phân phối sản phẩm rau.

ðể ñánh giá tình hình tiêu thụ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất rau

của người dân ở Hà Nội chúng tôi ñã tiến hành ñiều tra ñối với 120 nông dân

sản xuất rau ở các quận huyện, kết quả ñược trình bày ở bảng 4.19 và 4.20

Bảng 4.19. Nguồn tiêu thụ và hiệu quả sản xuất rau của nông dân.

Stt Chỉ tiêu ñiều tra Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

I Nguồn tiêu thụ rau chính

Cung cấp cho các cửa hàng rau 29 24,17 1

ðưa rau cho các bếp ăn tập thể 3 2,5 2

Bán tự do ngoài thị trường (chợ) 88 73,33 3

II Hiệu quả sản xuất rau (lãi)

Dưới 20 triệu ñồng/ha/vụ (<70 triệu/ha/năm) 44 36,67 1

2 Từ 20-33 triệu ñồng/ha/vụ (70-115 triệu/ha/năm) 33 27,5

Trên 33 triệu ñồng/ha/vụ (>115 triệu/ha/năm) 43 35,83 3

- Nguồn: Số liệu ñiều tra nông hộ, 2008

Qua số liệu ñiều tra trên cho thấy:

- Về nguồn tiêu thụ rau chính:

Hình thức tiêu thụ chính của các hộ chủ yếu vẫn là bán tự do trên thị

trường (chiếm 73,33 %), các hộ sản xuất vẫn phải ñưa rau ñi bán tự do tại các

chợ nội, ngoại thành, bao gồm cả bán buôn và bán lẻ. Có 24,17% các hộ ñược

hỏi trả lời hình thức tiêu thụ chính là cung cấp cho các cửa hàng bán rau ở nội

thành (trong ñó có nhiều cửa hàng treo biển bán RAT). Chỉ có một số ít hộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………86

(chiếm 2,5%) trả lời hình thức tiêu thụ chính là ñưa rau cho các bếp ăn tập thể

theo hợp ñồng. Những hộ có hợp ñồng mua ổn ñịnh cho mức thu nhập cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………87

Theo chúng tôi, tình hình phân phối rau có thể khái quát theo sơ ñồ sau:

Nhà buôn Chợ Cửa hàng

NGƯỜI SỬ DỤNG

GIA ðÌNH TẬP THỂ

Hình 4.3. Kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm rau

Như vậy có thể thấy, phần lớn các sản phẩm rau sản xuất ra do người

dân tự ñi tiêu thụ tại các chợ hoặc bán buôn cho các ñầu mối chủ buôn tại chợ

ñầu mối.

Sản xuất rau an toàn thường phải ñầu tư cao hơn rau thông thường, vì

vậy giá cả thường cao hơn rau sản xuất thông thường, người mua khó chấp

nhận nên tiêu thụ khó. Mặt khác khi người nông dân bán các sản phẩm qua

thương lái thường bị ép giá ñặc biệt vào cuối vụ khi thu hoạch rộ, nông dân

không có kho bảo quản kéo dài nên dù rẻ, lỗ thì nông hộ sản xuất vẫn phải

chấp nhận giá bán. Trong trường hợp này, nhà nước nên có các cơ sở chế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………88

biến, thu mua các sản phẩm rau của nông dân làm nguyên liệu, thực tế thì

những cơ sở chế biến chưa có nhiều nếu không muốn nói là chưa có. Vấn ñề

này chúng ta cần quan tâm xem xét.

- Về hiệu quả sản xuất rau của nông hộ:

Tỷ lệ các hộ có mức thu nhập dưới 20 triệu ñồng/ha/vụ chiếm 36,67%,

có 35,83% số hộ ñược hỏi trả lời có mức thu nhập trên 33 triệu ñồng/ha/vụ,

còn lại 27,5% các hộ trả lời có thu nhập từ 20-33 triệu ñồng. Nhìn chung, các

hộ ñều ñánh giá hiệu quả sản xuất rau cao hơn các cây trồng khác, tuy nhiên

ñầu ra cho sản phẩm còn nhiều bất cập. ðây là vấn ñề cần ñược các cấp, các

ngành tìm phương hướng, ñường ñi cho nông dân, thúc ñẩy việc sản xuất rau,

cung cấp cho nhu cầu rau xanh ngày càng lớn của xã hội. ðể ñánh giá chính

xác hơn, chúng tôi tiến hành tính toán hiệu quả kinh tế trên các ñối tượng cây

trồng mà ñề tài tiến hành theo dõi, kết quả thu ñược như sau:

Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế của một sô cây trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………89

trên ñịa bàn Hà Nội vụ Xuân – Hè 2008

Nh− vËy, theo c¸c hé s¶n xuÊt, chi phÝ s¶n xuÊt rau an toµn th−êng cao

h¬n rau s¶n xuÊt theo tËp qu¸n. Tuy nhiªn, nÕu b¸n ®−îc ®óng gi¸ trÞ th× sÏ thu

®−îc lîi nhuËn cao h¬n. §iÒu nµy cµng ®ßi hái cÇn cã thÞ tr−êng æn ®Þnh cho

s¶n phÈm rau an toµn míi t¹o ®−îc niÒm tin vµ h−íng ng−êi d©n s¶n xuÊt ra

theo quy tr×nh rau an toµn, ®em l¹i nh÷ng s¶n phÈm ®¶m b¶o vÖ sinh an toµn

thùc phÈm cung cÊp cho ng−êi tiªu dïng.

4.8.2. HÖ thèng kinh doanh s¶n phÈm RAT.

CÇn cã sù ph©n biÖt gi÷a RAT vµ rau th−êng, cã nh− vËy míi thóc ®Èy

ng−êi s¶n xuÊt s¶n xuÊt RAT. §Ó ®¸nh gi¸ ®−îc ®iÒu nµy, chóng t«i tiÕn hµnh

®iÒu tra, thu thËp c¸c th«ng tin vÒ t×nh h×nh kinh doanh RAT trªn ®Þa bµn Hµ

Néi, kÕt qu¶ thu ®ùoc nh− sau:

Chi phí cho 1 ha (triệu

Năn

Chỉ tiêu

ñồng)

Tổng

Tổng

Giá

Lãi

g

Chi

Giốn

Phân

thu

chi

bán

(triệu

suất

khác

g

bón &

(triệu

(triệu

(ñồng

ñồng)

(tấn/

thuốc

ñồng)

ñồng)

/kg)

ha)

BVTV

Loại cây

RAT

26,2 8500 1400

12.300

70.694 84.394 222.700 138.36

ðậu

0

cô ve

Thông

27,8 5000 1400

12.600

66.805 80.805 139.000 58.195

thường

RAT

11,6 8000

834

4502

26.296 31.605 92.800 61.195

Cải

Thông

13,5 4000

834

4180

25.574 30.588 54.000 23.412

xanh

thường

RAT

55,8 2300 3750

17.800

71.111 92.661 128.340 35.679

Thông

55,6 1900 3750

17.600

68.055 89.405 105.640 16.235

thường

xanh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………90

* VÒ m¹ng l−íi chî cña Hµ Néi:

Hµ Néi hiÖn cã 165 chî lín nhá víi tæng sè trªn 30.000 hé kinh doanh

cè ®Þnh, trong ®ã cã 12 chî lo¹i 1 (02 chî b¸n bu«n n«ng s¶n vµ 10 chî d©n

sinh); 30 chî lo¹i 2 vµ 123 chî lo¹i 3. C¸c quËn néi thµnh cã 93 chî, t¹i c¸c

huyÖn lµ 72 chî, phÇn lín c¸c chî hiÖn ®Òu do ban qu¶n lý chî qu¶n lý, mét

sè chî do doanh nghiÖp vµ HTX bá kinh phÝ x©y dùng vµ qu¶n lý. Ngoµi ra,

Hµ Néi cßn tån t¹i h¬n 30 chî t¹m, chî cãc häp th−êng xuyªn hoÆc häp theo

giê vµ gÇn 10.000 ng−êi b¸n rong trªn c¸c vØa hÌ lßng ®−êng, hµng ho¸ b¸n

kh«ng ®¶m b¶o chÊt l−îng hµng ho¸ còng nh− chÊt l−îng VSATTP c¸c c¬

quan chøc n¨ng rÊt khã kiÓm so¸t, nguån: Së NN&PTNT Hµ Néi. Cã 3 chî

®Çu mèi b¸n bu«n rau, cñ, qu¶: Chî ®Çu mèi §Òn Lõ (quËn Hoµng Mai),

l−îng hµng ho¸ ®−îc ®−a vÒ tõ c¸c tØnh vµ cña Trung Quèc víi l−îng tiªu thô

kho¶ng 100tÊn/ ngµy.; Chî Long Biªn (QuËn Ba §×nh), l−îng tiªu thô kho¶ng

200 tÊn/ ngµy, nguån rau chñ yÕu tõ c¸c tØnh Hµ T©y, H−ng Yªn, VÜnh Phóc,

H¶i D−¬ng vµ c¸c huyÖn ngo¹i thµnh Hµ Néi; Chî DÞch Väng HËu (quËn CÇu

GiÊy), nguån hµng chñ yÕu tõ Hµ T©y, VÜnh Phóc vµ huyÖn Tõ Liªm.

Nh− vËy, ch−a cã sù ph©n cÊp râ rµng gi÷a rau an toµn vµ rau th−êng.

Rau an toµn nhiÒu khi ch−a ®−îc ®¸nh gi¸ ®óng, thÞ tr−êng vÉn lÉn lén gi÷a

s¶n phÈm rau an toµn vµ rau th−êng, gi¸ b¸n rau th−êng nhiÒu khi Ðp gi¸ RAT,

v× vËy sÏ g©y t©m lý ch¸n n¶n cho ng−êi s¶n xuÊt RAT, cÇn t¹o ra mét sù kh¸c

biÖt gi÷a RAT vµ rau th−êng, t¹o niÒm khÊn khÝch cho ng−êi s¶n xuÊt.

4.9. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ðẨY SẢN XUẤT RAU

AN TOÀN

4.9.1. Những nhận ñịnh chung.

Mức sống người dân ngày càng ñược nâng cao rõ rệt, nhu cầu về dinh

dưỡng ngày càng ñược coi trọng và trở thành yêu cầu của thị trường. Nhu cầu

tiêu thụ của thị trường ñối với sản phẩm rau ñảm bảo vệ sinh an toàn thực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………91

phẩm là rất lớn. Tuy nhiên, thực tế sản xuất rau hiện nay mới ñáp ứng ñược

một phần rất nhỏ nhu cầu này. Vì thế cần thiết phải có giải pháp thúc ñẩy sản

xuất rau an toàn cho các vùng sản xuất.

Nói ñến nông dân là nói ñến ñồng ruộng, ở ñó những kinh nghiệm,

những kỹ thuật canh tác ñã ñược tích luỹ thành truyền thống. Người dân tuy

có kinh nghiệm sản xuất tốt nhưng lại hạn chế về năng lực tổ chức sản xuất, ít

hiểu biết về các kiến thức khoa học kỹ thuật mới cũng như khả năng tiếp cận

thị trường, phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Thực trạng hoạt ñộng sản xuất và

tiêu thụ mang tính ñộc lập tại từng nông hộ từ khâu sản xuất cho ñến việc tìm

kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm ñã khiến cho sản xuất rau trở thành manh

mún và tuỳ tiện. Quy mô và kỹ thuật sản xuất rau của người dân ñang phải

chịu quá nhiều sự chi phối bởi sự phát triển tự do, không ñược kiểm soát, ñịnh

hướng của thị trường giống, phân bón cũng như hoá chất bảo vệ thực vật.

Thực tế, ñể tạo ra ñược những sản phẩm rau an toàn ñòi hỏi phải có sự

ñồng bộ trong kỹ thuật sản xuất. Sự ñồng bộ thể hiện qua hiệu quả sử dụng và

khai thác hợp lý nguồn ñất, nước tưới; sử dụng phân bón và hoá chất bảo vệ

thực vật trong sản xuất. ðiều này vượt ra khỏi sự thâm canh thuần tuý và

không thể thực hiện một cách riêng rẽ theo hướng chủ quan của từng nông hộ.

Chúng tôi cho rằng, kỹ thuật sản xuất chỉ ñược áp dụng và thực hiện triệt ñể

trong ñiều kiện có tổ chức, có quản lý, kỷ luật chặt chẽ và phương hướng chỉ

ñạo cụ thể. ðồng thời mọi cá nhân ứng dụng kỹ thuật nằm trong tổ chức và

ñòi hỏi chấp hành nghiêm túc những quy ñịnh về kỹ thuật cũng như kỷ luật

của tổ chức ñó.

Có thể thấy rằng bên cạnh những hạn chế về quy mô cũng như sản lư-

ợng, thị phần của rau an toàn trong thị trường tiêu thụ rau hiện nay còn ở mức

rất khiêm tốn. Sản phẩm rau an toàn muốn chiếm lĩnh ñược thị trường cần

phải chứng minh ñược những ưu việt về chất lượng ñối với người tiêu dùng.

ðiều này chỉ thực hiện ñược khi có một quy mô sản xuất nghiêm túc, hiện ñại,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………92

mang tính khoa học và một cở sở pháp lý rõ ràng.

Trong tình hình hiện nay, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng

hoá ñang là vấn ñề ñược nhiều người quan tâm nhất. ðịnh hướng phát triển

của Chính phủ ñến năm 2010 cho ngành rau quả nước ta, ngoài việc nâng cao

chất lượng phục vụ trong nước kim nghạch xuất khẩu phấn ñấu ñạt từ 1 tỷ ñến

1,8 tỷ USD. Như vậy, con ñường duy nhất ñể phát triển sản xuất rau là phải

hoàn thiện quy mô và phương hướng sản xuất ñủ khả năng ñáp ứng yêu cầu

ngày càng cấp thiết về chất lượng sản phẩm.

ðối với ñịa bàn Hà Nội, chúng tôi cho rằng cơ sở ñể xây dựng giải

pháp cho phát triển sản xuất rau an toàn cần ñược bắt nguồn từ những hạn chế

còn tồn tại trong thực tế sản xuất, ñồng thời phát huy ñược những nguồn lực

sẵn có về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng như con người của ñịa phư-

ơng. Việc áp dụng giải pháp vào thực tế sản xuất cần ñáp ứng ñược tiêu chí ña

sản xuất rau các vùng trên ñịa bàn từ quy mô nhỏ lẻ tại gia ñình như hiện nay

trở thành có tổ chức, có tính tập thể và vận dụng sức mạnh tập thể ñể sản xuất

rau an toàn một cách ñồng bộ, có hệ thống, từ ñầu tư sản xuất cho ñến tiêu thụ

sản phẩm. Xây dựng một thương hiệu hàng hoá có uy tín trên thị trường trong

nước ñồng thời phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu.

4.9.2. ðề xuất giải pháp.

Trên cơ sở kết quả ñiều tra về thực trạng sản xuất và ñiều kiện của một

số vùng sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội, ñề tài xin mạnh dạn ñề ra một số

giải pháp sản xuất rau an toàn cho ñịa bàn Hà Nội:

4.9.2.1. Giải pháp về kỹ thuật:

Qua kết quả ñiều tra chúng tôi thấy rằng, vấn ñề sử dụng phân bón ñang

là vấn ñề khá nóng bỏng ñối với tình hình sản xuất rau an toàn hiện nay, nhất

là ñối với phân hoá học và ñặc biệt là phân ñạm. Phân ñạm là một yếu tố cơ

bản góp phần nâng cao năng suất cây trồng nói chung và rau nói riêng, ñạm

giúp cho cây rau xanh non hơn, bắt mắt người tiêu dùng. Vì thế, người trồng

rau không thể không bón ñạm và họ coi ñạm là một yếu tố rất quan trọng,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………93

không thể thiếu trong trồng rau (các loại phân khác có thể không có, nhưng

ñạm thì không thể thiếu). Tuy nhiên, việc sử dụng ñạm một cách tuỳ tiện,

không cân ñối với các loại phân khác (phân chuồng, lân và kali...) làm cho

hàm lượng nitrate tích luỹ trong rau tương ñối cao. Thường những chất này

vào cơ thể nó không phản ứng ngộ ñộc ngay như các loại thuốc bảo vệ thực

vật mà nó sẽ âm thầm phá huỷ ñường tiêu hoá, hơn nữa, nó sẽ phản ứng với

các amin thành chất gây ung thư gọi là nitrosamin. Do vậy, mối nguy hiểm

luôn tiềm ẩn cho người sử dụng. Vì thế, chúng ta cần thay ñổi cách nhìn nhận

của người trồng rau, hướng cho họ một phương hướng mới, những loại phân

bón hữu cơ, phân bón sinh học ñể hạn chế việc sử dụng ñạm nhưng vẫn mang

lại hiệu quả trồng trọt cao. Trên cơ sở ñó, chúng tôi ñã tiến hành làm thử

nghiệm phân bón sinh học WEHG trên cây rau. ðây là loại phân bón ñã ñược

Bộ NN & PTNT và các ñơn vị cáo chức năng khảo nghiệm và công nhận

phân WEHG là một trong những tiến bộ kỹ thuật mới. Chúng tôi tiến hành

thử nghiệm trên cây dưa chuột tại huyện ðông Anh

Thử nghiệm gồm 3 công thức, nhắc lại 3 lần. Nền chung : 40-50 tấn

phân chuồng/ha. Khoảng cách : 50 x 60cm.

Ngày gieo hạt : ngày 27/02/2008

Ngày trồng : 15/03/2008

Giống : Dưa thái 783

Công thức 1: (ðối chứng): 110kgN: 80kgP205 :120kg K20

Công thức 2 : Phân sinh học Wegh + 50% phân hoá học

Công thức 3 : 100% Phân sinh học Wegh.

( Lượng bón phân Wegh : 5 lít/ ha)

Sau khi trồng ñược 7 ngày, chúng tôi tiến hành ño ñếm chỉ tiêu về sinh trưởng

của cây.Kết quả thu ñược như sau:

Bảng 4.21 Ảnh hưởng của phân bón ñến tốc ñộ phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………94

chiều dài thân chính cây dưa chuột vụ Xuân – Hè 2008

Ngày

theo dõi 22/03 29/03 05/4 12/04 19/04 26/04 03/05 10/05 17/05

CT

CT1 15,2 20,3 35,9 72,3 120,8 164,0 193,8 211,9 233,3

CT2 17,3 23,3 40,1 90,2 150,6 198,9 200,1 221,8 249,5

CT3 15,1 20,07 35,1 70,6 110,5 155,3 183,9 208,4 209,4

Qua bảng trên chúng ta thấy, tốc ñộ phát triển chiều dài thân giữa 3

công thức có sự khác nhau, công thức 2 (50% phân hoá học + phân sinh học

Wegh ) có chiều dài trội hơn cả, công thức 1 tốc ñộ phát triển thân chậm nhất.

Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất cây

trồng nói chung và cây rau nói riêng. Ảnh hưởng của sâu bệnh ñến năng suất

là rất lớn.Theo thống kê của FAO thì thiệt hại do sâu bệnh gây ra có thể lên

tới 20-25%.

Qua quá trình theo dõi, chúng tôi nhận thấy tình hình sâu bệnh trên

các công thức khác nhau là khác nhau, kết quả thu ñược ñược trình bày

tại bảng 4.22

Bảng 4.22 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñặc tính chống chịu của cây dưa chuột.

Bọ trĩ Bọ phấn Sâu xanh

Chỉ tiêu Cthức Bệnh phấn trắng Giả sương mai

Công thức 1 + Công thức 2 + Công thức 3 ++ ++ - +++ +++ + ++ + + - + + +

- : Không nhiễm ++ : Mức ñộ trung bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………95

+ : Mức ñộ nhiễm nhẹ +++ : Mức ñộ nặng

Như vậy, sâu bệnh hại chính trên cây dưa chuột có 3 loại sâu và 2 loại

bệnh, mức ñộ nhiễm ở mỗi công thức khác nhau. ðối với công thức 3, tỷ lệ

nhiễm bệnh nặng hơn cả, công thức 1 mức ñộ giảm hơn công thức 1 và công

thức 2 (50% phân hoá học+ Wegh) mức ñộ nhiễm nhẹ nhất, thậm chí nó

chống ñược bệnh giả sương mai.

Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp của các yếu tố cấu thành năng suất. Nó

phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện chăm sóc. Theo dõi chỉ tiêu này cho phép ta

ñánh giá sát thực nhất về khả năng cho năng suất của giống.

Chúng tôi tiến hành thu hái quả và lấy mẫu phân tích về chỉ tiêu hàm

lượng nitrate trong sản phẩm, kết quả về năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất ñược trình bày dưới bảng sau:

Bảng 4.23 Ảnh hưởng của phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất

và năng suất, chất lượng quả của dưa chuột vụ Hè – Xuân 2008

Yếu tố cấu thành năng suất

Công thức Hàm lượng Nitrate (mg/kg) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha) Số quả/ cây (quả) Khối lượng TB quả (g) Khối lượng quả/cây

12,02 0,015 - 14,2 16,3 10,2 10,7 3,3 140,5 143,7 131,1 2,9 9,2 2,00 2,34 1,34 4,7 0,2 65,84 77,30 4,41 55,96 69,57 30,01 7,6 8,9 CT1 CT2 CT3 CV (%) LSD 0,05

Qua bảng trên chúng tôi thấy, hàm lượng nitrate nhìn chung trong các

công thức ñều ở dưới ngưỡng cho phép (theo FAO ngưỡng giới hạn hàm

lượng nitrate cho phép là 150mg/kg). Tuy nhiên qua mẫu phân tích chúng tôi

nhận thấy, việc sử dụng chế phẩm Wegh sẽ ñảm bảo sản phẩm sẽ không có

tồn dư nitrate.

Năng suất thu ñược mỗi công thức khác nhau thì khác nhau, mức năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………96

suất cao nhất thu ñược tại công thức 2 (69,57 tấn) và thấp nhất là công thức 3

(30,01 tấn), như vậy, việc sử dụng phân bón Wegh thay thế hoàn toàn cho

phân hoá học sẽ làm năng suất giảm ñi, việc này rất khó ñược người sản xuất

chấp nhận, với công thức 2, năng suất tăng cao dễ dàng ñược chấp nhân hơn.

Tuy nhiên, ñể ñánh giá ñược hiệu quả của phân bón thì chúng ta phải

hạch toán ñược hiệu quả kinh tế, phải tính ñược lãi thuần và hiệu quả ñồng

vốn thì mới có kết luận chính xác. ðể làm ñược ñiều này, chúng tôi tiến hành

tính toán hiệu quả khi sử dụng phân bón và kết quả thu ñược như sau:

Bảng 4.24 Ảnh hưởng phân bón ñến hiệu quả kinh tế của cây dưa chuột

vụ Hè Xuân 2008 tại ðông Anh – Hà Nội

Chi phí cho 1 ha (triệuñồng) Lãi Hiệu

Chỉ Năng Tổng chi Tổng thu thuần quả

tiêu suất (triệu (triệu (triệu ñồng Phân và thuốc Các chi Giống Cthức (tấn/ha) ñồng) ñồng) ñồng) vốn BVTV khác

(lần)

CT1 55,96 3,750 17,550 71,283 92,583 156,688 64,105 0,69

100,96 CT2 69,57 3,750 12,050 78,033 93,833 194,796 1,08 3

3,750 6,650 64,533 74,933 84,028 9,095 0,11 CT3 30,01

Với cùng một giống dưa chuột thời gian sinh trưởng là như nhau,

khoảng 90 ngày, trên các thực nghiệm bón phân khác nhau, năng suất khác

nhau, cao nhất là công thức 2 và thấp nhất là công thức 3. ðể chi phí cho một

ha, cần bỏ ra khoảng chi phí giống là như nhau (3,750 triệu ñồng), phân và

thuốc BVTV mỗi thực nghiệm khác nhau là khác nhau (công thức 1: 17,550

triệu ñồng; công thức 2 là 12,050 triệu ñồng; công thức 3 mức chi phí thấp

nhất : 64,533 triệu ñồng). Các chi phí khác phụ thuộc vào từng công thức thực

nghiệm, với công thức 2 chi phí công lao ñộng nhiều hơn lên cao nhất mất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………97

93,833 triệu ñồng; công thức 1 mức chi phí thấp hơn một chút: 92,583 triệu

ñồng, riêng công thức 3 chi phí thấp nhất: 79,433 triệu ñồng. Tuy nhiên qua tính

toán chúng tôi nhận thấy rằng, mặc dù chi phí cao hơn nhưng lãi thuần thu ñược

cao hơn và hiệu quả ñồng vốn bỏ ra cũng cao hơn. Cụ thể : công thức 2 lãi thuần

thu ñược 100,963 triệu ñồng, công thức 1 chỉ thu ñược 64,105 triệu ñồng và ñặc

biệt công thức 3 lãi thuần thu ñược có 9,095 triệu ñồng. Như vậy, hiệu quả kinh

tế nhất là công thức 2 (50% phân hoá học + phân sinh học Wegh).

4.9.2.2. Giải pháp về chính sách:

Chúng ta biết rằng, nông dân là những nhà sản xuất rất giỏi, rất giàu

kinh nghiệm trong thực tế, nhưng họ thiếu các kiến thức về khoa học, thường

làm theo cảm quan. Nếu ñể họ làm riêng biệt thì việc tuân thủ các quy trình

kỹ thuật nhiều khi rất khó. Diện tích trồng rau của Hà Nội rất lớn, nhưng cũng

có hàng nghìn hộ tham gia sản xuất, mỗi hộ làm một kiểu, không thể áp dụng

ñúng quy trình kỹ thuật. Vì vậy, theo chúng tôi:

- Nếu hộ nào vẫn sản xuất cá thể thì phải ñăng ký với cơ quan quản lý,

cơ quan ñó sẽ xác ñịnh các ñiều kiện về ñất, nước có ñủ ñiều kiện không mới

cho sản xuất.

- Tập trung các hộ lại thành một nhóm, hợp tác sản xuất rau an toàn,

ñứng ra ñăng ký và chịu trách nhiệm về chất lượng rau. Từng hộ gắn quyền

lợi với rau an toàn, trên cơ sở ñó có thể khai thác những tiềm năng ñất ñai,

trình ñộ lao ñộng và lực kinh tế sẵn có, áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến ñể

sản xuất ra một cách ñồng bộ, ñảm bảo tiêu chuẩn chất lượng rau an toàn. Mô

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98

hình tổ chức và hoạt ñộng ñược ñề xuất thông qua sơ ñồ sau:

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

CHUYÊN GIA TƯ VẤN

VẬT TƯ SẢN XUẤT

TỔ HỢP TÁC SẢN XUẤT

ðỘI NGŨ KỸ THUẬT ðỘI NGŨ THỊ TRƯỜNG

HỘI NÔNG DÂN SẢN XUẤT

Ý KIẾN PHẢN HỒI

SẢN PHẨM RAU AN TOÀN

KHÁCH HÀNG

Hình 4.4. Mô hình tổ chức - hoạt ñộng của HTX sản xuất và kinh

doanh rau an toàn

Mọi hoạt ñộng và kinh doanh của HTX chủ yếu ñược thực hiện trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99

nền tảng của các nông hộ. Tuy nhiên, quy mô và kỹ thuật sản xuất áp dụng tại

các hộ sản xuất ñược quản lý và quy hoạch cụ thể thông qua năng lực chuyên

môn của ñội ngũ cán bộ trong HTX. ðứng ñầu là chủ nhiệm HTX, sau ñó là

ñội ngũ cán bộ kỹ thuật và thị trường. Cần tăng cường cho mô hình sản xuất

rau một ñội ngũ cán bộ chuyên môn, hiểu biết về khoa học kỹ thuật tiên tiến,

có vai trò hỗ trợ các nông hộ về kỹ thuật sản xuất cũng như khai thác thị

trường, ñẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. ðội ngũ cán bộ chuyên môn này sẽ là

nhân tố gắn kết giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực tế sản xuất của nông hộ

và thị trường tiêu thụ. ðiều này sẽ khắc phục ñược những hạn chế bắt nguồn

từ sự không ñồng ñều về năng lực sản xuất của từng nông hộ riêng biệt.

- Khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư sản xuất và tiêu thụ RAT theo

mô hình kinh tế trang trại.

Mặt khác, cần:

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của

người sản xuất và người tiêu dùng trong việc sản xuất và sử dụng các sản

phẩm ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và rau an toàn nói riêng:

- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn về kỹ thuật sản xuất rau an

toàn cho người dân nắm bắt ñược.

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin ñại chúng về ñịa chỉ các

ñơn vị ñủ ñiều kiện sản xuất, sơ chế, kinh doanh rau an toàn; các cơ sở vi

phạm về quản lý sản xuất, kinh doanh rau an toàn; triển khai thực hiện tốt các

quy ñịnh về quản lý sản xuất, tiêu thụ rau ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- ðẩy mạnh hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát từ nơi sản xuất ñến các cửa

hàng, quầy hàng tiêu thụ rau an toàn.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy ñịnh về sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………100

xuất, tiêu thụ rau an toàn tại các vùng sản xuất, tiêu thụ rau của Thành phố.

- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất rau an toàn tập

trung, hỗ trợ công tác tuyên truyền, tập huấn, xây dựng các mô hình chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật.

- Hỗ trợ công tác chỉ ñạo, cấp giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện sản xuất,

chứng nhận sản xuất theo quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn, công tác thanh

tra, kiểm tra, giám sát sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.

- Nghiên cứu, ñề xuất chế tài nhằm xử phạt nghiêm các trường hợp vi

phạm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng các sản phẩm không ñảm bảo vệ

sinh an toàn thực phẩm.

* Về tiêu thụ sản phẩm:

ðối tượng khách hàng của các cơ sở sản xuất rau an toàn cần tập trung

ñó là những cơ quan, trường học, những doanh nghiệp có tổ chức bếp ăn trên

ñịa bàn Thành phố bởi ñây là những ñịa chỉ tiêu thụ thường có nhu cầu về

khối lượng lớn và yêu cầu về chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm cao. Với

nhu cầu lượng rau ñang sử dụng, ñối tượng khách hàng này dễ dàng lựa chọn

một tổ chức với ñầy ñủ chức năng pháp lý và ñảm bảo cam kết về chất lượng

sản phẩm ñể ký kết hợp ñồng thay vì phải mua rau của những cá nhân riêng

lẻ. ðối tượng thứ hai ñó là các cửa hàng, siêu thị kinh doanh rau an toàn,

những nhà hàng kinh doanh ăn uống và ngay cả những gia ñình có nhu cầu sử

dụng sản phẩm rau an toàn. Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng, các cơ quan

chức năng phải thường xuyên kiểm tra thanh tra những ñiểm kinh doanh rau

sạch này, vì có nhiều nơi, treo ñầu dê bán thịt chó, trà trộn rau sản xuất truyền

thống vào hệ thống sản phẩm, gây thiệt hại ñến người tiêu dùng và lấn át thị

trường rau an toàn, cũng cần nghiêm minh xử lý những trường hợp này, tạo

ñược sự khác biệt cần thiết giữa rau sản xuất an toàn và ra thường.

Kế hoạch tiêu thụ và phương án sản phẩm ñược hoạch ñịnh cụ thể trong

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………101

từng mùa vụ dựa trên nhu cầu thị trường. Các hộ sản xuất sẽ ñăng ký sản lượng

và chủng loại rau theo từng hợp ñồng tiêu thụ tuỳ theo khả năng ñáp ứng về diện

tích sản xuất và năng lực sản xuất của mình. Tiến hành sản xuất, thu hoạch, sơ

chế, bao gói và vận chuyển ñến từng ñịa chỉ cụ thể như ñã ñăng ký.

Bên cạnh ñó, vấn ñề về thương hiệu cũng như bảo vệ thương hiệu sản

xuất rất quan trọng ñối với lĩnh vực sản xuất và kinh doanh rau an toàn. ðể

tạo ñược lòng tin ñối với khách hàng, việc chứng minh nguồn gốc của từng

sản phẩm rau cũng như hình thức hàng hoá cần phải ñược chú trọng. Hình

thức hàng hoá là kết quả của quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế và bao gói

sản phẩm; ñồng thời nguồn gốc hàng hoá cần ñược thông báo rõ trên bao bì

của từng sản phẩm thông qua ñịa chỉ và thương hiệu của cơ sở, tên tuổi và ñịa

chỉ cụ thể của từng nông hộ sản xuất trên ñó.

Thúc ñẩy tiêu thụ ñồng thời với việc tiếp thu những thông tin phản hồi

của thị trường sẽ là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất. Bên cạnh ñó, việc ký kết hợp

ñồng giữa cung và tiêu sẽ là sợi dây liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, nâng

cao ý thức sản xuất hàng hoá cho những hộ sản xuất rau trong phạm vi quản

lý của cơ sở. Quan trọng hơn cả là tạo ra một thị trường ổn ñịnh cho những

sản phẩm an toàn của vùng sản xuất. Từ ñó thúc ñẩy sản xuất thông qua

những yêu cầu và áp lực thị trường ñặt ra.

* Về sản xuất:

Trên cơ sở kế hoạch sản lượng và yêu cầu về thời gian của những hợp

ñồng tiêu thụ sản phẩm, ñội ngũ cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ hoạch ñịnh

những kế hoạch sản xuất và hỗ trợ kỹ thuật cho từng nông hộ. ðây là ñội ngũ

có trình ñộ chuyên môn, có khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.

Vai trò lớn nhất của ñội ngũ kỹ thuật ñó là vấn ñề ñảm bảo chất lượng sản

phẩm thông qua hệ thống quản lý dinh dưỡng, giống và bảo vệ thực vật. ðồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………102

thời có ñủ năng lực thực hiện nhiệm vụ gắn kết giữa khoa học với sản xuất.

Giống rau cũng như các loại phân bón và hoá chất bảo vệ thực vật sử

dụng trong sản xuất ñược quản lý bởi các HTX. Mức ñộ, liều lượng và thời

gian sử dụng các loại vật tư trong sản xuất tại các nông hộ sẽ ñược kiểm soát

bởi ñội ngũ kỹ thuật của HTX nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón và

hoá chất bảo vệ thực vật, ñồng thời ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho

sản phẩm rau. Từ ñó hình thành ñịnh mức sử dụng phân bón và hoá chất bảo

vệ thực vật cho thực tế sản xuất trên cơ sở áp dụng phù hợp các quy trình sản

xuất rau an toàn ñã ñược quy ñịnh. ở ñây, ngoài năng lực và trình ñộ của ñội

ngũ kỹ thuật của HTX thì vai trò tư vấn và hỗ trợ của các chuyên gia, các nhà

khoa học trong việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất là rất quan trọng.

Thông qua những hoạt ñộng tập huấn và ứng dụng ngay trong thực tế sản

xuất, hạn chế sự lạm dụng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất

và hiệu quả lâu dài hơn ñó là khả năng nâng cao hiểu biết cũng như năng lực

và tính chuyên nghiệp trong sản xuất cho người nông dân, từ ñó, bản thân

những người nông dân trở thành chuyên gia sản xuất rau an toàn. ðây chính

là cơ sở ñể xây dựng một vùng sản xuất rau ổn ñịnh về sản lượng, ñảm bảo về

chất lượng sản phẩm mang tính hàng hoá. ðồng thời bảo vệ ñiều kiện sinh

thái tại ñịa phương khỏi nguy cơ ô nhiễm do những hoạt ñộng nông nghiệp

gây ra. Mục ñích cuối cùng là tạo ra một thị trường tiêu thụ ổn ñịnh, tăng hiệu

quả thu nhập từ sản xuất rau cho nông hộ, ñồng thời thực hiện quản lý sản

xuất ñồng bộ với kỹ thuật tiên tiến, hình thành nền tảng cho một nền sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………103

nông nghiệp bền vững tại ñịa phương.

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Qua những kết quả thu ñược từ thực trạng sản xuất rau an toàn trên ñịa

bàn Hà Nội, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Tình hình sản xuất rau trên ñịa bàn Hà Nội 2 năm gần ñây có xu

hướng giảm nhẹ về diện tích và sản lượng do tình hình ñô thị hoá tăng

nhanh. Tuy nhiên, chủng loại rau lại tăng, cùng với các sản phẩm rau vùng

lân cận nên cũng ñáp ứng ñược một phần nhu cầu của người tiêu dùng tại Hà

Nội.

2. Sử dụng vật tư chưa hợp lý :

- Việc sử dụng phân ñạm trong sản xuất rau ở mức cao, kể cả những hộ

sản xuất rau an toàn. Việc tăng lượng ñạm nhất là ở giai ñoạn thu hoạch ñã

không chỉ ảnh hưởng ñến chất lượng rau (do tích luỹ Nitrate) mà còn làm ảnh

hưởng tới ñộ chai cứng của ñất, nhất là làm tăng nguy cơ phát sinh sâu bệnh

gây hại trên ñồng ruộng.

- Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ñã có nhiều tiến bộ (số hộ sử dụng

thuốc sinh học tăng), tuy nhiên, số lần phun thuốc còn cao, thời gian cách ly

chưa ñảm bảo ñộ an toàn cho sản phẩm rau.

3. Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế:

- Hệ thống thuỷ lợi chưa thuận lợi, dân phải sử dụng nước từ các giếng

ñào. Hệ thống vòi kỹ thuật tưới chưa ñược quan tâm, người dân chủ yếu tưới

bằng vòi cao su ñã ñến tình trạng vừa thiếu nước lại vừa lãng phí nước ñã ảnh

hưởng không nhỏ tới quá trình năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Cơ sở nhà lưới, nhà kính phục vụ công tác sản xuất rau chưa ñáp ứng

ñược nhu cầu của người sản xuất (số lượng còn rất hạn hẹp, ña số chỉ tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………104

trung tại các vùng chuyên rau).

4. Vấn ñề tiêu thụ sản phẩm rau an toàn gặp rất nhiều khó khăn, thị

trường bấp bênh, không ổn ñịnh. Giữa sản phẩm rau sản xuất theo quy trình

rau an toàn và rau sản xuất thông thường chưa có sự phân biệt rõ rệt, người

tiêu dùng không thể phân biệt ñược thế nào là rau an toàn, cơ sở duy nhất ñể

lựa chọn rau an toàn trên thị trường chính là sự tin tưởng vào ñịa chỉ và nguồn

gốc của sản phẩm rau. Chính hoạt ñộng của các chương trình, dự án phát triển

sản xuất rau an toàn là nhân tố tạo ra uy tín cho những nông hộ sản xuất rau

an toàn, giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của nông hộ thuận lợi hơn.

5. Kết quả khảo nghiệm cho thấy: trong 3 công thức thực nghiệm, công

thức số 2 (50% phân hoá học + phân sinh học Wegh) mang lại hiệu quả cao

nhất, vừa ñảm bảo năng suất và chất lượng, vừa ñảm bảo ñược vệ sinh an toàn

thực phẩm (dư lượng nitrate ñạt tiêu chuẩn dưới ngưỡng cho phép).

5.2. ðỀ NGHỊ

1. Tăng cường thông tin tuyên truyền, huấn luyện ñào tạo nông dân

hiểu và nâng cao nhận thức trách nhiệm cho người sản xuất và người tiêu

dùng.

2. Vấn ñề kỹ thuật sản xuất rau cơ bản ñã giải quyết xong nhưng vấn ñề

tổ chức tiêu thụ còn nhiều bất cập, hạn chế, gây cho người sản xuất không yên

tâm, người tiêu dùng không có cơ sở ñể tin cậy. Vì thế, cần có tổ chức cấp

giấy xác nhận (chứng chỉ) về rau an toàn, ñồng thời có hệ thống liên hoàn từ

khâu sản xuất cho tới ñiểm tiêu thụ.

3. Cần nghiên cứu thêm loại phân Wegh ñể có kết luận chính xác về

phương diện liều lượng, thời gian sử dụng (mặc dù Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn ñã công nhận loại phân này là phân vi sinh và thực tế ñã ñóng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………105

góp to lớn trong quá trình sản xuất trồng trọt ở phía Nam).

6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

6.1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Hồ Hữu An (2005), “Báo cáo tổng quan chung về công nghệ sản xuất rau

an toàn và các thiết bị phục vụ công nghệ’’

2.Trương Thị Ba và Cộng tác viên (1999), “Bước ñầu nghiên cứu biện pháp

hữu hiệu trừ sâu hại dưa leo”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học

1997-1999, ðại học Cần Thơ.

3. Nguyễn Văn Bộ (2001), “ Nguy cơ ô nhiễm môi trường từ các nguồn phân

bón”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 6.

4.Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm thị Bích Hà (2000), Giáo trình cây rau,

Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

5. ðường Hồng Dật (2002), Sổ tay người trồng rau- tập 1,2, Nhà xuất bản Hà

Nội.

6. Nguyễn Tuấn ðạt và cộng tác viên (2001), “Bước ñầu ñiều tra tình hình ô

nhiễm mầm0 bệnh giun sán ñường ruột ở môi trường ngoại cảnh TP. Buôn

Ma Thuột 1998-1999”, Tập san khoa học ðại học Tây Nguyên tháng 3/2001

7. Bùi Vĩnh Diên, Vũ ðức Vọng và cộng sự (2002), “ ðánh giá dư lượng hoá

bảo vệ thực vật trong rau xanh tại cơ sở chuyên canh trồng rau ở Tây

Nguyên”, Tạp chí y học Dự phòng.

8.Bùi Vĩnh Diên và cộng sự (2005), Tập san y học dự phòng Tây Nguyên

9.Bùi Vĩnh Diên và cộng sự (2005), theo “Báo cáo giám sát thực trạng vệ sinh

thực phẩm khu vực Tây Nguyên”, của Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên.

10. Bùi Vĩnh Diên, Vũ ðức Vọng (2004), Tìm hiểu hoá chất BVTV sử dụng

trong nông nghiệp ảnh hưởng ñến sức khoẻ người lao ñộng.

11.Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình phân bón cho cây trồng, nhà xuất bản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………106

nông nghịêp.

12. Trần Văn Hai (1999), “ ðiều tra thực trạng canh tác, sử dụng nông dược

và biện pháp phòng trừ sâu hại trên cải xanh vụ hè thu 1998 tại Cần Thơ,

Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học 1997-1999. ðại học Cần Thơ.

13. Châu Hữu Hiền Phillipe, Nguyễn Tôn Tạo, Nguyễn Quang Thạch (2001),

Báo cáo dự án tiền khả thi về sản xuất RAT cho thành phố Hà Nội, Sở NN &

PTNT Hà Nội.

14. Nguyễn Công Hoan (2007), Diễn ñàn dinh dưỡng và sức khoẻ.

www.AVSN online.net. Viện dinh dưỡng quốc gia

15. Trương Hồng (2007), Khảo nghiệm một số giống rau và hoa xứ lạnh tại

TP. Buôn Ma thuột, báo cáo khoa học, Viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm

nghiệp Tây Nguyên.

16. Hội khoa học ñất Việt Nam (2000), ðất Việt Nam, nhà xuất bản nông

nghiệp Hà Nội.

17. Trần Văn Lài, Lê Thị Hà (2002), cẩm nang trồng rau, nhà xuất bản Mũi

Cà Mau, 567 tr.

18. Phạm Văn Lầm (2005), “ Kỹ thuật bảo vệ thực vật”, nhà xuất bản lao

ñộng Hà Nội.

19. Nguồn từ www.nhandan.com.vn (08/03/2007)

20. Lê Thị Kim Oanh, “Tình hình sử dụng thuốc sâu ở vùng trồng rau họ thập

tự ngoại thành Hà Nội và vùng phụ cận” Tạp chí bảo vệ thực vật số1/2002

21. Nguyễn Huy Phát (2003), Quy trình sản xuất rau an toàn, báo cáo khoa

học

22. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, 2007 báo cáo tóm tắt rà soát chương trình phát triển rau quả, hoa

cây cảnh ñến năm 2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………107

23. Nguyễn Quang Sáng (2006), bài giảng sinh lý thực vật dành cho cao học.

24.Trần Khắc Thi, Nguyễn Văn Thắng (2001), “Sổ tay người trồng rau”, nhà

xuất bản nông nghiệp.

25.Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (2005), “Ứng dụng công nghệ trong sản

xuất rau”, nhà xuất bản Lao ñộng Hà Nội.

26. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài (2005), Trồng rau vụ ñông xuân trong vườn

nhà, Nhà xuất bản lao ñộng.

27. Cục thống kê Hà Nội, niên giám thống kê 2005-2007 do phòng thống kê

phát hành.

28. Báo Thương mại – dịch vụ nguồn internet cập nhật 22/12/2006.

29. Phạm Thị Thuỳ (2006), “Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực hành

nông nghiệp tốt”, nhà xuất bản Nông nghiệp.

30. Vũ Văn Tiến (2004), “ Nghiên cứư thực trạng sản xuất rau và ảnh hưởng

của nó tới môi trường ñất” luận văn Thạc sĩ.

31. Nguồn từ www.tinvietonline.com.vn, tháng 02/2007

32. Nguyễn Văn Tới, Lê Cao Ân, Thông tin khoa học công nghệ Lâm ðồng,

số 4.1995

33. Nguồn từ Trung tâm Thông tin thương mại toàn cầu, Inc. 04/2007

34. Lê Trường, cục trồng trọt và BVTV.

35. Trương Quốc Tùng, Hội khoa học- kỹ thuật Bảo vệ thực vật, Trung tâm

thông tin thương mại toàn cầu, Inc, tháng 03/2007

36. Trần Danh Thìn và Nguyễn Huy Trí (2006), Hệ thống trong phát triển

nông nghịêp bền vững. NXB nông nghiệp Hà Nội.

37. Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên- 2003, Tìm hiểu dư lượng HCBVTV

trong môi trường ñất tại ðăk Lăk- Tạp chí y học dự phòng Tây Nguyên, 2003.

38. Ngô Quang Vinh, Phạm Văn Biên, Meisaku Koizumi (2002), Kỹ thuật và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………108

kinh nghiệm trồng rau trái vụ, nhà xuất bản Nông nghiệp.

39. Nguồn từ www.vov.news.vn. “Báo ñiện tử ðài tiếng nói Việt Nam” trên

www.vov.news.vn, tháng 12/2006 : cập nhật ngày 06/12/2006.

6.2.TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI

40. J.O.M Bockrics (1978), Environmental chemistry. 41. Spsito and Praga (1984), ‘‘Survey on the content of Cd, Cu, Pb, Zn in

edible herbs in Korea’’, Agricultural Insitute of Korea.

42. F.O.A/ W.H.O (1993), Codex Alimentarius, Vol.2

43. Nowakovski T.Z. (1960) “The effect of different nitrogenous fertilizers

applied as solids or solution on the yield and nitrate- content of established

grass and newly sown ryegrass”, J Agron. Sci.56

44. Schuphan W. (1974), Significance of nitate in food and drinking water in

effect of agriculture production on nitrate in food and water with perticular to

isotope study. Proceeding and report of panel of experts, Wienna, 4-6 jun

1973. IAEA.

45. Grunes D.L.,W.H. Allway (1985), Nutritional quality of relation to

fertilizer technology and use in “ Fertilizer technology and use”, Publishshed

by soil science sociely of America, Inc Madison, wisconsin,USA.

46. FAO. Crop Primery, (online)http://www.fao.org., Data Base Agriculture

& Food trade, 25/6/2002.

47. Hubert Martin and David Woodcook (1983), The Scientific Principle of

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………109

Crop Protection, Edward Arnold (Publisher) Pty Ltd, Australia.

PHỤ LỤC 1

NHỮNG CHỈ TIÊU QUY ðỊNH ðỐI VỚI SẢN PHẨM RAU AN TOÀN

-) cho phép trong các loại rau

Bảng 1. Hàm lượng nitrate (N03

Tt Loại rau

-)

Hàm lượng Nitrate (N03

fao/who

CHLB Nga

Việt Nam

500

C¶i b¾p

500

1

500

500

Su hµo

2

-

500

250

Cµ rèt

3

-

250

150

Cµ chua

300

4

150

150

D−a chuét

150

5

150

80

Cñ hµnh t©y

80

6

80

400

Hµnh hoa

7

-

400

250

Khoai t©y

250

8

250

300

9

Ng« rau

-

300

90

10 D−a bë

-

90

60

11 D−a hÊu

-

60

200

12

ít ngät

-

200

500

13

Su l¬

300

500

150

14 M¨ng t©y

-

200

400

15 BÇu

-

400

150

16 §Ëu ¨n qu¶

-

200

400

17 Cµ tÝm

-

400

1500

18 Xµ n¸ch

2000

1.500

-

-

19 C¶i cñ

1.400

Nguån ; Bé NN&PTNT; ViÖn NC Rau Qu¶ TW vµ ViÖn BVTV, [27]

110

(ðơn vị tính : mg/kg rau tươi)

Bảng 2. Quy ñịnh về hàm lượng tồn dư thuốc BVTV

cho phép trên sản phẩm rau

Thuốc BVTV Thời gian cách ly (ngày)

Ăn lá 0,5-0,7 0,5 1,0-1,5 0,2 1,0 0,1 - 0,03 - - 20,0 2,0 1,0 - - - 1,0 0,1 Loại rau Ăn quả Ăn củ 0,5-0,7 - 1,0 - 1,0-1,5 - - - 0,2 2,0 0,2 - - - - 0,02 - - - - 10,0 20,0 2,0 2,0 - - - - - - - - - - - - 14-20 7 7 14 14-21 ral(*): 7-10 raq (*):3-4 ral: 7-10 raq:3-4 4-11 3 1-3 ral: 21 raq: 14 7-10 ral: 28 raq: 4 7-10 14 7-10 7-10 3-7

111

Basudin10G Dipterex90WP Carbaril80WP(Sevin 85WP) Padan Sumicidin20EC Decis2.5EC Sherpa2.5EC Karate 2.5EC Trebon 10EC Appland 25 Mipc 25WP Oxiclorua ñồng Zineb 80WP Benlate 50WP Daconil W50 Aliette 80WP Anvil 5SC Topsin M 70WP Bayleton 25EC (*): ral: rau ăn lá; raq: rau ăn quả

Bảng 3. Hàm lượng kim loại nặng và ñộc tố cho phép trong rau (ðơn vị tính :mg/kg sản phẩm)

Tt Tên nguyên tố Mức tới hạn cho phép

1 Chì (Phân bón) 0,5

2 Cadimi (Cd) 0,03

3 Asen (As) 0,2

4 ðồng (Cu) 5,0

5 Aflatoxin 0,005

6 Kẽm (Zn) 10

7 Thiếc (Sn) 200

8 Thuỷ ngân (Hg) 0,02

9 Patulin 0,05

10 Vi sinh vật gây bệnh Không cho phép

112

Nguồn : dẫn theo ðường Hồng Dật, 2002 [6]

Bảng 4 : Một số loại thuốc Bảo vệ thực vật nông dân thường sử dụng

trong sản xuất rau

Thuốc trừ sâu

I

Nhóm thuốc nguồn gốc sinh học, thảo mộc

Abatimec 1.8EC

2

3

Afatin 1.8 EC BTH107 bào tử/mg dạng bột hoà nước

Crymax 35WP

4

Delfin WG (32BUI)

5

Kuraba WP

6

Tập kỳ 1.8EC

7

Vertimex 1.8 EC

8

II

Nhóm cúc tổng hợp

Antaphos 50EC; 100EC

1

Karate 2.5EC

2

Peran 50EC

3

Polytrin C440EC

4

Sherpa 25EC

5

Sumi- alpha 5EC

6

Sumicidin 10EC

7

Tiper 10EC; 15 EC

8

III

Nhóm Cacbamat

Bassa 50EC

1

Padan 50SP;95SP

2

Marshal 200SC; 5G

3

Sevin 85S

4

Netoxin 90WP, 95WP

5

6

Sát trùng ñan 90BTN; 95 BTN

7

Shachong Shuang 50WP, 95WP

IV

Nhóm lân hữu cơ

1

ðịch bách trùng 90SP

113

Dip 90SP

2

Ofatox 400EC

3

Selecron 500EC

4

Supracide 40EC

5

Vibaba 50ND

6

V

Nhóm khác

Actara 25WG

1

Ammate 150SC

2

Confidor 100SL

3

Ortus 5SC

4

Pegasus 500SC

5

Regent 800WG

6

Sutin 5EC

7

Thiodan

8

Mã lục

9

Thuốc trừ bệnh

Zineb Bul 80WP

1

Ridomil MZ72WP

2

Daconil 75WP

3

ðồng oxychlorua 80BTN

4

Alliette 80WP

5

Anvil 5SC

6

Arygreen 75WP

7

Ben 50WP

8

Bordeaux

9

Copper –B 75WP

10

Kasai 21,2WP

10

Kasumin 2L

12

Kasuran 50 WP

13

Kitazin 50EC

14

Rampart 35SD

15

114

Score 250 EC

16

Tilt 250 EC

17

Topsin M70WP

18

TP Zep 18 EC

19

Validacin3L; 5L

20

Vicarben 50BTN

21

Zin copper 50WP

22

115

Năng suất thực thu Anova: Two-Factor Without Replication

SUMMARY

Count

Sum

Average Variance 55,96 91,9348 3 167,88 69,57 104,0067 3 208,71 3 14,5663 30,01 90,03 130,3 43,43333 249,1033 3 3 160,3 53,43333 496,0433 3 176,02 58,67333 497,3176

CT1 CT2 CT3 Lần 1 Lần 2 Lần3 ANOVA

Source of Variation

P-value

F crit

F

df

MS

2 1211,814 79,07381 0,000609 6,944272 0,0212 6,944272 2 179,8576 11,73615 4 8

15,3251

SS 2423,628 359,7152 61,3004 2844,644 7,550589 8,874525

SUMMARY

Count

Sum 421,5 431,1 393,3

Rows Columns Error Total CV = LSD 0.05= Khối lượng trung bình quả Anova: Two-Factor Without Replication Average Variance 219,25 140,5 171,57 143,7 288,73 131,1 373 124,3333 36,33333 412 137,3333 116,3333 460,9 153,6333 8,973333

3 3 3 3 3 3

CT1 CT2 CT3 Lần 1 Lần 2 Lần3 ANOVA

Source of Variation

df

F

F crit

P-value

SS 257,36 1293,18 65,92 1616,46 2,932499 9,202844

2 2 4 8

MS 128,68 7,808252 0,041579 6,944272 646,59 39,23483 0,002353 6,944272 16,48

Rows Columns Error Total CV = LSD0.05 = Khối lượng quả trên cây Anova: Two-Factor Without Replication

SUMMARY

Count

CT1 CT2

Sum Average Variance 0,12 0,0988

2 2,34

6 3 3 7,02

116

Bảng 5: Một số kết quả xử lý số liệu

6

0,0468 1,34 3 4,02 3 4,7 1,566667 0,203333 3 0,28 2 3 6,34 2,113333 0,308133

CT3 Lần 1 Lần 2 Lần3 ANOVA

F

P-value

F crit

Source of Variation

MS df 2 0,7756 97,76471 0,000402 6,944272 2 0,249733 31,47899 0,003569 6,944272 4 0,007933 8

SS 1,5512 0,499467 0,031733 2,0824 4,704362 0,201916

Rows Columns Error Total CV = LSD 0.05= Số quả trên cây Anova: Two-Factor Without Replication

SUMMARY

Count

Sum Average Variance 16,77 14,2 15,79 16,3 2,59 10,2

3 42,6 3 48,9 3 30,6

3 31,6 10,53333 4,203333 3 39,7 13,23333 7,343333 3 50,8 16,93333 21,44333

CT1 CT2 CT3 Lần 1 Lần 2 Lần3 ANOVA

Source of Variation

F

F crit

P-value

df 2 2 4

SS 57,62 61,94 8,36

8

127,92 10,65614 3,277303

MS 28,81 13,78469 0,016054 6,944272 30,97 14,81818 0,014142 6,944272 2,09

Rows Columns Error Total CV = LSD0.05 =

117

PHỤ LỤC 2

CÁC MẪU PHIẾU ðIỀU TRA NÔNG HỘ

Biểu 1: DIỆN TÍCH ðẤT TRỒNG RAU

1.Người ñiều tra:................................................................................................

2.Tên chủ hộ:............................. ....Tuổi:.......Dân tộc:........Trình ñộ VH:........

3. ðịa chỉ:..........................................................................................................

4. Nghề nghiệp chính: .......................................................................................

5. Số khẩu :............................................Lao ñộng trồng rau:..........................

Thành phần

Loại rau

Số vụ/

Chỉ tiêu

ðVT Số Lượng

cơ giới

trồng

năm

1.Tổng diện tích ñất canh tác

Sào

- ðất 2 vụ

,,

- ðất 3 vụ

,,

- ðất chuyên rau, màu

,,

118

6. Thời gian trồng rau: ........................................................................................

BiÓu 2: CƠ CẤU, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ CHỦNG LOẠI RAU CHÍNH

1. Người ñiều tra: ..............................................................................................

2.Tên chủ hộ:................................Tuổi:.......Dân tộc:........Trình ñộ VH:...........

3. ðịa chỉ:...........................................................................................................

4. Nghề nghiệp chính: .......................................................................................

5. Số khẩu :..........................Lao ñộng trồng rau:.............................................

Chủng loại rau chính

6. Thời gian trồng rau: .......................................................................................

Mùa rét

Mùa hè

Thời vụ

Chủng loại

Thời vụ

Chủng loại

1. Loại rau nào sẽ phát triển trong tương lai:................................................

119

......................................Tại sao lại phát triển loại rau ñó? ..........................

Biểu 3: TÌNH HÌNH VỀ SỬ DỤNG PHÂN BÓN VÀ THỜI GIAN CÁCH LY

Loại phân

Hình thức sử dụng

Hoá học

Sinh học

Hoà nước tưới

Bón gốc

Cách khác

Loại rau

Ghi chú

1. Người ñiều tra: ..................................................................................................................................... 2. Tên chủ hộ:.......................................Tuổi:...........Dân tộc:................Trình ñộ VH:.............................. 3. ðịa chỉ:................................................................................................................................................. 4. Nghề nghiệp chính: ............................................................................................................................. 5. Số khẩu :............................................Lao ñộng trồng rau:............................................................... 6. Thời gian trồng rau: ............................................................................................................................

Hữu cơ (Phân chuồng, phân gà, loại khác...)

Bón kết hợp với tưới nước

Tổng chi phí (ñồng)

Lượng sử dụng sào/vụ (kg)

Thời gian sử dụng lần cuối ñến thu hoạch

Cải bắp R- muống Cải khác Mùng tơi Suplơ Cà chua ðËu c« ve §Ëu ®òa M−íp Ớt ngät D−a chuét Su hµo Khoai t©y C¶i cñ Hµnh t©y

120

Biểu 4: TÌNH HÌNH VỀ SỬ DỤNG THUỐC BVTV VÀ THỜI GIAN CÁCH LY

1. Người ñiều tra: ................................................................................................................................................... 2.Tên chủ hộ:.......................................Tuổi:...........Dân tộc:.........Trình ñộ VH:................................................... 3. ðịa chỉ:............................................................................................................................................................... 4. Nghề nghiệp chính: ........................................................................................................................................... 5. Số khẩu :............................................Lao ñộng trồng rau:.............................................................................. 6. Thời gian trồng rau: ........................................................................................................................................... Loại cây

Số lần phun

Nguồn gốc

Gốc ñộc

Loại thuốc Trừ sâu Trừ bệnh

Trừ cỏ

Thời kỳ phun giai ñoạn ñầu

giai ñoạn sau Cả hai

Hỗn hợp thuốc ko có (mấy loại)

Thời gian phun lần cuối ñến thu

Nồng ñộ ðúng nồng ñộ

Tăng nồng ñộ (mấy lần)

Tổ g c ph

Cải bắp

R- muống

Cải khác

Mùng tơi

Suplơ

Cà chua

ðËu c« ve §Ëu ®òa M−íp Ớt ngät D−a chuét Su hµo Khoai tây

Cải củ

Hành tây

Vị trí ñể vỏ bao bì: Vứt tự do trên ñồng: ðể tập trung: Vứt bãi rác ñịa phương:

121

Biểu 5: TÌNH HÌNH VỀ SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC TƯỚI

Thời gian tưới

Cả hai

Loại rau

Số lần tưới

Tưới phun Lượng nước tưới (khối)

Giai ñoạn ñầu

Tưới rãnh

Kỹ thuật tưới Tưới gốc

Giếng khoan

Nguồn khác

Giai ñoạn sau

Nguồn nước Nguồn tự nhiên(ao, hồ...)

Thành phần chính nước

Cải bắp Rau muống Cải khác Mùng tơi Suplơ Cà chua ðËu c« ve §Ëu ®òa M−íp Ớt ngät D−a chuét Su hµo Khoai t©y C¶i cñ Hµnh t©y

122

1. Người ñiều tra: ..................................................................................................................................................... 2.Tên chủ hộ:.......................................Tuổi:...........Dân tộc:...............Trình ñộ VH:................................................. 3. ðịa chỉ:................................................................................................................................................................... 4. Nghề nghiệp chính: ............................................................................................................................................... 5. Số khẩu :............................................Lao ñộng trồng rau:.................................................................................. 6. Thời gian trồng rau: ..............................................................................................................................................

Biểu 6: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ RAU Ở HỘ SẢN XUẤT

1.Tên chủ hộ:......................................Tuổi:...........Dân tộc:.........Trình ñộ VH:................................. 2. ðịa chỉ:............................................................................................................................................. 3. Nghề nghiệp chính: ......................................................................................................................... 4. Số khẩu :............................................Lao ñộng trồng rau:............................................................ 5. Thời gian trồng rau: ........................................................................................................................ Loại rau

Mang ra chợ bán

Buôn tại ñại lý

Cho chế biến xuất khẩu

Cho nhà hàng, bếp ăn, trường học...

Cải bắp

ðơn giá

Lượng bán

ðơn giá

Lượng bán

ðơn giá

Lượng bán

ðơn giá

Lượng bán

Rau muống

Cải khác

Mùng tơi

Suplơ

Cà chua

ðËu c« ve

§Ëu ®òa

M−íp

Ớt ngät

D−a chuét

Su hµo

Khoai t©y

C¶i cñ

123

Biểu 7: TÌNH HÌNH VỀ ðẦU TƯ

Ý kiÕn n«ng hé

Th−êng xuyªn

Kh«ng th−êng xuyªn

Kh«ng

- Nhµ l−íi ®¬n gi¶n

- Nhµ l−íi kiªn cè

2. §Çu t− vÒ kü thuËt

- §−îc tËp huÊn vÒ kü thuËt trång

- TËp huÊn IPM

- §−îc cÊp gi©y chøng nhËn c¬ së

s¶n xuÊt rau an toµn

3. Hç trî vèn.

4. Hç trî kh¸c (ph©n bãn, thuèc

BVTV…)

1. Người ñiều tra:............................................................................................ 2. Tên chủ hộ:..............................Tuổi:.......Dân tộc:..........Trình ñộ VH:...... 3. ðịa chỉ:....................................................................................................... 3. Nghề nghiệp chính: .................................................................................... 4. Số khẩu :...................................Lao ñộng trồng rau:................................ 5. Thời gian trồng rau: ................................................................................... 1. Cơ sở vật chất

Ghi chú :

124

+> Nhà lưới ñơn giản : cột bê tông hoặc cọc tre, hệ thống mái che bằng lưới nilon ñơn giản). +> Nhà lưới kiên cố : Cọc thép hoặc bê tông, có hệ thống khung và giá ñỡ khá chắc chắn với mái che kết hợp lưới nilon.

Lượng

Thời gian dùng nhiều

Ghi chú

Biểu 8: TÌNH HÌNH ðẦU TƯ SẢN XUẤT RAU Ở NÔNG HỘ 1.Tên chủ hộ:...................................Tuổi:.........Dân tộc:......Trình ñộ VH:........ 2. ðịa chỉ:........................................................................................................... 3. Nghề nghiệp chính: ........................................................................................ 4. Số khẩu :........................Lao ñộng trồng rau:............................................... 5. Thời gian trồng rau: ........................................................................................

Các yếu tố ñầu vào

dùng/sào

nhất

1. Vốn (ñầu tư bao nhiêu tiền/sào ?)

2. Lao ñộng (bao nhiêu người/sào)

3. Vật chất

ðạm

Lân

Kali

4. Phân

bón

NPK

Hữu cơ(phân chuồng, gà,...)

Sinh học

Thuốc bệnh

5. Thuốc

Thuốc sâu

BVTV

Thuốc cỏ

Chất KTST

6. Năng

Dầu

lượng

Xăng

Của nhà tự ñể

7. Giống

Mua ở cửa hàng vật tư

Nguồn khác

Câu hỏi thêm:

1. Lượng ñầu tư như vậy nhiều hay ít?:.............................................................

Tại sao? :...........................................................................................................

125

.............................................................................................................................