TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

***

XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC- MÔN HÓA HỌC 10

(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

GVHD: ThS. Thái Hoài Minh

SVTH: Nguyễn Thanh Nhàn

Thành phố Hồ Chí Minh

2013

LỜI CẢM ƠN

Thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô giáo, đặc

biệt là Th.S.Thái Hoài Minh, người cô trực tiếp hướng dẫn tôi.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Tuyết Mai, cô Lý Lệ Liên đã luôn ủng hộ,

giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp và các em học sinh các

trường trung học phổ thông Trưng Vương, Thủ Đức, Mạc Đĩnh Chi, Lương Thế Vinh thành phố

Hồ Chí Minh và trường trung học phổ thông Huỳnh Văn Nghệ tỉnh Bình Dương đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô, các bạn sinh viên Khoa Hóa

học, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài

này.

Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn Nguyễn Thị Thu Sang,Phạm Khánh

Vinh, Võ Thị Thanh Thùy, Võ Thị Ngọc Thẩm, Nguyễn Thị Ngân và An Thanh Tùng là những

người bạn động viên giúp đỡ và chia sẻ ý tưởng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận

văn này.

Tôi xin trân trọng gửi đến quý thầy cô cùng tất cả mọi người lòng biết ơn sâu sắc nhất.

Dù đã hết sức cố gắng, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè, các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn.

Xin cảm ơn tất cả mọi người.

Thành phố Hồ Chí Minh – 05/2013

2

MỤC LỤC

MỤC LỤC ............................................................................................. 3

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... 7

DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................... 8

MỞ ĐẦU ............................................................................................... 9 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 9

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 10

3. Nhiệm vụ đề tài ................................................................................................... 10

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 10

5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 10

6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 10

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 12 1.1. Lịch sử vấn để nghiên cứu ................................................................................... 12

1.2. Tổng quan về dạy học tích cực ............................................................................ 15

1.2.1. Tính tích cực trong học tập[14] ............................................................ 15

1.2.2. Khái niệm PPDH tích cực[19] .............................................................. 16

1.2.3. Bốn đặc trưng của PPDH tích cực [8] ................................................. 17

1.2.4. Xu hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực .................... 21

1.2.5. Dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT ........................................... 22

1.3. Tổng quan về BGĐT ............................................................................................ 27

1.3.1. BGĐT ..................................................................................................... 27

1.3.2. Cấu trúc BGĐT: .................................................................................... 29

1.3.3. Quy trình thiết kế BGĐT ....................................................................... 30

1.3.4. Tiêu chí đánh giá BGĐT ....................................................................... 31

3

1.3.5. Các loại BGĐT ...................................................................................... 32

1.3.6. Tổng quan về HSBGĐT [8] .................................................................. 34

1.4. Thực trạng việc sử dụng BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ở trường THPT ..... 34

1.4.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 34

1.4.2. Đối tượng điều tra ................................................................................. 34

1.4.3. Cách điều tra ......................................................................................... 35

1.4.4. Kết quả điều tra ..................................................................................... 35

Chương 2: XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC CHƯƠNG “OXI-LƯU HUỲNH” - HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN ........ 38 2.1. Tổng quan về chương “Oxi – Lưu huỳnh”[12][13][14] .................................... 38

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” ................................... 38

2.1.2. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh”.................................................. 38

2.1.3. PPDH chương “Oxi – Lưu huỳnh” ..................................................... 40

2.2. Nguyên tắc thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ..................................... 40

2.2.1. Đảm bảo tính tích khoa học, sư phạm [5]............................................ 40

2.2.2. Đảm bảo việc lựa chọn các PPDH tích cực và phương tiện dạy học 41

2.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................... 42

2.2.4. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức .......................................... 42

2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ....................................... 42

2.3.1. Xác định mục tiêu bài học .................................................................... 43

2.3.2. Lựa chọn các kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm .......... 44

2.3.3. Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học ........ 45

2.3.4. Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học với từng hoạt động .......................................................................................................................... 46

2.3.5. Lựa chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học ........................................ 49

2.3.6. Multimedia hóa kiến thức: ................................................................... 50

2.3.7. Hoàn thiện HSBGĐT ............................................................................ 50

2.4. Thiết kế thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực môn Hóa học 10 chương

4

trình cơ bản ......................................................................................................... 51

2.4.1. Cấu trúc thư viện HSBGĐT ................................................................ 51

2.4.2. Phối hợp các phần mềm thiết kế thư viện HSBGĐT .......................... 51

2.4.2.1. Thiết kế “trang chủ” ......................................................................... 51

2.4.2.2. Trang “ Bài giảng” ............................................................................ 53

2.4.2.3. Xây dựng trang “ Văn bản” .............................................................. 54

2.4.2.4. Trang “ Bài tập” ................................................................................. 55

2.4.2.5. Trang “ Tiện ích ” .............................................................................. 56

2.4.2.6. Trang “ Hình ảnh ” ........................................................................... 56

2.4.2.7. Trang “ Phim ” ................................................................................... 57

Chương 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................... 74 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ............................................................................ 74

3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ......................................................................... 74

3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .......................................................................... 74

3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................................. 77

3.4.1. Kết quả học tập ...................................................................................... 77

3.4.2. Kết quả phiếu điều tra ........................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 88 1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 88

2. KIẾN NGHỊ ................................................................................ 90

3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................. 91

Tài liệu tham khảo ............................................................................. 92

5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

Bài giảng điện tử BGĐT

Công nghệ thông tin CNTT

Đại học sư phạm ĐHSP

Giáo án điện tử GAĐT

Giáo viên GV

Hồ sơ bài giảng điện tử HSBGĐT

Phương pháp dạy học PPDH

Sách giáo khoa SGK

Sinh viên SV

Trung học phổ thông THPT

6

Ứng dụng công nghệ thông tin UDCNTT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH mới .......................................... 20

Bảng 1.2. Danh sách các trường tham qia quá trình thực nghiệm ............................................... 35

Bảng 1.3. Ý kiến về hiệu quả sử dụng BGĐT so với bài giảng truyền thống của các GV ........... 35

Bảng 1.4. Mức độ sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hoá học ....................................................... 35

Bảng 1.5. Những khó khăn khi thiết kế và sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hóa học .................. 36

Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm .......................................................... 74

Bảng 3.2. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài " Oxi – Lưu huỳnh " cặp TN1–ĐC1 ............... 77

Bảng 3.3. Tổng hợp bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh” cặp TN1 – ĐC1 ........................................ 78

Bảng 3.5. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ....................... 79

Bảng 3.6. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”cặp TN3 –

ĐC3 ............................................................................................................................................... 80

Bảng 3.7. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit , cặp TN3 – ĐC3 ........ 81

Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 . 82

Bảng 3.8. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 ................. 82

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng .................................................................................. 83

Bảng 3.10. Tổng hợp đại lượng kiểm định t ................................................................................. 84

Bảng 3.11. Đánh giá của SV sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT”) .......................................... 85

Bảng 3.12. Mức độ hữu ích của “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực” .......................... 86

Bảng 3.13. Ý kiến SV về việc nên hay không nên duy trì “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích

cực” ............................................................................................................................................... 86

7

DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Tính tích cực, động cơ và hứng thú ............................... Error! Bookmark not defined.

Hình 1.2. Cấu trúc BGĐT .............................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 2.1. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh ............................................................................. 39

Hình 2.2. PPDH chương “Oxi – Lưu huỳnh” .............................................................................. 40

Hình 2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực .................................................... 43

Hình 2. 4. Cấu trúc thư viện HSBGĐT ......................................................................................... 51

Hình 2.5. Tiêu đề trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop ............................................... 52

Hình 2.6. Icon trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop ................................................... 52

Hình 2.7 Giao diện dùng để chỉnh các thuộc tính trang ............................................................... 53

Hình 2.8. BGĐT được thiết kế bằng Microsoft Powerpoint ......................................................... 53

Hình 2.9 Trang “Bài giảng” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ......................................... 54

Hình 2.10. Trang “Văn bản” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ......................................... 55

Hình 2.11. Trang “Bài tập” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ........................................... 55

Hình 2.12. Trang “Tiện ích” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver......................................... 56

Hình 2.13 Photo gallery ............................................................................................................... 57

Hình 2.14. Trang “hình ảnh” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ....................................... 57

Hình 2.15. Đổi định dạng các video bằng phần mềm Format Factory ....................................... 58

Hình 2.16. Trang “Phim” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver ............................................. 58

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”cặp TN1- ĐC1 ....................... 78

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”của cặp TN1- ĐC1 .......................... 78

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ............................... 79

Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2 ........................................ 80

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”, cặp TN3 –

ĐC3 ............................................................................................................................................... 81

Hình 3.7. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra“Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” cặp TN3 – ĐC3...... 81

Hình 3.8. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra“Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 ..... 82

Hình 3.9. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài“Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 ......... 83

8

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt

Nam đã có những bước tiến đáng kể. Tuy nhiên, để cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực đáp

ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước trong thời kì công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành giáo dục cần có sự đổi mới toàn diện và sâu sắc. Một

trong những giải pháp quan trọng là nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)

theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh (HS). Việc ứng dụng

công nghệ thông tin (UDCNTT) trong dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng giảng

dạy, giải quyết được thử thách nâng cao tính trực quan sinh động đối với các môn học,

đặc biệt là bộ môn Hóa học.

Dạy học bằng bài giảng điện tử (BGĐT) là một biện pháp mang lại hiệu quả cao

nhưng hiện nay vẫn chưa được sử dụng rộng rãi, thường xuyên hoặc chưa phát huy đúng

tác dụng tích cực của nó. Một số giáo viên (GV) đã “phấn đấu” UDCNTT trong tất cả nội

dung dạy học, lạm dụng nhiều về hiệu ứng, kỹ thuật vi tính nên đôi khi dẫn đến sự phô

diễn công nghệ thông tin (CNTT) không phù hợp với yêu cầu sư phạm. Một số nội dung

cần sự tư duy của HS hoặc tiến hành thí nghiệm trực tiếp để rèn kỹ năng lại được minh

hoạ cụ thể bằng các mô hình ảo. Vấn đề đặt ra là UDCNTT như thế nào để phát huy được

tối đa tính tích cực của HS trong việc khám phá và lĩnh hội kiến thức.

Mạng lưới Internet phát triển rộng khắp đã hỗ trợ tối đa cho nhu cầu tìm kiếm

thông tin của cả GV và HS. Tuy nhiên, việc tìm kiếm và xử lý thông tin trên mạng

Internet không phải lúc nào cũng thuận lợi và đạt hiệu quả. GV và HS dễ bị chệch hướng

khỏi mục đích chính của bài dạy vì lượng thông tin quá lớn hiện nay. Thêm vào đó, độ

chính xác, khoa học của nhiều tài liệu trực tuyến không đảm bảo. Nhìn chung, GV phải

mất rất nhiều thời gian và công sức để chuẩn bị cho một BGĐT trên lớp. Lâu dần, điều

đó khiến GV cảm thấy áp lực và mệt mỏi với cách dạy này.

Việc có một thư viện chứa các tư liệu hỗ trợ cho GV và HS trong việc UDCNTT hỗ

9

trợ dạy học tích cực là rất cần thiết. Những lý do trên đã thúc đẩy chúng tôi lựa chọn đề

tài: “XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BGĐT HỖ TRỢ DẠY HỌC

TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC 10 (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)” .

2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng thư viện hồ sơ bài giảng điện tử (HSBGĐT) hỗ trợ dạy học tích cực môn

Hóa học 10 (chương trình cơ bản).

3. Nhiệm vụ đề tài

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của dạy học tích cực.

- Nghiên cứu tổng quan về HSBGĐT và cách xây dựng một BGĐT hỗ trợ dạy học tích

cực.

- Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương “Oxi - Lưu huỳnh” - Hoá học lớp

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của BGĐT.

10 chương trình cơ bản.

- Sử dụng phần mềm Microssoft powerpoint cùng với Adobe Dreamwaever để thiết kế

thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực cho chương “Oxi - Lưu huỳnh”.

- Thực nghiệm đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông.

- Đối tượng nghiên cứu: việc xây dựng thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực

chương “Oxi- Lưu Huỳnh” – Hóa học 10 chương trình cơ bản.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng được thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực với nội dung phong

phú, sắp xếp hợp lý, khoa học sẽ giúp GV nâng cao khả năng thiết kế BGĐT hỗ trợ

dạy học tích cực, từ đó nâng cao hiệu quả việc UDCNTT trong dạy học Hóa học, góp

phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa học ở trường THPT.

6. Phạm vi nghiên cứu

Thiết kế thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực môn Hóa học lớp 10 với nội dung

chương “Oxi- Lưu Huỳnh” – Hóa học 10 chương trình cơ bản.

7. Phương pháp nghiên cứu

10

- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.

- Phân tích, tổng hợp thông tin.

- Điều tra thực trạng.

- Sử dụng máy tính, phần mềm Microsoft powerpoint và Adobe Dreaweaver để thiết kế

thư viện.

- Thực nghiệm sư phạm.

- Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp

11

thống kê toán học.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Lịch sử vấn để nghiên cứu

Từ những năm cuối thế kỉ XX, sự phát triển của CNTT (phần mềm máy tính, thiết

bị tin học, mạng Internet…) đã tác động mạnh lên mọi lĩnh vực của đời sống như giáo

dục, khoa học, việc làm, giải trí,…Các phương tiện truyền thông cùng với hệ thống mạng

toàn cầu Internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách con người tiếp cận với tri thức, không

chỉ đọc để biết, mà còn là để nghe, thấy và cảm nhận những sự kiện xảy ra khắp thế giới

đang diễn ra trước mắt.

Ở nước ta, vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) trong giáo dục, đào

tạo ngày càng được xã hội chú ý và coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH với sự hỗ trợ

của CNTT là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính

phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này như: Nghị quyết CP của Chính phủ

về chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993),

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi

(2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo,

Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,…

Tại trường ĐHSP. TP Hồ Chí Minh ngày càng nhiều sinh viên cũng đã và đang

quan tâm nghiên cứu lĩnh vực này. Dưới đây xin giới thiệu một số đề tài gần gũi với vấn

đề chúng tôi đang nghiên cứu:

Khóa luận tốt nghiệp“ UDCNTT ĐỂ THIẾT KẾ HỆ THỐNG BGĐT VÀ TÌM

KIẾM CÁC TƯ LIỆU HỖ TRỢ VIỆC ĐỔI MỚI PPDH MÔN HÓA HỌC LỚP 10

THPT” – năm 2007 - tác giả Phạm Bảo Toàn - ĐHSP TP Hồ Chí Minh

Khóa luận chủ yếu nghiên cứu về cơ sở lý luận của PPDH, các xu hướng đổi mới

PPDH đặc biệt là UDCNTT, thiết kế và xây dựng một số BGĐT có UDCNTT.

Ưu điểm

Tác giả đã tìm hiểu được thực trạng sử dụng BGĐT trong giảng dạy của GV tại

12

một số trường ở huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương. Thực trạng cho thấy việc sử dụng

BGĐT trong giảng dạy các môn học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng ở địa

phương này vẫn còn tương đối hiếm, các GV chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp truyền

thống phấn trắng bảng đen.

Ngoài ra, tác giả còn thiết kế được một số BGĐT và xây dựng được một trang web

thu nhỏ khá hay, trang web này ngoài cung cấp các BGĐT được biên soạn sẵn còn có

thêm một số tư liệu như: đố vui, thí nghiệm vui, lịch sử Hóa học

Hạn chế

Các BGĐT do tác giả biên soạn chưa phát huy được vai trò của các PPDH tích

cực, slide chiếu còn tương đối nhiều kênh chữ. Trang web do tác giả thiết kế chỉ cung cấp

các BGĐT đã thiết kế sẵn và một số tư liệu liên quan, chưa hỗ trợ tốt cho GV trong việc

thiết kế BGĐT theo yêu cầu thực tế để hỗ trợ dạy học tích cực.

Khóa luận tốt nghiệp “ SỬ DỤNG PHẦN MỀM POWERPOINT TRONG DẠY HỌC

HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT “– năm 2003 – tác giả: cử nhân Nguyễn Thúy

Anh Thư – ĐHSP TP Hồ Chí Minh.

Khóa luận nghiên cứu về các bước thiết kế một BGĐT bằng Powerpoint để vận

dụng vào thiết kế một số bài giảng trong chương trình Hóa học lớp 10.

Ưu điểm:

Tác giả đã xây dựng được quy trình thiết kế BGĐT bằng phần mềm Powerpoint

khá rõ ràng, chi tiết với các ví dụ minh họa thông qua việc thiết kế các bài giảng có sử

dụng mô phỏng sự xen phủ Obitan, thí nghiệm ảo,…Ngoài ra, thông qua khóa luận này

tác giả còn sưu tập được nhiều hình ảnh cũng như phim thí nghiệm phục vụ cho việc xậy

dựng bài giảng cụ thể, tạo nguồn tư liệu cho GV có thể tham khảo và sử dụng.

Hạn chế:

Tác giả chưa nêu bật được ưu điểm của BGĐT so với bài giảng thông thường, các

BGĐT trong khóa luận chưa nêu bật được vai trò của công nghệ thông tin trong việc hỗ

trợ dạy học tích cực. Nguồn tư liệu hình ảnh và phim thí nghiệm do tác giả cung cấp vẫn

13

chưa hỗ trợ tốt cho việc thiết kế BGĐT của GV.

Luận văn thạc sĩ:” UDCNNTT VÀ TRUYỀN THÔNG ĐỂ NÂNG CAO TÍNH

TÍCH CỰC NHẬN THỨC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT “ – năm 2004 –

tác giả thạc sĩ Nguyễn Thanh Thủy – ĐHSP Hà Nội

Luận văn nghiên cứu về lý luận và thực tiễn UDCNTT vào dạy học Hóa học,

CNTT áp dụng như thế nào trong PPDH theo dự án.

Ưu điểm:

Tác giả xây dựng tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn khá chi tiết, nêu bật được

nguyên tắc xây dựng và nội dung cần có của một hồ sơ bài dạy, trên cơ sở đó xây dựng

được một số bộ hồ sơ bài học: nước và nước oxi già, H2S và SO2, ozon và thủng tầng

ozon, cao su.

Hạn chế:

Tác giả chỉ liệt kê một số phần mềm tin học mà chưa có phần hướng dẫn sử dụng

phần mềm. Các BGĐT có nhiều slide có chứa khá nhiều kênh chữ, ít tranh ảnh minh họa.

Kết luận chung

Qua việc tham khảo các đề tài có liên quan, chúng tôi nhận thấy hướng nghiên cứu

về dạy học tích cực, thiết kế bài giảng theo hướng tích cực đã và đang thu hút được sự

quan tâm của nhiều người. Hầu hết các đề tài đều nêu rõ UDCNTT là xu thế tất yếu của

của đổi mới PPDH nhưng ứng dụng như thế nào cho phù hợp, khai thác hiệu quả tiềm

năng của CNTT trong việc hỗ trợ dạy học tích cực mới là điều đáng quan tâm.

Các đề tài chủ yếu thiết kế và cung cấp các BGĐT cho GV tham khảo mà chưa

chú trọng nhiều đến phần tư liệu hỗ trợ (các tiện ích hình ảnh, phim, tư liệu, mô

phỏng,…) để GV có thể sử dụng thiết kế BGĐT theo nhu cầu của mình. Tuy vậy những

đề tài này là nguồn tư liệu quý giá, có giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn, giúp

chúng tôi có thể rút ra nhiều điều bổ ích và những gợi ý quan trọng cho đề tài nghiên cứu

của mình. Thông qua đề tài này, chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp được cho GV một thư

viện không chỉ có BGĐT mà còn các công cụ hỗ trợ để GV có thể thiết kế BGĐT theo

14

hướng tích cực một cách hiệu quả và ít tốn công sức nhất.

1.2. Tổng quan về dạy học tích cực

1.2.1. Tính tích cực trong học tập[14] Theo PGS.TS Nguyễn Xuân Trường, tính tích cực trong học tập là tính tích cực

nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực trong việc chiếm

lĩnh tri thức.

Trong học tập, HS phải “ khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân dưới

sự tổ chức và hướng dẫn của GV. Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ

mang tính nghiên cứu khoa học và người học có thể khám phá ra những tri thức mới cho

khoa học mà không cần có sự hướng dẫn.

Tính tích cực trong học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập. Động cơ đúng

tạo nên hứng thú. Hứng thú tạo tiền đề của tự giác. Tính tích cực tạo ra nếp tư duy độc

lập.

Tư duy độc lập là khởi đầu cho sáng tạo. Sự biểu hiện và cấp độ tính tích cực học tập,

TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP

CẤP ĐỘ

BIỂU HIỆN

- Bắt chước - Tìm tòi - Sáng tạo

- Khao khát học - Hay nêu thắc mắc - Chủ động vận dụng - Tập trung chú ý - Kiên trì

ĐỘNG CƠ

HỨNG THÚ

TỰ GIÁC

SÁNG TẠO

mối liên quan giữa động cơ và hứng thú trong học tập có thể diễn tả như sơ đồ:

ĐỘC LẬP

15

Hình 1.1. Tính tích cực, động cơ và hứng thú TÍCH CỰC

1.2.2. Khái niệm PPDH tích cực[19] Thuật ngữ PPDH bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp (methods) có nghĩa là con đường để

đạt mục tiêu. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục tiêu dạy học. Theo nghĩa rộng có

thể hiểu: PPDH là hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện

xác định nhằm đạt được mục tiêu dạy học.

PPDH là một khái niệm rất phức hợp, có nhiều bình diện, phương diện khác nhau.

Nếu xét theo độ rộng của khái niệm, có thể phân biệt khái niệm PPDH theo 3 bình diện;

đó là các quan điểm dạy học, PPDH và kỹ thuật dạy học.

Quan điểm dạy học là những định hướng tổng thế cho các phương pháp hành

động, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của

lý luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như định hướng về vai trò của

GV và HS trong quá trình dạy học. Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính

chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH.

PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các PPDH cụ thể, các mô hình động.

PPDH cụ thể là những hình thức và cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện

những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ

thể. PPDH cụ thể quy định những hành động cụ thể của GV và HS.

Kỹ thuật dạy học là những động tác, cách thức hành động của GV và HS trong

các tình huống hành động cụ thể nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.

Kỹ thuật dạy học chưa phải là các PPDH độc lập mà chỉ là các thành phần của

PPDH và được hiểu là đơn vị nhỏ nhất của PPDH. Tuy nhiên, sự phân biệt giữa PPDH và

kỹ thuật dạy học nhiều khi không rõ ràng.

Như vậy, quan điểm dạy học định hướng việc lựa chọn các PPDH cụ thể, PPDH

đưa ra các mô hình hoạt động còn kỹ thuật dạy học sẽ thực hiện các tình huống cụ thể của

hoạt động đó.

PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những

16

PPDH, giáo dục, theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học.

Trong PPDH, khái niệm tích cực được hiểu với nghĩa là hoạt động, chủ động. trái

nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo trái nghĩa với tiêu cực. Việc

dùng thuật ngữ “’ dạy và học tích cực “ để phân biệt với “ dạy và học thụ động”.

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức

của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học, làm sao trong

quá trình học tập, người học được hoạt động, thảo luận cùng nhau và quan trọng là được

suy nghĩ nhiều hơn.

1.2.3. Bốn đặc trưng của PPDH tích cực [8] Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cho HS

Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là

chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và

chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động

tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống

thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra

theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được

phương pháp "làm ra" kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có,

được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.

Dạy theo phương pháp này GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn

hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và

tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.

Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ

là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.

Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh chóng cùng với sự bùng nổ thông tin,

khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc

HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà phải quan tâm dạy cho HS phương pháp

học ngay từ bậc Tiểu học, càng lên bậc học cao hơn thì điều này càng cần phải được chú

17

trọng.

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho

người học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng

ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên

gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy

học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề

phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà

tự học cả trong tiết học với sự hướng dẫn của GV.

Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt

đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ,

tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi

công tác độc lập.

Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn.

Việc sử dụng các phương tiện CNTT trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt

động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS.

Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình

thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò,

trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội

dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc

lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học

vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy.

Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác có thể được tổ chức ở cấp nhóm,

tổ, lớp hoặc trường. Tuy nhiên, hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người thường

được sử dụng phổ biến. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải

quyết những vấn đề gay cấn làm nảy sinh nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn

thành nhiệm vụ chung. Người học hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ làm giảm hiện tượng ỷ

lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý

18

thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học

đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã

hội.

Nền kinh tế thị trường xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia đòi

hỏi năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị

cho HS.

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng

và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng

và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải

hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với

điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự

đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong

cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS.

Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng

động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở

yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông

minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Với sự trợ giúp của các

thiết bị kỹ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV

mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo

hoạt động học.

Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn

thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ

động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên

lớp, HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án,

GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có

thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng

19

tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ

chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động của HS đôi khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.

Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học mới như sau: Bảng 1.1. So sánh đặc trưng của PPDH truyền thống và PPDH mới

Dạy học truyền thống

Các mô hình dạy học mới

Học là qúa trình kiến tạo; HS tìm tòi, khám

Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh

phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý

hội, qua đó hình thành kiến thức,

thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực

Quan niệm

kỹ năng, tư tưởng, tình cảm.

và phẩm chất.

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và

Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy

chứng minh chân lý của GV.

HS cách tìm ra chân lý .

Bản chất

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo,

Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ

hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao

năng, kỹ xảo. Học để đối phó

động khoa học, dạy cách học. Học để đáp

với thi cử. Sau khi thi xong những

ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và

Mục tiêu

điều đã học thường bị bỏ quên

tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ

hoặc ít dùng đến.

ích cho bản thân HS và cho sự phát triển xã

hội.

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài

liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng

Từ sách giáo khoa + GV

Nội dung

tàng, thực tế…: gắn với:

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của

HS.

- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường

địa phương

- Những vấn đề HS quan tâm.

Phương

Các phương pháp diễn giảng,

Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết

pháp

truyền thụ kiến thức một chiều.

vấn đề; dạy học tương tác.

Hình

Cố định: Giới hạn trong 4 bức

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí

20

thức tổ

tường của lớp học, GV đối diện với

nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…, học

chức

cả lớp.

cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả

lớp đối diện với GV.

1.2.4. Xu hướng đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực Thứ nhất là, PPDH phải phát huy được tính tích cực, tự lực, tự chủ, sáng tạo của

người học; chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS tức là chuyển lối học từ thông

báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá, từ đó tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ

động, sáng tạo. Thực tế cho thấy nhiều nơi, nhiều trường đã làm được việc này. Chẳng

hạn như một số trường ở TP. Hồ Chí Minh, bên cạnh những tiết học chính khóa trên lớp,

trường tổ chức cho HS đi tham quan thực tế, tham gia các buổi học ngoại khóa,… nhằm

phát huy sự tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của HS. Tuy nhiên, xu hướng đổi mới này cũng

chưa được phổ biến. Việc áp dụng PPDH tích cực cũng phải tùy thuộc vào điều kiện của

từng vùng, từng địa phương, tùy thuộc vào trình độ của HS cũng như GV.

Thứ hai là, PPDH phải phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương

châm học suốt đời, cụ thể là GV không chỉ đơn thuần dạy kiến thức mà phải dạy cách

học, cách tự tìm tòi tiếp cận kiến thức, trang bị cho HS các phương pháp tự học độc lập

để có thể thực hiện phương châm học suốt đời. Trên các phương tiện truyền thông hiện

nay có rất nhiều chương trình hỗ trợ cho hoạt động tự học của mỗi người mà không phân

biệt tuổi tác, từ chương trình “Em Yêu Khoa Học” đến những chương trình Ôn thi tốt

nghiệp, luyện thi đại học trực tuyến, các chương trình trò chơi truyền hình như “ Ai Là

Triệu Phú”, “Đường lên đỉnh olympia”,…đã và đang giúp cho việc thực hiện phương

châm học tập suốt đời của mỗi người trở nên dễ dàng hơn.

Thứ ba là, PPDH phải tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng

kiến thức vào thực tế đời sống, chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học

coi trọng vận dụng kiến thức. Đây chính là cách thức làm cho kiến thức thu được trong

quá trình học tập trở nên gần gũi, sống động hơn giúp cho HS không cảm nhận những

21

điều mình học quá xa vời so với thực tế.

Thứ tư là, PPDH thể hiện tính cá thể hóa của việc dạy học tức là việc dạy học

phải phù hợp với năng lực và điều kiện của từng người học ở mức độ từ thấp đến cao. Xu

hướng này được áp dụng khá phổ biến, cùng một bài học nhưng ở những lớp khá GV có

thể áp dụng các phương pháp như thảo luận nhóm, seminar,…, còn với lớp yếu hơn có

thể chọn phương pháp thuyết trình, đàm thoại,…PPDH thể hiện sự linh hoạt của GV

trong việc xử lý các tình huống sư phạm.

Thứ năm là, PPDH tăng cường sử dụng thông tin trên mạng Internet, tối ưu hóa

các phương tiện dạy học, đặc biệt là CNTT vào dạy học. Hiện nay, nhiều trường đang

khuyến khích GV giảng dạy bằng BGĐT …

Thứ sáu là, GV từng bước đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, giảm việc

kiểm tra trí nhớ đơn thuần, khuyến khích việc kiểm tra suy luận, vận dụng kiến thức; sử

dụng nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với đặc trưng bộ môn học.

Cuối cùng là, GV gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng

cao (theo sự phát triển của HS, cấp học, bậc học). Tùy theo từng cấp học, tùy trình độ

HS, mà người dạy có thể áp dụng các hình thức nghiên cứu khoa học phù hợp.

1.2.5. Dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT 1.2.5.1. Tầm quan trọng của việc UDCNTT để hỗ trợ dạy học tích cực

Tầm quan trọng của việc UDCNTT trong ngành giáo dục được thể hiện qua 2 lĩnh vực

sau:

• UDCNTT trong đổi mới PPDH theo hướng tích cực

 Đối với người học

CNTT ảnh hưởng rất nhiều trong quá trình tiếp thu kiến thức của người học:

CNTT được sử dụng đúng cách trong lớp học sẽ làm tăng hứng thú học tập cho người

học, hình thành động cơ học tập, từ đó người học sẽ tự giác và tích cực tham gia vào các

hoạt động học tập, từ đó hiệu quả dạy học cũng tăng lên. Những khái niệm, định nghĩa

khô khan, khó hiểu sẽ trở nên sống động, dễ tiếp thu hơn khi GV sử dụng các phương

tiện CNTT để minh họa, giải thích. Người học dễ dàng tiếp cận các thí nghiệm, hiện

22

tượng nguy hiểm, khó quan sát thông qua sự hỗ trợ của CNTT qua các thí nghiệm ảo,

phim ảnh, mô hình,… từ đó nuôi dưỡng niềm tin đối với khoa học, rút ngắn khoảng cách

giữa kiến thức trên lý thuyết và thực tế.

Với CNTT, GV có thể tăng cường hiệu quả bài học và khả năng tự tìm tòi kiến

thức của người học thông qua việc đưa ra các nhiệm vụ học tập định hướng cho người

học tự tìm kiếm thông tin; các thông tin cập nhật và nghiên cứu sẽ có sẵn chỉ với một cái

nhấp chuột và Internet sẽ đảm bảo người học có được thông tin chính xác và khả thi trong

thời gian ngắn nhất. Chỉ cần có khả năng tự học, tự tìm tòi, người học có thể thông qua

mạng Internet để học tập mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung thông tin phù hợp, xóa bỏ

sự lạc hậu do khoảng cách địa lý gây ra, tạo nên một thế giới”phẳng”, hỗ trợ tất cả mọi

người thực hiện phương châm học suốt đời.

 Đối với người dạy

CNTT cung cấp cho GV một sự lựa chọn vô tận về ứng dụng đa phương tiện, phần

mềm vào việc thiết kế những bài học có tính tương tác cao, tạo nên các bài giảng hấp dẫn

tạo hứng thú cho HS trong quá trình học tập. Bên cạnh đó, các thiết bị công nghệ còn

giúp GV tiết kiệm thời gian và đỡ vất vả vì giảm được cường độ làm việc.

CNTT giúp GV dễ dàng tăng lượng thông tin một cách có hiệu quả và chính xác,

GV có thể sử dụng cũng như chia sẻ nguồn tư liệu trực tuyến có giá trị với mọi người từ

bất kì máy tính nào có kết nối Internet. CNTT mở đường cho GV giao lưu, học hỏi và

trao kiến thức, kinh nghiệm với các đồng nghiệp các nước trên thế giới đồng thời có thể

giải đáp, trao đổi ý kiến hay thắc mắc của HS, tạo môi trường giao tiếp thuận lợi đối với

cả người dạy và người học.

CNTT còn giúp GV thực hiện công tác kiểm tra đánh giá và hỗ trợ người học dễ

dàng hơn. Nhiệm vụ chính của các bài kiểm tra là đánh giá kiến thức, kỹ năng của người

học về các mặt như độ bền, độ sâu, tính linh hoạt, khả năng áp dụng kiến thức để thực

hiện các nhiệm vụ học tập và xa hơn nữa là ứng dụng vào đời sống. Thông qua kết quả

kiểm tra, GV có thể đánh giá được các thiếu sót, lỗ hổng trong kiến thức của người học

để có thể kịp thời bổ sung, hỗ trợ trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, quỹ thời gian trên

lớp là khá hạn chế, thời lượng dành cho hoạt động kiểm tra đánh giá chưa nhiều, đôi khi

23

hoạt động này chưa thể đánh giá được chính xác lượng kiến thức mà người học đã tiếp

thu. Với việc UDCNTT, GV có nhiều phương tiện hỗ trợ hơn cho công tác đánh giá, hỗ

trợ như các phần mềm kiểm tra đánh giá, các wesite, blog,…Ngoài thời gian học trên lớp,

GV vẫn có thể theo dõi quá trình học tập của người học thông qua các ứng dụng hỗ trợ,

từ đó kích thích người học tích cực hơn trong quá trình học tập để tự chiếm lĩnh tri thức,

hình thành kỹ năng.

• UDCNTT trong điều hành quản lý giáo dục

Nhờ có CNTT mà các GV, quản trị viên cũng như nhân viên trong các lĩnh vực có

liên quan khác trong hệ thống giáo dục có thể dễ dàng thu thập và quản lý thông tin từ HS

một cách nhanh chóng và hiệu quả.

UDCNTT để triển khai thực hiện cải cách hành chính và Chính phủ điện tử, thực

hiện chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng. Tin học hóa công tác quản lý ở các cấp

quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng) và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ thống thông tin

quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu từ các cơ sở

giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở GD và ĐT nghiên cứu khai thác và sử

dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh vào đại học, cao

đẳng do bộ GD và ĐT cung cấp hàng năm trong công tác quản lý giáo dục của địa

phương, đánh giá công tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.

Tóm lại, CNTT mở ra triển vọng to lớn cho các phương pháp và hình thức dạy học. Sử

dụng CNTT hỗ trợ thực hiện tất cả các nội dung, các thao tác của quá trình dạy và học

giúp người thầy nâng cao khả năng sử dụng phương pháp mới, người học chủ động tìm

tòi, phát huy sáng kiến trong học tập. Những PPDH tích cực nâng cao khả năng tự tiếp

cận kiến thức của HS như PPDH kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học nêu vấn đề có nhiều

điều kiện áp dụng rộng rãi với các ứng dụng của CNTT. Các hình thức dạy học theo dự

án theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có sự đổi mới, vai trò của người thầy dần

thay đổi: thầy chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học phải tự tìm kiếm và lĩnh hội kiến

1.2.5.2. Tầm quan trọng của việc UDCNTT trong việc hỗ trợ dạy học tích cực bộ môn Hóa học

thức.

Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm, việc UDCNTT trong dạy học Hóa học

24

sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, PPDH. Cụ thể là:

• CNTT là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng các kiến thức mới trong

quá trình dạy học.

• CNTT phục vụ cho việc đổi mới PPDH, tùy theo từng bài giảng, từng mảng kiến

thức hoặc tùy vào đối tượng HS mà GV có thể vận dụng sáng tạo CNTT trong

từng giờ dạy, từng kiểu bài lên lớp.

• CNTT giúp cho bài giảng sinh động hơn và hấp dẫn hơn; chẳng hạn trong những

bài củng cố hay ôn tập thông qua các trò chơi ô chữ, đố vui, điền khuyết, những

phần mềm viết sẵn kết hợp với các PPDH sẽ tạo thành PPDH phức hợp… làm

không khí lớp HS động và hứng thú hơn so với những tiết học ôn tập, củng cố

bằng lý thuyết khô khan, nặng nề. Ngoài ra, các phần mềm hiện đại giúp GV có

thể biểu diễn các thí nghiệm ảo để thay thế các thí nghiệm phức tạp, nguy hiểm

không thể biểu diễn trực tiếp ở không gian lớp học. HS có thể quan sát hiện tượng

xảy ra thay vì chỉ được nghe mô tả bằng lời và tưởng tượng , điều này làm cho HS

có niềm tin vào khoa học hơn. Bên cạnh đó, những đoạn phim, hình ảnh thực tế

trong những phần ứng dụng, quy trình sản xuất,… sẽ giúp HS liên hệ kiến thức bài

học với cuộc sống, nâng cao khả năng vận dụng kiến thức, rèn luyện cho HS các

kỹ năng của cuộc sống.

• UDCNTT trong dạy học Hóa học ở trường THPT sẽ giải quyết một phần nào các

vướng mắc như: dạy chay, thầy đọc trò chép,… tránh được một số yếu tố độc hại

trong quá trình tiếp xúc với hóa chất ở phòng thực hành.

So với phương pháp giảng dạy truyền thống, phương pháp giảng dạy có UDCNTT có

một số tính năng vượt trội hơn về:

• Nội dung bài học: CNTT giúp GV cập nhật và bổ sung kiến thức nhanh chóng,

hiệu quả, tạo điều kiện cho HS đi xa hơn kiến thức trong sách giáo khoa, gắn lý

thuyết với thực tiễn cuộc sống. Khi cần thiết, GV có thể chỉnh sửa, bổ sung để nội

dung bài giảng ngày càng hoàn thiện hơn.

• Hình thức: Khi giảng, GV có thể thao tác trên máy, chiếu lên màn hình tuần tự các

25

nội dung bài giảng về phương trình, công thức hoặc khái niệm, định nghĩa, nội

dung chương mục bài học, các hình ảnh, biểu đồ, sơ đồ minh họa kèm theo cho bài

học sinh động, hấp dẫn, có tính tương tác cao, kích thích tư duy học tập của HS.

• PPDH: UDCNTT trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp nhiều

1.2.5.3. Thuận lợi và thách thức khi UDCNTT trong dạy học Hóa học ở trường THPT Thuận lợi

phương pháp nhằm làm tăng tính tích cực học tập của HS.

Cơ sở vật chất ở trường học hiện nay đã được cải thiện, đa số các trường đều có phòng

nghe nhìn với trang thiết bị hiện đại hỗ trợ cho GV sử dụng BGĐT. Mạng lưới Internet

toàn cầu với những ngân hàng dữ liệu khổng lồ không những giúp GV có thể khai thác

thông tin một cách dễ dàng trong khi soạn bài dạy cũng như quá trình kiểm tra, đánh giá

mà còn tạo điều kiện phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo của HS trong học

tập hoặc giao lưu. Trình độ tin học của HS ngày càng được cải thiện cho phép GV áp

dụng các PPDH phát huy tối đa tính tích cực của HS như PPDH theo dự án, dạy học kiến

tạo,…thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ mà GV đặt ra HS có thể tiếp cận được thêm

nhiều kiến thức liên quan đến bài học cũng như rèn luyện được một số kỹ năng.

Thách thức

Trình độ và kiến thức về CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính cũng như các phương

tiện hỗ trợ của GV không đồng đều, thậm chí có người chỉ sử dụng máy tính để soạn thảo

văn bản, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV mới chỉ dừng lại ở việc xóa mù tin học

nên GV chưa có đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT trong

lớp học một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc UDCNTT trong dạy học cũng mang tính

thời vụ, theo phong trào (thậm chí là đối phó) mà chưa được quan tâm đúng mức. phần

lớn GV ngại UDCNTT trong dạy học do thiết kế một BGĐT rất mất thời gian để thu thập

các tư liệu điện tử và việc tổ chức một bài giảng có UDCNTT cũng khá phiền phức ( đối

với những trường chưa có phòng học có hệ thống máy chiếu)…Các BGĐT do GV xây

dựng hoặc tải về từ các trang mạng rồi chỉnh sửa có chất lượng chưa cao, đa số chỉ dừng

lại ở mức chiếu nội dung bài học mà chưa phát huy được điểm mạnh của CNTT. Có rất ít

bài giảng được tích hợp Multimedia (đa phương tiện), các thí nghiệm, mô phỏng, các tư

26

liệu cần thiết cho bài giảng.

Trình độ tin học của HS nhiều nơi còn hạn chế, ít hoặc chưa được tiếp xúc với

máy tính cũng là vấn đề cần quan tâm.

Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học, đặc biệt là dạy học tin

học và dạy học có UDCNTT của nhà trường còn nhiều hạn chế: thiếu các phòng học

chức năng, số máy phục vụ cho việc học tin học của HS còn ít. Việc kết nối và sử dụng

internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do

thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền.

Chính sách, cơ chế quản lý của nước ta còn nhiều bất cập, chưa tạo được sự đồng

bộ trong thực hiện. Các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc đổi mới PPDH bằng máy

chiếu Projector,…còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa được hướng dẫn chi tiết và rộng khắp.

1.3. Tổng quan về BGĐT

1.3.1. BGĐT GAĐT là bản thiết kế toàn bộ quá trình dạy và học một đơn vị bài học (bao gồm

mục tiêu, nội dung, phương pháp) trên phương tiện trình chiếu điện tử. Trong bản thiết kế

này, các thao tác trình chiếu phải luôn tương tác và tương thích với các thao tác dạy và

học, đảm bảo được mối quan hệ hoạt động (thầy - tri thức và kỹ năng - trò), trở thành một

phương diện thể hiện cụ thể hóa của phương pháp dạy - học một bộ môn nhất định. Trong

bản thiết kế này có thể có các hình ảnh, âm thanh, các mô phỏng thí nghiệm (thí nghiệm

ảo - sử dụng các phần mềm để mô phỏng),...

Theo từ điển Giáo dục học[17]:”Bài giảng là môt phần nội dung trong chương

trình của một môn học được GV trình bày trước HS. Các yêu cầu cơ bản đối với bài

giảng là: định hướng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm

nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt

có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích hợp như thuyết trình, chứng

minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng

luôn được xem như một đơn vị nội dung của chương trình có độ dài tương ứng với một

hoặc hai tiết học. Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tượng

27

HS cụ thể trong một không gian và thời điểm nhất định thì được coi là ta đang thực hiện

một bài giảng. Như vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động. Một giáo án chỉ có thể trở

thành bài giảng khi nó được thực thi”. Hay nói một cách văn chương, nếu coi giáo án là

“kịch bản” thì bài giảng được coi là “vở kịch được công diễn”. Bài giảng là tiến trình GV

triển khai giáo án của mình ở trên lớp.

Khái niệm BGĐT hiện nay đang được hiểu theo nhiều cách khác nhau và vẫn chưa

có một định nghĩa thống nhất.

Theo tác giả Lê Công Triêm “BGĐT là một hình thức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ

kế hoạch hoạt động dạy học đều được thực hiện thông qua môi trường Multimedia do

máy tính tạo ra. Multimedia ở đây có nghĩa là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền

thông. Trong môi trường Multimedia thông tin được truyền dưới dạng văn bản (text), đồ

họa (graphics), ảnh động (animation), ảnh tĩnh( image), âm thanh (audio) và phim (film

hay video). Đặc trưng cơ bản nhất của BGĐT là toàn bộ kiến thức bài học, mọi hoạt động

điều khiển của GV đều được Multimedia hóa.

Theo từ điển Bách khoa toàn thư Tiếng Việt: “ BGĐT là một hình thức tổ chức bài

lên lớp nhằm thực thi GAĐT. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học đều được

chương trình hóa, do GV điều khiển thông qua môi trường đa phương tiện với sự hỗ trợ

của CNTT. Nếu như bài giảng truyền thống là sự tương tac giữa thầy và trò thông qua các

phương pháp, phương tiện và hình thức dạy – học có sự hỗ trợ của CNTT”.

Do đó, có rất nhiều mức độ tham gia của CNTT trong một BGĐT. Tuy nhiên hiện

nay chúng ta vẫn chưa có một chuẩn mực cụ thể nào để đánh giá BGĐT. Tùy thuộc vào

điều kiện của cụ thể của từng địa phương, từng đơn vị cụ thể mà mức độ đánh giá BGĐT

sẽ khác nhau.

Đại học Quốc gia Hà Nội lại đưa ra định nghĩa về BGĐT như sau: “BGĐT là một

tập hợp các học liệu điện tử được tổ chức lại theo một kết cấu sư phạm để có thể cung

cấp kiến thức và kỹ năng cho người học một cách hiệu quả thông qua sự trợ giúp của các

phần mềm quản lý học tập (Learning Management System_LMS). Một BGĐT thường

tương ứng với một phần hoặc một môn học.”

Tóm lại, BGĐT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động

28

dạy học đều được chương trình hóa và được GV điều khiển thông qua môi trường

Multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu BGĐT là những tệp tin có chức năng

BGĐT gồm 3 thành tố: kế hoạch bài dạy học, bài trình diễn và tư liệu hỗ trợ dạy học.

Kế hoạch bài dạy gồm:

chuyển tải nội dung giáo dục đến HS.

• Mục tiêu: kiến thức, kỹ năng, thái độ.

• Chuẩn bị của thầy và trò: bao gồm cả việc tìm kiếm tư liệu trên Internet, chuẩn bị

phòng máy, máy chiếu,…

• Phương pháp và phương tiện dạy học.

• Kế hoạch và thời gian.

• Thông tin phản hồi.

Bài trình diễn: là tập tin trình diễn thường được soạn thảo bằng phần mềm Microsoft

Powerpoint

Tư liệu hỗ trợ dạy học gồm:

• Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung.

• Tư liệu các mô phỏng sản xuất Hóa học, các quá trình tự nhiên, cơ chế phản ứng

hữu cơ,..

• Các phim ảnh, mô phỏng của các thí nghiệm độc hại, nguy hiểm, các phản ứng

Hóa học diễn ra quá nhanh hay quá chậm.

1.3.2. Cấu trúc BGĐT: Về mặt cấu trúc, BGĐT chứa đựng những nội dung bài học cần chuyển tải đến HS

được đã thể hiện bằng các phần mềm trình chiếu như Microsoft Powerpoint, Violet,…,

những nội dung này được trình bày dựa trên các hoạt động dạy và học đã thiết kế trong

29

GAĐT.

Cấu trúc cơ bản của một BGĐT thể hiện qua sơ đồ sau:

BÀI GIẢNG

NỘI DUNG 1

LÝ THUYẾT

MINH HỌA

NỘI DUNG 2

BÀI TẬP

LÝ THUYẾT

MINH HỌA

BÀI TẬP

NỘI DUNG TÓM TẮT LÝ THUYẾT

BÀI TẬP CỦNG CỐ

Hình 1.2. Cấu trúc của BGĐT

1.3.3. Quy trình thiết kế BGĐT Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài dạy (căn cứ vào chương trình môn Hóa học, nhiệm vụ

của chương, bài và đặc điểm trang thiết bị dạy học, trình độ HS…). Kế hoạch bài dạy học

phải:

+ Xác định rõ nội dung yêu cầu của bài học.

+ Xác định những kiến thức cơ bản mà HS phải nắm vững trong tiết học.

+ Chuẩn bị của thầy và trò: bao gồm cả việc tìm tư liệu trên Internet như tư liệu viết,

tranh ảnh, phim tư liệu, băng ghi âm có liên quan đến kiến thức cơ bản đã xác định.

Chuẩn bị phòng máy, máy chiếu.

+ Phương pháp và phương tiện dạy học.

Bước 2: Xây dựng và tìm kiếm các tư liệu hỗ trợ bài giảng, khai thác tư liệu trên Internet

30

Bước 3: Xây dựng bài trình diễn

Bước 4: Kiểm tra toàn bộ BGĐT, ghi lại tập tin trên CD để lưu trữ, sử dụng trên lớp, phải

ghi các tập tin liên kết, nhất là các tập tin âm thanh, các phim có sử dụng trong bài giảng.

Chức năng Package của chương trình Microssoft powerpoint hỗ trợ rất tốt khâu này.

1.3.4. Tiêu chí đánh giá BGĐT Dựa váo các tiêu chí đánh giá bài giảng lên lớp truyền thống:

- Bảo đảm tính khoa học: nội dung trình bày chính xác, đảm bảo kiến thức cơ bản,

trọng tâm bài giảng.

- Đảm bảo tính hệ thống kết cấu:

• Sử dụng màu sắc, phông chữ, cỡ chữ nhất quán trong tất cả các Slide.

• Số lượng Slide không quá nhiều, phù hợp với thời lượng, nội dung kiến thức.

• Chọn các hiệu ứng sắp xếp trình tự hợp lý, đảm bảo thể hiện tốt nội dung kiến

thức và ý tưởng sư phạm.

• Tạo các nút liên kết linh hoạt, hợp lý để mở rộng nội dung, liên hệ phần kiến thức

trước…đảm bảo tính logic của bài giảng.

- Bảo đảm tính sư phạm: các nội dung trình bày rõ ràng, đủ lớn, đủ độ sáng để tất cả HS

trong lớp có thể quan sát tốt, kết hợp nhuần nhuyễn các PPDH, kết hợp trình bày bảng và

màn hình chiếu để tổ chức các hoạt động tương tác đa dạng (thầy-trò, trò - trò) nhằm phát

huy tối đa tính tích cực, chủ động của HS.

- Bảo đảm tính thẩm mỹ: giao diện thân thiện, màu sắc hài hòa, bố cục rõ ràng, âm

31

thanh dễ nghe, vui nhộn tạo được hứng thú học tập cho HS.

1.3.5. Các loại BGĐT Loại bài cung cấp kiến thức mới:

Dạng bài về học thuyết: cung cấp cho người học các lý thuyết quan trọng của toàn bộ

chương trình Hóa học phổ thông. Các thuyết và định luật này được lựa chọn và sắp xếp

theo nguyên tắc xây dựng chương trình Hóa học phổ thông, lý thuyết sau dựa trên cơ sở

của lý thuyết trước và ngày càng phát triển tạo nền tảng cho người học có thể tiếp thu

kiến thức về cấu trúc của các chất và các mối liên hệ giữa thành phần cấu tạo và tính chất

của chất dễ dàng hơn.

Khi dạy học về các thuyết và định luật, GV nên xuất phát từ các điều kiện cụ thể, riêng lẻ

có liên quan đến nội dung để khái quát hóa, tìm ra quy luật hoặc bản chất chung được nêu

trong nội dung cơ bản của học thuyết. GV nên thiết kế BGĐT có các thí nghiệm mô

phỏng hay mô hình minh họa sự tìm ra các học thuyết định luật, nêu sơ lược tiểu sử nhà

bác học tìm ra học thuyết (có thể cho HS làm thành các nghiên cứu nhỏ để thảo luận) để

kích thích sự hứng thú tham gia bài học của HS.

Ví dụ:

Khi dạy về thuyết “cấu tạo nguyên tử” GV nên lên sự kiện: Năm 1911, Rơ-dơ-pho và các

cộng sự cho bắn phá lá vàng bằng hạt alpha và dùng màn huỳnh quang đặt sau lá vàng để

theo dõi đường đi của hạt alpha, từ đó đi đến kết luận là nguyên tử có cấu tạo rỗng. Từ sự

kiện này GV có thể thiết kế mô phỏng thí nghiệm “bắn phá lá vàng” mô tả lại thí nghiệm

trên giúp cho HS dễ dàng nắm được bản chất nguyên tử có cấu tạo rỗng .

Dạng bài về khái niệm cơ bản: cung cấp cho người học các khái niệm cơ bản của Hóa

học như nguyên tử, phân tử, các loại hạt, chất, cơ chế phản ứng,…Các khái niệm ở dạng

bài này thường khá trừu tượng nên GV cần thiết kế bài giảng có các ví dụ, hình ảnh, mô

phỏng cụ thể để giúp HS dễ dàng tiếp thu và tránh cho giờ học khô khan, áp lực.

Dạng bài về chất - nguyên tố: ở dạng bài này, cần chú ý vận dụng lý thuyết chủ đạo của

Hóa học để cung cấp cho người học kiến thức về các chất cụ thể, tính chất vật lý, tính

chất Hóa học, trạng thái tự nhiên, điều chế, sản xuất và ứng dụng của chất trong đời sống.

Khi giảng dạy dạng bài này, GV thường sử dụng các phương pháp trực quan kết hợp với

32

phương pháp dùng lời. Việc sử dụng phương pháp trực quan ngoài việc giúp cho HS tích

lũy kiến thức, rèn luyện kỹ năng còn giúp HS kiểm tra các giả thuyết, các dự đoán về tính

chất của các chất và làm chính xác hóa các khái niệm, quy luật Hóa học Khi soạn BGĐT,

GV nên sử dụng các hình ảnh, mô hình minh họa cấu tạo phân tử, các đoạn phim thí

nghiệm xảy ra giữa các chất với nhau, quy trình sản xuất chất, nguyên tố và các ứng dụng

thực tiễn của chúng. Các thí nghiệm thường được sử dụng chủ yếu để minh họa, kiểm tra,

đánh giá tính xác thực của giả thuyết, những điều dự đoán về tính chất của các chất được

xuất phát từ cấu tạo, thành phần của của chúng và sẽ được dùng để tạo tình huống có vấn

đề, kích thích tư duy của HS.

Dạng bài về sản xuất Hóa học: trang bị cho HS những kiến thức tổng hợp của ngành

sản xuất Hóa học nói riêng và ngành công nghiệp nói chung. Thông qua nội dung bài sản

xuất Hóa học HS còn có thể củng cố, mở rộng kiến thức về các phản ứng Hóa học và

hiểu được cơ sở khoa học của các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong quá trình sản xuất các

chất cụ thể, làm rõ mối quan hệ qua lại giữa khoa học Hóa học và ứng dụng của nó trong

đời sống. Ngoài ra, bài sản xuất còn giúp HS hiểu được một trong những nguyên nhân

gây ô nhiễm môi trường, trên cơ sở đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS.

Trong bài giảng về sản xuất Hóa học cần có sự liên hệ giữa kiến thức về tính chất các

chất cần sản xuất với các kỹ thuật Hóa học để giúp HS hiểu ý nghĩa của các biện pháp kỹ

thuật áp dụng trong phương pháp đó. Trong bài giảng cần sử dụng các phương tiện trực

quan như sơ đồ, tranh ảnh, hình vẽ, mô phỏng,…để mô tả làm rõ các nguyên tắc chung

của nền sản xuất Hóa học, các biện pháp Hóa học được thực hiện để làm tăng tốc độ, hiệu

suất của các phản ứng Hóa học trong các giai đoạn của các quá trình sản xuất cụ thể.

Loại bài ôn tập, củng cố, rèn luyện:

Giúp HS tái hiện, hệ thống hóa các kiến thức đã học, tìm ra mối liên hệ bản chất, đặc

trưng của từng loại kiến thức. Thông qua bài ôn tập, tổng kết GV có điều kiện củng cố,

chính xác hóa, phát triển đào sâu, củng cố, vận dụng, chỉnh lý các kiến thức mà HS hiểu

chưa đúng hay chưa rõ ràng; hệ thống các kỹ năng, kỹ xảo thí nghiệm, giải bài tập; phát

triển tư duy, cách giải quyết các vấn đề học tập cho HS. Thiết kế BGĐT cho dạng bài này

GV thường sử dụng sơ đồ tóm tắt lý thuyết, các câu hỏi kiểm tra củng cố lý thuyết, các

33

đề bài tập kèm theo hướng dẫn giải…hay có thể tổ chức thành các trò chơi hái hoa dân

chủ, kim tự tháp, ô chữ…để kích thích sự tích cực của người học trong quá trình lĩnh hội

kiến thức.

1.3.6. Tổng quan về HSBGĐT [8] HSBGĐT là tập hợp tất cả các dữ liệu mà người thực hiện muốn đưa vào để phục vụ cho

việc thực hiện một bài dạy trọn vẹn (một hoặc nhiều tiết). Trong hồ sơ các BGĐT được

sắp xếp theo cấu trúc sau:

- Bài giảng: Chứa file trình chiếu bằng Powerpoint, Flash hoặc Violet, Lecturemaker…

- Văn bản: chứa giáo án dạng văn bản tương thích với file trình chiếu, trong đó chú

trọng làm rõ tiến trình bày dạy và dụng ý của tác giả cho từng hoạt động thuộc tiến

trình bài giảng.

- Tiện ích: Chứa dữ liệu tham khảo bổ sung cho GV và HS dưới dạng file hoặc các địa

chỉ dữ liệu, các đường dẫn Internet…cùng với các phần mềm hỗ trợ cho GV có thể

soạn thảo BGĐT dễ dàng hơn.

- Hình ảnh: Chứa các dữ liệu kết hợp với file trình chiếu như hình vẽ, bản đồ, mô

hình,…

- Bài tập: chứa các tài liệu về bài tập, đề kiểm tra tham khảo ứng với đơn vị bài học của

bài giảng .

- Phim: chứa các file dạng video, flash, clip, phim phục vụ cho việc soạn thảo cũng như

trình chiếu bài giảng.

1.4. Thực trạng việc sử dụng BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực ở trường THPT

1.4.1. Mục đích điều tra - Tìm hiểu mức độ thiết kế và sử dụng BGĐT để hỗ trợ dạy học tích cực của GV bộ môn

Hóa học ở các trường phổ thông. Từ đó phân tích xem GV đã thiết kế và sử dụng hiệu

quả BGĐT trong việc hỗ trợ dạy học tích cực hay chưa.

1.4.2. Đối tượng điều tra Các GV dạy Hóa học ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

34

và huyện Tân Uyên – tỉnh Bình Dương .

STT Tên trường THPT

Tỉnh/TP

Số lượng GV

Bình Dương

6 9 7 10 10 7 13

1 2 3 4 5 6 7

Huỳnh Văn Nghệ Thái Hòa Tân Bình Lê Lợi Trưng Vương Mạc Đĩnh Chi Thủ Đức

Hồ Chí Minh

5 7 6

8 9 10

Lương Thế Vinh Nguyễn An Ninh Hùng Vương

Tổng cộng : 80 GV

Bảng 1.2. Danh sách các trường tham qia quá trình thực nghiệm

1.4.3. Cách điều tra Gửi phiếu điều tra đến 80 GV với thâm niên giảng dạy khác nhau.

1.4.4. Kết quả điều tra

Bảng 1.3. Ý kiến về hiệu quả sử dụng BGĐT so với bài giảng truyền thống của các GV

Mức độ Hiệu quả hơn Hiệu quả như nhau Không hiệu quả bằng

Số lượng 73 5 2

Phần trăm % 91.25% 6.25% 0.25%

Số liệu bảng 1.3 cho ta thấy hầu hết GV (91.25 %) cho rằng giảng dạy bằng BGĐT giúp

giờ học sinh động hấp dẫn hơn so với khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống.

Nhưng không phải BGĐT có càng nhiều hình ảnh tư liệu càng tốt. Thật ra, phim ảnh tư

liệu chỉ góp một phần vào hiệu quả của BGĐT, nếu không kết hợp các PPDH thì không

đạt kết quả cao được.

Một số GV cho rằng BGĐT giúp hỗ trợ dạy học tích cực cho HS, cũng có ý kiến cho rằng

BGĐT mang lại hiệu quả bằng cách dạy truyền thống. Điều này chứng tỏ vẫn có nhiều

GV chưa tìm ra hướng dạy học tích cực khi sử dụng BGĐT

Mức độ

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

Không bao giờ Ý kiến khác

35

Bảng 1.4. Mức độ sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hoá học

Số lượng 5

11

13

0

51

Tỉ lệ %

6.25%

13.75%

16.25%

0%

63.75%

Từ số liệu ở bảng 1.4 ta thấy hầu hết các GV đều đã có sử dụng BGĐT trong dạy học

Hóa học (tỉ lệ GV chưa từng sử dụng BGĐT là 0%). Tuy nhiên, mức độ sử dụng của GV

là khác nhau, số GV thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ không cao (6,25%), còn lại thỉnh

thoảng hoặc hiếm khi sử dụng. Đa số GV cho rằng chỉ nên sử dụng BGĐT cho một số bài

nhất định (63,75%).

Bảng 1.5. Những khó khăn khi thiết kế và sử dụng BGĐT trong giảng dạy Hóa học

Khó khăn Mức độ

(Mức độ 1: ít khó khăn nhất, STT Tổng 1 2 3 4 5 5: nhiều khó khăn nhất)

BGĐT tốn nhiều thời gian và 74 0 0 6 60 8 1 công sức để đầu tư thiết kế. (92,5%)

Tâm lý quen với cách dạy

Học sinh lười tư duy, trình độ 36 0 10 24 0 2 2 hạn chế. (45%)

thường ngày, không muốn thay

đổi.

52 3 0 24 16 12 0 (65%)

Bản thân thấy lúng túng trong 70 0 0 14 44 12 4 việc thiết kế và sử dụng BGĐT (87,5%)

Nội dung bài học dài, cần dạy 60 0 24 10 18 8 5 nhanh để kịp chương trình. (75%)

Cơ sở vật chất thiếu thốn 34 6 không đáp ứng cho phương 4 10 18 2 0 (42,5%) pháp này.

36

Khó khăn 0 0 0 0 0 7 khác:…………………………

Ở bảng 1.5, có nhiều khó khăn khi giáo viên sử dụng BGĐT, nhưng khó khăn lớn nhất là

tốn nhiều thời gian và công sức để đầu tư thiết kế (92,5%) và bản thân người dạy cảm

thấy lúng túng trong khâu thiết kế và sử dụng BGĐT (87,5%).

Vì vậy, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu và thiết kế một thư viện BGĐT hỗ trợ dạy

học tích cực cho một khối lớp, cụ thể ở đây là lớp 10, là việc hết sức cần thiết để có thể

37

UDCNTT nhiều hơn nữa vào giảng dạy, góp phần đổi mới PPDH theo hướng tích cực.

Chương 2: XÂY DỰNG THƯ VIỆN HỒ SƠ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC CHƯƠNG “OXI-LƯU HUỲNH” - HÓA HỌC LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

2.1. Tổng quan về chương “Oxi – Lưu huỳnh”[12][13][14]

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh” Kiến thức: HS biết:

• Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố nhóm VIA.

• Tính oxi hóa và tính khử của các nguyên tố nhóm VIA

• Những tính chất Hóa học quan trọng của các hợp chất của oxi và lưu huỳnh.

• Nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các đơn chất cũng như hợp chất quan

HS hiểu:

trọng của các nguyên tố nhóm VIA.

• Nguyên nhân làm cho các nguyên tố trong cùng nhóm có sự giống nhau về tính

chất Hóa học cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của đơn chất và hợp chất

của chúng.

• HS giải thích được các tính chất của các đơn chất, hợp chất dựa trên cấu tạo

nguyên tử, liên kết Hóa học, độ âm điện và tính oxi hóa .

Kỹ năng:

• Quan sát và làm thí nghiệm

• Cân bằng phản ứng oxi hóa khử theo phương pháp thăng bằng electron

• Suy luận tính chất Hóa học từ cấu tạo của chất đó và kỹ năng giải toán định tính và

định lượng.

Tình cảm và thái độ:

• HS say mê và yêu thích môn Hóa học

• HS có ý thức ừng dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống và bảo vệ mội trường

38

2.1.2. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh”

Khái quát về nhóm oxi

Oxi

Ozon Đơn chất nhóm oxi

Lưu huỳnh Luyện tập

Bài thực hành số 5

Hiđro sunfua Lưu huỳnh đioxit

Hợp chất của nhóm oxi

Hợp chất có oxi của lưu huỳnh Lưu huỳnh trioxit

Bài thực hành số 6

Hình 2.1. Cấu trúc chương “Oxi – Lưu huỳnh

39

Axit sunfuric

2.1.3. PPDH chương “Oxi – Lưu huỳnh” Đây là chương nghiên cứu về chất cụ thể. Phương pháp dạy chung cho các bài được thiết

kế theo mô hình:

Xác minh những điều dự đoán về tính chất bằng các thí nghiệm, thực hành hóa học. Dự đoán tính chất hóa học của đơn chất và hợp chất của chúng

Hình 2.2. phương pháp dạy học chương “Oxi – Lưu huỳnh”

Vận dụng lý thuyết chủ đạo về cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa học, định luật tuần hoàn

GV cần khai thác lý thuyết chủ đạo như cấu tạo nguyên tử, liên kết Hóa học, khái niệm

độ âm điện,… GV hướng dẫn HS suy luận, giải thích, chứng minh tính chất của chất. các

thí nghiệm được tiến hành nhằm minh họa cho những tính chất được rút ra từ lý thuyết

chủ đạo. Tuy nhiên đối với một số tính chất mới mà HS chưa được học có thể khai thác

thí nghiệm dưới dạng thí nghiệm nghiên cứu.

Đối với nội dung về ứng dụng của chất, cần gợi ý HS thông qua tính chất vật lý, tính chất

Hóa học và vai trò của chất trong tự nhiên để tự rút ra kiến thức.

Đối với nội dung về sản xuất Hóa học cần chú ý sử dụng mô hình, băng hình, hình ảnh,

dụng cụ trực quan để HS dễ hiểu bài. Có thể đưa thêm một số thông tin về tình hình sản

xuất axit sunfuric ở nước ta để tăng tính thực tiễn cho bài giảng.

Lưu ý:

GV cần nắm được những kiến thức HS đã được trang bị khi học ở lớp 8 và lớp 9 và kiến

thức ở các chương trước trong chương trình lớp 10. Từ đó khai thác, củng cố kiến thức

HS đã có, hình thành kiến thức mới, khắc sâu kiến thức trọng tâm. Các thí nghiệm phải

được lựa chọn phù hợp, tránh trùng lặp các thí nghiệm HS đã học ở lớp dưới.

2.2. Nguyên tắc thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực

2.2.1. Đảm bảo tính tích khoa học, sư phạm [5]

40

− Nội dung bài giảng phải chính xác, khoa học, đủ nội dung và rõ trọng tâm.

− Nội dung thể hiện được thái độ tích cực, sử dụng đa phương tiện (multimedia) để

cho quá trình nhận thức của HS theo quy luật “ từ trực quan sinh động đến tư duy

trừu tượng”.

− Các trang trình chiếu, các công cụ và phương tiện phải phù hợp với mục đích dạy

và học.

PPDH:

2.2.2. Đảm bảo việc lựa chọn các PPDH tích cực và phương tiện dạy học

− Phối hợp thực hiện và khai thác triệt để các PPDH tích cực trong từng hoạt động.

Tạo cơ hội cho HS hoạt động nhiều hơn. Một đặc trưng cơ bản của dạy học tích

cực là dạy và học thông qua hoạt động của HS. Do vậy khi thiêt kế bài giảng nên

ưu tiên thời gian cho các hoạt động. Tuy nhiên, cũng không vì thế mà sắp xếp quá

nhiều hoạt động (khoảng 7-9 hoạt động/1 tiết là phù hợp). Tổ chức và điều khiển

HS học tập tích cực, chủ động, phù hợp với nội dung của kiểu bài dạy, với các đối

tượng để HS hứng thú học tập.

− Sử dụng các phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ môn Hóa học, với nội dung

của kiểu bài lên lớp.

− Tăng cường liên hệ thực tiễn, đảm bảo tính liên môn.

− Tăng cường sử dụng phiếu học tập, cho HS tham gia hoạt động nhóm.

− Mở bài gây hứng thú học tập và tăng cường sử dụng các thí nghiệm theo hướng

nghiên cứu.

− Kết hợp nhiều loại hình kiểm tra, đánh giá, nên phối hợp cả kiểm tra trắc nghiệm

và tự luận.

Phương tiện dạy học:

− Tăng cường sử dụng thí nghiệm, phương tiện dạy học. Sử dụng và kết hợp tốt các

41

phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp.

2.2.3. Đảm bảo tính hiệu quả Xây dựng bài giảng cần lấy tính hiệu quả làm tiêu chí hàng đầu. Mục tiêu bài giảng cần

đảm bảo bám sát mục đích chung của chương trình đào tạo và mục tiêu cụ thể của từng

bài học. Một số tiêu chí cần được quan tâm:

 HS ghi chép được bài, hiểu bài và hứng thú trong học tập.

 HS tích cực, chủ động tìm ra kiến thức bài học.

 HS được thực hành, luyện tập.

 Phát huy được tác dụng nổi bật của CNTT mà bảng đen và các đồ dùng dạy học

khác khó đạt được.

2.2.4. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản về hình thức Màu nền (background): Cần tuân thủ theo nguyên tắc tương phản( contrast), nên sử

dụng chữ màu sẫm (đen, đỏ, xanh đậm,…) trên nền trắng hay nền màu sáng. Ngược lại,

khi dùng màu chữ sáng thì dùng nền sậm màu.

Kiểu chữ (font ): Nên dùng Font chữ đậm, rõ, gọn như Arial, Times New Roman…

Kích cỡ chữ: GV thường muốn chứa thật nhiều thông tin trên 1 slide nên thường dùng cỡ

cữ nhỏ. Tuy nhiên, để HS có thể dễ dàng quan sát ta nên dùng cỡ chữ phải từ 20 trở lên.

Tính cân đối: Giữa các tiêu đề, các đoạn văn, hình ảnh,…trên 1 slide cũng như toàn bộ

bài giảng phải có sự cân đối hài hòa với nhau để giúp HS dễ theo dõi bài.

Về trình bày nội dung trên nền hình: Khi trình bày nội dung cần chừa ra khoảng trống

đều ở hai bên và trên dưới theo tỉ lệ thích hợp ( thường là 1/5), để đảm bảo tính mỹ thuật,

sự sắc nét và không bị che khuất khi trình chiếu trên màn hình. Ngoài ra, những tranh

ảnh hay đoạn phim minh họa chất lượng thấp, không rõ ràng( mờ) dù có nội dung hay

cũng không nên sử dụng.

2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực Thiết kế HSBGĐT có thể xây dựng theo quy trình sau:

42

Xác định mục tiêu bài học

Lựa chọn kiến thức trọng tâm

Chạy thử, sữa chữa, hoàn thiện

Phân chia hoạt động dạy học

Xác định pp và hình thức tổ chức hoạt động

Lựa chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học

Multim edia hóa kiến thức

Hình 2.3. Quy trình thiết kế HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực

2.3.1. Xác định mục tiêu bài học Mục tiêu của bài học là đích đến cần đạt đặt ra cho HS khi học xong bài đó, là câu

trả lời cho câu hỏi: “ Người học có khả năng làm được gì vào cuối bài học?”. Mục tiêu

của bài học là chỉ đạo toàn bộ nội dung, PPDH, nội dung và phương pháp đánh giá.

Mục tiêu của bài học gồm 3 thành tố: kiến thức, kỹ năng, thái độ. Khi xác định

mục tiêu ta cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các kỹ năng, thái độ ẩn chứa

trong nội dung của bài học.

Mục tiêu của bài học được thể hiện bằng các động từ có thể lượng hóa được và

cần nêu rõ sau khi học phần đó HS biết cách tiến hành các hoạt động để có được kiến

thức mới nào? Kỹ năng mới nào? Có thái độ tích cực gì?

Mục tiêu bài học được thể hiện qua các mức độ sau đây:

43

 Kiến thức:

− Biết: HS có thể nhắc lại, kể tên, trình bày, diễn đạt được các nội dung kiến thức

của bài học.

− Hiểu: HS có thể giải thích, chứng minh, phân tích, nhận xét, đánh giá về các vấn

đề có liên quan đến nội dung kiến thức của bài học.

 Kỹ năng:

− Làm (vận dụng, lắp ráp, vận hành).

− Sáng tạo: HS có khả năng sáng tạo, cải tiến dựa trên nền tảng các kiến thức đã

học.

 Thái độ:

HS tích cực tham gia trao đổi, hỏi, trả lời, đề xuất ý kiến cá nhân.

2.3.2. Lựa chọn các kiến thức cơ bản, xác định nội dung trọng tâm

 Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của bài giảng và của từng phần trong bài.

 Xác định nội dung chủ yếu của bài, của từng phần trong bài.

 Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu những khái niệm, hệ thống khái niệm, các

mối liên hệ, hoặc các quy luật (nếu có), các sự vật, hiện tượng Hóa học tiêu biểu.

Điểm cần chú ý là các kiến thức cơ bản tuy phân bố vào từng phần, từng mục cụ thể

của bài, nhưng chúng có quan hệ với nhau trong một thể thống nhất của nội dung bài. Vì

vậy trong nhiều trường hợp đơn vị kiến thức này lại là hệ quả, sự tiếp nối hay tiền đề, cơ

sở cho các đơn vị kiến thức khác.

Trong kiến thức cơ bản của bài học, có những nội dung then chốt, hiểu được nó thì

có thể làm cơ sở để hiểu những kiến thức khác có liên quan, gần gũi. Đó là những kiến

thức trọng tâm của bài học cần phải xác định. Trọng tâm của bài có thể nằm gọn trong

một, hai mục của bài, nhưng cũng có thể nằm xen kẽ ở tất cả các mục của bài.

Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài giảng có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu

trúc bài học để làm nổi bật mối liên hệ giữa các kiến thức của bài, từ đó làm rõ thêm

trọng tâm. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài phải tuân thủ nguyên tắc không

44

làm biến đổi tinh thần cơ bản của bài mà tác giả sách giáo khoa đã dày công xây dựng.

2.3.3. Chia bài học thành từng phần ứng với mỗi hoạt động dạy học Mỗi bài học có thể chia ra thành nhiều hoạt động nối tiếp nhau ứng với nhiều phần

như vào bài, nội dung chính của bài học và phần củng cố. Trong mỗi hoạt động có thể

gồm các hành động, thao tác cơ bản khác nhau để thực hiện mục tiêu đề ra. Giữa các hoạt

động nên có sự chuyển ý để bài giảng logic, hấp dẫn. Việc phân chia bài giảng thành

nhiều phần ứng với mỗi hoạt động dạy học tạo nhiều thuận lợi cho GV trong khâu thiết

kế. Hoạt động của GV và HS trong một tiết học được chia theo tiến trình của tiết học, có

thể gồm các hoạt động theo trình tự sau:

a/ Hoạt động khởi động. Hoạt động này để mở đầu, có thể nêu mục tiêu của tiết học, kiểm

tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mới hoặc những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống có liên

quan đến bài mới…

b/ Các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của bài học về kiến thức, kỹ năng như:

 Hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mới: tiến hành thí nghiệm, đọc sách, trao đổi giữa

GV – HS, nhóm HS thảo luận, làm bài tập,…

Cấu trúc của hoạt động chiếm lĩnh kiến thức mới:

• Với một bài giảng lý thuyết nên chia thông tin thành những phần kiến thức nhỏ và

thực hiện theo công thức: Lý thuyết + vận dụng + tóm tắt.

• Với mỗi phần kiến thức lại cần chia làm 3 loại: phải biết, nên biết và có thể biết.

• Thiết lập trình tự các phần kiến thức.

• Lựa chọn các hoạt động để trình bày và áp dụng cấu trúc: Lý thuyết + vận dụng +

tóm tắt.

 Hoạt động để hình thành, tạo lập các kỹ năng.

Cấu trúc của hoạt động hình thành các kỹ năng:

• Giới thiệu tổng quan toàn bộ các kỹ năng cho người học cảm nhận tầm quan trọng

của chúng.

• Chia nhỏ các kỹ năng đó, tách bạch và minh họa các bước thực hiện kỹ năng theo

tốc độ bình thường.

• Yêu cầu cá nhân thực hành từng kỹ năng nhỏ cho đến khi thành thạo. Kiểm tra

45

xem HS đã hiểu bài chưa.

• Kết nối những kỹ năng nhỏ với nhau để hoàn chỉnh hoạt động. Quan sát HS thực

hành.

• Kiểm tra đánh giá kỹ năng đạt được của HS.

a/ Hoạt động kết thúc tiết học: đánh giá sự nắm vững kiến thức và vận dụng kiến thức thu

được, ra bài tập và chuẩn bị cho bài sau.

Cấu trúc của hoạt động kết thúc tiết học:

• Tóm tắt nội dung của tiết học.

• Củng cố lại các điểm chính.

• Cô đọng kiến thức dưới dạng ghi nhớ được.

• Mời người học nêu quan điểm, ý kiến.

• Mời ý kiến phản hồi 2 chiều.

• Chỉ ra các mặt tích cực của người học.

• Gợi cho HS mối liên hệ của bài học với bài học sắp tới

2.3.4. Xác định phương pháp và hình thức tổ chức dạy học với từng hoạt động Tùy thuộc vào nội dung, mục tiêu, PPDH, điều kiện và phương tiện dạy học, đối tượng

HS mà GV xác định các hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Trong bài lên lớp có thể

căn cứ trước hết vào nội dung dạy học để chọn hình thức dạy học cho cá nhân, nhóm,

lớp.

 Đối với những nội dung kiến thức HS có thể tự tìm hiểu GV có thể tổ chức cho HS

học cá nhân với SGK, sơ đồ, thí nghiệm, bảng thống kê,…để nắm kiến thức bài

học, làm các bài tập và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập do GV thiết kế trước. Ví

dụ: trong phần tìm hiểu về tính chất Hóa học, điều chế chất GV có thể cho HS tự

nghiên cứu SGK để rút ra những thông tin chính như trạng thái, màu sắc, độ tan,…

 Đối với những nội dung kiến thức dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau GV có thể tổ

chức cho HS làm việc theo nhóm. Ví dụ như suy luận tính chất Hóa học từ cấu

hình electron, cấu tạo nguyên tử ra tính chất của chất, hoặc phần vận dụng các quy

tắc xác định số oxi hóa của các nguyên tố GV có thể tổ chức cho HS làm việc theo

46

từng nhóm.

 Đối với những nội dung kiến thức mà HS không có khả năng tự học (những nội

dung phức tạp, khó,…) và mất nhiều thời gian, GV nên tổ chức cho HS học tập

theo lớp. GV tích cực sử dụng các phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, thuyết trình

nêu vấn đề, thí nghiệm trực quan để hướng dẫn HS từng bước nghiên cứu lĩnh hội

kiến thức ở phần này.

Các hình thức dạy học này cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong một tiết lên lớp,

làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên đa dạng và các em vừa được học thầy, vừa

được học bạn, vừa có sự tự nỗ lực của mỗi cá nhân.

Để thực hiện tốt mục tiêu bài dạy, việc xác định PPDH đóng vai trò hết sức quan trọng.

Khi lựa chọn PPDH, GV cần dựa vào các nội dung sau:

 Mục tiêu dạy học. Để thực hiện mục tiêu dạy học, GV phải tiến hành dạy học theo

các phương pháp cụ thể. Tuy nhiên, mỗi mục tiêu cụ thể thông thường phải được

thực hiện bằng một (hay một số PPDH) thích hợp. Ví dụ: Muốn hình thành ở HS

thái độ về ý thức bảo vệ môi trường sống (trong chương “Oxi - Lưu huỳnh”) thì

PPDH thích hợp là thảo luận (hoặc xác định giá trị), vì phương pháp này cho phép

HS bộc lộ thái độ của mình ra bên ngoài. Trong dạy học, mục tiêu về nhận thức

thường có nhiều mức độ, mỗi mức độ lĩnh hội kiến thức sẽ đạt được bằng một

PPDH nhất định.

 Nội dung dạy học. Phương pháp là hình thức tự vận động bên trong của nội dung,

do vậy, không có một PPDH nào thích hợp với mọi nội dung dạy học. Mỗi PPDH

chỉ thích ứng với một số nội dung nhất định. Ví dụ: với nội dung Hóa học đại

cương thì sẽ có những PPDH khác với nội dung bài học về các chất cụ thể, các bài

về hợp chất hữu cơ,…Vì vậy, GV khi lựa chọn PPDH phải căn cứ vào nội dung cụ

thể của bài dạy cũng như lớp dạy.

 Các giai đoạn của qua trình nhận thức. Thông thường quá trình nhận thức sẽ trải

qua 3 giai đoạn: tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin và vận dụng thông tin. Mỗi

giai đoạn học tập sẽ tương ứng với PPDH nhất định nên PPDH cho bài mới sẽ

47

khác với các bài ôn tập, củng cố và cũng khác so với bài thực hành. Ngay trong

bài lên lớp cung cấp kiến thức mới, ở giai đoạn thông tin ban đầu cũng sử dụng

PPDH khác với giai đoạn củng cố, hệ thống hóa kiến thức.

 Đối tượng HS. GV cần nắm rõ HS đã đạt đến trình độ nào về kiến thức, kỹ năng,

kỹ xảo, đặc điểm tâm sinh lý, các thói quen học tập và vốn kiến thức thực tế tích

lũy được từ cuộc sống ra sao, từ đó dự kiến các PPDH thích hợp, khơi gợi tính tích

cực của HS trên cơ sở phát huy năng lực và phẩm chất cá nhân của các em.

 Những điều kiện vật chất của việc dạy học như: đặc điểm, số lượng HS, tài liệu và

phương tiện, thiết bị dạy học, các điều kiện vật chất khác,…cũng có tác động,

nhiều khi rất quan trọng đối với việc lựa chọn PPDH phù hợp.

 Ngoài ra, năng lực, thói quen, kinh nghiệm của bản thân GV cũng cần được xem

xét khi lựa chọn PPDH. Bởi vì, PPDH, ngoài tính chặt chẽ của hoạt động học đòi

hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc, quy tắc, còn mang nặng tính trực giác của

hoạt động dạy chi phối bới tính chủ quan, kinh nghiệm của người sử dụng nó.

Khi sử dụng các PPDH Hóa học, GV cần lưu ý mỗi PPDH đều có tác dụng tích cực đối

với một số mặt học tập của HS, giúp HS nắm vững kiến thức và phát triển một số khía

cạnh nào đó của kỹ năng, thái độ. Không có PPDH nào là vạn năng, chính vì vậy trong

một bài học, GV nên có sự phối hợp hợp lý các PPDH khác nhau. Tuy nhiên, dù sử dụng

PPDH nào thì GV cũng nên nhớ rằng cách dạy học có hiệu quả nhất là đề cao hoạt động

chủ động, tích cực, sáng tạo của HS.

Tóm lại, “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng

phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (Điều 24, Luật Giáo dục).

Xác định hình thức, phương pháp tạo nhu cầu, hứng thú nhận thức:

 Khi bắt đầu bài học mới, GV cần có sự định hướng nội dung học tập cho HS. Việc

định hướng đó sẽ có hiệu quả cao hơn nếu tạo được sự hứng thú cho HS. Có thể sử

dụng nhiều cách khác nhau để gợi mở bài, ví dụ như mở bài bằng cách tạo một trò

48

chơi nhỏ, một thí nghiệm nghiên cứu của HS, hoặc nêu vấn đề mà việc giải quyết

sẽ được tiến hành trong bài, đặt giả thuyết mà sự lựa chọn sẽ được tiến hành trong

bài, giới thiệu vấn đề,…

 Cách định hướng và tạo nhu cầu học tập trước mỗi mục của bài cũng tương tự như

trên. Do các mục kế tiếp nhau nên GV vừa nêu tiểu kết ở mục trước, vừa đồng thời

chuyển tiếp sang mục sau một cách thích hợp.

2.3.5. Lựa chọn và chuẩn bị phương tiện dạy học GV cần xác định rõ việc chuẩn bị đồ dùng cần thiết cho tiết học như: chuẩn bị đồ

dùng dạy học nào, dụng cụ hóa chất gì, các bảng phụ hoặc phiếu học tập có ghi các bài

tập, câu hỏi hoặc các nhiệm vụ yêu cầu HS thực hiện để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới,

số lượng các đồ dùng dạy học cần có, thứ tự sử dụng hoặc thực hiện nó. Cần chỉ rõ nhiệm

vụ của GV, hay cá nhân, nhóm HS trong việc chuẩn bị này. Việc lựa chọn, chuẩn bị

phương tiện theo quy trình sau:

Nghiên cứu nội dung bài học để xác định các phương tiện dạy học cần thiết. Bước

này GV nghiên cứu các đơn vị kiến thức cơ bản của bài dạy để xác định nội dung bài học

đề cập đến nội dung nào? Các phương tiện dạy học nào hiện có của nhà trường…để lựa

chọn phương tiện dạy học cần sử dụng.

Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập gắn với phương tiện dạy học. Bước này GV dựa

vào các đơn vị kiến thức, các phương tiện sẽ sử dụng để xây dựng câu hỏi, bài tập. Các

câu hỏi, bài tập do GV xây dựng phải kích thích được sự phát triển các năng lực trí tuệ

của HS.

Tiến hành xây dựng – chuẩn bị các phương tiện dạy học. Bước này GV chuẩn bị

đầy đủ các phương tiện cần thiết cho bài giảng.

Xác định thời điểm và phương pháp sử dụng phương tiện dạy học trong tiết học.

Bước này, GV căn cứ dựa trên các phương tiện để định ra phương pháp sử dụng.

Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và các phương án xử lý các tình huống. Đây là

bước giúp GV chủ động lường trước các tình huống khi sử dụng phương tiện dạy học và

49

lôi cuốn được HS trong giảng dạy.

2.3.6. Multimedia hóa kiến thức: Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế BGĐT, là nét đặc trưng cơ bản để phân

biệt với bài giảng truyền thống, hoặc bài giảng có sự hỗ trợ một phần từ từ máy vi tính.

Việc Multimedia hóa kiến thức được thực hiện qua các bước:

• Dữ liệu hóa thông tin kiến thức.

• Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ họa, ảnh tĩnh,

phim, âm thanh…

• Xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học.

• Chọn lựa các phần mềm dạy học cần dùng.

• Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử

dụng các video, hình ảnh, âm thanh cần đảm bảo các yêu cầu về nội dung, phương

pháp , thẩm mỹ và ý đồ sư phạm.

• Sau khi có đủ tư liệu cần cho BGĐT, phải tiến hành sắp xếp thành thư viện tư liệu

gồm các thư mục chứa nội dung phục vụ bài giảng. điều này giúp tìm kiếm thông

tin nhanh chóng và giữ được các liên kết từ bài giảng đến các tập tin âm thanh,

phim ảnh khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa này sang ổ đĩa khác, từ máy tính này

sang máy tính khác.

2.3.7. Hoàn thiện HSBGĐT Để kiểm tra và hoàn thiện HSBGĐT vừa thiết kế GV nên thực hiện các công việc sau:

• Rà soát lại toàn bộ nội dung, xem xét lại tính cân đối, logic giữa các phần.

• Đối chiếu với mục tiêu mục tiêu tổng thể và nội dung bài học.

• Kiểm tra lại các PPDH đã thật sự phù hợp và giúp phát huy tính tích cực trong học

tập của HS chưa? Có phương pháp nào hay hơn, phù hợp hơn?

• Kiểm tra lại các hoạt động dạy học đã thiết kế.

• Xem xét cách dùng từ, hình thức trình bày, cách sắp xếp các tư liệu.

• Tham khảo ý kiến đồng nghiệp.

50

• Cho chạy thử BGĐT.

• Viết hướng dẫn sử dụng cho hồ sơ.

2.4. Thiết kế thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực môn Hóa học 10 chương trình cơ bản

Trang chủ (lớp 10 - lớp 11 - lớp 12

Bài giảng

Văn bản

Bài tập

Tiện ích

Hình ảnh

Phim

2.4.1. Cấu trúc thư viện HSBGĐT

Hình 2. 4. Cấu trúc thư viện Hồ sơ BGĐT

Với phạm vi của đề tài, chúng tôi đã xây dựng được HSBGĐT cho các bài sau:

- Bài “Oxi - Ozon”

- Bài “Lưu huỳnh”

- Bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”

- Bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”

- Bài “ Luyện tập : Oxi và Lưu huỳnh”

2.4.2. Phối hợp các phần mềm thiết kế thư viện HSBGĐT 2.4.2.1. Thiết kế “trang chủ”

Dùng phần mềm Adobe Photoshop thiết kế các biểu tượng (icon) và tiêu đề cho trang

51

chủ.

Hình 2.5. Tiêu đề trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop

Hình 2.6. Icon trang chủ được thiết kế bằng Adobe photoshop

Xuất hình ảnh ra dưới dạng File PNG để chất lượng hình tốt.

Dùng phần mềm Adobe dreamweaver thiết kế “Trang chủ”

- Mở chương trình: Start > Macromedia Dreamweaver > HTML > soạn thảo

chương trình. Sử dụng công cụ Table để thiết kế bố cục trang và hình ảnh.

- Chèn hình ảnh: Insert > Images

52

- Dùng Page Propertive định dạng các thuộc tính cho các nội dung của thư viện

Hình 2.7 Giao diện dùng để chỉnh các thuộc tính trang Tạo liên kết các hình ảnh trên trang chủ với các trang khác bằng cách đánh địa chỉ

Link và chọn đích đến (target) trong bảng Properties.

2.4.2.2. Trang “ Bài giảng”

Xây dựng hệ thống các BGĐT chương “ Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình

cơ bản

Trang “ Bài Giảng “ cung cấp cho GV các BGĐT được thiết kế sẵn theo hệ thống kiến

thức Hóa học của từng đơn vị bài học

Sau khi thiết kế kế hoạch bài dạy trên nền Word, chúng tôi đã thiết kế BGĐT trên

Microsoft Powerpoint:

53

Hình 2.8. BGĐT được thiết kế bằng Microsoft Powerpoint

Vào chương trình: Start > Microsoft Powerpoint

Soạn chương trình: Insert > New Slide

- Tạo hiệu ứng minh họa cho bài : Slideshow > Custom Animation > chọn hiệu ứng thích

hợp

- Lưu lại và xuất File dưới định dạng Flash với Ad-ins Ispring Suit

Thiết kế giao diện trang” Bài giảng”

- Tiêu đề: Theo từng đơn vị bài học ( ví dụ Bài 29: Oxi – Ozon)

- Tựa đề các bài giảng theo chương trình sách giáo khoa.

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Video” được

Hình 2.9 Trang “Bài giảng” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

Link đến trang tương ứng.

2.4.2.3. Xây dựng trang “ Văn bản”

Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “ Văn bản”

Dựa vào nội dung sách giáo khoa và một số tư liệu tham khảo xây dựng kế hoạch bài dạy

với công cụ Microsoft Word

Sưu tầm các tài liệu có liên quan đến nội dung của bài giảng đang xây dựng và tổng hợp

thành 1 thư mục.

Thiết kế giao diện trang “ Văn bản”

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được

54

Link đến trang tương ứng.

Hình 2.10. Trang “Văn bản” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

- Các tiêu đề của các tài liệu tham khảo được Link đến tài liệu tương ứng.

2.4.2.4. Trang “ Bài tập”

Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Bài tập”

Sưu tầm, phân loại và giải một số bài tập có liên quan đến nội dung của bài giảng đang

xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục.

Thiết kế giao diện trang “ Bài tập”

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được

Link đến trang tương ứng.

55

Hình 2.11. Trang “Bài tập” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

- Các tiêu đề của các dạng bài tập tham khảo được Link đến tài liệu tương ứng.

2.4.2.5. Trang “ Tiện ích ”

Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Tiện ích”

Sưu tầm file cài đặt và hướng dẫn sử dụng của một số phần mềm thường dùng khi soạn

thảo các BGĐT Hóa học như: Chemformater, Microsoft office, … và tổng hợp thành 1

thư mục.

Thiết kế giao diện trang “Tiện ích”

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được

Link đến trang tương ứng.

Hình 2.12. Trang “Tiện ích” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng.

2.4.2.6. Trang “ Hình ảnh ”

Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Hình ảnh”

Sưu tầm các hình ảnh có nội dung phù hợp với các nội dung của BGĐT Hóa học đang

được xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục. Lưu ý: chọn hình ảnh có chất lượng tốt( nên

chọn file có định dạng jpg hay png)

Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop tổng hợp các hình ảnh thành thư viện đẹp mắt:

- Vào phần mềm Adobe Photoshop > File > Atomate > Web photo Gallery

56

- Chỉnh các thông số phù hợp

Hình 2.10 Photo gallery

Thiết kế giao diện trang “Hình ảnh”

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Video” được

Link đến trang tương ứng.

Hình 2.13. Trang “hình ảnh” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng.

2.4.2.7. Trang “ Phim ”

Xây dựng hệ thống tư liệu cho trang “Phim”

Sưu tầm các đoạn phim có nội dung phù hợp với các nội dung của BGĐT Hóa học

đang được xây dựng và tổng hợp thành 1 thư mục.

57

Lưu ý: chọn Phim có chất lượng tốt( hình ảnh rõ ràng sắc nét)

Sử dụng phần mềm Format Factory chuyển định dạng tất cả các Video về dạng FLV

tổng hợp các Video thành một thư mục.

Hình 2.14. Đổi định dạng các video bằng phần mềm Format Factory

Thiết kế giao diện trang “Phim”

- Các icon “Bài giảng”, “ Văn bản”,” Bài tập”, “Tiện ích”, “Hình ảnh”, “Phim” được

Link đến trang tương ứng.

Hình 2.15. Trang “Phim” được thiết kế bằng Adobe Dreaweaver

- Các tiêu đề của các File được Link đến tài liệu tương ứng.

- Icon Download được link đến File tương ứng.

58

2.4.3. Giới thiệu HSBGĐT đã thiết kế

Mỗi HSBGĐT được xây dựng với 6 thành phần bao gồm 2 nội dung chính: bài trình

diễn và tư liệu hỗ trợ dạy học. Bài trình diễn ứng với phần “Bài giảng”, tư liệu hỗ trợ dạy

học tích cực ứng với 5 phần còn lại: Văn bản, Bài tập, Phim, Hình ảnh và Tiện ích. Các

thành phần hỗ trợ dạy học tích cực sẽ hỗ trợ GV dễ dàng soạn thảo cũng như sử dụng

BGĐT để hỗ trợ dạy học tích cực một cách hiệu quả mà ít tốn công sức nhất. Với phạm

vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã xây dựng được 5 bộ HSBGĐT cho các bài của

chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình cơ bản.

Dưới đây chúng tôi xin trình bày HSBGĐT của bài “Oxi – Ozon”

 Nội dung bài trình diễn( ứng với phần “Bài giảng”)

I. NỘI DUNG BÀI HỌC

A) Oxi

1) Vị trí và cấu tạo

2) Tính chất vật lý

3) Tính chất Hóa học

4) Ứng dụng

5) Điều chế: Trong phòng thí nghiệm

Trong công nghiệp

B) Ozon

1) Tính chất

2) Ozon trong tự nhiên

3) Ứng dụng

II. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức

HS biết:

59

- Vị trí và cấu tạo nguyên tử Oxi, cấu tạo phân tử O2 .

- Tính chất vật lý, tính chất Hóa học cơ bản của Oxi và Ozon là tính oxi hóa

mạnh, nhưng Ozon mạnh hơn Oxi.

- Vai trò của Oxi và tầng Ozon đối với sự sống trên Trái Đất.

HS hiểu:

- Nguyên nhân tính oxi hóa mạnh của O2, O3. Chứng minh bằng các phương

trình phản ứng trên.

- Nguyên tắc điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp.

2. Kỹ năng

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh để rút ra nhận xét về tính chất và phương pháp

điều chế.

- Viết phương trình Hóa học phản ứng của Oxi với một số đơn chất và hợp

chất.

- Nhận biết các chất khí.

3. Thái độ,tình cảm

Giúp HS có ý thức tích cực học tập, bảo vệ môi trường, bảo vệ tầng Ozon…

III. CHUẨN BỊ

- Tranh ảnh (file hình), các đoạn phim về các phản ứng cũng như ứng dụng của Oxi,

Ozon.

- Hóa chất: bình chứa Oxi, Na, P đỏ, C2H5OH, KMnO4.

- Dụng cụ: giá thí nghiệm, kẹp ống nghiệm, bát sứ, đèn cồn, ống nghiệm.

60

- Các phiếu học tập.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu

Hoạt động 1. Vào bài

Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập GV: Vừa qua chúng ta đã học phân nhóm chính VIIA có tên gọi là gì? HS: Trả lời GV: Hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu học phân nhóm VIA còn có tên gọi là “Chancogen” theo tiếng Hy Lạp nghĩa là nguyên tố sinh ra quặng, vì chúng tồn tại nhiều ở dạng quặng trong (lòng) vỏ Trái Đất. (Ngoài ra còn gọi là “nhóm Oxi” ) Oxi được Priestly tìm ra ngày 1 tháng 8 năm 1774 (nhiệt phân HgO). Oxi cũng được Scheele tìm ra bằng cách nhiệt phân NaNO3. Oxi được Lavoisier đặt tên vào năm 1774.Ông cũng giải thích quá trình đốt cháy là phản ứng với oxi(1777).

A. Oxi

Hoạt động 2. Tìm hiểu về vị trí và cấu tạo của Oxi

GV yêu cầu HS dựa vào bảng

tuần hoàn để xác định vị trí của

nguyên tố Oxi.

HS: Xác định vị trí của nguyên tố

oxi.

Số thứ tự: 8, chu kỳ 2, nhóm VIA

GV yêu cầu HS viết cấu hình

electron của O từ đó suy ra công

thức phân tử, công thức cấu tạo. HS: 8O 1s22s22p4

61

CPTP: O2 ,CTCT: O = O

Hoạt động 3. Tìm hiểu về tính chất vật lý

GV cho HS quan sát bình đựng

khí Oxi, nghiên cứu SGK để đưa

ra các tính chất vật lý. Yêu cầu

HS xác định tỉ khối của Oxi so với

không khí

HS phát biểu:

- Khí Oxi không màu, không mùi,

nặng hơn không khí (d ≈ 1,1).

GV giới thiệu thêm về độ tan của

khí Oxi, nhiệt độ sội (hóa lỏng)

của O2, giới thiệu màu sắc của

s (O2) = -183oC

Oxi lỏng. HS: to

GV gợi ý HS giải thích tác dụng

của giàn mưa trong xử lý nước

62

ngầm hoặc trong các ao nuôi tôm.

Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu

Hoạt động 4. Tìm hiểu về tính chất Hóa học của Oxi

GV đặt vấn đề: từ cấu tạo nguyên

tử Oxi hãy cho biết khi tham gia

các phản ứng Hóa học, nguyên tử

Oxi chủ yếu nhường hay nhận

electron?

HS nhận xét: Từ cấu tạo nguyên

tử và độ âm điện của Oxi là 3,44

chỉ kém Flo là 3,98. Suy ra:

- Oxi là nguyên tố phi kim hoạt

động Hóa học, dễ dàng nhận 2

electron .

O + 2e

2- O→

- Tính oxi hóa mạnh:

- Số oxi hóa trong hợp chất là – 2.

1. Tìm hiểu về phản ứng của Oxi với kim loại

GV làm thí nghiệm: cho kim loại

Natri đã đốt nóng đỏ vào bình

chứa khí O2 .

GV yêu cầu HS quan sát hiện

tượng, giải thích bằng phương

trình. GV yêu cầu HS xác định số

oxi hóa của các nguyên tố trong

phương trình phản ứng.

0

o t C →

0 4Na + O

+1 -2 Na O 2

2

GV hướng dẫn HS nhận xét về khả năng

63

HS: Viết phương trình phản ứng :

phản ứng của Oxi với kim loại.

Nhận xét: Oxi tác dụng với hầu hết các

kim loại trừ Au, Ag. Phương trình

2. Tìm hiểu về phản ứng của oxi với phi kim

GV cho HS quan sát phương trình

phản ứng, đưa ra dự đoán về sản

phẩm sau đó cho HS quan sát

phim thí nghiệm đốt cháy Photpho

đỏ.

Yêu cầu HS quan sát hiện tượng,

nhận xét, viết phương trình phản

ứng. GV yêu cầu HS xác định sự

thay đổi số oxi hóa của các

nguyên tố .

HS: nêu hiện tượng và viết

0

o t C →

2

5

0 4P + 5 O

+5 -2 2P O 2

Nhận xét: Oxi tác dụng với hầu hết các

phi kim (trừ Halogen)

phương trình phản ứng :

3. Tìm hiểu về phản ứng của oxi với các hợp chất

GV làm thí nghiệm: Đốt cháy

C2H5OH trong bát sứ với sự có

mặt của Oxi không khí. Yêu cầu

HS quan sát hiện tượng, viết

phương trình phản ứng

GV hướng dẫn HS viết phương

trình phản ứng khi cho khí CO

cháy trong Oxi.

64

HS: quan sát hiện tượng và giải

thích bằng phương trình phản ứng

0

-2

0

t →

2

-2 2CO + 3H O

2

5

2

2

C H OH +3O

+2

0

t →

2

2

0 2CO + O

+4 -2 2CO

:

GV gợi ý HS rút ra 2 nhận xét.

GV kết luận 2 ý:

- Oxi có tính oxi hóa.

- Oxi thể hiện tính oxi hoa mạnh.

GV yêu cầu HS giải thích.

HS: Oxi có tính oxi hóa vì lớp

O + 2e

2- O→

ngoài cùng có 6e > dể nhận 2e

Oxi có tính oxi hóa mạnh vì có độ

âm điện lớn (chỉ kém Flo)

Hoạt động 5. Tìm hiểu các ứng dụng cúa Oxi

GV cho HS xem một số hình ảnh

về ứng dụng của Oxi :

- Oxi dùng luyện gang thép.

- Oxi dùng cho thợ lặn, nhà du

hành vũ trụ, cấp cứu, chữa bệnh.

- Biểu đồ tỉ lệ % về ứng dụng của

Oxi trong công nghiệp (hình 6.1

SGK).

HS quan sát và rút ra các ứng

dụng.

Hoạt động của GV và HS Nội dung trình chiếu

65

Hoạt động 6. Tìm hiểu về cách điều chế

1. Tìm hiểu cách điều chế Oxi trong phòng thí nghiệm

GV hướng dẫn HS xem SGK để

xác định nguyên tắc và đề xuất

một số hợp chất có thể dùng để

điều chế Oxi trong phòng thí

nghiệm.

HS nêu nguyên tắc (phân hủy các

hợp chất hữu cơ giàu Oxi và kém

rắn, H2O2,…) và viết phương trình

bền nhiệt như KMnO4 rắn, KClO3

phản ứng điều chế Oxi.

GV cho HS quan sát thí nghiệm

điều chế O2 bằng cách nhiệt phân

H2O2.

GV gợi ý Hs quan sát, rút ra nhận

xét về cách thu khí Oxi và nhận

biết khí Oxi, viết phương trình

phản ứng .

HS: Thu qua nước (hoặc thu trực

tiếp bằng phương pháp đẩy không

khí).

- Làm bùng cháy mẩu than hồng.

2MnO →

2H O + O

2H O 2

2

2

2

- Phương trình phản ứng:

66

2. Tìm hiểu cách sản xuất Oxi trong công nghiệp

GV đặt ra vấn đề: Nguồn nguyên

liệu nào trong tự nhiên có thể

dùng để điều chế Oxi?

GV giới thiệu ngắn gọn về quá

trình sản xuất oxi trong công

nghiệp và hỏi:

- Dựa vào tính chất vật lý nào của

Oxi để có thể tách được Oxi ra

khỏi khôngkhí?

→ ↑

Không khí

O 2

1.hóa long 2. chung cat phan doan

HS:

H + O

H O 2

2

2

dp → H SO hayNaOH

2

4

1 2

- Tại sao khi điện phân nước người ta

thường hòa tan một ít H2SO4 hay NaOH

HS: Tăng tính dẫn điện.

- Điện phân nước:

B. Ozon

Hoạt động 7. Tìm hiểu về tính chất của Ozon

GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK,

từ đó so sánh với Oxi về tính chất

vật lý và tính chất Hóa học

1. Về tính chất vật lý:

- Trạng thái?

- Nhiệt độ hóa lỏng?

- Tính tan trong nước?

2. Về tính chất Hóa học: Tính oxi

67

hóa?

GV cung cấp thông tin, Ozon là

dạng thù hình của Oxi.

HS:

1. Tính chất vật lý, khí O3 màu

xanh nhạt. mùi đặc trưng, hóa

lỏng ở nhiệt độ - 112oC, tan trong

nước nhiều hơn Oxi.

2. Tính chất Hóa học: có tính oxi

hóa mạnh và mạnh hơn Oxi.

- Ozon oxi hóa được hầu hết các

Ag + O → 2

→

2Ag + O

Ag O + O

3

2

2

kim loại:

- Ozon oxi hóa được nhiều phi

kim và các hợp chất vô cơ và hữu

cơ.

Hoạt động 8. Tìm hiểu về Ozon trong tự nhiên và ứng dụng của Ozon

1. Tìm hiểu về Ozon trong tự nhiên

GV cho HS xem phim về cơ quá

trình hình thành khí Ozon trong

khí quyển và sự tạo thành tầng

Ozon.

- Ozon tạo ra do phóng điện

(chớp, sét) trong khí quyển.

- trên mặt đất, Ozon tạo ra do có

sự oxi hóa một số chất hữu cơ

68

(nhựa thông, rong biển,…)

2. Tìm hiểu về ứng dụng của Ozon

GV cho HS xem một số hình ảnh

về:

- Tầng Ozon.

- Ứng dụng của Ozon.

- Hiện trạng tầng Ozon và các giải

pháp bảo vệ môi trường.

GV bổ sung thêm tá dụng của

Ozon:

- Ngăn tia tử ngoại.

- Một lượng nhỏ Ozon làm cho

không khí trong lành…

HS tóm tắt ứng dụng của tầng

Ozon:

- Trong y học: chữa sâu răng.

- Trong đời sống: dùng sát trùng

rau quả, nước sinh hoạt.

- Trong công nghiệp: tẩy trắng

tinh bột, dầu ăn và nhiều vật phẩm

69

khác…

Hoạt động 9. Củng cố - Hướng dẫn tự học

GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi sau:

1) So sánh tính chất Hóa học của O3 và O2?

2) Nêu phương pháp Hóa học phân biệt O3 và O2?

GV cho các HS khác nhân xét, bổ sung, chỉnh sửa.

GV dặn dò về nhà:

- Học bài, chú ý kỹ tính chất Hóa học và điều chế. Khi học, nên có sự so sánh

giữa O2 và O3 để có sự khắc sâu kiến thức.

- Làm bài tập GV cho và các bài tập SGK

- Sưu tầm hình ảnh về lỗ thủng tầng Ozon, các hậu quả và biện pháp khắc phục.

 Tư liệu hỗ trợ dạy học tích cực. Gồm 5 thành phần:

1) Phần “ Văn bản”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon”

dưới dạng văn bản.

- Tư liệu “giáo án”cung cấp cho GV một kế hoạch gợi ý áp dụng BGĐT như

thế nào trên lớp, giáo án chính là phần chuẩn bị, dự đoán các tình huống sẽ xảy

ra trên lớp, giúp GV có sự chuẩn bị tốt hơn khi đến lớp.

- Tư liệu “Lịch sử tìm ra nguyên tố Oxi” cung cấp cho GV thông tin về lịch sử

tìm ra nguyên tố này, các mốc thời gian cụ thể. Thông tin này có thể giúp GV

thiết kế hoạt động mở bài tạo được hứng thú cho HS.

- Các tư liệu “ Sinh lý hô hấp”, “Điều trị bệnh bằng Oxi cao áp”, “Vai trò của

70

Oxi đối với sinh vật”, “CFC và quá trình thủng tầng Ozon” cung cấp cho GV

thông tin về các ứng dụng của Oxi trong cuộc sống. Thông qua các tư liệu này,

GV có thể thiết kế được các hoạt động giúp cho HS nhận thấy được mối liên hệ

giữa kiến thức lý thuyết sách vở và các quá trình tự nhiên, các hiện tượng trong

cuộc sống, làm cho HS có niềm tin vào khoa học, từ đó nâng cao tính tự giác,

chủ động học tập của HS.

- Các tư liệu “ Thiết kế bài giảng”, “ phân phối chương trình” giúp GV có được

thông tin chính xác về yêu cầu của Bộ giáo dục cũng như xã hội về lượng kiến

cũng như các kỹ năng cơ bản mà HS cần có sau mỗi giờ học, từ đó GV có thể

thiết kế các hoạt động lên lớp phù hợp hài hòa giữa nhu cầu tiếp thu kiến thức,

kỹ năng của người học và nhu cầu xã hội.

2) Phần “Bài tập”: cung cấp cho GV các dạng bài tập có thể sử dụng trong tiến

trình dạy học. Bài tập gồm 2 dạng trắc nghiệm và tự luận. Bài trắc nghiệm gồm

bài trắc nghiệm lý thuyết (80 câu hỏi) và trắc nghiệm tính toán (50 câu hỏi).

Bài tập tự luận gồm các bài có hướng dẫn giải và các đề bài tập thêm. GV có

thể sử dụng nguồn bài tập này làm công cụ đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức

và rèn luyện kỹ năng làm bài cho HS, kích thích HS tự tìm tòi kiến thức bằng

cách sử dụng các bài tập như là nhiệm vụ học tập cho HS.

3) Phần “Phim”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon”

dưới dạng các đoạn phim. Các đoạn phim được sắp xếp theo các mục: Cấu tạo

và tính chất vật lý (2 phim), tính chất Hóa học (14 phim), ứng dụng và điều chế

(7 phim) để thuận tiện cho việc sử dụng của các GV. Các đoạn phim có thể

dùng trong hoạt động mở bài, minh họa các thí nghiệm khó xảy ra hay gây độc,

minh họa cho các ứng dụng, quy trình sản xuất, mang học sinh đến với những

ứng dụng phong phú của Hóa học một cách sinh động nhất.

4) Phần “Hình ảnh ”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon”

dưới dạng hình ảnh. Các hình ảnh cũng đươc phân loại theo từng mục: cấu tạo

và tính chất vật lý, tính chất Hóa học, ứng dụng và điều chế. GV có thể dùng

các hình này để tạo không khí sinh động cho lớp học, làm cho các kiến thức

71

khô khan, trừu tượng trở nên trực quan và gẫn gũi hơn.

5) Phần “Tiện ích”: chứa các tư liệu hỗ trợ GV dạy học tích cực bài “Oxi-Ozon”

dưới dạng các phần mềm cài đặt. Khi soạn thảo BGĐT, đặc biệt là bài giảng

cho bộ môn Hóa học, GV thường gặp khá nhiều khó khăn trong việc soạn thảo.

Với mong muốn giảm bớt những khó khăn ấy, chúng tôi đã sưu tầm và đưa vào

thư viện BGĐT này các phần mềm công cụ hỗ trợ chuyển đổi định dạng các

File (Format factory); phần mềm Chem formatter hỗ trợ đánh công thức Hóa

học trong word, Powerpoint, Excel, …; phần mềm Chemistry handbook, cung

cấp cho GV một thư viện tra cứu tính chất các chất. GV có thể cho HS sử dụng

Chemistry handbook để tra cứu ở nhà cũng như thực hiện các nhiệm vụ tìm

kiếm thông tin nhanh chóng. Ngoài ra, phần mềm Crocodile chemistry sẽ giúp

GV thiết kế được các thí nghiệm ảo phục vụ cho giảng dạy,…Các phần mềm

đều gồm 2 phần: File cài đặt và File hướng dẫn sử dụng cơ bản.

2.5. Sử dụng HSBGĐT hiệu quả để hỗ trợ dạy học tích cực

Dạy học tích cực đồng nghĩa với việc HS là chủ thể hoạt động, GV chỉ là người tổ

chức, thiết kế, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người

học.)[20].Giảm thời gian thuyết trình, tăng thời gian đàm thoại, thảo luận giữa thầy và

trò, cho HS có cơ hội thảo luận, tranh luận,…là những biện pháp tích cực hóa hoạt động

của HS.

Với sự hỗ trợ của thư viện HSBGĐT, GV có thêm nhiều công cụ để khai thác các đặc

thù của bộ môn Hóa học để tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng, phong phú cho HS

như: dự đoán lý thuyết, mô hình hóa, thảo luận nhóm, giải thích, thí nghiệm,…giúp HS

hoạt động tích cực, chủ động hơn. Sử dụng nguồn tư liệu về các tin tức, hiện tượng thực

tế của HSBGĐT, GV có thể làm cho bài học có tính thời sự, tạo ra những tình huống mới

lạ, gắn liền thực tiễn đời sống với kiến thức môn học. Hệ thống các bài tập giúp GV rèn

luyện các kỹ năng sáng tạo, tư duy logic cho HS. Ngoài ra, hệ thống các bài tập còn có

thể được sử dụng cho công tác kiểm tra đánh giá, tạo điều kiện cho GV có đủ thông tin để

điều chỉnh qua trình dạy học sao cho phù hợp với nhu cầu của HS và nhu cầu xã hội. Các

phương tiện trực quan, đặc biệt là tranh ảnh, đoạn phim hỗ trợ đắc lực cho việc tạo không

72

khí sinh động cho lớp học.

Tuy nhiên, GV cần lưu ý không có phương tiện hay phương pháp dạy học nào là vạn

năng, muốn đạt hiệu quả cao trong giảng dạy thì GV phải phối hợp sử dụng nhiều

phương pháp sao cho phù hợp với tình hình thực tế của bản thân, của lớp học, của mỗi

73

trường và của mỗi địa phương.

Chương 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM

- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của thư viện HSBGĐT trong việc hỗ trợ giáo

viên xây dựng BGĐT phục vụ cho dạy học tích cực.

3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM

Trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm 4 cặp lớp tại 3 trường

THPT tại Tp. HCM và huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Đối với mỗi trường, chúng tôi

chọn ra cặp lớp có trình độ tương đương làm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

Bảng 3.1. Lớp thực nghiệm và đối chứng khi thực nghiệm

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

STT Trường, giáo viên Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số

1 10A2 45 41

10A4

THPT Trưng Vương (Quận 6 – Tp. Hồ Chí Minh) (Giáo viên Võ Thị Ngọc Thẩm )

2 THPT Mạc Đĩnh Chi (Quận 6 – Tp. Hồ Chí Minh) 10A5 44 10A6 45

(Giáo viên Phạm Khánh Vinh)

10.1 44 10.3 47

3

10.2 49 10.4 47

THPT Huỳnh Văn Nghệ (huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương) (Giáo viên Nguyễn Thị Tuyết Mai)

3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM

• Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm, đối chứng.

74

• Bước 2: Chọn bài thực nghiệm. Nội dung cụ thể được thực nghiệm như sau:

HSBGĐT các bài:

+ Bài “Oxi – Lưu huỳnh”

+ Bài “Lưu huỳnh”

+ Bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”

• Bước 3: Gặp GV thực nghiệm. - Cung cấp cho các GV các tài liệu liên quan đến nội dung thực nghiệm (thư viện

+ Bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”

HSBGĐT)

- Trao đổi, thảo luận với các GV về nội dung và phương pháp thực nghiệm như sau:

a. Đối với các lớp thực nghiệm

GV sử dụng thư viện HSBGĐT mà đề tài nghiên cứu để thiết kế và sử dụng BGĐT

khi giảng dạy.

b. Đối với các lớp đối chứng

GV vẫn dạy theo bài giảng truyền thống, không sử dụng thư viện HSBGĐT mà

• Bước 4: Tiến hành dạy ở lớp đối chứng và thực nghiệm.

• Bước 5: Kiểm tra chấm điểm.

chúng tôi đang nghiên cứu (có thể sử dụng các BGĐT có sẵn của GV).

Khi dạy hết nội dung các bài “Oxi – Lưu huỳnh, “ Lưu huỳnh”, “ Hidro Sunfua –

Lưu huỳnh đioxit”, “Axit sunfuric – Muối sunfat” chúng tôi cho học sinh làm bài

• Bước 6: Xử lý số liệu

kiểm tra 15 phút.

Kết quả TN được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo các bước sau:

1. Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích luỹ.

2. Vẽ đồ thị các đường luỹ tích.

3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.

k

+

k

xn 1

4. Tính các tham số thống kê đặc trưng

=

x

xn i i

a. Điểm trung bình cộng =

xn 2 + n

++ ... 2 ++ ...

xn k n

1 n

i

= 1

k

1 n 1

2

75

xi: điểm đạt (với xi chạy từ 0 đến 10)

ni : số bài (hoặc số HS) đạt được điểm xi ở mỗi lần kiểm tra còn gọi là tần số của các giá

trị xi

n: mẫu (tổng số HS được kiểm tra)

b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S

n

n

2

2

)x

(x n i

i

)x

(xn i

i

= 1i

= 1i

=

S

=

2 x

S

x

− 1n

− 1n

Độ lệch chuẩn cho biết độ phân tán của tập hợp điểm số xoay quanh giá trị trung

bình. Chỉ số S thấp cho thấy tập hợp điểm số tập trung (gần giá trị trung bình), và ngược

lại, chỉ số S cao cho thấy điểm số phân tán.

c. Sai số tiêu chuẩn

m =

s n

Giá trị trung bình sẽ dao động trong khoảng

mx ±

d. Hệ số biến thiên

Dùng để so sánh độ phân tán trong trường hợp 2 bẳng phân phối có giá trị trung

bình khác nhau hoặc 2 mẫu có quy mô rất khác nhau.

100%

V =

S x

Hệ số biến thiên càng nhỏ thì mức phân tán càng ít.

Chú ý:

bằng nhau thì lớp nào có độ lệch tiêu

TNx

và ĐCx - Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị TNx chuẩn tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.

- Nếu 2 lớp TN và ĐC có giá trị khác nhau thì lớp nào có hệ số biến

x

x

ĐC

và ĐCx thiên V tương ứng nhỏ hơn thì có chất lượng tốt hơn.

− TN TNS −

ĐC

(

(

)1

S

n TN

2 ĐC

=

+

S

(

)

ĐC-TN

76

2 TN +

n ĐC − 2

+ n

1 n

).1 S n TN

ĐC

1 n TN

ĐC

e. Đại lượng kiểm định t (Student) = t

2−

n TN

+ ĐC n

Với

) So sánh t với giá trị tới hạn tα,k (với α ≤ 0,05, k =

Dùng hàm TINV(α;k) trong Microsoft Excel tìm giá trị tα,k

và ĐCx có ý nghĩa với mức α Nếu t ≥ tα,k thì sự khác biệt giữa TNx

và ĐCx không có ý nghĩa với mức α Nếu t < tα,k thì sự khác biệt giữa TNx

• Bước 7: Phát phiếu điều tra thăm dò hiệu quả của thư viện HSBGĐT đối với học

sinh và xử lý kết quả điều tra.

3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

3.4.1. Kết quả học tập

Sau khi thực nghiệm, chúng tôi dựa trên kết quả kiểm tra tập trung về nội dung 4

bài trên để so sánh, phân tích hiệu quả của thư viện HSBGĐT trong dạy học Hóa học ở

trường THPT. Dựa vào điểm số kiểm tra 15 phút này, chúng tôi dùng phần mềm Excel để

phân tích dữ liệu để xét xem sự khác nhau về điểm trung bình của 2 lớp thực nghiệm và

đối chứng.

Kết quả thu được cụ thể như sau:

• Cặp TN 1 – ĐC1: 10A2 và 10A4 Trường THPT Trưng Vương

Bảng 3.2. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài "Oxi – Lưu huỳnh "

Điểm Xi

Số

Lớp

HS

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

10A2 45 0

0

0

0

2

1

3

10

16

9

4

10A4 41 0

0

0

1

3

4

9

13

7

2

3

% Số HS đạt điểm dưới Xi

10A2 45 0,00 0,00 0,00 0,00 4,44 6,67

13,33 35,56 71,11 91,11 100

10A4 41 0,00 0,00 0,00 2,44 9,76 19,51 41,46 70,73 87,80 92,68 100

77

cặp TN1–ĐC1

TN

ĐC

Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”cặp TN1- ĐC1

Bảng 3.3. Tổng hợp bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh” cặp TN1 – ĐC1

Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi

T.N 4,44 8,89 86,67

T.N

ĐC

ĐC 9,76 31,71 58,54

78

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Oxi – Lưu huỳnh”của cặp TN1- ĐC1

• Cặp TN 2– ĐC2: 10A5 và 10A6 Trường THPT Mạc Đĩnh Chi

Bảng 3.5. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài “Lưu huỳnh”

Số

Lớp

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

HS

10A5 44 0

0

0

0

1

1

2

9

15

13

3

10A6 45 0

0

0

0

2

7

6

12

10

6

2

% Số HS đạt điểm Xi trở xuống

10A5 44 0,00 0,00 0,00 0,00 2,27 4,55

9,09

29,55 63,64 93,18 100

10A6 45 0,00 0,00 0,00 0,00 4,44 20,00 33,33 60,00 82,22 95,56 100

TN

ĐC

cặp TN2 – ĐC2

Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2

Bảng 3.5. Tổng hợp bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2

% Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi Lớp

T.N 2,27 6,82 90,91

79

ĐC 4,44 28,89 66,67

T.N

ĐC

• Cặp TN 3 – ĐC3: 10.1 và 10.3 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

Hình 3.5. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra “Lưu huỳnh” cặp TN2 – ĐC2

Số

Lớp

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

HS

10.1 44 0

0

0

0

4

5

8

9

7

7

4

10.3 47 0

0

0

1

5

8

12

12

4

4

1

% Số HS đạt điểm Xi trở xuống

10.1 44 0,00 0,00 0,00 0,00 9,09

20,45 38,64 59,09 75,00 90,91 100

10.3 47 0,00 0,00 0,00 2,13 12,77 29,79 55,32 80,85 89,36 97,87 100

80

Bảng 3.6. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài ““ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” cặp TN3 – ĐC3

TN

ĐC

Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra bài“ Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit”,cặp

TN3 – ĐC3

Bảng 3.7. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit, cặp TN3 – ĐC3

Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi

T.N 9.091 29.545 61.36

T.N

ĐC

ĐC 12.77 42.553 44.68

Hình 3.6. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài “Hidro Sunfua – Lưu huỳnh đioxit” cặp TN3 –

81

ĐC3

• Cặp TN4 – ĐC4: 10.2 và 10.4 Trường THPT Huỳnh Văn Nghệ

Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần số lũy tích bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 –

Số

Lớp

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

HS

10.2 49

0

0

0

0

0

2

5

12

18

8

4

10.4 47

0

0

0

0

3

6

6

11

14

5

2

% Số HS đạt điểm Xi trở xuống

10.2 49

0,00 0,00 0,00 0,00 0,00

4,08

14,29 38,78 75,51 91,84 100

10.4 47

0,00 0,00 0,00 0,00 6,38

19,15 31,91 55,32 85,11 95,74 100

TN

ĐC

ĐC4

Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra bài “Axit sunfuric

– Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4 Bảng 3.8. Tổng hợp bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat” cặp TN4 – ĐC4

Lớp % Yếu - Kém %Trung Bình % Khá - Giỏi

T.N 0 14.286 85.71

82

ĐC 6.383 25.532 68.09

T.N

ĐC

Hình 3.8. Biểu đồ kết quả bài kiểm tra bài “Axit sunfuric – Muối sunfat”” cặp TN4 –

ĐC4

Tổng hợp các tham số đặc trưng các bài kiểm tra

Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng

x

Lớp Số HS V% S

mx + 7,733 ± 0,23

19,57 TN1-10A2 45 7,733 1,51

25,96 ĐC1-10A4 41 7,024 7,024 ± 0,28 1,82

23,59 TN2-10A5 44 7,886 7,886 ± 0,21 1,84

17,56 ĐC2-10A6 45 7,333 7,333 ± 0,24 1,38

24,71 TN3-10.1 44 7,068 7,068 ± 0,23 1,56

6,319 ± 0,27 25,05 ĐC3-10.3 47 6,319 1,77

15,69 TN4-10.2 49 7,755 7,755 ± 0,17 1,22

21,77 ĐC4-10.4 47 7,064 7,064 ± 0,22 1,54

Phân tích kết quả định lượng

Qua phân tích định lượng, chúng tôi thấy kết quả học tập ở các lớp TN luôn cao

hơn các lớp ĐC, cụ thể:

- Tỉ lệ % HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC và tỉ lệ %

HS đạt điểm yếu, kém và TB ở các lớp TN thấp hơn ở các lớp ĐC. Chứng tỏ HS ở các

83

lớp TN, hiểu bài và vận dụng kiến thức làm kiểm tra tốt hơn so với các lớp ĐC.

- ĐTB ở các lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC, độ lệch chuẩn ở các lớp TN luôn

nhỏ hơn ở các lớp ĐC, chứng tỏ điểm mà HS đạt được ở các lớp TN tập trung quanh giá

trị điểm trung bình hơn so với lớp ĐC.

- Đồ thị đường lũy tích của lớp TN luôn nằm ở bên phải và phía dưới so với đồ thị

đường lũy tích lớp ĐC, chứng tỏ số HS đạt điểm xi trở xuống của các lớp TN luôn ít hơn

của các lớp ĐC, đồng nghĩa với việc số HS đạt điểm cao ở lớp TN nhiều hơn ở lớp ĐC.

- So sánh dữ liệu giữa lớp TN và lớp ĐC thông qua phép kiểm định độc lập t ta

được các số liệu sau:

Bảng 3.10. Tổng hợp đại lượng kiểm định t

Cặp TN1-ĐC1 Cặp TN1- ĐC2 Cặp TN3- ĐC3 Cặp TN4- ĐC4

2,58 2,58 2,58 2,58 tα,k

T 3,12 3,13 3,30 3,03

Với xác suất ngẫu nhiên là 1% (α = 0,01) chứng tỏ số liệu là đáng tin cậy và sự

chênh lệch giữa lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa. Sự chênh lệch là do hiệu quả tác động

của PPDH áp dụng chứ không phải do ngẫu nhiên. Vậy cho thấy được việc sử dụng “Thư

viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực” để hỗ trợ GV thiết kế và sử dụng BGĐT hiệu quả

hơn là phù hợp với thực tế và có tác dụng nâng cao kết quả học tập của học sinh.

3.4.2. Kết quả phiếu điều tra Để đánh giá, kiểm tra những hiệu quả khác của thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích

cực cho HS, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho 80 giáo sinh năm 3 và năm 4

84

Trường đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả thu được như sau

Bảng 3.11. Đánh giá của SV sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT” theo các tiêu chí dưới

đây với mức độ từ thấp (1) đến cao (4)

Tiêu chí Mức độ STT Ý kiến đánh giá khác 3 4 1 2

Hình thức, giao diện Thư viện

9 2 11 58 Thiết kế 1 khoa học (2.5%) (11.25%) (13.75%) (72.5%)

Giao diện 7 10 25 38 đẹp, thân 2 (12.5%) (8.75%) (31.25% (47.5%) thiện

1 14 24 41 Bố cục hợp 3 lý , logic (1.25%) (17.5%) (30%) (51.25%)

Tính khả thi

Thao tác 1 8 10 64 sử dụng 1 (1.25%) (10%) (12.5%) (80%) thư viện

Đáp ứng

0 1 4 75 được nhu 2 cầu người (0%) (1.25%) (5%) (93.75%)

85

dùng

Mức độ

Công cụ

Tiêu chí đánh giá

1

2

3

2

34

44

Bài Giảng

(2.5%)

(42.5%)

(55%)

10

25

45

Văn Bản

(12.5%)

(31.25%)

(56.25%)

18

24

38

Bài Tập

Vốn tư

(22.5%)

(30%)

(47.5%)

liệu hữu

14

10

56

ích

Tiện Ích

(17.5%)

(12.5%)

(70%)

2

14

64

Hình Ảnh

(2.5%)

(17.5%)

(80%)

0

25

55

Video

(0%)

(31.25%)

(68.75%)

1. Đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng 2. Bình thường 3. Chưa đáp ứng được nhu cầu sử

dụng

Bảng 3.12. Mức độ hữu ích của “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực”

Bảng 3.13. Ý kiến sinh viên về việc nên hay không nên duy trì “Thư viện HSBGĐT hỗ trợ

dạy học tích cực”

Có Không

Số lượng 78 2

Phần trăm % 97.5% 2.5%

Nhận xét:

Theo số liệu ở bảng 3.14 và 3.15 thì đa số SV đánh giá “ Thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy

học tích cực” mang lại hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ thiết kế và sử dụng BGĐT.

Thư viện đáp ứng khá tốt vốn tư liệu hữu ích để GV cũng như Giáo sinh có thể thiết kế

và sử dụng BGĐT trong giảng dạy. Ngoài ra, hầu hết SV (97.5%) mong muốn duy trì và

86

phát triển thư viện này.

87

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1.

Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được những

vấn đề lý luận và thực tiễn sau:

1.1. Trình bày những vấn đề thuộc cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu:

- Tổng quan dạy học tích cực, các vấn đề có liên quan đến dạy học tích cực như khái

niệm và các đặc trưng của PPDH tích cực, xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích

cực, dạy học tích cực với sự hỗ trợ của CNTT, thách thức và thuận lợi khi UDCNTT

phục vụ dạy học tích cực.

- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết của BGĐT và HSBGĐT.

- Nghiên cứu tổng quan về hồ sơ BGĐT và cách xây dựng HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích

- Nghiên cứu về nội dung, phương pháp của chương “Oxi - Lưu huỳnh” - Hoá học lớp

cực hiệu quả.

10 chương trình cơ bản.

- Sử dụng phần mềm Microssoft powerpoint cùng với Adobe Dreamwaever để thiết kế

thư viện hồ sơ BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực cho chương “Oxi - Lưu huỳnh”.

1.2. Điều tra thực trạng sử dụng BGĐT để hỗ trợ dạy học tích cực bộ môn Hóa

học của GV giảng dạy ở các trường THPT

Tác giả đã điều tra 80 GV lớp 10 ở 10 trường trung học phổ thông. Kết quả đáng chú ý

là:

Hầu hết GV cho rằng giảng dạy bằng BGĐT giúp giờ học sinh động hấp dẫn hơn so

với khi giảng dạy bằng phương pháp truyền thống. Nhưng không phải BGĐT có càng

nhiều hình ảnh tư liệu càng tốt. Thật ra, phim ảnh tư liệu chỉ góp 1 phần vào hiệu quả của

BGĐT, nếu không kết hợp các PPDH thì không đạt kết quả cao được.

Một số GV cho rằng BGĐT giúp hỗ trợ dạy học tích cực cho HS, cũng có ý kiến

cho rằng BGĐT mang lại hiệu quả bằng cách dạy truyền thống. Điều này chứng tỏ vẫn có

88

nhiều GV chưa tìm ra hướng dạy học tích cực khi sử dụng BGĐT.

Hầu hết các GV đều đã có sử dụng BGĐT trong dạy học Hóa học Tuy nhiên, mức

độ sử dụng của GV là khác nhau, số GV thường xuyên sử dụng chiếm tỉ lệ không cao,

còn lại thỉnh thoảng hoặc hiếm khi sử dụng. Đa số GV cho rằng chỉ nên sử dụng BGĐT

cho một số bài nhất định. Các GV trẻ thường hay sử dụng BGĐT nhiều hơn những GV

đã lớn tuổi. Điều này cũng dễ hiểu vì họ có điều kiện và cơ hội tiếp xúc với máy tính,

CNTT nhiều hơn, kỹ năng tin học thành thạo hơn.

Khó khăn lớn nhất khi GV sử dụng BGĐT là tốn nhiều thời gian và công sức để

BGĐT.

đầu tư thiết kế và bản thân người dạy cảm thấy lúng túng trong khâu thiết kế và sử dụng

1.3. Xây dựng thư viện HSBGĐT hỗ trợ dạy học tích cực với nội dung

Hệ thống các HSBGĐT (bài giảng, bài tập, tư liệu hình ảnh, phim, tài liệu tham

khảo,...) cho các bài thuộc chương 6 “Oxi – Lưu huỳnh”-Hóa học 10 (chường trình cơ

bản)

Số lượng tài liệu Bài Văn Hình Tiện Bài tập Phim Hồ sơ giảng bản ảnh ích

Bài “Oxi - Ozon” 1 13 160 22 22

Bài “Lưu huỳnh” 1 13 50 9 25

Bài “Hidro Sunfua – 1 15 120 9 18 Lưu huỳnh đioxit” 7

phần Bài “Axit sunfuric – 1 9 113 12 16 mềm Muối sunfat”

7 để 15’ Bài “ Luyện tập : Oxi 1 7 7 đề 45’ 0 0 và lưu huỳnh” 290 BT

1.4. Thực nghiệm

Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2012 – 2013 (Học kì II) với 4 cặp

thực nghiệm – đối chứng ở 3 trường THPT thành phố Hồ Chí Minh và 1 trường ở huyện

Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (tổng số học sinh thực nghiệm 182, đối chứng là 180). Số

89

GV được tham khảo ý kiến là 80, số sinh viên (sinh viên năm 3 và năm 4) ở trường đại

học sư phạm Tp.Hồ Chí Minh là 80 SV.

Xử lý kết quả bài kiểm tra để rút ra kết luận về mặt định tính và định lượng, xử lý kết

quả phiếu khảo sát nhằm rút ra kết luận về mặt định tính.

Kết quả thực nghiệm khẳng định: “Thư viện HSBGĐT” có tác dụng hỗ trợ cho việc

dạy học tích cực của GV THPT chương “Oxi – Lưu huỳnh” lớp 10 chương trình cơ bản.

2. Trên kết quả của đề tài nghiên cứu, để tạo điều kiện cho GV sử dụng tốt các PPDH KIẾN NGHỊ

tích cực, tác giả xin có một số kiến nghị sau:

2. 1. Đối với các Sở Giáo dục và các trường THPT

- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường THPT để dạy học.

- Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về phương pháp dạy của

chính bản thân mỗi giáo viên và việc học tập của học sinh.

- Tạo điều kiện cho học sinh có các buổi ngoại khóa, các buổi giao lưu làm cho các

em mạnh dạn, tự tin hơn.

- Luôn coi trọng và đầu tư cho học sinh yếu, học sinh kém. Nhà trường phải chọn

những giáo viên có kinh nghiệm để dạy học sinh yếu.

- Nhà trường luôn phải có kế hoạch giúp đỡ GV, tạo điều kiện cho GV có đươc công

việc ổn định, tiền lương phù hợp.

2.2. Đối với GV các trường THPT

- Thường xuyên trao dồi nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm. Không

ngừng học hỏi những kiến thức, kỹ năng đễ hoàn thành tốt nhiệm vụ của người GV.

- Hệ thống các kiến thức ngắn gọn, súc tích dễ hiểu.

- Vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp, PPDH thích hợp với đối tượng, với hoàn

cảnh.

- GV luôn theo dõi học sinh học tập trong suốt quá trình để kịp thời bổ sung thiếu sót

trong quá trình giảng dạy để kịp thời có biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ.

2.3. Đối với gia đình và HS

90

- Gia đình phải luôn quan tâm đến tình hình học tập của con em mình, thường xuyên

liên hệ với nhà trường, với GV chủ nhiệm để có được thông tin về học sinh. Phải nhắc

nhở học sinh trong từng ngày lên lớp, chú ý thái độ, những dấu hiệu của học sinh.

- Học sinh yếu cần phải nỗ lực, có kế hoạch học tập và bồi dưỡng cụ thể qua từng thời

gian. Chịu khó học hỏi, tranh thủ sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn trong lớp.

MÔN HÓA HỌC 10 THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC”. Hy vọng rằng với những

Trên đây là các kết quả nghiên cứu của đề tài “XÂY DỰNG THƯ VIỆN HSBGĐT

thành công của đề tài sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng BGĐT

hỗ trợ dạy học tích cực của GV bộ môn Hóa học tại các trường THPT. Tuy nhiên, trong

khuôn khổ của khóa luận và do thời gian có hạn, đề tài không tránh khỏi thiếu sót. Chúng

tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đồng nghiệp. Xin chân

3.

thành cảm ơn!

Trên nền tảng của đề tài, có thể mở rộng phạm vi thực hiện, xây dựng HSBGĐT cho HƯỚNG PHÁT TRIỂN

các bài học ở toàn bộ chương trình lớp 10, lớp 11, lớp 12 ở cả chương trình chuẩn và

nâng cao, tạo tài liệu hữu ích cho GV trong xu thế đổi mới PPDH.

Ngoài ra, hướng phát triển thư viện thành một trang web trực tuyến hỗ trợ dạy học tích

tích cực cũng đáng quan tâm.

Trên đây là một số hướng đề tài có thể phát triển. Nhưng do thời gian không nhiều

cũng như các điều kiện thực tế không cho phép, sự thiếu sót là không thể tránh khỏi,

chúng tôi hy vọng rằng những đóng góp của khóa luận sẽ góp phần nâng cao chất lượng

91

dạy học môn Hóa học, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Tài liệu tham khảo

1. Đặng thị Oanh, Nguyễn Thị sửu (2010), PPDH môn Hóa học ở trường trung học

phổ thông, Hà Nội.

2. Dayhocvatli.net

3. Huỳnh Văn Út (2007), Đố vui Hóa học, NXB Giáo dục.

4. Lê Trọng Tín(2004), Những PPDH tích cực, ĐHSP. TP HCM

5. Nguyễn Cẩm Thạch(2009), Thiết kế bài giảng Hóa học vô cơ ở trường THPT(

ban cơ bản) theo hướng dạy học tích cực, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP

TP Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Cương( 2007), PPDH Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một số

vấn đề cơ bản, NXB Giáo Dục

7. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học Hóa học tập 1, NXB Giáo Dục, Hà Nội ,

1994

8. Nguyễn Thị Anh Phương(2012), Luận văn thạc sĩ “Thiết kế HSBGĐT phần Hóa

học phi kim theo hướng dạy học tích cực ở trường THPT”, ĐHSP. TP HCM

9. Nguyễn Thị Bích Thảo(2008), UDCNTT thiết kế BGĐT, nhằm nâng cao chất

lượng dạy học bộ môn Hóa học lớp 10( Nâng cao), luận văn thạc sĩ giáo dục

học, ĐHSP TP HCM

10. Nguyễn Trọng Thọ (2002), Ứng dụng tin học trong dạy học Hóa học, NXB Giáo

Dục.

11. Nguyễn Xuân Trường (2006), Trắc nghiệm và sử dụng trắc nghiệm trong

dạy học Hoá học ở trường phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.

12. Nguyễn xuân Trường (chủ biên)(2006), Sách giáo khoa Hóa học 10, NXB giáo

dục.

13. Nguyễn Xuân Trường( chú biên) và các cộng sự(2008), Hóa học 10 cơ bản, sách

GV, NXB Giáo Dục.

14. Nguyễn Xuân Trường(2006), PPDH Hóa học ở trường phổ thông, NXB GD

92

15. PGS.TS Nguyễn Xuân Trường(2006), PPDH Hóa học ở trường phổ thông, NXB

Giáo Dục.

16. Phanminhchanh.info

17. Theo từ điển Giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa, tr. 14

18. Thuthuatso.com

19. Trần Bá Hoành(2003), Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực ( Những vấn đề

chung), tạp chí thông tin khoa học giáo dục, tr.1

20. Trịnh Văn Biều (2010), Các PPDH hiệu quả, Đại học Sư phạm TP.HCM

21. Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh(2012), Hướng dẫn tổ chức hội thi thiết kế hồ sơ

bài dạy có UDCNTT.

22. Vn-zoom.com

93

23. www.globaledu.com.vn

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KẾN SINH VIÊN SAU KHI SỬ DỤNG “THƯ VIỆN HSBGĐT HỖ

TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC “

Các bạn sinh viên thân mến ! Cảm ơn các bạn đã sử dụng Thư viện của chúng tôi.

CNTT mở ra triển vọng to lớn cho các phương pháp và hình thức dạy học. Đẩy mạnh

UDCNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học theo

hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ nhất cho đổi mới phương pháp giảng

dạy, học tập ở các môn học đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Những PPDH tích

cực nâng cao khả năng tự tiếp cận kiến thức của HS như PPDH kiến tạo, PPDH theo dự

án, dạy học nêu vấn đề có nhiều điều kiện áp dụng rộng rãi với các ứng dụng của CNTT.

Các hình thức dạy học theo dự án theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có sự đổi

mới, vai trò của người thầy dần thay đổi: thầy chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, người học

phải tự tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức… Với mong muốn hỗ trợ sinh viên (SV) sư phạm

– giáo viên (GV) tương lai hình thành, rèn luyện và nâng cao kỹ năng thiết kế và sử dụng

BGĐT (BGĐT) hỗ trợ dạy học tích cực, chúng tôi đã xây dựng “Thư viện HSBGĐT hỗ

trợ dạy học tích cực ”. Rất mong nhận được các thông tin phản hồi của các bạn để

giúp chúng tôi nâng cao chất lượng của Thư viện, bằng cách đánh dấu X vào khung

mà bạn chọn (hoặc điền vào khung thích hợp ).

1. Khi tham gia vào kì thực tập sư phạm trong năm học này (2012-2013) bạn có sử

 Có.

dụng BGĐT để phục vụ cho quá trình giảng dạy của mình không?

 Không.

2. Bạn có thiết kế được BGĐT nào sau khi sử dụng “Thư viện HSBGĐT” không ?

 Có.

 Không.

(Nếu bạn chọn “Có”, bạn vui lòng làm tiếp câu 3)

94

3. Bạn hãy liệt kê tên những BGĐT mà bạn thiết kế được:

STT Tên bài giảng

1

2

3

4

4. Đánh giá của bạn sau khi sử dụng”Thư viện HSBGĐT” theo các tiêu chí dưới

đây với mức độ từ thấp (1) đến cao (4)

Mức độ STT Tiêu chí đánh giá Ý kiến khác 1 2 3 4

Hình thức, giao diện Thư viện

1 Thiết kế khoa học

2 Giao diện đẹp, thân thiện

3 Bố cục hợp lý , logic

Tính khả thi

1 Thao tác sử dụng thư viện

Đáp ứng được nhu cầu 2 người dùng

95

5. Đánh giá của bạn sau khi sử dụng Thư viện theo các tiêu chí dưới đây:

Mức độ Công cụ Tiêu chí đánh giá 1 2 3

Bài Giảng

Văn Bản

Bài Tập Vốn tư liệu hữu ích Tiện Ích

Hình Ảnh

Video

1. Đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng 2. Bình thường 3. Chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng

6. Bạn có nhận thấy nên duy trì và phát triển thêm mô hình “Thư viện HSBGĐT

 Có.

 Không.

hỗ trợ dạy học tích cực “không?

7. Bạn có nhận xét gì về phần tư liệu tư liệu hỗ trợ ( Bài tập, Văn bản, Hình ảnh,

video…) trong Thư viện?

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

8. Đóng góp của bạn để Thư Viện hoàn thiện hơn:

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................

CHÂN THÀNH CẢM ƠN CÁC BẠN !CHÚC CÁC BẠN HỌC TẬP TỐT !

Mọi đóng góp ý kiến hay thắc mắc xin liên hệ thanhnhannguyen321@gmail.com.

96

SĐT: 0976969609

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG SỬ DỤNG BGĐT HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT

Kính chào quý thầy cô! Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “THIẾT KẾ THƯ

VIỆN HSBGĐT HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN HÓA HỌC LỚP 10 THPT (CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)”. Những thông tin của quý thầy (cô) cung cấp trong phiếu điều tra sẽ giúp chúng tôi đánh giá thực trạng UDCNTT trong quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT hiện nay. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin quý thầy (cô) cung cấp sẽ không được sử dụng vào mục đích nào khác ngoài mục đích khoa học của đề tài nghiên cứu. Rất mong nhận được các ý kiến của quý thầy cô! Xin quý thầy (cô) vui lòng điền vào một số thông tin cá nhân:

- Thầy (cô) đang dạy tại Tỉnh (Thành phố): ......................................................... - Số năm kinh nghiệm:  Dưới 5 năm.  Từ 15 đến 25 năm.  Từ 5 đến dưới 15 năm.  Trên 25 năm. Xin quý thầy (cô) vui lòng hãy đánh dấu vào những phương án phù hợp nhất.

1. Thầy (cô) có ý kiến như thế nào về việc UDCNTT vào dạy học Hóa học?  Sử dụng nhưng chỉ giới hạn cho

 Không nên sử dụng BGĐT. một số tiết.  Nên sử dụng thường xuyên.  Không nên sử dụng.

2. Theo thầy ( cô ) so với hình thức dạy bảng thông thường thì dạy học bằng BGĐT:

 Hiệu quả hơn nhiều.  Hiệu quả như nhau.  Không hiệu quả bằng.  Ý kiến khác ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................

3. Thầy (cô) có thường xuyên thiết kế BGĐT hỗ trợ dạy học tích cực không?

97

 Rất thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Thường xuyên.  Không sử dụng.

Cần thiết

4. Khi thiết kế một giáo án điện tử, thầy (cô) thường chú ý tới những tiêu chuẩn và tiêu chí nào?

Rất cần thiết

Không cần thiết

- Bảo đảm tính chính xác, khoa học

- Nội dung ngắn gọn và chuyển tải đầy đủ nội dung tiết học.

Tiêu chuẩn Tiêu chí

Về nội dung

- Kiến thức tổ chức có hệ thống làm nổi bật trọng tâm bài dạy và có tính kết nối

Tận dụng được những ưu thế của BGĐT

Về hình thức

Về tổ chức và trình bày

Về công nghệ

Khai thác được tính ứng dụng thực tế và tính giáo dục cho học sinh. Giao diện cần đảm bảo tính sư phạm, tính hệ thống và tính nhất quán. Chữ và các công thức Hóa học cần được thiết kế thống nhất, cân đối. Có sự phối hợp hài hòa, khoa học màu sắc trong toàn bộ bài giảng. Hệ thống hiệu ứng phù hợp với yêu cầu bài học và đặc trưng bộ môn, không lạm dụng dẫn đến gây nhiễu. Thực hiện đầy đủ các bước của quá trình lên lớp. Phân bố thời gian hợp lý cho từng phần, khâu, phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu và ghi bảng Kết hợp sử dụng BGĐT với các PPDH đặc thù của bộ môn Tích hợp các phần mềm tích cực , hiện đại của bộ môn. Đảm bảo tính phổ biến, dễ sử dụng. Sử dụng các kỹ thuật thiết kế phổ dụng làm cho bài học dễ hiểu, tiết kiệm thời gian và dễ dàng sử dụng trên các máy tính khác nhau

98

Về hiệu quả

HS tích cực, chủ động tìm ra bài học Giáo viên tổ chức được các hoạt động giảng dạy, kiểm tra, đánh giá.

Ý kiến khác

5. Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng thư viện giáo án điện tử hỗ trợ cho việc biên

soạn, thiết kế BGĐT không?  Rất thường xuyên.  Thỉnh thoảng.  Thường xuyên.  Không sử dụng.

6. Thầy (cô) thường sử dụng những thư viện nào để biên soạn, thiết kế giáo án điện

tử?

STT Thư viện Thường xuyên Thỉnh thoảng

Rất thường xuyên             Không sử dụng    

1 2 3 4 5     Violet Day học Hóa học Bạch kim vietmaths.com Thư viện khác: ……………………………..

7. Thầy (cô) có cảm thấy hài lòng với những thư viện đang sử dụng không?

 Rất hài lòng.  Tạm hài lòng.  Hài lòng.  Chưa hài lòng.

8. Vì sao quý thầy (cô) chưa hoàn toàn hài lòng với thư viện đang sử dụng?

99

 Các giáo án còn sơ sài, chưa qua thẩm định.  Khó khăn trong việc phân loại thông tin.  Thư viện chưa cung cấp đầy đủ công cụ để soạn giáo án.  Chỉ có giáo án đã thiết kế sẵn (có thể không phù hợp với nhu cầu của giáo viên)  Một số thư viện có giao diện chưa thân thiện với người dùng, thao tác phức tạp.  Lý do khác: ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................

9. Thầy (cô) có thường xuyên sử dụng bài giảng điện từ để hỗ trợ dạy học tích cực không?  Rất thường xuyên.  Thỉnh thoảng .  Thường xuyên.  Không sử dụng.

10. Thầy (cô) có cảm thấy việc xây dựng một thư viện hồ sơ giáo án điện tử hỗ trợ giáo viên thiết kế giáo án điện tử phục vụ cho dạy học tích cực là cần thiết không?  Rất cần thiết.  Cần thiết.  Không có ý kiến.  Không cần thiết.

100

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của quý thầy (cô)! Mọi chi tiết xin liên hệ: Nguyễn Thanh Nhàn Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh Email: thanhnhannguyen321@gmail.com