Phần một: MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN
(CAPITAL ASSET PRICING MODEL - CAPM)
I - Những giả định đặt ra khi áp dụng mô hình CAPM
hình CAPM đơn giản h mối tương quan giữa mức sinh lợi trung
bình và các nhân t rủi ro của một loại tài sản tài chính hay c thhơn
chứng khoán. Và vậy, để áp dụng hình, chúng ta đưa ra những giả
định như sau:
1. c nhà đầu sẽ rủi ro kc với những nhân muốn tối đa
hoá giá trhữu dụng của phần vốn của họ vào cuối kỳ. hình
y là mô hình một thời k.
2. c nhà đầu nắm gi danh mục chứng khoán đa dạng hoá
hoàn toàn và tỷ suất sinh lợi mong đợi của các nhà đu tư sẽ bị tác
động bởi rủi ro hệ thống của từng loại chứng khoán trong danh
mục. Điều này góp phn dễ dàng cho việc nh tỷ suất rủi ro hay
phi rủi ro trung bình của danh mục.
3. c tài sn tài chính (chứng khoán) được trao đổi tự do trong thị
trường cạnh tranh và các nhà đầu đều k vọng tương t
nhau v mức sinh lợi của tài sn. Tất cnđầu tư đều nhận ra
một dãy các cơ hi tương tự nhau, điều này nghĩa là mọi người
đều có một mức độ thông tin như nhau.
4. Tt cả các tài sản đều hoàn toàn có thể chia được và định giá được
trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Ở đây, không sự tồn tại
của nguồn vốn con người bởi vì chúng không th chia được và
không thể được sở hữu như một loại tài sản.
5. Tn ti một tài sản phi rủi ro c nđầu thể vay hoặc
cho thuê mt khoản không giới hạn một tỷ lệ cố định, không
thay đổi theo thời gian : tỷ suất phi rủi ro rf.
6. một số lượng tài sản nhất định và cố định trong c mt thời kỳ.
Sthu hồi tài sản hay mức sinh lợi tài sản được phân phối một
cách bình thường.
7. Không c động không hoàn hảo của thị trường như thuế,
luật và các ràng buộc hn chtrên việc bán ngắn hạn. Không có
chi phí môi giới cho việc mua bán chứng khoán.
8. rất nhiều c nhà đầu nhỏ kng nhà đầu tư nhân
nào shữu lượng tài sản, vốn đủ lớn để tác động thị trường.
9. Việc đầu chỉ giới hạn trong cổ phiếu, trái phiếu, và tài sn phi
rủi ro và đc biệt ở đây không có chứng khoán phái sinh.
10. Động thái của các nhà đầu sẽ lựa chọn loại chứng
khoán mức sinh lời cao nhất và mức rủi ro thấp nhất ứng với
mức sinh lợi cho trước.
II- Ni dung mô hình
2.1 Những nhận định ban đầu:
a. Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thị trường:
các nhà đầu tư lúc nào cũng mong muốn đắp phần rủi ro cho nên
nhà đầu tư chỉ nắm giữ một tài sn khi tỷ suất sinh lợi của tài sn này
đắp được phần rủi ro. Vì thế, các nhà kinh tế tài chính thường cho rng
tỷ suất sinh lời thường được thể hiện:
Rm = Rf + phần bù rủi ro
Như vậy, tsuất sinh lợi thường là tng của lợi suất phi rủi ro cộng với
phần bù rủi ro tiềm ẩn trong danh mục thị trường.
Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bao gồm phần tỷ suất sinh lợi phi rủi ro và phần bù rủi ro.
Rm có thể < Rf hoc <0; với phần bủ rủi ro≥ 0
Ở đây ta chú ý những đặc điểm sau của tỷ suất sinh lợi thị trường:
Rm không phải là tsuất sinh lợi trong một tháng, một năm cụ
thnào các cphần luôn rủi ro cho nên t suất sinh lợi thực
strên thtrường trong mt tháng cthể thể dưới Rf hoặc
thể âm.
Phần bù rủi ro giả định dương vì nhà đầu luôn mong muốn
bù đắp được rủi ro.
Cách đánh giá tốt nhất cho phần bù rủi ro trong tương lai là phần
bù ri ro trung bình trong quá khứ.
Tỷ suất của phần bù rủi ro là tỷ suất đánh giá tốt nhất chênh lệch
xảy ra trong tương lai.
Ngoài ra để diễn tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một chứng khoán
biệt và li nhuận của danh mục đầu tư thị trường, các nhà tài chính cũng
đưa ra đường đc thù chng khoán (The security characteristic line -
SCL). Danh mục danh mục đầu thị trường được lựa chọn theo từng
thtrường, ví dụMỹ người ta chọn S&P 500 Index (S&P 500) trong khi
ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300).
CAPM - Li nhuận kỳ vọng bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với khoản đặp rủi ro
dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thốngcủa chứng khoán đó.
đây dụ minh họa đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của
Remico Ltd so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của c
phiếu Remico và danh mục thị trường TSE 300 ứng với bn tình huống
khác nhau ứng với hai tình trạng nền kinh tế như sau:
Tình Nền kinh tế L
ợi nhuận th
L
ợi nhuận của
trạng trường Remico
I Tăng trưởng
15% 25%
II Tăng trưởng
15 15
III Suy thoái -5 -5
IV Suy thoái -5 -5
Trong dnày ứng với hai tình huống của nền kinh tế ng trưởng và
suy thoái lợi nhuận thị trường lần lượt là 15 5% nhưng lợi nhuận của
Remico thxảy ra 4 trường hợp 25, 15, -5, -15%. Gisử c suất xảy
ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái bng nhau, chúng ta
có:
Tình trạng nền kinh tế Lợi nhuận thị trường Lợi nhuận k vng của
Remico
Tăng trưởng 15% (25 × 0,5) + (15 × 0,5) = 20%
Hsố β được định nghĩa như hsố đo lường mức đbiến động lợi nhu
ận cổ phiếu cá
biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường.
Suy thoái -5% (-5 × 0,5) + (-15 × 0,5)= -10%
H số β được định nghĩa như hệ s đo lường mức độ biến động lợi
nhuận cổ phiếu biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ
phiếu thị trường. Trong dụ chúng ta đang xem xét hệ số β bằng tỷ số
giữa mức biến động lợi nhuận cổ phiếu Remico, ứng với tình trạng kinh
tế tăng trưởng và tình trạng kinh tế suy thoái, và mức độ biến động lợi
nhuận thị trường, ứng với hai tình trạng kinh tế trên:
β = [20 – (-10)] / [15 - (-5)]= 1,5
Chúng ta cũng thể tính β bằng cách lấy hệ sgóc của đường đặc tính
như trên đ thị.
Hsố β = 1,5 cho biết rằng lợi nhuận cổ phiếu biệt Remico biến động
gấp 1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là khi nền kinh tế tố thì lợi nhun
c phiếu Remico tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường nhưng khi nền
kinh tế xấu thì lợi nhuận c phiếu Remico giảm nhanh hơn thị trường.
đây β được định nghĩa là hsố đo lường biến động lợi nhuận. Cho nên, β
được xem như là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán.
Trên thực tế để ước lượng β, các nhà kinh doanh chứng khoán sử dụng
hình hồi quy dựa trên s liệu lịch sử. các nước thị trường tài
chính phát triển có một số công ty chuyên xác định và cung cấp thông tin
về hệ số β . Chẳng hạn ở Mỹ người ta có thể tm thấy thông tin về β từ hai
nhà cung cấp dịch vụ là Value Line Investment Survey, Market Guide
Standard & Poor's Stock Reports. Canada thông tin về β do Burns Fry
Limited cung cp.
b. T suất sinh lợi của từng chứng khoán:
CAPM - Lợi nhuận kỳ vọng bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với khoản đ
ặp rủi ro dựa
trên cơ srủi ro toàn h thốngcủa chứng khoán đó.
Tviệc xác định tỷ suất sinh lợi kvọng của thị trường, ba nhà kinh tế
William Sharpe, John Lintnet Jack Treynor đã đưa ra mối quan hệ
giữa tỷ suất sinh lợi và β bằng phương trình sau:
R= Rf + β ( RmRf) (*)
=> R – Rf = β ( Rm – Rf )
Như vậy, phần bù rủi ro chứng khoán = β * phần bù rủi ro thị trường.
Công thức (*) được xem là mô hình định gtài sản vốn CAPM, ngụ ý
rằng tỷ suất sinh lợi một chứng khoán mối tương quan c định với β
của . hình này diễn giải bằng lời là lợi nhuận k vọng bằng lợi
nhuận không rủi ro (risk - free) cộng với một khoản đắp rủi ro dựa
trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó.
2.2 Biểu diễn hình bằng đồ thị- Đường thị trường chứng khoán
(security market line - SML):
Phương trình (*), biểu diễn nội dung hình CAPM, dạng hàm s
bậc nhất y= b + ax với biến phụ thuộc đây là R, biến độc lập là β và h
sgóc là ( Rm - Rf ). Vmặt hình học, mối quan hệ giữa lợi nhun k
vọng cổ phiếu và h số rủi ro β được biểu diễn bằng đường thẳng tên
đường thị trường chứng khoán SML. Dưới đây đồ th tả mối
quan hgiữa tỷ suất sinh lợi từng chứng khoán với hệ số β của
(tham khảo sách TCDN - DHKT HCM)
Từ đồ thị ta có thể rút ra một số điều quan trọng sau:
β = 0 - Lợi nhuận kvọng của chứng khoán β = 0 chính lợi nhuận
không rủi ro Rf bởi vì trong trường hợp này: R= Rf + β ( RmRf) = Rf + 0
( RmRf) = Rf
β = 1 - Lợi nhuận kvọng của chứng khoán β = 1 chính lợi nhuận
thtrường Rm bởi vì trong trường hợp này: R= Rf + β ( Rm Rf) = Rf + 1
( RmRf) = Rm
Quan htuyến tính - Quan hgiữa lợi nhun cổ phiếu và hsố rủi ro β
ca quan htuyến tính được diễn tả bởi đường SML h số góc là
Rm Rf
CAPM – Áp dụng cho từng trường hợp cổ phiếu riêng lẻ và cả danh mục đầu t
ư
Danh mục đu cũng như chứng khoán cá biệt - hình CAPM như
vừa thảo luận ứng dụng cho trường hợp cổ phiếu riêng lẽ. Nhưng liệu mô
hình y có đúng trong trường hợp danh mục đầu tư hay không? Có,
hình này vẫn đúng trong trường hợp danh mục đầu tư. Để minh họa điều
y và cách sử dụng công thức (*), chúng ta xem xét ví dụ sau:
Gi sử cổ phiếu A và Z hsố ? lần lượt là 1,5 và 0,7. Li nhuận không
rủi ro là 7% trong khi lợi nhuận thị trường là 13,4%. Ap dụng mô hình
CAPM chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng như sau:
Cổ phiếu A: R= Rf + β ( Rm – Rf) = 7 + 1,5 (13,4 - 7) = 16,6%
Cổ phiếu Z: R= Rf + β ( RmRf) = 7+ 0,7 (13,4 - 7) = 11,48%
Gisử nhà đầu kết hợp hai loại cổ phiếu này theo ttrọng bằng nhau
trong danh mục đầu tư. Khi đó, lợi nhun kvọng của danh mục đầu tư
(0,5 × 11,48) + (0.5 x 16.6) = 14,04%. Nếu áp dụng hình CAPM để
xác định lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư, chúng ta có:
n
β = wi βi
i=1
Trong đó wi βi lần lượt là tỷ trng và β của cổ phiếu i trong danh mục
đầu tư. Trong ví dụ này của danh mục đầulà (0,5 × 1,5) + (0,5 × 0,7) =
1,1. Ap dụng hình CAPM chúng ta lợi nhuận kvọng của danh
mục đầu tư là: R= Rf + β ( Rm - Rf) = 7 + 1,1 (13,4 - 7) = 14,04%
Hai cách tính đem lại kết quả như nhau. Điều đó chứng tỏ mô hình CAPM
vẫn thể áp dụng trong trường hợp danh mục đầu tư, thay vì trường hợp
cổ phiếu riêng lẻ.
RB