MỘT SỐ VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG
LIÊN QUAN THTHAO
1. Nhu cu năng lượng
Năng lượng cho hoạt động th lực thường chiếm 25-35% tiêu hao
năng lượng hàng ngày, thể tăng lên 75% khi tp với cường đcao và kéo
dài.
Nhu cu năng ng đối với vận động viên dao động từ 1500Kcal đối
với các nữ vận động viên thdc dụng cđến 6.000-7.000Kcal đối với các
vận động viên đua xe đường trường.
Một số loại hình th thao có yêu cầu cao về vóc dáng như th dc
dụng cnữ, vận động viên thhình, trượt băng nghệ thuật... hoặc các môn
ththao xếp loại cân nặng khi thi đấu như judo, vật, quyền Anh - vận động
viên c môn đó nhiều khi tiết chế để gim n hoặc để tạo một mẫu thể
hình nào đó, họ phải thường xuyên tiết chế cho mỗi lần thi đấu, rồi lại ng
trọng lại sau đó (weight cycling) scàng ngày ng thấy khó giảm cân sau
này, trong khi tăng cân ngày càng dễ dàng hơn.
Các n vận động viên theo các cơng trình tập quyền ng thẳng
trong lúc tiết chế, ăn ít năng lượng có thể bị rối loạn kinh nguyệt, thmất
kinh, gim mật độ ơng, gây loãng xương thiếu máu do thiếu sắt
(Westerterp và Sanh, 1991). Khu phần ăn năng lượng thấp thường không
cung cấp đc yếu tố vi lượng như vitamin khoáng chất. Các vận động
viên nnổi tiếng của các môn thể thao đòi hi cao vhình ththường dễ bị
rối loạn hành vi ăn uống, như chán ăn kéo dài.
Một số vận đng viên thực hiện giảm cân nhanh ngay trước cuộc thi
để được xếp hạng cân thấp n (make weight) còn bng các bin pháp như
tập luyện quá sức, nhịn ăn, y nôn, hạn chế uống nước, dùng c thuốc
nhuận tràng, lợi tiu . . . điu này m suy kiệt dự trữ ca thể và gây bất
li nhiều hơn lợi thế được xếp xuống hạng cân. Cần có kế hoạch giảm cân t
từ, lâu dài một cách khoa học để vẫn duy trì đợt tập luyện và givững thành
ch.
Ðối với các vận động viên có nhu cu năng lượng cao cần cý để
lượng tinh bột ng tương ứng, tránh ng lượng chất béo trong khu phần.
Thời gian tập luyện thi đấu thường căng thẳng nên rất kcho vận động
viên nhu cầu cao chỉ sử dng chyếu các loại tinh bột như khuyến o
thông thường, mà cn phi bổ sung năng lượng dưới dạng các loại nước
chứa đường đơn, c loại nước này thchiếm tới 50% tổng năng lượng
được cung cấp.
2. Nhu cu protein
Ða phần vn động viên ăn nhiều protein n cần thiết với hy vọng tạo
thêm cơ bắp và sức mạnh, mặc dù các U ban về dinh dưỡng thể thao đều
không khuyến cáo việc ng sử dụng protein đối với hoạt động thể lực. Các
nghiên cứu trên thực nghiệm trong 15-20 m qua đều nhận định, việc tập
luyện thường xuyên không làmng nhu cầu protein.
Theo Lemon, (1991) tnhu cu là 1,2-1,7g protein/kg thtrọng đi
với vận động viên cần tốc đ nhanh và 1,2-1,4g protein/kg - đi với vận
động viên cn sức bền. Theo Rogoz thì nhu cu protein 13% đối với khu
phần 4.000- 5.000 Kcal;12% cho khẩu phn 5.500-6.400kcal 11% cho
khẩu phần 8.000Kcal.
Trên thực tế các vận động viên thường ăn ợt nhu cầu. Một nghiên
cứu tại Ý cho thấy, vận động viên cn ăn 2,2 - 2,8g protein/kg th trọng
chiếm 17 - 18% năng lượng). Laricheva và Al cũng công bố lượng protein là
2,12 - 2,76g/kg thể trọng cho vận động viên đẩy tạ trong thời gian luyện tập,
và ngoài thời gian đó gim xuống còn 1,36 - l,8g/kg trng lượng cơ thể.
Các nghiên cứu cho thy, thông thưng c vận động viên ăn dư
khoảng 100g protein mỗi ngày. Nếu tất c lượng protein đó đều được sử
dụng để tạo thì khi sẽ tăng 500g mỗi ngày. Tuy nhiên, điều này
không xảy ra lượng protein dư thừa chỉ m tăng chuyển hoá,ng tạo urê
ng nh nặng cho gan và thận. Các viên đạm (axit min) mà vận động
viên, nht là vn đng viên thhình thường uống hàng ngày hoàn toàn
nghĩa khi mà chế độ ăn bình thường đã cung cấp dư lượng protein cho việc
tổng hợp protein cơ bắp, cũng như để tạo năng lượng.
3. Chất béo
Khác vi lượng glycogen dtrữ rất hn chế, chất béo trong hoạt
động th lực được coi là ngun dự trữ hạn. Ngay cả vận động viên n
mảnh mai nhất cũng lượng mỡ dự trữ là 7-10% trọng lượng cơ thể nên
cũng nguồn dtrữ lớn vnăng lượng. Vì thế không cn ng lượng chất
béo trong khu phần. Mức 20-25% chất béo có lẽ là hợp lý.
4. Vitamin
Chế độ ăn cân đối cung cấp đ nhu cầu sinh tố cho thể và việc bổ
sung vitamin trong trường hợp này không m ng thành tích. Tuy nhiên
một số tình huống có thkhông cung cấp đủ nhu cầu, như nhng người có
thói quen ăn uống thiên lệch (ít ăn rau và trái cây chẳng hạn), hoặc tiết chế
gim n, hoặc ngược lại có nhu cầu rất cao song lại dùng qnhiều thực
phm "calori rỗng" nghèo chất dinh dưỡng, như ớc uống chứa đường để
không phải ăn qnhiu. Cả hai thái cực đều dẫn đến thiếu hụt và cn b
sung thêm đa sinh tố, nhưng không dùng liều quá cao (Vander Beek, 1991).
5. Các chất khoáng
Hai khoáng chất cần quan trọng là sắt và canxi. Vn động thể lực cao
một schấn thương làm ng nhu cầu sắt mức độ nhẹ. Các vận động
viên tiết chế ăn ít nguy thiếu chất sắt, đặc biệt nếu ăn chay. Thiếu sắt
làm gim rõ rt thành tích ththao. u ý, các vận động viên thường
nồng đhemoglobin hơi thấp hơn bình thường không phải do thiếu máu, mà
do tăng khối lượng huyết tương...
Các vận động viên tiết chế để thân hình thật mnh mai, tlệ mỡ
rất thấp dẫn đến mất kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt, nguy cơ bị loãng
xương do giảm lượng oestrogen gãy xương do stress. Do vậy cần ng
lượng canxi cung cấp cho đối tượng này.