BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN DOÃN NHẬT KHÁNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN DOÃN NHẬT KHÁNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ SAO

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018 

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chất lượng tín dụng luôn là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh mà

bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm. Việc phân tích một cách chính

xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, để từ đó đề ra những giải

pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề vừa mang tính cấp

bách, vừa mang tính chiến lược lâu dài và có ý nghĩa thực tiễn cao đối các NHTM

hiện nay, và với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai cũng không ngoại lệ. Với đề tài “Nâng cao chất

lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai”, luận văn đã thực hiện được những nội dung

sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng, chất lượng tín

dụng của NHTM.

Thứ hai, với phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu từ Báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai giai đoạn 2015 – 2017, tác giả đã tiến

hành tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng tại chi

nhánh.

Thứ ba, từ những kết quả phân tích và đánh giá, luận văn đã rút ra những mặt

đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong chất lượng tín dụng

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai.

Thứ tư, đưa ra những giải pháp và kiến nghị đối với chính quyền địa phương,

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam -

Chi nhánh Đông Gia Lai nhằm mục đích nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai.

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của

mình, cụ thể:

Tôi tên là: PHAN DOÃN NHẬT KHÁNH

Ngày sinh: 30/6/1987

Quê quán: Quế Châu, Quế Sơn, Quảng Nam

Chỗ ở hiện nay: Tổ 8, phường Hoa Lư, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai

Đơn vị công tác: Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

Là học viên cao học khóa XVIII của trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí

Minh.

Cam đoan đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được viết trên cơ sở những tài liệu sách vở,

những kiến thức đã được học tại trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình

công tác tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai. Luận văn được thực hiện

tại trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và chưa từng được trình nộp để lấy

học vị thạc sỹ tại bất cứ một trường đại học nào. Các nghiên cứu trong luận văn là

trung thực, không có nội dung đã được công bố trước đây hoặc nội dung do người

khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

TP. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Phan Doãn Nhật Khánh

LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này được hoàn thành, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn

chân thành và sâu sắc tới trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh, phòng Đào

tạo Sau đại học, đặc biệt là TS. Trần Thế Sao đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp

đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt thời gian triển khai,

nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai”.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo là những người đã trực tiếp giảng

dạy, truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức khoa học chuyên ngành Tài chính – Ngân

hàng cho bản thân tác giả trong thời gian học tập ở trường.

Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hết lòng ủng hộ, động viên khuyến khích

tác giả trong suốt thời gian qua.

Chất lượng tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực nghiên cứu rộng và đa dạng,

vì vậy với những kiến thức và kinh nghiệm có giới hạn, luận văn không tránh khỏi

những thiếu sót. Tác giả mong nhận được những lời góp ý chân thành từ Quý thầy

cô, bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

TP. HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Phan Doãn Nhật Khánh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM..............8

1.1. Tín dụng NHTM ..................................................................................................8

1.2. Chất lượng tín dụng NHTM.................................................................................8

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng..........................................................................8

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...................................................... 10

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 10

1.2.2.1.1. Tỷ lệ nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) .............................................................. 10

1.2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu.............................................................................................. 11

1.2.2.1.3. Tỷ lệ nợ cơ cấu lại.................................................................................... 11

1.2.2.1.4. Dự phòng rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro........................................... 12

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính .................................................................................. 13

1.2.2.2.1. Chính sách tín dụng.................................................................................. 13

1.2.2.2.2. Quy trình tín dụng .................................................................................... 14

1.2.2.2.3. Kiểm tra kiểm soát nội bộ ........................................................................ 14

1.2.2.2.4. Tổ chức nhân sự ....................................................................................... 14

1.2.2.2.5. Thông tin tín dụng.................................................................................... 14

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ........................................... 15

1.2.3.1. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng ................................................................ 15

1.2.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng .............................................................. 16

1.2.3.3. Nhóm nhân tố từ phía môi trường............................................................... 18

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ............................................. 19

1.2.5. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM khác...... 21

1.2.5.1. Kinh nghiệm của các NHTM khác ............................................................. 21

1.2.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

.................................................................................................................................. 23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI GIAI ĐOẠN 2015-2017 ....................... 25

2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai................................................................ 25

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015-2017.. 25

2.1.2. Nhận xét ......................................................................................................... 28

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai giai đoạn 2015 – 2017........................................................................................ 30

2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt

Nam – Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai............................................................ 30

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai giai đoạn 2015 – 2017........................................................................................ 31

2.2.2.1. Tình hình huy động vốn .............................................................................. 31

2.2.2.2. Tình hình cho vay........................................................................................ 34

2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 42

2.2.3. Chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai............................................................................................................................. 48

2.2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng về định lượng............................................... 48

2.2.3.1.1. Tỷ lệ nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) .............................................................. 48

2.2.3.1.2. Tỷ lệ nợ xấu ............................................................................................. 50

2.2.3.1.3. Tỷ lệ nợ cơ cấu lại ................................................................................... 53

2.2.3.1.4. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro.......................................................... 54

2.2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng về định tính.................................................. 55

2.2.3.2.1. Về chính sách tín dụng............................................................................. 55

2.2.3.2.2. Về quy trình tín dụng ............................................................................... 56

2.2.3.2.3. Về kiểm tra kiểm soát nội bộ ................................................................... 56

2.2.3.2.4. Về tổ chức nhân sự................................................................................... 57

2.2.3.2.5. Về thông tin tín dụng................................................................................ 57

2.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai............................................................................................................ 58

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 58

2.3.2. Những tồn tại.................................................................................................. 61

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong bảo đảm chất lượng tín dụng............. 63

2.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường chính sách ...................................................... 63

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng................................................................ 66

2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng................................................... 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI

AGRIBANK CHI NHÁNH DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI.................................. 70

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai, của Agribank và của

Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai ........................................................ 70

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai ................................ 70

3.1.1.1. Phương hướng tổng quát ............................................................................. 70

3.1.1.2. Mục tiêu chủ yếu về kinh tế trong kế hoạch 5 năm đến năm 2020............. 70

3.1.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế ................................................ 71

3.1.2. Định hướng, mục tiêu kinh doanh của Agribank ........................................... 72

3.1.2.1. Định hướng, mục tiêu chung....................................................................... 72

3.1.2.2. Về chỉ tiêu kinh doanh cụ thể năm 2018 của Agribank .............................. 72

3.1.3. Định hướng phát triển chung của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai............................................................................................................................. 73

3.1.3.1. Mục tiêu định hướng ................................................................................... 73

3.1.3.2. Một số chỉ tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2018......................................... 74

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai............................................................................................................ 75

3.2.1. Nhóm giải pháp chính .................................................................................... 75

3.2.1.1. Tổ chức thu thập thông tin tín dụng cần thiết cho công tác thẩm định ....... 75

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và ra quyết định cho vay của ngân

hàng .......................................................................................................................... 76

3.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.................. 79

3.2.1.4. Cải tiến và áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay thích hợp ............. 81

3.2.1.5. Áp dụng các biện pháp cho vay thích hợp đối với khách hàng cá nhân..83

3.2.1.6. Vấn đề về xử lý nợ quá hạn, nợ xấu............................................................ 85

3.2.1.7. Vấn đề về công tác nhân sự......................................................................... 87

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ ................................................................................... 88

3.2.2.1. Về nhận thức và điều hành công tác tín dụng ............................................. 88

3.2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị..................................................... 89

3.2.2.3. Tăng cường công tác công nghệ thông tin trong tín dụng .......................... 89

3.2.2.4. Cơ chế khuyến khích, khuyến mại và chăm sóc khách hàng...................... 90

3.3. Những đề xuất, kiến nghị .................................................................................. 90

3.3.1. Đối với Agribank chi nhánh Đông Gia Lai.................................................... 90

3.3.2. Đối với Agribank ........................................................................................... 91

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai ................................... 91

3.3.4. Đối với Chính quyền địa phương tỉnh Gia Lai .............................................. 92

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 93

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 94

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 1 Agribank (NHNo & PTNT Việt Nam)

2 Agribank chi nhánh Đông Gia Lai Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Gia Lai

3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Công ty cổ phần Công ty trách nhiệm hữu hạn Doanh nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Giấy tờ có giá Hợp tác xã Khách hàng

Ngân hàng thương mại Quan hệ khách hàng Rủi ro tín dụng Sản phẩm dịch vụ Sản xuất kinh doanh Tổ chức tín dụng Tín dụng ngân hàng Tiền gửi tiết kiệm Tài sản bảo đảm Ủy ban nhân dân Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vốn huy động BIDV CIC Cty CP Cty TNHH DN, DNVVN DNNN DNTN GTCG HTX KH NH, NHNN, NHTW Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Trung ương NHTM QHKH RRTD SPDV SXKD TCTD TDNH TGTK TSBĐ UBND VCB VHĐ 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Chỉ số phát triển GDP toàn tỉnh Gia Lai ................................................. 25

Bảng 2.2: Cơ cấu GDP theo ngành toàn tỉnh Gia Lai.............................................. 26

Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 – 2017.................................. 32

Bảng 2.4: Tình hình cho vay giai đoạn 2015 – 2017 ............................................... 35

Bảng 2.5: Dư nợ theo loại hình khách hàng giai đoạn 2015 – 2017........................ 37

Bảng 2.6: Dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2015 – 2017 ................................... 39

Bảng 2.7: Dư nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2015 – 2017............................... 40

Bảng 2.8: Dư nợ theo hình thức bảo đảm giai đoạn 2015 – 2017 ........................... 41

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 ............................ 43

Bảng 2.10: Tình hình nợ nhóm 2 giai đoạn 2015 – 2017 ........................................ 48

Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu giai đoạn 2015 – 2017............................................... 50

Bảng 2.12: Nợ xấu theo loại hình khách hàng giai đoạn 2015 – 2017 .................... 51

Bảng 2.13: Nợ xấu theo thời hạn vay giai đoạn 2015 – 2017.................................. 51

Bảng 2.14: Nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2015 – 2017 ....................................... 52

Bảng 2.15: Nợ cơ cấu lại giai đoạn 2015 – 2017..................................................... 53

Bảng 2.16: Tình hình trích lập dự phòng giai đoạn 2015 – 2017 ............................ 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn VHĐ phân theo loại tiền giai đoạn 2015 – 2017 ............ 33

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu nhập năm 2016.............................................................. 44

Biểu đồ 2.3: Tình hình thu nhập năm 2017.............................................................. 45

Biểu đồ 2.4: Chi phí năm 2016 ................................................................................ 46

Biểu đồ 2.5: Chi phí năm 2017 ................................................................................ 47

Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận giai đoạn 2015 – 2017........................................................ 48

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Ngân hàng là một loại hình tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất và

có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Trong các

hoạt động nghiệp vụ chính của NHTM như: huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán

trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ... thì có thể nói hoạt động tín

dụng đóng vai trò quan trọng nhất, có vai trò gần như quyết định đến thành công

hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, đặc biệt trong hoạt

động kinh doanh của một NHTM tại Việt Nam. Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối

trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, đây vẫn là hoạt động truyền thống,

chủ yếu và đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Hoạt động tín dụng là một

trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng và có vị trí rất quan trọng trong hoạt

động của ngân hàng, đây là hoạt động sinh lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỉ trọng

lớn trong tổng tài sản có của các NHTM. Do đó, chất lượng tín dụng sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,

quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng thương mại nói riêng và nền

kinh tế nói chung. Chính vì vậy vấn đề về chất lượng tín dụng luôn là vấn đề cốt lõi

trong hoạt động tín dụng, và vẫn luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.

2. Tính cấp thiết của đề tài

Trong tình hình hiện nay, xu hướng cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng

gay gắt hơn. Để đứng vững trong cuộc cạnh tranh này, một trong những yếu tố

không thể thiếu đối với các ngân hàng là phải tăng cường công tác quản trị, mở rộng

quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm lôi kéo khách hàng mới và

giữ chân khách hàng truyền thống. Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín

dụng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận của các NHTM, đồng thời góp phần

tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế địa phương cũng như của cả nước. Chính vì lẽ

đó, việc đảm bảo cho hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả cao là vấn đề cốt yếu

nhất trong hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng hiện nay.

Vấn đề đặt ra hiện nay là để đảm bảo cho hoạt động tín dụng ngân hàng được thông

2

suốt và hiệu quả thì bên cạnh vấn đề tăng trưởng tín dụng cần phải gắn với nâng cao

chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, giữa tăng trưởng tín dụng và chất lượng tín dụng luôn

có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau.

Đối với Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai cũng không phải là

ngoại lệ, trong giai đoạn 2015 – 2017, tốc độ tăng trưởng tín dụng của Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai với dư nợ từ 256 tỷ đồng (năm 2015) tăng lên 316

tỷ đồng (năm 2016) là 23.4%, đến năm 2017 đạt 436 tỷ đồng, tăng 37.8%, có thể

nói đây là tốc độ tăng trưởng tín dụng rất cao nếu so sánh với tốc độ tăng trưởng tín

dụng của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn này (năm 2016 là 18.71%, năm 2017

là 18.17%), đồng thời nợ xấu của chi nhánh có những thời điểm có tỷ lệ khá cao,

như cuối năm 2016 với tỷ lệ 0.5%/tổng dư nợ và đến cuối năm 2017 là 1.05%/tổng

dư nợ. Từ những số liệu cơ bản trên cho thấy, hoạt động tín dụng tại Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai có sự phát triển nóng và có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro

đối với hoạt động này.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai là điều cần thiết trong tình hình hiện nay, để từ đó đưa ra

những giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những mặt còn tồn tại, hạn chế trong chất

lượng tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả trong

hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn

đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai” làm đề tài luận văn.

3. Mục tiêu của đề tài

3.1. Mục tiêu tổng quát

Thông qua việc nghiên cứu những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng

NHTM, để làm cơ sở phân tích chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai, từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

3.2. Mục tiêu cụ thể

3

Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng để từ đó làm cơ sở

phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai.

Hai là, chỉ ra các tồn tại trong vấn đề đảm bảo chất lượng tín dụng và những

nguyên nhân của những tồn tại.

Ba là, đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

4. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nhiên cứu của đề tài, luận văn sẽ tập trung trả lời các

câu hỏi sau:

1/ Các chỉ tiêu nào để đánh giá chất lượng tín dụng? Những nhân tố nào sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng?

2/ Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai như thế nào? Những mặt đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn

tại?

3/ Cần phải thực hiện những giải pháp nào và những kiến nghị gì để nâng

cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai?

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai.

Hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai chủ yếu

là hoạt động cho vay. Vì vậy, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về lý luận cơ bản và

thực tiễn hoạt động cho vay tại chi nhánh, không đề cập đến các nghiệp vụ cấp tín

dụng khác. Do vậy, thuật ngữ “hoạt động tín dụng” trong luận văn được hiểu là

“hoạt động cho vay”.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai.

4

- Về thời gian: Số liệu thu thập để phục vụ cho nội dung nghiên cứu nhằm

đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai trong giai đoạn 2015 – 2017.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp thu thập thông tin, thống kê: dựa vào số liệu thu thập

được, tiến hành tổng hợp lại và phân tích, xử lý số liệu về kết quả hoạt động kinh

doanh của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai trong giai đoạn 2015 –

2017. Qua đó đánh giá những mặt được, những tồn tại nhằm đưa ra các giải pháp

nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

- Sử dụng phương pháp so sánh: để so sánh số tương đối, tuyệt đối, so sánh

qua thời gian của các chỉ tiêu trong giai đoạn 2015 – 2017, từ đó phân tích, đánh giá

chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

- Các phương pháp hỗ trợ như: sử dụng các bảng, biểu đồ để minh họa làm

tăng độ tin cậy của nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận văn có sự kết hợp giữa lý luận và

thực tiễn; đồng thời, tham khảo các tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác

giả trong nước có liên quan đến nội dung nghiên cứu, cũng như sử dụng các số liệu

tham khảo từ các cơ quan hữu quan.

7. Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hóa những lý luận về tín dụng, hoạt động tín dụng và chất lượng

tín dụng của NHTM.

- Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng hoạt động tín dụng tại

Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

- Rút ra những mặt đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn

tại, để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

8. Đóng góp của đề tài

- Vận dụng lý luận vào trong thực tiễn qua việc phân tích đánh giá thực trạng

về chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai, để từ đó

thấy được sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

5

- Trên cơ sở số liệu, thông tin thu thập được, luận văn đi sâu phân tích và

đánh giá về thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai giai đoạn 2015 - 2017. Từ đó, đưa ra những mặt đạt được, những tồn tại và

xác định nguyên nhân của tồn tại để có giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất

lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai trong thời gian tới.

- Qua đó, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị để Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai có thể nghiên cứu, vận dụng vào trong thực tiễn để nâng cao

chất lượng tín dụng, từ đó góp phần phát triển, mở rộng quy mô tín dụng tại chi

nhánh một cách an toàn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chi nhánh đạt được

hiệu quả cao.

9. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu

Chất lượng tín dụng trong hoạt động của NHTM là một lĩnh vực nghiên cứu

được nhiều cá nhân, tổ chức đặc biệt quan tâm, bởi vì nó có tầm quan trọng và ảnh

hưởng lớn đến mọi mặt của vấn đề về phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.

Qua quá trình tìm hiểu thực tế, tham khảo các đề tài tại các thư viện cũng như trên

các website cho thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có nhiều công

trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, cũng như các bài báo nghiên cứu về hoạt

động tín dụng, chất lượng tín dụng của NHTM ở nhiều góc độ và cách phân tích,

đánh giá khác nhau, với đặc điểm tình hình, thời gian và bối cảnh kinh tế xã hội

khác nhau như:

- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương – Chi nhánh Đăk Lăk”, tác giả Nguyễn

Văn Viện (2014), đề tài có nội dung liên quan về chất lượng tín dụng đối với dư nợ

tín dụng trung và dài hạn. Luận văn đã chỉ ra cụ thể thực trạng của hoạt động tín

dụng trong cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh này. Luận văn nêu lên mối tương

quan giữa vấn đề thu nhập từ lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của

khoản vay, thời hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao, do đó thu nhập của ngân

hàng sẽ càng lớn, vì vậy ngân hàng sẽ tập trung mở rộng cho vay trung và dài hạn.

Nhưng thực tế cho thấy, thời hạn vay càng dài thì mức độ rủi ro cao, có nguy cơ ảnh

6

hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng, thể hiện năng lực quản lý, năng lực

chuyên môn của nguồn nhân lực trong ngân hàng. Do đó, việc đưa ra giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại VCB Chi nhánh Đăk Lăk là

vấn đề quan trọng và cần thiết.

- Luận văn thạc sỹ: “Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh” của tác giả Nguyễn Minh

Dũng (2016). Luận văn đã khái quát những vấn đề về vai trò của hoạt động tín dụng

của NHTM, yêu cầu và ý nghĩa của việc quản trị điều hành, kiểm soát rủi ro và

nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động

tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh

Mê Linh, để từ đó tìm ra những tồn tại, yếu kém trong hoạt động tín dụng và những

nguyên nhân làm phát sinh những tồn tại, yếu kém đó. Luận văn đã đưa ra các giải

pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời, với định hướng và

quan điểm phát triển kinh tế từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát

triển kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng, Luận văn cũng đề xuất một số kiến

nghị với Chính phủ, các cơ quan ban ngành, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để thực hiện các giải pháp đã đưa ra

nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh. Trên cơ sở hoàn thiện công

tác quản lý hoạt động tín dụng sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, góp

phần mở rộng tín dụng trên cơ sở an toàn vốn cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng tại Agribank chi nhánh Mê Linh, góp phần từng bước nâng cao chất lượng

tín dụng tại Agribank chi nhánh Mê Linh, tiến tới phát triển bền vững, sẵn sàng đáp

một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền

vững của chi nhánh.

- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tràng An Hà Nội” của tác

giả Nguyễn Quang Thuận (2017), luận văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề

sau: Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín

7

dụng ngân hàng. Qua đó vận dụng những cơ sở lý luận này để vận dụng nghiên cứu

vào thực tiễn tại chi nhánh. Phân tích từ thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank

chi nhánh Tràng An Hà Nội, qua đó đánh giá, rút ra những kết quả đạt được và chưa

được về chất lượng tín dụng tại ngân hàng này. Đưa ra các giải pháp chủ yếu để

nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng nhằm tạo ra một sự phát triển toàn diện và

đúng hướng cho chi nhánh, để rồi qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh cho chi nhánh.

Tuy nhiên, đối với luận văn này, nội dung về chất lượng tín dụng được tác

giả nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể là Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai, vì vậy đề tài nghiên cứu của luận văn này là cần thiết và có những đóng góp

nhất định trong việc vận dụng lý luận và kinh nghiệm vào thực tiễn hoạt động kinh

doanh tại chi nhánh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chọn lọc, kế thừa những

ý tưởng, nội dung liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và

làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi

nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai, trong đó tập trung phân tích, đánh giá về thực

trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp mang

tính thực tiễn cao nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh trong thời gian

tới, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tình hình

cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay.

10. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được cấu trúc thành

ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai.

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai.

8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI

1.1. Tín dụng NHTM

Tín dụng NHTM là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia

là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế [3].

Tín dụng NHTM là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá

nhân, pháp nhân và các tổ chức khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch

chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch

chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng

NHTM cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn

có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm

thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.

Tín dụng NHTM là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một

quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các cá nhân,

pháp nhân và tổ chức khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín

dụng NHTM càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước

và quốc tế.

1.2. Chất lượng tín dụng NHTM

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế

trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người

tiêu dùng, các NHTM luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của

mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung

nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ là một biện pháp

thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các NHTM hiện nay.

Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu

hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho

người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh, chất lượng tín dụng được thể hiện

9

ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-

xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các

hoạt động khác nhau khó đồng nhất và đo lường: Cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C,

chiết khấu, bao thanh toán,... Thông thường trong phạm trù đơn giản chất lượng tín

dụng được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ

chức tín dụng (hay còn gọi là chất lượng cho vay).

Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung

người ta thường lấy:

- Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ đã xóa, đã xử lý trên tổng dư nợ.

- Tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo.

- Cơ cấu dư nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn

vốn của tổ chức tín dụng.

- Dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó: bất động sản, cổ

phiếu...

- Số dư lãi dự thu trên tổng dư nợ.

- Chi phí dự phòng tín dụng hay số dư Dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư

nợ.

- Tỷ trọng cho vay 20 khách hàng lớn nhất.

Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa chất lượng tín dụng vào

làm một chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lượng hoạt động khi xếp hạng các tổ

chức tín dụng. Chất lượng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ

vào: Nợ xấu/ Tổng dư nợ; Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.

Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh

giá trên 3 góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.

Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn

tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được

tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.

10

Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu

tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá

theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ

hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều

khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.

Đối với nền kinh tế: Đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng

được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải

quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình

tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và

tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.

Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng

chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của

những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích

hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng

Xét về góc độ chất lượng tín dụng của NHTM thì việc đo lường chất lượng

tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh

doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu

khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ

mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh

doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng

của ngân hàng.

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng

1.2.2.1.1. Tỷ lệ nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Là tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ nhóm 2 và tổng dư nợ của các NHTM tại

một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý hoặc cuối năm. Nó phản ánh suy

giảm khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi của khách hàng vay, tỷ lệ này càng

cao thì cho thấy dấu hiệu về suy giảm chất lượng tín dụng, nguy cơ rủi ro về phát

sinh nợ xấu sẽ tăng cao:

11

Số dư nợ nhóm 2

Tỷ lệ nợ nhóm 2 (%) = x 100

Tổng dư nợ tín dụng

Thường để đánh giá và kiểm soát chất lượng tín dụng, tìm ra nguyên nhân

phát sinh và biện pháp ngăn ngừa kịp thời, không để phát sinh nợ xấu.

1.2.2.1.2. Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu đồng nghĩa với các khoản nợ có vấn đề về chất lượng, kỳ hạn nợ đã

cam kết không được tuân thủ, khả năng thu hồi nợ bị ảnh hưởng xấu, tính an toàn

thấp, nguy cơ rủi ro mất vốn có khả năng trở thành hiện thực. Theo quy định hiện

hành của NHNN, nợ xấu bao gồm các khoản nợ được phân loại vào nợ từ nhóm 3

đến nhóm 5 theo các phương pháp phân loại nợ bằng định lượng và định tính [5].

Đây là tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ xấu và tổng dư nợ của các NHTM tại

một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý hoặc cuối năm. Tỷ lệ nợ xấu

phản ánh mức độ rủi ro của các khoản vốn đã cho vay, tỷ lệ này càng giảm thấp thì

chất lượng tín dụng càng cao.

Số dư nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100

Tổng dư nợ tín dụng

Thường để đánh giá chi tiết chất lượng tín dụng tìm ra nguyên nhân nợ xấu

và biện pháp quản lý, người ta còn phân tích tỷ lệ nợ xấu chi tiết theo ngành, thành

phần kinh tế và loại cho vay; Đồng thời phân chia và thống kê số dư nợ xấu theo

những tiêu chí khác nhau như: theo nhóm nợ, nguyên nhân phát sinh nợ xấu hay

khả năng thu hồi.

1.2.2.1.3. Tỷ lệ nợ cơ cấu lại

Là tỷ lệ phần trăm giữa số dư nợ cơ cấu và tổng dư nợ của các NHTM tại

một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý hoặc cuối năm. Nó phản ánh đến

chất lượng của các khoản vốn đã cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ, tỷ lệ này càng cao

chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng chưa thật sự tốt.

12

Tổng số dư nợ được cơ cấu lại

Tỷ lệ nợ cơ cấu lại = x 100

Tổng dư nợ

Nợ cơ cấu lại có thể là do NHTM thực hiện cơ cấu lại để giữ nguyên lãi suất

cho vay hoặc khách hàng thật sự gặp khó khăn trong kinh doanh và được giữ

nguyên nhóm nợ theo quy định hiện thời.

1.2.2.1.4. Dự phòng rủi ro và trích lập dự phòng rủi ro

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, tất cả các tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện việc phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng,

nhằm đánh giá đúng bản chất và chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài [5].

Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để

dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng

chung:

* Dự phòng cụ thể: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Mức trích lập dự phòng cụ thể được quy

định như sau:

- Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo

công thức:

Trong đó:

+ R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;

+ : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ

1 đến thứ n.

13

Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư

nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:

Ri = (Ai - Ci) x r

Trong đó:

+ Ai: Số dư nợ gốc thứ i;

+ Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây

gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;

+ r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2

Điều này.

(Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0).

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:

a) Nhóm 1: 0%;

b) Nhóm 2: 5%;

c) Nhóm 3: 20%;

d) Nhóm 4: 50%;

đ) Nhóm 5: 100%.

* Dự phòng chung: là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có

thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.

Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75%

tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại tại thông tư

số 02/2013/TT-NHNN.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

Bên cạnh các chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng còn cần

phải quan tâm đến các chỉ tiêu định tính sau đây:

1.2.2.2.1. Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó

có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để đảm bảo và

nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp

14

với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền,

của ngân hàng và người vay tiền.

1.2.2.2.2. Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ

cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao

dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên

quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý

sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.

1.2.2.2.3. Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi ngân

hàng. Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng

thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện

đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín

dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai

sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều

kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.

1.2.2.2.4. Tổ chức nhân sự

Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động

kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một

ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt

động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào

tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh

vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt

động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc

kỹ càng và phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để

bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ

còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng

thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng.

1.2.2.2.5. Thông tin tín dụng

15

Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ

thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin

phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn

nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy

đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả

năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín

dụng được ngân hàng xét duyệt, giải ngân cho đến khi được thu hồi đầy đủ. Trong

quá trình đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không

thu hồi được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đòi hỏi

phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó [2].

1.2.3.1. Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng

Thứ nhất, thay đổi thường xuyên trong chính sách tín dụng, đặc biệt là chính

sách quản lý khách hàng, phương thức quản lý khách hàng không thống nhất về

ngành hàng, quy mô, địa giới và mức độ xếp hạng tín nhiệm. Sự bất hợp lý trong

quản lý khách hàng là dấu hiệu làm phát sinh các rủi ro tín dụng, từ đó ảnh hưởng

xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Thứ hai, thay đổi chắp vá trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay

đối với khách hàng. Đôi khi do quá chú trọng những khách hàng lớn mà ngân hàng

đã bỏ qua, làm tắt các công đoạn và giảm nhẹ các điều kiện tín dụng, bỏ qua các

khâu cần thiết trong thẩm định hay giảm nhẹ các điều khoản trong hợp đồng tín

dụng, hoặc rút ngắn thời gian thẩm định một cách quá bất hợp lý... Đây cũng là biểu

hiện chất lượng cho vay của ngân hàng đang có vấn đề.

Thứ ba, thay đổi thường xuyên cán bộ quản lý tín dụng mà không có lý do

chính đáng, bố trí cán bộ có trình độ yếu kém không theo kịp sự phát triển của

khách hàng, không nhất quán trong việc xử lý nợ có vấn đề, cán bộ có biểu hiện vay

ké, nhận hối lộ, cùng khách hàng lập khống giấy tờ, khai khống giá trị tài sản bảo

đảm.

16

1.2.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng

Một là, Uy tín, đạo đức của người vay:

Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay

sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ

của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể

gây nên.

Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính

cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn

phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến

lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và

khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện.

Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ,

quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng

kinh doanh, phương án kinh doanh,…Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến

những rủi ro cho ngân hàng.

Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách

hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ

cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng được thể hiện

dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm,

mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài

chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng

định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài

càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt

quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận

chính xác.

Hai là, Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:

Chất lượng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm

quản lý kinh doanh của người vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh

có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả

17

đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của người quản lý còn bị hạn

chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm thực tế,…thì doanh nghiệp rất dễ bị

thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của

ngân hàng.

(i) Khách hàng vay vốn với tần suất gia tăng, trả nợ vay không đúng kỳ hạn

hoặc thất thường, thường xuyên đề nghị thay đổi kỳ hạn, xin gia hạn tín dụng, xuất

hiện dấu hiệu đảo nợ được biểu hiện bằng mỗi lần vay mới lại trả nợ một phần vay

gốc của khoản vay cũ. Khi các dấu hiệu này gia tăng là biểu hiện của chất lượng

cho vay có vấn đề.

(ii) Số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng biến động bất thường và có

xu hướng giảm, thường xuyên yêu cầu vay vốn để hỗ trợ vốn lưu động, gia tăng các

khoản nợ thương mại phải trả, khó khăn trong việc trả lương và thanh toán các chi

phí thường xuyên khác.

(iii) Thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các hoạt động

dài hạn, chấp nhận các nguồn vốn tài trợ với chi phí cao, tài khoản phải thu và hàng

tồn kho tăng bất thường, vốn điều lệ giảm, dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ

như bán nhà xưởng, máy móc, thiết bị.

(iv) Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản hay mức độ

hoạt động (chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho).

(v) Các dấu hiệu khác như uy tín khách hàng suy giảm, khách hàng có đơn

kiện, đạo đức của một bộ phận cán bộ bị suy thoái, nội bộ khách hàng tồn tại mâu

thuẫn gay gắt,...

Như vậy, hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm sút sẽ kéo theo chất

lượng tín dụng của ngân hàng trở nên xấu đi. Khi khách hàng xuất hiện những dấu

hiệu kinh doanh giảm sút thì ngân hàng phải tăng cường theo dõi, kiểm tra sát sao

các khoản nợ để đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, tránh cho tổn thất tín dụng xảy

ra.

Ba là, Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng

18

Bất kỳ sự chậm trễ nào và không có lý do của khách hàng trong việc cung

cấp các báo cáo tài chính định kỳ theo thỏa thuận hoặc không có báo cáo khi có yêu

cầu đột xuất đều là những biểu hiện của chất lượng tín dụng ngân hàng đang bị

giảm sút.

Chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng trong việc cung cấp các

thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng, hay các nghĩa vụ tài chính đối với

các chủ nợ, hoặc trì hoãn việc trình các chứng từ tài chính liên quan theo yêu cầu

của ngân hàng, hoặc cố tình giả mạo số liệu kế toán để làm đẹp các báo cáo tài

chính tình ngân hàng.

1.2.3.3. Nhóm nhân tố từ phía môi trường

Thứ nhất, Môi trường kinh tế:

Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc

gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước hết và chủ yếu là ổn

định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các

doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trường

thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận

cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng. Trong

trường hợp ngược lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao trùm đến các hoạt động của ngân

hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.

Thứ hai, Môi trường chính trị:

Yếu tố này đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc

biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính trị trong

nước sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị như: chiến tranh,

xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công,…có thể dẫn đến những

thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lưu

thông hàng hoá đình trệ,…). Và như vậy, những món tiền doanh nghiệp vay ngân

19

hàng sẽ khó được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín

dụng.

Thứ ba, Môi trường pháp lý:

Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp

luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất

giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan

hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu

đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng

môi trường pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh

doanh của các doanh nghiệp trong đó có các NHTM.

Thứ tư, Môi trường cạnh tranh:

Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng nói riêng

và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều

hướng: thứ nhất, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh ngân hàng luôn phải quan tâm tới

đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và

khuyếch trương uy tín và thế mạnh của ngân hàng. Hướng tác động này đã tạo điều

kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, ở hướng thứ hai, dưới áp lực của

cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết

khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.

Thứ năm, Môi trường tự nhiên:

Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch

bệnh,… có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho cả khách hàng

vay và ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhưng bù lại nó chiếm

tỷ lệ không lớn, mặt khác ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Công ty

Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng

Ngân hàng là ngành dịch vụ đã có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm

năm. Nó là ngành mang lại cho giới Ngân hàng lợi nhuận cao song đồng thời nó

20

cũng là ngành chịu nhiều rủi ro. Một trong những rủi ro đáng sợ đối với Ngân hàng

là rủi ro tín dụng và nó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình

trạng mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, bằng chứng là đã xảy ra những cuộc

khủng hoảng tài chính trên thế giới... Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế

giới cũng có thể lâm vào tình trạng đó, vì thế vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng

không chỉ đối là cần thiết đối với Ngân hàng, với khách hàng mà còn đối với toàn

xã hội nữa.

Về phía Ngân hàng: Ngân hàng thương mại giống như các nhà kinh doanh:

bỏ vốn của mình ra và mong muốn thu được lợi nhuận và thu hồi vốn. Như vậy đảm

bảo chất lượng cho các khoản vay và cho vay bản thân nó đối với Ngân hàng đã là

một nhu cầu cấp thiết. Do vậy mà Ngân hàng không thể không cần đến sự an toàn

với các khoản vay.

Nền kinh tế nước ta hiện nay đang là một nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa. Bản thân mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thoát

khỏi tư tưởng bao cấp, tư duy về nền kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế, do đó

việc làm ăn của các cá nhân, doanh nghiệp có nguy cơ dẫn đến rủi ro là rất lớn. Vì

thế để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng không chỉ là người cung cấp vốn

cho các chủ thể trong nền kinh tế mà Ngân hàng còn phải là người hiểu rõ hơn ai

hết về các lĩnh vực kinh doanh của các chủ thể kinh tế, có như thế thì Ngân hàng

mới mở rộng được các dịch vụ của mình như dịch vụ tư vấn...giúp doanh nghiệp

tránh khỏi được những rủi ro không đáng có.

Như vậy, có thể thấy mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện tối

ưu cần thiết cho mỗi Ngân hàng, nó vừa là yếu tố không những đảm bảo cho Ngân

hàng duy trì hoạt động mà còn giúp Ngân hàng phát triển. Nếu đi ngược lại mục

tiêu trên, Ngân hàng sẽ đi đến chỗ tự huỷ diệt chính mình.

Về phía khách hàng: Khách hàng của Ngân hàng có hai loại: Người gửi tiền

và người vay tiền. Người gửi tiền thì họ quan tâm đến khả năng thanh toán của

Ngân hàng mà khả năng thanh toán của Ngân hàng lại có mối quan hệ mật thiết với

chất lượng của các khoản tín dụng, vì vậy đối với người gửi tiền nâng cao chất

21

lượng tín dụng là vấn đề cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản tiền

gửi của họ vào Ngân hàng. Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng giá trị sử dụng

của các khoản vốn vay Ngân hàng, mà đối với họ chất lượng tín dụng chính là sự

thoả mãn của họ về khoản tín dụng đó. Cuối cùng phải làm sao cho khoản tín dụng

đó đem lại lợi nhuận cho họ để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi thế bản

thân người vay tiền coi vấn đề chất lượng tín dụng là vấn đề cần thiết và ngày càng

phải được nâng cao.

Nếu xét trên quan điểm toàn xã hội thì vấn đề chất lượng tín dụng cũng là

vấn đề cần thiết. Bởi một đồng vốn của Ngân hàng cho vay nó là đầu mối trong tất

cả các mối quan hệ kinh tế, nếu người sử dụng vốn đó hiệu quả thì cũng đồng nghĩa

với việc nó có hiệu quả đối với Ngân hàng và xã hội, bởi nó sẽ góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế, đóng góp phát triển các công trình phúc lợi xã hội. Hơn nữa sự

sụp đổ của hệ thống Ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nó có thể làm

cho nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái trầm trọng và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

toàn bộ xã hội. Do đó vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng cũng được cả xã hội

quan tâm.

1.2.5. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại các NHTM

khác

1.2.5.1. Kinh nghiệm của các NHTM khác

* NHTM cổ phần Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV)

Từ 1/10/2008 BIDV đã triển khai dự án TA2 là bộ phận quan hệ khách hàng

(QHKH) tiếp nhận hồ sơ, làm hồ sơ (nếu đủ điều kiện), sau khi hoàn tất về giấy tờ,

gửi phòng Quản trị rủi ro nhập máy tính, sau đó chuyển lại hồ sơ tài sản bảo đảm

cho bộ phận QHKH nhập kho quỹ. Đối với những món vay vượt quyền của phòng

QHKH phải trình phòng Quản trị rủi ro. Quy trình quản lý rủi ro được thực hiện

nghiêm túc theo đúng quy trình, sau khi cán bộ quan hệ khách hàng tiếp xúc khách

hàng và nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ QHKH là người trực tiếp tiến hành thẩm định

khách hàng về mặt năng lực pháp lý, năng lực tài chính, đánh giá phương án kinh

doanh hay dự án đầu tư, thẩm định TSBĐ và lập tờ trình thẩm định, sau đó đề xuất

22

cấp tín dụng. Sau khi nhận được đề xuất tín dụng từ bộ phận QHKH các cán bộ

quản lý rủi ro tiến hành tái thẩm định lần 2, thẩm định lần 2 sẽ đi sâu vào phân tích,

nhận diện các rủi ro có thể phát sinh từ các mặt đã được thẩm định lần 1, sau đó

chuyển toàn bộ giấy tờ cho phòng QHKH.

Bên cạnh đó, ngân hàng tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội

bộ dựa trên hai nhóm chỉ tiêu nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài chính.

Dựa trên điểm số khách hàng mà chia thành bảy nhóm: A+, A, B, C, D, E, F. Công

tác kết hợp bảo hiểm với tín dụng, phân tán rủi ro và công tác phát triển nghiệp vụ

phái sinh cũng là những hoạt động góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, được

BIDV nghiêm túc thực hiện theo từng chuẩn mực nghiệp vụ. BIDV đã thành lập các

Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có, thành lập Ban quản lý RRTD, Ban quản lý rủi ro

thị trường, thành lập công ty quản lý nợ, khai thác tài sản và thực hiện quản lý một

số khoản vay khó đòi giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng.

* NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Bắt đầu từ năm 2003, Vietcombank đã thực hiện Dự án Hỗ trợ kỹ thuật của

Chính phủ Hà Lan do ING Group phối hợp cùng Pricewaterhouse Coopers và

Belgian Bankers Academy tư vấn. Hai chức năng quan trọng trong hoạt động tín

dụng là chức năng quan hệ khách hàng (bộ phận QHKH) và chức năng quản lý rủi

ro (bộ phận quản lý rủi ro và bộ phận quản lý nợ) được thực hiện tách biệt với mục

đích vừa nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng (RRTD), nâng cao chất lượng

tín dụng, vừa chú trọng mở rộng phát triển kinh doanh.

Vietcombank đã phân định chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận tham gia

quy trình tín dụng, cụ thể:

+ Phòng quan hệ khách hàng: trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách

hàng và nghiên cứu, xem xét có ý kiến trước khi chuyển phòng Quản lý RRTD

thẩm định (đối với các khoản cho vay phải có thẩm định của phòng quản lý RRTD)

và trực tiếp thẩm định cho vay (đối với các khoản vay không cần phòng quản lý

RRTD thẩm định). Trực tiếp tiếp nhận và xử lý và/hoặc theo dõi việc xử lý các nhu

cầu rút vốn vay theo hợp đồng tín dụng, nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tài trợ thương

23

mại, nhu cầu thấu chi và các nhu cầu tín dụng khác của khách hàng. Thực hiện giám

sát và quản lý các giao dịch tín dụng đã phát sinh, đôn đốc khách hàng, phối hợp

với các phòng ban thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn. Thực hiện quản lý và xử lý

các khoản tín dụng có vấn đề trong trường hợp được phân công.

+ Phòng quản lý rủi ro: Xây dựng chính sách quản lý RRTD bao gồm việc xác

định tỷ lệ nợ xấu tối đa có thể chấp nhận được; cảnh báo các mặt hàng và lĩnh vực

đầu tư cần hạn chế; Quản lý danh mục đầu tư; Trực tiếp thẩm định rủi ro đối với

từng khoản cấp tín dụng đến khách hàng. Đề xuất giới hạn tín dụng cho khách hàng

và đề xuất mức cấp tín dụng cụ thể đối với khách hàng và các biện pháp cần thực

hiện nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đủ nợ.

+ Phòng quản lý nợ: với chức năng quản lý và trực tiếp thực hiện các tác

nghiệp liên quan đến việc giải ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp

đúng với số liệu trên hồ sơ, lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn, các khoản cấp tín

dụng đều tuân thủ các bước quy định trong quy trình tín dụng.

1.2.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai

Qua tham khảo kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của hai ngân hàng

BIDV và VCB đã nêu ở trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để Agribank

chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai có thể áp dụng và vận dụng vào thực tiễn như

sau:

- Một là: Chú trọng thực hiện đúng các tiêu chí xếp hạng khách hàng để có

thể lựa chọn và phân loại khách hàng ngay sau khi ngân hàng thẩm định cho vay để

có thể kiểm soát được chất lượng tín dụng ngay từ ban đầu.

- Hai là: Quản lý chất lượng tín dụng là nội dung có tính xuyên suốt trong

quy trình cho vay, vừa có thể định lượng được và vừa mang tính chất định tính.

- Ba là: Quản lý chất lượng tín dụng thông qua hệ thống tiêu chí đánh giá để

xác định hiệu quả hoạt động ngân hàng.

- Bốn là: Cần có cơ cấu tổ chức đảm bảo tính độc lập giữa các bộ phận: Quan

hệ khách hàng – Thẩm định – Quyết định cho vay và Quản lý khoản vay; đặc biệt

24

cần có đội ngũ quản lý rủi ro chuyên trách, độc lập với các bộ phận nghiệp vụ khác

để tăng cường kiểm soát RRTD.

- Năm là: Việc xếp hạng RRTD thông qua phân loại tài sản có và trích lập dự

phòng rủi ro là biện pháp quản lý rủi ro cơ bản, vừa giúp NHTM theo dõi, giám sát

được chất lượng tín dụng phân theo các nhóm, vừa là biện pháp tài chính trực tiếp

và mạnh mẽ giúp cho NHTM tăng thêm khả năng sự phòng để bù đắp các rủi ro khi

cần thiết.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng

luôn giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo

ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi

ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta

luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống

đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và

không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín

dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền

kinh tế nói chung.

Nội dung chương này đã đề cập đến một số nội dung cơ bản về tín dụng và

chất lượng tín dụng của NHTM, đồng thời cũng xác định các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tham

khảo kinh nghiệm của một số NHTM Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng tín

dụng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

25

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH

DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI GIAI ĐOẠN 2015-2017

2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Gia Lai

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai giai đoạn

2015-2017

Đến cuối năm 2017, tình hình kinh tế của tỉnh Gia Lai đã phát triển đúng

hướng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không cao như năm 2015 nhưng vẫn duy trì

được sự ổn định trong năm 2016 và 2017. Các chỉ số tăng trưởng tổng quát thể hiện

trong bảng 2.1 sau đây:

Bảng 2.1: Chỉ số phát triển GDP toàn tỉnh Gia Lai

ĐVT: %

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng GDP toàn tỉnh 12.98 7.48 7.81

- Ngành Nông lâm nghiệp – thủy sản 7.47 5.40 6.51

- Ngành Công nghiệp – xây dựng 14.69 8.53 7.94

- Ngành dịch vụ 16.21 8.40 8.75

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác các năm 2015-2017 của UBND tỉnh

Gia Lai)

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 3 năm 2015-2017 đạt 9.42%/năm.

Theo báo cáo, năm 2017 tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7.81%, cơ cấu kinh

tế chuyển dịch hợp lý. Sản xuất nông – lâm nghiệp - thủy sản phát triển ổn định và

tương đối toàn diện. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được chú trọng. Tình

hình kêu gọi đầu tư có khởi sắc, năm 2017 có 610 doanh nghiệp thành lập mới, tổng

vốn đăng ký 3,387 tỷ đồng. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh

tranh có nhiều kết quả, nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế

đã quan tâm, đến tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư, tập trung vào các lĩnh vực: Năng

lượng tái tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch, đầu tư hạ tầng.....

26

Về cơ cấu kinh tế đã có cự chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng ngành công

nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ có xu hướng tăng lên, tỷ trọng ngành nông

lâm nghiệp – thủy sản giảm dần. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn

ra còn chậm. Bảng 2.2 phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trong 3

năm qua:

Bảng 2.2: Cơ cấu GDP theo ngành toàn tỉnh Gia Lai

ĐVT: %

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

100 Cơ cấu kinh tế 100 100

38.75 - Ngành Nông lâm nghiệp – thủy sản 40.04 39.41

27.73 - Ngành Công nghiệp – xây dựng 26.77 27.40

33.52 33.19 33.19 - Ngành dịch vụ

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện công tác các năm 2015-2017 của UBND tỉnh

Gia Lai)

 Đối với ngành nông lâm nghiệp – thủy sản: Nhịp độ tăng trưởng bình

quân đạt 6.46%/năm. Sản xuất nông lâm nghiệp có bước phát triển tích cực, theo

hướng sản xuất hàng hóa, hình thành các vùng sản xuất tập trung các cây trồng có

lợi thế, phát triển chăn nuôi, tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học công

nghệ thông qua việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi cây

trồng vật nuôi có hiệu quả.

Giá trị sản xuất năm 2017 khu vực nông, lâm nghiệp thuỷ sản ước đạt 24,524

tỷ đồng, bằng 98.7% kế hoạch, tăng 4.58% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo

trồng ước đạt 526,385 ha, đạt 102.15% kế hoạch, tăng 3%. Tổng sản lượng lương

thực đạt 536,540 tấn, bằng 94.68% kế hoạch, giảm 2.88% (trong đó cây lúa năng

suất 4.38 tấn/ha, sản lượng 318,955.7 tấn, giảm 4.25% so với cùng kỳ). Trong năm

không để sâu bệnh, dịch hại lây lan thành dịch trên địa bàn.

 Đối với ngành công nghiệp: Trong 3 năm qua, ngành công nghiệp của tỉnh

đã có những tiến bộ vượt bậc, đạt mức tăng trưởng khá cao, bình quân 10.39%/năm.

27

Đã tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế như: Chế biến nông lâm

sản, thuỷ điện, sản xuất vật liệu xây dựng, cùng với đổi mới công nghệ và thiết bị để

nâng cao chất lượng sản phẩm.

Khu Công nghiệp Nam Pleiku đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý điều

chỉnh, bổ sung quy hoạch và đang triển khai lập quy hoạch chi tiết. Cơ sở hạ tầng

Khu Công nghiệp Trà Đa và Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh tiếp tục được

đầu tư, hoàn thiện, hiện có 39 nhà đầu tư triển khai 44 dự án (có 4 dự án FDI) tại

Khu Công nghiệp Trà Đa với tổng vốn đăng ký 1,324 tỷ đồng (đã thực hiện 1,013 tỷ

đồng); có 37 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho 1,794 lao động với

mức lương bình quân 4.9 triệu đồng/người/tháng; giá trị sản xuất trong khu công

nghiệp năm 2016 ước đạt 1,328 tỷ đồng (tăng 25% so với cùng kỳ). Khu kinh tế

Cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh có 38 nhà đầu tư đăng ký thực hiện 51 dự án, phần lớn

là các dự án có quy mô nhỏ, kinh doanh dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng nông sản.

 Các ngành dịch vụ: Có mức tăng trưởng khá cao so với 2 ngành kinh tế

trên, bình quân trong 3 năm 2015 – 2017 tăng 11.12%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng

hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 44,350 tỷ đồng, đạt 100.3% kế hoạch, tăng 16.7%

so với cùng kỳ. Nhìn chung lượng hàng hoá dồi dào, đa dạng, đáp ứng được nhu

cầu ngày căng cao của nhân dân, nhất là trong dịp lễ tết. Thị trường hàng hóa ngày

càng đa dạng phong phú, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, nhất là các mặt hàng

thiết yếu cho đồng bào các dân tộc vùng sâu vùng xa, biên giới. Nhiều dịch vụ

thương mại, bán lẻ chất lượng cao, mua sắm qua mạng phát triển.

Các ngành dịch vụ khác như: Vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, ngân

hàng, bảo hiểm… đã có những bước phát triển nhanh, tạo điều kiện thuận lợi cho

giao lưu, hợp tác và phát triển kinh tế – xã hội của Gia Lai. Các hoạt động dịch vụ

sản xuất như thuỷ lợi, vận chuyển, vật tư… đã góp phần phục vụ sản xuất tốt hơn.

Hệ thống dịch vụ được hình thành với các hình thức phục vụ năng động, phù hợp

với yêu cầu sản xuất và đời sống. Đặc biệt là các hoạt động dịch vụ cơ giới trong

các khâu làm đất, tưới tiêu, vận chuyển sản phẩm… ở những vùng sản xuất hàng

hóa tập trung.

28

2.1.2. Nhận xét

Nhìn chung trong 3 năm qua, nền kinh tế tỉnh Gia Lai duy trì được nhịp độ

tăng trưởng khá và theo chiều hướng tích cực. Các mặt xã hội đều có bước phát

triển, đời sống dân cư được cải thiện, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.

Trong năm 2017, thiên tai hạn hán, bão lũ xảy ra nhiều DN gặp khó khăn

trong sản xuất kinh doanh, giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực vẫn luôn biến

động. Song với sự chủ động ban hành các chương trình, kế hoạch và đề ra nhiều

giải pháp thực hiện của chính quyền địa phương nên tình hình kinh tế, xã hội của

Gia Lai cơ bản hoàn thành được các nhiệm vụ trọng tâm. Thể hiện rõ nét là tốc độ

tăng trưởng kinh tế của tỉnh Gia Lai đạt 7.81%; giá trị sản xuất nông lâm nghiệp –

thủy sản tăng 6.51%; công nghiệp – xây dựng tăng 7.94%; tổng mức bán lẻ hàng

hóa và doanh thu dịch vụ tăng 8.75%; kim ngạch xuất khẩu tăng 31.2%...

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đáng kể, hình thành các khu công

nghiệp tập trung và các ngành công nghiệp có lợi thế, phát triển các vùng nông sản

hàng hóa tập trung như: cao su, cà phê, hồ tiêu, mía, điều, bông vải, thuốc lá. Theo

thống kê của Sở Công Thương tỉnh Gia Lai, năm 2017, tỉnh có trên 7,800 cơ sở

tham gia hoạt động trong ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, tỷ lệ chế biến các

sản phẩm của một số cây công nghiệp lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao su trên địa

bàn tỉnh đạt khá thấp trong khi các loại cây này có khả năng mang lại giá trị kinh tế

cao khi thiết lập thành công chuỗi cung ứng và xây dựng thương hiệu xứng tầm khu

vực và quốc tế. Bên cạnh đó, Gia Lai có quỹ đất lớn, có khả năng chuyển đổi linh

hoạt, điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu thuận lợi, nguồn lực lao động lớn, cơ sở hạ

tầng và cơ sở vật chất phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao.

Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức chưa được giải quyết dứt điểm như

một số chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi cho vay tái canh cà phê, cho vay hỗ

trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, cho vay nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao, nông nghiệp sạch... đã được tích cực triển khai, nhưng kết quả còn hạn

chế do còn một số khó khăn. Cùng đó, việc xử lý thu hồi nợ đến hạn, nợ tồn đọng

29

vẫn còn gặp nhiều khó khăn, nhất là xử lý tài sản đảm bảo còn vướng mắc và kéo

dài trong khâu xét xử, thi hành án… đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình

hoạt động kinh doanh của các NHTM trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, các dự án du lịch của tỉnh Gia Lai vẫn chưa tương xứng với tiềm

năng và lợi thế vốn có của tỉnh, trong khi du lịch là ngành kinh tế có tính phát triển

bền vững, mang lại hiệu suất kinh tế cao, thúc đẩy phát triển các ngành nghề liên

quan như vận tải, thương mại và một số dịch vụ khác.

Có thể nói rằng, trong những năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song

tình hình phát triển kinh tế đã đạt được nhiều kết quả khả quan, trong đó đặc biệt là

Gia Lai trồng được một diện tích lớn rừng; kim ngạch xuất khẩu tăng trên 31% so

với với kế hoạch, hơn 600 DN đăng ký mới. Đạt được kết quả đó, có sự đóng góp

rất lớn của ngành Ngân hàng tỉnh.

Thời gian tới, các TCTD trên địa bàn cần đẩy mạnh công tác huy động vốn

để cho vay nền kinh tế; tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho DN; đầu tư vốn để xây dựng

những cánh đồng mẫu lớn, ứng dụng khoa học công nghệ. Cam kết đầu tư vốn đối

với các dự án lớn như 11 dự án phong điện đang khảo sát trên địa bàn; đây là cơ hội

đầu tư vốn của các NHTM.

Đồng thời, NHNN cũng đã chỉ đạo các NHTM quyết liệt trong xử lý nợ xấu

và đạt được rất nhiều kết quả; cùng đó là giảm lãi suất cho vay… ngành Ngân hàng

đang đi rất đúng hướng. Thời gian tới, các NHTM tiếp tục thực hành tiết kiệm, để

tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế.

Để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng Gia Lai, Phó

Thống đốc chỉ đạo, thời gian tới, các TCTD trên địa bàn cần tiếp tục đẩy mạnh công

tác huy động vốn; mạnh dạn đầu tư tín dụng hỗ trợ phát triển nền kinh tế để tăng dư

nợ, phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh, đúng đối tượng cần vốn. Nhất là

đầu tư cho vay phát triển cây công nghiệp, sản xuất ứng dụng công nghệ cao…

Có thể nói, giai đoạn 2015 - 2017, ngành Ngân hàng tỉnh Gia Lai đã có nhiều

cố gắng, nỗ lực trong điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt trong việc ổn định giá trị

30

đồng tiền Việt Nam. Chính sự ổn định của VND; ổn định tỷ giá, tăng dự trữ ngoại

hối… đã giúp cho nền kinh tế phát triển, tạo được niềm tin, thu hút được đầu tư

nước ngoài trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thiên tai bão lũ, sự bất ổn trong khu

vực.

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai giai đoạn 2015 – 2017

2.2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông

Thôn Việt Nam – Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

- Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

Chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

- Tên viết tắt: Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai.

- Địa chỉ: 189 Trần Phú, phường Diên Hồng, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

- Quyết định thành lập số: 416/QĐ-NHNo ngày 02/8/1995 của Tổng Giám

đốc Agribank.

Theo đó, Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai là chi nhánh loại II

của Agribank chi nhánh Đông Gia Lai, trực thuộc Agribank, hoạt động theo ủy

quyền của Agribank, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng

buộc về mặt quyền lợi và nghĩa vụ đối với Agribank.

Về cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai bao gồm: Ban lãnh đạo (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc), 02 phòng

nghiệp vụ (phòng Kế hoạch và Kinh doanh, phòng Kế toán Ngân quỹ); chi nhánh có

mạng lưới hoạt động trên toàn khu vực TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai, được Agribank chi

nhánh Đông Gia Lai giao quản lý địa bàn trực tiếp là 02 phường và 01 xã trên địa

bàn thành phố.

Tổng số cán bộ viên chức của chi nhánh đến cuối năm 2017 có: 12 lao động,

trong đó: 11 cán bộ có trình độ chuyên môn đại học chiếm 91,67%, 01 cán bộ có

trình độ chuyên môn cao đẳng chiếm 8,33%.

Về chức năng nhiệm vụ của chi nhánh được giao là: Trực tiếp tổ chức kinh

doanh hoạt động ngân hàng trên địa bàn TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai theo phân cấp ủy

31

quyền của Agribank thông qua các nghiệp vụ chủ yếu là: Huy động vốn, cho vay và

cung ứng các phương tiện thanh toán, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai giai đoạn 2015-2017

2.2.2.1. Tình hình huy động vốn

Huy động vốn là yếu tố đầu tiên quyết định quy mô và cơ cấu hoạt động kinh

doanh tín dụng tại chi nhánh, nó tạo cơ sở để ngân hàng chủ động về nguồn vốn cho

mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Chất lượng và cơ cấu nguồn vốn huy động cùng với

tính ổn định của nó phản ánh năng lực của một ngân hàng trong việc cung ứng các

dịch vụ, tiện ích và lòng tin đối với khách hàng để thu hút vốn. Đồng thời nó cũng

thể hiện khả năng sinh lời của ngân hàng từ hoạt động nguồn vốn. Do đặc thù hoạt

động của chi nhánh trên địa bàn đang thu hút vốn đầu tư để phát triển nên nguồn

vốn huy động tại địa phương chưa cân đối đủ cho hoạt động tín dụng và phải được

đáp ứng bổ sung từ nguồn vốn vay ngân hàng cấp trên.

Trong ba năm qua (2015 – 2017), Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai đã luôn chú trọng tới công tác huy động vốn, bằng cách sử dụng nhiều hình thức

huy động vốn với lãi suất hợp lý, nhiều hình thức TGTK không kỳ hạn, TGTK có

kỳ hạn,... áp dụng cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Và bằng nhiều biện

pháp cải tiến nghiệp vụ, đổi mới phong cách vì vậy những năm qua nguồn vốn huy

động của chi nhánh luôn giữ mức tăng trưởng và ổn định. Kết quả thực hiện nhiệm

vụ huy động vốn của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:

32

Bảng 2.3: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

2015 2016 2017 Năm Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Chỉ tiêu Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

29,555 29,986 -431 29,555 398 17,647 10,236

A. Phân theo loại tiền 1. Nội tệ 2. Ngoại tệ B. Phân theo kỳ hạn 1. Không kỳ hạn 2. Có kỳ hạn dưới 12T 3. Có kỳ hạn từ 12T đến dưới 24T 4. Có kỳ hạn từ 24T trở lên 130,892 100 128,774 98.38 1.62 2,118 100 130,892 12,004 9.17 89,956 68.73 28,562 21.82 0.28 370 160,447 158,760 1,687 160,447 12,402 107,603 38,798 1,644 100 167,425 98.95 164,612 2,813 1.05 100 167,425 15,197 7.73 96,275 67.06 53,626 24.18 2,327 1.02 22.58 23.29 -20.35 22.58 3.32 19.62 35.84 1,274 344.32 6,978 5,852 1,126 6,978 2,795 -11,328 14,828 683 4.35 3.69 66.75 4.35 22.54 -10.53 38.22 41.55 100 98.32 1.68 100 9.08 57.50 32.03 1.39

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai)

* Lưu ý: Đối với đồng ngoại tệ đã được quy đổi về đơn vị triệu VND theo tỷ giá sau đây:

- Năm 2015: 22,749 VND/USD

- Năm 2016: 22,950 VND/USD

- Năm 2017: 22,735 VND/USD

33

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn VHĐ phân theo loại tiền giai đoạn 2015 – 2017

Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy được rằng công tác huy động vốn của

Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai tiến hành khá tốt với quy mô tổng

nguồn vốn huy động tăng trưởng đều qua các năm và 100% vốn được huy động từ

tiền gửi nhàn rỗi của dân cư. Trong đó vốn huy động từ nội tệ chiếm tỷ trọng chủ

yếu trong tổng nguồn vốn huy động (chiếm trên 98% tổng nguồn vốn huy động).

Xét về mặt phân theo kỳ hạn tiền gửi, có thể thấy nguồn vốn huy động kỳ hạn dưới

12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất, và là nguồn vốn huy động chủ yếu của chi nhánh.

Đến năm 2017, tổng nguồn vốn huy động đạt 167,425 triệu đồng, tốc độ tăng

trưởng thấp hơn so với năm 2016, chỉ đạt 4.35% so với năm 2016. Nhìn vào bảng

số liệu, có thể thấy, nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng và

nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt, đạt

lần lượt là 53,626 triệu đồng (tăng 14,828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 38.22% so với

năm 2016), và đạt 2,327 triệu đồng, tăng 683 triệu đồng so với năm 2016. Riêng

nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng trong năm này bị giảm mạnh, chỉ đạt

96,725 triệu đồng (giảm 11,328 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 10.53% so với năm 2016).

Nguyên nhân do tình hình kinh tế tỉnh Gia Lai trong năm 2017 đã gặp nhiều khó

khăn, thiên tai hạn hán, bão lũ xảy ra nhiều, người dân gặp khó khăn trong sản xuất

kinh doanh, giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực giảm mạnh (như hồ tiêu, cà

34

phê,...) đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập của các hộ kinh doanh, bên cạnh đó

là sự cạnh tranh gay gắt nguồn tiền gửi huy động từ các NHTM khác đứng chân

trên địa bàn, từ đó đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi

nhánh, đặc biệt trong công tác huy động vốn.

Nhìn chung tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua vẫn giữ

được sự tăng trưởng, nhờ vào các biện pháp nhanh nhạy, linh hoạt trong điều hành

lãi suất, chú trọng đầu tư và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, thực hiện đa dạng hóa

các loại sản phẩm tiền gửi với nhiều kỳ hạn và lãi suất phù hợp để khách hàng lựa

chọn, đặc biệt là tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm an sinh, gửi góp... Đồng thời chi

nhánh đã áp dụng việc điều hành linh hoạt về lãi suất tiền gửi, thực hiện ưu đãi lãi

suất, phí thanh toán đối với từng khách hàng tiền gửi lớn, tăng cường ứng dụng

công nghệ thông tin, dịch vụ ngân hàng hiện đại, rút ngắn thời gian thanh toán tạo

thêm tiện nghi trong giao dịch thanh toán với khách hàng. Cùng với việc mở rộng

địa bàn tiếp thị, chi nhánh đã thực hiện việc đổi mới phong cách giao dịch, tổ chức

tốt dịch vụ ngân quỹ, tăng cường các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi, tuyên truyền

quảng cáo nhằm nâng cao uy tín, hình ảnh của Agribank, đã có tác dụng tốt trong

việc khơi tăng các nguồn vốn huy động tại địa phương.

2.2.2.2. Tình hình cho vay

Hoạt động cho vay là hoạt động mang nhiều tiềm ẩn về rủi ro nên ngân hàng

cần phải tiến hành một cách thận trọng và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế rủi ro đến

mức thấp nhất, tránh gây những ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng, xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng. Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai đã có những định hướng, chính sách đúng đắn, phù hợp

với chủ trương và chính sách của NHNN cũng như của Agribank theo từng giai

đoạn khác nhau. Vì vậy mà hoạt động cho vay của chi nhánh đã đạt được những kết

quả nhất định. Cụ thể tình hình cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng số

liệu sau:

35

Bảng 2.4: Tình hình cho vay giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2015 2016 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

1. Doanh số cho vay 386,223 100 441,533 100 609,565 100 55,310 14.32 168,032 38.06

2. Doanh số thu nợ 355,326 100 381,575 100 490,140 100 26,249 7.39 108,565 28.45

3. Tổng dư nợ 256,341 100 316,299 100 435,724 100 59,958 23.39 119,425 37.76

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai)

36

Qua bảng số liệu trên ta thấy được:

- Doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên qua từng năm. Doanh số cho vay

năm 2015 đạt 386,223 triệu đồng. Sang năm 2016, tổng doanh số cho vay đạt

441,533 triệu đồng, tăng 14.32% so với năm 2015 (tương ứng 55,310 triệu đồng),

mức tăng này khá thấp bởi vì trong năm 2016, chi nhánh đã bỏ qua một số nhu cầu

vay vốn của khách hàng để tập trung cho việc củng cố và nâng cao chất lượng tín

dụng. Cùng với nhu cầu vay vốn của xã hội ngày càng tăng cùng với sự phấn đấu

không ngừng của chi nhánh, sang năm 2017, chi nhánh đã mở rộng việc cho vay

theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cho vay đa dạng các ngành dịch vụ, sản

xuất, tiêu dùng phục vụ đời sống… đã đưa tổng doanh số cho vay lên doanh số cho

vay lên 609,565 triệu đồng, tăng 38.06% so với năm 2016 (tương ứng 168,032 triệu

đồng. Doanh số cho vay của chi nhánh tăng liên tục qua 3 năm đã thể hiện được

bước đột phá quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng cho vay đem lại

cơ hội khơi tăng lợi nhuận cho chi nhánh.

- Đi đôi với công tác cho vay thì doanh số thu nợ cũng thể hiện phần nào

hiệu quả công tác cho vay của NH và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Qua số

liệu trên ta thấy được, tình hình thu nợ của chi nhánh cũng tăng qua các năm: Trong

năm 2016, doanh số thu hồi nợ đạt 381,575 triệu đồng, tăng 26,249 triệu đồng (tỷ lệ

tăng 7,39% so với năm 2015). Sang năm 2017, doanh số thu nợ đạt 409,140 triệu

đồng, tăng 108,565 triệu đồng (tỷ lệ tăng 28,45% so với năm 2016). Theo đó thì chi

nhánh vẫn đảm bảo được sự tăng trưởng của doanh số thu nợ qua 3 năm, có thể nói

công tác theo dõi và thu hồi nợ của chi nhánh được kiểm soát khá chặt chẽ.

- Tình hình dư nợ: Quy mô hoạt động cho vay của NH được thể hiện qua

tổng dư nợ hàng năm, đây là chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc tạo ra lợi nhuận

cho NH. Dựa vào bảng số liệu này ta thấy dư nợ của Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai tăng qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm là

30.57%, điều đó cho thấy quy mô hoạt động cho vay của chi nhánh ngày càng được

mở rộng theo thời gian. Tổng dư nợ năm 2015 đạt 256,341 triệu đồng. Sang năm

2016 thì tổng dư nợ đạt 316,299 triệu đồng, tăng 23.39% so với năm 2015 (tương

37

ứng 59,958 triệu đồng). Năm 2017, tổng dư nợ cho vay đạt 435,724 triệu đồng, tốc

độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2016, cụ thể tăng 37,76% (tương ứng 119,425

triệu đồng).

Để có cơ sở đánh giá chi tiết về hoạt động tín dụng, phần dưới đây sẽ phân

tích thêm cơ cấu dư nợ tín dụng các năm qua theo đối tượng khách hàng, ngành

kinh tế, theo thời hạn cho vay và hình thức bảo đảm tiền vay.

Bảng 2.5: Dư nợ theo loại hình khách hàng giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ theo đối tượng khách hàng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Cá nhân

201,630

79% 236,830

75% 365,425

I

84%

Pháp nhân

54,711

21% 79,469

25% 70,299

II

16%

DNTN

14,200

26%

19,540

25%

21,735

1

31%

Hợp tác xã

5,501

10%

7,595

10%

8,518

2

12%

Công ty cổ phần

1,950

4%

6,150

8%

0

3

0%

4

Công ty TNHH

33,060

60%

46,184

58%

40,046

57%

256,341

316,299

435,724

Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai)

Cơ cấu đầu tư tín dụng theo bảng 2.5 phản ánh tổng quát việc phân bổ dư nợ

tín dụng của chi nhánh cho các loại hình khách hàng theo thành phần kinh tế trong

những năm qua.

 Đối với khách hàng cá nhân: Là lĩnh vực đầu tư tín dụng chủ yếu của chi

nhánh trong thời gian qua, chiếm tỷ trọng cho vay lớn nhất trong tổng dư nợ (bình

quân 79%/ tổng dư nợ). Trụ sở chi nhánh được đặt tại khu vực Trung tâm TP.

Pleiku, gần các khu trung tâm thương mại, các chợ và trường học, vì vậy trên cơ sở

đó, chi nhánh đã chú trọng mở rộng đầu tư đối với các cá nhân, hộ gia đình, thực

hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư tín dụng hướng về mảng khách hàng cá nhân. Đến

38

cuối năm 2017 tỷ trọng được phân bổ cho lĩnh vực khách hàng cá nhân chiếm đến

84%/ tổng dư nợ, tăng 9% so với năm 2016.

Tuy nhiên đặc thù trong hoạt động tín dụng đối với loại hình khách hàng này

là số khách hàng có nhu cầu vay vốn đông, có nhiều món vay nhỏ lẻ, phân tán; cùng

với trình độ sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc nhiều yếu tố như thời tiết, tâm lý

đám đông, trong khi đó giá cả nông sản biến động thất thường, thị trường tiêu thụ

chưa ổn định… là những khó khăn và tiềm ẩn rủi ro lớn cho tín dụng ngân hàng.

Đòi hỏi chi nhánh cần phải tìm ra giải pháp thích hợp để tăng cường khả năng quản

lý và mở rộng đầu tư tín dụng đối với mảng khách hàng còn nhiều tiềm năng phát

triển này.

 Đối với khách hàng pháp nhân: Tỷ trọng đầu tư tín dụng có xu hướng giảm

dần qua các năm, đến cuối năm 2017 tỷ trọng đầu tư tín dụng đối với loại hình

khách hàng này chỉ còn 16%/ tổng dư nợ, giảm 9% so với năm 2016. Trong đó công

ty TNHH tuy có quy mô và tỷ trọng đầu tư tín dụng đều giảm nhưng vẫn chiếm tỷ

trọng dư nợ lớn nhất trong tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng pháp nhân; Dư

nợ tín dụng đầu tư cho doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã đang có chiều hướng

phát triển hơn so với các năm trước; còn công ty cổ phần không còn dư nợ tại chi

nhánh. Nguyên nhân giảm dư nợ đối với loại hình khách hàng này là do trong quá

trình đầu tư tín dụng thì chi nhánh cũng đã lọc bớt những khách hàng pháp nhân có

tình hình tài chính không lành mạnh, đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh không phù

hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế tại địa phương, theo đó, chi nhánh chỉ tiếp tục

duy trì và đầu tư vốn cho các khách hàng pháp nhân tốt, có đầy đủ điều kiện về uy

tín thương mại, tài chính và lĩnh vực kinh doanh. Cho đến thời điểm hiện tại thì chi

nhánh vẫn gặp khó khăn trong đầu tư tín dụng cho loại hình khách hàng này, vì đa

phần là các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt động chưa ổn định, chưa có kinh

nghiệm và uy tín, mặt khác về chế độ kế toán tài chính chưa được áp dụng bài bản,

thông tin chưa rõ ràng minh bạch, đã làm hạn chế đầu tư tín dụng.

39

Bảng 2.6: Dư nợ theo ngành kinh tế giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Dư nợ theo ngành kinh tế

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Nông - Lâm nghiệp

30,973

12.08% 53,110

16.79% 69,857

16.03%

1

Công nghiệp - Xây dựng

11,585

4.52% 13,975

4.42% 12,455

2.86%

2

Thương mại - Dịch vụ

158,442

61.81% 197,451

62.43% 257,965

59.20%

3

Ngành khác

55,341

21.59% 51,763

16.37% 95,447

21.91%

4

256,341

316,299

435,724

Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai)

Số liệu tại bảng 2.6 trên đây thể hiện tỷ trọng dư nợ tín dụng của chi nhánh

phân theo ngành kinh tế. Do chi nhánh nằm trên địa bàn thành phố nên dư nợ đầu tư

cho ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, chủ yếu

đáp ứng nguồn vốn vay cho các khách hàng kinh doanh, buôn bán, hoạt động dịch

vụ trên TP. Pleiku, dư nợ ở lĩnh vực này chiếm tỷ trọng bình quân 61% qua các

năm. Tiếp theo đó là các ngành khác, dư nợ ở lĩnh vực này trong 2 năm 2015 và

2016 ở mức bình quân là 53,000 triệu đồng, nhưng sang năm 2017 lại tăng trưởng

mạnh, đạt 95,447 triệu đồng, do trong năm này, các nhu cầu về tiêu dùng, phục vụ

đời sống như: mua sắm vật dụng sinh hoạt, mua đất đai, nhà cửa và xây dựng nhà ở

của người dân tăng cao nên nguồn vốn đầu tư trong lĩnh vực này cũng tăng lên. Còn

lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong cơ cấu đầu tư dư nợ

tín dụng tại chi nhánh, nhưng nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực này có xu hướng tăng

dần qua các năm, đến cuối năm 2017 đạt 69,857 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 16,03%/

tổng dư nợ, phù hợp với cơ cấu kinh tế của địa phương. Tỷ trọng vốn tín dụng đầu

tư cho ngành công nghiệp xây dựng là thấp nhất và giảm dần qua các năm, đến năm

2017 chỉ còn chiếm 2.86%/ tổng dư nợ, thể hiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh

chưa chú trọng đầu tư nhiều ở lĩnh vực này.

40

Bảng 2.7: Dư nợ theo thời hạn cho vay giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Dư nợ theo thời hạn vay

Dư nợ

Tỷ trọng

Dư nợ

Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

1

Ngắn hạn

180,406

70.38% 228,219

72.15% 294,677

67.63%

2

Trung, dài hạn

75,935

29.62%

88,080

27.85% 141,047

32.37%

316,299

435,724

256,341

Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai)

Số liệu tại bảng 2.7 phản ánh diễn biến cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn

cho vay qua các năm, theo đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn chiếm bình quân

khoảng 30%. Thực trạng tại chi nhánh hiện nay, dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong tổng dư nợ, do nhu cầu của các khách hàng chủ yếu là để đáp

ứng nguồn vốn cho phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán, nhu cầu quay

vòng vốn thường xuyên trong một năm, bên cạnh đó, nguồn vốn huy động có kỳ

hạn ngắn dưới 12 tháng (kể cả nguồn vốn không kỳ hạn) tại chi nhánh cũng chiếm

tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn huy động (khoảng 66.58%/ tổng nguồn VHĐ), vì

vậy cơ cấu đầu tư tín dụng theo thời hạn tại chi nhánh như vậy là khá hợp lý, cân

đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong điều kiện của nền

kinh tế địa phương đang trong giai đoạn đầu tư để phát triển thì nhu cầu vốn tín

dụng trung dài hạn cho đầu tư còn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được. Nguồn

vốn huy động tại địa phương từ 12 tháng trở lên để cân đối cho vay trung dài hạn

đến cuối năm 2017 chỉ có 55,953 triệu đồng, bằng 39.67%/ dư nợ trung dài hạn đã

cho vay, phần còn lại được cân đối cho vay trung dài hạn bằng nguồn vốn vay của

Agribank mà thực chất là nguồn vốn này chỉ mang tính chất ngắn hạn. Do vậy chi

nhánh sẽ gặp khó khăn khi chỉ tiêu kế hoạch sử dụng vốn cấp trên giảm nhưng dư

nợ cho vay trung dài hạn chưa thể thu hồi kịp, hoặc khi phí sử dụng vốn tăng nhưng

lãi suất cho vay chưa thể điều chỉnh kịp. Thực trạng này đòi hỏi chi nhánh cần quan

tâm để tìm ra giải pháp cải thiện tình hình, giảm bớt sự lệ thuộc vào nguồn vốn cấp

41

trên và tăng cường tính chủ động của chi nhánh trong cân đối nguồn vốn, đáp ứng

nhu cầu đầu tư tín dụng trung dài hạn trên địa bàn.

Bảng 2.8: Dư nợ theo hình thức bảo đảm giai đoạn 2015 - 2017 (ĐVT: Triệu đồng)

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Dư nợ theo hình thức bảo đảm bằng tài sản

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Có bảo đảm bằng tài sản

223,576

87.22% 281,009 88.84% 397,214 91.16%

1

Không có bảo đảm bằng tài sản

32,765

12.78% 35,290 11.16% 38,510

8.84%

2

Tổng dư nợ

256,341

316,299

435,724

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai)

Số liệu tại bảng 2.8 thể hiện phần dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản

chiếm tỷ trọng khá cao và tăng dần qua các năm. Đến cuối năm 2017, tỷ trọng dư

nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản chiếm đến 91.16%/ tổng dư nợ, phần dư nợ

không có bảo đảm bằng tài sản chỉ còn chiếm 8.84%, chi nhánh cũng đã hạn chế

dần cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhằm để đảm bảo tính an toàn vốn tín

dụng. Tuy nhiên số lượng khách hàng vay vốn không có bảo đảm bằng tài sản tại

chi nhánh chiếm tỷ lệ cũng không nhỏ, khoảng 21% trong tổng số khách hàng, chủ

yếu là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình được vay vốn đến 50 triệu đồng/khách

hàng (đối với khách hàng ở địa bàn thành phố) và đến 100 triệu đồng/khách hàng

(đối với khách hàng ở địa bàn xã), các khách hàng này không phải thế chấp tài sản

nhưng phải nộp cho ngân hàng giữ bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

hoặc được UBND xã xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

và đất không có tranh chấp.

Như vậy qua phân tích sơ lược các bảng số liệu trên, chúng ta thấy với nguồn

vốn huy động được, chi nhánh đã sử dụng có hiệu quả, không ngừng đẩy mạnh tăng

trưởng quy mô tín dụng, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng

và sự cạnh tranh gay gắt từ các NHTM khác trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia

Lai, nhưng ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong chi nhánh vẫn không ngừng cố

gắng mở rộng quy mô tín dụng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân qua 3 năm là

42

30.6%, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh nói riêng và góp

phần đảm bảo an toàn vốn tín dụng cho toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam

nói chung.

2.2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

43

Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

2015

2016

2017

Năm

Chênh lệch 2016/2015

Chênh lệch 2017/2016

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

% Số tiền

%

Chỉ tiêu

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

100 87.25 3.43 0.05 0.01 9.26 100 65.07 0.31 0.00 0.33 0.40 11.20 8.02 4.61 1.94 8.10

100 88.40 3.96 0.01 0.02 7.61 100 63.58 0.22 0.00 0.02 0.61 8.18 5.59 7.67 5.14 8.98

100 88.76 3.75 0.01 0.01 7.48 100 70.21 0.17 0.00 0.10 0.56 8.26 4.02 6.27 3.34 7.08

26,417 23,049 906 13 2 2,447 21,199 13,795 66 1 70 85 2,375 1,700 978 412 1,717 5,218

28,337 25,050 1,122 4 5 2,156 24,401 15,513 54 1 6 148 1,995 1,365 1,872 1,255 2,192 3,936

37,202 33,020 1,395 3 3 2,781 31,253 21,942 52 0 31 175 2,581 1,257 1,960 1,043 2,212 5,949

1,920 2,001 216 -9 3 -291 3,202 1,718 -12 0 -64 63 -380 -335 894 843 475 -1,282

7.27 8.68 23.84 -69.23 150.00 -11.89 15.10 12.45 -18.18 0.00 -91.43 74.12 -16.00 -19.71 91.41 204.61 27.66 -24.57

8,865 7,970 273 -1 -2 625 6,852 6,429 -2 -1 25 27 586 -108 88 -212 20 2,013

31.28 31.82 24.33 -25.00 -40.00 28.99 28.08 41.44 -3.70 -100.00 416.67 18.24 29.37 -7.91 4.70 -16.89 0.91 51.14

I. TỔNG THU NHẬP 1. TN từ hoạt động tín dụng 2. TN phí từ hoạt động dịch vụ 3. TN từ hoạt động KD ngoại hối 4. TN từ hoạt động KD khác 5. TN khác II. TỔNG CHI PHÍ 1. CP hoạt động tín dụng 2. CP hoạt động dịch vụ 3. CP hoạt động KD ngoại hối 4. Nộp thuế, các khoản phí, lệ phí 5. CP hoạt động KD khác 6. CP cho nhân viên 7. Hoạt động Qlý và công vụ 8. Chi về tài sản 9. CP dự phòng 10. CP khác III. LỢI NHUẬN

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai)

44

Qua bảng số liệu trên, có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của

Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai trong giai đoạn 2015 – 2017 khá ổn

định và vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho chi nhánh.

 Về thu nhập:

- Năm 2016: Tổng thu nhập của chi nhánh đạt 28,337 triệu đồng, tăng 7.27%

so với năm 2015 tương ứng với mức tăng là 1,920 triệu đồng, trong đó thu nhập từ

hoạt động tín dụng vẫn là thu nhập chủ đạo trong hoạt động kinh doanh của chi

nhánh, đạt 25,050 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 88.40% trong tổng thu nhập), tốc độ

tăng so với năm 2015 là 8.68% (tương ứng 2,001 triệu đồng), các khoản thu nhập

còn lại thì tăng giảm không đáng kể so với năm 2015.

88.40 %

Biểu đồ 2.2: Tình hình thu nhập năm 2016

- Năm 2017: Tổng thu nhập của chi nhánh có phần tăng trưởng mạnh hơn so

với tốc độ tăng của năm 2016, đạt 37,202 triệu đồng, tăng 31.28% so với năm 2016

(tương ứng 8,865 triệu đồng). Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có mức tăng

trưởng cao, đạt 33,020 triệu đồng, tăng 31.82% so với năm 2016 (chiếm 88.76%

tổng thu nhập), như vậy có thể thấy đi đôi với quy mô tín dụng tăng trưởng qua các

năm của chi nhánh thì thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng trưởng tương ứng.

45

88.76 %

Biểu đồ 2.3: Tình hình thu nhập năm 2017

 Về chi phí:

- Năm 2016: Chi phí trong năm này là 24,401 triệu đồng, tốc độ tăng so với

năm 2015 là 15.10% (tương ứng 3,202 triệu đồng), trong đó chi phí cho hoạt động

tín dụng là 15,513 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 63.58% trong tổng chi phí), tăng

12.45% so với năm 2015. Chi phí dự phòng trong năm này là 1,255 triệu đồng, tăng

lên đáng kể so với năm 2015 chỉ có 412 triệu đồng (tăng 843 triệu đồng), khoản chi

phí này gắn chặt với rủi ro tín dụng, nếu nợ xấu cao thì trích lập dự phòng sẽ lớn và

ngược lại. Cũng trong năm 2016, chi phí về tài sản của chi nhánh cũng tăng gần gấp

đôi so với năm 2015 (đạt 1,872 triệu đồng, tăng 894 triệu đồng so với năm 2015) do

trụ sở chi nhánh mới vừa xây dựng xong nên phải trích khấu hao tài sản.

46

63.58 %

Biểu đồ 2.4: Chi phí năm 2016

- Năm 2017: Tổng chi phí tăng 28.08% so với năm 2016 đạt 31,253 triệu

đồng. Chi phí cho hoạt động tín dụng cũng tăng 41.44% so với năm 2016 đạt

21,942 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 70.21% trong tổng chi phí), chi phí cho hoạt động

tín dụng tăng lên khá cao là do chênh lệch giữa nguồn vốn huy động được (vốn tự

lực của chi nhánh) và dư nợ cho vay trong năm 2017, chi nhánh thiếu hụt vốn nên

phải vay vốn Trụ sở chính để sử dụng, vì vậy phải trả một khoản phí sử dụng vốn

làm tăng khoản chi phí này lên. Chi phí dự phòng thì giảm không đáng kể, còn

1,043 triệu đồng (tỷ lệ giảm đến 16.89% so với năm 2016).

47

70.21 %

Biểu đồ 2.5: Chi phí năm 2017

 Lợi nhuận đạt được: Lợi nhuận của chi nhánh trong năm 2015 là 5,218

triệu đồng. Sang năm 2016, lợi nhuận giảm so với năm 2015 đạt 3,936 triệu đồng,

mức giảm là -1,282 triệu đồng, nguyên nhân là do trong năm này tốc độ tăng trưởng

của chi phí lớn hơn tốc độ tăng trưởng của thu nhập, trong đó các chi phí về tài sản

và chi phí cho trích lập dự phòng tăng lên. Đến năm 2017 thì lợi nhuận của chi

nhánh có phần khả quan hơn so với năm 2016, đạt 5,949 triệu đồng (tăng 2,013

triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 51.14% so với năm 2016). Nhìn chung với kết quả

đạt được qua 3 năm, chi nhánh đều kinh doanh có lãi, tình hình tài chính ổn định,

đem lại nguồn thu nhập cho tập thể cán bộ viên chức trong chi nhánh. Đây chính là

một kết quả đáng khích lệ cho sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn bộ nhân viên

trong chi nhánh.

48

Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận giai đoạn 2015 - 2017

2.2.3. Chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai

2.2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng về định lượng

2.2.3.1.1. Tỷ lệ nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

Bảng 2.10: Tình hình nợ nhóm 2 giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016 Chỉ tiêu

Số tiền 59,958 -859 -859 0 Số tiền % 23.39 119,425 10,514 -25.03 4,814 -25.03 5,700 0.00 % 37.76 408.63 187.10 100.00

Số tiền 256,341 3,432 3,432 - 1.34% Số tiền 316,299 2,573 2,573 - 0.81% Số tiền 435,724 13,087 7,387 5,700 3.00% 1. Tổng dư nợ 2. Nợ nhóm 2 - Cá nhân - Pháp nhân 3. Tỷ lệ nợ nhóm 2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Theo quy định của Agribank [15], tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức cho phép qua các

năm không được vượt quá 3% dư nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ cho vay, mức tỷ lệ quy

định này nhằm hạn chế tối đa phát sinh nợ nhóm 2 của một chi nhánh, đảm bảo giữ

được mức độ an toàn trong hoạt động cho vay.

49

Qua bảng số liệu 2.10, có thể thấy tình hình nợ nhóm 2 của chi nhánh trong

năm 2015 và năm 2016 được duy trì ở mức thấp, đạt tỷ lệ lần lượt là 1.34% và

0.81% (dưới 3%), trong đó dư nợ nhóm 2 của nhóm khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ

100%. Năm 2016 nợ nhóm 2 giảm 859 triệu đồng so với năm 2015, tuy nhiên điều

đáng nói mức giảm này không phải là do xử lý được nợ mà nguyên nhân giảm là do

nợ đã chuyển từ nhóm 2 (nợ cần chú ý) sang nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn). Sang

năm 2017, nợ nhóm 2 tăng cao đột biến, tỷ lệ ở mức xấp xỉ tỷ lệ cho phép của

Agribank là 3%, tương ứng với 13,087 triệu đồng (Tăng so với năm 2016 là 10,514

triệu đồng), trong đó nợ nhóm 2 của nhóm khách hàng cá nhân tăng lên 4,814 triệu

đồng so năm 2016 và phát sinh thêm nợ cần chú ý của nhóm khách hàng pháp nhân

5,700 triệu đồng. Nguyên nhân phát sinh nợ nhóm 2 tăng cao là do tình hình kinh tế

tỉnh Gia Lai giữa cuối năm 2016 đến nửa đầu năm 2017 đã gặp nhiều khó khăn,

thiên tai hạn hán, bão lũ xảy ra nhiều, dẫn đến khách hàng gặp khó khăn trong sản

xuất kinh doanh, giá cả một số mặt hàng nông sản chủ lực giảm mạnh (như hồ tiêu,

cà phê,...) đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của khách hàng vay, đến

kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi mà khách hàng chưa có nguồn thu vào như kế hoạch

nên đã xảy ra tình trạng nợ quá hạn. Mặt khác, một số khách hàng cá nhân bên cạnh

việc vay vốn tại chi nhánh thì cũng có vay tiêu dùng, trả góp tại các tổ chức tài

chính, TCTD khác nhưng không trả góp, trả nợ đúng định kỳ tại các tổ chức này

nên làm phát sinh nợ quá hạn kéo theo do phân loại nợ theo CIC. Như vậy, nhìn

tổng quát về số liệu tại bảng 2.10 này chất lượng tín dụng tại chi nhánh có chiều

hướng đi xuống trong năm 2017, phản ánh mức độ rủi ro trong tín dụng còn có khả

năng phát sinh cao trong năm 2018 và những năm tới. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp

để quản lý, ngăn ngừa phát sinh nợ xấu từ nợ nhóm 2 và giải quyết giảm thấp nhóm

nợ này là vấn đề cần được quan tâm để nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh.

50

2.2.3.1.2. Tỷ lệ nợ xấu

Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016 Chỉ tiêu

Số tiền 59,958 859 % Số tiền 23.39 119,425 2,981 118 % 37.76 187.48

1. Tổng dư nợ 2. Nợ xấu 3. Tỷ lệ nợ xấu Số tiền 256,341 731 0.29% Số tiền 316,299 1,590 0.50% Số tiền 435,724 4,571 1.05%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Theo quy định của NHNN tại Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-NHNN ngày

10/01/2018 của Thống đốc NHNN “v/v quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an

toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” thì tỷ lệ nợ xấu

trên tổng dư nợ của một NH không được phép vượt quá 3% [11], có như vậy thì NH

mới đảm bảo được chất lượng tín dụng cũng như đảm bảo an toàn cho hoạt động

kinh doanh của mình, nhưng trên thực tế theo quy định áp dụng riêng tại Agribank

thì tỷ lệ này duy trì thấp hơn chỉ ở mức tối đa 1%, nhằm siết chặt và kiểm soát nợ

xấu phát sinh trong hệ thống Agribank.

Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2015 đang ở

mức thấp, chỉ chiếm 0.29% so tổng dư nợ. Tuy nhiên, qua năm 2016 và năm 2017

thì nợ xấu đang có xu hướng tăng thêm một cách rõ rệt. Năm 2016 số nợ xấu tăng

thêm so với năm 2015 là 859 triệu đồng, nguyên nhân tăng như đã phân tích tại

Bảng 2.6 về nợ nhóm 2 ở trên, với tỷ lệ nợ xấu tăng thêm là 118%. Đến cuối năm

2017 tỷ lệ nợ xấu là 1.05% với tổng dư nợ xấu là 4,571 triệu đồng, tăng 2,981 triệu

đồng so với năm 2016, tỷ lệ tăng tương ứng là 187,48%. Như vậy có thể thấy, tình

hình nợ xấu tại chi nhánh qua 3 năm diễn biến khá phức tạp, chất lượng tín dụng

ngày càng giảm sút và có xu hướng chuyển biến xấu hơn trong các năm tiếp theo.

Có thể phân tích thêm tình hình nợ xấu qua phân loại nợ theo loại hình khách

hàng, theo thời hạn vay và theo nhóm nợ để hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu của chi

nhánh.

51

Bảng 2.12: Nợ xấu theo loại hình khách hàng giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu

Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

100% 0% 100% 0% 100% 0%

Số tiền 316,299 1,590 1,590 - 0.50% 435,724 4,571 4,571 - 1.05% 1. Tổng dư nợ 2. Nợ xấu - Cá nhân - Pháp nhân 3. Tỷ lệ nợ xấu Số tiền 256,341 731 731 - 0.29%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Qua bảng số liệu ta có thể thấy nợ xấu phát sinh tại chi nhánh chiếm 100% tỷ

lệ cho vay từ khách hàng cá nhân, vì vậy chi nhánh trong thời gian đến cần phải lưu

tâm và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa trong việc cho vay đối với loại hình khách hàng

này và cần có những giải pháp thiết thực nhằm xử lý và giảm thiểu nợ xấu trong cho

vay đối với khách hàng cá nhân.

Bảng 2.13: Nợ xấu theo thời hạn vay giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu

Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

9% 91% 38% 62% 88% 12%

Số tiền 316,299 1,590 600 990 0.50% 435,724 4,571 4,000 571 1.05% 1. Tổng dư nợ 2. Nợ xấu - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 3. Tỷ lệ nợ xấu Số tiền 256,341 731 63 668 0.29%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Theo thời hạn cho vay, số liệu phân tích tại Bảng 2.13 thể hiện tỷ lệ nợ xấu cao

trong năm 2015 ở loại cho vay trung, dài hạn nhưng có xu hướng giảm dần so với

năm trước. Đến cuối năm 2017 tỷ trọng nợ xấu của loại thời hạn cho vay trung, dài

hạn chỉ còn chiếm 12% trong tổng nợ xấu. Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu của loại thời hạn

52

cho vay ngắn hạn lại có xu hướng tăng lên, đến năm 2017 nợ xấu ngắn hạn là 4,000

triệu đồng, chiếm đến 88% trong tổng nợ xấu.

Bảng 2.14: Nợ xấu theo nhóm nợ giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu

Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

91% 7% 1% 16% 29% 55% 88% 0% 12%

Số tiền 256,341 731 668 53 10 0.29% Số tiền 316,299 1,590 250 468 872 0.50% 435,724 4,571 4,000 - 571 1.05% 1. Tổng dư nợ 2. Nợ xấu - Nhóm 3 - Nhóm 4 - Nhóm 5 3. Tỷ lệ nợ xấu

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Nhìn vào bảng 2.14, có thể thấy tình hình nợ xấu tại các nhóm nợ từ nhóm 3

đến nhóm 5 tại chi nhánh diễn biến khá phức tạp. Năm 2015, nợ nhóm 3 chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong các nhóm, chiếm đến 91% trong tổng dư nợ xấu. Qua năm

2016, do chi nhánh chưa xử lý được nên một phần dư nợ nhóm 3 này đã chuyển

sang nhóm 4, làm nợ nhóm 4 trong năm này tăng lên so với năm trước, đồng thời nợ

nhóm 5 cũng phát sinh tăng lên do có một phần nợ kéo theo phân loại nợ theo CIC

tại các TCTD khác, nợ xấu tại nhóm 5 này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ

xấu là 55%. Đến năm 2017 thì tình hình nợ nhóm 4 và nhóm 5 đạt được mức khả

quan hơn, do chi nhánh xử lý nợ bằng nhiều biện pháp kiểm soát nợ chặt chẽ và

quản lý rủi ro một cách linh hoạt, trong năm không còn nợ nhóm 4 và nợ nhóm 5

cũng giảm đi so với năm 2016, tuy nhiên trong năm 2017 lại phát sinh thêm 4,000

triệu đồng dư nợ nhóm 3, đây là một con số phát sinh nợ xấu lớn nên làm tỷ lệ nợ

xấu của chi nhánh năm này tăng cao với tỷ lệ 1.05%, tuy tỷ lệ này nằm trong mức

giới hạn quy định tỷ lệ nợ xấu của NHNN nhưng lại vượt mức quy định của

Agribank. Như vậy có thể thấy bên cạnh việc xử lý nợ xấu tồn đọng thì vấn đề kiểm

soát nợ xấu phát sinh tại chi nhánh cần phải có những giải pháp, biện pháp quyết

liệt hơn nữa mới có thể cải thiện được chất lượng tín dụng trong thời gian đến.

53

2.2.3.1.3. Tỷ lệ nợ cơ cấu lại

Bảng 2.15: Nợ cơ cấu lại giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng, khách hàng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu

Số KH Số KH Số tiền Số KH

1. Tổng dư nợ 2. Nợ cơ cấu 3. Tỷ lệ nợ cơ cấu Số tiền 256,341 3,567 1.39% 1,043 15 1.44% Số tiền 316,299 912 0.29% 1,192 11 0.92% 435,724 - 0.00% 1,323 - 0.00%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai)

Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ

được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ

hạn trả nợ và/hoặc gia hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng

trả nợ gốc và/hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc

và lãi theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại [5].

Bảng 2.15 phản ánh số liệu các khoản nợ được thực hiện cơ cấu lại thời hạn

nợ nhưng vẫn được giữ nguyên nhóm nợ đã được phân loại trước khi thực hiện cơ

cấu lại thời hạn nợ theo quy định của NHNN. Theo đó trong năm 2015, chi nhánh

đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho 15 khách hàng với

dư nợ 3,567 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 1.39%/tổng dư nợ. Năm 2016 thực hiện với 11

khách hàng, với dư nợ cơ cấu chỉ còn 912 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0.29%/tổng dư nợ.

Đây là các khoản nợ có khả năng tiềm ẩn rủi ro cao và có nguy cơ phát sinh nợ xấu

khi bắt đầu thực hiện cơ cấu nợ, sẽ tạo cho khách hàng một thói quen ỷ lại việc cơ

cấu lại nợ vay của mình nếu đến kỳ hạn trả nợ mà vẫn chưa trả được nợ, hoặc tình

hình tài chính của khách hàng sẽ không được cải thiện cũng sẽ dẫn đến phát sinh nợ

xấu, chính vì vậy qua năm 2017, chi nhánh đã kiên quyết xử lý triệt để những món

nợ cơ cấu lại phát sinh trong các năm trước. Nhờ những nỗ lực đó mà trong năm

2017, chi nhánh đã không còn nợ cơ cấu nữa, đây cũng là một dấu hiệu có thể nói là

đáng tích cực trong vấn đề từng bước cải thiện chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

54

2.2.3.1.4. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro Bảng 2.16: Tình hình trích lập dự phòng giai đoạn 2015 – 2017 (ĐVT: triệu đồng)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Chỉ tiêu

Dư nợ Dư nợ Dư nợ DP cụ thể DP chung DP cụ thể DP chung DP cụ thể DP chung Dư nợ trích DP Dư nợ trích DP Dư nợ trích DP

- Nhóm 1 252,178 312,136 418,066

- Nhóm 2 3,432 614 31 2,573 313 16 13,087 1,799 90

- Nhóm 3 668 301 60 250 82 16 4,000 1,000 200

- Nhóm 4 53 15 8 468 50 25 - - -

- Nhóm 5 10 - - 872 437 437 571 133 133

882 494 423 Tổng dư nợ 256,341 930 98 1,922 316,299 2,366 435,724 2,932 3,264

(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2015 – 2017 của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai)

55

Trong thực tế hoạt động kinh doanh, có những khoản cho vay mà người vay

không có khả năng trả nợ, các khoản nợ của khách hàng này gọi là nợ phải thu khó

đòi. Để đề phòng tổn thất về các khoản nợ khó đòi có thể xảy ra và hạn chế thấp

nhất những rủi ro do hoạt động tín dụng mang lại, các TCTD phải tiến hành trích

lập dự phòng cụ thể và dự phòng chung cho các khoản nợ này.

Nhìn vào bảng số liệu 2.16, ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên qua

các năm, đồng thời tỷ lệ thuận với dự phòng rủi ro cũng có xu hướng tăng dần. Cụ

thể:

Trong năm 2015, tổng số dự phòng phải trích là 2,021 triệu đồng, trong đó

dự phòng cụ thể là 98 triệu đồng, dự phòng chung là 1,922 triệu đồng. Sang năm

2016, tổng số dự phòng phải trích là 2,860 triệu đồng, trong đó dự phòng cụ thể và

dự phòng chung đều tăng, trong đó mức trích lập dự phòng cụ thể tăng khá cao là

494 triệu đồng do tài sản bảo đảm của các món nợ xấu sau khi nhân với tỷ lệ khấu

trừ có giá trị không cao, vì vậy nên làm tăng mức trích dự phòng. Năm 2017, dự

phòng phải trích là 3,687 triệu đồng, trong đó dự phòng cụ thể là 423 triệu đồng, dự

phòng chung tiếp tục tăng lên 3,264 triệu đồng, do dư nợ ở nhóm 1 tiếp tục tăng

trong năm này, như vậy chứng tỏ được rằng chi nhánh đã có những bước mở rộng

và tăng trưởng tín dụng qua các năm.

Qua số liệu về tình hình trích lập dự phòng của Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai trong giai đoạn 2015 – 2017 đã tuân thủ khá chặt chẽ và hợp lý

theo quy định của NHNN và của Agribank. Việc phân loại nhóm nợ để trích lập dự

phòng cụ thể và dự phòng chung là rất cần thiết nhằm tạo nguồn để bù đắp rủi ro

phát sinh trong hoạt động tín dụng, sau đó tiếp tục đưa ra phương án thu hồi đối với

từng khoản nợ cụ thể.

2.2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng về định tính

2.2.3.2.1. Về chính sách tín dụng

Trong việc tổ chức chấp hành các chính sách tín dụng, đặc biệt trong quy

trình nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh được đảm bảo. Các văn bản hướng dẫn về

thực hiện chính sách tín dụng và nghiệp vụ tín dụng luôn được chi nhánh cập nhật

56

và triển khai kịp thời, quán triệt đầy đủ tới các cán bộ thực hiện nghiệp vụ. Thực

hiện nhất quán chính sách quản lý, phương thức quản lý khách hàng, phân công cán

bộ tín dụng theo địa bàn, theo loại hình khách hàng để tổ chức nắm bắt thông tin

phục vụ công tác thẩm định cho vay, xếp hạng khách hàng, theo dõi quản lý, kiểm

tra và xử lý nợ vay.

2.2.3.2.2. Về quy trình tín dụng

Nhìn chung, chi nhánh đã làm tốt công tác tổ chức và điều hành hoạt động

kinh doanh, chấp hành tốt các quy trình tín dụng theo quy định của Agribank và của

NHNN, từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực hiện, đánh giá kiểm tra, đặc biệt là

trong tổ chức chấp hành các nguyên tắc, điều kiện tín dụng. Quy trình nghiệp vụ

được tóm tắt thành cẩm nang cho cán bộ nghiệp vụ sử dụng. Đồng thời thực hiện

phân quyền và trách nhiệm trong các khâu thẩm định, quyết định cho vay và trách

nhiệm quản lý khoản vay.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ còn phát sinh nhiều

biểu hiện hạn chế trong quản lý tín dụng ngân hàng thuộc về đội ngũ cán bộ nghiệp

vụ, trình độ bất cập, thiếu sâu sát khách hàng, chậm nắm bắt thông tin, xem nhẹ

khâu thẩm định, quản lý khoản vay, thiết lập bộ hồ sơ tín dụng không chặt chẽ, có

xu hướng buông lỏng các điều kiện thẩm định trong cạnh tranh để giữ chân khách

hàng hay lôi kéo khách hàng mới, thậm chí có trường hợp biểu hiện vi phạm đạo

đức cán bộ ngân hàng... đã làm suy giảm chất lượng tín dụng ngân hàng.

2.2.3.2.3. Về kiểm tra kiểm soát nội bộ

Đối với công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, chi nhánh xác định đây là một

hoạt động được thực hiện thường xuyên và định kỳ nhằm giám sát chặt chẽ trong

việc quản lý hoạt động tín dụng cũng như từng bước nâng cao chất lượng tín dụng

tại chi nhánh. Ngoài việc chuẩn bị cho công tác kiểm tra của Ngân hàng cấp trên thì

chi nhánh còn xây dựng kế hoạch tự kiểm tra cụ thể cho các phòng nghiệp vụ, thực

hiện việc kiểm tra đối chiếu chéo lẫn nhau giữa các cán bộ tín dụng về hồ sơ vay

vốn và đi kiểm tra đối chiếu thực tế với các khách hàng được chọn mẫu ngẫu nhiên,

nhằm để tránh phát sinh tình trạng cán bộ tín dụng vay ké khách hàng, phát hiện kịp

57

thời các sai sót, vi phạm để phòng ngủa rủi ro tín dụng, đồng thời cũng để nắm bắt

sâu sát hơn tình hình kinh doanh của khách hàng như thế nào sau khi sử dụng nguồn

vốn vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, các cán bộ đi đối chiếu chéo cũng sẽ nắm bắt

được địa bàn tín dụng và tình hình khách hàng của cán bộ khác, thuận tiện cho việc

chuyển đổi địa bàn quản lý tín dụng sau này.

2.2.3.2.4. Về tổ chức nhân sự

Ngoài việc bố trí công tác cán bộ đúng người, đúng việc theo sở trường và

năng lực của từng cán bộ tín dụng, thì chi nhánh còn thực hiện việc chuyển đổi vị trí

công tác đối với cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng được thực hiện theo định kỳ theo

quy định của ngân hàng cấp trên và chương trình kế hoạch chuyển đổi được lập

trước, thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo hình thức luân phiên, cuốn chiếu,

không gây xáo trộn lớn trong phân công địa bàn, tạo điều kiện để kiểm tra giám sát,

nâng cao chất lượng khoản vay. Hiện nay tại chi nhánh có 05 cán bộ làm công tác

tín dụng trực tiếp cho vay, tuy nhiên trong đó có đến 02 cán bộ cấp quản lý phải làm

công tác kiêm nhiệm (vừa vai trò kiểm soát hồ sơ tín dụng, vừa vai trò làm cán bộ

tín dụng), thì đây là một thực trạng có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

mà chi nhánh nên quan tâm xem xét đến.

2.2.3.2.5. Về thông tin tín dụng

Tùy theo từng loại hình khách hàng đang quan hệ tín dụng, chi nhánh đã tổ

chức các phương pháp nắm tình hình và thông tin tín dụng khác nhau, theo dõi,

giám sát phù hợp để phục vụ cho việc quản lý khoản vay được thuận tiện, khoa học,

nâng cao chất lượng tín dụng.

Đối với khách hàng vay là cá nhân (bao gồm: hộ sản xuất, cá nhân) thường là

các khoản vay nhỏ, địa bàn trải rộng, việc thu thập thông tin tín dụng, nắm bắt tình

hình hoạt động của khách hàng đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể -

chính trị xã hội, tổ vay vốn, chính quyền địa phương, cùng với các thông tin cụ thể

về từng khách hàng để có đánh giá chất lượng tín dụng phù hợp. Việc cung cấp

thông tin của khách hàng do cán bộ tín dụng thu thập thông tin từ cơ sở, địa bàn

công tác kết hợp với thông tin về khoản vay tại ngân hàng để làm cơ sở phân tích,

58

đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, qua phần đánh giá chất lượng tín dụng tại

chi nhánh, nợ xấu chủ yếu phát sinh từ loại hình khách hàng này, một phần cũng do

tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân trong những

năm gần đây đang có xu hướng gặp nhiều khó khăn, giá cả các mặt hàng kinh doanh

chủ lực và đặc thù của địa phương giảm; một phần là do công tác thẩm định trước

khi cho vay, kiểm soát trong và sau khi cho vay của chi nhánh cũng còn nhiều hạn

chế, vì vậy, đòi hỏi chi nhánh phải thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, nắm

tình hình cụ thể của từng khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng và có giải

pháp phù hợp cho từng khoản nợ cụ thể.

Đối với khách hàng vay là pháp nhân thực hiện việc thu thập thông tin tín

dụng và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo định kỳ

hàng năm để có cơ sở ứng xử phù hợp trong quan hệ tín dụng. Đồng thời giám sát

thường xuyên thông qua tình hình diễn biến khoản vay, tình hình trả nợ, trả lãi, tình

hình biến động trên tài khoản tiền gửi... để có giải pháp kịp thời trong xử lý nợ vay.

Nhìn chung trong nghiệp vụ cho vay khách hàng pháp nhân, việc thu thập và cung

cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính theo định kỳ

đã được quan tâm thực hiện kịp thời hạn quy định để phục vụ cho việc cập nhật

thông tin, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng. Tuy nhiên chất lượng của

các báo cáo của doanh nghiệp, đặc biệt là báo cáo về tài chính chưa cao, thiếu chính

xác và đa phần các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH thường không thực hiện

kiểm toán báo cáo tài chính. Vì vậy đồng thời với thông tin khách hàng cung cấp,

chi nhánh đã tổ chức việc nắm tình hình, thông tin thực tế, cơ sở kinh doanh của

khách hàng, phân tích đánh giá diễn biến tình hình tài chính của doanh nghiệp,

thông tin từ cơ quan quản lý thuế để đánh giá chất lượng tín dụng phù hợp với từng

doanh nghiệp.

2.3. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai

2.3.1. Những kết quả đạt được

59

Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai trong những năm qua đã có

những bước tiến rõ rệt trong công tác mở rộng quy mô và tăng trưởng tín dụng.

Trong 3 năm qua, chi nhánh đã cho vay được nhiều phương án, dự án vay vốn khả

thi cũng như cung cấp nguồn vốn phục vụ đời sống, tiêu dùng cho các thành phần

kinh tế trên địa bàn thành phố Pleiku, nhờ đó đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập

ổn định, giữ vững được lượng khách hàng thường xuyên và uy tín của chi nhánh

ngày càng được nhiều khách hàng biết đến, nâng cao tính cạnh tranh đối với các

NHTM khác trên địa bàn.

 Về khả năng thu hồi vốn:

Cùng với sự tăng trưởng doanh số cho vay qua các năm thì doanh số thu nợ

của chi nhánh cũng tăng tỷ lệ thuận với doanh số cho vay (Như đã phân tích ở Bảng

2.4), bên cạnh đó hầu hết các khoản cho vay tại chi nhánh đều có tài sản đảm bảo

nên cũng bảo đảm được khả năng thu hồi vốn nếu xảy ra rủi ro.

 Về cơ cấu cho vay:

Cơ cấu cho vay theo thời hạn tại chi nhánh tương đối hợp lý, tuy nhiên vẫn

chưa đảm bảo được sự ổn định cho dư nợ và thu nhập, dư nợ cho vay ngắn hạn

chiếm tỷ lệ bình quân 70% trong tổng dư nợ, tập trung vào cho vay với mục đích

kinh doanh buôn bán, cho vay sản xuất với thời hạn 01 năm. Trong thời gian tới chi

nhánh cũng sẽ chú trọng tới việc tăng tỷ lệ cho vay trung, dài hạn lên, bằng cách

đẩy mạnh mảng cho vay phục vụ đời sống và tiêu dùng, đầu tư các dự án trung, dài

hạn. Tạo cơ hội cho chi nhánh tăng trưởng tín dụng một cách bền vững và cải thiện

thu nhập cho chi nhánh.

Cơ cấu đầu tư tín dụng ở các phương diện khác cũng đã thay đổi theo chiều

hướng tích cực, vừa tập trung ưu tiên vốn cho thị trường nông nghiệp nông thôn,

vừa khai thác có chọn lọc các khách hàng cá nhân và pháp nhân, các dự án đầu tư

hiệu quả trong các ngành công nghiệp, kinh doanh buôn bán… nhằm khai thác tiềm

năng phát triển kinh tế địa phương và đồng thời là đa dạng hóa đối tượng đầu tư để

phân tán rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng.

 Về tổ chức công tác thẩm định cho vay vốn:

60

Đối với các phương án, dự án vay vốn thì công tác thẩm định luôn được chi

nhánh coi trọng, thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay, thẩm định,

phân tích tín dụng, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, loại trừ các dự án không khả thi và thực

hiện các bước kiểm tra, đảm bảo mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm.

Ngoài ra, cán bộ làm nghiệp vụ công tác tín dụng tại chi nhánh đều là những

người có kinh nghiệm, tinh thông nghề nghiệp, nhiệt tình trong công việc và năng

động để giúp đỡ và tư vấn cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng. Tính đến

năm 2017, đã có nhiều phương án, dự án cho vay đã và đang hoạt động tốt, kèm

theo đó là việc xử lý nợ tồn đọng, tăng cường giám sát các khoản cho vay, nâng tỷ

trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng,

đảm bảo an toàn, hiệu quả.

 Về công nghệ:

Trong những năm qua, chi nhánh luôn chú trọng phát triển hệ thống trang

thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động soạn thảo, xử lý và lưu trữ thông tin. Cán bộ

làm nghiệp vụ công tác tín dụng được trang bị máy tính với tốc độ xử lý nhanh, điều

này đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt động thẩm định các dự án vay vốn rất nhiều, góp

phần cải thiện chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng của chi nhánh, từng

bước nâng cao chất lượng tín dụng.

 Về thu thập thông tin:

Thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng trong thẩm định, bởi chỉ cần một

thông tin sai lệch sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm, gây hậu quả nghiêm trọng.

Chính vì hiểu rõ được tầm quan trọng của thông tin nên trong quá trình thẩm định,

cán bộ thẩm định thu thập thông tin từ nhiều nguồn, trong đó phát huy việc khai

thác thông tin thực tiễn, kết hợp với thông tin từ CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng

quốc gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Ngoài ra, chi nhánh cũng thường

xuyên tổ chức các cuộc họp, giao lưu giữa các nhân viên trong ngân hàng, thường

xuyên cập nhật những văn bản mới nhất liên quan đến hoạt động tín dụng cho các

cán bộ nhân viên trong chi nhánh nắm rõ.

61

Đặc biệt chi nhánh đã xây dựng một thư viện thông tin nội bộ, lưu trữ các

thông tin của những khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với ngân hàng. Trong đó

tổ chức quản lý thông tin theo từng địa điểm, theo từng nghiệp vụ để dễ cho việc

tìm kiếm, đối chiếu thông tin.

Nhìn chung, cùng với định hướng phát triển kinh doanh của hệ thống

Agribank, hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp đáng kể và sự

phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Quy mô tín dụng giữ được mức tăng

trưởng, bình quân trong ba năm qua, trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương

tăng bình quân 13.5%/năm và dư nợ cho vay tăng bình quân 30.6%/năm đã đáp ứng

phần lớn nhu cầu vốn cho khách hàng trong sản xuất kinh doanh; đặc biệt là trong

lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đã trở thành ngân hàng đi đầu trong việc cung

ứng vốn trực tiếp đến nông dân và góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách tín

dụng của nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn.

Bên cạnh quá trình phát triển kinh doanh, mở rộng các dịch vụ ngân hàng

hiện đại đáp ứng nhu cầu đa dạng về dịch vụ cho nền kinh tế, hoạt động tín dụng

vẫn chiếm giữ vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng, hàng năm mang lại

nguồn thu chiếm trên 87% tổng thu nhập của chi nhánh, tạo được việc làm và thu

nhập ổn định đời sống cho chính đội ngũ cán bộ viên chức của chi nhánh. Hoạt

động tín dụng phát triển đã thúc đẩy việc củng cố và phát triển mạng lưới kinh

doanh ngân hàng, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ viên chức, tăng cường ứng

dụng công nghệ tin học vào ngân hàng, thúc đẩy việc cải tiến và chuẩn hóa các quy

trình nghiệp vụ, coi trọng công tác kiểm tra, chủ động phòng ngừa để hạn chế rủi ro,

đảm bảo an toàn vốn. Những kết quả đạt được trên đây sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho chi nhánh phát triển kinh doanh hoạt động ngân hàng những năm tới.

2.3.2. Những tồn tại

Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng trong nhiều

năm qua luôn là lĩnh vực được sự quan tâm rất lớn của tập thể người lao động trong

chi nhánh, vì hoạt động này luôn là nguồn thu lớn nhất và thể hiện quy mô hoạt

62

động của ngân hàng. Tuy đã có những thành tựu nhất định như trên nhưng chất

lượng tín dụng tại chi nhánh vẫn còn một số tồn tại như sau:

- Tình hình nợ nhóm 2 và nợ xấu trong ba năm qua có xu hướng tăng lên và

có khả năng sẽ phát sinh thêm trong các năm tiếp theo, làm ảnh hưởng đến hoạt

động kinh doanh ngân hàng của chi nhánh, cụ thể trong năm 2017, nợ nhóm 2 và nợ

xấu của chi nhánh đã chạm và vượt ngưỡng quy định của Agribank lần lượt ở tỷ lệ

3% và 1.05%.

- Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chất lượng đôi lúc còn thấp,

thiếu thông tin, thiếu thực tế, chưa có những phân tích đánh giá độc lập theo quan

điểm của chi nhánh, có những dự án việc thẩm định còn mang tính sao chép lại, lắp

ráp, làm theo thói quen gây ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo thẩm định, dễ dẫn

đến rủi ro trong cho vay. Trong quá trình thẩm định, các báo cáo tài chính, luận

chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách

quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng.

- Chưa chủ động chọn lựa khách hàng, hoặc chọn dự án…công tác tiếp thị,

chăm sóc và tiếp cận các khách hàng mới có tình hình tài chính lành mạnh về với

chi nhánh chưa tốt.

- Công tác tự kiểm tra kiểm soát mới dừng ở khâu phát hiện. Vấn đề chỉnh

sửa sau kiểm tra kiểm soát chưa kịp thời, đôi khi còn chậm.

- Công tác đánh giá phân loại khách hàng, phân tích hoạt động sản xuất kinh

doanh, năng lực tài chính của khách hàng còn chưa được thường xuyên và quan tâm

đúng mức để từ đó đưa ra những chính sách tín dụng phù hợp, kịp thời.

- Chất lượng cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, trình độ cán bộ tín dụng

không đồng đều, một số cán bộ còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, cụ

thể: Trong 05 cán bộ làm công tác cho vay trực tiếp tại chi nhánh thì có 03 cán bộ

đã công tác trên 15 năm, với kinh nghiệm làm việc dày dạn nhưng vẫn còn giữ

không ít tư duy và suy nghĩ đi theo lối mòn cũ; ngược lại 02 cán bộ còn lại mới

63

công tác được trong vòng 5-6 năm thì kinh nghiệm còn ít, nhưng lại có phong cách

làm việc linh hoạt, nhanh nhẹn hơn.

- Khả năng nghiên cứu, đánh giá khách hàng, dự báo tình hình tín dụng và

việc cập nhật thông tin phục vụ cho công tác thẩm định còn nhiều hạn chế, bị động,

chủ yếu lấy thông tin từ phía khách hàng, thông tin từ CIC và cảm nhận chủ quan về

thông tin thu thập được của cán bộ tín dụng.

- Việc quản lý được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của

khách hàng còn nhiều hạn chế nên dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích của

khách hàng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

- Mức cho vay và thời hạn cho vay tại chi nhánh nhiều lúc không được xác

định phù hợp với nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguyên nhân từ cả phía khách

hàng lẫn phía chi nhánh.

- Nguồn vốn huy động tại địa phương còn thấp làm giảm tính chủ động về

vốn và giá vốn trong đầu tư tín dụng, tỷ lệ vốn tự lực năm 2017 chỉ bằng 38.4%

tổng dư nợ tín dụng, thể hiện sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay của ngân hàng cấp

trên thường với chi phí sử dụng vốn cao và bị động trong nguồn vốn để cân đối đầu

tư tín dụng.

- Nguồn vốn huy động kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tại địa phương còn thấp, tỷ

lệ nguồn vốn này bình quân trong các năm qua chỉ chiếm khoảng 26.9% trong tổng

nguồn vốn, chưa cân đối đủ cho dư nợ tín dụng trung dài hạn đã đầu tư và nhu cầu

mở rộng đầu tư trung dài hạn của nền kinh tế trên địa bàn thành phố Pleiku.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong đảm bảo chất lượng tín dụng

2.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường chính sách

- Nền kinh tế tỉnh Gia Lai tuy mức độ tăng trưởng những năm gần đây rất ổn

định nhưng đi từ điểm xuất phát thấp, chứa đựng nhiều yếu tố kém bền vững, chất

lượng tăng trưởng chưa cao, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, cơ sở

vật chất hạ tầng tại địa phương cũng chưa phát triển như ở các thành phố lớn. Đây

là khó khăn mang tính bao trùm, tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh doanh ngân

64

hàng đặc biệt là chất lượng các khoản đầu tư tín dụng trên địa bàn hoạt động của chi

nhánh.

- Thị trường hàng hóa nông sản thế giới nhìn chung đang ở vào giai đoạn

cung vượt cầu, nên giá cả một số mặt hàng nông sản biến động lớn. Đặc biệt đối với

cà phê, hồ tiêu, cao su là các mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh Gia Lai bị sụt giá

kéo dài nhiều năm, đơn cử như mặt hàng nông sản cà phê nhân năm 2016 đạt mức

bình quân 45 – 46 triệu đồng/ 1 tấn thì sang năm 2017 bị giảm xuống còn dưới 40

triệu đồng/ 1 tấn, gây khó khăn, thua lỗ cho cả người sản xuất lẫn các nhà kinh

doanh.

- Sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và diễn

biến thời tiết đặc trưng của địa phương như một năm chia làm 02 mùa rõ rệt là 06

tháng mùa mưa và 06 tháng mùa khô kéo dài. Năng lực tưới của các công trình thuỷ

lợi hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu, tình trạng thiên tai, hạn hán và sâu hại, dịch

bệnh vẫn còn xảy ra thường xuyên, gây ảnh hưởng và thiệt hại không nhỏ cho người

sản xuất.

- Các biện pháp hỗ trợ cho phát triển sản xuất nông nghiệp như: khuyến

nông, thông tin thị trường và dự báo để định hướng sản xuất còn yếu. Hệ quả là

người sản xuất cứ chạy theo giá cả thị trường hiện tại, khi có nhiều người đến mua

và được giá thì đẩy mạnh sản xuất, chặt phá cây con khác để sản xuất trong khi

không quan tâm gì đến thông tin và dự báo thị trường thế giới, đơn cử như mặt hàng

nông sản hồ tiêu giai đoạn 2012 – 2014 rất được giá, cao điểm nhất là vào năm

2014, giá hồ tiêu lên đến đỉnh điểm trên 200 ngàn đồng/ 1kg, vì vậy người dân đổ

xô phá bỏ hoặc giảm bớt các loại cây trồng truyền thống như cà phê để chuyển sang

trồng hồ tiêu, hệ quả là đến thời điểm năm 2017, giá cả hồ tiêu giảm thấp, bên cạnh

đó hồ tiêu bị dịch bệnh, mất mùa đã khiến không ít người nông dân lao đao, thậm

chí là phá sản vì đi vay ngân hàng để đầu tư nhưng không thu lại được vốn. Doanh

nghiệp xuất khẩu thì tách rời với sản xuất, khi tìm được thị trường thì tranh mua,

nâng giá nhưng khi khó khăn thì ép giá, ép phẩm cấp… không gắn bó và quan tâm

đến nguồn hàng, thiếu thông tin và hướng dẫn cho nông dân sản xuất. Cuối cùng thì

65

nông dân cứ dựa vào điều kiện sẵn có để sản xuất, nhà xuất khẩu phải đi tìm thị

trường để tiêu thụ những sản phẩm đã có. Do vậy khi thị trường tiêu thụ nông sản

trên thế giới biến động bất lợi thì nông dân phải chịu thiệt hại và kéo theo ngân

hàng cũng phải gánh chịu rủi ro qua quá trình đầu tư vốn.

- Quá trình quản lý của nhà nước về kinh tế còn hạn chế trên một số mặt,

biểu hiện:

+ Công tác quy hoạch theo vùng, tiểu vùng để phát triển các loại cây con

chưa cụ thể, sát thực tế, việc triển khai thực hiện quy hoạch còn nhiều hạn chế.

Nhiều cây trồng phát triển tự phát vượt quy hoạch, ví dụ như cây cà phê trong thời

kỳ được giá đã được trồng ồ ạt trên cả những vùng đất không phù hợp, cách xa

nguồn nước; mặt khác giống và kỹ thuật chăm sóc không được hướng dẫn, không

đảm bảo yêu cầu, dẫn đến năng suất thấp. Khi giá cà phê, giá hồ tiêu sụt giảm người

trồng không có khả năng chống đỡ, bị thua lỗ nặng, làm ảnh hưởng đến vốn vay

ngân hàng.

+ Quá trình tổ chức phát triển kinh tế hợp tác còn chậm và kém hiệu quả.

Khâu tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân còn bỏ ngõ, chính sách khuyến

khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng theo chủ trương của chính

phủ chậm được triển khai làm giảm hiệu lực của chính sách và không tạo được cơ

sở liên kết để phát triển sản xuất ổn định, bền vững ...

+ Việc cấp quyền sở hữu tài sản trên đất là vườn cây lâu năm, rừng trồng,...

còn nhiều vướng mắc, tuy đã có nhiều văn bản kiến nghị, đề xuất lên các cấp nhưng

đến nay vẫn chưa thực hiện được.

+ Việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê của các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh chưa rõ ràng, minh bạch còn mang tính hình thức và chủ yếu là đối phó với

cơ quan thuế của nhà nước. Các quy định về kiểm toán chưa có giá trị bắt buộc thi

hành, nên thông tin về tài chính thường thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng thực

trạng tài chính của doanh nghiệp, là những khó khăn làm tăng thêm rủi ro cho tín

dụng ngân hàng.

66

- Hiệu quả trong việc xử lý nợ xấu còn thấp, quá trình xử lý của các cơ quan

pháp luật trong các tranh chấp kinh tế thường chậm và kéo dài. Việc xử lý tài sản

bảo đảm để thu nợ vay còn nhiều vướng mắc, thiếu sự phối hợp đồng bộ của các sở,

ban ngành địa phương.

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khả năng đáp ứng của các khách hàng về các yêu cầu chế độ cho vay của

chi nhánh còn thấp, thường gặp ở vấn đề về tài sản thế chấp (giá trị tài sản thế chấp

ít nhưng khách hàng lại muốn vay cao), tính khả thi của dự án vay vốn, yêu cầu về

vốn tự có tối thiểu của khách hàng trong tổng nhu cầu vốn (Đối với cho vay ngắn

hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn; Đối với

cho vay trung hạn, dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20-30% trong

tổng nhu cầu vốn). Về dự án sản xuất kinh doanh, có nhiều khách hàng lập được các

phương án kinh tế khá tốt nhưng do không cụ thể hoá được tính khả thi của dự án

nên cũng không được chi nhánh cho vay vốn.

- Khả năng quản lý và sử dụng vốn vay của các khách hàng còn thấp, cùng

với tình trạng làm ăn thiếu tính trung thực hay xảy ra giữa khách hàng với khách

hàng, giữa khách hàng và ngân hàng, biểu hiện ở việc sử dụng vốn vay không đúng

mục đích, cung cấp thông tin không chính xác cho ngân hàng dẫn đến tình trạng

chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

- Trình độ lập dự án của khách hàng còn nhiều hạn chế dẫn đến tốn kém chi

phí và thời gian cho việc hướng dẫn, sữa chữa các thủ tục trong quá trình lập dự án.

- Nhiều trường hợp khách hàng không chứng minh được nguồn thu nhập phù

hợp với kế hoạch trả nợ nhưng vẫn cam kết trả nợ đúng hạn, hoặc chỉ có hợp đồng

lao động ngắn hạn nhưng lại có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn dễ dẫn đến khả năng

không trả được nợ vay của khách hàng, làm giảm chất lượng tín dụng của chi

nhánh.

- Tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay là quy mô vốn tự có

thấp, tính tự chủ về tài chính chưa cao, hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn

67

vay ngân hàng cho nên bất kỳ rủi ro nào của doanh nghiệp cũng có thể ảnh hưởng

đến chất lượng tín dụng ngân hàng.

- Một số khách hàng còn lợi dụng vào cơ chế thị trường, chính sách nhà

nước, đã có không ít khách hàng có biểu hiện chây ỳ, đổ lỗi cho khách quan, trông

chờ việc xử lý bằng chính sách của nhà nước (như miễn giảm lãi, xóa nợ), thiếu

thiện chí trong việc hoàn trả nợ vay ngân hàng.

2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng

- Chức năng nhiệm vụ của cán bộ thẩm định khoản vay và cán bộ quản lý

khoản vay của Agribank hiện nay đã được quy định rõ ràng, cụ thể nhưng do nguồn

lực con người của chi nhánh còn ít (chỉ có 05/12 cán bộ làm công tác tín dụng trực

tiếp) nên tại chi nhánh, 1 cán bộ tín dụng vẫn đảm nhiệm cả 2 vai trò trên, vì vậy

không phát huy được tính khách quan, minh bạch trong công tác thẩm định. Đây là

nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng công tác thẩm định trong cho vay còn nhiều

hạn chế.

- Người kiểm soát hồ sơ vay, cấp quản lý phòng vẫn kiêm nhiệm làm công

tác tín dụng trực tiếp, vì vậy nên áp lực khối lượng công việc nhiều làm ảnh hưởng

không nhỏ đến chất lượng kiểm soát hồ sơ vay vốn tại chi nhánh.

- Trình độ và năng lực của cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh

không đồng đều, đặc biệt trong công tác thẩm định cho vay cần nhiều kiến thức,

kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau thì nguồn nhân lực này vẫn chưa đáp ứng

được.

- Việc thực hiện các quy chế, quy trình và tuân thủ các hành lang pháp lý của

một bộ phận cán bộ nhân viên còn chưa nghiêm, nể nang khách hàng, xuề xoà trong

nội bộ dẫn đến tình trạng thiếu sót trong hồ sơ, sơ suất trong xử lý nghiệp vụ tín

dụng. Cộng với việc phân tích đánh giá thực trạng tín dụng chưa được thực hiện

một cách triệt để, chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng, nhất là đối với các

khách hàng là những đơn vị có những khoản nợ tồn đọng lớn, chưa kiên quyết trong

công tác xử lý tồn đọng, nợ quá hạn, nợ xấu.

68

- Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng

cung cấp. Phương pháp thẩm định tại chi nhánh còn khá đơn giản, chỉ sử dụng chủ

yếu là phương pháp trình tự và so sánh đối chiếu, chưa sử dụng tốt phương pháp dự

báo, phân tích độ nhạy và chưa kết hợp được các phương pháp với nhau, dẫn đến

kết quả chưa chính xác. Và tình trạng cán bộ thẩm định chỉ dựa vào kinh nghiệm

mà chưa có sự thống nhất. Chính vì vậy, tùy vào trình độ và nhận thức của cán bộ

tín dụng vào vấn đề này, mỗi cán bộ thẩm định phân tích theo kiểu riêng của mình,

nên nhìn chung vệc phân tích, thẩm định các dự án vay vốn chưa đạt hiệu quả cao.

- Thông tin phục vụ công tác cho vay được khai thác từ nhiều nguồn khác

nhau, những thông tin này không phải khi nào cũng chính xác. Việc thu thập những

thông tin chính xác, kịp thời về doanh nghiệp, thị trường gặp nhiều khó khăn. Thẩm

định các món vay căn cứ trên những thông tin đã cũ, không được cập nhật kịp thời

dẫn đến những đánh giá không chính xác.

- Phát triển tín dụng trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng

nhưng thiếu các biện pháp chủ động phòng tránh tích cực nên đã bị cuốn hút vào

“cuộc chạy đua thu hút khách hàng”, chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, đã tạo

cơ sở cho khách hàng yêu sách, lợi dụng vay vốn chồng chéo ở nhiều ngân hàng,

làm giảm hiệu lực kiểm tra, giám sát của ngân hàng, dẫn đến rủi ro trong tín dụng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai đã thể hiện nhiều kết quả tích cực về quy mô tín dụng, phân bố cơ cấu đầu tư tín

dụng hợp lý,... Tuy nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế. Những tồn tại trong

chất lượng tín dụng có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến, có những nguyên nhân

xuất phát từ các yếu tố khách quan của nền kinh tế, của môi trường chính sách, các

yếu tố từ khách hàng vay vốn, nhưng quan trọng hơn là những nguyên nhân chủ

quan từ bản thân ngân hàng. Vấn đề cần phải quan tâm là: Tốc độ tăng trưởng tín

dụng khá cao, nguồn huy động vốn tại địa phương hạn chế và đặc biệt là nợ nhóm

2, nợ xấu còn cao và tiềm ẩn rủi ro tín dụng.

69

Tóm lại, để nâng cao chất lượng tín dụng là công việc rất phức tạp và ngày

càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn theo sự phức tạp của nền kinh tế. Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai tuy đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng thực

tế vẫn còn một số tồn tại, hạn chế là điều khó tránh khỏi. Việc đánh giá khách quan,

chính xác là cần thiết để có những biện pháp đúng đắn giúp cho chất lượng tín dụng

tại chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn.

70

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH DIÊN HỒNG ĐÔNG GIA LAI

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai, của Agribank và

của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai

Tỉnh Gia Lai trong những năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng

trong lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đó là, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá cao, cơ cấu

kinh tế chuyện dịch đúng hướng, hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển, diện

mạo đô thị, nông thôn, vùng sâu vùng xa có nhiều khởi sắc; Tuy nhiên vẫn còn

nhiều hạn chế, yếu kém: Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu, GDP bình

quân đầu người còn thấp so với mức bình quân chung của cả nước, xóa đói giảm

nghèo vẫn chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng.

Xuất phát từ thực tiễn đó, tỉnh Gia Lai đã đề ra về phương hướng tổng quát

và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế tỉnh Gia Lai đến năm 2020 như sau:

3.1.1.1. Phương hướng tổng quát

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của

tỉnh, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mai và đầu tư với các địa phương trong

nước và nước ngoài để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận trong

xã hội. Phấn đấu từng bước đưa Gia Lai thoát khỏi tỉnh nghèo. Tăng cường vai trò

lãnh đạo của cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý điều hành của bộ máy chính

quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể. Xây

dựng tỉnh Gia Lai thành một tỉnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, ổn định

quốc phòng – an ninh, tiến tới trở thành vùng năng động trong khu vực tam giác

phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia.

3.1.1.2. Mục tiêu chủ yếu về kinh tế trong kế hoạch 5 năm đến năm 2020

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt 7,8% trở lên. Coi trọng

hiệu quả kinh tế, phát triển chiều sâu, tiết kiệm tài nguyên trong quá trình phát triển

71

kinh tế nhanh, bền vững. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm

dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng mạnh tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.

Tiếp tục phát triển nông – lâm nghiệp theo hướng kết hợp giữa mở rộng quy mô với

nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi. Phát triển các ngành công nghiệp

chế biến, dịch vụ và xuất khẩu một cách hiệu quả, bền vững, làm động lực thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong ứng dụng các thành tựu

khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Phát triển kinh tế phải gắn liền với

bảo đảm an sinh xã hội và môi trường sinh thái. Phấn đấu thu hẹp khoảng cách GDP

bình quân đầu người so với mức trung bình của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế trong

GDP phấn đấu đến năm 2020: Ngành nông lâm nghiệp – thủy sản chiếm 33%,

ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 31,7%, ngành dịch vụ chiếm 35,3%.

3.1.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế

Một là, Phát triển nông – lâm nghiệp toàn diện theo hướng bền vững, giải

quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Hai là, Đẩy mạnh phát triển công nghiệp – xây dựng nhằm góp phần thực

hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Ba là, Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Phát triển hệ thống thương

mại – dịch vụ theo hướng hiện đại, mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư giữa các thành

phần kinh tế trong và ngoài tỉnh.

Bốn là, Huy động vốn đầu tư tối đa để phát triển kết cấu hạ tầng.

Năm là, Tăng cường khai thác các nguồn thu, tiết kiệm chi ngân sách; tiếp

tục mở rộng và hiện đại hóa các hoạt động ngân hàng.

Sáu là, Thực hiện tốt chính sách phát triển các thành phần kinh tế; khuyến

khích, tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho phát triển các thành phần kinh tế,

loại hình doanh nghiệp; Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân và

khu vực dân doanh phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp ngày càng nhiều cho

tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

72

Bảy là, Phát triển các vùng kinh tế trong tỉnh, bao gồm: Vùng động lực; vùng

vành đai kinh tế; và vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng

căn cứ cách mạng.

3.1.2. Định hướng, mục tiêu kinh doanh của Agribank

3.1.2.1. Định hướng, mục tiêu chung

- Tập trung triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2015 –

2020 theo đúng lộ trình và nội dung đã được thống đốc NHNN phê duyệt. Nội dung

chính của đề án bao gồm: Một là, tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông

thôn và nông dân, lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhỏ và

vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2020 đạt tỷ lệ cho

vay lĩnh vực này khoảng 80% dư nợ. Hai là, tập trung xử lý nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ

xấu về mức tiêu chuẩn; tăng vốn tự có đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động. Ba là,

thực hiện thoái vốn tại các công ty con hoạt động không phục vụ trực tiếp cho nông

nghiệp, nông thôn. Bốn là, cơ cấu lại tổ chức bộ máy, đặc biệt là hệ thống kiểm tra

kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, sắp xếp lại lao

động. Tiếp tục mở rộng mạng lưới tại địa bàn nông thôn, nơi có điều kiện kinh

doanh theo yêu cầu về phục vụ và chỉ đạo của chính quyền địa phương.

- Tiếp tục là ngân hàng chủ đạo trực tiếp đảm trách và thực hiện chính sách

của Đảng, Nhà nước về hỗ trợ phát triển và cung cấp các dịch vụ tài chính, tín dụng

cho khu vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

- Thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lượng nguồn vốn, giảm dần giá vốn bình

quân đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng và phát triển sản phẩm

dịch vụ, mở rộng thị trường, thị phần. Thay đổi cơ cấu đầu tư, nâng cao chất lượng

tín dụng. Tích cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.

- Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Từng

bước xây dựng hệ thống cơ chế nghiệp vụ vừa theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp

với đặc thù Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng, tạo cơ sở để Agribank ổn

định và phát triển bền vững.

3.1.2.2. Về chỉ tiêu kinh doanh cụ thể năm 2018 của Agribank

73

- Vốn huy động: Tăng từ 15% đến 20%.

- Dư nợ cho vay nền kinh tế: Tăng từ 12% đến 15%.

- Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trên tổng dư nợ: Tối đa 40%.

- Tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn: Trên 70% tổng dư nợ cho vay

nền kinh tế.

- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 3%.

- Đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định của NHNN.

3.1.3. Định hướng phát triển chung của Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai

Trong 3 năm qua 2015 - 2017, Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai

đã đạt được một số kết quả nhất định. Nhưng trong những năm tới, chi nhánh sẽ

phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức mới. Do đó chi nhánh cần có những

nhìn nhận thận trọng và tiếp tục phấn đấu hơn nữa để hoàn thành tốt các chỉ tiêu và

định hướng kinh doanh trong các năm tiếp theo.

3.1.3.1. Mục tiêu định hướng

Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và định hướng phát

triển của Agribank, chi nhánh đã xây dựng định hướng hoạt động kinh doanh trong

những năm tới như sau:

- Giữ vững ổn định và từng bước phát triển thị phần huy động vốn và đầu tư

tín dụng trên địa bàn thành phố trong điều kiện cạnh tranh.

- Đẩy mạnh tốc độ tăng nguồn vốn huy động tại địa phương, chú trọng nguồn

vốn trung dài hạn, bảo đảm tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cao hơn tốc độ

tăng trưởng dư nợ, từ đó tạo sự cân đối giữa huy động và cho vay để giảm áp lực sử

dụng vốn trung ương. Tăng cường công tác huy động vốn từ dân cư và các thành

phần kinh tế trong nền kinh tế, đặt biệt là nguồn vốn giá rẻ là nguồn vốn thanh toán

của các tổ chức kinh tế và cá nhân.

- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao về tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho phát

triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cầu tín dụng theo hướng ưu tiên cho lĩnh

vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Mở rộng tín dụng phải đồng thời gắn với

74

việc nâng cao chất lượng tín dụng, cho vay phải đảm bảo an toàn, thu hồi được nợ

và sinh lời.

- Tiếp tục tăng cường quản lý nâng cao chất lượng tín dụng từ khâu thẩm

định đến khâu giải ngân và theo dõi quản lý dòng tiền của khách hàng để thu hồi nợ

gốc và thu lãi đầy đủ, tăng tỷ lệ thu lãi. Đối với những khách hàng có dư nợ cao ảnh

hưởng phần lớn đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh, cán bộ tín dụng phải có

những biện pháp quản lý dư nợ, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo của khánh hàng

nhằm có những biện pháp phòng ngừa từ xa, tham mưu kịp thời với Ban lãnh đạo

để hướng xử lý.

- Quản lý chặt chẽ chất lượng tín dụng và tình hình nợ xấu tại chi nhánh.

Bám sát kế hoạch trích lập dự phòng rủi ro, thực hiện trích lập đủ dự phòng rủi ro

theo quy định của Agribank. Rà soát lại toàn bộ dư nợ đã xử lý rủi ro và có những

biện pháp thu hồi trên cơ sở phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ.

- Nâng cao nhận thức của toàn thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh về phát

triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ ngân hàng

hiện đại và thế mạnh về mạng lưới, nhân sự. Phát triển công tác marketing, tư vấn

dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ tốt cho các bộ phận chuyên môn khác như huy động, cho

vay… nâng cao hình ảnh của Chi nhánh nói riêng cũng như của Agribank nói

chung. Cán bộ nhân viên các phòng nghiệp vụ cần phải linh hoạt trong việc tìm

kiếm và tiếp cận với những khách hàng tiềm năng, tăng cường tiếp thị, quảng bá các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng và mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt; phát triển

và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng thị phần của chi nhánh trên địa

bàn.

3.1.3.2. Một số chỉ tiêu nhiệm vụ kinh doanh năm 2018 (Bao gồm 5 chỉ tiêu

chính)

- Tổng nguồn vốn huy động nội tệ: đạt 217 tỷ, tăng 30% so với năm 2017

- Tổng dư nợ tín dụng: đạt 500 tỷ, tăng 15% so với năm 2017. Trong đó:

+ Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: chiếm 35%/ tổng dư nợ

75

- Tỷ lệ nợ xấu: Dưới 0.2 %/ tổng dư nợ

- Doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng: đạt 1.791 triệu đồng, tăng 35% so với

năm 2017

- Tài chính tiền lương: Đảm bảo quỹ thu nhập để chi lương theo quy định

trung ương.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng

Đông Gia Lai

Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và định hướng hoạt động

kinh doanh trong những năm tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá về thực

trạng chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia Lai, luận

văn đề xuất các giải pháp cần thiết theo 02 nhóm giải pháp sau:

3.2.1. Nhóm giải pháp chính

3.2.1.1. Tổ chức thu thập thông tin tín dụng cần thiết cho công tác thẩm định

Các thông tin về khách hàng bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính, là những nguồn dữ liệu đầu vào quan trọng và cần thiết cho quá trình phân

tích. Nếu thiếu thông tin thì quá trình phân tích sẽ gặp khó khăn, khó đưa ra được

những nhận định, đánh giá chính xác về khách hàng; quyết định cho vay trong

những trường hợp này thường dễ mắc phải sai lầm. Do vậy để có được đầy đủ

những thông tin hữu ích cho quá trình phân tích, ngoài nguồn thông tin chủ yếu từ

hồ sơ vay do khách hàng cung cấp, cần chú trọng tổ chức và khai thác tốt hơn các

nguồn thông tin như:

- Một là, nguồn thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Là thông tin đáng tin cậy khi

sử dụng để thẩm định, phân tích khách hàng. Mặc dù đã có những quy định về việc

theo dõi tình hình khách hàng, nhưng trong thực tế việc ghi chép chưa đầy đủ,

không liên tục, đặc biệt là các thông tin về diễn biến quá trình hoạt động trong quá

khứ của khách hàng, các tài liệu phân tích đánh giá khách hàng chưa được lưu trữ

có hệ thống nên thường khó khăn cho việc khai thác sử dụng thông tin. Vì vậy để

nâng cao chất lượng nguồn thông tin này, cần tổ chức tốt việc quản lý thông tin

khách hàng một cách có hệ thống, ứng dụng chương trình phần mềm tin học để

76

quản lý thống nhất thông tin của toàn bộ khách hàng nhằm tạo thuận lợi trong việc

ghi chép và khai thác sử dụng thông tin trong nội bộ. Các thông tin thu thập được từ

khách hàng, cần thực hiện quy định bắt buộc việc cập nhật theo định kỳ và thống

nhất việc phân tích, xử lý để có được những thông tin chuẩn xác đưa vào lưu trữ,

đảm bảo tính liên tục và có hệ thống của thông tin, phục vụ tốt nhất cho quá trình

phân tích, đánh giá khách hàng.

- Hai là, nguồn thông tin về khách hàng, thông tin kinh tế tổng hợp, dự báo

xu hướng, phát triển, tin cảnh báo rủi ro... khai thác được từ Trung tâm phòng ngừa

và xử lý rủi ro của Agribank, CIC; Chú trọng khai thác các nguồn thông tin bên

ngoài mang tính khách quan như: thông tin từ các bạn hàng và đối thủ cạnh tranh

của khách hàng, thông tin từ hiệp hội ngành nghề kinh doanh, thông tin từ các ngân

hàng khác, các tổ chức thông tin chuyên môn, các phương tiện truyền thông, các cơ

quan chức năng như: cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà nước, pháp luật...

- Ba là, nguồn thông tin có được từ việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp khách

hàng; đặc biệt là đi khảo sát, nghiên cứu trực tiếp tại cơ sở của người vay. Các

thông tin này không được đề cập chính thức bằng văn bản hoặc thể hiện trong các

tài liệu, báo cáo chính thức của khách hàng, vì vậy trong thực tế thường bị xem nhẹ

hoặc bỏ qua. Nhưng nếu được quan tâm, tổ chức thực hiện bởi cán bộ tín dụng có

năng lực thì sẽ thu thập được những thông tin rất cần thiết và hữu ích để bổ sung

cho những nhận định, phán đoán chủ quan về khách hàng. Đồng thời những thông

tin thu thập được cũng có thể giúp ngân hàng kiểm tra được tính chính xác và mức

độ trung thực của các thông tin trên các tài liệu mà khách hàng đã cung cấp.

3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và ra quyết định cho vay

của ngân hàng

Rủi ro cho vay có thể xuất phát từ những phân tích và thẩm định lúc cho vay

không cẩn trọng và thiếu chính xác. Đây là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn

chế rủi ro cho vay với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Do vậy yêu cầu của công

tác thẩm định tín dụng là phải tìm hiểu và đánh giá xác thực về người vay trên các

phương diện như: tư cách, khả năng tài chính, năng lực hoạt động sản xuất kinh

77

doanh... đồng thời xem xét, đánh giá tính khả thi và hiệu quả mang lại từ các dự án,

phương án vay vốn của khách hàng để đảm bảo rằng: các khoản vốn được cho vay

ra sẽ có khả năng và cơ hội tốt nhất trong việc thu hồi lại chúng. Tổ chức tốt công

tác thẩm định sẽ giúp ngân hàng lựa chọn và thiết lập được danh mục các khoản vay

tốt, đồng thời chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp để kiểm soát

và hạn chế rủi ro. Đây là giải pháp quan trọng trong quá trình tổ chức nâng cao chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Giải quyết các đòi hỏi này chi nhánh cần thực hiện

các giải pháp sau:

Thứ nhất, chú trọng nâng cao năng lực thẩm định cho đội ngũ cán bộ tín

dụng, đặc biệt là kỹ năng và kinh nghiệm phân tích: điều cần thiết là cán bộ tín

dụng phải được trang bị kiến thức nghiệp vụ rộng, có đạo đức nghề nghiệp, có trực

giác tốt, nhạy bén trong việc đánh giá tư cách người vay và tính khả thi của dự án,

phương án vay vốn. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về nội dung và quy

trình thẩm định đã được ban hành trong hệ thống Agribank.

Thứ hai, xem xét tư cách đạo đức người vay: Phản ánh mục đích vay vốn,

tính trung thực và phẩm chất đạo đức, uy tín của người đi vay. Điều quan trọng hơn

là tư cách của người vay còn thể hiện bằng thái độ trách nhiệm đối với khoản vay

và thiện chí, nỗ lực trong việc hoàn trả nợ của người đi vay. Do vậy tư cách người

vay là nội dung đầu tiên và quan trọng nhất cần phải được thẩm định kỹ lưỡng trong

thực tế, để làm cơ sở cho việc quyết định thiết lập mối quan hệ tín dụng đối với

người vay.

Thứ ba, khả năng hoàn trả nợ vay: Đánh giá chính xác khả năng hoàn trả nợ

vay là nội dung cốt lõi trong quá trình thẩm định. Cần lưu ý rằng khoản vay được

hoàn trả không phải bằng lợi nhuận trong quá khứ mà bằng lợi nhuận và các luồng

thu nhập phát sinh trong tương lai của khách hàng vay. Do vậy quá trình thẩm định

không chỉ tập trung đánh giá thực trạng tài chính của người vay mà quan trọng hơn

là phải phân tích chính xác các phương án dự báo về tài chính trong tương lai của

khách hàng. Tùy theo đặc điểm của từng loại khách hàng và các dự án, phương án

vay vốn mà quá trình thẩm định cần vận dụng các phương pháp, kỹ năng phân tích

78

phù hợp để có đánh giá và kết luận chính xác về tình hình tài chính của khách hàng

vay cũng như tính khả thi và hiệu quả của dự án, phương án xin vay.

Thứ tư, xác định mức vốn cho vay hợp lý: Là nội dung cần thiết để đảm bảo

mức vốn cho khách hàng vay sử dụng có hiệu quả, có độ an toàn vốn cao. Trường

hợp mức vay không đủ để thực hiện phương án sẽ khó khăn cho khách hàng trong

cân đối nguồn vốn, khả năng trả nợ vay có thể bị ảnh hưởng; ngược lại nếu cho vay

vượt quá nhu cầu cần thiết và khả năng quản lý kinh doanh của khách hàng thì sẽ có

khả năng sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng. Để

xác định được mức vốn cho vay hợp lý, quá trình thẩm định cần phân tích chính xác

nhu cầu vốn thực tế cần thiết để thực hiện phương án tài chính và phù hợp với năng

lực hoạt động của khách hàng. Trong đó phần vốn đối ứng của khách hàng tham gia

cũng là nội dung quan trọng cần đánh giá chính xác. Vốn đối ứng không chỉ thể

hiện năng lực tài chính, khả năng chống đỡ rủi ro mà còn biểu hiện sự ràng buộc và

trách nhiệm đối với khoản vay của khách hàng. Những biểu hiện chủ quan, tùy tiện

trong thực tế như: Xác định mức cho vay chỉ dựa vào giá trị tài sản thế chấp mà

không tính toán chặt chẽ nhu cầu vốn thực tế cần thiết; cho vay dựa trên mức quy

định tối đa về cho không có bảo đảm bằng tài sản đối với hộ nông dân mà không

xem xét đầy đủ đến quy mô sản xuất thực tế; hoặc thẩm định sơ sài không xác định

được mức vốn tự có thực tế tham gia... là những nguyên nhân chủ quan làm xấu dần

chất lượng tín dụng, nên phải được quan tâm khắc phục kịp thời trong thực tế quá

trình thẩm định tại chi nhánh.

Thứ năm, xác định thời hạn cho vay và định kỳ hạn trả nợ phù hợp: Là vấn

đề có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo cho khách hàng có được một kế hoạch trả nợ

thuận lợi, phù hợp với khả năng và nguồn thu nhập thực tế dùng vào trả nợ của

khách hàng. Thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào: chu kỳ sản xuất kinh

doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và

nguồn vốn cho vay của chính ngân hàng. Đối với các kỳ hạn trả nợ cụ thể, để xác

định một cách chính xác và phù hợp đòi hỏi ngân hàng không chỉ dựa vào nguồn

thu mà còn phải phân tích một cách đầy đủ phương án lưu chuyển tiền tệ của khách

79

hàng. Nguồn thu là cơ sở để trả nợ ngân hàng nhưng không phải toàn bộ nguồn thu

đều có thể dùng trả nợ bởi vì khách hàng vay phải dành một phần để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu và chi phí cần thiết. Do vậy các kỳ hạn nợ cụ thể, chỉ có khả năng

thực hiện khi trong kỳ đó khách hàng có dòng lưu chuyển tiền tệ thuần dương. Đây

chính là cơ sở quan trọng để xác định các kỳ hạn trả nợ phù hợp với khả năng trả nợ

thực tế của khách hàng vay. Trong thực tế, công tác thẩm định hiện nay, vai trò của

phương án tài chính về lưu chuyển tiền tệ chưa được quan tâm đúng mức, kỹ năng

phân tích cũng còn nhiều hạn chế; tồn tại này cần sớm được khắc phục để nâng cao

chất lượng công tác thẩm định cho vay của ngân hàng.

3.2.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay

Công tác kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của

khách hàng là khâu quan trọng trong tiến trình cho vay của ngân hàng, nhằm đôn

đốc và ràng buộc các hoạt động của người vay theo những điều khoản đã thỏa thuận

trong hợp đồng vay nợ, phát hiện những vi phạm và có biện pháp xử lý thích hợp để

đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.

Để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay,

quá trình thực hiện trong thực tế cần đặc biệt chú ý đến các giải pháp:

Thứ nhất, kiểm tra theo định kỳ và giám sát thường xuyên:

Toàn bộ các khoản vay từ khi giải ngân cho đến khi thu hồi nợ xong đều phải

được kiểm tra theo định kỳ, có thể 30, 60 hoặc 90 ngày, và kiểm tra đột xuất. Quá

trình kiểm tra cần được tổ chức thực hiện một cách thận trọng và chi tiết để đảm

bảo xem xét và đánh giá được những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản vay.

Chú trọng đánh giá việc tôn trọng lịch trình trả nợ, trả lãi phát sinh như kế hoạch đã

thỏa thuận; đánh giá sự thay đổi trong tình hình kinh doanh, tài chính của khách

hàng vay, chất lượng và tình trạng của tài sản bảo đảm; đánh giá sự hoàn chỉnh của

hồ sơ tín dụng, hồ sơ bảo đảm trong việc tuân thủ quy định nghiệp vụ, đặc biệt là

thẩm quyền của ngân hàng trong việc chi phối các tài sản bảo đảm. Tăng cường lịch

trình kiểm tra đối với các khoản vay lớn, khoản vay có vấn đề, hoặc khi nền kinh tế

80

có những biểu hiện suy giảm và những ngành nghề mà ngân hàng tập trung nhiều

khoản vay đang có dấu hiệu khó khăn.

Thứ hai, tăng cường trách nhiệm kiểm tra, giám sát của các bộ phận nghiệp

vụ, bao gồm: Cán bộ tín dụng (người thẩm định/ người trực tiếp quản lý khoản

vay); Trưởng/ phó phòng kế hoạch kinh doanh (người kiểm soát khoản vay); Giám

đốc/ Phó giám đốc Agribank nơi cho vay (người quyết định cho vay).

Thứ ba, kiểm tra giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng:

Trước hết là phải thu thập thông tin: những tài liệu chứng minh quá trình sử

dụng vốn của khách hàng từ phía người vay và từ những đối tác làm ăn của khách

hàng, và từ những khách hàng quen biết. Để làm được điều này, cán bộ cho vay

phải thiết lập những mối quan hệ tốt với khách hàng mà mình đang chịu trách

nhiệm quản lý, phải có kỹ năng giao tiếp tốt và nghệ thuật lấy thông tin giỏi.

Theo dõi tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng để có thể nhắc nhở khách

hàng trả đúng hạn, hoặc phát hiện những vấn đề khác như khách hàng không muốn

trả nợ, hay có ý định bỏ trốn… Từ đó có hướng giải quyết kịp thời.

Theo dõi tình hình của tài sản bảo đảm như thế nào, có bị hao hụt giá trị

không, có bị tranh chấp, bị sang nhượng không…

Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và diễn biến thị trường, khả

năng cạnh tranh của khách hàng, tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa…

Nếu trong quá trình kiểm tra, cán bộ cho vay phát hiện những điều bất

thường xảy ra như khách hàng không cung cấp báo cáo tài chính hay các tài liệu

không đúng như trong hợp đồng đã cam kết; không trả vốn và lãi vay, hoặc trả

không đúng như trong hợp đồng cho vay; làm hư hỏng, thay đổi tài sản thế chấp;

tình hình tài chính không ổn định… Khi đó cán bộ cho vay có trách nhiệm lập tờ

trình với Ban Giám Đốc, Trưởng phòng phụ trách để xem xét và đề xuất biện pháp

xử lý thích hợp như: ngừng giải ngân, thu hồi vốn vay, gia hạn nợ, yêu cầu khách

hàng cam kết trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm hoặc biện pháp cuối cùng là khởi kiện

nếu các biện pháp khác không có hiệu lực với khách hàng.

Thứ tư, tăng cường hiệu lực xử lý sau kiểm tra, giám sát:

81

Thông qua kiểm tra, giám sát cần sớm phát hiện các thiếu sót, tồn tại trong

việc chấp hành chính sách, quy trình nghiệp vụ cho vay của bộ phận tín dụng, các

đơn vị trực thuộc và phải có biện pháp xử lý, khắc phục dứt điểm, đồng thời ngăn

ngừa không để phát sinh các sai sót lặp lại.

Sau mỗi lần kiểm tra, cán bộ cho vay phải tiến hành phân tích và thiết lập

báo cáo với cấp trên những nhận xét về tình hình, khả năng và mức độ rủi ro của

từng hồ sơ vay. Đặc biệt là những món nợ lớn, những khoản vay bị quá hạn để các

bên cùng phối hợp giải quyết.

Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro như

khách hàng có khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh,

tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, có dấu hiệu vi phạm

pháp luật…, dựa trên hệ thống các tín hiệu cảnh báo sớm về rủi ro cho vay để nắm

bắt khả năng xử lý chủ động, kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.

3.2.1.4. Cải tiến và áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay thích hợp

Việc cải tiến và lựa chọn áp dụng phương thức cho vay thích hợp với từng

nhóm khách hàng sẽ giúp tăng thêm tiện ích của sản phẩm tín dụng trong quá trình

sử dụng vốn vay và hạn chế rủi ro cho tín dụng ngân hàng. Một số giải pháp đề xuất

nhằm cải tiến và áp dụng linh hoạt các phương thức cho vay như sau:

- Mở rộng việc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Khi áp

dụng phương thức cho vay này sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng kiểm soát

thông qua việc luân chuyển vốn tín dụng, tạo mối quan hệ ổn định và thường xuyên

với khách hàng. Mặt khác với thủ tục rút vốn từng lần đơn giản, khách hàng có điều

kiện thuận lợi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo các kỳ hạn nợ đã cam kết trong giấy

nhận nợ của từng lần rút vốn; khắc phục được tình trạng thường xảy ra trong thực tế

là khách hàng có nguồn thu nhưng thường có tâm lý chưa muốn trả nợ do thủ tục tái

cấp lại khoản tín dụng mới có thể sẽ không kịp quay vòng vốn sản xuất kinh doanh,

dẫn đến tình trạng gia hạn nợ không đúng với thực chất, ngân hàng sẽ khó kiểm soát

vốn vay và tiềm ẩn rủi ro cho tín dụng ngân hàng.

82

Trong thực tế tại chi nhánh, việc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức

tín dụng chưa được phổ biến, chủ yếu còn theo phương thức cho vay từng lần. Theo

số liệu tình hình cho vay tại Bảng 2.4 thì đến năm 2017, vòng quay vốn tín dụng

của chi nhánh chỉ đạt 1.24 vòng/ năm, cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng khá

chậm, không phản ánh đúng bản chất thực của từng món vay. Vì vậy cần phải thực

hiện như sau:

+ Rà soát lại các hợp đồng tín dụng cho vay từng lần còn đang dư nợ và nếu

đủ điều kiện thì chủ động triển khai chuyển dần sang phương thức cho vay theo hạn

mức tín dụng.

+ Để giải quyết vướng mắc khi hợp đồng tín dụng từng lần đang còn dư nợ

vay thì cần triển khai việc ký kết một hợp đồng tín dụng hạn mức mới đồng thời với

hợp đồng tín dụng từng lần đang có, sau đó khách hàng trả nợ dần ở hợp đồng tín

dụng từng lần thì khoản vay mới sẽ được giải ngân ở hợp đồng tín dụng hạn mức và

đi đến thanh lý hợp đồng tín dụng từng lần khi hết dư nợ.

+ Yêu cầu quản lý đặt ra và cần thỏa thuận với khách hàng là tổng dư nợ của

cả hai hợp đồng tín dụng từng lần và hạn mức không được vượt quá mức dư nợ tối

đa đã xác định trong hạn mức mới mà ngân hàng đã cung ứng cho khách hàng.

- Đẩy mạnh việc triển khai hình thức cho vay hợp vốn với các NHTM trên

địa bàn: Trong thực tế hình thức cho vay này đã được các NHTM trên địa bàn phối

hợp triển khai cho vay một cách có hiệu quả đối với các dự án đầu tư dài hạn có

mức vốn lớn và có nhu cầu phân tán rủi ro của các NHTM. Tuy nhiên đối với các

phương án vay vốn cho sản xuất kinh doanh, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn từ

nhiều ngân hàng thì hầu hết các ngân hàng đều chấp nhận và tiến hành cho vay

riêng lẻ đối với cùng một phương án của khách hàng vay vốn mà không hề có sự

phối hợp giữa các ngân hàng. Thực trạng này là hạn chế trong quản lý tín dụng, tạo

điều kiện sơ hở trong quản lý vốn vay có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy

hình thức cho vay hợp vốn cần được nghiên cứu áp dụng phù hợp với các NHTM

trên địa bàn khi cùng tham gia cho vay đối với một phương án sản xuất kinh doanh

của khách hàng, đặc biệt là đối với các khách hàng thu mua nông sản như: cà phê,

83

tiêu, sắn lát... khi vào mùa vụ kinh doanh. Khi đó hợp đồng cho vay hợp vốn được

thỏa thuận giữa các ngân hàng tham gia cho vay là cơ sở để Agribank chủ động

phối hợp trong quá trình quản lý tín dụng, đặc biệt là việc trao đổi chia sẻ thông tin

về khách hàng nhằm mục tiêu tăng cường kiểm soát, chủ động phòng tránh những

trường hợp rủi ro thường xảy ra như trong quá trình cho vay riêng lẻ. Để thuận lợi

trong việc giải ngân, thu nợ vốn vay phù hợp với nhu cầu vốn cho phương án sản

xuất kinh doanh của khách hàng, giải pháp đề xuất: Quy định về cấp tín dụng hợp

vốn của NHNN xem xét cho phép hợp đồng cho vay hợp vốn đối với khách hàng có

thể do từng ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn ký kết trực tiếp với khách hàng và

tổ chức thực hiện phù hợp với những nội dung của hợp đồng cho vay hợp vốn đã ký

giữa các ngân hàng tham gia.

3.2.1.5. Áp dụng các biện pháp cho vay thích hợp đối với khách hàng cá

nhân

Cho vay vốn đối với loại hình khách hàng này là lĩnh vực hoạt động chủ yếu

trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, đến cuối năm 2017 tỷ trọng tín dụng đầu tư

cho lĩnh vực này chiếm đến 83.9%/ tổng dư nợ, trong đó: Số lượng khách hàng vay

với mức dư nợ từ 200 triệu đồng trở xuống là 580 KH (chiếm đến 44% trong tổng

số KH vay tại chi nhánh), nhưng tổng dư nợ của số KH này chỉ có 57.544 triệu

đồng (chiếm tỷ lệ chỉ 13% so với tổng dư nợ của chi nhánh). Nhiều giải pháp đã

được triển khai để mở rộng đối tượng và quy mô tín dụng đối với lĩnh vực này. Tuy

nhiên cho vay trực tiếp vẫn là biện pháp chủ yếu, trong điều kiện món vay nhỏ,

lượng khách hàng đông, biên chế cán bộ có giới hạn, làm hạn chế đến tính an toàn

và khả năng quản lý cũng như mở rộng trong cho vay vốn đối với cá nhân và hộ sản

xuất. Các giải pháp khắc phục sau đây:

- Mở rộng việc cho vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn đối với những khách

hàng vay vốn nhỏ lẻ với mức dư nợ thấp (Từ 200 triệu đồng trở xuống): Tiếp tục

phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các đoàn thể ở cơ sở để tổ chức

mạng lưới tổ vay vốn rộng rãi nhằm tăng cường năng lực chuyển tải vốn đến các cá

nhân và hộ gia đình. Chú trọng nâng cao vai trò trách nhiệm và sự tín nhiệm của tổ

84

trưởng tổ vay vốn trong việc duy trì hoạt động của tổ theo đúng quy ước đã thỏa

thuận giữa các thành viên, từng bước mở rộng dần nội dung công việc ngân hàng ủy

thác cho tổ vay vốn làm dịch vụ.

Tuy nhiên do chưa được quy định và hướng dẫn cụ thể nên thiếu cơ chế kiểm

soát cần thiết dẫn đến các trường hợp để tổ trưởng vay vốn lợi dụng thu lãi chậm

nộp hoặc xâm tiêu gây rủi ro cho ngân hàng.

Giải pháp đề xuất việc thu lãi cho vay vốn đối với các thành viên tổ vay vốn

được ủy nhiệm cho tổ trưởng vay vốn thực hiện và nộp vào ngân hàng. Để giải pháp

này thực hiện đạt kết quả, hạn chế sai sót, lợi dụng, ngân hàng cần quy định chặt

chẽ các nội dung sau:

+ Một là: Công khai hóa quy trình trả lãi vay thông qua tổ trưởng cho tất cả

các thành viên trong tổ biết để dân chủ bàn bạc và thống nhất đưa vào quy ước hoạt

động của tổ để thực hiện và giám sát.

+ Hai là: Hợp đồng dịch vụ giữa ngân hàng và tổ vay vốn cần thể hiện rõ nội

dung ủy nhiệm thu lãi, cách thức thu và thời hạn nộp vào ngân hàng, kèm theo

những ràng buộc về vật chất nếu có thất thoát xảy ra và mức hoa hồng chi trả tương

ứng với nội dung công việc được ủy nhiệm.

+ Ba là: Quy định cụ thể các loại bảng kê, chứng từ thu nộp lãi được sử dụng

kèm theo các giấy báo trả lãi định kỳ do ngân hàng cung cấp để thực hiện và công

khai trong các thành viên của tổ. Đồng thời đăng ký dịch vụ SMS thông báo nộp lãi

tiền vay cho từng tổ viên, để tăng thêm tính giám sát việc thu nộp lãi của tổ trưởng.

+ Bốn là: Tăng cường công tác theo dõi kiểm tra của ngân hàng theo định kỳ

và đột xuất để giám sát và phòng tránh rủi ro.

Nếu giải pháp cho vay này được áp dụng một cách thuận lợi sẽ giúp ngân

hàng giảm bớt đáng kể khối lượng công việc giao dịch so với cho vay trực tiếp, thay

vì 01 cán bộ tín dụng quản lý 580 KH thì khi thực hiện cho vay qua tổ vay vốn, 01

cán bộ tín dụng chỉ cần quản lý, nắm bắt thông tin từ 01 tổ trưởng tổ vay vốn (nếu

thành lập 01 tổ gồm 58 thành viên). Cán bộ ngân hàng sẽ có nhiều thời gian cho

85

việc thực hiện kiểm tra, giám sát vốn vay, tăng cường năng lực quản lý, có thời gian

để chăm sóc các khách hàng với mức dư nợ lớn, nâng cao chất lượng tín dụng.

- Mở rộng việc áp dụng các giải pháp cho vay cá nhân, hộ thông qua các

doanh nghiệp: Điều kiện cần để mở rộng biện pháp cho vay này là sự gắn kết giữa

các cá nhân, hộ và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các hợp tác

xã nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa, tạo điều kiện để

phát triển sản xuất ổn định và bền vững. Tùy theo hình thức hợp đồng tiêu thụ nông

sản hàng hóa được ký kết giữa các cá nhân, hộ và doanh nghiệp mà ngân hàng có

thể lựa chọn các giải pháp cho vay thích hợp.

Áp dụng biện pháp cho vay này không chỉ giúp ngân hàng đơn giản thủ tục

hồ sơ vay đối với nông hộ, giảm tải công việc, tăng cường năng lực quản lý mà còn

mang lại cho doanh nghiệp và nông dân nhiều lợi ích; đặc biệt là việc đầu tư sản

xuất đã gắn kết được với thị trường tiêu thụ, nông dân được đầu tư vốn và hỗ trợ kỹ

thuật công nghệ để yên tâm sản xuất theo hợp đồng, các doanh nghiệp chế biến, thu

mua nông sản xuất khẩu chủ động được nguồn hàng, vốn vay ngân hàng có cơ sở để

đảm bảo an toàn.

3.2.1.6. Vấn đề về xử lý nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ quá hạn, nợ xấu là một vấn đề luôn làm cho các nhà quản trị ngân hàng

thương mại luôn quan tâm. Do đó quản lý hạn chế rủi ro luôn là nhiệm vụ hàng đầu

của các ngân hàng thương mại. Để hạn chế được nợ quá hạn, nợ xấu, cần phải thực

hiện các giải pháp sau:

- Cần đánh giá lại toàn bộ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh để

xác định lại các khoản nợ có khả năng thu hồi được, đồng thời dự kiến các chi phí

liên quan đến việc khôi phục các khoản nợ này. Sau đó là lập phương án khôi phục

các khoản nợ đó với sự tham gia của các ban ngành địa phương đối với từng đối

tượng khách hàng cụ thể, chẳng hạn:

+ Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu của các khách hàng pháp nhân thì

chi nhánh có thể kiểm soát chặt chẽ các luồng tiền của doanh nghiệp, áp dụng biện

86

pháp thanh toán qua ngân hàng, sắp xếp lại hoặc xác định giá trị doanh nghiệp để

kiểm soát có hiệu quả.

+ Đối với các khách hàng cá nhân có dấu hiệu bất ổn, có khả năng thua lỗ

trong khi thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh thì chi nhánh có thể áp dụng

biện pháp rút từng phần hoặc toàn bộ dư nợ đối với khách hàng này, đồng thời,

ngân hàng cần kiên quyết xử lý nhiều hơn nữa đối với những hộ vay chay ì, để có

tác động tích cực đến những hộ khác có ý thức về việc vay vốn.

- Trong xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, cần thực hiện các bước tuần tự và thận

trọng cần thiết, không nên nóng vội mà phá vỡ những mối quan hệ đã được thiết lập

với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống, cụ thể:

+ Phân tích thực trạng kinh doanh, tài sản bảo đảm, thái độ của khách hàng:

phân tích về khả năng phục hồi tình hình sản xuất kinh doanh, mức độ trả nợ, sự

hợp tác của khách hàng; tình trạng và khả năng xử lý tài sản bảo đảm.

+ Lựa chọn phương pháp xử lý: phương pháp khai thác hay phương pháp

thanh lý. Việc lựa chọn phương pháp xử lý cần uyển chuyển, áp dụng phù hợp với

đặc thù của từng khách hàng và khả năng của chi nhánh, đảm bảo hiệu quả cao với

chi phí hợp lý.

- Đối với nợ sắp đến hạn và đến hạn, cần phải:

+ Rà soát lại từng loại nợ để xử lý trước khi nợ đến hạn, hạn chế đến mức

thấp nhất nợ quá hạn phát sinh.

+ Tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền đoàn thể tác động thu nợ.

- Đối với nợ quá hạn, cần phải:

+ Cố gắng với quyết tâm thu cho bằng được.

+ Giao chỉ tiêu thi đua để cán bộ tín dụng có thêm động lực và phấn đấu

trong việc thu hồi nợ.

+ Lập đoàn thu nợ để hỗ trợ cho việc thu nợ đối với những món nợ khó đòi.

+ Gặp mặt từng khách hàng có nợ quá hạn để tìm hiểu nguyên nhân và động

viên trả nợ.

87

+ Khởi kiện đối với những trường hợp cố tình kéo dài thời gian trả nợ hoặc

không muốn trả nợ.

3.2.1.7. Vấn đề về công tác nhân sự

Các giải pháp về công tác nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các

biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Một số nội dung

trong giải pháp này là:

- Trước hết cần củng cố kiến thức, nâng cao trình độ cán bộ cho vay để hiểu

biết và sử dụng tốt công cụ dẫn xuất cho vay nhằm kiểm soát rủi ro trong hoạt động

cho vay tại Việt Nam đồng thời cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề

nghiệp trong từng cán bộ công nhân viên của chi nhánh, nhằm làm giảm các nguy

cơ rủi ro về đạo đức trong giao dịch dẫn xuất cho vay nói riêng và trong hoạt động

tín dụng nói chung.

- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt

để bố trí vào bộ phận tín dụng. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp

ứng các yêu cầu về quy mô kinh doanh của chi nhánh trong tương lai.

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải

cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ có đủ thời gian

nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.

Hiện nay tại chi nhánh, do số lượng cán bộ tín dụng còn ít, mà số lượng khách hàng

vay nhiều (năm 2017: 3 cán bộ tín dụng/ 1,323 khách hàng, bình quân 1 cán bộ tín

dụng quản lý 441 khách hàng), vì vậy cán bộ kiểm soát khoản vay (Trưởng/ phó

phòng) kiêm nhiệm luôn công tác thẩm định, làm hồ sơ cho vay trực tiếp nên ảnh

hưởng không nhỏ đến công tác kiểm soát hồ sơ vay, có thể làm giảm chất lượng tín

dụng. Trong thời gian đến chi nhánh cần phải tuyển dụng thêm ít nhất 2 cán bộ tín

dụng nữa thì mới có thêm lực lượng để đảm bảo được cho công tác quản lý khách

hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, để từ đó phát triển quy mô tín dụng hơn nữa.

- Coi trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chất lượng đội ngũ cán bộ

viên chức, trước hết là cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng về trình độ hiểu biết, kiến

thức chuyên môn, kiến thức pháp luật, kinh tế kỹ thuật, thị trường, khả năng tư vấn

88

hỗ trợ khách hàng. Đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp, phán đoán và kinh

nghiệm trong ứng xử nghiệp vụ tín dụng cùng với tư cách, đạo đức nghiệp vụ và

phong cách giao dịch, ứng xử khách hàng. Tăng cường công tác tái đào đạo, thực

hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả

năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định cho vay, quản trị

rủi ro, nâng cao chất lượng cho vay. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng

đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào

tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung

cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này. Định kỳ hằng năm thực hiện việc

kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ để có kế hoạch bố trí, sử dụng phù hợp

và khuyến khích đội ngũ cán bộ viên chức tự nghiên cứu, học tập để nâng cao trình

độ đáp ứng yêu cầu.

- Thực hiện nguyên tắc: Gắn quyền lợi với trách nhiệm trong quản lý nhân

sự, làm rõ trách nhiệm chung và trách nhiệm cá nhân trong xử lý nghiệp vụ. Trên cơ

sở quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa, thực hiện gắn trách nhiệm cá nhân với quy

trình nghiệp vụ, gắn hiệu quả công việc với quyền lợi được hưởng. Tiếp tục thực

hiện chính sách khoán tài chính, gắn thu nhập của cán bộ nghiệp vụ với hiệu quả

mang lại và chất lượng tín dụng, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy năng lực, cống

hiến và có điều kiện thăng tiến.

3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ

3.2.2.1. Về nhận thức và điều hành công tác tín dụng

Đặt hoạt động tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm, tuy nhiên hoạt động huy động

vốn và phát triển các SPDV cũng cần phải được quan tâm đúng mức và triển khai

thực hiện nhất quán trong đội ngũ cán bộ viên chức để có những ứng xử phù hợp

với từng cương vị công tác. Trong thời gian qua, lực lượng cán bộ tín dụng trực tiếp

chỉ mới làm được công tác thẩm định cho vay và đôn đốc thu nợ, chưa thực sự gần

gũi với người dân để tuyên truyền, giải thích và tư vấn, động viên khách hàng vay

tham gia sử dụng đa dạng các sản phẩm dịch vụ của Agribank, do vậy cần phải gắn

việc phát triển các SPDV với cho vay, mỗi cán bộ tín dụng là một cán bộ huy động

89

vốn theo địa bàn được phân công, thông qua tín dụng để động viên người vay tiết

kiệm, thậm chí là những món tiền nhỏ khi có thể, nhằm tạo dần thói quen tiết kiệm,

gửi vốn và thanh toán qua ngân hàng, sử dụng những dịch vụ tiện ích đi kèm với tín

dụng mà ngân hàng có thể cung ứng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

được xây dựng trên cơ sở hoạt động tín dụng sẽ tạo điều kiện cho sự gắn bó cùng có

lợi và phát triển bền vững của cả đôi bên.

3.2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị

Thực hiện thường xuyên việc quảng bá các SPDV cho vay và huy động vốn

cũng như các chính sách khách hàng của Agribank đến đông đảo các tầng lớp dân

cư, các hộ gia đình, các khu phố, thôn xóm, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,

các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế. Hình thức tuyên truyền kết

hợp đa dạng, trên diện rộng bằng các hình thức như: truyền thanh, truyền hình,

panô, áp phích, công văn, thông báo, tờ rơi của từng loại sản phẩm, giới thiệu qua

các cuộc họp dân… và trực tiếp đến từng đối tượng khách hàng để giới thiệu cùng

với lực lượng cán bộ trực tiếp được giao làm công tác tín dụng, huy động vốn. Điều

quan trọng là phải làm rõ được những lợi ích cụ thể của việc gửi tiền vào ngân

hàng, những tiện ích đi kèm đối với từng loại sản phẩm tiền gửi, tiền vay; đồng thời

tạo thuận lợi trong quan hệ giao dịch vay, gửi và rút tiền để người dân cảm thấy gần

gũi, thoải mái và tin tưởng khi tìm đến với Agribank.

3.2.2.3. Tăng cường công tác công nghệ thông tin trong tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đều gắn liền với việc tiếp nhận

và xử lý thông tin, do vậy việc đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa

quan trọng đối với ngành Ngân hàng để phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.

Đối với hoạt động tín dụng tại chi nhánh: Phải coi việc ứng dụng công nghệ thông

tin vào ngân hàng là khâu đột phá để phát triển hệ thống, hoàn thiện các sản phẩm

tiền vay và các dịch vụ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt nhất cho các nhu cầu

của khách hàng; Cần phải quản lý tập trung và bảo mật hệ thống đánh giá và xếp

hạng tín dụng của khách hàng vì đây là cơ sở dữ liệu, thông tin quan trọng đối với

cả ngân hàng và khách hàng; Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Agribank,

90

đảm bảo yêu cầu thanh toán nhanh, an toàn và chính xác, tích cực bổ sung các tiện

ích gia tăng trong cho vay qua thẻ tín dụng, SMS nhắc nợ vay,....; Nên xây dựng các

chương trình làm hồ sơ vay vốn từ các phần mềm như excel, access, visual basic,...

nhằm giảm thiểu mất mát, sai sót thông tin trong quá trình soạn thảo hồ sơ một cách

thủ công, đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian khi thiết lập một bộ hồ sơ.

3.2.2.4. Cơ chế khuyến khích, khuyến mại và chăm sóc khách hàng

- Chủ động triển khai các chương trình khuyến mại trong cho vay như:

Chương trình ưu đãi lãi suất, cho vay tặng quà,... trong những khoảng thời gian

Agribank không triển khai các chương trình khuyến mại trong hệ thống; Việc

khuyến mại cần phải phù hợp với khả năng tài chính của chi nhánh và tuân thủ các

quy định về cho vay nhằm khơi gợi nhu cầu vay vốn và thu hút được khách hàng

vay trong điều kiện cạnh tranh.

- Bên cạnh đó, chi nhánh cần thường xuyên hoặc định kỳ tổ chức hội nghị

khách hàng để có dịp nghe những ý kiến phản hồi của khách hàng, tìm hiểu và khơi

thông những nhu cầu mới, bày tỏ lòng cảm ơn của chi nhánh, tuyên dương những

khách hàng lớn, những khách hàng vay uy tín bằng phần thưởng hoặc các ưu đãi

dịch vụ của chi nhánh,...

3.3. Những đề xuất, kiến nghị

3.3.1. Đối với Agribank chi nhánh Đông Gia Lai

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực chuyên

môn nghiệp vụ và trình độ của đội ngũ cán bộ trong chi nhánh nói chung và cán bộ

tín dụng nói riêng để phục vụ tốt cho hoạt động của chi nhánh trong điều kiện cạnh

tranh như hiện nay.

- Hỗ trợ chi nhánh trong việc thực hiện các nghiệp vụ mới, các nghiệp vụ

khó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc trình hồ sơ vượt

quyền phán quyết lên hội sở, hướng dẫn tận tình trong công tác thẩm định và hoàn

thiện các khoản cho vay vượt quyền.

- Bổ sung thêm nguồn nhân lực cho chi nhánh để đảm bảo cho hoạt động

kinh doanh được vận hành thông suốt và đạt kết quả cao.

91

- Tăng cường công tác giám sát từ xa đối với hoạt động tín dụng và các hoạt

động nghiệp vụ khác tại chi nhánh để kịp thời phát hiện những sai sót để nâng cao

hơn nữa chất lượng hoạt động của chi nhánh.

3.3.2. Đối với Agribank

- Thay đổi lại tiêu thức phân loại các loại hình nghiệp vụ theo đối tượng

khách hàng - sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng

cao chất lượng phục vụ khách hàng.

- Nghiên cứu triển khai chương trình chấm điểm tích lũy đối với khách hàng

thân thiết để thực hiện công tác chăm sóc khách hàng.

- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống quản lý (bao gồm quản lý

khách hàng, quản lý nguồn và sử dụng nguồn, quản lý rủi ro,...) theo các chuẩn mực

quốc tế nhằm đáp ứng với sự phát triển của nền kinh tế.

- Chuẩn mực hoá các quy trình nghiệp vụ, các kênh phân phối sản phẩm và

dịch vụ NH, quy trình giao tiếp khách hàng nhằm đảm bảo tính an toàn, hiệu quả

trong quản lý chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro.

- Phối hợp với các NHTM khác trong các hoạt động NH, đặc biệt là hoạt

động cho vay các dự án lớn thông qua nhiều phương thức khác nhau như cho vay

hợp vốn, đồng bảo lãnh,... nhằm chia sẻ rủi ro trong kinh doanh.

- Đề xuất Agribank sớm xây dựng hệ thống Contact Center (Trung tâm hỗ

trợ khách hàng) như các NHTM khác đã có, để tiếp nhận thông tin từ khách hàng và

giải đáp, tư vấn, hướng dẫn nghiệp vụ, cũng như giới thiệu các sản phẩm mới, các

chương trình khuyến mãi của ngân hàng... Hệ thống hoạt động 24/7 để đáp ứng tối

đa nhu cầu hỗ trợ, giải đáp thông tin của khách hàng.

- Tiếp tục triển khai các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng

mang tính hệ thống để thu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của

Agribank.

3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai

92

- Nâng cao vai trò thanh tra, giám sát của hệ thống thanh tra NHNN tỉnh, có

cơ chế và chỉ đạo thống nhất, đưa các tiêu chí thanh tra giám sát đúng vai trò của

NHTW với mục tiêu giữ vững an toàn hệ thống NH.

- Chỉ đạo việc phối hợp giữa các NHTM trong toàn tỉnh thông qua cho vay

hợp vốn để đáp ứng nhu cầu khách hàng vay nhiều ngân hàng và hạn chế rủi ro cho

ngân hàng.

- Đối với trung tâm CIC của ngân hàng nhà nước: Cần tạo lập cơ chế phân

tách riêng biệt việc phân loại nợ giữa các NHTM và Công ty tài chính. Bởi vì trên

thực tế, các công ty tài chính hiện nay hoạt động chủ yếu ở mảng cho vay trả góp,

với các điều kiện và thủ tục cho vay rất đơn giản, điều đó cũng đồng nghĩa với việc

rủi ro trong cho vay hình thức này rất cao, khách hàng với các món vay nhỏ lẻ sẵn

sàng không trả nợ hoặc chậm trả nợ, điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến việc phân

loại nợ tại NHTM nếu khách hàng đó cũng đang có quan hệ tín dụng, kéo theo

nhóm nợ cao hơn. Bên cạnh đó cũng để các Công ty tài chính có thể tự lập về việc

quản lý nợ, thay vì dựa dẫm vào các NHTM.

3.3.4. Đối với chính quyền địa phương tỉnh Gia Lai

- Chính quyền địa phương cần quan tâm hơn nữa công tác tuyên truyền quán

triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với người dân để họ biết

và nhận thức được đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình khi vay vốn ngân hàng.

Hỗ trợ chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cũng như cung

cấp thông tin về khách hàng, hỗ trợ chi nhánh trong việc thu hồi nợ quá hạn.

- Cần phải công bố thông tin cụ thể về quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội theo ngành và theo từng thời kỳ để tạo điều kiện cho việc thẩm

định các dự án vay vốn được tốt hơn, hướng các nguồn vốn của chi nhánh vào các

dự án phát triển của thành phố từ đó phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội

đồng thời tránh những rủi ro đầu tư sai hướng.

- Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; cần giải quyết

nhanh các hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm nhằm tạo thuận lợi và đảm bảo về mặt

thời gian cho những người có nhu cầu vay vốn.

93

- Về thủ tục pháp lý liên quan đến những tài sản đảm bảo là bất động sản còn

nhiều vướng mắc, thủ tục chuyển nhượng rườm rà gây khó khăn cho cả khách hàng

và ngân hàng. Vì vậy, kiến nghị chính quyền địa phương phối hợp với cấp trên

nhanh chóng hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý

cho hoạt động cho vay của ngân hàng được thuận lợi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng và đánh

giá thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông Gia

Lai. Trong điều kiện nền kinh tế còn những khó khăn nhất định, việc vận dụng cơ

sở lý luận đã được nghiên cứu về quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng vào thực

trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh như đã phân tích đánh giá, luận văn đã đề

xuất các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế và kiến nghị đối với các cơ

quan có thẩm quyền, với Agribank cấp trên những vấn đề về cơ chế, chính sách...

nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, đưa hoạt động kinh doanh của chi

nhánh phát triển bền vững và đạt kết quả cao.

94

KẾT LUẬN

Nằm trong bối cảnh chung của ngành ngân hàng, Agribank chi nhánh Diên

Hồng Đông Gia Lai cũng đã và đang phấn đấu để đứng vững và phát triển trong

tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay. Để duy trì hoạt động kinh

doanh của chi nhánh với sự tăng trưởng lâu dài và bền vững thì vấn đề nâng cao

chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt và quan trọng của chi nhánh. Trong thời gian

qua, chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

hoạt động tín dụng, từ đó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình được an toàn

và hiệu quả.

Trong tầm hiểu biết của bản thân, luận văn chỉ mới nghiên cứu thực tiễn về

thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Diên Hồng Đông

Gia Lai, tác giả hy vọng đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp một phần vào nâng cao chất

lượng tín dụng đối với khách hàng tại chi nhánh. Tuy nhiên, với vốn kiến thức còn

hạn hẹp, kết quả nghiên cứu chỉ ở một mức độ nhất định, luận văn sẽ không tránh

khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đánh giá cùng

những góp ý chân thành từ phía Hội đồng chấm luận văn, Quý thầy cô, giáo viên

hướng dẫn khoa học và các anh chị đồng nghiệp trong chi nhánh để tác giả tiếp tục

nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ sung luận văn được hoàn thiện hơn nữa.

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, NXB chính trị Quốc gia.

2. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình quản trị Ngân hàng thương mại,

Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

3. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản

thống kê, Hà Nội.

4. GS.TS Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng

thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội.

5. NHNN, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc NHNN

“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động TCTD, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài”.

6. NHNN, Thông tư 12/2013/TT-NHNN ngày 27/5/2013 của Thống đốc NHNN “v/v

sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN”.

7. NHNN, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của Thống đốc NHNN “v/v

sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 02/2013/TT-NHNN”.

8. NHNN, Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc NHNN

“v/v quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài”.

9. NHNN, Thông tư 06/2016/TT-NHNN ngày 27/5/2016 của Thống đốc NHNN “v/v

sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN”.

10. NHNN, Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của Thống đốc NHNN

“v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 36/2014/TT-NHNN”.

11. NHNN, Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-NHNN ngày 10/01/2018 của Thống đốc

NHNN “v/v quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của

TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.

12. NHNN, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN

“v/v quy định về hoạt động cho vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

đối với khách hàng”.

96

13. Peter S.Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính.

14. Frederic S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật.

15. Một số văn bản liên quan đến hoạt động cho vay trong nội bộ của Agribank.

16. Các Báo cáo tổng kết các năm 2015, 2016 và 2017 của Agribank chi nhánh

Diên Hồng Đông Gia Lai.

17. Các Báo cáo tình hình thực hiện công tác các năm 2015, 2016 và 2017 của

UBND tỉnh Gia Lai.

18. Các website tham khảo: www.tapchitaichinh.vn; www.sbv.gov.com;

www.baochinhphu.vn; www.gialai.gov.vn và một số trang Web khác.