
69
NÂNG CAO HIỆU QUẢ MỐI QUAN HỆ HỢP TÁC
GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM ĐÁP ỨNG
NHU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Ở VIỆT NAM, HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Lê Thanh Thuỷ(1)
TÓM TẮT:
Sự phát triển của xã hội Ďòi hỏi người lao Ďộng, Ďặc biệt là người lao Ďộng có
trình Ďộ chuyên môn cao như cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ phải có Ďược các năng lực
về chuyên môn, công nghệ, ngoại ngữ, và có kĩ năng, thái Ďộ tốt trong công
việc,... Để người học Ďạt Ďược các chuẩn năng lực Ďó thì yêu cầu Ďặt ra Ďối với
việc Ďào tạo là cần phải có cách thức Ďào tạo phù hợp nhằm tối Ďa hoá khả năng
học tập, thu hẹp khoảng cách giữa kiến thức thu Ďược trên giảng Ďường và khả
năng làm việc thực tế ở các doanh nghiệp tuyển dụng. Chính vì vậy, mối quan hệ
giữa nhà trường và doanh nghiệp chưa bao giờ nhận Ďược sự quan tâm cấp bách
như hiện nay, không chỉ ở nước ta, mà còn ở nhiều nước trên thế giới; nhất là khi
Ďược Ďặt trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Ďang chi phối mọi
phương diện của cuộc sống. Mối quan hệ này không chỉ là mối quan hệ một
chiều giữa một bên là nhà trường - tạo ra ―sản phẩm: sinh viên tốt nghiệp‖ và
một bên là doanh nghiệp - sử dụng ―sản phẩm‖, mà là mối quan hệ song phương
tương hỗ gắn kết chặt chẽ nhau trên nhiều phương diện. Thông qua các phương
pháp nghiên cứu như: tổng hợp, phân tích, tham khảo ý kiến chuyên gia, bài viết
dưới Ďây dựa trên luận cứ lí thuyết về các mô hình hợp tác, tổng hợp kinh nghiệm
quốc tế, phân tích thực trạng và tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm Ďào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Ďáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam; Ďồng thời,
nêu lên một số giải pháp và kiến nghị Ďể hướng tới mục tiêu hợp tác lâu dài, phát
triển bền vững.
Từ khoá: Mối quan hệ hợp tác, nhà trường, doanh nghiệp, cách mạng công
nghiệp 4.0, giải pháp, phát triển bền vững.
ABSTRACT:
The development of society requires workers, especially those with high
professional qualifications such as bachelors, masters, and doctors of
1. Khoa Tiếng Anh Thương mại, Trường Đại học Ngoại thương. Email: thuylt@ftu.edu.vn

70
philosophy‘s degrees to have professional, technological, and foreign language
capabilities; to have good skill and attitude. For learners to achieve those
competency standards, the requirement for training is to have an appropriate
training method to maximize their learning ability, to narrow the gap between
knowledge and actual working ability at recruiting businesses. Therefore, the
cooperation between higher education institutions (HEIs) and businesses has
never received as urgent attention as it does today, not only in our country but
also in many countries around the world; especially in the context of the
industrial revolution 4.0. This cooperation is not just a one-way relationship
between the side that creates the ―product: graduates‖ - HEIs and the side that
uses the ―product‖ - businesses, but it is a close, mutually supportive bilateral
one. The following article focuses on synthesizing, analyzing, and commenting
on the current situation and the urgency of improving the effective cooperation
between HEIs and businesses to train high-quality human resources in order to
meet the demand of the industrial revolution 4.0. At the same time, it highlights
some solutions to achieve the goal of long-term cooperation and sustainable
development.
Keywords: Cooperation, HEIs, businesses, industrial revolution 4.0,
solutions, sustainable development.
1. Giới thiệu chung
Sự phát triển của khoa học - công nghệ, Ďặc biệt là công nghệ 4.0 Ďã trực tiếp
làm thay Ďổi hoạt Ďộng sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ trong Ďời sống
kinh tế - xã hội ở tất cả các quốc gia, và Việt Nam cũng không là ngoại lệ (Bảo,
2020)... Những thay Ďổi nhanh chóng trên thị trường công nghệ và lao Ďộng Ďòi
hỏi sự thích ứng của nền giáo dục Ďể Ďào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao,
có khả năng ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, thách thức
lớn là sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành sản xuất. Nhiều
sinh viên tốt nghiệp Ďại học vẫn thất nghiệp vì không Ďáp ứng Ďược nhu cầu của nhà
tuyển dụng, nhiều người lao Ďộng không tìm Ďược việc làm trong các lĩnh vực liên
quan Ďến Ďào tạo của mình. Điều này gây lãng phí cho gia Ďình và xã hội, tạo ra sự
mất cân Ďối cung cầu lao Ďộng. Chính vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ hợp tác
giữa trường Ďại học và doanh nghiệp là hướng Ďi cần thiết và quan trọng. Hai bên có
thể cung cấp thông tin cho nhau, cho phép các trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh,
Ďào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Điều này giúp các trường Ďại học
giải quyết bài toán khó trong việc tìm kiếm Ďầu ra cho người học, Ďồng thời giúp
doanh nghiệp tuyển dụng Ďược nguồn nhân lực chất lượng cao mà các trường Ďại
học không Ďủ khả năng Ďào tạo (Nguyen, 2023).
Xuất phát từ những lí do trên, qua việc phân tích, tổng hợp các số liệu thứ cấp
thu thập Ďược từ những nghiên cứu và khảo sát trong thời gian gần Ďây, bài viết
cung cấp cái nhìn tổng quan về mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp, nêu bật tầm quan trọng và thực trạng của mối quan hệ này ở Việt Nam.
Đồng thời, tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả hợp tác giữa nhà trường với

71
doanh nghiệp nhằm Ďáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng
sẽ Ďược bàn bạc Ďể Ďưa ra các giải pháp phù hợp cho các bộ, ngành có liên quan,
cho nhà trường và doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu hợp tác lâu dài, phát triển
bền vững. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các trường Ďại học Ďiều chỉnh nội dung và
phương pháp Ďào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu
phát triển doanh nghiệp số. Ngoài ra, các trường Ďại học cần nắm bắt nhu cầu
việc làm của thị trường việc làm, coi doanh nghiệp là cầu nối thông tin và cung
cấp cho trường Ďại học những nhu cầu hiện tại của thị trường lao Ďộng. Sự liên
kết giữa trường Ďại học và doanh nghiệp là cần thiết và mang lại lợi ích cho cả
hai bên. Thông qua Ďó, các trường Ďại học sẽ hình thành chiến lược Ďào tạo
nguồn nhân lực vừa chuyên sâu, vừa thiết thực, Ďáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp, Ďảm bảo chất lượng Ďào tạo nguồn nhân lực, Ďáp ứng nhu cầu của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0.
2. Mối quan hệ hợp tác giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp
2.1. Định nghĩa
Theo nghiên cứu của Gibb & Hannon (2006), mối quan hệ hợp tác giữa nhà
trường và doanh nghiệp (University Business Cooperation - UBC) Ďược hiểu là
những hoạt Ďộng giữa nhà trường và doanh nghiệp vì lợi ích của cả hai bên.
Thông qua quan hệ hợp tác này có thể giúp nhà trường giải quyết những vấn Ďề
khó khăn về tài chính và giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trong
thị trường năng Ďộng ngày nay, Ďồng thời Ďóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế
của quốc gia và trả lời câu hỏi của thị trường lao Ďộng. Như vậy, từ cách hiểu
trên, có thể Ďịnh nghĩa, quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là tất cả
mọi hình thức tương tác trực tiếp hay gián tiếp, có tính chất cá nhân hay tổ chức
giữa trường Ďại học và các doanh nghiệp nhằm hỗ trợ lẫn nhau: hợp tác trong
nghiên cứu và phát triển, kích thích sự vận Ďộng năng Ďộng qua lại của giảng
viên, sinh viên và các nhà chuyên môn Ďang làm việc tại các doanh nghiệp;
thương mại hoá các kết quả nghiên cứu; xây dựng chương trình Ďào tạo; tổ chức
học tập suốt Ďời; hỗ trợ các nỗ lực sáng nghiệp và quản trị tổ chức (Lan, 2017).
Trường học và doanh nghiệp trở thành Ďối tác có vị thế ngang bằng nhau, cùng
hợp tác với nhau Ďể hướng tới những mục tiêu chung, Ďem lại lợi ích cho cả hai
bên và cho xã hội (Hà, 2018).
Theo TS. Nguyễn Hữu Chúc (2023), hiện nay, việc liên kết giữa nhà trường
và doanh nghiệp ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào các Ďiểm chính về liên kết
xây dựng mục tiêu, nội dung Ďào tạo; liên kết kế xây dựng phương pháp giáo dục
cũng như liên kết trong thực hành; liên kết nghiên cứu khoa học cũng như kiểm
tra Ďánh giá và tạo cơ hội cho người học.

72
Hình 2.1. Mô hình hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp
(Nguồn: Chúc & cộng sự, 2023)
2.2. Vai trò
Tầm quan trọng của quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp Ďã
Ďược công nhận rộng rãi và ngày càng có ý nghĩa quan trọng khi các nền kinh tế
Ďang phải Ďối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường toàn cầu. Trên toàn
thế giới, các nhà hoạch Ďịnh chính sách nhấn mạnh việc hợp tác giữa nhà trường
và doanh nghiệp như một cơ chế thiết yếu Ďể thúc Ďẩy lợi ích của doanh nghiệp,
trường Ďại học và toàn xã hội (Orazbayeva & cộng sự, 2019), trong Ďó, Ďối tượng
Ďược thụ hưởng nhiều nhất là sinh viên. Chính những lợi ích Ďem lại cho các bên
trong quá trình hợp tác chính là Ďộng lực thúc Ďẩy nhà trường và doanh nghiệp
Ďẩy mạnh quan hệ hợp tác này. Cụ thể:
- Đối với nhà trường: Thông qua sự hợp tác với các doanh nghiệp, nhà trường
Ďã thu Ďược nhiều lợi ích thiết thực trong Ďào tạo và nghiên cứu khoa học. Có thể kể
Ďến: (i) nhà trường có Ďiều kiện Ďể Ďẩy mạnh hoạt Ďộng Ďào tạo, giảng dạy theo
hướng phù hợp với nhu cầu thực tế của nhà tuyển dụng; (ii) nhà trường có cơ hội Ďể
huy Ďộng nguồn tài trợ từ phía doanh nghiệp, tăng cường nguồn tài chính cho sự
phát triển, từ Ďó, nâng cao uy tín của nhà trường trước những yêu cầu của thị trường
lao Ďộng Ďa dạng và luôn biến Ďộng; (iii) thông qua hợp tác, các công trình nghiên
cứu sẽ có môi trường thực tế Ďể Ďối chiếu, kiểm nghiệm, nên tính ứng dụng trong
sản xuất ngày càng nhiều hơn, từ Ďó khẳng Ďịnh giá trị của công trình khoa học; (iv)
tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên khi tốt nghiệp ra trường (Rohrberck R.
& Arnold H.M., 2006). Những lợi ích cơ bản nói trên sẽ là Ďộng lực thúc Ďẩy các
trường Ďại học hợp tác toàn diện với các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp: Thực tế cho thấy, thông qua sự hợp tác với trường
Ďại học, doanh nghiệp có thêm quyền và cơ hội lựa chọn và sử dụng nguồn lao
Ďộng chất lượng cao Ďáp ứng yêu cầu sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tài trợ học bổng và cơ sở vật chất cho các cơ sở Ďào tạo, giúp doanh
nghiệp quảng bá thương hiệu. Việc hợp tác nghiên cứu khoa học với trường Ďại

73
học còn Ďem lại lợi ích to lớn cho doanh nghiệp như: hình thành các sản phẩm
mới có tính cạnh tranh cao, Ďem lại doanh thu từ thương mại hoá các sản phẩm
nghiên cứu (Toàn, 2016). Như vậy, chính sự hợp tác với nhà trường Ďã Ďem lại
khả năng cạnh tranh cao và sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong môi
trường kinh tế Ďầy biến Ďộng này.
- Đối với sinh viên: Thông qua quan hệ hợp tác giữa nhà trường và doanh
nghiệp, giúp sinh viên có cơ hội lựa chọn Ďịa Ďiểm thực tập phù hợp, nắm bắt
Ďược môi trường thực tế, phát triển Ďược kĩ năng giải quyết những vấn Ďề phát
sinh trong thực tiễn. Thực tập, kiến tập tại doanh nghiệp giúp sinh viên mở rộng
các mối quan hệ, hiểu rõ hơn những bài học lí thuyết. Với kinh nghiệm thực tập,
họ sẽ tự tin, sẵn sàng nhận công việc Ďược giao sau khi ra trường. Đợt thực tập
cũng là cuộc khảo sát, thử thách họ trong quá trình lập nghiệp. Cho dù Ďạt Ďược
kết quả nhiều hay ít, các Ďợt thực tập cũng mang lại cho sinh viên nhiều cơ hội
khác nhau. Giúp cho sinh viên có cơ hội tìm kiếm học bổng và tiếp cận sớm với
các tổ chức tuyển dụng, tạo cơ hội có việc làm sau khi tốt nghiệp.
Tóm lại, sự hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp là một tất yếu khách
quan, xuất phát từ những lợi ích to lớn, trực tiếp Ďem lại cho mỗi bên thông qua
quá trình hợp tác. Cả nhà trường và doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng về
những lợi ích và giá trị gia tăng mà sự hợp tác này mang lại. Quan hệ hợp tác
giữa nhà trường và doanh nghiệp là quan hệ bình Ďẳng, mang tính hữu cơ, trong
một thực thể thống nhất nhằm Ďạt Ďược lợi ích chung và phát huy Ďược thế mạnh
của nhau, sử dụng nguồn lực của nhau một cách hiệu quả nhất, chứ không phải
Ďơn thuần một chiều hay truyền thống chỉ là cung cấp học bổng, nơi thực tập
(Lan, 2017).
2.3. Th c trạng
Dựa trên kết quả khảo sát của Vụ Giáo dục Đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo
tiến hành vào tháng 6/2021, có Ďến 135 cơ sở giáo dục Ďại học, chiếm tỉ lệ 40,7%
trong số các trường Ďại học Ďược Ďã báo cáo hoạt Ďộng liên kết với các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các lĩnh vực khác; 44,4% có hợp
tác trong lĩnh vực khác; 8,1% có hợp tác về công nghệ thông tin; và 6,7 chưa
có sự hợp tác với doanh nghiệp, tập trung vào các cơ sở Ďào tạo các ngành nghệ
thuật Ďặc thù (―Đề xuất chính sách hỗ trợ, thúc Ďẩy hợp tác Ďại học - doanh
nghiệp‖, 2022). Cũng theo báo cáo này, hiện có 6.126 doanh nghiệp hợp tác với
135 cơ sở giáo dục Ďại học, trung bình 60 doanh nghiệp/cơ sở. Hầu hết các tổ
chức hiện nay giúp sinh viên tốt nghiệp tìm Ďược việc làm bên cạnh việc tìm
kiếm các Ďịa Ďiểm thực tập và học bổng. Kết quả khảo sát cho thấy, việc hợp tác
giữa doanh nghiệp và trường Ďại học có mức Ďộ chặt chẽ tương Ďối; các cơ sở
Ďào tạo nhận thức Ďược sự cần thiết của việc tăng cường mối quan hệ này và các
doanh nghiệp cũng nhận thức trách nhiệm của mình trong việc tham gia vào quá
trình Ďào tạo nguồn nhân lực cùng với các cơ sở Ďào tạo.