TÀI CHÍNH - Tháng 12/2018
145
sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đạt được, hoạt động của khu vực
DNNVV hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức, cụ thể như: Quy sản xuất, kinh doanh
nhỏ; thiếu vốn; chưa hình thành chuỗi liên kết;
công nghệ lạc hậu; hiệu quả sản xuất, kinh doanh
còn thấp; sức cạnh tranh kém; trình độ, năng lực
quản đội ngũ nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế... (Phạm Việt Dũng (2016).
Tại tỉnh Trà Vinh, bên cạnh những đóng góp
hạn chế chung còn tồn tại, các DNNVV hiện nay
chưa thực sự đóng vai trò động lực then chốt trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Số liệu thống cho
thấy, giai đoạn từ năm 2012 - 2016, số DNNVV phải
giải thể 499 DN so với 1.192 DN thành lập mới
(UBND tỉnh Trà Vinh, 2018). Nguyên nhân là do các
DNNVV chưa phát huy hết được nội lực lợi thế
cạnh tranh của mình trước các đối thủ cạnh tranh
trong ngoài nước (Bùi Thị Thanh Nguyễn
Xuân Hiệp (2016).
Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Tính đến cuối năm 2017, tỉnh Trà Vinh 1.433
DNNVV, chiếm 73,45% tổng số DN trên địa bàn
Tỉnh; vốn điều lệ đăng kinh doanh lũy kế của các
DNNVV trong giai đoạn 2013-2017 là 5.657 tỷ đồng,
chiếm 22,55% tổng nguồn vốn đăng kinh doanh
của các doanh nghiệp toàn tỉnh. DNNVV giải quyết
việc làm cho 36.537 lao động, thu nộp ngân sách nhà
nước hơn 543 tỷ đồng, đóng góp hơn 53% GDP của
Tỉnh (UBND tỉnh Trà Vinh, (2018).
Theo thống kê, Công ty TNHH một thành viên
loại hình DN chiếm số lượng nhiều nhất, với 736
Trong những năm qua khu vực doanh nghiệp
nhỏ vừa (DNNVV) nước ta không
những đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng GDP còn góp phần tích cực vào công
cuộc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa
đói giảm nghèo, huy động các nguồn lực xã hội cho
đầu tư phát triển; Là một trong những nền tảng tạo
nên sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong nền
kinh tế thị trường... Số liệu thống kê cho thấy, tính
đến cuối năm 2017, tổng số DNNVV là 520.000 DN,
chiếm khoảng 97% tổng số DN đang hoạt động với
số vốn đăng ký khoảng 130 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng
số vốn đăng ký của các DN, góp phần đáng kể vào
NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH TRÀ VINH
TS. NGUYỄN HỒNG HÀ - Đại học Trà Vinh, TRẦN THỊ THU LOAN - Sở Kế hoạch và Đầu tư Trà Vinh *
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ 315 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2013-2017, nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy và phân
tích nhân tố để đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh thời gian qua. Trên cơ sở xác định những ưu điểm, hạn chế, lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi
thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh.
Từ khóa: Lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, giải pháp, nhân tố, tỉnh Trà Vinh
IMPROVING COMPETITIVE ADVANTAGES OF SMES IN TRA VINH
On the basis of data collected from 135
SMEs in the province of Tra Vinh for the
period 2013-2017, the research employs the
descriptive statistics, reliability analysis
and factor analysis mehods to evaluate
practical operations of SMEs in Tra Vinh,
specifically the advantages, disadvantages and
competitive advantages of these enterprises
and then recommend measures to improve
competitive advantages of SMEs in Tra Vinh
in the context of integration.
Keywords: Competitive advantages, SMEs, measure, factor,
Tra Vinh province
Ngày nhận bài: 5/11/2018
Ngày hoàn thiện biên tập: 30/11/2018
Ngày duyệt đăng: 5/12/2018
*Email: hongha@tvu.edu.vn
146
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
DN so với tổng số 1.433 DNNVV trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh, chiếm tỷ lệ 51,36%. Tiếp theo loại hình
DN nhân - loại hình DN truyền thống, ổn định,
với 251 DN, chiếm tỷ lệ 26,73%. vị trí thứ 3
loại hình công ty TNHH hai thành viên với 251 DN,
chiếm 17,52%. Cuối cùng là loại hình DN công ty cổ
phần với 63 DN, chiếm tỷ lệ 4,39%.
Tình hình phát triển
của doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo khu vực
Mặc dù, Trà Vinh có nhiều lợi thế phát triển kinh
tế theo hướng nông nghiệp thủy hải sản, nhưng
do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố (tập quán, thói quen
canh tác, sản xuất, chế, chính sách quản kinh
tế...) nên lĩnh vực nông nghiệp của Tỉnh đến nay
vẫn chậm phát triển không ổn định.
Số liệu thống cho thấy, mặc tốc độ tăng
trưởng của các DNNVV thuộc khu vực nông nghiệp
(bao gồm thủy hải sản và làm muối) giai đoạn 2013-
2017 là ấn tượng, bình quân tăng xấp xỉ 99,9%/năm,
tuy nhiên, các DN hoạt động trong khu vực này so
với các DN hoạt động trong những khu vực còn lại
luôn chiếm tỷ lệ rất thấp, bình quân chỉ chiếm 2,3%.
Trong khi đó, các DNNVV thuộc khu vực công
nghiệp - xây dựng mặc sự tăng trưởng âm
trong năm 2017 (-36,54%) nhưng lại tốc độ tăng
trưởng đồng đều ổn định trong giai đoạn 2013
- 2016, bình quân tăng 14,76%/năm, chiếm tỷ trọng
bình quân 43,4%/năm, cao nhất so với các DN thuộc
những khu vực khác. Tương tự, các DN thuộc khu
vực thương mại dịch vụ cũng sự tăng trưởng
âm trong năm 2017 (-13,6%), tuy nhiên, giai đoạn
2013 - 2016, các DN thuộc khu vực này cũng
tốc độ tăng trưởng rất đồng đều ổn định, bình
quân tăng 14,63%/năm, chiếm tỷ trọng bình quân là
58,27%/năm.
Xét về tổng thể, giai đoạn 2013 - 2016, số lượng
DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đã tăng lên đáng
kể và tương đối đồng đều qua các năm. Cụ thể, năm
2014, số lượng DN tăng 141 DN so với năm 2013, tỷ
lệ tăng 12,1%; năm 2015 tăng 225 DN so với năm
2014, tỷ lệ tăng 17,23%; năm 2016 tăng 242 DN so
với năm 2015, tỷ lệ tăng 15,8%. Tuy nhiên, đến
năm 2017, số lượng DN này lại bị sụt giảm, từ 1.773
DN xuống còn 1.433 DN, giảm 340 DN so với năm
2016, giảm 19,18%. Sự sụt giảm này xuất phát từ các
nguyên nhân sau:
- Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, do
ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhiều DNNVV
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh không đủ sức bám trụ
nên đã ngừng hoạt động. Trong khi đó, từ năm 2014
- 2016 liên tiếp nhiều DN đăng thành lập mới
cũng nhiều DN tiếp tục phải giải thể nhưng
việc ghi nhận chưa phản ánh kịp thời, đầy đủ nên
dẫn đến tình trạng tồn tại một số lượng lớn DN “ảo”
chưa được thu hồi giấy phép kinh doanh.
- Đến năm 2017, Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Trà
Vinh đẩy mạnh rà soát các DNNVV không còn hoạt
động, tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh của
các DN này nên số lượng DN đã giảm đáng kể. Tuy
nhiên, theo thống kê số lượng DNNVV trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh vẫn xu hướng tăng.
Tình hình tăng trưởng nguồn vốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh TVinh
Phân tích tình hình tăng trưởng nguồn vốn của
DNNVV phân theo khu vực kinh tế (Bảng 3) thể
BẢNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
PHÂN THEO KHU VỰC, GIAI ĐOẠN 2013-2017 (DN)
Lĩnh vực
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
2013 2014 Tăng (%)
so với 2013 2015 Tăng (%)
so với 2014 2016 Tăng (%)
so với 2015 2017 Tăng (%)
so với 2016
Nông nghiệp 9 10 11,1 26 160 30 15,4 94 213,13
Công nghiệp và Xây dựng 482 538 11,62 623 15,8 728 16,85 462 -36,54
Thương mại và Dịch vụ 674 758 12,46 882 16,36 1.015 15,08 877 -13,6
Tổng cộng 1.165 1.306 12,1 1.531 17,23 1.773 15,80 1.433 -19,18
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh
BẢNG 1: CƠ CU DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NĂM 2017
PHÂN THEO LOẠI HÌNH KINH DOANH
TT Loại hình DN Số lượng (DN) Tỷ lệ (%)
1Công ty TNHH 1 thành viên 736 51,36
2Công ty TNHH 2 thành viên 251 17,52
3Công ty cổ phần 63 4,39
4DN tư nhân 383 26,73
Tổng 1.433 100
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Trà Vinh
TÀI CHÍNH - Tháng 12/2018
147
thấy rằng, các DN thuộc khu vực công nghiệp xây
dựng” tỷ trọng nguồn vốn bình quân cao nhất (bình
quân chiếm 42,69%/năm). Kế tiếp các DN thuộc
khu vực thương mại – dịch vụ có tỷ trọng nguồn vốn
bình quân hàng năm đạt 40,36% cuối cùng các
DN thuộc khu vực nông nghiệp tỷ trọng nguồn
vốn bình quân thấp nhất, chỉ đạt 16,95%.
Về tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bình quân,
các DN thuộc khu vực nông nghiệp tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn bình quân cao nhất, với
tốc độ tăng đạt 63,95%/năm, tuy nhiên các DN
thuộc khu vực này sự tăng trưởng không ổn
định thường xuyên tăng/giảm thất thường.
Tiếp đó, các DN thuộc khu vực công nghiệp
xây dựng tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
bình quân đạt 23,71%/năm. Cuối cùng là các DN
thuộc khu vực thương mại dịch vụ tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn bình quân thấp nhất,
đạt 12,34%/năm.
Đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh TVinh
Số liệu thống (Bảng 4) cho thấy, mặc
sự tăng trưởng mạnh về số lượng DN thành lập
nguồn thu vào ngân sách nhà nước qua các
năm, tuy nhiên, xét về tỷ lệ đóng góp vào ngân
sách lại chưa cao so với tiềm năng phát triển của
khu vực DNNVV. Nguyên nhân do tính hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của DNNVV
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh chưa cao; Năng
lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh của cộng
đồng các DN này còn yếu, thiếu tính liên
kết; chủ yếu sản xuất, kinh doanh với quy
nhỏ lẻ, phục vụ nhu cầu nội địa.
Về tình hình đóng góp vào GDP của
Tỉnh, thể thấy, tỷ trọng đóng góp của
DNNVV luôn duy trì mức trên 39%/năm,
cao nhất giai đoạn 2013-2017 53,69%,
bình quân chiếm trên 47%, đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 6%/năm. Tuy nhiên,
khi xét về tỷ lệ số lượng DN so với tỷ lệ
đóng góp vào ngân sách nhà nước tỷ lệ
đóng góp vào GDP của Tỉnh thể thấy, DNNVV
đến nay chưa thể hiện được vai trò động lực then
chốt trong thúc đẩy phát triển kinh tế - hội tỉnh
Trà Vinh. Trong tương lai, với xu hướng hội nhập,
để tồn tại phát triển, các DNNVV trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc
tận dụng tốt những tiềm năng, lợi thế sẵn có, nhằm
gia tăng năng lực lợi thế cạnh tranh, mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế
- hội của Tỉnh.
Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh TVinh
Trên sở phân tích thực trạng hoạt động, ưu
điểm, hạn chế, lợi thế cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn, bài viết đề xuất các giải pháp giúp nâng
cao lợi thế cạnh tranh của các DNNVV tỉnh Trà Vinh
trong điều kiện hội nhập, gồm:
Xây dựng chuỗi giá trị doanh nghiệp bền vững
Theo đó, các quan quản trên địa bàn Tỉnh
cần thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo
chuyên đề về marketing, bán hàng và hỗ trợ sau bán
hàng cho DN, từng bước nâng cao nhận thức của
các nhà quản trị DN trong lĩnh vực này; đồng thời,
làm đầu mối liên kết giữa các chuyên gia kinh tế với
các nhà quản trị DN để hỗ trợ DN xây dựng chiến
lược marketing, bán hàng hỗ trợ sau bán hàng.
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013-2017 (Tỷ đồng,%)
Lĩnh vực 2013
2014 2015 2016 2017
Nguồn
vốn
Tăng
trưởng
Nguồn
vốn
Tăng
trưởng
Nguồn
vốn
Tăng
trưởng
Nguồn
vốn
Tăng
trưởng
Nông nghiệp 7 5 -28,57% 1.048 +++ 157 --- 80 -49,04%
Công nghiệp – Xây dựng 375 225 -40% 306 36% 550 79,74% 655 19,09%
Thương mại – Dịch vụ 466 221 -52,57% 324 46,6% 410 26,54% 528 28,78%
Tổng cộng 848 451 -46,8% 1.678 +++ 1.117 -33,43% 1.263 13,07%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh
BẢNG 4: NGUỒN THU O NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2013-2017
Năm Tổng thu ngân sách
tỉnh (Triệu đồng)
Đóng góp từ DNNVV
(Triệu đồng)
Tỷ lệ trên tổng thu
ngân sách tỉnh (%)
2013 1.156,728 405,595 35,06
2014 1.431,122 439,379 30,70
2015 2.124,631 489,882 23,06
2016 2.629,817 462,478 17,59
2017 3.117,914 543,501 17,43
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Trà Vinh
148
DIỄN ĐÀN KHOA HỌC
Bên cạnh đó, cần tập trung nâng cao
nhận thức, tầm quan trọng của hoạt
động marketing, bán hàng hỗ trợ
sau bán hàng cho các nhà quản trị DN;
Xây dựng hoặc thuê chuyên gia xây
dựng chiến lược marketing, bán hàng
và hỗ trợ sau bán hàng cho khách hàng
một cách hiệu quả, phù hợp với với khả
năng tài chính của DN.
Chú trọng ứng dụng công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DN cần nâng cao nhận thức tầm
quan trọng của việc ứng dụng công
nghệ, phát triển công nghệ vào trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh; Đào tạo, nâng cao năng lực
quản trị cho các nhà quản trị DN; nâng cao năng
lực cho nhân viên ở các bộ phận như lập kế hoạch,
tài chính, kế toán, pháp lý, đối ngoại...
Cùng với đó, các quan quản cần thường
xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật,
hệ thống tài chính kế toán, thuế và các thủ tục hành
chính liên quan khác... cho DN; Mở lớp tập huấn, hỗ
trợ DNNVV hoàn thiện hạ tầng cơ sở.
Chú trọng kiểm soát các yếu tố đầu vào
Các DNNVV cần nâng cao quản trị DN, nhất
về khả năng phân tích, đánh giá chuỗi giá trị,
từng bước nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình
trước các đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy, các nhà
quản trị DN cần thay đổi quan điểm, nhận thức của
việc học hỏi; Tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa trong
thúc đẩy các hoạt động sáng tạo, phát huy ý tưởng,
cải tiến hệ thống, cải tiến dây chuyền sản xuất, tiết
giảm chi phí...
Bên cạnh đó, thường xuyên quan sát, theo dõi
diễn biến của thị trường để có kế hoạch, xây dựng
chiến lược điều tiết công suất sản xuất (hoặc cung
cấp dịch vụ) một cách phù hợp, hiệu quả; Tăng
cường các hoạt động liên kết về phía sau, về phía
trước liên kết hàng ngang để quản trị tốt rủi
ro. Các nhà quản trị DNNVV trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh cần thay đổi quan điểm, nâng cao nhận
thức hơn nữa trong việc nắm bắt thời điểm để trở
thành “người dẫn đầu” hoặc “người đi sau” có lợi
nhất cho DN.
Thích nghi nhanh với sự thay đổi vĩ mô và thể chế
Các nhà quản trị DNNVV cần thay đổi quan
điểm, nhận thức về tầm quan trọng của công nghệ;
Chuẩn bị tài chính. Đặc biệt, tích cực hơn nữa trong
việc phản hồi các yếu tố mang tính thể chế, thông
qua việc tham gia đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh – PCI (bộ chỉ số 10 thành phần PCI) để các nhà
quản kinh tế cấp Tỉnh thể kịp thời nắm bắt,
điều chỉnh phù hợp.
Bên cạnh đó, cần kịp thời ghi nhận, điều chỉnh
từng bước xây dựng môi trường kinh doanh tạo
điều kiện thuận lợi cho cộng đồng DN nói chung và
cho các DNNVV nói riêng.
Ngoài ra, các nhà quản trị DNNVV trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh cũng cần thay đổi quan điểm, nâng
cao nhận thức về việc đánh giá chất lượng sản
phẩm cung cấp thông qua đo lường cảm nhận của
khách hàng; nâng cao hơn nữa trình độ, kiến thức
chuyên môn.
Tài liệu tham khảo:
1. Bùi Thị Thanh và Nguyễn Xuân Hiệp (2016), Nâng cao lợi thế cạnh tranh của
DN – Nghiên cứu trường hợp các siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh, NXB. Lao động,
TP. Hồ Chí Minh; 11-15;
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam; 23-38;
3. Nguyễn Trần Sỹ (2013), “Năng lực động – hướng tiếp cận mới để tạo
ra lợi thế cạnh tranh cho DNNVV ở Việt Nam”, Phát triển & Hội nhập, 12
(22), 15-20;
4. Phạm Việt Dũng (2016), “Phát triển DNNVV - Tạo động lực cho nền kinh tế,
Tạp chí cộng sản; 23-27;
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh (2018), Quyết định số 244/QĐ-UBND về
việc ban hành Kế hoạch hỗ trợ phát triển DNNVV tỉnh Trà Vinh, giai đoạn
2018-2020;
6. Teece DJ, Pisano G & Shuen A (1997), “Dynamic capabilities and strategic
management”, Strategic Management Journal 18(7): 509-533;
7. Ambrosini, V., Bowman, C. & Collier, N (2009), 'Dynamic capabilities: An
exploration of how firms renew their resource base', British Journal of
Management, vol. 20, no. 1; S9-S2;
8. Helfat & ctg (2007), Dynamic Capabilities: Understanding Strategic Change
in Organisations, Blackwell Publishing, Malden; 8-26;
9. Vorhies và Morgan (2005), Benchmarking Marketing Capabilities for
Sustainable Competitive Advantage; Journal of marketing; Vol 69; 80-94.
BẢNG 5: ĐÓNG GÓP CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀO GDP TỈNH TRÀ VINH (TRIỆU VND)
Diễn giải 2013 2014 2015 2016 2017
Tổng sản phẩm theo giá
hiện hành của tỉnh 24.687 28.531 31.087 32.974 38.108
Giá trị tổng sản phẩm
do các DNNVV tạo ra 10.888 13.436 12.404 16.580 20.460
(%) đóng góp của DNNVV
và GDP của tỉnh 44,10 47,09 39,90 50.284 53.691
Tổng Doanh thu của DNNVV 11.738 14.518 13.565 17.956 22.209
(%) Lợi nhuận/doanh thu 0,91 1,18 1,56 2,023 2,623
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Trà Vinh