ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

Nguyễn Quang Hợp

NGHIÊN CỨU CÁC ACETOGENIN

VÀ CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC KHÁC

TỪ HẠT CÂY NA (ANNONA SQUAMOSA L., ANNONACEAE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2014 Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-------------------

Nguyễn Quang Hợp

NGHIÊN CỨU CÁC ACETOGENIN

VÀ CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC KHÁC

TỪ HẠT CÂY NA (ANNONA SQUAMOSA L., ANNONACEAE)

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số: 60440114

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHAN MINH GIANG

Hà Nội – Năm 2014

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

LỜI CẢM ƠN

Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp

chất thiên nhiên, Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Phan Minh Giang, người đã giao đề tài,

hết lòng hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tạo các điều kiện thí nghiệm thuận lợi và giúp

đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn thạc sĩ.

Để có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Phan

Tống Sơn, người đã luôn quan tâm đến các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn

này, tạo mọi điều kiện thí nghiệm thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sĩ

này.

Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, các anh, chị và các em sinh viên trong

Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp chất thiên nhiên đã cùng tạo một môi trường

nghiên cứu thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em nghiên cứu và hoàn thành

luận văn thạc sĩ này.

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014

Học viên cao học

Nguyễn Quang Hợp

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ HỌ NA (ANNONACEAE) ............................................ 3 1.1.1 Tổng quan về họ Na (Annonaceae) và chi Na (Annona) ...................... 3 1.1.2 Mô tả thực vật về cây Na (Annona squamosa L.) ................................ 5 1.1.3 Phân bố ............................................................................................... 7 1.1.4 Các ứng dụng trong y học cổ truyền của cây Na ................................... 8 1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP TỪ ANNONA SQUAMOSA L. .................................. 9 1.2.1 Các hợp chất acetogenin từ Annona squamosa L. ................................. 9 1.2.2 Các hợp chất thành phần khác từ Annona squamosa .......................... 18 1.2.3 Các hợp chất acetogenin khác trong thiên nhiên ................................. 26 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36 2.1 PHƢƠNG PHÁP CHIẾT VÀ PHÂN TÁCH CÁC HỢP CHẤT TỪ NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ........................................................................... 36 2.1.1 Phƣơng pháp chiết.............................................................................. 36 2.1.2 Các phƣơng pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký .................. 36 2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ................................. 37 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ............................................................................ 38 3.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ...................................................................... 38 3.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT .................................................................... 38 3.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT CÂY NA ................................. 38 3.4 PHÂN TÍCH SẮC KÍ LỚP MỎNG CÁC PHẦN CHIẾT .......................... 39 3.4.1 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS1D) ................... 40 3.4.2 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS2D) ................... 41 Phân tích sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE) .................................... 42 3.4.3 3.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT .... 43 3.5.1 Phân tách phần chiết diclometan (AS1D) ............................................ 43 3.5.2 Phân tách phần chiết diclometan (AS2D) ............................................ 45 3.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat (ASE) .............................................. 45 3.6 HẰNG SỐ VẬT LÍ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP ....................................................................................................... 46 3.6.1 Chất AS1D3.0 (Solamin) .................................................................... 46

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

3.6.2 Chất AS1D3.1 (Squamocin J) ............................................................. 46 3.6.3 Chất AS1D3.42 (Squamocin G) .......................................................... 47 3.6.4 Chất AS1D3.7 (4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII) 48 3.6.5 Chất AS1D5.6 (Squamocin)................................................................ 49 3.6.6 Chất AS1D7.2 (Annonin IV và Annonin VIII) .................................... 50 3.6.7 Chất AS1D7.4 (Annonin XVI)............................................................ 51 3.6.8 Chất AS1D10 (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và Stigmaterol 3- O--D-glucopyranosid) .................................................................................. 52 3.6.9 Chất ASE3.4.4 (N-trans-Caffeoyl-tyramin)........................................ 53 3.6.10 Chất ASE5.2 (Squamin A và Squamin B) ......................................... 53 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 56 4.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 56 4.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA .......................................... 56 4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA ...................................... 59 4.3.1 Phân tách sắc kí phần chiết diclometan (AS1D) .................................. 59 4.3.2 Phân tách sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)..................................... 61 4.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP .............. 61 4.4.1 Solamin (AS1D3.0) ............................................................................ 62 4.4.2 Squamocin J (AS1D3.1) ..................................................................... 64 4.4.3 Squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4) .............................................. 66 4.4.4 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7) ..... 68 4.4.5 Squamocin (AS1D5.6) ........................................................................ 70 4.4.6 Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2) ............................................ 72 4.4.7 Annonin XVI (AS1D7.4) .................................................................... 74 4.4.8 β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid (AS1D10a) và Stigmaterol 3-O-- D-glucopyranosid (AS1D10b) ........................................................................ 77 4.4.9 N-trans-Caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4) ................................................ 78 4.4.10 Squamin A (ASE5.2a) và Squamin B (ASE5.2b) ............................. 79 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC (Column Chromatography): Sắc kí cột dƣới trọng lực dung môi

DEPT (Disstortionless Enhancement by Polarition Transfer): Phổ DEPT

ESI-MS (ElectroSpray Ionisation-Mass Spectrometry): Phổ khối lƣợng ion hóa

phun bụi điện tử

FC (Flash Chromatography): Sắc kí cột nhanh

HPLC (High Performance Liquid Chromatography): Sắc kí lỏng hiệu năng cao

NMR (Nuclear Magnetic Resonance): Cộng hƣởng từ hạt nhân

Mini-C (Mini-Column Chromatography): Sắc kí cột tinh chế

1H-NMR (Proton Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

TLC (Thin-Layer Chromatography): Sắc kí lớp mỏng

13C-NMR (Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

proton

cacbon-13

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Lá và quả cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)

Hình 1.2. Hoa cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)

Hình 3.1. Sắc ký cột điều chế

Hình 4.1. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.0

Hình 4.2. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.1

Hình 4.3. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.4.2

Hình 4.4. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.7

Hình 4.5. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D5.6

Hình 5.6. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.2a và AS1D7.2b

Hình 4.7. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.4

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ

Bảng:

Bảng 3.1. Phân tích TLC phần chiết AS1D

Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết AS2D

Bảng 3.3. Phân tích TLC phần chiết ASE

Bảng 4.1. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 1)

Bảng 4.2. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 2)

Sơ đồ:

Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt Na

Sơ đồ 4.2. Quy trình phân tách phần chiết diclometan (AS1D)

Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của Solamin (AS1D3.0)

Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của Solamin (AS1D3.0)

Phụ lục 3. Phổ (+)-ESI-MS của Solamin (AS1D3.0)

Phụ lục 4. Phổ 1H-NMR của Squamocin J (AS1D3.1)

Phụ lục 5. Phổ 13C-NMR của Squamocin J (AS1D3.1)

Phụ lục 6. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin J (AS1D3.1)

Phụ lục 7. Phổ 1H-NMR của Squamocin G (AS1D3.4.2)

Phụ lục 8. Phổ 13C-NMR của Squamocin G (AS1D3.4.2)

Phụ lục 9. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin G (AS1D3.4.2)

Phụ lục 10. Phổ 1H-NMR của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin

VIII (AS1D3.7)

Phụ lục 11. Phổ 13C-NMR của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin

VIII (AS1D3.7)

Phụ lục 12. Phổ (+)-ESI-MS của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin

VIII (AS1D3.7)

Phụ lục 13. Phổ 1H-NMR của Squamocin (AS1D5.6)

Phụ lục 14. Phổ 13C-NMR của Squamocin (AS1D5.6)

Phụ lục 15. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin (AS1D5.6)

Phụ lục 16. Phổ 1H-NMR của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)

Phụ lục 17. Phổ 13C-NMR của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)

Phụ lục 18. Phổ (+)-ESI-MS của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)

Phụ lục 19. Phổ 1H-NMR của Annonin XVI (AS1D7.4)

Phụ lục 20. Phổ 13C-NMR của Annonin XVI (AS1D7.4)

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Phụ lục 21. Phổ (+)-ESI-MS của Annonin XVI (AS1D7.4)

Phụ lục 22. Phổ 1H-NMR của β-Sitosterol và Stigmaterol (AS1D10)

Phụ lục 23. Phổ 1H-NMR của N-trans-caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4)

Phụ lục 24. Phổ 1H-NMR của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)

Phụ lục 25. Phổ 13C-NMR của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)

Phụ lục 26. Phổ DEPT của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)

Luận văn Thạc sĩ 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

LỜI MỞ ĐẦU

Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đóng một vai tr hết sức quan

trọng trong đời sống con ngƣời. Ngoài việc đƣợc sử dụng làm các thuốc chữa bệnh

cho ngƣời và vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích, điều hoà sinh trƣởng

động thực vật và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm,... các hợp

chất thiên nhiên luôn là những chất mẫu, dẫn đƣờng cho việc phát triển các thuốc

mới cũng nhƣ các cấu trúc chất tổng hợp mới. Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng

sinh học thực vật với khoảng 13.000 loài thực vật ậc cao, trong đó có gần 3.000

loài đƣợc dùng làm thuốc trong dân gian, do đó có nhiều điều kiện rất thuận lợi để

phát triển mạnh hƣớng nghiên cứu Hóa học các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính

sinh học bao gồm các nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc, tổng hợp hữu cơ, sàng

lọc hoạt tính và phân tích các hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học và có tiềm

năng phát triển thành các tác nhân điều trị.

Mặc dù không phải loài cây bản xứ nhƣng từ lâu cây Na (Annona squamosa

L., Annonaceae) đã đƣợc du nhập và trở thành một trong những loài cây trồng phổ

biến ở nƣớc ta. Ngoài việc cho trái nhƣ một loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng, các bộ

phận của cây Na c n đƣợc sử dụng nhƣ những vị thuốc trong y học cổ truyền. Do

chƣa có nhiều mô tả chi tiết về thành phần hóa học trong các tài liệu khoa học, cây

Na của Việt Nam là một đối tƣợng nghiên cứu lý thú về hóa học và các chức năng

điều chỉnh sinh học của các hợp chất thành phần, đặc biệt là các hợp chất

acetogenin. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu nhận đƣợc về hóa học và tác dụng

sinh học, các các giá trị ứng dụng mới của cây Na có thể đƣợc phát hiện, nhất là

trong lĩnh vực phát triển các sản phẩm mới phục vụ cho sức khỏe con ngƣời.

Trong số các hợp chất thành phần đã đƣợc xác định trong Annona squamosa,

các acetogenin là các hợp chất đặc biệt lý thú. Có nguồn gốc sinh tổng hợp từ các

axit béo có từ 34 đến 37 cacbon, các chất này chỉ xuất hiện chọn lọc ở một số loài

thực vật họ Annonaceae, đặc biệt là ở chi Annona. Các chất này thú vị về cấu trúc,

phức tạp về hóa học lập thể, khó phân lập do có bản chất sáp và là thách thức trong

Luận văn Thạc sĩ 1 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

một thời gian dài cho các nhà nghiên cứu hóa hợp chất thiên nhiên về phƣơng pháp

phân lập, xác định cấu trúc và tổng hợp toàn phần. Đƣợc phát hiện trong các

chƣơng trình nghiên cứu sàng lọc hoạt tính sinh học, các acetogenin nổi bật với các

hoạt tính chống ung thƣ với cơ chế tác dụng mới. Sau các nghiên cứu phát hiện các

cơ chế tác dụng gây độc tế bào và chống khối u của các acetogenin từ năm 1991,

các chất này đang đem lại hy vọng cho việc phát triển một thế hệ thuốc chống ung

thƣ mới. Trong một chƣơng trình nghiên cứu xác định các hợp chất có tác dụng gây

độc tế bào từ thực vật Việt Nam của Phòng thí nghiệm Hóa học các hợp chất thiên

nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các bộ phận của cây Na đã đƣợc lựa chọn làm đối

tƣợng nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu đƣợc các qui trình phân

tích và phân tách sắc ký để phân lập các hợp chất thành phần, đặc biệt là các

acetogenin, từ hạt cây Na Việt Nam và xác định đƣợc cấu trúc của các hợp chất này

bằng các phƣơng pháp phổ hiện đại.

Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn:

1. Xây dựng quy trình chiết các hợp chất hữu cơ thiên nhiên, đặc biệt là các

acetogenin, từ hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae).

2. Phân tích sắc kí lớp mỏng các phần chiết để định tính các phần chiết và xác định

các hệ dung môi thích hợp cho phân tách sắc kí.

3. Phân tách các phần chiết và phân lập các hợp chất bằng các phƣơng pháp sắc kí

điều chế.

4. Xác định cấu trúc các hợp chất đƣợc phân lập bằng các phƣơng pháp phổ hiện

đại.

Luận văn Thạc sĩ 2 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 TỔNG QUAN VỀ HỌ NA (ANNONACEAE)

1.1.1 Tổng quan về họ Na (Annonaceae) và chi Na (Annona) [5, 3, 45]

Họ Na (danh pháp khoa học: Annonaceae) c n đƣợc gọi là họ Mãng cầu, là

một họ thực vật có hoa ao gồm các loại cây thân gỗ, cây ụi hay dây leo. Với

khoảng 2.300 đến 2.500 loài trong 120 - 130 chi, họ Na là họ lớn nhất của ộ Mộc

lan (Magnoliales). Họ này sinh trƣởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và chỉ có một ít

loài sinh sống ở vùng ôn đới. Có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở

châu Phi, và các loài khác ở châu Á.

Các loài thuộc họ Annonaceae có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có cuống lá

và mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo nơi đính lá

thƣờng nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Cành thƣờng ở dạng zíc zắc. Chúng không có

các lá ẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thƣờng là lƣỡng tính. Ở phần lớn

các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở gốc hoa. Có 3 - 6 cánh hoa có màu nâu hay

vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình xoắn ốc cũng nhƣ nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có

ầu nhụy dạng một ngăn chứa một hoặc nhiều tiểu noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp

trên các cành lớn hoặc trên thân cây. Quả là nang, ế quả hay đa quả.

Chi Na (danh pháp khoa học: Annona) là một chi điển hình của họ Na

(Annonaceae). Chi này có khoảng 100 - 150 loài chủ yếu là các cây hoặc cây ụi

tân nhiệt đới có lá đơn, mọc so le và quả ăn đƣợc. Trong họ Na, chỉ có chi Guatteria

có nhiều loài hơn chi Na. Một số loài na chỉ có ở châu Phi mà không có ở châu Á.

Phƣơng ngữ Nam Bộ gọi Na là mãng cầu hay mẳng cầu.

Dƣới đây là một số loài quan trọng trong chi Annona, có giá trị đặc iệt trong

 Annona amambayensis

 Annona ambotay AUBL.

 Annona bullata A.RICH.

 Annona cacans WARM.

nông nghiệp và y dƣợc.

Luận văn Thạc sĩ 3 2014

 Annona calophylla R.E.FR.

 Annona campestris R.E.FR.

 Annona cherimola MILL.

 Annona senegalensis P. (mãng cầu hoang)

 Annona coriacea MART.

 Annona cornifolia L.

 Annona crassiflora MART.

 Annona crotonifolia MART.

 Annona dioica A.ST.-HIL.

 Annona diversifolia D.

 Annona dolabripetala

 Annona echinata D.

 Annona excellens R.E.FR.

 Annona glabra L.(bình bát)

 Annona glaucophylla R.E.FR.

 Annona haematantha MIQ.

 Annona hayesii SAFF.

 Annona hexapetala

 Annona humboldtiana

 Annona humboldtii

 Annona hybrid

 Annona hypoglauca MART.

 Annona hystricoides A.

 Annona incana

 Annona jahnii SAFF.

 Annona longiflora S.

 Annona lutescens

 Annona macrocalyx R.E.FR.

 Annona macrocarpa

 Annona malmeana R.E.FR.

 Annona marcgravii

 Annona microcarpa

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Luận văn Thạc sĩ 4 2014

 Annona montana M. (mãng cầu núi)

 Annona monticola MART.

 Annona mucosa

 Annona muricata L. (mãng cầu xiêm)

 Annona myristica

 Annona nutans R.E.FR.

 Annona obovata

 Annona paludosa AUBL.

 Annona palustris

 Annona paraguayensis R.E.FR.

 Annona phaeoclados MART.

 Annona pubescens

 Annona purpurea MOC. & SESSÉ EX DUNAL.

 Annona pygmaea

 Annona reticulata L.

 Annona salzmannii L.

 Annona scleroderma LAM.

 Annona sericea D.

 Annona spinescens MART.

 Annona spraguei SAFF.

 Annona squamosa L. (mãng cầu ta)

 Annona sylvatica

 Annona testudinea

 Annona triloba

 Annona tripetala

 Atemoya (loài lai giữa A. cherimola và A. squamosa).

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

1.1.2 Mô tả thực vật về cây Na (Annona squamosa L.) [1, 2, 14, 45]

Cây Na (tên khoa học: Annona squamosa L.) là một loài cây thân gỗ nhỏ

hoặc cây bụi quả ăn đƣợc còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu dai hay sa lê. Đây là

một loài cây trung, lâu năm thuộc chi Annona, họ Annonaceae. Hiện ngƣời ta vẫn

Luận văn Thạc sĩ 5 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

chƣa xác định đƣợc chính xác nguồn gốc bản địa của loài cây này. Tuy nhiên, nhiều

ý kiến cho rằng đây là loài cây có xuất xứ từ vùng Caribe.

Hình 1.1. Lá và quả cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)

Thân và lá: Thân thấp, có nhiều nhánh nhỏ, tán rộng, ngọn xòe, các cành

thƣờng mọc không đều, cao 2 - 8 m. Cành, thân có màu nâu nhạt, có rãnh nứt nhỏ

vàng nhạt. Cành cũ và thân thƣờng có các nốt nâu nhạt hình tròn, bầu dục. Lá đơn,

mỏng, dài 5 - 17 cm và rộng 2 - 6 cm, nhọn ở hai đầu, mọc so le. Lá già màu xanh

nhạt, không có lông ở cả hai mặt, cạnh nhẵn không có răng. Lá non có lông nhỏ ở

mặt dƣới, khó nhận biết. Cuống lá dài 0,4 - 2,2 cm, có lông nhỏ.

Hoa: Hoa đơn hoặc mọc rũ xuống thành chùm 2 - 4 hoa ên nách lá, đỉnh

cành, dài 2,5 cm màu vàng xanh, chuyển tím khi già héo. Hoa Na có 3 đài màu xanh

lục. Cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng 3 cánh, cánh ngoài hẹp dầy, dài 1,6 - 2,5 cm,

rộng 0,6 - 0,75 cm, cánh trong rất hẹp, đôi khi thiếu hẳn. Nhụy hoa nhiều, mọc dày,

Luận văn Thạc sĩ 6 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

dài dƣới 1,6 cm, bầu nhụy xanh nhạt. Vòi nhụy màu trắng. Mỗi một nhụy sẽ tạo

thành một quả đơn tƣơng ứng với một mắt của quả. Cuống dài 2 cm, có lông nhỏ.

Cây bắt đầu có hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 8, lứa hoa đầu và lứa cuối thƣờng

rụng nhiều và không tạo quả. Hoa đƣợc thụ phấn bởi bọ cánh cứng.

Hình 1.2. Hoa cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)

Quả: Quả kép là tập hợp của rất nhiều quả đơn hình thành từ các nhụy hoa

riêng lẻ. Quả có nhiều nốt lồi hay còn gọi là mắt hình giọt nƣớc tƣơng ứng với các

quả đơn. Khi c n non quả có màu xanh nhạt, khi chín chuyển sang vàng xanh hơi

mốc và các mắt bắt đầu tách ra khỏi nhau. Mỗi mắt dài 1,2 - 1,9 cm, rộng 0,6 - 1,3

cm. Quả có đƣờng kính 5 - 10 cm. Thịt quả màu trắng, hơi vàng, mềm có vị ngọt và

mùi thơm đặc trƣng. Hạt có màu nâu sẫm hoặc đen, vỏ cứng dài 1,3 - 1,6 cm. Mùa

Na chín khoảng từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.

1.1.3 Phân bố [3, 5]

Cây Na có thể sinh trƣởng ở độ cao từ 0 đến 2.000 m so với mực nƣớc biển,

thích ứng với đất phù sa đồng bằng và đất đồi tơi xốp dễ thoát nƣớc. Na là loài cây

ƣa sáng, đặc biệt phát triển tốt ở những vùng có thời tiết khô, nóng. Hiện nay, cây

Na đƣợc trồng rộng rãi ở khắp các vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều nhất là

khu vực Cari e, Nam Á và Đông Nam Á. Ở nƣớc ta, cây Na đƣợc trồng rải rác khắp

cả nƣớc, trong đó những vựa Na phải kể đến là huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và

tỉnh Vũng Tàu.

Luận văn Thạc sĩ 7 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

1.1.4 Các ứng dụng trong y học cổ truyền của cây Na [1, 2]

Từ xƣa, ngƣời ta đã iết sử dụng quả Na chín nhƣ một loại thực phẩm bổ

dƣỡng. Ngoài ra quả, hạt, lá và rễ cây Na cũng đƣợc sử dụng nhƣ những vị thuốc

ứng dụng trong y học cổ truyền.

Tính vị, tác dụng của quả Na: Có vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí

tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sƣng. Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có

tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh

tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm ỉa chảy.

Quả xanh chứa nhiều tannin làm săn da, tiêu sƣng, dùng để chữa tiêu chảy,

kiết lị, tiết tinh, đái tháo. Khi dùng, lấy 30 g thái nhỏ, bỏ hạt sắc lấy nƣớc uống.

Quả Na điếc dùng để trị mụn nhọt. Cách dùng: phơi thật khô, tán nhỏ, hòa

với giấm, bôi nhiều lần.

Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu

độc, sát trùng. Hạt Na giã nhỏ, ngâm rƣợu, lấy nƣớc ngậm để chữa đau răng.

Lá Na một nắm rửa sạch, giã nát cùng với lá bồ công anh, đắp chữa sƣng vú;

nếu thêm lá ớt, lá táo, lá từ vi lại chữa mụn nhọt có mủ, đầu đinh. Lá Na (10 - 20 g)

rửa sạch, giã nát, thêm nƣớc, vắt lấy nƣớc đem phơi sƣơng một đêm, rồi thêm ít

rƣợu mà uống trƣớc khi lên cơn sốt rét khoảng hai giờ. Dùng riêng hoặc phối hợp

với ngải cứu (10 g), thạch xƣơng ồ (8 g), sắc uống. Lá Na (20 g), đu đủ xanh (10

g), vôi tôi (5 g), muối ăn (5 g) giã nát, hơ nóng đắp lên vết thƣơng để chữa bong

gân, chạm thƣơng.

Rễ Na thái nhỏ, sao qua, sắc nƣớc uống để tẩy giun đũa.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), lá dùng trị xích lỵ cấp tính; lá dùng trị trẻ em l i

dom; quả dùng trị phù thũng ác tính.

Ở Thái Lan, lá tƣơi và rễ dùng trị chấy, mụn nhọt, nấm tóc và lang en.

Ở Ấn Độ, rễ đƣợc dùng gây xổ; hạt, quả và lá dùng diệt côn trùng, duốc cá,

diệt chấy; hạt kích thích và gây sảy thai.

Luận văn Thạc sĩ 8 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Một vài đơn thuốc của cây Na:

1. Đi lị ra nƣớc không dứt: 10 quả Na ƣơng (chín nửa chừng) lấy thịt ra, c n vỏ và

hạt cho vào 2 át nƣớc, sắc c n một át, ăn thịt quả và uống nƣớc sắc.

2. Nhọt ở vú: Quả Na điếc mài với dấm ôi nhiều lần.

3. Sốt rét cơn lâu ngày: V một nắm lá (20 - 30 g) giã nhỏ, chế thêm nƣớc sôi vào

vắt lấy một át nƣớc cốt, lọc qua vải, phơi sƣơng, sáng hôm sau thêm tí rƣợu quấy

uống trƣớc lúc lên cơn hai giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền 5 - 7 ngày.

4. Mụn nhọt sƣng tấy: Lá Na, lá Bồ công anh, cũng giã đắp.

5. Giun đũa ch i lên ợ ra nƣớc trong: Dùng một nắm rễ Na mọc về hƣớng Đông,

rửa sạch, sao qua, sắc uống thì giun ra.

6. Trừ chấy, rận: Giã nhỏ hạt lấy nƣớc gội đầu hay ngâm quần áo. Để trừ chấy, giã

nhỏ hạt Na trộn với rƣợu hoặc giấm mà v vào đầu, xát vào chân tóc, ịt khăn lại,

giữ 15 phút rồi gội đầu. Tránh không cho va vào mắt vì có độc.

1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC

HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP TỪ ANNONA SQUAMOSA L.

1.2.1 Các hợp chất acetogenin từ Annona squamosa L.

Acetogenin là một lớp các hợp chất poliketide thiên nhiên đƣợc tìm thấy

trong họ Annonaceae, cấu tạo từ một mạch 34 - 37 nguyên tử cac on có chứa các

nhóm chức của oxy ao gồm các v ng tetrahydrofuran (THF) và tetrahydropyran

(THP) với các nhóm hydroxy, keton, epoxy và nối đôi trên mạch cac on. Cấu trúc

của các hợp chất này thƣờng kết thúc với một nhóm lacton hoặc utenolid. Hơn 400

hợp chất thuộc lớp này đã đƣợc phân lập từ 51 loài thực vật khác nhau. Có thể kể

đến một số acetogenin tiêu biểu nhƣ annonacin (1), annonin I (2), bullatacin (3) và

uvaricin (4).

1

Luận văn Thạc sĩ 9 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

2

Các acetogenin thể hiện nhiều hoạt tính sinh học mạnh và có nhiều ứng dụng

3

quan trọng trong y học nhƣ kháng viêm, kháng vi rút HIV và đặc biệt là kháng ung

thƣ [29].

Từ hạt Annona squamosa 56 acetogenin đã đƣợc phân lập từ hạt, lá, và vỏ

thân.

Năm 1988, Fujimoto . và các cộng sự tại Đại học Công nghệ Tokyo, Nhật

Bản, lần đầu tiên tìm thấy squamocin A (2) hay c n đƣợc gọi là annonin I từ hạt A.

squamosa [15].

Năm 1990, từ vỏ thân A. squamosa, Li X. H. và các cộng sự tại Đại học

Purdue, Hoa Kỳ, đã phân lập thành công các acetogenin có hoạt tính sinh học mạnh,

bullatacin (3) và bullatacinon (5), nhờ đó tìm ra nguồn nguyên liệu thực vật mới khá

dồi dào cho các hợp chất quan trọng này [23]. Bullatacinon là keto-

monotetrahydrofuran acetogenin kết thúc bằng đuôi ketolacton lần đầu tiên đƣợc

biết tới. Hoạt tính gây độc tế bào của 5 tăng đáng kể nếu cả 2 nhóm keton đƣợc khử

thành các nhóm hydroxy. Cả bullatacinon và tetrahydrosquamon (6) đều cho thấy

tác dụng gây độc tế bào chọn lọc với tế ào ung thƣ vú MCF-7.

Luận văn Thạc sĩ 10 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

5

6

Năm 1990, Lie F. và các cộng sự đã phân lập đƣợc annonacin (1),

annonacin A (7) và annonastatin (asimicin) (8) từ hạt A. squamosa [24].

7

8

Năm 1996, từ phần chiết vỏ A. squamosa, Hopp D. C và các cộng sự tại Đại

học Purdue, Hoa Kỳ, đã phân lập đƣợc squamotacin (9) - một acetogenin có hoạt

tính sinh học mới và molvizarin (10) - một hợp chất đã iết lần đầu tiên đƣợc tìm

thấy ở loài cây này. Hợp chất squamotacin cho hoạt tính gây đầu độc tế bào chọn

lọc đối với dòng tế bào khối u tuyến tiền liệt ngƣời (PC-3) hiệu quả gấp hơn 100

triệu lần so với thuốc chống ung thƣ adriamycin [20].

9

Luận văn Thạc sĩ 11 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

10

Một năm sau đó, vẫn từ vỏ A. squamosa, nhóm của Hopp D. C. đã phân lập

đƣợc 4 chất mono-tetrahydrofuran acetogenin mới là 2,4-cis- và trans-mosinon A

(11), mosin B (12) và mosin C (13), và annoreticuin-9-on (14). Các hợp chất này

đều cho hoạt tính gây độc tế bào chọn lọc đối với dòng tế bào khối u tụy ngƣời

PACA-2 mạnh gấp từ 10 đến 100 lần so với adriamycin [18].

11

12

13

14

Tiếp nối những nghiên cứu về vỏ A. squamosa, tháng 3 năm 1998, nhóm của

Hopp D. C. đã phân lập đƣợc các acetogenin mới, 4-deoxyannoreticuin (15), cis-4-

deoxyannoreticuin (16), và hỗn hợp (2,4-cis và trans)-squamoxinon (17). Cả a chất

Luận văn Thạc sĩ 12 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

đều cho tác dụng gây độc tế ào ở mức độ vừa phải đối với 6 d ng tế ào ung thƣ

ngƣời. Đặc iệt, (2,4-cis và trans)-squamoxinon có tác dụng chống d ng tế ào ung

thƣ tụy với độ chọn lọc cao [19].

15

16

17

Tháng 5 năm 1998, nhóm của Hopp D. C. đã phân lập đƣợc các acetogenin

mới là (2,4-cis và trans)-squamolinon (18), (2,4-cis và trans)-9-oxoasimicinon (19)

và bullacin B (20). Hợp chất 20 cho tác dụng gây độc tế ào chọn lọc đối với 6

d ng tế ào ung thƣ ngƣời. Đặc iệt đối với d ng tế ào ung thƣ tuyến vú (MCF-7),

22 tác dụng mạnh gấp gần 1 triệu lần so với adriamycin [19, 20].

18

19

20

Luận văn Thạc sĩ 13 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Năm 2002, Araya H. và các cộng sự tại Viện Khoa học Nông nghiệp Môi

trƣờng Quốc gia, Nhật Bản, phân lập đƣợc 2 hợp chất acetogenin bis-

tetrahydrofuran squamocin-O1 (21) và squamocin-O2 (22) từ phần chiết MeOH hạt

A. squamosa [9].

21

22

Năm 2005, từ hạt A. squamosa, u J. G. và các cộng sự tại Học viện Khoa

học dƣợc Trung Quốc đã phân lập đƣợc 11 acetogenin từ phần chiết etanol,

squamocenin (23), annotemoyin-2 (24), reticulatacin-2 (25), squamocin-I (26),

squamocin-B (27), squamocin (1), motrilin (28), squamostatin-D (29),

squamostatin-E (30), cherimolin-1 (31) và cherimolin-2 (32). Trong đó 23 là một

acetogenin mới và 24, 26 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài cây này [39].

24

25

Luận văn Thạc sĩ 14 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

26

27

30

31

32

Năm 2005, Mukhlesur R. M. và cộng sự tại Đại học Rajshahi, Bangladesh,

đã phân lập đƣợc annotemoyin-1 (33), annotemoyin-2 (34) và squamocin (35) từ hạt

A. squamosa. Các hợp chất này cho tác dụng kháng trùng và gây độc tế ào [26].

33

Năm 2008, 8 hợp chất mono-tetrahydrofuran acetogenin mới là squafosacin

B (36), squafosacin C (37), squafosacin F (38), squafosacin G (39), squadiolin A

(40), squadiolin B (41), squadiolin C (42) và cis-annotemoyin-1 (43) cùng 8 hợp

Luận văn Thạc sĩ 15 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

chất acetogenin đã iết: annotemoyin-1 (44), annotemoyin-2 (45), bullatencin (46),

cis-bullatencin (47), uvariamicin I (48), uvariamicin II (49) và uvariamicin III (50),

đã đƣợc phân lập từ A. squamosa ởi Liaw C. C. và các cộng sự tại Đại học

Trung Quốc, Đài Loan. Các hợp chất 40 và 41 cho tác dụng gây độc tế ào ung thƣ

gan Hep G2 và tế ào ung thƣ vú MDA-MB-231. Hợp chất 36 cũng cho thấy tác

dụng gây độc tế ào ung thƣ gan Hep G2,3B và tế ào ung thƣ vú MCF-7 [25].

38

40

41

42

Luận văn Thạc sĩ 16 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

43

44

46

47

Năm 2009, ang H. J. và các cộng sự tại Đại học Nanjing, Trung Quốc, đã

phân lập đƣợc các hợp chất acetogenin mới từ phần chiết 95% MeOH hạt A.

squamosa. Các hợp chất này đƣợc đặt tên là squamostatin-A (51), squamostatin-B

(52), squamostatin-C (53) và squamostatin-D (54) [43].

Luận văn Thạc sĩ 17 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Năm 2012, xuất phát từ một ài thuốc cổ truyền chữa ệnh ung thƣ của

Trung Quốc từ hạt A. squamosa, Chen Y. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Nanjing,

Trung Quốc, đã phân lập đƣợc 2 acetogenin là 12,15-cis-squamostatin-A (55) và

bullatacin (3). Các hợp chất này cho thấy hoạt tính chống lại 4 d ng tế ào ung thƣ

ở ngƣời, đặc iệt là MCF-7 (IC50 0,25 μg/ml) và Hep G2 (IC50 0,36 μg/ml) [13].

1.2.2 Các hợp chất thành phần khác từ Annona squamosa

Năm 2008, hợp chất acetogenin glabradin (56) đã đƣợc phân lập từ A.

squamosa bởi Liaw C. C. và các cộng sự tại Đại học Y Trung Quốc, Đài Loan [25].

Luận văn Thạc sĩ 18 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

56

Lá A. squamosa chứa (2-nitro-ethyl)-1,6-((6-O-β-D-cylopyransyl-β-D-

glucopyranosyl)-oxy)-oxy)benzen, anonain, benyltetrahydroisoquinolin, borneol,

camphen, camphor, carvon, β-caryophyllen, eugenol, farnesol, geraniol, higemamin,

menthon, methyl anthranilat, methylsalicylat, methylheptenon, β-pinen, rutin,

stigmasterol, β-sitosterol, thymol và n-triancontanol [6].

Vỏ cây A. squamosa có chứa chất alkaloid annonain. Các thành phần

terpenoid chính đƣợc xác định trong vỏ cây là 1H-cycloprop(e)azulen (3,46%),

germacren D (11,44%), bisabolen (4,48%), caryophyllen oxit (29,38%), bisabolen

epoxit (3,64%) và kaur-16-en (19,13%) [6].

Xuất phát từ những kinh nghiệm sử dụng và điều trị trong y học cổ truyền,

năm 1975, Vohora S. B. và các cộng sự công ố kết quả khảo sát sơ ộ về thành

phần hóa học của cây Na cùng dƣợc l , khả năng kháng khuẩn và ngăn rụng trứng

của chúng. Nghiên cứu tập trung vào thành phần của hạt Na. Từ các phân tích định

tính, phát hiện sự có mặt của các alkaloid, đƣờng, glycosid, steroid không thấy sự

có mặt của các saponin, nhựa, tannin và các tinh dầu. Phần chiết etanol không thể

hiện hoạt tính sinh học đáng kể nào [34].

Năm 1990, từ vỏ thân A. squamosa liriodenin (57) và axit ent-kaur-16-en-19-

oic (58) đã đƣợc phân lập [28].

57 58

Luận văn Thạc sĩ 19 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Năm 1992, Yang X. J. và các cộng sự tại Học viện khoa học dƣợc Trung

Quốc đã phân lập 12 hợp chất từ A. squamosa là liriodenin (59), moupinamid (60),

axit ()-kauran-16α-ol-19-oic (61), axit 16β,17-dihydroxy-()-kauran-19-oic (62),

anonain (63), axit 16α,17-dihydroxy-()-kauran-19-oic (64), axit ()-isokaur-

15(16)-en-17,19-dioic (65), squamosamid (66), axit 16α-methoxy-()-kauran-19-oic

(67), axit sachanoic (68), axit ()-kauran-19-al-17-oic (69) và daucosterol (70) [36].

60 61

62 63 64

65 66

`

67 68

Năm 2006, đi từ một phân tích thành phần hóa học của quả A. squamosa, Wu

Y. C. và các cộng sự tại Đại học Kaohsiung, Đài Loan phân lập đƣợc 14 hợp chất

trong số đó có 12 kauran đã iết và 2 chất kauran diterpenoid mới. Các hợp chất

mới này đƣợc đặt tên là annosquamosin A (16β-hydroxy-17-acetoxy-ent-kauran-19-

Luận văn Thạc sĩ 20 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

al) (71) và annosquamosin B (19-nor-ent-kauran-4α,16β,17-triol) (72). Trong số 14

hợp chất này, axit 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic (73) có tác dụng kháng

mạnh sự tái tạo của virut HIV trong tế bào lymphocyte H9 với giá trị EC50 0,8

µg/ml [42].

71 72

73

Năm 2000, một ancaloit benzquinazolin có tên là samosquasin A (74) đã

đƣợc phân lập từ hạt A. squamosa bởi Morita H. và các cộng sự tại Đại học

Hokkaido, Nhật Bản [27].

74

Năm 2008, từ một nghiên cứu thành phần hóa học của cành A. squamosa,

Yang Y. L. và các cộng sự tại Đại học Y Kaohsiung, Đài Loan đã phân lập đƣợc 6

ent-kauran diterpenoid mới, annomosin A (16β-hydroxy-19-al-ent-kauran-17-yl-

16β-hydro-19-al-ent-kauran-17-oat) (75), annosquamosin C (16α-hydro-17-

hydroxy-19-nor-ent-kauran-4α-ol) (76), annosquamosin D (16β-acetoxy-17-

hydroxy-19-nor-ent-kauran-4α-ol) (77), annosquamosin E (16β-hydroxy-17-

acetoxy-19-nor-ent-kauran-4α-format) (78), annosquamosin F (16β-hydroxy-17-

acetoxy-18-nor-ent-kauran-4β-hydroperoxid) (79), annosquamosin G (16β,17-

dihydroxy-18-nor-ent-kauran-4β-hydroperoxid) (80), cùng với 14 ent-kauran

diterpenoid đã đƣợc biết đến. Hợp chất 75 là dẫn xuất ent-kauren có cấu trúc đối

Luận văn Thạc sĩ 21 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

xứng đầu tiên đƣợc tách từ một cây thuộc họ Annonaceae. Trong đó axit ent-kaur-

16-en-19-oic (81) và axit 16α-hydro-19-al-ent-kauran-17-oic (82) cho hoạt tính

ngăn cản sự kết tụ tiểu cầu cỡ 200 µm trên thỏ [44].

77

76

78

79

82

81

Năm 2004, ang . L. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Kaohsiung, Đài

Loan đã phân lập đƣợc 11 ent-kauran từ nguyên liệu thân cây A. squamosa tƣơi dẫn 2-) bởi bạch cầu trung tính của đƣờng bởi thử nghiệm sự ức chế anion superoxit (O2

ngƣời. Ngoài axit ent-kaur-16-en-19-oic (81), 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al

2

(83) và 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al (84), tất cả các ent-kauran cho tác dụng 2- trong phản ứng với formyl-L-methionyl-L-leucyl-L- ức chế mạnh sự tạo thành O2

phenylalanine (fMLP/CB). Trái lại, phorbol myristate acetate (PMA) cảm sinh O2

2. Tác dụng của các ent-kauran đối với sự tạo thành

không bị ức chế bởi ent-kauran nào. Đặc biệt, axit ent-kaur-16-en-19-oic (81) làm

tăng đáng kể các sản phẩm O2

Luận văn Thạc sĩ 22 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

oxit nitric trong đại bào NR8383 gây bởi lipopolysaccharid (LPS) đã đƣợc kiểm tra,

không có hợp chất nào cho thấy tác dụng ức chế sự tạo thành oxit nitric [38].

83

84

Năm 2005, cholesteryl glucopyranosid (85) đƣợc phân lập từ hạt Annona

squamosa [26, 39].

Năm 2007, Panda S. và Kar A. tại Đại học Devi Ahilya, Ấn Độ, đã phân lập

đƣợc quercetin-3-O-glucosid (86) từ lá cây Na. Hợp chất này cho thấy khả năng

gián tiếp thúc đẩy sự tạo thành insulin, từ đó đƣa ra một khả năng điều trị hiệu quả

trong điều trị ệnh tiểu đƣờng [30].

86

Ngoài các alkaloid, ent-kauranoid và các terpenoid dễ ay hơi, các peptid

v ng cũng là các thành phần chính đƣợc phát hiện trong hạt A. squamosa. Năm

2008, 2 hợp chất peptid v ng mới là cyclosquamosin H (87) và cyclosquamosin I

(88), cùng 6 peptid v ng đã iết khác là squamin A (89), squamin B (90),

cyclosquamosin A (91), cyclosquamosin D (92), cyclosquamosin E (93) và

Luận văn Thạc sĩ 23 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

cherimolacyclopeptid B (94) đã đƣợc phân lập từ hạt A. squamosa ởi ang . L.

và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Kaohsiung, Đài Loan. Hợp chất 94 lần đầu tiên

đƣợc phân lập từ loài cây này. Trong các thử nghiệm kháng viêm, hợp chất 92 cho

thấy tác dụng với các sản phẩm cytokine viêm gây ởi lipopolysaccharid và

Pam3Cys trên tế ào J774A [44].

87 88

89/90: R = S(O)CH3 91

92 93

Luận văn Thạc sĩ 24 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

94

Năm 2010, caryophyllen oxit (95) đƣợc phân lập từ vỏ A. squamosa đã đƣợc

Chavan M. J. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Amrutvahini, Ấn Độ sử dụng để

nghiên cứu khả năng giảm đau và kháng viêm [12]. Thử nghiệm với liều 12,5 và 25

mg/kg cơ thể; phần chiết petroleum ete không xà ph ng hóa với liều 50 mg/kg cơ

thể cho thấy trung tâm cũng nhƣ vùng ngoại iên của vết thƣơng đƣợc giảm đau và

kháng viêm. Những hoạt tính này của caryophyllen oxit có thể so sánh đƣợc với các

thuốc tiêu chuẩn đã đƣợc sử dụng.

Một năm sau đó, vẫn từ phần chiết petroleum ete từ vỏ A. squamosa, nhóm

của Chavan tiếp tục phân lập đƣợc hợp chất 18-axetoxy-ent-kaur-16-en (96). Thử

hoạt tính giảm đau và kháng viêm của 96 với liều 12,5 và 25 mg/kg cơ thể và phần

chiết petroleum eter với liều 50 mg/kg cơ thể cho thấy tác dụng giảm đau và kháng

viêm mạnh [12].

96

95

Năm 2012, Sun L. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Trung Quốc phân lập

đƣợc 11 hợp chất ent-kauran diterpenoid từ phần chiết 95% MeOH vỏ A. squamosa.

Cấu trúc của các hợp chất đã đƣợc xác định là annosquamosin C (76), axit 15,16-

epoxy-17-hydroxy-ent-kauran-19-oic (97), axit 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic

Luận văn Thạc sĩ 25 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

(73), annosquamosin A (71), axit ent-kaur-16-en-19-oic (81), axit 19-nor-ent-

kauran-4-ol-17-oic (98), axit 16-hydroxy-ent-kauran-19-oic (99), axit ent-15β-

hydroxy-kaur-16-en-19-oic (100), annosquamosin B (72), ent-16β,17-

dihydroxykauran-19-al (101) và metyl este của axit 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-

oic (102). Các hợp chất 72, 73, 76, 81 và 97 cho thấy tác dụng ức chế tế bào ung

phổi 95-D, trong đó hợp chất 6 có tác dụng mạnh nhất với giá trị IC50 7,78 µmol/l.

Các hợp chất 81, 72 và 95 có hoạt tính ức chế tế ào ung thƣ uồng trứng A2780,

trong đó các hợp chất 72 và 97 có tác dụng mạnh với các giá trị IC50 lần lƣợt là 0,89

µmol/l và 3,1 µmol/l [33].

97 98

99

100

101

102

1.2.3 Các hợp chất acetogenin khác trong thiên nhiên

Acetogenin là các hợp chất chất chỉ đƣợc tìm thấy ở các thực vật họ

Annonaceae, ngoài một thông áo gần đây về sự xuất hiện của nhóm chất này ở họ

Vitaceae [7].

Dƣới đây là một số acetogenin khác đƣợc phân lập đƣợc từ chi Annona và

một số chi thực vật khác của họ Annonaceae [7].

Luận văn Thạc sĩ 26 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Goniotetracin (103) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus giganteus.

103

(2,4-cis/trans)-Gonioneninon (104/105) đƣợc phân lập từ vỏ cây

Goliothalamus giganteus.

104/105

Goniotrionin (106) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus giganteus.

106

4-Deoxyannomontacin (107) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus

giganteus.

107

(2,4-cis/trans)-Annomontacinon (108/109) đƣợc phân lập từ vỏ cây

Goliothalamus giganteus.

108/109

Luận văn Thạc sĩ 27 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Muricoreacin (110) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

110

Murihexocin (111) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

111

Glacin A (112) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.

112

Glabracin B (113) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.

113

Coriaheptocin A (114) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.

114

Coriaheptocin B (115) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.

115

Luận văn Thạc sĩ 28 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Coriacyclodienin (116) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.

116

Coriacycloenin (117) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.

117

Gardnerinin/34-epi-gardnerinin (118/119) là 2 đồng phân lập thể epime ở vị

trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus gardneri.

118/119

Donnaienin A/34-epi-donnaienin A (120/121) là 2 đồng phân lập thể epime ở

vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.

120/121

Donnaienin B/34-epi-donnaienin B (122/123) là 2 đồng phân lập thể epime ở

vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.

122/123

Luận văn Thạc sĩ 29 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Donnaienin C/34-epi-donnaienin C (124/125) là 2 đồng phân lập thể epime ở

vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.

124/125

Glaucafilin (126) đƣợc phân lập từ hạt cây Annona glauca.

126

Annomuricin (127) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

127

Muricapentocin (128) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

128

Donnaienin (129) đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.

129

Glabranin (130) đƣợc phân lập từ hạt cây Annona glabra.

130

Luận văn Thạc sĩ 30 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Annoglacin A (131) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.

131

Annoglacin B (132) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.

cis-Solamin (133) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.

133

cis-Panatellin (134) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.

134

cis-Reticulatacin-10-on (135) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.

135

Dispalin (136) đƣợc phân lập từ vỏ cây Disepalum anomalum.

136

Luận văn Thạc sĩ 31 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Tonkinin A (137) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

137

Tonkinin B (138) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

138

Tonkinin C (139) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

139

Tonkinesin A (140) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

140

Tonkinesin B (141) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

141

Tonkinesin C (142) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.

142

Luận văn Thạc sĩ 32 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Annopentocin A (143) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

Annopentocin B (144) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

Annopentocin C (145) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

145

(2,4-cis/trans)-Annomuricin-D-on (146/147) là một cặp đồng phân hình học

cis/trans đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.

146/147

Uvaribonon (148) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria boniana.

148

Uvaribonin (149) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria boniana.

149

Luận văn Thạc sĩ 33 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Uvarigin (150) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria grandiflora.

150

Mucoxin (151) đƣợc phân lập từ lá cây Rollinia mucosa.

151

Rollitacin (152) đƣợc phân lập từ lá cây Rollinia mucosa.

152

Espelicin (153) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria pauci-ovulata.

153

10-Hydroxyasimicin (154) đƣợc phân lập từ vỏ cây Asimina triloba.

154

(2,4-cis/trans)-Gigantecinon (155/156) đƣợc phân lập từ vỏ cây

Goniothalamus giganteus.

155/156

Luận văn Thạc sĩ 34 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Năm 2013, Đoàn Thị Mai Hƣơng và các cộng sự tại Viện Hàn lâm KH&CN

Việt Nam đã phân lập đƣợc hai chất Annonacin (157) và Isoannonacin (158) từ quả

cây Giác đế đài to Goliothalamus macrocalyx Ban họ Na (Annonaceae) [4].

157

158

Luận văn Thạc sĩ 35 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƢƠNG PHÁP CHIẾT VÀ PHÂN TÁCH CÁC HỢP CHẤT TỪ

NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

2.1.1 Phƣơng pháp chiết

Phương pháp chiết rắn - lỏng

Nguyên liệu mẫu thực vật đƣợc chiết hai pha rắn - lỏng với MeOH ở nhiệt độ

phòng.

Phương pháp chiết hai pha lỏng

Phần chiết MeOH đƣợc phân ố giữa H2O và các dung môi hữu cơ khác

nhau nhằm làm giàu các lớp chất theo độ phân cực tăng dần.

2.1.2 Các phƣơng pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký

Sắc ký lớp mỏng

Phƣơng pháp sắc k lớp mỏng (TLC) là một phƣơng pháp hiện đang đƣợc sử

dụng rất rộng rãi trong các ngành khoa học hoá học, sinh học, hoá dƣợc với nhiều

mục đích khác nhau do các đặc tính ƣu việt của nó: độ nhạy cao, lƣợng mẫu phân

tích nhỏ (thƣờng từ 1 đến 100  10ˉ6 g), tốc độ phân tích nhanh, kỹ thuật phân tích

dễ thực hiện. Phƣơng pháp sắc k lớp mỏng (TLC) có thể đƣợc dùng để phân tích

định tính hay định lƣợng hoặc kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất cũng nhƣ hỗ

trợ cho các phƣơng pháp sắc k cột để xác định và kiểm soát điều kiện phân tách.

Sắc ký cột

Sắc k cột thƣờng (CC) đƣợc thực hiện dƣới trọng lực của dung môi trên

silica gel theo cơ chế sắc k hấp phụ và đƣợc sử dụng để phân tách các phần chiết,

phân lập và tinh chế các hợp chất.

Sắc k cột nhanh (FC) đƣợc thực hiện dƣới áp lực không khí nén để dung

môi rửa giải đi qua cột nhanh hơn.

Luận văn Thạc sĩ 36 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Hình 3.1. Sắc k cột điều chế

Sắc kí cột tinh chế Mini-C đƣợc sử dụng dƣới chế độ không khí nên để tinh

chế lƣợng nhỏ các mẫu chất.

Phƣơng pháp kết tinh lại

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tách và tinh chế chất rắn. Việc tinh chế

chất rắn ằng kết tinh dựa trên sự khác nhau về độ tan của hợp chất mục tiêu và của

tạp chất trong dung môi hoặc một hệ dung môi đã chọn ở cùng một nhiệt độ hoặc ở

các nhiệt độ khác nhau.

2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC

Các phƣơng pháp phổ là các phƣơng pháp hiện đại và hữu hiệu nhất để xác

định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ.

Các phƣơng pháp phổ đƣợc sử dụng để xác định cấu trúc các hợp chất trong

Luận văn này ao gồm:

- Phổ khối lƣợng ion hóa phun bụi điện tử (ESI-MS); - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR); - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon-13 (13C-NMR);

- Phổ DEPT 90 và 135.

Luận văn Thạc sĩ 37 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM

3.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT

Sắc ký lớp mỏng (TLC) đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel

Merck (Merck, Darmstadt, CHLB Đức) DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm

trên nền nhôm.

Sắc ký cột thƣờng (CC), sắc k cột nhanh (FC) và sắc k cột tinh chế (Mini-

C) đƣợc thực hiện trên silica gel Merck (Merck, Darmstadt, CHLB Đức) với các cỡ

hạt 63 - 200 μm, 63 - 100 μm, 40 - 63 μm và 15 - 40 μm.

Các dung môi đƣợc sử dụng là các dung môi dùng cho sắc ký: n-hexan,

diclometan, axeton, etyl axetat và metanol (Hàn Quốc, Malaysia và Trung Quốc).

Các dung môi đƣợc làm khô và chƣng cất lại trƣớc khi sử dụng.

Phổ khối lƣợng ion hóa phun bụi điện tử (ESI-MS) đƣợc ghi trên thiết bị

Agilent 6310 Ion Trap và ESI-MS-Xevo TQMS.

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR, 500 MHz) và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon-13 (13C-NMR, 125 MHz) với chƣơng trình DEPT đƣợc ghi trên

thiết bị Bruker AV 500 spectrometer. Độ chuyển dịch hóa học (δ) đƣợc biểu thị theo ppm. Tetrametylsilan (TMS) là chất chuẩn nội zero cho phổ 1H-NMR và tín hiệu dung môi là chuẩn cho phổ 13C-NMR.

3.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT

Nguyên liệu thực vật là hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae) đƣợc

thu mua ở Hà Nội vào tháng 6 năm 2012.

Mẫu thực vật đƣợc lƣu tiêu ản tại Phòng thí nghiệm Hóa học các hợp chất

thiên nhiên, Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia

Hà Nội.

3.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT CÂY NA

Xử lí mẫu

Nguyên liệu hạt Na đƣợc phơi khô trong bóng râm, sau đó sấy ở nhiệt độ 40

- 50 oC. Mẫu hạt khô đƣợc xay thành bột mịn.

Luận văn Thạc sĩ 38 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Chiết hai pha rắn-lỏng

Phƣơng pháp chiết 1 (Chiết với MeOH)

Bột hạt khô (1,2 kg) đƣợc ngâm chiết với MeOH ở nhiệt độ phòng. Sau 7

ngày, lọc thu dịch MeOH. Quá trình ngâm mẫu đƣợc thực hiện 3 lần. Các dịch chiết

MeOH sau 3 lần ngâm chiết đƣợc gộp lại, lọc và cất loại kiệt dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho một phần chiết MeOH (AS1) dƣới dạng dầu tƣơng đối sệt.

Phƣơng pháp chiết 2 (Chiết với CH2Cl2/MeOH)

Bột hạt khô (3,0 kg) đƣợc ngâm chiết với hỗn hợp CH2Cl2/MeOH (1:1) ở

nhiệt độ phòng. Sau 7 ngày, lọc thu dịch CH2Cl2/MeOH. Quá trình ngâm mẫu đƣợc

thực hiện 3 lần. Các dịch chiết CH2Cl2/MeOH sau 3 lần ngâm chiết đƣợc gộp lại, lọc và cất loại kiệt dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho một phần chiết

CH2Cl2/MeOH (AS2) dƣới dạng dầu tƣơng đối sệt.

Phân tách hai pha lỏng

Hòa phần chiết MeOH (AS1) (phƣơng pháp chiết 1) hoặc CH2Cl2/MeOH 1:1

(AS2) (phƣơng pháp chiết 2) trong nƣớc cất rồi lần lƣợt chiết dịch nƣớc nhận đƣợc

với các dung môi hữu cơ có độ phân cực tăng dần: n-hexan, diclometan và etyl

axetat cho các dịch chiết hữu cơ tƣơng ứng. Các dịch chiết hữu cơ nhận đƣợc đƣợc cất loại dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho các phần chiết tƣơng ứng: phần

chiết n-hexan (AS1H, AS2H), phần chiết diclometan (AS1D, AS2D) và phần chiết

etyl axetat (AS1E, AS2E). Dịch nƣớc còn lại đƣợc cô kiệt dƣới áp suất giảm cho

một phần chiết nƣớc.

Quy trình chung điều chế các phần chiết từ hạt Na đƣợc trình bày tóm tắt ở

Sơ đồ 4.1, Mục 4.2, Chƣơng 4: Kết quả và Thảo luận.

Hiệu suất thu nhận các phần chiết đƣợc trình bày ở các Bảng 4.1 và 4.2,

Mục 4.2, Chƣơng 4: Kết quả và Thảo luận.

3.4 PHÂN TÍCH SẮC KÍ LỚP MỎNG CÁC PHẦN CHIẾT

Phân tích sắc ký lớp mỏng (TLC) đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn

silica gel Merck DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm trên nền nhôm.

Luận văn Thạc sĩ 39 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các thuốc thử hiện màu các vệt chất là dung dịch vanilin/H2SO4 đặc 1% (bản mỏng sau khi phun thuốc thử đƣợc hơ nóng ở 120 oC) cho các hợp chất acetogenin,

terpenoid, và steroid hoặc dung dịch FeCl3/EtOH 5% cho các hợp chất phenolic.

3.4.1 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS1D)

Phần chiết diclometan (AS1D) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp mỏng (TLC)

trên bản DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ hai dung môi n-

hexan/EtOAc 3:1, 6:1 và hệ ba dung môi cho các acetogenin n-hexan/EtOAc/axeton

10:10:1, 20:10:1, 40:10:1, 60:10:1, hiện màu bằng thuốc thử vanillin/H2SO4 đặc

1%.

Kết quả phân tích TLC phần chiết AS1D đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.1

Bảng 3.1. Phân tích TLC phần chiết AS1D

Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf

1 0,45 Tròn Tím hồng

2 3:1 0,20 Vệt dài Tím đen

3 0,10 Tròn Tím n-hexan/EtOAc 1 0,30 Tròn Tím hồng

2 6:1 0,15 Vệt dài Tím đen

3 0,05 Tròn Tím

1 0,84 Tròn Tím

2 0,70 Tròn Nâu vàng 10:10:1 3 0,45 Tròn Nâu đen

4 0,25 Tròn Nâu

1 0,80 Tròn Tím đậm n-hexan/EtOAc/axeton

2 0,70 Tròn Tím nhạt

3 20:10:1 0,55 Tròn Vàng nâu

4 0,30 Tròn Vàng

5 0,10 Tròn Tím

1 40:10:1 0,74 Cung Tím

Luận văn Thạc sĩ 40 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

0,52 Tròn Tím đậm 2

0,40 Tròn Tím Nhạt 3

40:10:1 0,26 Tròn Vàng nâu 4

0,18 Tròn Vàng 5

0,09 Tròn Tím 6

n-hexan/EtOAc/axeton 0,70 Cung Tím 1

0,60 Tròn Tím đậm 2

0.50 Tròn Tím nhạt 3 60:10:1 0,40 Tròn Vàng nâu 4

0,16 Tròn Vàng 5

0,05 Tròn Tím 6

3.4.2 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS2D)

Phần chiết diclometan (AS2D, 13,1 g) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp mỏng

(TLC) trên bản DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ dung môi hai dung

môi CH2Cl2/MeOH 6:1, 9:1, 12:1, 15:1, 19:1 và hệ ba dung môi

CH2Cl2/EtOAc/MeOH 20:19:1 hiện màu bằng thuốc thử vanillin/H2SO4 đặc 1%.

Kết quả phân tích TLC phần chiết AS2D đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.2

Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết AS2D

Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf

0,49 Vệt dài Tím đen 1

6:1 0,22 Vệt dài Nâu đen 2

0,05 Tròn Đen 3

0,86 Tròn Đen 1

0,69 Tròn Tím nhạt 2 CH2Cl2/MeOH

0,59 Tròn Tím 3 9:1 0,54 Tròn Vàng nhạt 4

0,46 Tròn Tím 5

0,38 Tròn Nâu 6

Luận văn Thạc sĩ 41 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

7 0,32 Tròn Tím nâu

8 0,18 Vệt dài Nâu 9:1 9 0,05 Tròn Đen

1 0,82 Tròn Đen

2 0,71 Tròn Tím

12:1 3 0,59 Tròn Tím

Vệt dài Nâu đen 4 0,09

CH2Cl2/MeOH 5 0,03 Tròn Đen

1 0,79 Tròn Tím

2 0,72 Tròn Tím

3 0,60 Tròn Nâu

4 0,53 Tròn Tím nhạt 15:1 5 0,44 Tròn Tím

6 0,35 Tròn Tím

7 0,18 Vệt dài Nâu đen

8 0,05 Tròn Đen

1 0,74 Tròn Tím nhạt

19:1 2 0,50 Vệt dài Tím nhạt

3 0,30 Vệt dài Tím nâu

1 0,68 Tròn Tím

2 0,5 Tròn Tím nhạt

3 0,37 Tròn Tím nhạt 20:19:1 CH2Cl2/EtOAc/MeOH

4 0,14 Vệt dài Nâu đen

5 0,05 Tròn Nâu đen

3.4.3 Phân tích sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)

Phần chiết etyl axetat (ASE = AS1E + AS2E) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp

mỏng (TLC) trên bản mỏng DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ ba dung

môi cho các hợp chất phenolic n-hexan/EtOAc/HCOOH với các tỉ lệ 15:10:1,

Luận văn Thạc sĩ 42 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

10:10:1 và hệ hai dung môi CH2Cl2/MeOH với các tỉ lệ 19:1, 6:1, hiện màu bằng

thuốc thử FeCl3/EtOH 5%.

Kết quả phân tích TLC phần chiết ASE đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.3

Bảng 3.3. Phân tích TLC phần chiết ASE

Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf

1 0,05 Tr n Đen 15:10:1 2 0,76 Tr n Đen n-hexan/EtOAc/HCOOH 1 0,08 Tr n Đen 10:10:1 2 0,94 Tr n Đen

19:1 1 0,18 Tr n Đen

CH2Cl2/MeOH 1 0,74 Tr n Đen 6:1 2 0,18 Tr n Đen

3.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT

3.5.1 Phân tách phần chiết diclometan (AS1D)

Phần chiết AS1D (27,1 g) theo phƣơng pháp 1 đƣợc phân tách bằng sắc kí cột

thƣờng (CC), kích thƣớc cột tách 3  40 cm trên silica gel 63 - 200 µm. Cột đƣợc

nhồi theo phƣơng pháp nhồi ƣớt trong n-hexan và mẫu đƣợc đƣa lên cột theo

phƣơng pháp tẩm mẫu trên silica gel. Hệ dung môi rửa giải cho sắc ký cột là n-

hexan/EtOAc 6:1 (70 ml), và gradient n-hexan/EtOAc/axeton 20:10:1 (400 ml),

10:10:1 (700 ml), 10:12:1 (450 ml) và 10:15:1 (300 ml). Rửa cột bằng MeOH (100

ml). Tổng cộng thu đƣợc 86 phân đoạn (mỗi phân đoạn 20 ml).

Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại cho 12 nhóm phân

đoạn: AS1D1 (các phân đoạn 1-5), AS1D2 (6-10), AS1D3 (11-18), AS1D4 (19-24),

AS1D5 (25-29), AS1D6 (30-48), AS1D7 (49-54), AS1D8 (55-75), AS1D9 (55-75, chất

kết tinh từ AS1D8), AS1D10 (76-80), AS1D11 (76-80, chất kết tinh từ AS1D10),

AS1D12 (76-80) và AS1D13 (81-86).

Luận văn Thạc sĩ 43 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các nhóm phân đoạn AS1D1 và AS1D2 (tổng khối lƣợng 2,5 g) nhận đƣợc ở

dạng dầu màu vàng.

2,0 g nhóm phân đoạn AS1D3 (khối lƣợng 5,87 g) đƣợc phân tách bằng sắc

kí cột thƣờng (CC, 2,5 cm  30 cm, silica gel 63 - 100 μm) với hệ dung môi

gradient n-hexan/axeton 30:1 (60 ml), 15:1 (100 ml), 12:1 (600 ml), 9:1 (60 ml),

cho 38 phân đoạn (20 ml). Dựa trên sắc kí đồ TLC, các phân đoạn đƣợc gộp lại cho

tinh chế bằng Mini-C trên silica gel (40-63 µm) với các hệ dung môi n-

hexan/axeton 40:1, 30:1, 20:1, 15:1, 12:1, 9:1, 7:1, 5:1 và 3:1 (mỗi hệ 50 ml). Kết

tinh các phân đoạn sắc ký cột trong các hệ dung môi chạy cột cho 4 chất bột vô định

hình màu trắng: AS1D3.0 (25 mg), AS1D3.1 (94,4 mg), AS1D3.42 (23 mg) và

AS1D3.7 (28 mg).

Các nhóm phân đoạn AS1D4 (2,56 g), AS1D5 (3,7 g) và AS1D6 (4,1 g) có

sắc kí đồ TLC giống nhau. Phân đoạn AS1D5 (2,0 g) đƣợc tinh chế bằng sắc kí cột

Mini-C (cột 1,0 cm  20 cm trên silica gel (40 - 63 μm) với hệ dung môi n-

hexan/axeton 12:1 (340 ml), 9:1 (700 ml), 7:1 (400 ml), 5:1 (240 ml) và 3:1 (400

ml). Kết tinh các phân đoạn sắc ký cột trong các hệ dung môi chạy cột cho 2 chất

bột vô định hình màu trắng: AS1D5.4 (10 mg) trùng với AS1D3.42 (phân tích TLC

và co-TLC), và AS1D5.6 (30 mg).

Nhóm phân đoạn AS1D7 (0,581 g) sau phân tích TLC đƣợc tinh chế lại bằng

sắc kí cột Mini-C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 1,0 cm  25 cm) với các hệ dung

môi n-hexan/EtOAc/axeton 10:5:1 (50 ml), 10:8:1 (150 ml) và 10:10:1 (100 ml).

Phân tích TLC gộp các phân đoạn phân tách thành 4 nhóm phân đoạn AS1D7.1

(68,0 mg), AS1D7.2 (91,3 mg), AS1D7.3 (173,9 mg) và AS1D7.4 (61,7 mg). Các

nhóm phân đoạn AS1D7.2 và AS1D7.4 đƣợc tiếp tục tinh chế bằng sắc kí cột Mini-

C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 0,7 cm  20 cm). Nhóm phân đoạn AS1D7.2 đƣợc

phân tách Mini-C trên silica gel với hệ dung môi n-hexan/axeton 3:1 (50 ml), 2,5:1

(50 ml), 2:1 (50 ml) và 1:1 (50 ml) cho chất bột vô định hình màu trắng AS1D7.2

(38,3 mg). Phân đoạn AS1D7.4 đƣợc phân tách Mini-C trên silica gel với hệ dung

môi n-hexan/axeton 2,5:1 (50 ml), 2:1 (50 ml) và 1,5:1 (50 ml) cho chất bột vô định

hình màu trắng AS1D7.4 ( 26,1 mg).

Luận văn Thạc sĩ 44 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các nhóm phân đoạn AS1D8 (22,1 mg), AS1D10 (0,17 g), AS1D11 (0,164 g)

và AS1D12 (9 mg) có sắc kí đồ TLC tƣơng tự nhau. Tinh chế nhóm phân đoạn

AS1D10 bằng Mini-C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 1,0 cm  25 cm) với các hệ

dung môi n-hexan/axeton 5:1 (500 ml), 3:1 (240 ml), 2:1 (230 ml) và 1:1 (100 ml)

cho chất bột vô định hình màu trắng AS1D10 (30,4 mg).

3.5.2 Phân tách phần chiết diclometan (AS2D)

Phần chiết AS2D (13,1 g) theo phƣơng pháp 2 đƣợc phân tách bằng sắc kí cột

thƣờng (CC), kích thƣớc cột tách 3  40 cm trên silica gel 63 - 200 µm. Cột đƣợc

nhồi theo phƣơng pháp nhồi ƣớt trong n-hexan và mẫu đƣợc đƣa lên cột theo

phƣơng pháp tẩm mẫu trên silica gel. Hệ dung môi rửa giải cho sắc ký cột là

CH2Cl2 (50 ml), và gradient n-CH2Cl2/MeOH 30:1 (400 ml), 25:1 (200 ml), 15:1

(400 ml), 9:1 (100 ml), 7:1 (100 ml), 5:1 (200 ml), 3:1 (200 ml) và 1:1 (200 ml).

Rửa cột bằng MeOH (100 ml). Tổng cộng thu đƣợc 37 phân đoạn (mỗi phân đoạn

50 ml).

Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại cho 15 nhóm phân

đoạn: AS2D1 (phân đoạn 1), AS2D2 (2), AS2D3 (3-5), AS2D4 (6-9), AS2D5 (10),

AS2D6 (16-21), AS2D7 (15), AS2D8 (22-23), AS2D9 (26-29), AS2D10 (30-33),

AS2D11 (34-35), AS2D12 (36-37), AS2D13 (24), AS2D14 (25) và AS2D15 (11-14).

Các phân tích TLC với các mẫu acetogenin chuẩn nhận đƣợc từ phần chiết

AS1D cho thấy sự có mặt của các chất AS1D3.0, AS1D3.1, AS1D3.42, AS1D3.7,

AS1D5.6, AS1D7.2 và AS1D7.4 trong các nhóm phân đoạn từ phân tách sắc ký cột

phần chiết AS2D. Các nhóm phân đoạn này. Do đó, không đƣợc tiếp tục phân tách.

3.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)

Phần chiết etyl axetat (ASE) (6,8 g) đƣợc phân tách bằng sắc ký cột (CC)

gradient trên silica gel 40 - 63 µm (cột 3,0 cm  25 cm) với hệ dung môi

CH2Cl2/MeOH 49:1, 30:1, 19:1, 9:1, 3:1 và 1:1 cho 48 phân đoạn, mỗi phân đoạn

20 ml. Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp thành 6 nhóm phân

đoạn: ASE1 (phân đoạn 1-5), ASE2 (6-7), ASE3 (10-12), ASE4 (13-29), ASE5

(30-35) và ASE6 (36-48).

Luận văn Thạc sĩ 45 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các nhóm phân đoạn ASE3 và ASE4 đƣợc gộp lại cho tinh chế bằng sắc ký

cột Mini-C trên silica gel 40 - 63 µm, với các hệ dung môi CH2Cl2/MeOH 25:1,

20:1 và 15:1 (mỗi phân đoạn 10 ml) cho chất bột vô định hình màu trắng ASE3.4.4

(30,4 mg).

Phân đoạn ASE5 đƣợc phân tách sắc ký cột Sephadex (CC) với metanol cho

chất bột vô định hình màu trắng ASE5.2 (12 mg).

3.6 HẰNG SỐ VẬT LÍ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC

PHÂN LẬP

3.6.1 Chất AS1D3.0 (Solamin)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,49 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 565,32 ([M + H]+), 587,29 ([M + Na]+) (C35H65O5). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 32-CH3), 1,26 (s br),

1,40 (m) (42H, 2H-52H-14, 2H-212H-31), 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz, 35-CH3),

1,53 (2H, m, 2H-4), 1,66 (2H, m), 1,99 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,26 (2H, t, J = 7,5

Hz, 2H-3), 3,40 (2H, m, H-15, H-20), 3,81 (2H, m, H-16, H-19), 5,00 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-33). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-32), 19,2 (C-35), 22,7, 25,2 (C-3),

27,4 (C-4), 25,6, 28,8, 29,2, 29,33, 29,34, 29,5, 29,6, 29,66, 29,68, 29,7 (C-5C-

13, C-17, C-18, C-22C-29, C-31), 31,9 (C-30), 33,5 (C-14, C-21), 74,1 (C-15, C-

20), 77,4 (C-34), 82,7 (C-16, C-19), 134,4 (C-2), 148,8 (C-33), 173,7 (C-1).

3.6.2 Chất AS1D3.1 (Squamocin J)

Luận văn Thạc sĩ 46 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,4 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 579,33 ([M + H]+), 601,27 ([M + Na]+) (C35H62O6). ()-ESI-MS: m/z 577,34 ([M  H]) (C35H62O6). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-32), 1,25 (s br),

1,40 (m) (34H, 2H-52H-12, 2H-232H-31), 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-35), 1,53

(2H, m, 2H-4), 1,62 (2H, m), 1,97 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,26 (2H, t, J = 7,5 Hz,

H-3), 3,39 (1H, m, H-13), 3,84 (3H, m, H-14, H-21, H-22), 3,93 (2H, m, H-17, H-

18), 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz, H-34), 6,99 (1H, s br, H-33). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-32), 19,2 (C-35), 22,7 (C-31), 24,6

(C-20), 25,2 (C-3), 25,7 (C-11), 26,1 (C-24), 27,4 (C-4), 28,4 (C-15), 28,9, 28,96

(C-16, C-19) 29,2 (C-5), 29,3, 29,34, 29,5, 29,6, 29,63, 29,7, 29,75 (C-6C-10, C-

25C-29), 31,9 (C-30), 32,5 (C-23), 33,4 (C-12), 71,4 (C-22), 74,1 (C-13), 77,4

(C-34), 82,3 (C-17), 82,5 (C-18), 82,8 (C-21), 83,3 (C-14), 134,4 (C-2), 148,9 (C-

33), 173,9 (C-1).

3.6.3 Chất AS1D3.4.2 (Squamocin G)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,37 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 623,35 ([M + H]+), 645,32 ([M + Na]+), (C37H66O7). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),

1,40 (m), 1,46 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,43 (3H, d, J = 7,0 Hz,

H-37), 1,62 (2H, m), 1,97 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,39 (1H, m, H-3a), 2,51 (1H, d

br, J = 7,0 Hz, H-3b), 3,39 (1H, s br, H-15), 3,84 (4H, m, H-4, H-16, H-23, H-24),

3,94 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, q, J = 7,0 Hz, H-36), 7,19 (1H, s br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 24,6

(C-22), 25,5 (C-3), 25,6 (C-13), 26,1 (C-26), 28,4 (C-17), 28,9, 28,96 (C-16, C-21)

Luận văn Thạc sĩ 47 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

29,3 (C-5), 29,5, 29,53, 29,55, 29,57, 29,6, 29,7 (C-6C-10, C-27C-31), 31,9

(C-32), 32,5 (C-25), 33,4 (C-14), 37,4 (C-5), 70,0 (C-4), 71,4 (C-24), 74,1 (C-15),

77,9 (C-36), 82,3 (C-17), 82,5 (C-19), 82,8 (C-23), 83,2 (C-16), 131,2 (C-2), 151,8

(C-35), 174,6 (C-1).

3.6.4 Chất AS1D3.7 (4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,45 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 623,31 ([M + H]+), 645,32 ([M + Na]+) (C37H66O7).

AS1D3.7a (4-Dehydroxyannonin IV)

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (s br),

1,41 (m), 1,66 (m), 1,99 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,41 (3H, d, J =

6,5 Hz, 35-CH3), 1,53 (2H, m, 2H-4), 2,26 (2H, td, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz, 2H-3), 3,41

(2H, s br), 3,80 (3H, m), 3,88 (2H, m) (H-15, H-16, H-17, H-19, H-20, H-23, H-24),

5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-36). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2

(C-21), 25,6 (C-13), 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,3, 29,4,

29,62, 29,69, 29,9 (C-6C-13), 29,5 (C-29), 29,6 (C-28), 29,7 (C-26), 29,73 (C-

27), 31,9 (C-5, C-32), 32,4 (C-25), 32,6, 33,5 (C-14), 35,7 (C-18), 74,1 (C-24), 74,3

(C-17), 74,5 (C-15), 77,4 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,7 (C-19, C-23), 134,4

(C-2), 148,9 (C-33), 173,9 (C-1).

AS1D3.7b (4-Dehydroxyannonin VIII)

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (s br),

1,41 (m), 1,66 (m), 1,99 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,41 (3H, d, J =

Luận văn Thạc sĩ 48 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

6,5 Hz, 35-CH3), 1,53 (2H, m, 2H-4), 2,26 (2H, td, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz, 2H-3), 3,41

(2H, s br), 3,80 (3H, m), 3,88 (2H, m) (H-15, H-16, H-17, H-19, H-20, H-23, H-24),

5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-36). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2

(C-3), 25,6 (C-21), 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,3, 29,4,

29,5, 29,6, 29,7, 29,73, 29,9 (C-5C-13, C-18, C-22C-29, C-31), 29,62 (C-27),

29,69 (C-28), 31,9 (C-5), 32,6 (C-25), 33,5 (C-14), 35,7 (C-18), 71,6 (C-24), 74,5

(C-17), 74,6 (C-15), 77,4 (C-34), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,3 (C-19), 83,3 (C-

23), 134,4 (C-2), 148,9 (C-33), 173,9 (C-1).

3.6.5 Chất AS1D5.6 (Squamocin)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,36 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 587,35 ([M + H  2H2O]+), 605,37 ([M + H  H2O]+), 623,35 ([M + H]+), 645,35 ([M + Na]+) (C37H66O7). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),

1,41 (m), 1,60 (m) (36H, 2H-52H-14, 2H-252H-27, 2H-292H-33), 1,40 (3H,

d, J = 6,5 Hz, H-37), 1,51 (2H, m, 2H-4), 1,85 (2H, m), 1,98 (2H, m) (2H-17, 2H-

18), 2,26 (2H, t, J = 7,0 Hz, 2H-3), 3,40 (1H, m, H-15), 3,59 (1H, s br, H-28), 3,83

(3H, m, H-16, H-23, H-24), 3,93 (2H, m, H-19, H-20), 4,99 (1H, qd, J = 7,5 Hz, 1,5 Hz, H-36), 6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2

(C-21), 25,6, 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,7, 29,9 (C-6C-12),

29,3 (C-26), 29,4 (C-25), 29,5 (C-29), 29,6 (C-27), 29,62 (C-28), 31,9 (C-5), 32,4

(C-25), 33,5 (C-14), 37,5 (C-18), 71,5 (C-24), 71,8 (C-28), 74,2 (C-15), 77,4 (C-

36), 82,2 (C-19), 82,6 (C-20), 82,8 (C-23), 83,4 (C-16), 134,4 (C-2), 148,9 (C-35), 173,9 (C-1).

Luận văn Thạc sĩ 49 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

3.6.6 Chất AS1D7.2 (Annonin IV và Annonin VIII)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,11 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 2:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 639,37 ([M+H]+), 661,34 ([M+Na]+), 684,42 ([M+2Na]+) (C37H66O8).

AS1D7.2a (Annonin IV)

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),

1,40 (m), 1,46 (m), 1,62 (m), 1,97 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,42

(3H, d, J = 7,0 Hz, H-37), 2,39 (2H, dd, J = 15,0 Hz, 8,0 Hz, H-3), 2,51 (2H, d br, J

= 15,0 Hz, 2H-18), 3,40 (2H, s br, H-15, H-17), 3,84 (4H, m, H-4, H-16, H-23, H-

24), 3,89 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz, H-36), 7,19 (1H, s

br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 25,5

(C-21), 25,6 (C-13), 26,0, 26,2, 28,4, 28,7, 28,8, 29,3, 29,4, 29,5, 29,6 (C-6C-13),

29,55 (C-29), 29,58 (C-28), 29,7 (C-26, C-27), 31,9 (C-5, C-32), 32,4 (C-25), 33,4

(C-14), 35,6 (C-18), 37,4 (C-3), 69,9 (C-4), 74,1 (C-24), 74,3 (C-17), 74,5 (C-15),

77,9 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,7 (C-19), 82,8 (C-23), 83,3 (C-16), 131,2

(C-2), 151,8 (C-35), 174,6 (C-1), 77,9 (C-36).

AS1D7.2b (Annonin VIII)

1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),

1,46 (m), 1,62 (m), 1,97 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,42 (3H, d, J =

7,0 Hz, H-37), 2,39 (2H, dd, J = 15,0 Hz, 8,0 Hz, 2H-3), 2,51 (2H, d br, J = 15,0

Luận văn Thạc sĩ 50 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Hz, 2H-18), 2,68 (1H, s br), 3,40 (2H, s br, H-15, H-17), 3,84 (4H, m, H-4, H-16,

H-23, H-24), 3,89 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz, H-36),

7,19 (1H, s br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 25,5

(C-13), 25,6 (C-21), 26,0, 26,2, 28,4, 28,7, 28,8, 29,3, 29,4, 29,5, 29,6 (C-6C-13),

29,4 (C-26), 29,5 (C-29), 29,6 (C-27, C-28), 31,9 (C-5, C-32), 32,5 (C-25), 33,4 (C-

14), 35,6 (C-18), 37,4 (C-3), 69,9 (C-4), 71,6 (C-24), 74,5 (C-17), 74,6 (C-15), 77,9

(C-36), 79,5 (C-16), 82,0 (C-20), 82,3 (C-19), 83,3 (C-23), 131,2 (C-2), 151,8 (C-

35), 174,6 (C-1), 77,9 (C-36).

3.6.7 Chất AS1D7.4 (Annonin XVI)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,43 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 603,36 ([M + H  2H2O]+), 621,32 ([M + H  H2O]+), 639,34 ([M + H]+), 661,30 ([M + Na]+), (C37H88O8). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),

1,46 (m) (52H, 2H-52H-31), 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-37), 1,62 (m), 1,86 (m),

2,0 (m), 2,27 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-3), 3,42 (2H, s br, H-13, H-17), 3,61 (1H, s br,

H-28), 3,82 (4H, m, H-16, H-23, H-24), 3,94 (2H, m, H-19, H-20), 5,0 (1H, q, J =

7,0 Hz, H-36), 6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,0 (C-26), 22,6

(C-33), 25,2 (C-21), 25,4 (C-3), 25,7 (C-11), 26,2, 27,4 (C-5), 28,4 (C-15), 28,6 (C-

4), 29,2, 29,3 (C-5), 29,4, 29,44, 29,5, 29,6, 29,7 (C-6C-13), 31,9 (C-3), 32,4 (C-

14), 35,7 (C-18), 37,3 (C-29), 37,5 (C-27), 71,7 (C-24), 71,9 (C-28), 74,4 (C-17),

74,5 (C-15), 77,4 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,2 (C-19), 83,3 (C-23), 134,4

(C-2), 148,9 (C-35), 174,6 (C-1).

Luận văn Thạc sĩ 51 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

D-glucopyranosid)

3.6.8 Chất AS1D10 (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và Stigmaterol 3-O--

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,69 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v).

AS1D10a (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid)

1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,69 (3H, s, CH3-18), 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-

26), 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27), 0,85 (3H, t, J = 7,5 Hz, CH3-29), 0,92 (3H, d,

J = 6,5 Hz, CH3-21), 1,01 (3H, s, CH3-19), 3,24-3,78 (H-2', H-3', H-4', H-5', 2H-6'),

3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3), 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), 5,37 (1H, d, J

= 5,0 Hz, H-6).

AS1D10b (Stigmaterol 3-O--D-glucopyranosid)

1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,70 (3H, s, CH3-18), 0,79 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-

26), 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27), 0,84 (3H, t, J = 7,5 Hz, CH3-29), 0,92 (3H, d,

J = 6,5 Hz, CH3-21), 1,01 (3H, s, CH3-19), 3,24-3,78 (H-2', H-3', H-4', H-5', 2H-6'),

3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3), 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), 5,01 (1H, dd,

J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-23), 5,15 (1H, dd, J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-22), 5,37 (1H, d, J

= 5,0 Hz, H-6).

Luận văn Thạc sĩ 52 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

3.6.9 Chất ASE3.4.4 (N-trans-Caffeoyl-tyramin)

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v). 1H-NMR (CD3OD): δ 2,76 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-2'), 3,47 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-

1'), 6,35 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-2), 6,73 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-4', H-8'), 6,78 (1H, d,

J = 8,5 Hz, H-8), 6,91 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 2,0 Hz, H-9), 7,02 (1H, d, J = 2,0 Hz,

H-5), 7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-5', H-7'), 7,41 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-3).

Bột vô định hình màu trắng.

Rf = 0,80 (TLC, CH2Cl2/MeOH 3:1, v:v).

3.6.10 Chất ASE5.2 (Squamin A và Squamin B)

ASE5.2a (Squamin A)

ASE5.2a

1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,88 (3H, dd, J

= 7,0 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3), 1,03 (3H, d, J =

7,0 Hz, Val- CH3), 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz,

Thr- CH3), 2,39 (3H, s, S(O)CH3), 1,80-2,75 (12H, m, Val- H, Ile- H, 2Ile- H,

2OMet- H, 2OMet- H, 2Pro- H, 2Pro- H), 3,40-3,80 (4H, m, 2Tyr- H, 2Gly-

H), 4,10-4,40 (6H, m, Ile- H, Ala- H, OMet- H, Pro- H, 2Pro- H), 4,70 (1H,

Luận văn Thạc sĩ 53 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

t, J = 7,5 Hz, Val- H), 4,82 (1H, m, Tyr- H), 5,06 (1H, m, Thr- H), 6,70 (2H, d,

J = 8,0 Hz, Tyr- H), 7,0 (2H, t, J = 8,0 Hz, Tyr- H).

13C-NMR/DEPT (125 MHz, CDCl3 + CD3OD): δ (ppm) 11,5 (q, Ile-), 17,1 (q, Ile-

'), 17,5 (q, Ala-), 19,06 (q, Val-), 19,09 (q, Val-'), 19,1 (q, Thr-), 23,4 (t,

OMet-), 23,98 (t, Ile-), 24,98 (t, Pro-), 29,3 (t, Pro-), 29,8 (t, Val-), 35,7 (t,

Tyr-), 36,4 (d, Ile-), 37,1 (q, S(O)CH3), 44,1 (t, Gly-), 47,9 (t, Pro-), 48,2 (t,

Ala-), 49,6 (t, OMet-), 51,0 (d, Ile-), 55,6 (d, Tyr-), 56,1 (d, Val-), 62,6 (C-),

63,4 (d, Pro-), 70,1 (d, Thr-), 115,3 (d, Tyr-), 128,5 (s, Tyr-), 129,3 (d, Tyr-),

155,5 (s, Tyr-), 170,7 (s, Gly-CO), 171,1 (s, Thr-CO), 171,7 (s, Ile-CO), 171,9

(Tyr-CO), 172,5 (s, Ala-CO), 173,0 (s, Pro-CO), 174,1 (s, Val-CO).

ASE5.2b (Squamin B)

ASE5.2b 1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,90 (3H, dd, J

= 7,5 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3), 103 (3H, d, J =

7,0 Hz, Val- CH3), 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz,

Thr- CH3), 2,51 (3H, s, S(O)CH3), 1,80-2,55 (12H, m, Val- H, Ile- H, 2Ile- H,

2OMet- H, 2OMet- H, 2Pro- H, 2Pro- H), 3,40-3,80 (4H, m, 2Tyr- H, 2Gly-

H), 4,12 (1H, d, J = 6,0 Hz), 4,10-4,40 (6H, m, Ile- H, Ala- H, OMet- H, Pro-

H, 2Pro- H), 4,70 (1H, t, J = 7,5 Hz, Val- H), 4,82 (1H, m, Tyr- H), 5,06 (1H,

m, Thr- H), 6,70 (2H, d, J = 8,0 Hz, Tyr- H), 7,01 (2H, t, J = 8,0 Hz, Tyr- H).

13C-NMR/DEPT (125 MHz, CDCl3 + CD3OD): δ (ppm) 11,5 (q, Ile-), 17,5 (q, Ile-

'), 17,7 (q, Ala-), 19,06 (q, Val-), 19,09 (q, Val-'), 19,1 (q, Thr-), 23,4 (t,

Luận văn Thạc sĩ 54 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

OMet-), 23,98 (t, Ile-), 25,0 (t, Pro-), 29,3 (t, Pro-), 29,8 (t, Val-), 35,8 (t, Tyr-

), 36,4 (d, Ile-), 37,1 (q, S(O)CH3), 44,1 (t, Gly-), 47,9 (t, Pro-), 48,2 (t, Ala-

), 49,6 (t, OMet-), 51,0 (d, Ile-), 55,6 (d, Tyr-), 56,1 (d, Val-), 62,6 (C-), 63,4

(d, Pro-), 70,2 (d, Thr-), 115,3 (d, Tyr-), 128,5 (s, Tyr-), 129,4 (d, Tyr-),

155,5 (s, Tyr-), 170,7 (s, Gly-CO), 171,1 (s, Thr-CO), 171,7 (s, Ile-CO), 171,9

(Tyr-CO), 172,5 (s, Ala-CO), 173,0 (s, Pro-CO), 174,1 (s, Val-CO).

Luận văn Thạc sĩ 55 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu thực vật là hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae) đƣợc

thu mua ở Hà Nội vào tháng 6 năm 2012.

4.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA

Phƣơng pháp chiết ảnh hƣởng rất lớn đến việc phân lập các hợp chất hữu cơ

thuộc lớp chất hữu cơ mong muốn. Trong nghiên cứu này, nhằm đạt đƣợc sự làm

giàu sơ ộ các hợp chất acetogenin theo độ phân cực trong các phần chiết riêng biệt,

nguyên liệu hạt Na đƣợc xử lí theo hai quy trình chiết: quy trình chung chiết với

MeOH và quy trình chiết cho sàng lọc sinh học các phần chiết của Viện nghiên cứu

Ung thƣ quốc gia Hoa Kỳ (NCI) với hỗn hợp CH2Cl2/MeOH 1:1. Các phần chiết

MeOH và CH2Cl2/MeOH đƣợc phân tách hai pha lỏng chọn lọc giữa nƣớc với các

dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, diclometan và etyl axetat.

Các quy trình này phân tách các hợp chất trong hạt cây Na thành ba nhóm

hợp chất có độ phân cực khác nhau:

 Nhóm các hợp chất ít phân cực và các chất dễ ay hơi trong phần

chiết n-hexan;

 Nhóm các hợp chất phân cực trung bình trong phần chiết diclometan;

 Nhóm các hợp chất phân cực trung bình trong phần chiết etyl axetat;

 Nhóm các hợp chất phân cực trong phần chiết nƣớc.

Hiệu suất điều chế các phần chiết đƣợc nêu trong các Bảng 4.1 và 4.2

Để đánh giá chi tiết về các acetogenin trong các phần chiết nhận đƣợc từ hai

phƣơng pháp, các phần chiết diclometan AS1D và AS2D đã đƣợc phân tách theo hai

qui trình khác nhau, sau đó các chất đƣợc phân lập từ AS1D đƣợc đánh giá so sánh

với các chất trong các phân đoạn phân tách từ AS2D bằng phân tích TLC.

Luận văn Thạc sĩ 56 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Bảng 4.1. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 1)

STT Phần chiết Kí hiệu Khối lƣợng (g) Hiệu suất (%)

n-Hexan 66,8 5,57 1 AS1H

Diclometan 30,1 2,51 2 AS1D

Etyl axetat 3,6 0,30 3 AS1E

Bảng 4.2. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 2)

STT Phần chiết Kí hiệu Khối lƣợng (g) Hiệu suất (%)

n-Hexan 176,7 5,89 1 AS2H

Diclometan 14,4 0,48 2 AS2D

Etyl axetat 3,1 0,10 3 AS2E

Luận văn Thạc sĩ 57 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt Na đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.1

1. Phơi khô, sấy ở 40-50 oC 2. Nghiền thành bột mịn

Nguyên liệu hạt Na tƣơi

1. Ngâm chiết với MeOH (CH2Cl2/MeOH), nhiệt độ phòng 2. Cất loại MeOH (hoặc CH2Cl2/MeOH) dƣới áp suất giảm 3. Thêm nƣớc cất

Bột hạt khô

1. Chiết bằng n-hexan 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại n-hexan

Dịch nƣớc (AS)

1. Chiết bằng diclometan 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại diclometan

AS1H (AS2H) Dịch nƣớc

AS1D (AS2D)

1. Chiết bằng etyl axetat 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại etyl axetat

Dịch nƣớc

AS1E (AS2E)

Cất kiệt nƣớc

Dịch nƣớc

Phần chiết nƣớc

Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt quả Na

Luận văn Thạc sĩ 58 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA

4.3.1 Phân tách sắc kí phần chiết diclometan (AS1D)

Phần chiết AS1D (27,1 g) đƣợc phân tách bằng sắc kí cột thƣờng (CC) trên

silica gel 63 - 200 µm, với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat 6:1 và gradient n-

hexan/etyl axetat/axeton lần lƣợt 20:10:1, 10:10:1, 10:12:1 và 10:15:1. Rửa cột

bằng MeOH (100 ml). Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại

thành 12 nhóm phân đoạn từ AS1D1 đến AS1D12. Các nhóm phân đoạn đƣợc kết

tinh bằng dung môi thích hợp, tinh chế bằng Mini-C trên silica gel cho các chất

AS1D3.0 (25 mg), AS1D3.1 (94,4 mg), AS1D3.7 (28 mg), AS1D3.42 (23 mg) ≡

AS1D5.4 (10 mg), AS1D5.6 (30 mg), AS1D7.2 (91,3 mg), AS1D7.4 (61,7 mg) và

AS1D10 (30,4 mg).

Luận văn Thạc sĩ 59 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Quy trình phân tách các phần chiết diclometan đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.2

CC, silica gel 63 - 200 μm gradient n-hexan/EtOAc/axeton 20:10:1; 10:10:1; 10:12:1; 10:15:1

AS1D (30,1 g)

Mini-C, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/axeton 12:1, 9:1, 5:1

AS1D(11+12) (173 mg) AS1D10 (0,17 g) AS1D9 (2,0 g) AS1D4 (2,56 g) AS1D(1+2) (2,5 g) AS1D6 (4,1 g) AS1D8 (22 mg)

CC, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/EtOAc/axeton 12:1, 9:1, 5:1

AS1D7 (0,58 g) AS1D3 (5,87 g) AS1D5 (3,7 g) AS1D10 (30,4 mg)

Mini-C, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/axeton 3:1, 2,5:1, 2:1, 1,5:1

CC, silica gel n-hexan/axeton 12:1, 9:1, 5:1

AS1D7.2 (91,3 mg) AS1D7.3 (173,9 mg) AS1D7.4 (61,7 mg) AS1D7.1 (68,0 mg)

CC, silica gel n-hexan/axeton 30:1, 15:1, 12:1

AS1D7.2 (38,3 mg) AS1D7.4 (26,1 mg)

AS1D5.4 (10 mg) AS1D5.6 (30 mg)

AS1D3.0 (25 mg)

AS1D3.7 (28 mg) AS1D3.42 (23 mg) AS1D3.1 (94,4 mg)

Sơ đồ 4.2. Quy trình phân tách phần chiết diclometan (AS1D)

Luận văn Thạc sĩ 60 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

4.3.2 Phân tách sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)

Phần chiết etyl axetat (ASE) (6,7 g) đƣợc phân tách bằng sắc ký cột (CC)

gradient trên silica gel 40 - 63 µm với hệ dung môi gradient CH2Cl2/MeOH 49:1,

30:1, 19:1, 9:1, 3:1 và 1:1. Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp

lại thành 6 nhóm phân đoạn từ ASE1 đến ASE6. Các nhóm phân đoạn đƣợc kết

tinh bằng dung môi thích hợp và tinh chế bằng Mini-C trên silica gel cho các chất

ASE3.4.4 (30,4 mg) và ASE5.2 (3 mg).

Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.3

CC, silica gel, CH2Cl2/MeOH 49:1, 30:1, 19:1, 9:1, 3:1, 1:1

ASE (6,7 g)

Sephadex, MeOH

Mini-C silica gel CH2Cl2/MeOH 25:1, 20:1, 15:1

ASE5 (56,9 mg) ASE1 (2,1 mg) ASE2 (2,5 mg) ASE3.4 (98,6 mg) ASE6 (2,8 mg)

ASE3.4.4 (30,4 mg) ASE5.2 (2,1 mg)

Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)

4.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP

Từ các phần chiết diclometan (AS1D) và etyl axetat (AS1E) của hạt Na một

hợp chất aetogenin mono-THF solamin (AS1D3.0); 8 hợp chất acetogenin bis-THF:

squamocin J squamocin G (AS1D3.1), (AS1D3.4.2 và AS1D5.4), 4-

dehydroxyannonin IV và 4-dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7), squamocin

(AS1D5.6), annonin IV và annonin VIII (AS1D7.2), annonin XVI (AS1D7.4); 2

sterol glucosid: -sitosterol -D-glucopyranosid và stigmasterol -D-glucopyranosid

(AS1D10); một chất amid N-trans-caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4); và hỗn hợp 2 chất

peptid squamin A và squamin B (ASE5.2) đã đƣợc phân lập.

Luận văn Thạc sĩ 61 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

4.4.1 Solamin (AS1D3.0)

Hợp chất AS1D3.0 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng

bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,49 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v).

Các dữ kiện phổ 1H-NMR của chất AS1D3.0 cho thấy các tín hiệu của một

nhóm metin olefinic ở δH 6,98 (1H, d, J = 1,0 Hz) và một nhóm oxymetin ở δH 5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz). Các nhóm này cũng đƣợc xác định trên phổ 13C-NMR

ở δC 134,4 và 77,4 và khi kết hợp với các tín hiệu cộng hƣởng cacbon-13 ở δC 173,7

(nhóm cacbonyl) và 148,8 (cacbon olefinic) và tín hiệu một nhóm metyl ở dạng

doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz); δC 19,2] cho thấy một vòng metyl γ-lacton α,β

không no đặc trƣng của nhiều hợp chất acetogenin [43] (cấu trúc A).

cấu trúc A

Một vòng tetrahydrofuran nằm giữa hai nhóm hydroxymetin là một phần cấu

trúc của AS1D3.0 và đã đƣợc xác định qua các tín hiệu cộng hƣởng chồng lên nhau

ở δH 3,40 (2H, m); δC 74,1 của hai nhóm hydroxymetin và δH 3,81 (2H, m); δC 82,7

của hai nhóm oxymetin vòng tetrahydrofuran (cấu trúc B). Cấu trúc

monotetrahydrofuran (mono-THF) này của AS1D3.0 đƣợc khẳng định qua so sánh

với các giá trị phổ của các acetogenin của tài liệu tham khảo [11].

cấu trúc B

Luận văn Thạc sĩ 62 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Cuối cùng, các dữ kiện phổ NMR chỉ còn lại các tín hiệu của các nhóm

metylen mạch dài và một nhóm ankyl mạch dài với nhóm metyl cuối mạch xuất

hiện ở δH 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1. Các phần cấu trúc A và B đã đƣợc liên

kết với nhau qua các mạch hydrocacbon tạo thành cấu trúc của một acetogenin vòng

mono-THF của AS1D3.0 (cấu trúc C).

cấu trúc C

Để xác định công thức phân tử, phổ ESI-MS các chế độ dƣơng và âm đã đƣợc ghi. Trên phổ (+)-ESI-MS các pic ion giả phân tử ở m/z 565,32 ([M + H]+) và 587,29 ([M + Na]+) đã xác định công thức phân tử C35H65O5 (M = 564) của AS1D3.0. Pic ESI-MS ở m/z 318,21 ([295 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa

C-15 và C-16, từ đó các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là m = 12 và n =

11.

Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.0 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR

của AS1D3.0 với các nhóm hydroxymetin và oxymetin vòng THF cộng hƣởng lần

lƣợt ở δH 3,40 (2H, m); δC 74,1 và δH 3,81 (2H, m); δC 82,7 đã xác định các cấu hình

threo-trans-threo giữa vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal. Cấu hình trans của

vòng THF hoàn toàn phù hợp với độ chuyển dịch hóa học của hai nhóm metylen

vòng THF ở δH 1,66 và 1,99 theo mô hình thực nghiệm của Fujimoto và cộng sự

[9]; trong trƣờng hợp cấu hình cis-THF các giá trị này là δH 1,74 và 1,92. Sự định

hƣớng  của nhóm metyl vòng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC 77,4 (rel-34S).

Do đó, cấu trúc của AS1D3.0 đã đƣợc xác định là solamin (trans-solamin), một

trans-THF acetogenin đƣợc phân lập từ hạt Annona muricata [16].

Luận văn Thạc sĩ 63 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Hình 4.1: Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.0

4.4.2 Squamocin J (AS1D3.1)

Hợp chất AS1D3.1 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới

dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,4 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,

v:v).

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất AS1D3.1 cho thấy sự có mặt

của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm metyl

doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH 6,99

(1H, s br, J = 1,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,7 (nhóm

cacbonyl); 148,8 và 134,4 (nối đôi α,β)]. Vòng γ-lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu

của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz); δC 77,4 [43]. Nhƣ vậy một cấu

trúc metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu trúc

A) đã đƣợc xác định.

cấu trúc A

Hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau (một hệ bis-THF) nằm giữa hai

nhóm hydroxymetin vicinal với hệ vòng là một phần của cấu trúc của AS1D3.1 và

đã đƣợc xác định qua nhóm bốn tín hiệu cộng hƣởng từ proton ở δH 3,84 (2H, m) và

3,93 (2H, m) và bốn tín hiệu cacbon ở δC 82,3, 82,5, 82,8 và 83,3. Hai nhóm

Luận văn Thạc sĩ 64 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

hydroxymetin cho các tín hiệu cộng hƣởng ở δH 3,39 (1H, m) và 3,84 (1H, m); δC

71,4 và 74,1 (cấu trúc B).

cấu trúc B

Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH

0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1] qua các nhóm metylen mạch dài và nhóm metyl

cuối mạch cho một cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran

(bis-THF).

cấu trúc C

Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C35H62O6 (M = 578) của AS1D3.1 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 579,33 ([M + H]+) và 601,27 ([M + Na]+). Trên cơ sở pic ESI-MS ở m/z 290,25 ([267 + Na]+), đƣợc tạo thành từ sự

phân cắt liên kết giữa C-13 và C-14, các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là

m = 10 và n = 9.

Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.1 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR

của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,39 (1H, m), 3,84 (3H, m), và 3,93 (2H, m); δC 71,4,

74,1, 82,3, 82,5, 82,8 và 83,3 của AS1D3.1 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-

threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal giống nhƣ ở chất

acetogenin bullatacin [32]. Sự định hƣớng  của nhóm metyl vòng lacton đã đƣợc

xác định từ giá trị δC 77,4 (rel-34S). Do đó, cấu trúc của AS1D3.1 đã đƣợc xác định

là squamocin J, một bis-THF đƣợc phân lập từ hạt Annona squamosa [32].

Luận văn Thạc sĩ 65 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Hình 4.2. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.1

4.4.3 Squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4)

Hợp chất AS1D3.4.2 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới

dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,37 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,

v:v).

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất AS1D3.4.2 cho thấy sự có

mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm metyl

doublet [δH 1,43 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH 7,19

(1H, d, J = 1,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm

cacbonyl); 151,8 và 131,2 (nối đôi α,β)]. Vòng lacton đã đƣợc xác định nhờ tín hiệu

của nhóm oxymetin ở δH 5,05 (1H, q, J = 7,0 Hz); δC 77,9. Tuy nhiên, độ chuyển

dịch hóa học của các tín hiệu proton và cacbon-13 lên các tín hiệu vòng lacton cho

thấy sự ảnh hƣởng của một nhóm C-4 hydroxy. Do đó, một cấu trúc 4-hydroxy

metyl γ-lacton cuối mạch của các Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã đƣợc xác

định phù hợp với các dữ kiện NMR đã đƣợc công bố cho cấu trúc lacton này [28].

cấu trúc A

Các dữ kiện phổ 13C-NMR cho thấy còn có sáu nhóm oxymetin của

AS1D3.4.2 trong đó có hai nhóm hydroxymetin ở δC 71,4 và 74,1 và bốn nhóm

Luận văn Thạc sĩ 66 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

oxymetin của hệ vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF) liên kết với nhau ở δC 82,3,

82,5, 82,8 và 83,2. Các tín hiệu proton của các nhóm oxymetin này cộng hƣởng ở

δH 3,39 (1H, s br), 3,84 (4H, m) và 3,94 (2H, m). Các tín hiệu NMR này đã xác định

một cấu trúc bis-THF giống nhƣ của chất AS1D3.4.2 (cấu trúc B).

cấu trúc B

Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch qua

hai mạch dài của các nhóm metylen cho cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng

bis-tetrahydrofuran (bis-THF).

cấu trúc C

Phổ (+)-ESI-MS xác định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D3.4.2 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 623,35 ([M + H]+) và 645,32 ([M + Na]+). Trên cơ sở các pic ESI-MS ở m/z 334,27 ([311 + Na]+) và 352,42 ([351 + H]+), lần lƣợt cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-15 và C-16 và C-23 và C-24, các

chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là m = 10 và n = 9.

Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.4.2 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR của sáu

nhóm oxymetin ở δH 3,39 (1H, m), 3,84 (4H, m), và 3,94 (2H, m); δC 71,4, 74,1, 82,3,

82,5, 82,8 và 83,2 của AS1D3.4.2 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-threo-trans-

threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal với các vòng tetrahydrofuran.

Cấu hình của các nhóm hydroxy ở C-4 và C-34 đã đƣợc xác định là rel-4R và rel-34S

nhờ các độ chuyển dịch hóa học cacbon-13 tƣơng ứng ở δC 70,0 và 77,9 [31]. Do đó, cấu

trúc của AS1D3.4.2 đã đƣợc xác định là squamocin G (bullatacin), một Annonaceae

acetogenin bis-THF đã đƣợc phân lập từ Annona squamosa [32].

Luận văn Thạc sĩ 67 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Hình 4.3. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.4.2

4.4.4 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7)

Chất AS1D3.7 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng bột

vô định hình màu trắng, Rf = 0,45 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v).

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D3.7 cho thấy sự

có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm

metyl doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH

6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,9 (nhóm

cacbonyl); 148,9 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu

của nhóm oxymetin ở δH 5,0 (1H, qd, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz); δC 77,4. Trên cơ sở các

phổ NMR một cấu trúc metyl γ-lacton α,β không no cuối mạch đặc trƣng cho các

Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã đƣợc xác định [43].

cấu trúc A

Luận văn Thạc sĩ 68 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Một hệ hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau (bis-THF) nằm giữa hai

nhóm hydroxymetin là một phần của cấu trúc của AS1D3.7 và đã đƣợc xác định qua

các tín hiệu cộng hƣởng ở δH 3,41 (2H, m), 3,80 (3H, m) và 3,88 (2H, m) (cấu trúc B). Sự xuất hiện các tín hiệu kép của các nhóm oxymetin trên phổ 13C-NMR cho

thấy AS1D3.7 tồn tại dƣới dạng một cặp đồng phân lập thể đia. Các hệ bis-THF này

có cùng các độ chuyển dịch hóa học proton và cacbon-13 nhƣ các hệ vòng này của

các acetogenin annonin IV và annonin VIII cũng đƣợc phân lập từ hạt Annona

squamosa [28] cho thấy các phần cấu trúc này của AS1D3.7 và AS1D7.2 (xem mục

4.4.6) là giống nhau. Tuy nhiên, các nhóm hydroxymetin ở C-4 đã không đƣợc quan

sát thấy trên các phổ NMR của AS1D3.7.

cấu trúc B

Cuối cùng, các phần cấu trúc A và B đã đƣợc liên kết với nhau qua các

mạch dài của các nhóm metylen với các nhóm cuối mạch, vòng metyl γ-lacton và

nhóm metyl cuối mạch ở δH 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1 tạo thành cấu trúc của

một acetogenin bis-THF của AS1D3.7 (cấu trúc C).

cấu trúc C

Để xác định công thức phân tử phổ ESI-MS các chế độ dƣơng và âm đã đƣợc ghi. Trên phổ (+)-ESI-MS các pic ion giả phân tử ở m/z 623,31 ([M + H]+) và 645,32 ([M + Na]+) đã xác định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D3.7. Pic ESI-MS ở m/z 288,23 ([265 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa

C-14 và C-15, xác định các chiều dài mạch cacbon là m = 12 và n = 11.

Luận văn Thạc sĩ 69 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.7 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Dựa trên các tín hiệu

phổ cacbon-13 sáu nhóm oxymetin ở δC 74,1, 74,3, 74,5, 79,4, 82,0 và 82,7, một

đồng phần lập thể đia (AS1D3.7a) đã đƣợc xác định là có cấu hình tƣơng đối threo-

trans-threo-trans-erythro của các vòng THF và nhóm hydroxy liền kề. Với các tín

hiệu cacbon-13 của hệ vòng bis-THF và hai nhóm hydroxy bậc hai ở δC 71,6, 74,5,

74,6, 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3, đồng phân lập thể đia còn lại (AS1D3.7b) đã đƣợc

xác định có cấu hình tƣơng đối erythro-trans-threo-trans-erythro [28]. Cấu hình của

các nhóm hydroxy ở C-34 của vòng lacton đã đƣợc xác định là rel-34S nhờ các độ

chuyển dịch hóa học cacbon-13 tƣơng ứng ở δC 77,4 [29].

Hình 4.4. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.7

4.4.5 Squamocin (AS1D5.6)

Hợp chất AS1D5.6 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới

dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,36 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,

v:v).

Luận văn Thạc sĩ 70 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D5.6 cho thấy sự

có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm

metyl doublet [δH 1,40 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH

6,99 (1H, d, J = 2,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,9 (nhóm

cacbonyl); 148,9 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu

của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz); δC 77,4. Nhƣ vậy, một

cấu trúc metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu

trúc A) đã đƣợc xác định [43].

cấu trúc A

Hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau nằm giữa hai nhóm hydroxymetin

vicinal là một phần của cấu trúc của AS1D5.6 và đã đƣợc xác định qua nhóm các tín

hiệu cộng hƣởng từ proton ở δH 3,40 (1H, m), 3,59 (1H, m), 3,83 (3H, m) và 3,93

(2H, m) và cacbon-13 ở δC 71,5, 74,2, 82,2, 82,6, 82,8 và 83,4 (cấu trúc B).

cấu trúc B

Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH

0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1] qua các đơn vị metylen mạch dài cho một

acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF). Ngoài ra, còn một nhóm

hydroxy ở δC 71,8 trên mạch cacbon của acetogenin này. Phổ (+)-ESI-MS đã xác

định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D5.6 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 623,35 ([M + H]+) và 645,35 ([M + Na]+). So sánh phổ MS với của các

acetogenin đƣợc phân lập từ hạt Annona squamosa cho thấy sự tƣơng tự với phổ

của squamocin [7].

Cấu hình tƣơng đối của AS1D5.6 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR

Luận văn Thạc sĩ 71 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,40 (1H, m), 3,84 (3H, m) và 3,93 (2H, m); δC 71,5,

74,2, 82,2, 82,6, 82,8 và 83,4 của AS1D5.6 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-

threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy [32]. Hóa lập thể rel-

28S và rel-36S cũng đã đƣợc xác định dựa trên các độ chuyển dịch hóa học cacbon-

13 ở C-28 (δC 71,8) và C-36 (δC 77,4) [7]. Do đó, cấu trúc của AS1D5.6 đã đƣợc xác

định là squamocin, một bis-THF thành phần chính thƣờng đƣợc phân lập từ hạt

Annona squamosa [32].

Hình 4.5. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D5.6

4.4.6 Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)

Hợp chất AS1D7.2 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới

dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,11 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 2:1,

v:v).

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D7.2 cho thấy sự

có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm

metyl doublet [δH 1,42 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,1], một nhóm metin olefinic [δH

7,19 (1H, s br)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm cacbonyl);

Luận văn Thạc sĩ 72 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

151,8 và 131,2 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu của nhóm

oxymetin ở δH 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz); δC 77,9. Tuy nhiên, độ chuyển

dịch hóa học của các tín hiệu proton và cacbon-13 của vòng γ-lacton cho thấy sự

ảnh hƣởng của một nhóm C-4 hydroxy trong một số γ-lacton cuối mạch của các

Annonaceae acetogenin [28]. Do đó, một cấu trúc 4-hydroxy metyl γ-lacton cuối

mạch (cấu trúc A) của AS1D7.2 đã đƣợc xác định [28].

cấu trúc A

Các dữ kiện phổ 13C-NMR cho thấy còn các nhóm oxymetin còn lại của

AS1D7.2 ở δC 71,6, 74,1, 74,3, 74,5, 74,6, 79,4, 82,0, 82,3, 82,7, 82,8 và 83,3 tạo

thành một hệ vòng bis-THF (cấu trúc B). Sự nhân đôi của một số tín hiệu trong hệ

vòng này cho thấy sự tồn tại của một cặp đồng phân lập thể đia.

cấu trúc B

Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch qua

các đơn vị metylen mạch dài cho cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng bis-

tetrahydrofuran (bis-THF).

cấu trúc C

Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C37H66O8 (M = 638) của AS1D7.2 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 639,37 ([M + H]+) và 661,34 ([M +

Luận văn Thạc sĩ 73 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Na]+). Pic ESI-MS ở m/z 334,24 ([311 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-

15 và C-16, xác định các chiều dài mạch cacbon là m = 10 và n = 9.

Cấu hình tƣơng đối của AS1D7.2 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Dựa trên các tín hiệu

phổ cacbon-13 sáu nhóm oxymetin ở δC 74,1, 74,3, 74,5, 79,4, 82,0, 82,7 và 82,8,

một đồng phân lập thể đia (AS1D7.2a) đã đƣợc xác định là có cấu hình tƣơng đối

threo-trans-threo-trans-erythro của các vòng THF và nhóm hydroxy liền kề. Với

các tín hiệu cacbon-13 của hệ vòng bis-THF và hai nhóm hydroxy bậc hai ở δC

71,6, 74,5, 74,6, 79,5, 82,0, 82,3 và 83,3, đồng phân lập thể đia còn lại (AS1D7.2b)

đã đƣợc xác định có cấu hình tƣơng đối erythro-trans-threo-trans-erythro [28]. Hóa

lập thể rel-36S của v ng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC 77,9. Do đó, cấu trúc

của các chất này đã đƣợc xác định là annonin XIV (AS1D7.2a) và annonin VIII

(AS1D7.2b). Các chất acetogenin này đã đƣợc phân lập từ Annona squamosa [28].

Hình 4.6. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.2a và AS1D7.2b

4.4.7 Annonin XVI (AS1D7.4)

Hợp chất AS1D7.4 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới

dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,43 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2,

v:v).

Luận văn Thạc sĩ 74 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D7.4 cho thấy sự

có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm

metyl doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH

6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm

cacbonyl); 148,8 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu

của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz); δC 77,4. Nhƣ vậy một cấu trúc

metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã

đƣợc xác định [43].

cấu trúc A

Trên phổ 13C-NMR có sự xuất hiện của tám nhóm oxymetin ở δC 71,7, 71,9,

74,4, 74,5, 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3. Các tín hiệu này phải thuộc về hai vòng

tetrahydrofuran liên kết với nhau (δC 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3) nằm giữa hai nhóm

hydroxymetin liền kề (δC 71,7 và 74,5); hai tín hiệu còn lại ở δC 71,9 và 74,4 là của

hai nhóm hydroxymetin khác trong đó một nhóm (δC 71,9) liên kết với mạch nhánh

của acetogenin và nhóm còn lại liên kết với một vòng tetrahydrofuran. Tám proton

cacbinol cộng hƣởng ở δH 3,42 (2H, s br), 3,61 (1H, s br), 3,82 (4H, m) và 3,94 (2H,

m) (cấu trúc B).

cấu trúc B

Luận văn Thạc sĩ 75 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH

0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz)] qua các đơn vị metylen mạch dài cho cấu trúc C của một

acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF). Sự lắp ghép này cho một

nhóm cacbinol ở giữa hệ vòng bis-THF và nhóm metyl cuối mạch phù hợp với sự

phân mảnh quan sát đƣợc trên phổ ESI-MS.

cấu trúc C

Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C37H88O8 (M = 638) của AS1D7.4 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 639,34 ([M + H]+) và 661,30 ([M + Na]+). Trên phổ ESI-MS ở m/z 318,23 ([295 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-15 và C-16 và pic ở m/z 540 ([535 + Na  H2O]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-

28 và C-29 các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là k = 12, m = 3, và n = 5.

Cấu hình tƣơng đối của AS1D7.4 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR

của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,42 (2H, s br), 3,61 (1H, s br), 3,82 (4H, m) và 3,94

(2H, m); δC 71,7, 71,9, 74,4, 74,5, 77,4, 79,4, 82,0, 82,2 và 83,3 của AS1D7.4 phù

hợp với các cấu hình erythro-trans-threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các

nhóm hydroxy và rel-36S giống nhƣ ở annonin XVI đƣợc phân lập từ Annona

squamosa [28]. Hóa lập thể rel-36S của v ng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC

77,4. Do đó, cấu trúc của AS1D7.4 đã đƣợc xác định là annonin XVI.

Hình 4.7. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.4

Luận văn Thạc sĩ 76 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

4.4.8 β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid (AS1D10a) và Stigmaterol 3-O--D-

glucopyranosid (AS1D10b)

Chất AS1D10 đã đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng

bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,69 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v).

Phổ 1H-NMR (CDCl3 + CD3OD) của AS1D10 cho thấy chất này là một hỗn

hợp của 2 chất AS1D10a (β-sitosterol 3-O--D-glucopyranosid) và AS1D10b (stigmaterol 3-O--D-glucopyranosid) với tỷ lệ 3:7 (theo phổ 1H-NMR).

Các tín hiệu đáng chú xuất hiện trên phổ 1H-NMR ở vùng trƣờng thấp bao

gồm các tín hiệu của proton olefinic của một nối đôi thế ba lần ở H 5,37 (1H, d, J =

5,0 Hz, H-6) và nhóm metin cacbinol ở H 3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3).

Cặp các tín hiệu của các proton olefinic ở vị trí vicinal của nối đôi có dạng hình học

trans (J = 15,0 Hz) ở mạch nhánh của AS1D10b xuất hiện ở H 5,01 (1H, dd, J =

15,0 Hz, 8,5 Hz, H-23) và 5,15 (1H, dd, J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-22); các tín hiệu này

có cƣờng độ thấp hơn của các tín hiệu tổng trên của -sitosterol 3-O--D-

glucopyranosid và stigmasterol 3-O--D-glucopyranosid. Các tín hiệu cộng hƣởng

của các nhóm metyl của AS1D10a và AS1D10b xuất hiện ở dạng chồng khuất một

phần ở vùng trƣờng cao từ H 0,68 - 1,01. Các phân tích kỹ lƣỡng các phổ dãn đã

cho phép xác định sự cộng hƣởng của hai nhóm metyl bậc ba C-18 ở H 0,69

(AS1D10a) và 0,70 (AS1D10b), hai nhóm metyl bậc ba C-19 ở H 1,01 (AS1D10a

và AS1D10b), hai nhóm metyl bậc hai C-21 dƣới dạng các doublet (d, J = 6,5 Hz) ở

H 0,92 (AS1D10a và AS1D10b), hai nhóm metyl bậc một C-29 dƣới dạng các

triplet (t, J = 7,5 Hz) ở H 0,85 (AS1D10a) và 0,84 (AS1D10b) và hai nhóm

isopropyl ở C-24 ở H 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-26) và 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz,

Luận văn Thạc sĩ 77 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

CH3-27) (AS1D10a) và 0,79 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-26) và 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz,

CH3-27) (AS1D10b). Ngoài ra, các tín hiệu xác định nhóm glucopyranosid là của

proton anomeric ở H 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1') và H 3,24 - 3,78 (H-2', H-3', H-

4', H-5', H-6'). Các dữ kiện phổ này hoàn toàn phù hợp với phổ của các chất chuẩn

và tài liệu tham khảo của -sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và stigmasterol 3-O-

-D-glucopyranosid [22].

4.4.9 N-trans-Caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4)

Hợp chất ASE3.4.4 đƣợc phân lập từ phần chiết etyl axetat (ASE) dƣới dạng

bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v).

Phổ 1H-NMR của ASE3.4.4 cho thấy các tín hiệu cộng hƣởng từ proton của

một nhóm caffeoyl với các tín hiệu proton của một liên kết đôi α,β không no có cấu

hình trans (J = 16,5 Hz) ở δH 6,35 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-2) và 7,41 (1H, d, J = 16,5

Hz, H-3) và một v ng enzen thế ba lần 1,3,4 ở δH 6,78 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-8),

6,91 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 2,0 Hz, H-9) và 7,02 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-5). Phần

tyramin có các tín hiệu cộng hƣởng từ proton của hai nhóm metylen ở δH 2,76 (2H,

t, J = 7,5 Hz, 2H-2') và 3,47 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-1'), trong đó có một nhóm liên

kết với nitơ chuyển dịch về phía trƣờng thấp (δH 3,47) và một v ng enzen thế 1,4

với các tín hiệu doublet hai proton đặc trƣng ở δH 6,73 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-4', H-

8') và 7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-5', H-7').

Các dữ kiện phổ NMR đã xác định cấu trúc N-trans-caffeoyl-tyramin của ASE3.4.4. Các dữ kiện phổ 1H-NMR của chất này hoàn toàn phù hợp khi đƣợc so

sánh với phổ của các dẫn xuất phenolic của tyramin từ Annona cherimola [41, 42].

Hợp chất ASE3.4.4 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ Annona squamosa.

Luận văn Thạc sĩ 78 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

4.4.10 Squamin A (ASE5.2a) và Squamin B (ASE5.2b)

Hợp chất ASE5.2 đƣợc phân lập từ phần chiết etyl axetat (ASE) dƣới dạng

ột vô định hình màu trắng, Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v).

ASE5.2a/ASE5.2b

Các dữ kiện phổ 1H-NMR của ASE5.2 cho nhiều thông tín hữu ích về các

đơn vị amino acid của chất peptid này khi đƣợc so sánh với phổ của các chất peptid

đƣợc phân lập từ một số loài Annona [8, 14, 21, 44]. Sự xuất hiện một số tín hiệu kép trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy có một cặp đồng phân cấu hình

của chất peptid ASE5.2, một hiện tƣợng có thể gặp với các peptid có nhiều gốc

amino acid [44]. Trong khoảng từ δH 0,76 đến 1,40 là các tín hiệu của 6 nhóm metyl

ao gồm một nhóm metyl dạng triplet và 5 nhóm metyl khác ở dạng dou let, từ δH

1,80 đến 2,80 là các tín hiệu của các nhóm metylen và metin, từ δH 3,40 đến 5,20 là

các nhóm metin liên kết với oxy và từ δH 6,60 đến 7,10 là cụm hai nhóm metin v ng thơm tƣơng tác với nhau. Sự phân tích kỹ lƣỡng các phổ 1H-NMR kết hợp với các giá trị độ chuyển dịch hóa học trên phổ 13C-NMR và tính ội trên phổ DEPT cho

phép xác định các gốc amino acid trong chất peptid ASE5.2. Gốc Ile của hai đồng

phân xuất hiện tƣơng ứng ở δH 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,88 (3H, dd, J =

7,0 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3) và 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,90 (3H, dd, J =

7,5 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 1,80-2,55 (3H, m, Ile- H, 2Ile- H) và 4,10-4,40 (1H,

m, Ile- H). Hai gốc Ala xuất hiện ở δH 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3) và

4,10-4,40 (1H, m, Ala- H). Hai gốc Val đƣợc nhìn thấy ở δH 1,03 (3H, d, J = 7,0

Hz, Val- CH3) và 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,80-2,55 (1H, m, Val- H)

Luận văn Thạc sĩ 79 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

và 4,70 (1H, t, J = 7,5 Hz, Val- H). Hai gốc Thr ở δH 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz, Thr-

 CH3) và 5,06 (1H, m, Thr- H). Hai gốc Tyr cộng hƣởng ở δH 6,70 (2H, d , J =

8,0 Hz, Tyr- H), 7,0 (2H, t , J = 8,0 Hz, Tyr- H) và δH 6,70 (2H, d , J = 8,0 Hz,

Tyr- H), 7,01 (2H, t , J = 8,0 Hz, Tyr- H), 3,40-3,80 (2H, m, 2Tyr- H) và 4,82

(1H, m, Tyr- H). Sự khác iệt của hai nhóm S(O)CH3 ở δH 2,38 (3H, s) và 2,51

(3H, s) là đặc iệt đáng chú , vì điều này cho phép xác định sự tồn tại của hai đồng

phân cấu hình nhƣ đƣợc mô tả cho squamin A và squamin B trong tài liệu [44]. Các

nhóm metyl này thuộc về hai gốc amino acid OMet (methionine sulfoxide); các

nhóm khác của gốc amino acid này cộng hƣởng ở δH 4,10-4,40 (1H, m, OMet- H)

và 1,80-2,55 (4H, m, 2OMet- H, 2OMet- H). Ngoài 6 gốc amino acid này c n có

hai gốc amino acid khác là Gly với nhóm metylen xuất hiện ở δH 3,40-3,80 (2H, m,

2Gly- H) và Pro ở δH 1,80-2,55 (4H, m, 2Pro- H, 2Pro- H) và 4,10-4,40 (3H, m,

Pro- H, 2Pro- H). Sự xác định các gốc amino acid này đƣợc khẳng định ởi các

tín hiệu cac on-13 tƣơng ứng. Sau khi các gốc amino acid đƣợc xác định thì cấu

trúc của ASE5.2a và ASE5.2b đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh phổ NMR với

của các chất octapeptid từ các loài Annona cho thấy sự phù hợp lần lƣợt với các

chất squamin A (cyclic-Gly-Thr-Val-Ala-Ile-Pro-OMet-Tyr) và squamin B (cyclic-

Gly-Thr-Val-Ala-Ile-Pro-OMet-Tyr) [44]. Do các gốc amino acid đƣợc cho là tiếp

nhận cấu hình L, sự khác iệt có thể do cấu hình của gốc OMet. Hai octapeptid này

đã lần đầu tiên đƣợc phân lập từ cây A. squamosa của Trung Quốc [44].

Luận văn Thạc sĩ 80 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

KẾT LUẬN

Luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu các hợp chất acetogenin và các thành phần

khác từ hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)" đã đƣợc thực hiện nhằm

xác định các thành phần hóa học, đặc biệt là các acetogenin, trong hạt Na (Annona

squamosa L.) của Việt Nam. Hạt Annona squamosa đã đƣợc xác định là một nguồn

các acetogenin có hoạt tính chống ung thƣ với cơ chế tác dụng mới; tuy nhiên, cho

đến nay chƣa có các nghiên cứu hệ thống xác định các thành phần này trong hạt cây

Na của Việt Nam. Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chiết tách, phân tích và

phân tách sắc ký các phần chiết hữu cơ từ hạt Na và nghiên cứu cấu trúc các hợp

chất đƣợc phân lập.

Luận văn đã đạt đƣợc các kết quả nghiên cứu mới sau:

1. Đã xây dựng đƣợc quy trình chiết acetogenin từ hạt Na (Annona squamosa L.)

Việt Nam theo hai phƣơng pháp chiết và phân bố các hợp chất hữu cơ vào các

phần chiết n-hexan (AS1H 5,57% và AS2H 5,89%), diclometan (AS1D 2,51% và

AS2D 0,48%) và etyl axetat (AS1E 0,30% và AS2E 0,10%). Kết quả cho thấy cả

hai phƣơng pháp đã chiết đƣợc nhóm các acetogenin phân cực trung bình vào các

phần chiết diclometan.

2. Đã phân tích TLC các chất có trong các phần chiết diclometan và etyl axetat cho

phân tích định tính các acetogenin và lựa chọn hệ dung môi phù hợp cho sắc kí

điều chế gradient.

3. Bằng các phƣơng pháp sắc ký điều chế đã phân lập đƣợc chín hợp chất

acetogenin và sterol từ phần chiết diclometan theo phƣơng pháp chiết 1 (AS1D)

và hai hợp chất amid và peptid từ phần chiết etyl axetat gộp của hai phƣơng pháp

(ASE). Quy trình phân lập acetogenin từ phần chiết diclometan theo phƣơng

pháp chiết 2 (AS2D) cũng cho một số thành phần acetogenin tƣơng tự.

4. Đã xác định đƣợc cấu trúc các hợp chất đƣợc phân lập bằng các phƣơng pháp phổ

hiện đại. Các chất acetogenin đƣợc phân lập là một chất aetogenin mono-THF:

solamin (AS1D3.0) và 8 chất acetogenin bis-THF: squamocin J (AS1D3.1),

squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4), hỗn hợp hai chất 4-dehydroxyannonin IV

Luận văn Thạc sĩ 81 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

và 4-dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7), squamocin (AS1D5.6), hỗn hợp hai chất

annonin IV và annonin VIII (AS1D7.2), annonin XVI (AS1D7.4); cùng với 2

sterol glucosid: hỗn hợp -sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và stigmasterol 3-

O--D-glucopyranosid (AS1D10); một chất amid: N-trans-caffeoyl-tyramin

(ASE3.4.4); và hỗn hợp 2 chất octapeptid squamin A và squamin B (ASE5.2).

Đã sử dụng các mô hình hóa học lập thể dựa trên các độ chuyển dịch hóa học

proton và cacbon-13 để xác định hóa lập thể tƣơng đối của các acetogenin.

5. Đây là lần đầu tiên các acetogenin nêu trên đã đƣợc xác định trong hạt cây Na

Việt Nam. Các chất acetogenin solamin, 4-dehydroxyannonin IV,

4-dehydroxyannonin VIII, chất amid N-trans-caffeoyl-tyramin và hỗn hợp 2 chất

octapeptid squamin A và squamin B đã lần đầu tiên đƣợc phân lập từ Annona

squamosa.

Luận văn Thạc sĩ 82 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong,

Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim

Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật

làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất Bản Y học, Thành

phố Hồ Chí Minh.

3. Phạm Hoàng Hộ (2001), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ

Chí Minh.

4. Đoàn Thị Mai Hƣơng, Triệu Quý Hùng, Phạm Văn Cƣờng, Nguyễn Văn Hùng,

Marc Litaudon, Pascal Retailleau, Isabelle Schmitz-Afonso, Châu Văn Minh

(2013), Áp dụng phƣơng pháp phổ khối lƣợng trong việc xác định cấu trúc của

acetogenin từ quả cây Giác đế đài to Goliothalamus macrocalyx ban họ Na

(Annonaceae), Tạp chí Hóa học, 51 (6ABC), tr. 31-35.

5. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

Tiếng Anh

6. Alali F. Q., Liu X. X., McLaughlin J. L. (1999), Annonaceous Acetogenins:

Recent Progress, J. Nat. Prod., 62 (3), pp. 504-540.

7. Araya H. (2004), Studies of Annonaceous tetrahydrofuranic acetogenins from

Annona squamosa L. seeds, Bull. Nat. Inst. Argo-Environ. Sci., 23, pp. 77-149.

8. A. Wele, Y. Zhang, I. Ndoye, J. -P. Brouard, J. -L. Pousset, B. Bodo (2004), A

cytotoxic cyclic heptapeptide from the seeds of Annona cherimola, J. Nat.

Prod., 67, pp. 1577-1579.

9. Araya H., Sahai M., Singh S., Singh A. K., Yoshida M., Hara N., Fujimoto Y.

(2002), Squamocin-O (1) and squamocin-O (2), new adjacent bis-

Luận văn Thạc sĩ 83 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

tetrahydrofuran acetogenins from the seeds of Annona squamosa,

Phytochemistry, 61 (8), pp. 999-1004.

10. Ba Ndob I. B. , P. Champy, C. Gleye, G. Lewin, B. Akemdengué (2009),

Annonaceous acetogenins: precursors from the seeds of Annona squamosa,

Phytochemistry Lett., 2, pp. 72-76.

11. Craig Hopp D., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Mono-THF

ring Annonaceous acetogenins from Annona squamosa, Phytochemistry, 47 (5),

pp. 803-809.

12. Chavan M. J., Wakte P. S., Shinde D. B. (2011), Analgesic and anti-

inflammatory activities of 18-acetoxy-ent-kaur-16-ene

from Annona squamosa L. bark. Inflammopharmacology, 19 (2), pp. 111-115.

13. Chen Y., Xu S. S., Chen J. W., Wang Y., Xu H. Q., Fan N. B., Li X. (2012),

Anti-tumor activity of Annona squamosa seeds extract containing annonaceous

acetogenin compounds, J. Ethnopharmacol., 142 (2), pp. 462-466.

14. C. M. Li, N. H. Tan, Q. Mu, H. L. Zheng, X. J. Hao, Y. Wu, J. Zhou (1997),

Cyclopeptide from the seeds of Annona squamosa, Phytochemistry, 45, pp. 521-

523.

15. Fujimoto Y., Eguchi T., Kakinuma K., Ikekawa N., Sahai M., Gupta Y. K.

(1988), Squamocin, a new cytotoxic bis-tetrahydrofuran containing acetogenin

from Annona squamosa, Chem. Pharm. Bull., 36 (12), pp. 4802-4806.

16. Gleye C., Duret P., Laurens A., Hocquemiller R., Cavé A. (1998), cis-

Monotetrahydrofuran acetogenins from the roots of Annona muricata, J. Nat.

Prod., 61 (5), pp. 576-579.

17. Hopp D. C., Zeng L., Gu Z., McLaughlin J. L. (1996), Squamotacin: an

annonaceous acetogenin with cytotoxic selectivity for the human prostate tumor

cell line (PC-3), J. Nat. Prod., 59 (2), pp. 97-99.

18. Hopp D. C., Zeng L., Gu Z. M., Kozlowski J. F., McLaughlin J. L. (1997),

Novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins, from the bark of Annona

squamosa, showing cytotoxic selectivities for the human pancreatic carcinoma

cell line, PACA-2. J. Nat. Prod., 60 (6), pp. 581-586.

Luận văn Thạc sĩ 84 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

19. Hopp D. C., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Mono-THF ring

annonaceous acetogenins from Annona squamosa, Phytochemistry, 47 (5), pp.

803-809.

20. Hopp D. C., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Three new

bioactive bis-adjacent THF-ring acetogenins from the bark

of Annona squamosa, Bioorg. Med. Chem., 6 (5), pp. 569-575.

21. H. Morita, Y. Sato, J. Kobayashi, Cyclosquamosins A-G (1999), Cyclic

peptides from the seeds of Annona squamosa, Tetrahedron, 55, pp. 7509-7518.

22. Khaled Nabih Rashed, Randy Chi Fai Cheung, Tzi Bun Ng (2013), Bio-active

phytoconstiennts from non-polar extracts of Diospyros lotus stems and

demonstration of antifungal activity in the extracts, World Journal of

Pharmaceutical Scienses., 1 (4), pp. 99-108.

23. Li X. H., Hui Y. H., Rupprecht J. K., Liu Y. M., Wood K. V., Smith D.

L., Chang C. J., McLaughlin J. L. (1990), Bullatacin, bullatacinone, and

squamone, a new bioactive acetogenin, from the bark of Annona squamosa, J.

Nat. Prod., 53 (1), pp. 81-86.

24. Lieb F., Nonfon M., Wachendorff-Neumann U., Wendisch D. (1990),

Annonacins and Annonastatin from Annona squamosa, Planta Med., 56 (3), pp.

312-316.

25. Liaw C. C., Yang Y. L., Chen M., Chang F. R., Chen S. L., Wu S. H., Wu Y. C.

(2008), Mono-tetrahydrofuran annonaceous acetogenins

from Annona squamosa as cytotoxic agents and calcium ion chelators. J. Nat.

Prod., 71 (5), pp. 764-771.

26. Mukhlesur R. M., Parvin S., Ekramul H. M., Ekramul I. M., Mosaddik M. A.

(2005), Antimicrobial and cytotoxic constituents from the seeds

of Annona squamosa, Fitoterapia, 76 (5), pp. 484-489.

27. Morita H., Sato Y., Chan K. L., Choo C. Y., Itokawa H., Takeya K., Kobayashi

J. (2000), Samoquasine A, a benzoquinazoline alkaloid from the seeds

of Annona squamosa, J. Nat. Prod., 63 (12), pp. 1707-1708.

Luận văn Thạc sĩ 85 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

28. Nonfon M., Lieb F., Moeschler H., Wendish D. (1990), Four annonins from

Annona squamosa, Phytochemistry, 29 (6), pp. 1951-1954.

29. Pandey N., Barve D., Phytochemical and pharmacological review on Annona

squamosa Linn, International Journal of Research in Pharmaceutical and

Biomedical Sciences, 2 (4), pp. 1404-1412.

30. Panda S., Kar A. (2007), Antidiabetic and antioxidative effects

of Annona squamosa leaves are possibly mediated through quercetin-3-O-

glucoside, Biofactors, 31 (3-4), pp. 201-210.

31. Rieser M. J. (1996), Five novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins from the

seeds of Annona muricata, J. Nat. Prod., 59 (2), pp. 100-108.

32. Sahai M., Singh S., Singh M., Gupta Y. K., Akashi S., Yuji R., Hirayama K.,

Asaki H., Araya H., Hara N., Eguchi T., Kanikuma K., Fujimoto Y. (1994),

Annonaceous acetogenins from the seeds of Annona squamosa. Adjacent bis-

tetrahydrofuranic acetogenins, Chem. Pharm. Bull., 42 (6), pp. 1163-1174.

33. Sun L., Zhu H., Gan L., Mo J., Feng F., Zhou C.(2012), Constituents from the

bark of Annona squamosa and their anti-tumor activity, China Journal of

Chinese Material Medical (Zhongguo Zhong Yao Za Zhi), 37 (14), pp. 2100-

2104.

34. Vohora S. B., Kumar I., Naqvi S. A. (1975), Phytochemical, pharmacological,

antibacterial and anti-ovulatory studies on Annona squamosa, Planta Med., 28

(1), pp. 97-100.

35. Wu Y. C., Hung Y. C., Chang F. R., Cosentino M., Wang H. K., Lee K. H.

(1996), Identification of ent-16β,17-dihydroxykauran-19-oic acid as an anti-

HIV principle and isolation of the new diterpenoids annosquamosins A and B

from Annona squamosa, J. Nat. Prod., 59 (6), pp. 635-637.

36. Yang X. J., Xu L. Z., Sun N. J., Wang S. C., Zheng (1992), Studies on the

chemical constituents of Annona squamosa, Yao Xue Xue Bao (Acta

Pharmaceutica Sinica), 27 (3), pp. 185-190.

Luận văn Thạc sĩ 86 2014

Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22

37. Yang Y. L , Chang F. R., Wu C. C., Wang W. Y., Wu Y. C. (2002), New ent-

kaurane diterpenoids with anti-platelet aggregation activity from Annona

squamosa, J. Nat. Prod., 65 (10), pp. 1462-1467.

38. Yang Y. L., Chang F. R., Hwang T. L., Chang W. T., Wu Y. C. (2004),

Inhibitory effects of ent-kauranes from the stems of Annona squamosa on

superoxide anion generation by human neutrophils, Planta Med., 70 (3), pp.

256-258.

39. Yu J. G., Luo X. Z., Sun L., Li D. Y., Huang W. H., Liu C.Y. (2005), Chemical

constituents from the seeds of Annona squamosa, Yao Xue Xue Bao (Acta

Pharmaceutica Sinica, 40 (2), pp. 153-158.

40. Yu-Liang Yang , Fang-Rong Chang , Chin-Chung Wu , Wei-Ya Wang , and

Yang-Chang Wu (2002), New ent-Kaurane Diterpenoids with Anti-Platelet

Aggregation Activity from Annona squamosa, Journal of Natural Products., 65

(10), pp.1462-1467.

41. Y. C. Chen, F. R. Chang, H. F. Yen, Y. C. Wu (1998), Amides from stems of

annona cherimola, Phytochemistry, 49, pp. 1443-1447.

42. Wu Y. C. (2006), New research and development on the Formosan

Annoncaeous plants, in Studies in Natural Products Chemistry, ed. Atta-ur-

Rahman, Elsevier B.V., Amsterdam.

43. Yang H. J., Li X., Zhang N., Chen J. W., Wang M. Y. (2009), Two new

cytotoxic acetogenins from Annona squamosa, J. Asian Nat. Prod. Res., 11 (3),

pp. 250-256.

44. Yang Y. L., Hua K. F., Chuang P. H., Wu S. H., Wu K. Y., Chang F. R., Wu Y.

C. (2008), New cyclic peptides from the seeds of Annona squamosa L. and their

anti-inflammatory activities, J. Agric. Food Chem., 56 (2), pp. 386-392.

Trang Web

45. http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/na.htm

Luận văn Thạc sĩ 87 2014