ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------
Nguyễn Quang Hợp
NGHIÊN CỨU CÁC ACETOGENIN
VÀ CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC KHÁC
TỪ HẠT CÂY NA (ANNONA SQUAMOSA L., ANNONACEAE)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2014 Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------
Nguyễn Quang Hợp
NGHIÊN CỨU CÁC ACETOGENIN
VÀ CÁC THÀNH PHẦN HÓA HỌC KHÁC
TỪ HẠT CÂY NA (ANNONA SQUAMOSA L., ANNONACEAE)
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 60440114
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHAN MINH GIANG
Hà Nội – Năm 2014
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp
chất thiên nhiên, Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Phan Minh Giang, người đã giao đề tài,
hết lòng hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tạo các điều kiện thí nghiệm thuận lợi và giúp
đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn thạc sĩ.
Để có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Phan
Tống Sơn, người đã luôn quan tâm đến các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn
này, tạo mọi điều kiện thí nghiệm thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sĩ
này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, các anh, chị và các em sinh viên trong
Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp chất thiên nhiên đã cùng tạo một môi trường
nghiên cứu thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em nghiên cứu và hoàn thành
luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2014
Học viên cao học
Nguyễn Quang Hợp
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ HỌ NA (ANNONACEAE) ............................................ 3 1.1.1 Tổng quan về họ Na (Annonaceae) và chi Na (Annona) ...................... 3 1.1.2 Mô tả thực vật về cây Na (Annona squamosa L.) ................................ 5 1.1.3 Phân bố ............................................................................................... 7 1.1.4 Các ứng dụng trong y học cổ truyền của cây Na ................................... 8 1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP TỪ ANNONA SQUAMOSA L. .................................. 9 1.2.1 Các hợp chất acetogenin từ Annona squamosa L. ................................. 9 1.2.2 Các hợp chất thành phần khác từ Annona squamosa .......................... 18 1.2.3 Các hợp chất acetogenin khác trong thiên nhiên ................................. 26 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 36 2.1 PHƢƠNG PHÁP CHIẾT VÀ PHÂN TÁCH CÁC HỢP CHẤT TỪ NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ........................................................................... 36 2.1.1 Phƣơng pháp chiết.............................................................................. 36 2.1.2 Các phƣơng pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký .................. 36 2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC ................................. 37 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ............................................................................ 38 3.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ...................................................................... 38 3.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT .................................................................... 38 3.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT CÂY NA ................................. 38 3.4 PHÂN TÍCH SẮC KÍ LỚP MỎNG CÁC PHẦN CHIẾT .......................... 39 3.4.1 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS1D) ................... 40 3.4.2 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS2D) ................... 41 Phân tích sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE) .................................... 42 3.4.3 3.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT .... 43 3.5.1 Phân tách phần chiết diclometan (AS1D) ............................................ 43 3.5.2 Phân tách phần chiết diclometan (AS2D) ............................................ 45 3.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat (ASE) .............................................. 45 3.6 HẰNG SỐ VẬT LÍ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP ....................................................................................................... 46 3.6.1 Chất AS1D3.0 (Solamin) .................................................................... 46
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
3.6.2 Chất AS1D3.1 (Squamocin J) ............................................................. 46 3.6.3 Chất AS1D3.42 (Squamocin G) .......................................................... 47 3.6.4 Chất AS1D3.7 (4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII) 48 3.6.5 Chất AS1D5.6 (Squamocin)................................................................ 49 3.6.6 Chất AS1D7.2 (Annonin IV và Annonin VIII) .................................... 50 3.6.7 Chất AS1D7.4 (Annonin XVI)............................................................ 51 3.6.8 Chất AS1D10 (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và Stigmaterol 3- O--D-glucopyranosid) .................................................................................. 52 3.6.9 Chất ASE3.4.4 (N-trans-Caffeoyl-tyramin)........................................ 53 3.6.10 Chất ASE5.2 (Squamin A và Squamin B) ......................................... 53 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 56 4.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 56 4.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA .......................................... 56 4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA ...................................... 59 4.3.1 Phân tách sắc kí phần chiết diclometan (AS1D) .................................. 59 4.3.2 Phân tách sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)..................................... 61 4.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP .............. 61 4.4.1 Solamin (AS1D3.0) ............................................................................ 62 4.4.2 Squamocin J (AS1D3.1) ..................................................................... 64 4.4.3 Squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4) .............................................. 66 4.4.4 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7) ..... 68 4.4.5 Squamocin (AS1D5.6) ........................................................................ 70 4.4.6 Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2) ............................................ 72 4.4.7 Annonin XVI (AS1D7.4) .................................................................... 74 4.4.8 β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid (AS1D10a) và Stigmaterol 3-O-- D-glucopyranosid (AS1D10b) ........................................................................ 77 4.4.9 N-trans-Caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4) ................................................ 78 4.4.10 Squamin A (ASE5.2a) và Squamin B (ASE5.2b) ............................. 79 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 83
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CC (Column Chromatography): Sắc kí cột dƣới trọng lực dung môi
DEPT (Disstortionless Enhancement by Polarition Transfer): Phổ DEPT
ESI-MS (ElectroSpray Ionisation-Mass Spectrometry): Phổ khối lƣợng ion hóa
phun bụi điện tử
FC (Flash Chromatography): Sắc kí cột nhanh
HPLC (High Performance Liquid Chromatography): Sắc kí lỏng hiệu năng cao
NMR (Nuclear Magnetic Resonance): Cộng hƣởng từ hạt nhân
Mini-C (Mini-Column Chromatography): Sắc kí cột tinh chế
1H-NMR (Proton Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
TLC (Thin-Layer Chromatography): Sắc kí lớp mỏng
13C-NMR (Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
proton
cacbon-13
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Lá và quả cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)
Hình 1.2. Hoa cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)
Hình 3.1. Sắc ký cột điều chế
Hình 4.1. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.0
Hình 4.2. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.1
Hình 4.3. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.4.2
Hình 4.4. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.7
Hình 4.5. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D5.6
Hình 5.6. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.2a và AS1D7.2b
Hình 4.7. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.4
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1. Phân tích TLC phần chiết AS1D
Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết AS2D
Bảng 3.3. Phân tích TLC phần chiết ASE
Bảng 4.1. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 1)
Bảng 4.2. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 2)
Sơ đồ:
Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt Na
Sơ đồ 4.2. Quy trình phân tách phần chiết diclometan (AS1D)
Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phổ 1H-NMR của Solamin (AS1D3.0)
Phụ lục 2. Phổ 13C-NMR của Solamin (AS1D3.0)
Phụ lục 3. Phổ (+)-ESI-MS của Solamin (AS1D3.0)
Phụ lục 4. Phổ 1H-NMR của Squamocin J (AS1D3.1)
Phụ lục 5. Phổ 13C-NMR của Squamocin J (AS1D3.1)
Phụ lục 6. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin J (AS1D3.1)
Phụ lục 7. Phổ 1H-NMR của Squamocin G (AS1D3.4.2)
Phụ lục 8. Phổ 13C-NMR của Squamocin G (AS1D3.4.2)
Phụ lục 9. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin G (AS1D3.4.2)
Phụ lục 10. Phổ 1H-NMR của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin
VIII (AS1D3.7)
Phụ lục 11. Phổ 13C-NMR của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin
VIII (AS1D3.7)
Phụ lục 12. Phổ (+)-ESI-MS của 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin
VIII (AS1D3.7)
Phụ lục 13. Phổ 1H-NMR của Squamocin (AS1D5.6)
Phụ lục 14. Phổ 13C-NMR của Squamocin (AS1D5.6)
Phụ lục 15. Phổ (+)-ESI-MS của Squamocin (AS1D5.6)
Phụ lục 16. Phổ 1H-NMR của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)
Phụ lục 17. Phổ 13C-NMR của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)
Phụ lục 18. Phổ (+)-ESI-MS của Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)
Phụ lục 19. Phổ 1H-NMR của Annonin XVI (AS1D7.4)
Phụ lục 20. Phổ 13C-NMR của Annonin XVI (AS1D7.4)
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Phụ lục 21. Phổ (+)-ESI-MS của Annonin XVI (AS1D7.4)
Phụ lục 22. Phổ 1H-NMR của β-Sitosterol và Stigmaterol (AS1D10)
Phụ lục 23. Phổ 1H-NMR của N-trans-caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4)
Phụ lục 24. Phổ 1H-NMR của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)
Phụ lục 25. Phổ 13C-NMR của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)
Phụ lục 26. Phổ DEPT của Squamin A và Squamin B (ASE5.2)
Luận văn Thạc sĩ 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
LỜI MỞ ĐẦU
Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đóng một vai tr hết sức quan
trọng trong đời sống con ngƣời. Ngoài việc đƣợc sử dụng làm các thuốc chữa bệnh
cho ngƣời và vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, chất kích thích, điều hoà sinh trƣởng
động thực vật và làm nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm,... các hợp
chất thiên nhiên luôn là những chất mẫu, dẫn đƣờng cho việc phát triển các thuốc
mới cũng nhƣ các cấu trúc chất tổng hợp mới. Việt Nam là quốc gia có sự đa dạng
sinh học thực vật với khoảng 13.000 loài thực vật ậc cao, trong đó có gần 3.000
loài đƣợc dùng làm thuốc trong dân gian, do đó có nhiều điều kiện rất thuận lợi để
phát triển mạnh hƣớng nghiên cứu Hóa học các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh học bao gồm các nghiên cứu phân lập, xác định cấu trúc, tổng hợp hữu cơ, sàng
lọc hoạt tính và phân tích các hợp chất thiên nhiên có tác dụng sinh học và có tiềm
năng phát triển thành các tác nhân điều trị.
Mặc dù không phải loài cây bản xứ nhƣng từ lâu cây Na (Annona squamosa
L., Annonaceae) đã đƣợc du nhập và trở thành một trong những loài cây trồng phổ
biến ở nƣớc ta. Ngoài việc cho trái nhƣ một loại thực phẩm giàu dinh dƣỡng, các bộ
phận của cây Na c n đƣợc sử dụng nhƣ những vị thuốc trong y học cổ truyền. Do
chƣa có nhiều mô tả chi tiết về thành phần hóa học trong các tài liệu khoa học, cây
Na của Việt Nam là một đối tƣợng nghiên cứu lý thú về hóa học và các chức năng
điều chỉnh sinh học của các hợp chất thành phần, đặc biệt là các hợp chất
acetogenin. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu nhận đƣợc về hóa học và tác dụng
sinh học, các các giá trị ứng dụng mới của cây Na có thể đƣợc phát hiện, nhất là
trong lĩnh vực phát triển các sản phẩm mới phục vụ cho sức khỏe con ngƣời.
Trong số các hợp chất thành phần đã đƣợc xác định trong Annona squamosa,
các acetogenin là các hợp chất đặc biệt lý thú. Có nguồn gốc sinh tổng hợp từ các
axit béo có từ 34 đến 37 cacbon, các chất này chỉ xuất hiện chọn lọc ở một số loài
thực vật họ Annonaceae, đặc biệt là ở chi Annona. Các chất này thú vị về cấu trúc,
phức tạp về hóa học lập thể, khó phân lập do có bản chất sáp và là thách thức trong
Luận văn Thạc sĩ 1 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
một thời gian dài cho các nhà nghiên cứu hóa hợp chất thiên nhiên về phƣơng pháp
phân lập, xác định cấu trúc và tổng hợp toàn phần. Đƣợc phát hiện trong các
chƣơng trình nghiên cứu sàng lọc hoạt tính sinh học, các acetogenin nổi bật với các
hoạt tính chống ung thƣ với cơ chế tác dụng mới. Sau các nghiên cứu phát hiện các
cơ chế tác dụng gây độc tế bào và chống khối u của các acetogenin từ năm 1991,
các chất này đang đem lại hy vọng cho việc phát triển một thế hệ thuốc chống ung
thƣ mới. Trong một chƣơng trình nghiên cứu xác định các hợp chất có tác dụng gây
độc tế bào từ thực vật Việt Nam của Phòng thí nghiệm Hóa học các hợp chất thiên
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các bộ phận của cây Na đã đƣợc lựa chọn làm đối
tƣợng nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu đƣợc các qui trình phân
tích và phân tách sắc ký để phân lập các hợp chất thành phần, đặc biệt là các
acetogenin, từ hạt cây Na Việt Nam và xác định đƣợc cấu trúc của các hợp chất này
bằng các phƣơng pháp phổ hiện đại.
Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận văn:
1. Xây dựng quy trình chiết các hợp chất hữu cơ thiên nhiên, đặc biệt là các
acetogenin, từ hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae).
2. Phân tích sắc kí lớp mỏng các phần chiết để định tính các phần chiết và xác định
các hệ dung môi thích hợp cho phân tách sắc kí.
3. Phân tách các phần chiết và phân lập các hợp chất bằng các phƣơng pháp sắc kí
điều chế.
4. Xác định cấu trúc các hợp chất đƣợc phân lập bằng các phƣơng pháp phổ hiện
đại.
Luận văn Thạc sĩ 2 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ HỌ NA (ANNONACEAE)
1.1.1 Tổng quan về họ Na (Annonaceae) và chi Na (Annona) [5, 3, 45]
Họ Na (danh pháp khoa học: Annonaceae) c n đƣợc gọi là họ Mãng cầu, là
một họ thực vật có hoa ao gồm các loại cây thân gỗ, cây ụi hay dây leo. Với
khoảng 2.300 đến 2.500 loài trong 120 - 130 chi, họ Na là họ lớn nhất của ộ Mộc
lan (Magnoliales). Họ này sinh trƣởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và chỉ có một ít
loài sinh sống ở vùng ôn đới. Có khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở
châu Phi, và các loài khác ở châu Á.
Các loài thuộc họ Annonaceae có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có cuống lá
và mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo nơi đính lá
thƣờng nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Cành thƣờng ở dạng zíc zắc. Chúng không có
các lá ẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thƣờng là lƣỡng tính. Ở phần lớn
các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở gốc hoa. Có 3 - 6 cánh hoa có màu nâu hay
vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình xoắn ốc cũng nhƣ nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có
ầu nhụy dạng một ngăn chứa một hoặc nhiều tiểu noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp
trên các cành lớn hoặc trên thân cây. Quả là nang, ế quả hay đa quả.
Chi Na (danh pháp khoa học: Annona) là một chi điển hình của họ Na
(Annonaceae). Chi này có khoảng 100 - 150 loài chủ yếu là các cây hoặc cây ụi
tân nhiệt đới có lá đơn, mọc so le và quả ăn đƣợc. Trong họ Na, chỉ có chi Guatteria
có nhiều loài hơn chi Na. Một số loài na chỉ có ở châu Phi mà không có ở châu Á.
Phƣơng ngữ Nam Bộ gọi Na là mãng cầu hay mẳng cầu.
Dƣới đây là một số loài quan trọng trong chi Annona, có giá trị đặc iệt trong
Annona amambayensis
Annona ambotay AUBL.
Annona bullata A.RICH.
Annona cacans WARM.
nông nghiệp và y dƣợc.
Luận văn Thạc sĩ 3 2014
Annona calophylla R.E.FR.
Annona campestris R.E.FR.
Annona cherimola MILL.
Annona senegalensis P. (mãng cầu hoang)
Annona coriacea MART.
Annona cornifolia L.
Annona crassiflora MART.
Annona crotonifolia MART.
Annona dioica A.ST.-HIL.
Annona diversifolia D.
Annona dolabripetala
Annona echinata D.
Annona excellens R.E.FR.
Annona glabra L.(bình bát)
Annona glaucophylla R.E.FR.
Annona haematantha MIQ.
Annona hayesii SAFF.
Annona hexapetala
Annona humboldtiana
Annona humboldtii
Annona hybrid
Annona hypoglauca MART.
Annona hystricoides A.
Annona incana
Annona jahnii SAFF.
Annona longiflora S.
Annona lutescens
Annona macrocalyx R.E.FR.
Annona macrocarpa
Annona malmeana R.E.FR.
Annona marcgravii
Annona microcarpa
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Luận văn Thạc sĩ 4 2014
Annona montana M. (mãng cầu núi)
Annona monticola MART.
Annona mucosa
Annona muricata L. (mãng cầu xiêm)
Annona myristica
Annona nutans R.E.FR.
Annona obovata
Annona paludosa AUBL.
Annona palustris
Annona paraguayensis R.E.FR.
Annona phaeoclados MART.
Annona pubescens
Annona purpurea MOC. & SESSÉ EX DUNAL.
Annona pygmaea
Annona reticulata L.
Annona salzmannii L.
Annona scleroderma LAM.
Annona sericea D.
Annona spinescens MART.
Annona spraguei SAFF.
Annona squamosa L. (mãng cầu ta)
Annona sylvatica
Annona testudinea
Annona triloba
Annona tripetala
Atemoya (loài lai giữa A. cherimola và A. squamosa).
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
1.1.2 Mô tả thực vật về cây Na (Annona squamosa L.) [1, 2, 14, 45]
Cây Na (tên khoa học: Annona squamosa L.) là một loài cây thân gỗ nhỏ
hoặc cây bụi quả ăn đƣợc còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu dai hay sa lê. Đây là
một loài cây trung, lâu năm thuộc chi Annona, họ Annonaceae. Hiện ngƣời ta vẫn
Luận văn Thạc sĩ 5 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
chƣa xác định đƣợc chính xác nguồn gốc bản địa của loài cây này. Tuy nhiên, nhiều
ý kiến cho rằng đây là loài cây có xuất xứ từ vùng Caribe.
Hình 1.1. Lá và quả cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)
Thân và lá: Thân thấp, có nhiều nhánh nhỏ, tán rộng, ngọn xòe, các cành
thƣờng mọc không đều, cao 2 - 8 m. Cành, thân có màu nâu nhạt, có rãnh nứt nhỏ
vàng nhạt. Cành cũ và thân thƣờng có các nốt nâu nhạt hình tròn, bầu dục. Lá đơn,
mỏng, dài 5 - 17 cm và rộng 2 - 6 cm, nhọn ở hai đầu, mọc so le. Lá già màu xanh
nhạt, không có lông ở cả hai mặt, cạnh nhẵn không có răng. Lá non có lông nhỏ ở
mặt dƣới, khó nhận biết. Cuống lá dài 0,4 - 2,2 cm, có lông nhỏ.
Hoa: Hoa đơn hoặc mọc rũ xuống thành chùm 2 - 4 hoa ên nách lá, đỉnh
cành, dài 2,5 cm màu vàng xanh, chuyển tím khi già héo. Hoa Na có 3 đài màu xanh
lục. Cánh hoa xếp hai vòng, mỗi vòng 3 cánh, cánh ngoài hẹp dầy, dài 1,6 - 2,5 cm,
rộng 0,6 - 0,75 cm, cánh trong rất hẹp, đôi khi thiếu hẳn. Nhụy hoa nhiều, mọc dày,
Luận văn Thạc sĩ 6 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
dài dƣới 1,6 cm, bầu nhụy xanh nhạt. Vòi nhụy màu trắng. Mỗi một nhụy sẽ tạo
thành một quả đơn tƣơng ứng với một mắt của quả. Cuống dài 2 cm, có lông nhỏ.
Cây bắt đầu có hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 8, lứa hoa đầu và lứa cuối thƣờng
rụng nhiều và không tạo quả. Hoa đƣợc thụ phấn bởi bọ cánh cứng.
Hình 1.2. Hoa cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)
Quả: Quả kép là tập hợp của rất nhiều quả đơn hình thành từ các nhụy hoa
riêng lẻ. Quả có nhiều nốt lồi hay còn gọi là mắt hình giọt nƣớc tƣơng ứng với các
quả đơn. Khi c n non quả có màu xanh nhạt, khi chín chuyển sang vàng xanh hơi
mốc và các mắt bắt đầu tách ra khỏi nhau. Mỗi mắt dài 1,2 - 1,9 cm, rộng 0,6 - 1,3
cm. Quả có đƣờng kính 5 - 10 cm. Thịt quả màu trắng, hơi vàng, mềm có vị ngọt và
mùi thơm đặc trƣng. Hạt có màu nâu sẫm hoặc đen, vỏ cứng dài 1,3 - 1,6 cm. Mùa
Na chín khoảng từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
1.1.3 Phân bố [3, 5]
Cây Na có thể sinh trƣởng ở độ cao từ 0 đến 2.000 m so với mực nƣớc biển,
thích ứng với đất phù sa đồng bằng và đất đồi tơi xốp dễ thoát nƣớc. Na là loài cây
ƣa sáng, đặc biệt phát triển tốt ở những vùng có thời tiết khô, nóng. Hiện nay, cây
Na đƣợc trồng rộng rãi ở khắp các vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều nhất là
khu vực Cari e, Nam Á và Đông Nam Á. Ở nƣớc ta, cây Na đƣợc trồng rải rác khắp
cả nƣớc, trong đó những vựa Na phải kể đến là huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và
tỉnh Vũng Tàu.
Luận văn Thạc sĩ 7 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
1.1.4 Các ứng dụng trong y học cổ truyền của cây Na [1, 2]
Từ xƣa, ngƣời ta đã iết sử dụng quả Na chín nhƣ một loại thực phẩm bổ
dƣỡng. Ngoài ra quả, hạt, lá và rễ cây Na cũng đƣợc sử dụng nhƣ những vị thuốc
ứng dụng trong y học cổ truyền.
Tính vị, tác dụng của quả Na: Có vị ngọt, chua, tính ấm; có tác dụng hạ khí
tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sƣng. Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có
tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh
tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm ỉa chảy.
Quả xanh chứa nhiều tannin làm săn da, tiêu sƣng, dùng để chữa tiêu chảy,
kiết lị, tiết tinh, đái tháo. Khi dùng, lấy 30 g thái nhỏ, bỏ hạt sắc lấy nƣớc uống.
Quả Na điếc dùng để trị mụn nhọt. Cách dùng: phơi thật khô, tán nhỏ, hòa
với giấm, bôi nhiều lần.
Hạt Na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu
độc, sát trùng. Hạt Na giã nhỏ, ngâm rƣợu, lấy nƣớc ngậm để chữa đau răng.
Lá Na một nắm rửa sạch, giã nát cùng với lá bồ công anh, đắp chữa sƣng vú;
nếu thêm lá ớt, lá táo, lá từ vi lại chữa mụn nhọt có mủ, đầu đinh. Lá Na (10 - 20 g)
rửa sạch, giã nát, thêm nƣớc, vắt lấy nƣớc đem phơi sƣơng một đêm, rồi thêm ít
rƣợu mà uống trƣớc khi lên cơn sốt rét khoảng hai giờ. Dùng riêng hoặc phối hợp
với ngải cứu (10 g), thạch xƣơng ồ (8 g), sắc uống. Lá Na (20 g), đu đủ xanh (10
g), vôi tôi (5 g), muối ăn (5 g) giã nát, hơ nóng đắp lên vết thƣơng để chữa bong
gân, chạm thƣơng.
Rễ Na thái nhỏ, sao qua, sắc nƣớc uống để tẩy giun đũa.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), lá dùng trị xích lỵ cấp tính; lá dùng trị trẻ em l i
dom; quả dùng trị phù thũng ác tính.
Ở Thái Lan, lá tƣơi và rễ dùng trị chấy, mụn nhọt, nấm tóc và lang en.
Ở Ấn Độ, rễ đƣợc dùng gây xổ; hạt, quả và lá dùng diệt côn trùng, duốc cá,
diệt chấy; hạt kích thích và gây sảy thai.
Luận văn Thạc sĩ 8 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Một vài đơn thuốc của cây Na:
1. Đi lị ra nƣớc không dứt: 10 quả Na ƣơng (chín nửa chừng) lấy thịt ra, c n vỏ và
hạt cho vào 2 át nƣớc, sắc c n một át, ăn thịt quả và uống nƣớc sắc.
2. Nhọt ở vú: Quả Na điếc mài với dấm ôi nhiều lần.
3. Sốt rét cơn lâu ngày: V một nắm lá (20 - 30 g) giã nhỏ, chế thêm nƣớc sôi vào
vắt lấy một át nƣớc cốt, lọc qua vải, phơi sƣơng, sáng hôm sau thêm tí rƣợu quấy
uống trƣớc lúc lên cơn hai giờ. Mỗi ngày uống một lần, uống liền 5 - 7 ngày.
4. Mụn nhọt sƣng tấy: Lá Na, lá Bồ công anh, cũng giã đắp.
5. Giun đũa ch i lên ợ ra nƣớc trong: Dùng một nắm rễ Na mọc về hƣớng Đông,
rửa sạch, sao qua, sắc uống thì giun ra.
6. Trừ chấy, rận: Giã nhỏ hạt lấy nƣớc gội đầu hay ngâm quần áo. Để trừ chấy, giã
nhỏ hạt Na trộn với rƣợu hoặc giấm mà v vào đầu, xát vào chân tóc, ịt khăn lại,
giữ 15 phút rồi gội đầu. Tránh không cho va vào mắt vì có độc.
1.2. NGHIÊN CỨU HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÁC
HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP TỪ ANNONA SQUAMOSA L.
1.2.1 Các hợp chất acetogenin từ Annona squamosa L.
Acetogenin là một lớp các hợp chất poliketide thiên nhiên đƣợc tìm thấy
trong họ Annonaceae, cấu tạo từ một mạch 34 - 37 nguyên tử cac on có chứa các
nhóm chức của oxy ao gồm các v ng tetrahydrofuran (THF) và tetrahydropyran
(THP) với các nhóm hydroxy, keton, epoxy và nối đôi trên mạch cac on. Cấu trúc
của các hợp chất này thƣờng kết thúc với một nhóm lacton hoặc utenolid. Hơn 400
hợp chất thuộc lớp này đã đƣợc phân lập từ 51 loài thực vật khác nhau. Có thể kể
đến một số acetogenin tiêu biểu nhƣ annonacin (1), annonin I (2), bullatacin (3) và
uvaricin (4).
1
Luận văn Thạc sĩ 9 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
2
Các acetogenin thể hiện nhiều hoạt tính sinh học mạnh và có nhiều ứng dụng
3
quan trọng trong y học nhƣ kháng viêm, kháng vi rút HIV và đặc biệt là kháng ung
thƣ [29].
Từ hạt Annona squamosa 56 acetogenin đã đƣợc phân lập từ hạt, lá, và vỏ
thân.
Năm 1988, Fujimoto . và các cộng sự tại Đại học Công nghệ Tokyo, Nhật
Bản, lần đầu tiên tìm thấy squamocin A (2) hay c n đƣợc gọi là annonin I từ hạt A.
squamosa [15].
Năm 1990, từ vỏ thân A. squamosa, Li X. H. và các cộng sự tại Đại học
Purdue, Hoa Kỳ, đã phân lập thành công các acetogenin có hoạt tính sinh học mạnh,
bullatacin (3) và bullatacinon (5), nhờ đó tìm ra nguồn nguyên liệu thực vật mới khá
dồi dào cho các hợp chất quan trọng này [23]. Bullatacinon là keto-
monotetrahydrofuran acetogenin kết thúc bằng đuôi ketolacton lần đầu tiên đƣợc
biết tới. Hoạt tính gây độc tế bào của 5 tăng đáng kể nếu cả 2 nhóm keton đƣợc khử
thành các nhóm hydroxy. Cả bullatacinon và tetrahydrosquamon (6) đều cho thấy
tác dụng gây độc tế bào chọn lọc với tế ào ung thƣ vú MCF-7.
Luận văn Thạc sĩ 10 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
5
6
Năm 1990, Lie F. và các cộng sự đã phân lập đƣợc annonacin (1),
annonacin A (7) và annonastatin (asimicin) (8) từ hạt A. squamosa [24].
7
8
Năm 1996, từ phần chiết vỏ A. squamosa, Hopp D. C và các cộng sự tại Đại
học Purdue, Hoa Kỳ, đã phân lập đƣợc squamotacin (9) - một acetogenin có hoạt
tính sinh học mới và molvizarin (10) - một hợp chất đã iết lần đầu tiên đƣợc tìm
thấy ở loài cây này. Hợp chất squamotacin cho hoạt tính gây đầu độc tế bào chọn
lọc đối với dòng tế bào khối u tuyến tiền liệt ngƣời (PC-3) hiệu quả gấp hơn 100
triệu lần so với thuốc chống ung thƣ adriamycin [20].
9
Luận văn Thạc sĩ 11 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
10
Một năm sau đó, vẫn từ vỏ A. squamosa, nhóm của Hopp D. C. đã phân lập
đƣợc 4 chất mono-tetrahydrofuran acetogenin mới là 2,4-cis- và trans-mosinon A
(11), mosin B (12) và mosin C (13), và annoreticuin-9-on (14). Các hợp chất này
đều cho hoạt tính gây độc tế bào chọn lọc đối với dòng tế bào khối u tụy ngƣời
PACA-2 mạnh gấp từ 10 đến 100 lần so với adriamycin [18].
11
12
13
14
Tiếp nối những nghiên cứu về vỏ A. squamosa, tháng 3 năm 1998, nhóm của
Hopp D. C. đã phân lập đƣợc các acetogenin mới, 4-deoxyannoreticuin (15), cis-4-
deoxyannoreticuin (16), và hỗn hợp (2,4-cis và trans)-squamoxinon (17). Cả a chất
Luận văn Thạc sĩ 12 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
đều cho tác dụng gây độc tế ào ở mức độ vừa phải đối với 6 d ng tế ào ung thƣ
ngƣời. Đặc iệt, (2,4-cis và trans)-squamoxinon có tác dụng chống d ng tế ào ung
thƣ tụy với độ chọn lọc cao [19].
15
16
17
Tháng 5 năm 1998, nhóm của Hopp D. C. đã phân lập đƣợc các acetogenin
mới là (2,4-cis và trans)-squamolinon (18), (2,4-cis và trans)-9-oxoasimicinon (19)
và bullacin B (20). Hợp chất 20 cho tác dụng gây độc tế ào chọn lọc đối với 6
d ng tế ào ung thƣ ngƣời. Đặc iệt đối với d ng tế ào ung thƣ tuyến vú (MCF-7),
22 tác dụng mạnh gấp gần 1 triệu lần so với adriamycin [19, 20].
18
19
20
Luận văn Thạc sĩ 13 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Năm 2002, Araya H. và các cộng sự tại Viện Khoa học Nông nghiệp Môi
trƣờng Quốc gia, Nhật Bản, phân lập đƣợc 2 hợp chất acetogenin bis-
tetrahydrofuran squamocin-O1 (21) và squamocin-O2 (22) từ phần chiết MeOH hạt
A. squamosa [9].
21
22
Năm 2005, từ hạt A. squamosa, u J. G. và các cộng sự tại Học viện Khoa
học dƣợc Trung Quốc đã phân lập đƣợc 11 acetogenin từ phần chiết etanol,
squamocenin (23), annotemoyin-2 (24), reticulatacin-2 (25), squamocin-I (26),
squamocin-B (27), squamocin (1), motrilin (28), squamostatin-D (29),
squamostatin-E (30), cherimolin-1 (31) và cherimolin-2 (32). Trong đó 23 là một
acetogenin mới và 24, 26 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài cây này [39].
24
25
Luận văn Thạc sĩ 14 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
26
27
30
31
32
Năm 2005, Mukhlesur R. M. và cộng sự tại Đại học Rajshahi, Bangladesh,
đã phân lập đƣợc annotemoyin-1 (33), annotemoyin-2 (34) và squamocin (35) từ hạt
A. squamosa. Các hợp chất này cho tác dụng kháng trùng và gây độc tế ào [26].
33
Năm 2008, 8 hợp chất mono-tetrahydrofuran acetogenin mới là squafosacin
B (36), squafosacin C (37), squafosacin F (38), squafosacin G (39), squadiolin A
(40), squadiolin B (41), squadiolin C (42) và cis-annotemoyin-1 (43) cùng 8 hợp
Luận văn Thạc sĩ 15 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
chất acetogenin đã iết: annotemoyin-1 (44), annotemoyin-2 (45), bullatencin (46),
cis-bullatencin (47), uvariamicin I (48), uvariamicin II (49) và uvariamicin III (50),
đã đƣợc phân lập từ A. squamosa ởi Liaw C. C. và các cộng sự tại Đại học
Trung Quốc, Đài Loan. Các hợp chất 40 và 41 cho tác dụng gây độc tế ào ung thƣ
gan Hep G2 và tế ào ung thƣ vú MDA-MB-231. Hợp chất 36 cũng cho thấy tác
dụng gây độc tế ào ung thƣ gan Hep G2,3B và tế ào ung thƣ vú MCF-7 [25].
38
40
41
42
Luận văn Thạc sĩ 16 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
43
44
46
47
Năm 2009, ang H. J. và các cộng sự tại Đại học Nanjing, Trung Quốc, đã
phân lập đƣợc các hợp chất acetogenin mới từ phần chiết 95% MeOH hạt A.
squamosa. Các hợp chất này đƣợc đặt tên là squamostatin-A (51), squamostatin-B
(52), squamostatin-C (53) và squamostatin-D (54) [43].
Luận văn Thạc sĩ 17 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Năm 2012, xuất phát từ một ài thuốc cổ truyền chữa ệnh ung thƣ của
Trung Quốc từ hạt A. squamosa, Chen Y. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Nanjing,
Trung Quốc, đã phân lập đƣợc 2 acetogenin là 12,15-cis-squamostatin-A (55) và
bullatacin (3). Các hợp chất này cho thấy hoạt tính chống lại 4 d ng tế ào ung thƣ
ở ngƣời, đặc iệt là MCF-7 (IC50 0,25 μg/ml) và Hep G2 (IC50 0,36 μg/ml) [13].
1.2.2 Các hợp chất thành phần khác từ Annona squamosa
Năm 2008, hợp chất acetogenin glabradin (56) đã đƣợc phân lập từ A.
squamosa bởi Liaw C. C. và các cộng sự tại Đại học Y Trung Quốc, Đài Loan [25].
Luận văn Thạc sĩ 18 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
56
Lá A. squamosa chứa (2-nitro-ethyl)-1,6-((6-O-β-D-cylopyransyl-β-D-
glucopyranosyl)-oxy)-oxy)benzen, anonain, benyltetrahydroisoquinolin, borneol,
camphen, camphor, carvon, β-caryophyllen, eugenol, farnesol, geraniol, higemamin,
menthon, methyl anthranilat, methylsalicylat, methylheptenon, β-pinen, rutin,
stigmasterol, β-sitosterol, thymol và n-triancontanol [6].
Vỏ cây A. squamosa có chứa chất alkaloid annonain. Các thành phần
terpenoid chính đƣợc xác định trong vỏ cây là 1H-cycloprop(e)azulen (3,46%),
germacren D (11,44%), bisabolen (4,48%), caryophyllen oxit (29,38%), bisabolen
epoxit (3,64%) và kaur-16-en (19,13%) [6].
Xuất phát từ những kinh nghiệm sử dụng và điều trị trong y học cổ truyền,
năm 1975, Vohora S. B. và các cộng sự công ố kết quả khảo sát sơ ộ về thành
phần hóa học của cây Na cùng dƣợc l , khả năng kháng khuẩn và ngăn rụng trứng
của chúng. Nghiên cứu tập trung vào thành phần của hạt Na. Từ các phân tích định
tính, phát hiện sự có mặt của các alkaloid, đƣờng, glycosid, steroid không thấy sự
có mặt của các saponin, nhựa, tannin và các tinh dầu. Phần chiết etanol không thể
hiện hoạt tính sinh học đáng kể nào [34].
Năm 1990, từ vỏ thân A. squamosa liriodenin (57) và axit ent-kaur-16-en-19-
oic (58) đã đƣợc phân lập [28].
57 58
Luận văn Thạc sĩ 19 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Năm 1992, Yang X. J. và các cộng sự tại Học viện khoa học dƣợc Trung
Quốc đã phân lập 12 hợp chất từ A. squamosa là liriodenin (59), moupinamid (60),
axit ()-kauran-16α-ol-19-oic (61), axit 16β,17-dihydroxy-()-kauran-19-oic (62),
anonain (63), axit 16α,17-dihydroxy-()-kauran-19-oic (64), axit ()-isokaur-
15(16)-en-17,19-dioic (65), squamosamid (66), axit 16α-methoxy-()-kauran-19-oic
(67), axit sachanoic (68), axit ()-kauran-19-al-17-oic (69) và daucosterol (70) [36].
60 61
62 63 64
65 66
`
67 68
Năm 2006, đi từ một phân tích thành phần hóa học của quả A. squamosa, Wu
Y. C. và các cộng sự tại Đại học Kaohsiung, Đài Loan phân lập đƣợc 14 hợp chất
trong số đó có 12 kauran đã iết và 2 chất kauran diterpenoid mới. Các hợp chất
mới này đƣợc đặt tên là annosquamosin A (16β-hydroxy-17-acetoxy-ent-kauran-19-
Luận văn Thạc sĩ 20 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
al) (71) và annosquamosin B (19-nor-ent-kauran-4α,16β,17-triol) (72). Trong số 14
hợp chất này, axit 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic (73) có tác dụng kháng
mạnh sự tái tạo của virut HIV trong tế bào lymphocyte H9 với giá trị EC50 0,8
µg/ml [42].
71 72
73
Năm 2000, một ancaloit benzquinazolin có tên là samosquasin A (74) đã
đƣợc phân lập từ hạt A. squamosa bởi Morita H. và các cộng sự tại Đại học
Hokkaido, Nhật Bản [27].
74
Năm 2008, từ một nghiên cứu thành phần hóa học của cành A. squamosa,
Yang Y. L. và các cộng sự tại Đại học Y Kaohsiung, Đài Loan đã phân lập đƣợc 6
ent-kauran diterpenoid mới, annomosin A (16β-hydroxy-19-al-ent-kauran-17-yl-
16β-hydro-19-al-ent-kauran-17-oat) (75), annosquamosin C (16α-hydro-17-
hydroxy-19-nor-ent-kauran-4α-ol) (76), annosquamosin D (16β-acetoxy-17-
hydroxy-19-nor-ent-kauran-4α-ol) (77), annosquamosin E (16β-hydroxy-17-
acetoxy-19-nor-ent-kauran-4α-format) (78), annosquamosin F (16β-hydroxy-17-
acetoxy-18-nor-ent-kauran-4β-hydroperoxid) (79), annosquamosin G (16β,17-
dihydroxy-18-nor-ent-kauran-4β-hydroperoxid) (80), cùng với 14 ent-kauran
diterpenoid đã đƣợc biết đến. Hợp chất 75 là dẫn xuất ent-kauren có cấu trúc đối
Luận văn Thạc sĩ 21 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
xứng đầu tiên đƣợc tách từ một cây thuộc họ Annonaceae. Trong đó axit ent-kaur-
16-en-19-oic (81) và axit 16α-hydro-19-al-ent-kauran-17-oic (82) cho hoạt tính
ngăn cản sự kết tụ tiểu cầu cỡ 200 µm trên thỏ [44].
77
76
78
79
82
81
Năm 2004, ang . L. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Kaohsiung, Đài
Loan đã phân lập đƣợc 11 ent-kauran từ nguyên liệu thân cây A. squamosa tƣơi dẫn 2-) bởi bạch cầu trung tính của đƣờng bởi thử nghiệm sự ức chế anion superoxit (O2
ngƣời. Ngoài axit ent-kaur-16-en-19-oic (81), 16β,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al
2
(83) và 16α,17-dihydroxy-ent-kauran-19-al (84), tất cả các ent-kauran cho tác dụng 2- trong phản ứng với formyl-L-methionyl-L-leucyl-L- ức chế mạnh sự tạo thành O2
phenylalanine (fMLP/CB). Trái lại, phorbol myristate acetate (PMA) cảm sinh O2
2. Tác dụng của các ent-kauran đối với sự tạo thành
không bị ức chế bởi ent-kauran nào. Đặc biệt, axit ent-kaur-16-en-19-oic (81) làm
tăng đáng kể các sản phẩm O2
Luận văn Thạc sĩ 22 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
oxit nitric trong đại bào NR8383 gây bởi lipopolysaccharid (LPS) đã đƣợc kiểm tra,
không có hợp chất nào cho thấy tác dụng ức chế sự tạo thành oxit nitric [38].
83
84
Năm 2005, cholesteryl glucopyranosid (85) đƣợc phân lập từ hạt Annona
squamosa [26, 39].
Năm 2007, Panda S. và Kar A. tại Đại học Devi Ahilya, Ấn Độ, đã phân lập
đƣợc quercetin-3-O-glucosid (86) từ lá cây Na. Hợp chất này cho thấy khả năng
gián tiếp thúc đẩy sự tạo thành insulin, từ đó đƣa ra một khả năng điều trị hiệu quả
trong điều trị ệnh tiểu đƣờng [30].
86
Ngoài các alkaloid, ent-kauranoid và các terpenoid dễ ay hơi, các peptid
v ng cũng là các thành phần chính đƣợc phát hiện trong hạt A. squamosa. Năm
2008, 2 hợp chất peptid v ng mới là cyclosquamosin H (87) và cyclosquamosin I
(88), cùng 6 peptid v ng đã iết khác là squamin A (89), squamin B (90),
cyclosquamosin A (91), cyclosquamosin D (92), cyclosquamosin E (93) và
Luận văn Thạc sĩ 23 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
cherimolacyclopeptid B (94) đã đƣợc phân lập từ hạt A. squamosa ởi ang . L.
và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Kaohsiung, Đài Loan. Hợp chất 94 lần đầu tiên
đƣợc phân lập từ loài cây này. Trong các thử nghiệm kháng viêm, hợp chất 92 cho
thấy tác dụng với các sản phẩm cytokine viêm gây ởi lipopolysaccharid và
Pam3Cys trên tế ào J774A [44].
87 88
89/90: R = S(O)CH3 91
92 93
Luận văn Thạc sĩ 24 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
94
Năm 2010, caryophyllen oxit (95) đƣợc phân lập từ vỏ A. squamosa đã đƣợc
Chavan M. J. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Amrutvahini, Ấn Độ sử dụng để
nghiên cứu khả năng giảm đau và kháng viêm [12]. Thử nghiệm với liều 12,5 và 25
mg/kg cơ thể; phần chiết petroleum ete không xà ph ng hóa với liều 50 mg/kg cơ
thể cho thấy trung tâm cũng nhƣ vùng ngoại iên của vết thƣơng đƣợc giảm đau và
kháng viêm. Những hoạt tính này của caryophyllen oxit có thể so sánh đƣợc với các
thuốc tiêu chuẩn đã đƣợc sử dụng.
Một năm sau đó, vẫn từ phần chiết petroleum ete từ vỏ A. squamosa, nhóm
của Chavan tiếp tục phân lập đƣợc hợp chất 18-axetoxy-ent-kaur-16-en (96). Thử
hoạt tính giảm đau và kháng viêm của 96 với liều 12,5 và 25 mg/kg cơ thể và phần
chiết petroleum eter với liều 50 mg/kg cơ thể cho thấy tác dụng giảm đau và kháng
viêm mạnh [12].
96
95
Năm 2012, Sun L. và các cộng sự tại Đại học Dƣợc Trung Quốc phân lập
đƣợc 11 hợp chất ent-kauran diterpenoid từ phần chiết 95% MeOH vỏ A. squamosa.
Cấu trúc của các hợp chất đã đƣợc xác định là annosquamosin C (76), axit 15,16-
epoxy-17-hydroxy-ent-kauran-19-oic (97), axit 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-oic
Luận văn Thạc sĩ 25 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
(73), annosquamosin A (71), axit ent-kaur-16-en-19-oic (81), axit 19-nor-ent-
kauran-4-ol-17-oic (98), axit 16-hydroxy-ent-kauran-19-oic (99), axit ent-15β-
hydroxy-kaur-16-en-19-oic (100), annosquamosin B (72), ent-16β,17-
dihydroxykauran-19-al (101) và metyl este của axit 16,17-dihydroxy-ent-kauran-19-
oic (102). Các hợp chất 72, 73, 76, 81 và 97 cho thấy tác dụng ức chế tế bào ung
phổi 95-D, trong đó hợp chất 6 có tác dụng mạnh nhất với giá trị IC50 7,78 µmol/l.
Các hợp chất 81, 72 và 95 có hoạt tính ức chế tế ào ung thƣ uồng trứng A2780,
trong đó các hợp chất 72 và 97 có tác dụng mạnh với các giá trị IC50 lần lƣợt là 0,89
µmol/l và 3,1 µmol/l [33].
97 98
99
100
101
102
1.2.3 Các hợp chất acetogenin khác trong thiên nhiên
Acetogenin là các hợp chất chất chỉ đƣợc tìm thấy ở các thực vật họ
Annonaceae, ngoài một thông áo gần đây về sự xuất hiện của nhóm chất này ở họ
Vitaceae [7].
Dƣới đây là một số acetogenin khác đƣợc phân lập đƣợc từ chi Annona và
một số chi thực vật khác của họ Annonaceae [7].
Luận văn Thạc sĩ 26 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Goniotetracin (103) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus giganteus.
103
(2,4-cis/trans)-Gonioneninon (104/105) đƣợc phân lập từ vỏ cây
Goliothalamus giganteus.
104/105
Goniotrionin (106) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus giganteus.
106
4-Deoxyannomontacin (107) đƣợc phân lập từ vỏ cây Goliothalamus
giganteus.
107
(2,4-cis/trans)-Annomontacinon (108/109) đƣợc phân lập từ vỏ cây
Goliothalamus giganteus.
108/109
Luận văn Thạc sĩ 27 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Muricoreacin (110) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
110
Murihexocin (111) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
111
Glacin A (112) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.
112
Glabracin B (113) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.
113
Coriaheptocin A (114) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.
114
Coriaheptocin B (115) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.
115
Luận văn Thạc sĩ 28 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Coriacyclodienin (116) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.
116
Coriacycloenin (117) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona coriace.
117
Gardnerinin/34-epi-gardnerinin (118/119) là 2 đồng phân lập thể epime ở vị
trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus gardneri.
118/119
Donnaienin A/34-epi-donnaienin A (120/121) là 2 đồng phân lập thể epime ở
vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.
120/121
Donnaienin B/34-epi-donnaienin B (122/123) là 2 đồng phân lập thể epime ở
vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.
122/123
Luận văn Thạc sĩ 29 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Donnaienin C/34-epi-donnaienin C (124/125) là 2 đồng phân lập thể epime ở
vị trí C34 đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.
124/125
Glaucafilin (126) đƣợc phân lập từ hạt cây Annona glauca.
126
Annomuricin (127) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
127
Muricapentocin (128) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
128
Donnaienin (129) đƣợc phân lập từ rễ cây Goliothalamus donnaiensis.
129
Glabranin (130) đƣợc phân lập từ hạt cây Annona glabra.
130
Luận văn Thạc sĩ 30 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Annoglacin A (131) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.
131
Annoglacin B (132) đƣợc phân lập từ lá cây Annona glabra.
cis-Solamin (133) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.
133
cis-Panatellin (134) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.
134
cis-Reticulatacin-10-on (135) đƣợc phân lập từ rễ cây Annona muricata.
135
Dispalin (136) đƣợc phân lập từ vỏ cây Disepalum anomalum.
136
Luận văn Thạc sĩ 31 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Tonkinin A (137) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
137
Tonkinin B (138) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
138
Tonkinin C (139) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
139
Tonkinesin A (140) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
140
Tonkinesin B (141) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
141
Tonkinesin C (142) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria tonkinensis.
142
Luận văn Thạc sĩ 32 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Annopentocin A (143) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
Annopentocin B (144) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
Annopentocin C (145) đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
145
(2,4-cis/trans)-Annomuricin-D-on (146/147) là một cặp đồng phân hình học
cis/trans đƣợc phân lập từ lá cây Annona muricata.
146/147
Uvaribonon (148) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria boniana.
148
Uvaribonin (149) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria boniana.
149
Luận văn Thạc sĩ 33 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Uvarigin (150) đƣợc phân lập từ rễ cây Uvaria grandiflora.
150
Mucoxin (151) đƣợc phân lập từ lá cây Rollinia mucosa.
151
Rollitacin (152) đƣợc phân lập từ lá cây Rollinia mucosa.
152
Espelicin (153) đƣợc phân lập từ vỏ cây Uvaria pauci-ovulata.
153
10-Hydroxyasimicin (154) đƣợc phân lập từ vỏ cây Asimina triloba.
154
(2,4-cis/trans)-Gigantecinon (155/156) đƣợc phân lập từ vỏ cây
Goniothalamus giganteus.
155/156
Luận văn Thạc sĩ 34 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Năm 2013, Đoàn Thị Mai Hƣơng và các cộng sự tại Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam đã phân lập đƣợc hai chất Annonacin (157) và Isoannonacin (158) từ quả
cây Giác đế đài to Goliothalamus macrocalyx Ban họ Na (Annonaceae) [4].
157
158
Luận văn Thạc sĩ 35 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP CHIẾT VÀ PHÂN TÁCH CÁC HỢP CHẤT TỪ
NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT
2.1.1 Phƣơng pháp chiết
Phương pháp chiết rắn - lỏng
Nguyên liệu mẫu thực vật đƣợc chiết hai pha rắn - lỏng với MeOH ở nhiệt độ
phòng.
Phương pháp chiết hai pha lỏng
Phần chiết MeOH đƣợc phân ố giữa H2O và các dung môi hữu cơ khác
nhau nhằm làm giàu các lớp chất theo độ phân cực tăng dần.
2.1.2 Các phƣơng pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký
Sắc ký lớp mỏng
Phƣơng pháp sắc k lớp mỏng (TLC) là một phƣơng pháp hiện đang đƣợc sử
dụng rất rộng rãi trong các ngành khoa học hoá học, sinh học, hoá dƣợc với nhiều
mục đích khác nhau do các đặc tính ƣu việt của nó: độ nhạy cao, lƣợng mẫu phân
tích nhỏ (thƣờng từ 1 đến 100 10ˉ6 g), tốc độ phân tích nhanh, kỹ thuật phân tích
dễ thực hiện. Phƣơng pháp sắc k lớp mỏng (TLC) có thể đƣợc dùng để phân tích
định tính hay định lƣợng hoặc kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất cũng nhƣ hỗ
trợ cho các phƣơng pháp sắc k cột để xác định và kiểm soát điều kiện phân tách.
Sắc ký cột
Sắc k cột thƣờng (CC) đƣợc thực hiện dƣới trọng lực của dung môi trên
silica gel theo cơ chế sắc k hấp phụ và đƣợc sử dụng để phân tách các phần chiết,
phân lập và tinh chế các hợp chất.
Sắc k cột nhanh (FC) đƣợc thực hiện dƣới áp lực không khí nén để dung
môi rửa giải đi qua cột nhanh hơn.
Luận văn Thạc sĩ 36 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Hình 3.1. Sắc k cột điều chế
Sắc kí cột tinh chế Mini-C đƣợc sử dụng dƣới chế độ không khí nên để tinh
chế lƣợng nhỏ các mẫu chất.
Phƣơng pháp kết tinh lại
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tách và tinh chế chất rắn. Việc tinh chế
chất rắn ằng kết tinh dựa trên sự khác nhau về độ tan của hợp chất mục tiêu và của
tạp chất trong dung môi hoặc một hệ dung môi đã chọn ở cùng một nhiệt độ hoặc ở
các nhiệt độ khác nhau.
2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC
Các phƣơng pháp phổ là các phƣơng pháp hiện đại và hữu hiệu nhất để xác
định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ.
Các phƣơng pháp phổ đƣợc sử dụng để xác định cấu trúc các hợp chất trong
Luận văn này ao gồm:
- Phổ khối lƣợng ion hóa phun bụi điện tử (ESI-MS); - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR); - Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon-13 (13C-NMR);
- Phổ DEPT 90 và 135.
Luận văn Thạc sĩ 37 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM
3.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT
Sắc ký lớp mỏng (TLC) đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel
Merck (Merck, Darmstadt, CHLB Đức) DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm
trên nền nhôm.
Sắc ký cột thƣờng (CC), sắc k cột nhanh (FC) và sắc k cột tinh chế (Mini-
C) đƣợc thực hiện trên silica gel Merck (Merck, Darmstadt, CHLB Đức) với các cỡ
hạt 63 - 200 μm, 63 - 100 μm, 40 - 63 μm và 15 - 40 μm.
Các dung môi đƣợc sử dụng là các dung môi dùng cho sắc ký: n-hexan,
diclometan, axeton, etyl axetat và metanol (Hàn Quốc, Malaysia và Trung Quốc).
Các dung môi đƣợc làm khô và chƣng cất lại trƣớc khi sử dụng.
Phổ khối lƣợng ion hóa phun bụi điện tử (ESI-MS) đƣợc ghi trên thiết bị
Agilent 6310 Ion Trap và ESI-MS-Xevo TQMS.
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton (1H-NMR, 500 MHz) và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon-13 (13C-NMR, 125 MHz) với chƣơng trình DEPT đƣợc ghi trên
thiết bị Bruker AV 500 spectrometer. Độ chuyển dịch hóa học (δ) đƣợc biểu thị theo ppm. Tetrametylsilan (TMS) là chất chuẩn nội zero cho phổ 1H-NMR và tín hiệu dung môi là chuẩn cho phổ 13C-NMR.
3.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT
Nguyên liệu thực vật là hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae) đƣợc
thu mua ở Hà Nội vào tháng 6 năm 2012.
Mẫu thực vật đƣợc lƣu tiêu ản tại Phòng thí nghiệm Hóa học các hợp chất
thiên nhiên, Khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
3.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT CÂY NA
Xử lí mẫu
Nguyên liệu hạt Na đƣợc phơi khô trong bóng râm, sau đó sấy ở nhiệt độ 40
- 50 oC. Mẫu hạt khô đƣợc xay thành bột mịn.
Luận văn Thạc sĩ 38 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Chiết hai pha rắn-lỏng
Phƣơng pháp chiết 1 (Chiết với MeOH)
Bột hạt khô (1,2 kg) đƣợc ngâm chiết với MeOH ở nhiệt độ phòng. Sau 7
ngày, lọc thu dịch MeOH. Quá trình ngâm mẫu đƣợc thực hiện 3 lần. Các dịch chiết
MeOH sau 3 lần ngâm chiết đƣợc gộp lại, lọc và cất loại kiệt dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho một phần chiết MeOH (AS1) dƣới dạng dầu tƣơng đối sệt.
Phƣơng pháp chiết 2 (Chiết với CH2Cl2/MeOH)
Bột hạt khô (3,0 kg) đƣợc ngâm chiết với hỗn hợp CH2Cl2/MeOH (1:1) ở
nhiệt độ phòng. Sau 7 ngày, lọc thu dịch CH2Cl2/MeOH. Quá trình ngâm mẫu đƣợc
thực hiện 3 lần. Các dịch chiết CH2Cl2/MeOH sau 3 lần ngâm chiết đƣợc gộp lại, lọc và cất loại kiệt dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho một phần chiết
CH2Cl2/MeOH (AS2) dƣới dạng dầu tƣơng đối sệt.
Phân tách hai pha lỏng
Hòa phần chiết MeOH (AS1) (phƣơng pháp chiết 1) hoặc CH2Cl2/MeOH 1:1
(AS2) (phƣơng pháp chiết 2) trong nƣớc cất rồi lần lƣợt chiết dịch nƣớc nhận đƣợc
với các dung môi hữu cơ có độ phân cực tăng dần: n-hexan, diclometan và etyl
axetat cho các dịch chiết hữu cơ tƣơng ứng. Các dịch chiết hữu cơ nhận đƣợc đƣợc cất loại dung môi dƣới áp suất giảm ở 50 oC cho các phần chiết tƣơng ứng: phần
chiết n-hexan (AS1H, AS2H), phần chiết diclometan (AS1D, AS2D) và phần chiết
etyl axetat (AS1E, AS2E). Dịch nƣớc còn lại đƣợc cô kiệt dƣới áp suất giảm cho
một phần chiết nƣớc.
Quy trình chung điều chế các phần chiết từ hạt Na đƣợc trình bày tóm tắt ở
Sơ đồ 4.1, Mục 4.2, Chƣơng 4: Kết quả và Thảo luận.
Hiệu suất thu nhận các phần chiết đƣợc trình bày ở các Bảng 4.1 và 4.2,
Mục 4.2, Chƣơng 4: Kết quả và Thảo luận.
3.4 PHÂN TÍCH SẮC KÍ LỚP MỎNG CÁC PHẦN CHIẾT
Phân tích sắc ký lớp mỏng (TLC) đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn
silica gel Merck DC-Alufolien 60 F254 có chiều dày 0,2 mm trên nền nhôm.
Luận văn Thạc sĩ 39 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các thuốc thử hiện màu các vệt chất là dung dịch vanilin/H2SO4 đặc 1% (bản mỏng sau khi phun thuốc thử đƣợc hơ nóng ở 120 oC) cho các hợp chất acetogenin,
terpenoid, và steroid hoặc dung dịch FeCl3/EtOH 5% cho các hợp chất phenolic.
3.4.1 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS1D)
Phần chiết diclometan (AS1D) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp mỏng (TLC)
trên bản DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ hai dung môi n-
hexan/EtOAc 3:1, 6:1 và hệ ba dung môi cho các acetogenin n-hexan/EtOAc/axeton
10:10:1, 20:10:1, 40:10:1, 60:10:1, hiện màu bằng thuốc thử vanillin/H2SO4 đặc
1%.
Kết quả phân tích TLC phần chiết AS1D đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.1
Bảng 3.1. Phân tích TLC phần chiết AS1D
Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf
1 0,45 Tròn Tím hồng
2 3:1 0,20 Vệt dài Tím đen
3 0,10 Tròn Tím n-hexan/EtOAc 1 0,30 Tròn Tím hồng
2 6:1 0,15 Vệt dài Tím đen
3 0,05 Tròn Tím
1 0,84 Tròn Tím
2 0,70 Tròn Nâu vàng 10:10:1 3 0,45 Tròn Nâu đen
4 0,25 Tròn Nâu
1 0,80 Tròn Tím đậm n-hexan/EtOAc/axeton
2 0,70 Tròn Tím nhạt
3 20:10:1 0,55 Tròn Vàng nâu
4 0,30 Tròn Vàng
5 0,10 Tròn Tím
1 40:10:1 0,74 Cung Tím
Luận văn Thạc sĩ 40 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
0,52 Tròn Tím đậm 2
0,40 Tròn Tím Nhạt 3
40:10:1 0,26 Tròn Vàng nâu 4
0,18 Tròn Vàng 5
0,09 Tròn Tím 6
n-hexan/EtOAc/axeton 0,70 Cung Tím 1
0,60 Tròn Tím đậm 2
0.50 Tròn Tím nhạt 3 60:10:1 0,40 Tròn Vàng nâu 4
0,16 Tròn Vàng 5
0,05 Tròn Tím 6
3.4.2 Phân tích sắc kí lớp mỏng phần chiết diclometan (AS2D)
Phần chiết diclometan (AS2D, 13,1 g) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp mỏng
(TLC) trên bản DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ dung môi hai dung
môi CH2Cl2/MeOH 6:1, 9:1, 12:1, 15:1, 19:1 và hệ ba dung môi
CH2Cl2/EtOAc/MeOH 20:19:1 hiện màu bằng thuốc thử vanillin/H2SO4 đặc 1%.
Kết quả phân tích TLC phần chiết AS2D đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.2
Bảng 3.2. Phân tích TLC phần chiết AS2D
Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf
0,49 Vệt dài Tím đen 1
6:1 0,22 Vệt dài Nâu đen 2
0,05 Tròn Đen 3
0,86 Tròn Đen 1
0,69 Tròn Tím nhạt 2 CH2Cl2/MeOH
0,59 Tròn Tím 3 9:1 0,54 Tròn Vàng nhạt 4
0,46 Tròn Tím 5
0,38 Tròn Nâu 6
Luận văn Thạc sĩ 41 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
7 0,32 Tròn Tím nâu
8 0,18 Vệt dài Nâu 9:1 9 0,05 Tròn Đen
1 0,82 Tròn Đen
2 0,71 Tròn Tím
12:1 3 0,59 Tròn Tím
Vệt dài Nâu đen 4 0,09
CH2Cl2/MeOH 5 0,03 Tròn Đen
1 0,79 Tròn Tím
2 0,72 Tròn Tím
3 0,60 Tròn Nâu
4 0,53 Tròn Tím nhạt 15:1 5 0,44 Tròn Tím
6 0,35 Tròn Tím
7 0,18 Vệt dài Nâu đen
8 0,05 Tròn Đen
1 0,74 Tròn Tím nhạt
19:1 2 0,50 Vệt dài Tím nhạt
3 0,30 Vệt dài Tím nâu
1 0,68 Tròn Tím
2 0,5 Tròn Tím nhạt
3 0,37 Tròn Tím nhạt 20:19:1 CH2Cl2/EtOAc/MeOH
4 0,14 Vệt dài Nâu đen
5 0,05 Tròn Nâu đen
3.4.3 Phân tích sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)
Phần chiết etyl axetat (ASE = AS1E + AS2E) đƣợc phân tích bằng sắc kí lớp
mỏng (TLC) trên bản mỏng DC-Alufolien silica gel 60 F254 (Merck) với hệ ba dung
môi cho các hợp chất phenolic n-hexan/EtOAc/HCOOH với các tỉ lệ 15:10:1,
Luận văn Thạc sĩ 42 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
10:10:1 và hệ hai dung môi CH2Cl2/MeOH với các tỉ lệ 19:1, 6:1, hiện màu bằng
thuốc thử FeCl3/EtOH 5%.
Kết quả phân tích TLC phần chiết ASE đƣợc trình bày tóm tắt trong Bảng 3.3
Bảng 3.3. Phân tích TLC phần chiết ASE
Hệ dung môi STT Dạng vệt Hiện vệt Rf
1 0,05 Tr n Đen 15:10:1 2 0,76 Tr n Đen n-hexan/EtOAc/HCOOH 1 0,08 Tr n Đen 10:10:1 2 0,94 Tr n Đen
19:1 1 0,18 Tr n Đen
CH2Cl2/MeOH 1 0,74 Tr n Đen 6:1 2 0,18 Tr n Đen
3.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT
3.5.1 Phân tách phần chiết diclometan (AS1D)
Phần chiết AS1D (27,1 g) theo phƣơng pháp 1 đƣợc phân tách bằng sắc kí cột
thƣờng (CC), kích thƣớc cột tách 3 40 cm trên silica gel 63 - 200 µm. Cột đƣợc
nhồi theo phƣơng pháp nhồi ƣớt trong n-hexan và mẫu đƣợc đƣa lên cột theo
phƣơng pháp tẩm mẫu trên silica gel. Hệ dung môi rửa giải cho sắc ký cột là n-
hexan/EtOAc 6:1 (70 ml), và gradient n-hexan/EtOAc/axeton 20:10:1 (400 ml),
10:10:1 (700 ml), 10:12:1 (450 ml) và 10:15:1 (300 ml). Rửa cột bằng MeOH (100
ml). Tổng cộng thu đƣợc 86 phân đoạn (mỗi phân đoạn 20 ml).
Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại cho 12 nhóm phân
đoạn: AS1D1 (các phân đoạn 1-5), AS1D2 (6-10), AS1D3 (11-18), AS1D4 (19-24),
AS1D5 (25-29), AS1D6 (30-48), AS1D7 (49-54), AS1D8 (55-75), AS1D9 (55-75, chất
kết tinh từ AS1D8), AS1D10 (76-80), AS1D11 (76-80, chất kết tinh từ AS1D10),
AS1D12 (76-80) và AS1D13 (81-86).
Luận văn Thạc sĩ 43 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các nhóm phân đoạn AS1D1 và AS1D2 (tổng khối lƣợng 2,5 g) nhận đƣợc ở
dạng dầu màu vàng.
2,0 g nhóm phân đoạn AS1D3 (khối lƣợng 5,87 g) đƣợc phân tách bằng sắc
kí cột thƣờng (CC, 2,5 cm 30 cm, silica gel 63 - 100 μm) với hệ dung môi
gradient n-hexan/axeton 30:1 (60 ml), 15:1 (100 ml), 12:1 (600 ml), 9:1 (60 ml),
cho 38 phân đoạn (20 ml). Dựa trên sắc kí đồ TLC, các phân đoạn đƣợc gộp lại cho
tinh chế bằng Mini-C trên silica gel (40-63 µm) với các hệ dung môi n-
hexan/axeton 40:1, 30:1, 20:1, 15:1, 12:1, 9:1, 7:1, 5:1 và 3:1 (mỗi hệ 50 ml). Kết
tinh các phân đoạn sắc ký cột trong các hệ dung môi chạy cột cho 4 chất bột vô định
hình màu trắng: AS1D3.0 (25 mg), AS1D3.1 (94,4 mg), AS1D3.42 (23 mg) và
AS1D3.7 (28 mg).
Các nhóm phân đoạn AS1D4 (2,56 g), AS1D5 (3,7 g) và AS1D6 (4,1 g) có
sắc kí đồ TLC giống nhau. Phân đoạn AS1D5 (2,0 g) đƣợc tinh chế bằng sắc kí cột
Mini-C (cột 1,0 cm 20 cm trên silica gel (40 - 63 μm) với hệ dung môi n-
hexan/axeton 12:1 (340 ml), 9:1 (700 ml), 7:1 (400 ml), 5:1 (240 ml) và 3:1 (400
ml). Kết tinh các phân đoạn sắc ký cột trong các hệ dung môi chạy cột cho 2 chất
bột vô định hình màu trắng: AS1D5.4 (10 mg) trùng với AS1D3.42 (phân tích TLC
và co-TLC), và AS1D5.6 (30 mg).
Nhóm phân đoạn AS1D7 (0,581 g) sau phân tích TLC đƣợc tinh chế lại bằng
sắc kí cột Mini-C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 1,0 cm 25 cm) với các hệ dung
môi n-hexan/EtOAc/axeton 10:5:1 (50 ml), 10:8:1 (150 ml) và 10:10:1 (100 ml).
Phân tích TLC gộp các phân đoạn phân tách thành 4 nhóm phân đoạn AS1D7.1
(68,0 mg), AS1D7.2 (91,3 mg), AS1D7.3 (173,9 mg) và AS1D7.4 (61,7 mg). Các
nhóm phân đoạn AS1D7.2 và AS1D7.4 đƣợc tiếp tục tinh chế bằng sắc kí cột Mini-
C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 0,7 cm 20 cm). Nhóm phân đoạn AS1D7.2 đƣợc
phân tách Mini-C trên silica gel với hệ dung môi n-hexan/axeton 3:1 (50 ml), 2,5:1
(50 ml), 2:1 (50 ml) và 1:1 (50 ml) cho chất bột vô định hình màu trắng AS1D7.2
(38,3 mg). Phân đoạn AS1D7.4 đƣợc phân tách Mini-C trên silica gel với hệ dung
môi n-hexan/axeton 2,5:1 (50 ml), 2:1 (50 ml) và 1,5:1 (50 ml) cho chất bột vô định
hình màu trắng AS1D7.4 ( 26,1 mg).
Luận văn Thạc sĩ 44 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các nhóm phân đoạn AS1D8 (22,1 mg), AS1D10 (0,17 g), AS1D11 (0,164 g)
và AS1D12 (9 mg) có sắc kí đồ TLC tƣơng tự nhau. Tinh chế nhóm phân đoạn
AS1D10 bằng Mini-C trên silica gel 40 - 63 μm (cột 1,0 cm 25 cm) với các hệ
dung môi n-hexan/axeton 5:1 (500 ml), 3:1 (240 ml), 2:1 (230 ml) và 1:1 (100 ml)
cho chất bột vô định hình màu trắng AS1D10 (30,4 mg).
3.5.2 Phân tách phần chiết diclometan (AS2D)
Phần chiết AS2D (13,1 g) theo phƣơng pháp 2 đƣợc phân tách bằng sắc kí cột
thƣờng (CC), kích thƣớc cột tách 3 40 cm trên silica gel 63 - 200 µm. Cột đƣợc
nhồi theo phƣơng pháp nhồi ƣớt trong n-hexan và mẫu đƣợc đƣa lên cột theo
phƣơng pháp tẩm mẫu trên silica gel. Hệ dung môi rửa giải cho sắc ký cột là
CH2Cl2 (50 ml), và gradient n-CH2Cl2/MeOH 30:1 (400 ml), 25:1 (200 ml), 15:1
(400 ml), 9:1 (100 ml), 7:1 (100 ml), 5:1 (200 ml), 3:1 (200 ml) và 1:1 (200 ml).
Rửa cột bằng MeOH (100 ml). Tổng cộng thu đƣợc 37 phân đoạn (mỗi phân đoạn
50 ml).
Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại cho 15 nhóm phân
đoạn: AS2D1 (phân đoạn 1), AS2D2 (2), AS2D3 (3-5), AS2D4 (6-9), AS2D5 (10),
AS2D6 (16-21), AS2D7 (15), AS2D8 (22-23), AS2D9 (26-29), AS2D10 (30-33),
AS2D11 (34-35), AS2D12 (36-37), AS2D13 (24), AS2D14 (25) và AS2D15 (11-14).
Các phân tích TLC với các mẫu acetogenin chuẩn nhận đƣợc từ phần chiết
AS1D cho thấy sự có mặt của các chất AS1D3.0, AS1D3.1, AS1D3.42, AS1D3.7,
AS1D5.6, AS1D7.2 và AS1D7.4 trong các nhóm phân đoạn từ phân tách sắc ký cột
phần chiết AS2D. Các nhóm phân đoạn này. Do đó, không đƣợc tiếp tục phân tách.
3.5.3 Phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)
Phần chiết etyl axetat (ASE) (6,8 g) đƣợc phân tách bằng sắc ký cột (CC)
gradient trên silica gel 40 - 63 µm (cột 3,0 cm 25 cm) với hệ dung môi
CH2Cl2/MeOH 49:1, 30:1, 19:1, 9:1, 3:1 và 1:1 cho 48 phân đoạn, mỗi phân đoạn
20 ml. Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp thành 6 nhóm phân
đoạn: ASE1 (phân đoạn 1-5), ASE2 (6-7), ASE3 (10-12), ASE4 (13-29), ASE5
(30-35) và ASE6 (36-48).
Luận văn Thạc sĩ 45 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các nhóm phân đoạn ASE3 và ASE4 đƣợc gộp lại cho tinh chế bằng sắc ký
cột Mini-C trên silica gel 40 - 63 µm, với các hệ dung môi CH2Cl2/MeOH 25:1,
20:1 và 15:1 (mỗi phân đoạn 10 ml) cho chất bột vô định hình màu trắng ASE3.4.4
(30,4 mg).
Phân đoạn ASE5 đƣợc phân tách sắc ký cột Sephadex (CC) với metanol cho
chất bột vô định hình màu trắng ASE5.2 (12 mg).
3.6 HẰNG SỐ VẬT LÍ VÀ DỮ KIỆN PHỔ CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC
PHÂN LẬP
3.6.1 Chất AS1D3.0 (Solamin)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,49 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 565,32 ([M + H]+), 587,29 ([M + Na]+) (C35H65O5). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 32-CH3), 1,26 (s br),
1,40 (m) (42H, 2H-52H-14, 2H-212H-31), 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz, 35-CH3),
1,53 (2H, m, 2H-4), 1,66 (2H, m), 1,99 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,26 (2H, t, J = 7,5
Hz, 2H-3), 3,40 (2H, m, H-15, H-20), 3,81 (2H, m, H-16, H-19), 5,00 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,0 Hz, H-33). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-32), 19,2 (C-35), 22,7, 25,2 (C-3),
27,4 (C-4), 25,6, 28,8, 29,2, 29,33, 29,34, 29,5, 29,6, 29,66, 29,68, 29,7 (C-5C-
13, C-17, C-18, C-22C-29, C-31), 31,9 (C-30), 33,5 (C-14, C-21), 74,1 (C-15, C-
20), 77,4 (C-34), 82,7 (C-16, C-19), 134,4 (C-2), 148,8 (C-33), 173,7 (C-1).
3.6.2 Chất AS1D3.1 (Squamocin J)
Luận văn Thạc sĩ 46 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,4 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 579,33 ([M + H]+), 601,27 ([M + Na]+) (C35H62O6). ()-ESI-MS: m/z 577,34 ([M H]) (C35H62O6). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-32), 1,25 (s br),
1,40 (m) (34H, 2H-52H-12, 2H-232H-31), 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-35), 1,53
(2H, m, 2H-4), 1,62 (2H, m), 1,97 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,26 (2H, t, J = 7,5 Hz,
H-3), 3,39 (1H, m, H-13), 3,84 (3H, m, H-14, H-21, H-22), 3,93 (2H, m, H-17, H-
18), 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz, H-34), 6,99 (1H, s br, H-33). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-32), 19,2 (C-35), 22,7 (C-31), 24,6
(C-20), 25,2 (C-3), 25,7 (C-11), 26,1 (C-24), 27,4 (C-4), 28,4 (C-15), 28,9, 28,96
(C-16, C-19) 29,2 (C-5), 29,3, 29,34, 29,5, 29,6, 29,63, 29,7, 29,75 (C-6C-10, C-
25C-29), 31,9 (C-30), 32,5 (C-23), 33,4 (C-12), 71,4 (C-22), 74,1 (C-13), 77,4
(C-34), 82,3 (C-17), 82,5 (C-18), 82,8 (C-21), 83,3 (C-14), 134,4 (C-2), 148,9 (C-
33), 173,9 (C-1).
3.6.3 Chất AS1D3.4.2 (Squamocin G)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,37 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 623,35 ([M + H]+), 645,32 ([M + Na]+), (C37H66O7). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),
1,40 (m), 1,46 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,43 (3H, d, J = 7,0 Hz,
H-37), 1,62 (2H, m), 1,97 (2H, m) (2H-17, 2H-18), 2,39 (1H, m, H-3a), 2,51 (1H, d
br, J = 7,0 Hz, H-3b), 3,39 (1H, s br, H-15), 3,84 (4H, m, H-4, H-16, H-23, H-24),
3,94 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, q, J = 7,0 Hz, H-36), 7,19 (1H, s br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 24,6
(C-22), 25,5 (C-3), 25,6 (C-13), 26,1 (C-26), 28,4 (C-17), 28,9, 28,96 (C-16, C-21)
Luận văn Thạc sĩ 47 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
29,3 (C-5), 29,5, 29,53, 29,55, 29,57, 29,6, 29,7 (C-6C-10, C-27C-31), 31,9
(C-32), 32,5 (C-25), 33,4 (C-14), 37,4 (C-5), 70,0 (C-4), 71,4 (C-24), 74,1 (C-15),
77,9 (C-36), 82,3 (C-17), 82,5 (C-19), 82,8 (C-23), 83,2 (C-16), 131,2 (C-2), 151,8
(C-35), 174,6 (C-1).
3.6.4 Chất AS1D3.7 (4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,45 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 623,31 ([M + H]+), 645,32 ([M + Na]+) (C37H66O7).
AS1D3.7a (4-Dehydroxyannonin IV)
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (s br),
1,41 (m), 1,66 (m), 1,99 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,41 (3H, d, J =
6,5 Hz, 35-CH3), 1,53 (2H, m, 2H-4), 2,26 (2H, td, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz, 2H-3), 3,41
(2H, s br), 3,80 (3H, m), 3,88 (2H, m) (H-15, H-16, H-17, H-19, H-20, H-23, H-24),
5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-36). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2
(C-21), 25,6 (C-13), 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,3, 29,4,
29,62, 29,69, 29,9 (C-6C-13), 29,5 (C-29), 29,6 (C-28), 29,7 (C-26), 29,73 (C-
27), 31,9 (C-5, C-32), 32,4 (C-25), 32,6, 33,5 (C-14), 35,7 (C-18), 74,1 (C-24), 74,3
(C-17), 74,5 (C-15), 77,4 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,7 (C-19, C-23), 134,4
(C-2), 148,9 (C-33), 173,9 (C-1).
AS1D3.7b (4-Dehydroxyannonin VIII)
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, 34-CH3), 1,26 (s br),
1,41 (m), 1,66 (m), 1,99 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,41 (3H, d, J =
Luận văn Thạc sĩ 48 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
6,5 Hz, 35-CH3), 1,53 (2H, m, 2H-4), 2,26 (2H, td, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz, 2H-3), 3,41
(2H, s br), 3,80 (3H, m), 3,88 (2H, m) (H-15, H-16, H-17, H-19, H-20, H-23, H-24),
5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz, H-34), 6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-36). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2
(C-3), 25,6 (C-21), 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,3, 29,4,
29,5, 29,6, 29,7, 29,73, 29,9 (C-5C-13, C-18, C-22C-29, C-31), 29,62 (C-27),
29,69 (C-28), 31,9 (C-5), 32,6 (C-25), 33,5 (C-14), 35,7 (C-18), 71,6 (C-24), 74,5
(C-17), 74,6 (C-15), 77,4 (C-34), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,3 (C-19), 83,3 (C-
23), 134,4 (C-2), 148,9 (C-33), 173,9 (C-1).
3.6.5 Chất AS1D5.6 (Squamocin)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,36 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 587,35 ([M + H 2H2O]+), 605,37 ([M + H H2O]+), 623,35 ([M + H]+), 645,35 ([M + Na]+) (C37H66O7). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),
1,41 (m), 1,60 (m) (36H, 2H-52H-14, 2H-252H-27, 2H-292H-33), 1,40 (3H,
d, J = 6,5 Hz, H-37), 1,51 (2H, m, 2H-4), 1,85 (2H, m), 1,98 (2H, m) (2H-17, 2H-
18), 2,26 (2H, t, J = 7,0 Hz, 2H-3), 3,40 (1H, m, H-15), 3,59 (1H, s br, H-28), 3,83
(3H, m, H-16, H-23, H-24), 3,93 (2H, m, H-19, H-20), 4,99 (1H, qd, J = 7,5 Hz, 1,5 Hz, H-36), 6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,7 (C-33), 25,2
(C-21), 25,6, 26,0, 26,2, 27,4, 28,4, 28,6, 28,7, 28,8, 29,2, 29,7, 29,9 (C-6C-12),
29,3 (C-26), 29,4 (C-25), 29,5 (C-29), 29,6 (C-27), 29,62 (C-28), 31,9 (C-5), 32,4
(C-25), 33,5 (C-14), 37,5 (C-18), 71,5 (C-24), 71,8 (C-28), 74,2 (C-15), 77,4 (C-
36), 82,2 (C-19), 82,6 (C-20), 82,8 (C-23), 83,4 (C-16), 134,4 (C-2), 148,9 (C-35), 173,9 (C-1).
Luận văn Thạc sĩ 49 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
3.6.6 Chất AS1D7.2 (Annonin IV và Annonin VIII)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,11 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 2:1, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 639,37 ([M+H]+), 661,34 ([M+Na]+), 684,42 ([M+2Na]+) (C37H66O8).
AS1D7.2a (Annonin IV)
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),
1,40 (m), 1,46 (m), 1,62 (m), 1,97 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,42
(3H, d, J = 7,0 Hz, H-37), 2,39 (2H, dd, J = 15,0 Hz, 8,0 Hz, H-3), 2,51 (2H, d br, J
= 15,0 Hz, 2H-18), 3,40 (2H, s br, H-15, H-17), 3,84 (4H, m, H-4, H-16, H-23, H-
24), 3,89 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz, H-36), 7,19 (1H, s
br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 25,5
(C-21), 25,6 (C-13), 26,0, 26,2, 28,4, 28,7, 28,8, 29,3, 29,4, 29,5, 29,6 (C-6C-13),
29,55 (C-29), 29,58 (C-28), 29,7 (C-26, C-27), 31,9 (C-5, C-32), 32,4 (C-25), 33,4
(C-14), 35,6 (C-18), 37,4 (C-3), 69,9 (C-4), 74,1 (C-24), 74,3 (C-17), 74,5 (C-15),
77,9 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,7 (C-19), 82,8 (C-23), 83,3 (C-16), 131,2
(C-2), 151,8 (C-35), 174,6 (C-1), 77,9 (C-36).
AS1D7.2b (Annonin VIII)
1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),
1,46 (m), 1,62 (m), 1,97 (m) (38H, 2H-52H-14, 2H-252H-33), 1,42 (3H, d, J =
7,0 Hz, H-37), 2,39 (2H, dd, J = 15,0 Hz, 8,0 Hz, 2H-3), 2,51 (2H, d br, J = 15,0
Luận văn Thạc sĩ 50 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Hz, 2H-18), 2,68 (1H, s br), 3,40 (2H, s br, H-15, H-17), 3,84 (4H, m, H-4, H-16,
H-23, H-24), 3,89 (2H, m, H-19, H-20), 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz, H-36),
7,19 (1H, s br, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,1 (C-37), 22,7 (C-33), 25,5
(C-13), 25,6 (C-21), 26,0, 26,2, 28,4, 28,7, 28,8, 29,3, 29,4, 29,5, 29,6 (C-6C-13),
29,4 (C-26), 29,5 (C-29), 29,6 (C-27, C-28), 31,9 (C-5, C-32), 32,5 (C-25), 33,4 (C-
14), 35,6 (C-18), 37,4 (C-3), 69,9 (C-4), 71,6 (C-24), 74,5 (C-17), 74,6 (C-15), 77,9
(C-36), 79,5 (C-16), 82,0 (C-20), 82,3 (C-19), 83,3 (C-23), 131,2 (C-2), 151,8 (C-
35), 174,6 (C-1), 77,9 (C-36).
3.6.7 Chất AS1D7.4 (Annonin XVI)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,43 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v). (+)-ESI-MS: m/z 603,36 ([M + H 2H2O]+), 621,32 ([M + H H2O]+), 639,34 ([M + H]+), 661,30 ([M + Na]+), (C37H88O8). 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-34), 1,26 (s br),
1,46 (m) (52H, 2H-52H-31), 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-37), 1,62 (m), 1,86 (m),
2,0 (m), 2,27 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-3), 3,42 (2H, s br, H-13, H-17), 3,61 (1H, s br,
H-28), 3,82 (4H, m, H-16, H-23, H-24), 3,94 (2H, m, H-19, H-20), 5,0 (1H, q, J =
7,0 Hz, H-36), 6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-35). 13C-NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 14,1 (C-34), 19,2 (C-37), 22,0 (C-26), 22,6
(C-33), 25,2 (C-21), 25,4 (C-3), 25,7 (C-11), 26,2, 27,4 (C-5), 28,4 (C-15), 28,6 (C-
4), 29,2, 29,3 (C-5), 29,4, 29,44, 29,5, 29,6, 29,7 (C-6C-13), 31,9 (C-3), 32,4 (C-
14), 35,7 (C-18), 37,3 (C-29), 37,5 (C-27), 71,7 (C-24), 71,9 (C-28), 74,4 (C-17),
74,5 (C-15), 77,4 (C-36), 79,4 (C-16), 82,0 (C-20), 82,2 (C-19), 83,3 (C-23), 134,4
(C-2), 148,9 (C-35), 174,6 (C-1).
Luận văn Thạc sĩ 51 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
D-glucopyranosid)
3.6.8 Chất AS1D10 (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và Stigmaterol 3-O--
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,69 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v).
AS1D10a (β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid)
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,69 (3H, s, CH3-18), 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-
26), 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27), 0,85 (3H, t, J = 7,5 Hz, CH3-29), 0,92 (3H, d,
J = 6,5 Hz, CH3-21), 1,01 (3H, s, CH3-19), 3,24-3,78 (H-2', H-3', H-4', H-5', 2H-6'),
3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3), 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), 5,37 (1H, d, J
= 5,0 Hz, H-6).
AS1D10b (Stigmaterol 3-O--D-glucopyranosid)
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,70 (3H, s, CH3-18), 0,79 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-
26), 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-27), 0,84 (3H, t, J = 7,5 Hz, CH3-29), 0,92 (3H, d,
J = 6,5 Hz, CH3-21), 1,01 (3H, s, CH3-19), 3,24-3,78 (H-2', H-3', H-4', H-5', 2H-6'),
3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3), 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), 5,01 (1H, dd,
J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-23), 5,15 (1H, dd, J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-22), 5,37 (1H, d, J
= 5,0 Hz, H-6).
Luận văn Thạc sĩ 52 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
3.6.9 Chất ASE3.4.4 (N-trans-Caffeoyl-tyramin)
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v). 1H-NMR (CD3OD): δ 2,76 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-2'), 3,47 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-
1'), 6,35 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-2), 6,73 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-4', H-8'), 6,78 (1H, d,
J = 8,5 Hz, H-8), 6,91 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 2,0 Hz, H-9), 7,02 (1H, d, J = 2,0 Hz,
H-5), 7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-5', H-7'), 7,41 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-3).
Bột vô định hình màu trắng.
Rf = 0,80 (TLC, CH2Cl2/MeOH 3:1, v:v).
3.6.10 Chất ASE5.2 (Squamin A và Squamin B)
ASE5.2a (Squamin A)
ASE5.2a
1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,88 (3H, dd, J
= 7,0 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3), 1,03 (3H, d, J =
7,0 Hz, Val- CH3), 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz,
Thr- CH3), 2,39 (3H, s, S(O)CH3), 1,80-2,75 (12H, m, Val- H, Ile- H, 2Ile- H,
2OMet- H, 2OMet- H, 2Pro- H, 2Pro- H), 3,40-3,80 (4H, m, 2Tyr- H, 2Gly-
H), 4,10-4,40 (6H, m, Ile- H, Ala- H, OMet- H, Pro- H, 2Pro- H), 4,70 (1H,
Luận văn Thạc sĩ 53 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
t, J = 7,5 Hz, Val- H), 4,82 (1H, m, Tyr- H), 5,06 (1H, m, Thr- H), 6,70 (2H, d,
J = 8,0 Hz, Tyr- H), 7,0 (2H, t, J = 8,0 Hz, Tyr- H).
13C-NMR/DEPT (125 MHz, CDCl3 + CD3OD): δ (ppm) 11,5 (q, Ile-), 17,1 (q, Ile-
'), 17,5 (q, Ala-), 19,06 (q, Val-), 19,09 (q, Val-'), 19,1 (q, Thr-), 23,4 (t,
OMet-), 23,98 (t, Ile-), 24,98 (t, Pro-), 29,3 (t, Pro-), 29,8 (t, Val-), 35,7 (t,
Tyr-), 36,4 (d, Ile-), 37,1 (q, S(O)CH3), 44,1 (t, Gly-), 47,9 (t, Pro-), 48,2 (t,
Ala-), 49,6 (t, OMet-), 51,0 (d, Ile-), 55,6 (d, Tyr-), 56,1 (d, Val-), 62,6 (C-),
63,4 (d, Pro-), 70,1 (d, Thr-), 115,3 (d, Tyr-), 128,5 (s, Tyr-), 129,3 (d, Tyr-),
155,5 (s, Tyr-), 170,7 (s, Gly-CO), 171,1 (s, Thr-CO), 171,7 (s, Ile-CO), 171,9
(Tyr-CO), 172,5 (s, Ala-CO), 173,0 (s, Pro-CO), 174,1 (s, Val-CO).
ASE5.2b (Squamin B)
ASE5.2b 1H-NMR (CDCl3 + CD3OD): δ 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,90 (3H, dd, J
= 7,5 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3), 103 (3H, d, J =
7,0 Hz, Val- CH3), 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz,
Thr- CH3), 2,51 (3H, s, S(O)CH3), 1,80-2,55 (12H, m, Val- H, Ile- H, 2Ile- H,
2OMet- H, 2OMet- H, 2Pro- H, 2Pro- H), 3,40-3,80 (4H, m, 2Tyr- H, 2Gly-
H), 4,12 (1H, d, J = 6,0 Hz), 4,10-4,40 (6H, m, Ile- H, Ala- H, OMet- H, Pro-
H, 2Pro- H), 4,70 (1H, t, J = 7,5 Hz, Val- H), 4,82 (1H, m, Tyr- H), 5,06 (1H,
m, Thr- H), 6,70 (2H, d, J = 8,0 Hz, Tyr- H), 7,01 (2H, t, J = 8,0 Hz, Tyr- H).
13C-NMR/DEPT (125 MHz, CDCl3 + CD3OD): δ (ppm) 11,5 (q, Ile-), 17,5 (q, Ile-
'), 17,7 (q, Ala-), 19,06 (q, Val-), 19,09 (q, Val-'), 19,1 (q, Thr-), 23,4 (t,
Luận văn Thạc sĩ 54 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
OMet-), 23,98 (t, Ile-), 25,0 (t, Pro-), 29,3 (t, Pro-), 29,8 (t, Val-), 35,8 (t, Tyr-
), 36,4 (d, Ile-), 37,1 (q, S(O)CH3), 44,1 (t, Gly-), 47,9 (t, Pro-), 48,2 (t, Ala-
), 49,6 (t, OMet-), 51,0 (d, Ile-), 55,6 (d, Tyr-), 56,1 (d, Val-), 62,6 (C-), 63,4
(d, Pro-), 70,2 (d, Thr-), 115,3 (d, Tyr-), 128,5 (s, Tyr-), 129,4 (d, Tyr-),
155,5 (s, Tyr-), 170,7 (s, Gly-CO), 171,1 (s, Thr-CO), 171,7 (s, Ile-CO), 171,9
(Tyr-CO), 172,5 (s, Ala-CO), 173,0 (s, Pro-CO), 174,1 (s, Val-CO).
Luận văn Thạc sĩ 55 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu thực vật là hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae) đƣợc
thu mua ở Hà Nội vào tháng 6 năm 2012.
4.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA
Phƣơng pháp chiết ảnh hƣởng rất lớn đến việc phân lập các hợp chất hữu cơ
thuộc lớp chất hữu cơ mong muốn. Trong nghiên cứu này, nhằm đạt đƣợc sự làm
giàu sơ ộ các hợp chất acetogenin theo độ phân cực trong các phần chiết riêng biệt,
nguyên liệu hạt Na đƣợc xử lí theo hai quy trình chiết: quy trình chung chiết với
MeOH và quy trình chiết cho sàng lọc sinh học các phần chiết của Viện nghiên cứu
Ung thƣ quốc gia Hoa Kỳ (NCI) với hỗn hợp CH2Cl2/MeOH 1:1. Các phần chiết
MeOH và CH2Cl2/MeOH đƣợc phân tách hai pha lỏng chọn lọc giữa nƣớc với các
dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, diclometan và etyl axetat.
Các quy trình này phân tách các hợp chất trong hạt cây Na thành ba nhóm
hợp chất có độ phân cực khác nhau:
Nhóm các hợp chất ít phân cực và các chất dễ ay hơi trong phần
chiết n-hexan;
Nhóm các hợp chất phân cực trung bình trong phần chiết diclometan;
Nhóm các hợp chất phân cực trung bình trong phần chiết etyl axetat;
Nhóm các hợp chất phân cực trong phần chiết nƣớc.
Hiệu suất điều chế các phần chiết đƣợc nêu trong các Bảng 4.1 và 4.2
Để đánh giá chi tiết về các acetogenin trong các phần chiết nhận đƣợc từ hai
phƣơng pháp, các phần chiết diclometan AS1D và AS2D đã đƣợc phân tách theo hai
qui trình khác nhau, sau đó các chất đƣợc phân lập từ AS1D đƣợc đánh giá so sánh
với các chất trong các phân đoạn phân tách từ AS2D bằng phân tích TLC.
Luận văn Thạc sĩ 56 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Bảng 4.1. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 1)
STT Phần chiết Kí hiệu Khối lƣợng (g) Hiệu suất (%)
n-Hexan 66,8 5,57 1 AS1H
Diclometan 30,1 2,51 2 AS1D
Etyl axetat 3,6 0,30 3 AS1E
Bảng 4.2. Hiệu suất thu nhận các phần chiết từ hạt Na (phƣơng pháp chiết 2)
STT Phần chiết Kí hiệu Khối lƣợng (g) Hiệu suất (%)
n-Hexan 176,7 5,89 1 AS2H
Diclometan 14,4 0,48 2 AS2D
Etyl axetat 3,1 0,10 3 AS2E
Luận văn Thạc sĩ 57 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt Na đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.1
1. Phơi khô, sấy ở 40-50 oC 2. Nghiền thành bột mịn
Nguyên liệu hạt Na tƣơi
1. Ngâm chiết với MeOH (CH2Cl2/MeOH), nhiệt độ phòng 2. Cất loại MeOH (hoặc CH2Cl2/MeOH) dƣới áp suất giảm 3. Thêm nƣớc cất
Bột hạt khô
1. Chiết bằng n-hexan 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại n-hexan
Dịch nƣớc (AS)
1. Chiết bằng diclometan 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại diclometan
AS1H (AS2H) Dịch nƣớc
AS1D (AS2D)
1. Chiết bằng etyl axetat 2. Làm khô bằng Na2SO4 3. Cất loại etyl axetat
Dịch nƣớc
AS1E (AS2E)
Cất kiệt nƣớc
Dịch nƣớc
Phần chiết nƣớc
Sơ đồ 4.1. Quy trình điều chế các phần chiết từ hạt quả Na
Luận văn Thạc sĩ 58 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
4.3. PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT TỪ HẠT NA
4.3.1 Phân tách sắc kí phần chiết diclometan (AS1D)
Phần chiết AS1D (27,1 g) đƣợc phân tách bằng sắc kí cột thƣờng (CC) trên
silica gel 63 - 200 µm, với hệ dung môi n-hexan/etyl axetat 6:1 và gradient n-
hexan/etyl axetat/axeton lần lƣợt 20:10:1, 10:10:1, 10:12:1 và 10:15:1. Rửa cột
bằng MeOH (100 ml). Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp lại
thành 12 nhóm phân đoạn từ AS1D1 đến AS1D12. Các nhóm phân đoạn đƣợc kết
tinh bằng dung môi thích hợp, tinh chế bằng Mini-C trên silica gel cho các chất
AS1D3.0 (25 mg), AS1D3.1 (94,4 mg), AS1D3.7 (28 mg), AS1D3.42 (23 mg) ≡
AS1D5.4 (10 mg), AS1D5.6 (30 mg), AS1D7.2 (91,3 mg), AS1D7.4 (61,7 mg) và
AS1D10 (30,4 mg).
Luận văn Thạc sĩ 59 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Quy trình phân tách các phần chiết diclometan đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.2
CC, silica gel 63 - 200 μm gradient n-hexan/EtOAc/axeton 20:10:1; 10:10:1; 10:12:1; 10:15:1
AS1D (30,1 g)
Mini-C, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/axeton 12:1, 9:1, 5:1
AS1D(11+12) (173 mg) AS1D10 (0,17 g) AS1D9 (2,0 g) AS1D4 (2,56 g) AS1D(1+2) (2,5 g) AS1D6 (4,1 g) AS1D8 (22 mg)
CC, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/EtOAc/axeton 12:1, 9:1, 5:1
AS1D7 (0,58 g) AS1D3 (5,87 g) AS1D5 (3,7 g) AS1D10 (30,4 mg)
Mini-C, silica gel 40 - 63 μm n-hexan/axeton 3:1, 2,5:1, 2:1, 1,5:1
CC, silica gel n-hexan/axeton 12:1, 9:1, 5:1
AS1D7.2 (91,3 mg) AS1D7.3 (173,9 mg) AS1D7.4 (61,7 mg) AS1D7.1 (68,0 mg)
CC, silica gel n-hexan/axeton 30:1, 15:1, 12:1
AS1D7.2 (38,3 mg) AS1D7.4 (26,1 mg)
AS1D5.4 (10 mg) AS1D5.6 (30 mg)
AS1D3.0 (25 mg)
AS1D3.7 (28 mg) AS1D3.42 (23 mg) AS1D3.1 (94,4 mg)
Sơ đồ 4.2. Quy trình phân tách phần chiết diclometan (AS1D)
Luận văn Thạc sĩ 60 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
4.3.2 Phân tách sắc kí phần chiết etyl axetat (ASE)
Phần chiết etyl axetat (ASE) (6,7 g) đƣợc phân tách bằng sắc ký cột (CC)
gradient trên silica gel 40 - 63 µm với hệ dung môi gradient CH2Cl2/MeOH 49:1,
30:1, 19:1, 9:1, 3:1 và 1:1. Các phân đoạn có sắc k đồ TLC giống nhau đƣợc gộp
lại thành 6 nhóm phân đoạn từ ASE1 đến ASE6. Các nhóm phân đoạn đƣợc kết
tinh bằng dung môi thích hợp và tinh chế bằng Mini-C trên silica gel cho các chất
ASE3.4.4 (30,4 mg) và ASE5.2 (3 mg).
Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat đƣợc trình bày ở Sơ đồ 4.3
CC, silica gel, CH2Cl2/MeOH 49:1, 30:1, 19:1, 9:1, 3:1, 1:1
ASE (6,7 g)
Sephadex, MeOH
Mini-C silica gel CH2Cl2/MeOH 25:1, 20:1, 15:1
ASE5 (56,9 mg) ASE1 (2,1 mg) ASE2 (2,5 mg) ASE3.4 (98,6 mg) ASE6 (2,8 mg)
ASE3.4.4 (30,4 mg) ASE5.2 (2,1 mg)
Sơ đồ 4.3. Quy trình phân tách phần chiết etyl axetat (ASE)
4.4 XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP
Từ các phần chiết diclometan (AS1D) và etyl axetat (AS1E) của hạt Na một
hợp chất aetogenin mono-THF solamin (AS1D3.0); 8 hợp chất acetogenin bis-THF:
squamocin J squamocin G (AS1D3.1), (AS1D3.4.2 và AS1D5.4), 4-
dehydroxyannonin IV và 4-dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7), squamocin
(AS1D5.6), annonin IV và annonin VIII (AS1D7.2), annonin XVI (AS1D7.4); 2
sterol glucosid: -sitosterol -D-glucopyranosid và stigmasterol -D-glucopyranosid
(AS1D10); một chất amid N-trans-caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4); và hỗn hợp 2 chất
peptid squamin A và squamin B (ASE5.2) đã đƣợc phân lập.
Luận văn Thạc sĩ 61 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
4.4.1 Solamin (AS1D3.0)
Hợp chất AS1D3.0 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng
bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,49 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v).
Các dữ kiện phổ 1H-NMR của chất AS1D3.0 cho thấy các tín hiệu của một
nhóm metin olefinic ở δH 6,98 (1H, d, J = 1,0 Hz) và một nhóm oxymetin ở δH 5,0 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz). Các nhóm này cũng đƣợc xác định trên phổ 13C-NMR
ở δC 134,4 và 77,4 và khi kết hợp với các tín hiệu cộng hƣởng cacbon-13 ở δC 173,7
(nhóm cacbonyl) và 148,8 (cacbon olefinic) và tín hiệu một nhóm metyl ở dạng
doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz); δC 19,2] cho thấy một vòng metyl γ-lacton α,β
không no đặc trƣng của nhiều hợp chất acetogenin [43] (cấu trúc A).
cấu trúc A
Một vòng tetrahydrofuran nằm giữa hai nhóm hydroxymetin là một phần cấu
trúc của AS1D3.0 và đã đƣợc xác định qua các tín hiệu cộng hƣởng chồng lên nhau
ở δH 3,40 (2H, m); δC 74,1 của hai nhóm hydroxymetin và δH 3,81 (2H, m); δC 82,7
của hai nhóm oxymetin vòng tetrahydrofuran (cấu trúc B). Cấu trúc
monotetrahydrofuran (mono-THF) này của AS1D3.0 đƣợc khẳng định qua so sánh
với các giá trị phổ của các acetogenin của tài liệu tham khảo [11].
cấu trúc B
Luận văn Thạc sĩ 62 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Cuối cùng, các dữ kiện phổ NMR chỉ còn lại các tín hiệu của các nhóm
metylen mạch dài và một nhóm ankyl mạch dài với nhóm metyl cuối mạch xuất
hiện ở δH 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1. Các phần cấu trúc A và B đã đƣợc liên
kết với nhau qua các mạch hydrocacbon tạo thành cấu trúc của một acetogenin vòng
mono-THF của AS1D3.0 (cấu trúc C).
cấu trúc C
Để xác định công thức phân tử, phổ ESI-MS các chế độ dƣơng và âm đã đƣợc ghi. Trên phổ (+)-ESI-MS các pic ion giả phân tử ở m/z 565,32 ([M + H]+) và 587,29 ([M + Na]+) đã xác định công thức phân tử C35H65O5 (M = 564) của AS1D3.0. Pic ESI-MS ở m/z 318,21 ([295 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa
C-15 và C-16, từ đó các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là m = 12 và n =
11.
Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.0 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR
của AS1D3.0 với các nhóm hydroxymetin và oxymetin vòng THF cộng hƣởng lần
lƣợt ở δH 3,40 (2H, m); δC 74,1 và δH 3,81 (2H, m); δC 82,7 đã xác định các cấu hình
threo-trans-threo giữa vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal. Cấu hình trans của
vòng THF hoàn toàn phù hợp với độ chuyển dịch hóa học của hai nhóm metylen
vòng THF ở δH 1,66 và 1,99 theo mô hình thực nghiệm của Fujimoto và cộng sự
[9]; trong trƣờng hợp cấu hình cis-THF các giá trị này là δH 1,74 và 1,92. Sự định
hƣớng của nhóm metyl vòng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC 77,4 (rel-34S).
Do đó, cấu trúc của AS1D3.0 đã đƣợc xác định là solamin (trans-solamin), một
trans-THF acetogenin đƣợc phân lập từ hạt Annona muricata [16].
Luận văn Thạc sĩ 63 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Hình 4.1: Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.0
4.4.2 Squamocin J (AS1D3.1)
Hợp chất AS1D3.1 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,4 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,
v:v).
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất AS1D3.1 cho thấy sự có mặt
của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm metyl
doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH 6,99
(1H, s br, J = 1,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,7 (nhóm
cacbonyl); 148,8 và 134,4 (nối đôi α,β)]. Vòng γ-lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu
của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz); δC 77,4 [43]. Nhƣ vậy một cấu
trúc metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu trúc
A) đã đƣợc xác định.
cấu trúc A
Hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau (một hệ bis-THF) nằm giữa hai
nhóm hydroxymetin vicinal với hệ vòng là một phần của cấu trúc của AS1D3.1 và
đã đƣợc xác định qua nhóm bốn tín hiệu cộng hƣởng từ proton ở δH 3,84 (2H, m) và
3,93 (2H, m) và bốn tín hiệu cacbon ở δC 82,3, 82,5, 82,8 và 83,3. Hai nhóm
Luận văn Thạc sĩ 64 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
hydroxymetin cho các tín hiệu cộng hƣởng ở δH 3,39 (1H, m) và 3,84 (1H, m); δC
71,4 và 74,1 (cấu trúc B).
cấu trúc B
Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH
0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1] qua các nhóm metylen mạch dài và nhóm metyl
cuối mạch cho một cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran
(bis-THF).
cấu trúc C
Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C35H62O6 (M = 578) của AS1D3.1 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 579,33 ([M + H]+) và 601,27 ([M + Na]+). Trên cơ sở pic ESI-MS ở m/z 290,25 ([267 + Na]+), đƣợc tạo thành từ sự
phân cắt liên kết giữa C-13 và C-14, các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là
m = 10 và n = 9.
Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.1 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR
của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,39 (1H, m), 3,84 (3H, m), và 3,93 (2H, m); δC 71,4,
74,1, 82,3, 82,5, 82,8 và 83,3 của AS1D3.1 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-
threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal giống nhƣ ở chất
acetogenin bullatacin [32]. Sự định hƣớng của nhóm metyl vòng lacton đã đƣợc
xác định từ giá trị δC 77,4 (rel-34S). Do đó, cấu trúc của AS1D3.1 đã đƣợc xác định
là squamocin J, một bis-THF đƣợc phân lập từ hạt Annona squamosa [32].
Luận văn Thạc sĩ 65 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Hình 4.2. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.1
4.4.3 Squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4)
Hợp chất AS1D3.4.2 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,37 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,
v:v).
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất AS1D3.4.2 cho thấy sự có
mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm metyl
doublet [δH 1,43 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH 7,19
(1H, d, J = 1,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm
cacbonyl); 151,8 và 131,2 (nối đôi α,β)]. Vòng lacton đã đƣợc xác định nhờ tín hiệu
của nhóm oxymetin ở δH 5,05 (1H, q, J = 7,0 Hz); δC 77,9. Tuy nhiên, độ chuyển
dịch hóa học của các tín hiệu proton và cacbon-13 lên các tín hiệu vòng lacton cho
thấy sự ảnh hƣởng của một nhóm C-4 hydroxy. Do đó, một cấu trúc 4-hydroxy
metyl γ-lacton cuối mạch của các Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã đƣợc xác
định phù hợp với các dữ kiện NMR đã đƣợc công bố cho cấu trúc lacton này [28].
cấu trúc A
Các dữ kiện phổ 13C-NMR cho thấy còn có sáu nhóm oxymetin của
AS1D3.4.2 trong đó có hai nhóm hydroxymetin ở δC 71,4 và 74,1 và bốn nhóm
Luận văn Thạc sĩ 66 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
oxymetin của hệ vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF) liên kết với nhau ở δC 82,3,
82,5, 82,8 và 83,2. Các tín hiệu proton của các nhóm oxymetin này cộng hƣởng ở
δH 3,39 (1H, s br), 3,84 (4H, m) và 3,94 (2H, m). Các tín hiệu NMR này đã xác định
một cấu trúc bis-THF giống nhƣ của chất AS1D3.4.2 (cấu trúc B).
cấu trúc B
Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch qua
hai mạch dài của các nhóm metylen cho cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng
bis-tetrahydrofuran (bis-THF).
cấu trúc C
Phổ (+)-ESI-MS xác định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D3.4.2 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 623,35 ([M + H]+) và 645,32 ([M + Na]+). Trên cơ sở các pic ESI-MS ở m/z 334,27 ([311 + Na]+) và 352,42 ([351 + H]+), lần lƣợt cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-15 và C-16 và C-23 và C-24, các
chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là m = 10 và n = 9.
Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.4.2 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR của sáu
nhóm oxymetin ở δH 3,39 (1H, m), 3,84 (4H, m), và 3,94 (2H, m); δC 71,4, 74,1, 82,3,
82,5, 82,8 và 83,2 của AS1D3.4.2 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-threo-trans-
threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy vicinal với các vòng tetrahydrofuran.
Cấu hình của các nhóm hydroxy ở C-4 và C-34 đã đƣợc xác định là rel-4R và rel-34S
nhờ các độ chuyển dịch hóa học cacbon-13 tƣơng ứng ở δC 70,0 và 77,9 [31]. Do đó, cấu
trúc của AS1D3.4.2 đã đƣợc xác định là squamocin G (bullatacin), một Annonaceae
acetogenin bis-THF đã đƣợc phân lập từ Annona squamosa [32].
Luận văn Thạc sĩ 67 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Hình 4.3. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.4.2
4.4.4 4-Dehydroxyannonin IV và 4-Dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7)
Chất AS1D3.7 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng bột
vô định hình màu trắng, Rf = 0,45 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1, v:v).
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D3.7 cho thấy sự
có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm
metyl doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 6,5 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH
6,98 (1H, d, J = 1,5 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,9 (nhóm
cacbonyl); 148,9 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu
của nhóm oxymetin ở δH 5,0 (1H, qd, J = 7,5 Hz, 1,0 Hz); δC 77,4. Trên cơ sở các
phổ NMR một cấu trúc metyl γ-lacton α,β không no cuối mạch đặc trƣng cho các
Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã đƣợc xác định [43].
cấu trúc A
Luận văn Thạc sĩ 68 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Một hệ hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau (bis-THF) nằm giữa hai
nhóm hydroxymetin là một phần của cấu trúc của AS1D3.7 và đã đƣợc xác định qua
các tín hiệu cộng hƣởng ở δH 3,41 (2H, m), 3,80 (3H, m) và 3,88 (2H, m) (cấu trúc B). Sự xuất hiện các tín hiệu kép của các nhóm oxymetin trên phổ 13C-NMR cho
thấy AS1D3.7 tồn tại dƣới dạng một cặp đồng phân lập thể đia. Các hệ bis-THF này
có cùng các độ chuyển dịch hóa học proton và cacbon-13 nhƣ các hệ vòng này của
các acetogenin annonin IV và annonin VIII cũng đƣợc phân lập từ hạt Annona
squamosa [28] cho thấy các phần cấu trúc này của AS1D3.7 và AS1D7.2 (xem mục
4.4.6) là giống nhau. Tuy nhiên, các nhóm hydroxymetin ở C-4 đã không đƣợc quan
sát thấy trên các phổ NMR của AS1D3.7.
cấu trúc B
Cuối cùng, các phần cấu trúc A và B đã đƣợc liên kết với nhau qua các
mạch dài của các nhóm metylen với các nhóm cuối mạch, vòng metyl γ-lacton và
nhóm metyl cuối mạch ở δH 0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1 tạo thành cấu trúc của
một acetogenin bis-THF của AS1D3.7 (cấu trúc C).
cấu trúc C
Để xác định công thức phân tử phổ ESI-MS các chế độ dƣơng và âm đã đƣợc ghi. Trên phổ (+)-ESI-MS các pic ion giả phân tử ở m/z 623,31 ([M + H]+) và 645,32 ([M + Na]+) đã xác định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D3.7. Pic ESI-MS ở m/z 288,23 ([265 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa
C-14 và C-15, xác định các chiều dài mạch cacbon là m = 12 và n = 11.
Luận văn Thạc sĩ 69 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Cấu hình tƣơng đối của AS1D3.7 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Dựa trên các tín hiệu
phổ cacbon-13 sáu nhóm oxymetin ở δC 74,1, 74,3, 74,5, 79,4, 82,0 và 82,7, một
đồng phần lập thể đia (AS1D3.7a) đã đƣợc xác định là có cấu hình tƣơng đối threo-
trans-threo-trans-erythro của các vòng THF và nhóm hydroxy liền kề. Với các tín
hiệu cacbon-13 của hệ vòng bis-THF và hai nhóm hydroxy bậc hai ở δC 71,6, 74,5,
74,6, 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3, đồng phân lập thể đia còn lại (AS1D3.7b) đã đƣợc
xác định có cấu hình tƣơng đối erythro-trans-threo-trans-erythro [28]. Cấu hình của
các nhóm hydroxy ở C-34 của vòng lacton đã đƣợc xác định là rel-34S nhờ các độ
chuyển dịch hóa học cacbon-13 tƣơng ứng ở δC 77,4 [29].
Hình 4.4. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D3.7
4.4.5 Squamocin (AS1D5.6)
Hợp chất AS1D5.6 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,36 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 3:1,
v:v).
Luận văn Thạc sĩ 70 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D5.6 cho thấy sự
có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm
metyl doublet [δH 1,40 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH
6,99 (1H, d, J = 2,0 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 173,9 (nhóm
cacbonyl); 148,9 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu
của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 1,5 Hz); δC 77,4. Nhƣ vậy, một
cấu trúc metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu
trúc A) đã đƣợc xác định [43].
cấu trúc A
Hai vòng tetrahydrofuran liên kết với nhau nằm giữa hai nhóm hydroxymetin
vicinal là một phần của cấu trúc của AS1D5.6 và đã đƣợc xác định qua nhóm các tín
hiệu cộng hƣởng từ proton ở δH 3,40 (1H, m), 3,59 (1H, m), 3,83 (3H, m) và 3,93
(2H, m) và cacbon-13 ở δC 71,5, 74,2, 82,2, 82,6, 82,8 và 83,4 (cấu trúc B).
cấu trúc B
Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH
0,88 (3H, t, J = 7,0 Hz); δC 14,1] qua các đơn vị metylen mạch dài cho một
acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF). Ngoài ra, còn một nhóm
hydroxy ở δC 71,8 trên mạch cacbon của acetogenin này. Phổ (+)-ESI-MS đã xác
định công thức phân tử C37H66O7 (M = 622) của AS1D5.6 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 623,35 ([M + H]+) và 645,35 ([M + Na]+). So sánh phổ MS với của các
acetogenin đƣợc phân lập từ hạt Annona squamosa cho thấy sự tƣơng tự với phổ
của squamocin [7].
Cấu hình tƣơng đối của AS1D5.6 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR
Luận văn Thạc sĩ 71 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,40 (1H, m), 3,84 (3H, m) và 3,93 (2H, m); δC 71,5,
74,2, 82,2, 82,6, 82,8 và 83,4 của AS1D5.6 phù hợp với các cấu hình erythro-trans-
threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các nhóm hydroxy [32]. Hóa lập thể rel-
28S và rel-36S cũng đã đƣợc xác định dựa trên các độ chuyển dịch hóa học cacbon-
13 ở C-28 (δC 71,8) và C-36 (δC 77,4) [7]. Do đó, cấu trúc của AS1D5.6 đã đƣợc xác
định là squamocin, một bis-THF thành phần chính thƣờng đƣợc phân lập từ hạt
Annona squamosa [32].
Hình 4.5. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D5.6
4.4.6 Annonin IV và Annonin VIII (AS1D7.2)
Hợp chất AS1D7.2 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,11 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 2:1,
v:v).
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D7.2 cho thấy sự
có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm
metyl doublet [δH 1,42 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,1], một nhóm metin olefinic [δH
7,19 (1H, s br)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm cacbonyl);
Luận văn Thạc sĩ 72 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
151,8 và 131,2 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu của nhóm
oxymetin ở δH 5,05 (1H, qd, J = 7,0 Hz, 2,0 Hz); δC 77,9. Tuy nhiên, độ chuyển
dịch hóa học của các tín hiệu proton và cacbon-13 của vòng γ-lacton cho thấy sự
ảnh hƣởng của một nhóm C-4 hydroxy trong một số γ-lacton cuối mạch của các
Annonaceae acetogenin [28]. Do đó, một cấu trúc 4-hydroxy metyl γ-lacton cuối
mạch (cấu trúc A) của AS1D7.2 đã đƣợc xác định [28].
cấu trúc A
Các dữ kiện phổ 13C-NMR cho thấy còn các nhóm oxymetin còn lại của
AS1D7.2 ở δC 71,6, 74,1, 74,3, 74,5, 74,6, 79,4, 82,0, 82,3, 82,7, 82,8 và 83,3 tạo
thành một hệ vòng bis-THF (cấu trúc B). Sự nhân đôi của một số tín hiệu trong hệ
vòng này cho thấy sự tồn tại của một cặp đồng phân lập thể đia.
cấu trúc B
Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch qua
các đơn vị metylen mạch dài cho cấu trúc C của một acetogenin dạng vòng bis-
tetrahydrofuran (bis-THF).
cấu trúc C
Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C37H66O8 (M = 638) của AS1D7.2 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 639,37 ([M + H]+) và 661,34 ([M +
Luận văn Thạc sĩ 73 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Na]+). Pic ESI-MS ở m/z 334,24 ([311 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-
15 và C-16, xác định các chiều dài mạch cacbon là m = 10 và n = 9.
Cấu hình tƣơng đối của AS1D7.2 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Dựa trên các tín hiệu
phổ cacbon-13 sáu nhóm oxymetin ở δC 74,1, 74,3, 74,5, 79,4, 82,0, 82,7 và 82,8,
một đồng phân lập thể đia (AS1D7.2a) đã đƣợc xác định là có cấu hình tƣơng đối
threo-trans-threo-trans-erythro của các vòng THF và nhóm hydroxy liền kề. Với
các tín hiệu cacbon-13 của hệ vòng bis-THF và hai nhóm hydroxy bậc hai ở δC
71,6, 74,5, 74,6, 79,5, 82,0, 82,3 và 83,3, đồng phân lập thể đia còn lại (AS1D7.2b)
đã đƣợc xác định có cấu hình tƣơng đối erythro-trans-threo-trans-erythro [28]. Hóa
lập thể rel-36S của v ng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC 77,9. Do đó, cấu trúc
của các chất này đã đƣợc xác định là annonin XIV (AS1D7.2a) và annonin VIII
(AS1D7.2b). Các chất acetogenin này đã đƣợc phân lập từ Annona squamosa [28].
Hình 4.6. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.2a và AS1D7.2b
4.4.7 Annonin XVI (AS1D7.4)
Hợp chất AS1D7.4 đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới
dạng bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,43 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2,
v:v).
Luận văn Thạc sĩ 74 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Các dữ kiện phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất AS1D7.4 cho thấy sự
có mặt của một vòng metyl γ-lacton α,β không no qua các tín hiệu của một nhóm
metyl doublet [δH 1,41 (3H, d, J = 7,0 Hz); δC 19,2], một nhóm metin olefinic [δH
6,99 (1H, d, J = 1,5 Hz)] và một nhóm cacbonyl α,β không no [δC 174,6 (nhóm
cacbonyl); 148,8 và 134,4 (nối đôi α,β)]. V ng lacton đƣợc xác định nhờ tín hiệu
của nhóm oxymetin ở δH 4,99 (1H, q, J = 7,5 Hz); δC 77,4. Nhƣ vậy một cấu trúc
metyl γ-lacton cuối mạch đặc trƣng cho các Annonaceae acetogenin (cấu trúc A) đã
đƣợc xác định [43].
cấu trúc A
Trên phổ 13C-NMR có sự xuất hiện của tám nhóm oxymetin ở δC 71,7, 71,9,
74,4, 74,5, 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3. Các tín hiệu này phải thuộc về hai vòng
tetrahydrofuran liên kết với nhau (δC 79,4, 82,0, 82,3 và 83,3) nằm giữa hai nhóm
hydroxymetin liền kề (δC 71,7 và 74,5); hai tín hiệu còn lại ở δC 71,9 và 74,4 là của
hai nhóm hydroxymetin khác trong đó một nhóm (δC 71,9) liên kết với mạch nhánh
của acetogenin và nhóm còn lại liên kết với một vòng tetrahydrofuran. Tám proton
cacbinol cộng hƣởng ở δH 3,42 (2H, s br), 3,61 (1H, s br), 3,82 (4H, m) và 3,94 (2H,
m) (cấu trúc B).
cấu trúc B
Luận văn Thạc sĩ 75 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
Cấu trúc B đƣợc liên kết với cấu trúc A và một nhóm metyl cuối mạch [δH
0,89 (3H, t, J = 7,0 Hz)] qua các đơn vị metylen mạch dài cho cấu trúc C của một
acetogenin dạng vòng bis-tetrahydrofuran (bis-THF). Sự lắp ghép này cho một
nhóm cacbinol ở giữa hệ vòng bis-THF và nhóm metyl cuối mạch phù hợp với sự
phân mảnh quan sát đƣợc trên phổ ESI-MS.
cấu trúc C
Phổ (+)-ESI-MS đã xác định công thức phân tử C37H88O8 (M = 638) của AS1D7.4 qua các pic ion giả phân tử ở m/z 639,34 ([M + H]+) và 661,30 ([M + Na]+). Trên phổ ESI-MS ở m/z 318,23 ([295 + Na]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-15 và C-16 và pic ở m/z 540 ([535 + Na H2O]+) cho thấy sự phân cắt liên kết giữa C-
28 và C-29 các chiều dài mạch cac on đã đƣợc xác định là k = 12, m = 3, và n = 5.
Cấu hình tƣơng đối của AS1D7.4 đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh các độ chuyển dịch hóa học trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR. Các dữ kiện phổ NMR
của sáu nhóm oxymetin ở δH 3,42 (2H, s br), 3,61 (1H, s br), 3,82 (4H, m) và 3,94
(2H, m); δC 71,7, 71,9, 74,4, 74,5, 77,4, 79,4, 82,0, 82,2 và 83,3 của AS1D7.4 phù
hợp với các cấu hình erythro-trans-threo-trans-threo giữa hai vòng THF và các
nhóm hydroxy và rel-36S giống nhƣ ở annonin XVI đƣợc phân lập từ Annona
squamosa [28]. Hóa lập thể rel-36S của v ng lacton đã đƣợc xác định từ giá trị δC
77,4. Do đó, cấu trúc của AS1D7.4 đã đƣợc xác định là annonin XVI.
Hình 4.7. Cấu trúc lập thể tƣơng đối của AS1D7.4
Luận văn Thạc sĩ 76 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
4.4.8 β-Sitosterol 3-O--D-glucopyranosid (AS1D10a) và Stigmaterol 3-O--D-
glucopyranosid (AS1D10b)
Chất AS1D10 đã đƣợc phân lập từ phần chiết diclometan (AS1D) dƣới dạng
bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,69 (TLC, sillica gel, n-hexan/axeton 5:2, v:v).
Phổ 1H-NMR (CDCl3 + CD3OD) của AS1D10 cho thấy chất này là một hỗn
hợp của 2 chất AS1D10a (β-sitosterol 3-O--D-glucopyranosid) và AS1D10b (stigmaterol 3-O--D-glucopyranosid) với tỷ lệ 3:7 (theo phổ 1H-NMR).
Các tín hiệu đáng chú xuất hiện trên phổ 1H-NMR ở vùng trƣờng thấp bao
gồm các tín hiệu của proton olefinic của một nối đôi thế ba lần ở H 5,37 (1H, d, J =
5,0 Hz, H-6) và nhóm metin cacbinol ở H 3,83 (1H, d, J = 11,0 Hz, 3,0 Hz, H-3).
Cặp các tín hiệu của các proton olefinic ở vị trí vicinal của nối đôi có dạng hình học
trans (J = 15,0 Hz) ở mạch nhánh của AS1D10b xuất hiện ở H 5,01 (1H, dd, J =
15,0 Hz, 8,5 Hz, H-23) và 5,15 (1H, dd, J = 15,0 Hz, 8,5 Hz, H-22); các tín hiệu này
có cƣờng độ thấp hơn của các tín hiệu tổng trên của -sitosterol 3-O--D-
glucopyranosid và stigmasterol 3-O--D-glucopyranosid. Các tín hiệu cộng hƣởng
của các nhóm metyl của AS1D10a và AS1D10b xuất hiện ở dạng chồng khuất một
phần ở vùng trƣờng cao từ H 0,68 - 1,01. Các phân tích kỹ lƣỡng các phổ dãn đã
cho phép xác định sự cộng hƣởng của hai nhóm metyl bậc ba C-18 ở H 0,69
(AS1D10a) và 0,70 (AS1D10b), hai nhóm metyl bậc ba C-19 ở H 1,01 (AS1D10a
và AS1D10b), hai nhóm metyl bậc hai C-21 dƣới dạng các doublet (d, J = 6,5 Hz) ở
H 0,92 (AS1D10a và AS1D10b), hai nhóm metyl bậc một C-29 dƣới dạng các
triplet (t, J = 7,5 Hz) ở H 0,85 (AS1D10a) và 0,84 (AS1D10b) và hai nhóm
isopropyl ở C-24 ở H 0,81 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-26) và 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz,
Luận văn Thạc sĩ 77 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
CH3-27) (AS1D10a) và 0,79 (3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-26) và 0,83 (3H, d, J = 7,0 Hz,
CH3-27) (AS1D10b). Ngoài ra, các tín hiệu xác định nhóm glucopyranosid là của
proton anomeric ở H 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1') và H 3,24 - 3,78 (H-2', H-3', H-
4', H-5', H-6'). Các dữ kiện phổ này hoàn toàn phù hợp với phổ của các chất chuẩn
và tài liệu tham khảo của -sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và stigmasterol 3-O-
-D-glucopyranosid [22].
4.4.9 N-trans-Caffeoyl-tyramin (ASE3.4.4)
Hợp chất ASE3.4.4 đƣợc phân lập từ phần chiết etyl axetat (ASE) dƣới dạng
bột vô định hình màu trắng, Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v).
Phổ 1H-NMR của ASE3.4.4 cho thấy các tín hiệu cộng hƣởng từ proton của
một nhóm caffeoyl với các tín hiệu proton của một liên kết đôi α,β không no có cấu
hình trans (J = 16,5 Hz) ở δH 6,35 (1H, d, J = 16,5 Hz, H-2) và 7,41 (1H, d, J = 16,5
Hz, H-3) và một v ng enzen thế ba lần 1,3,4 ở δH 6,78 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-8),
6,91 (1H, dd, J = 8,5 Hz, 2,0 Hz, H-9) và 7,02 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-5). Phần
tyramin có các tín hiệu cộng hƣởng từ proton của hai nhóm metylen ở δH 2,76 (2H,
t, J = 7,5 Hz, 2H-2') và 3,47 (2H, t, J = 7,5 Hz, 2H-1'), trong đó có một nhóm liên
kết với nitơ chuyển dịch về phía trƣờng thấp (δH 3,47) và một v ng enzen thế 1,4
với các tín hiệu doublet hai proton đặc trƣng ở δH 6,73 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-4', H-
8') và 7,06 (2H, d, J = 8,5 Hz, H-5', H-7').
Các dữ kiện phổ NMR đã xác định cấu trúc N-trans-caffeoyl-tyramin của ASE3.4.4. Các dữ kiện phổ 1H-NMR của chất này hoàn toàn phù hợp khi đƣợc so
sánh với phổ của các dẫn xuất phenolic của tyramin từ Annona cherimola [41, 42].
Hợp chất ASE3.4.4 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ Annona squamosa.
Luận văn Thạc sĩ 78 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
4.4.10 Squamin A (ASE5.2a) và Squamin B (ASE5.2b)
Hợp chất ASE5.2 đƣợc phân lập từ phần chiết etyl axetat (ASE) dƣới dạng
ột vô định hình màu trắng, Rf = 0,55 (TLC, sillica gel, CH2Cl2/MeOH 9:1, v:v).
ASE5.2a/ASE5.2b
Các dữ kiện phổ 1H-NMR của ASE5.2 cho nhiều thông tín hữu ích về các
đơn vị amino acid của chất peptid này khi đƣợc so sánh với phổ của các chất peptid
đƣợc phân lập từ một số loài Annona [8, 14, 21, 44]. Sự xuất hiện một số tín hiệu kép trên các phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho thấy có một cặp đồng phân cấu hình
của chất peptid ASE5.2, một hiện tƣợng có thể gặp với các peptid có nhiều gốc
amino acid [44]. Trong khoảng từ δH 0,76 đến 1,40 là các tín hiệu của 6 nhóm metyl
ao gồm một nhóm metyl dạng triplet và 5 nhóm metyl khác ở dạng dou let, từ δH
1,80 đến 2,80 là các tín hiệu của các nhóm metylen và metin, từ δH 3,40 đến 5,20 là
các nhóm metin liên kết với oxy và từ δH 6,60 đến 7,10 là cụm hai nhóm metin v ng thơm tƣơng tác với nhau. Sự phân tích kỹ lƣỡng các phổ 1H-NMR kết hợp với các giá trị độ chuyển dịch hóa học trên phổ 13C-NMR và tính ội trên phổ DEPT cho
phép xác định các gốc amino acid trong chất peptid ASE5.2. Gốc Ile của hai đồng
phân xuất hiện tƣơng ứng ở δH 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,88 (3H, dd, J =
7,0 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3) và 0,76 (3H, t, J = 6,5 Hz, Ile- CH3), 0,90 (3H, dd, J =
7,5 Hz, 2,5 Hz, Ile-' CH3), 1,80-2,55 (3H, m, Ile- H, 2Ile- H) và 4,10-4,40 (1H,
m, Ile- H). Hai gốc Ala xuất hiện ở δH 0,99 (3H, d, J = 7,5 Hz, Ala- CH3) và
4,10-4,40 (1H, m, Ala- H). Hai gốc Val đƣợc nhìn thấy ở δH 1,03 (3H, d, J = 7,0
Hz, Val- CH3) và 1,18 (3H, d, J = 7,5 Hz, Val- CH3), 1,80-2,55 (1H, m, Val- H)
Luận văn Thạc sĩ 79 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
và 4,70 (1H, t, J = 7,5 Hz, Val- H). Hai gốc Thr ở δH 1,40 (3H, d, J = 7,5 Hz, Thr-
CH3) và 5,06 (1H, m, Thr- H). Hai gốc Tyr cộng hƣởng ở δH 6,70 (2H, d , J =
8,0 Hz, Tyr- H), 7,0 (2H, t , J = 8,0 Hz, Tyr- H) và δH 6,70 (2H, d , J = 8,0 Hz,
Tyr- H), 7,01 (2H, t , J = 8,0 Hz, Tyr- H), 3,40-3,80 (2H, m, 2Tyr- H) và 4,82
(1H, m, Tyr- H). Sự khác iệt của hai nhóm S(O)CH3 ở δH 2,38 (3H, s) và 2,51
(3H, s) là đặc iệt đáng chú , vì điều này cho phép xác định sự tồn tại của hai đồng
phân cấu hình nhƣ đƣợc mô tả cho squamin A và squamin B trong tài liệu [44]. Các
nhóm metyl này thuộc về hai gốc amino acid OMet (methionine sulfoxide); các
nhóm khác của gốc amino acid này cộng hƣởng ở δH 4,10-4,40 (1H, m, OMet- H)
và 1,80-2,55 (4H, m, 2OMet- H, 2OMet- H). Ngoài 6 gốc amino acid này c n có
hai gốc amino acid khác là Gly với nhóm metylen xuất hiện ở δH 3,40-3,80 (2H, m,
2Gly- H) và Pro ở δH 1,80-2,55 (4H, m, 2Pro- H, 2Pro- H) và 4,10-4,40 (3H, m,
Pro- H, 2Pro- H). Sự xác định các gốc amino acid này đƣợc khẳng định ởi các
tín hiệu cac on-13 tƣơng ứng. Sau khi các gốc amino acid đƣợc xác định thì cấu
trúc của ASE5.2a và ASE5.2b đã đƣợc xác định dựa trên sự so sánh phổ NMR với
của các chất octapeptid từ các loài Annona cho thấy sự phù hợp lần lƣợt với các
chất squamin A (cyclic-Gly-Thr-Val-Ala-Ile-Pro-OMet-Tyr) và squamin B (cyclic-
Gly-Thr-Val-Ala-Ile-Pro-OMet-Tyr) [44]. Do các gốc amino acid đƣợc cho là tiếp
nhận cấu hình L, sự khác iệt có thể do cấu hình của gốc OMet. Hai octapeptid này
đã lần đầu tiên đƣợc phân lập từ cây A. squamosa của Trung Quốc [44].
Luận văn Thạc sĩ 80 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
KẾT LUẬN
Luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu các hợp chất acetogenin và các thành phần
khác từ hạt cây Na (Annona squamosa L., Annonaceae)" đã đƣợc thực hiện nhằm
xác định các thành phần hóa học, đặc biệt là các acetogenin, trong hạt Na (Annona
squamosa L.) của Việt Nam. Hạt Annona squamosa đã đƣợc xác định là một nguồn
các acetogenin có hoạt tính chống ung thƣ với cơ chế tác dụng mới; tuy nhiên, cho
đến nay chƣa có các nghiên cứu hệ thống xác định các thành phần này trong hạt cây
Na của Việt Nam. Luận văn đã hoàn thành các nhiệm vụ chiết tách, phân tích và
phân tách sắc ký các phần chiết hữu cơ từ hạt Na và nghiên cứu cấu trúc các hợp
chất đƣợc phân lập.
Luận văn đã đạt đƣợc các kết quả nghiên cứu mới sau:
1. Đã xây dựng đƣợc quy trình chiết acetogenin từ hạt Na (Annona squamosa L.)
Việt Nam theo hai phƣơng pháp chiết và phân bố các hợp chất hữu cơ vào các
phần chiết n-hexan (AS1H 5,57% và AS2H 5,89%), diclometan (AS1D 2,51% và
AS2D 0,48%) và etyl axetat (AS1E 0,30% và AS2E 0,10%). Kết quả cho thấy cả
hai phƣơng pháp đã chiết đƣợc nhóm các acetogenin phân cực trung bình vào các
phần chiết diclometan.
2. Đã phân tích TLC các chất có trong các phần chiết diclometan và etyl axetat cho
phân tích định tính các acetogenin và lựa chọn hệ dung môi phù hợp cho sắc kí
điều chế gradient.
3. Bằng các phƣơng pháp sắc ký điều chế đã phân lập đƣợc chín hợp chất
acetogenin và sterol từ phần chiết diclometan theo phƣơng pháp chiết 1 (AS1D)
và hai hợp chất amid và peptid từ phần chiết etyl axetat gộp của hai phƣơng pháp
(ASE). Quy trình phân lập acetogenin từ phần chiết diclometan theo phƣơng
pháp chiết 2 (AS2D) cũng cho một số thành phần acetogenin tƣơng tự.
4. Đã xác định đƣợc cấu trúc các hợp chất đƣợc phân lập bằng các phƣơng pháp phổ
hiện đại. Các chất acetogenin đƣợc phân lập là một chất aetogenin mono-THF:
solamin (AS1D3.0) và 8 chất acetogenin bis-THF: squamocin J (AS1D3.1),
squamocin G (AS1D3.4.2 và AS1D5.4), hỗn hợp hai chất 4-dehydroxyannonin IV
Luận văn Thạc sĩ 81 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
và 4-dehydroxyannonin VIII (AS1D3.7), squamocin (AS1D5.6), hỗn hợp hai chất
annonin IV và annonin VIII (AS1D7.2), annonin XVI (AS1D7.4); cùng với 2
sterol glucosid: hỗn hợp -sitosterol 3-O--D-glucopyranosid và stigmasterol 3-
O--D-glucopyranosid (AS1D10); một chất amid: N-trans-caffeoyl-tyramin
(ASE3.4.4); và hỗn hợp 2 chất octapeptid squamin A và squamin B (ASE5.2).
Đã sử dụng các mô hình hóa học lập thể dựa trên các độ chuyển dịch hóa học
proton và cacbon-13 để xác định hóa lập thể tƣơng đối của các acetogenin.
5. Đây là lần đầu tiên các acetogenin nêu trên đã đƣợc xác định trong hạt cây Na
Việt Nam. Các chất acetogenin solamin, 4-dehydroxyannonin IV,
4-dehydroxyannonin VIII, chất amid N-trans-caffeoyl-tyramin và hỗn hợp 2 chất
octapeptid squamin A và squamin B đã lần đầu tiên đƣợc phân lập từ Annona
squamosa.
Luận văn Thạc sĩ 82 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mẫn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật
làm thuốc ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất Bản Y học, Thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Phạm Hoàng Hộ (2001), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Đoàn Thị Mai Hƣơng, Triệu Quý Hùng, Phạm Văn Cƣờng, Nguyễn Văn Hùng,
Marc Litaudon, Pascal Retailleau, Isabelle Schmitz-Afonso, Châu Văn Minh
(2013), Áp dụng phƣơng pháp phổ khối lƣợng trong việc xác định cấu trúc của
acetogenin từ quả cây Giác đế đài to Goliothalamus macrocalyx ban họ Na
(Annonaceae), Tạp chí Hóa học, 51 (6ABC), tr. 31-35.
5. Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Tiếng Anh
6. Alali F. Q., Liu X. X., McLaughlin J. L. (1999), Annonaceous Acetogenins:
Recent Progress, J. Nat. Prod., 62 (3), pp. 504-540.
7. Araya H. (2004), Studies of Annonaceous tetrahydrofuranic acetogenins from
Annona squamosa L. seeds, Bull. Nat. Inst. Argo-Environ. Sci., 23, pp. 77-149.
8. A. Wele, Y. Zhang, I. Ndoye, J. -P. Brouard, J. -L. Pousset, B. Bodo (2004), A
cytotoxic cyclic heptapeptide from the seeds of Annona cherimola, J. Nat.
Prod., 67, pp. 1577-1579.
9. Araya H., Sahai M., Singh S., Singh A. K., Yoshida M., Hara N., Fujimoto Y.
(2002), Squamocin-O (1) and squamocin-O (2), new adjacent bis-
Luận văn Thạc sĩ 83 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
tetrahydrofuran acetogenins from the seeds of Annona squamosa,
Phytochemistry, 61 (8), pp. 999-1004.
10. Ba Ndob I. B. , P. Champy, C. Gleye, G. Lewin, B. Akemdengué (2009),
Annonaceous acetogenins: precursors from the seeds of Annona squamosa,
Phytochemistry Lett., 2, pp. 72-76.
11. Craig Hopp D., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Mono-THF
ring Annonaceous acetogenins from Annona squamosa, Phytochemistry, 47 (5),
pp. 803-809.
12. Chavan M. J., Wakte P. S., Shinde D. B. (2011), Analgesic and anti-
inflammatory activities of 18-acetoxy-ent-kaur-16-ene
from Annona squamosa L. bark. Inflammopharmacology, 19 (2), pp. 111-115.
13. Chen Y., Xu S. S., Chen J. W., Wang Y., Xu H. Q., Fan N. B., Li X. (2012),
Anti-tumor activity of Annona squamosa seeds extract containing annonaceous
acetogenin compounds, J. Ethnopharmacol., 142 (2), pp. 462-466.
14. C. M. Li, N. H. Tan, Q. Mu, H. L. Zheng, X. J. Hao, Y. Wu, J. Zhou (1997),
Cyclopeptide from the seeds of Annona squamosa, Phytochemistry, 45, pp. 521-
523.
15. Fujimoto Y., Eguchi T., Kakinuma K., Ikekawa N., Sahai M., Gupta Y. K.
(1988), Squamocin, a new cytotoxic bis-tetrahydrofuran containing acetogenin
from Annona squamosa, Chem. Pharm. Bull., 36 (12), pp. 4802-4806.
16. Gleye C., Duret P., Laurens A., Hocquemiller R., Cavé A. (1998), cis-
Monotetrahydrofuran acetogenins from the roots of Annona muricata, J. Nat.
Prod., 61 (5), pp. 576-579.
17. Hopp D. C., Zeng L., Gu Z., McLaughlin J. L. (1996), Squamotacin: an
annonaceous acetogenin with cytotoxic selectivity for the human prostate tumor
cell line (PC-3), J. Nat. Prod., 59 (2), pp. 97-99.
18. Hopp D. C., Zeng L., Gu Z. M., Kozlowski J. F., McLaughlin J. L. (1997),
Novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins, from the bark of Annona
squamosa, showing cytotoxic selectivities for the human pancreatic carcinoma
cell line, PACA-2. J. Nat. Prod., 60 (6), pp. 581-586.
Luận văn Thạc sĩ 84 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
19. Hopp D. C., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Mono-THF ring
annonaceous acetogenins from Annona squamosa, Phytochemistry, 47 (5), pp.
803-809.
20. Hopp D. C., Alali F. Q., Gu Z. M., McLaughlin J. L. (1998), Three new
bioactive bis-adjacent THF-ring acetogenins from the bark
of Annona squamosa, Bioorg. Med. Chem., 6 (5), pp. 569-575.
21. H. Morita, Y. Sato, J. Kobayashi, Cyclosquamosins A-G (1999), Cyclic
peptides from the seeds of Annona squamosa, Tetrahedron, 55, pp. 7509-7518.
22. Khaled Nabih Rashed, Randy Chi Fai Cheung, Tzi Bun Ng (2013), Bio-active
phytoconstiennts from non-polar extracts of Diospyros lotus stems and
demonstration of antifungal activity in the extracts, World Journal of
Pharmaceutical Scienses., 1 (4), pp. 99-108.
23. Li X. H., Hui Y. H., Rupprecht J. K., Liu Y. M., Wood K. V., Smith D.
L., Chang C. J., McLaughlin J. L. (1990), Bullatacin, bullatacinone, and
squamone, a new bioactive acetogenin, from the bark of Annona squamosa, J.
Nat. Prod., 53 (1), pp. 81-86.
24. Lieb F., Nonfon M., Wachendorff-Neumann U., Wendisch D. (1990),
Annonacins and Annonastatin from Annona squamosa, Planta Med., 56 (3), pp.
312-316.
25. Liaw C. C., Yang Y. L., Chen M., Chang F. R., Chen S. L., Wu S. H., Wu Y. C.
(2008), Mono-tetrahydrofuran annonaceous acetogenins
from Annona squamosa as cytotoxic agents and calcium ion chelators. J. Nat.
Prod., 71 (5), pp. 764-771.
26. Mukhlesur R. M., Parvin S., Ekramul H. M., Ekramul I. M., Mosaddik M. A.
(2005), Antimicrobial and cytotoxic constituents from the seeds
of Annona squamosa, Fitoterapia, 76 (5), pp. 484-489.
27. Morita H., Sato Y., Chan K. L., Choo C. Y., Itokawa H., Takeya K., Kobayashi
J. (2000), Samoquasine A, a benzoquinazoline alkaloid from the seeds
of Annona squamosa, J. Nat. Prod., 63 (12), pp. 1707-1708.
Luận văn Thạc sĩ 85 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
28. Nonfon M., Lieb F., Moeschler H., Wendish D. (1990), Four annonins from
Annona squamosa, Phytochemistry, 29 (6), pp. 1951-1954.
29. Pandey N., Barve D., Phytochemical and pharmacological review on Annona
squamosa Linn, International Journal of Research in Pharmaceutical and
Biomedical Sciences, 2 (4), pp. 1404-1412.
30. Panda S., Kar A. (2007), Antidiabetic and antioxidative effects
of Annona squamosa leaves are possibly mediated through quercetin-3-O-
glucoside, Biofactors, 31 (3-4), pp. 201-210.
31. Rieser M. J. (1996), Five novel mono-tetrahydrofuran ring acetogenins from the
seeds of Annona muricata, J. Nat. Prod., 59 (2), pp. 100-108.
32. Sahai M., Singh S., Singh M., Gupta Y. K., Akashi S., Yuji R., Hirayama K.,
Asaki H., Araya H., Hara N., Eguchi T., Kanikuma K., Fujimoto Y. (1994),
Annonaceous acetogenins from the seeds of Annona squamosa. Adjacent bis-
tetrahydrofuranic acetogenins, Chem. Pharm. Bull., 42 (6), pp. 1163-1174.
33. Sun L., Zhu H., Gan L., Mo J., Feng F., Zhou C.(2012), Constituents from the
bark of Annona squamosa and their anti-tumor activity, China Journal of
Chinese Material Medical (Zhongguo Zhong Yao Za Zhi), 37 (14), pp. 2100-
2104.
34. Vohora S. B., Kumar I., Naqvi S. A. (1975), Phytochemical, pharmacological,
antibacterial and anti-ovulatory studies on Annona squamosa, Planta Med., 28
(1), pp. 97-100.
35. Wu Y. C., Hung Y. C., Chang F. R., Cosentino M., Wang H. K., Lee K. H.
(1996), Identification of ent-16β,17-dihydroxykauran-19-oic acid as an anti-
HIV principle and isolation of the new diterpenoids annosquamosins A and B
from Annona squamosa, J. Nat. Prod., 59 (6), pp. 635-637.
36. Yang X. J., Xu L. Z., Sun N. J., Wang S. C., Zheng (1992), Studies on the
chemical constituents of Annona squamosa, Yao Xue Xue Bao (Acta
Pharmaceutica Sinica), 27 (3), pp. 185-190.
Luận văn Thạc sĩ 86 2014
Nguyễn Quang Hợp Cao học Hóa hữu cơ – K22
37. Yang Y. L , Chang F. R., Wu C. C., Wang W. Y., Wu Y. C. (2002), New ent-
kaurane diterpenoids with anti-platelet aggregation activity from Annona
squamosa, J. Nat. Prod., 65 (10), pp. 1462-1467.
38. Yang Y. L., Chang F. R., Hwang T. L., Chang W. T., Wu Y. C. (2004),
Inhibitory effects of ent-kauranes from the stems of Annona squamosa on
superoxide anion generation by human neutrophils, Planta Med., 70 (3), pp.
256-258.
39. Yu J. G., Luo X. Z., Sun L., Li D. Y., Huang W. H., Liu C.Y. (2005), Chemical
constituents from the seeds of Annona squamosa, Yao Xue Xue Bao (Acta
Pharmaceutica Sinica, 40 (2), pp. 153-158.
40. Yu-Liang Yang , Fang-Rong Chang , Chin-Chung Wu , Wei-Ya Wang , and
Yang-Chang Wu (2002), New ent-Kaurane Diterpenoids with Anti-Platelet
Aggregation Activity from Annona squamosa, Journal of Natural Products., 65
(10), pp.1462-1467.
41. Y. C. Chen, F. R. Chang, H. F. Yen, Y. C. Wu (1998), Amides from stems of
annona cherimola, Phytochemistry, 49, pp. 1443-1447.
42. Wu Y. C. (2006), New research and development on the Formosan
Annoncaeous plants, in Studies in Natural Products Chemistry, ed. Atta-ur-
Rahman, Elsevier B.V., Amsterdam.
43. Yang H. J., Li X., Zhang N., Chen J. W., Wang M. Y. (2009), Two new
cytotoxic acetogenins from Annona squamosa, J. Asian Nat. Prod. Res., 11 (3),
pp. 250-256.
44. Yang Y. L., Hua K. F., Chuang P. H., Wu S. H., Wu K. Y., Chang F. R., Wu Y.
C. (2008), New cyclic peptides from the seeds of Annona squamosa L. and their
anti-inflammatory activities, J. Agric. Food Chem., 56 (2), pp. 386-392.
Trang Web
45. http://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/na.htm
Luận văn Thạc sĩ 87 2014