ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐỖ TRỌNG ĐĂNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG LOÀI, ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ VÀ

GIÁ TRỊ BẢO TỒN CỦA KHU HỆ LƢỠNG CƢ VÀ BÒ SÁT

Ở VÙNG PHÍA NAM ĐÈO CÙ MÔNG, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 62 42 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN QUẢNG TRƢỜNG

GS. TS. NGÔ ĐẮC CHỨNG

HUẾ, 2017

Công trình được hoàn thành tại:

Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm, Đại học Huế

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Quảng Trường

2. GS.TS. Ngô Đắc Chứng

Phản biện 1: ……………………………….

Phản biện 2: ……………………………….

Phản biện 3: ……………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học

Huế họp tại: ………………………………………………………

Vào hồi……..giờ….….ngày………..tháng….năm………..

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thƣ viện Trƣờng Đại học Sƣ Phạm, Đại học Huế

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đỗ Trọng Đăng, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2015), Đa dạng thành phần loài của họ nhái bầu (Amphibia: Anura: Microhylaidae) ở tỉnh Phú Yên, Hội nghị toàn quốc lần thứ VI về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Nông Nghiệp, tr. 514-519. 2. Đỗ Trọng Đăng, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2016), Ghi nhận mới về thành phần loài rùa ở tỉnh Phú Yên, Báo cáo khoa học về nghiên cứu khoa học và giảng dạy sinh học ở Việt Nam, Hội nghị khoa học quốc gia lần thứ hai, Nxb Đại học Đà Nẵng, tr 129- 136.

3. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2016), New records of Colubridae (Squamata: Serpentes) and an updated list of snakes from Phu Yen province, Vietnam, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát lần thứ ba, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 25-31.

4. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2017), New records and an updated checklist of Amphibians (Amphibia) from Phu Yen province, Vietnam, Hue University Journal of Science, Vol.126, No.1B. (chấp nhận đăng).

5. Do T. D., Ngo C. D., Ziegler T. & Nguyen T. Q. (2017), First record of Lycodon cardamomensis Daltry & Wüster, 2002 (Squamata: Colubridae) from Vietnam, Russian Journal of Herpetology, Vol.24, No.2, pp. 167-170.

6. Đỗ Trọng Đăng, Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Quảng Trường (2017), Ghi nhận mới các loài thuộc họ thằn lằn bóng (Scincidae) ở tỉnh Phú Yên, Hội nghị toàn quốc lần thứ VII về sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, tr. 637-642.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Việt Nam nằm trong vùng Indo-Burma, một trong 34 điểm nóng về đa dạng sinh học (ĐDSH) và được xếp hạng là một trong 25 nước có mức độ ĐDSH cao trên thế giới. Do có sự đa dạng về các vùng khí hậu, về địa hình và sinh cảnh nên khu hệ động thực vật ở Việt Nam có tính đa dạng cao, đặc biệt các loài LCBS.

Về thành phần loài LC & BS ghi nhận ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng từ 340 loài năm 1996, tăng lên 458 loài năm 2005, 545 loài năm 2009 và khoảng 650 loài năm 2016. Ngoài sự đa dạng về thành phần loài thì khu hệ LCBS của Việt Nam cũng mang tính đặc hữu với 48 loài BS và 33 loài LC.

Các nghiên cứu về LCBS ở Việt Nam trước đây chủ yếu tập trung vào khu vực núi cao, vào dãy Trường Sơn. Riêng vùng Nam Trung bộ rất ít được nghiên cứu. Phú Yên có diện tích rừng tự nhiên 116.819 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 31,1%, chất lượng rừng ở đây còn tương đối tốt. Tuy nhiên những nghiên cứu về LCBS ở tỉnh Phú Yên còn rất hạn chế. Chỉ có một vài công trình có liên quan đã công bố như: Campden-Main (1970) đã ghi nhận 4 loài rắn; Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) đã ghi nhận 10 loài LCBS; Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc (2007) đã ghi nhận 71 loài LCBS; David et al. (2008) đã mô tả loài rắn mới Oligodon ocellatus; Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận 17 loài LCBS; Ziegler et al. (2013) phát hiện loài thằn lằn chân ngón mới Cyrtodactylus kingsadai ở khu vực mũi Đại Lãnh.

Để cập nhật danh sách, đánh giá mức độ đa dạng và giá trị bảo tồn thành loài LCBS ở tỉnh Phú Yên. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ lƣỡng cƣ và bò sát ở vùng phía Nam đèo Cù Mông, tỉnh Phú Yên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định độ đa dạng loài, đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu

hệ LCBS ở vùng phía Nam đèo Cù Mông (ĐCM), tỉnh Phú Yên.

3. Nội dung nghiên cứu - Xác định sự đa dạng về thành phần loài. - Đặc điểm phân bố của LC và BS ở tỉnh Phú Yên: theo địa điểm

nghiên cứu, theo sinh cảnh và theo độ cao.

1

- Đánh giá mối quan hệ về địa lý động vật của thành phần loài LCBS ở vùng phía Nam ĐCM với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Trung bộ (NTB).

- Đánh giá giá trị bảo tồn và xác định các nhân tố đe dọa đến các loài

LC và BS ở khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các kiến nghị sử dụng hợp lý và bảo tồn LCBS tại tỉnh Phú Yên. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học cập nhật về thành phần loài, sự phân bố và thông tin về hiện trạng của các loài LCBS của vùng phía Nam ĐCM, tỉnh Phú Yên.

- Là cơ sở khoa học quan trọng giúp cho công tác quy hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên LCBS nói riêng và động vật nói chung ở tỉnh Phú Yên.

5. Những đóng góp của luận án - Lập được danh sách 135 loài LCBS, trong đó ghi nhận bổ sung 63 loài cho tỉnh Phú Yên; 24 loài (7 loài LC, 17 loài BS) cho khu hệ LCBS khu vực NTB. Đáng chú ý, chúng tôi đã ghi nhận bổ sung một loài rắn cho khu hệ LCBS của Việt Nam.

- Bổ sung dẫn liệu về đặc điểm hình thái của 63 loài ghi nhận bổ sung

ở KVNC và 2 loài chưa định được tên khoa học.

- Đánh giá đặc điểm phân bố theo địa điểm nghiên cứu, độ cao và

sinh cảnh.

- So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài LCBS giữa khu vực phía Nam ĐCM thuộc tỉnh Phú Yên với phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định và giữa tỉnh Phú Yên với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Trung bộ.

- Đánh giá giá trị bảo tồn và xác định các nhân tố đe dọa đến thành phần loài LCBS ở vùng phía Nam ĐCM, tỉnh Phú Yên làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở tỉnh này.

2

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu về lƣỡng cƣ, bò sát 1.1.1. Việt Nam Theo Nguyen et al. (2009), nghiên cứu LCBS ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời nhưng phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ XIX, đặc biệt là những năm đầu thế kỷ XXI và phát triển theo nhiều hướng khác nhau:

- Hướng nghiên cứu đánh giá đa dạng thành phần loài LCBS Hầu hết các nghiên cứu LCBS theo hướng này tập trung ở các khu vực miền núi thuộc khu vực dãy Trường Sơn và khu vực Tây Nguyên gần đây mở rộng sang các đảo. Đối tượng của những nghiên cứu này tập trung vào các nhóm còn ít được nghiên cứu như các giống thuộc họ rắn nước (Amphiesma, Oligodon), họ tắc kè (Cnemaspis, Cyrtodactylus, Gekko), họ thằn lằn bóng (Scincella, Sphenomorphus, Tropidophorus), nhóm ếch giun và các giống LC khác (Ichthyophis, Leptolalax, Leptobrachium, Gracixalus, Philautus, Rhacophorus, Theloderma).

- Các phát hiện loài mới cho khoa học và tu chỉnh về phân loại học Sau Nguyen et al. (2009) từ năm 2010 – 2016 đã phát hiện tới 97 loài và hàng loạt các tu chỉnh về mặt phân loại học về LCBS nhờ ứng dụng công cụ sinh học phân tử vào việc nghiên cứu phân loại.

- Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và ứng dụng Đã có một số các nghiên cứu về đặc điểm hình thái và sinh thái của một số loài LCBS: Rắn cạp nong, Rắn cạp nia, Nhông cát (Leiolepis belliana, Leiolepis reevesii), Rắn ráo (Ptyas korros), Rắn ráo trâu (Ptyas mucosa), Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus), Thạch sùng đuôi cụt (Gehyra mutilata).

Trong những năm gần đây còn mở rộng nghiên cứu về mặt âm học, nòng nọc các loài LC, bảo tồn các loài LCBS quý hiếm. Lĩnh vực âm học có một số loài LC đã được nghi nhận gồm: Hylarrana guentheri, Feihyla vittata, Polypedates megacephalus, Microhyla marmorata; hình thái nòng nọc của loài đã được mô tả gồm: Microhyla marmorata, Rhacophorus maximus, các loài thuộc họ Megophryidae; nghiên cứu bảo tồn những loài quý hiếm cũng được quan tâm như: Mauremys annamensis, Shinisaurus crocodilurus.

3

1.1.2. Khu vực Nam Trung bộ Có rất ít công trình nghiên cứu về thành phần loài LCBS ở khu vực NTB ngoại trừ công trình của Geissler et al. (2011) ở tỉnh Bình Thuận và luận án của Dương Đức Lợi (2016) nghiên cứu khu hệ LC, BS phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định. Tuy nhiên từ sau Nguyen et al. (2009) đến nay đã có 10 loài LC và BS mới cho khoa học được phát hiện ở khu vực này chứng tỏ tiềm năng đa dạng LCBS ở nơi đây là rất lớn.

1.1.3. Nam đèo Cù Mông thuộc tỉnh Phú Yên Campden-Main (1970) đã ghi nhận 4 loài rắn; Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) đã ghi nhận 10 loài LCBS; Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc (2007) đã ghi nhận 71 loài LCBS; David et al. (2008) đã mô tả loài rắn mới Oligodon ocellatus; Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận 17 loài LCBS; Ziegler et al. (2013) phát hiện loài thằn lằn chân ngón mới Cyrtodactylus kingsadai ở khu vực mũi Đại Lãnh. Tổng kết các công trình nghiên cứu về LCBS ở Phú Yên từ trước đến nay đã ghi nhận 73 loài LCBS trong đó có 21 loài LC và 52 loài BS.

1.2. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội tỉnh Phú Yên 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 1.2.1.1. Vị trí địa lý Phú Yên là tỉnh nằm ở duyên hải Nam Trung Bộ, có tọa độ địa lý từ 12o39’10" đến 13o45’20" vĩ độ bắc và 108o39’45" đến 109o29’20" kinh độ đông. Phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk, phía Nam giáp tỉnh Khánh Hòa, phía Bắc giáp tỉnh Bình Định.

1.2.1.2. Đơn vị hành chính Tỉnh Phú Yên có 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Phú Hòa, Đồng Xuân, Tuy An với 88 xã, 16 phường, 8 thị trấn, 1 thị xã thuộc huyện là thị xã Sông Cầu và 1 thành phố trực thuộc tỉnh là thành phố Tuy Hòa (thành phố loại II).

1.2.1.3. Địa hình Phía Bắc tỉnh Phú Yên là dãy núi Cù Mông, phía Nam là dãy núi Đèo Cả, phía Tây là rìa phía Đông của dãy Trường Sơn, phía Đông là Biển Đông; Địa hình có núi đồi và đồng bằng xen kẽ; có sông Ba bắt nguồn từ vùng Tây Nguyên rộng lớn. Ngoại trừ một vài đỉnh núi cao vượt quá 1000 m nằm ở phía Tây huyện Đồng Xuân, Tây Nam huyện Tây Hòa, phía Nam huyện Sông Hinh, tổng thể núi Phú Yên nhìn chung không cao lắm, có độ dao động ở mức từ 300 m đến 600 m và được phân bố đều khắp trong tỉnh.

4

1.2.1.4. Chế độ khí hậu, thủy văn * Khí hậu Phú Yên là tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ, thuộc miền khí hậu gió mùa. Trong năm có hai đới gió chính Đông Bắc và Tây Nam, nhiệt độ tương đối cao, lượng mưa nhiều (lớn hơn lượng mưa trung bình cả nước).

* Thủy văn Phú Yên có hệ thống sông ngòi phân bổ tương đối đều trên toàn tỉnh. Phú Yên có trên 50 con sông lớn nhỏ, đáng chú ý là 3 con sông chính: sông Ba, sông Kỳ Lộ, sông Bàn Thạch.

1.2.1.5. Tài nguyên sinh vật Tài nguyên thực vật: toàn tỉnh có 3 kiểu rừng chính là rừng kín lá rộng thường xanh, đây là kiểu rừng phổ biến ở Phú Yên chiếm 96,5% diện tích rừng tự nhiên, rừng rụng lá (rừng khộp), kiểu rừng này chiếm tỷ lệ 3,5% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh, rừng trồng, hiện có 20.963,0 ha rừng trồng.

Tài nguyên động vật: hệ động vật rừng Phú Yên khá phong phú có 51

loài thú, 114 loài chim.

1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội - Dân số: tỉnh Phú Yên năm 2015 là 893.383, trong đó 446.848 nam, 446.535 nữ. Số người sống ở thành thị 256.728 người, nông thôn 636.655 người, mật độ dân số trung bình 178 người/km2. Thu nhập bình quân đầu người 2.013.800 đồng/tháng/người.

- Y tế: Toàn tỉnh tính đến năm 2015 có 143 cơ sở y tế với 14 bệnh viện, 112 trạm y tế xã phường, 2.211 giường bệnh; bình quân 20,5 giường bệnh/vạn dân; với 2.448 cán bộ ngành y và 776 cán bộ ngành dược.

- Giáo dục: Theo thống kê tính đến năm học 2015-2016 toàn tỉnh có 308 trường học phổ thông với 5.629 lớp học, 163.000 học sinh và 10.379 giáo viên từ cấp Tiểu học đến Trung học phổ thông; tỷ lệ học sinh đi học phổ thông trong năm học này đạt 87,9%.

5

CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2014 đến tháng 5/2017 với 30 đợt khảo sát thực địa tại 8 huyện và thị xã/thành phố trên địa bàn tỉnh Phú Yên với tổng số 125 ngày khảo sát. Các đợt khảo sát thực địa được tiến hành vào tháng 1 đến tháng 11 hàng năm.

- Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu của đề tài là địa điểm phân bố các loài LCBS vùng phía Nam ĐCM thuộc địa phận tỉnh Phú Yên (có tọa độ địa lý từ 12o39’10" đến 13o45’20" vĩ độ bắc và 108o39’45" đến 109o29’20" kinh độ đông). Khảo sát thực địa được thực hiện ở thành phố Tuy Hòa, thị xã Sông Cầu và 6 huyện (Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tuy An) với 12 điểm khảo sát.

2.2. Tƣ liệu nghiên cứu Đã phân tích tổng số 335 mẫu vật (130 mẫu LC và 205 mẫu BS) thu được và 8.352 bức ảnh chụp qua các đợt khảo sát thực địa; xử lý thống kê 40 phiếu phỏng vấn người dân địa phương.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.3.1. Khảo sát thực địa Chủ yếu theo Sổ tay hướng dẫn giám sát và điều tra đa dạng sinh học. Đã dùng các phương pháp nghiên cứu truyền thống: Lập tuyến khảo sát, thu thập và xử lý sơ bộ mẫu vật, ghi nhận tại thực địa và phỏng vấn.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 2.3.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái Các chỉ số đo, đếm với từng nhóm được thực hiện theo tài liệu của Bourret (1942), Brown et al. (1997), Orlov et al. (2006), Nguyễn Văn Sáng (2007), Vindum et al. (2003), Nguyen et al. (2010, 2011, 2013, 2015), Ziegler et al. (2016),...

2.3.2.2. Định loại loài lưỡng cư, bò sát Định loại LC: Bourret (1942), Taylor (1962), Đào Văn Tiến (1977), Inger et al. (1999), Ohler et al. (2000), Bain et al. (2003, 2004); Stuart et al. (2006), Tran et al. (2010), Hecht et al. (2013), Poyarkov (2014), Vassilieva (2014)...

6

Định loại rắn: Smith (1943), Campden-Main (1970), Đào Văn Tiến (1981, 1982), Nguyễn Văn Sáng (2007), Das (2010), David et al. (2008), Vassilieva et al. (2016),...

Định loại thằn lằn: Smith (1935), Taylor (1963), Đào Văn Tiến (1979), Nguyen et al. (2010), Nguyen (2011), Ziegler et al. (2013), Nguyen et al. (2014), Ziegler et al. (2016), Vassilieva et al. (2016).

Định loại rùa: Đào Văn Tiến (1978), Stuart và cs. (2001), Hendrie và

cs. (2011) và một số tài liệu khác có liên quan.

Danh lục và tên khoa học của các loài LCBS được sắp xếp theo Frost (2016), Uetz & Hošek (2016). Tên phổ thông của các bậc phân loại theo Nguyen et al. (2009) và một số tài liệu mới công bố gần đây. 2.3.2.3. Đánh giá tình trạng bảo tồn và tính đặc hữu Đánh giá mức độ đe dọa của các loài dựa theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ (IUCN, 2016); Nghị Định 32/2006/NĐ-CP; Nghị Định 160/2013/NĐ-CP; Công ước CITES (2017).

Xác định địa điểm cần ưu tiên bảo tồn với các loài LCBS thông qua phương pháp cho điểm và chồng ghép các lớp đánh giá theo tài liệu của Nguyễn Quảng Trường và cs. (2011).

2.3.2.4. Phân tích thống kê Sử dụng phần mềm MS-Excel 2010 và PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để phân tích thống kê. Chỉ số Sorensen-Dice được dùng để so sánh về thành phần loài LCBS giữa các địa điểm trong tỉnh Phú Yên và giữa tỉnh Phú Yên với các tỉnh, thành phố trong khu vực NTB.

7

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài LCBS ghi nhận ở phía Nam đèo Cù Mông

thuộc tỉnh Phú Yên

3.1.1. Đa dạng về thành phần loài Dựa trên kết quả phân tích 335 mẫu vật thu được bao gồm 130 mẫu LC và 205 mẫu BS qua các đợt khảo sát thực địa, kết hợp với điều tra phỏng vấn và tổng hợp các tài liệu đã được công bố trước đây chúng tôi đã xác định được 135 loài LC và BS thuộc 85 giống 25 họ, 5 bộ (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài LCBS ở tỉnh Phú Yên

TT Tên khoa học Tên Việt Nam

1. Bufonidae Gray, 1825

AMPHIBIA ANURA 1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Günther,1864) 2 2. Megophryidae Bonaparte, 1850 3 Leptobrachium banae Lathrop, Murphy, Orlov & LỚP LƢỠNG CƢ BỘ KHÔNG ĐUÔI 1. Họ cóc Cóc nhà Cóc rừng 2. Họ Cóc bùn Cóc mày ba na TL 1M 3M 2M Ho, 1998

3. Microhylidae Günther, 1858 (1843)

4 Leptobrachium sp. 5 Ophryophryne gerti Ohler, 20031 6 Ophryophryne hansi Ohler, 20031 7 Megophrys major (Boulenger, 1908)1 8 Calluella guttulata (Blyth, 1855)1,2 9 Glyphoglossus molossus Günther, 18691,2 10 Kalophrynus honbaensis Vassilieva, Galoyan, Cóc núi gơt Cóc núi han-x Cóc mắt bên 3. Họ nhái bầu Ễnh ương đốm Nhái lưỡi Nhái lưỡi hòn bà 8M 3M 1M 1M 6M 4M 4M Gogoleva, and Poyarkov, 20141 11 Kaloula indochinensis Chan, Blackburn, Ễnh ương đông dương 2M Murphy, Stuart, Emmett, Ho, and Brown, 20131,2

12 Kaloula pulchra Gray, 1831 13 Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)1 14 Microhyla marmorata Bain & Nguyen, 20041 15 Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto, Ễnh ương thường Nhái bầu béc-mo Nhái bầu hoa cương Nhái bầu hoa 5M 1M 5M 4M Kurabayashi, and Sumida, 20141

16 Microhyla nanapollexa Bain & Nguyen, 20041 17 Microhyla picta Schenkel, 19011 18 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)1 19 Micryletta inornata (Boulenger, 1908)2 4. Dicroglossidae Anderson, 1871 20 Fejervaria limnocharis (Gravenhorst, 1829) 21 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Nhái bầu thiếu ngón Nhái bầu vẽ Nhái bầu vân Nhái bầu trơn 4. Họ Ếch nhái chính thức Ngoé, nhái Ếch đồng 4M 5M 1M TL1 4M 1M

8

5. Ranidae Batsch, 1796 Ếch gáy dô Ếch poi lan Cóc nước sần Cóc nước mác-ten 5. Họ Ếch nhái Ếch bám đá gai ngực

22 Limnonectes cf. bannaensis Ye, Fei, and Jiang, 2007 Ếch nhẽo 23 Limnonectes dabanus (Smith, 1922) 24 Limnonectes poilani (Bourret, 1942) 25 Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) 26 Occidozyga martensii (Peters, 1867) 27 Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Darevsky, 19991 28 Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999)1 Ếch at-ti-gua Chàng xanh 29 Hylarana erythraea (Schlegel, 1837) Chẫu 30 Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) 31 Sylvirana nigrovittata (Blyth, 1856) Ếch suối 32 Odorrana gigatympana (Orlov, Ananjeva & Ho, 2006)1,2 Ếch màng nhĩ khổng lồ 33 Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Ếch mo-rap-ka 3M 2M 6M 4M 5M 5M 4M TL1 TL1,2 5M 2M 4M

Orlov & Ho, 2003) 6. Rhacophoridae Hoffman, 1932 (1858)

34 Kurixalus banaensis (Bourret, 1939)1 35 Polypedates mutus (Smith, 1940) 36 Rhacophorus annamensis Smith, 1924 37 Theloderma vietnamense 6. Họ Ếch cây Nhái cây ba na Ếch cây my-an-ma Ếch cây trung bộ Ếch cây sần việt nam 5M 9M 6M 1M

Poyarkov, Orlov, Moiseeva, Pawangkhanant, Ruangsuwan, Vassilieva, Galoyan, Nguyen, and Gogoleva, 20151,2

7. Ichthyophiidae Taylor, 1968

8. Agamidae Gray, 1827

BỘ KHÔNG CHÂN 7. Họ Ếch giun Ếch giun nguyễn LỚP BÒ SÁT BỘ CÓ VẢY 8. Họ nhông Rồng đất Ô rô capra Ô rô vành Nhông đuôi dài s-ma-ra Nhông đuôi dài việt nam Nhông bách 5M 1M 5M 6M 2M TL2 5M GYMNOPHIONA 38 Ichthyophis nguyenorum2 REPTILIA SQUAMATA 39 Physignathus cocincinus (Cuvier, 1829) 40 Acanthosaura cf. capra Günther, 18611 41 Acanthosaura coronata Günther, 18611,2 42 Bronchocela smaragdina Günther, 18642 43 Bronchocela vietnamensis Hallermann & Orlov, 20052 44 Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 20131,2

45 Calotes versicolor (Daubin, 1802) 46 Draco indochinensis Smith, 19281 47 Leiolepis guttata Cuvier, 18291 48 Leiolepis reevesii (Gray, 1831)2 9. Gekkonidae Gray, 1825 49 Cyrtodactylus kingsadai (Ziegler, Phung, Le & 2M 6M 2M TL1 3M

Nguyen, 2013)2 50 Cyrtodactylus sp. 51 Dixonius siamensis (Boulenger, 1898) 52 Dixonius minhlei Ziegler, Botov, Nguyen, Bauer, Nhông xanh Thằn lằn bay đông dương Nhông cát gut-ta Nhông cát ri-vơ 9. Họ Tắc kè Thằn lằn chân ngón kingsadai Thằn lằn chân ngón Thạch sùng lá xiêm Thạch sùng lá minh lê 4M 6M 6M

Brennan, Ngo & Nguyen, 20161,2 53 Gehyra mutilata (Wiegmann, 1834)1,2 54 Gekko badenii Szczerbak & Nekrasova, 19942 55 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) Thạch sùng cụt thường Tắc kè bà đen Tắc kè 2M 1M 2M

9

10. Scincidae Oppel, 1811

11. Varanidae Merrem, 1820

14. Xenopeltidae Gray, 1849

15. Colubridae Oppel, 1811

56 Gekko grossmanni Günther, 19941 57 Gekko truongi Phung & Ziegler, 20111 58 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 59 Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792) 60 Ptychozoon lionatum Annadale, 19051,2 61 Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) 62 Eutropis macularius (Blyth,1853) 63 Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) 64 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) 65 Lygosoma bowringii (Günther, 1864)1 66 Scincella melanosticta (Boulenger, 1887)1 67 Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853) 68 Tropidophorus microlepis Günther, 18611 69 Varanus nebulosus (Gray, 1831) 70 Varanus salvator (Laurenti, 1768) 12. Typhlopidae Merrem, 1820 71 Indotyphlops braminus (Daudin, 1803) 13. Pythonidae Fitzinger, 1826 72 Python molurus (Linnaeus, 1758) 73 Malayopython reticulatus (Schneider, 1801) 74 Xenopeltis unicolor Reinwardt in Boie, 1827 75 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827) 76 Boiga cyanea (Duméril, Bibron & Duméril, 1854) 77 Boiga guangxiensis Wen, 19981 78 Boiga multomaculata (Boie, 1827) 79 Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) 80 Coelognathus flavolineatus (Schlegel, 1837)1 81 Coelognathus radiatus (Boie, 1827) 82 Cyclophiops multicintus (Roux, 1907)1 83 Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935)1 84 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) 85 Dendrelaphis subocularis (Boulenger, 1888)1 86 Dryocalamus davisonii (Blanford, 1878)1 87 Gonyosoma oxycephalum (Boie, 1827)1,2 88 Lycodon capucinus Boie in Boie, 18271 89 Lycodon cardamomensis (Daltry & Wüster, 2002)1,2,3 90 Lycodon laoensis Günther, 1864 91 Lycodon subcinctus Boie, 18271 92 Oligodon cattienensis (Vassilieva,Geissler, Galoyan, Tắc kè g-ro-s-man Tắc kè trường Thạch sùng đuôi sần Thạch sùng đuôi dẹp Thạch sùng đuôi thùy 10. Họ Thằn lằn bóng Thằn lằn bóng đuôi dài Thằn lằn bóng đốm Thằn lằn bóng hoa Thằn lằn vạch Thằn lằn chân ngắn bao-ring Thằn lằn cổ đốm đen Thằn lằn phe-no đốm Thằn lằn tai vảy nhỏ 11. Họ Kỳ đà Kỳ đà vân Kỳ đà hoa 12. Họ Rắn giun Rắn giun thường 13. Họ Trăn Trăn đất Trăn gấm 14. Họ Rắn mống Rắn mống 15. Họ Rắn nƣớc Rắn roi thường Rắn rào xanh Rắn rào quảng tây Rắn rào đốm Rắn cườm Rắn sọc vàng Rắn sọc dưa Rắn nhiều đai Rắn leo cây ngân sơn Rắn leo cây thường Rắn leo cây mắt Rắn dẻ Rắn lai Rắn khuyết thường Rắn khuyết ca da mon Rắn khuyết lào Rắn khuyết đai Rắn khiếm cát tiên 6M 5M 3M 1M 1M 1M 2M 2M TL1 3M 4M 2M 1M A 2M 3M A 2M 2M 3M 2M 2M 2M 4M 3M 3M 2M 2M 1M 2M 3M 1M 3M 2M 1M 1M 2M Poyarkov Jr, Devender & Böhme, 2013)1,2

93 Oligodon cinereus pallidocinctus (Günther, 1864)1 Rắn khiếm xám 94 Oligodon deuvei David, Govel & Rooijen, 20081,2 Rắn khiếm deu-vơ 95 Oligodon moricei David, Govel & Rooijen, 20081,2 Rắn khiếm mo-ri-xo Rắn khiếm vân đen 96 Oligodon ocellatus (Morice, 1875) 2M 1M 1M 3M

10

97 Oligodon saintgironsi (David, Govel, Pauwels, 2008)1,2 98 Oreocryptophis porphyraceus porphyraceus Rắn khiếm xanh-gi-ron Rắn sọc đốm đỏ 1M 2M (Cantor, 1839)1,2

99 Orthiophis taeniurus (Cope, 1861)1 100 Ptyas korros (Schlegel, 1837) 101 Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)

16. Homalopsidae Bonaparte, 1845 102 Enhydris enhydris (Schneider, 1799) 103 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827) 17. Lamprophiidae Fitzinger, 1843 104 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827)

18. Natricidae Bornaparte, 1838 105 Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)1 106 Hebius boulengeri (Gressitt, 1937)1 107 Rhabdophis chrysargos (Schlegel, 1837)1 108 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) 109 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899)1 110 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) 19. Pareatidae Romer, 1956

111 Pareas carinatus (Boie, 1828)1 112 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)1 113 Pareas margaritophorus (Jan, 1866)1 20. Elapidae Boie, 1827

114 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) 115 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) 116 Naja kaouthia Lesson, 1831 117 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) 118 Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt, 1844)1 21. Viperidae Oppel, 1811 Rắn sọc đuôi Rắn ráo thường Rắn ráo trâu 16. Họ Rắn bồng Rắn bồng súng Rắn bồng chì 17. Họ Rắn hổ đất Rắn hổ đất nâu 18. Họ Rắn sãi Rắn sãi thường Rắn sãi bau len go Rắn hoa cỏ vàng Rắn hoa cỏ nhỏ Rắn hoa cân vân đen Rắn nước 19. Họ Rắn hổ mây Rắn hổ mây gờ Rắn hổ mây ham-ton Rắn hổ mây ngọc 20. Họ Rắn hổ Rắn cạp nia nam Rắn cạp nong Rắn hổ mang một mắt kính Rắn hổ mang chúa Rắn lá khô thường 21. Họ Rắn lục

119 Protobothrops mucrosquamatus (Cantor, 1839)1 Rắn lục cườm 120 Trimeresurus albolabris (Gray, 1842) 121 Trimeresurus stejnegeri (Schmidt, 1925)1

TESTUDINES 22. Geoemydidae Theobald, 1868 Rắn lục mép trắng Rắn lục xanh BỘ RÙA 22. Họ Rùa đầm

122 Cuora cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006 Rùa hộp ba vạch 123 Cuora mouhotii (Gray,1862)1 124 Cuora picturata Lehr, Fritz & Obst, 19981 125 Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke & Lehr, 19971 126 Cyclemys oldhamii (Gray, 1863) 127 Malayemys subtrijuga (Schweigger,1812)1 128 Mauremys annamensis (Siebenrock,1903) 129 Mauremys sinensis (Gray,1834)1 130 Sacalia quadriocellata (Siebenrock,1903)

Rùa sa nhân Rùa hộp trán vàng miền nam Rùa đất pu-kin Rùa đất sê-pôn Rùa ba gờ Rùa trung bộ Rùa cổ sọc Rùa bốn mắt 23. Họ Rùa núi Rùa núi vàng Rùa núi viền 24. Họ Ba ba Cua đinh 1M 2M 1M 2M 2M 1M 2M 6M 2M 2M 1M 2M 3M 2M 1M 2M 2M 3M 1M 1M 2M 5M 3M TL1 2M 2M 1M TL1 2M A 1M 2M 2M TL1 1M 23. Testudinidae Batsch, 1788 131 Indotestudo elongata (Blyth,1853) 132 Manouria impressa (Günther,1882) 24. Trionychidae Fitzinger, 1826 133 Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770) 11

134 Pelodiscus sinensis (Wiegmann,1835)

CROCODYLIA 25. Crocodylidae Gray, 1825 Ba ba trơn BỘ CÁ SẤU 25. Họ Cá sấu Cá sấu xiêm

1M 135 Crocodylus siamensis Schneider, 18012 TL1 Ghi chú: 1Loài ghi nhận bổ sung cho tỉnh Phú Yên; 2Loài ghi nhận bổ sung cho khu vực Nam Trung bộ; 3Loài ghi nhận bổ sung cho Việt Nam; M: mẫu; A: ảnh; TL: tư liệu; TL1: theo Ngô Đắc Chứng & Trần Duy Ngọc (2007); TL2: theo Nguyen et al. (2009).

3.1.2. Các phát hiện mới 3.1.2.1. Ghi nhận mới cho Việt Nam Lần đầu tiên ghi nhận loài Lycodon cardamomensis ở Việt Nam. 3.1.2.2. Ghi nhận mới cho khu vực Nam Trung bộ Ngoài loài Lycodon cardamomensis ghi nhận mới cho Việt Nam, nghiên

cứu của chúng tôi đã bổ sung thêm cho khu hệ LCBS khu vực NTB 23 loài.

3.1.2.3. Ghi nhận mới cho tỉnh Phú Yên Nghiên cứu này đã ghi nhận bổ sung 63 loài, 28 giống, 1 họ LCBS cho tỉnh Phú Yên nâng tổng số loài LCBS ở tỉnh này lên 135 loài thuộc 85 giống 25 họ, 5 bộ (Hình 3.1).

3.1.2.4. Loài chưa định danh Trong tổng số 135 loài LCBS ở tỉnh Phú Yên có 2 loài chưa được

định danh: Leptobrachium sp. và Cyrtodactylus sp.

Số lƣợng 160

140 135 120

20

100 73 85 Họ 71 80 Giống 60 57 56 Loài 40 25 24 24 0 Năm 2007 2013 2017

Hình 3.1. Sự đa dạng thành phần loài LCBS ở tỉnh Phú Yên (2007-2017)

Ghi chú: Số liệu năm 2007 theo Ngô Đắc Chứng & Trần Duy Ngọc (2007); Số liệu năm 2013 cập nhật theo David et al. (2008), Nguyen et al. (2009) và Ziegler et al. (2013); Số liệu năm 2017 kết quả của nghiên cứu này.

12

3.1.2.5. Các loài mới phát hiện cho khoa học được ghi nhận tại tỉnh Phú Yên Có 5 loài LC và 8 loài BS (chiếm 9,6% tổng số loài ở KVNC) mới phát hiện cho khoa học từ năm 2008 được ghi nhận tại tỉnh Phú Yên. Đáng chú ý có 9 loài mới được phát hiện trong 5 năm trở lại đây được tỉnh Phú Yên: Kalophrynus honbaensis, Kaloula ghi nhận ở indochinensis, Microhyla mukhlesuri, Theloderma vietnamense, Ichthyophis nguyenorum, Calotes bachae, Cyrtodactylus kingsadai, Dixonius minhlei, Oligodon cattienensis.

Bảng 3.2. Các loài mới phát hiện cho khoa học từ năm 2008 đƣợc

ghi nhận tại tỉnh Phú Yên

Tên khoa học Amphibia

TT 1 Kalophrynus honbaensis 2 Kaloula indochinensis 3 Microhyla mukhlesuri Năm phát hiện Địa điểm phát hiện loài mới Lớp Lƣỡng cƣ 2014 2013 2014

Theloderma vietnamense Ichthyophis nguyenorum Reptilia

4 5 6 Calotes bachae 7 Cyrtodactylus kingsadai 8 Dixonius minhlei 9 Gekko truongi 10 Oligodon cattienensis 11 Oligodon deuvei 12 Oligodon moricei 13 Oligodon saintgironsi 2015 2012 Lớp Bò sát 2013 2013 2016 2011 2013 2008 2008 2008 Tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Gia Lai Khu vực Tây Bắc và miền Trung Miền Trung và miền Nam Tỉnh Kon Tum Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Phú Yên Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Đồng Nai Tỉnh Khánh Hòa Tỉnh Đồng Nai

3.1.3. Các loài có sự thay đổi về phân loại học So với danh sách loài của Ngô Đắc Chứng và Trần Duy Ngọc ghi nhận vào năm 2007 ở tỉnh Phú Yên có một số thay đổi về mặt phân loại học như sau:

- Lớp Lưỡng cư: Loài Limnonectes blythii: được xác định không phân bố ở Việt Nam. Loài Limnonectes kuhlii: được xác định lại là loài L. bannaensis. Loài Limnonectes kohchangae: được xác định lại là loài L. poilani. Loài Polypedates leucomystax: không phân bố ở Việt Nam và các mẫu từ Việt Nam được định loại là P. mutus và P. megacephalus. Các mẫu

13

thu được ở Phú Yên được xác định là loài P. mutus.

Loài Ichthyophis bannanicus: được xác định lại là loài I. nguyenorum. Loài Rhacophorus annamensis và R. exechopygus: 2 loài này khá tương đồng với nhau về mặt hình thái. Trên cơ sở bộ sưu tập LC, BS năm 2015 và 2016 ở tỉnh Phú Yên, chúng tôi chỉ xác định sự hiện diện của loài R. annamensis.

- Lớp bò sát: Loài Gekko ulikovskii: được xem là loài G. badenii. Loài Cuora galbinifrons: được ghi nhận trước đây ở Phú Yên được coi

là C. picturata.

3.1.4. Cấu trúc các bậc phân loại LCBS tỉnh Phú Yên 3.1.4.1. Cấu trúc các bậc phân loại trong lớp Lưỡng cư Đã ghi nhận ở KVNC có 2 bộ, 7 họ, 24 giống, 38 loài. Bộ không đuôi (Anura) đa dạng nhất với 6 họ, 23 giống và 37 loài; bộ không chân (Gymnophiona) với 1 họ, 1 giống và 1 loài.

Giống Số loài

Số lƣợng

12

7

7

6

5

4

4

4

4

3

2

2

1

1

14 12 10 8 6 4 2 0

Họ

Hình 3.2. Đa dạng giống, loài trong các họ LC ở KVNC

3.1.4.2. Cấu trúc các bậc phân loại trong lớp Bò sát

Đã ghi nhận 3 bộ, 18 họ, 61 giống, 97 loài BS. Bộ Có vảy (Squamata) đa dạng nhất với 14 họ, 51 giống, 83 loài; bộ Rùa (Testudines) với 3 họ, 9 giống, 13 loài; bộ Cá sấu (Crocodylia) với 1 họ, 1 giống, 1 loài.

14

Loài Giống Số lƣợng 30 27

25

20

12

5

13 15 10 9 10 8 6 6 6 5 6 5 5 4 2 1 3 3 2 2 1 1 1 2 2 2 1 1 1 1 2 2 1 2 2 1 0

Họ

Hình 3.3. Đa dạng giống, loài trong các họ BS ở KVNC 3.2. Đặc điểm hình thái nhận dạng các loài LCBS ở KVNC Trong phần này chúng tôi chỉ mô tả đặc điểm hình thái của 63 loài ghi nhận bổ sung cho KVNC và 2 loài chưa định được tên khoa học. Các loài LCBS còn lại được cung cấp số lượng mẫu vật nghiên cứu, địa điểm ghi nhận và giá trị bảo tồn, các số liệu hình thái được thể hiện ở PL 6.

Ví dụ mô tả một loài trong KVNC Microhyla nanapollexa Bain & Nguyen, 2004/Nhái bầu thiếu ngón Mẫu vật nghiên cứu (n = 4): PYU ĐTĐ.397 (♂), PYU ĐTĐ.395 (♀)

thu vào tháng 7/2015, PYU ĐTĐ.143, 144 (♀) thu vào tháng 3/2015.

Đặc điểm nhận dạng: SVL 18,8 mm ở con đực (n = 1), 18,9-20,5 mm ở con cái (TB ± SD 19,6 ± 0,8) (n = 3), màng nhĩ ẩn. Chi trước: ngón chân thứ nhất tiêu giảm con rất nhỏ (FL1 0,5-0,6 mm); mối tương quan giữa các ngón tay I

Nơi thu mẫu: Mẫu vật được thu vào khoảng 20-21h trong các hõm đá

đọng nước ở ven suối, trong rừng thường xanh.

Nơi ghi nhận: Tây Hòa.

15

Ghi chú: Lần đầu tiên chúng tôi cung cấp dẫn liệu hình thái con đực của loài này. Mẫu vật thu thập được từ Phú Yên có kích thước con cái lớn hơn so với mẫu chuẩn (18,9-20,5 mm, n = 3 so với 16,6 mm, n = 1, Bain & Nguyen, 2004). Ghi nhận mới ở Phú Yên so với Nguyen et al. (2009) đã mở rộng vùng phân bố của loài xuống phía Nam.

3.3. Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài LC và BS 3.3.1. Theo địa điểm nghiên cứu Số loài đa dạng nhất ghi nhận ở huyện Tây Hòa với 85 loài. Tiếp theo, Sông Hinh với 63 loài, Đồng Xuân với 45 loài và Sơn Hòa với 44 loài, thành phố Tuy Hòa với 39 loài, huyện Tuy An với 24 loài, Đông Hòa với 21 loài. Kém đa dạng nhất là huyện Sông Cầu với 16 loài.

Hình 3.4. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tương đồng thành phần loài LCBS giữa các khu vực trong tỉnh Phú Yên

Ghi chú: DHO: Huyện Đông Hòa; THO: Huyện Tây Hòa; SHI: Huyện Sông Hinh; SHO: Huyện Sơn Hòa; DXU: Huyện Đồng Xuân; SCA: Thị xã Sông Cầu; TAN: Huyện Tuy An; TPO: Thành phố Tuy Hòa.

Xét về mức độ tương đồng thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu: các huyện Tây Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân, Tuy Hòa có mức độ tương đồng về thành phần loài cao tập hợp lại tạo thành nhóm và các huyện còn lại tập hợp thành nhóm.

3.3.2. Theo độ cao

Số loài LCBS phân bố chiếm ưu thế ở độ cao từ 200 m đến 500 m. Ở đai độ cao từ 300 m trở lên số loài LCBS ghi nhận đa dạng: từ 300 m đến dưới 400 m với 78 loài (chiếm 62,4% số loài LCBS được ghi nhận), nhưng càng lên cao số lượng loài LCBS được ghi nhận giảm càng nhanh.

Ở đai độ cao dưới 300 m số loài LCBS ghi nhận ít hơn ở độ cao trên 300 m, độ cao càng giảm số loài được ghi nhận giảm nhưng số loài giảm

16

chậm hơn so với ở các đai độ cao trên 300 m.

500->600

Trên 600 Bufonidae Megophryidae

)

400->500 Microhylidae

m

(

300->400 Dicroglossidae Ranidae 200->300

o a c ộ Đ

Rhacophoridae 100->200 Ichthyophiidae Dưới 100 m

Số loài 10 25 30 20 0 5 15 Hình 3.5. Số lượng loài và họ LC phân bố theo độ cao ở tỉnh Phú Yên

Trên 600

500->600

400->500

)

m

(

300->400

200->300

o a c ộ Đ

100->200

Dưới 100 m

Agamidae Gekkonidae Scincidae Varanidae Typhlopidae Pythonidae Xenopeltidae Colubridae Homalopsidae Lamprophiidae Natricidae Pareatidae Elapidae Viperidae Geoemydidae Số loài 0 10 20 30 40 50 60

Hình 3.6. Số lượng loài và họ BS theo phân bố theo độ cao ở tỉnh Phú Yên Số loài LCBS phân bố chiếm ưu thế ở độ cao từ 200 m đến 500 m. Ở đai độ cao từ 300 m trở lên số loài LCBS ghi nhận đa dạng: từ 300 m đến dưới 400 m với 78 loài (chiếm 62,4% số loài LCBS được ghi nhận), nhưng càng lên cao số lượng loài LCBS được ghi nhận giảm càng nhanh.

Ở đai độ cao dưới 300 m số loài LCBS ghi nhận ít hơn ở độ cao trên 300 m, độ cao càng giảm số loài được ghi nhận giảm nhưng số loài giảm chậm hơn so với ở các đai độ cao trên 300 m.

3.3.3. Theo dạng sinh cảnh Sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động có số lượng loài nhiều nhất với 96 loài. Tiếp đến là sinh cảnh rừng thường thứ sinh đang phục hồi với 65 loài. Sinh cảnh rừng trồng và nương rẫy với 40 loài. Sinh cảnh khu vực ven

17

biển, bãi cát có cây bụi và cỏ với 37 loài. Sinh cảnh đất canh tác nông nghiệp và khu dân cư kém đa dạng nhất với 23 loài.

Bò sát Lưỡng cư 70 Số loài 80

60 42 31 40 26 24 23 16 16 20 8 6 0

Rừng trồng và nương rẫy Rừng thường xanh ít bị tác Sinh cảnh Khu vực ven biển, bãi cát có cây bụi và cỏ Đất canh tác nông nghiệp và khu dân cư Rừng thường thứ sinh đang phục hồi

Hình 3.7. Sự phân bố các loài LCBS theo sinh cảnh 3.4. So sánh mức độ tƣơng đồng về thành phần loài LCBS giữa khu vực phía Nam ĐCM thuộc tỉnh Phú Yên với phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định và giữa tỉnh Phú Yên với các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Nam Trung bộ.

3.4.1. Giữa khu vực phía Nam ĐCM thuộc tỉnh Phú Yên với phía

Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định Bảng 3.3. So sánh thành phần loài LCBS giữa tỉnh Phú Yên và Bình Định

Lớp Tỉnh

Số họ

Số giống

Số loài

Tổng

21 7 25 47

15

6

LC

48 21 69 121

41

17

BS

HB R C HB R C HB R C H G L 7 6 18 20

17 9 49 24

38 30 97 72

9 1 20 8

24 16 61 49

1 0 1 3

PY BĐ PY BĐ

Ghi chú: PY: Phú Yên; BĐ: Bình Định; HB: Hiện biết, R: Riêng; C: Chung; H: Họ; G: Giống; L: Loài.

Khu hệ LCBS tỉnh Phú Yên đa dạng hơn khu hệ LCBS tỉnh Bình Định ở bậc giống (85 giống so với 65 giống) và bậc loài (135 loài so với 102 loài). Về mức độ tương đồng thành phần loài: tỉnh Phú Yên và Bình Định có mức độ tương đồng thành phần loài khá cao. Kết quả phân tích chứng tỏ rằng đèo Cù Mông không phải là ranh giới phân chia địa lý động vật LCBS giữa 2 tỉnh này.

3.4.2. Giữa vùng phía Nam đèo Cù Mông thuộc tỉnh Phú Yên với các

18

tỉnh thuộc khu vực Nam Trung bộ

Khi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài của các khu hệ LCBS ở các tỉnh Nam Trung bộ, có sự tách biệt thành từng nhóm là do ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, do diện tích và chất lượng của rừng, do khoảng cách về mặt địa lý và do mức độ nghiên cứu giữa các khu vực chưa đồng đều.

Hình 3.8. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tương đồng thành phần loài LC ở tỉnh Phú Yên và các tỉnh thuộc khu vực NTB

Hình 3.9. Phân tích tập hợp theo nhóm về sự tƣơng đồng thành phần loài BS ở tỉnh Phú Yên và các tỉnh thuộc khu vực NTB

Ghi chú: BT: Bình Thuận; NT: Ninh Thuận; KH: Khánh Hòa; PY: Phú Yên; BD: Bình Định; QNg: Quảng Ngãi; QN: Quảng Nam; DN: Đà Nẵng.

Cả hai nhóm LC, BS của các tỉnh Phú Yên và Bình Định; Quảng Ngãi, Quãng Nam và Đà Nẵng; Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận đều có mối quan hệ gần gũi nhau điều này có thể là do các khu vực này có khoảng cách địa lý gần nhau. Riêng các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận tách thành nhánh riêng ngoài các yếu tố trên thì các nghiên cứu về LCBS ở các tỉnh này chưa phản ánh hết mức độ đa dạng thực tế, đặc biệt là ở tỉnh Khánh Hòa.

19

3.5. Giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến khu hệ LCBS ở tỉnh

Phú Yên

3.5.1. Các loài quý, hiếm, đặc hữu có giá trị bảo tồn ở KVNC - Các loài quý, hiếm ở khu vực nghiên cứu

TT

Bảng 3.4. Các loài LC, BS quý hiếm ở KVNC Phân hạng bảo tồn

Tên khoa học Địa điểm ghi nhận

I

7 1 0 2

H S

A C S

O P T

O H S

N A T

U X Đ

O H T

O H Đ

2 3 Đ N

s e t i

0 6 1 Đ N

C

6 1 0 2 N C U I

Ingerophrynus galeatus

VU VU

7 0 0 2 N V Đ S VU VU VU VU EN EN CR VU CR VU VU EN EN EN EN I CR I CR CR EN CR VU VU I CR CR EN EN EN EN VU VU VU VU VU CR CR

II I I II II II II II II II II III II II II II I 1 2 Leptobrachium banae 3 Rhacophorus annamensis 4 Physignathus cocincinus 5 Leiolepis reevesii 6 Gekko gecko II B 7 Varanus salvator II B 8 Varanus nebulosus 9 Python molurus II B 10 Malayopython reticulatus II B II B 11 Coelognathus radiatus 12 Oreocryptophis porphyraceus 13 Ptyas korros II B 14 Ptyas mucosa II B 15 Bungarus candidus II B 16 Bungarus fasciatus 17 Naja kaouthia I B 18 Ophiophagus hannah I B 19 Cuora cyclornata 20 Cuora mouhotii 21 Cuora picturata 22 Malayemys subtrijuga II B 23 Mauremys annamensis 24 Mauremys sinensis 24 Sacalia quadriocellata II B Indotestudo elongata 25 II B 26 Manouria impressa 27 Amyda cartilaginea 28 Pelodiscus sinensis II B 29 Crocodylus siamensis 14 3 22 Tổng cộng

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 15 17 1 20 17 14 17 2 3 6 - Địa điểm ghi nhận: ĐHO: Huyện Đông Hòa; THO: Huyện Tây Hòa; SHI: Huyện Sông Hinh; SHO: Huyện Sơn Hòa; ĐXU: Huyện Đồng Xuân; SCA: Thị xã Sông Cầu; TAN: Huyện Tuy An; TPO: Thành phố Tuy Hòa.

20

- Các loài đặc hữu:

Bảng 3.5. Các loài LC, BS đặc hữu ghi nhận ở KVNC

Địa điểm ghi nhận TT Tên khoa học Đặc hữu VN ĐD ĐHO THO SHI SHO ĐXU SCA TAN TPO

+ 1 Leptobrachium banae + 2 Ophryophryne gerti + 3 Ophryophryne hansi 4 Kalophrynus honbaensis + + 5 Microhyla marmorata + 6 Microhyla nanapollexa + 7 Microhyla picta + 8 Limnonectes dabanus + 9 Limnonectes poilani 10 Amolops spinapectoralis + + 11 Hylarana attigua + 12 Odorrana morafkai + 13 Kurixalus banaensi + 14 Rhacophorus annamensis 15 Ichthyophis nguyenorum + + 16 Acanthosaura coronata 17 Bronchocela vietnamensis + + 18 Calotes bachae + 19 Draco indochinensis 20 Leiolepis guttata + 21 Cyrtodactylus kingsadai + + 22 Dixonius minhlei + 23 Gekko badenii + 24 Gekko grossmanni + 25 Gekko truongi + 26 Dendrelaphis ngansonensis + 27 Oligodon cattienensis + 28 Oligodon moricei + 29 Oligodon ocellatus + 30 Oligodon saintgironsi + 31 Cyclemys pulchristriata + 32 Mauremys annamensis 16 16 Tổng cộng + + + + 4 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 20 + + + + + + + + + 9 + + + + + + + 7 + + + + + + 6 + 1 + + + 3 + + + + + + 6

Chi chú: +: loài có mặt ở KVNC; Địa điểm ghi nhận: ĐHO: Huyện Đông Hòa; THO: Huyện Tây Hòa; SHI: Huyện Sông Hinh; SHO: Huyện Sơn Hòa; ĐXU: Huyện Đồng Xuân; SCA: Thị xã Sông Cầu; TAN: Huyện Tuy An; TPO: Thành phố Tuy Hòa.

Số lượng loài đặc hữu cao nhất ở huyện Tây Hòa với 20 loài, tiếp theo Sông Hinh với 9 loài, Sơn Hòa với 7 loài, Đồng Xuân và Tuy Hòa với 6 loài, Đông Hòa với 4 loài, Tuy An với 3 loài và thấp nhất là Sông Cầu với 1 loài.

21

3.5.2. Các nhân tố đe dọa đến khu hệ LCBS ở KVNC 3.5.2.1. Các nhân tố tác động đến sinh cảnh sống - Phá rừng làm nương, rẫy; hoạt động khai thác gỗ trái phép; sự di dân của người đồng bào các tỉnh phía Bắc vào; tác động từ các dự án làm thủy điện và làm đường, sự suy thoái sinh cảnh tự nhiên.

3.5.2.2. Các nhân tố tác động đến quần thể Các loài BS là đối tượng săn bắt chủ yếu để mua bán như: Rồng đất,

Kỳ đà hoa, Rắn hổ mang chúa, Rắn ráo trâu, Rùa trung bộ,…

Có tổng cộng 42 loài LC, BS được khai thác cho nhu cầu làm thực

phẩm, dược phẩm, buôn bán và làm cảnh.

3.6. Đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn 3.6.1. Các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn

Tổng điểm

Đa dạng loài

Mức độ tác động

Diện tích rừng (ha)

Huyện, thành phố

11.597,8 Đông Hòa 37.419,2 Tây Hòa 31.978,0 Sông Hinh Sơn Hòa 54.240,0 Đồng Xuân 65.117,4 26.668,0 Sông Cầu 12.642,9 Tuy An 2.955,2 Tuy Hòa

Diện tích và chất lƣợng rừng 2 7 5 8 6 4 3 1

2 8 7 6 5 1 3 4

5 8 7 6 4 1 2 3

Bảng 3.6. Đánh giá thang điểm các địa điểm cần ƣu tiên bảo tồn các loài LCBS ở KVNC Số loài đặc hữu, quý hiếm 2 11 8 31 7 26 5 25 6 21 1 7 3 11 4 12 Kết quả đánh giá: huyện Tây Hòa có tổng điểm cao nhất với 31 điểm tiếp theo là Sông Hinh 26 điểm, Sơn Hòa 25 điểm, Đồng Xuân với 21 điểm và thấp nhất là thị xã Sông cầu với 7 điểm.

3.6.2. Đối tượng cần ưu tiên bảo tồn Đối tượng cần được ưu tiên bảo tồn là những loài quý, hiếm, đặc hữu (Bảng 3.4, Bảng 3.5) và một số loài không thuộc dạng quý hiếm nhưng cũng bị săn bắt mạnh vì mục đích thương mại. 3.6.3. Các hoạt động cần ưu tiên bảo tồn - Bảo vệ sinh cảnh sống của các loài LCBS: Bảo vệ rừng; Tăng cường công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; Kiểm soát cháy rừng; Chuyển đổi phương thức canh tác, cơ cấu cây trồng.

- Khai thác bền vững nguồn tài nguyên LCBS: Kiểm soát săn bắt ở

các khu vực rừng được bảo vệ nghiêm ngặt.

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sinh kế cho người dân.

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN 1.1. Đa dạng thành phần loài: Đã ghi nhận vùng phía Nam đèo Cù Mông thuộc tỉnh Phú Yên có 135 loài gồm 38 loài LC thuộc 24 giống, 7 họ, 2 bộ và 97 loài BS thuộc 61 giống, 18 họ, 3 bộ.

Ghi nhận bổ sung cho khu hệ LCBS tỉnh Phú Yên 63 loài, cho khu vực Nam Trung bộ 24 loài và lần đầu tiên ghi nhận loài Lycodon cardamomensis ở Việt Nam.

Nghiên cứu này đã cung cấp số liệu về đặc điểm hình thái của 63 loài ghi nhận bổ sung ở tỉnh Phú Yên và 2 loài chưa định được tên khoa học dựa trên bộ mẫu vật thu được.

1.2. Đặc điểm phân bố: Theo địa điểm nghiên cứu: số loài ghi nhận cao nhất ở huyện Tây Hòa (85 loài) và Sông Hinh (63 loài); theo sau là huyện Đồng Xuân (45 loài), Sơn Hòa (44 loài), kém đa dạng nhất là Sông Cầu (16 loài). Theo đai độ cao: hầu hết các loài LCBS ghi nhận ở đai độ cao 300 đến 400 m (87 loài), đây là đai độ cao có diện tích rừng tự nhiên khá lớn và chất lượng rừng còn tốt, phù hợp với các loài LCBS. Theo sinh cảnh: số lượng loài đa dạng nhất ở sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động (96 loài); dạng sinh cảnh này cũng là nơi tập trung nhiều loài quý hiếm và đặc hữu.

1.3. Sự tương đồng thành phần loài: Vùng phía Nam ĐCM thuộc tỉnh Phú Yên và vùng phía Bắc ĐCM thuộc tỉnh Bình Định có độ tương đồng về thành phần loài LCBS trên mức trung bình chứng tỏ đèo Cù Mông không phải là ranh giới phân chia các vùng địa lý động vật giữa 2 tỉnh này. Khác biệt nhất so với các tỉnh trong khu vực Nam Trung bộ là tỉnh Bình Thuận.

1.4. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn: Về giá trị bảo tồn: Đã xác định 29 loài quý, hiếm; theo Danh lục Đỏ IUCN (2016) 4 loài rất nguy cấp (CR), 4 loài nguy cấp (EN) và 7 loài sẽ nguy cấp (VU); theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) 6 loài rất nguy cấp (CR), 7 loài nguy cấp (EN) và 9 loài sẽ nguy cấp (VU). Đã ghi nhận 32 loài đặc hữu có giá trị bảo tồn (16 loài ĐHDD và 16 loài ĐHVN).

Các nhân tố tác động đến khu hệ LCBS: Phá rừng làm nương rẫy; khai thác gỗ trái phép; sự di dân của người đồng bào các tỉnh phía Bắc vào các vùng kinh tế mới của tỉnh; tác động từ các dự án làm thủy điện và làm

23

đường; sự suy thoái sinh cảnh tự nhiên; săn bắt và buôn bán trái phép.

2. KIẾN NGHỊ 2.1. Nghiên cứu tiếp theo: Tiến hành nghiên cứu xây dựng mô hình nhân nuôi thử nghiệm các loài có khả năng phát triển kinh tế địa phương như: Leiolepis guttata, Physignathus cocincinus, Varanus nebulosus, Varanus salvator, Ptyas mucosa.

2.2. Đề xuất kiến nghị đối với công tác quy hoạch bảo tồn: Địa điểm cần ưu tiên bảo tồn: khu vực rừng thường xanh huyện Tây Hòa, Sông Hinh vì nơi đây chất lượng rừng còn tốt, số loài quý hiếm, đặc hữu cao nhất tỉnh. Ở các khu vực này nên được quy hoạch thành lập các khu BTTN hoặc khu bảo tồn loài sinh cảnh nhằm bảo vệ cảnh quan tự nhiên cũng như giá trị đa dạng sinh học ở tỉnh Phú Yên.

Khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên LCBS gắn liền phát triển kinh tế như: xây dựng bộ tiêu chí đánh bắt, khuyến cáo người dân không sử dụng các hình thức đánh bắt mang tính chất tận thu, hủy diệt (sử dụng bình châm điện) săn bắt các loài LC, BS.

Nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật của Nhà nước

và các lợi ích lâu dài mang lại từ rừng.

24

HUE UNIVERSITY COLLEGE OF EDUCATION DO TRONG DANG RESEARCH ON THE SPECIES DIVERSITY, DISTRIBUTION AND CONSERVATION VALUE OF AMPHIBIANS AND REPTILES SPECIES IN SOUTH PART OF CU MONG PASS, PHU YEN PROVINCE Major: Zoology Code: 62 42 01 03

SUMMARY OF Ph.D IN BIOLOGY Instructors PhD. Nguyen Quang Truong Prof. PhD. Ngo Dac Chung

HUE, 2017

The work was completed in: The work was completed in: College of Education, Hue University

Science instructors:

PhD. Nguyen Quang Truong

Prof. PhD. Ngo Dac Chung

Reviewer 1:

Reviewer 2:

Reviewer 3:

The thesis was defended at the Council of thesis assessment of Hue University

Council held at: 4 Le Loi street, Hue city, Thua Thien Hue province, at

……………………………………... on .…../…../2017

Theses can be further referred at:

1. National Library

2. Center for Information and Library of College of Education, Hue University

WORKS RELATED TO THE THESIS HAS BEEN PUBLISHED 1. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2015), Diversity of the narrow-mouth frogs (Amphibia: Anura: Microhylidae) from Phu Yen Province, In Proceedings of the sixth National Scientific Conference on Ecology and Biological Resources, pp. 515-519.

2. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2016), New records of turtles from Phu Yen Province, Vietnam, In Proceedings of the 2ND National Scientific Conference on Biologycal Research and Teaching in Vietnam, pp. 129-136. 3. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2016), New records of Colubridae (Squamata: Serpentes) and an updated list of snakes from Phu Yen Province, Vietnam, In Proceedings of third National Scientific Conference on Amphibians and Reptiles in Vietnam, pp. 25-31.

4. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Truong Quang Nguyen (2017), New records and an updated checklist of Amphibians (Amphibia) from Phu Yen Province, Vietnam, Hue University Journal of Science, Vol.126, No.1B. (Accepted post).

5. Do T. D., Ngo C. D., Ziegler T. & Nguyen T. Q. (2017), First record of Lycodon cardamomensis Daltry & Wüster, 2002 (Squamata: Colubridae) from Vietnam, Russian Journal of Herpetology, Vol.24, No.2, pp. 167-170.

6. Dang Trong Do, Chung Dac Ngo, Nguyen Van Tan, Truong Quang Nguyen (2017), New records of skinks (reptilia: squamata: scincidae) from Phu Yen Province, In Proceedings of the seventh National Scientific Conference on Ecology and Biological Resources, pp. 637-642.

INTRODUCTION

1. Rationale Located in Indo-Burma, Vietnam is one of the 34 countries known for the biodiversity and ranked as one of the 25 countries with the high biodiversity level in the world. Because of the variety of climates, terrain and habitat, the fauna of Vietnam is very diverse.

The species composition of amphibians and reptiles in Vietnam increased rapidly from 340 species in 1996, 458 species in 2005, and 545 species in 2009 and in 2016 the number of it was 650. Besides the diversity of species composition, the herpetofauna of Vietnam is also endemic with 48 species of reptiles and 33 species of amphibians.

The previous researches on amphibians and reptiles in Vietnam just focused on the mountainous area and the Annamite Range. These studies were rarely carried out in the South Central region. Phu Yen has an area of 116.819 ha of natural forest making up 31,1% and the quality of the forest is good. However the study on amphibians and reptiles in Phu Yen Province is very limited. There were a few related works published such as Campden-Main (1970) recorded four species snakes; Nguyen Van Sang et al. (2005) recorded 10 species of amphibians and reptiles; Ngo Dac Chung and Tran Duy Ngoc (2007) recorded 71 species; David et al. (2008) described a new species of snake – Oligodon ocellatus; Nguyen et al. (2009) recorded 17 species of amphibians and reptiles; Zieger et al. (2013) discovered a new Cyrtodactylus kingsadai in Dai Lanh.

To update the list, evaluate the diversity and the conservation value of amphibians and reptiles species in Phu Yen. We have chosen the theme “Research on the species diversity, distribution and conservation value of amphibians and reptiles species in south part of Cu Mong Pass, Phu Yen Province”.

2. Research objectives Determine the species diversity, distribution and conservation status of the amphibians and reptiles in the south part of Cu Mong Pass, Phu Yen Province. 3. Research contents - Determine the diversity of species composition.

1

- Find out the distribution characteristics of amphibians and reptiles in Phu Yen province based on the research locations, the habitat and the altitude.

- Evaluate the zoogeography relationship of amphibians and reptiles species composition between the southern Cu Mong Pass and the provinces of the South Central.

- Assess the conservation value and identify the threats to

amphibians and reptiles species in the study area.

- Recommend the options of rational uses and conservation of

amphibians and reptiles in Phu Yen Province.

4. The scientific and practical significances of the subject - Provide the up to date scientific data on the species composition, distribution and current status of amphibians and reptiles species in southern Cu Mong Pass.

- Be an important scientific base which helps for the conservation planning and the sustainable uses of the amphibians and reptiles resources in particular and animals in Phu Yen Province in general.

5. The new contributions of the dissertation - Make an updated checklist of amphibians and reptiles from Phu Yen Province including 135 species belonging to 85 genera, 25 families, 5 orders.

- 63 species of amphibians and reptiles are reported for the first time from this province; 24 species in the South Central region. Notably, we have recorded an addition of a snake species to the herpetofauna of Vietnam.

- Additional data of morphological characters of 63 species new records from this province and 2 species which have not been identified scientific names were also provided.

- Evaluate the distribution characteristics based on the study area,

the altitude and the habitat.

- Assess the conservation value and identify the threats to the amphibians and reptiles species in the south part of Cu Mong Pass as a scientific document for biodiversity conservation planning.

2

CHAPTER ONE LITERATURE REVIEW

1.1. Overview of research on amphibians and reptiles 1.1.1. Vietnam According to Nguyen et al. (2009), researches on amphibians and reptiles in Vietnam were conducted long time ago but flourished in the late 19th century, especially in the early 21st century and developed in several different ways:

- Researches on the diversity of the species composition of

amphibians and reptiles

Most of the researches on amphibians and reptiles in this direction were concentrated in the mountainous areas of the Annamite Range and the Central Highland. The subjects of these studies focused on the less studied groups, such as genera belongs to the family colubrids (Amphiesma, Oligodon), family geckos (Cnemaspis, Cyrtodactylus, Gekko), family skinks (Scincella, Sphenomorphus, Tropidophorus) and other amphibians species (Ichthyophis, Leptolalax, Leptobrachium, Gracixalus, Philautus, Rhacophorus, Theloderma).

- New species discoveries of amphibians and reptiles from

Vietnam and taxonomic changes

techniques

After Nguyen et al. (2009), from 2010-2016, 97 species and numerous taxonomical of amphibians and reptiles amendments were discovered by applying molecular biology for classification researches.

- Studies on biological characteristic, ecology and application There were a lot of researches on the morphological and ecological characteristics of amphibians and reptiles species: Bungarus fasciatus, Leiolepis belliana, Leiolepis reevesii, Ptyas korros, Ptyas muscosa, Hemidactylus frenatus, Gehyra mutilata.

In recent years the researches on acoustic studies, tadpoles of amphibians species and the rare species of amphibians and reptiles have been expanded. Many species in acoustic fields were recorded such as Hylarrana guentheri, Feihyla vittata, Polypedates megacephalus, Microhyla marmorata; the tadpole morphology of species are described including Microhyla marmorata, Rhacophorus

3

maximus, Megophryidae; and researches on the rare species were of interest such as Mauremys annamensis, Shinisaurus crocodilurus.

1.1.2 South Central of Vietnam There is a little of work on amphibians and reptiles species composition in South Central region except the work of Geissler et al. (2011) in Binh Thuan and Duong Duc Loi’s dissertation (2016) which was conducted in northern Cu Mong Pass, Binh Dinh Province. However after Nguyen et al. (2009) there were many new species of science discovered in this area. That means the diverse of amphibians and reptiles in this region are very potential. 1.1.3 Southern Cu Mong Pass, Phu Yen Province Campden-Main (1970) recorded 4 species of snakes; Nguyen Van Sang et al. (2005) discovered 10 amphibians and reptiles species; Ngo Dac Chung and Tran Duy Ngoc (2007) recorded 71 species; David et al.(2008) described a new type of snake named Oligodon ocellatus; Nguyen et al. (2009) recorded 17 species, Zieger et al. (2013) discovered a new Cyrtodactylus kingsadai in Dai Lanh. The results of the work show that 73 species of amphibians and reptiles are recorded in Phu Yen, including 21 species of amphibians and 52 species of reptiles. 1.2. Overview of natural and social conditions of Phu Yen 1.2.1. Natural conditions 1.2.1.1. Geographical location Phu Yen is a province in the South Central Coast which has the geographical coordinates from 12o39’10" to 13o45’20" north latitude and from 108o39’45" to 109o29’20" east longitude. The East of Phu Yen borders the East Sea to the east, Gia Lai and Daklak Province to the east, Khanh Hoa Province to the South and Binh Dinh Province to the north.

1.2.1.2.Administrative units Phu Yen is subdivided into 9 district-level sub-divisions (Dong Hoa, Tay Hoa, Song Hinh, Phu Hoa, Dong Xuan, Tuy An), 88 communes, 16 wards, 8 townlets, one district-level town (Song Cau), and one provincial city (Tuy Hoa- 2nd class city)

1.2.1.3. Topography Three sides of Phu Yen are mountains, consisting of Cu Mong Pass in the north, Ca Pass in the south, the Annamite Range in the west and the East Sea in the east. Except for some of the peaks which

4

are in excess of 1000 m height located in the west of Dong Xuan, the southwest of Tay Hoa, the south of Song Hinh; the mountains of Phu Yen are not very high in general, from 300 m to 600 m.

1.2.1.4. Climate Phu Yen is a province in the South Central Coast and the climate is monsoon. The northeast and the southwest winds are the main types in the year; the average temperature and the rainfall are quite high.

1.2.1.5. Biological resources Plant resources: There are three types of forest in Phu Yen province in which the broadleaf evergreen forest is the most popular accounting for 96,5% of natural forest, dipterocarp forest makes up of 3,5% of the total forest area, and planted forest is the last one which has an area of 20.963 hectares.

Animal resources: the fauna of Phu Yen is abundant with 51

animal species, 114 bird species.

1.2.2. Socioeconomic characteristics - Population: As of 2015 Phu Yen has a population of the 893.383, consisting of 446.848 males and 463.535 females. The urban population is 256.728; the rural population is 636.655, the average population density is 178/km2. The income of per capita is 2.013.800 VND/person/month.

- Health: As of 2015 Phu Yen has 143 medical facilities with 14 hospitals, 112 health stations, and 2.111 patient beds, 2.448 medical staff and 776 pharmacists.

- Education: According to a statistic as of school year 2015-2016, Phu Yen has total of 308 schools with 5.629 classes, 163.000 pupils and 10.379 teachers. The percentage of pupils attending schools reached 87,9%.

CHAPTER 2 METHODOLOGY

2.1. Time and place of study - Research period This subject was conducted from 5/2014 to 5/2017 and based on 30 fieldworks in 8 districts and towns in Phu Yen lasted 125 days. The fieldwork was carried out from January to November every year.

5

- Study area In this thesis, the study area was limited to the south part of Cu Mong pass, Phu Yen Province (the geographical coordinates from 12o39’10" to 13o45’20" north latitude and from 108o39’45" to 109o29’20" east longitude). The fieldwork was done in Tuy Hoa city, Song Cau town and 6 districts (Dong Hoa, Tay Hoa, Song Hinh, Son Hoa, Dong Xuan, Tuy An) in 12 sites.

2.2. Research data 335 specimens (130 amphibian samples, 205 reptile samples), 8532 photos and 40 questionnaires were collected and analyzed in the fieldwork.

2.3. Research methods 2.3.1. Fieldwork The traditional methods were highly appreciated in this dissertation. We used some of them to conduct the subject such as establishment of survey area, collection and treatment of samples, recording and interviews, especially the handbook of biodiversity methods.

2.3.2. Laboratory research 2.3.2.1. Analysis of morphological characteristics Thanks to the work of Bourret (1942), Brown et al. (1997), Orlov et al. (2006), Nguyen Van Sang (2007), Vindum et al. (2003), Nguyen et al. (2010, 2011, 2013, 2015), Ziegler et al. (2016),… 2.3.2.2. Taxonomic identifications of amphibians and reptiles Amphibian identification: Bourret (1942), Taylor (1962), Dao Van Tien (1977), Inger et al. (1999), Ohler et al. (2000), Bain et al. (2003, 2004); Stuart et al. (2006), Poyarkov (2014), Vassilieva (2014)... Snake

identification: Smith (1943), Campden-Main (1970),

Nguyen Van Sang (2007), Das (2010), Vassilieva et al. (2016),...

Lizard identification: Smith (1935), Taylor (1963), Dao Van Tien (1979), Nguyen et al. (2010), Nguyen (2011), Ziegler et al. (2013), Nguyen et al. (2014), Ziegler et al. (2016), Vassilieva et al. (2016),… Turtle identification: Dao Van Tien (1978), Stuart et al. (2001),

Hendrie et al. (2011) and some related documents.

The categories and siencetific names of amphibians and reptiles species are sorted by Frost (2016), Uetz & Hošek (2016). The common

6

names were based on Nguyen et al. (2009) and some latest documents.

2.3.2.3. Assessment of conservation value and endemicity Assess the threat levels to this species by using Vietnam Red Data Book (2007), IUCN’s Red List (2016), the decree 32/2006/ND-CP, the decree 160/2013/ND-CP, the convention CITIES (2017).

Identify the priority conservation area of amphibians and reptiles species based on scoring method of Nguyen Quang Truong et al. (2011).

2.3.2.4. Statistical analysis The data was analyzed by using MS-2010 sofware and PAST statistics (Hammer et al., 2001). To compare the species composition of amphibians and reptiles in Phu Yen as well as between Phu Yen and the South Central region, we used the sorensen-Dice index.

CHAPTER 3 RESULTS AND DISCUSSION

3.1. The species composition of amphibians and reptiles in

sothern Cu Mong Pass, Phu Yen Province

3.1.1. The diversity of species composition Based on the analysis results of 335 samples (130 amphibians samples, 205 reptiles samples), with the questionaires and availble documents, we identified a total of 135 amphibians and reptiles species belonging to 85 genera, 25 families, 5 orders. (Table 3.1) Table 3.1. List of amphibians and reptiles species composition in Phu Yen Province

No. Scientific name English name

AMPHIBIA CLASS AMPHIBIANS ANURA ORDER FROGS 1. Bufonidae Gray, 1825 1. Family Toads 1 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Black-spined toad 2 Ingerophrynus galeatus (Günther,1864) 2. Megophryidae Bonaparte, 1850 3 Leptobrachium banae Lathrop, Murphy, Orlov Cambodian toad 2. Family Spadefoot frogs Bana spadefoot toad Data source 1S 3S 2S & Ho, 1998

8S 3S 1S 1S 4 Leptobrachium sp. 5 Ophryophryne gerti Ohler, 20031 6 Ophryophryne hansi Ohler, 20031 7 Megophrys major (Boulenger, 1908)1 3. Microhylidae Günther, 1858 (1843) Spadefoot toad Gert’s mountain toad Hans’ mountain toad Andersons’ spadefoot toad 3. Family Narrow-mouthed frogs

7

8 Calluella guttulata (Blyth, 1855)1,2 9 Glyphoglossus molossus Günther, 18691,2 10 Kalophrynus honbaensis Vassilieva, Galoyan, Burmese squat frog Balloon frog Hon Ba sticky frog 6S 4S 4S Gogoleva, and Poyarkov, 20141 11 Kaloula indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Indochinese bullfrog 2S Stuart, Emmett, Ho, and Brown, 20131,2

Banded bullfrog Berdmore’s narrow-mouthed frog

12 Kaloula pulchra Gray, 1831 13 Microhyla berdmorei (Blyth, 1856)1 14 Microhyla marmorata Bain & Nguyen, 20041 Marble pigmy frog 15 Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto, Mukhlesur’s pigmy frog 5S 1S 5S 4S Kurabayashi, and Sumida, 20141

Painted rice frog Guangdong rice frog Deli paddy frog 4. Family True frogs Grass frog

16 Microhyla nanapollexa Bain & Nguyen, 20041 No-thumb pigmy frog 17 Microhyla picta Schenkel, 19011 18 Microhyla pulchra (Hallowell, 1861)1 19 Micryletta inornata (Boulenger, 1908)2 4. Dicroglossidae Anderson, 1871 20 Fejervaria limnocharis (Gravenhorst, 1829) 21 Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Common lowland frog 22 Limnonectes cf. bannaensis Ye, Fei, and Jiang, 2007 Big-headed frog Annam wart frog 23 Limnonectes dabanus (Smith, 1922) Poilan’s frog 24 Limnonectes poilani (Bourret, 1942) Green puddle frog 25 Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) 26 Occidozyga martensii (Peters, 1867) Martens’ oriental frog 5. Ranidae Batsch, 1796 5. Family Ranids 27 Amolops spinapectoralis Inger, Orlov & Darevsky, 19991 Spinyback torrent frog 28 Hylarana attigua (Inger, Orlov & Darevsky, 1999)1 Similar frog 29 Hylarana erythraea (Schlegel, 1837) 30 Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) 31 Sylvirana nigrovittata (Blyth, 1856) 32 Odorrana gigatympana (Orlov, Ananjeva & Green paddy frog Guenther’s Amoy frog Black-striped frog Gigatympanum frog 4S 5S 1S D 4S 1S 3S 2S 6S 4S 5S 5S 4S D D 5S 2S Ho, 2006)1,2 33 Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Morafka’s frog 4S Orlov & Ho, 2003)

6. Rhacophoridae Hoffman, 1932 (1858) 34 Kurixalus banaensis (Bourret, 1939)1 35 Polypedates mutus (Smith, 1940) 36 Rhacophorus annamensis Smith, 1924 37 Theloderma vietnamense 6. Family Treefrogs Bana bubble-nest frog Burmese whipping Annam flying frog Taylor’s bug-eyed frog 5S 9S 6S 1S

Poyarkov, Orlov, Moiseeva, Pawangkhanant, Ruangsuwan, Vassilieva, Galoyan, Nguyen, and Gogoleva, 20151,2

GYMNOPHIONA 7. Ichthyophiidae Taylor, 1968 38 Ichthyophis nguyenorum Nishikawa, Matsui & ORDER CAECILIANS 7. Family asiatic tailed caecilians Nguyen caecilian 5S

CLASS REPTILES Orlov, 20122 REPTILIA

8

LIZARDS SQUAMATA

Bach lizard 1S 5S 6S 2S D 5S ORDER AND SNAKES 8. Agamidae Gray, 1827 8. Family Agamid lizards Indochinese water dragon 39 Physignathus cocincinus (Cuvier, 1829) 40 Acanthosaura cf. capra Günther, 18611 Capra tree lizard 41 Acanthosaura coronata Günther, 18611,2 Coronated tree lizard 42 Bronchocela smaragdina Günther, 18642 Emerald long-tailed agama 43 Bronchocela vietnamensis Hallermann & Orlov, 20052 Vietnam long-tailed agama 44 Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 20131,2

45 Calotes versicolor (Daubin, 1802) 46 Draco indochinensis Smith, 19281 47 Leiolepis guttata Cuvier, 18291 48 Leiolepis reevesii (Gray, 1831)2 9. Gekkonidae Gray, 1825 49 Cyrtodactylus kingsadai (Ziegler, Phung, Le & 2S 6S 2S D 3S

Nguyen, 2013)2 50 Cyrtodactylus sp. 51 Dixonius siamensis (Boulenger, 1898) 52 Dixonius minhlei Ziegler, Botov, Nguyen, Bauer, Garden fence lizard Indochinese flying lizard Spotted butterfly lizard Eastern butterfly lizard 9. Family Geckos Kingsada’s bow-fingered gecko fingered gecko Siamese leaf-toed gecko Minhle’s leaf-toed gecko 4S 6S 6S

Stump-tailed gecko

2S 1S 2S 6S 5S 3S 1S 1S 1S 2S 2S D 3S 4S 2S 1S P 2S 3S Brennan, Ngo & Nguyen, 20161,2 53 Gehyra mutilata (Wiegmann, 1834)1,2 54 Gekko badenii Szczerbak & Nekrasova, 19942 Baden gecko 55 Gekko gecko (Linnaeus, 1758) 56 Gekko grossmanni Günther, 19941 57 Gekko truongi Phung & Ziegler, 20111 58 Hemidactylus frenatus Schlegel, 1836 59 Hemidactylus platyurus (Schneider, 1792) 60 Ptychozoon lionatum Annadale, 19051,2 10. Scincidae Oppel, 1811 61 Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856) 62 Eutropis macularius (Blyth,1853) 63 Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) 64 Lipinia vittigera (Boulenger, 1894) 65 Lygosoma bowringii (Günther, 1864)1 66 Scincella melanosticta (Boulenger, 1887)1 67 Sphenomorphus maculatus (Blyth, 1853) 68 Tropidophorus microlepis Günther, 18611 11. Varanidae Merrem, 1820 69 Varanus nebulosus (Gray, 1831) 70 Varanus salvator (Laurenti, 1768) 12. Typhlopidae Merrem, 1820 71 Indotyphlops braminus (Daudin, 1803) 13. Pythonidae Fitzinger, 1826 Gecko Grossmann’s gecko Truong’s gecko Common house gecko Flat-tailed house gecko Smooth-backed gliding gecko 10. Family Skinks Long-tailed mabuya Bronze mabuya East Indian brown mabuya Striped tree skink Bowring’s supple skink Black ground skink Spotted forest skink Small-scaled water skink 11. Family Crocodile lizards Clouded monitor Water monitor 12. Family Blind snakes Common blind snake 13. Family Pythons

9

Asiatic rock python Reticulated python 14. Family Sunbeam snakes Sunbeam snake 15. Family Colubrines Oriental whip snake

Guangxi cat snake Large-spotted cat snake Golden tree snake

Bridle snake Red-tailed rat snake Common wolf snake

72 Python molurus (Linnaeus, 1758) 73 Malayopython reticulatus (Schneider, 1801) 14. Xenopeltidae Gray, 1849 74 Xenopeltis unicolor Reinwardt in Boie, 1827 15. Colubridae Oppel, 1811 75 Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827) 76 Boiga cyanea (Duméril, Bibron & Duméril, 1854) Green cat snake 77 Boiga guangxiensis Wen, 19981 78 Boiga multomaculata (Boie, 1827) 79 Chrysopelea ornata (Shaw, 1802) 80 Coelognathus flavolineatus (Schlegel, 1837)1 Yellow-striped snake Copperhead racer 81 Coelognathus radiatus (Boie, 1827) 82 Cyclophiops multicintus (Roux, 1907)1 Many-banded green snake 83 Dendrelaphis ngansonensis (Bourret, 1935)1 Nganson bronzeback 84 Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789) Common bronzeback 85 Dendrelaphis subocularis (Boulenger, 1888)1 Mountain bronzeback 86 Dryocalamus davisonii (Blanford, 1878)1 87 Gonyosoma oxycephalum (Boie, 1827)1,2 88 Lycodon capucinus Boie in Boie, 18271 89 Lycodon cardamomensis (Daltry & Wüster, 2002)1,2,3 Cardamom wolf snake 90 Lycodon laoensis Günther, 1864 91 Lycodon subcinctus Boie, 18271 92 Oligodon cattienensis (Vassilieva,Geissler, Galoyan, Laotian wolf snake Malayan banded wolf snake Cat Tien kukri snake P 2S 2S 3S 2S 2S 2S 4S 3S 3S 2S 2S 1S 2S 3S 1S 3S 2S 1S 1S 2S Poyarkov Jr, Devender & Böhme, 2013)1,2

93 Oligodon cinereus pallidocinctus (Günther, 1864)1 Ashy kukri snake 94 Oligodon deuvei David, Govel & Rooijen, 20081,2 Deuve’s kukri snake 95 Oligodon moricei David, Govel & Rooijen, 20081,2 Morice’s kukri snake 96 Oligodon ocellatus (Morice, 1875) Ocellated kukri snake 97 Oligodon saintgironsi (David, Govel, Pauwels, 2008)1,2 Saint Girons’ kukri snake 98 Oreocryptophis porphyraceus porphyraceus Black-banded 2S 1S 1S 3S 1S 2S (Cantor, 1839)1,2

99 Orthiophis taeniurus (Cope, 1861)1 100 Ptyas korros (Schlegel, 1837) 101 Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758)

16. Homalopsidae Bonaparte, 1845 102 Enhydris enhydris (Schneider, 1799) 103 Hypsiscopus plumbea (Boie, 1827) 17. Lamprophiidae Fitzinger, 1843 Beauty snake Indochinese rat snake Common rat snake 16. Family Fresh snakes Rainbow water snake Plumbeous water snake 17. Family Mock vipers 104 Psammodynastes pulverulentus (Boie, 1827) Mock viper 18. Natricidae Bornaparte, 1838

105 Amphiesma stolatum (Linnaeus, 1758)1 106 Hebius boulengeri (Gressitt, 1937)1 107 Rhabdophis chrysargos (Schlegel, 1837)1 108 Rhabdophis subminiatus (Schlegel, 1837) 18. Family Keelbacks Buff-striped keelback Boulenger’s keelback Speckle-bellied keelback Red-necked keelback 1S 2S 1S 2S 2S 1S 2S 6S 2S 2S

10

Eastern water snake

19. Pareatidae Romer, 1956 111 Pareas carinatus (Boie, 1828)1 112 Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)1 113 Pareas margaritophorus (Jan, 1866)1 1S 2S 3S 2S 1S 20. Elapidae Boie, 1827

109 Sinonatrix percarinata (Boulenger, 1899)1 110 Xenochrophis flavipunctatus (Hallowell, 1861) Yellow-spotted keelback 19. Family Slug snakes Keeled slug snake Hampton’s slug snake White-spotted slug snake 20. Family Kraits, coral snakes and cobras Blue krait Banded krait Monocled cobra King cobra

114 Bungarus candidus (Linnaeus, 1758) 115 Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) 116 Naja kaouthia Lesson, 1831 117 Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) 118 Sinomicrurus macclellandi (Reinhardt, 1844)1 MacClelland’s coral snake 21. Family Pitvipers and vipers 21. Viperidae Oppel, 1811

119 Protobothrops mucrosquamatus (Cantor, 1839)1 Chinese habu 120 Trimeresurus albolabris (Gray, 1842) 121 Trimeresurus stejnegeri (Schmidt, 1925)1

2S 2S 3S 1S 1S 2S 5S 3S TESTUDINES 22. Geoemydidae Theobald, 1868 White-lipped pitviper Stejneger’s bamboo pitviper ORDER TURTLES 22. Family Old World pond turtles

Stripe-necked leaf turtle

122 Cuora cyclornata Blanck, McCord & Le, 2006 Cyclornated box turtle 123 Cuora mouhotii (Gray,1862)1 Keeled box turtle 124 Cuora picturata Lehr, Fritz & Obst, 19981 Vietnam box turtle 125 Cyclemys pulchristriata Fritz, Gaulke & Lehr, 19971 Striped leaf turtle 126 Cyclemys oldhamii (Gray, 1863) 127 Malayemys subtrijuga (Schweigger,1812)1 Mekong snail-eating turtle 128 Mauremys annamensis (Siebenrock,1903) 129 Mauremys sinensis (Gray,1834)1 130 Sacalia quadriocellata (Siebenrock,1903)

23. Testudinidae Batsch, 1788 131 Indotestudo elongata (Blyth,1853) 132 Manouria impressa (Günther,1882) 24. Trionychidae Fitzinger, 1826 133 Amyda cartilaginea (Boddaert, 1770) 134 Pelodiscus sinensis (Wiegmann,1835)

CROCODYLIA 25. Crocodylidae Gray, 1825 Annam leaf turtle Chinese stripe-neck turtle Four-eyed turtle 23. Family Tortoises Elongated tortoise Impressed tortoise 24. Family Softshell turtles Asiatic softshell turtle Chinese softshell turtle ORDER CROCODILES 25. Family Crocodiles Siamese crocodile

D 2S 2S 1S D 2S P 1S 2S 2S D 1S 1S 135 Crocodylus siamensis Schneider, 18012 D Notes: 1New recorded of species for Phu Yen; 2New recorded of species for South Central region; 3New recorded of species for Vietnam; M = sample; P = photo; D = document.

3.1.2. New contributions 3.1.2.1. New records for Vietnam Lycodon cardamomensis was discovered for the first time for Vietnam.

11

3.1.2.2. New record for South Central region A long with the record of Lycodon cardamomensis, we gave the supplementary record of 23 species of amphibians and reptiles for the herpetofauna in South Central region.

3.1.2.3. New record for Phu Yen province

63 species, 28 genera, one family of amphibians and reptiles were recorded for Phu Yen Province. Our findings increase the total number of amphibians and reptiles species in this province to 135 species belong to 85 genera, 25 families, 5 orders (Fig 3.1).

3.1.2.4. The unnamed scientific species In 135 species of amphibians and reptiles in Phu Yen, there are two new definitions: one amphibian species (Leptobrachium sp.) and one reptile species (Cyrtodactylus sp.).

160 140

Number

135 120

73 85 71 100 80 60 Family Genus Species 57 56

24

25 40 20 24 0 2013 2007

2017 Figure 3.1. The species diversity of amphibians and reptiles in Phu Yen (2007-2017) 3.1.2.5. New species discovered for science recorded in Phu Yen Province Table 3.2. New species discovered for science from 2008

recorded in Phu Yen Province

Scientific name Amphibia

No. 1 Kalophrynus honbaensis 2 Kaloula indochinensis 3 Microhyla mukhlesuri Discovered year Class Amphibians 2014 2013 2014

4 5 Theloderma vietnamense Ichthyophis nguyenorum 2015 2012 Site of discovered Khanh Hoa Province Gia Lai Province Tay Bac and Central Vietnam Central and South Vietnam Kon Tum Province

12

Scientific name Reptilia

No. 6 Calotes bachae 7 Cyrtodactylus kingsadai 8 Dixonius minhlei 9 Gekko truongi 10 Oligodon cattienensis 11 Oligodon deuvei 12 Oligodon moricei 13 Oligodon saintgironsi Discovered year Class Reptiles 2013 2013 2016 2011 2013 2008 2008 2008 Site of discovered Dong Nai Province Phu Yen Province Dong Nai Province Khanh Hoa Province Dong Nai Province Dong Nai Province Khanh Hoa Province Dong Nai Province

There were five species of amphibians and eight species of reptiles (making up 9,6% the total of amphibians and reptiles at the study region) recorded in 2008 in Phu Yen province. Remarkably, there were nine species discorvered in Phu Yen in the last five years: Kalophrynus honbaensis, Kaloula indochinensis, Microhyla mukhlesuri, Theloderma vietnamense, Ichthyophis nguyenorum, Calotes bachae, Cyrtodactylus kingsadai, Dixonius minhlei, Oligodon cattienensis.

3.1.3. The species with the taxonomic changes Compare with the documents of Ngo Dac Chung and Tran Duy Ngoc recorded in Phu Yen in 2007, there are some taxonomic changes:

- The class of Amphibians: Limnonectes blythii: this species doesn’t exist in Vietnam. Limnonectes kuhlii: this species is redefined as L. bannaensis. Limnonectes kohchangae: this species is redefined as L. poilani. Polypedates leucomystax: this species doesn’t exist in Vietnam. The

samples from Phu Yen were considered as P. mutus.

Ichthyophis bannanicus: this species is identified as I. nguyenorum. Rhacophorus annamensis and R. exechopygus: these two species have the same morphology. Based on the collection of amphibians and reptiles in 2015-2016 in Phu Yen province, we could only confirm the existence of R. annamensis.

- The class of Reptiles: Gekko ulikovskii: this species is considered as G. badenii. Cuora galbinifrons: the previous record of this species in Phu Yen

Province was identified as C. picturata.

3.1.4. The structure of amphibians and reptiles classification

levels in Phu Yen Province

3.1.4.1. The structure of the amphibians classification

13

We recorded 2 orders, 7 families, 24 genera, 38 species at the study area. The frogs order is the most diverse with 6 families, 23 genera, 37 species and the caecilians order with one family, one genus and one species.

Genus Species 12

5

7 7 6 4 4 4 4 3 2 2 1 1

Number 14 12 10 8 6 4 2 0

Family

Figure 3.2. The diversity of the genus, species of amphibians in families at the study area

3.1.4.2. The structure of the reptiles classification

Quantity Species Genus 30 27

25

20

6 5 5 4

13 15 12 10 9 10 8 6 6 6 5 5 2 1 3 3 2 2 1 1 1 2 2 2 1 1 1 1 2 2 1 2 2 1 0

Family

Figure 3.3. The diversity of genus, species of the reptiles in families at the study area 14

The research recorded 3 orders, 18 families, 61 genera, 97 species of retiles. The lizards and snakes order is the most abundant with 14 families, 51 genera, and 83 species. The Turtles order consists of with 3 families, 9 genera, and 13 orders. The Crocodiles includes one family, 1 genus, one species.

3.2. The characteristics of morphological identification of

amphibians and reptiles species at the study area

this dissertation provided

In this part we only described the morphological characteristics of 63 species additionally recorded for the study area and 2 unnamed scientific species. In addition, the morphological characteristics of the rest species at the appendix 6.

Describing sample of one species at the study: Microhyla nanapollexa Bain & Nguyen, 2004 Specimens examined (n = 4). One adult male (PYU DTD.397), one adult female (PYU DTD.395), 14 July 2015 and two adult females (PYU DTD.143, 144), 23 March 2015.

Morphological characters of the specimens from Phu Yen province agreed well with the description of Bain and Nguyen (2004): SVL 18.8 mm in the male and 18.9-20.5 mm in the females (TB ± SD 19,6 ± 0,8) (n = 3); tympanum hidden. Forelimbs: finger I reduced to a small (FL1: 0.5-0.6 mm); relative finger length I

Coloration in life: Dorsum brownish black; upper limbs and flank yellowish brown; legs with two dark cross-bands; femur with dark brown splotch extend to knee articulation; belly white.

Ecological notes. Specimens were collected between 20:00 and 21:00 in rocky streams. The surrounding habitat was evergreen forest of hardwoods.

Distribution. Tay Hoa district. Remarks. Our specimens differ from the description of Bain & Nguyen (2004) by size of the females are larger (SVL 18.9-20.5 mm, n = 3 vs 16.6 mm, n = 1). The first time we record and description of the male. 3.3. Assessment of the distribution of characterristics of

amphibians and reptiles

15

3.3.1. According to the study area Tay Hoa district is recorded as the most abundant place of species diversity with 85 species, Song Hinh with 63 species, Dong Xuan with 45 species, Son Hoa with 44 species, Tuy Hoa city with 24 species, Dong Hoa district with 21 species. The least diverse place is Song Cau district with 16 species.

Figure 3.4. Group analysis of the similarity of the amphibians and reptiles species composition among areas in Phu Yen Province Note: DHO = Dong Hoa district; THO= Tay Hoa district; SHI=Tay Hoa district; SHI= Song Hinh district; SHO= Son Hoa district; DXU= Dong Xuan district, SCA= Song Cau town; TAN= Tuy An district; TPO= Tuy Hoa city.

Considering the similarity of the species composition among the study areas: Tay Hoa district, Song Hinh district, Son Hoa district, Dong Xuan district and Tuy Hoa district are grouped as the places has the high level of the species compositions and the rest districts are grouped together.

3.3.2. According to the altitude

Over 600

500->600

)

400->500

m

200->300

300->400

( t h g i e H

100->200 Bufonidae Megophryidae Microhylidae Dicroglossidae Ranidae Rhacophoridae Ichthyophiidae Under 100 m

Specices quantity

5 0 10 25 30 20

15 Figure 3.5. The species and families quantity of amphibians distributed in Phu Yen Province based on the height 16

Over 600

500->600

400->500

)

m

300->400

200->300

( t h g i e H

100->200

Under100 m

50 20 40 60 10 30 0

Agamidae Gekkonidae Scincidae Varanidae Typhlopidae Pythonidae Xenopeltidae Colubridae Homalopsidae Lamprophiidae Natricidae Pareatidae Elapidae Viperidae Geoemydidae Species quantity Figure 3.6. The species and families quantity of reptiles in Phu Yen Province based on the altitude

The distribution of amphibians and reptiles dominate at the

altitude 200-500 m.

At the altitude above 300 m, the species richness of amphibians and reptiles is diverse: From 300 m to under 400 m with 78 species (making up 62,4% of recorded amphibians and reptiles species) but this percentage becomes less in the higher regions.

The species of amphibians and reptiles recorded at the elevation below 300 m is less than the areas above 300 m. The lower the height is, the recoded species decreases but the number of species declined slowly than in the elevations above 300 m.

3.3.3. According to the habitat

26

24

Reptile 70 Species quantity Amphibian 80 60 42 31 40 23 16 16 8 20 6 0

Coastal area, scrub-land Planted forest and milpa The secondary forest Evergreen forest

Habitat Argicultural land and residential area

Figure 3.7. The distribution of amphibians and reptiles according to the habitat 17

The habitat of the least affected evergreen forest is diverse with 96 species. The habitat of the secondary forest is rehabilitated is 65 species. The habitat of the planted forest and the milpas is 40 species. The habitat of the coast and the scrub-land is 37 species. The habitat agricultural land and residential areas is the least diverse with 23 species.

3.4. Comparision of the similarity of species composition of amphibians and reptiles in the sourthern Cu Mong Pass, Phu Yen Province and the northern Cu Mong Pass, Binh Dinh Province as well as between locations in Phu Yen Province and ares in South Central area.

3.4.1. Comparision of species composion in the south part of Cu Mong Pass, Phu Yen Province and the north part of Cu Mong Pass, Binh Dinh Province Table 3.3. A comparision of species composition of amphibians and reptiles in Phu Yen and Binh Dinh

Class Province Number of Total family Number of genus Number of species

21 7 25 47 15 6 Amphibians

48 21 69 121 17 41 Reptiles HB R C HB R C HB R C H G L 7 6 18 20 17 9 49 24 38 30 97 72 9 1 20 8 1 0 1 3 PY BĐ PY BĐ

24 16 61 49 Note: PY= Phu Yen Province; BD= Binh Dinh Province; HB= current, R= Particular ; C= General; H= Family; G= Genus; L= Species

The fauna of amphibians and reptiles in Phu Yen Province is more diverse than in Binh Dinh Province at the genus (85-65) and species (135-102). At the similarity of species composition, Phu Yen and Binh Dinh have the high species composition. The analysis results indicated that Cu Mong Pass is not the boundary of geographical distribution of amphibians and reptiles between these cities.

3.4.2. A comparision of species composition of amphibians and reptiles

in the south part of Cu Mong Pass and the areas of the South Central

In comparision of the similariry of the species composition of amphibians and reptiles in the fauna of the South Central area, there was the separation into group due to influence of climate factors, the area and quality of the forest, the geographical disrance, the unevened research among the regions.

18

Figure 3.8. Group analysis of the similarity of amphibian species composition in Phu Yen region and the South Central area

Figure 3.9. Group analysis of the similarity of reptile species composition in Phu Yen region and the South Central area

Both of the amphibian and reptile groups of Phu Yen and Binh Dinh, Quang Ngai, Quang Nam and Da Nang, Khanh Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan have close relationship. This may be caused of the close geographical distanceof these ares. Khanh Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan are devided into a individual branch. In addition of all the elements above, the studies on amphibians and reptiles have not reflected the real diversity, especially in Khanh Hoa.

3.5. The conservation value and threats to the fauna of

amphibians and reptiles in Phu Yen province

3.5.1. The rare and endemic species with conservation at the

study area

- The rare species at the study area

19

Table 3.4. The rare species of amphibians and retiles at the study region Conservation level No. Scientific name

Recorded place

I

H S

A C S

O P T

O H S

N A T

U X Đ

O H T

O H Đ

2 3 D T

0 6 1 D T

6 1 0 2 N C U I

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + VU CR CR I

7 7 1 0 0 0 2 2 S B E D T R I V C VU 1 Ingerophrynus galeatus VU 2 Leptobrachium banae VU 3 Rhacophorus annamensis VU 4 Physignathus cocincinus VU 5 Leiolepis reevesii VU 6 Gekko gecko II EN II B 7 Varanus salvator EN I II B 8 Varanus nebulosus CR VU I II B 9 Python molurus II II B CR 10 Malayopython reticulatus II B VU 11 Coelognathus radiatus VU 12 Oreocryptophis porphyraceus EN 13 Ptyas korros II EN II B 14 Ptyas mucosa II B 15 Bungarus candidus EN II B 16 Bungarus fasciatus II 17 Naja kaouthia EN I CR I B 18 Ophiophagus hannah II I CR CR II I B 19 Cuora cyclornata EN II 20 Cuora mouhotii 21 Cuora picturata CR 22 Malayemys subtrijuga VU VU II II B I CR CR II 23 Mauremys annamensis EN III 24 Mauremys sinensis 24 Sacalia quadriocellata EN II II B 25 Indotestudo elongata EN EN II II B VU VU II 26 Manouria impressa VU VU II 27 Amyda cartilaginea 28 Pelodiscus sinensis 29 Crocodylus siamensis II B 14 3 22 15 17 1 20 17 14 17 2 3 6 Total - Conservation level: TD = the decree; VRDB = Vietnam Red Data Book; IUCN

= IUCN Red List of Threatened Species.

- Recorded places: ĐHO = Dong Hoa district; TH = Tay Hoa district; SHI = Song Hinh district; SHO: Son Hoa district; ĐXU = Dong Xuan district; SCA = Song Cau town; TAN = Tuy An district; TPO = Tuy Hoa city.

20

- The endemic species: Table 3.5. The endemic species of amphibians and reptiles recored at the study region

Recorded place No. Scientific name

+ + + + + + + + + + + + + + + + 1 Leptobrachium banae 2 Ophryophryne gerti 3 Ophryophryne hansi 4 Kalophrynus honbaensis + 5 Microhyla marmorata + 6 Microhyla nanapollexa + 7 Microhyla picta 8 Limnonectes dabanus 9 Limnonectes poilani 10 Amolops spinapectoralis + 11 Hylarana attigua 12 Odorrana morafkai + 13 Kurixalus banaensi 14 Rhacophorus annamensis 15 Ichthyophis nguyenorum + 16 Acanthosaura coronata 17 Bronchocela vietnamensis + 18 Calotes bachae 19 Draco indochinensis 20 Leiolepis guttata + 21 Cyrtodactylus kingsadai + + 22 Dixonius minhlei + 23 Gekko badenii + 24 Gekko grossmanni + 25 Gekko truongi 26 Dendrelaphis ngansonensis + 27 Oligodon cattienensis + 28 Oligodon moricei 29 Oligodon ocellatus 30 Oligodon saintgironsi 31 Cyclemys pulchristriata + 32 Mauremys annamensis 16 16 Total Endemic VN IN ĐHO THO SHI SHO ĐXU SCA TAN TPO + + + + + + + 7 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 20 + + + + + + 6 + + + + 4 + 1 + + + + + + + + + 9 + + + 3

+ + + + + + 6 Note: Endemic: VN = Vietnam; IN: Indo-China; +: existing species at the study area; Recorded places: ĐHO = Dong Hoa district; THO = Tay Hoa district; SHI = Song Hinh district; SHO = Son Hoa district; ĐXU = Dong Xuan district; SCA = Song Cau town; TAN = Tan An district; TPO = Tuy Hoa city.

21

The endemic species in Tay Hoa district comprises 20 species, which makes it the richest place in the diversity. Song Hinh district is rated the second with nine species, Son Hoa district with seven species, Dong Xuan and Tuy Hoa district with six species, Dong Hoa district with four species, Tuy An district with three species and Song Cau is the poorest district in the diversity with one species.

3.5.2. The threats to the Herpetofauna of the study region 3.5.2.1. The factors affecting the habitat There are many fators which affect the habitat, such as deforestation for milpas, the illegal logging, the migration of the northern compatriots to the new economic zones, the hydropower project or the road construction, and the downturn in natural habitat.

Score Species diversity Affected level

Dictrict/City The area of forest (ha) 11.597,8 37.419,2 31.978,0 54.240,0 65.117,4 26.668,0 12.642,9 2.955,2 Area and quality of forest 2 7 5 8 6 4 3 1 Dong Hoa Tay Hoa Song Hinh Son Hoa Dong Xuan Song Cau Tuy An Tuy Hoa 5 8 7 6 4 1 2 3 2 8 7 6 5 1 3 4 11 31 26 25 21 7 11 12

3.5.2.2. The factors affecting the population Reptiles are hunted to sale such as Physignathus cocincinus, Vanarus salvator, Ophiophagus hannah, Ptyas mucosa, Python reticutatus, Bungarus candidus, Bungarus fasciatus, Mauremys annamensis, Cuora bourreti, Sacalia quadriocellata, Trionychdae… There are total of 42 species of amphibians and retiles of which 32 species exploited for food, 26 species for pharmaceutical, 39 species for trading and 12 species for ornamental purposes. 3.6. Recommendations for conservation planning Table 3.6. Evaluation of priority sites for the conservation of amphibians and reptiles at the study region The endemic/rare species 2 8 7 5 6 1 3 4 The evaluation results: Tay Hoa district had the highest score with 31 marks, the following district was Song Hinh with 26 marks, Dong Xuan district got 21 marks and Song Cau district had the lowest score with 7 marks.

22

3.6.2. The priority species for conservation The subjects considered to be priorities for conservation are the endemic and rare species (Table 3.4 and 3.5) and some species are not rare but highly hunted for trading purposes.

3.6.3. The priority activities for conservation - Protection for the habitat of amphibians and reptiles species such as forest protection; enhancement of the work of greening the vacant land and modern equipment for the forest rangers to protect forest; forest fir control; conversion of cultivation methods.

- Sustainable harvest of the resources of amphibians and reptiles:

Hunting control in the strictly protected forest .

- Propagation of awareness and livelihood creation for people.

CONCLUSION AND RECOMMENDATION

1. CONCLUSION 1.1. The diversity of species composition: We recorded 135 species comprised 38 species of amphibians belonging with 24 genera, 7 families, 2 orders and 97 species of reptiles belonging with 61 genera, 18 families, 3 orders in the south part of Cu Mong Pass.

In this thesis we also additionally recorded 63 species for the herpetofauna in Phu Yen, 24 species for the South Central region and Lycodon cardamomensis species recoreded for the first time in Vietnam. This study provides the morphological characteristics of 63 additionally recorded species in Phu Yen Province and 2 unnamed sciencific species based on the collected specimens.

1.2. Distribution characteristics: According to the study area: The number of species recorded from Tay Hoa district is highest (85 species), followed by Song Hinh district with 63 species, Dong Xuan district with 45 species, Son Hoa district with 44 species, and Song Cau district with 16 species. According to the altitude: Most of the amphibians and reptiles were recorded at the hight of 300-400 m (87 species). This is the hight which has the the relatively large area of natural forest and good forest quality and be suitable for the species of amphibians and reptiles. According to habitat: The largest number of species is evergreen forest with 96 species. This habitat is the home of many rare and endemic species.

23

1.3. The similarity of species composition: The south part of Cu Mong Pass, Phu Yen Province and the north part of Cu Mong Pass, Binh Dinh Province have the average level of similarity of the species composition of amphibians and reptiles. This means Cu Mong Pass is not the boundary of geographical distribution of amphibians and reptiles between these cities. The most different from the provinces in the South Central area is Binh Thuan province.

1.4. Conversation issues: Conservation value: We have recorded 29 rare species. Based on IUCN Red List of Threatened Species (2016), there are 4 Critically Endangered, 4 Endangered, and 7 Vulnerable. Arcording to Vietnam Red Data Book (2007) there are 6 Critically Endangered, 7 Endangered, and 9 Vulnerable. We also recorded 32 endemic species with the conservation value (16 species for Indochina and 16 for Vietnam).

Factors afftecting the fauna of amphibians and reptiles: deforestation for milpas, the illegal logging, the migration of the northern compatriots to the new economic zones, the hydropower project or the road construction, and the downturn in natural habitat.

2. RECOMMENDATION 2.1. Further study: Researches on biological and ecolofical charactersictis of species which have the commercial value such as Leiolepis guttata, Physignathus cocincinus, Varanus nebulosus, Varanus salvator, Ptyas mucosa

2.2. Recommendations of conservation plannings Priority sites for conservation: Evergreen forest in Tay Hoa district, Song Hinh district are the most important areas because the forest quality is good, the number of rare and endemic species is highest in the province. In these regions, the establishment of nature reserve or species management area should be planned to protect the natural landscape as well as biodiversity values in Phu Yen province. Sustainable use of amphibians and reptiles resource is associated with economic development, such as establishment of fishing criteria, the recommendations that people should not use the forms of the spent fishing (the electrofishing) to hunt the species of amphibians and reptiles.

Enhancement of public awareness of state’s policies and laws and

the long-term benefits of forests are necessery.

24