B GIÁO DC
VÀ ĐÀO TẠO
VIN HÀN LÂM KHOA HC
VÀ CÔNG NGH VIT NAM
HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH
-----------------------------
NGUYỄN VĂN THỊNH
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG MT S H ỠNG CƯ Ở
VIT NAM VÀ TÌNH TRNG NHIM NM CA CHÚNG
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ SINH HC
Ngành: Động vt hc
Mã s: 9 42 01 03
Hà Ni - 2024
Công trình được hoàn thành ti: Hc vin Khoa hc Công ngh, Vin
Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam.
Người hướng dn khoa hc:
1. Người hướng dn khoa hc 1: PGS.TS. Nguyn Thiên To
Vin nghiên cu h gen, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công ngh Vit Nam
2. Người hướng dn khoa hc 2: GS.TS. Thomas Ziegler
Trường Đại học Cologne, Đức
Phn bin 1: PGS.TS. Lưu Quang Vinh
Phn bin 2: PGS.TS. Trn Đức Hu
Phn bin 3: PGS.TS. Lê Đức Minh
Luận án được bo v trước Hội đồng đánh giá luận án tiến cấp Hc vin
hp ti Hc vin Khoa hc và Công ngh, Vin Hàn lâm Khoa hc và Công
ngh Vit Nam vào hi……... giờ….. , ngày……tháng….. năm 2024
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện Hc vin Khoa hc và Công ngh
2. Thư viện Quc gia Vit Nam
1
M ĐẦU
1. Tính cp thiết ca lun án
ỡng (Amphibia) lớp động vt s lượng loài rất đa dạng
vi khong 8.700 loài phân b rng trên thế gii ngoi tr vùng Bc cc và
Nam cc. Theo Liên minh Quc tế v Bo tn Thiên nhiên, tính đến tháng
12/2023 đã có 7.486 loài lưỡng được đánh giá phân hạng bo tn, trong
đó 36 loài được ghi nhận đã tuyệt chng 2 loài đã tuyệt chng ngoài t
nhiên, 722 loài xếp hng Cc kì nguy cp, 1.144 loài Nguy cp, 406 loài S
nguy cp, 740 loài Gn b đe dọa, 3.291 loài Ít quan tâm 1.145 loài
Thiếu d liệu để đánh g.
Khu h ỡng cư ca Vit Nam đa dạng v thành phn loài vi nhiu
loài mới được t hàng năm. Đến năm 2009, s ợng loài lưỡng ghi
nhận đã tăng lên 186 loài và gần đây nhất s ng loài lưỡng ghi nhận
đã tăng lên 295. Đặc bit, khoảng hơn 70 loài mới được t da trên
b mu thu Vit Nam k t năm 2010 cho đến nay đến nay.
Chytridiomycosis (Chytrid) mt bnh truyn nhim do mt chng
nm tên khoa hc Batrachochytrium dendrobatidis (Bd), y bnh
trên các loài thy sinh, dẫn đến s suy gim qun th nhanh chóng hoc
tuyt chng ca ít nht khoảng 200 loài lưỡng cư. Gần đây phát hiện ra
thêm mt chng nm mi tên khoa hc Batrachochytrium
salamandrivorans (Bsal).
Nhm cung cp thông tin v nh trng nhim nm gây bệnh cũng
như đưa ra các giải pháp, d báo, phòng chng, t đó gim thiu hu qu
ca chúng trong tương lai là hết sc cấp bách. Trên sở tính cp thiết ca
các vấn đề nghiên cu, chúng tôi thc hiện Đề tài Nghiên cứu đa dạng
mt s h ng cư ở Vit Nam và tình trng nhim nm ca chúng.
2. Mc tiêu nghiên cu ca lun án
+ Đánh giá được mức độ đa dạng thành phần loài lưỡng thuộc các
h Cóc tía (Bombinatoridae), Cóc mt (Megophryidae), ch cây
(Rhacophoridae) và Cá cóc (Salamandridae) Vit Nam.
+ Đánh giá được tình trng nhim nm gây bệnh trên các loài lưỡng cư
thuc các h Cóc tía, Cóc mt, ch cây và Cá cóc Vit Nam.
3. Các ni dung nghiên cu chính ca lun án:
- Đánh giá đa dạng thành phần loài lưỡng thuộc các h: Cóc tía, Cóc
mt, ch cây và Cá cóc ti KVNC
2
- Xác đnh tình trng nhim nm gây bệnh trên các loài ỡng tại
KVNC thuc các h: Cóc tía, Cóc mt, ch cây và Cá cóc
Chương 1. TNG QUAN NGHIÊN CU
1.1. c s nghiên cu v đa dạng loài lưỡng cư trên thế gii
Tng s loài lưỡng cư trên thế gii được đnh danh tăng lên đáng kể t
6.300 loài năm 2010 lên đến 7.480 li m 2015 và gần 8.700 li tính đến
tháng 12/2023.
Theo thống kê ca Amphibiaweb thì giai đoạn t 2005 đến 2022 thì có
khong 2.749 loài lưỡng được tả mới cho khoa học.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi chỉ nêu sơ lược tình hình
nghiên cứu theo hướng ca đề tài các nước liền kề về địa hành chính
với Việt Nam:
Ở Trung Quốc: Zhao & Adler. (1993) ghi nhận có 274 loài lưỡng cư.
Yang & Rao. (2008) mô t 115 loài ỡng ghi nhn tnh Vân Nam. Số
lượng loài lưỡng cư ca Trung Quốc đã tăng lên đến 370 loài trong công bố
ca. Hiện nay ở Trung Quốc đã ghi nhận 590 loài cho nước này.
Lào: Số lượng loài lưỡng tăng t 58 loài trong công bố ca
Stuart et al. (1999) lên khoảng 120 loài vào thời điểm hiện tại (tháng
12/2023).
Cam-pu-chia: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài; Grismer et al.
(2008) ghi nhận 41 loài. Stuart et al. (2006) ghi nhận 30 loài khu vực
miền núi thuộc phía Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với Việt Nam
Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài khu vực Tây Bc Cam-pu-chia.
Hiện nay Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 152 loài lưỡng cư (tháng 12/2023).
1.2. c s nghiên cu v đa dạng loài lưỡng cư ở Vit Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về thành phần loài
Nghiên cứu ca Nguyễn Văn Sáng cs. (2009) về lưỡng Việt
Nam đã có lịch sử khá lâu đời. Cuốn sách Les Batraciens de l’Indochine đã
mô tả 171 loài và phân loài lưỡng cư ở khu vực Đông Dương.
Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài lưỡng
cư. Nghiên cứu ca Trần Kiên cs. (1981) đã thống thành phần loài
động vật Miền Bc Việt Nam (1955-1976) trong đó 69 loài lưỡng cư.
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng Hồ Thu Cúc ghi nhận 82 loài lưỡng cư.
Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê có 162 loài lưỡng cư. Danh lục có
hệ thống và gần đây nhất ca Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176
loài lưỡng cư ở Việt Nam.
3
Các nghiên kể t 2015 đến nay 38 loài lưỡng cư mới ghi nhận
mô tả với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam
khu vực Tây Bắc: Phạm Văn Anh cs. (2017) ghi nhận 16 loài
thuộc 12 giống, 6 họ, 1 bộ khu vực đèo Pha Đin thuộc tỉnh Điện Biên
Sơn La. Nguyễn Quảng Trường và cs. (2017) nghiên cứu thành phần lưỡng
khu vực Mường Bang, Phù Yên (Sơn La) ghi nhận 22 loài thuộc 15
giống, 6 họ, 1 bộ. Nghiên cứu ca Trần Văn Huy cs. (2018) đã ghi nhận
2 loài ếch suối mới nâng tổng số loài được ghi nhận cho tỉnh Lai Châu lên
24 loài. Phạm Văn Nhã và cs. (2018) đã ghi nhận 12 loài lưỡng cư thuộc 8
giống, 5 họ 1 bộ tại khu vực rng Tông Lạnh, huyện Thuận Châu (Sơn
La). Phạm Văn Anh Nguyễn Quảng Trường (2019) đã công bố thành
phần 14 loài lưỡng thuộc 6 họ khu vực Rng Bẩu, huyện Sông
(Sơn La). Phạm Văn Anh cs. (2019) đã ghi nhận thành phần đặc
điểm phân bố theo sinh cảnh ca 36 loài lưỡng cư ở khu vực xã Mường Do,
huyện Phù Yên (Sơn La). Phạm Văn Anh cs. (2022) đã ghi nhận thành
phần ca 43 loài lưỡng cư ở khu vực Khu BTTN Sốp Cộp, huyện Phù Yên
(Sơn La).
Ở khu vực Đông Bắc: Pham et al. (2017) ghi nhận bổ sung 2 loài Ếch
cây Rhacophorus kio R. rhodopus) cho tỉnh Giang, đưa tổng số loài
lưỡng ghi nhận tỉnh này lên 54 loài sát lên 57 loài. Lương Mai
Anh cs. (2019) nghiên cứu Khu BTTN Thần Sa-Phượng Hoàng (Thái
Nguyên), đã ghi nhận 16 loài lưỡng trong đó ghi nhận 4 loài phân bố
mới cho tỉnh này, nâng tổng số loài lưỡng cư ghi nhận cho khu bảo tồn này
lên 26 loài lưỡng cư. Pham et al. (2020) đã ghi nhận 27 loài lưỡng cư, trong
đó 10 loài lần đầu tiên được ghi nhận khu vực biên giới giáp ranh
Trung Quốc thuộc huyện Hải (Quảng Ninh). Luong et al. (2022) đã
nghiên cứu ghi nhận 32 loài lưỡng phân bố Khu BTTN Bản Thi-
Xuân Lạc trong đó ghi nhận bổ sung 8 loài cho tỉnh Bc Kạn.
khu vực đồng bằng Bắc Bộ: Ziegler et al. (2015) nghiên cứu khu
hệ lưỡng cư, sát ở Trạm Đa dạng Sinh học Linh đã ghi nhận 22 loài
lưỡng cư thuộc 7 họ, 2 bộ. Lê Trung Dũng và cs. (2016) công bố danh sách
thành phần loài lưỡng cư KBTTN Đất ngập nước Vân Long (Ninh Bình)
với 17 loài thuộc 11 giống, 6 họ 1 bộ. Hoàng và cs. (2022) đã ghi nhận
vùng phân bố mới ca loài Ngóe nước lợ Fejervarya moodiei ở 2 tỉnh Nam
Định và Thái Bình.