Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
53
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH KHÍ ĐỘNG CÁNH HAI TẦNG
DẠNG BUSEMANN CÓ CÁNH TÀ TẠI VẬN TỐC DƯỚI ÂM
Nguyễn Thái Dương1,*, Trần Thế Hùng2
1Trung tâm Hp tác quc tế Khoa hc Công ngh Vit - Nht, Trưng Đi hc K thut Lê Quý Đôn
2Khoa Hàng không Vũ tr, Trưng Đi hc K thut Lê Quý Đôn
Tóm tắt
Cánh hai tầng dạng Busemann có thiết kế đặc biệt với khoảng cách giữa hai tầng cánh được
tính toán nhằm tận dụng hiệu ứng giao thoa triệt tiêu sóng xung kích, giúp giảm lực cản
và tiếng nổ khi bay với tốc độ siêu âm. Ở tốc độ thấp, do cấu trúc cánh mỏng nên khi cất và
hạ cánh, lực nâng của cánh còn hạn chế. Các nghiên cứu được thực hiện nhằm cải thiện tính
năng cất, hạ cánh của nh Busemann vận tốc dưới âm bằng các thiết bị tăng lực nâng,
trong đó có cánh tà. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng của cánh tà đến đặc tính khí động tại
vận tốc dưới âm của cánh hai tầng Busemann được phân tích thông qua thực nghiệm và
phỏng số. hình kết hợp cánh trước cánh sau được thiết kế với khoảng cách gập
tại vị trí 0,3 lần dây cung từ trước sau đuôi cánh, góc lệch của cánh trước 15°, góc
lệch của cánh sau 30°. Vận tốc dòng tới 15 m/s, tương ứng với số Reynolds
2,1·105. Khi kết hợp với cánh sau, tổng lực nâng lực cản của cánh hai tầng Busemann
tăng lên, hiện tượng thất tốc xuất hiện hệ số lực nâng tối đa tăng hơn 1,3 lần so với cánh
cơ bản, từ 1,6 lên hơn 2,15. Tỉ lệ đóng góp của cánh dưới phân bố vào tổng lực nâng và lực
cản của cánh hai tầng giảm so với cánh cơ bản ở các góc tấn trên 0°. Cánh tà trước làm tăng
độ dốc lực nâng lực nâng tối đa, đáp ứng được yêu cầu về hệ số lực nâng cần thiết cho
quá trình cất, hạ cánh. Cùng với đó, cánh trước m giảm sự tách dòng trên bề mặt của
cánh trên và cánh dưới, giúp giảm lực cản so với mô hình chỉ có cánh tà.
T kha: Cánh Busemann; cánh tà; RANS; dòng chảy tốc độ thấp; hệ số lực nâng.
1. Mở đầu
Vic phát triển y bay thương mi siêu âm thế h tiếp theo (Supersonic
Transport - SST) ý nghĩa quan trng trong kinh tế quc phòng an ninh. Để hin
thực hóa điều đó, c công nghệ mi giúp gim tiếng n siêu âm, tiếng n khi ct h
nh nhiên liu tiêu th cần được chú trng nghiên cu phát triển. Trong đó, vấn đề
tiếng n do tiếng n siêu âm (sonic boom), tiếng n ln phát ra khi mt vt th di
* Tác giả liên hệ, email: duongnt@lqdtu.edu.vn
DOI: 10.56651/lqdtu.jst.v20.n01.895
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
54
chuyển vượt quá tốc độ âm thanh, đang rào cản ln nht. Concorde, mu máy bay
tng hoạt động trong khoảng 30 năm ngừng bay hoàn toàn vào năm 2003, cũng gặp
phi vấn đề này b hn chế bay vi tốc độ dưới âm trong phm vi 35 hi lý (khong
64,8 km) t các khu dân cư trên đất lin [1].
Trong thi gian gần đây, các dự án phát trin y bay ch khách siêu âm thế h
mới đang được trin khai mnh m [2]-[7]. Ti Nht Bản, ý tưởng mi ng dng cánh
hai tầng Busemann để phát trin y bay vn ti siêu âm của Đại hc Tohoku nhn
được chú ý [8]-[9]. Cánh Busemann cấu hình đc bit vi khong cách nhất định
giúp trit tiêu sóng xung kích sinh ra bởi cánh trên cánh dưới ti vn tc siêu âm.
Kusunose các cng s [8] đã chỉ ra s Mach thiết kế (M = 1,7), cánh kép
Busemann th gim lc cn sóng tới hơn 80% so vi cánh hình kim cương bản
(cánh Diamond) cùng th tích. Ngoài ra, bng cách trit tiêu sóng xung kích gia hai
cánh, giá tr đỉnh áp sut gn cánh giảm đáng kể, làm nh tiếng n xung kích truyn ti
mặt đất. Giá tr y ch bng khong 1/10 so vi tiếng n to ra bi y bay Concorde
khi đang bay tại vn tc hành trình, chng minh tiềm năng ng dng cánh Busemann
vào nghiên cu phát trin máy bay siêu âm thế h tiếp theo [9].
Trong các nghiên cu vnh Busemann, các vn đề khí động hc ti vn tc ngoài
thiết kế đưc chú ý [10]-[12]. vn tốc ới âm, ý tưởng s dụng cánh tà trước (slat)
nh sau (flap) nhằm nâng cao đặc tính khí động của cánh Busemann đã được đề
xut [13], [14]. Thông thường, máy bay phn lc dân dng khi ct h cánh được thiết kế
h s lc nâng ti đa từ 1,6 đến 2,2 khi ct cánh và t 1,8 đến 3,0 khi h cánh [15], [16].
Tuy nhiên, nh kép Busemann với độ dày cánh mỏng không đáp ứng được yêu cu lc
ng cn thiết cho các giai đon ct, h nh. Do đó,c nghiên cứu tp trung o vic ci
thin tính ng cất, h cánh ca cánh Busemann vn tốc dưới âm bng các thiết b ng
lc nâng [13], [14]. Maruyama các cng s [13] đã sử dụng nh trước nh
sau để ci thin hiu suất khí động hc vn tốc dưới âm. Theo đó, nh Busemann kết
hp cánh đạt đưc h s lc nâng 2,025, vượt quá ngưỡng 2,0 cn thiết cho ct h cánh.
Kashitani các cng s [14] đã tiến hành c thc nghim trong h thng ng thi khí
động. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cánh trước, cánh sau chưa được phân tích định
lượng [14]. T l phân b lc gia cánh trên và dưới trong cu hình nh hai tng và tính
cht dòng chy xung quanh các hình chưa được m rõ. Do đó, cn các nghiên cu
chuyên sâu để làm rõ đặc điểm và tính năng cụ th ca cánh Busemann khi kết hp cánh
p trước và mép sau cánh.
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
55
Trong các nghiên cu trước [17]-[19], nhóm tác gi đã làm tính chất khí động
ca mô hình cơ bản và hiu qu của phương pháp căn chỉnh v trí cánh (Stagger - phi trí
nh hai tng) trong cu trúc cánh hai tng Busemann. Trong đó, tỉ l phân b lc ca
nh trên và cánh dưới, tính cht dòng chảy xung quanh các mô hình được xem xét phân
tích. Khi góc tấn tăng, lực nâng và lc cn của cánh cơ bản ch yếu được sinh ra t cánh
i. Gn 95% tng lc ng 90% tng lc cn ca hình cánh Busemann bản
sinh ra bởi cánh dưới góc tn trên 20º [17], [18]. Khi n chỉnh v trí cánh (mô hình
Stagger), tng h s lc nâng ci thin so với cánh bản nhưng chưa đáp ứng đưc
trong quá trình ct h cánh. Ti c tn 10º, hình Stagger (đẩy tm cánh trên nhô
v phía trước so vi tấm cánh dưới trong dòng chy ti) với độ lch bng 0,75 ln dây
cung (0,75c) h s lực nâng 1,62. Khi đó, hiện tượng tách dòng và xoáy ln trên b
mt cánh trên xut hiện [17]. Do đó, phương pháp kết hp cánh cần được cân nhắc để
ng cao nh năng của cánh Busemann trong dòng chy vn tốc dưới âm.
Trong nghiên cu này, ảnh hưng của cánh tà trước và cánh tà sau đến đặc tính khí
động vn tốc dưới âm của cánh Busemann được làm rõ. Kết qu thc nghim
phỏng được phân tích, so sánh, tp trung vào t l phân b lc gia hai cánh đặc điểm
dòng chy xung quanh các mô hình. Kết qu nghiên cu cung cp b d liu quan trng
cho thiết kế tối ưu tính năng khí động ca máy bay siêu âm cánh Busemann trong quá
trình ct và hnh.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. H thng ng thổi khí động và cân lc
Hình 1 biu th tng quan bung làm vic trong h thng ng thổi khí động đưc s
dng trong thc nghim. Vn tc được điều chnh bng ch thay đổi tốc độ quay ca
động cơ, với vn tc tối đa 26 m/s. Buồng làm việc kích thưc cao 1500 mm, dài
2500 mm và rng 150 mm. H thng s dng ng khói cho phép hình nh hóa dòng
chảy xung quanh hình. Camera phía trước được thiết kế để chp li dòng chy bên
trong bung làm vic.
H thng cân lc (Izumi Sokki, ML-3FM2) được đặt trên thành bên ca bung làm
vic. H thng cân lực đi kèm với mt thiết b xoay để điu chnh góc tn ca hình với độ
phân gii 0,01°. D liệu thu được t n được đi qua bộ khuếch đại DC (Unipulse,
AM32) và ghi li bng h thng thu thp d liu (KEYENCE, NR-500). Đ phân gii ca
n là 0,0025 N cho c phép đo lực nâng và lc cn. H thng ng thổi khí động, cân lc
thiết kế đưc t c th trongc nghiên cứu trước [17].
Journal of Science and Technique - Vol. 20, No. 01 (Feb. 2025)
56
2.2. Mô hình
Hình 2 t hình cánh hai tng Busemann s dng trong thí nghim.
hình được làm bằng acrylic, đ dài y cung cánh c = 200 mm, độ dày cánh
t = 10 mm (t/c = 0,05), khong cách gia hai cánh G = 100 mm (G/c = 0,5). Khong cách
giữa hai cánh nàyơngng vi thiết kế ti s Mach hành trình1,7 (bng 1,7 ln tốc đ
âm thanh) [8], [9]. Mô hình kết hp cánh tà trước và cánh tà sau đưc thiết kế vi khong
cách gp là 0,3c t trước sau đuôi cánh, góc lệch của cánh tà tc là
n = 15°, góc lch
ca nh sau
f = 30°. hình nghiên cứu tương tự như nh trong các nghiên
cu trước đây [12]-[14].
2.3. Phương pháp đo
c điu kin thí nghim v vn tc, s Reynolds và góc tn ca mô hình được tng
hp trong Bng 1. Vn tc dòng ti 15 m/s, s Reynolds da trên dây cung cánh
c = 200 (mm) Re = 2,1·105. Góc tấn thay đổi trong khong t -10° đến 30° với bước
trung bình trong quá trình thí nghiệm. Đối vi các phép đo lực, d liu t h thng
n lực được thu thp vi thời gian đo 20 giâytần s ly mu 5 kHz ti mỗi điểm. Hai
Hình 1. Hệ thống thí nghiệm (đơn vị mm).
Máy ảnh
Bộ ghi
dữ liệu
Mô hình
Phần hỗ trợ cân lực
Bảng xoay
Thành buồng đo
U
Máy
khuếch đại
Máy tính
150
1500
Cửa kính
trong suốt
Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật - ISSN 1859-0209
57
nh được lắp độc lp. Mt cánh ni trc tiếp với nh tay đo lực ca cân lc, cánh còn
li c định vi bảng xoay được thiết kế ng h thng hm gió. Góc tấn được điều
chnh bi h thng cân lc bảng xoay. Để gim nh hưởng ca lp biên ng h
thng ng thổi khí động, gia các nh tường được thiết kế khe h khong cách
1,5 mm. C th v điu kin đo phương pháp phân tích được t trong các nghiên
cu trước đây [17], [19].
Kết qu h s lc nâng lc cn ca cánh hai tng tng ca nh trên cánh
i. C th công thức tính như sau:
l total l lower l upper
C C C
(1)
d total d lower d upper
C C C
(2)
trong đó: Cl total Cd total tng h s lc nâng và lc cn ca hình nh hai tng,
Cl upper Cd upper là h s lc nâng và lc cn ca nh trên, Cl lowerCd lower h s lc
ng lc cn của cánh dưới trong cu hình cánh hai tng. Trong đó, kích thước đặc
trưng S khi tính toán h s lc nâng và lc cn din tích mt chiếu ca mt nh trong
h thngnh hai tng, tương tự nhưc nghiên cứu trước [8]-[10], [17]-[19].
Bảng 1. Điều kin thí nghim
STT
Tham số
Điều kiện thực nghiệm
1
Vận tốc dòng tới
15 m/s
2
Số Reynolds (Re)
2,1·105
3
Góc tấn (α)
-10° ~ 30°
4
Dữ liệu đo
Thời gian đo: 20 s/điểm; Tần số đo: 5 kHz
6
Mô hình cánh Busemann
Cánh hai tầng (Hình 2) (
n = 0,15;
f = 30)
Hình 2. Cu hình cánh Busemann kết hợp cánh tà trước và cánh tà sau (đơn vị mm).
0,5c
c = 200
Cánh tà sau
Cánh trên
Cánh dưới
Cánh tà trước
0,3c (60)
0,3c (60)