ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THÀNH DÂN NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC KHUẾCH ĐẠI LASER Nd:YVO4 XUNG CỰC NGẮN CÔNG SUẤT CAO SỬ DỤNG BỘ KHUẾCH ĐẠI NHIỀU LẦN TRUYỀN QUA
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THÀNH DÂN NGHIÊN CỨU ĐỘNG HỌC KHUẾCH ĐẠI LASER Nd:YVO4 XUNG CỰC NGẮN CÔNG SUẤT CAO SỬ DỤNG BỘ KHUẾCH ĐẠI NHIỀU LẦN TRUYỀN QUA
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 8440110
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÍ
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Hồng Minh
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy
đủ. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Người cam đoan
Nguyễn Thành Dân
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Hồng Minh đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các anh chị em ở Trung tâm điện tử học lượng tử - Viện Vật lý đã quan tâm, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, các thầy, các cô trong khoa Vật lý & Công nghệ, cán bộ phòng Đào tạo trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, đã cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý giá cũng như sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường THPT Tiên Lữ, anh chị em đồng nghiệp nơi tôi công tác, đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm việc, học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2018
Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………i
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................. ………………………..iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ KHUẾCH ĐẠI XUNG LASER CỰC NGẮN, MÔI TRƯỜNG KHUẾCH ĐẠI Nd:YVO4 ............................................................ 3 1.1. Lí thuyết khuếch đại xung laser cực ngắn ............................................... 3
1.1.1. Nguyên lý khuếch đại laser ...................................................................... 3
1.1.2. Các cấu hình khuếch đại .......................................................................... 6
1.1.3. Một số lưu ý khi khuếch đại xung laser cực ngắn ................................... 9 1.2. Môi trường tinh thể Nd:YVO4 .............................................................. 13 1.2.1. Các mức năng lượng của ion Nd3+ ......................................................... 14 1.2.2. Môi trường khuếch đại Nd:YVO4 .......................................................... 15 1.3. Nguồn bơm laser bán dẫn cho môi trường khuếch đại pha tạp Nd3+…..18 1.4. Một số ứng dụng của laser xung ngắn công suất cao ............................ 20
1.4.1. Ứng dụng trong khoa học ...................................................................... 20
1.4.2. Ứng dụng trong khoa học kĩ thuật ......................................................... 21
1.4.3. Ứng dụng trong các ngành khoa học khác ............................................. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................. 23
CHƯƠNG II HỆ PHƯƠNG TRÌNH KHUẾCH ĐẠI ......................................... 24
2.1. Phương trình mô tả sự lan truyền xung laser cực ngắn qua môi trường khuếch đại, phương trình khuếch đại .......................................................... 24
2.1.1. Phương trình cơ học lượng tử đối với toán tử mật độ ρ(r, t) ................ 25
2.1.2. Độ phân cực vĩ mô của môi trường ....................................................... 26
2.1.3. Phương trình sóng một chiều ................................................................. 26 2.2. Hệ phương trình khuếch đại laser ........................................................ 28
2.3. Các tham số sử dụng trong mô phỏng tính toán ................................... 32 2.3.1 Xung tín hiệu cần khuếch đại ................................................................. 32
2.3.2. Môi trường khuếch đại ........................................................................... 33
i
2.3.3. Nguồn bơm ............................................................................................ 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................ 35
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
CHƯƠNG III ĐỘNG HỌC KHUẾCH ĐẠI XUNG LASER CỰC NGẮN 1064 nm SỬ DỤNG TINH THỂ Nd:YVO4 ĐƯỢC BƠM BẰNG LASER BÁN DẪN LIÊN TỤC………………………………………………….……………………...36 3.1. Phân bố chùm laser bơm trong tinh thể ................................................ 36
3.2. Độ khuếch đại ban đầu của môi trường Nd:YVO4 ............................... 38
3.3. Động học khuếch đại một lần truyền qua ............................................. 39
3.3.1. Ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên động học khuếch đại .............. 40
3.3.2. Ảnh hưởng của xung tín hiệu cần khuếch đại lên động học khuếch đại.41 3.4. Động học khuếch đại nhiều lần truyền qua ........................................... 43
3.4.1. Động học khuếch đại trong bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua........... 43
3.4.2. Ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên động học khuếch đại .............. 45
3.4.3. Ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu lên động học khuếch đại…….48 KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………………………………….51 KẾT LUẬN CHUNG……….…………………………………………………….52
ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 53
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
BẢNG KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Nd:YVO4 Môi trường Yttrium Vanadate pha tạp ion Nd3+ Phát xạ tự phát được khuếch đại ASE YAG Môi trường Yttrium Aluminium Garnet (Y3Al15O12) Muối Flouride (YLiF4) YLF Độ khuếch đại ban đầu G0 Độ khuếch đại tại thời điểm t G(t) Hệ số khuếch đại K Tốc độ ánh sáng trong chân không c Vận tốc ánh sáng trong môi trường khuếch đại Tiết diện phát xạ tại bước sóng tín hiệu Tiết diện hấp thụ tại bước sóng tín hiệu Tiết diện phát xạ tại bước sóng bơm Tiết diện hấp thụ tại bước sóng bơm
Q
N1 N2
Wsat wpump h
Iso Ipump Isat Ivao
Xác suất mà một photon bơm đóng góp vào quá trình khuếch đại Nồng độ ion Nd3+ Số phân tử ở trạng thái cơ bản Số phân tử ở trạng thái kích thích Chiết suất môi trường Chiều dài tinh thể Thời gian sống huỳnh quang của ion hoạt chất Cường độ đỉnh xung tín hiệu Cường độ bơm Cường độ bão hòa của môi trường Cường xung tín hiệu vào môi trường Mật độ công suất bão hòa của môi trường Mật độ công suất bơm Hằng số Planck
Hệ số hấp thụ của môi trường tại bước sóng
Độ rộng xung t
Hệ số mất mát tuyến tính giữa hai lần truyền qua liên tiếp
m GVD
iii
Tán sắc tốc độ nhóm
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình vẽ
3 Hình 1.1. Các quá trình dịch chuyển quang học trong khuếch đại ánh sáng
Hình 1.2. Cấu tạo của bộ khuếch đại laser 4
Hình 1.3. Cấu hình bơm ngang cho hệ khuếch đại Ce:LiLuF4 bằng laser KrF 5
Hình 1.4. Cấu hình bơm dọc cho hệ khuếch đại Ti:sapphire bằng hòa ba 5 bậc hai của laser Nd:YAG
Hình 1.5. Cấu hình bơm xiên bằng laser Diode 6
Hình 1.6. Bộ khuếch đại laser hai tầng một lần truyền qua 7
Hình 1.7. Hệ khuếch đại nhiều lần truyền qua 7
Hình 1.8. Bộ khuếch đại tái phát 8
Hình 1.9. Gương khuếch đại được phủ bề mặt 13
14 Hình 1.10. Tinh thể Nd:YVO4 nồng độ pha tạp 1%
Hình 1.11. Các dịch chuyển quang học của ion Nd3+ 15
17 Hình 1.12. Phổ hấp thụ của môi trường Nd:YVO4 nồng độ pha tạp 1%
18 Hình 1.13. Phổ phát xạ huỳnh quang của Nd3+ pha tạp trong nền YVO4
28 Hình 2.1. Sự lan truyền xung laser qua môi trường
Hình 2.2. Xung laser tín hiệu 32
Hình 3.1. Phân bố năng lượng laser bơm trong tinh thể Nd:YVO4 37
Hình 3.2. Phân bố năng lượng laser bơm trong tinh thể với mật độ công suất 37 của laser bơm khác nhau
Hình 3.3. Độ khuếch đại ban đầu G0 của môi trường Nd:YVO4 với cường độ 38 bơm khác nhau
Hình 3.4. Động học khuếch đại một lần truyền qua 39
Hình 3.5. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) khi bơm yếu 40
Hình 3.6. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) khi bơm mạnh 40
iv
Hình 3.7. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) ứng với 42 cường độ laser tín hiệu nhỏ
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.8. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) ứng với cường 42 độ laser tín hiệu lớn
Hình 3.9. Bộ khuếch đại Nd:YVO4 nhiều lần truyền qua 43
Hình 3.10. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua 44
Hình 3.11. Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua 45
Hình 3.12. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 2Isat 46
Hình 3.13. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 10Isat 46
Hình 3.14. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 20Isat 47
47 Hình 3.15. a) Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua. b) Tỷ số giữa cường độ laser sau từng lần khuếch đại so với cường độ tín hiệu vào Iso
Hình 3.16. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung 49 tín hiệu vào bộ khuếch đại Iso
Hình 3.17. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung 49 tín hiệu vào bộ khuếch đại 10Iso
Hình 3.18. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung 50 tín hiệu vào bộ khuếch đại 100Iso
v
50 Hình 3.19. a) Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua. b) Tỷ số giữa cường độ laser sau từng lần khuếch đại so với cường độ tín hiệu vào Iso khi cường độ xung tín hiệu thay đổi
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng
Bảng 1.1. Thông số quang học của một số môi trường khuếch đại. 10
Bảng 1.2. Các dịch chuyển năng lượng và huỳnh quang tương ứng của Nd3+ 15
Bảng 1.3. Các thông số của các môi trường laser Neodymium 16
Bảng 1.4. Một vài thông số chính của tinh thể pha tạp ion Nd3+ 18
Bảng 1.5. Các môi trường laser rắn và nguồn bơm laser diode 20
26 Bảng 2.1. Giá trị điển hình của T1 và T2 đối với một số môi trường quang học
Bảng 2.2. Các tham số của môi trường Nd:YVO4 sử dụng trong hệ khuếch đại
laser xung cực ngắn nhiều lần truyền qua 33
34 Bảng 2.3. Các tham số của nguồn bơm cho môi trường Nd:YVO4
vi
Bảng 3.1. Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua 44
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
MỞ ĐẦU
Các laser xung cực ngắn có ứng dụng rất lớn trong nghiên cứu khoa học và công
nghệ, đặc biệt trong các nghiên cứu quang phổ phân giải thời gian, nghiên cứu các quá trình vật lí cực nhanh và các quá trình quang phi tuyến [2, 4, 8, 19]. Laser xung cực ngắn
pico-giây (ps), femto-giây (fs) thường được tạo ra bằng kỹ thuật khóa mode (mode-
locked) thường có năng lượng khá thấp (vài nJ) và tần số lặp lại rất cao (vài chục MHz)
[9, 11, 12, 13]. Do năng lượng xung thấp nên việc ứng dụng các laser này còn nhiều hạn chế. Như, để mở rộng các ứng dụng của quang phổ laser, người ta mong muốn biến đổi
hiệu quả bước sóng laser của xung cực ngắn (thu được các bước sóng laser khác nhau,
trong các vùng phổ mong muốn) nhờ sử dụng các hiệu ứng quang phi tuyến (nhân tần
hoặc/và trộn tần số của các laser xung cực ngắn mode-locking) tuy nhiên, hiệu ứng biến
đổi quang phi tuyến lại phụ thuộc quan trọng vào công suất đỉnh của xung laser cực
ngắn [7]. Vì vậy, để mở rộng khả năng ứng dụng của các laser trên, các xung laser cần phải được khuếch đại về năng lượng.
Laser rắn Neodymium (môi trường laser được pha tạp các ion Nd3+) phát xung ngắn chiếm một tỉ phần lớn - là một nguồn sáng kết hợp quan trọng đã và đang được sử
dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm quang học và quang phổ. Nhờ sự phát triển
của công nghệ laser bán dẫn, công suất phát của laser bán dẫn có thể đạt tới hàng vài
chục oát (W) với phổ phát xạ tập trung trong một khoảng phổ hẹp (2 3 nm) có thể phù
hợp với phổ hấp thụ của tinh thể laser Nd:YVO4 [5]. Do vậy, phương pháp bơm quang học bằng laser bán dẫn cho laser rắn đã sớm được phát triển mạnh mẽ. Với việc bơm
quang học cho laser Neodymium bằng laser bán dẫn, hiệu suất chuyển đổi năng lượng
được tăng lên đáng kể, đồng thời cấu hình laser cũng trở nên gọn hơn. Với các cấu hình
bơm khác nhau, hiệu suất chuyển đổi năng lượng khi bơm bằng laser bán dẫn có thể đạt từ 10% đến 80%. Ngoài ra, việc bơm bằng laser bán dẫn cũng hạn chế được những
nhược điểm cố hữu của phương pháp bơm bằng đèn flash như: Hiệu ứng thấu kính nhiệt trong thanh hoạt chất gây ra sự phát laser không ổn định; Tăng độ phân kỳ của chùm tia và sự hấp thụ ở vùng tử ngoại làm phá huỷ thanh hoạt chất [5].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về vật lí và công nghệ laser rắn, xung ngắn đã và đang được phát triển ở một số Viện nghiên cứu, các trường Đại học. Các nghiên cứu này
không chỉ hạn chế trong nghiên cứu cơ bản mà thực sự đã gắn liền với những yêu cầu cấp thiết của xã hội cũng như việc phát triển của công nghệ laser và các phương pháp quang phổ laser hiện đại. Hiện nay ở Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã
1
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua phát triển thành công những nguồn laser xung cực ngắn dựa trên kĩ thuật khóa mode
trong buồng cộng hưởng ở bước sóng 1064 nm, độ rộng xung laser có thể xuống tới 10
ps [5, 11, 13]. Tuy nhiên, các xung laser này có công suất thấp khoảng một vài trăm
mW, chưa đáp ứng được các nhu cầu về ứng dụng. Do vậy, để có thể mở rộng được các ứng dụng của hệ laser xung ngắn này thì việc khuếch đại năng lượng xung của chúng
lên vài chục đến hàng trăm lần là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Hiện nay,
Trung tâm Điện tử học Lượng tử, Viện Vật lý được trang bị các laser bán dẫn công suất lớn, đây là tiền đề để có thể phát triển các bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua cho laser
xung ngắn này bằng thực nghiệm.
Yêu cầu chung cho một bộ khuếch đại laser xung cực ngắn là hiệu suất chuyển đổi
và độ khuếch đại phải lớn nhất. Trong thực tế, khi các xung laser cần khuếch đại đi qua môi trường khuếch đại thì dạng xung thường bị biến dạng, đặc biệt là các xung laser cực
ngắn, đó là điều không mong muốn. Vì vậy, việc nghiên cứu bằng lí thuyết các ảnh
hưởng của các tham số như năng lượng laser bơm, năng lượng của xung laser cần khuếch
đại, cấu hình khuếch đại lên độ khuếch đại cũng như sự biến dạng xung laser lối ra là
rất cần thiết trước khi tiến hành làm thực nghiệm.
Với những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu động học khuếch
đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Mục đích của luận văn: Bằng nghiên cứu lí thuyết, quá trình khuếch đại xung laser cực ngắn sử dụng môi trường khuếch đại Nd:YVO4 toàn rắn được bơm bằng laser bán dẫn sẽ được nghiên cứu tường minh. Đánh giá ảnh hưởng của các thông số như năng
lượng của laser bơm, cấu hình khuếch đại, các thông số của laser tín hiệu đến đặc trưng
của hệ khuếch đại nhiều lần truyền qua.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện bằng nghiên cứu lý thuyết,
mô phỏng tính toán.
Nội dung luận văn được chia thành 3 chương:
Chương I Tổng quan về khuếch đại xung laser cực ngắn, môi trường khuếch đại
Nd:YVO4.
Chương II Hệ phương trình khuếch đại.
Chương III Động học khuếch đại laser xung cực ngắn 1064 nm sử dụng tinh thể
Nd:YVO4 được bơm bằng laser bán dẫn liên tục.
2
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KHUẾCH ĐẠI XUNG LASER CỰC NGẮN,
MÔI TRƯỜNG KHUẾCH ĐẠI Nd:YVO4
Trong chương này tôi sẽ tìm hiểu và phân tích về lí thuyết khuếch đại laser nói
chung và khuếch đại xung laser cực ngắn nói riêng. Các đặc trưng quang học của môi trường Nd nói chung và môi trường Nd:YVO4 nói riêng sẽ được phân tích chi tiết trong chương này. Đồng thời tôi cũng tìm hiểu về một số ứng dụng của laser công suất cao
trong nghiên cứu khoa học, trong khoa học kĩ thuật và trong cuộc sống.
1.1. Lí thuyết khuếch đại xung laser cực ngắn
1.1.1. Nguyên lý khuếch đại laser
Nguyên lý khuếch đại laser trong các bộ khuếch đại cũng giống như nguyên tắc
phát laser, đó là dựa trên hiện tượng phát xạ cưỡng bức.
Bình thường các nguyên tử ở trạng thái cơ bản, dưới bức xạ của một nguồn bơm,
một số nguyên tử hấp thụ photon bơm và chuyển từ trạng thái cơ bản lên các trạng thái
kích thích. Khi xảy ra nghịch đảo độ tích lũy, nếu có một photon tín hiệu có năng lượng
đúng bằng hiệu năng lượng hai mức trên đi qua môi trường hoạt chất thì xảy ra hiện
tượng phát xạ cưỡng bức, số photon phát ra có thể là hai hoặc nhiều photon (photon ban
đầu và các photon mới được tạo ra). Photon ban đầu và photon mới được tạo ra có cùng
phương truyền, cùng pha và cùng tần số... Nói cách khác, quá trình khuếch đại laser
được thực hiện như Hình 1.1 [4, 19].
Hình 1.1. Các quá trình dịch chuyển quang học trong khuếch đại ánh sáng.
Theo nguyên lý ở trên ta nhận thấy, một bộ khuếch đại gồm ba bộ phận: Laser tín hiệu cần khuếch đại; Môi trường khuếch đại; Nguồn bơm cung cấp năng lượng cho môi trường khuếch đại. Bộ khuếch đại laser được biểu diễn như Hình 1.2 [1].
3
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 1.2. Cấu tạo của bộ khuếch đại laser.
Trong đó:
*Laser cần khuếch đại: Laser cần khuếch đại là các laser có năng lượng thấp.
*Môi trường khuếch đại: Môi trường khuếch đại (hay môi trường hoạt chất) là các môi trường có khả năng khuếch đại ánh sáng đi qua nó. Có nhiều môi trường có khả năng
này:
+ Môi trường dạng khí: Các khí phân tử (CO2, CO, N2…); Các hỗn hợp khí phân tử (CO2-N2-He, CO-N2-H2O…); Các hỗn hợp khí đơn nguyên tử (He, Ne…).
+ Môi trường dạng rắn: Các tinh thể rubi, Ti-Sapphire, các môi trường pha tạp ion đất hiếm như Nd3+, Ce3+, Er3+, Eu3+, Sm3+… trong các nền rắn khác nhau (thủy tinh, Al2O3, YAG, LiSAF, LiCAF…).
+ Môi trường lỏng: Các dung dịch laser màu hữu cơ, chất lỏng Chelaste…
Tùy vào các thông số của laser cần khuếch đại mà người ta có thể chọn môi trường
khuếch đại sao cho phù hợp với yêu cầu.
*Nguồn bơm: Để cung cấp năng lượng cho các tâm hoạt chất (có thể là các điện tử,
phân tử hoặc ion) của môi trường khuếch đại chuyển từ mức cơ bản lên mức kích thích,
đòi hỏi phải có nguồn năng lượng từ bên ngoài (gọi là nguồn bơm). Tùy vào thông số
của môi trường khuếch đại mà ta chọn nguồn bơm sao cho phù hợp. Có rất nhiều phương
pháp bơm khác nhau. Nhưng với các môi trường hoạt chất là rắn thì phương pháp bơm quang học là chủ yếu. Trong phương pháp bơm quang học, người ta sử dụng các đèn hay chính laser để bơm cho môi trường khuếch đại. Các nguồn bơm quang học có thể là nguồn sáng không kết hợp (các đèn xung, các diode phát quang, đèn hồ quang...) hoặc
kết hợp (dùng laser để bơm).
Có ba cấu hình bơm cơ bản là bơm dọc, bơm ngang và bơm xiên.
Bơm ngang: Chùm tia laser bơm được hội tụ bởi thấu kính nhằm tạo mật độ quang cao, chùm laser bơm có phương vuông góc với trục của môi trường khuếch đại. Đây là
4
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua cấu hình bơm được sử dụng rất rộng rãi vì dễ thực hiện. Hạn chế của cấu hình bơm này
là tạo nên một vùng khuếch đại trải rộng và ở mép của tinh thể. Cấu hình bơm ngang
được biểu diễn như Hình 1.3 [16].
Hình 1.3. Cấu hình bơm ngang cho hệ khuếch đại Ce:LiLuF4 bằng laser KrF [ 16].
Bơm dọc: Trong khuếch đại laser, cấu hình bơm dọc thường được sử dụng. Cấu
hình bơm này tạo nên sự kích thích khá đồng đều của bức xạ bơm trên toàn bộ môi
trường hoạt chất. Với cấu hình bơm dọc sự chồng chập không gian giữa chùm laser bơm
và laser khuếch đại trong tinh thể cũng lớn hơn. Cấu hình bơm dọc được biểu diễn như
Hình 1.4.
Hình 1.4. Cấu hình bơm dọc cho hệ khuếch đại Ti:sapphire
bằng hòa ba bậc hai của laser Nd:YAG [6 ].
5
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Bơm xiên: Chùm tia laser bơm đến hợp với pháp tuyến mặt tinh thể một góc . Để
sự chồng chập giữa chùm laser bơm và chùm laser khuếch đại trong tinh thể là lớn nhất
người ta luôn cố gắng chỉnh góc là nhỏ nhất. Với cấu hình bơm xiên, người ta thường
sử dụng cho việc bơm bằng laser diode. Cấu hình bơm xiên được biểu diễn như Hình 1.5.
Hình 1.5. Cấu hình bơm xiên bằng laser Diode [15].
1.1.2. Các cấu hình khuếch đại
1.1.2.1. Cấu hình khuếch đại một lần truyền qua
Bộ khuếch đại một lần truyền qua là bộ khuếch đại cơ bản nhất, xung laser được
khuếch đại bằng cách cho truyền qua môi trường khuếch đại một lần. Bộ khuếch đại
một lần truyền qua có nhược điểm là khả năng khuếch đại xung không cao. Để khắc phục nhược điểm này, các bộ khuếch đại một lần truyền qua được ghép nối tiếp tạo thành bộ khuếch đại nhiều tầng một lần truyền qua. Ưu điểm của bộ khuếch đại nhiều tầng một lần truyền qua là mỗi tầng có thể điều chỉnh được một cách riêng rẽ để đạt độ khuếch đại cao nhất, tương ứng với năng lượng xung tín hiệu vào tầng đó. Việc phân phối năng lượng bơm cho các tầng, tiết diện vùng bơm ở các tầng cần được tối ưu. Phát
xạ tự phát được khuếch đại phát ra từ mỗi tầng có thể được hạn chế hoặc loại trừ bằng các phin lọc (các bộ hấp thụ bão hòa, phin lọc không gian …) đặt giữa các tầng kế tiếp nhau. Tuy nhiên, bộ khuếch đại nhiều tầng một lần truyền qua cũng có những nhược
6
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua điểm như: Khó hiệu chỉnh; Kích thước lớn; Chất lượng chùm tia không cao; Hiệu suất
khuếch đại thấp. Đặc biệt với các môi trường hoạt chất có giá thành cao là không phù
hợp. Bộ khuếch đại hai tầng một lần truyền qua được biểu diễn như Hình 1.6.
Hình 1.6. Bộ khuếch đại laser hai tầng một lần truyền qua [20].
1.1.2.2. Cấu hình khuếch đại nhiều lần truyền qua
Các môi trường khuếch đại rắn thường có thời gian sống huỳnh quang dài, để tận
dụng năng lượng của xung laser bơm ta có thể cho xung tín hiệu truyền qua lại môi
trường khuếch đại nhiều lần (khuếch đại nhiều lần truyền qua) hoặc hệ khuếch đại tái
phát. Hệ khuếch đại nhiều lần truyền qua được chỉ ra trên Hình 1.7.
Hình 1.7. Hệ khuếch đại nhiều lần truyền qua [6, 23 ].
7
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Cấu hình khuếch đại nhiều lần truyền qua khắc phục được nhược điểm của cấu
hình khuếch đại một lần truyền qua là chỉ một phần nhỏ năng lượng bơm được dùng cho
việc khuếch đại xung tín hiệu, nói cách khác cấu hình khuếch đại nhiều lần truyền qua sử dụng tối ưu năng lượng bơm cho khuếch đại. Tùy vào thời gian duy trì độ khuếch đại
của môi trường hoạt chất mà ta thiết kế bộ khuếch đại với số lần khuếch đại khác nhau.
Bằng cách đó ta có thể nâng cao hiệu suất khuếch đại. So với bộ khuếch đại tái phát, độ khuếch đại ở mỗi lần truyền qua của bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua cao hơn, ASE
(phát xạ tự phát được khuếch đại) có thể được khống chế ở mức thấp hơn. Hơn nữa, do
quang trình của tín hiệu trong bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua ngắn hơn nên sự thay
đổi pha của xung nhỏ hơn, do vậy dễ đạt được xung ngắn hơn khi nén xung bằng các bộ nén dùng cách tử hoặc lăng kính.
1.1.2.3. Cấu hình khuếch đại tái phát
Cấu hình khuếch đại tái phát cũng thường được sử dụng trong khuếch đại xung
laser cực ngắn, tuy nhiên các bộ khuếch đại tái phát thường đòi hỏi nhiều linh kiện quang
học đắt tiền. Cấu hình khuếch đại tái phát được thể hiện như Hình 1.8.
Hình 1.8. Bộ khuếch đại tái phát [22].
Nguyên lý hoạt động của bộ khuếch đại tái phát: Xung tới sau khi được kéo dãn có độ phân cực p đi qua bản phân cực PBS (truyền qua ánh sáng phân cực p, phản xạ phân cực s) đến bản nửa sóng /2 phương phân cực bị quay 45o. Sau khi qua Faraday rotator phương phân cực laser lại bị quay 45o nữa để thành phân cực s. Tia sáng phân cực s bị phản xạ bởi PBS trong buồng cộng hưởng đi về phía tế bào Pockels, ở giai đoạn 1 tế bào Pockels ở trạng thái không hoạt động. Do phản xạ gương ở bên phải tế bào
Pockels, laser đi qua bản /4 lần thứ 2 biến phân cực s thành p và truyền qua PBS để tới
tinh thể laser và được khuếch đại.
8
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Sau khi bị phản xạ bởi gương bên phải buồng cộng hưởng, laser trở lại PBS, tế
bào Pockels chuyển sang giai đoạn 2, được kích hoạt để trở thành bản /4. Laser có độ
phân cực p đi qua PBS vẫn giữ nguyên độ phân cực khi quay trở lại do đi qua bản /4
bốn lần. Xung laser bị giữ lại trong buồng cộng hưởng và được khuếch đại lên nhiều
lần. Sau khi đạt được năng lượng cần thiết, tế bào Pockels chuyển sang giai đoạn 3 trở
thành /2, laser sau khi qua bản /4 và Pockels hai lần trở thành phân cực s và bị phản
xạ bởi PBS tới Faraday rotator. Tại đây phương phân cực bị quay 45o rồi tới bản /2 và
bị quay ngược lại trở về phân cực s và bị phản xạ bởi PBS ở bên ngoài buồng cộng
hưởng để ra khỏi bộ khuếch đại.
1.1.3. Một số lưu ý khi khuếch đại xung laser cực ngắn
Bộ khuếch đại lý tưởng là bộ khuếch đại mà: Độ khuếch đại lớn nhất; Xung laser
ra khỏi bộ khuếch đại giữ nguyên các đặc tính thời gian (độ rộng xung, dạng xung ...)
và không gian (phân bố cường độ theo không gian...) của xung tín hiệu vào. Tuy nhiên,
bộ khuếch đại xung laser cực ngắn thực sự là một thiết bị quang phi tuyến phức tạp.
Điều đó là do có sự tương tác xung laser công suất lớn với môi trường vật chất ở trạng
thái không cân bằng. Với thang thời gian cực ngắn, việc khuếch đại xung laser có những
điểm riêng biệt, chủ yếu liên quan tới việc hạn chế sự giãn rộng xung và tránh các hiệu
ứng quang phi tuyến không mong muốn [1, 6, 18].
Thông thường, các bộ khuếch đại xung laser cực ngắn cần phải thoả mãn một số
yêu cầu nhất định để đảm bảo các tham số cần thiết của xung laser ra khỏi bộ khuếch
đại. Nói chung, các vấn đề sau đây cần phải được chú ý khi thiết kế bộ khuếch đại xung
laser cực ngắn.
1.1.3.1. Đối với môi trường khuếch đại
Với một thể tích khuếch đại nhất định, các tham số tiết diện phát xạ và hấp thụ của
môi trường xác định độ khuếch đại ban đầu và năng lượng cực đại trên một đơn vị diện
tích mà có thể thu được từ hệ. Năng lượng cực đại này bị giới hạn bởi sự bão hoà khuếch
đại. Nếu không có ASE, thời gian lưu giữ năng lượng trong môi trường khuếch đại được
xác định bởi thời gian sống của phân tử ở trạng thái kích thích. Khoảng thời gian này
quyết định: Độ khuếch đại được giữ bao lâu sau sự kích thích bởi xung bơm (trong
trường hợp độ rộng xung bơm ngắn hơn thời gian hồi phục của môi trường); Độ khuếch
đại dừng đạt được nhanh đến mức nào nếu độ rộng xung bơm lớn hơn thời gian hồi phục
của môi trường. Các khoảng thời gian này có thể rút ngắn đáng kể khi ASE xuất hiện
[6].
9
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Do sự ràng buộc bởi nguyên lý bất định giữa độ rộng xung và độ rộng phổ, xung
laser ngắn chỉ có thể phát ra từ những môi trường có phổ khuếch đại rộng. Độ rộng xung
ngắn nhất có thể đạt được phụ thuộc vào độ rộng phổ khuếch đại mà môi trường cung
cấp. Bước sóng và độ rộng phổ của xung tín hiệu là thông số rất quan trọng khi lựa chọn môi trường khuếch đại. Hiện nay, có 3 loại môi trường khuếch đại được dùng phổ biến
nhất trong kỹ thuật laser xung cực ngắn: Môi trường rắn (chẳng hạn Nd:Glass,
alexandrite, Ti:Sapphire,...); Môi trường chất màu hữu cơ; Môi trường excimer. Bảng 1.1 trình bày các thông số quang học của một số môi trường khuếch đại laser thông
dụng.
Bảng 1.1. Thông số quang học của một số môi trường khuếch đại [1].
Môi Bước sóng Độ rộng Thời gian Nguồn bơm
trường (nm) phổ (nm) sống (s) thông dụng σes (cm2)
Chất màu 0,3 – 1 ≥ 30 ≥ 10-16 10-8–10-12 Laser
XeCl 0,308 7.10-16 ~ 10-8 Phóng điện 1,5
XeF 0,351 3.10-16 ~ 10-8 Phóng điện ≤ 2
KrF 0,295 3.10-16 ≤ 108 Phóng điện 2
Alexandrite 0,75 7.10-21 2,6.10-4 Đèn flash 100
Cr:LiSAF 0,83 5.10-20 6.10-5 Đèn flash 205
Ti:sapphire 0,78 3.10-19 3.10-6 Laser 400
Nd: Glass 1,05 3.10-20 3.10-4 Đèn flash 21
Thực tế, môi trường rắn chủ yếu làm việc trong vùng hồng ngoại gần, môi trường chất màu hữu cơ có thể làm việc trong vùng nhìn thấy và hồng ngoại gần, còn môi trường excimer dùng để khuếch đại xung trong vùng tử ngoại. Do vậy, chỉ trong vùng hồng ngoại gần mới cần có sự lựa chọn giữa các môi trường khác nhau để khuếch đại xung femtô-giây.
Môi trường chất màu hữu cơ có tiết diện phát xạ lớn, phổ khuếch đại rộng (30 - 50 nm), nhưng thông lượng bão hoà thấp (~1 - 2 mJ/cm2) và thời gian sống của phân tử ở
trạng thái kích thích ngắn (≤ 10 ns). Môi trường này cung cấp độ khuếch đại lớn song
10
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua không cho phép đạt được năng lượng xung cao và cũng không cho phép khuếch đại
xung ngắn hơn vài chục femtô-giây.
Môi trường excimer có tiết diện phát xạ khá lớn, hơn nữa, cho phép làm việc trong
vùng tử ngoại. Một ưu điểm khác của môi trường excimer so với môi trường rắn hoặc
lỏng là độ cảm điện môi nhỏ hơn, do vậy khó xảy ra các hiệu ứng phi tuyến không mong
muốn. Tuy vậy, độ rộng phổ khuếch đại khá hẹp của môi trường excimer hạn chế độ
rộng xung ngắn nhất có thể khuếch đại và khoảng điều chỉnh bước sóng. Các xung laser
ngắn hơn, có năng lượng cao hơn, có thể thu được từ các bộ khuếch đại dùng môi trường
rắn do độ rộng phổ khuếch đại lớn (đến hàng trăm nm), thông lượng bão hoà cao (~1 J/cm2) và thời gian lưu giữ năng lượng dài (~ từ micrô-giây đến mili-giây). Thực tế, các
bộ khuếch đại như vậy (đặc biệt là môi trường Ti:Sapphire) đang được ứng dụng phổ
biến trong việc phát các xung laser femtô-giây có công suất trong khoảng TW và PW.
Tuy nhiên các hệ thống đó hiện nay đang bị giới hạn ở vùng bước sóng đỏ và hồng ngoại
gần.
*Các tham số chủ yếu cần xem xét là:
+ Độ rộng phổ khuếch đại của môi trường, tiết diện khuếch đại và hấp thụ tại bước
sóng tín hiệu.
+ Thời gian lưu giữ năng lượng trong môi trường khuếch đại hay thời gian sống
của điện tử trên mức kích thích.
+ Yêu cầu về bước sóng, năng lượng xung ra sau khuếch đại ...
+ Ngưỡng phá hủy của môi trường khuếch đại ở bước sóng bơm và bước
sóng laser.
+ Năng lượng bão hòa tại bước sóng bơm và bước sóng xung laser cần
khuếch đại.
1.1.3.2. Đối với nguồn bơm
Ngoài việc lựa chọn bước sóng bơm phù hợp với phổ hấp thụ của môi trường
khuếch đại, tần số lặp lại theo yêu cầu ứng dụng, hệ thống quang học để hội tụ chùm
bơm vào môi trường cũng phải được chú ý. Với bộ khuếch đại nhiều tầng, tiết diện vùng
được bơm cần phải được mở rộng từ tầng này qua tầng khác để tránh xảy ra các hiệu
ứng quang học phi tuyến hoặc sự phá hủy môi trường do công suất lớn của xung tín hiệu
được khuếch đại.
11
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Thông thường, các laser bơm cần phải được đồng bộ với laser tín hiệu để quá trình
khuếch đại được ổn định. Trong khoảng thời gian nanô-giây, sự đồng bộ này có thể được
thực hiện bằng điện tử.
Việc bơm một cách đồng đều cho toàn bộ thể tích khuếch đại là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng không gian của chùm tia sau khi khuếch đại.
Nói chung, cấu hình bơm dọc cho phép đạt được chất lượng không gian tốt hơn cấu hình
bơm ngang.
* Các tham số chính là:
+ Tần số lặp lại.
+ Yêu cầu về chất lượng không gian của chùm tia sau khi khuếch đại.
+ Thời gian đáp ứng của môi trường khuếch đại.
1.1.3.3. Đối với cấu hình và các thành phần của bộ khuếch đại
* Đối với cấu hình và các thành phần của bộ khuếch đại, cần chú ý
+ Loại trừ phát xạ tự phát được khuếch đại (ASE) và sự phản hồi có thể dẫn tới sự
phát laser trong bản thân bộ khuếch đại.
+ Thời gian đáp ứng của môi trường khuếch đại.
+ Tránh sự phá huỷ môi trường khuếch đại.
+ Hạn chế sự méo mặt sóng, hạn chế sự giãn rộng xung và các hiệu ứng phi tuyến
không mong muốn như tự hội tụ.
- Phát xạ tự phát được khuếch đại (ASE)
Một trong những vấn đề quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự khuếch đại xung
laser nói chung, xung laser cực ngắn nói riêng là phát xạ tự phát được khuếch đại. ASE
là một thông số chính giới hạn hiệu suất của bộ khuếch đại, nó làm giảm năng lượng
bơm được tích lũy trong môi trường khuếch đại nên làm giảm độ khuếch đại. Hơn nữa, nó làm giảm tỷ số tín hiệu/nhiễu nền, thậm chí dẫn tới sự phát laser trong bản thân bộ khuếch đại. Để hạn chế ASE, việc lựa chọn mật độ quang học của môi trường (nồng độ, chiều dài), cường độ bơm cần phải được chú ý. Thực tế các tín hiệu ASE (còn gọi là siêu bức xạ) khác với xung tín hiệu cả về cường độ, bước sóng, độ rộng xung, tính chất phân cực, độ phân kỳ. Do vậy ta thường dùng các chất hấp thụ bão hoà, phin lọc phổ, phin lọc không gian, phin lọc phân cực … để hạn chế hoặc loại trừ ASE. Để tránh khuếch đại bức xạ tự phát chúng ta cũng có thể sử dụng tờ bìa nhỏ phủ toàn bộ phần diện tích của phần gương không sử dụng cho khuếch đại (Hình 1.9).
12
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 1.9. Gương khuếch đại được phủ bề mặt.
- Sự biến dạng xung khi xung laser ngắn lan truyền qua môi trường khuếch đại
Một vấn đề cần quan tâm trong khuếch đại laser xung cực ngắn là sự biến dạng
của các xung laser khi lan truyền qua môi trường khuếch đại. Ngoài nguyên nhân tán
sắc GVD là do sự tương tác phi tuyến giữa xung laser cực ngắn với phổ rộng với môi
trường khuếch đại. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng:
+ Do sự khuếch đại phi tuyến nên dạng của xung bị biến đổi (đặc biệt do hiệu ứng
tự điều biến pha).
+ Do hiệu ứng khuếch đại ưu tiên sườn trước của xung dẫn tới sự dịch chuyển dần cực đại của xung về phía trước, mức độ dịch chuyển phụ thuộc vào tính chất sườn
trước của xung.
Đối với các xung tín hiệu nhỏ, khi qua các môi trường khuếch đại thường chỉ xảy
ra tương tác tuyến tính. Xung tín hiệu được khuếch đại về năng lượng trong khi hầu như
không bị biến dạng. Với các xung tín hiệu có năng lượng lớn thường xảy ra hiện tượng
bão hòa khuếch đại, tương tác phi tuyến xảy ra, gây biến dạng xung. Hiện tượng này
xảy ra với các bộ khuếch đại công suất lớn với số lần truyền qua lớn. Sau mỗi lần truyền
qua cường độ xung tín hiệu được khuếch đại lên làm xuất hiện tương tác phi tuyến. Số lần truyền qua càng nhiều thì xung càng biến dạng mạnh [1, 6].
1.2. Môi trường tinh thể Nd:YVO4
Có rất nhiều ion đất hiếm (nhóm Lantan: Nd, Pr, Gd, Ho, Tm, Dy …) được sử dụng làm môi trường hoạt chất vì các ion đất hiếm trong vùng quang học tạo nên hệ
lượng tử 4 mức năng lượng. Theo lý thuyết, laser có thể hoạt động theo chế độ ba mức hay 4 mức, nhưng ở chế độ 4 mức có ưu điểm nổi bật là ngưỡng bơm thấp, dễ dàng đạt được nghịch đảo tích lũy. Việc pha tạp các ion hoạt tính vào tinh thể sẽ dễ dàng nếu kích
13
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua thước của ion được cấy vào gần với kích thước của ion bị thay thế từ mạng, vì nếu có
sự khác biệt quá lớn sẽ làm mất tính đối xứng của mạng và gây ra những thay đổi về cấu
trúc mức năng lượng của các ion hoạt tính. Việc cấy các ion hoạt tính càng dễ dàng hơn nữa nếu hóa trị của hai ion này gần nhau. Ion Neodymium (Nd3+) có thể được cấy dễ dàng vào thủy tinh, chất lỏng, tinh thể và ngay cả môi trường platstic.
Vì vậy, môi trường khuếch đại sử dụng ion Nd3+ là một trong những môi trường được sử dụng rất rộng dãi. Dưới đây là những nét cơ bản về môi trường Neodymium và môi trường tinh thể Nd:YVO4 [10, 17, 21].
1.2.1. Các mức năng lượng của ion Nd3+
Neodymium là một nguyên tố hóa học với ký hiệu Nd và số nguyên tử bằng 60.
Cấu hình điện tử của ion Nd3+: 1s22s22p63s23p63d104s24p64d104f35s25p6.
Hình 1.10. Tinh thể Nd:YVO4 nồng độ pha tạp 1% .
Dịch chuyển điện tử được sử dụng trong laser rắn xảy ra trong quỹ đạo 4f mà
Neodymium có ba điện tử ở quỹ đạo này. Các điện tử trên lớp 4f bị che chắn bởi 8 điện tử ở lớp ngoài 5s2 và 5p6 nên cấu trúc các mức năng lượng của điện tử 4f phụ thuộc rất ít vào mạng tinh thể mà nó được pha vào trong đó.
Theo quy tắc Russell - Saunders, ta có thể biểu diễn mỗi mức năng lượng có dạng 2S + 1LJ, trong đó S là số lượng tử spin toàn phần, J là số lượng tử từ momen xung lượng, L là số lượng tử quỹ đạo nhận các giá trị L = 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9… tương ứng với các ký hiệu S, P, D, F, G, H, I, L, M, N … Mức cơ bản 4I9/2 tương ứng với trạng thái mà 2S + 1 = 4 (S = 3/2), L = 6 và J = L - S = 9/2.
Mỗi mức sẽ suy biến 2J + 1, có các số lượng tử mJ nhận những giá trị từ -J đến J. Những trạng thái có cùng giá trị |mJ| sẽ có cùng mức năng lượng và mỗi mức 2S + 1LJ sẽ bị tách thành (2J + 1)/2 mức con suy biến khác nhau. Các mức 4I11/2 và 4F3/2 sẽ bị tách tương ứng thành sáu và hai mức con [10]. Các dịch chuyển quang học, năng lượng và huỳnh quang tương ứng của ion Nd3+ được thể hiện trong Hình 1.11 và Bảng 1.2.
14
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 1.11. Các dịch chuyển quang học của ion Nd3+ [10].
Bảng 1.2. Các dịch chuyển năng lượng và huỳnh quang tương ứng của Nd3+ [10].
Dịch chuyển Bước sóng huỳnh quang (m) Tỉ lệ cường độ (%)
0,8910
0,8999
4F3/2 – 4I9/2
25 0,9385
0,9460
1,0521
1,0615
1,0642
1,0737 60
4F3/2 – 4I11/2
1,1119
1,1158
1,1225
1,3184
1,3331
1,3351 14 1,3381
4F3/2 – 4I13/2
1,3533 1,3572
1 1,833
4F3/2 – 4I15/2
Khi hấp thụ bức xạ của một nguồn bơm, các ion Nd3+ chuyển dời từ mức cơ bản 4I9/2 lên các mức trên, từ các mức này sẽ chuyển dời không bức xạ rất nhanh về mức 4F3/2. Đây là mức siêu bền ( 10-7 10-14s) nên nghịch đảo độ tích luỹ được tạo ra giữa mức 4F3/24I11/2. Từ mức 4F3/2, các ion Nd3+ chuyển dời bức xạ về các mức dưới I. Sự chuyển dời từ 4F3/24I11/2 là mạnh nhất và phát ra bức xạ laser có bước sóng 1064 nm.
15
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Thời gian sống của mức 4I11/2 rất nhỏ (cỡ vài trăm ps), do đó chỉ sau một thời gian rất ngắn sẽ hồi phục không bức xạ xuống mức cơ bản 4I9/2. Ở trạng thái cân bằng nhiệt, sự xác lập giữa hai mức này diễn ra rất nhanh. Khoảng cách năng lượng giữa hai mức 4I11/2 và 4I9/2 cỡ 0,25 eV, do đó theo phân bố Boltzmann, mức 4I11/2 gần như luôn luôn trống.
Dịch chuyển quang học cho phát xạ laser là dịch chuyển giữa các mức năng lượng của ion Nd3+. Laser tinh thể Nd3+ là một laser điển hình hoạt động ở chế độ bốn mức, với mức cơ bản là 4I9/2, mức kích thích 4F5/2 (khi bơm quanh vùng 808 nm) và 4F7/2 (khi bơm quanh vùng 700 nm), mức laser trên 4F3/2 và mức laser dưới 4I11/2. Các dịch chuyển năng lượng và huỳnh quang tương ứng của ion Nd3+ được thể hiện trong Bảng 1.2.
1.2.2. Môi trường khuếch đại Nd:YVO4
Laser tinh thể Nd là loại laser được chế tạo khá phổ biến hiện nay, nó được tạo ra bằng cách thay thế các ion Y3+ của môi trường nền bằng ion Nd3+, các môi trường nền điển hình như: Y3Al5O12 (gọi tắt là YAG), YLiF4 (muối Flouride - viết tắt là YLF), YVO4 (vanadate)… Nồng độ pha tạp ion Nd3+ trong tinh thể thông thường cỡ 1%, nếu nồng độ pha tạp cao hơn có thể dẫn đến hiện tượng dập tắt huỳnh quang hoặc gây biến
dạng cấu trúc tinh thể. Các thông số quang học chính của môi trường laser Neodymium
được trình bày trong bảng Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Các thông số của các môi trường laser Neodymium [17].
Các tính chất
Nd: YAG = 1064 nm
Nd: YVO4 = 1064 nm
Nd: YLF = 1053 nm
Nd: glass = 1054 nm
1
1
1
3,8
1,38
1,26
1,3
3,2
230
98
480
300
4,5
11,3
13
180
2,8
7,6
1,9
0,4
Nồng độ pha tạp ion Nd3+ (%) Mật độ của ion Neodymium Nt (x1020 ion/cm3) Thời gian sống huỳnh quang (s) Độ rộng phổ laser 0 (cm-1) Tiết diện phát xạ cưỡng bức e (10-19 cm2)
Chiết suất
n = 1,82
n = 1,54
n = 1,82 n = 2,168
n = 1,4481 n = 1,4704
Tùy theo việc pha tạp vào các nền quang học khác nhau mà các mức năng lượng
tham gia quá trình laser bị suy biến. Vì vậy trong môi trường YAG và YVO4 chuyển dịch
16
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua quang học có xác suất lớn nhất ứng với bước sóng 1064 nm và trong môi trường YLF và
thủy tinh, dịch chuyển quang học lớn nhất ứng với bước sóng 1053 nm và 1054 nm.
Hình 1.12. Phổ hấp thụ của môi trường Nd:YVO4 nồng độ pha tạp 1% [17].
Từ Bảng 1.3, ta nhận thấy môi trường Nd:YAG và Nd:YVO4 có thời gian sống
huỳnh quang ngắn, phổ phát xạ laser khá rộng, tiết diện phát xạ cưỡng bức lớn do đó
các môi trường này có thể phát ra những xung ngắn, cho công suất laser cao (Nd:YVO4
phát xung ngắn hơn, công suất laser cao hơn). Hiện nay hai môi trường khuếch đại này được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất. Phổ hấp thụ của ion Nd3+ trải dài từ vùng nhìn
thấy cho tới vùng hồng ngoại như trên Hình 1.12.
Từ Hình 1.12, chúng ta thấy phổ hấp thụ của môi trường Nd:YVO4 gồm có 03 đỉnh
hấp thụ chính là 600 nm, 730 nm và 800 nm. Đây là điều kiện cho việc lựa chọn nguồn
bơm thích hợp.
Phổ phát xạ huỳnh quang của ion Nd3+ trong nền YVO4 thu được ở nhiệt độ 300K
trên Hình 1.13. Từ phổ phát xạ huỳnh quang của Nd:YVO4 chúng ta thấy rằng, phát xạ
huỳnh quang mạnh nhất thu được ở vùng bước sóng 1064 nm. Vì vậy, hầu hết các laser
Nd:YVO4 được chế tạo hoạt động ở vùng bước sóng này.
17
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 1.13. Phổ phát xạ huỳnh quang của Nd3+ pha tạp trong nền YVO4 [17].
Một trong những ưu điểm của Nd:YVO4 so với Nd:YAG là nó có hệ số hấp thụ
lớn hơn 5 lần trong đỉnh hấp thụ xung quanh bước sóng bơm đỉnh 808 nm, chỉ phù hợp
với tiêu chuẩn của các diode laser công suất cao hiện đang có sẵn. Điều này có nghĩa là
một tinh thể Nd:YVO4 nhỏ hơn có thể được sử dụng làm môi trường hoạt chất của laser,
dẫn đến một hệ thống laser nhỏ gọn hơn. Đối với một công suất đầu ra nhất định, điều
này cũng có nghĩa là mức công suất thấp hơn mà ở đó diode laser hoạt động, do đó kéo
dài tuổi thọ của laser. Băng thông hấp thụ rộng hơn của Nd: YVO4 nó có thể đạt từ 2,4
đến 6,3 lần so với Nd:YAG, cũng có ý nghĩa. Bên cạnh việc bơm hiệu quả hơn,
Nd:YVO4 có khả năng lựa chọn các nguồn bơm là laser diode nhiều hơn. Đây là một
trong những tiêu chí được ưu tiên trong sản xuất thương mại.
Bảng 1.4. Một vài thông số chính của tinh thể pha tạp ion Nd3+ [1].
Nồng độ
τ
La
Pth
η
Tinh thể laser
σ (x10-19cm2)
α (cm-1)
(μs)
(mm)
(mW)
(%)
pha tạp (atm%)
Nd:YVO4 (a-cut)
1.0 2.0
25 25
31.2 72.4
90 50
0.32 0.14
30 78
52 48.6
1.1
7
9.2
90
231
45.5
Nd:YVO4 (c-cut)
Nd:YAG
0.85
6
7.1
230
1.41
115
38.6
Tinh thể Nd:YVO4 có tiết diện phát xạ lớn hơn, cả ở 1064 nm và 1342 nm, cao
hơn gấp 4 lần so với Nd:YAG, trong khi ở 1340 nm thì là 18 lần, dẫn đến hoạt động của
18
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua CW hoàn toàn vượt trội so với Nd:YAG ở 1320 nm. Những điều này làm cho Nd:YVO4
laser dễ duy trì sự phát xạ mạnh mẽ ở hai bước sóng này.
Các thuộc tính laser chính của Nd: YVO4 so với Nd: YAG được liệt kê trong
Bảng 1.4, bao gồm cả tiết diện phát xạ (σ), hệ số hấp thụ (α) thời gian sống huỳnh
quang (τ), chiều dài hấp thụ (La), ngưỡng công suất (Pth) và hiệu suất lượng tử (η).
1.3. Nguồn bơm laser bán dẫn cho môi trường khuếch đại pha tạp Nd 3+
Do phổ hấp thụ của môi trường Nd:YVO4 gồm có 03 đỉnh hấp thụ chính là
600 nm, 730 nm và 800 nm, nên thích hợp với các nguồn bơm có phổ phát xạ trùng hợp với phổ hấp thụ của Nd3+, công suất laser phải đủ lớn cho hoạt động của laser Nd3+ ổn định (nhiều lần trên ngưỡng), ổn định cao về cường độ và phổ trong quá
trình làm việc (điều này liên quan dến sự ổn định nhiệt độ và dòng bơm).
Với nguồn bơm là đèn flash thì hiệu suất chuyển đổi năng lượng khá thấp chỉ
khoảng 1% - 2% vì đèn flash có phổ phát xạ phân bố rộng, trong khi đó, tinh thể
pha ion Nd3+ chỉ có thể hấp thụ trong một dải phổ hấp thụ hẹp (2 3 nm). Năng
lượng của đèn bơm bị mất mát chủ yếu dưới dạng nhiệt. Do đó các laser này đòi
hỏi phải có các hệ thống làm mát phức tạp dẫn đến cấu hình laser cồng kềnh.
Ngày nay, nhờ sự phát triển trong công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn đã cho
phép chế tạo được các laser bán dẫn công suất cao (hành trăm oát) với bước sóng
phát xạ laser từ vùng hồng ngoại gần đến vùng tử ngoại. Vì vậy, các các laser bán
dẫn thích hợp để bơm quang học cho các laser rắn, nhờ đó hiệu suất bơm cho các
laser rắn được nâng lên khá cao so với các phương pháp bơm quang học truyền
thống, đồng thời cấu hình laser cũng được thu gọn đáng kể.
Sử dụng laser bán dẫn là nguồn bơm có những ưu điểm sau:
Độ bền: Các đèn flash thường có thời gian sống ngắn, trong khi đó thời gian
sử dụng của các laser bán dẫn có thể lên đến 20.000 giờ.
Hiệu suất: Các laser bán dẫn cho hiệu suất bơm vượt trội so với đèn flash do
bước sóng bơm của nó khá gần với đỉnh hấp thụ của tinh thể laser rắn còn đèn flash
thì 95% năng lượng bơm bị mất mát do phát bức xạ trong khoảng rộng [3].
Một số môi trường laser rắn và nguồn bơm bằng laser bán dẫn được chỉ ra
trong Bảng 1.5.
19
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Bảng 1.5. Các môi trường laser rắn và nguồn bơm laser diode [3].
Môi trường laser Bước sóng bơm (nm) Vật liệu laser diode
Nd:YAG 808 GaAlAs
Nd:YLF 798,792 GaAlAs
809 GaAlAs Nd:YVO4
Tm:YAG 805,785 GaAlAs
Yb:YAG 941 GaAlAs
Er:glass 980 InGaAs
Cr:LiSAF 660/670 AlGaInP
1.4. Một số ứng dụng của laser xung ngắn công suất cao
1.4.1. Ứng dụng trong khoa học
1.4.1.1. Nghiên cứu về quang học phi tuyến
Trong quang học cổ điển các nguồn sáng phát sóng là những nguồn không kết hợp
và có cường độ nhỏ. Khi tương tác của ánh sáng với môi trường vật chất, độ phân cực
của môi trường chỉ là hàm tuyến tính của cường độ điện trường của sóng tới.
𝑃 = 𝜒E
Khi cường độ sóng lớn như cỡ bức xạ laser thì ta có thể biểu diễn lại độ phân cực
như sau:
𝑃 = 𝜒1𝐸 + 𝜒2𝐸2 + 𝜒3𝐸3 …
Khi E càng lớn thì số hạng bậc cao của E càng trở lên lớn và chúng dẫn đến hiệu
ứng quang phi tuyến. Với hiệu ứng quang phi tuyến chúng ta dễ dàng thực hiện nhân
tần của laser để tạo ra các laser với tần số khác nhau là bội của laser ban đầu [4].
1.4.1.2. Nghiên cứu plasma nóng và các phản ứng nhiệt hạch
Do tia laser có tính chất là công suất cao, ở chế độ phát xung có thể đạt được công suất cỡ 1012 – 1015 W nên khi bắn tia laser vào vật chất có thể tạo ra được plasma ở nhiệt độ cao. Và ở nhiệt độ cao này, sẽ có các phản ứng nhiệt hạch, từ đây mở ra khả năng nghiên cứu phản ứng nhiệt hạch có điều khiển được trong phòng thí nghiệm.
1.4.1.3. Nghiên cứu sinh - hóa hiện đại
Trong các phản ứng hóa học khi có sự tham gia của nhiều đồng vị hóa học thường gặp khó khăn khi ta muốn loại trừ ảnh hưởng của đồng vị nào đó trong liên kết. Tuy nhiên, do các đồng vị có năng lượng liên kết hóa học sai khác nhau ít, nhờ tia laser có
20
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua độ đơn sắc cao ta dễ dàng phá hủy liên kết nào đó khi có sự tương tác cộng hưởng. Năng
lượng bức xạ laser (hf) sẽ phá hủy chỉ liên kết nào tương ứng với năng lượng này mà không ảnh hưởng đến các loại dao động với tần số f1, f2, f3… khác rất ít f. Người ta nói rằng đây chính là sự phá hủy hay kích thích chọn lọc phản ứng hóa học. Chính điều này mở ra khả năng nghiên cứu các sản phẩm trung gian của hóa học, nghiên cứu quá trình
diễn biến theo thời gian của phản ứng, đây là điều mà khoa học đã mơ ước từ bấy lâu
nay. Cũng chính nhờ có laser mà các nhà khoa học còn có thể nghiên cứu được phản ứng ở trạng thái kích thích. Do laser phát ra xung có độ rộng cực ngắn nên nó cho phép
độ phân giải thời gian rất nhanh. Nhờ đó, một lĩnh vực ứng dụng khoa học quan trọng
của các laser xung cực ngắn đã ra đời, đó là quang phổ phân giải thời gian.
1.4.2. Ứng dụng trong khoa học kĩ thuật
1.4.2.1. Trong thông tin liên lạc
Vì laser có tính chất là độ đơn sắc cao và tính kết hợp cao nên laser được sử dụng
rộng rãi và nhanh nhất trong ngành thông tin liên lạc. Sử dụng tia laser có những ưu
điểm sau: So với sóng vô tuyến, dải sóng truyền tin của tia laser lớn gấp bội. Ví dụ với sóng vô tuyến tần số sử dụng là 104 – 3.1011 Hz, dải sóng truyền tăng lên đến 5.104 lần.
Do đó, các bức xạ laser nằm trong khoảng 0,4 – 0,8 m và với mỗi kênh truyền tin là 6,5 MHz thì sử dụng laser ta có thể có gần 80.105 kênh truyền cùng một lúc và gấp 105 lần kênh truyền khi sử dụng sóng cực ngắn. Ngoài ra, do tia laser có tính chất là mang
năng lượng lớn nên nó có thể đi xa hơn các sóng vô tuyến. Do đó, nếu sử dụng tia laser
thì giảm được hàng tỷ lần năng lượng cần dùng. Vì vậy, tia laser được sử dụng trong
truyền tin trong vũ trụ. Và nếu sử dụng các bước sóng thích hợp có thể truyền tin ở các
môi trường khác nhau như trong sương mù, ở dưới biển…
1.4.2.2. Ứng dụng trong nghiên cứu vũ trụ
Tia laser được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu vũ trụ, ví dụ như: Tia laser được
sử dụng để xác định vị trí các vật thể trong vũ trụ, theo dõi các tàu vũ trụ và liên lạc với chúng, điều khiển các tàu vũ trụ.
1.4.2.3. Ứng dụng laser để tạo ra vũ khí
Vũ khí laser khi được bắn ra, tuy không có đạn như súng, pháo thường nhưng lại phát ra chùm tia laser năng lượng cao với tốc độ 300.000 km/s. Năng lượng này tập trung rất mạnh, khi chiếu vào vật thể kim loại, trong nháy mắt sẽ làm cho kim loại nóng
chảy, bốc hơi, thậm chí biến thành ion. Tác dụng đó gọi là “hiệu ứng tan chảy nhiệt”. Vũ khí laser phá hoại mục tiêu chủ yếu nhờ vào hiệu ứng đó. Chùm tia laser gây tác
dụng tan chảy càng lớn hơn đối với cơ thể sống, thậm chí gây tử vong. Cho nên tia laser
21
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua từng được mệnh danh là tia chết chóc. Ngoài ra, khi bắn vào mục tiêu dạng kim loại, tia
laser còn sinh ra tác dụng phá hoại phụ, đó là dạng ion hình thành dưới nhiệt độ cao của
tia laser khi phát ra khỏi bề mặt kim loại, lực phản tác dụng sẽ gây phụ tải xung kích
trên bề mặt kim loại, làm biến dạng, phá huỷ nhanh chóng vật thể. Đồng thời dạng ion còn phát ra bức xạ X, làm cho các linh kiện điện tử gần mục tiêu bị vô hiệu hoá.
Một điều cần phải nói thêm là, chùm tia laser còn làm cho người ta bị mù mắt
hoặc tạm thời không nhìn thấy gì. Đó là vì mắt người giống như một thấu kính hội tụ, khi bị chùm laser chiếu vào qua hội tụ của thuỷ tinh thể sẽ hình thành tiêu điểm trên
võng mạc, làm cho năng lượng laser càng tập trung hơn. Tổ chức võng mạc cực mỏng
bị hấp thụ năng lượng lớn của tiêu điểm ánh sáng, sẽ nhanh chóng chuyển thành nhiệt
năng làm cháy bỏng võng mạc, dẫn đến mù mắt.
1.4.2.4. Tia laser phóng tàu vũ trụ
Để thoát khỏi sức hút trái đất, lâu nay, loài người vẫn sử dụng tàu con thoi, loại
tàu phải mang theo hàng tấn nhiên liệu và hai tên lửa đẩy lớn. Nhưng không lâu nữa,
các con tàu vũ trụ sẽ lướt vào không gian trên một chùm tia laser, cần rất ít hoặc không
cần chất nổ đẩy và không hề gây ô nhiễm. Ý tưởng cơ bản đằng sau kỹ thuật đẩy bằng
ánh sáng là sử dụng các tia laser từ mặt đất để đốt nóng không khí đến mức làm không
khí nổ tung, đẩy con tàu tiến lên phía trước. Nếu thành công, kỹ thuật đẩy bằng ánh sáng
sẽ làm con tàu nhẹ hơn hàng nghìn lần, hiệu quả hơn so với các động cơ tên lửa sử dụng
chất hoá học và không gây ô nhiễm.
1.4.3. Trong các ngành khoa học khác
Trong công nghệ gia công kim loại: Dựa vào tính chất tia laser có cường độ lớn
nên có thể khoan, hàn, cắt, gọt kim loại. Tia laser có đường kính nhỏ nên có thể thu được
các lỗ khoan có đường kính cỡ bước sóng khoan được những kim loại cứng như bạch
kim, hồng ngọc… Với các laser xung công suất cao việc gia công kim loại được tiến hành nhanh và hiệu suất cao nên ngày nay nó được sử dụng rộng rãi trong các công đoạn
khác nhau.
Laser công suất cao được sử dụng như là nguồn bơm cho việc phát các
laser khác.
22
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này tôi đã tìm hiểu về nguyên lý khuếch đại, nguyên lý khuếch đại
laser trong các bộ khuếch đại được thực hiện dựa trên hiện tượng phát xạ cưỡng bức.
Trong các cấu hình khuếch đại thì cấu hình khuếch đại nhiều lần truyền qua cho hiệu
suất cao hơn.
Trong quá trình khuếch đại laser xung cực ngắn, tất cả các tham số của môi trường
khuếch đại, xung laser tín hiệu, laser bơm, cấu hình khuếch đại đều ảnh hưởng đến hệ
số khuếch đại và xung laser sau khuếch đại. Để hiệu suất khuếch đại cao nhất cũng như
tránh phá hủy môi trường hoạt chất thì các tham số này phải được chọn phù hợp.
Môi trường laser Nd:YVO4 có ưu điểm là độ dẫn nhiệt rất cao, cho phép tiêu tán nhiệt xuất hiện trong quá trình bơm quang học, độ bền cơ học cao và có thể nuôi tinh thể khổ lớn với các đặc tính quang học rất tốt. Mật độ của ion Nd3+ vào khoảng 0,5 đến 2%. Phổ hấp thụ của ion Nd3+ trải dài từ vùng nhìn thấy cho đến vùng hồng ngoại với đỉnh hấp thụ quanh vùng 600 nm, 730 nm và 800 nm phù hợp với việc bơm bằng laser bán dẫn ở bước sóng 808 nm. Phổ phát xạ của ion Nd3+ tập trung ở bức xạ có bước sóng 1064 nm.
Các ứng dụng của laser xung ngắn công suất cao trong một số ngành khoa học,
khoa học kỹ thuật và trong đời sống cũng được phân tích và tìm hiểu trong chương này.
23
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
CHƯƠNG II
HỆ PHƯƠNG TRÌNH KHUẾCH ĐẠI
Trong chương I, tôi đã tổng quan kiến thức về lý thuyết khuếch đại, môi trường
khuếch đại, các cấu hình khuếch đại. Để nghiên cứu sự phụ thuộc của hệ số khuếch đại
vào các thông số của môi trường, xung laser cần khuếch đại, số lần khuếch đại, trong chương này tôi trình bày về hệ phương trình khuếch đại. Hệ phương trình khuếch đại
này được sử dụng cho việc tính toán, mô phỏng quá trình động học trong khuếch đại
laser.
2.1. Phương trình mô tả sự lan truyền xung laser cực ngắn qua môi trường khuếch
đại, phương trình khuếch đại
Quá trình lan truyền xung laser qua môi trường (khuếch đại hoặc hấp thụ) là một
quá trình phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều tham số [1, 14].
Một phương pháp được sử dụng rộng rãi trong vật lí laser để nghiên cứu sự tương
tác giữa môi trường vật chất với trường bức xạ của xung ánh sáng là phương pháp bán
cổ điển (còn gọi là phương pháp bán lượng tử). Theo phương pháp này ta coi trường
điện từ như một sóng cổ điển được biểu diễn bằng phương trình Maxwell còn môi trường
như một tập hợp các nguyên tử hoặc phân tử với các mức năng lượng rời rạc được mô
tả bằng lý thuyết lượng tử.
Theo mô hình bán cổ điển, điện trường E(r,t) của sóng ánh sáng cưỡng bức trong môi trường, các momen lưỡng cực pi theo các quy luật của lý thuyết lượng tử. Các momen này tập hợp thành độ phân cực vĩ mô P(r, t). Độ phân cực này tác động như một
số hạng nguồn trong vế phải của phương trình sóng. Điều kiện tự phù hợp đòi hỏi rằng
trường đáp ứng E’(r, t) phát sinh bởi sự phân cực phải bằng trường tới E(r,t). Việc mô tả thuận tiện nhất momen lưỡng cực điện cưỡng bức là dựa trên ma trận mật độ chứ không phải phương trình Schrodinger, bởi vì nó thuận tiện cho việc lấy trung bình thống kê trên các momen lưỡng cực để thu được độ phân cực vĩ mô. Với một hệ “nguyên tử”
có hai mức năng lượng i và j, ma trận mật độ liên hệ với hàm sóng của “nguyên tử”
như sau:
𝜌(𝑡) = [ ] = [ 𝜌𝑖𝑖 𝜌𝑗𝑖 𝜌𝑖𝑗 𝜌𝑗𝑗 𝑎𝑎∗ 𝑎∗𝑏 𝑎𝑏∗ 𝑏𝑏∗]
trong đó a và b là các hệ số phụ thuộc thời gian trong biểu thức của hàm số:
24
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua (t) = a(t)i + b(t)j
Như vậy, các yếu tố không chéo của ma trận mật độ liên quan với momen lưỡng cực
của nguyên tử còn các yếu tố chéo cho biết xác suất nguyên tử ở trạng thái i hoặc j.
Trong gần đúng bán cổ điển, ta có thể viết các phương trình cơ bản mô tả tương
tác vật chất - ánh sáng như sau:
2.1.1. Phương trình cơ học lượng tử đối với toán tử mật độ 𝛒(𝐫, 𝐭)
𝜕𝜌
Phương trình cơ học lượng tử đối với toán tử mật độ 𝜌(𝑟, 𝑡):
𝑖ℏ
= [𝐻, 𝜌]
𝜕𝑡
(2.1)
Trong đó, H là Hamiltonian không nhiễu loạn H0 và Hamiltonian tương tác H’:
(2.2) H = H0 + H’
Hamiltonian không nhiễu loạn theo phương trình 𝐻0|𝑘⟩ = 𝐸𝑘|𝑘⟩, trong đó Ek là năng lượng trạng thái dừng tương ứng với trạng thái |𝑘⟩. Trong gần đúng lưỡng cực,
Hamiltonian tương tác là H’ = - E, với là toán tử momen lưỡng cực ( = -er đối với
một electron).
⟨𝑖|[𝐻′, 𝜌]𝑗⟩ = ⟨𝑖|𝐻′𝜌 − 𝜌𝐻′|𝑗⟩
𝑘
= ∑ (𝐻𝑖𝑘
′ ) ′ 𝜌𝑘𝑗 − 𝜌𝑖𝑘𝐻𝑘𝑗
= −𝐸 ∑ (𝜇𝑖𝑘𝜌𝑘𝑗 − 𝜌𝑖𝑘𝜇𝑘𝑗)
𝑘
Các yếu tố ma trận của các giao hoán tử đối với hai trạng thái |𝑖⟩ và |𝑗⟩ là: ⟨𝑖|[𝐻0, 𝜌]𝑗⟩ = ⟨𝑖|𝐻0𝜌 − 𝜌𝐻0|𝑗⟩ = ⟨𝑖|𝐸𝑖𝜌 − 𝜌𝐸𝑖|𝑗⟩ = ℏ𝜔𝑖𝑗𝜌𝑖𝑗
Thay các biểu thức trên và (2.2) vào (2.1), biến đổi ta thu được hai phương trình
𝐸
đối với các yếu tố chéo của ma trận mật độ:
= − (𝑖𝜔𝑖𝑗 +
) 𝜌𝑖𝑗 +
∑ (𝜌𝑖𝑘𝜇𝑘𝑗 − 𝜇𝑖𝑘𝜌𝑘𝑗)
𝑘
𝑖ℏ
𝜕𝜌𝑖𝑗 𝜕𝑡
1 𝑇2
𝐸
(2.3a)
= −
+
∑ (𝜌𝑖𝑘𝜇𝑘𝑖 − 𝜇𝑖𝑘𝜌𝑘𝑖)
𝑘
𝜕𝜌𝑖𝑖 𝜕𝑡
𝑖ℏ
𝑒 𝜌𝑖𝑖−𝜌𝑖𝑖 𝑇1
(2.3b)
Trong đó, ij là tần số của photon ứng với chuyển dời giữa hai mức T1 và T2 tương
ứng là thời gian tắt dần trạng thái kích thích (thời gian hồi phục dọc) và độ phân cực
(thời gian phục hồi ngang). Giá trị của T1 và T2 có ảnh hưởng nhiều đến quá trình tương
tác giữa trường bức xạ với môi trường.
25
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Bảng 2.1 trình bày các giá trị điển hình của T1 và T2 đối với một số môi trường 𝑒 là giá trị cân bằng của yếu tố chéo (tức là giá quang học. Trong phương trình (2.3b), 𝜌𝑖𝑖 trị chéo của toán tử mật độ cân bằng nhiệt, khi đó tất cả các yếu tố không chéo của ma
trận bằng 0).
Bảng 2.1. Giá trị điển hình của T1 và T2 đối với một số môi trường quang học [1].
Môi trường
Nguyên tử được pha tạp trong môi trường rắn Phân tử màu được pha trong dung môi hữu cơ Bán dẫn T1[s] 10-3 - 10-6 10-8 - 10-12 10-4 - 10-12 T2[s] 10-11 - 10-14 10-13 - 10-14 10-12 - 10-14
2.1.2. Độ phân cực vĩ mô của môi trường
Độ phân cực vĩ mô của môi trường được tính bằng tổng của tất cả các momen
lưỡng cực riêng lẻ [11, 23]:
∑ 〈𝜇〉𝑖 𝑖
= 𝑁𝑣 ∑ 𝜌𝑖𝑘𝜇𝑘𝑖 ̅̅̅̅̅̅̅̅ 𝑖,𝑘
P = 1 𝑉
(2.4)
Gạch ngang bên trên biểu thị các đại lượng được lấy trung bình theo mật độ Nv. Áp dụng công thức cho giá trị kỳ vọng của một toán tử A, 〈𝐴〉 = 𝑇𝑟(𝜌𝐴), cho biểu thức (2.4) rồi thay vào phương trình (2.3a) ta thu được phương trình cho độ phân cực của môi
𝑑𝑃
trường đồng nhất có hai mức năng lượng:
.
2 𝑃 =
|𝜇12|2(𝑁1 − 𝑁2)𝐸
+ 𝜔21
2𝜔21 3ℏ
2 𝑇2
𝑑𝑡 ̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅̅= - N là hiệu độ tích lũy giữa hai mức trong
𝑑2𝑃 𝑑𝑡2 + Trong đó, N1 - N2 = Nv(𝜌11 − 𝜌22)
(2.5)
𝜕
𝜕𝑃
một đơn vị thể tích, nó tuân theo phương trình (suy ra từ (2.3b)):
∆𝑁 +
=
𝐸
𝜕𝑡
𝜕𝑡
∆𝑁−∆𝑁0 𝑇1
2 ℏ𝜔21
(2.6)
Thực tế, đây là phương trình cân bằng năng lượng trong đó vế phải chứa sự mất
mát năng lượng của trường để làm phân cực môi trường. N0 là hiệu độ tích lũy giữa
hai mức khi chưa có trường bức xạ tới.
2.1.3. Phương trình sóng một chiều
Phương trình sóng một chiều đối với điện trường được cưỡng bức bởi độ phân cực
1
P(z,t) là:
𝜕2𝐸 𝜕𝑧2 −
𝑐
𝜕2𝐸 𝜕𝑡2 =
4𝜋 𝑐2
𝜕2𝑃 𝜕𝑡2
(2.7)
26
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Tuy nhiên, phương trình này đã bị phức tạp một cách không cần thiết đối với đa
số trường hợp thực tiễn. Chẳng hạn, ngay cả đối với các xung có độ rộng cỡ vài chục
femtô giây, đường bao của xung là một hàm thay đổi chậm so với tần số sóng. Vì vậy,
với sóng quang học được phân cực thẳng, khi đó cả điện trường và độ phân cực có thể biểu diễn ở dạng vô hướng:
E =
1 {𝐸 ̃ exp[i(0t - k0z) + …] 2 1 {𝑃 ̃ exp[i(0t - k0z) + …] 2
P =
Trong đó k0 = 0/c là số sóng. Thay các biểu thức trên vào phương trình (2.7) ta
1
thu được:
+
= −2𝑖𝜋𝑘0𝑃̃
𝜕𝐸̃ 𝜕𝑧
𝑐
𝜕𝐸̃ 𝜕𝑡
𝜕2𝐸̃
(2.8)
𝜕𝑧2, 𝜕2𝐸̃
𝜕𝑡2, 𝜕2𝑃̃
𝜕𝑡2. Cũng trong cùng điều kiện đó
Ở đây, ta đã bỏ qua các số hạng
các phương trình (2.5) và (2.6) trở thành:
+
= 𝑖
𝑁𝐸̃
𝜕𝑃̃ 𝜕𝑡
|𝜇12|2 3ℏ
𝑃̃ 𝑇2
𝜕
1
(2.9a)
∆𝑁 +
= −
𝐼𝑚(𝑃̃𝐸̃ ∗)
𝜕𝑡
ℏ
∆𝑁−∆𝑁0 𝑇1
(2.9b)
Ở đây, ta đã giả thiết rằng 21 = 0. Điều này có nghĩa tương tác giữa xung ánh
sáng với môi trường là tương tác cộng hưởng.
Các phương trình (2.8) và (2.9a), (2.9b) tạo thành hệ phương trình mô tả sự tương tác cộng hưởng giữa trường bức xạ với môi trường hai mức. Nếu 𝑃̃ thay đổi ít trong khoảng thời gian cỡ T2 ta thu được gần đúng phương trình tốc độ, có nghĩa khi độ rộng −1. Đối với hệ laser xung điều này có nghĩa là thời gian phổ của tín hiệu là hẹp so với 𝑇2 tắt pha T2 không đáng kể so với độ rộng xung (T2 << t), hay nói cách khác, sự tương
𝜕𝑃̃ 𝜕𝑡
tác giữa xung laser với môi trường là không kết hợp. Như vậy bỏ qua trong phương
trình (2.9a) ta thu được:
𝑃̃ =
𝐸̃
𝑖𝑁|𝜇12|2𝑇2 3ℏ Phương trình (2.8) và (2.9b) trở thành:
1
(2.10)
+
= −
∆𝑁𝐸̃
𝜕𝐸̃ 𝜕𝑧
𝑐
𝜕𝐸̃ 𝜕𝑡
2𝜋𝜔0|𝜇12|2𝑇2 3ℏ𝑐
(2.11a)
27
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
2
𝜕
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
∆𝑁 +
= −
𝜕𝑡
|𝜇12|2𝑇2 3ℏ2 ∆𝑁|𝐸̃|
∆𝑁−∆𝑁0 𝑇1
(2.11b)
1
𝜕𝐼
𝜕𝐼
Nhân cả hai vế của (2.11a), (2.11b) với 𝐸̃ ∗ ta được:
+
= 𝜎∆𝑁𝐼
𝑐
𝜕𝑡
𝜕𝑧 𝜕
(2.12a)
∆𝑁 +
= −2𝜎∆𝑁𝐼
𝜕𝑡
∆𝑁−∆𝑁0 𝑇1
2
(2.12b)
[photon.cm-2.s-1] là mật độ thông lượng photon (cường Trong đó I = (𝑐/8𝜋ℏ𝜔0)|𝐸̃|
độ bức xạ) và 𝜎 = 4𝜋𝜔0|𝜇12|2𝑇2/3ℏ𝑐 là tiết diện chuyển dời (ở tần số 0). Các phương trình (2.12a), (2.12b) tạo nên hệ phương trình tốc độ đối với hệ hai mức. Chú ý rằng
trong trường hợp tổng quát khi 0 21, hằng số thời gian T2 trong biểu thức sẽ được
thay bằng các hàm vạch g(21, 0).
Hệ phương trình tốc độ (2.12a), (2.12b) cho phép mô tả đáp ứng của cả “máy phát”
và bộ khuếch đại bức xạ quang học. Mặc dù các phương trình đó mô tả động học của
hai mức, cấu trúc đơn giản của nó cho phép tổng quát hóa trong trường hợp cần phải
tính đến các mức năng lượng khác.
2.2. Hệ phương trình khuếch đại laser
Hình 2.1. Sự lan truyền xung laser qua môi trường [11].
Xét một môi trường hoạt chất có chiều dài L (từ z = 0 đến z = L) là tập hợp các
phân tử có mức năng lượng (Hình 2.1). Các đại lượng được lấy trung bình theo chiều
ngang (trục x và y). Môi trường được giả thiết đồng nhất quang học và có nồng độ N.
Tổng số phân tử ở trạng thái cơ bản N1 và số phân tử ở trạng thái kích thích N2 được coi
là không đổi [1, 14].
laser tín hiệu có bước sóng s truyền qua môi trường với cường độ Is.
Giả sử môi trường được bơm bởi bức xạ có bước sóng p với cường độ Ip, xung
28
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Gọi 𝜎𝑒𝑝, 𝜎𝑎𝑝 tương ứng là tiết diện phát xạ và tiết diện hấp thụ của môi trường
tại bước sóng bơm p.
Gọi 𝜎𝑒𝑠, 𝜎𝑎𝑠 tương ứng là tiết diện phát xạ và tiết diện hấp thụ của môi trường tại
𝑣 là tốc độ lan truyền của xung laser trong môi trường.
bước sóng tín hiệu s.
là thời gian sống của phân tử ở trạng thái kích thích.
Áp dụng các phương trình tốc độ (2.12a), (2.12b) ta viết được phương trình biểu
1
𝜕
𝜕
𝐼𝑝(𝑧, 𝑡) +
𝐼𝑝(𝑧, 𝑡) = [𝜎𝑒𝑝𝑁2(𝑧, 𝑡) − 𝜎𝑎𝑝𝑁1(𝑧, 𝑡)]𝐼𝑝(𝑧, 𝑡) (2.13a)
𝑣
𝜕𝑡
𝜕𝑧
1
𝜕
𝜕
𝐼𝑠(𝑧, 𝑡) +
𝐼𝑠(𝑧, 𝑡) = [𝜎𝑒𝑠𝑁2(𝑧, 𝑡) − 𝜎𝑎𝑠𝑁1(𝑧, 𝑡)]𝐼𝑠(𝑧, 𝑡)(2.13b)
𝑣
𝜕𝑡
𝜕𝑧
𝑁2(𝑧, 𝑡) = 𝑣[𝜎𝑎𝑝𝐼𝑝(𝑧, 𝑡) + 𝜎𝑎𝑠𝐼𝑠(𝑧, 𝑡)]𝑁1(𝑧, 𝑡)
𝜕 𝜕𝑡
diễn sự truyền xung tín hiệu và xung bơm qua môi trường như sau:
−𝑣[𝜎𝑒𝑝𝐼𝑝(𝑧, 𝑡) + 𝜎𝑒𝑠𝐼𝑠(𝑧, 𝑡)]𝑁2(𝑧, 𝑡) −
𝑁2(𝑧,𝑡) 𝜏
(2.13c)
(2.13d) N = N1(z,t) + N2(z,t)
Sử dụng phép biến đổi tọa độ: z’ = z và t’ = t - z/𝑣 với t’ được gọi là thời gian địa
𝜕
phương của xung. Hệ phương trình vi phân (2.13a), (2.13b), (2.13c) trở thành:
𝑙𝑛𝐼𝑝 = (𝜎𝑒𝑝 + 𝜎𝑎𝑝)𝑁2 − 𝜎𝑎𝑝𝑁
𝜕𝑧′
𝜕
(2.14a)
𝑙𝑛𝐼𝑠 = (𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠)𝑁2 − 𝜎𝑎𝑠𝑁
𝜕𝑧′
𝜕
𝑁2 = − 𝑣[(𝜎𝑒𝑝 + 𝜎𝑎𝑝)𝐼𝑝 + (𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠)𝐼𝑠]𝑁2
𝜕𝑡
(2.14b
+(𝜎𝑎𝑝𝐼𝑝 + 𝜎𝑎𝑠𝐼𝑠)𝑁 −
𝑁2 𝑣𝜏
(2.14c)
Từ hai phương trình (2.14a) và (2.14b) ta có:
(
𝑁2 =
𝜕𝑙𝑛𝐼𝑝 𝜕𝑧′ + 𝜎𝑎𝑝𝑁) =
𝜕𝑙𝑛𝐼𝑠 𝜕𝑧′ + 𝜎𝑎𝑠𝑁) (
1 𝜎𝑒𝑝+𝜎𝑎𝑝
1 𝜎𝑒𝑠+𝜎𝑎𝑠
(2.15)
𝜕
1
1
Thay biểu thức (2.15) vào phương trình (2.14c) ta được:
𝑙𝑛𝐼𝑠] −
𝜎𝑎𝑠𝑁
𝜕2𝑙𝑛𝐼𝑠 𝜕𝑧′𝜕𝑡′ = −
𝜕𝑧′ [(𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠)(𝐼𝑝 + 𝐼𝑠) +
𝑣𝜏
𝑣𝜏
(2.16)
Lấy tích phân một lớp phương trình (2.16) theo z’ ta được:
29
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
𝜕
1
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
𝑙𝑛𝐼𝑠 + (𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠)(𝐼𝑝 + 𝐼𝑠) +
(𝑙𝑛𝐼𝑠 + 𝜎𝑎𝑠𝑁) = Ψ(𝑡′)
𝜕𝑧′
𝑣𝜏
(2.17)
Trong đó Ψ(𝑡′) là một hàm tùy ý chỉ có biến t’. Tại lối vào của môi trường, z’ = 0, ta có các điều kiện biên 𝐼𝑝(𝑡′, 𝑧′ = 0) = 𝐼𝑝0(𝑡′) và 𝐼𝑠(𝑡′, 𝑧′ = 0) = 𝐼𝑠0(𝑡′). Các đại lượng này chính là cường độ xung bơm và cường độ xung tín hiệu đi vào môi trường.
𝜕
1
Sử dụng các điều kiện biên này ta có:
𝜕𝑡′ 𝑙𝑛𝐼𝑠0(𝑡′) + (𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠) (𝐼𝑝0(𝑡′) + 𝐼𝑠0(𝑡′)) +
𝑣𝜏
Ψ(𝑡′) = 𝑙𝑛𝐼𝑠0(𝑡′) (2.18)
Lấy tích phân một lớp phương trình (2.15) theo z’ ta được:
−
+
𝑙𝑛𝐼𝑝 𝜎𝑒𝑝+𝜎𝑎𝑝
𝑙𝑛𝐼𝑠 𝜎𝑒𝑠+𝜎𝑎𝑠
(𝜎𝑒𝑠𝜎𝑎𝑝−𝜎𝑎𝑠𝜎𝑒𝑝)𝑁𝑧′ (𝜎𝑒𝑝+𝜎𝑎𝑝)(𝜎𝑒𝑠+𝜎𝑎𝑠)
= ψ(t′) (2.19)
Trong đó ψ(t′) là một hàm tùy ý chỉ có biến t’, nó được xác định bằng cách thay
ψ(t′) =
−
𝑙𝑛𝐼𝑝0 𝜎𝑒𝑝 + 𝜎𝑎𝑝
𝑙𝑛𝐼𝑠0 𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠
điều kiện biên tại z’ = 0 vào phương trình (2.19):
+
𝑙𝑛𝐼𝑝 −
= 𝑙𝑛𝐼𝑝0 −
(𝜎𝑒𝑝 + 𝜎𝑎𝑝)𝑙𝑛𝐼𝑠 𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠
(𝜎𝑒𝑠𝜎𝑎𝑝 − 𝜎𝑎𝑠𝜎𝑒𝑝)𝑁𝑧′ 𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠
(𝜎𝑒𝑝 + 𝜎𝑎𝑝)𝑙𝑛𝐼𝑠0 𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠
Thay vào (2.19) ta có:
𝑘 =
và 𝛾 =
𝜎𝑒𝑠𝜎𝑎𝑝−𝜎𝑎𝑠𝜎𝑒𝑝 𝜎𝑒𝑠+𝜎𝑎𝑠
𝜎𝑒𝑝+𝜎𝑎𝑝 𝜎𝑒𝑠+𝜎𝑎𝑠
Đặt:
Thay vào (2.19) ta có:
=>𝑙𝑛𝐼𝑝 − 𝛾𝑙𝑛𝐼𝑠 + 𝑘𝑁𝑧′ = 𝑙𝑛𝐼𝑝0 − 𝛾𝑙𝑛𝐼𝑠0
− 𝛾𝑙𝑛
= −𝑘𝑁𝑧′
𝐼𝑝 𝐼𝑝0
=>𝑙𝑛
) = −𝑘𝑁𝑧′
𝐼𝑠 𝐼𝑠0 𝛾 )
𝐼𝑝 𝐼𝑝0
𝐼𝑠0 ( 𝐼𝑠
=>𝑙𝑛 (
Do phương trình luôn được thỏa mãn với mọi t’ và z’ nên:
𝐼𝑝 = 𝐼𝑝0(𝑡′)exp (−𝑘𝑁𝑧′) (
𝛾 𝐼𝑠 ) 𝐼𝑠0(𝑡′)
(2.20)
Thay (2.20) vào (2.17) và sử dụng (2.18), đánh giá kết quả thu được tại z’= z = L,
1
dG
=v(σes+σas)G[Ip0(t)(1-e-kNLGγ)-Is0(t)(G-1)]-
G[lnG+σasNL] (2.21)
τ
dt
biến đổi ta được:
30
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
L
Is (t+
, z=L)
G(t)=
v Is0(t)
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Trong đó G = G(t) là độ khuếch đại tại thời điểm t của môi trường:
Phương trình (2.21) là phương trình cơ bản biểu diễn sự trao đổi năng lượng giữa xung bơm và xung tín hiệu. Nó mô tả các đặc điểm chủ yếu của sự khuếch đại xung laser ngắn trong cấu hình bơm dọc.
1
dG
=v(σes+σas)G[Ip0(t+Δt)(1-e-kNLGγ)-Is0(t)(G-1)]-
G[lnG+σasNL] (2.22)
τ
dt
Nếu tính đến môi trường khuếch đại cần phải được bơm trước khi xung tín hiệu đi vào, ta tính đến sự trễ của xung tín hiệu so với xung bơm, khi đó phương trình (2.21) bổ sung thêm độ trễ t của xung bơm.
1
𝛾)]-
=v(σes+σas)G0[Ip0(t+Δt)(1-e-kNL𝐺0
G0[lnG0+σasNL] (2.23)
τ
dG0 dt
Khi xung tín hiệu chưa đi vào môi trường (Is0 = 0), năng lượng của xung bơm được tích lũy trong môi trường. Khả năng khuếch đại của môi trường được đánh giá thông qua độ khuếch đại ban đầu G0:
1
𝛾)] -
=v(σes+σas)G0 [QIp0(t+Δt)(1-e-kNL𝐺0
G0[lnG0+σasNL] (2.24)
τ
dG0 dt
Nếu quan tâm đến xác suất Q mà một photon bơm được môi trường hấp thụ sẽ đóng góp vào quá trình khuếch đại tín hiệu thì cần thêm vào (2.23) số hạng Q. Ta thêm Q vào (2.23) mà không thêm vào (2.22) là vì ta giả thiết rằng ASE chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian xung tín hiệu không có mặt trong môi trường khuếch đại.
Khi đó độ khuếch đại ban đầu G0 được tính theo công thức:
𝐿 G0 = exp[(𝜎𝑒𝑠 + 𝜎𝑎𝑠) ∫ 𝑁2(𝑧′, −∞)𝑑𝑧′ − 𝜎𝑎𝑠𝑁𝐿 0
] (2.25)
(𝑛)
Trong trường hợp bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua, xung tín hiệu đi nhiều lần qua cùng một thể tích khuếch đại trong thời gian bơm (bơm liên tục). Tín hiệu ra của lần khuếch đại thứ nhất bị suy giảm một phần do mất mát tuyến tính sẽ là tín hiệu vào cho lần khuếch đại thứ hai. Tín hiệu ra ở lần khuếch đại thứ hai lại trở thành tín hiệu vào cho lần khuếch đại thứ ba … Khi tính đến sự mất mát tuyến tính do sự phản xạ không hoàn toàn của các gương, cường độ tín hiệu ở lối vào của lần khuếch đại thứ (n + 1) liên hệ với tín hiệu ra của lần truyền thứ n theo biểu thức:
(𝑛+1) = 𝛼𝑚𝐼𝑠 𝐼𝑠 với m là hệ số mất mát tuyến tính giữa hai lần truyền qua liên tiếp.
(2.26)
31
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Các phương trình (2.22), (2.24), (2.25) cho phép tính toán động học khuếch đại
xung laser trong bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua. Cụ thể: Phương trình (2.24) dùng
để xác định độ khuếch đại ban đầu; Phương trình (2.22) dùng để tính toán quá trình
khuếch đại; Biểu thức (2.26) để liên kết các lần truyền qua liên tiếp.
2.3. Các tham số sử dụng trong mô phỏng tính toán
2.3.1. Xung tín hiệu cần khuếch đại
Xung laser tín hiệu được đưa vào bộ khuếch đại có bước sóng 1064 nm, được phát
ra từ hệ laser khóa mode xung ngắn Nd:YVO4 sử dụng gương hấp thụ bão hòa SESAM.
Độ rộng xung laser 10 ps, ở tần số lặp lại khoảng 8,8 MHz với công suất trung bình là
300 mW. Chùm laser tín hiệu được chuẩn trực với đường kính tiết diện cỡ 100 m, phù
hợp với tiết diện vùng môi trường được bơm. Giả sử xung tín hiệu có dạng Gausian,
) (2.27)
𝐼(𝑡) = 𝐼𝑠𝑜 exp (
−4𝑙𝑛2(𝑡−𝑡𝑜)2 ∆𝑡2
theo công thức:
trong đó Iso là cường độ đỉnh xung; t0 là thời gian tại đó cường độ xung đạt cực đại Iso;
t là độ rộng xung tín hiệu.
Để tính phân bố photon trong một xung laser tín hiệu, tôi sử dụng công thức 𝐼𝑠𝑜 =
𝐸𝑜 ℎ𝑓
trong đó Eo là năng lượng đỉnh xung laser; h là hằng số Planck (6,625x10-34 J/s); f là
tần số laser. Với công suất trung bình của laser 1064 nm là 300 mW, độ rộng xung 10 ps và tần số lặp lại 8,8 MHz kết quả là Iso=1,87x1013 photon.cm-2.ns-1. Xung laser tín
hiệu được trình bày trên Hình 2.2.
)
1 -
s n
.
2 -
m c . n o t o h p ố s (
ộ đ g n ờ ư C
Thời gian (ps)
Hình 2.2. Xung laser tín hiệu.
32
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua 2.3.2. Môi trường khuếch đại
Môi trường khuếch đại được sử dụng là môi trường Nd:YVO4, tinh thể có dạng
hình lập phương, kích thước 3x3x3 mm, đã được cắt phù hợp cho việc bơm quang học
bằng laser diode, theo cấu hình bơm dọc. Các tham số của môi trường được thể hiện
trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Các tham số của môi trường Nd:YVO4 sử dụng
trong hệ khuếch đại laser xung cực ngắn nhiều lần truyền qua [7 ].
Thông số Giá trị
Môi trường khuếch đại Nd:YVO4 (CASIX, Trung Quốc)
1064 nm: 1,9573 (n0) 2,1652 (ne) Chiết suất môi trường 808 nm: 1,9721 (n0) 2,1858 (ne)
Thời gian sống huỳnh quang, 90 s
Độ rộng phổ khuếch đại 0,96 nm (257 GHz, 1064 nm)
Tiết diện hấp thụ tại bước sóng bơm, 𝜎𝑎𝑝 25.10-20 cm2
Tiết diện phát xạ tại bước sóng bơm, 𝜎𝑒𝑝 25.10-23 cm2
Tiết diện hấp thụ tại bước sóng laser, 𝜎𝑎𝑠 2,5.10-22 cm2 Tiết diện phát xạ tại bước sóng laser, 𝜎𝑒𝑠 2,5.10-19 cm2 Kích thước tinh thể 3x3x3 mm
Mật độ ion Nd3+ trên đơn vị thể tích 1,26.1020 atm.cm3 (Nd: 1%)
Xác suất photon bơm góp vào khuếch 0,002 đại, Q
Bảng 2.2. cho thấy, môi trường Nd:YVO4 có tiết diện hấp thụ tại bước sóng bơm
và tiết diện phát xạ tại bước sóng laser cao, đồng thời tiết diện hấp thụ tại bước sóng
laser và tiết diện phát xạ tại bước sóng bơm là nhỏ. Vì vậy, đây là một môi trường khuếch
đại lý tưởng.
2.3.3. Nguồn bơm
Trong chương I, ta thấy rằng phổ hấp thụ của môi trường Nd:YVO4 gồm có ba
đỉnh phổ hấp thụ chính 600 nm, 730 nm và 808 nm. Vì vậy việc sử dụng laser bán dẫn
có bước sóng 808 nm để bơm cho Nd:YVO4 là rất phù hợp. Trong tính toán tôi sử dụng
các tham số của nguồn bơm như Bảng 2.3.
33
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Bảng 2.3. Các tham số của nguồn bơm cho môi trường Nd:YVO4.
Tham số
Giá trị Laser bán dẫn liên tục 808 nm 100 m 4,5x1013 photon.cm-2.ns-1. 0,01 MW.cm-2 0,1 MW.cm-2 Nguồn bơm Bước sóng bơm (p) Đường kính vết bơm Cường độ bão hòa, Isat = 1/.𝜎𝑎𝑝 Mật độ công suất bão hòa wsat = Isat.hc/p Mật độ công suất bơm wpump
34
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Trong chương này, tôi đã trình bày phương trình động học mô tả quá trình khuếch
đại xung laser trong bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua với cấu hình bơm dọc trên cơ
sở sự tương tác cộng hưởng, không kết hợp giữa xung laser với môi trường. Hệ các phương trình khuếch đại cho phép xác định độ khuếch đại ban đầu, độ khuếch đại tức
thời tại thời điểm t cũng như độ khuếch đại sau n lần truyền qua tinh thể. Hệ phương
trình khuếch đại này là cơ sở để nghiên cứu động học khuếch đại nhiều lần truyền qua.
Trong chương này tôi cũng đưa ra các thông số cho bài toán tính toán mô phỏng
động học của quá trình khuếch đại như: cường độ, độ rộng của xung tín hiệu cần khuếch đại, môi trường khuếch đại, laser bơm. Bằng việc sử dụng là các tham số này cho việc
giải hệ phương trình khuếch đại, tôi nghiên cứu, phân tích sự ảnh hưởng của các thông số đến quá trình khuếch đại nhiều lần truyền qua.
35
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
CHƯƠNG III
ĐỘNG HỌC KHUẾCH ĐẠI XUNG LASER CỰC NGẮN
1064 nm SỬ DỤNG TINH THỂ Nd:YVO4 ĐƯỢC BƠM BẰNG
LASER BÁN DẪN LIÊN TỤC
Trong chương này, bằng việc sử dụng phần mềm Matlab để giải hệ phương trình
khuếch đại tôi sẽ nghiên cứu tường minh các quá trình vật lí xảy ra trong các bộ khuếch
đại laser xung ngắn một và nhiều lần truyền qua. Sự ảnh hưởng của cường độ laser bơm,
cường độ của xung laser tín hiệu, cấu hình bộ khuếch đại lên động học khuếch đại và hệ
số khuếch đại cũng sẽ được nghiên cứu chi tiết trong chương này.
3.1. Phân bố chùm laser bơm trong tinh thể
Như chúng ta đã biết, trong laser nói chung hay khuếch đại laser nói riêng chỉ một phần nhỏ của môi trường hoạt chất được sử dụng cho việc phát và khuếch đại laser. Tùy
thuộc vào hệ số hấp thụ của môi trường hoạt chất tại bước sóng bơm cũng như mật độ
công suất hay cường độ laser bơm mà độ sâu vết bơm hiệu dụng trong môi trường hoạt
chất là khác nhau. Sự phân bố năng lượng của laser bơm trong tinh thể tuân theo công
thức Beer-lambert [14].
𝐼 = 𝐼0exp (−𝛼𝜆𝐿) (3.1)
trong đó: I0 là cường độ laser vào; I là cường độ laser ra khỏi tinh thể; là hệ số hấp
thụ của tinh thể tại bước sóng và L là chiều dài tinh thể.
Để tính toán phân bố năng lượng laser bơm trong tinh thể cấu hình bơm dọc đã
được sử dụng, các thông số được trình bày trong Bảng 2.3. Sự phân bố năng lượng laser
bơm 808 nm trong tinh thể Nd:YVO4 khi mật độ công suất laser bơm bằng 10 lần mật độ công suất bão hòa được trình bày trên Hình 3.1. Ta thấy, do độ hấp thụ của tinh thể Nd:YVO4 tại bước sóng 808 nm rất lớn (α808nm=31,2 cm-1) nên laser bơm gần như bị hấp thụ hết ngay tại bề mặt tinh thể. Với mật độ công suất bơm bằng 10 lần mật độ công suất bơm bão hòa của môi trường thì chiều dài tinh thể hiệu dụng đóng góp cho quá trình khuếch đại chỉ khoảng 700 µm.
Để đánh giá ảnh hưởng của mật độ công suất laser bơm lên chiều dài hấp thụ hiệu dụng của tinh thể, ta thay đổi mật độ công suất của laser bơm với các giá trị 2wsat; 5wsat,
36
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
7wsat, 10wsat và 20wsat trong đó wsat là mật độ công suất bão hòa (wsat = 0,01 MW.cm-2). Kết quả được chỉ trên Hình 3.2.
Hình 3.1. Phân bố năng lượng laser bơm trong tinh thể Nd:YVO4.
Hình 3.2. Phân bố năng lượng bơm trong tinh thể với mật độ công suất của laser bơm khác nhau.
Kết quả chỉ ra rằng, khi mật độ công suất của laser bơm càng lớn thì độ sâu của vết bơm trong tinh thể càng tăng. Tuy nhiên, trong thực nghiệm chúng ta không thể bơm quá lớn mà cần phải chú ý đến ngưỡng phá hủy của tinh thể ở bước sóng laser bơm.
37
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua 3.2. Độ khuếch đại ban đầu của môi trường Nd:YVO4
Độ khuếch đại ban đầu G0 đặc trưng cho năng lượng của xung bơm được tích lũy trong môi trường khuếch đại, nó cho biết khả năng khuếch đại của môi trường tinh thể
trước khi xung tín hiệu tới. Hình 3.3 biểu diễn lời giải hệ phương trình (2.24) và (3.1) khi môi trường được bơm liên tục bằng laser bán dẫn với cường độ bơm khác nhau: 2Isat; 5Isat; 10Isat; 15Isat và 20Isat với Isat là cường độ bơm bão hòa (Isat= 4,5x1013 photon.cm-2.ns-1) tương ứng với mật độ công suất 0,01 MW.cm-2 ở bước sóng 808 nm. Trước khi môi trường được bơm, giả thiết độ khuếch đại ban đầu G0 = 10-6.
Hình 3.3. Độ khuếch đại ban đầu G0 của môi trường Nd:YVO4 với cường độ laser bơm khác nhau.
Từ kết quả trên ta thấy, độ khuếch đại G0 tăng nhanh khi môi trường Nd:YVO4 bắt đầu được bơm và sau một khoảng thời gian thì môi trường đạt trạng thái bão hòa. Kết quả trên cũng chỉ ra rằng G0 đạt giá trị bão hòa càng sớm khi cường độ laser bơm càng cao, tuy nhiên trong thực tế với mỗi cấu hình bộ khuếch đại nhất định năng lượng laser
bơm không thể tăng một cách tùy ý, vì sẽ gây phá hủy môi trường khuếch đại, hơn nữa khi tăng năng lượng bơm nhanh thì ASE sẽ tăng lên gây bất lợi cho sự khuếch đại.
Rõ ràng sự khuếch đại sẽ không hiệu quả nếu xung tín hiệu đi vào môi trường quá sớm, khi độ khuếch đại ban đầu G0 chưa đạt giá trị bão hòa, điều này hết sức lưu ý đối với trường hợp laser bơm dạng xung.
38
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua 3.3. Động học khuếch đại của bộ khuếch đại một lần truyền qua
Để nghiên cứu mô phỏng động học khuếch đại của bộ khuếch đại một lần truyền
qua, tôi giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.27) và (3.1) với các tham số của xung tín
hiệu, môi trường Nd:YVO4 được trình bày trong Chương II. Với cường độ laser bơm
bằng 2 lần cường độ bão hòa (Ipump = 2Isat), kết quả thu được như Hình 3.4.
C ư ờ n g đ ộ ( c h u ẩ n h ó a )
Hình 3.4. Động học khuếch đại một lần truyền qua.
Sau khi môi trường được bơm, độ khuếch đại G0 đạt giá trị bão hòa. Khi có xung
tín hiệu đi vào môi trường khuếch đại thì số điện tử ở trạng thái kích thích bị cưỡng bức
phát xạ nên năng lượng tích lũy của môi trường giảm nhanh hay độ khuếch đại tức thời
G(t) giảm, đồng thời, lượng photon phát ra rất lớn nên cường độ xung laser tăng lên.
Sau khi xung laser khuếch đại đi qua, độ khuếch đại lại tăng dần. Hệ số khuếch đại K
được định nghĩa là tỷ số giữa cường độ cực đại của xung laser sau khuếch đại với cường độ cực đại của xung tín hiệu. Với cường độ laser tín hiệu Iso=1,87x1013 photon.cm-2.ns- 1 và laser bơm có cường độ bằng 2 lần cường độ bơm bão hòa (Ipump = 9x1013 photon.cm-2.ns-1) thì hệ số khuếch đại K cỡ 1,8 lần.
Trong quá trình khuếch đại, hai đại lượng chủ yếu quyết định đến hệ số khuếch đại
K cũng như sự thay đổi dạng của xung sau khuếch đại là: cường độ của laser bơm và
cường độ của xung tín hiệu. Do đó, tôi sẽ lần lượt khảo sát sự ảnh hưởng của các thông
số này lên hệ số khuếch đại.
39
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua 3.3.1. Ảnh hưởng của cường độ laser bơm
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên động học khuếch đại một lần truyền qua, tôi giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.27) và (3.1) với cường độ laser bơm lần lượt: 2Isat; 3Isat; 4Isat; 5Isat; 7Isat và 10Isat với Isat = 4,5x1013 photon.cm- 2.ns-1. Các tham số về xung tín hiệu và môi trường Nd:YVO4 được lấy từ Bảng 2.2 và Bảng 2.3. Kết quả thu được được trình bày trên Hình 3.5, trong đó Hình 3.5a biểu diễn xung laser sau khuếch đại với các cường độ của laser bơm khác nhau và Hình 3.5b biểu diễn sự phụ thuộc của hệ số khuếch đại vào cường độ của laser bơm.
(b)
(a)
Ta thấy, sau khuếch đại xung tín hiệu được khuếch đại cả về cường độ và năng lượng trong khi hầu như không bị biến dạng do vậy bộ khuếch đại có thể coi là tuyến tính trong trường hợp này.
Hình 3.5. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) khi bơm yếu.
Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng cường độ của xung laser bơm lên đến 30 lần cường
độ bơm bão hòa ta nhận thấy rằng, khi cường độ bơm yếu thì khuếch đại là khuếch đại tuyến tính, tuy nhiên nếu cường độ laser bơm quá lớn thì bộ khuếch đại dần chuyển sang chế độ phi tuyến. Do sự bão hòa độ khuếch đại, xung tín hiệu bị biến dạng mạnh trong đó khuếch đại được ưu tiên cho sườn trước của xung. Điều này làm cho cực đại của xung dịch chuyển về phía sườn trước. Kết quả là mặc dù xung được khuếch đại về mặt năng lượng nhưng cường độ cực đại không tăng. Rõ ràng, sự biến dạng xung phụ thuộc
nhiều vào cường độ của laser bơm (Hình 3.6a và Hình 3.6b)
40
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.6. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) khi bơm mạnh.
Từ kết quả trên ta thấy, với cường độ của laser bơm nhỏ hơn 20Isat thì hệ hệ số khuếch đại K tăng tuyến tính khi ta tăng cường độ của laser bơm (Hình 3.6b) và đỉnh xung laser sau khuếch đại gần như không thay đổi (Hình 3.6a). Tuy nhiên khi cường độ laser bơm lớn hơn 20Isat ta thấy hệ số khuếch đại K có tăng nhưng tăng chậm dù năng lượng bơm vẫn tăng, hiện tượng này là do đỉnh của xung sau khuếch đại đã gần đạt tới trạng thái bão hòa. Quan sát Hình 3.6a, ta thấy khi cường độ laser bơm nhỏ hơn 20Isat thì đỉnh xung laser sau khuếch đại gần như không bị thay đổi hay nói cách khác xung sau khuếch đại không bị biến dạng. Tuy nhiên khi cường độ laser bơm đủ lớn (>20Isat) ta thấy đỉnh của xung laser sau khuếch đại bắt đầu có xu hướng dịch về phía sườn trước (xung laser sau khuếch đại bị biến dạng). Hiện tượng này là do đỉnh của xung laser sau khuếch đại đã gần đạt tới trạng thái bão hòa, do đó nó ưu tiên khuếch đại phần sườn trước của xung.
Từ kết quả trên ta thấy, trong khuếch đại một lần truyền qua, hệ số khuếch đại không những phụ thuộc vào cường độ xung tín hiệu vào mà còn phụ thuộc vào năng lượng của laser bơm cho môi trường khuếch đại. Tuy nhiên, ta không thể sử dụng năng lượng laser bơm quá lớn vì điều này sẽ gây phá hủy môi trường khuếch đại.
Kết quả trên cũng chỉ ra rằng, trong cấu hình khuếch đại một lần truyền qua, chỉ một phần nhỏ năng lượng bơm được dùng để khuếch đại xung tín hiệu, một phần năng lượng đáng kể của laser bơm biến thành ASE. Hầu hết các mất mát xảy ra bởi ASE sẽ biến thành nhiệt năng, do vậy cần chú ý đến việc tỏa nhiệt môi trường khuếch đại khi ta bơm với laser công suất lớn.
3.3.2. Ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu
Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu lên động học khuếch đại của bộ khuếch đại một lần truyền qua, tôi giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.27) và (3.1) với cường độ xung laser tín hiệu thay đổi từ 1Iso đến 1000Iso với Iso = 1,87.1013
41
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
photon.cm-2.ns-1 độ rộng của xung tín hiệu 10 ps, cường độ laser bơm Ipump = 10Isat, các tham số khác được trình bày trong Bảng 2.2, Bảng 2.3. Kết quả chỉ ra rằng:
- Cường độ của xung tín hiệu càng tăng thì hệ số khuếch đại càng giảm. Ứng với cùng cường độ của laser bơm Ipump = 10Isat, bộ khuếch đại có thể coi là tuyến tính khi cường độ tín hiệu còn nhỏ. Sau khuếch đại xung laser tín hiệu được khuếch đại cả về cường độ và năng lượng, trong khi hầu như không bị biến dạng (Hình 3.7).
(a)
(b)
- Khi cường độ và năng lượng của xung tín mạnh hơn thì bộ khuếch đại dần chuyển sang chế độ phi tuyến. Do sự bão hòa độ khuếch đại, xung tín hiệu bị biến dạng mạnh, trong đó khuếch đại được ưu tiên cho sườn trước của xung, điều này làm cho cực đại của xung dịch chuyển về phía sườn trước (Hình 3.8a). Kết quả là mặc dù xung được khuếch đại về mặt năng lượng nhưng cường độ cực đại không tăng (Hình 3.8b). Nếu cường độ xung tín hiệu vào quá lớn thì hệ số khuếch đại K tiến tới một hay nói khác đi, quá trình khuếch đại sẽ chỉ xảy ra ở phần sườn trước của xung điều này dẫn đến xung laser sau khuếch đại có sườn trước gần như dựng đứng.
(b)
(a)
Hình 3.7. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) ứng với cường độ laser tín hiệu nhỏ.
Hình 3.8. Xung laser sau khuếch đại (a) và hệ số khuếch đại (b) ứng với cường độ laser tín hiệu lớn.
42
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Như vậy, sự ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu đối lên hệ số khuếch đại và
dạng xung laser sau khuếch đại là rất đáng kể. Để khuếch đại có hiệu quả người ta
thường làm giảm mật độ chùm laser tín hiệu bằng cách giãn chùm. Tuy nhiên việc này
đòi hỏi phải có tinh thể lớn và công suất laser bơm cao.
3.4. Động học khuếch đại nhiều lần truyền qua
Để tăng hiệu suất khuếch đại cũng như tận dụng tối đa năng lượng của laser bơm,
cho việc khuếch đại người ta thường sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua. Tùy vào thời gian duy trì độ khuếch đại của tinh thể mà ta thiết kế tối ưu số lần xung tín hiệu
đi qua lại trong bộ khuếch đại. Trong nghiên cứu này, tôi giả sử bộ khuếch đại 7 lần
truyền qua được chỉ ra trên Hình 3.9.
1064 nm, 10 ps, 8,8MHz
Nd:YVO4
1064 nm P=?, =?
Laser Diode 808 nm, Cw
TK
Bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.9. Bộ khuếch đại Nd:YVO4 nhiều lần truyền qua.
3.4.1. Động học khuếch đại trong bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Để nghiên cứu động học khuếch đại của hệ khuếch đại nhiều lần truyền qua, tôi
giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.26), (2.27) và (3.1). Xung laser tín hiệu có dạng Gausian, độ rộng xung 10 ps với cường độ cực đại Iso = 1.87x1013 photon.cm-2.ns-1, các tham số khác được trình bày trong Bảng 2.2, Bảng 2.3. Cường độ laser bơm Ipump = 5Isat. Kết quả thu được như Hình 3.10 và Hình 3.11.
Kết quả chỉ ra rằng:
- Do cường độ của xung tín hiệu còn nhỏ nên bộ khuếch đại có thể coi là tuyến tính trong các lần truyền qua đầu tiên (lần 1 đến lần 4). Sau vài lần khuếch đại đầu tiên, xung tín hiệu được khuếch đại cả về cường độ và năng lượng trong khi hầu như không bị biến dạng.
43
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
- Sau mỗi lần truyền qua, cường độ và năng lượng của xung tín hiệu trở lên mạnh hơn và bộ khuếch đại dần chuyển sang chế độ phi tuyến. Do sự bão hòa độ khuếch
đại với đỉnh xung tín hiệu, xung tín hiệu bị biến dạng mạnh trong đó sự khuếch
đại được ưu tiên cho sườn trước của xung. Điều này làm cho cực đại của xung dịch chuyển về phía sườn trước của xung (lần 6 và 7). Kết quả là mặc dù xung
được khuếch đại về mặt năng lượng nhưng cường độ cực đại gần như không tăng.
Hình 3.10. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua.
Hệ số khuếch đại ứng với từng lần truyền qua được chỉ ra trong Bảng 3.1 và Hình 3.11
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 3.1. Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua.
N (lần)
4,6
4,6
4,4
3,9
2,8
1,8
1,4
K
Ta thấy rằng, hệ số khuếch đại giảm với các lần truyền qua tiếp theo. Điều này là do sau mỗi lần truyền qua, cường độ và năng lượng của xung tín hiệu trở lên mạnh hơn.
Ứng với lần truyền qua đầu tiên (lần 1 đến lần 4) hệ số khuếch đại lớn và giảm không
44
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua đáng kể do lúc này cường độ xung laser tín hiệu còn nhỏ. Sau vài lần truyền qua, cường
độ laser tín hiệu đã đủ lớn nên các lần truyền qua thứ 5 và thứ 6, hệ số khuếch đại đã
giảm mạnh. Đến lần truyền qua thứ 7, lúc này cường độ đỉnh xung tín hiệu gần như đạt
tới giá trị bão hòa nên đỉnh xung gần như không được khuếch đại, lúc này sườn trước của xung sẽ được ưu tiên khuếch đại.
Hình 3.11. Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua.
Kết quả này rất phù hợp với kết qủa thực nghiệm ở lần truyền qua thứ hai tại
Trung tâm điện tử học lượng tử - Viện Vật lý.
3.4.2. Ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên động học khuếch đại
Để nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ xung bơm lên động học của bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua, tôi giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.26), (2.27) và (3.1), với xung laser tín hiệu vào bộ khuếch đại có dạng Gausian, độ rộng xung 10 ps với cường độ cực đại Iso = 1,87x1013 photon.cm-2.ns-1, các tham số khác được trình bày trong Bảng 2.2, Bảng 2.3. Cường độ laser bơm được thay đổi với các giá trị Ipump = 2Isat; 10Isat và 20Isat. Kết quả thu được được trình bày trong Hình 3.12, Hình 3.13 và Hình 3.14. Ta thấy rằng với cả khi bơm mạnh và bơm yếu ở những lần truyền qua đầu tiên do cường độ của xung tín hiệu còn nhỏ nên bộ khuếch đại có thể coi là tuyến tính. Với cường độ bơm yếu, thì quá trình khuếch đại tuyến tính xảy ra ngay cả với lần truyền qua thứ 7 (Hình 3.12) và xung laser ra khỏi bộ khuếch đại hầu như không bị biến dạng. Khi cường độ bơm tăng, bộ khuếch đại chuyển sang chế độ phi tuyến nhanh hơn. Với cường độ laser bơm bằng 10Isat thì đến lần khuếch đại thứ ba xung tín hiệu đã bị biến dạng mạnh, lúc này khuếch đại đã được ưu tiên phần sườn trước của xung (Hình 3.13), và với cường độ laser bơm bằng 20Isat thì ngay lần truyền qua thứ 2 xung tín hiệu đã bị biến dạng và xung laser sau khi ra khỏi bộ khuếch đại 7 lần truyền qua, sườn trước
45
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
của xung gần như dựng đứng (Hình 3.14). Sự biến dạng của xung tín hiệu cũng lớn hơn ở mỗi lần truyền qua khi cường độ của laser bơm lớn.
Hình 3.12. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 2Isat.
Hình 3.13. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 10Isat.
46
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.14. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với Ipump = 20Isat.
Hình 3.15a biểu diễn hệ số khuếch đại ở từng lần truyền qua với cường độ laser
bơm khác nhau. Ta thấy rằng, khi bơm yếu (Ipump = 2Isat) thì hệ số khuếch đại có giảm nhưng giảm không đáng kể qua từng lần truyền qua của xung tín hiệu trong bộ khuếch
đại. Khi cường độ laser bơm tăng lên, hệ số khuếch đại ở những lần đầu tiên tăng, tuy
(a)
(b)
nhiên sau đó giảm rất nhanh.
Hình 3.15. a) Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua. b) tỷ số giữa cường độ laser sau từng lần khuếch đại so với cường độ tín hiệu vào Iso.
47
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Hình 3.15b biểu diễn tỷ số giữa cường độ laser tín hiệu sau từng lần truyền qua với
cường độ laser tín hiệu đi vào bộ khuếch đại. Với trường hợp bơm yếu (Ipump=2Isat)
sau 7 lần truyền qua, cường độ laser sau khuếch đại vẫn tăng tuyến tính. Trong trường
hợp bơm mạnh, do độ khuếch đại ở từng lần truyền lớn nên quá trình khuếch đại đỉnh xung chỉ xảy ra ở 1 hoặc vài lần truyền qua đầu tiên. Do sự bão hòa độ khuếch đại, xung tín hiệu bị biến dạng mạnh trong đó khuếch đại được ưu tiên cho sườn trước của xung. Điều này làm cho cực đại của xung dịch chuyển về phía sườn trước của xung. Kết quả là mặc dù xung được khuếch đại về mặt năng lượng nhưng cường độ cực đại không tăng.
3.4.3. Ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu lên động học khuếch đại
Để nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ xung tín hiệu lên động học của bộ khuếch
đại nhiều lần truyền qua, tôi giải hệ phương trình (2.22), (2.24), (2.26), (2.27) và (3.1), với xung laser tín hiệu vào bộ khuếch đại có dạng Gausian với độ rộng xung 10 ps
cường độ laser tín hiệu thay đổi với các giá trị Iso; 10Iso; 100Iso, cường độ laser bơm
giữa nguyên với Ipump = 5Isat, các tham số khác được trình bày trong Bảng 2.2, Bảng
2.3.
Kết quả thu được được trình bày trong Hình 3.16, Hình 3.17 và Hình 3.18. Ta thấy
rằng khi cường độ xung tín hiệu vào bộ khuếch đại tăng, xung laser sau khi ra khỏi bộ
khuếch đại cũng bị biến dạng mạnh hơn. Cường độ xung tín hiệu vào bộ khuếch đại tăng
100 lần nhưng cường xung tín hiệu ra khỏi bộ khuếch đại gần như nhau. Điều đó chứng
tỏ, với xung tín hiệu vào bộ khuếch đại càng lớn thì quá trình khuếch đại phi tuyến càng
mạnh.
Hệ số khuyếch đại qua từng lần truyền qua với xung tín hiệu vào có cường độ nhỏ
là lớn hơn so với khi xung tín hiệu vào có cường độ lớn (Hình 3.19a). Điều đó cũng
chứng tỏ rằng, để có hệ số khuếch đại lớn chúng ta phải giảm mật độ công suất của chùm
laser tín hiệu đi vào bộ khuếch đại.
Hình 3.19b biểu diễn tỷ số giữa cường độ laser tín hiệu sau từng lần truyền qua với cường độ laser tín hiệu đi vào bộ khuếch đại. Với trường hợp xung tín hiệu đi vào bộ khuếch đại yếu Iso, khuếch đại tuyến tính xảy ra đến lần truyền qua thứ 5. Tuy nhiên nếu cường độ xung tín hiệu vào lớn 100Iso, ngay sau lần truyền qua thứ hai thì cường độ xung laser gần như đã không tăng được nữa. Lúc này bộ khuếch đại dần chuyển sang chế độ phi tuyến, đây là điều không tốt trong khuếch đại laser.
48
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.16. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung tín hiệu vào bộ khuếch đại Iso.
Hình 3.17. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung tín hiệu vào bộ khuếch đại 10Iso.
49
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
(a)
(b)
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
Hình 3.18. Động học khuếch đại trong từng lần truyền qua với cường độ xung tín hiệu vào bộ khuếch đại 100Iso.
Hình 3.19. a) Hệ số khuếch đại trong từng lần truyền qua. b) Tỷ số giữa cường độ laser sau từng lần khuếch đại với cường độ tín hiệu vào Iso khi cường độ xung tín hiệu thay đổi.
50
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Bằng việc sử dụng phần mềm matlab để giải hệ phương trình khuếch đại tôi đã làm
rõ một số vấn đề sau:
Phân tích động học của quá trình khuếch đại trong bộ khuếch đại một, nhiều lần
truyền qua sử dụng tinh thể Nd:YVO4 được bơm bằng laser bán dẫn. Kết quả tính toán đã chỉ rõ sự thay đổi theo thời gian của bộ khuếch đại dưới tác động đồng thời của laser
bơm và laser tín hiệu. Sự ảnh hưởng của chúng lên hệ số khuếch đại cũng như sự biến
dạng của xung laser sau khuếch đại cũng đã được phân tích.
Đã mô phỏng và phân tích sự ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên hệ số khuếch đại, sự biến dạng của xung tín hiệu sau khi khuếch đại cho cả cấu hình khuếch đại một và nhiều lần truyền qua.
Đã mô phỏng và phân tích sự ảnh hưởng của cường độ laser tín hiệu đưa vào bộ
khuếch đại lên hệ số khuếch đại cũng như sự biến dạng của xung tín hiệu sau khuếch
đại cho cả cấu hình khuếch đại một và nhiều lần truyền qua.
51
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
KẾT LUẬN CHUNG
Trong luận văn này tôi đã thực hiện được các công việc chính sau:
Tìm hiểu và phân tích về lí thuyết khuếch đại laser nói chung và khuếch đại xung laser cực ngắn nói riêng. Các đặc trưng quang học của môi trường Nd nói chung và môi trường Nd:YVO4 nói riêng được phân tích chi tiết trong luận văn này. Đồng thời tôi cũng tìm hiểu về ứng dụng của laser công suất cao trong nghiên
cứu khoa học, trong khoa học kĩ thuật và trong cuộc sống.
Tìm hiểu về hệ phương trình khuếch đại, để từ đó có thể hiểu và nắm rõ được các
đại lượng vật lí trong hệ phương trình.
Đánh giá được phân bố năng lượng laser bơm 808nm cho tinh thể Nd:YVO4 với
mật độ công suất bơm khác nhau.
Bằng việc giải hệ phương trình khuếch đại đã phân tích động học của quá trình khuếch đại trong bộ khuếch đại một, nhiều lần truyền qua sử dụng tinh thể Nd:YVO4 được bơm bằng laser bán dẫn liên tục.
Đã mô phỏng và phân tích và đánh giá được sự ảnh hưởng của cường độ laser bơm lên hệ số khuếch đại, sự biến dạng của xung tín hiệu sau khi khuếch đại cho
cả cấu hình khuếch đại một và nhiều lần truyền qua.
Đã mô phỏng, phân tích và đánh giá sự ảnh hưởng của cường độ laser tín hiệu đưa vào bộ khuếch đại lên hệ số khuếch đại cũng như sự biến dạng của xung tín hiệu sau khuếch đại cho cấu hình khuếch đại một và nhiều lần truyền qua.
Các kết qủa nghiên cứu này khá phù hợp với kết qủa thực nghiệm hai lần truyền qua tại Trung tâm điện tử học lượng tử - Viện Vật lý. Các kết quả nghiên cứu này rất hữu ích cho việc phát triển thực nghiệm hệ laser công suất cao, xung cực ngắn ở bước sóng 1064nm tại Viện Vật lý, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
52
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 1. Lê Hoàng Hải, “Nghiên cứu sự lan truyền xung laser qua các môi trường khuếch đại và hấp thụ bão hòa. Ứng dụng để phát các xung laser cực ngắn”, Luận án Tiến sỹ
Vật lý, Viện Vật lý, 2004.
2. Nguyễn Văn Hảo, “Nghiên cứu động học và công nghệ của laser rắn Cr3+:LiSAF
được bơm bằng laser bán dẫn”, Luận án Tiến sỹ, Viện Vật lý, 2015.
3. Hoàng Hữu Hòa, Giáo trình Vật lý laser, Nhà xuất bản Đại học Huế, 2012. 4. Nguyễn Đại Hưng, Vật lý và kỹ thuật laser, Nhà xuất bản ĐHQG, 2004. 5. Đỗ Quốc Khánh, “Nghiên cứu vật lý và phát triển công nghệ của laser rắn Nd:YVO4 xung ngắn (pico-giây) biến điệu thụ động được bơm bằng laser bán dẫn”, Luận án
Tiến sỹ, Viện Vật lý, 2009.
6. Phạm Hồng Minh, “Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo bộ khuếch đại công suất cho laser femto giây ứng dụng trong quang phổ cực nhanh”, Đề tài cấp Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam, 2016.
7. Nguyễn Xuân Tuấn, “Nghiên cứu quá trình phát họa ba bậc hai và phát họa ba bậc ba của laser Neodim phát xung ngắn nano giây và pico giây”, Luận văn Thạc sỹ,
Viện Vật lý, 2004.
Tiếng Anh 8. S. Backus et al,“High power ultrafast lasers”, Rev. Sci. Instrum, 1998, 4, 1207 -
1210.
9. Claude Rullière, “Femtosecond laser pulses: principles and experiments. Second
Edition, Springer, 2005, 8, 60 - 67.
10. Dickman, Diodelaser Pumped Nd:YAG laser, MEOS GmbH 79427 Eschbach, 2003. 11. Do Quoc Khanh, N. Trong Nghia et al, “Diode-pumped passively mode-locked Nd:YVO4 laser of low pulse repetition rate”, Advances in Intense laser Science & Photonics (Eds. J. Lee, Y. kato, K. Ueda, Y. Kaoru etal. Publishing house for Natural Science and Technology), 2010, 4, 277- 280.
12. Do Quoc Khanh, N. Trong Nghia et al. “Diode-pumped passively mode-locked Nd:YVO4 laser with SESAM”, Advances in Intense laser Science & Photonics (Eds. J. Lee, Y. kato, K. Ueda, Y. Kaoru etal. Publishing house for Natural Science and
Technology), 2010, 7, 170-176.
13. Do Quoc Khanh, Phung V. Tiep, N. Trong Nghia et al., “High repetition rate passivelys UV solid state laser source” Advances in Intense laser Science &
53
Học viên: Nguyễn Thành Dân
2018
Nghiên cứu động học khuếch đại laser Nd:YVO4 xung cực ngắn công suất cao sử dụng bộ khuếch đại nhiều lần truyền qua Photonics (Eds. J. Lee, Y. kato, K. Ueda, Y. Kaoru etal. Publishing house for Natural
Science and Technology), 2010, 7, 270-276.
14. Hwang Yi-Yuh et al, “Dynamic model of multipass ultrashort-pulse laser amplifiers
and its application”, Appl. Opt, Vol 36, 1997, 7802.
15. Mitsuhiro Yoshida, “W average power from a diode - pumped femtosecond Yb”,
Optics Letters, 2010, 25.
16. Nobuhiko Sarukura, Zhenlin Liu, and Yusaburo Segawa et al. “Ce3+:LuLiF4 as a
broadband ultraviolet amplification medium”, Optics Letters, 1995, 294. 17. O. Svelto, (1998), "Principles of lasers", 4th ed, New York, NY Plenium. 18. P Mataloni, M Santosuosso, F Martini, “High gain amplification of femtosecond pulses with low amplified spontaneous emission in a multipass dye cell”, Applied Physics B, 52, 1991, 4, 273–276.
19. W. Demtröder, “Laser Spectroscopy”, 3rd Ed. Springer, 2009. 20. Yunfei Li, Weihong Hua, Lei Li, Hongyan Wang, Zining Yang, and Xiaojun Xu, “Experimental research of a chain of diode pumped rubidium amplifiers”, Optics
Express. Vol. 23, Issue 20, 2015, 6, 25906-25911.
Website 21. http://casix.com/product/prod_cry_ndyvo4.html. 22. https://www.rp-photonics.com/regenerative_amplifiers.html. 23. http://www.spectra-physics.com/products/high-energy-pulsed-lasers/.
54