Tp chí Khoa hc công ngh Giao thông vn ti Tp 13 - S 4
48
Nghiên cu thc nghim phân tích ng x chu ct ca
dm tông cốt thép đã bị nứt được tăng cường bng
bê tông cốt lưới dt carbon
Experimental investigation on shear behavior of
cracked reinforced concrete beams strengthened with
carbon textile reinforced concrete
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp*, H Th Hoài
Trường Đại hc Giao thông vn ti
*Tác gi liên h: vvhiep@utc.edu.vn
Ngày nhn bài:24/6/2024; Ngày chp nhận đăng: 15/7/2024
Tóm tt:
Nghiên cứu này đánh giá hiệu qu sa chữa và tăng cường ca tông cốt lưới dt (BTCLD) carbon đối
vi kh năng chịu ct ca dm bê tông cốt thép (BTCT) đã bị nt. Sáu dm BTCT, mi dm có t l chiu
dài chu ct trên chiu cao hiệu là 1,6, đưc thí nghim uốn ba đim, bao gm hai mẫu đối chng và bn
mẫu được gia cường. Trước khi bc lp BTCLD tiết din ch U, tt c các dầm đều phi chu tải trước để
gây ra vết nt do cắt. Quá trình tăng cường s dng hai hoc ba lớp lưới dt carbon. Các kết qu thc
nghim cho thy s ci thiện đáng kể v kh năng chịu ct ca dầm được tăng cường BTCLD so vi dm
đối chng. C th, sc kháng ct ca các mẫu được gia cường bng hai lớp lưới dt carbon tăng 34,7%,
trong khi các dầm được gia cường bng ba lớp tăng 50,9% so vi các mẫu đối chứng. Do đó, BTCLD đã
khôi phc và nâng cao kh năng chịu ct ca các mu b hư hỏng mt cách hiu qu.
T khóa: Tăng cưng; Kháng ct; Đã nt; BTCLD; Carbon.
Abstract:
This study examines the strengthening effects of carbon textile-reinforced concrete (CTRC) on the shear
behavior of pre-cracked reinforced concrete beams. Six reinforced concrete beams, each with an aspect
ratio of 1.6, underwent three-point bending tests, comprising two control specimens and four strengthened
specimens. Prior to the application of U-wrapped carbon textile reinforcement, all beams were subjected to
pre-loading to induce shear cracking. The strengthening process involved utilizing either two or three layers
of carbon textile. The findings reveal a significant enhancement in the shear capacity of the CTRC-
strengthened beams compared to the control beams. Notably, the shear strength of the specimens reinforced
with two layers of carbon textile increased by 34.7%, whereas those reinforced with three layers increased
by 50.9% compared to the control specimens. Thus, carbon TRC effectively restored and elevated the shear
capacity of damaged specimens to levels akin to those of control beams.
Keywords: Shear; Strengthening; Pre-crack; TRC; Carbon.
1. Gii thiu
Vic sa chữa,ngng kh năng chịu ct ca
dm tông ct tp rt quan trng trong nhiu
trường hp, d như kết cu dm không đủ ct
thép chu ct, ct thép b ăn n, cường đ ca
ng nh hoc b suy thi, ti trng c dng
n kết cu ny càng tăng. c pơng pp ng
ng ph biến hin nay Vit Nam bao gm:
M rng tiết din bng lp áo BTCT, n bn
thép, d ng lc ngi, và s dng tm polymer
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp, H Th Hoài
49
ct si (FRP). Mc , phương pháp n FRP
đang khá phổ biến, nhưng phương pháp gp phi
mt s hn chế vi lp nha Epoxy. Điu y dn
đến cn có s ci tiến công ngh mi đó s dng
ng ct i dt (BTCLD). BTCLD kết hp
i si cường độ cao vi ng ht mn,
mang li hiu qu v chi phí, kh ng chu nhit
độ cao, kh năng chống cy. n cạnh đó,
BTCLD khc phc nhng hn chế ca FRP khi
hot động tt trên b mt m, nhiệt đ thp n,
có th giám t vết nt sau khi gia c (không b
che khut như tm dán FRP). BTCLDn có th
đóng vai trò p, vừa ng ng kh ng chu
lc cho kết cu, va cung cp kh ng bo v
chống ăn mòn thông qua phương pháp bo v
cathode bng dòng đin ngoài [1].
Các nguyên nhân thưng gp trong thc tế
như hỏa hoạn, động đất, ăn mòn mỏi th
gây ra những hư hỏng nghiêm trng cho các kết
cấu BTCT, đòi hỏi chúng phải được sa cha,
tăng cường. Trong đó, các vết nt do ct
thường làm suy yếu dm BTCT, dẫn đến phá
hoi giòn (phá hoại đột ngt, khi kết cu biến
dng nh). Tuy nhiên, việc tăng cường bng
BTCLD th ci thin kh năng chịu lc ca
chúng, qua đó, làm tăng độ bn lâu (tui th)
ca công trình. Điu này chng minh cho vic
nghiên cu ng x chu ct sau khi tăng cường
cho kết cu đã bị nt là rt quan trng. BTCLD
có kh năng phân tán các vết nt nh dính bám
tt vi bê tông nn, hiu ng cng hóa khi chu
kéo (tension stiffening effect), đồng thi, h tr
vic kim soát vết nứt, tăng tính do kh
năng phân tán năng lượng cho kết cu. Mc dù
nghiên cu v ng x chu ct ca BTCLD để
tăng cường dm BTCT đã đưc thc hin khá
nhiu [2], nhưng rất ít nghiên cu tp trung vào
đánh giá hiu qu ca trong vic khôi phc
kh năng chịu lc ca dm BTCT b hỏng,
đã xuất hin các vết nt nghiêng do ct [3]. Đây
mt khong trng nghiên cu ln, bi trong
thc tế, hu hết các kết cấu đòi hỏi s tăng
ờng thường đã bị nt. Triantafillou cng
s [4] chng minh rng BTCLD ci thin kh
năng chịu cắt lên đến 72% vi mt lp i si,
trong khi FRP ch ci thiện được 25%.
Blanksvärd cng s [5] ghi nhn kh năng
chu ct tăng 97% với BTCLD khi xy ra phá
hoại do lưới si carbon b kéo đứt tăng 104%
vi FRP khi phá hoi do bong tách lp dính
bám. Larbi cng s [6] quan sát thy mc
tăng sc kháng 22% vi FRP lên ti 69% vi
BTCLD. Tetta và cng s [7] báo cáo các mu
gia cường bằng FRP đạt ti trọng cao hơn t 9%
đến 132%, tùy vào cấu trúc tăng cường. Các
nghiên cu v ảnh hưởng ca s ng cốt lưới
dt đều cho thy rng càng nhiu lớp thường
mang li mức tăng sc kháng cao, nghĩa
hiu qu được ci thin khi s dng các h
thng neo b tr.
Bài báo này trình bày mt s kết qu thc
nghiệm đánh giá hiệu qu tăng cường sc kháng
ct ca dm BTCT đã b nt bng BTCLD
carbon. Vi sáu dm, bao gm hai dầm đi
chng, và bn dầm đã bị nứt được tăng cường.
Trước khi gia cường, c bn dầm được gia ti
trước để to ra các vết nt nghiêng do ct. Sau
đó, các dầm được sa cha bng BTCLD theo
cu trúc tiết din ch U, s dng hai ba lp
i si carbon.
2. Nghiên cu thc nghim
2.1. Cu to mu thí nghim
Tt c các dm có chiu dài 1500 mm vi tiết din
150 x 300 mm.c dm được thí nghim un ba
đim, vi chiu dài nhp 800 mm, trong đó, chiu
i nhp chu ct bng 400 mm, ơng ng vi t
l a/d (chiu dài chu ct tn chiu cao có hiu)
1,6. Ct thép dc bao gm hai thanh thép đưng
nh 14 mm chu nén th trên năm thanh thép
đưng nh 14 mm chu kéo th i. Các thanh
cốt thép đai đưng nh 6 mm đưc đặt cách nhau
200 mm. nh 1 t kích thước nh hc và
cách b t ct thép ca các dm. Vic thiết kế cu
to dm nhm đảm bo kết cu b phá hoi do ct,
để to điu kin thun li cho vic đánh giá ng
x chu ct và dng phá hoi ca dm BTCT đưc
gia c bng BTCLD. BTCLD được trát n
ngi dng các lp bc tiết din ch U o i trên
toàn b chiu i dm. Bng 1 trình y ch
Nghiên cu thc nghim phân tích ng x chu ct ca dm bê tông cốt thép đã bị nt
50
thước, cu to ca các mu dm đối chng
đưc ng cường bng BTCLD trong t nghim.
Các mu dầm được chế to bng tông
thông thường, cường độ nén trung bình
43,5 MPa, được xác định qua c mu thí
nghim dng tr tròn tui 28 ngày. Các thanh
ct thép dọc cường độ chu kéo chy 453,7
MPa, trong khi cốt thép đai giới hn chy
372,1 MPa, tương ng vi biến dng lúc ct
thép b chy do lần lượt 2,21‰ 1,82‰.
Lớp gia cường BTCLD bao gm cốt lưới dt
carbon tông ht mn. tông ht mn
được chế to t hn hợp xi măng Portland
PC40, cát ht mịn đường kính dưới 0,63 mm,
tro bay, ph gia siêu dẻo nước. Sáu mu
tông ht mn dạng lăng trụ 40 × 40 × 160 mm
được s dụng để đánh giá cường độ chu nén và
chu kéo uốn sau 28 ngày, thu được giá tr
lần lượt 52,2 MPa và 6,3 MPa. Lưới dt
carbon được s dụng lưới trực hướng dt t
sợi carbon cường độ cao, din tích mt ct
ngang 141,02 mm2/m c si cách nhau
12,7 × 12,7 mm. Lưới sợi được ph bng
polymer gc cao su styrene. Độ mn của lưới là
3200 tex và trọng lượng ca chúng là 573 g/m2.
Si carbon có mô đun đàn hồi khong 185 GPa
và cường độ chu kéo là 2700 MPa.
Bng 1. Các dm thí nghim.
Dm
Kích thước
S lp
i si
Mô t
a (mm)
b (mm)
a/d
R1, R2
400
350
1,6
-
Đối chng
L2-1, L2-2
400
350
1,6
2
Đã nứt, được tăng cường
L3-1, L3-2
400
350
1,6
3
Đã nứt, được tăng ng
Hình 1. Cu to các mu thí nghim.
2.2. Quy trình thí nghim
Quy trình thí nghim bao gm bốn giai đoạn cnh
(nh 2). Trong giai đon đu, lng ct thép đưc
lp dng n ngi, vi c đin tr đo biến
dng đưc gn vào các thanh ct thép dc ct
đai v trí c th (Hình 3). Sau đó, tt c sáu dm
đều được đúc đồng thi và đưc bo ng m
trong 05 ngày (Hình 4).
Trong giai đon hai, tt c c dm đều đưc
thí nghim gia ti y nt ti phòng thí nghim
Vt liu Kết cu ca Trường Đại hc Giao
thông vn ti. T nghim un ba điểm đưc thc
hin bng phương pháp kim soát lc, vi tc đ
Nguyễn Huy Cường, Vũ Văn Hiệp, H Th Hoài
51
gia ti 0,5 kN/s, thc hin trên y n kéo SANS
3000 kN. Hình 4 minh ha ch b trí và thiết lp
thí nghim. Mt thiết b đo chuyển v (Linear
Variable Differential Transformer - LVDT) và
mt thiết b đo lc (loadcell) được kết hp đ ghi
nhn đ võng gia nhp cùng ti trng c dng lên
dm. c đin tr đo biến dng đưc s dng
để ghi li biến dng ca ct thép dc và ct đai
trong sut q trình thí nghim.
Hai dm đối chng R1 R2 đưc gia tải đến
khi p hoi nhm c định sc kng ct ca
dm, ơngng vi Pu. Giá tr này đưc s dng
để thiết lp mc ti trng cho vic y nt trước
đối vi bn dm n li (Hình 2). Mc ti trng
trước khi nt đưc chn 0,8 Pu nhm đảm bo
các vết nt nghiêng đã xut hin m rng đáng
k, đồng thi biến dng o ca cốt đai đã t
quá gii hn chy ca ct thép (xem tm Hình 9
v cu trúc vết nt ca các dm y).
Lực
Thời gian
Tăng cường và
bảo dưỡng
Dầm đối chứng,
thí nghiệm đến
phá hoại
Pu
Dầm được tăng
cường, thí nghiệm
đến phá hoại
Hình 2. Các giai đoạn thí nghim chính.
Hình 3. Thiết lp thí nghim.
Hình 4. Chế to các mu dm thí nghim.
Hình 5. Quá trình tăng cường BTCLD cho dầm đã bị nt.
Sau giai đon y nt trưc, c dm đưc gia
ng bng hai hoc ba lớpi si dt, áp dng
ng cường BTCLD tuân th ch dn k thut
đưc u trong ACI 549.4R-20 [1]. Vic chun b
Nghiên cu thc nghim phân tích ng x chu ct ca dm bê tông cốt thép đã bị nt
52
b mt bao gm loi b bi, to nhám để ci thin
nh m gia BTCLD và bê tông nn. Lp
BTCLD được trátn c dầm đã bị nt trước
theo dng tiết din ch U liên tc. Quá trình y
bt đầu t tt lp tông ht mn, đặt i si n
trên miết nh. Lp ng ht mn th hai đưc
ph n trong khi lp th nht vn trng thái
ơi. Quá trình này đưc lp li, to ra c lp
tông ht mn y xp x 5 mm (Hình 5). Tiếp
đến, xoa lp ph cui ng để đạt đưc b mt
hoàn thin. Sau đó, các dầm này được bo ng,
t nghim cho đến khi p hoi.
3. Kết qu thí nghim
3.1. Dầm đối chng giai đoạn gây nt
trước
Hình 6 th hin mi quan h gia ti trng và độ
võng gia nhp ca hai dm đối chng. nh 7
minh ha cu trúc vết nt ca c dm y. Như
d kiến, c dm đối chng b p hoi bi ct,
không pt hin bt k du hiu phá hoi do un.
Trong quá tnh thí nghim, các vết nt thng c
đưc ghi nhn khu vc gia nhp; tuy nhiên, c
vết nt chính do lc ct y ra lan truyn theo
đưng co t gối đ v phía điểm gia ti. Mt vết
nt ct ln, o dài t gi gia ti đến gối đỡ, m
rng và gây ra p hoi đt ngt cho hai dầm đối
chng y.
Hình 6. Quan h ti trng độ võng
ca hai dầm đối chng và mt dm
được gây nứt trước điển hình (L2-1).
Trong các mu đi chng (R1 và R2), c vết nt
do un un ct, đng thi xut hin khu vc
gia nhp, vi mc ti xp x 100 kN. Ti trng
ngày ng ng,c vết nt này m rng pt
trin v phía gi gia ti. c vết nt nghng do
lc ct dn xut hin rt mc ti trng khong
150 kN (nh 7). Sau đó, c vết nt ct lan truyn
v phía c gối đỡ gi gia ti. Lc phá hoi
đưc ghi nhn trong q trình thí nghim đối vi
dm R1 và R2 lần lượt 273,06 kN 251,32 kN.
Hình 7. Cu trúc vết nt ca dầm đối chng.
Hình 8 th hin đưng cong ti trng, biến dng
trong các thanh thép dccốt đai ca mẫu đối
chng R1. Hình 8a cho thy khi vết nt bê tông
bắt đầu khong 80 kN, biến dng kéo trong
ct thép dc ti v trí gia nhp tăng đều đặn.
Biến dng ca ct thép dc đo được khi mu R1
phá hoi nh hơn biến dng kéo chy ca ct
thép, mc xp x 0,002, cho thy thanh ct
thép vẫn chưa bị chy. Có th quan sát được,
các vết nt thng góc i gối đỡb rng
khá nh. Hình 8b cho thy, biến dng trong các
cốt đai của dm khi b phá hoại đã vượt quá gii
hn biến dng chy ca ct thép, vn xp x
0,0017. Hình 9 th hin cu trúc vết nt ca các
dầm được gia ti gây nứt trước và sau đó, được
tăng cường bng BTCLD. Cu trúc vết nt quan
sát được bn dầm khá tương tự như các dm
đối chng, vốn đã được thí nghiệm cho đến khi
b phá hoi. Tuy nhiên, các vết nt nghiêng xut
hiện ít hơn những vết nt xut hin b
rng tương đối nh. Cần lưu ý rng mc ti
trọng trước khi nứt đưc chn khong 230 kN
để đảm bo biến dng kéo ca cốt đai vượt quá
biến dng chy do ca ct thép. Sau khi h ti,
xut hin biến dạng đáng k trong ct thép
đai của các dầm được gia ti gây nứt trước.