Nguồn gốc và cấu trúc các thuật ngữ Khí tượng Thủy văn Anh Việt
Module by: Đoàn Thúy Quỳnh. Email the author
Summary: Nguồn gốc và cấu trúc các thuật ngữ KTTV Anh Việt
PHÂN TÍCH CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA
HỆ THUẬT NGỮ KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TIẾNG ANH
1. Thuật ngữ của ngành Khí tượng Thuỷ văn
1.1 “Khí tượng là ngành khoa học nghiên cứu bầu khí quyển và các hiện tượng diễn ra trong bầu khí quyển của Trái Đất” [ 69].
Việc nghiên cứu bầu khí quyển và các hiện tượng diễn ra trong bầu khí quyển là nhiệm vụ của Khí tượng học. Vậy nên các thuật ngữ nói về
các hiện tượng khí quyển như storm (bão), hurricane (bão nhiệt đới), squall (gió giật), các thuật ngữ nói về bầu khí quyển như troposphere
(tầng đối lưu), stratosphere (tầng bình lưu)… và các đặc điểm của các tầng khí quyển như air motion (sự chuyển động của không khí trong
các tầng khí quyển)… đều là các thuật ngữ thuộc lĩnh vực khí tượng và được nghiên cứu trong luận văn này.
“Thuỷ văn là ngành khoa học nghiên cứu về các quá trình hiện tượng của nước trong tự nhiên bao gồm: nước trong khí quyển, nước mặt (ao,
hồ, sông, đầm) và nước dưới đất” [69].
Nhắc tới Thuỷ văn là nhắc tới công việc nghiên cứu về nước trong tự nhiên và về chế độ nước như: chế độ mực nước, chế độ lưu lượng nước,
chế độ phù sa, chế độ hoá học, chế độ nhiệt và chế độ băng hà. Thuật ngữ ngành thuỷ văn là thuật ngữ có liên quan tới các đối tượng trên.
Thí dụ: solid (thể rắn), liquid (thể lỏng), gas ( thể khí), run off (dòng nước mặt), hardwater (nước cứng), groundwater (nước ngầm), aquifer
(tầng ngậm nước), saturation zone ( vùng bão hoà), glacial deposit (sự tích tụ băng hà), lacustrine (đầm), stream (sông)…
1. 2. Vậy thuật ngữ ngành KTTV có thể được phát biểu một cách giản dị như sau:
Thuật ngữ khí tượng thuỷ văn là những từ và những cụm từ cố định, là tên gọi chính xác của những khái niệm và những đối tượng thuộc lĩnh
vực chuyên môn về Khí tượng thuỷ văn.
Bên cạnh đó các thuật ngữ thuộc các lĩnh vực Vật lí, Thiên văn, Hải dương hay Địa lí cũng có thể được sử dụng trong lĩnh vực nghiên cứu
thuật ngữ ngành KTTV bởi vì khí tượng, thuỷ văn có thể được nghiên cứu liên ngành, thuật ngữ của một số ngành có thể dùng chung. Cụ thể
là:
Thuật ngữ Vật lí học: nói về các quá trình, các hiện tượng vật lí diễn ra trong bầu khí quyển như: higher energy state (trạng thái năng lượng
cao hơn), sublimation (thăng hoa)…
Thuật ngữ Thiên văn học: nói về, vũ trụ, khoảng cách trong vũ trụ, các thiên thể. Thí dụ: outer space (không gian vũ trụ), planetery body
(các thiên thể)...
Thuật ngữ Hải dương học: nói về nước ở biển, hoàn lưu khí quyển và đại dương…. Thí dụ: wave advance (sự lan truyền sóng), wave action
(quá trình sóng), coastwice area (vùng ven bờ), tidal current curve (đồ thị biến đổi tốc độ dòng triều lên)…
Thuật ngữ Địa lí: nói về vĩ độ, kinh tuyến, các đới như: longitude, latitude, polar,…
Các thuật ngữ trong các ngành có quan hệ chặt chẽ với nhau và nhiều khi khó phân biệt được ranh giới rạch ròi thuật ngữ nào là của ngành
Khí tượng, thuật ngữ nào là của ngành Vật lí, Địa lí hay Thiên văn, Thuỷ văn. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ chỉ lựa chọn để nghiên cứu những thuật
ngữ điển hình có liên quan trực tiếp tới khí tượng, thuỷ văn.
2. Đặc điểm cấu trúc từ loại của hệ thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn
Qua các nguồn tư liệu được giới hạn và xác định, chúng tôi đã thu thập được 2035 thuật ngữ, trong đó có 754 thuật ngữ đơn và 1281 thuật
ngữ phức.
2.1 Mô hình cấu trúc của thuật ngữ đơn
Thuật ngữ đơn là thuật ngữ chỉ có một từ. Thí dụ: atsmosphere, Coriolis, cloud, precipitation, radiometeorology.
Trong tổng số 754 thuật ngữ đơn khảo sát, có 545 thuật ngữ được cấu tạo dùng phương thức phụ tố (dùng tiền tố và hậu tố), chúng tôi gọi
đây là những thuật ngữ đơn là từ phái sinh, còn lại 209 thuật ngữ, mỗi thuật ngữ là một yếu tố gốc từ, chúng tôi gọi là những thuật ngữ gốc từ.
Ví dụ các thuật ngữ là là từ phái sinh như precipitation và radiometeorology, còn Coriolis, atmosphere, cloud là thuật ngữ gốc từ.
2.1.1 Thuật ngữ là từ phái sinh: là thuật ngữ gồm một từ căn (gốc từ) ghép với ít nhất một yếu tố phụ tố. Thí dụ: precipitat/ion (giáng thuỷ),
evaporat/ion (bốc hơi)… Có những thuật ngữ được cấu tạo từ nhiều phụ tố phái sinh như: radio/meteor/ology (khí tượng học vô tuyến)
Tất nhiên trong một thuật ngữ phái sinh, từ căn mang ý nghĩa cơ bản. Trong tổng 545 thuật ngữ là từ phái sinh, chiếm 26,78% tổng số thuật
ngữ khảo sát, chúng tôi phân loại thành các mô hình sau:
2.1.1.1 Thuật ngữ là danh từ
• Tiền tố + căn tố
Trong hệ thuật ngữ tiếng Anh ngành KTTV, thuật ngữ là danh từ chiếm số lượng rất lớn. Thuật ngữ là danh từ có mô hình cấu trúc như sau:
Counter + clockwise → counterclockwise (ngược chiều kim đồng hồ)
Counter + trade → countertrade (tín phong đối)
Alto + stratus → altostratus (mây cao tầng)
Anti + centre → anticentre (tâm đối)
Astro + physic → astrophysics (vật lý học thiên thể)
Bio + system → biosystem (hệ thống sinh học)
Bio + sphere → biosphere (sinh quyển)
Eco + climate → ecoclimate (khí hậu sinh thái)
Fore + tell → foretell (dự đoán)
Iso + bar → isobar (đường đẳng áp)
Iso + density → isodensity (đẳng mật độ)
Proto + galaxy → protogalaxy (thiên hà nguyên thuỷ)
Micro + scope → microscope (hạt siêu nhỏ)
Micro + sphere → microsphere (vi cầu)
• Căn tố + hậu tố
Multi + cell → multicell (nhiều dòng)
Condense + ation → Condensation (ngưng tụ)
Sublimate + ation → Sublimation (thăng hoa)
Absorb + tion → Absorption (sự hấp thụ)
Insolate + ion → Insolation (sự chiếu ánh nắng)
Humid + ity → humidity (độ ẩm)
Intense + ity → intensity (cường độ)
Dense + ity → density (mật độ)
Mix + ure → mixture (hỗn hợp)
Moist + ure → moisture (hơi ẩm)
Freeze + ing → freezing (đóng băng)
Deflect + ion → deflection (sự chệch hướng)
Orbit + ing → orbiting (bay quanh quỹ đạo)
Oceanography + er → oceanographer (nhà hải dương học)
Meteor + ology → meteorology (khí tượng học)
Glacio + meter → glaciometer (máy đo chuyển động của băng hà)
Tacho + meter → tachometer (máy lưu tốc)
Tide + meter → tidemeter ( máy tự ghi triều)
• Căn tố + hậu tố + hậu tố
Ombro + meter → ombrometer (máy đo mưa)
Continent + al + ity → continentality (tính lục địa)
Glacie + rize + ation → glacierization (sự đóng băng hà)
• Tiền tố + căn tố + hậu tố
Solid + fy + ation → solidification (sự rắn lại)
Trans + port + ability → transportability (khả năng vận chuyển)
Multi + layer + ed → multilayered (nhiều lớp)
Micro + meteor + ology → micrometeorology (vi khí tượng học)
Counter + circulate + ion → countercirculation (hoàn lưu ngược)
Hydro + photo + meter → hydrophotometer (máy chụp ảnh dưới nước)
Iso + bathy + therm → isobathytherm (đường đẳng nhiệt theo độ sâu
Iso + dros + therm →isodrostherm (đường đẳng nhiệt độ điểm sương)
Omni + direct + ion → omnidirection (tất cả các hướng)
De + ice + er → deicer (máy làm tan băng)
Pre + dict + ion → prediction (dự báo)
Radio + meteor + ology → radiometeorology (khí tượng học vô tuyến)
Tele + meteor + ology → telemeteorology (môn khí tượng từ xa)
Như vậy, qua việc nghiên cứu các thuật ngữ đơn là từ phái sinh là danh từ có cấu trúc tiền tố + căn tố; căn tố + hậu tố; căn tố + hậu tố + hậu
tố, tiền tố + căn tố + hậu tố, chúng tôi thu được 354 thuật ngữ (chiếm 64,95% tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 17,40% tổng số thuật
ngữ khảo sát), trong đó mô hình căn tố + hậu tố chiếm số lượng nhiều nhất (182 thuật ngữ), tiếp theo là mô hình tiền tố + căn tố. Mô hình có
số lượng thuật ngữ ít nhất là mô hình căn tố + hậu tố + hậu tố (3 thuật ngữ).
2.1.1.2 Thuật ngữ là động từ
Thuật ngữ là động từ trong hệ thuật ngữ tiếng Anh ngành KTTV không nhiều. Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 10 động từ, chiếm 1,83%
• Tiền tố + căn tố
tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 0,49% tổng số thuật ngữ khảo sát. Dưới đây là các mô hình cấu trúc của thuật ngữ là động từ:
Fore + tell → foretell (đoán trước)
Fore + cast → forecast (dự báo)
Pre + dict → predict (dự báo)
De + frost → defrost (làm tan băng)
De + ice → deice (làm tan băng)
Inter + act → interact (tương tác)
Inter + change → interchange (trao đổi)
• Căn tố + hậu tố
Radio + transmit → radiotransmit (truyền sóng)
Solid + ify → solidify (làm rắn lại)
Pure + ify → purify (làm tinh khiết)
2.1.1.3 Thuật ngữ là tính từ
• Tiền tố + căn tố
Thuật ngữ là tính từ có mô hình cấu trúc sau:
Auto + matic → automatic (tự động)
Geo + thermal → geothermal (nhiệt độ trái đất)
Sub + cool → subcool (hơi lạnh)
Sub + humid → subhumid (nửa ẩm)
Super + sensitive → supersensitive (quá nhạy)
• Căn tố + hậu tố
Un + stable → unstable (không ổn định)
Emit + ed → emitted (được thoát ra)
Precipitate + ed → precipitated (được giáng thuỷ)
Evapourate + ed → evapourated (được bay hơi)
Orbit + al → orbital (thuộc về quỹ đạo)
East + ward → eastward (hướng về phía đông)
South + ward → southward (hướng về phía nam)
Saturate + ed → saturated (đã bão hoà)
Snow + y → snowy (có tuyết)
Blow + y → blowy (có gió)
Storm + y → stormy (có bão)
Rain + y → rainy (có mưa)
• Căn tố + hậu tố + hậu tố
Meteor + ology + cal → meteorological (thuộc về khí tượng)
• Tiền tố + căn tố + hậu tố
Gravit + ation + al → gravitational (có tính chất hấp dẫn)
Inter + continent + al → intercontinental (liên lục địa)
Pre + dict + able → predictable (có thể đoán được)
Un + saturate + ed → unsaturated (chưa bão hoà)
Sub + merge +ed → submerged (lặn)
• Tiền tố + căn tố + hậu tố + hậu tố
Super + saturate + ed → supersaturated (quá ngưỡng bão hoà)
• Tiền tố + tiền tố + căn tố + hậu tố
Omni + direct + ion + al → omnidirectional ( mọi hướng)
Un + pre + dict + able → unpredictable (không thể đoán trước được)
Số thuật ngữ phái sinh là tính từ thu được qua khảo sát là 144, chiếm 26,42% tổng số thuật ngữ phái sinh, tương đương 7,08% tổng số thuật
ngữ khảo sát, trong đó mô hình căn tố + hậu tố chiếm nhiều nhất với số lượng 74 thuật ngữ. Mô hình có số lượng thuật ngữ ít nhất là tiền tố +
căn tố + hậu tố + hậu tố và tiền tố + tiền tố + căn tố + hậu tố, mỗi mô hình chỉ thu thập được 1 thuật ngữ.
2.1.1.4 Thuật ngữ là trạng từ
Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 37 thuật ngữ là trạng từ có cấu tạo dạng đuôi ly và wards, chiếm 6,79% tổng số thuật ngữ phái sinh,
• Căn tố + hậu tố
tương đương 1,82 % tổng số thuật ngữ khảo sát. Thuật ngữ là trạng từ có cấu trúc:
Thí dụ:
Swift + ly → swiftly (chảy xiết)
Exact + ly → exactly (chính xác)
North + ward → northward/ northwards (về hướng bắc)
Pole + ward → poleward (về phía cực)
Equator + ward → equatorward (hướng về phía xích đạo)
Earth + ward → earthwward (hướng về phía Trái Đất)
Sea + ward → seaward (hướng về biển)
Easter + ly → easterly (theo hướng đông)
Wester + ly → westerly (theo hướng tây)
Tổng số thuật ngữ phái sinh đã khảo sát được tóm tắt trong bảng sau:
ố
ố
S thu t ng
Thu t ngậ
ữ
ậ
ố
ữ
T l so v i t ng s ớ ổ ỉ ệ thu t ng phái sinh ữ ậ 64,95% 1,83% 26,42% 6,79%
so v i t ng s T l ớ ổ ỉ ệ thu t ng kh o sát ữ ả ậ 17,40% 0,49% 7,08% 1,81%
ữ
354 10 144 37 545
100%
26,78%
ữ
ậ
2035
-
Danh từ Đ ng t ừ ộ Tính từ Tr ng t ừ ạ T ng s thu t ng phái ậ ố ổ sinh T ng s thu t ng ố ổ kh o sát ả B NG 1 Ả
Nhận xét: thuật ngữ là từ đơn phái sinh chủ yếu là danh từ trong đó mô hình căn tố + hậu tố có số lượng nhiều hơn cả.
2.1.2 Thuật ngữ gốc từ
Như đã trình bày, thuật ngữ gốc từ là những thuật ngữ mà mỗi thuật ngữ chỉ gồm một từ gốc, chúng mang đầy đủ ý nghĩa và đặc điểm của
một từ, hoạt động với tư cách là một từ hoàn chỉnh. Thuật ngữ thuộc loại này không có cấu tạo bằng phương thức phụ tố. Trong tổng số 2035
thuật ngữ khảo sát, chúng tôi thu thập được 209 thuật ngữ gốc từ, chiếm 10,27%. Thuật ngữ gốc từ gồm các nhóm sau đây:
2.1.2.1 Danh từ. Hầu hết các thuật ngữ gốc từ ngành KTTV đều là danh từ. Trong tổng số 209 thuật ngữ gốc từ khảo sát, có tới 159 thuật ngữ
là danh từ chiếm 76,08% , tương đương 7,81% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
energy (năng lượng)
weather (thời tiết)
tornado (lốc xoáy)
front (fron)…
2.1.2.2 Động từ. Qua khảo sát, chúng tôi thu được 23 thuật ngữ là động từ trong tổng số 209 thuật ngữ đơn, chiếm 11%, tương đương 1,13%
tổng số thuật ngữ khảo sát.Thí dụ:
observe (quan trắc)
absorb (hấp thụ)
release (toả nhiệt)
2.1.2.3 Tính từ. Có 25 tính từ trong nguồn tư liệu được khảo sát. Thuật ngữ loại này chiếm 11,96 % số thuật ngữ gốc từ, tương đương 1,23%
tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
dead (tù đọng)
plane (trung bình)
cool (mát mẻ)
dense (dày đặc)…
2.1.2.4 Trạng từ. Thuật ngữ là trạng từ chiếm số lượng rất ít trong lĩnh vực này (0,96% số thuật ngữ gốc và tương đương 0,10% tổng số thuật
ngữ khảo sát). Chúng tôi chỉ thu được 2 trạng từ là từ gốc, không có cấu tạo dạng phái sinh là:
aloft (phía trên)
adrift (xuôi theo dòng).
Tổng số thuật ngữ là một từ gốc được tóm tắt như sau:
ố
S thu t ng
Thu t ngậ
ữ
ậ
ố
ữ
ậ so v i s thu t ớ ố g c ừ ố
159 23 25 2
T l ỉ ệ ng là t ữ 76,08% 11,00% 11,96% 0,96%
so v i t ng s T l ớ ổ ỉ ệ thu t ng kh o sát ữ ả ậ 7,81% 1,13% 1,23% 0,10%
ậ
209
100%
10,27%
ữ
ậ
2035
-
Danh từ Đ ng t ừ ộ Tính từ Tr ng t ạ ừ ữ T ng s thu t ng là ố ổ g c t ừ ố T ng s thu t ng ổ ố kh o sát ả B NG 2 Ả
Nhận xét: Qua khảo sát chúng tôi thấy, trong số 754 thuật ngữ đơn KTTV (gồm cả thuật ngữ phái sinh và thuật ngữ từ gốc), thuật ngữ là danh
từ chiếm số lượng nhiều nhất, thuật ngữ là động từ và trạng từ chiếm số lượng ít nhất. Cụ thể, trong số thuật ngữ đơn kể trên có tới 513 thuật
ngữ là danh từ nhưng chỉ có 33 thuật ngữ là động từ và 39 thuật ngữ là trạng từ. Không riêng gì ngành KTTV, nhìn chung thuật ngữ trong các
lĩnh vực khoa học khác cũng có hiện tượng tương tự, đó là thuật ngữ là danh từ chiếm ưu thế.
Bảng tổng kết số lượng thuật ngữ đơn
và tỷ lệ so với tổng số 2035 thuật ngữ đã khảo sát khảo sát
Danh từ
Đ ng t ộ
ừ
Tính từ
Tr ng t ạ
ừ
T ngổ
ữ
159(7,81%) 23(1,13%)
25(1,23%)
2(0,10%)
209(10,27%)
ữ
354(17,40%)10(0,49%)
144(7,08%) 37(1,81%)
545(26,78%)
513(25,21%) 33(1,62%)
169(8,30%) 39(1,92%)
754(37,05%)
Mô hình Thu t ngậ là t g c ừ ố Thu t ngậ phái sinh T ngổ B NG 3 Ả
2.2 Thuật ngữ phức
Thuật ngữ phức là thuật ngữ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai từ. Thuật ngữ phức có thể được hình thành bằng cách ghép các
từ căn, ghép từ phái sinh với từ căn, ghép từ căn với từ phái sinh, hoặc ghép các từ phái sinh lại. Sau đây là các thí dụ:
Weather + man → weatherman (người trình bày bản tin dự báo thời tiết)
Bad + land → badland (đất xấu)
Cirrostratus + halo → cirrostratus halo (quầng mây ti tầng)
Cirricumulus + halo → cirrocumulus halo (quầng mây ti tích)
Nacreous + cloud → nacreous cloud (mây trắng đục)
High + pessure + cell → highpressure cell (dòng áp cao)
Funnel+shaped+cloud → funnelshaped cloud (mây có dạng hình phễu)
Accumulation + area → accumulation area (vùng tích tụ)
Air + density → air density (mật độ khí)
Actual + evapouration → actual evapouration (bốc hơi thực)
Trong 2035 thuật ngữ KTTV thu thập có 1281 thuật ngữ phức, chiếm 62,95%, được chúng tôi chia thành nhóm thuật ngữ gồm 2 từ và nhóm
thuật ngữ gồm 3 từ. Nhóm thuật ngữ gồm 4 từ trở lên rất ít gặp trong lĩnh vực KTTV nên chúng tôi không khảo sát.
2.2.1 Thuật ngữ gồm 2 từ (gồm cả thuật ngữ viết không có dấu gạch ngang).
Chúng tôi phân loại thành các mô hình sau:
2.2.1.1 Danh từ + danh từ
Trong hệ thuật ngữ KTTV có 404 thuật ngữ được hình thành theo mô hình danh từ + danh từ, chiếm 19,85% tổng số thuật ngữ khảo sát.
Những thuật ngữ có mô hình này bao giờ danh từ đứng trước cũng bổ nghĩa cho danh từ đứng sau. Thí dụ:
Autumn flood: lũ mùa thu
Capillarity action: độ mao dẫn
Hydrometer analysis: phân tích đo đạc thuỷ văn
Ice crystal: tinh thể băng
Moonson precipitation: mưa gió mùa
Pole altitude: độ cao cực
2.2.1.2 Danh động từ + danh từ
Khảo sát 2035 thuật ngữ KTTV chúng tôi thu thập được 49 thuật ngữ có mô hình cấu tạo danh động từ + danh từ, chiếm 2,41%. Danh động
từ có chức năng chỉ rõ đặc điểm của hành động hay tính chất của danh từ đứng sau nó. Thí dụ:
Deflecting force: lực làm chệch hướng
Forecasting centre: trung tâm dự báo
Distributing channel: kênh phân phối
Freezing temperature: nhiệt độ đóng băng
Increasing altitude: độ cao tăng
2.2.1.3 Tính từ + danh từ
Mô hình tính từ + danh từ là mô hình thông dụng nhất trong tiếng Anh nói chung. Trong hệ thuật ngữ tiếng Anh KTTV cũng vậy, chúng tôi
khảo sát được 481 thuật ngữ, chiếm 23,64% tổng số thuật ngữ khảo sát. Đây là con số lớn nhất trong các mô hình thuật ngữ. Thuật ngữ có
kết cấu tính từ + danh từ thì bao giờ tính từ cũng là thành phần bổ nghĩa cho danh từ. Nói cách khác, danh từ có đặc điểm mà tính từ mô tả.
Thí dụ:
Atmospheric circulation: hoàn lưu khí quyển
Barometric fomula: công thức tính khí
Luminous cloud: mây phát sáng
Peripheral divide: đường phân nước ngoại vi
Sensitive heat: hiển nhiệt
Periodic current: dòng triều lên xuống
2.2.1.4 Tính từ + danh động từ
Mô hình tính từ + danh động từ rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh. Trong tổng số 2035 thuật ngữ khảo sát chúng tôi chỉ tìm được
12 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,59%. Thuật ngữ được cấu tạo bởi tính từdanh động từ thì danh động từ là danh từ và thường chỉ quá
trình của hành động, còn tính từ có chức năng chỉ ra các tính chất của hành động. Thí dụ:
Atmospheric modelling lập mô hình khí quyển
Adiabatic cooling: sự làm lạnh đoạn nhiệt
Dynamic cooling: sự làm lạnh động lực
Evaporative cooling: sự hoá lạnh khi bốc hơi
Natural cooling: sự làm lạnh tự nhiên
Solar heating: sức nóng mặt trời
2.2.1.5 Danh từ + danh động từ
Ở mô hình này, danh động từ mang chức năng chính, chỉ quá trình của hành động còn danh từ đứng trước có chức năng làm rõ nghĩa cho
danh động từ. Qua khảo sát chúng tôi thu được 5 thuật ngữ, chiếm 0,25% tổng số thuật ngữ khảo sát. Mô hình này cũng rất ít gặp trong thuật
ngữ KTTV. Thí dụ:
Earth spinning: sự quay của trái đất (trái đất quay)
Orographic lifting: sự nâng địa hình
Rocket lightning: chớp dạng tên lửa
Ribbon lightning: chớp dạng dải
• Phân từ 2 + danh từ
Zigzag lightning: chớp ngoằn ngoèo
Phân từ 2 được sử dụng như một tính từ để bổ nghĩa cho danh từ. Danh từ kết hợp với phân từ hai mang nghĩa sự vật bị tác động do phân từ
hai là tính từ bị động, khác với tính từ chỉ tính chất của sự vật. Mô hình phân từ hai + danh từ tương đối phổ biến trong tiếng Anh. Qua khảo
sát chúng tôi thu được 49 thuật ngữ, chiếm 2,41%. Thí dụ:
Condensed droplets: các hạt ngưng tụ
Decreased erosion: sự xói mòn tắt dần
Divided channel: lòng sông phân nhánh
Occluded front: fron bít
Scattered radiation: bức xạ khuyếch tán
• Danh từ + trạng từ
Suspended aerosol: sol khí lơ lửng
Thuật ngữ dạng này rất hiếm xuất hiện trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh. Trong tổng số 2035 thuật ngữ khảo sát, chúng tôi chỉ thu thập
được 1 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,01%:
Condition aloft: điều kiện trên cao
Nhìn chung, thuật ngữ ghép trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh đều được thành lập bằng phương thức ghép hai từ, từ thứ hai thường diễn đạt
ý chung chung và đóng vai trò là thành phần chính của thuật ngữ, còn từ thứ nhất diễn đạt đặc điểm của từ thứ hai và được gọi là thành phần
bổ nghĩa (phần làm rõ nghĩa). Trong các thuật ngữ phức gồm 2 từ được khảo sát, mô hình tính từ + danh từ chiếm ưu thế hơn cả (481 thuật
ngữ), sau đó là mô hình danh từ + danh từ (404 thuật ngữ). Sở dĩ mô hình thuật ngữ là tính từ + danh từ chiếm ưu thế vì trong ngữ pháp tiếng
Anh tính từ luôn phải đứng trước danh từ. Mô hình thuật ngữ là danh từ + danh từ cũng rất nhiều vì trong tiếng Anh chuyên ngành ở các lĩnh
vực, một thuật ngữ ghép nếu có hai thành phần đều là danh từ thì danh từ đứng trước đóng vai trò bổ nghĩa và có chức năng giải thích cho
danh từ đứng sau. Mô hình thuật ngữ là danh từ + trạng từ rất hiếm gặp vì thông thường trạng từ không kết hợp với danh từ.
2.2.2 Thuật ngữ gồm 3 từ
2.2.2.1 Tính từ + danh từ + danh từ
Mô hình tính từ + danh từ + danh từ là mô hình phổ biến nhất đối với thuật ngữ phức KTTV gồm 3 từ. Qua khảo sát chúng tôi thu thập được
104 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 5,11% tổng số thuật ngữ khảo sát. Trong mô hình này danh từ đứng ở vị trí số 2 và số 3 là danh từ ghép,
tính từ đứng ở vị trí số 1 có nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ ghép. Thí dụ:
Familiar weather phenomena: các hiện tượng thời tiết quen thuộc
(1) (2) (3)
Active drainage area: diện tích hoạt động của lưu vực
(1) (2) (3)
Low pressure system: hệ thống áp thấp
(1) (2) (3)
Polar air mass: khối khí vùng cực
(1) (2) (3)
Tropical rain climate: khí hậu mưa nhiệt đới
(1) (2) (3)
2.2.2.2 Tính từ + tính từ + danh từ
Đây cũng là mô hình thuật ngữ xuất hiện tương đối nhiều trong hệ thuật ngữ tiếng Anh KTTV. Đối với từ ghép tiếng Anh thông thường có từ
hai tính từ trở lên thì các tính từ ấy phải tuân theo một trật tự nhất định. Theo Quirk [63] các tính từ phải tuân theo trật tự sau: general size age
shape colour origin + Noun. Nhưng ở hệ thuật ngữ phức KTTV không có các tính từ mô tả về đặc điểm kích cỡ, hình dáng, màu sắc… mà các
tính từ xuất hiện theo thứ tự quan trọng. Tính từ (ở vị trí số 2) đứng liền trước danh từ sẽ bổ nghĩa cho danh từ còn tính từ đứng ở vị trí số 1 sẽ
bổ nghĩa cho cả tính từ ở vị trí số (2) và danh từ ở vị trí số (3). Chúng tôi thu thập được 62 thuật ngữ loại này, chiếm 3,05% tổng số thuật ngữ
khảo sát.
Thí dụ:
Cold frontal boundaries: các đường biên fron lạnh
(1) (2) (3)
Continental equatorial air: khối khí xích đạo lục địa
(1) (2) (3)
Equatorial climatic region: vùng khí hậu xích đạo
(1) (2) (3)
Natural synoptic region: khu vực synop tự nhiên
(1) (2) (3)
Semidiurnal tidal current: dòng triều lên bán nhật
(1) (2) (3)
2.2.2.3 Danh từ + danh từ + danh từ
Qua thống kê, chúng tôi thu thập được 49 thuật ngữ ghép bởi ba danh từ, chiếm 2,41% tổng số thuật ngữ khảo sát. Ở mô hình kiểu này, danh
từ ở vị trí số 1 và số 2 có chức năng làm rõ nghĩa cho danh từ ở vị trí số 3. Thí dụ:
Air mass modification: sự thay đổi các khối khí
(1) (2) (3)
Ferrel circulation cell: dòng hoàn lưu Ferrel
(1) (2) (3)
Moisture storage capacity: lượng ngậm nước
(1) (2) (3)
Rain shadow region: khu vực có bóng mưa
(1) (2) (3)
Temperature lapse rate: đoạn nhiệt
(1) (2) (3)
2.2.2.4 Tính từ + danh động từ + danh từ
Mô hình thuật ngữ loại này rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV. Qua khảo sát, chúng tôi chỉ thu thập được 10 thuật ngữ có mô hình này, chiếm
0,49% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Majour forecasting center: trung tâm dự báo chính
Negative confining bed: tầng giới hạn âm
Numerical forecasting method: phương pháp dự báo băng số
Possitive confining bed: tầng giới hạn dương
2.2.2.5 Phân từ 2 + danh từ + danh từ
Cũng như mô hình tính từ + danh động từ + danh từ, mô hình thuật ngữ phân từ 2 + danh từ + danh từ rất ít xuất hiện. Chúng tôi chỉ thu thập
được 8 thuật ngữ dạng này, chiếm 0,39% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Organized thunderstorm system: Hệ thống bão được thiết lập
Reduced water content: lượng nước bị giảm
Applied fluid dynamics: thuỷ động lực ứng dụng
Closed drainage area: lưu vực tù
2.2.2.6 Danh từ+ danh động từ + danh từ
Chúng tôi chỉ thu thập được 6 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,29% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Dust bearing wind: gió mang bụi
Earth orbiting satellite: vệ tinh quỹ đạo Trái Đất
Sediment contributing area: vùng trầm tích cát bùn
2.2.2.7 Trạng từ + tính từ + danh từ
Mô hình này cũng rất ít gặp trong hệ thuật ngữ KTTV. Chúng tôi chỉ thu được 4 thuật ngữ có dạng trạng từ + tính từ + danh từ, chiếm 0,20%
tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ: Relatively weak winds: gió tương đối yếu
2.2.2.8 Danh từ + phân từ 2 + danh từ
Chúng tôi thu được 20 thuật ngữ có mô hình danh từ + phân từ 2 + danh từ, chiếm 0,98% tổng số thuật ngữ khảo sát. Giữa danh từ ở vị trí số
(1) và tính từ ở vị trí số (2) luôn có dấu gạch ngang () và có tính liên kết chặt chẽ để bổ nghĩa cho danh từ ở vị trí số (3). Thí dụ:
Coasegrained snow: tuyết hạt to
(1) (2) (3)
Dust ladden air: không khí nhiếm bẩn
(1) (2) (3)
Funnel shaped cloud: mây hình phễu
(1) (2) (3)
Maximuncomputed flood: lũ lớn nhất tính toán
(1) (2) (3)
Rainsized droplets: giọt cỡ bằng hạt mưa
(1) (2) (3)
Snowcovered area: diện tích phủ tuyết
(1) (2) (3)
Waterperched body: tầng ngậm nước
(1) (2) (3)
Windformed bar: cồn do gió
(1) (2) (3)
2.2.2.9 Phân từ 2 + tính từ + danh từ
Chúng tôi thu thập được 4 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,20% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Applied fluid dynamics: thuỷ động lực ứng dụng
Assumed mean sealevel: mực nước biển trung bình thừa nhận
Increased upward motion: chuyển động đi lên được tăng cường
Saturated virtual temperature: nhiệt độ ảo bão hoà
2.2.2.10 Danh từ + tính từ + danh từ
Qua khảo sát chúng tôi cũng thu được 4 thuật ngữ có mô hình này, chiếm 0,20% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Glacier free area: diện tích đã giải phóng khỏi băng hà
Maritime equatorial air: khối khí xích đạo hải dương
Maritime polar air: khối khí cực đới hải dương
Perigean tidal current: dòng triều cận điểm
2.2.2.11 Danh động từ + danh từ + danh từ
Chúng tôi khảo sát được 9 thuật ngữ có mô hình danh động từ + danh từ + danh từ, chiếm 0,44% tổng số thuật ngữ khảo sát. Thí dụ:
Gauging station density: mật độ lưới trạm thuỷ văn
Increasing sunlight amounts: lượng ánh sáng tăng
Rising air movement: sự chuyển động không khí đi lên
Swirling air masses: các khối khí đang cuộn lên
Nhận xét: Trong mô hình thuật ngữ gồm ba từ, xuất hiện nhiều nhất là mô hình tính từ + danh từ + danh từ (104 thuật ngữ) và ít nhất là mô
hình trạng từ + tính từ + danh từ, phân từ 2 + tính từ + danh từ và danh từ + tính từ + danh từ. Điều này cũng do đặc điểm trật từ từ trong một
danh từ ghép tiếng Anh, bao giờ tính từ cũng phải đứng trước danh từ. Thuật ngữ thuộc các mô hình này có danh từ đứng ở vị trí số 3 là danh
từ trung tâm và là thành phần chính của thuật ngữ còn các thành phần đứng trước là thành phần phụ bổ nghĩa. Các thuật ngữ gồm 4 thành
phần trở lên chúng tôi không khảo sát vì số lượng thu thập quá ít.
Bảng tổng kết số lượng thuật ngữ phức
Ghi chú: danh = danh từ; tính = tính từ; danh động = danh động từ; trạng = trạng từ
ớ ổ so v i t ng
Mô hình
Thí dụ
l ỷ ệ ữ ả
ậ
ữ ồ
ừ
Thu t ng g m 2 t Tính + danhDanh + danhDanh đ ng + ộ danh Phân t
2 + danhTính +
ng và t S l ố ượ s thu t ng kh o sát ậ ố 1001 (49,19%)481 (23,64%)404 (19,85%)49 (2,41%)49 ( 2,41%)12 ( 0,59%)5 ( 0,25%)1
Atmospheric circulationMoonson precipitationDeflecting
ừ
ộ
ạ
ữ
ừ
(0,04%)280 (13,76%)104 (5,11%)62 (3,05%)49 (2,41%)20 (0,98%)10 (0,49%)9 (0,44%)8 (0,39%)6 (0,29%)4 (0,20%)4 (0,20%)4 (0,20%)1281 (62,95%)
ạ 2+ tính +
danh đ ngDanh + danh đ ngDanh + tr ngThu t ng ậ ộ g m 3 t Tính + danh + ồ danhTính + tính + danhDanh + danh + danhDanh + phân t 2+ừ danhTính+danh đ ng+ộ danhDanh đ ng+ danh + ộ 2+ danh + danhPhân t ừ danhDanh+danh đ ng+danhTr ng + tính + ộ danhPhân t ừ danhDanh + tính + danhT ngổ s thu t ng ph c ữ ứ ố
ậ
forceOccluded frontAdiabatic coolingRibon lightningCondition aloftFamiliar weather phenomenaCold frontal boundariesAir mass modificationFunnel-shaped cloudNegative confining bedIncreasing sunlight amountsReduced water contentDust bearing windRelatively weak windSaturated virtual temperatureGlacier free area
B NG 4
Ả
3. Phân tích hệ thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn tiếng Anh về nguồn gốc
Chúng tôi chọn 209 thuật ngữ đơn là từ gốc trong tổng số 2035 thuật ngữ ngành KTTV để khảo sát đặc điểm nguồn gốc. Do giới hạn của
luận văn nên chúng tôi không khảo sát thuật ngữ là từ phái sinh và thuật ngữ phức. Để tìm ra nguồn gốc của từng thuật ngữ phái sinh, chúng
tôi phải xác định nguồn gốc của từ căn và xác định nguồn gốc các phụ tố. Có thể có những thuật ngữ phái sinh có từ căn thuộc nguồn gốc
ngôn ngữ A nhưng phụ tố thuộc nguồn gốc ngôn ngữ B, mà lại chưa thể xác định ngôn ngữ nào tạo ra thuật ngữ này đầu tiên nên rất khó có
kết luận về gốc của chúng. Các thuật ngữ phức ngành KTTV được hình thành bằng phương thức ghép, chủ yếu là ghép phái sinh và ghép từ
nên để tìm nguồn gốc của từng thuật ngữ phức phải xác định nguồn gốc của từng yếu tố, điều này đòi hỏi một quá trình nghiên cứu sâu và
dài hơn giới hạn của luận văn này nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát nguồn gốc của 209 thuật ngữ đơn.
Khi khảo sát nguồn gốc thuật ngữ, chúng tôi xét nguồn du nhập trực tiếp của thuật ngữ, nghĩa là nếu thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Latinh sau
đó du nhập vào Pháp rồi mới sang Anh thì thuật ngữ đó được coi như là có nguồn gốc từ Pháp. Thí dụ “season” được bắt nguồn từ tiếng Pháp
“saison”, nghĩa là “seed time” (mùa gieo hạt). Thuật ngữ tiếng Pháp này được bắt nguồn từ tiếng Latinh “serere” nghĩa là “to sow”. Chúng tôi
kết luận rằng thuật ngữ season của tiếng Anh có nguồn gốc trực tiếp từ tiếng Pháp.
Ngôn ngữ nào trên thế giới cũng có hiện tượng vay mượn từ để mở rộng và làm giàu vốn từ vựng của mình. Tiếng Anh cũng là một ngôn ngữ
như thế, nó được vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau như từ tiếng Latinh, Hi Lạp, Pháp, Sanskrit, Bồ Đào Nha… Dựa vào Online Etymology
Dictionary [67], Word Origins [57] chúng tôi chọn 209 thuật ngữ gốc để khảo sát về nguồn gốc và thống kê được trong đó có 40 thuật ngữ có
gốc Anh và Mỹ (bản địa) chiếm 19,14%, 149 thuật ngữ nguồn gốc ngoại lai, chiếm 71,29 % và 20 thuật ngữ không rõ nguồn gốc chiếm 9,57%.
Những thuật ngữ ngoại lai kể trên chủ yếu tới từ các nguồn Latinh, Hi Lạp và Pháp, ngoài ra chúng còn được tiếp nhận từ các nguồn
Scandinavia, Tây Ấn Độ, Sansktit, Arập… Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
3.1 Nguồn bản địa
Dựa vào Online Etymolygy Dictionary và Word Origins, chúng tôi tìm được 40 thuật ngữ gốc Anh trên tổng số 209 thuật ngữ khảo sát về
nguồn gốc, chiếm 19,14% . Thí dụ:
Accuracy: độ chính xác
Bed: lòng sông
Cold: lạnh
Dead: tù đọng
Cliff: đá tảng
Drizzle:mưa phùn
Flood: lũ
Flow: chảy
Heat: nhiệt
3.2 Nguồn ngoại lai
• Từ tiếng La tinh
Theo kết quả khảo sát, tiếng Latinh cung cấp số lượng thuật ngữ rất lớn cho tiếng Anh ngành KTTV. Chưa tính số lượng các thuật ngữ phái
sinh được tạo ra từ tiền tố và hậu tố của hệ phụ tố Latinh, chỉ tính trong số thuật ngữ được chọn khảo sát thì trong 209 thuật ngữ có 64 thuật
ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh, (chiếm 30,62%). Thí dụ:
Alluvium: bồi phù sa
Altimetry: sự đo cao
Altitude: độ cao
Altocumulus: mây tầng tích
Front: fron
Radiant: bức xạ
Stratosphere: tầng bình lưu
Tempest: bão (theo mùa)
Vacuum: chân không
• Từ tiếng Hi Lạp
Tiếng Hi Lạp cũng là một nguồn cung cấp thuật ngữ chính cho thuật ngữ tiếng Anh ngành KTTV. Bên cạnh các phụ tố tham gia cấu tạo nên
rất nhiều thuật ngữ phái sinh, thuật ngữ gốc Hi Lạp cũng chiếm số lượng đáng kể 34 thuật ngữ trong tổng số 209 thuật ngữ được chọn khảo
sát về đặc điểm nguồn gốc, chiếm 16,27%. Thí dụ:
Cloud: mây
Cyclone: áp cao
Dynamics: động lực học
Exosphere: ngoại quyển
Helium: hê li
Homosphere: quyển đồng nhất
Xenôn: xênôn
• Từ tiếng Pháp
Meteor: sao băng, thiên thạch
Tiếng Anh sử dụng ngày nay nói chung và thuật ngữ KTTV tiếng Anh nói riêng phần lớn có nguồn gốc từ Pháp. Điều này cũng có nguồn gốc
lịch sử của nó. Năm 1066, công tước vùng Normany (thuộc miền Bắc nước Pháp) xâm chiếm nước Anh và sau nhiều năm đã làm cho tiếng
Pháp có ảnh hưởng lớn đối với tiếng Anh. Rất nhiều thuật ngữ KTTV tiếng Anh được vay mượn từ tiếng Pháp. Qua thống kê, chúng tôi tìm
được 42/209 thuật ngữ, chiếm 20,10%. Thí dụ:
Contour: đường đẳng cao
Erode: xói mòn
Levee: con đê
Motion: sự chuyển động
Ocean: Đại dương
Pressure: khí áp
Pure: tinh khiết
• Từ các nguồn khác
Vapour: hơi nước
Các thuật ngữ KTTV tiếng Anh đến từ các nguồn khác gồm 9 thuật ngữ chiếm 4,31% tổng số thuật ngữ đơn, trong đó: đến từ nguồn Thuỵ
Điển có 1 thuật ngữ, Nauy (2), Hà Lan (1), Đan Mạch (1), Ấn Độ (1), Arập (1), Tây Ban Nha (1) và Sanskrit (1). Thí dụ:
Moonson: gió mùa (Ả rập)
Hurricane: bão (Ấn Độ)
Celsius: độ C (Thuỵ Điển)
Fog: sương mù (Na Uy)
Sau khi khảo sát thử nghiệm một số lượng nhỏ thuật ngữ đơn KTTV (209 thuật ngữ), có một điều rất đáng chú ý là các thuật ngữ chuyên
dùng trong lĩnh vực KTTV chủ yếu lại đến từ nguồn ngoại lai. Các thuật ngữ chuyên sâu là các từ vay mượn từ các nguồn ngoại lai: Latinh,
Pháp và Hi Lạp, đặc biệt là Latinh và Hi Lạp. Đây cũng là một lợi thế rất lớn của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh. Việc bắt nguồn từ hai ngôn
ngữ La tinh và Hy Lạp giúp cho các thuật ngữ này có tính hệ thống và phổ biến cao cả về hình thức lẫn nội dung khái niệm.
Tổng hợp kết quả khảo sát nguồn gốc thuật ngữ KTTV tiếng Anh được cho trong bảng sau:
Bảng tổng kết nguồn gốc thuật ngữ KTTV tiếng Anh
ậ so v i t ng s thu t
ố
S l
ng
Ngu n g c thu t ng ố
ậ
ồ
ữ
ố ượ
ớ ổ ả
40
T l ỉ ệ ng đ n kh o sát ữ ơ 19,14%
ả
149
71,29%
ồ
20 209
9,57% 100 %
B n đ a ị ạ Ngo i lai (La tinh, Hy l p, ạ Pháp và khác) Không rõ ngu n g c ố T ngổ B NG 5 Ả
Nhận xét chung về nguồn gốc hệ thuật ngữ KTTV
Sau khi khảo sát thử nghiệm một số thuật ngữ đơn ngành KTTV, có thể rút ra nhận xét chung là hệ thuật ngữ KTTV chủ yếu đến từ nguồn
ngoại lai, nguồn bản địa chiếm số lượng không nhiều, chưa đầy 20%.
4. Hệ phụ tố trong cấu tạo thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn
Thuật ngữ phái sinh là thuật ngữ được cấu tạo bởi từ căn và các phụ tố. Có những thuật ngữ được cấu tạo với tiền tố như proto/galaxy, có
những thuật ngữ được cấu tạo với hậu tố như dens/ity , có những thuật ngữ được cấu tạo với cả tiền tố và hậu tố như radio/meteor/ology. Trên
chữ viết, có những thuật ngữ được viết có dấu “” nhưng cũng có những thuật ngữ viết không có “” .
Thông thường, tiền tố và hậu tố được viết liền với thuật ngữ gốc mà không có dấu “”. Nhưng chú ý các trường hợp sau:
Đối với thuật ngữ nếu viết liền mà có hai nguyên âm liền với nhau thì ta phải dùng dấu gạch ngang “” nối giữa tiền tố hay hậu tố. Thí dụ:
semiopan (nửa opan), tuy nhiên đối với de, pre, pro, re khi được kết hợp với từ gốc thì không cần có dấu “” mặc dù nó có thể liền vào một
nguyên âm nào đó, như reenter.
Dấu gạch ngang được sử dụng khi từ gốc được viết hoa. Thí dụ: Americanlike (giống người Mỹ)
Dấu gạch ngang được sử dụng đối với các từ đồng âm khác nghĩa để tránh hiểu sai về cách đọc cũng như cách viết. Thí dụ: release (giải
phóng) và release (thuê lại).
Ngoài ra cách dùng dấu gạch ngang còn do quy định, ví dụ cùng là tiền tố half nhưng trong từ halflife (nửa đời người) lại được viết có gạch
ngang, còn halfhearted (không nhiệt tình), halffpenny (đồng nửa xu) lại không được viết.
4.1. Các phụ tố trong tiếng Anh
Theo Oxford Advanced Learner’s Dictionary, NXB Oxford, 7th edition, trong tiếng Anh có tổng số 220 phụ tố, trong đó có 132 tiền tố và 88
hậu tố. Các phụ tố thông dụng là: un, dis, non, mis, in, ill, im, ir, re, pre, fore, over, super, er, or, ing, tion, ness, ist, able, ish,
ed, less,ment, y, ize, en, fy, ly, ward(s), và wise. Dựa vào ý nghĩa người ta đã phân chia các phụ tố trong tiếng Anh thành nhiều nhóm
khác nhau, cụ thể là:
• Tiền tố mang ý nghĩa phủ định: un, dis, non, mis, in, ill, im, ir.
• Tiền tố chỉ sự lặp lại của hành động: re
• Tiền tố đề cập tới mối quan hệ không gian, thời gian: pre, post, foreover, super.
Ba nhóm tiền tố:
• Làm danh từ: er, or, ing, tion, ment, ness, ist.
• Làm tính từ: able, ish, ed, less, y.
• Làm động từ: ize, en, fy
• Làm trạng từ: ly, ward(s), wise.
Bốn nhóm hậu tố:
4. 2. Các phụ tố trong hệ thuật ngữ KTTV
Các thuật ngữ phái sinh ngành KTTV cũng dùng phụ tố như các ngành khác. Các phụ tố tham gia cấu tạo nên các thuật ngữ KTTV trong tư
liệu nghiên cứu của chúng tôi gồm 57 phụ tố (38 tiền tố và 19 phụ tố), chiếm 25,91% tổng số phụ tố tiếng Anh và được tổng hợp trong bảng
dưới đây:
Bảng phụ tố cấu tạo thuật ngữ KTTV tiếng Anh
-fy -less -ly -meter -metre -most
-al -ed -er Hydr- Super- -ing -ide Inter- Tele-
Micro-
-ure
-ion
Therm o-
-ward
-ology -y -graph
Ti n tề ốTi n tề ốTi n tề ốH u tậ ố H u tậ ố Aero- Geo- Radio- -able Anti- Half- Re- Astro- Hetero-Semi- Auto- Hom- Sub- Bi- Bio- Counte r- De- Mono- Trans- -ity Dis- Multi- Ultra- Down- Omni- Un- Photo- Up- Eco- Extra- Proto- Iso- Fore- Pre- B NG 6
Ả
Bảng được lập dựa vào kết quả khảo sát các phụ tố trong Từ điển các khoa học Trái Đất
Các tiền tố và hậu tố dùng trong lĩnh vực KTTV không hẳn thông dụng cùng với các tiền tố hậu tố vẫn dùng trong tiếng Anh thông thường.
Khi nghiên cứu thuật ngữ KTTV ta hay gặp tiền tố iso mà không gặp tiền tố over mặc dù over đối với chúng ta rất quen thuộc.
Dựa vào Online Etymology Dictionary [67 ] và Word Origins [57] chúng tôi đã xác định được nguồn gốc các phụ tố tham gia cấu tạo hệ thuật
ngữ KTTV như bảng dưới đây. Trong bảng này những phụ tố chưa xác định rõ nguồn gốc chúng tôi đặt dấu “?”.
Ti n tề ố
Ti n tề ố
H u tậ ố
Ngu nồ g cố
Ngu nồ g cố Latinh ? Anh Anh Anh ? Roman ?
Bảng nguồn gốc phụ tố xây dựng hệ thuật ngữ KTTV Ngu nồ g cố Hi L pạ Micro- Latinh Hi L pạ Mono- Hi L pạ Latinh Latinh Photo- Hi L pạ Proto- Hi L pạ Latinh Pre- Latinh Radio- Latinh Latinh Latinh Re- Latinh
Aero- Anti- Astro- Hi L pạ Multi- Hi L pạ Omni- Auto- Latinh Bi- Bio- Latinh Counter- Latinh De- Dis- Down- Anh
Semi-
-able -al -ed -er -ing -ide -ion -ity -ology Hi L pạ -graph Hi L pạ
Roman Anh Latinh Latinh
Hi L pạ Un- Hi L pạ Up- Iso- Latinh
-fy -less -ly -meter -metre Anh Anh -most ? -ure Anh -ward Anh -y
Latinh Sub- Hi L pạ Eco- Latinh Super- Latinh Extra- Tele- Hi L pạ Anh Fore- Thermo- Hi L pạ Hi L pạ Geo- Latinh Half- Trans- Anh Latinh Hetero- Hi L pạ Ultra- Anh Hom- Anh Hydr- Inter- Hi L pạ B NG 7 Ả
Bảng được lập dựa trên Online Etymology Dictionary, http://en.etymology.org và Word Origins, Sterling Publishers Private Limited.
Theo Hoàng Tất Trường [55] ed, er, ing, y, less có nguồn gốc Anh còn ion, fy thuộc dòng Roman (chưa nói rõ thuộc ngôn ngữ nào). Chúng tôi
đã đưa những hậu tố trên vào bảng xác định nguồn gốc nhưng ion và fy chúng tôi để nguyên là những hậu tố thuộc dòng Roman.
4.2.1 Phụ tố gốc Anh
Các phụ tố gốc Anh tham gia cấu tạo thuật ngữ KTTV trong nghiên cứu này gồm: down, fore, half, ed, er, ing, less,ly, most, un, up,
ward và y. Các phụ tố này tham gia cấu tạo 152 thuật ngữ phái sinh. Cụ thể như sau:
down: tham gia cấu tạo nên 9 thuật ngữ
fore: 3 thuật ngữ
half: 3 thuật ngữ
ed : 22 thuật ngữ
er : 19 thuật ngữ
ing: 26 thuật ngữ
less: 2 thuật ngữ
ly 10 thuật ngữ
most: 7 thuật ngữ
un : 16 thuật ngữ
up : 6 thuật ngữ
ward: 17 thuật ngữ
y :12 thuật ngữ
4.2.2 Phụ tố ngoại lai
Các phụ tố ngoại lai cấu tạo hệ thuật ngữ KTTV chủ yếu đến từ các nguồn Latinh và Hi Lạp. Các phụ tố ngoại lai này tham gia cấu tạo 345
• Gốc Latinh: Các tiền tố và hậu tố gốc La tinh sau đây tham gia cấu tạo nên các thuật ngữ KTTV: bi, bio,
thuật ngữ phái sinh, Các nguồn cụ thể như sau:
counter, de,dis, extra, inter, micro, multi, omni, pre, radio, re, semi, sub, super, trans, ultra và các
hậu tố: able, meter, metre. Các phụ tố này sinh ra 150 thuật ngữ phái sinh.
bi : tham gia cấu tạo nên 2 thuật ngữ
bio : 3 thuật ngữ
counter: 6 thuật ngữ
de : 4 thuật ngữ
dis: 3 thuật ngữ
extra: 1 thuật ngữ
inter : 12 thuật ngữ
micro : 9 thuật ngữ
multi : 5 thuật ngữ
omni: 3 thuật ngữ
pre : 6 thuật ngữ
radio: 6 thuật ngữ
re : 3 thuật ngữ
semi: 4 thuật ngữ
sub : 15 thuật ngữ
super : 10 thuật ngữ
trans : 3 thuật ngữ
ultra : 1 thuật ngữ
able : 12 thuật ngữ
metre : 7 thuật ngữ
• Gốc Hi Lạp: Các phụ tố gốc Hi Lạp sau đây tham gia cấu tạo nên các thuật ngữ ngành KTTV: aero, anti,
meter : 35 thuật ngữ
astro, auto, eco, geo, hetero, hom, hydr, iso, mono, photo, proto, tele, thermo, graph và ology. Qua
khảo sát, các phụ tố này tham gia cấu tạo nên 137 thuật ngữ.
earo : tham gia cấu tạo nên 10 thuật ngữ
anti : 4 thuật ngữ
astro: 9 thuật ngữ
auto: 3 thuật ngữ
eco: 10 thuật ngữ
geo : 9 thuật ngữ
hetero: 3 thuật ngữ
hom: 1 thuật ngữ
hydr : 19 thuật ngữ
iso: 12 thuật ngữ
mono : 3 thuật ngữ
photo: 7 thuật ngữ
proto: 5 thuật ngữ
tele: 7 thuật ngữ
thermo: 7 thuật ngữ
graph: 12 thuật ngữ
• Gốc Roman: Có hai phụ tố thuộc gốc Roman là –ion và fy góp phần cấu tạo nên 56 thuật ngữ KTTV trong
ology : 16 thuật ngữ
nghiên cứu của chúng tôi (vì chưa xác định rõ các phụ tố này thuộc ngôn ngữ nào nên chúng tôi để nguyên là
dòng Roman (theo Hoàng Tất Trường [55]).
ion tham gia cấu tạo nên 54 thuật ngữ
fy tham gia cấu tạo nên 2 thuật ngữ
4.2.3 Các phụ tố chưa rõ nguồn gốc:
Phụ tố chưa rõ nguồn gốc trong khảo sát của chúng tôi là các hậu tố al, ide, ity, ure, tạo nên 48 thuật ngữ phái sinh KTTV. Cụ thể là:
ide tham gia cấu tạo nên 7 thuật ngữ
al: 20 thuật ngữ
ity: 16 thuật ngữ
ure: 5 thuật ngữ
Dưới đây là bảng tổng hợp số lượng thuật ngữ phái sinh được tạo ra từ phụ tố:
ng
ng
ố ượ
ố ượ
Ti n tề ố Iso-
Ti n tề ố Aero- Anti-
S l 10 4
S l 12 9
Mono-
Astro-
9
3
Bảng tổng hợp số lượng thuật ngữ KTTV được tạo ra từ tiền tố Thí dụ aerosol anticyclone Micro- astrophysic s
Auto-
3
automatic Multi-
5
Bi-
2
bifocal
Omni-
3
Thí dụ isobar microscope monocentri c multilayere d omnidirecti on
Bio-
3
Photo-
7
photometer
Counter-
6
biometeorol ogy countercirc Proto-
5
protogalaxy
4
De-
ulation defrost
Pre-
6
3
Dis-
disappear Radio-
6
prediction radiometeor ology
9
Down-
Re-
3
refreeze
10
Eco-
4
semidiurnal
1
Extra-
Sub-
15
subcurrent
downstrea m ecosphere Semi- extra terrestrial
3
Fore-
forecast
Super-
10
superstratos phere
9
Geo-
Tele-
7
telephoto
geohydrolo gy
3
Half-
halftide
Thermo-
7
thermomete r
3
Hetero-
Trans-
3
transmit
1
Hom-
Ultra-
1
ultraviolet
19
Hydr-
16
unsaturated
12
Inter-
Up-
6
Upwind
heterospher e homospher e hydrology Un- intercontine nt
B NG 8
Ả
Bảng tổng hợp số lượng thuật ngữ KTTV được tạo ra từ hậu tố
H u tậ ố
Thí dụ H u tậ ố
Thí dụ
số ngượ l
Số ngượ l
-able
12
-ology
16
predictab le
-al
20
alluvial
-graph
12
meteorol ogy thermogr aph
-ly
10
swiftly
-ed
22
precipita ted
-er
19
altimeter -meter
35
-ing
26
releasing -metre
7
-ide
7
-most
7
-ion
54
hydroxid e radiation -ure
5
-ity
16
humidity -ward
17
2 2
solidify -y windless
12
anemom eter centimet re innermos t moisture equatorw ard Snowy
-fy -less B NG 9 Ả
4.2.4. Đánh giá khả năng sinh sản
Theo quan sát của chúng tôi, năng lực hoạt động của các phụ tố không đồng đều. Cụ thể là:
Các phụ tố gốc Anh: Tần số xuất hiện của tiền tố un là lớn nhất, nó tham gia cấu tạo nên 16 thuật ngữ KTTV. Tiền tố xuất hiện ít nhất là
half , tham gia cấu tạo nên 3 thuật ngữ. Hậu tố có tần số xuất hiện nhiều nhất là ing (26 thuật ngữ) và hậu tố xuất hiện ít nhất là less (2
thuật ngữ).
Các phụ tố ngoại lai có khả năng sinh sản rất mạnh. Tiền tố Hydr của Hi Lạp tham gia cấu tạo số lượng thuật ngữ nhiều nhất (19 thuật
ngữ). Các tiền tố ít xuất hiện nhất là extra, hom và ultra, mỗi tiền tố chỉ cho ra 1 thuật ngữ. Hậu tố sinh sản mạnh nhất trong các hậu tố
ngoại lai là ion (54 thuật ngữ) và khả năng sinh sản yếu nhất là –fy và less (mỗi loại cho 2 thuật ngữ).
Các hậu tố chưa rõ nguồn gốc cũng góp phần sinh ra một số lượng thuật ngữ đáng kể, trong đó phải kể đến hậu tố al (tạo nên 20 thuật
ngữ) và ity (16 thuật ngữ). Hậu tố ít tham gia cấu tạo là ure (5 thuật ngữ).
Nhận xét: các thuật ngữ phái sinh ngành KTTV tiếng Anh chủ yếu được sinh ra từ các phụ tố ngoại lai chứ không phải từ các phụ tố gốc Anh.
Trong tổng số 545 thuật ngữ phái sinh thì có 345 thuật ngữ có cấu tạo từ phụ tố nguồn gốc ngoại lai, còn lại 152 thuật ngữ có cấu tạo từ phụ
tố gốc Anh và 48 thuật ngữ có cấu tạo từ phụ tố chưa rõ nguồn gốc.
Nhìn vào bảng nguồn gốc phụ tố, thấy rằng thuật ngữ KTTV dùng 38 tiền tố và 19 hậu tố. Các tiền tố và hậu tố này góp phần xây dựng nên
bức tranh thuật ngữ ngành KTTV phong phú về nguồn gốc. Trong số 57 phụ tố nêu trên, số lượng phụ tố gốc Anh chỉ có 13, chiếm 22,81%.
Vì vậy, hệ quả tất yếu kéo theo là: số lượng thuật ngữ KTTV do các phụ tố gốc Anh tham gia cấu tạo hiển nhiên không nhiều.
Tiểu kết
Như vậy nếu hiểu thuật ngữ KTTV là những từ và những cụm từ cố định, làm tên gọi chính xác cho những khái niệm và những đối tượng
thuộc lĩnh vực chuyên môn của ngành KTTV, thì theo tư liệu khảo sát của chúng tôi về 2035 thuật ngữ KTTV tiếng Anh, thấy rằng:
Về đặc điểm cấu tạo: hệ thuật ngữ KTTV gồm 2 loại là thuật ngữ đơn (có số lượng 754, chiếm 37,05%) và thuật ngữ phức (có số lượng 1281,
chiếm 62,95 %). Mỗi loại thuật ngữ lại gồm nhiều mô hình tổ chức cấu tạo với những từ loại khác nhau. Trong số các thuật ngữ đơn KTTV
được khảo sát, mô hình thuật ngữ đơn là danh từ chiếm nhiều nhất (513/754 thuật ngữ) và mô hình thuật ngữ đơn là động từ chiếm số lượng ít
nhất (33/754 thuật ngữ). Với thuật ngữ phức, mô hình tổ chức cấu tạo chiếm nhiều nhất là tính từ + danh từ (481/1281 thuật ngữ), danh từ +
danh từ (404/1281thuật ngữ) và tính từ + danh từ + danh từ (104/1281 thuật ngữ); mô hình ít nhất là danh từ + trạng từ (1/1281 thuật ngữ) và
trạng từ + tính từ + danh từ, phân từ 2 + tính từ + danh từ, danh từ + tính từ + danh từ, mỗi mô hình chỉ có 4/1281 thuật ngữ.
Về đặc điểm nguồn gốc: Sau khi khảo sát nguồn gốc của 209 thuật ngữ đơn, chúng tôi thấy hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh chủ yếu đến từ
nguồn ngoại lai (71,29%). Hệ phụ tố tham gia cấu tạo nên thuật ngữ KTTV của ngôn ngữ này cũng đến từ nguồn ngoại lai là chủ yếu (Latinh
và Hi Lạp). Trong tổng số 545 thuật ngữ phái sinh (ngoài 48 thuật ngữ chưa rõ nguồn gốc phụ tố cấu tạo) có tới 345 thuật ngữ được cấu tạo
với phụ tố gốc ngoại lai, còn lại 152 thuật ngữ được cấu tạo với phụ tố gốc bản địa.
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM CÁC THUẬT NGỮ NGÀNH KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN TIẾNG VIỆT VÀ BƯỚC ĐẦU SO
SÁNH HỆ THUẬT NGỮ
KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN ANHVIỆT
1. Đặc điểm thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn tiếng Việt
Như đã giới thiệu trong phần mở đầu, KTTV là ngành khoa học xuất hiện chưa lâu ở nước ta. Đây là một ngành khoa học còn non trẻ nên hệ
thuật ngữ KTTV tiếng Việt vẫn chưa được xây dựng đầy đủ và hoàn chỉnh, từ điển dùng để tra cứu các thuật ngữ KTTV Anh Việt chưa có, từ
điển tiếng Việt về chuyên ngành cũng chưa có. Chính vì thế, để nghiên cứu các thuật ngữ KTTV tiếng Việt, chúng tôi xuất phát từ 2035 đơn vị
thuật ngữ KTTV tiếng Anh để xem giới chuyên môn KTTV Việt Nam đã cung cấp những đơn vị thuật ngữ Việt tương đương như thế nào. Các
đơn vị tương đương (thuật ngữ) đó cũng sẽ được nghiên cứu trên hai phương diện: cấu trúc và nguồn gốc.
1.1 Về cấu trúc
1.1.1 Thuật ngữ đơn
Thuật ngữ đơn trong tiếng Việt được hiểu là thuật ngữ có cấu tạo bằng một từ đơn. Số lượng từ đơn trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt không
nhiều. Qua khảo sát 2035 thuật ngữ KTTV tiếng Việt (tương đương với 2035 thuật ngữ KTTV Tiếng Anh), chúng tôi chỉ thu thập được 54 thuật
ngữ đơn, chiếm 2,65%. Thí dụ:
bão: storm
gió: wind
hơi: vapour
mưa: rain
nhiệt: heat
ngấm: seep
1.1.2 Thuật ngữ phức
Thuật ngữ phức là những thuật ngữ gồm hai từ trở lên. Hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt chủ yếu là thuật ngữ phức. Trong 2035 thuật ngữ khảo
sát, có tới 1981 thuật ngữ phức, chiếm 97,35%. Hệ thuật ngữ phức này được chia làm hai loại: thuật ngữ phức là từ ghép và thuật ngữ phức là
• Thuật ngữ phức là từ ghép
ngữ, trong đó số lượng thuật ngữ phức là ngữ chiếm ưu thế.
Ghép là kết hợp hai hoặc hơn hai hình vị có nghĩa với nhau. Việc thảo luận những vấn đề lý thuyết về hình vị, từ và từ ghép chúng tôi không
đặt ra ở đây (mặc dù đó là vấn đề hết sức quan trọng) vì đó không phải là nhiệm vụ chính của luận văn này. Chúng tôi tạm thời chấp nhận
quan điểm thường gặp trong các tài liệu nghiên cứu về Việt ngữ: Hình vị là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, tương ứng với một âm tiết. Từ ghép là
những từ có từ hai hình vị trở lên, được tổ hợp với nhau theo quan hệ về nghĩa ([6] tr.139141). Thuật ngữ là những từ ghép (theo tiêu chí nhận
diện phổ biến thường gặp), thí dụ:
độ cao (altitude)
tinh vân (nebunar cloud)
màu mây (cloud colour).
ảnh hưởng: affect
tù đọng: dead calm
nhiệt đới: tropical
mây đen: black cloud
bão tuyết: blowing snow
đá tảng: cliff
giọt mưa: falling drop
tuổi trăng: moon age
Qua khảo sát chúng tôi thu được 48 thuật ngữ là từ ghép, chiếm 2,36% tổng số 2035 thuật ngữ.
Nhận xét: Thuật ngữ phức là từ ghép trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt rất hiếm vì đa số các thuật ngữ phức là ngữ. Thuật ngữ là từ ghép
• Thuật ngữ phức là ngữ
chủ yếu là các từ gồm hai yếu tố ghép lại (nhưng không phải cứ hai yếu tố ghép lại là từ ghép).
Ngữ là cụm từ sẵn có trong ngôn ngữ, có giá trị tương đương với từ, có nhiều đặc điểm giống với từ nhưng ngữ thể hiện tính cố định và tính
thành ngữ. Thuật ngữ phức là ngữ xuất hiện rất nhiều trong tiếng Anh chuyên ngành KTTV. Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 1933 thuật
ngữ phức là ngữ, chiếm 94,99%. Thí dụ:
bão nhiệt đới: tropical storm
gió thực: actual wind
Khí hậu học: climatology
đối lưu: convection
sự sụt lở tuyết thành bụi: airborn powder atvalanche
vùng tích tụ: accumulation area
sương mù trong khối khí: air mass fog
hệ thống áp cao: high pressure system
mây đối lưu: convective cloud
mưa đối lưu: convection rain
quầng mây ti tầng: cirrostratus halo
quầng mây ti tích: cirrocumulus halo
tuyết cục: clog snow
Bảng tổng kết mô hình cấu trúc thuật ngữ KTTV tiếng Việt
ng (t
ố ượ
ỉ
C u trúc
ấ
Thu t ngậ
ữ
S l l )ệ
ữ
Là t
54 (2,65%)
đ n ừ ơ
Thu t ngậ đ nơ
48 (2,36%)
ữ
1933 (94,99%)
Thu t ngậ ph cứ
Là từ ghép Là ngữ
2035 (100%)
T ngổ
B NG 10
Ả
Nhận xét về cấu trúc thuật ngữ KTTV tiếng Việt: Hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt rất hiếm thuật ngữ đơn, chủ yếu là thuật ngữ phức, trong đó
thuật ngữ phức là ngữ chiếm ưu thế.
1.2. Về nguồn gốc
1.2.1 Thuật ngữ thuần Việt
Cách đặt thuật ngữ tốt nhất là tận dụng vốn từ của tiếng Việt, những từ thông dụng nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học. Những thuật ngữ
mang yếu tố thuần Việt trong lĩnh vực KTTV tương đối dài, chủ yếu là dịch và ghép từ nhưng vẫn đảm bảo được sự mạch lạc và rõ ràng.
Thuật ngữ loại này không nhiều. Dựa vào Từ điển từ Hán Việt (Phan Văn Các [3]) và Từ điển từ và ngữ Hán Việt (Nguyễn Lân [20]), chúng tôi
khảo sát 2035 thuật ngữ KTTV tiếng Việt và thu thập được 114 thuật ngữ là từ thuần Việt, chiếm 5,60% . Thí dụ:
gió giật: squall
gió: wind
nước: water
mây: cloud
mưa: rain
bão: storm
giông:thunderstorm
nước ngầm: groundwater
theo chiều kim đồng hồ: clockwise
không nước: anhydrous
mây mỏng: thin cloud
1.2.2 Thuật ngữ là từ Hán Việt
Khi những tiếng thông thường trong tiếng Việt không đủ đảm bảo mức chính xác và ngắn gọn của thuật ngữ thì ta có thể mượn yếu tố của
ngôn ngữ khác. Trước tiên là mượn yếu tố Hán Việt. Thí dụ: Hydraulic gradient: gradien thuỷ lực/ độ chênh lệch thuỷ lực. Ta không thể dịch
thuật ngữ trên thành sự khác nhau về mức độ sức nước từ vùng này tới vùng khác. Điều này khiến cho thuật ngữ rườm rà, không ngắn gọn,
không dễ hiểu. Việc mượn yếu tố Hán Việt cũng là một cách góp phần làm giàu vốn thuật ngữ của dân tộc ta, tránh được các hiện tượng đơn
điệu nghèo nàn, biết vận dụng linh hoạt các yếu tố bên ngoài để đặt thuật ngữ. Hơn nữa tiếng Hán cũng giống tiếng Việt nên khi đưa vào
tiếng Việt được phát âm theo âm Hán Việt. Trong vốn từ tiếng Việt chung hiện nay có khoảng 60% 70% là từ Hán Việt mà phần lớn là các
thuật ngữ khoa học (Theo số liệu thống kê của Lưu Vân Lăng [23]). Những thuật ngữ mang yếu tố Hán Việt thường ngắn gọn, có độ chính
xác cao. Trong lĩnh vực KTTV, số lượng thuật ngữ là từ Hán Việt còn cao hơn nhiều. Dựa vào Từ điển từ Hán Việt (Phan Văn Các [3]) và Từ
điển từ và ngữ Hán Việt (Nguyễn Lân [20]), chúng tôi khảo sát 2035 thuật ngữ KTTV tiếng Việt và kết quả cho thấy hệ thuật ngữ KTTV tiếng
• Hán Việt
Việt chủ yếu là từ Hán Việt, gồm 1799 thuật ngữ chiếm 88,40%. Thuật ngữ là từ Hán Việt có các mô hình sau đây:
lũ mùa thu: uutumn flood
nhiệt độ lạnh: cold temperature
hoàn lưu mùa thu: fall circulation
• Hán Hán
báo bão: tornado warning
giản đồ nhiệt: thermogram
giáng thuỷ: precipitation
hoàn lưu liên tục: unending circulation
tam giác châu: delta
thuỷ lực: hydraulic
tỉ trọng: density
tinh vân: nebular cloud
xoáy nghịch nhiệt đới: tropical anticyclones
ẩm kế: hygrometer
nhiệt kế: thermometer
khí áp kế: barometer
tương tự thuỷ lực: hydraulic analogy
chi lưu: tributary
biển khí quyển: atmospheric variations
hệ thống đối lưu: convective system
xoáy nghịch: cyclone
hạ lưu: downstream
• Việt Hán
địa chất thuỷ văn: geohydrology
rung chuyển nhẹ nhưng gây chấn động lớn: butterfly effect
gió lục địa: land breeze
mây đối lưu: convective cloud
giông đối lưu: convective thunderstorm
mưa đối lưu: convective rain
• Ấn Âu Hán/ Hán Ấn Âu
mây vũ trụ: cosmic cloud
axit dị đa: polyacid
gradient thuỷ lực: hydraulic gradient
atlat băng: ice atlas
biểu đồ synop: synop chart
khí ôzôn: ozone gas
sự tương tự theo số Râynon: Reynolds analogy
1.2.3 Thuật ngữ gốc Ấn Âu
Ngoài việc mượn những yếu tố Hán, chúng ta còn có thể mượn những yếu tố của các ngôn ngữ khác, nhất là các ngôn ngữ Ấn Âu ở phương
Tây để đặt thuật ngữ, chủ yếu là thuật ngữ khoa học tự nhiên, trong đó ngành khoa học KTTV cũng sử dụng một số thuật ngữ quốc tế dạng
này. Việc mượn thuật ngữ Ấn Âu là để đảm bảo mức độ chính xác khoa học cần thiết cho việc nghiên cứu các vấn đề về KTTV. Chúng ta
mượn yếu tố Ấn Âu để tạo từ, có thể mượn yếu tố Ấn Âu qua phiên âm hay mượn mà vẫn giữ nguyên cả âm và cách viết. Việc mượn yếu tố
• Phiên âm Ấn Âu
Ấn Âu góp phần làm phong phú hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt.
Những thuật ngữ KTTV tiếng Việt mô phỏng Ấn Âu thường mượn vỏ ngữ âm của ngôn ngữ Ấn Âu. Những thuật ngữ loại này thường là tên
của những chất hoá học, các chất khí trong khí quyển, hoặc các thuật ngữ chuyên sâu. Thí dụ:
Acid: axit
Acidity: độ axit
Argon: agông
Atlas: alat
Brome: brôm
Front: frông
Hydrogen: hiđrô
Oxygen: ôxy
Ozone: ôzôn
synôp: synop
rađa: radar
Theo Hoàng Xuân Hãn [21], hiện nay người ta biết đến hơn 400.000 chất hoá học. Nếu phải tìm kiếm tên riêng thuần Việt hoặc Hán Việt cho
tất cả những chất ấy thì không thể nào tìm đủ. Do đó, đối với các chất hoá học và các chất khí trong bầu khí quyển đều dùng lối phiên âm để
• Mượn nguyên dạng âm và chữ viết
gọi.
Ngoài cách dùng những yếu tố Ấn Âu đặt thuật ngữ, để đảm bảo mức chính xác tuyệt đối trong khoa học, hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt
không tránh khỏi việc vay mượn nguyên một số thuật ngữ châu Âu vốn gốc Hi lạp, La tinh đã được nhiều nước trên thế giới dùng. Đây là vấn
đề mượn thuật ngữ quốc tế. Những thuật ngữ giữ nguyên vỏ ngữ âm của thuật ngữ Ấn Âu khi du nhập vào Việt Nam xuất hiện trong hệ thuật
ngữ KTTV không nhiều. Những thuật ngữ loại này thường là các hiện tượng được mang tên các nhà bác học tìm ra hoặc các đơn vị đo áp
suất, các đơn vị đo kích cỡ... Thí dụ:
Corriolis: corriolis
Entropi: entropi
Krypton: krypton
Atmosphere: atmosphere
Hectopascal: hectopascal:
Newton: newton
Pascal: pascal
Bar: bar
Centimeter: cm
Qua khảo sát chúng tôi thu thập được 122 thuật ngữ KTTV có nguồn gốc Ấn Âu, chiếm 6,00% tổng số thuật ngữ khảo sát.
Bảng số liệu nguồn gốc hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt
t lỉ ệ
Số ngượ l
114
5,60%
Thu tậ ngữ Thu nầ tệ Vi
Hán Vi
88,40%
tệ 1799
n Âu
122
6,00%
Ấ
2035
100%
T ngổ
B NG 11
Ả
Nhận xét chung về nguồn gốc thuật ngữ KTTV tiếng Việt
Nhìn vào bảng tổng kết về nguồn gốc hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt, chúng ta thấy rõ hệ thuật ngữ này chủ yếu mang yếu tố Hán Việt. Đây
cũng là điểm mạnh của hệ thuật ngữ này. Việc mượn yếu tố Hán Việt làm tăng tính chính xác, ngắn gọn của thuật ngữ KTTV. Các thuật ngữ
thuần Việt và thuật ngữ gốc Ấn Âu trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt có tỷ lệ tương đương. Điều này không lạ vì Việt Nam đã và đang học
hỏi khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới nên việc mượn thuật ngữ từ ngôn ngữ Ấn Âu là chuyện bình thường.
2. So sánh các thuật ngữ Khí tượng Thuỷ văn Anh Việt
Sau khi đã miêu tả hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và một số các đặc điểm của các thuật ngữ KTTV tiếng Việt, chúng tôi thấy bước đầu có thể
so sánh hai hệ thuật ngữ này với nhau và có một số nhận xét như sau:
2.1 Nét trùng
Cả hai hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và tiếng Việt đều có số lượng thuật ngữ bản ngữ ít, đa phần là thuật ngữ vay mượn. Nguồn vay mượn
chủ yếu của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh là từ tiếng La tinh và Hi Lạp còn nguồn vay mượn chủ yếu của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt là
tiếng Hán. Đây là điều không lạ vì các ngôn ngữ Ấn Âu với tiếng Latinh và Hi Lạp, các ngôn ngữ Đông Á với tiếng Hán, các ngôn ngữ Bắc Phi
với tiếng Ảrập có mối tương quan với nhau. Tuy nhiên hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt vay mượn từ tiếng Hán với số lượng thuật ngữ rất lớn (gần
90% các thuật ngữ ngành KTTV là từ Hán Việt), các thuật ngữ thuần Việt chỉ chiếm số lượng rất khiêm tốn (5,60%). Với hệ thuật ngữ KTTV
tiếng Anh, số thuật ngữ ngoại lai là 71,29%, các thuật ngữ gốc Anh chiếm 19,14%, còn lại chưa rõ nguồn gốc.
Một điểm trùng nhau về hiện tượng vay mượn của hai hệ thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt là tiếng Anh vay mượn phụ tố và căn tố để cấu tạo
từ và từ phái sinh; hệ phụ tố cũng chủ yếu đến từ tiếng La tinh và Hi Lạp. Tiếng Việt không vay mượn căn tố và phụ tố nhưng vay mượn các
yếu tố từ vựng tiếng Hán để tạo tương đương. Các yếu tố từ vựng tiếng Việt vay mượn từ tiếng Hán để tạo tương đương bao gồm: phi, vô, hoá.
lực, bất… Trong lĩnh vực thuật ngữ ngành KTTV chúng tôi thấy các yếu tố lực, hạt, hoá, kế… thường xuyên xuất hiện. Đây là những yếu tố
góp phần tạo hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt mang tính hệ thống. Thí dụ:
lực quay của Trái Đất: corriolis
lực hút: gravity
lực hấp dẫn: gravitational force
lực ma sát: friction
lực li tâm: centrifugal force
lực hướng tâm: centripetal force
oxi hoá: oxidize
công nghiệp hoá: industrialize
nhiệt kế: thermometer
ẩm kế: hydrometer
khí áp kế: barometer
vũ kế: anemometer
2.2 Nét khác biệt
• Về hình thức
Do sự khác biệt về loại hình ngôn ngữ giữa Anh và Việt nên hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và Việt có sự khác biệt rất lớn về mặt hình thức.
Thuật ngữ KTTV tiếng Anh là thuật ngữ biến đổi hình thái còn thuật ngữ KTTV tiếng Việt là thuật ngữ không biến đổi hình thái. Chính do đặc
điểm này mà phương thức cấu tạo từ của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh ngắn gọn và thuận lợi hơn tiếng Việt. Điều này cũng là đương nhiên vì
KTTV là ngành khoa học còn mới ở Việt Nam, hệ thuật ngữ chưa hoàn chỉnh, các tương đương trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt nhiều khi
• Về hệ thống
chưa phải là thuật ngữ, có nhiều ngữ đoạn chỉ là dịch để đảm bảo ý, có những ngữ đoạn chưa đảm bảo độ thuật ngữ.
Hệ thống của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt chưa hoàn chỉnh. Như trên đã nêu ngành KTTV là ngành mới ở nước ta nên hệ thuật ngữ mới
đang bắt đầu xây dựng. Các thuật ngữ đa số là dịch, trực dịch, dịch ý (giải thích). Có rất nhiều tương đương Việt Anh chưa bảo đảm tính hệ
thống ngắn gọn, tính cố định, tính thuật ngữ còn yếu. Đây là điều tất yếu vì phải đảm bảo thuật ngữ tương đương trong tiếng Anh. Thuật ngữ
• Về cấu trúc
KTTV tiếng Anh là hệ thuật ngữ có hệ thống và kết cấu chính xác với các đơn vị thuật ngữ ngắn gọn, súc tích, đảm bảo chính xác về nghĩa.
Hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và tiếng Việt đều gồm thuật ngữ đơn và thuật ngữ phức. Thuật ngữ đơn KTTV tiếng Anh được cấu tạo bằng
phương thức phụ tố, thuật ngữ phức được tạo lập chủ yếu bằng cách kết hợp phái sinh và ghép từ. Thuật ngữ KTTV tiếng Việt cũng gồm hai
loại, thuật ngữ đơn và thuật ngữ phức. Thuật ngữ đơn được cấu tạo bằng phương thức dùng một từ đơn, thuật ngữ phức được cấu tạo bằng
phương thức ghép các từ đơn lại. Nét khác biệt chủ yếu là ở chỗ tỷ lệ số lượng thuật ngữ đơn trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt ít hơn hẳn
• Về nguồn gốc
so với cũng tỷ lệ ấy trong hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh, vì hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt có số lượng thuật ngữ là ngữ chiếm ưu thế (94,98%).
Xét về nguồn gốc thấy rằng hệ thuật ngữ KTTV Anh và Việt cũng bao gồm những thuật ngữ bản địa và thuật ngữ ngoại lai. Thuật ngữ ngoại
lai trong tiếng Anh chủ yếu du nhập từ nguồn La tinh, Hi Lạp sau đó là Pháp và một số thứ tiếng khác. Thuật ngữ ngoại lai trong tiếng Việt
• Về độ dài
chủ yếu mang yếu tố Hán Việt và một số mang yếu tố Ấn Âu.
Do đặc điểm loại hình ngôn ngữ nên hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh có tính hệ thống cao. Các thuật ngữ ngắn gọn, súc tích, nghĩa ổn định,
mang tính khoa học và đạt tiêu chuẩn thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ KTTV tiếng Việt là hệ thuật ngữ của ngành mới, chưa hoàn chỉnh nên
có những đơn vị thuật ngữ chưa phải là thuật ngữ, có những ngữ đoạn chỉ là dịch để đảm bảo nghĩa nên chưa đạt độ thuật ngữ. Nhìn chung
thuật ngữ KTTV tiếng Việt dài vì phải ưu tiên nội dung thuật ngữ, có những đơn vị chưa được gọi là thuật ngữ nhưng chúng ta vẫn chấp nhận
sự tồn tại này, vì nếu không chấp nhận thuật ngữ dài sẽ không diễn đạt hết ý nghĩa tương đương trong tiếng Anh; nếu diễn đạt được đủ ý thì
thuật ngữ lại không đạt hình thức.
Sau đây là bảng so sánh đặc điểm hệ thuật ngữ KTTV Anh Việt
Các đ c đi m c a thu t ng
Ti ng Vi
t
ủ
ể
ặ
ậ
ữ Ti ng Anh ế
ế
ệ
Ti ng Hán
Ch y u là t ủ ế
ừ
vay m n ượ
La tinh, Hi L pạ
ế
Nét trùng
c u t o t
Vay m n t
v ng
Vay m n y u t ượ
ế ố ấ ạ ừ
Vay m n ph t ượ
ụ ố
ượ ừ ự
Bi n hình
Không bi n hình
Hình th cứ
ế
ế
ề
H th ng ệ ố
Tính h th ng v hình th c y u ứ ế ề
ệ ố
ậ
ữ ứ
ậ
C u trúc
ấ
ữ ơ ậ
ữ ứ
ệ ạ
ữ
Nét khác bi
tệ
Có tính h th ng v ệ ố hình th c cao ứ -Thu t ng đ n- ậ ữ ơ Thu t ng ph c ữ ứ ậ (nhi u)ề
ừ -Thu t ng đ n (ít)-Thu t ng ph c là t ghép-Thu t ng ph c là ng (tuy t đ i đa s )ố
Hán Vi
La tinh, Hi L pạ
tệ
Ngu n g c ố ồ ch y u ủ ế
Đ dàiộ
Ng n g n ọ
ắ
Ch a ng n g n ọ
ư
ắ
B NG 12
Ả
Nhận xét: Từ những điểm so sánh cụ thể nêu trên, chúng tôi thấy rằng hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt cần được xây dựng và chuẩn hoá để đạt
được tính thuật ngữ và tính hệ thống. Để làm được điều này, các nhà chuyên môn và các nhà thuật ngữ cần phải cộng tác để tìm phương án
giải quyết.
Tiểu kết
Hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt có số lượng thuật ngữ là ngữ chiếm tỷ lệ áp đảo (94,99%), số lượng thuật ngữ đơn và thuật ngữ là từ ghép rất ít.
Nguồn gốc của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt chủ yếu là từ Hán Việt, rất ít gặp các thuật ngữ là từ thuần Việt.
Từ đặc điểm hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và tiếng Việt chúng tôi thấy hai thuật ngữ này đều có điểm tương đồng là số lượng thuật ngữ đơn
ít, thuật ngữ phức (ngữ) nhiều. Hai hệ thuật ngữ này đều vay mượn nhiều, chủ yếu là từ ngoại lai, từ bản địa chiếm số lượng ít.
Tuy nhiên, có sự khác biệt khá rõ giữa các hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh và tiếng Việt. Mặc dù cả hai hệ thuật ngữ đều có hiện tượng vay
mượn nhưng hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh vay từ tiếng La tinh và Hi Lạp là chủ yếu còn hệ thuật ngữ KTTV tiếng Việt lại vay mượn từ tiếng
Hán. Do đặc trưng loại hình nên hình thức của thuật ngữ KTTV tiếng Anh dễ cấu tạo, mang tính hệ thống cao, còn hệ thuật ngữ KTTV tiếng
Việt là các thuật ngữ đơn lập nên cấu trúc thuật ngữ dài và tính hệ thống chưa đảm bảo.
Qua quá trình tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo, nguồn gốc của hệ thuật ngữ KTTV tiếng Anh, có so sánh đối chiếu với tiếng Việt, chúng tôi đưa
ra đề xuất ý kiến góp phần biên soạn chương trình tiếng Anh chuyên ngành KTTV ở chương 4. Chương 4 sẽ nêu cụ thể những đề xuất và
chương trình định hướng với mục tiêu dạy sinh viên đọc được tài liệu chuyên ngành. Chính vì thế, vấn đề xây dựng hệ thuật ngữ chuẩn và
cách chiếm lĩnh thuật ngữ là vấn đề được chúng tôi quan tâm.