K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
138
NHẬN THỨC VỀ MỐI ĐE DỌA AN NINH MẠNG VÀ
CÁCH BẢO VỆ THANH THIẾU NIÊN
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Email: hanhnguyen.31211027446@st.ueh.edu.vn
Phone number: 0943972527
THÔNG TIN
TÓM TT
T khóa:
An ninh mng; ti phm
mng; mối đe dọa, thông
tin, bo mt
Nghiên cu này nhm tìm hiu nhn thc v mi
đe dọa an ninh mng và hiu biết v các bin pháp phòng
nga nhm bo v gii tr khi các ri ro trc tuyến. Để
làm được điều này, một phương pháp định lượng đã được
áp dng và bng câu hi khảo sát được thiết lập để thu
thp d liu ngu nhiên t những thanh niên đang học t
lp 11 tr lên. Tng cng 264 thanh niên, 147 n
117 nam đã trả li bng kho sát này. D liu được t
chc phân tích bng gói công c phân tích d liu
Excel, được din gii và biu diễn dưới dng biểu đồ m
theo mt s gii thích. Nhn thc v mối đe dọa bo mt
trc tuyến được đánh giá tốt vi 20% hoàn toàn nhn
thức được nó. Kiến thc v xác thc hai yếu t được cho
khá thp. Vic s dụng hóa đám mây, bo v
bo mt bằng tường lửa chưa quá quen thuộc vi gii tr.
Tuy nhiên, vic s dng mt khu mnh cho các tài
khon và nn tng khác hu hết được gii tr áp dng.
Thanh niên ng được cho có mối quan tâm đến phn
mm và h thống trên điện thoại di động cũng như các
thiết b khác ca h khi h tr li rng h cp nht phn
mềm thường xuyên.
1. Giới thiệu
Mối đe dọa an ninh mạng đã trở thành vấn đề cấp bách và nổi cộm trên toàn cầu.
Với sự phát triển nhanh chóng trong việc sử dụng công nghệ thông tin, mối đe dọa an
ninh mạng ngày càng gia tăng. lừa đảo trực tuyến, hack các trang web, hack tài khon
email nhân các tài khoản mạng hội khác. Những điều này đã gây ra sgián
đoạn lớn cho một số cá nhân, văn phòng, tchức,quan, công ty, Chính phủ và thậm
chí cả quốc gia. Tuy nhiên, đối với tất cả các mối đe dọa này, đều các biện pháp
phòng ngừa để chống lại nhằm giảm thiểu rủi ro từ các mối đe dọa bảo mật trực tuyến.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
139
Nhưng điều này chỉ có thể thực hiện được nếu có kiến thức và nhận thức đầy đủ về các
mối đe dọa, hậu quả của nó và cách giải quyết vấn đề.
Việt Nam cũng không ngoại lệ trước mi đe dọa an ninh mạng. Sau khi dịch vụ
Internet được cung cấp vào m 1997, số ợng người Việt Nam sử dụng điện thoại di
động, máy tính, máy tính xách tay và mạng xã hội không ngừng tăng lên. Do đó, mối đe
dọa an ninh mạng tăng lên tương ứng. Điều này đã khiến người dân và Chính phủ cảnh
giác vì tính phức tạp của khả năng gây ra thiệt hại mức độ lớn hơn. một số
nạn nhân của lừa đảo trực tuyến, bị lừa bởi cbạn và người lạ, bắt nạt trên mạng
xảy ra tràn lan nhiều người tham gia vào những hoạt động bất hợp pháp thông qua
mạng xã hội dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quan trọng nhất là một lượng
lớn thanh thiếu niên sử dụng điện thoại di động, máy tính, máy tính xách tay và Internet.
Nguy cơ bị đe dọa an ninh mạng là rất cao đối với giới trẻ vì họ sử dụng Internet nhiều
hơn hẳn so với người lớn.
2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ nhận thức kiến thức của thanh thiếu niên
Việt Nam về các mối đe dọa an ninh mạng và các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu
này không phải một nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy, những phát hiện từ nghiên cứu này
chgiới hạn ở nhận thức về mối đe dọa an ninh mạng và kiến thức về một số biện pháp
phòng ngừa cơ bản. Các phát hiện sẽ dựa trên phản hồi định lượng do những người tham
gia cung cấp.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghiên cứu này tìm hiểu nhận thức, kiến thức của giới trẻ về mối đe dọa an ninh
mạng và một số biện pháp phòng ngừa. Điều này giúp thiết lập một số mức độ hiểu biết
về nhận thức kiến thức của giới trẻ liên quan đến mối đe dọa an ninh mạng các
biện pháp phòng ngừa. Từ kết quả nghiên cứu, các cơ quan, tổ chức có liên quan sẽ
thtiến hành một chương trình hoặc thực hiện chương trình vận động để giáo dục thanh
thiếu niên. Nghiên cứu này cũng schra sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về các
lĩnh vực tương tự để có được kiến thức và hiểu biết chuyên sâu.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu nhận thức của giới trẻ về mối đe dọa an ninh mạng.
- Tìm hiểu kiến thức của giới trẻ về mối đe dọa an ninh mạng.
- Tìm hiểu những biện pháp được giới tráp dụng để ngăn chặn các mối đe da
an ninh mạng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sdụng phương pháp định lượng để tiếp cận với nhiều thanh
thiếu niên hơn, đồng thời thu được kiến thức hiểu biết đầy đủ về gii trẻ cũng như
nhận thức của họ về an ninh mạng những mối đe dọa trực tuyến. n nữa, d liệu
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
140
khách quan được tạo ra và được truyền đạt bằng số liệu thống kê. Dữ liệu được thu thập
định lượng bằng cách sử dụng các câu hỏi khảo sát vì những người tham gia được chọn
ngẫu nhiên từ những nơi khác nhau. Bảng u hỏi được thiết kế gồm 15 mục sử dụng
thang đo Likert 5 mức độ. Cuộc khảo sát được thực hiện thông qua việc sdụng Google
Form trực tuyến. Việc lấy mẫu kết quả được sử dụng để chọn những người tham gia
nghiên cứu: 117 nam và 147 nữ, tổng cộng 264 thanh niên đang theo học ở các lớp khác
nhau, từ lớp 11 đến sinh viên đại học đã trả lời các câu hỏi khảo sát này.
6. Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được thu thập trong Google Form đã được chuyển đổi sang bảng Excel
phân tích sâu hơn được thực hiện bằng gói công cụ phân tích d liệu trong Excel.
Một phân tích mô tả đã được thực hiện để phân tích dliệu, biểu đồ cột và các biểu đồ
khác được sử dụng để trình bày các phát hiện và diễn giải.
6.1. Bạn nhận thức được sự nguy hiểm của mối đe dọa an ninh mạng khi
sử dụng điện thoại di động, máy tính xách tay, mạng xã hội và Internet?
Hình 1: Nhận thức về sự nguy hiểm của mối đe dọa an ninh mạng
Có 20% (53) và 58,3% (154) thanh niên hoàn toàn nhận thức và nhận thức được
sự nguy hiểm của mối đe dọa an ninh mạng khi sử dụng điện thoại di động, máy tính
xách tay, mạng xã hội và Internet. Ngoài ra còn có 19,6% (52) thanh niên chưa chc
chắn về điều này.
Bảng 1: Nhận thức về sự nguy hiểm của mối đe dọa an ninh mạng
Giá tr trung bình
3.96
Sai s chun
0.04
Độ lch chun
0.70
Độ tin cy
0.08
Giá trị trung bình 3,96 với độ lệch chuẩn 0,70 cho thấy giới trẻ nhận thức
được sự nguy hiểm của mối đe dọa an ninh mạng khi sdụng điện thoại di động, máy
tính xách tay, mạnghội Internet. Tuy nhiên, còn thiếu nhận thức đầy đủ về sự nguy
hiểm của mối đe dọa an ninh mạng.
6.2. Bạn biết bao nhiêu về xác thực hai yếu tố?
0
20
40
60
80
100
120
140
160
HOÀN
TOÀN
NHẬN
THỨC
ĐƯỢC
NHẬN
THỨC
ĐƯỢC
KHÔNG
CHẮC CHẮN KHÔNG
NHẬN
THỨC
ĐƯỢC
HOÀN
TOÀN
KHÔNG
NHẬN
THỨC
ĐƯỢC
53
154
52
41
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
141
Hình 2: Xác thực hai yếu tố
Chcó 3,8% (10) biết mọi thứ, 31,4% (83) biết một vài điu, 20,4% (54) biết một
ít và 14,7% (39) không biết và 29,5% (78) không chắc chắn về xác thực hai yếu tố
Bảng 2: Kiến thức về xác thực 2 yếu tố
Giá tr trung bình
2.89
Sai s chun
0.07
Độ lch chun
1.12
Độ tin cy
0.14
Giá trị trungnh 2,89 và độ lệch chuẩn 1,12 cho thấy giới trẻ chbiết rất ít về
c thực hai yếu tố được áp dụng để bảo mật và bảo vtrực tuyến khỏi các mối đe dọa.
6.3. Tất cả mật khẩu mà tôi đã tạo cho email, tài khoản mạng xã hội và những
mật khẩu khác có 8 hoặc nhiều hơn 8 ký tự?
Hình 3: Mật khẩu có từ 8 ký tự trlên
48,8% (129) hoàn toàn đồng ý 40,9% (108) đồng ý rằng trong tất cả mật khẩu
họ đã tạo cho email, tài khoản mạng xã hội và những mật khẩu khác đều 8 ký tự tr
lên. Ngoài ra, có 7,9% (21) thanh niên trả lời rằng họ không chắc chắn về điều đó.
Bảng 3: Sử dụng mật khẩu có từ 8 ký tự tr lên
Giá tr trung bình
4.36
Sai s chun
0.04
Độ lch chun
0.73
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
TÔI BIẾT MỌI
THỨ
TÔI BIẾT MỘT
VÀI ĐIỀU
TÔI KHÔNG
CHẮC CHẮN
TÔI BIẾT MỘT
ÍT
TÔI KHÔNG
BIẾT BẤT KỲ
10
83 78
54
39
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
142
Độ tin cy
0.09
Giá trị trung bình 4,36 đlệch chuẩn 0,04 cho thấy giới trẻ hoàn toàn
đồng ý rằng mật khẩu các bạn đã tạo từ 8 tự trlên. Điều này cho thấy mật
khẩu họ sử dụng mạnh và an toàn theo yêu cầu tiêu chuẩn về an toàn và bảo mật.
6.4. Trong tất cả mật khẩu tôi sử dụng đều hơn 3 loại ký tự khác nhau (bảng
chữ cái, số, ký hiệu).
Hình 4: Mật khẩu có nhiều hơn 3 loại ký tự khác nhau
23,5% (62) hoàn toàn đồng ý, 50,4% (133) đồng ý, 12,9% (34) không chắc chắn
12,1% (32) không đồng ý tất cả các mật khẩu họ sử dụng hơn 3 loại tự
khác nhau (bảng chữ cái, số và ký hiệu).
Bảng 4: Mật khẩu có nhiều hơn 3 loại ký tự khác nhau
Giá tr trung bình
3.82
Sai s chun
0.05
Độ lch chun
0.96
Độ tin cy
0.11
Các bạn trẻ đồng ý rằng mật khẩu của họ chứa 3 hoặc nhiều loại ký tự khác nhau
với độ lệch chuẩn trung bình 3,82 0,96. Độ lệch chuẩn cao hơn cho thấy skhác
biệt lớn trong phản hồi của giới trẻ về việc có nhiều loại tự khác nhau trong mật khẩu.
6.5. Tôi đã lưu thông tin, dliệu các tệp trên đám mây, sử dụng hóa
đám mây để giữ an toàn từ tin tặc.
Hình 5: Sử dụng mã hóa đám mây
0
50
100
150
HOÀN
TOÀN
ĐỒNG Ý
ĐỒNG ÝKHÔNG
CHẮC
CHẮN
KHÔNG
ĐỒNG Ý
HOÀN
TOÀN
KHÔNG
ĐỒNG Ý
62
133
34 32 3
0
20
40
60
80
100
120
HOÀN
TOÀN
ĐỒNG Ý
ĐỒNG Ý KHÔNG
CHẮC CHẮN
KHÔNG
ĐỒNG Ý
HOÀN
TOÀN
KHÔNG
ĐỒNG Ý
23
72
109
47
13