K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
153
NHNG YU T C ĐỘNG ĐN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG
ĐIỆN TCỦA SINH VN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCHÍ MINH
FACTORS AFFECTING THE DECISION TO USE E-WALLETS
BY STUDENTS IN HO CHI MINH CITY
Trần Nguyễn Thành Công
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: thanhcongkid2002@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TT
T khóa:
Ý định hành vi, Hành vi
thực, Ví điện t, TP.HCM.
Keywords:
Behavior intention, Actual
Behavior, E-wallets, Ho
Chi Minh City.
Mc tiêu ca nghiên cu này khám phá mi quan
h gia s bo mật và riêng tư, nỗ lc k vng, hiu qu k
vng, nh hưởng xã hội, ý định hành vi, điều kin thun li
và hành vi thc s dụng điện t. Nghiên cứu này đã thu
thp d liu bng cách gi mt bng câu hi trc tuyến đến
261 sinh viên đang học tp ti Thành ph H Chí Minh
(TP.HCM), những người được hỏi đã có tri nghim v s
dụng điện t. Kết qu t hình hóa phương trình cu
trúc bình phương nhỏ nht tng phn (PLS-SEM) bng
cách s dng phn mn SmartPLS 3.3.3, nghiên cu ch ra
rng s bo mật riêng tư, n lc k vng, hiu qu k
vng, ảnh hưởng hội đã tác động tích cực đến ý định
hành vi s dụng điện t viên. Bên cạnh đó, ý đnh hành
vi điều kin thun lợi cũng có tác động tích cc đến hành
vi thc s dụng điện t. Cui cùng, nghiên cứu đề xut
các kiến ngh nhm nâng cao tri nghim, chất lượng t đó
làm tăng số ng sinh viên s dụng ví điện t.
ABSTRACT
The aim of this research is to explore the relationship
between security and privacy, effort expectancy,
perrformance expectancy, social influence, behavioral
intention, facilitating conditions, and actual behavior of e-
wallets. The study collected data by sending an online
questionnaire to 261 students studying in Ho Chi Minh City
(HCMC), who had experience using e-wallets. Results
from the Partial Least Squares-Structural Equation
Modeling (PLS-SEM) using SmartPLS 3.3.3 software
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
154
showed that security and privacy, effort expectancy,
perrformance expectancy, and social influence had a
positive impact on the behavioral intention to use e-wallets.
Additionally, behavioral intention and facilitating
conditions also had a positive impact on the actual behavior
of e-wallets. Finally, the study proposes recommendations
to enhance the experience and quality, thereby increasing
the number of students using e-wallets.
1. Giới thiệu:
Sự bùng nổ của Cuộc cách mạng Công nghiệp Thứ Tư trong lĩnh vực công nghệ
thông tin đã mang đến nhiều đổi mới cho cuộc sống của chúng ta. Kết hợp với sự phát
triển liên tục của công nghệ thông tin, mô hình kinh doanh này đã được nâng cao không
chViệt Nam mà còn trên toàn thế gii. Ngay sau đó, s xuất hiện của điện tử
một thành tựu lớn đóng góp cho tương lai của thương mại điện tử. Hầu hết các giao dịch
trên nền tảng công nghệ này được chuyển đổi thành giao dịch tiền điện tử trên toàn cầu.
Giải pháp an toàn này được chấp nhận bởi cả nhà cung cấp người tiêu dùng. Hiện
nay, người tiêu dùng Việt Nam tiếp xúc hiểu biết về công nghệ thông tin hơn. Các
công dân đều sở hữu một chiếc điện thoại thông minh, vì vậy sdụng ví điện tsẽ tr
nên thuận tiện hơn bao gihết. Tuy nhiên, theo thống từ Merchant Machine m
2021, Việt Nam là một trong Top 10 quốc gia trên thế giới có tỷ lệ sử dụng tiền mặt cao
nhất, xếp thứ hai trên toàn cầu với tỷ lệ 69% dân số không quyền truy cập vào dịch
vụ tài chính hoặc tài khoản ngân hàng. Trong khi thanh toán không dùng tiền mặt là mt
xu hướng toàn cầu ngày càng phbiến, nhiều người Việt vẫn chọn thanh toán bằng
tiền mặt truyền thống. Như chúng ta có thể thấy, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn rất phổ
biến. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã thực hiện đề tài để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định của sinh viên sử dụng ví điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh, cũng
như để hiểu các lý do, mức độ sử dụng, ưu điểm và nhược điểm cần được khắc phục với
phương thức thanh toán điện tử này.
2. Cơ sở lý thuyết:
2.1. Cơ sở lý thuyết:
Ý định hành vi là biểu hiện của sự sẵn sàng thực hiện một hành vi của mỗi người
(Fishbein & Ajzen, 1975). được coi là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi theo Mô hình
chấp nhận công nghệ (TAM) của Fishbein và Ajzen (1975). Theo Venkatesh cộng sự,
(2003), thuyết thống nhất về chấp nhận sử dụng công nghệ (UTAUT) được đ
xuất tính đến việc áp dụng công nghệ. Cụ thn, UTAUT sự kết hợp của các
thuyết từ thuyết hành động hợp lý, hình chấp nhận công nghệ, thuyết hành vi
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
155
hoạch định, thuyết khuếch tán đổi mới và lý thuyết nhận thức hội. Cụ thể, ý định
hành vi được xây dựng trên tám thang đo với kỳ vọng về hiệu suất, kỳ vọng về nỗ lực
và các yếu tố hội tác động trực tiếp đến ý định hành vi yếu tố quyết định trực
tiếp đến hành vi các điều kiện thuận lợi. Williams, Rana, Dwivedi và Lal (2011) đã
áp dụng thuyết UTAUT để kiểm tra một loạt công nghệ, Đồng thời, Junadi &
Sfenrianto (2015); Slade, Dwivedi, Piercy & William (2015) cũng đã áp dụng lý thuyết
UTAUT để khám phá lại các công cụ thanh toán trực tuyến khác nhau. Nghiên cứu này
cũng tập trung vào chủ đề áp dụng công nghệ; do đó, việc sử dụng UTAUT làm s
lý thuyết cho nghiên cứu này là phù hợp. Bốn cấu trúc độc lập quan trọng được áp dụng
trong nghiên cứu này giống với lý thuyết UTAUT ban đầu. Nhóm nghiên cứu tin tưởng
mạnh mẽ rằng để chấp nhận một phương thức thanh toán công nghệ mới như ví điện tử,
người dùng Việt Nam sẽ phải cân nhắc các yếu tố đó.
UTAUT được đề xuất vào năm 2003; trọng tâm nghiên cứu của các tác gikhác
về việc áp dụng lý thuyết của UTAUT được mở rộng thông qua việc sửa đổi bổ sung
các quan sát m rộng thông qua việc sửa đổi và bổ sung các biến quan sát cũng như các
thang đo. Các phép đo khác đã được xem xét bên cạnh việc kết hợp với các mô hình lý
thuyết khác. Các tác giả tập trung vào việc xác định lại mối quan hệ nhân quả trong các
hình khác với các biến UTAUT. Trong bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã đặc
biệt chú ý đến việc kết hợp các biến số này thông qua thuyết vrủi ro nhận thc
(TPR) do Bauer (1960) đề xuất. Bauer gợi ý rằng lợi ích thường gắn liền với rủi ro nhận
thức được trong hành vi của người tiêu dùng, trong đó rủi ro được đề cập trong thuyết
TPR rủi ro được nhận thức. Sáu loại rủi ro nhận thức đã được nghiên cứu trong bối
cảnh hành vi nhân, bao gồm rủi ro bảo mật thông tin, rủi ro quyền riêng tư nhân,
rủi ro tài chính, rủi ro liên quan đến các mối quan hệ xã hội, rủi ro v thời gian / tiện lợi
rủi ro về hiệu suất. Theo Ostlund (1974) những rủi ro này được coi là rào cản đối vi
việc hình thành các sáng kiến.
điện tử một yếu tố của sự đổi mới trong công nghệ thanh toán của người
tiêu dùng và tim ẩn nhiều rủi ro mà khách hàng lo lắng cả trực tiếp gián tiếp,
vậy lý thuyết này là phù hợp cho nghiên cứu này.
2.2. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất:
Dựa vào sở thuyết đã trình bày trên và qua phân tích các nghiên cứu
sự tương đồng vi đề tài này, với mục đích đánh giá mức độ chấp nhận của người dùng
đối vi việc sử dụng công nghệ mới, cụ thể là ví điện tử, nhóm tác giả đã đề xuất và xây
dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh ởng đến sự chậm phát triển trong việc sử
dụng ví điện tử của sinh viên trên địa bàn TP.HCM được thể hiện trong hình 1.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
156
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Phần tiếp theo sẽ trình bày chi tiết các giả thuyết nghiên cứu trong mô hình.
2.2.1. Bảo mật và quyền riêng tư (Security and Privacy):
Theo Donald Rémy (2012), tính bảo mật của điện tử mức độ khách
hàng tin rằng việc sử dụng một phương thức thanh toán cụ ththông qua ứng dụng di
động sẽ được giữ an toàn. Bảo mật liên quan đến xác thực, xác minh thông tin bảo
mật dữ liệu (Chen, 2008). Quyền riêng và bảo mật cũng m tăng trải nghiệm của
người tiêu dùng và nó cũng ảnh hưởng đáng kể đến khách hàng trong những rủi ro liên
quan (Tran, 2020). Bên cạnh đó, quyền riêng tư của điện tử quyền mà khách hàng
mong muốn thông tin và giao dịch của họ được giữ mật (Chen, 2008). bao gồm
githông tin nguyên vẹn, không truy cập trái phép không sdụng thông tin
nhân cho các mục đích khác. Theo Liu Pham (2016), khi khách hàng tin ng vào
phương thức thanh toán di động, họ liên quan đến sự trung thực và đáng tin cậy của các
nhà cung cấp dịch vụ, khi đó, họ sẽ tăng ý định sử dụng hệ thống này. Donald và Rémy
(2012) đã chỉ ra rằng bảo mật và quyền riêng trong thông tin nhân ảnh hưởng tích cc
đến ý định hành vi. Do đó, dựa tn tổng quan thuyết, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H1: Bảo mật và quyền riêng ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng điện tử.
2.2.2. Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy):
Nỗ lực kỳ vọng đề cập đến cách hệ thống được sử dụng hiệu quả. bao gồm
người dùng tương tác với hệ thống một cách rõ ràng, dễ hiểu và dễ sử dụng (Venkatesh
cộng sự, 2003). Bên cạnh đó, Junadi Sfenrianto (2015) đã sử dụng thang đo n
lực kỳ vọng, bao gồm hệ thống thanh toán dễ sử dụng, giao dịch linh hoạt hệ thống
thanh toán dễ để học. Theo Nguyen và cộng sự (2014), bạn càng nỗ lực ít hơn trong việc
sử dụng điện tử, bạn càng dđịnh sử dụng nhiều hơn. Do đó, dựa trên tổng
quan lý thuyết, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H2: Nỗ lực kỳ vọng ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi đối với ví điện tử.
2.2.3. Hiệu quả kỳ vọng (Performance Expectancy):
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
157
Hiệu quả k vọng là mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng ví điện tử sẽ giúp
họ đạt được hiệu suất cao trong c pơng thức thanh toán (Venkatesh và cộng sự, 2003).
Theo Junadi và Sfenrianto (2015), hiệu quả kỳ vọng được định nghĩa kchng nhận đưc
nhiều lợi ích hơn so với phương thức thanh tn truyền thống. Hiệu qu kỳ vọng được xem
t từ ka cạnh năng suất giao dịch, sự thuận tin trong giao dịch và tốc đ trong giao dịch.
Junadi and Sfenrianto (2015); Venkatesh và cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng ý định sử dụng
phương thức thanh toán bằng ví điện t lợi trong tất cảng việc ca khách ng. Do đó,
dựa trên tổng quan thuyết, tác giả đ xut giả thuyết sau:
H3: Hiệu quả kỳ vọng ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví điện tử.
2.2.4. Ảnh hưởng xã hội (Social Influence):
Ảnh hưởng hội mức độ một nhân bị ảnh hưởng bởi những người quan
trọng với họ để tin rằng họ nên sử dụng một hệ thống công nghệ cụ th(Venkatesh
cộng sự, 2003). Bên cạnh đó, với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ và truyền thông
kỹ thuật số cũng như mạng hội, các nhân cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các nhóm
và cộng đồng (Nguyen và cộng sự, 2014; Han, 2020). Venkatesh và cộng sự (2003) cho
thấy ảnh hưởng hội một trong bốn yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tích cực đến ý
định của khách hàng. Các cá nhân có xu hướng bị ảnh hưởng bởi lời khuyên hoặc phn
hồi từ mọi nời trong giai đoạn đầu sử dụng công nghệ không đủ kinh nghiệm
và niềm tin. Do đó, dựa trên tổng quan lý thuyết, tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H4: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi sử dụng ví điện tử.
2.3.5. Ý định hành vi (Behavior Intention):
Ý định hành vi là yếu tố tốt nhất để dự đoán một hành vi đúng (Fishbein & Ajzen,
1975). Theo đó, ý định được thể hiện sự sẵn sàng sdụng sản phẩm / dịch vụ của
người dùng (Venkatesh và cộng sự, 2003). Khi nghiên cứu ý định hành vi đối với điện
tử trong thanh toán, bài nghiên cứu tập trung vào thang đo bao gồm ý định hành vi, kế
hoạch sử dụng dự đoán việc sử dụng hthống (Venkatesh cộng sự, 2003). Cũng
như các nghiên cứu trước đây, thái độ của người tiêu dùng ảnh hưởng tích cực đến ý
định mua hàng. Bên cạnh đó, Kim và Won (2020) đồng tình rằng thái độ của người tiêu
dùng đối với sản phẩm dịch vụ ảnh hưởng ý nghĩa thống đến ý định mua
hàng. Ý định sử dụng các hệ thống công nghệ mối tương quan đáng kể với hành vi
của người dùng (Fishbein & Ajzen, 1975). nghĩa là người tiêu dùng có ý định càng
cao thì hành vi thực tế càng cao và ngược lại. Do đó, dựa trên tổng quan thuyết, tác
giả đề xuất giả thuyết sau:
H5: Ý định hành vi ảnh hưởng tích cực đến hành vi thực sử dụng ví điện tử.
2.2.6. Điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions):
Điều kiện thuận lợi là cách các cá nhân tin rằng cơ s hạ tầng kthuật và tổ chc
sẽ hỗ trviệc thích nghi và sử dụng hệ thống công nghệ một cách thuận tiện. Khi nghiên