Võ Tiến/ Tạp chí Khoa học ng nghệ Đại học Duy Tân 01(44) (2021) 111-123
111
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Ngân hàng
Thương Mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng
Factors affecting satisfaction of employees at Saigon - Hanoi Commercial
Joint Stock Bank, Da Nang branch
Võ Tiến Sĩ*
Vo Tien Si*
Ban chỉ huy Quân sự huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Military Command of Phu Ninh District, Quangnam
(Ngày nhận bài: 23/02/2021, ngày phản biện xong: 01/03/2021, ngày chấp nhận đăng: 03/03/2021)
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố nh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên Ngân hàng Thương
mại Sài Gòn - Hà Nội, chi nhánh Đà Nẵng. Tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác quản trị nguồn
nhân lực. Nghiên cứu định ợng dùng để đo lường các tác động của từng nhân tố đến sự i lòng của nhân viên ngân
hàng. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân
tích hồi quy; số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 246 nhân viên đang làm việc tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Nội, chi nhánh Đà Nẵng. Kết quả 7 nhóm nhân tố tác động đến sự hài
lòng của nhân viên: Bản chất công việc; Đào tạo, thăng tiến; Tiền lương; Phúc lợi; Môi trường làm việc, Quan hệ đồng
nghiệp và Lãnh đạo.
Từ khóa: Hài lòng trong công việc; nhân viên ngân hàng; ngân hàng thương mại cổ phần.
Abstract
This research target to analyse the factors influencing satisfaction of employees at Saigon - Hanoi Commercial Joint
Stock Bank, Da Nang branch. Find solutions to improve quality in human resource management. Quantitative research
is used to measure the effects of each factor on bank employees’ satisfaction. Test scales by coeficients Cronbach’s
Alpha, exploratory factor analysis (EFA), Pearson’s Correlation, Coefficient and multivariate regression analysis. Data
used in the study were collected from survey results of 246 employees in Saigon - Hanoi Commercial Joint Stock Bank,
Da Nang branch. The result shows that there are 7 groups of factors that affect employee satisfaction, including: the
nature of the work; promotion training; salary; welfare; work environment; colleagues, and Leadership.
Keywords: Job satisfaction; bank staff; commercial joint stock bank.
*Corresponding Author: Vo Tien Si; Military Command of Phu Ninh District, Quangnam
Email: syvo207@gmail.com
01(44) (2021) 111-123
Võ Tiến/ Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 01(44) (2021) 111-123
112
1. Gii thiu
Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội,
Chi nhánh Đà Nẵng với số lượng cán bộ, nhân
viên tính đến 31.10.2020 là 270 người, trong đó
54 cán bộ quản lý 216 nhân viên; với 1 chi
nhánh chính 8 phòng giao dịch trực thuộc.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng trên địa bàn, việc cán bộ nhân viên
của ngân hàng này thuyên chuyển sang làm
việc cho ngân hàng khác đã gây ra những khó
khăn nhất định về nguồn nhân lực của Ngân
hàng Thương mại Sài Gòn - Nội, Chi nhánh
Đà Nẵng. Mục tiêu nghiên cứu phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công
việc của nhân viên ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Nội, chi nhánh Đà Nẵng. Từ
đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
trong công tác quản trị nguồn nhân lực. Mục
đích nghiên cứu này đưa ra các kết luận mang
tính học thuật cao, đề xuất giải pháp mang tính
khả thi nâng cao chất ợng trong công tác quản
trnguồn nhân lực trong những năm đến tầm
nhìn năm 2030.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Sự hài lòng
Theo Kotler (2012), sự hài lòng mức độ
của trạng thái cảm giác của một người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản
phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của người đó.
Kỳ vọng đây được xem ước mong hay
mong đợi của con người. bắt nguồn từ nhu
cầu nhân, kinh nghiệm trước đó thông tin
bên ngoài như quảng cáo, thông tin truyền
miệng của bạn bè, gia đình [1].
Theo Oliver (1985), sự hài lòng phản ứng
của người tiêu dùng đối với việc được đáp ứng
những mong muốn. Định nghĩa này hàm ý
rằng sự thỏa mãn chính sự hài lòng của
người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm
hoặc dịch vụ do đáp ứng những mong muốn
của họ, bao gồm cả mức độ đáp ứng trên mức
mong muốn và dưới mức mong muốn.
Sự hài lòng là sự so sánh giữa lợi ích thực tế
cảm nhận được với những k vọng. Nếu lợi ích
thực tế không như kvọng thì khách hàng sẽ
thất vọng. Còn nếu lợi ích thực tế đáp ứng với
kỳ vọng đã đặt ra thì khách hàng sẽ hài lòng,
nếu lợi ích thực tế cao hơn kỳ vọng của khách
hàng thì sẽ tạo ra hiện tượng hài lòng cao hơn
hoặc hài lòng vượt qua mong đợi.
2.2. Động năng làm việc
Bài viết này, tác giả sử dụng quan điểm của
FredericHerzberg (1959) về động lực làm việc
trong tác phm “The motivation to work”. “Động
lực làm việc sự khao khát tự nguyện của
người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm
ớng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức” [3].
2.3. Mối quan h giữa sự hài lòng động
năng làm việc của công chức
Theo Hulin Judge (2003) cho rằng sự
tha mãn trong công vic trng thái cm xúc
tích cc bt ngun t vic đánh giá ca nhân
viên trong tri nghim công vic. Tri nghim
bao gm tính cht, đặc điểm công vic bi
cnh làm vic, mc ơng thưởng, s công
nhn thành tích năng lc, quan h vi giám
sát viên, cng s kh năng thăng tiến. S bt
mãn din ra khi không đạt được các k vng
này. Mi quan h gia s hài lòng động
năng làm vic gm ba đặc đim sau: Không
th nhìn thy s hài lòng ca nhân viên trong
công vic, s hài lòng ca nhân viên trong công
vic thái độ công vic thường đi song hành
vi nhau. [4] S hài lòng ca nhân viên trong
công vic thường được quyết định bi kết qu
công vic đối vi k vng, được liên kết chặt
chẽ với hành vi mỗi người nơi làm việc. Điều
này nghĩa nếu một nhân nào đó hài
lòng với công việc họ đang đảm nhận thì họ
sẽ những hành vi tích cực tại nơi làm việc.
Nếu nhân viên làm việc trong tổ chức cảm thấy
rằng họ đang làm việc chăm chỉ hơn những
người khác nhưng nhận được phần thưởng thấp
hơn, được ghi nhận ít hơn thì khả năng cao
Võ Tiến/ Tạp chí Khoa học ng nghệ Đại học Duy Tân 01(44) (2021) 111-123
113
họ sẽ không hài lòng thậm chí hành vi tiêu
cực đối với công việc, với người quản
đồng nghiệp. Mặt khác, nếu họ cảm thấy họ
được trả lương công bằng tổ chức ghi nhận,
họ sẽ hài lòng với công việc thể hiện bằng
những hành vi tích cực. Sự hài lòng thể coi
kết quả của động thúc đẩy làm việc. Khi
động viên nhân viên hiệu quả sẽ làm nhân viên
được khích lệ, động năng làm việc. Động
thúc đẩy cũng thể coi kết quả của sự hài
lòng. Khi nhân viên thấy hài lòng, họ sẽ
động năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp nhân
viên tinh thần, thái độ hành vi tích cực
trong mọi hoạt động của tổ chức.
3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Bài báo đxuất hình phân tích các nhân
tố tác động đến hài lòng làm việc của nhân viên
Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội, chi
nhánh Đà Nẵng với 7 thành phần gồm: Tính
chất công việc; Đào tạo thăng tiến; Tiền
lương; Phúc lợi; Môi trường làm việc; Quan hệ
đồng nghiệp; Lãnh đạo.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đề
xuất một số giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết H1: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Tính chất công việc sự hài lòng của nhân
viên Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội,
Chi nhánh Đà Nẵng.
Giả thuyết H2: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Đào tạo thăng tiến sự hài lòng của nhân
viên Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội,
Chi nhánh Đà Nẵng
Giả thuyết H3: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Tiền lương sự hài lòng của nhân viên Ngân
hàng Thương mại Sài Gòn - Nội, Chi nhánh
Đà Nẵng.
Lãnh đạo
Quan hệ đồng nghiệp
Môi trường làm việc
Phúc lợi
Tiền lương
Đào tạo và thăng tiến
Tính chất công việc
H4
H2
H3
H1
H7
H5
Sự hài lòng
Võ Tiến/ Tạp chí Khoa học Công nghệ Đại học Duy Tân 01(44) (2021) 111-123
114
Giả thuyết H4: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Chế độ phúc lợi sự hài lòng của nhân viên
Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội, Chi
nhánh Đà Nẵng.
Giả thuyết H5: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Môi trường làm việc sự hài lòng của nhân
viên Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội,
Chi nhánh Đà Nẵng.
Giả thuyết H6: Mối quan hệ tuyến tính giữa
Mối quan hệ với đồng nghiệp và sự hài lòng
của nhân viên Ngân hàng Thương mại Sài Gòn
- Hà Nội, Chi nhánh Đà Nẵng.
Giả thuyết H7: Mối quan hệ tuyến nh giữa
Lãnh đạo sự hài lòng của nhân viên Ngân
hàng Thương mại Sài Gòn - Nội, Chi nhánh
Đà Nẵng.
Trong nghiên cứu này tất cả các biến quan
sát đo lường các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của nhân viên Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn - Nội, Chi nhánh Đà Nẵng
được sử dụng thang đo Likert 5 mức độ các chi
tiết này được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến
5. Trong đó 1 hoàn toàn không đồng ý, 2
không đồng ý, 3 bình thường, 4 đồng ý, 5
hoàn toàn đồng ý cho thấy 7 nhóm
thang đo tiềm năng (có tổng số 28 biến quan
sát) tác động đến sự hài lòng công việc của
nhân viên, 1 thang đo 1 chỉ tiêu đại diện cho
sự hài lòng công việc của nhân viên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đphân ch c yếu tố ảnh ởng đến sự hài
ng trong công việc của nhân viên Ngân
ng Thương mại c phầni Gòn - Nội, Chi
nhánh Đà Nẵng tác githực hiệnc bước sau:
4.1. Nguồn số liệu
Số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau, như: sách, giáo
trình liên quan đến quản trị kinh doanh, các bài
báo, hội thảo khoa học, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các luận n thạc sĩ, tiến sĩ
trong ngi ớc, các dữ liệu trên internet về
các vấn đliên quan đến bài viết nghn cứu y.
Số liệu sơ cấp
Theo Hair & cộng sự (2006), phân tích
nhân tố khám phá EFA (exploratory factor
analysis), kích thước mẫu tối thiểu 50 (tốt
hơn 100) tlệ giữa biến quan sát biến
đo lường 5:1[5]. Số lượng biến 7 28
biến quan sát. Nghiên cứu này cần đảm bảo
kích thước mẫu tối thiểu n1 = 5 x m (m số
câu hỏi) = 5 x 28 = 140. Phân tích hồi quy đa
biến (Tabachnick Fidell, 1996), n2 = 50 + 8
x p (p: số biến độc lập) = 50 + 8 x 7 = 106; n
vậy, số mẫu của nghiên cứu n = max (n1, n2) =
140. Tuy nhiên để tăng độ tin cậy đề phòng
phiếu khảo sát phải loại bỏ do không hợp lệ,
tác giả quyết định lựa chọn kích thước mẫu của
nghiên cứu là 270 mẫu [6].
Nghiên cứu dùng phương pháp định tính
được thể hiện bằng kỹ thuật thảo luận trực tiếp
thảo luận theo nhóm nhằm điều chỉnh, bổ
sung các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
nhân viên Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Hà
Nội, Chi nhánh Đà Nẵng hình nghiên
cứu đề xuất, điều chỉnh thang đo phù hợp với
thực tiễn hoạt động tại Chi nhánh. Bên cạnh đó
nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
định lượng.
4.2. Phương pháp phân tích
Đánh giá độ tin cậy của số liệu sử dụng
trong thang đo s dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của số
liệu sử dụng trong thang đo. Phương pháp y
cho phép người phân tích loại bỏ các biến
không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá
trình nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của số
liệu thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Những
biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
sẽ bị loại. Thông thường thang đo
cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 sử dụng
được (theo Nunally & Burnstein 1994; Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) [7].
Võ Tiến/ Tạp chí Khoa học ng nghệ Đại học Duy Tân 01(44) (2021) 111-123
115
Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Sau khi
đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số
Cronbach’s Alpha loại đi c biến không
đảm bảo độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá
kỹ thuật được sử dụng nhằm thu nhỏ tóm
tắt các dữ liệu (theo Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) [8]. Phân tích
hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ phù hợp
của nh thì việc phân tích hồi quy cực
kỳ quan trọng. Đưa biến vào phân tích hồi quy
theo phương pháp Enter: Tất cả các biến được
đưa vào một lần; kiểm tra hệ số R bình phương
hiệu chỉnh (Adjusted R Square) để xét mức độ
phù hợp của hình; kiểm tra các giá trị
Sig < 0,05 hệ số F trong bảng ANOVA để
kiểm chứng mức độ phù hợp của hình hồi
quy với tổng thể mẫu; đánh giá mức độ mạnh
hay yếu của các biến lên mức độ quan trọng
thông qua các hệ số Beta Coefficient (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Phương trình hồi quy
dạng: Yi = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + +
βnXn + ε. (Trong đó: Yi: biến phụ thuộc, Xi:
biến độc lập thứ i, β0: hằng số hồi quy, βp: hệ
số hồi quy riêng phần, ε: sai số ngẫu nhiên).
Kết quả hồi quy được dùng để phân tích: (i)
Đánh giá độ phù hợp của hình hồi quy đa
biến thông qua chỉ số R2; (ii) đánh giá ý nghĩa
hình thông qua F test; (iii) xác định mức độ
hài lòng của nhân viên thông qua hệ số β. Nhân
tố hệ số β càng lớn thì thể kết luận các
nhân tố đưa ra có ý nghĩa càng cao. Nghiên cứu
định lượng được thực hiện điều tra, khảo sát
246 cán bộ, nhân viên. Dữ liệu thu thập được
kiểm định Cronbach’s Alpha phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích tương quan
pearson, phân tích hồi quy tuyến nh, dữ liệu
được xử bằng phần mềm thống SPSS 20,
xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên làm việc
tại Ngân hàng Thương mại Sài Gòn - Nội,
Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Thông tin chung về mẫu điều tra
Để đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới
sự hài lòng của nhân viên, nghiên cứu y tiến
hành khảo sát 270 mẫu. Kết quả dữ liệu thu
được 246 phiếu khảo sát hợp lệ 24 phiếu
khảo sát không hợp lệ. Dliệu thu thập từ 246
phiếu hợp lệ sẽ được sử dụng cho các phân tích.
Giới tính: Kết quả mẫu khảo sát đối tượng
nghiên cứu này được chia t lệ nam nữ.
Trong đó, tlệ nam chiếm 65,04% tlệ nữ
chiếm 34,96%. Khảo sát theo giới tính nam
nữ nhằm làm cho mẫu tính đại diện giúp
chúng ta biết được đối tượng nào hài lòng về
công việc nhiều hơn.
Độ tuổi: Kết quả đối tượng khảo sát trong
mẫu thu thập được chia thành 4 bậc. Đối tượng
độ tuổi (tuổi từ 22 đến 30) 76 người,
chiếm tỷ lệ 30,9%; đối tượng độ tuổi (t30
đến 40) 74 người, chiếm t l 30,1%; đối
tượng độ tuổi 41 đến 50 56 người, chiếm
tỷ lệ 22,8%; đối tượng độ tuổi từ 51 đến 60
tuổi có 40 người, chiếm tỷ lệ 16,3%.
Trình độ: Kết quả khảo sát trình độ của đối
tượng khảo sát trong mẫu thu thập được chia
thành 3 bậc, Đối tượng trình độ trung cấp,
cao đẳng 42 người, chiếm tỷ lệ 17,1%, đối
tượng có trình độ Đại học 156 người, chiếm
tỷ lệ cao nhất 63,4%; đối tượng trình độ
sau đại học có 48 người, chiếm 19,5%.
Thâm niên công tác: Kết quả khảo sát thâm
niên công tác trong ngành của đối tượng khảo
sát trong mẫu thu thập được chia thành 5 bậc,
đối tượng có thâm niên công tác dưới 5 năm
77 người, chiếm 31,3%; đối tượng có thâm niên
công tác t 5 đến dưới 10 năm 43 người,
chiếm 17,5%; đối tượng thâm niên công tác
trong ngành từ 10 năm đến dưới 15 năm 50
người, chiếm 20,3%; đối tượng thâm niên công
tác trên 15 năm đến dưới 20 năm: 39 người,
chiếm 15,9% còn lại đối tượng chiếm tỷ lệ thấp