Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
------------- -------------
V¦¥NG VÜNH HIÖP
C¸C NH¢N Tè ¶NH H¦ëNG §ÕN
TRANH CHÊP LAO §éNG Vµ §×NH C¤NG
NGHI£N CøU §IÓN H×NH T¹I C¸C KHU C¤NG NGHIÖP
TØNH KH¸NH HßA
Chuyªn ngµnh : QU¶N TRÞ NH¢N LùC
M· sè : 62340404
Hµ néi, 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Ngêi híng dÉn khoa häc:
1. PGS.TS. Vò Quang Thä
2. PGS.TS. NguyÔn VÜnh Giang
Phản biện 1. PGS.TS. Lê Thanh Hà
Phản biện 2. TS. Trần Vân Như
Phản biện 3. TS. Đặng Quang Điều
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Vào hồi: 16 giờ ngày 06 tháng 2 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ vài chục cuộc đình công của năm 1995, năm 2006 tại Việt Nam đã
bùng phát đến 387 cuộc đình công, đỉnh điểm năm 2008 với 762 cuộc,
không dừng lại ở đó: năm 2011 là 978 cuộc đình công đã xảy ra [48]. Kể từ năm
2006 tại các khu công nghiệp (KCN) của tỉnh Khánh Hòa xảy ra nhiều vụ tranh
chấp lao động (TCLĐ) đình công. Về tính chất và qui mô mỗi năm một phức
tạp nghiêm trọng. Nếu như cả năm 2011 các KCN chỉ xảy ra 3 vụ đình công,
thì chỉ trong 3 tháng đầu năm 2012 các KCN đã xảy ra 3 vđình công của 3 DN
khác nhau. Theo thông tin từ các DN trong các KCN, thực tế những vụ TCLĐ
xảy ra nhiều hơn, nhưng các DN tự dàn xếp ổn thỏa nên không báo cáo về
Công đoàn các KCN và khu kinh tế (KKT) tỉnh Khánh Hòa [11].
Các nghiên cứu ngoài nước: Chang Kai (2001) Trung Quốc; Youngmo
Yoon (2007) Hàn Quốc; Shen Qinqin Pan Taiping (2008) Trung Quốc;
Thorsten Schulten (2009) châu Âu; Tan Hong (2011) Nhật Bản.
Các nghiên cứu trong nước: Nguyễn Ngọc Quân (1997) Đại học Kinh tế
Quốc dân; Nguyễn Xuân Thu (2008) Đại học Luật Nội; Dương Văn Sao
(2009) Viện Công nhân - Công đoàn thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
nhóm nghiên cứu TS. Thanh Sang (2010), Viện Phát triển bền vững Vùng
Nam bộ; Nguyễn Viết Vượng (2010) Bộ Khoa học Công nghệ, Trường Đại học
Công đoàn; Nguyễn Duy Phúc (2011) Đại học Kinh tế Quốc dân; Jan Jung-Min
Sunoo (2008) ILO; Jan Jung-Min Sunoo, Chang Hee Lee, Đỗ Quỳnh Chi (2010)
Văn phòng Giới sử dụng Lao động thuộc VCCI; Nguyễn Kim Sơn (2006) ng
đoàn các KCN và khu kinh tế tỉnh Khánh Hòa.
Các chủ thể trong QHLĐ (NLĐ, NSDLĐ, TCCĐ, hiệp hội NSDLĐ,
chính phủ), các nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến TCLĐ tập thvà đình
công chưa được các nghiên cứu trước đề cập chuyên sâu. Sau năm 2006, cần
thiết những nghiên cứu mới về tình hình TCLĐ đình công tại các KCN
tỉnh Khánh Hòa, nhằm những giải pháp phòng ngừa và giải quyết TCLĐ
đình công thích hợp hiệu quả. Hạn chế của các nghiên cứu trước chưa
những công trình xuất phát từ NSDLĐ, hội đồng NSDLĐ và NLĐ.
2
Các nhà đầu trong ngoài nước tìm kiếm hội đầu hằng năm đều
gia tăng tại các KCN tỉnh Khánh Hòa. Do vậy, tình hình TCLĐ đình công đã
sẽ xảy ra rất phức tạp gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tại các KCN
tỉnh Khánh Hòa. những do đó, c giả nghiên cứu lựa chọn đề tài luận án:
Các nhân tố ảnh hưởng đến tranh chấp lao động đình công Nghiên cứu
điển hình tại các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Thiết lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến TCđình công làm
sở nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu điển hình về TCLĐ đình công tại các
KCN tỉnh Khánh Hòa, nhằm kiểm chứng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
TCLĐ và đình công, các mức độ tác động nthế nào, từ đó đề xuất một số
quan điểm định hướng, các giải pháp phòng ngừa giải quyết TCLĐ đình
công ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng.
Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến
TCLĐ đình công? Những bài học nào được rút ra t kinh nghiệm x lý
TCLĐ đình công tại một squốc gia? Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến
TCLĐ đình công tại c KCN tỉnh Khánh Hòa như thế o? Quan điểm định
hướng, các giải pháp phòng ngừa giải quyết TCLĐ đình công nước ta
nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến TCLĐ tập thể đình công: hệ thống pháp
luật; các quan quản lý n nước (CQQLNN); môi trường kinh tế hội;
người lao động (NLĐ); tổ chức công đoàn (TCCĐ); người sử dụng lao động
(NSDLĐ).
Luận án nghiên cứu điển hình tại các KCN tỉnh Khánh Hòa bao gồm KCN
Suối Dầu (huyện Camm), KCN Suối Hiệp (huyện Diên Khánh) và KCN Bình
Tân (thành phố Nha Trang). Sliệu nghiên cứu khảo sát trong thời gian từ
năm 2006 đến 2012, và những đề xuất phương hướng, giải pháp đến năm 2020.
4. Các nhóm phương pháp nghiên cứu:
Nhóm các phương pháp thu thập thông tin (Phương pháp hồi cứu các tài
liệu, Phương pháp chuyên gia); Nhóm các phương pháp tổng hợp, xlý, trình
bày thông tin kết qunghiên cứu (Phương pháp tổng hợp, phân tích, khảo sát
3
thực tế, so sánh đối chiếu); Nhóm các phương pháp phân tích, đánh giá, dự báo
và quyết định (Phương pháp mô hình hóa, Phương pháp điều tra xã hội học).
5. Cơ sở lý luận và giả thuyết khoa học
luận bản về TCLĐ đình công: khái niệm, đặc điểm, nội dung
biểu hiện TCđình công. Những quy định thiết chế pháp luật về TC
đình công như Bộ Luật Lao động (BLLĐ), Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm
hội, Luật Bảo hiểm y tế các Công ước của ILO. Lý luận về TCLĐ đình
công ở một số quốc gia có thể chế chính trị, môi trường kinh doanh và hoàn cảnh
đất nước tương đồng với Việt Nam trong việc phòng ngừa, giải quyết, xử các
vụ TCLĐ và đình công.
Luận án đặt ra một số giả thuyết khoa học cần kiểm chứng:
+ Đối với vấn đề tranh chấp lao động: Giả thuyết 1: NLĐ không nắm
pháp luật lao động sdẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 2: DN nhiều nam và
NLĐ đã lập gia đình dễ xảy ra TCLĐ. Giả thuyết 3: NLĐ trình độ học vấn
thấp và ý thức chấp hành các quy định kém dễ dẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 4: Lao
động nhập cư và mạng lưới xã hội dễ dẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 5: TCLĐ sẽ xảy
ra khi NLĐ cho NSDLĐ không quan tâm đến NLĐ, công đoàn sở
(CĐCS) không hoàn thành tốt nhiệm vụ. Giả thuyết 6: Khi trình độ ng lực của
TCCĐ kém thì TCLĐ sẽ xảy ra. Giả thuyết 7: Khi TCCĐ không thực sự hoạt
động vì quyền lợi NLĐ thì TCLĐ sẽ xảy ra. Giả thuyết 8: CĐCS và NSDLĐ thiếu
hiểu biết nhau sẽ dẫn đến TCLĐ. Giả thuyết 9: TCLĐ s xảy ra khi NSDLĐ
không có khả năng hòa nhập với NLĐ. Giả thuyết 10: NSDLĐ có ý thức tuân thủ
pháp luật không tốt sẽ TCxảy ra. Giả thuyết 11: NSDLĐ có trình độ qun
trách nhiệm hội kém nh hưởng đến TCLĐ. Giả thuyết 12: DN môi
trường điều kiện lao động kém sẽ tác động đến TCLĐ. Giả thuyết 13: Thu
nhập của NLĐ không đủ sống không tương xứng sẽ khiến TCxảy ra. Giả
thuyết 14: Chế độ phúc lợi của DN kém sẽ dẫn đến TCLĐ.
+ Đối với vấn đề đình công: Giả thuyết 1: Không hiểu biết pháp luật nên
NLĐ đình công. Giả thuyết 2: Lao động nhập mạng ới hội sẽ ảnh
hưởng đến đình công. Giả thuyết 3: NLĐ không thiện cảm với NSDLĐ
không tin tưởng CĐCS nên đình công xảy ra. Giả thuyết 4: Đình công sẽ xảy ra
khi CĐCS không năng lực giải quyết TCLĐ. Giả thuyết 5: Khi NSDLĐ