1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC   

TRẦN PHƢỚC LINH

NUÔI CẤY QUANG TỰ DƢỠNG

CÂY HOA CÚC CẮT CÀNH (Chrysanthemum sp. )

BẰNG HỆ THỐNG TÚI NYLON

Luận văn kỹ sƣ Chuyên ngành công nghệ sinh học

Thành phố Hồ Chí Minh 2006

2

***000***

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NUÔI CẤY QUANG TỰ DƢỠNG

CÂY HOA CÚC CẮT CÀNH (Chrysanthemum sp. )

BẰNG HỆ THỐNG TÚI NYLON

Luận văn kỹ sƣ Chuyên ngành công nghệ sinh học

Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. NGUYỄN TIẾN THỊNH TRẦN PHƢỚC LINH

Niên khóa: 2002 – 2006

Thành phố Hồ Chí Minh 8/2006

3

MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINING

NONG LAM UNIVERSITY,HCHC

***000***

DEPARTMENT OF BIOTECHNOLOGY

PHOTOAUTOTROPHIC CULTURE OF

CUT MUM (Chrysanthemum sp. ) USING

NYLON – BAG SYSTEM

GRADUATION THESIS MAJOR: BIOTECHNOLOGY

Professor:

Student:

PhD. NGUYEN TIEN THINH TRAN PHUOC LINH

Term: 2002 - 2006

HCMC 9/2006

4

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội, nhu cầu về hoa trên

thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng tăng nhanh hơn bao giờ hết. Hoa tươi trở

thành một loại sản phẩm mang giá trị kinh tế cao và chiếm vị trí đặc biệt trong thị

trường sản phẩm hàng hóa nông nghiệp thế giới.Trong đó, hoa Cúc là một trong

những loại hoa được nhiều người ưa chuộng và phổ biến nhất.

Trong xu thế hội nhập, cùng với chính sách mở cửa của nhà nước, nhiều nhà

đầu tư nước ngoài như Công ty Hasfarm ở Đà Lạt không ngừng đưa vào Việt Nam

những giống hoa Cúc đẹp và có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, hiện nay sản phẩm

hoa Cúc rất đa dạng về chủng loại, phong phú về màu sắc. Việc xuất hiện liên tục của

những giống hoa Cúc ngoại nhập, bên cạnh các giống hoa nội địa, đã giúp mở rộng

sản xuất và qua đó đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

Khi sản xuất được mở rộng, nhu cầu về giống cũng tăng theo, và phương pháp

nhân giống cũng không ngừng cải tiến. Cây hoa Cúc được nhân giống chủ yếu bằng

phương pháp vô tính qua phương pháp giâm cành truyền thống. Nhiều năm qua, thực

tế cho thấy phương pháp này không đáp ứng kịp nhu cầu giống, mặt khác còn mang

nguy cơ làm lây lan bệnh hại và làm thoái hóa giống.Vì vậy trong sản xuất số lượng

lớn cây giống sạch bệnh với tốc độ nhanh, chất lượng đồng đều và đồng nhất về mặt di

truyền, phương pháp nhân giống vô tính in vitro cây hoa Cúc rất hiệu quả.

Các nghiên cứu nuôi cấy mô truyền thống thường không quan tâm nhiều đến

các yếu tố môi trường, và thường dựa quá nhiều vào những ứng dụng các chất điều hòa

tăng trưởng thực vật ngoại sinh. Bên cạnh đó, việc bổ sung đường, agar và vitamin vào

môi trường nuôi cấy, cùng với việc sử dụng hệ thống nuôi cấy kín dẫn đến nhu cầu đòi

hỏi sự vô trùng tuyệt đối. Điều này làm tăng chi phí sản xuất; gây ra sự mất mát một số

lượng lớn cây con do nhiễm nấm khuẩn trong quá trình nuôi cấy; cảm ứng sự biến dị

về hình thái, sinh lý cây nuôi cấy; đặc biệt là hiện tượng thủy tinh thể (vitrification)

5

thường xuất hiện. Chính vì vậy mà tỷ lệ sống của cây in vitro trong giai đoạn thuần

hóa sau ống nghiệm thấp.

Nhiều nghiên cứu ở những loài thực vật khác nhau đã cho thấy phương pháp có

thể giúp khắc phục những nhược điểm trên, nâng cao rõ rệt chất lượng cây giống là

phương pháp: Vi nhân giống bằng công nghệ quang tự dƣỡng. Theo phương pháp

này khả năng tự quang hợp của cây được tạo điều kiện phát triển, sử dụng môi trường

nhân giống chỉ bao gồm các loại muối khoáng, mà không có sự bổ sung đường hay các

loại vitamin.

Song song với những nghiên cứu về quang tự dưỡng, hệ thống nuôi cấy cũng

không ngừng được cải tiến.

Trong đó hệ thống nghiên cứu trong túi nylon rẻ tiền tỏ ra có nhiều triển vọng

trong hạ giá thành sản phẩm cây con.

Với những lý do đã nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “nuôi cấy quang tự

dƣỡng cây hoa Cúc cắt cành (chrysanthemum sp. ) bằng hệ thống túi Nylon”.

1.2. Mục đích – yêu cầu

1.2.1. Mục đích

Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy quang tự dưỡng thích hợp, sử dụng các bịch

nylon dân dụng, nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành cây giống Cúc in vitro.

1.2.2. Yêu cầu

Theo dõi các chỉ tiêu tăng trưởng của cây hoa Cúc trong phòng thí nghiệm và

ngoài vườn ươm ở các điều kiện thí nghiệm quang tự dưỡng khác nhau.

Tính toán sơ bộ chi phí giữa các hệ thống và phương pháp nuôi cấy. Từ đó xác

định được giá thành của chúng.

6

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Giới thiệu về cây hoa Cúc

2.1.1. Nguồn gốc cây hoa Cúc

Hoa Cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp. (hiện nay chi Chrysanthemum

còn có tên là Dendrathema). Hoa Cúc có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật Bản. Các

nhà khảo cổ học Trung Quốc đã chứng minh rằng từ đời Khổng Tử người ta đã làm lễ

thắng lợi hoa vàng (hoa Cúc) và cây hoa Cúc cũng đã đi vào các tác phẩm hội họa từ

thời gian này. Ở Nhật Bản, Cúc là một loài hoa quí (Quốc hoa) thường được dùng

trong các buổi lễ quan trọng.

2.1.2. Tình hình sản xuất và thƣơng mại cây hoa Cúc trên thế giới và Việt Nam

Tuy cây Cúc có nguồn gốc từ lâu đời nhưng đến năm 1688 Jacob Layn người

Hà Lan mới trồng phát triển mang tính thương mại ở đất nước này. Đến đầu thế kỷ 18,

cây hoa Cúc là cây hoa quan trọng nhất đối với Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Hà Lan, Cúc

là cây quan trọng thứ hai sau hoa hồng. Hàng năm kim ngạch giao lưu buôn bán hoa

cúc trên thị trường thế giới ước đạt tới 1,5 tỷ USD (Đặng Văn Đông, 2003).

Bảng 2.1. Những nƣớc xuất khẩu và nhập khẩu hoa Cúc hàng năm

Xuất khẩu (triệu USD) Nhập khẩu (triệu USD) Tên nƣớc

Trung Quốc 300 200

Nhật Bản 150 200

Hà Lan 250 100

Pháp 70 110

Đức 80 50

Nga 120

Mỹ 50 70

Singapo 15

Israel 12

(Theo Đặng văn Đông, 2003).

7

Ở Việt Nam, hoa Cúc được du nhập vào từ thế kỷ 15. Đến đầu thế kỷ 19 đã

hình thành các vùng chuyên canh cung cấp cho người tiêu dùng, một phần để chơi

thưởng thức, một phần phục vụ việc cúng lễ và một phần dùng làm dược liệu. Hiện

nay hoa Cúc có mặt ở khắp mọi nơi từ vùng núi cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến

thành thị. Các vùng trồng nhiều mang tính tập trung là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí

Minh, Đà Lạt, và Hải Phòng.

Riêng ở Đà Lạt là nơi lý tưởng cho việc trồng hoa Cúc quanh năm. Ngoài ra

điều kiện khí hậu rất thích hợp cho việc sinh trưởng, phát triển của hầu hết các giống

Cúc được nhập từ nước ngoài vào. Hiện nay ở Đà Lạt có trên 70 giống Cúc được trồng

với mục đích cắt cành. Giống hoa Cúc hiện nay chủ yếu xuất phát từ Hà Lan và được

du nhập vào Đà Lạt với nhiều hình thức khác nhau. Trong đó các công ty nước ngoài

như Harfarm, Bonifarm góp một phần không nhỏ trong việc tạo sự đa dạng cho thị

trường giống Cúc Việt Nam.

Theo số liệu thống kê về tình hình sản xuất hoa tại thành phố Đà Lạt, cho thấy

diện tích và sản lượng hoa Cúc là lớn nhất so với những loại hoa khác.

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất hoa tại thành phố Đà Lạt

Diện tích (ha) Sản lƣợng (triệu cành) Chủng loại

300 120 Hoa Cúc

122 56 Hoa Hồng

13,5 12 Hoa Cẩm Chƣớng

12 4 Hoa Lys Lys

(Nguồn: thông tin kinh tế-xã hội tỉnh Lâm Đồng, 2005)

2.1.3. Vị trí phân loại

- Ngành : Angiospermatophyta

: Dicotyledoneae - Lớp

: Asterales - Bộ

: Asteraceae - Họ

:Chrysanthemum (Dendrathema). - Chi

- Loài: Có nhiều loài, nhưng phổ biến như hoa cắt cành có thể kể là: morifolium.

8

2.1.4. Đặc điểm thực vật học và sinh thái cây hoa Cúc

2.1.4.1. Đặc điểm thực vật học

 Rễ

Rễ của Cúc là loại rễ chùm, phần lớn phát triển theo chiều ngang, phân bố ở

tầng đất mặt từ 5 – 20cm. Số lượng rễ rất lớn nên khả năng hút nước và các chất dinh

dưỡng rất mạnh.

 Thân

Cây thuộc loại thân thảo nhỏ, có nhiều đốt giòn dễ gãy. Kích thước thân cao hay

thấp, to hay nhỏ, cứng hay mềm phụ thuộc từng giống và thời vụ trồng.

 Lá

Thường là lá đơn không có lá kèm, mọc so le nhau, bản lá xẻ thùy lông chim,

phiến lá mềm mỏng có thể to hay nhỏ, màu sắc xanh đậm hay nhạt phụ thuộc vào từng

giống. Mặt dưới phiến lá bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình mạng. Trong

một chu kỳ sinh trưởng tùy từng giống mà trên một thân cây Cúc có từ 30 – 50 lá.

 Hoa

Hoa Cúc chủ yếu ở hai dạng:

- Dạng lưỡng tính: trong hoa có cả nhị đực và nhụy cái.

- Dạng đơn tính: chỉ có nhị đực hoặc nhụy cái, đôi khi có loại vô tính (không

có cả nhụy, nhị).

Màu sắc hoa Cúc rất khác nhau, hầu như có tất cả các màu của tự nhiên: trắng,

vàng, đỏ, tím, hồng, xanh. Trong đó trên mỗi bông hoa có thể có một màu duy nhất,

hoặc có vài màu riêng biệt hoặc có thể có rất nhiều màu pha trộn, tạo nên một thế giới

màu sắc vô cùng phong phú và đa dạng.

Tùy theo cách sắp xếp của cánh hoa mà người ta phân ra thành nhóm hoa kép

(có nhiều vòng hoa sắp xếp trên bông) và nhóm hoa đơn (chỉ có một vòng hoa trên

bông). Những cánh hoa nằm ở phía ngoài có màu sắc đậm hơn. Cánh hoa có nhiều

hình dáng khác nhau: có dạng cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn hoặc cánh dài, cuốn

ra ngoài hay cuốn vào trong.

Đường kính của bông hoa phụ thuộc vào giống. Giống hoa to có đường kính 10

– 12cm, loại trung bình 5 – 7cm và loại nhỏ từ 1 – 2cm.

9

2.1.4.2. Sinh thái cây hoa Cúc

 Nhiệt độ

Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự sinh trưởng, phát

triển, nở hoa và chất lượng của hoa Cúc. Đa số các giống Cúc được trồng hiện nay đều ưa khí hậu mát mẻ, nhiệt độ dao động từ 15 – 200C. Bên cạnh đó có một số giống chịu nhiệt độ cao (30 – 350C). Trong thời kỳ ra hoa cần đảm bảo

nhiệt độ thích hợp (cho từng loại giống Cúc) thì hoa sẽ to và đẹp.

 Ánh sáng

Ánh sáng có hai tác dụng chính đối với Cúc:

+ Ánh sáng là một yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng phát triển của cây. Nó

cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây.

+ Ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hóa mầm hoa và nở hoa của Cúc.

Cúc được xếp vào loại cây ngày ngắn. Thời gian chiếu sáng thời kỳ phân hóa

mầm hoa tốt nhất là 10 giờ chiếu sáng/ngày. Thời gian chiếu sáng kéo dài thì sự

sinh trưởng của cây hoa Cúc dài hơn, thân cây cao, lá to, hoa ra muộn, chất lượng

hoa tăng. Thời gian chiếu sáng 11 giờ/ngày cho chất lượng hoa Cúc tốt nhất.

 Ẩm độ

Cúc là cây trồng cạn, không chịu được úng. Đồng thời là cây có sinh khối lớn,

bộ lá to, tiêu hao nước nhiều nên cũng kém chịu hạn. Độ ẩm đất từ 60 – 70%,

độ ẩm không khí 55 – 65% thuận lợi cho cây Cúc sinh trưởng tốt.

 Đất và dinh dƣỡng

- Đất: có vai trò cung cấp nước, dinh dưỡng cho sự sống của cây. Cây hoa Cúc

có bộ rễ ăn nông do vậy yêu cầu đất cao ráo, thoát nước, tơi xốp.

- Các chất dinh dưỡng: các loại phân hữu cơ (phân chuồng, phân vi sinh, than

bùn), phân vô cơ (đạm, lân, kali) và các loại phân trung, vi lượng (Ca, Mg, Zn,

Cu, Fe, Mn, Bo…) có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát

triển, năng suất và chất lượng của hoa Cúc.

10

2.1.5. Phân loại

2.1.5.1. Nhóm giống cũ

(1) Cúc đại đóa vàng: Cây cao 60-80cm, thân yếu, mềm, lá to, không đứng thẳng

được tự nhiên mà phải có cọc đỡ. Hoa kép to đường kính 8-10cm, cánh dài hơi cong

vào trong, cánh không sít vào nhau. Khả năng chịu rét kém nhưng chịu hạn tốt. Thời

gian sinh trưởng rất dài 150-180 ngày, hiện nay ít trồng.

(2) Cúc vàng hè Đà Lạt: Cây cao 40-50cm, thân nhỏ mảnh và cong. hoa to trung

bình 4-5cm, cánh ngắn, mềm, màu vàng tươi. Nhiều lá to màu xanh vàng, chịu nóng

tốt. thời gian sinh trưởng 90-120 ngày. Nhược điểm là cánh hoa mềm, tuổi thọ hoa

ngắn nên giống này hiện nay ít trồng.

(3) Cúc chi Đà Lạt: Cây cao 40-50cm, cây bụi, thân nhỏ cong, phiến lá to mỏng,

màu xanh nhạt. Hoa đơn nhỏ, đường kính 2,0-2,5cm cánh màu trắng ở viền ngoài và

hơi vàng ở giữa. Cây chịu lạnh, thời gian sinh trưởng 120-150 ngày.

(4) Cúc chi trắng Đà Lạt: Cây nhỏ, dạng thân bò, phân cành nhiều, lá nhỏ màu

xanh đậm. Hoa nhỏ đường kính 1-1,5cm có màu trắng, mùi thơm nhẹ. Trồng đẻ ướp

chè, phơi khô làm thuốc nam.

(5) Cúc chi vàng Đà Lạt: Cây giống như chi trắng, hoa màu vàng mùi thơm hắc.

Trước kia người ta trồng để tạo thành cây hình cầu, trồng vào chậu chơi tết, hoặc để

trồng trong các bồn hoa công viên.

(6) Cúc gấm: Dạng cây bụi cao khoảng 30-40cm, khả năng phân cành rất mạnh do

đó cũng dùng để tạo tán hình cầu trông giống mâm xôi. Hoa màu vàng nhạt đường

kính 1,5-2,5cm. Thời gian sinh trưởng dài 120-150 ngày, khả năng chịu rét kém.

(7) Cúc họa mi: Cây cao 45-50cm khả năng phân cành mạnh. Hoa đơn nhỏ, đường

kính hoa 3-4cm, cánh dài, chiều rộng cánh nhỏ, màu trắng nhạt. Thời gian sinh trưởng

dài 5-6 tháng. Khả năng chịu rét kém

(8) Cúc kim tử nhung: Cây cao 55-60cm, thân cứng lá to, dài, răng cưa sâu, có

màu xanh đậm. Hoa màu vàng nghệ pha đỏ nâu, đường kính hoa to 8-10cm. Thời gian

sinh trưởng dài, chịu rét tốt.

(9) Cúc tím hoa cà: Cây cao 50-60cm, thân cứng. Hoa to 8-10cm, cánh xếp chồng

lên nhau cuốn cong vào phần giữa, hoa màu hoa cà, chịu rét tốt. Thời gian sinh trưởng

dài 110-130 ngày.

11

(10) Cúc đỏ tiết dê: Cây cao 50-60cm, thân cứng. Hoa to đường kính 8-12cm, màu

đỏ tiết dê cánh hẹp dài uốn cong vào phía giữa hoa.

2.1.5.2. Nhóm giống mới nhập nội

(11) Cúc vàng Đài Loan: Được chọn lọc từ tập đoàn Cúc nhập nội của Đài Loan

năm 1994. Cây cao 70-80cm, lá xanh đậm, phiến lá dày, thân mập thẳng, cứng. Hoa

kép to có nhiều tầng xếp rất chặt, đường kính hoa 10-12cm, hoa màu vàng nghệ, rất

bền (10-12 ngày ). Thời gian sinh trưởng 120-150 ngày, thích hợp với vụ mùa thu

đông.

(12) Cúc CN 93: Được nhập nội từ Nhật Bản về Việt Nam năm 1993, nhiều năm

liền được thị trường ưa chuộng. Cây cao trung bình 60-70cm, cứng, mập thẳng, lá

xanh to. Hoa kép, màu vàng, đường kính 10-12cm, cánh dày xếp sít chặt nhau, hoa

bền, thời gian cắm lọ 10-15 ngày. Thời gian sinh trưởng ngắn 90-110 ngày, chịu nhiệt

tốt có thể trồng nhiều thời vụ trong năm, nhưng thích hợp nhất là vụ xuân hè và hè thu

(tháng 4-tháng 11).

(13) Cúc CN 97: Được nhập nội từ Nhật Bản. Cây cao từ 55-65cm, cây to mập, lá

xanh dày. Hoa kép màu trắng sữa, cánh dày đều xếp chặt vào nhau, đường kính hoa

10-12cm, Thời gian sinh trưởng 90-110 ngày, chịu rét.

(14) Cúc CN 98: Được nhập nội từ Nhật Bản.Cây cao thẳng từ 60-70cm, lá xanh

đậm. Hoa to, đường kính trung bình 8-10cm, màu vàng chanh. Thời gian sinh trưởng

80-90 ngày, chịu nóng, là một trong những giống chủ lực của mùa hè hiện nay.

(15) Cúc CN 42: Được Viện Di Truyền Nông Nghiệp nhập từ Hà Lan về năm

2001. Giống có đặc điểm cây cứng, lá xanh bóng, chiều cao trung bình 70-80cm. Hoa

màu trắng trong. Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày, phù hợp với thời vụ đông.

(16) Cúc CN 45: Được nhập cùng giống CN 42, cây cao trung bình 70-80cm.

Cánh hoa bên ngoài màu trắng, cánh bên trong hơi vàng, đường kính hoa 7-10cm. Thời

gian sinh trưởng 90-100 ngày, thích hợp với vụ đông.

(17) Cúc CN 44: được nhập cùng giống CN 42, CN 45, cây cao 85-90cm, lá hình

lông chim hẹp, hoa màu vàng đậm, đường kính 9-11cm. thời gian sinh trưởng 90-95

ngày, thích hợp trồng trong vụ đông.

Ngoài các giống chính trên còn có rất nhiều giống khác đang được trồng ở Hà Nội

và các tỉnh phía Bắc. Tên gọi của chúng được mô tả theo đặc điểm hoa, màu sắc,

12

nguồn gốc hoặc do các tác giả đặt tên. Ví dụ như: cánh sen, vàng nhị nâu, đỏ cờ, da

hồng, tím Huế, tím lồi to, tím lồi con, trắng xanh, lồi xanh, vàng Tầu, chi trắng Hà

Lan, chi vàng Hà Lan, tím sen, tím xoáy, tím hè, ánh vàng, ánh bạc, đầu đỏ, đầu vàng,

CN40, Cn41, HL1…Bộ giống phong phú này luôn đáp ứng thị hiếu của người chơi

hoa và những người muốn sưu tập về hoa Cúc.

Hình 2.1. một số loài hoa Cúc

2.1.6. Các phƣơng pháp nhân giống cây hoa Cúc

2.1.6.1. Phƣơng pháp nhân giống cổ điển

a) Mầm giá

Mầm giá là những mầm non mọc lên từ rễ, phát sinh chung quanh gốc cây mẹ.

mầm giá phát sinh nhiều hay ít tùy giống, đất đai và điều kiện chăm sóc. Mầm giá

thường đảm bảo tính chất của cây mẹ, cho hoa to nhưng không đều.

13

Mầm giá thường to khỏe nên khả năng sinh trưởng, phát triển mạnh, cho hoa tốt

nhưng thời gian cho hoa lâu hơn so với giâm cành. Trong thực tế sản xuất quy mô nhỏ,

ta có thể tăng số lượng bằng cách tách mầm từ những cây Cúc có nhiều mầm chồi phát

sinh quanh gốc.

b) Giâm cành

Đây là biện pháp kỹ thuật đơn giản đang được sử dụng phổ biến. Muốn có cành

giâm tốt phải chuẩn bị vườn cây nguyên liệu (cây mẹ). Hệ số nhân Cúc theo phương

pháp này đạt từ 15 – 20 lần tức là để trồng từ 15 – 20 ha cần phải có 1 ha vườn cây mẹ.

2.1.6.2. Nhân giống Cúc bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô

Đây là phương pháp khoa học và hiện đại, phục vụ cho sản xuất với quy mô

công nghiệp lớn. Ưu điểm của phương pháp này là hệ số nhân giống rất cao, từ một bộ

phận của cây hoa Cúc sau 1 năm có thể cho ra đời từ 40 – 60 tỷ cây (Đặng Văn Đông,

2003). Các cây này đều sạch bệnh, chất lượng tương đối đồng đều và đồng nhất về mặt

di truyền.

Nuôi cấy mô hoa Cúc đã được thực hiện từ cuối những năm 1960 với mục đích

làm tăng nhanh tốc độ nhân giống hơn với cách giâm cành cổ điển, tạo được dòng sạch

bệnh vi rút, gây giống đột biến và dự trữ giống.

2.2. Phƣơng pháp nhân giống vô tính in vitro

2.2.1. Khái niệm

Nuôi cấy mô tế bào thực vật hay còn gọi là nuôi cấy in vitro là công cụ cần thiết

trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản và ứng dụng của ngành công nghệ sinh học.

Nhờ áp dụng kĩ thuật nuôi cấy mô, con người đã thúc đẩy thực vật sinh sản nhanh hơn

gấp nhiều lần so với tự nhiên. Do đó tạo ra hàng loạt cá thể mới giữ nguyên tính trạng

di truyền của cơ thể mẹ, làm rút ngắn thời gian đưa giống mới vào sản xuất. Hơn nữa

dựa vào kĩ thuật nuôi cấy mô có thể duy trì và bảo quản nhiều giống cây trồng quí

hiếm để phục tráng giống cây trồng.

Phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật bắt đầu từ một mảnh nhỏ thực vật vô

trùng được đặt trong môi trường dinh dưỡng thích hợp. Chồi mới hay mô sẹo mà mẫu

cấy này sinh ra bằng sự tăng sinh được phân chia và cấy chuyền để nhân giống.

14

2.2.2. Lịch sử phát triển

Năm 1838, hai nhà sinh vật học Đức là Schleiden và Schwann đề xướng học thuyết

tế bào và nêu rõ: Mọi sinh vật phức tạp đều gồm nhiều sinh vật nhỏ, các tế bào hợp thành,

các tế bào phân chia mang thông tin di truyền chứa trong tế bào đầu tiên, đó là trứng sau

khi thụ tinh và là những đơn vị độc lập từ đó có thể xây dựng lại toàn bộ cơ thể.

Năm 1902, Haberlandt đề xướng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thực vật để

chứng minh tính toàn năng của tế bào, nghĩa là mỗi tế bào đều mang đầy đủ thông tin

di truyền của cá thể. Ông tiến hành trên cây họ hòa thảo (cây một lá mầm) một loại cây

khó thực hiện và ông bị thất bại.

Năm 1922, Kote (học trò Haberlandt) và Robbins (nhà khoa học người Mỹ) đã

lặp lại thí nghiệm của Haberlandt và nuôi cấy được đỉnh sinh trưởng tách ra từ đầu rễ

của một loại cây thuộc họ hòa thảo tạo ra hệ rễ nhỏ và có cả rễ phụ. Tuy nhiên sự sinh

trưởng như vậy chỉ tồn tại trong một thời gian sau đó chậm lại và ngừng hẳn, mặc dù

tác giả đã chuyển sang môi trường mới.

Năm 1934, White đã nuôi cấy thành công đầu rễ cây cà chua (Lycopersicum

esculentum).

Năm 1937, Gautheret và Nobecout đã tạo ra và duy trì được sự sinh trưởng mô

sẹo cây cà rốt trong một thời gian dài trong môi trường thạch cứng.

Năm 1941, Overbeck đã chứng minh được vai trò của chất kích thích sinh trưởng

trong nuôi cấy phôi họ cà. Trong thời gian này chất kích thích sinh trưởng nhân tạo

thuộc nhóm auxin đã được nghiên cứu và tổng hợp hóa học thành công. Và năm 1948

Steward đã xác định được tác dụng của nước dừa trong nuôi cấy mô sẹo cây cà rốt

Năm 1955, người ta tìm ra tác dụng kích thích phân bào của kinetin. Sau đó các

chất cytokinine khác như BAP, 2 IP, Zeatin cũng được phát hiện.

Năm 1957, SKoog và Miller công bố kết quả nghiên cứu về tỷ lệ giữa

kinetin/auxin đối với sự hình thành các cơ quan từ mô sẹo trên cây thuốc lá.

Từ năm 1954, đến năm1959 kỹ thuật tách và nuôi cấy tế bào đơn đã được phát

triển, các tác giả đã gieo tế bào đơn và nuôi cấy tạo được cây hoàn chỉnh.

Năm 1966, Guha và Mahheswari nuôi cấy thành công tế bào đơn bội từ nuôi

cấy túi phấn cây cà độc dược.

Năm 1967, Bougin và Nistsh tạo thành công cây đơn bội từ túi phấn cây thuốc lá.

15

2.2.3. Sự phát triển và thành tựu của nuôi cấy mô ở Việt Nam

Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng, chính phủ ta đã đầu tư về tài chính và

con người nhằm phát triển các ngành khoa học nói chung và ngành sinh học nói riêng,

trong đó có nuôi cấy mô tế bào thực vật.

Nhiều phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào thực vật được xây dựng tại Viện

Công Nghệ Sinh Học (Viện Khoa Học Việt Nam), Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ

Chí Minh, Phân Viện Sinh Học tại Đà Lạt, Viện Khoa Học Nông Ngiệp, Viện Di

Truyền Nông Nghiệp, Đại Học Nông Nghiệp I, Viện Lâm Nghiệp, Ở một số tỉnh,

thành phố cũng bắt đầu xây dựng phòng thí nghiệm nuôi cấy mô tế bào thực vật.

Nhiệm vụ của các phòng thí nghiệm này là xây dựng và phát triển các phương

pháp nghiên cứu, đồng thời tổ chức những hướng nghiên cứu ứng dụng phù hợp với

điều kiện trang thiết bị ở Việt Nam và đã thu được những kết quả quan trọng như: vi

nhân giống dứa, khoai tây, hoa hồng, cúc, cẩm chướng (Viện Công Nghệ Sinh Học),

nhân giống chuối, hoa lan (Phân Viện Sinh Học tại Đà Lạt, Đại Học Nông Nghiệp I),

nhân giống bạch đàn (Viện lâm Nghiệp) …. Đặc biệt là các kết quả nuôi cấy bao phấn

lúa và thuốc lá, nuôi cấy tế bào trần của thuốc lá và khoai tây ở Viện Sinh Học và Viện

Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh. Bằng Việc ứng dụng kỹ thuật lai hữu tính và

nuôi cấy túi phấn trên cây lúa, các tác giả Đoàn Thị Ái Thuyên, Phan Xuân Thanh, Lê

Đình Hùng đã tạo được 15 dòng lúa đơn bội kép. Trong đó có một số dòng kết hợp

được nhiều tính trạng mong muốn như: chín sớm, năng suất cao, kháng rầy nâu, chịu

phèn, chịu mặn,…Các dòng lúa này đều được trồng ở xã Thanh Lộc (ngoại thành phố

Hồ Chí Minh) và được theo dõi nhân lên ở một số địa phương khác phục vụ cho công

tác nhân giống trên diện rộng.

2.2.4. Ứng dụng của lĩnh vực nuôi cấy mô

Trước kia, người ta dùng phương pháp nuôi cấy mô tế bào để nghiên cứu các

đặc tính cơ bản của tế bào như sự phân chia, sự di truyền, và tác dụng của các hóa chất

đối với tế bào và mô trong quá trình nuôi cấy.

Ngày nay phương pháp nuôi cấy mô thực vật đã hướng về những ứng dụng thực

tiễn. Các nhà thực vật học đã áp dụng phương pháp này với mục đích sau:

 Tạo một quần thể cây trồng lớn và đồng nhất trong một thời gian ngắn, với

diện tích thí nghiệm nhỏ, có điều kiện hóa lý kiểm soát.

16

 Tạo được nhiều cây con từ mô và cơ quan của cây (lóng, thân, phiến lá,

hoa, hạt phấn…) mà ngoài thiên nhiên không thực hiện được.

 Tạo cây sạch bệnh và kháng bệnh.

 Cải tiến các giống cây trồng bằng công nghệ sinh học.

 Bảo quản nguồn gen quý.

2.3. Phƣơng pháp nuôi cấy mô truyền thống

2.3.1. Các nhân tố môi trƣờng in vitro

2.3.1.1. Nhân tố môi trƣờng trên không

Nhân tố môi trường trên không gồm những nhân tố sau:

- Nhiệt độ: cao, thấp, trung bình, khác nhau giữa giai đoạn tối và giai đoạn sáng

và thay đổi trong suốt thời gian nuôi cấy.

- Ánh sáng: quang phổ, thời gian chiếu sáng/tối, PPF và hướng chiếu sáng.

- Không khí: CO2, O2, ethylene, hơi nước và các khí khác.

2.3.1.2. Nhân tố môi trƣờng vùng rễ

 Nhân tố vật lý

Nhân tố vật lý bao gồm những nhân tố sau: nhiệt độ, nước, thế thẩm thấu,

khả năng khuyết tán của chất khí và chất lỏng, độ rắn, dày hay tính chắc của môi

trường, chất liệu làm giá thể và thể tích vùng rễ.

 Nhân tố hóa học

Nhân tố hóa học gồm những nhân tố sau:

- Chất khoáng: nồng độ, tỷ lệ hiện diện và mất đi, tỷ lệ tương đối và tính tan

của các ion.

- Các thành phần hữu cơ: đường, chất điều hòa tăng trưởng, chất tạo gel,

vitamin và những chất khác.

- pH.

- Oxi hòa tan và các khí khác.

- Tính khuyết tán và tiêu hao ion.

 Nhân tố sinh học

Nhân tố sinh học gồm: sinh vật cạnh tranh và xâm nhiễm, vi sinh vật cộng sinh

và chất thải từ đối tượng nuôi cấy (thành phần tế bào và enzyme).

17

Những nhân tố môi trường trên khoảng không và môi trường vùng rễ là môi

trường in vitro trên và dưới mặt thạch. Cơ chế của sự thay đổi môi trường in vitro

giống như sự thay đổi môi trường trong vườn ươm cây. Nên môi trường in vitro là môi

trường của vườn ươm cây thu nhỏ (Read, 1990).

2.3.2. Đặc tính môi trƣờng in vitro

Bảng 2.3. Những đặc tính của môi trƣờng in vitro

Trạng thái thay đổi Mức độ thay đổi

- Độ ẩm cao. - Mức độ hô hấp thấp. Nhân tố môi trƣờng in vitro

- Nhiệt độ không khí ổn định - Mức độ quang hợp thấp.

- Mức độ hô hấp trong tối cao. Môi trƣờng - Nồng độ CO2 thấp khi có

ánh sáng và cao trong tối. - Điện tử trong quang hợp thấp. không khí

- Năng lượng chiếu sáng thấp. - Nồng độ C2H4 cao.

- Không có sự cân bằng CO2.

- Nồng độ đường cao. - Mức độ hấp thu nước thấp.

- Nồng độ muối cao. - Mức độ hấp thu ion thấp.

- Mức độ hấp thu đường thấp. Môi trƣờng - Hàm lượng O2 hòa tan thấp.

- Hàm lượng phenol, độc tố cao. - Mức độ vận chuyển các vùng rễ

- Mật độ vi sinh vật thấp. chất thành phần môi trường

- Hàm lượng chất sinh trưởng thấp.

cao.

(Theo Trần Văn Minh, 2003)

Điều được ghi nhận ở đặc tính môi trường in vitro là: hàm lượng dinh dưỡng và

năng lượng thấp hơn môi trường bán kính, có nhiệt độ và ẩm độ ổn định, có sự thay

đổi về hàm lượng CO2, nồng độ đường cao và không có vi sinh vật gây hại. Những đặc

tính này ít thấy trong tự nhiên, nông nghiệp và lâm nghiệp.

2.3.3. Những vấn đề trong kiểm soát môi trƣờng in vitro

Cây sống ở môi trường in vitro có sự khác biệt rất lớn so với cây sống ngoài

môi trường tự nhiên. Môi trường in vitro truyền thống đã được Kozai và cộng sự

(1992) mô tả như sau: độ ẩm tương đối cao, nhiệt độ ổn định, sự chênh lệch lớn của

nồng độ CO2 giữa thời gian tối và thời gian sáng, sự hiện diện của đường, muối và chất

điều hòa tăng trưởng trong môi trường ở nồng độ cao, sự tích lũy khí ethylene và

18

những chất độc khác, không có sự hiện diện của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy.

Những điều kiện trên thường ngăn sự thoát hơi nước, sự quang hợp, sự hấp thu nước,

chất khoáng, CO2 và thúc đẩy sự hô hấp trong tối. Kết quả dẫn đến sự sinh trưởng

nghèo nàn của mẫu cấy.

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nuôi cấy mô theo phương pháp

truyền thống (bình nuôi cấy được đậy nắp kín cùng với việc sử dụng đường, vitamin,

và các chất điều hòa sinh trưởng) có ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng và phát

triển của cây cấy mô trong giai đoạn in vitro cũng như ngoài vườn ươm. Điển hình như

cây con in vitro sinh trưởng chậm, xuất hiện biến dị hình thái và chất lượng, mẫn cảm

với stress ở giai đoạn thuần hóa sau ống nghiệm.

Trong nuôi cấy mô truyền thống thì đường được xem như nguồn carbon duy

nhất cho sự phát triển của cây con in vitro. Đường hiện diện trong môi trường nuôi cấy

có ảnh hưởng không tốt đến tốc độ quang hợp của cây. Các nghiên cứu sinh hóa đã

chứng minh rằng đường kìm hãm hoạt động của enzyme rubisco. Sự kém hoạt động

của rubisco cũng có nghĩa là cường độ quang hợp của cây in vitro thấp (Hdider và

Desjarding, 1994). Ngoài ra việc sử dụng đường trong môi trường của cây invtro rất

hạn chế. Theo kết quả nghiên cứu của Kozai và Iwanami (1988) thì lượng đường được

cây hấp thụ chỉ ở vào khoảng 2 – 8% lượng đường có trong môi trường, điều này gây

sự lãng phí trong sản xuất. Sự có mặt của đường ở nồng độ cao là nguyên nhân của sự

gia tăng áp suất thẩm thấu của môi trường, làm trở ngại quá trình hấp thu nước và

muối khoáng của rễ.

Đường và vitamin còn là chất hữu cơ thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật.

Các nghiên cứu và trong thực tế đã chứng minh rằng sự hiện diện của đường và

vitamin trong môi trường nuôi cấy làm tỷ lệ nhiễm nấm và khuẩn cao, dẫn đến chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm tăng.

Ngoài ra việc sử dụng các loại hộp kín, các bình tam giác đậy bằng nút cao su

hay giấy bạc đã làm cho độ ẩm trong bình nuôi cấy thường cao hơn 95% (Fujiwara và

Kozai, 1995). Độ ẩm cao làm cho tốc độ thoát hơi nước của các khí khổng kém. Độ ẩm

cao làm giảm tích lũy chất khô và gây nên mất trật tự về sinh lý và cấu trúc hình thái

(hiện tượng thủy tinh thể). Các cây này sẽ bị mất nước nhanh chóng khi đưa ra khỏi

ống nghiệm, kết quả là tỷ lệ cây chết cao trong giai đoạn thuần hóa sau ống nghiệm.

19

Trong khi đó cây nuôi cấy in vitro trong điều kiện ẩm độ thấp giảm được sự mất nước

quá độ từ lá và chống lại stress do mất nước khi chuyển trực tiếp từ ống nghiệm ra

vườn ươm hay đồng ruộng (Tanaka và các cộng sự, 1992).

Sự kém thông thoáng của hộp nuôi cấy còn ảnh hưởng đến thành phần không

khí trong hộp. Ngay sau khi bật đèn, nồng độ CO2 trong ống nghiệm giảm xuống rất

nhanh do hoạt động quang hợp của cây cấy mô. Vì vậy trong suốt thời gian chiếu sáng,

cây trong ống nghiệm ở trạng thái đói CO2 trầm trọng, nên chúng phải sử dụng đường

của môi trường (Nguyễn Văn Uyển, 1996). Cùng với sự giảm nồng độ CO2 là sự gia

tăng tích tụ khí ethylen (C2H4). Ethylen được biết đến như là một chất điều hòa tăng

trưởng thực vật. Tuy nhiên ở nồng độ cao ethylen là một chất độc đối với cây. Nồng độ ethylen trong hộp nuôi cấy tăng dần theo thời gian đến nồng độ 2 μmol mol-1 từ 21 đến

60 ngày sau khi cấy (Nguyễn và Kozai, 1998). Nồng độ ethylen thường tăng cao trong

các hộp nuôi cấy kém thông thoáng (De Proft và các cộng sự, 1985).

Thông thường ánh sáng được sử dụng trong phòng nuôi cấy mô chỉ ở vào khoảng 30 – 50 μmol m-2 s-1. Cường độ ánh sáng này thấp hơn nhiều so với điều kiện

tự nhiên. Việc sử dụng cường độ ánh sáng thấp đã làm giảm khả năng quang hợp, dẫn

đến việc cây không sử dụng có hiệu quả nguồn carbon từ CO2 mà phải tăng cường dị

dưỡng bằng cách hấp thu carbon từ đường trong môi trường nuôi cấy.

Trong nuôi cấy mô truyền thống, agar được sử dụng rất phổ biến như là một giá

thể để cố định mẫu cấy. Hệ rễ có thể phát triển được trong môi trường agar, tuy nhiên

chúng rất mỏng manh, dễ gãy và hư hại khi chuyển ra bầu đất (Roberts và Smith,

1990; Robert và các cộng sự, 1994). Sự phát triển kém của hệ rễ một phần bởi sự kém

thông thoáng và sự kém oxygen hòa tan trong môi trường thạch (Fujiwara và Kozai,

1995). Các nghiên cứu đã chứng minh việc thay thế agar trong môi trường nuôi cấy

bằng các giá thể xốp như vermiculite, perlite, Florialite đã tạo điều kiện thông thoáng

hơn cho sự phát triển hệ rễ (Kozai và các cộng sự, 1996; Nguyễn và Kozai, 1998;

Nguyễn và các cộng sự, 1999).

Vì vậy mặc dù ứng dụng của vi nhân giống trong các lĩnh vực làm vườn, nông

nghiệp, lâm nghiệp đang rộng khắp thế giới, nhưng tính chất thương mại hóa của nó

vẫn còn hạn chế bởi chi phí sản xuất cao và lợi nhuận thấp (Niu và Kozai, 1998).

20

2.4. Giới thiệu về các hệ thống nuôi cấy trên thế giới

Hệ thống nuôi cấy được cải tiến không ngừng để thuận tiện cho việc sử dụng và

nâng cao chất lượng của cây cấy mô.

Năm 1897, lần đầu tiên Loed đã sử dụng hệ thống nuôi cấy bằng ống nghiệm.

Tuy nhiên hệ thống nuôi cấy này có rất nhiều nhược điểm.

Kỹ thuật nuôi cấy trong bình tam giác đã được Carrel phát triển vào năm 1923.

Sau thành công này, nhiều hệ thống nuôi cấy đã được thử nghiệm như: bình ống,

Erlenmeyer, bình Roux hay đĩa petri (Willmer, 1966). Hiện nay những loại bình này

vẫn còn được sử dụng trong vi nhân giống.

Ngoài các cải tiến về kiểu dáng, vật liệu dùng thiết kế hệ thống cũng không

ngừng thay đổi: thủy tinh, polypropylene, polyvinylglycine và polycarbonate (Zobayed

và cộng sự, 2000).

Hiện nay những cải tiến của bình Magenta, được thiết kế đặc biệt để tăng cường

sự thoáng khí của không gian trong bình. Song song với sự phát triển các loại bình

nuôi cấy, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ đã tạo ra được nhiều vật liệu khác nhau

phục vụ cho việc cải tiến các hệ thống nuôi cấy như màng thoáng khí Milliseal. Hệ

thống film thoáng khí chứng tỏ có nhiều ưu điểm vượt trội so với các hệ thống cũ. tuy

nhiên, giá thành của hệ thống này còn quá cao do sử dụng vật liệu đắt tiền

(Tetrafluoroethylene perfluoroalkyl vinyl ether copolymer hoặc Tetrafluoroethylene

hexafluoropropylene copolymer ). Do đó, khó có thể ứng dụng thương mại trong điều

kiện ở Việt Nam.

Hầu hết các phòng nuôi cấy mô ở Việt Nam thường sử dụng bình thủy tinh

trong nuôi cấy in vitro. Gần đây, những nghiên cứu trong việc sử dụng túi nylon đã

chứng tỏ được tính ưu Việt trong việc tiết kiệm chi phí trong nhân giống cây in vitro.

Hệ thống túi nylon đang ngày càng được sử dụng rộng rãi, và dần thay thế bình thủy

tinh trong các phòng nuôi cấy mô ở nước ta.

2.5. Phƣơng pháp vi nhân giống quang tự dƣỡng

Công nghệ vi nhân giống quang tự dưỡng (photoautotrophic micropropagation)

đã được giáo sư Kozai và các cộng sự đẩy mạnh nghiên cứu trong thập niên 90. Từ đó

đến nay có rất nhiều nghiên cứu thành công trong việc ứng dụng phương pháp vi nhân

giống quang tự dưỡng vào sản xuất giống cây trồng.

21

Phương pháp vi nhân giống quang tự dưỡng có nhiều ưu điểm hơn phương pháp

truyền thống. Nó thúc đẩy sự tăng trưởng của cây in vitro, rút ngắn thời gian nuôi cấy

và làm hạ giá thành cây in vitro.

Phương pháp mới này chú trọng đến các tác nhân vật lý của môi trường nuôi

cấy (ion, sự khuyết tán khí hòa tan) và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cây

con trong bình nuôi cấy (cường độ ánh sáng, thời gian chiếu sáng, thành phần không

khí, ẩm độ, nhiệt độ và tốc độ luân chuyển của không khí trong bình nuôi cấy…) thay

vì chỉ nghiên cứu thành phần hóa học của môi trường nuôi cấy như nồng độ đường,

muối khoáng, vitamin hay các chất điều hòa sinh trưởng thực vật mà các nhà nuôi cấy

mô vẫn thường quan tâm. Trong vi nhân giống quang tự dưỡng, đường không được sử

dụng trong môi trường nuôi cấy. Nói đúng hơn là không sử dụng các cơ chất hữu cơ

bao gồm cả các chất điều hòa tăng trưởng thực vật, vitamin, aminoacid, ngoại trừ các

chất khoáng được cho vào môi trường (Nguyễn và Kozai, 1998). Điều này dựa trên cơ

sở trong tự nhiên tất cả các cây xanh chứa diệp lục tố điều có khả năng tự quang hợp

để tồn tại và phát triển. Tất cả các cơ quan dùng trong nuôi cấy mô có diệp lục tố đều

có khả năng quang hợp. Chúng có thể nhận CO2 trong không khí làm nguồn carbon

trong quá trình quang hợp mà không cần đường và vitamin trong quá trình nuôi cấy

(Kozai, 1991).

Phương pháp nuôi cấy mô quang tự dưỡng tạo điều kiện tối đa cho cây trong

bình nuôi cấy sử dụng khí CO2 có sẵn trong không khí làm nguồn carbon chính cho

quá trình tăng trưởng và phát triển của cây. Sự loại bỏ đường trong môi trường nuôi

cấy dẫn đến tỷ lệ nhiễm nấm, khuẩn trong quá trình nuôi cấy giảm. Điều này đem lại ý

nghĩa rất lớn trong sản xuất vì chi phí công lao động sẽ giảm đáng kể song song với

việc giảm nguyên vật liệu.

Theo khái niệm về nuôi cấy mô quang tự dưỡng thì hộp chứa cây cấy mô được

xem như một nhà kính thu nhỏ. Với phương pháp này sự tăng trưởng và phát triển của

cây in vitro phần lớn chịu ảnh hưởng của các tác nhân vật lý trong môi trường nuôi cấy

như ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, nồng độ CO2, sự trao đổi khí.

Nồng độ CO2 và ánh sáng là hai yếu tố quan trong nhất trong nuôi cấy mô

quang tự dưỡng cùng với cơ quan có diệp lục tố (Kozai, 1996). Sự gia tăng khác biệt

22

giữa nồng độ CO2 bên trong và bên ngoài hộp nuôi cấy cùng với sự gia tăng cường độ

ánh sáng làm cho hiệu suất quang hợp tăng (Kozai, 1996).

2.6. Các ứng dụng trong và ngoài nƣớc về nuôi cấy quang tự dƣỡng

2.6.1. Ở trong nƣớc

Từ năm 1996 đến nay, Viện sinh học nhiệt đới đã tập trung nghiên cứu nuôi cấy

mô quang tự dưỡng trên các đối tượng như: cà phê (C. arabusta), hông (Paulownia

fortunei), neem (Azadirachta indica), lõi thọ (Gmelina arborea Roxb.), tre tầm vông

(Thyrsostachys siamensis), bạch đàn (Eucalyptus tereticornis), xoan Ấn Độ

(Azadirachta indica A. Juss), nho (Vitis vinifera L.), lan Dendrobium...

Các thí nghiệm đã chứng minh các cây in vitro phát triển tốt trên môi trường

nuôi cấy không có đường, vitamin và độ thoáng khí của bình nuôi cấy cao. Tỷ lệ

nhiễm nấm, khuẩn giảm đáng kể (2 – 0%), ngược với phương pháp nuôi cấy truyền

thống trên môi trường có đường và vitamin (tỷ lệ nhiễm lên tới 10 % trên tổng số cây

nuôi cấy ban đầu). Cây có diện tích lá lớn hơn và sự đóng mở của khí khổng ở mặt

dưới lá theo quy luật của tự nhiên ngay khi gặp điều kiện thay đổi của môi trường.

Trong khi đó cây nuôi theo điều kiện truyền thống (có đường và vitamin) có diện tích

lá nhỏ, khí khổng luôn ở trạng thái mở trong nhiều giờ khi chuyển từ điều kiện in vitro

ra vườn ươm. Tỷ lệ cây sống 95-100 % sau 1 tháng ở vườn ươm đối với cây nuôi cấy

trên môi trường không đường, trái lại chỉ từ 70-80 % theo phương pháp truyền thống.

Kết quả đạt được của những nghiên cứu trên là tạo ra các cây cấy mô có chất lượng

cao, tăng trưởng nhanh do rút ngắn thời gian nuôi cấy in vitro. Đồng thời tỷ lệ cây chết

trong giai đoạn vườn ươm thấp dẫn đến việc giảm chi phí chăm sóc khi đưa cây ra

vườn ươm (Nguyễn Thị Quỳnh, 2005).

2.6.2. Ở nƣớc ngoài

Đã tiến hành nghiên cứu trên cây dâu tây (Fujiwara và các cộng sự, 1988), lan

Cymbidium (Heo và các cộng sự, 1996), cẩm chướng (Jeong và các cộng sự, 1996),

khoai tây, khoai lang (Heo và Kozai, 1999), cà phê (Afreen và các cộng sự, 2002).

23

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện tại phòng Công Nghệ Sinh Học thuộc Viện Nghiên

Cứu Hạt Nhân Đà Lạt từ ngày 20/03/2006 – 14 /08/2006.

3.2. Vật liệu thí nghiệm

3.2.1. Thiết bị và dụng cụ

3.2.1.1. Thiết bị

- Cân điện tử, máy đo pH, nồi hấp, tủ sấy, tủ lạnh, máy cất nước, tủ cấy vô trùng.

3.2.1.2. Dụng cụ

Pince, dao cấy, kéo, túi nylon, đèn cồn, vỉ xốp nuôi cấy.

3.2.1.3. Mẫu cấy

Mẫu cấy là giống Cúc D3 do phòng Công Nghệ Sinh Học – Viện Nghiên Cứu

Hạt Nhân Đà Lạt cung cấp.

3.2.2. Điều kiện nuôi cấy

3.2.2.1. Đối với thí nghiệm dùng ánh sáng đèn

- Nhiệt độ phòng sáng :25 ± 2 oC.

- Quang kỳ: 16 giờ/ngày.

- Cường độ chiếu sáng: 2500 lux.

- Độ ẩm trung bình: 75 – 80 %.

- Nhiệt độ: 18 – 19 oC.

3.2.2.2. Đối với thí nghiệm dùng ánh sáng tự nhiên

- Độ ẩm 80 – 85 %.

- Ánh sáng: sử dụng ánh sáng tán xạ.

- Lượng mưa trung bình 1800 – 2000mm/năm.

- Thắp bổ sung một bóng đèn có công suất 18W trong 4 giờ, khoảng cách

từ đèn đến mẫu cấy là 1,8m.

24

3.2.2. Môi trƣờng nuôi cấy

Các thí nghiệm được thực hiện sử dụng môi trường muối khoáng tổng hợp theo

Murashige và Skoog (1962), viết tắt là (MS), có bổ sung hoặc không bổ sung đường và

vitamin.

3.3. Phƣơng pháp thí nghiệm

3.3.1. Bố trí thí nghiệm

Các mẫu Cúc được dòng hóa vô tính trên môi trường MS cơ bản. Sau 21 ngày

nuôi cấy, sử dụng các chồi ngọn cao khoảng 2cm dùng làm vật liệu cho các thí

nghiệm. Các kết quả thí nghiệm được ghi nhận sau 21 ngày.

Các thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên. Nếu giữa các

nghiệm thức của các thí nghiệm có sự khác biệt ở mức 0,05 hoặc 0,01 thì dùng trắc

nghiệm LSD hoặc Ducan để phân hạng.

3.3.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của sự thông khí đối với sự sinh trƣởng

phát triển của cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Thí nghiệm gồm 25 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 3

bịch, cấy 4 mẫu/bịch.

- Tổng số bịch thí nghiệm: 225

- Tổng số mẫu: 900.

 Vật liệu thí nghiệm: túi nylon (12cm  18cm); giá thể đất sạch (bán sẵn trên

thị trường), môi trường MS không bổ sung đường và vitamin, ánh sáng đèn (viết

tắt là MS khoáng).

25

Bảng 3.1. Mô tả thí nghiệm 1

Nghiệm Ký Loại giấy Số lỗ Số lớp Kích thƣớc

thức hiệu lỗ (cm)

1 ĐC 0 0 0 0

2 1 1 1 3 A111 A4

3 1 1 2 3 A112 A4

4 1 2 1 3 A121 A4

5 1 2 2 3 A122 A4

6 1 3 1 3 A131 A4

7 1 3 2 3 A132 A4

8 2 1 1 3 A211 A4

9 2 1 2 3 A212 A4

10 2 2 1 3 A221 A4

11 2 2 2 3 A222 A4

12 2 3 1 3 A231 A4

13 2 3 2 3 A232 A4

14 Báo 1 1 1 3 B111

15 Báo 1 1 2 3 B112

16 Báo 1 2 1 3 B121

17 Báo 1 2 2 3 B122

18 Báo 1 3 1 3 B131

19 Báo 1 3 2 3 B132

20 Báo 2 1 1 3 B211

21 Báo 2 1 2 3 B212

22 Báo 2 2 1 3 B221

23 Báo 2 2 2 3 B222

24 Báo 2 3 1 3 B231

25 Báo 2 3 2 3 B232

26

3.3.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy và tác dụng

của ánh sáng lên sự phát triển của cây Cúc in vitro

Thí nghiệm gồm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên.

- Yếu tố 1: Phương pháp nuôi cấy: dị dưỡng, quang tự dưỡng

- Yếu tố 2: Ánh sáng: đèn, tự nhiên.

Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 3

bịch, cấy 4 mẫu/bịch.

- Tổng số bịch thí nghiệm: 36

- Tổng số mẫu: 144.

 Vật liệu thí nghiệm

- Túi nylon (12cm  18cm).

- Ở phương pháp nuôi cấy dị dưỡng: dùng môi trường MS có bổ sung đường,

vitamin (MS cơ bản); Giá thể agar; Bịch không có lỗ thông khí.

- Ở phương pháp nuôi cấy quang tự dưỡng: dùng môi trường MS không bổ sung

đường, vitamin (MS khoáng); Giá thể đất sạch; Bịch có 1 lỗ thông khí (kích thước

1  3cm, dán 2 lớp giấy báo).

Bảng 3.2. Mô tả thí nghiệm 2

Nghiệm thức Ký hiệu Phương pháp nuôi cấy Ánh sáng

1 DĐ dị dưỡng đèn

2 DT dị dưỡng tự nhiên

3 QĐ quang tự dưỡng đèn

4 QT quang tự dưỡng tự nhiên

3.3.1.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá thể đối với sự phát triển của

cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

- Giá thể: Agar, cát, dớn, xơ dừa, đất sạch, giấy báo, giấy vệ sinh.

- Thí nghiệm gồm 8 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 3

bịch, cấy 4 mẫu/bịch.

- Tổng số bịch thí nghiệm

- Tổng số mẫu: 60

27

 Vật liệu thí nghiệm

- Túi nylon (12cm  18cm, dán 2 lớp giấy báo, 1 lỗ, kích thước lỗ 1cm  3cm),

môi trường MS.

Bảng 3.3. Mô tả thí nghiệm 3

Nghiệm thức Ký hiệu Giá thể Nồng độ

đường (g/l)

1 ĐC Agar 30

2 A Agar 0

3 C Cát 0

4 D Dớn 0

5 X Xơ dừa 0

6 Đ Đất sạch 0

7 B Giấy báo 0

8 V Giấy vệ sinh 0

3.3.1.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của kích cở bịch nuôi cấy đối với sự phát

triển của cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

- Kích cở bịch: 11cm  18cm, 14cm  18cm, 20cm  30cm.

Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 3

bịch, cấy 4 mẫu/bịch.

Tổng số bịch thí nghiệm: 27 -

Tổng số mẫu: 108 -

 Vật liệu thí nghiệm

- Túi nylon (có 1 lỗ thông khí, kích thước 1cm  3cm, dán 2 lớp giấy báo)

- Môi trường MS khoáng; Giá thể đất sạch; Ánh sáng tự nhiên.

Bảng 3.4. Mô tả thí nghiệm 4

Kích cở bịch Nghiệm thức Ký hiệu

1 11cm  18cm S11

2 14cm  18cm S14

3 20cm  30cm S20

28

3.3.1.5. Thí nghiệm 5: Ứng dụng phƣơng pháp quang tự dƣỡng trong sản

xuất giống Cúc đại trà

Thí nghiệm gồm 2 yếu tố được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên.

- Yếu tố 1: kích thước lỗ: 0cm, 10cm  3cm, 15cm  3cm,

- Yếu tố 2: số lượng lỗ: 0 lỗ, 1 lỗ, 2 lỗ.

Thí nghiệm gồm 7 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần 10 mẫu.

Tổng số mẫu: 210

 Vật liệu thí nghiệm

- Túi nylon.

- Môi trường MS khoáng cơ bản; giá thể đất sạch; ánh sáng tự nhiên.

Bảng 3.5. Mô tả thí nghiệm 5

Phƣơng pháp

Nghiệm Ký Số lỗ Kích thƣớc Kích cở bịch nuôi cấy

lỗ thức hiệu

0 ĐC 1 0 12cm  18cm dị dưỡng 1

ĐC 2 1 1cm  3cm 12cm  18cm quang tự dưỡng 2

0 0 60cm  100cm quang tự dưỡng 3 P0-0

1 10cm  3cm 60cm  100cm quang tự dưỡng 4 P1-10

1 15cm  3cm 60cm  100cm quang tự dưỡng 5 P1-15

2 10cm  3cm 60cm  100cm quang tự dưỡng 6 P2-10

2 15cm  3cm 60cm  100cm quang tự dưỡng 7 P2-15

3.3.1.6. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy đối

với sự phát triển của cây hoa Cúc ở giai đoạn vƣờn ƣơm

Phương pháp nuôi cấy: dị dưỡng, quang tự dưỡng.

Thí nghiệm gồm 2 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần, mỗi lần 10 cây.

Tổng số cây thí nghiệm: 80 cây.

29

Bảng 3.6. Mô tả thí nghiệm 6

Nguồn gốc

Nghiệm thức phƣơng pháp nuôi cấy Kích cở bịch

dị dưỡng 12cm  18cm 1

quang tự dưỡng 60cm  100cm 2

3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi

3.3.2.1. Các thí nghiệm 1, 2, 3, 4, 5: Sau 18 – 21 ngày nuôi cấy, quan sát và ghi

nhận sự sinh trưởng, phát triển của cây in vitro qua các chỉ tiêu: gia tăng trọng lượng

tươi, gia tăng trọng lượng khô, chiều cao cây, kích thước lá, số rễ.

 Gia tăng trọng lượng tươi (mg/cây)

Gia tăng trọng lượng tươi = trọng lượng tươi cuối cùng – trọng lượng tươi ban đầu.

- Trọng lượng tươi ban đầu: cắt các chồi ngọn có kích thước đồng đều ở trong tủ cấy

vô trùng. Rồi đưa các chồi ngọn này vào túi nylon vô trùng, cân bằng cân phân tích.

Sau khi cấy các chồi ngọn này vào các bịch thí nghiệm, tiếp tục cân lại bịch vô trùng.

Từ đó có thể tính được trọng lượng của tổng các mẫu cấy và trọng lượng tươi trung

bình ban đầu của từng mẫu.

- Trọng lượng tươi cuối cùng: dùng pince gắp các cây ở mỗi lần lặp lại ra khỏi bịch.

Sau đó rửa bộ rễ vào trong nước sạch để hạn chế đến mức thấp nhất sự bám dính của

giá thể vào bộ rễ. Dùng giấy thấm để thấm khô lượng nước còn bám vào bộ rễ rồi cân

bằng cân phân tích. Từ đó tính được trọng lượng tươi trung bình cuối cùng của mỗi

cây ở từng lần lặp lại.

Gia tăng trọng lượng tươi cho ta biết sự gia tăng sinh khối tươi của cây.

 Gia tăng trọng lượng khô (mg/cây)

Gia tăng trọng lượng khô = trọng lượng khô cuối cùng - trọng lượng khô ban đầu.

- Trọng lượng khô ban đầu: lấy 12 chồi ngọn (3 lần lặp lại, mỗi lần 4 mẫu) có kích thước tương đương nhau, cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 70 oC trong 72 giờ. Sau đó lấy

ra cân nhanh bằng cân phân tích. Từ đó tính được trọng lượng khô trung bình ban đầu

của từng mẫu.

30

- Trọng lượng khô cuối cùng: lấy các cây ở từng lần lặp lại, sấy khô tương tự

như trên và cân bằng cân phân tích. Từ đó tính được trọng lượng khô trung bình cuối

cùng của mỗi cây ở từng lần lặp lại.

Gia tăng trọng lượng khô cho biết khả năng tích lũy sinh khối hữu cơ của cây.

 Chiều cao cây (mm/cây)

Dùng thước đo chiều cao cây từ gốc đến ngọn.

Chỉ tiêu chiều cao cây đánh giá sức phát triển của cây.

 Kích thước lá (mm/lá)

Dùng thước đo bề ngang mép lá, của lá thành thục thứ hai (tính từ ngọn).

Kích thước lá đánh giá khả năng quang hợp của cây.

 Số rễ

Đếm số rễ chính của cây.

Số lượng rễ đánh giá khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cây

3.3.3.2. Thí nghiệm 6

Sau 21 ngày nuôi cấy, cây hoa Cúc có nguồn gốc dị dưỡng và quang tự dưỡng

được chuyển ra vườn ươm. Kết quả về sự sinh trưởng, phát triển được quan sát và ghi

nhận sau 20 ngày tiếp theo, qua các chỉ tiêu:

- Tỷ lệ sống = (số cây cuối cùng/tổng số cây) x 100

- Gia tăng trọng lượng tươi.

- Gia tăng chiều cao cây = chiều cao cây cuối cùng – chiều cao cây ban đầu.

- Kích thước lá.

- Số rễ.

3.3.4. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý dựa trên phần mềm MSTATC và Excel.

31

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của sự thông khí đối với sự sinh trƣởng phát triển

của cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Sau 21 ngày nuôi cấy, sự tăng trưởng của cây in vitro ở các mức độ thông

thoáng khí khác nhau được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến các chỉ tiêu tăng trƣởng của cây in vitro

SR

Nghiệm thức

Ký hiệu

GTTLK (mg/cây)

1

ĐC

2

GTTLT (mg/cây) 106,2 MNO 112,9 LMN

9,23 I 13,17 DEFGHI

CCC (mm/cây) 31,33 JKLM 37,0 GHIJKL

KTL (mm/lá) 11,83 BCDE 9,83 EFG

3,5 FGH 4,33 EFGH

A111

3

214,7 CD

17,7 BCD

53,9 ABC

9,5 ABC

13,17 AB

A112

15,67 CDEFGH

51,67 ABCD

4

202,8 CDE

6,83 BCDE

A121

5

13,17 AB 12,83 ABC

A122

6

248,6 B 224,6 BC

20,6 AB 16,9 BCDE

55,0 AB 45,67 BCDEFG

12,67 ABC

9,67 AB 8,6 BC

A131

37,67 GHIJK

11,17 BCDEF

7

114,2 LMN

15,2 CDEFGH

8,4 BC

A132

34,67 HIJKLM

9,67 FG

8

82,43 O

13,4 DEFGHI

5,83 CDEF

A211

9

11,17 GHI

31,67 JKLM

5,67 CDEFG

A212

10

34,9 P 142,3 IJK

14,2 CDEFGH

40,0 EFGHIJ

8,17 G 11,17 BCDEF

8,17 BC

A221

11

A222

12

164,4 FGHI 156,0 HIJ

16,8 BCDEF 17,93 BCD

41,4 EFGHIJ 38,5 FGHIJK

12,17 BC 11,17 BCDEF

9,33 ABC 7,83 BCD

A231

13

80,73 O

12,77 EFGHI

9,83 EFG

5,83 CDEF

A232

14

129,5 KLM

13,43 DEFGHI

27,33 LM 43,33 DEFGHI

10,0 DEFG

5,87 CDEF

B111

15

157,5 GHIJ

14,23 CDEFGH

49,0 ABCDE

10,83 CDEF

7,5 BCD

B112

16

B121

17

316,9 A 180,0 EFGH

24,93 A 13,9 CDEFGHI

56,67 A 44,0 CDEFGH

14,67 A 12,0 BCD

11,93 A 9,17 ABC

B122

18

192,3 DE

17,43 BCDE

12,17 BC

9,0 BC

B131

19

137,0 JKL

11,83 GHI

55,0 AB 40,17 EFGHIJ

11,33 BCDEF

8,83 BC

B132

20

11,7 GHI

29,17 KLM

38,2 P

8,67 G

2,83 IJ

B211

21

B212

22

B221

23

30,6 P 190,1 DEF 84,35 O

10,83 HI 17,33 BCDE 12,0 FGHI

24,67 M 48,33 ABCDEF 34,67 HIJKLM

8,0 G 12,67 ABC 9,67 FG

2,0 J 7,83 BCDEF 5,03 FGHI

B222

24

182,3 EFG

16,0 BCDEFG

44,0 CDEFGH

12,0 BCD

9,0 BC

B231

25

99,77 NO

18,5 BC

33,17 IJKLM

11,17 BCDEF

5,7 EFGH

B232

14,8 %

CV (%)

8,2 %

11,35 %

8,56 %

18,14 %

Ghi chú: Ở Bảng 4.1 dưới đây, các giá trị theo sau bởi chữ cái trong cùng một cột

không cùng ký tự biểu hiện sự khác biệt rất có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức độ 0.01.

32

Kết quả Bảng 4.1 cho thấy có sự khác biệt rất có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở

các chỉ tiêu tăng trưởng của cây in vitro. Trong đó nghiệm thức giấy báo – 1 lỗ, 2 lớp –

kích thước lỗ 1cm x 3cm (B121 ) cho kết quả tốt nhất ở tất cả các chỉ tiêu: gia tăng trọng

lượng tươi (316,9mg/cây), gia tăng trọng lượng khô (24,93 mg/cây), chiều cao cây

(56,7mm/cây), kích thước lá (14,7mm/lá), số rễ (11,9 rễ/cây). Nghiệm thức giấy A4 – 1 lỗ

- 2 lớp – kích thước lỗ 2cm x 3cm (A122) cho kết quả thấp hơn nghiệm thức B121 ở các chỉ

tiêu: gia tăng trọng lượng tươi (248,6 mg/cây), gia tăng trọng lượng khô (20,6 mg/cây),

chiều cao cây (55mm/cây), kích thước lá (12,8mm/lá), số rễ (9,7 rễ/cây). Giữa hai nghiệm

thức B121 và nghiệm thức A122, ngoại trừ chỉ tiêu gia tăng trọng lượng tươi có sự khác biệt

có ý nghĩa. Các chỉ tiêu còn lại không có sự khác biệt về mặt thống kê.

Ở tất cả các chỉ tiêu tăng trưởng, nghiệm thức B121 và nghiệm thức A 122 có sự

khác biệt so với nghiệm thức 0 lỗ thông khí (ĐC) và nghiệm thức giấy báo – 2 lỗ –

1lớp – kích thước lỗ 2cm x 3cm (B212).

Giữa nghiệm thức ĐC và nghiệm thức B212, chỉ tiêu gia tăng trọng lượng khô ở

nghiệm thức B212 cao hơn nghiệm thức ĐC (10,8 mg/cây so với 9,23 mg/cây). Ngược

lại, ở chỉ tiêu chiều cao cây, nghiệm thức B212 thấp hơn nghiệm thức ĐC (24,7mm/cây

so với 31,3mm/cây). Tuy nhiên chỉ tiêu gia tăng trọng lượng khô và chiều cao cây giữa

hai nghiệm thức ĐC và B212 không có sự khác biệt về mặt thống kê. Các chỉ tiêu còn

lại ở nghiệm thức ĐC cao hơn và có sự khác biệt so với nghiệm thức B212. Cụ thể như

sau: gia tăng trọng lượng tươi (106,2 mg/cây so với 30,6 mg/cây), kích thước lá

(11,8mm/lá so với 8mm/lá), số rễ (3,5 rễ/cây so với 2 rễ/cây).

Qua quá trình theo dõi thí nghiệm và phân tích số liệu, chúng tôi rút ra một số nhận

xét như sau:

- Ở các nghiệm thức có sự thông thoáng khí quá lớn (cụ thể là nghiệm thức

B212), các chỉ tiêu tăng trưởng cho kết quả thấp nhất. Điều chúng tôi quan sát được ở

các nghiệm thức này đó là:

+ Giá thể ở trong tình trạng thiếu ẩm độ.

+ Kích thước lá nhỏ. Các lá ở các nghiệm thức này có màu xanh sẫm chứng tỏ

+ Gia tăng trọng lượng tươi, gia tăng trọng lượng khô và chiều cao cây thấp.

chúng có sự quang hợp mạnh. Tuy nhiên phần lớn các lá này ở trong tình trạng héo

khô do bị thiếu nước.

33

+ Số rễ ít, đầu chóp rễ bị khô.

Những kết quả trên chứng tỏ cây được nuôi cấy ở mức độ thông khí quá lớn, sự

trao đổi khí và thoát hơi nước trong bịch nuôi cấy diễn ra mạnh. Độ ẩm trong bịch nuôi

cấy không được duy trì. Điều đó dẫn đến tình trạng cây không đủ nước để duy trì các

hoạt động sống một cách bình thường.

- Ở nghiệm thức không có sự thông thoáng (ĐC), các chỉ tiêu tăng trưởng cũng cho

kết quả rất thấp. Đặc biệt là chỉ tiêu gia tăng trọng lượng khô cho kết quả thấp nhất.

- Ở tất cả các nghiệm thức của thí nghiệm 1, cây sinh trưởng trong môi trường MS

khoáng cơ bản (không có đường và vitamin). Vì vậy hoạt động sống của cây chủ yếu dựa

vào nguồn CO2. Ở nghiệm thức đối chứng, cây không có sự trao đổi khí với môi trường

bên ngoài. Nên hoạt động sống của cây chủ yếu dựa vào lượng CO2 dự trữ trong bịch.

Lượng CO2 dự trữ này không đủ cho cây hoạt động quang hợp bình thường. Bên cạnh đó,

độ ẩm trong bịch nuôi cấy quá cao (thể hiện qua lượng nước tích tụ trên thành bịch). Độ

ẩm cao đã làm cho tốc độ thoát hơi nước của các khí khổng kém. Điều này làm cản trở sự

hấp thu nước và muối khoáng từ trong môi trường nuôi cấy, đồng thời gây trở ngại cho sự

vận chuyển nước và các chất khoáng trong bó mạch (Fujiwara và Kozai, 1995). Do đó

lượng sinh khối do cây tạo ra ở nghiệm thức này rất thấp.

- Ở nghiệm thức có sự thông thoáng khí ở mức vừa phải (cụ thể là nghiệm thức

B121), các chỉ tiêu tăng trưởng cho kết quả cao nhất. Sự thông thoáng khí ở mức độ vừa phải

này không những đảm bảo sự duy trì ẩm độ trong bịch nuôi cấy mà còn giúp cho cây sử

dụng có hiệu quả nguồn CO2 từ môi trường bên ngoài để tham gia vào quá trình quang hợp.

Kết luận sơ bộ: Qua kết quả ở thí nghiệm trên, chúng tôi rút ra một số kết luận như

sau: sử dụng túi nylon có một lỗ thông khí. Lỗ thông khí được dán giấy báo 2 lớp có kích

thước 1cm x 3cm, và giấy A4 2 lớp có kích thước lỗ 2cm x 3cm cho kết quả tốt nhất.

Qua kết quả thu được ở Bảng 4.1 và những số liệu phân tích trên các biểu đồ ở

thí nghiệm 1, cho thấy: giấy báo và giấy A4 đều có thể sử dụng để dán lỗ thông khí.

Ảnh hưởng của số lỗ, số lớp giấy và kích thước lỗ không có ý nghĩa quyết định đến kết

quả thí nghiệm, mà chỉ góp phần phục vụ mục đích tìm độ thông thoáng khí thích hợp,

giúp cho hoạt động sinh lý của cây quang tự dưỡng diễn ra một cách bình thường.

34

Biểu đồ 4.1. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến sự gia tăng trọng lƣợng tƣơi của

cây in vitro

Biểu đồ 4.2. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến sự gia tăng trọng lƣợng khô của

cây in vitro

35

Biểu đồ 4.3. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến chỉ tiêu chiều cao thân của cây in

vitro

Biểu đồ 4.4. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến chỉ tiêu kích thƣớc lá của cây in vitro

36

Biểu đồ 4.5. Ảnh hƣởng của sự thông khí đến chỉ tiêu số rễ của cây in vitro

Hình 4.1. Cây in vitro tăng trƣởng ở các lớp giấy khác nhau

37

Hình 4.2. Cây in vitro tăng trƣởng ở các kích thƣớc lỗ khác nhau

Hình 4.3. Cây in vitro tăng trƣởng ở các số lỗ khác nhau

4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy và tác dụng của ánh

sáng lên sự phát triển của cây Cúc in vitro

Qua quá trình theo dõi và phân tích số liệu chúng tôi thu được một số kết quả được

trình bày trong Bảng 4.2.

38

Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy và tác dụng của ánh sáng

lên sự phát triển của cây Cúc in vitro

SR Nghiệm thức

DĐ GTTLK (mg/cây) 20,77

DT 29,01

QĐ 24,33

CCC (mm/cây) 89,67 A 50,75 BC 61,75 B 47,00 C 8,92 C 17,43 A 10,00 C 13,67 B QT GTTLT (mg/cây) 427,1 A 423,6 A 282,8 C 361,0 B 31,33 KTL (mm/lá) 9,00 C 12,67 B 13,75 AB 14,58 A

* NS * * * Khác biệt

70,208 A 54,375 B

Dị dưỡng

13,12 11,83 Quang tự dưỡng 425,3 A 321,9 B Phƣơng pháp nuôi cấy 24,92 B 27,83 A 10,83 B 14,17 A

NS * * * * * * * * Khác biệt

Ánh sáng

75,708 A 48,875 B

Đèn

9,46 B 15,54 A Tự nhiên + đèn 355,0 B 392,3 A 22,55 B 30,20 A 11,38 B 13,63 A

* * * * * * * * * Khác biệt

CV (%) 6,23 % 3,20 % 11,40 % 6,38 % 10,25 %

 Ghi chú

NS : Không có sự khác biệt về mặt thống kê.

* : Sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,01 p ≤ 0,05.

* * : Sự khác biệt rất có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,01.

CV (%): Độ lệch tiêu chuẩn.

4.2.1. Gia tăng trọng lƣợng tƣơi

Dựa vào Bảng 4.2 cho thấy có sự khác biệt về chỉ tiêu gia tăng trọng lượng tươi

giữa các nghiệm thức là có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 0,05. Trong đó nghiệm thức

dị dưỡng – ánh sáng đèn (DĐ) có sự gia tăng trọng lượng tươi cao nhất (427,1 mg/cây),

và nghiệm thức quang tự dưỡng – ánh sáng đèn (QĐ) có sự gia tăng trọng lượng tươi

thấp nhất (282,8 mg/cây). Điều đó cho thấy ở điều kiện ánh sáng đèn, cường độ ánh

sáng yếu, khả năng sử dụng nguồn CO2 của cây quang tự dưỡng bị hạn chế, dẫn đến sự

39

hạn chế khả năng quang hợp của cây. Sự tăng trưởng của cây quang tự dưỡng chủ yếu

phụ thuộc vào hoạt động quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ. Nên cây quang tự dưỡng

cho gia tăng trọng lượng tươi thấp nhất. Đối với cây dị dưỡng, cây sử dụng đường trong

môi trường làm nguồn carbon cho quá trình phát triển. Thêm vào đó, cây dị dưỡng được

nuôi cấy trong điều kiện không thoáng khí (độ ẩm cao, nồng độ ethylene cao, nồng độ

CO2 thấp), dẫn đến sự rối loạn biến dưỡng và hình thái. Kết quả đưa đến sự tích tụ nước

quá mức hay còn gọi là hiện tượng thủy tinh thể (vitrification hay hyperhydricity)

(Woodward S., 1991; Leshem B. và Sachs F. ,1985), sự trong mờ hay sự mọng nước.

Kết quả là sự gia tăng trọng lượng tươi của cây đạt ở mức cao nhất.

Xét về phương pháp nuôi cấy, sự khác biệt gia tăng trọng lượng tươi giữa các

nghiệm thức là rất có ý nghĩa ở mức 0,01. Trong đó nuôi cấy dị dưỡng cho sự gia tăng

trọng lượng tươi cao nhất (425,3mg/cây).

Xét về ánh sáng, sự khác biệt gia tăng trọng lượng tươi giữa các nghiệm thức có

sự khác biệt có ý nghĩa. Trong đó, các nghiệm thức sử dụng ánh sáng tự nhiên có bổ

sung ánh sáng đèn đạt trọng lượng tươi cao nhất (392,3mg/cây). Điều đó chứng tỏ sự

gia tăng cường độ ánh sáng ở mức thích hợp, làm gia tăng hiệu suất quang hợp. Qua

đó làm gia tăng sinh khối của cây (Kozai, 2005; Bùi Trang Việt, 2000).

Biểu đồ 4.6: Sự khác biệt về gia tăng trọng lƣợng tƣơi giữa các

 Ghi chú:

nghiệm thức

AS đèn : Ánh sáng đèn.

AS tự nhiên : Ánh sáng tự nhiên.

40

4.2.2. Gia tăng trọng lƣợng khô

Kết quả nhận được cho thấy ở nghiệm thức quang tự dưỡng – ánh sáng tự nhiên

(QT) cho gia tăng trọng lượng khô cao nhất (31,33mg/cây) và nghiệm thức dị dưỡng -

ánh sáng đèn (DĐ) cho kết quả thấp nhất (20,77mg/cây). Nhưng sự khác biệt giữa tất

cả các nghiệm thức là không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tuy nhiên khi xét riêng giữa từng cặp tác nhân: dị dưỡng và quang tự dưỡng;

ánh sáng đèn và ánh sáng tự nhiên. Sự khác biệt rất có ý nghĩa. Các nghiệm thức dùng

phương pháp quang tự dưỡng và nghiệm thức sử dụng ánh sáng tự nhiên có kết quả gia

tăng trọng lượng khô cao nhất. Từ kết quả trên chúng tôi rút ra một số nhận xét:

Cây được nuôi cấy trong điều kiện quang tự dưỡng, nguồn carbon cung cấp cho

cây chủ yếu là CO2 của không khí. Qua các lỗ thông khí, cây vừa lấy nguồn CO2 từ

môi trường bên ngoài để quang hợp, vừa thải khí ethylene, và có thể là các khí ức chế

sinh trưởng nào đó, đồng thời giảm độ ẩm trong bịch nuôi cấy. Sự trao đổi khí làm gia

tăng khả năng hấp thụ và thoát hơi nước của lá, giúp cho sự vận chuyển chất khoáng

trong cây dễ dàng (Bùi Trang Việt, 2000). Kết quả làm giảm sự tích lũy nước quá mức

và gia tăng khối lượng vật chất khô.

Trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, cường độ ánh sáng cao, nồng độ khí CO2

cao, giúp cho bộ máy quang hợp của cây hoạt động hiệu quả. Trong đó lá là cơ quan

chủ yếu để quang hợp tạo ra sản lượng vật chất khô. Vì vậy sản lượng vật chất khô phụ

thuộc chủ yếu vào diện tích lá. Qua các kết quả thu được, chúng tôi nhận thấy ở các

nghiệm thức sử dụng ánh sáng tự nhiên: kích thước lá và số rễ có sự gia tăng đáng kể.

nó cũng đóng vai trò quan trọng tạo nên sự khác biệt trong gia tăng trọng lượng khô

giữa nghiệm thức sử dụng ánh sáng đèn và ánh sáng tự nhiên.

Biểu đồ 4.7 Sự khác biệt về gia tăng trọng lƣợng khô giữa các nghiệm thức

41

4.2.3. Chiều cao cây

Sự khác biệt chiều cao cây giữa các nghiệm thức có ý nghĩa ở mức 0,05. Trong

đó chiều cao cây của nghiệm thức dị dưỡng ánh sáng đèn là cao nhất (89,67mm/cây)

và nghiệm thức quang tự dưỡng ánh sáng tự nhiên là thấp nhất (47,00mm/cây).

Giữa các nghiệm thức trong từng tác nhân: dị dưỡng và quang tự dưỡng; ánh

sáng đèn và ánh sáng tự nhiên, sự khác biệt rất có ý nghĩa. Các nghiệm thức nuôi cấy

trong môi trường dị dưỡng và các nghiệm thức sử dụng ánh sáng đèn có chiều cao

vượt trội so với các nghiệm thức còn lại. Sự khác biệt về chiều cao cây thể hiện rõ nhất

ở yếu tố ánh sáng. Theo quan sát của chúng tôi thì số đốt thân giữa các nghiệm thức

không có sự khác biệt. Tuy nhiên ở các nghiệm thức sử dụng ánh sáng đèn, đốt thân

dài ra, thân cây tương đối mảnh và mềm yếu. Việc sử dụng ánh sáng đèn có cường độ

ánh sáng yếu làm cho cây vươn dài theo hướng ánh sáng (Bùi Trang Việt, 2000).

Biểu đồ 4.8. Sự khác biệt về chiều cao cây giữa các nghiệm thức

4.2.4. Kích thƣớc lá

Qua Bảng 4.2 cho thấy có sự khác biệt về kích thước lá giữa các nghiệm thức ở

mức 0,05. Ở nghiệm thức quang tự dưỡng ánh sáng tự nhiên, kích thước lá lớn nhất

(14,58mm/cây) còn ở nghiệm thức dị dưỡng ánh sáng đèn, kích thước lá nhỏ nhất

(9mm/cây).

Sự khác biệt về kích thước lá giữa các nghiệm thức trong cùng tác nhân: dị

dưỡng và quang tự dưỡng, giữa ánh sáng đèn và ánh sáng tự nhiên là rất có ý nghĩa.

Trong đó các nghiệm thức về quang tự dưỡng và ánh sáng tự nhiên tạo ra lá có kích

thước lớn nhất.

42

Lá là nơi xảy ra quá trình quang hợp chủ yếu của cây. Dưới tác dụng của ánh

sáng lục lạp trong lá biến đổi các chất vô cơ thành các chất hữu cơ, cung cấp cho các

hoạt động sống của cây, giúp cây sinh trưởng và phát triển. Vì vậy, kích thước lá hay

số lượng lục lạp cũng thể hiện mức độ quang hợp của cây. Ở nghiệm thức nuôi cấy dị

dưỡng sử dụng ánh sáng đèn, cây được nuôi cấy trong hệ thống nuôi cấy kín (độ ẩm

cao, khí ethylene cao, nồng độ CO2 thấp). Điều đó dẫn đến những bất thường về sinh lý

của cây như: lá bị cong, già yếu và rụng (Ried, 1987). Theo Desjardin (1995) khả năng

quang hợp của cây in vitro sẽ giảm khi nồng độ đường trong môi trường nuôi cấy cao.

Vì vậy cây nuôi cấy trong điều kiện dị dưỡng thường có kích thước lá nhỏ.

Ở điều kiện ánh sáng tự nhiên, cường độ ánh sáng cao, nồng độ khí CO2 cao

mức độ quang hợp của cây được gia tăng. Kết quả là kích thước lá của cây cũng tăng

theo. Cùng với sự gia tăng kích thước lá, là sự hoạt động bình thường của khí khổng và

sự dày lên của lớp cutin trên bề mặt lá.

Biểu đồ 4.9. Sự khác biệt về kích thƣớc lá giữa các nghiệm thức

4.2.5. Số rễ

Số liệu phân tích cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 0,05 ở tất cả các

nghiệm thức: ở nghiệm thức dị dưỡng ánh sáng tự nhiên, cây có số rễ trung bình nhiều

nhất (17,43 rễ/cây) và nghiệm thức dị dưỡng ánh sáng đèn, cây có số rễ trung bình ít

nhất (8,92 rễ/cây).

Giữa các nghiệm thức về tác nhân hình thức nuôi cấy: dị dưỡng và quang tự

dưỡng, sự khác biệt không có ý nghĩa.

Giữa các nghiệm thức về tác nhân ánh sáng: ánh sáng tự nhiên có số rễ nhiều

nhất và có sự khác biệt rất có ý nghĩa so với nghiệm thức sử dụng ánh sáng đèn.

43

Rễ đóng vai trò hấp thu nước và chất dinh dưỡng từ môi trường nuôi cấy đưa

lên lá, để lá tiến hành quang hợp, tổng hợp nên các chất hữu cơ. Do đó, việc sử dụng

ánh sáng tự nhiên cho số rễ nhiều nhất là do hiệu suất quang hợp của cây được gia tăng

(do cường độ ánh sáng và khí CO2 cao), dẫn đến việc gia tăng sự hấp thu chất dinh

dưỡng từ rễ. Vì vậy số lượng rễ nhiều.

Số rễ ở nghiệm thức nuôi cấy dị dưỡng sử dụng ánh sáng tự nhiên cho kết quả

nhiều nhất. Theo chúng tôi, ở điều kiện ánh sáng tự nhiên: cường độ ánh sáng cao,

nồng độ CO2 cao, sự dao động lớn về nhiệt độ, độ ẩm, cường độ ánh sáng... trong

ngày. Mặc dầu cây được nuôi cấy trong bịch nuôi cấy kín, nhưng sự chênh lệch áp suất

giữa bên trong và bên ngoài bịch nuôi cấy có thể giúp cho cây lấy một lượng CO2 nhất

định từ môi trường bên ngoài. Vì vậy, cây vừa sử dụng đường từ môi trường để tổng

hợp chất hữu cơ, vừa sử dụng nguồn CO2 để quang hợp, vừa hoạt động chủ động để

thích nghi với yếu tố bên ngoài. Nên số lượng rễ nhiều và kích thước lá tương đối lớn.

Ở nghiệm thức nuôi cấy dị dưỡng ánh sáng đèn và nghiệm thức nuôi cấy quang

tự dưỡng ánh sáng đèn cho số rễ ít nhất. Ở điều kiện ánh sáng đèn có cường độ ánh

sáng thấp, khả năng quang hợp của cây dị dưỡng kém. Sự tăng trưởng của cây phần

lớn chỉ dựa vào lượng đường hiện diện trong môi trường nuôi cấy. Cây dị dưỡng phát

triển trong môi trường giàu dinh dưỡng, sử dụng ánh sáng nhân tạo, các điều kiện vật

lý bên ngoài tương đối ổn định và dễ dàng được kiểm soát trong phòng nuôi cây. Vì

vậy hoạt động sống của cây ít tiêu tốn năng lượng, nên cây chỉ cần một lượng dinh

dưỡng vừa đủ để tồn tại và phát triển. Điều đó phần nào giải thích nguyên nhân kém

phát triển của bộ rễ ở cây dị dưỡng ánh sáng đèn. Trái lại ở cây quang tự dưỡng, cây

chỉ sử dụng nguồn carbon chủ yếu từ nguồn CO2 ở môi trường bên ngoài (thông qua lỗ

thông khí). Tuy nhiên do cường độ ánh sáng và lượng CO2 thấp nên không đủ cung cấp

cho nhu cầu quang hợp của cây.

Kết luận sơ bộ: Qua kết quả thí nghiệm, cho thấy sự tăng trưởng vượt trội của

cây quang tự dưỡng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối

với việc áp dụng mô hình quang tự dưỡng trong thực tế. Ngoài chất lượng cây cấy mô

được gia tăng như đã nêu trên, hình thức nuôi cấy này còn giúp giảm rất nhiều chi phí

trong nuôi cấy mô. Qua đó, làm giảm giá thành cây cây mô so với phương pháp dị

dưỡng truyền thống.

44

Biểu đồ 4.10. Sự khác biệt về số rễ giữa các nghiệm thức

Hình 4.4. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy và tác dụng của ánh sáng

lên sự tăng trƣởng của cây in vitro

45

4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá thể đối với sự phát triển của

cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Sau 21 ngày nuôi cấy, sự sinh trưởng của cây Cúc trên các giá thể khác nhau,

được ghi nhận ở các kết quả sau:

Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của giá thể đối với sự phát triển của cây Cúc trong điều

kiện quang tự dƣỡng

SR

Nghiệm thức ĐC

A

C

D

X

Đ

B

GTTLT (mg/cây) 427.1 A 312.4 C 282.5 D 207.4 E 370.7 B 310.3 CD 114.8 F 182.1 E GTTLK (mg/cây) 26.77 BC 25.67 C 26.08 C 20.50 D 30.50 A 29.67 AB 16.17 E 20.25 D CCC (mm/cây) 89.67 A 38.33 DE 39.00 CD 39.35 CD 48.50 BC 50.25 B 28.83 E 37.92 DE KTL (mm/cây) 9.00 DE 13.67 AB 13.00 AB 10.83 CD 14.42 A 14.25 A 8.75 E 11.67 BC 8.92 D 8.17 D 11.25 BC 11.00 C 13.75 A 13.29 AB 4.33 E 8.92 D V

* * * * * * * * * * Khác biệt

CV (%) 4.38 % 5.02 % 8.69 % 7.26 % 8.65 %

Sự gia tăng trọng lượng tươi và chiều cao cây của nghiệm thức đối chứng (ĐC)

tỏ ra vượt trội so với các nghiệm thức còn lại. Đó cũng chính là sự khác biệt giữa hai

hệ thống: dị dưỡng ánh sáng đèn và quang tự dưỡng ánh sáng tự nhiên như đã được

trình bày ở thí nghiệm 2. Dẫu vậy sự gia tăng trọng lượng khô của nghiệm thức lại rất

thấp. Điều đó cho thấy trọng lượng tươi này chủ yếu đến từ khả năng hấp thu nước của

cây đối chứng, mà không là sự hấp thụ dinh dưỡng để tổng hợp vật chất hữu cơ.

Sự gia tăng trọng lượng khô ở nghiệm thức xơ dừa và đất sạch cao hơn các

nghiệm thức khác. Trong đó giá thể xơ dừa có gia tăng trọng lượng khô cao nhất (30,5

mg/cây). Qua Bảng số liệu ở thí nghiệm 2 và 3, chúng tôi nhận thấy có sự tương đồng

giữa gia tăng trọng lượng khô với kích thước lá và số rễ. Sự gia tăng về kích thước lá

và số rễ giúp cây tổng hợp được nhiều sinh khối hữu cơ.

Kết quả ở Bảng 4.3 cũng cho thấy giá thể là dớn, giấy vệ sinh và giấy báo cho

kết quả thấp nhất.

46

Ở giá thể dớn, trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy độ pH của môi

trường nuôi cấy sau 21 ngày thấp hơn rất nhiều so với độ pH được điều chỉnh ban đầu.

Ngoài ra cây có biểu hiện thiếu sắt. Qua đó, chúng tôi có nhận xét: giá thể dớn làm

acid hóa môi trường, độ pH quá thấp là nguyên nhân hạn chế sự hấp thu nước và muối

khoáng của cây. Ngoài ra trong giá thể dớn có chứa nhiều tanin gây kết tủa sắt. Do đó

việc dùng biện pháp xử lý để loại bỏ tanin là rất cần thiết.

Ở giá thể giấy vệ sinh và giấy báo, cây phát triển kém. Điều này có thể do cây

bị ảnh hưởng của phẩm nhuộm và mực in, có sẵn trên hai loại giá thể rẻ tiền này.

Ở giá thể agar và cát, cây phát triển ở mức tương đối. Đối với giá thể cát, sau

một thời gian nuôi cấy, độ ẩm trong môi trường nuôi cấy giảm rõ rệt (do cát không có

khả năng ngậm nước và giữ nước). Agar là một loại giá thể phổ biến nhất được dùng

trong nuôi cấy mô. Những nghiên cứu trong lĩnh vực nuôi cấy mô trên thế giới gần đây

đã chứng minh vai trò kìm hãm của thạch đối với sự phát triển của cây nuôi cấy mô.

Bên cạnh đó chi phí cho việc sử dụng agar là khá lớn (giá hiện nay là 180.000

đồng/kg). Agar còn có độ thông thoáng kém, cản trở sự khuyếch tán các khí hòa tan

cũng như sự hấp thu nước và các chất khoáng của cây (Nguyễn Thị Quỳnh, 2002).

Kết luận sơ bộ: Qua kết quả phân tích, chúng tôi rút ra kết luận: vật liệu tốt nhất

dùng làm giá thể trong nuôi cấy quang tự dưỡng là xơ dừa và đất sạch. Đây là những

nguồn nguyên liệu rẻ tiền. Tuy xơ dừa cho kết quả tốt nhất, nhưng trước khi sử dụng phải

trải qua giai đoạn xử lý để loại bỏ muối và tanin. Ngoài ra, ở những vùng không có ưu thế

phát triển dừa, thì việc tìm kiếm nguồn mạt dừa là rất khó khăn. Vì vậy ở hầu hết các thí

nghiệm, chúng tôi sử dụng đất sạch làm giá thể. Thực chất đây cũng là xơ dừa đã qua xử

lý ủ hoai và được Công ty dừa Mekong bán rộng rãi trên thị trường hiện nay.

47

Biểu đồ 4.11. Ảnh hƣởng của giá thể đến sự gia tăng trọng lƣợng tƣơi của cây in vitro

Biểu đồ 4.12. Ảnh hƣởng của giá thể đến sự gia tăng trọng khô của cây in vitro

48

Biểu đồ 4.13. Ảnh hƣởng của giá thể đến chiều cao thân của cây in vitro

Số rễ

Biểu đồ 4.14. Ảnh hƣởng của giá thể đến kích thƣớc lá của cây in vitro

Biểu đồ 4.15. Ảnh hƣởng của giá thể đến số rễ của cây in vitro

49

Hình 4.5. Sự tăng trƣởng của cây in vitro ở các giá thể khác nhau

4.4. Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của kích cở bịch nuôi cấy đối với sự phát triển của

cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Sau 21 ngày nuôi cấy, các chỉ tiêu tăng trưởng của cây Cúc được thể hiện qua

những kết quả dưới đây:

50

Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của kích cở bịch nuôi cấy đối với sự phát triển của

cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

CCC (mm/cây) 40.00 Nghiệm thức S11

GTTLT (mg/cây) 269.3 C 325.3 B GTTLK (mg/cây) 22.43 B 26.03B 41.75 KTL (mm/cây) 13.17 B 14.42 AB S14

SR 11.83 B 15.67 B 20.00 A 481.9 A 33.77 A 43.83 15.83 A S20

NS * * * * Khác biệt * * * *

1.9 % 9.19 % 5.88 % 3.45 % 8.54 % CV (%)

Qua kết quả thu được ở Bảng 4.4, các chỉ tiêu về gia tăng trọng lượng tươi, gia

tăng trọng lượng khô, kích thước lá, số rễ có sự khác biệt rất có ý nghĩa. Trong đó

nghiệm thức S20 cho kết quả cao nhất, kế đến là S14 và thấp nhất là S11.

Ở chỉ tiêu chiều cao cây, cũng cho kết quả tương tự.Tuy nhiên không có sự

khác biệt về mặt thống kê giữa các nghiệm thức chiếu theo chỉ tiêu này.

Có thể biện luận như sau: Khi tăng kích cở bịch nuôi cấy, thể tích khí CO2 trong

bịch nuôi cấy cũng tăng theo. Do cây được nuôi trong điều kiện ánh sáng tự nhiên, có

cường độ ánh sáng tương đối cao, sự gia tăng thể tích khí CO2 này, cùng với sự hấp

thu lượng CO2 từ môi trường bên ngoài, giúp đảm bảo lượng CO2 dồi dào ngay cả

trong suốt thời gian chiếu sáng. Do đó, cây phát huy được tối đa khả năng quang hợp.

Chính vì vậy, các chỉ tiêu tăng trưởng của cây ở nghiệm thức S20 tỏ ra vượt trội so với

các nghiệm thức khác.

Kết luận sơ bộ: Kết quả của thí nghiệm này cho thấy có thể sử dụng bịch có

kích cở lớn trong nuôi cấy quang tự dưỡng để nâng cao hơn nữa chất lượng cây giống.

Ngoài ra, có thể thấy rằng kích cở bịch lớn còn giúp tăng số lượng mẫu nuôi cấy/ bịch,

qua đó giảm được công lao động và một số chi phí nguyên vật liệu khác.

51

Biểu đồ 4.16. Ảnh hƣởng của kích cở bịch lên sự gia tăng trọng lƣợng tƣơi

của cây Cúc in vitro

Biểu đồ 4.17. Ảnh hƣởng của kích cở bịch lên sự gia tăng trọng lƣợng khô,

chiều cao cây, kích thƣớc lá và số rễ của cây Cúc in vitro

52

Hình 4.6. Ảnh hƣởng của kích cở bịch lên sự tăng trƣởng của cây in vitro

4.5. Thí nghiệm 5: Ứng dụng phƣơng pháp quang tự dƣỡng trong sản xuất

giống Cúc đại trà

Kết quả Thí nghiệm 4 đã chứng minh tốc độ sinh trưởng của cây quang tự dưỡng

tỷ lệ thuận với kích cở bịch nuôi cấy. Trong quá trình thí nghiệm chúng tôi nhận thấy

mô hình nuôi cấy quang tự dưỡng chỉ thật sự có hiệu quả tối ưu ở giai đoạn đưa cây ra

vườn ươm hoặc ngoài đồng ruộng. Bên cạnh đó, sự vô trùng chỉ có ý nghĩa tương đối.

Với mục đích sản xuất một số lượng lớn cây giống với tốc độ nhanh, có giá thành rẻ

mà vẫn đảm bảo được chất lượng cây giống. Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm này,

kết quả được trình bày trong Bảng 4.5.

53

Bảng 4.5. Các chỉ tiêu tăng trƣởng của cây in vitro trong thí nghiệm nhân

giống đại trà

Nghiệm thức KTL (mm/lá) SR

ĐC 1

ĐC 2

P0-0

P1-10

P1-15

P2-10

CCC (mm/cây) 69,07 A 34,6 C 35,43 BC 40,07 BC 38,17 BC 40,93 B 40,47 B GTTLT (mg/cây) 224,7 C 147,8 C 172,2 C 354,2 B 333,9 B 453,5 A 454,2 A 8,4 D 13,7 BC 12,57 C 14.27 ABC 14,77 AB 15,73 A 15,97 A 9,87 C 7,13 D 7,23 D 11,0 C 11,47 BC 13,27 AB 14,37 A P2-15

* * * * * * * * Khác biệt

5,5 % 5,19 % 7,22 % CV (%) 10,77 %

Kết quả nhận được cho thấy, ở nghiệm thức cây dị dưỡng trong túi nylon 12cm x

18cm (ĐC 1) cho kết quả chiều cao cây cao nhất (69,07mm/cây) và kích thước lá nhỏ

nhất (8,4mm/lá). Kết quả này đã được lý giải ở thí nghiệm 2.

Ở nghiệm thức cây vỉ xốp có 2 lỗ thông khí – kích thước lỗ 15cm x 3cm (P2-15)

cho gia tăng trọng lượng tươi (454,2 mg/cây), kích thước lá (15,97mm/lá) và số rễ

(14,37 rễ/cây) cao nhất. Các chỉ tiêu này có sự khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm

thức ĐC 1, ĐC 2, và cây vỉ xốp 0 lỗ thông khí (P0-0). Điều đó chứng tỏ kích cở bịch và

kích thước lỗ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây. Việc sử dụng kích cở bịch lớn

giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt. Điều này đã được ghi nhận ở thí nghiệm 4. Trong

thí nghiệm 1 chúng tôi đã chứng minh về sự ảnh hưởng của sự thông khí đối với sự

sinh trưởng của cây quang tự dưỡng. Cây quang tự dưỡng sống trong tình trạng không

có sự trao đổi khí với môi trường bên ngoài, hoặc có sự trao đổi khí quá mức sẽ ảnh

hưởng đến hoạt động sinh lý bình thường của cây. Trong thí nghiệm này cây vỉ xốp

được nuôi cấy trong điều kiện bán vô trùng và được tưới nước bổ sung 10 ngày/lần. Vì

vậy nghiệm thức P2-15 có kích thước lỗ lớn nhất nhưng sự tăng trưởng của cây vẫn cho

kết quả tốt nhất.

54

Ở nghiệm thức cây quang tự dưỡng trong túi nylon, kích cở 12cm x 18cm (ĐC 2)

cho gia tăng trọng lượng tươi (147,8 mg/cây), chiều cao cây (34,6mm/cây) và số rễ

(7,13 rễ/cây) thấp nhất. Điều này được lý giải như sau: ở nghiệm thức ĐC 2 cây chủ

yếu sử dụng nguồn CO2 từ môi trường bên ngoài để quang hợp. Do kích cở bịch nhỏ

(lượng CO2 dự trữ trong bịch thấp), cây được cấy với mật độ dày (10 cây/bịch), không

gian nuôi cấy bị hạn chế nên có sự cạnh tranh dinh dưỡng và lượng CO2. Qua đó phần

nào ức chế sự sinh trưởng của cây. Ngoài ra, cây được nuôi cấy ở điều kiện ánh sáng

tự nhiên, nên sự sinh trưởng của cây phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh bên

ngoài. Thí nghiệm này được thực hiện vào thời điểm diễn ra mưa nhiều. Do vậy,

cường độ ánh sáng tương đối thấp hơn so với các thí nghiệm trước. Nên phần nào hạn

chế sự quang hợp và sinh trưởng của cây. Kết quả là cây có sự gia tăng trọng lượng

tươi và số rễ thấp nhất.

Kết luận sơ bộ: Trong thí nghiệm sử dụng vỉ xốp đậy lồng nylon để sản xuất

giống Cúc đại trà. Lồng nylon có 2 lỗ, mỗi lỗ dán 2 lớp giấy báo, kích thước mỗi lỗ

15cm x 3cm là thích hợp nhất.

Việc sử dụng lồng nylon trong nhân giống Cúc góp phần giảm bớt các chi phí

trong phòng thí nghiệm. Cây nuôi quang tự dưỡng ở thí nghiệm này vẫn duy trì được

tình trạng non trẻ hơn so với cây đưa thẳng ra đất. Do đó hệ số nhân của cây nuôi cấy ở

hệ thống trên sẽ cao hơn rất nhiều lần so với cây đưa ra ngoài vườn ươm. Ngoài ra cây

được nuôi cấy ở từng lỗ riêng biệt nên không có sự cạnh tranh dinh dưỡng. Các cây

này khi đưa ra vườn ươm, bộ rễ không bị tổn hại do vẫn còn được giữ nguyên bộ rễ.

Biểu đồ 4.18. Chỉ tiêu gia tăng trọng lƣợng tƣơi trong mô hình nhân giống

Cúc đại trà

55

Biểu đồ 4.19. Chỉ tiêu chiều cao cây trong mô hình nhân giống Cúc đại trà

Biểu đồ 4.20. Chỉ tiêu kích thƣớc lá trong mô hình nhân giống Cúc đại trà

Biểu đồ 4.21. Chỉ tiêu số rễ trong mô hình nhân giống Cúc đại trà

56

Hình 4.7. mô hình nuôi cấy quang tự dƣỡng trong sản xuất giống Cúc đại trà

Hình 4.8. Cây quang tự dƣỡng vỉ xốp đƣợc bao bằng lồng nylon, có 2 lỗ

thông khí, mỗi lỗ có kích thƣớc 15cm x 3cm, đƣợc dán bởi 2 lớp giấy báo

Hình 4.9. Cây quang tự dƣỡng vỉ xốp đƣợc bao bằng lồng nylon 0 có lỗ thông khí

57

Hình 4.10. Cây dị dƣỡng và quang tự dƣỡng nuôi cấy trong túi nylon

Hình 4.11. Cây ở các nghiệm thức khác nhau trong thí nghiệm

Hình 4.12. cây quang tự dƣỡng từ vỉ xốp còn giữ nguyên bộ rễ khi đƣa ra vƣờn ƣơm

58

4.6. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy đối với sự phát

triển của cây hoa Cúc ở giai đoạn vƣờn ƣơm

Sau 20 ngày tại vườn ươm, kết quả về sự sinh trưởng của cây ở hai hệ thống dị

dưỡng và quang tự dưỡng được thể hiện như sau:

Bảng 4.6. ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy đối với sự phát triển của

cây hoa Cúc ở giai đoạn vƣờn ƣơm

TLS (%)

92,5 Nghiệm thức DD

100 GTTLT (mg/cây) 784,01 B 1629,95 A GTCCC (mm/cây) 20,84 B 37,18 A KTL (mm/lá) 21,06 B 35,13 A QTD

NS * * * * * * Khác biệt

CV (%) 7,03 % 15,49 % 14,9 % 10,16 %

Qua kết quả Bảng 4.6 cho thấy: Tỷ lệ sống của cây có nguồn gốc quang tự dưỡng

(QTD) đạt 100 %, trong khi tỷ lệ sống ở cây có nguồn gốc dị dưỡng (DD) chỉ đạt 92,5 %.

Tỷ lệ sống của cây dị dưỡng kém là do ở giai đoạn in vitro, cây dị dưỡng có

những bất thường về sinh lý như hiện tượng thủy tinh thể, cây thụ động trong quá trình

quang hợp, kích thước lá nhỏ, lớp cutin trên bề mặt lá bị giới hạn, khí khổng hoạt động

bất bình thường. Sự ghi nhận này cũng đã được trình bày ở thí nghiệm 2. Kết quả là cây

bị mất nước nhanh chóng khi chuyển ra giai đoạn ex vitro. Tỷ lệ sống của cây dị dưỡng

kém hơn cây quang tự dưỡng đã được chứng minh trên cây cà phê, hông, neem…

(Nguyễn Thị Quỳnh, 2005), dâu tây (Fujiwara và cộng sự, 1988), khoai tây, khoai lang

(Heo và Kozai, 1999).

Cây có nguồn gốc quang tự dưỡng cho các chỉ tiêu tăng trưởng tốt hơn cây có

nguồn gốc dị dưỡng.

Sự gia tăng trọng lượng tươi, gia tăng chiều cao cây và kích thước lá của cây có

nguồn gốc quang tự dưỡng đều lớn hơn cây có nguồn gốc dị dưỡng.

Ở giai đoạn in vitro, chiều cao cây ở cây dị dưỡng tỏ ra vượt trội so với cây quang tự

dưỡng. Trái lại, ở giai đoạn ex vitro, cây quang tự dưỡng có sự gia tăng chiều cao cây

lớn hơn rất nhiều so với cây dị dưỡng. Sự gia tăng chiều cao cây, trọng lượng tươi và

số rễ nói lên mức độ sinh trưởng, phát triển của cây, khả năng hấp thu, tích lũy vật

chất, vận chuyển dinh dưỡng cũng như khả năng hấp thụ ánh sáng để quang hợp. Kết

59

quả trên chứng tỏ cây dị dưỡng phải trải qua quá trình thích nghi kéo dài hơn so với

cây quang tự dưỡng

 Kết luận sơ bộ: ở cây có nguồn gốc quang tự dưỡng, hoạt động quang hợp của

cây đã hình thành trong quá trình nuôi cấy. Cây có kích thước lá lớn, lớp cutin trên bề

mặt lá tương đối dày, hoạt động khí khổng diễn ra bình thường, số rễ nhiều, Do đó, khi

đưa cây ra vườn ươm, cây dễ dàng thích nghi với điều kiện tự nhiên.

Biểu đồ 4.22. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy lên sự gia tăng trọng

lƣợng tƣơi của cây Cúc ngoài vƣờn ƣơm

Biểu đồ 4.23. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy đến tỷ lệ sống, sự

gia tăng chiều cao cây và kích thƣớc lá của cây Cúc ngoài vƣờn ƣơm

60

Hình 4.13. Cây quang tự dƣỡng ngày thứ nhất ở vƣờn ƣơm

Hình 4.14. Cây dị dƣỡng ngày thứ nhất ở vƣờn ƣơm

61

Hình 4.15. Cây quang tự dƣỡng ngày thứ 20 ở vƣờn ƣơm

Hình 4.16. Cây dị dƣỡng ngày thứ 20 ở vƣờn ƣơm

Hình 4.17. Cây dị dƣỡng và quang tự dƣỡng ngày thứ 20 ở vƣờn ƣơm

62

4.7. Tính toán sơ bộ chi phí cây Cúc in vitro của các loại hình nuôi cấy

- Giá trị giao dịch của cây Cúc in vitro nuôi cấy theo phương pháp dị dưỡng trong

bình thủy tinh (dung tích 300 ml) được dùng làm tiêu chuẩn.

- Giá trị giao dịch của một cây Cúc cấy mô tiêu chuẩn tại Đà Lạt là: 500đ/cây.

- Các chi phí ở các loại hình nuôi cấy được tính toán trên 1000 cây.

- Tổng giá trị giao dịch của 1000 cây là: 500.000đ.

- Các chi phí được liệt kê dưới đây là những chi phí có thể tính toán được một

cách tương đối giữa các hệ thống. Những vật liệu được sử dụng cố định hoặc có

thể tái sử dụng như: bình thủy tinh, vỉ xốp, giá nuôi cây... hoặc các yếu tố khác

như: mặt bằng, trang thiết bị, vốn đầu tư... không được tính đến.

4.7.1. Chi phí trong việc sử dụng bình thủy tinh

Bảng 4.7. Chi phí trong việc sử dụng bình thủy tinh

Mục chi Đơn giá Lượng sử dụng Thành tiền (VNĐ)

40.000 đ/ngày 1 ngày 40.000

Công pha môi trường, quấn nút bông, rửa chai Agar 180.000 đ/kg 40 g 7.200

Đường 12.000 đ/kg 150 g 1.800

Điện thanh trùng 2.000 đ/KWh 6 KWh 12.000

Cồn 12.000 đ/l 0,5 l 6.000

Công cấy 40.000 đ/ngày 1,67 ngày 66.800

Điện thắp sáng trong 21 ngày 2.000 đ/KWh 67,2 KWh 134.400

Tổng chi phí 268.200

 Ghi chú:

- Mỗi bình thủy tinh được cấy với mật độ 10 mẫu/bình. Nên tổng số chai được sử

dụng là 100 chai.

- Mỗi lít môi trường được dùng cho 20 chai.

- Lượng agar sử dụng cho 1 lít môi trường: 8 g/l.

- Lượng đường sử dụng cho 1 lít môi trường là: 30 g/l.

- Công cấy: 60 chai/ngày.

- Điện thắp sáng: sử dụng 4 bóng đèn, mỗi bóng có công suất 40W, thắp 16

giờ/ngày, trong 21 ngày.

63

4.7.2. Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở nhỏ, nuôi cấy theo phƣơng

pháp dị dƣỡng.

Bảng 4.8. Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở nhỏ, nuôi cấy theo phƣơng

pháp dị dƣỡng.

Mục chi Đơn giá Lượng sử dụng Thành tiền (VNĐ)

Túi nylon 50 đ/túi 100 5.000

Agar 180.000 đ/kg 40 g 7.200

Đường 12.000 đ/kg 150 g 1.800

6 KWh Điện thanh trùng 2.000 đ/KWh 12.000

½ ngày Công rót môi trường 40.000 đ/ngày 20.000

Công cấy 40.000 đ/ngày 1,25 ngày 50.000

Cồn 12.000 đ/l 0,25 l 3.000

Điện thắp sáng trong 21 ngày 2.000 đ/KWh 33,6 KWh 67,200

Tổng chi phí 166.200

 Ghi chú:

- Mỗi túi nylon được cấy với mật độ 10 mẫu/bịch. Nên tổng số bịch được sử dụng

là 100 bịch.

- Mỗi lít môi trường được dùng cho 20 bịch.

- Lượng agar sử dụng cho 1 lít môi trường: 8 g/l.

- Lượng đường sử dụng cho 1 lít môi trường là: 30 g/l.

- Công cấy: 80 bịch/ngày

- Điện thắp sáng: sử dụng 2 bóng đèn, mỗi bóng có công suất 40W, thắp 16

giờ/ngày, trong 21 ngày.

64

4.7.2. Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở nhỏ, nuôi cấy theo phƣơng

pháp quang tự dƣỡng

Bảng 4.9. Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở nhỏ, nuôi cấy theo phƣơng

pháp quang tự dƣỡng

Mục chi Đơn giá Lượng sử dụng Thành tiền (VNĐ)

Túi nylon 50 đ/túi 100 5.000

Công dán lỗ thông khí 50 đ/túi 100 5.000

Điện thanh trùng 2.000 đ/KWh 6 KWh 12.000

Đất sạch 700 đ/kg 3 kg 2.100

Công đưa môi trường vào bịch 40.000 đ/ngày ½ ngày 20.000

Công cấy 40.000 đ/ngày 2 ngày 80.000

Cồn 12.000 đ/l 0,5 l 3.000

3.360 Điện thắp sáng trong 21 ngày 2.000 đ/KWh 1680 KWh

130.460 Tổng chi phí

 Ghi chú:

- Mỗi túi nylon được cấy với mật độ 10 mẫu/bịch. Nên tổng số bịch được sử dụng

là 100 bịch.

- Đất sạch và môi trường được trộn với tỷ lệ: 1:1,5

- Mỗi kg đất sạch được sử dụng cho 35 bịch.

- Công cấy: 50 bịch/ngày

- Điện thắp sáng: sử dụng 1 bóng đèn có công suất 18W, thắp bổ sung 4giờ/ngày,

trong 21 ngày.

65

4.7.3. Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở lớn, áp dụng phƣơng pháp

quang tự dƣỡng trong sản xuất giống Cúc đại trà

Bảng 4.10: Chi phí trong việc sử dụng túi nylon kích cở lớn, áp dụng phƣơng

pháp quang tự dƣỡng trong sản xuất giống Cúc đại trà

Mục chi Đơn giá Lượng sử dụng Thành tiền (VNĐ)

Túi nylon 1.000 đ/bịch 12 12.000

40.000 đ/ngày 1 ngày 40.000 Công dán lỗ thông khí, làm lồng nylon, đưa môi trường vào vỉ, cấy các mẫu cấy

Đất sạch 700 đ/kg 7,2 kg 5040

Điện thắp sáng trong 21 ngày 2.000 đ/KWh 1680 KWh 3.360

Tổng chi phí 60.400

 Ghi chú:

- Sử dụng vỉ xốp 84 lỗ. Nên tổng số vỉ xốp được sử dụng là 12 vỉ.

- Đất sạch và môi trường được trộn với tỷ lệ: 1:1,5

- Mỗi kg đất sạch được dùng cho 140 lỗ.

- Điện thắp sáng: sử dụng 1 bóng đèn có công suất 18W, thắp bổ sung 4giờ/ngày,

trong 21 ngày.

Kết luận sơ bộ: Từ Bảng tính toán chi phí trên, chúng tôi tính được giá trị giao

dịch của một cây Cúc cấy mô ở từng loại hình nuôi cấy như sau:

- Cây dị dưỡng nuôi cấy trong bình thủy tinh: 500 đ/cây (tiêu chuẩn).

- Cây dị dưỡng nuôi cấy trong túi nylon:

(500.000 đ – 268.200 đ + 166.200 đ)/1000 cây = 398 đ. Giá thành thấp hơn tiêu

chuẩn là: 100 – (398 x 100)/500 = 20,4%.

- Cây quang tự dưỡng nuôi cấy trong túi nylon:

(500.000 đ – 268.200 đ + 130.460 đ)/1000 cây = 362 đ. Giá thành thấp hơn tiêu

chuẩn là: 100 – (362 x 100)/500 = 27,6 %.

- Cây quang tự dưỡng nuôi cấy trong các lồng nylon có kích cở lớn:

(500.000 đ – 268.200 đ + 60.400 đ)/1000 = 292 đ. Giá thành thấp hơn tiêu chuẩn

là: 100 – (292 x 100)/500 = 41,6 %.

66

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Căn cứ vào kết quả của các thí nghiệm tiến hành trong đề tài nghiên cứu nhỏ

này, chúng tôi rút ra được một số nhận xét và kết luận kỹ thuật như sau:

 Về nhận xét

- Cây giống Cúc sản xuất qua phương pháp nuôi cấy quang tự dưỡng luôn có chất

lượng, khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống sót vườn ươm cao hơn hẳn cây có

nguồn gốc dị dưỡng.

- Giá thành sản xuất cây quang tự dưỡng là thấp hơn cây dị dưỡng khoảng từ

27,6 % – 41,6 %.

 Về kết luận kỹ thuật

- Sự thông thoáng khí thích hợp cho các túi nylon là: sử dụng túi nylon có 1 lỗ thông

khí. Lỗ thông khí được dán bởi 2 lớp giấy báo, có kích thước lỗ là 1cm x 3cm. Ở

mức độ thông thoáng khí này, đảm bảo cho cây sử dụng có hiệu quả nguồn CO2

lấy từ môi trường bên ngoài và vẫn duy trì được ẩm độ trong môi trường nuôi cấy.

- Sử dụng ánh sáng tự nhiên có thắp bổ sung ánh sáng đèn giúp cây sinh trưởng tốt

hơn, cây có khả năng quang hợp mạnh. Đồng thời vẫn duy trì được sự sinh trưởng

sinh dưỡng của cây.

- Giá thể tốt nhất được dùng trong nuôi cấy quang tự dưỡng là xơ dừa và đất sạch.

Đây là những nguồn nguyên liệu rẻ tiền.Tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu ở từng

địa phương mà chúng ta có thể lựa chọn một trong hai loại nguyên liệu trên.

- Kích cở bịch càng lớn, cây vừa có thể sử dụng nguồn CO2 dự trữ trong bịch, vừa

sử dụng nguồn CO2 lấy từ môi trường bên ngoài. Vì vậy sự sinh trưởng của cây tỷ

lệ thuận với kích cở bịch.

- Cây được nuôi cấy đại trà với số lượng lớn trên các vỉ xốp phủ bằng lồng nylon có

kích cở lớn, ở điều kiện bán vô trùng, sinh trưởng tốt và vẫn duy trì được tính trẻ

của cây. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong việc sản xuất cây cấy mô có chất lượng

tốt và giá thành rẻ. Mức độ thông khí thích hợp cho các lồng nylon có kích cở lớn

là: 2 lỗ thông khí, mỗi lỗ được dán 2 lớp giấy báo, có kích thước lỗ là 15cm x 3cm.

67

- Tại vườn ươm, cây quang tự dưỡng lấy từ các vỉ xốp bao phủ bằng lồng nylon (có

lỗ thông khí) sinh trưởng và phát triển tốt hơn cây dị dưỡng lấy từ các túi nylon có

kích cở nhỏ. Tỷ lệ sống của cây quang tự dưỡng cũng cao hơn so với cây dị dưỡng

(100 % so với 92,5 %).

5.1. Đề nghị

- Tiếp tục áp dụng mô hình nhân giống quang tự dưỡng cho các giống Cúc và các

loại cây trồng có giá trị kinh tế khác.

- Tiếp tục cấy chuyền cây quang tự dưỡng trong các lồng vỉ xốp và theo dõi sự

sinh trưởng của chúng qua các thế hệ.

- Tiếp tục nghiên cứu cường độ ánh sáng thích hợp cho sự sinh trưởng của cây

quang tự dưỡng.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc, 2003. Công nghệ mới trồng hoa cho thu

nhập cao – cây hoa Cúc. Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.

2. Hội nghị tổng kết NCCB trong KHTN khu vực phía nam năm 2005. Tuyển tập

các báo cáo NCCB trong KHTN. 42 – 46.

3. Nguyễn Xuân Linh, 1998. Hoa và kỹ thuật trồng Hoa. Viện Khoa Học Kỹ thuật

Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp.

4. Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông, 2002. Cây hoa Cúc và kĩ thuật

trồng. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội.

5. Trần Văn Minh, 2003. Công nghệ sinh học thực vật. Giáo trình cao học –

nghiên cứu sinh. Viện sinh học nhiệt đới. Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ

quốc gia.

6. Nguyễn Văn Uyển, 1996. Những phương pháp công nghệ sinh học thực vật -

tập II. Nhà xuất bản nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, trang 82 – 85.

7. Trần Thị Dung, 2005. Bài giảng nuôi cấy mô tế bào thực vật. Trường Đại Học

Nông Lâm TPHCM.

8. Bùi Trang Việt, 2000. Sinh lí thực vật đại cương. NXB Đại Học Quốc Gia TP.

Hồ Chí Minh.

Tài liệu nƣớc ngoài

9. Reid MS.,1987. Ethylene in plant growth and development. In: plant Hormones

and Their Role in Plant Growth and Development, Martinus Nijhoff Publ. Dordrecht,

Boston, Lancaster 257-279.

10. Desjardins Y., 1995. Carbon nutrition in vitro regulation and manipulation of

carbon assimilation in micropropagated systems. In: automation and environmental

control in plant tissue culture. Aitken-Christie J, Kozai T, Smith ML (eds.), Kluwer

Academic Publishers, the Netherland 441-471.

69

11. Kozai T., Afreen F., Zobayed S.M.A.., 2005. Photoautotrophic

mircopropagation as a new propa-gation system and closer transplant production sys-

tems. Sprenger, Dordrecht, The Netherlands, 354 pp.

12. Hdider C, Desjardins Y., 1994. Effects of sugar on photosynthesis and

phsphoenolpyruvate carbocilase activity on in vitro cultured strawberry plantlets.

Plant Cell Tiss. Org. Cult. 36: 27-33.

13. Kozai T, Iwanami Y., 1988. Effects of CO2 enrichment and sucrose

concentration under high photon on fluxes on plantlet growth of carnation (Dianthus

caryophyllus L.) in tissue culture during the propagation stage. J. Jpn. Soc. Hortic.

Sci. 57:279-288.

14. Fujiwara K, Kozai T., 1995. Control of environmetal factors plantlet production

with some mathematical simolation. In: Proc. Intl. Symp. Ecophysiology and

photosynthetic in vitro cultures.

15. Tanaka M, Fujiwara K and Kozai T.,1992. Effects of relative in the cultuer

vevvel on the growth and shoot a longation of Potato (Solanum tuberrosum) plantlets

in vitro. J. Japan Soc. Hort. Sci., 62(2): 413-417.

16. Nguyen Q.T and Kozai T., 1998. Environmental control and its effects on the

growth of plantlets in micropropation. Environ. Control in Biol., 36(2): 59-57.

17. Robets, Smit E.F, Horan I, Walker S, Matthews D and Mottley J.,1994. Stage

III techniques for improving water relations and autotrophy in micropropagated plant.

In: Lumsdem, P.J.,JR. Nicolas and W.T. Davies. (eds). Physiology, grewth and

development of Publishers, Dordrecht, the Nerthends.

18. Fujiwara K, and Kozai T., 1995. Control of environmental factors for plantlet

production with some mathematical simulation. In Care, f. and P. Chagvardieff. (eds.)

Pro. Intl. Symp. Ecophysiology and photosynthetic in vitro cultures. CEA cadarache,

Cedex, France.

19. Quynh NT, Kozai T, Nguyen KL, Nguyen UV, 1999. Photoautotrophic

Micropropagation of tropical plants. In: Plant Biotechnology and In vitro Biology in the 21st Century. Proc. 9th Intl. Congr. Of IAPTC, 14-19 June, 1998 Jerusalem. Israel.

Kluwer Academic Publishers, Dordecht, The Netrerlands 659 – 662.

70

20. Nguyen Q.T, and Kozai T and U.V. Nguyen U.V., 1999. Effects of sucrose

concentration, supporting material and number of air exchanges of the vessel on the

growth of in vitro coffee plantlets. Plant Cell. Tissue and Organ Culture 58: 51-57.

21. Niu G and Kozai T., 1998. Simulation of CO2 conccentration the culture vessel

and growth of plantlets in micropropation. Crop Models in Protected Cultivation, Ed.

L.F.M. Marcelis. Acta. Hort.

22. Willmer EN, 1966. Cell and tissue in culture, Methods, Biology and Physiology

3: 1-825.

23. Zobayed SMA, Aftenn F, Kozai T., 2000. Quality biomass Production via

photoautotrophic micropropagation. Acta Hort.

24. Kozai T., 1991. Photoautotrophic micropropagation. In vitro Cell Bio. Dev. 27:

47-51.

25. . Kozai T., 1996. Environmental control and effects in transplant production

under artificial light. J. Kor. Soc. Hort. Cont. Sci., 114(2): 12-16.

26. Fujiwara K, Kozai T, Watanabe I., 1998. Development of a photoautotrophic

tissue culture system for shoots and/or plantlets as rooting and acclimatization stages.

Acta Hort. 230: 153-158.

27. Heo J. and Kozai T., 1999. Forced ventilation micropropagation system for

enhancing photosynthesis, growth, and development of Sweetpotato plantlets. Environ.

Control in Biol., 37(1): 83-92.

28. Woodward S., Thomson R.J. and Neale W., 1991. Observasions on the

propafation of carnivorous plant by in vitro culture. Newsletter Int. Plant Pro. Soc.

Spring.

29. Leshem B and Sachs F.,1985. Vitrified Dicurthus. Ann. Bot. S6, 613-617.

Tài liệu từ internet

30. http://72.14.203.104/search?q=cache:lKgOOSNBLs0J:www.ueb.cas.cz/laborato

ry_of_physiology_of_photosynthesis/images/Posp%C3%AD%C5%A1ilov%C3

%A1%25201999%2520Acclimatization%2520of%2520micropropagated%252

0plants.pdf+photoautotrophic+chrysanthemum+filetype:pdf&hl=vi&gl=vn&ct=

clnk&cd=5&lr=lang_en

71

31. http://www.ias.ac.in/currsci/dec252003/1704.pdf

32. http://www.ficciagroindia.com/production-

guidelines/flowers/Chrysanthemum/propagation.htm

33. http://72.14.203.104/search?q=cache:BHbJVRuBp6sJ:www.chrysanthemums.in

fo/Archives/culture.htm+greenhouse+propagation+of+chrysanthemum&hl=vi&

gl=vn&ct=clnk&cd=4

34. http://www.lamdong.gov.vn/rauhoadl/DesktopDefault.aspx?tabid=47

35. http://vietnamnet.vn/xahoi/guinness/2004/12/357733/

72

PHỤ LỤC

Các thành phần của môi trường MS cơ bản

Nguyên tố Nồng độ (mg/l)

440 CaCl2

1900 KNO3 Nguyên tố đa 170 KH2PO4 lƣợng 1650 NH4NO3

370 MgSO4.7H2O

0,025 CoCl2.6H2O

0,025 CuSO4.5H2O

6,2 H3BO3

Nguyên tố vi KI 0,83

lƣợng 22.3 MnSO4.H2O

0,25 Na2MoO4.H2O

8,6 ZnSO4.H2O

27,8 FeSO4.7H2O

Fe – EDTA 37,3 Na2EDTA.2H2O

Glycine 2

Myo-Inositol 100 Vitamine & Nicotinic acid 0,5 aminoacid Pyridoxine HCl 0,5

Thiamine-HCl 0,1

Đường 30 g/l

Agar 8 g/l

Các thành phần pH môi trường 5,7 – 5,8 khác

73

Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của sự thông khí đối với sự sinh trƣởng phát triển

của cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 24 349666.402 14569.433 103.114 0.0000 Within 50 7064.735 141.295 --------------------------------------------------------------------------- Total 74 356731.136 Coefficient of Variation = 8.20%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 318.500 106.167 18.41 6.86 2 3.00 338.800 112.933 11.70 6.86 3 3.00 644.200 214.733 7.03 6.86 4 3.00 608.500 202.833 27.42 6.86 5 3.00 745.800 248.600 8.05 6.86 6 3.00 673.700 224.567 10.30 6.86 7 3.00 342.600 114.200 5.66 6.86 8 3.00 247.300 82.433 17.66 6.86 9 3.00 104.700 34.900 2.82 6.86 10 3.00 426.800 142.267 3.46 6.86 11 3.00 493.300 164.433 7.88 6.86 12 3.00 468.100 156.033 7.10 6.86 13 3.00 242.200 80.733 11.08 6.86 14 3.00 388.400 129.467 5.63 6.86 15 3.00 472.500 157.500 3.61 6.86 16 3.00 950.700 316.900 29.38 6.86 17 3.00 540.100 180.033 4.97 6.86 18 3.00 577.000 192.333 7.21 6.86 19 3.00 410.900 136.967 8.39 6.86 20 3.00 91.800 30.600 2.03 6.86 21 3.00 114.600 38.200 0.60 6.86 22 3.00 570.300 190.100 15.50 6.86 23 3.00 253.040 84.347 7.82 6.86 24 3.00 547.000 182.333 10.63 6.86 25 3.00 299.300 99.767 3.36 6.86 ------------------------------------------------------------------ Total 75.00 10870.140 144.935 69.43 8.02 Within 11.89

74

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 25.99 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 106.2 MNO Mean 16 = 316.9 A Mean 2 = 112.9 LMN Mean 5 = 248.6 B Mean 3 = 214.7 CD Mean 6 = 224.6 BC Mean 4 = 202.8 CDE Mean 3 = 214.7 CD Mean 5 = 248.6 B Mean 4 = 202.8 CDE Mean 6 = 224.6 BC Mean 18 = 192.3 DE Mean 7 = 114.2 LMN Mean 22 = 190.1 DEF Mean 8 = 82.43 O Mean 24 = 182.3 EFG Mean 9 = 34.90 P Mean 17 = 180.0 EFGH Mean 10 = 142.3 IJK Mean 11 = 164.4 FGHI Mean 11 = 164.4 FGHI Mean 15 = 157.5 GHIJ Mean 12 = 156.0 HIJ Mean 12 = 156.0 HIJ Mean 13 = 80.73 O Mean 10 = 142.3 IJK Mean 14 = 129.5 KLM Mean 19 = 137.0 JKL Mean 15 = 157.5 GHIJ Mean 14 = 129.5 KLM Mean 16 = 316.9 A Mean 7 = 114.2 LMN Mean 17 = 180.0 EFGH Mean 2 = 112.9 LMN Mean 18 = 192.3 DE Mean 1 = 106.2 MNO Mean 19 = 137.0 JKL Mean 25 = 99.77 NO Mean 20 = 38.20 P Mean 23 = 84.35 O Mean 21 = 30.61 P Mean 8 = 82.43 O Mean 22 = 190.1 DEF Mean 13 = 80.73 O Mean 23 = 84.35 O Mean 20 = 38.20 P Mean 24 = 182.3 EFG Mean 9 = 34.90 P Mean 25 = 99.77 N0 Mean 21 = 30.61 P

Bảng phân tích biến lượng về gia tăng trọng lượng khô

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 24 865.910 36.080 7.281 0.0000 Within 50 247.767 4.955 --------------------------------------------------------------------------- Total 74 1113.677 Coefficient of Variation = 14.77%

75

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 27.700 9.233 0.95 1.29 2 3.00 39.500 13.167 1.46 1.29 3 3.00 53.100 17.700 3.61 1.29 4 3.00 47.000 15.667 2.66 1.29 5 3.00 61.800 20.600 1.05 1.29 6 3.00 50.700 16.900 1.15 1.29 7 3.00 45.600 15.200 2.98 1.29 8 3.00 40.200 13.400 1.42 1.29 9 3.00 33.500 11.167 1.10 1.29 10 3.00 42.600 14.200 1.30 1.29 11 3.00 50.300 16.767 1.66 1.29 12 3.00 53.800 17.933 1.76 1.29 13 3.00 38.300 12.767 2.95 1.29 14 3.00 40.300 13.433 1.55 1.29 15 3.00 42.700 14.233 1.40 1.29 16 3.00 74.800 24.933 4.93 1.29 17 3.00 41.800 13.933 1.51 1.29 18 3.00 52.300 17.433 1.47 1.29 19 3.00 35.500 11.833 2.71 1.29 20 3.00 35.100 11.700 0.90 1.29 21 3.00 32.500 10.833 1.78 1.29 22 3.00 52.000 17.333 4.24 1.29 23 3.00 36.000 12.000 1.08 1.29 24 3.00 48.100 16.033 1.70 1.29 25 3.00 55.500 18.500 1.85 1.29 ------------------------------------------------------------------ Total 75.00 1130.700 15.076 3.88 0.45 Within 2.23 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG Least Significant Difference Test LSD value = 4.867 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 9.233 I Mean 16 = 24.93 A Mean 2 = 13.17 DEFGHI Mean 5 = 20.60 AB Mean 3 = 17.70 BCD Mean 25 = 18.50 BC Mean 4 = 15.67 CDEFGH Mean 12 = 17.93 BCD Mean 5 = 20.60 AB Mean 3 = 17.70 BCD Mean 6 = 16.90 BCDE Mean 18 = 17.43 BCDE Mean 7 = 15.20 CDEFGH Mean 22 = 17.33 BCDE Mean 8 = 13.40 DEFGHI Mean 6 = 16.90 BCDE Mean 9 = 11.17 GHI Mean 11 = 16.77 BCDEF Mean 10 = 14.20 CDEFGH Mean 24 = 16.03 BCDEFG Mean 11 = 16.77 BCDEF Mean 4 = 15.67 CDEFGH Mean 12 = 17.93 BCD Mean 7 = 15.20 CDEFGH Mean 13 = 12.77 EFGHI Mean 15 = 14.23 CDEFGH Mean 14 = 13.43 DEFGHI Mean 10 = 14.20 CDEFGH Mean 15 = 14.23 CDEFGH Mean 17 = 13.93 CDEFGHI Mean 16 = 24.93 A Mean 14 = 13.43 DEFGHI Mean 17 = 13.93 CDEFGHI Mean 8 = 13.40 DEFGHI Mean 18 = 17.43 BCDE Mean 2 = 13.17 DEFGHI Mean 19 = 11.83 GHI Mean 13 = 12.77 EFGHI Mean 20 = 11.70 GHI Mean 23 = 12.00 FGHI Mean 21 = 10.83 HI Mean 19 = 11.83 GHI Mean 22 = 17.33 BCDE Mean 20 = 11.70 GHI Mean 23 = 12.00 FGHI Mean 9 = 11.17 GHI Mean 24 = 16.03 BCDEFG Mean 21 = 10.83 HI Mean 25 = 18.50 BC Mean 1 = 9.233 I

76

 Bảng phân tích biến lƣợng về chiều cao cây

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 24 6093.654 253.902 11.652 0.0000 Within 50 1089.520 21.790 --------------------------------------------------------------------------- Total 74 7183.174 Coefficient of Variation = 11.35%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 94.000 31.333 3.06 2.70 2 3.00 111.000 37.000 5.22 2.70 3 3.00 161.700 53.900 7.54 2.70 4 3.00 155.000 51.667 7.23 2.70 5 3.00 165.000 55.000 8.89 2.70 6 3.00 137.000 45.667 6.66 2.70 7 3.00 113.000 37.667 1.61 2.70 8 3.00 104.000 34.667 3.01 2.70 9 3.00 95.000 31.667 6.03 2.70 10 3.00 120.000 40.000 1.00 2.70 11 3.00 124.200 41.400 1.85 2.70 12 3.00 115.500 38.500 0.87 2.70 13 3.00 82.000 27.333 3.06 2.70 14 3.00 130.000 43.333 2.08 2.70 15 3.00 147.000 49.000 6.00 2.70 16 3.00 170.000 56.667 4.37 2.70 17 3.00 132.000 44.000 1.00 2.70 18 3.00 165.000 55.000 10.44 2.70 19 3.00 120.500 40.167 2.93 2.70 20 3.00 87.500 29.167 0.76 2.70 21 3.00 74.000 24.667 0.58 2.70 22 3.00 145.000 48.333 1.61 2.70 23 3.00 104.000 34.667 4.31 2.70 24 3.00 132.000 44.000 2.00 2.70 25 3.00 99.500 33.167 3.01 2.70 ------------------------------------------------------------------ Total 75.00 3083.900 41.119 9.85 1.14 Within 4.67

77

Least Significant Difference Test LSD value = 10.21 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 31.33 JKLM Mean 16 = 56.67 A Mean 2 = 37.00 GHIJKL Mean 5 = 55.00 AB Mean 3 = 53.90 ABC Mean 18 = 55.00 AB Mean 4 = 51.67 ABCD Mean 3 = 53.90 ABC Mean 5 = 55.00 AB Mean 4 = 51.67 ABCD Mean 6 = 45.67 BCDEFG Mean 15 = 49.00 ABCDE Mean 7 = 37.67 GHIJK Mean 22 = 48.33 ABCDEF Mean 8 = 34.67 HIJKLM Mean 6 = 45.67 BCDEFG Mean 9 = 31.67 JKLM Mean 17 = 44.00 CDEFGH Mean 10 = 40.00 EFGHIJ Mean 24 = 44.00 CDEFGH Mean 11 = 41.40 EFGHIJ Mean 14 = 43.33 DEFGHI Mean 12 = 38.50 FGHIJK Mean 11 = 41.40 EFGHIJ Mean 13 = 27.33 LM Mean 19 = 40.17 EFGHIJ Mean 14 = 43.33 DEFGHI Mean 10 = 40.00 EFGHIJ Mean 15 = 49.00 ABCDE Mean 12 = 38.50 FGHIJK Mean 16 = 56.67 A Mean 7 = 37.67 GHIJK Mean 17 = 44.00 CDEFGH Mean 2 = 37.00 GHIJKL Mean 18 = 55.00 AB Mean 8 = 34.67 HIJKLM Mean 19 = 40.17 EFGHIJ Mean 23 = 34.67 HIJKLM Mean 20 = 29.17 KLM Mean 25 = 33.17 IJKLM Mean 21 = 24.67 M Mean 9 = 31.67 JKLM Mean 22 = 48.33 ABCDEF Mean 1 = 31.33 JKLM Mean 23 = 34.67 HIJKLM Mean 20 = 29.17 KLM Mean 24 = 44.00 CDEFGH Mean 13 = 27.33 LM Mean 25 = 33.17 IJKLM Mean 21 = 24.67 M

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

 Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 24 198.500 8.271 8.990 0.0000 Within 50 46.000 0.920 --------------------------------------------------------------------------- Total 74 244.500 Coefficient of Variation = 8.56%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

78

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 35.500 11.833 1.61 0.55 2 3.00 29.500 9.833 1.76 0.55 3 3.00 39.500 13.167 1.61 0.55 4 3.00 39.500 13.167 0.29 0.55 5 3.00 38.500 12.833 1.04 0.55 6 3.00 38.000 12.667 1.53 0.55 7 3.00 33.500 11.167 1.26 0.55 8 3.00 29.000 9.667 1.26 0.55 9 3.00 24.500 8.167 0.29 0.55 10 3.00 33.500 11.167 0.29 0.55 11 3.00 36.500 12.167 0.29 0.55 12 3.00 33.500 11.167 0.76 0.55 13 3.00 29.500 9.833 0.29 0.55 14 3.00 30.000 10.000 0.50 0.55 15 3.00 32.500 10.833 1.04 0.55 16 3.00 44.000 14.667 0.58 0.55 17 3.00 36.000 12.000 0.87 0.55 18 3.00 36.500 12.167 0.29 0.55 19 3.00 34.000 11.333 1.04 0.55 20 3.00 26.000 8.667 0.29 0.55 21 3.00 24.000 8.000 0.87 0.55 22 3.00 38.000 12.667 0.76 0.55 23 3.00 29.000 9.667 1.26 0.55 24 3.00 36.000 12.000 0.00 0.55 25 3.00 33.500 11.167 0.76 0.55 ------------------------------------------------------------------ Total 75.00 840.000 11.200 1.82 0.21 Within

0.96

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 2.097 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 11.83 BCDE Mean 16 = 14.67 A Mean 2 = 9.833 EFG Mean 3 = 13.17 AB Mean 3 = 13.17 AB Mean 4 = 13.17 AB Mean 4 = 13.17 AB Mean 5 = 12.83 ABC Mean 5 = 12.83 ABC Mean 6 = 12.67 ABC Mean 6 = 12.67 ABC Mean 22 = 12.67 ABC Mean 7 = 11.17 BCDEF Mean 11 = 12.17 BC Mean 8 = 9.667 FG Mean 18 = 12.17 BC Mean 9 = 8.167 G Mean 17 = 12.00 BCD Mean 10 = 11.17 BCDEF Mean 24 = 12.00 BCD Mean 11 = 12.17 BC Mean 1 = 11.83 BCDE Mean 12 = 11.17 BCDEF Mean 19 = 11.33 BCDEF Mean 13 = 9.833 EFG Mean 12 = 11.17 BCDEF Mean 14 = 10.00 DEFG Mean 25 = 11.17 BCDEF Mean 15 = 10.83 CDEF Mean 7 = 11.17 BCDEF Mean 16 = 14.67 A Mean 10 = 11.17 BCDEF Mean 17 = 12.00 BCD Mean 15 = 10.83 CDEF Mean 18 = 12.17 BC Mean 14 = 10.00 DEFG Mean 19 = 11.33 BCDEF Mean 2 = 9.833 EFG Mean 20 = 8.667 G Mean 13 = 9.833 EFG Mean 21 = 8.000 G Mean 8 = 9.667 FG Mean 22 = 12.67 ABC Mean 23 = 9.667 FG Mean 23 = 9.667 FG Mean 20 = 8.667 G Mean 24 = 12.00 BCD Mean 9 = 8.167 G Mean 25 = 11.17 BCDEF Mean 21 = 8.000 G

79

 Bảng phân tích biến lƣợng về số rễ

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 24 418.205 17.425 10.418 0.0000 Within 50 83.627 1.673 --------------------------------------------------------------------------- Total 74 501.831 Coefficient of Variation = 18.14%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 10.500 3.500 1.32 0.75 2 3.00 13.000 4.333 2.02 0.75 3 3.00 28.500 9.500 0.50 0.75 4 3.00 20.500 6.833 0.29 0.75 5 3.00 29.000 9.667 1.53 0.75 6 3.00 25.800 8.600 1.35 0.75 7 3.00 25.200 8.400 2.15 0.75 8 3.00 17.500 5.833 1.44 0.75 9 3.00 17.000 5.667 1.19 0.75 10 3.00 24.500 8.167 1.04 0.75 11 3.00 28.000 9.333 1.53 0.75 12 3.00 23.500 7.833 1.04 0.75 13 3.00 17.500 5.833 0.76 0.75 14 3.00 17.600 5.867 1.40 0.75 15 3.00 22.500 7.500 1.32 0.75 16 3.00 35.800 11.933 1.32 0.75 17 3.00 27.500 9.167 0.76 0.75 18 3.00 27.000 9.000 2.02 0.75 19 3.00 26.500 8.833 0.76 0.75 20 3.00 8.500 2.833 1.04 0.75 21 3.00 6.000 2.000 0.87 0.75 22 3.00 23.500 7.833 1.89 0.75 23 3.00 15.100 5.033 1.00 0.75 24 3.00 27.000 9.000 0.20 0.75 25 3.00 17.100 5.700 1.04 0.75 ------------------------------------------------------------------ Total 75.00 534.600 7.128 2.60 0.30 Within 1.29

80

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 2.828 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 3.500 HIJ Mean 16 = 11.93 A Mean 2 = 4.333 GHIJ Mean 5 = 9.667 AB Mean 3 = 9.500 ABC Mean 3 = 9.500 ABC Mean 4 = 6.833 CDEFG Mean 11 = 9.333 ABC Mean 5 = 9.667 AB Mean 17 = 9.167 ABC Mean 6 = 8.600 BCD Mean 18 = 9.000 BC Mean 7 = 8.400 BCDE Mean 24 = 9.000 BC Mean 8 = 5.833 DEFGH Mean 19 = 8.833 BC Mean 9 = 5.667 EFGH Mean 6 = 8.600 BCD Mean 10 = 8.167 BCDE Mean 7 = 8.400 BCDE Mean 11 = 9.333 ABC Mean 10 = 8.167 BCDE Mean 12 = 7.833 BCDEF Mean 22 = 7.833 BCDEF Mean 13 = 5.833 DEFGH Mean 12 = 7.833 BCDEF Mean 14 = 5.867 DEFGH Mean 15 = 7.500 BCDEF Mean 15 = 7.500 BCDEF Mean 4 = 6.833 CDEFG Mean 16 = 11.93 A Mean 14 = 5.867 DEFGH Mean 17 = 9.167 ABC Mean 8 = 5.833 DEFGH Mean 18 = 9.000 BC Mean 13 = 5.833 DEFGH Mean 19 = 8.833 BC Mean 25 = 5.700 EFGH Mean 20 = 2.833 IJ Mean 9 = 5.667 EFGH Mean 21 = 2.000 J Mean 23 = 5.033 FGHI Mean 22 = 7.833 BCDEF Mean 2 = 4.333 GHIJ Mean 23 = 5.033 FGHI Mean 1 = 3.500 HIJ Mean 24 = 9.000 BC Mean 20 = 2.833 IJ Mean 25 = 5.700 EFGH Mean 21 = 2.000 J

Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nuôi cấy và tác dụng của ánh

sáng lên sự phát triển của cây Cúc in vitro

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob --------------------------------------------------------------------------- -- 2 Factor A 1 32109.851 32109.851 59.2928 0.0001 4 Factor B 1 4181.333 4181.333 7.7211 0.0240 6 AB 1 5002.083 5002.083 9.2367 0.0161 -7 Error 8 4332.375 541.547 --------------------------------------------------------------------------- -- Total 11 45625.643 Coefficient of Variation: 6.23%

81

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 2 3 4 Total ------------------------------------------------------- * 1 * 425.333 2552.000 * 2 * 321.877 1931.260 ------------------------------------------------------- * * 1 354.938 2129.630 * * 2 392.272 2353.630 ------------------------------------------------------- * 1 1 427.083 1281.250 * 1 2 423.583 1270.750 * 2 1 282.793 848.380 * 2 2 360.960 1082.880 -------------------------------------------------------

Duncan's Multiple Range Test LSD value = 43.82 s_ = 13.44 at alpha = 0.050 x (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 427.1 A Mean 1 = 427.1 A Mean 2 = 423.6 A Mean 2 = 423.6 A Mean 3 = 282.8 C Mean 4 = 361.0 B Mean 4 = 361.0 B Mean 3 = 282.8 C

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng khô

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob --------------------------------------------------------------------------- -- 2 Factor A 1 25.521 25.521 35.7769 0.0003 4 Factor B 1 175.568 175.568 246.1226 0.0000 6 AB 1 1.267 1.267 1.7769 0.2192 -7 Error 8 5.707 0.713 --------------------------------------------------------------------------- -- Total 11 208.063 Coefficient of Variation: 3.20%

82

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC T A B L E O F M E A N S 1 2 3 4 Total ------------------------------------------------------- * 1 * 24.917 149.500 * 2 * 27.833 167.000 ------------------------------------------------------- * * 1 22.550 135.300 * * 2 30.200 181.200 ------------------------------------------------------- * 1 1 20.767 62.300 * 1 2 29.067 87.200 * 2 1 24.333 73.000 * 2 2 31.333 94.000 -------------------------------------------------------

 Bảng phân tích biến lƣợng về chiều cao cây

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob --------------------------------------------------------------------------- -- 2 Factor A 1 752.083 752.083 14.9189 0.0048 4 Factor B 1 2160.083 2160.083 42.8491 0.0002 6 AB 1 438.021 438.021 8.6889 0.0185 -7 Error 8 403.292 50.411 --------------------------------------------------------------------------- -- Total 11 3753.479 Coefficient of Variation: 11.40%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC T A B L E O F M E A N S 1 2 3 4 Total ------------------------------------------------------- * 1 * 70.208 421.250 * 2 * 54.375 326.250 ------------------------------------------------------- * * 1 75.708 454.250 * * 2 48.875 293.250 ------------------------------------------------------- * 1 1 89.667 269.000 * 1 2 50.750 152.250 * 2 1 61.750 185.250 * 2 2 47.000 141.000 -------------------------------------------------------

83

Duncan's Multiple Range Test LSD value = 13.37 s_ = 4.099 at alpha = 0.050 x (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 89.67 A Mean 1 = 89.67 A Mean 2 = 50.75 BC Mean 3 = 61.75 B Mean 3 = 61.75 B Mean 2 = 50.75 BC Mean 4 = 47.00 C Mean 4 = 47.00 C

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob --------------------------------------------------------------------------- -- 2 Factor A 1 33.333 33.333 52.4590 0.0001 4 Factor B 1 15.188 15.188 23.9016 0.0012 6 AB 1 6.021 6.021 9.4754 0.0152 -7 Error 8 5.083 0.635 --------------------------------------------------------------------------- -- Total 11 59.625 --------------------------------------------------------------------------- -- Coefficient of Variation: 6.38%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC T A B L E O F M E A N S 1 2 3 4 Total ------------------------------------------------------- * 1 * 10.833 65.000 * 2 * 14.167 85.000 ------------------------------------------------------- * * 1 11.375 68.250 * * 2 13.625 81.750 ------------------------------------------------------- * 1 1 9.000 27.000 * 1 2 12.667 38.000 * 2 1 13.750 41.250 * 2 2 14.583 43.750 -------------------------------------------------------

84

Duncan's Multiple Range Test LSD value = 1.500 s_ = 0.4601 at alpha = 0.050 x Original Order Ranked Order Mean 1 = 9.000 C Mean 4 = 14.58 A Mean 2 = 12.67 B Mean 3 = 13.75 AB Mean 3 = 13.75 AB Mean 2 = 12.67 B Mean 4 = 14.58 A Mean 1 = 9.000 C

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Bảng phân tích biến lƣợng về số rễ

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E K Degrees of Sum of Mean F Value Source Freedom Squares Square Value Prob --------------------------------------------------------------------------- -- 2 Factor A 1 5.333 5.333 3.2508 0.1091 4 Factor B 1 111.021 111.021 67.6698 0.0000 6 AB 1 17.521 17.521 10.6794 0.0114 -7 Error 8 13.125 1.641 --------------------------------------------------------------------------- -- Total 11 147.000 ------------------------------------------------------------------------- Coefficient of Variation: 10.25%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC T A B L E O F M E A N S 1 2 3 4 Total ------------------------------------------------------- * 1 * 13.167 79.000 * 2 * 11.833 71.000 ------------------------------------------------------- * * 1 9.458 56.750 * * 2 15.542 93.250 ------------------------------------------------------- * 1 1 8.917 26.750 * 1 2 17.417 52.250 * 2 1 10.000 30.000 * 2 2 13.667 41.000 -------------------------------------------------------

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Duncan's Multiple Range Test LSD value = 2.412 s_ = 0.7396 at alpha = 0.050 x Original Order Ranked Order Mean 1 = 8.917 C Mean 2 = 17.42 A Mean 2 = 17.42 A Mean 4 = 13.67 B Mean 3 = 8.250 C Mean 1 = 8.917 C Mean 4 = 13.67 B Mean 3 = 8.250 C

85

Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hƣởng của giá thể đối với sự phát triển của cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 7 221503.283 31643.326 216.311 0.0000 Within 16 2340.583 146.286 --------------------------------------------------------------------------- Total 23 223843.866 Coefficient of Variation = 4.38%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 1281.250 427.083 14.89 6.98 2 3.00 937.250 312.417 15.75 6.98 3 3.00 847.500 282.500 19.94 6.98 4 3.00 622.250 207.417 3.41 6.98 5 3.00 1112.150 370.717 13.63 6.98 6 3.00 930.750 310.250 6.38 6.98 7 3.00 344.500 114.833 5.13 6.98 8 3.00 546.300 182.100 6.20 6.98 ------------------------------------------------------------------ Total 24.00 6621.950 275.915 98.65 20.14 Within 12.09 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 28.84 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 427.1 A Mean 1 = 427.1 A Mean 2 = 312.4 C Mean 5 = 370.7 B Mean 3 = 282.5 D Mean 2 = 312.4 C Mean 4 = 207.4 E Mean 6 = 310.3 CD Mean 5 = 370.7 B Mean 3 = 282.5 D Mean 6 = 310.3 CD Mean 4 = 207.4 E Mean 7 = 114.8 F Mean 8 = 182.1 E Mean 8 = 182.1 E Mean 7 = 114.8 F

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng khô

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 7 525.562 75.080 49.818 0.0000 Within 16 24.113 1.507 --------------------------------------------------------------------------- Total 23 549.675 Coefficient of Variation = 5.02%

86

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 80.300 26.767 0.47 0.71 2 3.00 77.000 25.667 0.76 0.71 3 3.00 78.250 26.083 1.04 0.71 4 3.00 61.500 20.500 0.25 0.71 5 3.00 91.500 30.500 1.89 0.71 6 3.00 89.000 29.667 2.27 0.71 7 3.00 48.500 16.167 0.76 0.71 8 3.00 60.750 20.250 0.90 0.71 ------------------------------------------------------------------ Total 24.00 586.800 24.450 4.89 1.00 Within 1.23

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 2.928 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 26.77 BC Mean 5 = 30.50 A Mean 2 = 25.67 C Mean 6 = 29.67 AB Mean 3 = 26.08 C Mean 1 = 26.77 BC Mean 4 = 20.50 D Mean 3 = 26.08 C Mean 5 = 30.50 A Mean 2 = 25.67 C Mean 6 = 29.67 AB Mean 4 = 20.50 D Mean 7 = 16.17 E Mean 8 = 20.25 D Mean 8 = 20.25 D Mean 7 = 16.17 E Bảng phân tích biến lƣợng về chiều cao cây

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 7 7323.817 1046.260 64.144 0.0000 Within 16 260.977 16.311 --------------------------------------------------------------------------- Total 23 7584.794 Coefficient of Variation = 8.69%

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 269.000 89.667 9.57 2.33 2 3.00 115.000 38.333 1.61 2.33 3 3.00 117.000 39.000 3.73 2.33 4 3.00 118.050 39.350 2.08 2.33 5 3.00 145.500 48.500 2.46 2.33 6 3.00 150.750 50.250 1.98 2.33 7 3.00 86.500 28.833 1.81 2.33 8 3.00 113.750 37.917 2.18 2.33 ------------------------------------------------------------------ Total 24.00 1115.550 46.481 18.16 3.71 Within 4.04

87

Least Significant Difference Test LSD value = 9.631 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 89.67 A Mean 1 = 89.67 A Mean 2 = 38.33 DE Mean 6 = 50.25 B Mean 3 = 39.00 CD Mean 5 = 48.50 BC Mean 4 = 39.35 CD Mean 4 = 39.35 CD Mean 5 = 48.50 BC Mean 3 = 39.00 CD Mean 6 = 50.25 B Mean 2 = 38.33 DE Mean 7 = 28.83 E Mean 8 = 37.92 DE Mean 8 = 37.92 DE Mean 7 = 28.83 E

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 7 107.081 15.297 20.326 0.0000 Within 16 12.042 0.753 --------------------------------------------------------------------------- Total 23 119.122 Coefficient of Variation = 7.26%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 27.000 9.000 1.39 0.50 2 3.00 41.000 13.667 0.76 0.50 3 3.00 39.000 13.000 1.00 0.50 4 3.00 32.500 10.833 0.29 0.50 5 3.00 43.250 14.417 0.14 0.50 6 3.00 42.750 14.250 0.66 0.50 7 3.00 26.250 8.750 0.66 0.50 8 3.00 35.000 11.667 1.23 0.50 ------------------------------------------------------------------ Total 24.00 286.750 11.948 2.28 0.46 Within 0.87

Least Significant Difference Test LSD value = 2.069 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 9.000 DE Mean 5 = 14.42 A Mean 2 = 13.67 AB Mean 6 = 14.25 A Mean 3 = 13.00 AB Mean 2 = 13.67 AB Mean 4 = 10.83 CD Mean 3 = 13.00 AB Mean 5 = 14.42 A Mean 8 = 11.67 BC Mean 6 = 14.25 A Mean 4 = 10.83 CD Mean 7 = 8.750 E Mean 1 = 9.000 DE Mean 8 = 11.67 BC Mean 7 = 8.750 E

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

88

Bảng phân tích biến lƣợng về số rễ

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 7 195.819 27.974 37.730 0.0000 Within 16 11.863 0.741 --------------------------------------------------------------------------- Total 23 207.682 Coefficient of Variation = 8.65%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 26.750 8.917 0.72 0.50 2 3.00 24.500 8.167 0.72 0.50 3 3.00 33.750 11.250 0.75 0.50 4 3.00 33.000 11.000 0.43 0.50 5 3.00 41.250 13.750 0.66 0.50 6 3.00 39.880 13.293 0.64 0.50 7 3.00 13.000 4.333 1.63 0.50 8 3.00 26.750 8.917 0.80 0.50 ------------------------------------------------------------------ Total 24.00 238.880 9.953 3.00 0.61 Within 0.86 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 2.053 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 8.917 D Mean 5 = 13.75 A Mean 2 = 8.167 D Mean 6 = 13.29 AB Mean 3 = 11.25 BC Mean 3 = 11.25 BC Mean 4 = 11.00 C Mean 4 = 11.00 C Mean 5 = 13.75 A Mean 1 = 8.917 D Mean 6 = 13.29 AB Mean 8 = 8.917 D Mean 7 = 4.333 E Mean 2 = 8.167 D Mean 8 = 8.917 D Mean 7 = 4.333 E

Thí nghiệm 4: Ảnh hƣởng của kích cở bịch nuôi cấy đối với sự phát triển của

cây Cúc in vitro trong điều kiện quang tự dƣỡng

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 72840.414 36420.207 786.313 0.0000 Within 6 277.906 46.318 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 73118.320 Coefficient of Variation = 1.90%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

89

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 808.000 269.333 8.93 3.93 2 3.00 975.900 325.300 6.61 3.93 3 3.00 1445.700 481.900 3.93 3.93 ------------------------------------------------------------------ Total 9.00 3229.600 358.844 95.60 31.87 Within 6.81 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 20.60 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 269.3 C Mean 3 = 481.9 A Mean 2 = 325.3 B Mean 2 = 325.3 B Mean 3 = 481.9 A Mean 1 = 269.3 C

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng khô

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 201.209 100.604 15.852 0.0040 Within 6 38.080 6.347 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 239.289 Coefficient of Variation = 9.19%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 67.300 22.433 0.40 1.45 2 3.00 78.100 26.033 0.93 1.45 3 3.00 101.300 33.767 4.24 1.45 ------------------------------------------------------------------ Total 9.00 246.700 27.411 5.47 1.82 Within 2.52 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

LSD value = 7.626 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 22.43 B Mean 3 = 33.77 A Mean 2 = 26.03 B Mean 2 = 26.03 B Mean 3 = 33.77 A Mean 1 = 22.43 B

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 22.097 11.049 1.827 0.2401 Within 6 36.292 6.049 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 58.389 Coefficient of Variation = 5.88%

Bảng phân tích biến lƣợng về chiều cao cây BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

90

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 120.000 40.000 4.13 1.42 2 3.00 125.250 41.750 0.66 1.42 3 3.00 131.500 43.833 0.80 1.42 ------------------------------------------------------------------ Total 9.00 376.750 41.861 2.70 0.90 Within 2.46

Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 10.681 5.340 21.361 0.0019 Within 6 1.500 0.250 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 12.181 Coefficient of Variation = 3.45%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 39.500 13.167 0.52 0.29 2 3.00 43.250 14.417 0.29 0.29 3 3.00 47.500 15.833 0.63 0.29 ------------------------------------------------------------------ Total 9.00 130.250 14.472 1.23 0.41 Within 0.50 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 1.514 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 13.17 B Mean 3 = 15.83 A Mean 2 = 14.42 AB Mean 2 = 14.42 AB Mean 3 = 15.83 A Mean 1 = 13.17 B

Bảng phân tích biến lƣợng về số rễ

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 2 100.167 50.083 27.422 0.0010 Within 6 10.958 1.826 --------------------------------------------------------------------------- Total 8 111.125 Coefficient of Variation = 8.54%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

91

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 35.500 11.833 1.38 0.78 2 3.00 47.000 15.667 1.13 0.78 3 3.00 60.000 20.000 1.52 0.78 ------------------------------------------------------------------ Total 9.00 142.500 15.833 3.73 1.24 Within 1.35 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 4.091 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 11.83 B Mean 3 = 20.00 A Mean 2 = 15.67 B Mean 2 = 15.67 B Mean 3 = 20.00 A Mean 1 = 11.83 B

Thí nghiệm 5: Ứng dụng phƣơng pháp quang tự dƣỡng trong sản xuất giống

Cúc đại trà

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 6 289131.339 48188.556 44.449 0.0000 Within 14 15178.000 1084.143 --------------------------------------------------------------------------- Total 20 304309.339 Coefficient of Variation = 10.77%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 674.110 224.703 28.50 19.01 2 3.00 443.310 147.770 2.00 19.01 3 3.00 516.600 172.200 22.52 19.01 4 3.00 1062.600 354.200 11.79 19.01 5 3.00 1001.600 333.867 48.19 19.01 6 3.00 1360.600 453.533 50.52 19.01 7 3.00 1362.600 454.200 35.38 19.01 ------------------------------------------------------------------ Total 21.00 6421.420 305.782 123.35 26.92 Within 32.93 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 80.03 at alpha = 0.010 Original Order Ranked Order Mean 1 = 224.7 C Mean 7 = 454.2 A Mean 2 = 147.8 C Mean 6 = 453.5 A Mean 3 = 172.2 C Mean 4 = 354.2 B Mean 4 = 354.2 B Mean 5 = 333.9 B Mean 5 = 333.9 B Mean 1 = 224.7 C Mean 6 = 453.5 A Mean 3 = 172.2 C Mean 7 = 454.2 A Mean 2 = 147.8 C

92

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 6 2547.618 424.603 76.961 0.0000 Within 14 77.240 5.517 --------------------------------------------------------------------------- Total 20 2624.858 Coefficient of Variation = 5.50%

Bảng phân tích biến lƣợng về chiều cao cây BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 207.200 69.067 5.00 1.36 2 3.00 103.800 34.600 2.60 1.36 3 3.00 106.300 35.433 1.40 1.36 4 3.00 120.200 40.067 1.27 1.36 5 3.00 114.500 38.167 0.15 1.36 6 3.00 122.800 40.933 1.39 1.36 7 3.00 121.400 40.467 1.16 1.36 ------------------------------------------------------------------ Total 21.00 896.200 42.676 11.46 2.50 Within 2.35 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 5.709 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 69.07 A Mean 1 = 69.07 A Mean 2 = 34.60 C Mean 6 = 40.93 B Mean 3 = 35.43 BC Mean 7 = 40.47 B Mean 4 = 40.07 BC Mean 4 = 40.07 BC Mean 5 = 38.17 BC Mean 5 = 38.17 BC Mean 6 = 40.93 B Mean 3 = 35.43 BC Mean 7 = 40.47 B Mean 2 = 34.60 C

Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 6 120.210 20.035 40.108 0.0000 Within 14 6.993 0.500 --------------------------------------------------------------------------- Total 20 127.203 Coefficient of Variation = 5.19%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

93

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 25.200 8.400 1.30 0.41 2 3.00 41.100 13.700 1.01 0.41 3 3.00 37.700 12.567 0.25 0.41 4 3.00 42.800 14.267 0.64 0.41 5 3.00 44.300 14.767 0.21 0.41 6 3.00 47.200 15.733 0.42 0.41 7 3.00 47.900 15.967 0.31 0.41 ------------------------------------------------------------------ Total 21.00 286.200 13.629 2.52 0.55 Within 0.71 BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Least Significant Difference Test LSD value = 1.719 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 8.400 D Mean 7 = 15.97 A Mean 2 = 13.70 BC Mean 6 = 15.73 A Mean 3 = 12.57 C Mean 5 = 14.77 AB Mean 4 = 14.27 ABC Mean 4 = 14.27 ABC Mean 5 = 14.77 AB Mean 2 = 13.70 BC Mean 6 = 15.73 A Mean 3 = 12.57 C Mean 7 = 15.97 A Mean 1 = 8.400 D

Bảng phân tích biến lƣợng về số rễ

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 6 138.292 23.049 39.256 0.0000 Within 14 8.220 0.587 --------------------------------------------------------------------------- Total 20 146.512 Coefficient of Variation = 7.22%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 3.00 29.600 9.867 0.29 0.44 2 3.00 21.400 7.133 0.29 0.44 3 3.00 21.700 7.233 0.29 0.44 4 3.00 33.000 11.000 1.23 0.44 5 3.00 34.400 11.467 0.84 0.44 6 3.00 39.800 13.267 1.27 0.44 7 3.00 43.100 14.367 0.21 0.44 ------------------------------------------------------------------ Total 21.00 223.000 10.619 2.71 0.59 Within 0.77

94

Least Significant Difference Test LSD value = 1.862 at alpha = 0.010 (cid:15) Original Order Ranked Order Mean 1 = 9.867 C Mean 7 = 14.37 A Mean 2 = 7.133 D Mean 6 = 13.27 AB Mean 3 = 7.233 D Mean 5 = 11.47 BC Mean 4 = 11.00 C Mean 4 = 11.00 C Mean 5 = 11.47 BC Mean 1 = 9.867 C Mean 6 = 13.27 AB Mean 3 = 7.233 D Mean 7 = 14.37 A Mean 2 = 7.133 D

BẢNG KẾT QUẢ TRẮC NGHIỆM PHÂN HẠNG

Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp nuôi cấy đối với sự phát

triển của cây hoa Cúc ở giai đoạn vườn ươm

Bảng phân tích biến lƣợng về tỷ lệ sống

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 1 112.500 112.500 2.455 0.1682 Within 6 275.000 45.833 --------------------------------------------------------------------------- Total 7 387.500 Coefficient of Variation = 7.03%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 4.00 370.000 92.500 9.57 3.39 2 4.00 400.000 100.000 0.00 3.39 ------------------------------------------------------------------ Total 8.00 770.000 96.250 7.44 2.63 Within 6.77

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng trọng lƣợng tƣơi

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 1 1431229.027 1431229.027 40.952 0.0007 Within 6 209693.096 34948.849 --------------------------------------------------------------------------- Total 7 1640922.124 Coefficient of Variation = 15.49%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

95

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 4.00 3136.040 784.010 145.28 93.47 2 4.00 6519.800 1629.950 220.89 93.47 ------------------------------------------------------------------ Total 8.00 9655.840 1206.980 484.17 171.18 Within 186.95

Bảng phân tích biến lƣợng về gia tăng chiều cao cây

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 1 533.501 533.501 28.575 0.0018 Within 6 112.023 18.670 --------------------------------------------------------------------------- Total 7 645.524 Coefficient of Variation = 14.90%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 4.00 83.370 20.842 3.34 2.16 2 4.00 148.700 37.175 5.12 2.16 ------------------------------------------------------------------ Total 8.00 232.070 29.009 9.60 3.40 Within 4.32 Bảng phân tích biến lƣợng về kích thƣớc lá

A N A L Y S I S O F V A R I A N C E T A B L E Degrees of Sum of Mean Freedom Squares Square F-value Prob. --------------------------------------------------------------------------- Between 1 395.648 395.648 48.565 0.0004 Within 6 48.881 8.147 --------------------------------------------------------------------------- Total 7 444.530 Coefficient of Variation = 10.16%

BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA

BẢNG KẾT QUẢ TRUNG BÌNH CÁC NGHIỆM THỨC 1 Number Sum Average SD SE ------------------------------------------------------------------ 1 4.00 84.240 21.060 2.78 1.43 2 4.00 140.500 35.125 2.92 1.43 ------------------------------------------------------------------ Total 8.00 224.740 28.093 7.97 2.82 Within 2.85