intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại Cá Vàng

Chia sẻ: Trâu Quân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

191
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân loại Cá Vàng Theo Peter J. Ponzio – Hội cá vàng Mỹ (GFSA) cá vàng được phân loại như sau: - Cấu tạo bên ngoài của cá vàng: + A: Thân + B: Mắt + C: Gốc đuôi + D: Đường bên + E: Đầu + F: Mũ + G: Mặt + H: Nắp mang. + I: Lỗ mũi + J: Vây lưng + K: Vây ngực + L: Vây bụng + M: Vây hậu môn + N: Đuôi + O: Thùy trên + P: Thùy dưới + Q: Eo - Cá vàng được lai tạo ở Trung Hoa cách...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại Cá Vàng

  1. Phân loại Cá Vàng Theo Peter J. Ponzio – Hội cá vàng Mỹ (GFSA) cá vàng được phân loại như sau: - Cấu tạo bên ngoài của cá vàng: + A: Thân + B: Mắt + C: Gốc đuôi + D: Đường bên + E: Đầu + F: Mũ + G: Mặt + H: Nắp mang. + I: Lỗ mũi + J: Vây lưng + K: Vây ngực + L: Vây bụng + M: Vây hậu môn + N: Đuôi + O: Thùy trên + P: Thùy dưới + Q: Eo - Cá vàng được lai tạo ở Trung Hoa cách nay khoảng 1000 đến 1500 năm, và sau đó du nhập vào Nhật Bản và Triều Tiên, nơi mà chúng tiếp tục được phối giống để tạo ra nhiều dòng cá vàng khác nhau. Đối với người mới nuôi cá vàng, dạng thân, vây và những đặc điểm độc đáo ở cá vàng dường như không thể phân loại một cách rõ ràng được. Do vậy, nhiều năm trước đây, Hội cá vàng Mỹ (GFSA) đã phát triển một hệ thống phân loại cho cá vàng. Hệ thống này chia cá vàng thành 3 nhóm chính dựa trên đuôi và vây lưng. Chúng gồm: + Cá đuôi đơn có vây lưng + Cá đuôi kép[1] có vây lưng
  2. + Cá đuôi kép không có vây lưng - Dựa trên ba nhóm cá này, Hội cá vàng Mỹ định nghĩa những dòng cá vàng như sau: 1. Cá đuôi đơn có vây lưng - Cá vàng thường - Cá vàng sao chổi (comet)
  3. - Cá vàng shubunkin 2. Cá đuôi kép có vây lưng - Đuôi quạt - Ryukin (lưu kim nhật)
  4. - Ngọc trai (pearlscale)
  5. - Đuôi voan (veiltail) - - Mắt lồi (telescope eye)
  6. - Oranda 3. Cá đuôi kép không vây lưng - Lan thọ (lionhead)[2]
  7. - Ranchu - Thủy bao nhãn (bubble eye)
  8. - Huóng thiên (celestial) * Hàng loạt loại cá vàng mới xuất hiện cũng thuộc về ba nhóm cá này chẳng hạn như tosakin (đuôi công) và wakin [3], nhưng chúng vẫn chưa được coi như là một dòng cá riêng biệt. Hội cá vàng Mỹ chỉ xem xét công nhận dòng cá mới một khi chúng trở nên phổ biến. 1. Vảy: có ba loại vảy chính ở cá vàng là ánh kim, trong và ngọc trai. a. Ánh kim – Loại vảy bóng và phản chiếu ánh sáng như bề mặt kim loại do đó mà có tên ánh kim. Màu ánh kim được tạo ra bởi sự hiện diện của chất guanine tích trên mặt vảy. b. Trong – Loại vảy không có lớp guanine phản chiếu ánh sáng khiến bề mặt mờ và trong. c. Ngọc trai – Loại vảy kết hợp của cả hai loại vảy trên theo một tỷ lệ bất kỳ. 2. Màu sắc: có nhiều màu đơn và màu kết hợp khác nhau. Những màu phổ biến bao gồm: đỏ, cam, trắng, đen, xanh, nâu chocolate, vàng, đỏ-trắng, đỏ-đen, đen- trắng, vải hoa calico (gồm đỏ, trắng, đen và xanh). 3. Mắt: có nhiều loại mắt khác nhau, gồm: a. Mắt thường b. Mắt lồi – mắt lồi hẳn ra hai bên đầu. c. Mắt ngưỡng thiên – tương tự như mắt lồi nhưng con ngươi hướng lên trên. d. Thủy bao nhãn – thực ra mắt vẫn bình thường nhưng có hai bọng nước lớn nằm hai bên má, ngay phía dưới mắt. 4. Dạng đuôi: có nhiều dạng đuôi như sau: a. Đuôi đơn – dạng đuôi bình thường trông giống như cái nĩa, nhưng chóp lại tròn. b. Đuôi sao chổi – dài hơn đuôi đơn (đến 2-3 lần), và chóp nhọn.
  9. c. Đuôi shubunkin – đuôi dài, kích thước tương tự đuôi sao chổi nhưng chóp tròn và góc xòe rộng khiến cho dạng đuôi này trông đầy đặn hơn so với đuôi sao chổi. d. Đuôi kép – dạng đuôi có hai phần tách nhau khoảng 2/3 chiều dài đuôi, chóp đuôi tròn. Chiều dài đuôi từ 2/3 đến 2 lần chiều dài thân tùy vào mỗi loại cá vàng. e. Đuôi lan thọ và ranchu – tương tự như đuôi kép nhưng chóp nhọn được chấp nhận. Chiều dài đuôi nói chung từ 1/4 đến 3/8 chiều dài thân. f. Đuôi tosakin là một dạng đuôi kép mà các phần không chỉ dính liền mà còn có chóp cong lên khiến đuôi cá có hình vòng cung. g. Đuôi jikin – tương tự như đuôi lan thọ và ranchu nhưng có dạng chữ X khi nhìn từ phía sau do góc kết nối giữa gốc đuôi và hai thùy đuôi. h. Đuôi voan – là dạng cải tiến của đuôi kép, dài từ 2.5 đến 3 lần chiều dài thân, chóp đuôi bị triệt tiêu khiến đuôi trông giống như “voan”. 5. Kiểu đầu: một số dòng cá vàng bao gồm oranda, lan thọ và ranchu có bướu trên đỉnh đầu gọi là “mũ”. Bướu giống như chùm nho khiến cá có hình dạng rất đặc trưng, trông như bờm sư tử. Có nhiều kiểu đầu được công nhận. a. Đầu ngỗng: bướu chỉ nổi trên đỉnh đầu mà không xuất hiện ở mặt và nắp mang.. b. Đầu hổ: bướu nổi lên trên đỉnh đầu và mặt [4]. c. Đầu lân: bướu nổi khắp đầu, trên đỉnh đầu, mặt và cả nắp mang. 6. Vây lưng: một số dòng cá (ranchu, lan thọ, ngưỡng thiên và thủy bao nhãn) không có vây lưng. Các dòng không có vây lưng còn có thể chia thành dạng lưng ranchu và dạng lưng lan thọ. a. Ở dạng lưng ranchu, lưng hơi cong nhưng phần gốc đuôi đột ngột cụp xuống tạo thành góc 45 độ so với đuôi. b. Ở dạng lưng lan thọ (bao gồm cả ngưỡng thiên và thủy bao nhãn), lưng tương đối thẳng hơn ranchu và hợp với đuôi một góc nhỏ hơn nhiều so với dạng lưng ranchu. 7. Đặc điểm đặc trưng: Cá vàng được lai tuyển chọn theo từng đặc điểm qua nhiều thế kỷ. Một số đặc điểm này được liệt kê dưới đây. a. Pom-pom: một cục thịt dư mọc trước lỗ mũi mà khi phát triển hết cỡ trông như trái banh lông. b. Ngọc trai: vảy dày lên, làm cho mặt vảy hơi phồng lên ở chính giữa. Ở những cá thể chất lượng, vảy ngọc trai xuất hiện ở khắp nơi và bao phủ toàn thân cá. c. Mang lật: nắp mang lật lên khiến mang lộ ra. 8. Dạng thân: thay đổi tùy theo mỗi dòng cá, và khó mà phân loại rạch ròi bởi vì đặc điểm bề ngoài có thể biến đổi ngay bên trong một dòng (ví dụ, cá vàng oranda có thể có dạng thân đuôi quạt hay đuôi voan).
  10. a. Dạng thân thuôn dài: dạng thân này được thấy ở cá vàng thường, shubunkin và sao chổi. Hầu hết đều có hình thủy lôi. b. Dạng thân đuôi quạt: dạng thân tròn trĩnh. Dạng thân này thường được thấy ở cá vàng đuôi quạt, một số loại mắt lồi, một số oranda (đặc biệt là hạc đỉnh hồng), một số ngọc trai, cùng với ngưỡng thiên và thủy bao nhãn. c. Dạng thân đuôi voan: dạng thân tương tự như lưu kim nhật với lưng gù. Tròn trĩnh hơn dạng thân đuôi quạt và độ rộng thân lớn hơn từ 1/4 đến 1/3 dạng thân đuôi quạt truyền thống. Dạng thân này được thấy ở một số mắt lồi, một số oranda, ngọc trai, đuôi voan và một số đuôi ribbon. d. Dạng thân lan thọ và ranchu – dạng thân rất tròn với độ rộng thân lớn hơn từ 1/4 đến 1/3 lần dạng đuôi voan. Thân cũn cỡn. Đặc biệt, vùng gốc đuôi không kéo dài mà trông như dính liền vào thân. Ghi chú: [1] Đuôi kép tức là đuôi có hai phần riêng biệt nhưng thường dính nhau ở một mức độ nào đó nên được gọi nôm na là “cá ba đuôi”. [2] Dịch chính xác phải là “đầu lân”. Những con oranda cũng thường được gọi là “cá vàng đầu lân”, tuy thiếu chính xác nhưng đã trở nên phổ biến. [3] Wakin là dạng lai giữa cá vàng thường và cá vàng đuôi kép. [4] Cách định nghĩa “đầu hổ” ở đây hoàn toàn khác với cách định nghĩa mà chúng ta từng biết, theo đó “đầu hổ” cũng có bướu trên đỉnh đầu, mặt và nắp mang như “đầu lân” nhưng “đầu hổ” vuông vức hơn. Dạng đầu hổ như vậy chính là dạng đầu của Ranchu. Phân loại cá vàng, Nguồn: Hội cá vàng Mỹ (GFSA).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2