BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ KIM CÚC

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO

THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ KIM CÚC

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO

THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. HỒ NGỌC PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015

i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô Trường Đại

học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức

quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường, riêng TS. Hồ Ngọc Phương

đã dành cho tôi những lời khuyên quý báo và những lời góp ý sâu sắc trong quá

trình thực hiện nghiên cứu này.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và

Du lịch tỉnh An Giang; Ban Giám hiệu Trường Năng khiếu thể thao tỉnh An Giang;

toàn thể cán bộ lãnh đạo quản lý, viên chức, huấn luyện viên trưởng, huấn luyện

viên và vận động viên thuộc Trường Năng khiếu thể thao, Trung tâm Huấn luyện và

Thi đấu thể thao tỉnh An Giang đã chia sẽ thông tin, kinh nghiệm, giúp đỡ tôi trong

quá trình thu thập số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

Cuối cùng tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp đã luôn

động viên, quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian

qua.

Lý Kim Cúc

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Phân tích và đánh giá các chính sách đối

với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang” là do tôi thực hiện theo

hướng dẫn của TS. Hồ Ngọc Phương. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn

là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.

An Giang, ngày 22 tháng 06 năm 2015

Tác giả

Lý Kim Cúc

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây, công tác huấn luyện đào tạo vận động viên

ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều chính sách chế độ mới đã được

ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các vận động viên hăng hái tập

luyện, cống hiến hết sức mình, đoạt được nhiều huy chương, mang vinh quang về

cho Tổ quốc. Thể thao thành tích cao tỉnh An Giang cũng nhờ vậy mà phát triển

cao, nhiều vận động viên đã giành được huy chương tại các khu vực Ðông - Nam Á,

Châu Á và Thế giới.

Đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các Chính sách mà

Chính phủ, các Bộ Ngành và tỉnh An Giang đã ban hành, áp dụng đối với vận động

viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang còn phù hợp hay không? Qua kết quả

nghiên cứu nhận thấy rằng: Một số chế độ đối với vận động viên không còn phù

hợp, cụ thể như chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với một số môn không đủ để vận

động viên tập luyện và thi đấu; Khi tham gia tập huấn và thi đấu thì chế độ tiền thuê

phòng nghỉ quá thấp và chưa có quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền, chỉ chi

theo quy chế nội bộ của đơn vị nên vận động viên gặp khó khăn khi tập huấn và thi

đấu tại các Thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh…; Chế độ khen

thưởng chưa tương xứng với thành tích đạt được; Cơ sở vật chất và trang thiết bị,

dụng cụ chuyên dùng của từng môn còn thiếu ảnh hưởng đến việc phát triền thành

tích của các vận động viên.

Từ dữ liệu điều tra được thông qua phiếu hỏi đối với 100 vận động viên

đang tập luyện tại Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu

thể thao tỉnh An Giang, sau khi xử lý số liệu bằng phần mềm Stata kết hợp với

thông tin định tính từ việc phỏng vấn các chuyên gia thể thao, lãnh đạo, quản lý về

thể thao, đề tài đã thống kê, phân tích và xác định được những điểm chưa phù hợp

của các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao; Trên cơ sở đó, tác

giả kiến nghị điều chỉnh các chế độ nhằm hoàn thiện các chính sách đối với vận

động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang.

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 2

TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. 3

MỤC LỤC ................................................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... 7

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................... 8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ..................................................................................... 9

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

Mục tiêu tổng quát .............................................................................................. 2

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 2

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 3

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3

Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4

CHƯƠNG I ................................................................................................................. 5

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 5

1.1. Tổng quan các khái niệm có liên quan ............................................................. 5

1.1.1. Chính sách ................................................................................................. 5

1.1.2. Vận động viên ........................................................................................... 6

1.1.3. Trình độ tập luyện ..................................................................................... 8

1.2. Tổng quan về tỉnh An Giang ............................................................................ 9

v

1.2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 9

1.2.2. Tình hình đầu tư và phát triển ................................................................. 10

1.2.3. Đặc điểm của tỉnh An Giang về điều kiện tự nhiên KT-XH có ảnh hưởng đến phát triển TDTT.......................................................................................... 11

1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động của ngành thể thao tỉnh An Giang .......... 12

1.4. Tổng quan về tình hình hoạt động của vận động viên thể thao thành tích cao

tỉnh An Giang ........................................................................................................ 16

1.5. Tổng quan về các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao

và quá trình hình thành nên các Chính sách .......................................................... 17

1.5.1. Các chính sách......................................................................................... 17

1.5.2. Quá trình hình thành các Chính sách ...................................................... 18

1.6. Tổng quan về vận động viên thể thao thành tích cao tại Trường Năng khiếu

thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao ........................................ 21

1.6.1. Trường Năng khiếu thể thao ................................................................... 21

1.6.2. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao ............................................ 24

1.7. Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................. 27

1.7.1. Trong nước .............................................................................................. 27

1.7.2. Ngoài nước .............................................................................................. 28

CHƯƠNG II .............................................................................................................. 30

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 30

2.1. Khung phân tích ............................................................................................. 30

2.2. Phương pháp lấy mẫu ..................................................................................... 31

2.3. Thu thập số liệu .............................................................................................. 35

2.4. Phương pháp phân tích ................................................................................... 35

2.5. Thời gian tổ chức nghiên cứu ........................................................................ 36

CHƯƠNG III ............................................................................................................ 37

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 37

vi

3.1. Các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao ...................... 37

3.1.1. Chính sách về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên .......... 37

3.1.2. Chính sách về chế độ tiền công tập luyện ............................................... 40

3.1.3. Chế độ khi tham gia tập huấn .................................................................. 43

3.1.4. Chế độ khi tham gia thi đấu .................................................................... 46

3.1.5. Chế độ khen thưởng theo thành tích đối với các giải khu vực................ 49

3.1.6. Chính sách ưu đãi đối với vận động viên đạt thành tích cao .................. 50

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của vận

động viên ............................................................................................................... 53

3.4. Thảo luận ........................................................................................................ 55

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 57

4.1. Kết luận .......................................................................................................... 57

4.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TDTT: Thể dục thể thao

VĐV: Vận động viên

VĐV TTTTC: Vận động viên thể thao thành tích cao

HLV: Huấn luyện viên

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

Thuyền TT: Thuyền truyền thống

DD: Dinh dưỡng

TTHLTTQG: Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

Bảng 1.1: Kinh phí hoạt động thể thao thành tích cao năm 2014 ............................ 15

Bảng 1.2: Số lượng vận động viên năng khiếu tập trung ......................................... 23

Bảng 1.3: Số lượng vận động viên đội tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh.......................... 25

Bảng 2.1: Phân loại mẫu điều tra theo đội tuyển và theo môn ................................ 32

Bảng 2.2: Tỷ lệ % số vận động viên điều tra trong tổng số vận động viên

của các đội tuyển (năng khiếu, trẻ, tuyển) ............................................................... 33

Bảng 3.1: Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên trong thời gian tập trung

tập luyện ................................................................................................................... 37

Bảng 3.2: Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên trong thời gian tập trung

thi đấu ....................................................................................................................... 38

Bảng 3.3: Thống kê tình hình dinh dưỡng của vận động viên ................................. 38

Bảng 3.4: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ tiền công

tập luyện và thi đấu .................................................................................................. 41

Bảng 3.5: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng

nghỉ khi tập huấn ...................................................................................................... 44

Bảng 3.6: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thi đấu ............ 48

Bảng 3.7: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ khen thưởng ... 49

Bảng 3.8: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chính sách ưu đãi ....... 52

Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu về động lực tập luyện của vận động viên ................ 54

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu hình Tên hình Trang

Hình 1.1: Vị trí địa lý tỉnh An Giang ....................................................................... 10

Hình 1.2: Tỷ lệ % vận động viên các môn trong tổng số vận động viên năng

khiếu tập trung .......................................................................................................... 24

Hình 1.3: Tỷ lệ % vận động viên các môn trong tổng số vận động viên của

đội trẻ và đội tuyển ................................................................................................... 26

Hình 2.1: Quy trình tuyển chọn và quá trình tiếp cận các chính sách của

vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang .............................................. 31

Hình 2.2: Phân loại mẫu điều tra theo đội tuyển ...................................................... 32

Hình 2.3: Phân loại các đối tượng chọn phỏng vấn ................................................. 34

Hình 3.1: Phân loại vận động viên đủ và không đủ dinh dưỡng ............................. 38

Hình 3.2: Phân loại vận động viên đủ và không đủ dinh dưỡng theo các môn

thể thao ..................................................................................................................... 39

Hình 3.3: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về tiền công tập luyện

và thi đấu (Theo mức độ hài lòng) ........................................................................... 42

Hình 3.4: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về tiền công tập luyện

và thi đấu (Theo đội tuyển) ...................................................................................... 42

Hình 3.5: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng

nghỉ khi tập huấn (Theo mức độ hài lòng) ............................................................... 45

Hình 3.6: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng

nghỉ khi tập huấn (Theo đội tuyển) .......................................................................... 45

Hình 3.7: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thi đấu ............. 48

Hình 3.8: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ khen thưởng .... 50

Hình 3.9: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chính sách ưu đãi ....... 52

1

PHẦN MỞ ĐẦU

Hiện nay thể thao thành tích cao là một trong những lĩnh vực được quan

tâm không kém lĩnh vực kinh tế, chính trị và An Giang luôn là một trong những địa

phương đi đầu trên cả nước về phát triển phong trào Thể dục Thể thao (TDTT),

đồng thời là địa phương tiêu biểu về sự phát triển toàn diện ở cả thể thao quần

chúng và thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao An Giang luôn giữ vị trí

hàng đầu trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long và 3 lần liên tiếp nằm trong tốp

10 đội đứng đầu tại Đại hội TDTT toàn quốc. Trong 5 lần liên tiếp, từ Đại hội

TDTT Đồng bằng sông Cửu long lần thứ nhất năm 2005 đến lần thứ 5 năm 2013,

An Giang luôn giữ vững vị trí Nhất toàn đoàn, gần đây nhất tại Đại hội TDTT Đồng

bằng sông Cửu Long lần thứ 6 năm 2015, An Giang xếp ngôi đầu với 108 HCV, 90

HCB và 87 HCĐ. Thể thao tỉnh An Giang cũng đóng góp nhiều vận động viên

(VĐV), huấn luyện viên (HLV), trọng tài, cán bộ cho đội tuyển quốc gia làm nhiệm

vụ quốc tế, các VĐV của tỉnh nhà đã từng đoạt huy chương tại SEA Games, các

giải châu Á và một số giải thế giới. Với những thành tích như thế, tỉnh An giang cần

phải đầu tư trọng tâm, trọng điểm nhiều hơn nữa đối với đội ngũ VĐV tiềm năng,

xuất sắc, bổ sung lực lượng VĐV chất lượng cao cho An Giang tại đại hội TDTT

toàn quốc lần VIII - năm 2018 và các đội tuyển thể thao Việt Nam tại Ðại hội Thể

thao Châu Á năm 2019 (KC, 2014).

Đặc biệt, trong lĩnh vực thể thao thành tích cao thì tiềm năng của con

người được khai thác triệt để nhằm đạt được thành tích cao nhất. Các khả năng về

kỹ thuật, chiến thuật, sự hoạt động về tâm - sinh lý, thể lực của Vận động viên là

yếu tố quyết định đến thành tích thể thao, trong đó khả năng hoạt động thể lực là

yếu tố quan trọng nhất và được các nhà khoa học, các Huấn luyện viên đặc biệt

quan tâm trong công tác huấn luyện (Nguyễn Bích Thủy, 2011). Do đó, để nâng cao

hiệu quả công tác đào tạo và huấn luyện vận động viên thì cần phải quan tâm nhiều

đến các chế độ chính sách đối với VĐV, đảm bảo để các VĐV được tập luyện và thi

đấu trong điều kiện tốt nhất. Thời gian qua, mặc dù Chính phủ, các Bộ, Ngành và

2

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành nhiều chế độ, chính sách đối với vận

động viên thể thao thành tích cao như: chế độ dinh dưỡng đặc thù khi tập huấn và

thi đấu, tiền công tập luyện, khen thưởng VĐV đạt thành tích. Đặc biệt là chính

sách ưu đãi đối với VĐV đạt thành tích cao nhằm khuyến khích tinh thần tập luyện

của các VĐV, mang lại hiệu quả thiết thực trong tập luyện và thi đấu. Tuy nhiên,

các chế độ, chính sách này còn một số điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng đủ nhu

cầu về dinh dưỡng để các vận động viên tập luyện và thi đấu, chế độ thuê phòng

nghỉ khi tập huấn và thi đấu thấp, tiền công và mức khen thưởng chưa tương xứng

với công sức tập luyện và thi đấu của VĐV…; Do đó việc nghiên cứu để phân tích

và đánh giá các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách này là thật sự cần

thiết.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Phân tích và đánh giá các chính sách đối với vận động viên thể thao thành

tích cao nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành thể thao của tỉnh An Giang.

Mục tiêu cụ thể

1. Hệ thống hóa các Chính sách đối với Vận động viên thể thao thành tích

cao tỉnh An Giang.

2. Phân tích và đánh giá xem các chính sách đối với Vận động viên thể thao

thành tích cao đã hợp lý chưa?

3. Đề xuất định hướng các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách đối

với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang trong thời gian tới.

3

Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu trên, nghiên cứu này sẽ trả lời được các câu hỏi:

• Thực trạng về các chính sách đối với Vận động viên thể thao thành tích

cao tỉnh An Giang hiện nay như thế nào?

• Điều chỉnh các chế độ, chính sách như thế nào để nâng cao hiệu quả công

tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao ?

Đối tượng nghiên cứu

Các chính sách đối với Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang (Bao gồm: Chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền công tập luyện, chế độ tập huấn,

thi đấu, khen thưởng theo thành tích đối với các giải khu vực, giải tỉnh và chính

sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao thành tích cao)

Phạm vi nghiên cứu

Không gian: Trong phạm vi tỉnh An Giang.

Thời gian: Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013

Địa điểm nghiên cứu: Trường Năng khiếu thể thao tỉnh An Giang - Trung

tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh An Giang

Kết cấu của luận văn

Luận văn được xây dựng bao gồm: Phần mở đầu, 03 chương, phần kết luận

và kiến nghị

Phần mở đầu: Trình bày sự cần thiết thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu

tổng quát và mục tiêu cụ thể của vấn đề nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng

nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu của luận văn và ý nghĩa thực tiễn của đề

tài.

4

Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Giới thiệu tổng quan về tỉnh An Giang, về hoạt động của ngành thể thao

trong thời gian từ năm 2011-2013, kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong

hoạt động thể thao thành tích cao. Tổng quan về tình hình hoạt động của vận động

viên và các chính sách đối với Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang.

Chương II: Phương pháp nghiên cứu

Trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, bao gồm: Khung phân tích,

phương pháp lấy mẫu, cách chọn mẫu ra sao? Vì sao chọn mẫu như thế? Phương

pháp thu thập số liệu (số thứ cấp và số liệu sơ cấp), phương pháp phân tích và cuối

cùng là thời gian tổ chức nghiên cứu.

Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực hiện thống kê phân tích dữ liệu và trình bày kết quả nghiên cứu được.

nêu những mặt hạn chế của đề tài, kiến nghị các nghiên cứu tiếp theo (nếu có).

Phần kết luận: Kết luận vấn đề nghiên cứu thông qua kết quả nghiên cứu

Kiến nghị: Đề xuất định hướng các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính

sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở để các nhà quản lý lĩnh vực thể

thao, Huấn luyện viên các môn…đề xuất nâng cao các chính sách, chế độ đối với

vận động viên thể thao thành tích cao, góp phần mang lại hiệu quả trong tập luyện

và thi đấu nhằm nâng cao vị thế của thể thao thành tích cao tỉnh An Giang trên

phạm vi cả nước.

5

CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các khái niệm có liên quan

1.1.1. Chính sách

• Khái niệm về chính sách

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể

nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình

thực tế mà đề ra”.

Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “Chính sách là một tập hợp biện pháp được

thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự

ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ

nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ

thống xã hội”. Khái niệm “hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một ý nghĩa khái

quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, hay là một nhà trường...

• Khái niệm về chính sách phát triển thể dục thể thao

Chính sách phát triển thể dục, thể thao của Nhà nước là sự thể chế hoá

đường lối phát triển TDTT của Đảng, đó là phát triển sự nghiệp TDTT của dân, do

dân và vì dân, nhà nước giữ vai trò chủ đạo điều hành nhằm đảm bảo sự công bằng

xã hội.

• Đặc điểm của chính sách trong lĩnh vực TDTT

Chính sách trong lĩnh vực TDTT có một số đặc điểm như: Phát triển sự

nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khoẻ, thể lực, tầm vóc người Việt nam,

góp phần cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, tăng cường hợp tác,

6

giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục

vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước,

dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào

tạo bồi dưõng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo

thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm

nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao phát triển một số môn thể thao đạt

trình độ thế giới; Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể

dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện,

vui chơi , giải trí của nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân

được bình đẳng trong việc hưởng ưư đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của

pháp luật; Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.

1.1.2. Vận động viên

• Khái niệm vận động viên

Theo từ điển Tiếng Việt thì “Vận động viên là Người chơi thể thao đạt tới

trình độ nhất định’.

• Đặc điểm của vận động viên

Việc tuyển chọn các vận động viên vào các đội tuyển thường được bắt đầu

từ rất sớm. Ở các tỉnh, thành phố đều có các Trường Năng khiếu cũng như Trung

tâm huấn luyện thể thao. Tùy theo môn thể thao mà có tuổi tuyển chọn khác nhau.

Các chuyên gia bắt đầu tuyển chọn khi các em được 5 đến 6 tuổi và bắt đầu tham

gia huấn luyện ngay. Thường tuyển chọn bắt đầu từ hai yếu tố: đó là năng khiếu thể

thao cộng tố chất tốt và hình thể phù hợp. Trước đây ở các tỉnh vẫn tuyển chọn dựa

vào thành tích thi đấu, nhưng càng gần đây, càng chú trọng đến việc khám hình thể,

các test tâm sinh lý, hóa sinh của vận động viên. Ví dụ ở môn bóng rổ và bóng

chuyền ngoài năng khiếu, các test khám tốt thì việc lựa chọn vào đội tuyển còn chú

7

ý đến kết quả dự báo chiều cao của đối tượng khi đến tuổi trưởng thành thông qua

đo tuổi xương. Hàng năm đều có các giải thi đấu, nếu vận động viên không đạt

phong độ tốt sẽ không còn được tuyển chọn tiếp. Nó liên tục vận động và sàng lọc.

Do đó có thể khẳng định rằng những vận động viên ở đội tuyển quốc gia là những

đối tượng có thể lực tốt nhất để đạt phong độ tốt nhất.

• Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao

Theo Điều 32 Mục 1 Chương III Luật Thể dục thể thao đã được Quốc hội

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2006, vận động

viên thể thao thành tích cao có các quyền và nghĩa vụ như sau:

1. Trong thời gian tập luyện và thi đấu, vận động viên có các quyền và

nghĩa vụ sau đây:

Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu thể thao;

Được chăm sóc và chữa trị chấn thương; Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù,

tiền công theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện các biện pháp bảo

đảm an toàn; Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên; Chấp

hành quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.

2. Được tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp

luật; được học tập văn hoá, chính trị, chuyên môn.

3. Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân

tộc.

4. Vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và

quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ, chăm sóc sức khoẻ, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của Thủ

tướng Chính phủ.

5. Vận động viên không còn khả năng thi đấu thể thao được Nhà nước tạo

điều kiện học nghề và giải quyết việc làm theo quy định của pháp luật.

8

1.1.3. Trình độ tập luyện

• Khái niệm trình độ tập luyện

Aulic I.V (1982) khái niệm rằng Trình độ tập luyện là năng lực tiềm tàng

của vận động viên để đạt được những thành tích nhất định trong môn thể thao lựa

chọn và năng lực này được biểu hiện cụ thể ở mức chuẩn bị về kỹ thuật – chiến

thuật, thể lực, đạo đức, ý chí và trí tuệ. Trình độ tập luyện nâng cao thì vận động

viên có thể làm trọn vẹn được một nhiệm vụ nhất định với hiệu quả mỹ mãn hơn

(trích bởi Trần Đức Cường, 2011).

I.U Xmirơnốp (1984) cho rằng Trình độ tập luyện là kết quả tổng hợp của

quá trình huấn luyện thể thao, nó phản ánh sự nâng cao khả năng chức phận của cơ

thể vận động viên, khả năng làm việc chung và chuyên môn, trình độ hoàn thiện kỹ

năng, kỹ xảo vận động; trình độ tập luyện của vận động viên được được đánh giá và

được kiểm tra bằng những khả năng của vận động viên thể hiện ở thành tích thể

thao.

Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số khái niệm khác nhau về trình độ tập

luyện như:

PGS Trịnh Trung Hiếu và TS Nguyễn Sĩ Hà (1994) khái niệm về trình độ

tập luyện như sau: Trình độ tập luyện là trạng thái gắn liền với những biến đổi thích

nghi của các đặc tính sinh học trong cơ thể vận động viên, những biến đổi đó xác

định mức độ khả năng của các hệ thống chức năng cơ thể.

PGS Lưu Quang Hiệp (1995) thì cho rằng Mức độ thích nghi của cơ thể với

một hoạt động cụ thể nào đó đạt được bằng tập luyện đặc biệt, được gọi là trình độ

tập luyện (trích bởi Trần Đức Cường, 2011).

• Đo lường trình độ tập luyện

Đối với các môn thể thao có tính chu kỳ (có sự lặp đi lặp lại) như các môn:

Điền kinh, Xe đạp, Bơi lội…thì trình độ tập luyện được đo lường dựa vào tốc độ kỹ

9

thuật của vận động viên trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ như trong 10 giây

thì vận động viên chạy được bao nhiêu mét…)

Đối với các môn thể thao không có tính chu kỳ như các môn: Taekwondo,

Wushu, Boxing, KickBoxing,….thì trình độ tập luyện được đo lường như sau:

Trong quá trình tập luyện thì nó được tính dựa vào các bài tập, thông qua số động

tác thực hiện được trong một khoảng thời gian nhất định ở thời điểm hiện tại và sau

một năm tập luyện (ví dụ: HLV sẽ cho VĐV thực hiện động tác đá chân trong 15

giây xem được bao nhiêu cái và thực hiện lại động tác trên sau 1 năm tập luyện để

đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên) hoặc trong thi đấu thì nó được tính

dựa vào thành tích đạt được của năm nay so với năm trước (ví dụ: trong cùng một

giải thi đấu, năm trước vận động viên đoạt huy chương bạc nhưng năm nay đoạt

được huy chương vàng, đó chính là do trình độ tập luyện đã được nâng cao).

1.2. Tổng quan về tỉnh An Giang

Theo Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2013), Tổng quan về tỉnh An Giang

có những nét như sau:

1.2.1. Vị trí địa lý

An Giang là tỉnh thuộc hạ lưu châu thổ Sông Mekông, nằm về phía Tây

Nam của Việt Nam, Vùng đất đầu nguồn sông Cửu Long. Tổng diện tích tự nhiên

3.537 km2, với nhiều điều kiện thuận lợi đã được thiên nhiên ban tặng. Một tỉnh vừa

là đồng bằng có tổng diện tích nông nghiệp chiếm đến 95% và vừa có đồi núi chiếm

5% còn lại, đất đai phì nhiêu bằng phẳng và nguồn nước ngọt có quanh năm. Tổng

dân số tính đến năm 2012 là 2,15 triệu người chiếm 2,45% dân số cả nước, trong đó

dân thành thị chiếm 29% và nông thôn chiếm 61%, tỉ lệ lao động qua đào tạo là

42% (năm 2012); có 11 đơn vị hành chính, bao gồm 02 thành phố: Long Xuyên và

Châu Đốc, 01 thị xã Tân Châu và 08 huyện. Lực lượng lao động dồi dào đã tạo điều

kiện tốt cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và hội nhập cùng khu vực và cả nước.

10

Hình 1.1: Vị trí địa lý tỉnh An Giang

Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Đông nam giáp Tp. Cần Thơ, phía Tây

giáp tỉnh Kiên Giang và Tây Bắc giáp Campuchia; Cách Tp.Hồ Chí Minh 190 km,

cách Tp. Phnom penh - Campuchia 120 km.

1.2.2. Tình hình đầu tư và phát triển

Hoạt động thu hút, mời gọi đầu tư, trong những năm qua được Uỷ ban nhân

dân tỉnh, các ngành, địa phương, thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến, mời gọi đầu

tư. Tổ chức “ Diễn đàn mời gọi đầu tư” tại Tp. Hồ Chí Minh đã được nhiều nhà đầu

tư quan tâm theo dõi, tham dự và chính thức đăng ký thực hiện nhiều dự án đầu tư

trên địa bàn. Xây dựng tài liệu, giới thiệu tiềm năng, cơ hội, danh mục mời gọi đầu

tư và chính sách ưu đãi; tài liệu, thông tin cụ thể của sở ngành mời gọi đầu tư. Tham

gia xúc tiến, giới thiệu các dự án đầu tư thông qua cơ quan thông tấn báo chí, các

hội chợ, hội nghị. Phối hợp với các tổ chức: Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ),

Cục Đầu Tư nước ngoài, Phòng Thương mại công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực

hiện các diễn đàn, hội thảo về cải thiện môi trường đầu tư, tập huấn kỹ năng xúc

tiến và hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư.

Đến nay đã thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm đăng ký. Có trên 200 dự án

cấp giấy chứng nhận đầu tư mới với tổng vốn đăng ký trên 15 ngàn tỷ đồng. Thu

11

hút đầu tư nước ngoài có 10 dự án với tổng vốn trên 100 triệu USD hoạt động trong

các lĩnh vực chế biến nông thủy sản, thương mại, khách sạn. Đối tượng thu hút đầu

tư: Mời gọi hợp tác các nhà thầu trọng tâm là Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,

EU, Hoa Kỳ, Úc, ASEAN. Mời gọi liên kết với các doanh nghiệp trong nước. Lĩnh

vực mời gọi đầu tư: chế biến nông thủy sản xuất khẩu, công nghiệp kỹ thuật cao,

những ngành có giá trị cao; Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa

khẩu; Các dự án đầu tư vào thương mại và dịch vụ như: du lịch sinh thái, nghỉ

dưỡng và vui chơi giải trí ở Long Xuyên, Châu Đốc và Núi Cấm; Trung tâm hội

chợ triễn lãm và trung tâm phân phối bán buôn cấp vùng; Phát triển các khu đô thị

mới Long Xuyên - Châu Đốc và biên giới; Các dự án đầu tư vào lĩnh vực y tế, thể

dục, thể thao (Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2013).

1.2.3. Đặc điểm của tỉnh An Giang về điều kiện tự nhiên KT-XH có

ảnh hưởng đến phát triển TDTT.

An Giang là tỉnh nông nghiệp, đại bộ phận người dân sinh sống và sản xuất

nông nghiệp, là tỉnh đầu nguồn của dòng sông Tiền và sông Hậu thuộc sông

Mêkong chảy qua khu vực đồng bằng Tây Nam bộ và thoát ra biển Tây. An Giang

là tỉnh có 04 dân tộc anh em Kinh, Hoa, Chăm, Khmer cùng sinh sống, có nhiều di

tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh của vùng đất nam bộ nói riêng và của

Việt Nam nói chung. Từ những điều kiện về tự nhiên của kinh tế - văn hóa - xã hội

mang tính đặc trưng riêng của An Giang đã tác động đến phát triển lĩnh vực TDTT

như sau: Do là tỉnh nông nghiệp nên An Giang phát triển mạnh phong trào trong

vùng nông thôn, nông dân, cụ thể An Giang là tỉnh đầu tiên khởi xướng phong trào

bóng đá nông dân, bóng chuyền nông dân. Hàng năm có trên 100 đội bóng thi đấu

từ đơn vị ấp lên đến vòng chung kết tỉnh, giải đã hình thành từ thập kỹ 90 của thế

kỹ 20 đến nay. Đội bóng đá nông dân xã Vĩnh Tế là đội đoạt chức vô địch bóng đá

nông dân toàn quốc lần đầu tiên tổ chức tại tỉnh Nghệ An.

Với 02 dòng sông Tiền, sông Hậu và hệ thống kênh, gạch, mương chằng

chịt phục vụ cho sản xuất nông - ngư nghiệp, 02 môn đua thuyền và bơi lội là môn

12

thể thao thế mạnh của tỉnh An Giang đã đoạt nhiều huy chương vàng tại các kỳ đại

hội TDTT toàn quốc và một số giải thế giới. Hiện Huấn luyện viên trưởng đội tuyển

bơi lội quốc gia Đặng Anh Tuấn là huấn luyện viên của tỉnh An Giang.

An Giang có vùng thất sơn huyền bí nên đã có truyền thống phát triển

mạnh các môn võ thuật để tự bảo vệ mình. Hiện nay An Giang đang phát triển

mạnh các môn võ thuật như: Võ cổ truyền, Vovinam, Taekwondo, Boxing, Kick

Boxing, Pencak Silat…nhiều võ sĩ của An Giang đã mang nhiều huy chương Sea

Games, Châu Á, thế giới về cho Việt Nam.

Ngoài ra, còn phải nói đến 02 môn thế mạnh của tỉnh An Giang là bóng đá

và xe đạp đang phát triển mạnh từ phong trào đến thành tích cao. Môn bóng đá đã

đóng góp nhiều cầu thủ cho đội tuyển quốc gia. Đặc biệt các cua rơ của An Giang

đã mang về cho quốc gia nhiều huy chương vàng Sea Games, huy chương ở các giải

Châu Á và gần đây nhất tay đua Nguyễn Thị Thật đã mang về chiếc huy chương

bạc đầu tiên của xe đạp Việt Nam tại ASIAD – Hàn Quốc năm 2014.

1.3. Tổng quan về tình hình hoạt động của ngành thể thao tỉnh An

Giang

Những năm qua, hoạt động thể dục, thể thao của tỉnh An Giang tiếp tục

phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần nâng cao đời

sống văn hóa tinh thần, sức khỏe, thể chất của nhân dân, thực hiện thắng lợi các

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Phong trào thể dục, thể thao quần

chúng phát triển sâu rộng và đa dạng với 29,5% dân số thường xuyên tham gia tập

luyện và 26,8% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thế thao. Thể thao thành tích cao tiếp

tục được củng cố, giữ vững thành tích trong khu vực, toàn quốc và quốc tế. Giáo

dục thể chất và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên được quan tâm thực

hiện tốt. Xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể thao có chuyển biến khá tích cực,

việc huy động các nguồn lực xã hội đầu tư sân bãi, thành lập các liên đoàn, câu lạc

bộ, tụ điểm tập luyện và tổ chức thi đấu thể thao ngày càng phát triển rộng khắp.

13

Để đẩy mạnh sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao theo đúng tinh thần

Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01-12-2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến

năm 2020”, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xây dựng chương trình hành động số

12/CTr-TU ngày 26/7/2012 và Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã xây dựng kế hoạch số

08/KH-UBND ngày 29/01/2013 thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU

của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước

phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”. Riêng lĩnh vực thể thao

thành tích cao ở An Giang đã phát triển từ rất sớm, một số môn thế mạnh trong thập

kỷ 90 của thế kỷ 20 như: Bóng đá, Điền kinh, Bơi lội, Xe đạp, Bóng chuyền, Cầu

lông, Bóng bàn, Bóng rổ… Thể thao An Giang bắt đầu phát triển nhanh từ sau kết

quả hạng nhì toàn đoàn tại Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 1992 tại Đà Nẵng

(Trường Năng khiếu thể thao, 2014).

Những thành tựu đạt được về thể thao thành tích cao

Thể thao thành tích cao tỉnh An Giang đã phát triển đúng theo chiến lược,

quy hoạch phát triển ngành thể dục thể thao, kế hoạch và kinh phí tương đối ổn

định, chủ động trong việc tuyển chọn vận động viên (Ủy ban nhân dân tỉnh An

Giang, 2010). Công tác tuyển chọn, đào tạo huấn luyện, thi đấu được đổi mới đã

mang lại hiệu quả, khẳng định sự phát triển, vị trí, vị thế của thể thao An Giang trên

phạm vi khu vực đồng bằng sông Cửu Long, cả nước và ở một số đấu trường quốc

tế. Các vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý của thể thao An

Giang đã đóng góp cho các đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ thi đấu quốc tế đạt

thành tích cao (Trường Năng khiếu thể thao, 2014).

Những mặt hạn chế về thể thao thành tích cao

Công tác xây dựng lực lượng chưa được bền vững, còn bị hụt hẵng tuyến

sau như: điền kinh, bơi lội, pencak Silat, sau những vận động viên gạo cội hiện nay

chưa xuất hiện những vận động viên triển vọng đỉnh cao trong vài năm tới, hay ở

14

môn xe đạp hiện nay mới khôi phục các tay đua mạnh của nữ, lực lượng nam chưa

có những tay đua xuất sắc. Riêng môn bóng đá được lãnh đạo tỉnh quan tâm đầu tư

thành lập Trung tâm bóng đá để đào tạo chuyên sâu cầu thủ bóng đá, nhưng với thời

gian thành lập chưa lâu nên chưa đào tạo được nhiều cầu thủ tài năng bổ sung cho

đội tuyển. Hiện nay, Trung tâm bóng đá đang thay đổi về nhận thức, cách làm, cụ

thể đội ngũ huấn luyện viên bóng đá đều được đào tạo tốt nghiệp đại học thể dục thể

thao (chuyên sâu bóng đá) và đang được tu nghiệp bằng C,B,A của Liên đoàn bóng

đá Châu Á và Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á; Cầu thủ các đội bóng đá trẻ được

đào tạo huấn luyện theo quy trình đào tạo bóng đá chuyên nghiệp.

Đội ngũ huấn luyện viên của thể thao An Giang đa số xuất thân từ vận

động viên nên rất yêu nghề, nhiệt huyết, tuy nhiên đa số còn trẻ nên thiếu kinh

nghiệm trong tập luyện và thi đấu, do vậy chưa đào tạo ra nhiều lớp vận động viên

tài năng, thành tích chưa cao, thiếu ổn định. Bên cạnh, đa số huấn luyện viên thiếu

trình độ về ngoại ngữ, công nghệ thông tin nên ít tiếp cận những thành tựu khoa học

mới về nâng cao thành tích thể thao mà các nước đang vận dụng vào công tác huấn

luyện đỉnh cao.

Chưa khai thác tốt nguồn lực thể thao học đường, đây là môi trường phong

phú và nhiều tiềm năng giúp cho công tác tuyển chọn, phát hiện năng khiếu – tài

năng thể thao. Qua các đợt Hội khỏe Phù Đổng do ngành Giáo dục - Đào tạo tổ

chức, các trung tâm thể dục thể thao chưa phối hợp chặt chẻ để qua các cuộc thi đấu

phát hiện tài năng thể thao bổ sung cho các tuyến trên. Mặt khác, ngành Giáo dục -

Đào tạo chưa đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục, thể thao trong học đường, rèn

luyện thể chất cho học sinh, nâng cao thành tích tại các kỳ Hội khỏe Phù Đổng toàn

quốc, vì chỉ qua các giải lớn này mới phát hiện lực lượng vận động viên bổ sung

cho đội tuyển, mà minh chứng là kết quả Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 1992

là bài học kinh nghiệm cụ thể do 2 ngành Thể dục Thể thao và Giáo dục Đào tạo

chuẩn bị khá tốt, lực lượng hùng hậu, được tập huấn đầu tư về chuyên môn, nên đã

xuất sắc xếp hạng nhì toàn đoàn (chỉ sau TP.Hồ Chí Minh), lớp vận động viên tại

15

Hội khỏe Phù Đổng năm 1992 là lớp vận động viên chủ lực cho các đội tuyển thể

thao của An Giang và thành danh trong làng thể thao Việt Nam.

Công tác xã hội hóa các đội thể thao thành tích cao còn hạn chế, ngoài môn

xe đạp được Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang tài trợ, môn thể hình được

tài trợ một phần, hầu hết các đội thể thao còn lại chưa có tài trợ, chủ yếu dựa vào

ngân sách nhà nước. Do điều kiện khách quan về nguồn lực tài chính, các Liên đoàn

thể thao của tỉnh chưa đủ lực để tham gia quản lý, điều hành các đội tuyển thể thao

của tỉnh (Trường Năng khiếu thể thao, 2014).

Về ngân sách đầu tư cho thể thao thành tích cao, từ năm 2000 đến nay căn

cứ vào Quy hoạch, Đề án, Kế hoạch phát triển của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngân sách

đã có tăng đầu tư, từ mức tăng đầu tư đã mang lại hiệu quả và đạt nhiều thành tích

về thể thao cho tỉnh nhà và quốc gia. Tuy nhiên kinh phí đầu tư cho thể thao thành

tích cao đạt cao nhất là 87,5% theo nhu cầu của Đề án, Kế hoạch, ảnh hưởng đến

tốc độ phát triển. Cụ thể 2014 là năm tham gia Đại hội thể dục thể thao lần thứ VII

tại Nam Định, đồng thời là năm khởi đầu chuẩn bị lực lượng cho đại hội thể dục thể

thao toàn quốc lần VIII vào năm 2018 tại An Giang. Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê

duyệt Kế hoạch tại Quyết định số: 2166/QĐ- UBND ngày 29 tháng 1 năm 2012,

theo đó kinh phí bố trí cho năm 2014 theo Quyết định và số thực cấp có sự chênh

lệch:

Bảng 1.1: Kinh phí hoạt động thể thao thành tích cao năm 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Kinh phí

Kinh phí thực

ĐƠN VỊ

năm 2014

Đạt (%)

cấp năm 2014

theo QĐ 2166

1. Trung tâm HL&TĐTT

27

23,639

87,5

2. Trường NKTT

19

16,480

86,7

40,119

87,21

Cộng

46

Nguồn: Trường Năng khiếu thể thao, 2014

16

1.4. Tổng quan về tình hình hoạt động của vận động viên thể thao

thành tích cao tỉnh An Giang

Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang hình thành từ 04

tuyến: năng khiếu trọng điểm, năng khiếu tập trung, tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh, các

đơn vị chủ lực thực hiện từ công tác tuyển chọn đến huấn luyện đào tạo lực lượng

vận động viên: Trường nghiệp vụ thể dục thể thao (nay là Trường Năng khiếu Thể

thao) và Trung tâm Thể thao tỉnh (nay là Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể

thao), Trung tâm bóng đá. Đặc biệt từ năm 2010 đến nay, công tác xây dựng lực

lượng thể thao thành tích cao được thực hiện theo kế hoạch số 31/KH-UBND ngày

06/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang giai đoạn 2011 -2015 và Quyết định 1131/QĐ-UBND ngày 22/07/2014 của

Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hóa,

thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

(Trường Năng khiếu thể thao, 2014).

Theo Trường năng khiếu thể thao (2014), VĐV thể thao thành tích cao tỉnh

An Giang có những mặt thuận lợi và khó khăn sau:

• Thuận lợi

Được sự quan tâm đầu tư của Lãnh đạo tỉnh, Ban giám đốc Sở Văn hóa,

Thể thao và Du lịch, Ban giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao, Ban

giám hiệu Trường Năng khiếu thể thao. Sự phối hợp rất tốt trong công tác chuyên

môn giữa các huấn luyện viên trưởng, các trưởng bộ môn thuộc Trung tâm Huấn

luyện và Thi đấu thể thao với các huấn luyện viên của Trường Năng khiếu thể thao.

Công tác quản lý VĐV được các huấn luyện viên thực hiện rất tốt: Lãnh

đạo phòng huấn luyện thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao và Trường

Năng khiếu thể thao thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các huấn luyện viên, vận

động viên chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị, có ý thức, trách nhiệm cao trong

huấn luyện và thi đấu. Các huấn luyện viên các môn khi lên lớp đều có kế hoạch,

giáo án huấn luyện và thay phiên nhau trực học văn hóa cùng với phòng giảng dạy

17

văn hóa. Các VĐV thì hăng say, nhiệt tình và quyết tâm cao trong tập luyện cũng

như trong thi đấu.

• Khó khăn – hạn chế

Đầu tư chương trình năng khiếu trọng điểm đạt hiệu quả chưa cao ở 1 số

môn như: võ cổ truyền, Silat, thể hình, trong năm không có vận động viên thu tuyển

về năng khiếu tập trung. Cơ sở vật chất còn thiếu ở các môn như điền kinh không có

đường chạy, các môn võ thiếu địa điểm tập luyện...Hiệu quả trong công tác tuyển

chọn chưa cao, do đó tỷ lệ đào thải vận động viên trong năm còn quá nhiều.

1.5. Tổng quan về các chính sách đối với vận động viên thể thao thành

tích cao và quá trình hình thành nên các Chính sách

1.5.1. Các chính sách

Hiện nay vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang được hưởng

các chế độ, chính sách sau:

Chế độ tiền công tập luyện: được áp dụng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-

TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với

huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.

Chế độ dinh dưỡng đặc thù: được áp dụng theo Quyết định số 34/2012/QĐ-

UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban

hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao

thành tích cao của tỉnh An Giang.

Các chế độ khi tham gia tập huấn, thi đấu: Đối với VĐV khi được cử tập

huấn thì không được hưởng thêm tiền ăn nhưng khi thi đấu thì được hưởng tiền ăn

chênh lệch giữa chế độ dinh dưỡng đối với VĐV trong thời gian tập trung tập luyện

và trong thời gian thi đấu (được quy định tại bảng 3.1 và 3.2 của nghiên cứu này).

Đối với tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và thi đấu được hưởng theo quy định tại

Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng ổn định 03 năm một lần, trường

18

hợp có phát sinh hoặc thay đổi chế độ thì được bổ sung hoặc chỉnh sửa bằng văn

bản.

Chế độ khen thưởng: được áp dụng theo Thông tư Liên tịch số

149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 09 năm 2012 của

Liên Bộ Tài chính, Bộ Thương binh Lao động Xã hội và Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6

năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận

động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu; Quyết định số 393/QĐ-

UBND ngày 03 tháng 03 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy

định mức thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên của địa

phương lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào

các giải thưởng môn cá nhân quy định tại Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 03

tháng 03 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.

Chính sách ưu đãi: được thực hiện theo Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày

10 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chính

sách ưu đãi đối với các vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang.

1.5.2. Quá trình hình thành các Chính sách

Nhằm giúp các VĐV yên tâm trong quá trình tập luyện và thi đấu, cố gắng

phấn đấu trong sự nghiệp của mình, Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương đã

ban hành nhiều chính sách quy định về các chế độ đối với VĐV thể thao thành tích

cao như sau:

Về chế độ dinh dưỡng đặc thù

Liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông

tư Liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 về

Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện

viên thể thao thành tích cao (Thông tư liên tịch này thay cho Thông tư liên tịch số

127/2008/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Liên Bộ Tài

19

chính và Bộ Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện chế

độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích

cao).

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07

tháng 11 năm 2011 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về

Hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện

viên thể thao thành tích cao và Nghị quyết số 13/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 07

năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù

đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang,

ngày 04 tháng 10 năm 2012, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết

định số 34/2012/QĐ-UBND về việc ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với

vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang.

Về chế độ tiền công và tiền thưởng khi thi đấu

Ngày 03 tháng 03 năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang căn cứ Quyết

định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ

về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập

huấn và thi đấu để ban hành Quyết định số 393/QĐ-UBND về việc quy định mức

thưởng bằng tiền đối với các vận động viên, huấn luyện viên của địa phương lập

thành tích tại các giải thi đấu thể thao (giải khu vực).

Đến ngày 06 tháng 6 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Quyết định số

32/2011/QĐ-TTg về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao

được tập trung tập huấn và thi đấu như tiền công, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế cho VĐV, HLV trong quá trình tập luyện và thi đấu, chế độ thưởng bằng tiền cho

VĐV, HLV khi đạt thành tích (Quyết định này thay cho Quyết định số

234/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số

chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và

thi đấu).

20

Đến tháng 09 năm 2012 Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và

Xã hội và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư Liên tịch số

149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 09 năm 2012 về

Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011

của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên

thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu (Thông tư liên tịch này thay cho Thông

tư liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Liên

Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Ủy ban Thể dục Thể thao

(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về một số chế độ đối với huấn luyện viên,

vận động viên thể thao).

Về chế độ tập huấn và thi đấu

Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với VĐV khi tập huấn và thi đấu được áp

dụng theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm 2012 của Ủy

ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với

vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An Giang.

Tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và thi đấu được áp dụng theo Quy chế

chi tiêu nội bộ của Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi

đấu thể thao. Do không có văn bản nào của Nhà nước quy định cụ thể về mức chi

tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và thi đấu nên tại hai điểm nghiên cứu phải đưa

vào quy chế chi tiêu nội bộ mức chi tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và thi đấu,

mặc dù khoản chi này không thuộc vào phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

của đơn vị do đó là nội dung chi không thường xuyên.

Về Chính sách ưu đãi khác

Tất cả các chính sách, chế độ đã được nêu nhằm tạo điều kiện cho vận

động viên được đảm bảo các chế độ trong thời gian tập luyện và thi đấu nhưng chưa

đề cập đến các chính sách ưu đãi về lâu dài cho VĐV đạt thành tích xuất sắc như:

đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trợ cấp ưu đãi, nhà ở…, nhất là sau khi

21

nghỉ thi đấu. Chính vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã tổ chức lấy ý kiến

các Sở, Ngành có liên quan và tổng hợp ý kiến trình Hội đồng nhân dân tỉnh. Đến

ngày 10 tháng 07 năm 2009, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số

12/2009/NQ-HĐND về việc ban hành chính sách ưu đãi đối với vận động viên thể

thao đạt thành tích cao; Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng

07 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết

định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 09 năm 2009 về việc ban hành chính

sách ưu đãi đối với vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang.

Đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi này là VĐV đạt thành tích cao tại

các kỳ đại hội: Đại hội thể thao thế giới (Olympic), Đại hội thể thao Châu Á

(ASIAD), Đại hội thể thao toàn quốc… Các VĐV sẽ được ưu đãi về tiền thưởng,

quy hoạch đào tạo và trợ cấp 100% học phí học đại học hoặc sau đại học, ưu tiên bố

trí công tác trong ngành thể dục thể thao hoặc nếu có nguyện vọng sẽ được giới

thiệu công tác ở ngành khác.

Đây là chế độ ưu đãi cho cả quá trình phấn đấu, đóng góp của VĐV. Chính

sách ưu đãi này chỉ áp dụng đối với một số ít VĐV có thành tích đặc biệt xuất sắc

nhằm động viên, khích lệ các VĐV tập luyện, thi đấu dành thứ hạng cao. Điều này

khẳng định sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT, sự

động viên, ủng hộ và quyết tâm của toàn ngành TDTT cũng như ghi nhận quá trình

phấn đấu, cống hiến không mệt mỏi của đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao.

1.6. Tổng quan về vận động viên thể thao thành tích cao tại Trường

Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao

1.6.1. Trường Năng khiếu thể thao

• Chức năng và nhiêm vụ

Trường Năng khiếu thể thao An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực

thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang có chức năng, nhiệm vụ:

22

Tuyển chọn huấn luyện và đào tạo để phát triển năng khiếu của học sinh trong lĩnh

vực thể dục thể thao; Cử vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao trong

nước, khu vực và quốc tế; Đảm bảo việc tổ chức giảng dạy chương trình văn hóa

phổ thông cho vận động viên các môn thể thao; Liên kết và tổ chức các khóa bồi

dưỡng kiến thức chuyên môn cho đội ngũ Huấn luyện viên, hướng dẫn viên, trọng

tài và cán bộ quản lý thể thao cơ sở.

• Quy trình tuyển chọn và đào tạo vận động viên

An Giang đã hình thành hệ thống tuyển chọn và đào tạo vận động viên

theo 04 tuyến bao gồm: năng khiếu trọng điểm; năng khiếu tập trung; tuyến trẻ và

tuyến tuyển. Trong đó Trường Năng khiếu thể thao thực hiện tuyển chọn và đào tạo

vận động viên theo 02 tuyến: năng khiếu trọng điểm và năng khiếu tập trung, nhằm

tuyển chọn lực lượng vận động viên ở tuyến năng khiếu trọng điểm để bổ sung vào

các nội dung và hạng cân cụ thể cho từng môn thi đấu, với tiêu chuẩn đề ra là VĐV

được tuyển chọn vào đội năng khiếu tập trung phải đảm bảo đạt được các test tuyển

chọn và có thử nghiệm qua quá trình thi đấu tuyển chọn. Bên cạnh đó VĐV được

tuyển chọn trong quá trình đào tạo huấn luyện phải đảm bảo xác suất cao trong việc

đạt thành tích thể thao.

Để tạo nguồn VĐV, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp chặt chẽ

với Sở Giáo dục và Đào tạo phát triển phong trào tập luyện TDTT trong học sinh

thông qua Hội khỏe Phù Đổng cấp trường, huyện, thị và tỉnh. Các lớp năng khiếu

trọng điểm của các huyện, thị, thành phố, các lớp sinh hoạt hè. Bên cạnh đó Sở

cũng tổ chức các giải thanh thiếu niên trẻ, vô địch tỉnh để phát hiện và tuyển chọn

được nhiều VĐV năng khiếu có khả năng phát triển thể thao thành tích cao (Nguyễn

Bích Thủy, 2011).

Về số lượng vận động viên năng khiếu tập trung tại Trường:

Năm 2011, số lượng VĐV năng khiếu tập trung tổng cộng là 145 VĐV,

trong đó tập trung nhiều nhất là các môn: Xe đạp chiếm 13,8%, môn Bơi lội và môn

Taewondo chiếm 13,1%, thấp nhất là các môn: Mauythai 0,7%, Cờ vua 1,4%,

23

Kickboxing 1,4%, Thể hình 2,1%. Năm 2012, số lượng VĐV tập trung bị giảm

xuống chỉ còn 143 VĐV, giảm 2 VĐV (tương đương 1,4%) thuộc môn Bơi lội, các

môn còn lại thì số lượng VĐV tập trung vẫn như năm 2011. Đến năm 2013, số

lương VĐV tăng lên đột ngột, tổng cộng 157 VĐV, tăng so với năm 2012 là 14

VĐV (tương đương 9,8%), số VĐV tăng thuộc về các môn: Điền kinh tăng 6 VĐV,

Xe đạp tăng 3 VĐV, Võ cổ truyền tăng 6 VĐV, Boxing tăng 5 VĐV…và ngưng

đầu tư các môn: Cầu lông, Bóng bàn, Cờ vua. Các môn có tỷ lệ VĐV tập trung tăng

dần theo từng năm như: môn Điền kinh, Xe đạp, Võ cổ truyền, Thể hình và các môn

có tỷ lệ VĐV tập trung giảm dần là: môn Bơi lội, Wushu, Karatedo.

Bảng 1.2: Số lượng vận động viên năng khiếu tập trung tại Trường

STT

Môn

Năm 2011 [2] [1]

Năm 2012 [2] [1]

Năm 2013 [2] [1]

Điền kinh 1 Xe đạp 2 Bơi lội 3 Vovinam 4 Võ cổ truyền 5 PencakSilat 6 Thể hình 7 Đá cầu 8 Taekwondo 9 Cầu lông 10 11 Boxing 12 Wushu Canoeing 13 Karatedo 14 Kickboxing 15 16 Muay Thai Cử tạ 17 Bóng bàn 18 19 Cờ vua

Tổng cộng

9 20 19 10 8 8 3 6 19 4 5 7 8 8 2 1 0 6 2 145

6,2 13,8 13,1 6,9 5,5 5,5 2,1 4,1 13,1 2,8 3,4 4,8 5,5 5,5 1,4 0,7 0,0 4,1 1,4 100,0

10 20 17 10 8 8 3 6 19 4 5 7 7 8 2 1 0 6 2 143

7,0 14,0 11,9 7,0 5,6 5,6 2,1 4,2 13,3 2,8 3,5 4,9 4,9 5,6 1,4 0,7 0,0 4,2 1,4 100,0

15 23 13 9 14 10 5 5 19 0 10 6 12 8 4 2 2 0 0 157

9,6 14,6 8,3 5,7 8,9 6,4 3,2 3,2 12,1 0,0 6,4 3,8 7,6 5,1 2,5 1,3 1,3 0,0 0,0 100,0

Nguồn: Trường Năng khiếu thể thao, 2014

24

[1]: Tổng số vận động viên năng khiếu tập trung

[2]: Tỷ lệ (%) của mỗi môn trong tổng số vận động viên

Hình 1.2: Tỷ lệ % vận động viên các môn trong tổng số vận động viên

năng khiếu tập trung

1.6.2. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao

• Chức năng và nhiệm vụ

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao An Giang là đơn vị sự nghiệp

công lập trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang, có chức năng

và nhiệm vụ như sau: Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện

VĐV đội tuyển trẻ và đội tuyển thi đấu thể thao của tỉnh; Thành lập các đội thể

thao, tổ chức đào tạo huấn luyện, tập huấn và thi đấu giải trong toàn quốc, khu vực

và quốc tế; Tổ chức thực hiện các chế độ đặc thù đối với HLV, VĐV của tỉnh trong

các hoạt động thi đấu thể thao sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo

quy định của pháp luật; Phối hợp với Trường Năng khiếu thể thao quy hoạch các

tuyến vận động viên thành hệ thống khép kín từ năng khiếu trọng điểm, đội tuyển

năng khiếu tập trung, đội tuyển trẻ và đội tuyển của tỉnh; Nghiên cứu ứng dụng các

25

thành tựu khoa học trong công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên

nhằm nâng cao thành tích thể thao…(Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2014).

• Nguồn thu tuyển và kết quả đào tạo vận động viên

Như đã trình bày ở trên, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao có chức

năng phối hợp với Trường Năng khiếu thể thao quy hoạch các tuyến vận động viên

thành hệ thống khép kín từ năng khiếu trọng điểm, đội tuyển năng khiếu tập trung,

đội tuyển trẻ và đội tuyển của tỉnh. Trong đó vận động viên thuộc tuyến năng khiếu

trọng điểm và đội tuyển năng khiếu là do Trường Năng khiếu thể thao tuyển chọn

và huấn luyện, sau khi đạt thành tích sẽ được nâng lên tuyến đội tuyển trẻ và đội

tuyển tỉnh thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao.

Bảng 1.3. Số lượng vận động viên đội tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh

STT

Môn

Năm 2011 [2]

[3]

[1]

Năm 2012 [2]

[3]

[4]

[1]

[4]

[1]

[2]

[4]

[3]

7

7

9,3

8,9

5 12

5 12

2,1 8,9 8,2 6,8 7,5 3,4 6,2 4,8 3,4 6,8 2,1 3,4 3,4 3,4 3,4 3,4

1 7 7 4 3 3 6 4 3 3 0 3 4 2 3 0

1 Điền kinh 2 Xe đạp 3 Bơi lội 4 Vovinam 5 Võ cổ truyền 6 PencakSilat 7 Thể hình 8 Đá cầu 9 Taekwondo 10 Boxing 11 Wushu 12 Canoeing 13 Thuyền TT 14 Karatedo 15 Kickboxing 16 Muay Thai 17 Cử tạ 18 Đẩy gậy

Tổng cộng

4 13 8,5 9 8 20 13,7 10 12 22 17,1 10 12 22 15,5 12 1 1,4 1 2 1,6 2 3 2 1 1 3 6,3 6 13 10,1 8 13 6 9 5 7 9,2 9,3 5 12 4 12 6 13 8 3 7,7 8,5 7 11 3 10 8 11 7 2 7,7 8,5 8 11 8 11 9 11 3 5 3,5 2,3 3 0 5 1 5 0 4 2 6,2 8 2 9 1 6,3 7 9 8 2 16 11,3 4,7 14 2 1 6 7 6 2,8 4 2 2 3,1 4 1 5 1 4 9 16 11,3 7 9,3 9 12 5 10 5 0,0 0 0 0 0,0 0 0 3 3 0 0,7 1 0 1 2,3 3 0 5 0 5 2,8 4 2 2 3,1 4 0 5 0 5 1,4 2 0 2 2,3 3 1 5 0 5 3,5 5 0 5 2,3 3 0 5 0 5 5 0,0 0 0 0 0,0 0 0 5 0 97 49 146 100,0 70 59 129 100,0 78 64 142 100,0

Nguồn: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao

26

[1]: Số vận động viên đội trẻ [3]: Tổng số VĐV đội trẻ và đội tuyển

[2]: Số vận động viên đội tuyển [4]: Tỷ lệ % VĐV các môn trong tổng số VĐV

Tại Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể thao An Giang, năm 2011 có

146 VĐV tập trung, trong đó đội trẻ có 97 VĐV, chiếm 66,4% trong tổng số VĐV

và đội tuyển có 49 VĐV, chiếm 33,6%. Môn có số VĐV tập trung cao nhất ở cả đội

trẻ và đội tuyển là môn Xe đạp, chiếm 13,7% và môn có số VĐV tập trung ít nhất là

môn Bơi lội và Thuyền truyền thống, chiếm 2,1% trong tổng số VĐV. Năm 2012,

tổng số VĐV tập trung là 129 VĐV, giảm so với năm 2011 là 17 VĐV (tương

đương 11,6%), số VĐV thuộc trẻ là 70 VĐV, chiếm 54,3% trong tổng số VĐV, số

VĐV thuộc đội tuyển là 59 VĐV, chiếm 45,7%; trong đó, môn có số VĐV tập

trung cao nhất ở cả đội trẻ và đội tuyển là môn Xe đạp, chiếm 17,1%; môn có số

VĐV tập trung ít nhất là môn Bơi lội, chiếm 1,6% và môn không có VĐV tập trung

là môn Thuyền truyền thống và môn Đẩy gậy. Năm 2013, số lượng VĐV tập trung

đạt tổng số là 142 VĐV, giảm so với năm 2011 là 4 VĐV (tương đương 2,7%) và

tăng so với năm 2012 là 13 VĐV (tương đương 10,1%); trong đó, đội trẻ có 78

VĐV, chiếm 54,9% và đội tuyển có 64 VĐV, chiếm 45,1%; môn có số VĐV tập

trung cao nhất vẫn là môn Xe đạp, chiếm 15,5%; môn có số VĐV tập trung ít nhất ở

năm 2013 là môn Karatedo và hai môn không có VĐV tập trung vẫn là môn Thuyền

truyền thống và môn Đẩy gậy.

Hình 1.3: Tỷ lệ % VĐV các môn trong tổng số VĐV của đội trẻ và đội tuyển

27

1.7. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

1.7.1. Trong nước

Trong những năm gần đây ở nước ta có rất nhiều công trình nghiên cứu về

lĩnh vực thể thao chẳng hạn như các tác giả Nguyễn Trọng Lợi (2004); Trần Đức

Cường (2011); Phạm Phi Hùng (2011). Các tác giả này nghiên cứu về đánh giá trình

độ thể lực và kỹ thuật của vận động viên bóng đá hoặc đánh giá trình độ tập luyện

của vận động viên bóng bàn hoặc nghiên cứu ảnh hưởng tập luyện ngoại khoa môn

taekwondo đến sự phát triển các tố chất thể lực của sinh viên, chứ chưa có một tác

giả nào nghiên cứu về phân tích và đánh giá các chính sách đối với vận động viên

thể thao thành tích cao do đặc thù của ngành thể thao thành tích cao các tác giả

thường nghiên cứu sâu về công tác huấn luyện các môn thể thao thuộc lĩnh vực

công tác của tác giả.

Nhìn chung, trên cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực thể

thao mang lại hiệu quả thiết thực trong việc đánh giá trình độ tập luyện, trình độ thể

lực và kỹ thuật, mối liên quan giữa trình độ thể lực toàn diện và thành tích thể

thao của vận động viên …nhằm đưa ra giải pháp nâng cao trình độ tập luyện, xây

dựng test tuyển chọn vận động viên theo hướng hiện đại, góp phần nâng cao thành

tích của các VĐV TTTTC cũng như nâng cao vị thế của thể thao Việt Nam.

Trên địa bàn tỉnh An Giang cũng đã có một số công trình nghiên cứu về

lĩnh vực thể thao, như đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình

thái, chức năng, thể lực và kỹ thuật ở vận động viên Taekwondo năng khiếu nam

lứa tuổi 12-14 tỉnh An Giang” của tác giả Nguyễn Bích Thủy hoặc đề tài “Nghiên

cứu đánh giá trình độ tập luyện Nam vận động viên PencakSilat lứa tuổi 15-17 sau

một năm tập luyện” của tác giả Lê Nguyệt Minh.

Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã đánh giá được thực trạng

công tác tuyển chọn, nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn về hình thái, chức

năng, thể lực, kỹ thuật ở vận động viên Taekwondo năng khiếu nam lứa tuổi 12-14,

cũng như nghiên cứu và khảo sát hiện trạng trình độ tập luyện của vận động viên,

28

xây dựng hệ thống bảng điểm đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên

PencakSilat lứa tuổi 15-17 sau một năm tập luyện. Qua đó tác giả đề xuất một số

giải pháp nhằm góp phần hạn chế sai số trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận

động viên, chuẩn bị lực lượng kế thừa tốt cho môn Taekwondo hoặc đưa ra giải

pháp nhằm nâng cao trình độ tập luyện của vận động viên PencakSilat tỉnh An

Giang trong thời gian tới.

Tuy nhiên, để phân tích và đánh giá các chính sách đối với vận động viên

thể thao thành tích cao tỉnh An Giang thì hiện nay chưa có một công trình nghiên

cứu nào. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng các chính sách đối với vận

động viên thể thao thành tích cao, phân tích và đánh giá chính sách, đề xuất một số

giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao

tỉnh An Giang, góp phần thúc đẩy sự phát triển ngành thể thao tỉnh An Giang là vô

cùng cần thiết.

1.7.2. Ngoài nước

Trên phạm vi thế giới đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến

VĐV, như công trình “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tài năng của các VĐV

điền kinh ưu tú tại Hồng Kông” (Factors influencing talent development of elite

athletes in Hong Kong) của Chan, Oi-lan xuất bản năm 2012, tác giả điều tra làm

thế nào các yếu tố cá nhân bên trong và môi trường đã hình thành niềm tin và kinh

nghiệm của các vận động viên tài năng tại Hồng Kông, bằng cách sử dụng phương

pháp nghiên cứu trường hợp thực tế. Bốn người tham gia vào nghiên cứu là những

VĐV ưu tú được công nhận cho thành tích thể thao xuất sắc của họ. Nghiên cứu

nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: “Làm thế nào để các yếu tố cá nhân bên trong

(ví dụ như động cơ) và các yếu tố môi trường (ví dụ như huấn luyện viên, giáo viên,

phụ huynh, nguồn nguyên liệu vật lý) đóng góp tích cực vào sự phát triển tài năng

của các VĐV điền kinh ưu tú?”

Đặc biệt hơn có công trình “Hiệu quả của mô hình phát triển VĐV” (The

efficacy of athlete development models) của John Armstrong xuất bản năm 2010, đã

29

phân tích những nhận thức của vận động viên liên quan đến hiệu quả của chính sách

phát triển vận động viên dựa trên hai nền tảng phát triển vận động viên, Long Term

Athlete Development (LTAD) ở Canada và Junior Sport Framework (JSF) ở

Australia. Cơ cấu cạnh tranh, giáo dục huấn luyện và con đường phát triển VĐV là

những khu vực mà chính sách đã tập trung cụ thể. Nghiên cứu nhằm tìm những ý

kiến của VĐV như những gì một chính sách phát triển VĐV tốt cần bao quát.

Kết luận: Với các tài liệu thứ cấp thu thập được tại hai điểm nghiên cứu,

đề tài đã tìm hiểu được thực trạng các chính sách đối với vận động viên thể thao

thành tích cao, cho thấy các chính sách này còn một số điểm chưa hợp lý, trong đó

chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi tham gia tập huấn và thi đấu chưa có văn bản quy

định, chỉ thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ do các đơn vị xây dựng. Đề tài cũng

đã xác định được một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thể thao, trong đó

chưa có nghiên cứu nào tập trung phân tích và đánh giá về chính sách đối với vận

động viên thể thao thành tích cao.

30

CHƯƠNG II

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Khung phân tích

Việc phân tích và đánh giá các chính sách đối với vận động viên thể thao

thành tích cao được thực hiện dựa trên những mô tả cụ thể về quy trình tuyển chọn

VĐV cũng như quá trình tiếp cận các chính sách của vận động viên như sau:

Về quy trình trình tuyển chọn VĐV cũng như quá trình tiếp cận các chính

sách của vận động viên: Học sinh năng khiếu sau khi đảm bảo được các test do Hội

đồng tuyển chọn đề ra sẽ được thu tuyển vào tập trung tại Trường Năng khiếu thể

thao và trở thành VĐV năng khiếu tập trung, tại đây VĐV sẽ được tập luyện tại

Trường hoặc gửi đi tập huấn tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia (Hà

Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ…) và được đảm bảo các chế độ

về tập luyện, tập huấn. Sau một thời gian tập luyện tại Trường Năng khiếu thể thao

hoặc tại các Trung tâm Huấn luyện thể thao Quốc gia, VĐV năng khiếu sẽ được cử

tham gia thi đấu một số giải thể thao phù hợp với lứa tuổi và được đảm bảo các chế

độ về thi đấu, nếu đạt thành tích thì sẽ được chuyển lên đội tuyển trẻ hoặc đội tuyển

tỉnh và khen thưởng theo quy định. Trường hợp trong quá trình tập luyện HLV nhận

thấy VĐV không thể phát triển thành tích Trường Năng khiếu thể thao sẽ tiến hành

thôi tập trung đối với VĐV. VĐV thôi tập trung sẽ được hưởng trợ cấp tiền công

một lần tối thiểu bằng ba tháng tiền công khi tập luyện. Đối với VĐV sau khi được

nâng lên đội tuyển trẻ hoặc đội tuyển tỉnh sẽ được tập trung tại Trung tâm Huấn

luyện và Thi đấu thể thao. Tại Trung tâm này, các VĐV tiếp tục được huấn luyện

hoặc cử tham gia tập huấn và thi đấu các giải trong và ngoài nước, đồng thời được

hưởng các chế độ về tập luyện, tập huấn và thi đấu theo quy định.

31

Hình 2.1: Quy trình tuyển chọn và quá trình tiếp cận các chính sách

của vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang

2.2. Phương pháp lấy mẫu

• Chọn điểm nghiên cứu

Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao

là nơi tuyển chọn huấn luyện và đào tạo để phát triển năng khiếu của học sinh trong

lĩnh vực thể dục thể thao; Cử vận động viên tham gia thi đấu các giải thể thao trong

nước và quốc tế và là nơi thực hiện các chính sách đối với vận động viên thể thao

thành tích cao tỉnh An Giang.

• Quy mô và cách chọn mẫu điều tra

Sử dụng phương pháp điều tra VĐV thông qua phiếu hỏi với quy mô mẫu

là 100 VĐV, trong đó: có 50 VĐV thuộc đội tuyển năng khiếu, 30 VĐV thuộc đội

trẻ và 20 VĐV thuộc đội tuyển. Danh sách cụ thể các VĐV tại từng điểm nghiên

cứu sẽ được lập trước khi tiến hành điều tra. Việc điều tra sẽ được thực hiện theo

32

quy trình sau: Tại hai điểm nghiên cứu, căn cứ vào danh sách các VĐV của từng

môn thể thao do các HLV cung cấp, tác giả chọn ra một số VĐV làm đối tượng để

điều tra đúng theo số quy mô mẫu thực hiện, không phân biệt giới tính, trình độ học

vấn hay đã đạt thành tích gì…Sau khi đã chọn đủ số lượng VĐV cần điều tra, tác

giả lập danh sách chính thức và tiến hành phát phiếu điều tra cho các VĐV, hướng

dẫn các VĐV điền thông tin vào phiếu điều tra và hẹn ngày thu phiếu lại, sau khi

các VĐV đã điền đầy đủ thông tin vào phiếu điều tra. Các VĐV được chọn mẫu để

điều tra thuộc nhiều môn khác nhau và các VĐV này thuộc đội tuyển năng khiếu

nhiều hơn đội trẻ và đội tuyển là do số VĐV tập trung đội tuyển năng khiếu nhiều

hơn đội trẻ và đội tuyển, với cách chọn mẫu điều tra như vậy thì số liệu điều tra sẽ

có tính khách quan và độ chính xác cao.

Bảng 2.1: Phân loại mẫu điều tra theo đội tuyển

và theo môn

Môn

[1] [2] 5 1 6 4 3 2 2 5 0 0 2 0

[3] 2 3 0 3 1 0 0 5 0 0 0 6

STT Taekwondo 1 2 Thể hình 3 Điền kinh PencakSilat 4 5 Kickboxing 6 Wushu 7 Xe đạp 8 Võ cổ truyền 9 Vovinam 10 Boxing 11 Thuyền TT 12 Canoeing

Tổng cộng

[4] 14 7 10 6 11 5 13 6 5 1 11 9 9 7 10 0 5 5 4 4 2 0 0 6 50 30 20 100

Nguồn: Tính toán từ điều tra của Tác giả Hình 2.2: Phân loại mẫu điều tra theo đội tuyển

[1]: Số mẫu thuộc đội tuyển năng khiếu

[2]: Số mẫu thuộc đội tuyển trẻ

[3]: Số mẫu thuộc đội tuyển tỉnh

[4]: Tổng số mẫu điều tra

33

Bảng 2.2: Tỷ lệ % số vận động viên điều tra trong tổng số vận động viên

của các đội tuyển (năng khiếu, trẻ, tuyển)

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

STT

Môn

[3]

[1] [2] [3]

[1] [2]

[3]

[1]

[2]

[3]

Đội Năng khiếu [2]

[1]

9

5 55,6

3

2 66,7

31

14 45,2

1 Taekwondo

19

7 36,8

3

1 33,3

8

3 37,5

17

10 58,8

2 Thể hình

6

6 100,0

8

6 75,0

4

0

0,0

29

11 37,9

3 Điền kinh

17

5 29,4

7

4 57,1

5

3 60,0

22

13 59,1

4 PencakSilat

10

6 60,0

5

3 60,0

1

1 100,0

14

5 35,7

5 Kickboxing

8

1 12,5

5

2 40,0

2

0

0,0

17

11 64,7

6 Wushu

10

9 90,0

9

0

0,0

37

9 24,3

2 22,2 10

7 Xe đạp

18

7 38,9

5

30

10 33,3

8 Võ cổ truyền

0

0,0 10

5 50,0

5 100,0

15

6

0 0,0

6

0

0,0

22

5 22,7

9 Vovinam

10

5 50,0

5

0 0,0

3

0

0,0

23

4 17,4

10 Boxing

15

4 26,7

9

2 22,2

1

0

0,0

10

2 20,0

11 Thuyền TT

0

0

0,0

5

0 0,0

5

6 120,0

23

6 26,1

12 Canoeing

13

0

0,0

Tổng cộng

141 50 35,5 81 30 37,0 53 20 37,7 275 100 36,4

Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả

[1]: Tổng số VĐV của các đội tuyển

[2]: Số VĐV chọn mẫu điều tra

[3]: Tỷ lệ % mẫu

Tổng số mẫu điều tra là 100 VĐV trong tổng số 275 VĐV, chiếm tỷ lệ

36,4% trong tổng số VĐV. Trong đó, số VĐV đội năng khiếu được chọn là 50

VĐV trong tổng số 141 VĐV năng khiếu, đạt 35,5%, số VĐV đội trẻ được chọn là

30 VĐV trong tổng số 81 VĐV thuộc đội trẻ, đạt 37,0% và số VĐV đội tuyển được

chọn là 20 VĐV trong tổng số 53 VĐV thuộc đội tuyển, đạt 37,7%. Trong số 36,4%

VĐV được chọn mẫu thì môn được chọn mẫu nhiều nhất là các môn: Wushu chiếm

tỷ lệ 64,7%, PencakSilat chiếm 59,1% và môn Thể hình chiếm 58,8%; các môn có

ít VĐV được chọn mẫu như: môn Boxing, chiếm tỷ lệ 17,4%, môn Thuyền truyền

34

thống, chiếm tỷ lệ 20% và có một số VĐV của các môn thuộc các đội tuyển không

được chọn mẫu là do các VĐV đã được cử tham gia tập huấn và thi đấu các giải.

Ngoài ra, còn dùng phương pháp phỏng vấn bằng phiếu, qua đó tham khảo

ý kiến các chuyên gia, các HLV, HLV trưởng và các nhà quản lý về thể thao có

kinh nghiệm trong việc quản lý và đào tạo vận động viên để điều tra thực trạng về

các chính sách đối với vận động viên để có thêm cơ sở nhằm đề xuất các giải pháp

hoàn thiện các chính sách. Đối tượng phỏng vấn gồm có: Tiến sĩ Âu Xuân Đôn -

Phó giám đốc Sở văn hóa, thể thao và Du lịch (phụ trách thể thao); Ông Huỳnh

Quang Minh - Hiệu trưởng Trường Năng khiếu thể thao; Ông Võ Hoàng Phong -

Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao; 05 Huấn luyện viên trưởng

thuộc các môn: Thể hình, Điền kinh, PencakSilat, Đua thuyền, Võ cổ truyền và 10

huấn luyện viên thuộc các môn: Thể hình, Điền kinh, Xe đạp, Võ cổ truyền,

Vovinam, Boxing…

Hình 2.3: Phân loại các đối tượng chọn phỏng vấn

Để tìm hiểu về các mặt thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triền thể

thao thành tích cao; Các ý kiến về chính sách đối với vận động viên và các kiến

nghị về giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện vận động viên thể

thao thành tích cao, chúng tôi đã tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn (Mẫu phiếu

phỏng vấn - xem phụ lục 2) để phỏng vấn các chuyên gia, lãnh đạo quản lý, HLV

35

trưởng và HLV các môn thể thao trong lĩnh vực thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang. Trong số các đối tượng được chọn để phỏng vấn có 6% là chuyên gia về thể

thao (Tiến sĩ Âu Xuân Đôn), 11% là Lãnh đạo quản lý về thể thao (Ông Huỳnh

Quang Minh và Ông Võ Hoàng Phong), 28% là HLV trưởng các môn thuộc Trung

tâm Huấn luyện & Thi đấu thể thao và có 55% là HLV các môn thuộc Trường Năng

khiếu thể thao.

2.3. Thu thập số liệu

Thu thập tài liệu thứ cấp: Thực hiện trên cơ sở rà soát, hệ thống hóa các

chính sách có liên quan đến vận động viên thể thao thành tích cao, tình hình hoạt

động của ngành thể thao tỉnh An Giang, hoạt động của các vận động viên thể thao

thành tích cao, thành tích thi đấu của các vận động viên.

Thông tin sơ cấp: Thực hiện việc điều tra thu thập số liệu bằng phiếu hỏi

đối với các vận động viên thuộc các đội tuyển năng khiếu, đội tuyển trẻ và đội

tuyển tỉnh tại hai điểm nghiên cứu là Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm

Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh An Giang. (Mẫu phiếu điều tra vận động viên -

xem phụ lục 1). Đồng thời thực hiện phỏng vấn đối với chuyên gia thể thao, lãnh

đạo quản lý về thể thao, HLV trưởng và HLV các môn thể thao trong lĩnh vực thể

thao thành tích cao tỉnh An Giang (Đối tượng phỏng vấn - xem hình 2.4; Mẫu phiếu

phỏng vấn - xem phụ lục 2).

2.4. Phương pháp phân tích

Thực hiện tổng hợp dữ liệu từ phiếu điều tra vận động viên bằng Microsoft

Ecxel. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata để thống kê mô tả đưa ra bằng chứng và

dữ liệu định lượng cho nghiên cứu.

Thực hiện tổng hợp các ý kiến phỏng vấn các chuyên gia, lãnh đạo quản lý

về thể thao, các huấn luyện viên trưởng, huấn luyện viên các môn thể thao, tìm ra

các thông tin định tính để phân tích thực trạng về các chính sách đối với vận động

viên thể thao thành tích cao cũng như những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến

trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của các vận động viên tại điểm nghiên cứu.

36

2.5. Thời gian tổ chức nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 09/2014 đến tháng 05/2015

được và chia làm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Từ tháng 09/2014 đến 12/2014: Xác định vấn đề nghiên cứu,

viết ý tưởng nghiên cứu, lập đề cương và kế hoạch nghiên cứu. Thiết kế phiếu điều

tra VĐV và phiếu phỏng vấn các chuyên gia thể thao, liên hệ lập danh sách các

VĐV điều tra, phát phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn chuyên gia.

Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2015 đến 02/2015: Thu thập các tài liệu liên quan

đến vấn đề nghiên cứu (Thông tin thứ cấp), thu hồi phiếu điều tra VĐV, phiếu

phỏng vấn chuyên gia, tổng hợp các dữ liệu thu thập được và xử lý số liệu.

Giai đoạn 3: Từ tháng 03/2015 đến 04/2015: Viết luận văn và chỉnh sửa

theo góp ý của giáo viên hướng dẫn.

Giai đoạn 4: Tháng 05/2015: Hoàn thiện luận văn, nộp luận văn và chuẩn

bị báo cáo luận văn.

Kết luận: Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở điều tra trực tiếp 100

vận động viên thể thao thành tích cao (Trong đó, số VĐV thuộc đội năng khiếu

chiếm 35,5% trong tổng số các VĐV tuyến năng khiếu, số VĐV thuộc đội trẻ chiếm

37% trong tổng số các VĐV tuyến trẻ và số VĐV thuộc đội tuyển chiếm 38,5%

trong tổng số các VĐV tuyến tuyển) và thực hiện phỏng vấn một số đối tượng am

hiểu về thể thao (Trong đó có 6% là chuyên gia về thể thao, 11% là Lãnh đạo quản

lý về thể thao, 28% là HLV trưởng các môn thuộc Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu

thể thao và có 55% là HLV các môn thuộc Trường Năng khiếu thể thao), ở chương

này đề tài đã xây dựng được khung phân tích xác định các nhân tố có ảnh hưởng

đến trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của vận động viên như: các chế độ chính

sách đối với VĐV, kỹ năng huấn luyện hay trình độ chuyên môn của HLV, cơ sở

vật chất và dụng cụ tập luyện….

37

CHƯƠNG III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao

3.1.1. Chính sách về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên

Thực hiện theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 10 năm

2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chế độ dinh dưỡng đặc

thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh An

Giang.

Đối tượng áp dụng là VĐV, HLV thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại

các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao, các trường năng khiếu thể thao hoặc

đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao: đại hội thể dục thể thao toàn

quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao, giải vô

địch từng môn thể thao của tỉnh.

Phạm vi áp dụng: Đội tuyển tỉnh, Đội tuyển trẻ tỉnh và Đội tuyển năng

khiếu các cấp.

Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện,

thi đấu của một vận động viên, huấn luyện viên.

Bảng 3.1: Chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên trong thời gian

tập trung tập luyện

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh dưỡng

Số TT

theo cấp đội tuyển

(Đơn vị tính:

đồng/người/ngày)

Đội tuyển tỉnh

1

150.000

Đội tuyển trẻ tỉnh

2

120.000

Đội tuyển năng khiếu các cấp

3

90.000

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2012

38

Bảng 3.2: Chế độ dinh dưỡng đối với VĐV trong thời gian tập trung thi đấu

Vận động viên, huấn luyện viên

Mức dinh dưỡng

Số TT

theo cấp đội tuyển

(Đơn vị tính:

đồng/người/ngày)

Đội tuyển tỉnh

1

200.000

Đội tuyển trẻ tỉnh

2

150.000

Đội tuyển năng khiếu các cấp

3

150.000

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2012

Ngoài ra, đối với VĐV được cử tham gia tập huấn tại các Trung tâm huấn

luyện thể thao Quốc gia trên cả nước thì không được hưởng thêm chế độ dinh

dưỡng đặc thù mà chỉ hưởng mức như đang tập luyện tại đơn vị. Với chế độ dinh

dưỡng như trên thì đối với một số môn có cường độ tập luyện cao và chế độ dinh

dưỡng nghiêm ngặt như: môn thể hình, canoeing, xe đạp, thuyền truyền thống và võ

cổ truyền…sẽ không đủ dinh dưỡng để tập luyện và thi đấu.

Bảng 3.3: Thống kê tình hình dinh dưỡng của vận động viên

STT

Môn

[1]

[2]

[3]

[4]

[5]

14 78,6 21,4 3 10 10,0 90,0 9 11 100,0 0,0 0 13 92,3 7,7 1 5 80,0 20,0 1 11 90,9 9,1 1 9 44,4 55,6 5 10 60,0 40,0 4 5 100,0 0,0 0 4 100,0 0,0 0 2 50,0 50,0 1 6 33,3 66,7 4 29 100 71,0 29,0

11 1 11 12 4 10 4 6 5 4 1 2 71

Tổng cộng

1 Taekwondo 2 Thể hình 3 Điền kinh 4 PencakSilat 5 Kickboxing 6 Wushu 7 Xe đạp 8 Võ 9 Vovinam 10 Boxing 11 Thuyền TT 12 Canoeing Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV Hình 3.1: Phân loại vận động viên đủ

và không đủ dinh dưỡng để tập luyện

39

[1]: Số VĐV đủ dinh dưỡng [4]: Tỷ lệ (%) VĐV đủ dinh dưỡng

[2]: Số VĐV không đủ dinh dưỡng [5]: Tỷ lệ (%) VĐV không đủ dinh dưỡng

[3]: Tổng số VĐV điều tra

Hình 3.2: Phân loại vận động viên đủ và không đủ dinh dưỡng

theo các môn thể thao

Qua kết quả nghiên cứu có 71% VĐV là có đủ dinh dưỡng để tập luyện,

còn lại 29% VĐV không đủ dinh dưỡng để tập luyện. Theo bảng 3.3, trong 29%

VĐV không đủ dinh dưỡng để tập luyện: Môn thể hình có 90% VĐV không đủ dinh

dưỡng do có chế độ dinh dưỡng nghiêm ngặt khi tập luyện và thi đấu; Môn

Canoeing có 66,7% VĐV không đủ dinh dưỡng; Môn xe đạp có 55,6% VĐV; Môn

thuyền truyền thống có 50% VĐV và môn Võ cổ truyền có 40% VĐV, do các môn

này là các môn cần có chế độ dinh dưỡng cao. Kế đến là hai môn Taekwondo và

Kickboxing có tỷ lệ % VĐV không đủ dinh dưỡng lần lượt là 21,4% và 20%, các

môn còn lại có tỷ lệ thấp nhất như: môn Wushu có 9,1% VĐV và môn PencakSilat

có 7,7% VĐV. Như vậy cần phải xem xét và điều chỉnh chế độ dinh dưỡng sao cho

phù hợp với tình hình tập luyện và thi đấu của các môn.

40

Qua phỏng vấn các chuyên gia về thể thao thì vận động viên nếu thiếu dinh

dưỡng sẽ có một (hoặc nhiều) trong những biểu hiện sau: Chuột rút, thiếu các vi

chất dẫn đến các cơ thiếu sự đàn hồi và tốc độ trượt lên nhau kém nên các động tác

kỹ thuật không nhanh nhạy hoặc thể trạng yếu, mệt mỏi dẫn đến không hoàn thành

được các bài tập do huấn luyện viên đưa ra, một số vận động viên sẽ có biểu hiện

sụt cân nhanh do năng lượng nạp vào không đủ so với nhu cầu tập luyện nên phải

sử dụng năng lượng thừa của cơ thể dẫn đến bị sụt cân…

Khi luyện tập thể thao, quá trình trao đổi chất tăng cường, năng lượng và

sự tiêu hao vật chất tăng lên, quá trình phản ứng của các men và các phản xạ được

hoạt hoá, có sự tích luỹ các sản phẩm axit và mất nước nên làm thay đổi hàng loạt

các chất trong cơ thể. Vì thế vấn đề dinh dưỡng cho vận động viên có ý nghĩa vô

cùng quan trọng và là một trong những nhân tố tạo nên thành tích thể thao.

Dinh dưỡng hợp lý là phải bổ sung toàn diện những tiêu hao của vận động

viên, là quá trình điều tiết sự trao đổi chất trong cơ thể, để kho dự trữ dinh dưỡng

trong cơ thể vận động viên được đầy đủ. Vì vậy vận động viên là những người cần

phải có một chế độ dinh dưỡng nghiêm khắc và đầy đủ nhất, có như vậy kết quả thi

đấu và tập luyện của họ mới đạt được hiệu quả cao nhất.

3.1.2. Chính sách về chế độ tiền công tập luyện

Thực hiện theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm

2011 của Chính Phủ quy định về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động

viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu và Thông tư Liên tịch số

149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12 tháng 09 năm 2012 của

Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Văn hóa, Thể thao

và Du lịch về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng

6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên,

vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.

41

Theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2011 của

Chính Phủ thì vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu được trả

công bằng tiền theo số ngày tập huấn hoặc thi đấu thực tế như sau:

Vận động viên thuộc đội tuyển của ngành, tỉnh: 80.000 đồng/ngày/người

Vận động viên

thuộc đội

tuyển

trẻ của ngành,

tỉnh: 40.000

đồng/ngày/người

Vận động viên thuộc đội tuyển năng khiếu của ngành, tỉnh: 30.000

đồng/ngày/người

Bảng 3.4: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ tiền công

tập luyện và thi đấu

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Môn

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

1 Rất hài lòng

1

20,0

40,0

2

40,0

5

5,0

2

2 Hài lòng

3

14,3

28,6

12

57,1

21

21,0

6

3 Tạm được

30

58,8

17

33,3

4

7,8

51

51,0

4 Không hài lòng

16

69,6

21,7

2

8,7

23

23,0

5

5 Rất không hài lòng

0

0,0

0,0

0

0,0

0

0,0

0

Tổng cộng

50

50,0

30

30,0

20

20,0

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Kết quả thống kê mức độ hài lòng của VĐV về chế độ tiền công tập huấn

và thi đấu tại bảng 3.4 và hình 3.3 cho thấy: có 5% VĐV rất hài lòng về chế độ tiền

công, 21% VĐV hài lòng, 51% VĐV cảm thấy tạm được, 23% VĐV không hài

lòng và không có VĐV nào là rất không hài lòng về tiền công. Như vậy, tỷ lệ %

VĐV không hài lòng về chế độ tiền công là 23%, cho thấy rằng chế độ tiền công

tập huấn và thi đấu còn thấp, chưa tương xứng với công sức tập luyện và thi đấu của

VĐV, chưa đáp ứng được nhu cầu hồi phục của vận động viên.

42

Hình 3.3: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ tiền công

tập luyện và thi đấu (Theo mức độ hài lòng)

Hình 3.4: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ tiền công

tập luyện và thi đấu (Theo đội tuyển)

Kết quả nghiên cứu tại hình 3.4 cho thấy: Trong 5% VĐV rất hài lòng về

chế độ tiền công có 20% VĐV thuộc đội năng khiếu, 40% VĐV thuộc đội trẻ và

40% thuộc đội tuyển; Trong 21% VĐV hài lòng về tiền công thì có 14,3% VĐV

43

thuộc đội năng khiếu, 28,6% thuộc đội trẻ và 40% thuộc đội tuyển; Trong 51%

VĐV cảm thấy tạm được thì có 58,8% thuộc đội năng khiếu, 33,3% thuộc đội trẻ và

7,8% thuộc đội tuyển; và cuối cùng là trong 23% VĐV không hài lòng thì có 69,6%

VĐV thuộc đội năng khiếu, 21,7% thuộc đội trẻ và 8,7% thuộc đội tuyển. Như vậy,

trong hai mức độ rất hài lòng và hài lòng thì tỷ lệ % VĐV thuộc đội năng khiếu là

thấp nhất, kế đến là thuộc đội trẻ và tỷ lệ VĐV thuộc đội tuyển là cao nhất. Ngược

lại, ở hai mức độ tạm được và không hài lòng thì tỷ lệ % VĐV thuộc đội năng khiếu

là cao nhất, kế đến là thuộc đội trẻ và thấp nhất là tỷ lệ VĐV thuộc đội tuyển. Từ

kết quả này chúng ta có thể thấy mức độ không hài lòng về tiền công cao nhất là ở

VĐV thuộc năng khiếu do chế độ tiền công ở VĐV thuộc đội tuyển năng khiếu chỉ

có 30.000 đồng/ngày/người, kế đến là VĐV thuộc đội trẻ được hưởng 40.000

đồng/ngày/người, trong khi đó tiền công của VĐV thuộc đội tuyển là 80.000

đồng/ngày/người, khoảng cách giữa đội năng khiếu và đội tuyển là khá lớn nên

chưa khuyến khích tinh thần tập luyện của VĐV năng khiếu, ảnh hưởng đến việc

phát triển thành tích và tạo ra lực lượng kế thừa trong thời gian tới.

3.1.3. Chế độ khi tham gia tập huấn

Khi được cử tham gia tập huấn, VĐV được hưởng các chế độ bao gồm:

Tiền tàu xe, tiền di chuyển ngắn và tiền thuê phòng nghỉ. Tất cả các VĐV khi được

cử tập huấn không được hưởng thêm tiền ăn. Đối với tiền tàu xe và tiền di chuyển

ngắn thì được thanh toán theo mức chi thực tế trên cơ sở bảng dự toán kinh phí

trước khi thi đấu, riêng tiền thuê phòng nghỉ được quy định như sau:

Vận động viên thuộc đội tuyển năng khiếu khi được cử tập huấn ngắn hạn

(từ dưới 30 ngày trở xuống tại Thành phố Hà Nội, TPHCM, được thuê phòng nghỉ

với mức chi không quá 90.000 đồng/ngày/người. Tập huấn tại các thành phố là đô

thị loại I thuộc tỉnh và các tỉnh thành còn lại: mức chi thuê phòng nghỉ không quá

80.000 đồng/ngày/người. Vận động viên thuộc đội tuyển trẻ và đội tuyển tỉnh khi

được cử tập huấn ngắn hạn (từ dưới 30 ngày trở xuống tại Thành phố Hà Nội,

44

TPHCM, Thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh và các tỉnh thành còn lại: mức chi

thuê phòng nghỉ không quá 80.000 đồng/ngày/người.

Trường hợp tập huấn dài hạn (từ 30 ngày trở lên) tại các tỉnh và thành phố,

mức thuê phòng nghỉ do Ban giám hiệu Trường Năng khiếu thể thao hoặc Ban

Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao duyệt dự toán kinh phí trước

khi tham gia tập huấn nhưng đảm bảo không vượt mức chi như khi tập huấn ngắn

hạn.

Mức thuê phòng nghỉ này được thực hiện theo quy định tại quy chế chi tiêu

nội bộ của Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể

thao (là quy chế do đơn vị xây dựng dựa trên các văn bản quy định của nhà nước).

Với mức chi tiền thuê phòng nghỉ như trên, mặc dù các vận động viên đã thực hiện

việc ghép với nhau để ở chung phòng nhưng cũng sẽ khó tìm được phòng nghỉ với

mức giá theo quy định. Do đó các VĐV sẽ gặp khó khăn khi tập huấn tại các thành

phố lớn, điều này phần nào sẽ ảnh hưởng đến kết quả tập huấn của VĐV.

Bảng 3.5: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng nghỉ

khi tập huấn

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT Mức độ hài lòng

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

2

66,7

0

0,0

1

33,3

3

3,0

1 Rất hài lòng

12

52,2

5

21,7

6

26,1

23

23,0

2 Hài lòng

14

51,9

8

29,6

5

18,5

27

27,0

3 Tạm được

21

50,0

15

35,7

6

14,3

42

42,0

4 Không hài lòng

1

20,0

2

40,0

2

40,0

5

5,0

5 Rất không hài lòng

50

50,0

30

30,0

20

20,0

100 100,0

Tổng cộng

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Đối với chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn thì mức độ không hài lòng

của VĐV là rất cao (42%), trong khi mức độ hài lòng là tương đối thấp (23%) (Kết

quả tại bảng 3.5). Trong 23% VĐV hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn

45

thì tỷ lệ VĐV thuộc đội năng khiếu là cao nhất chiếm 52,2%. Trong 5% VĐV rất

không hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn thì tỷ lệ VĐV thuộc đội trẻ

và đội tuyển là cao nhất chiếm 40%.

Hình 3.5: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng nghỉ

khi tập huấn (Theo mức độ hài lòng)

Hình 3.6: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng

nghỉ khi tập huấn (Theo đội tuyển)

46

Qua kết quả nghiên cứu ở hình 3.6 chúng ta có thể thấy đối với chế độ thuê

phòng nghỉ khi tham gia tập huấn thì kết quả ngược lại với tiền công tập luyện và

thi đấu, nghĩa là ở ba mức độ là rất hài lòng, hài lòng và tạm được thì tỷ lệ VĐV

thuộc đội tuyền năng khiếu nhiều hơn so với VĐV thuộc đội trẻ và đội tuyển, còn ở

mức độ không hài lòng thì tỷ lệ VĐV thuộc đội năng khiếu bằng tổng tỷ lệ VĐV

thuộc đội trẻ và đội tuyển và ở mức độ rất không hài lòng thì tỷ lệ VĐV thuộc đội

tuyền năng khiếu rất thấp so với VĐV thuộc đội trẻ và đội tuyển. Kết quả này cho

chúng ta biết được VĐV thuộc đội tuyển năng khiếu hài lòng hơn về chế độ này so

với đội trẻ và đội tuyển do Tiền thuê phòng nghỉ khi tham gia tập huấn tại Hà Nội

và TPHCM của VĐV thuộc đội năng khiếu tại Trường Năng khiếu thể thao (90.000

đồng/ngày/người) cao hơn so với tiền thuê phòng nghỉ khi tham gia tập huấn tại Hà

Nội và TPHCM của VĐV thuộc đội trẻ và đội tuyển tại Trung tâm huấn luyện và

Thi đấu thể thao (80.000 đồng/ngày/người). Do Trường Năng khiếu thể thao xây

dựng mức chi chế độ này tại quy chế chi tiêu nội bộ cao hơn so với Trung tâm Huấn

luyện và Thi đấu thể thao. Đây chính là vấn đề cần phải xem xét lại. Hiên nay tất cả

các văn bản quy định các chế độ đối với vận động viên thể thao thành tích cao, chưa

có văn bản nào quy định về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn hoặc thi đấu của

vận động viên. Do đó, đối với khoản chi tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và thi

đấu của VĐV, mặc dù đó là khoản chi thuộc kinh phí không thường xuyên không

thuộc vào phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng vẫn phải đưa khoản chi

này vào quy chế để khống chế mức chi, do kinh phí ngân sách hạn chế, chưa đảm

bảo được kinh phí nếu chi tiền thuê phòng nghỉ của VĐV theo chế độ công tác phí

của Cán bộ, Viên chức nhà nước.

3.1.4. Chế độ khi tham gia thi đấu

Vận động viên được cử tham gia thi đấu sẽ được hưởng các chế độ bao

gồm: Tiền tàu xe, tiền di chuyển ngắn, tiền thuốc, tiền khám sức khỏe, lệ phí và

trang phục thi đấu… được thanh toán theo mức chi thực tế dựa vào bảng dự toán

kinh phí trước khi thi đấu. Tiền ăn chênh lệch giữa chế độ dinh dưỡng đối với VĐV

47

trong thời gian tập trung tập luyện và trong thời gian thi đấu (quy định tại bảng 3.1

và 3.2 của nghiên cứu này) và tiền thuê phòng nghỉ được quy định như sau:

• Tiền ăn chênh lệch

Tiền ăn chênh lệch giữa chế độ dinh dưỡng đối với VĐV trong thời gian

tập trung tập luyện và trong thời gian thi đấu được tính bằng cách lấy mức chi chế

độ dinh dưỡng tại bảng 3.2 trừ đi mức chi chế độ dinh dưỡng tại bảng 3.1. Cụ thể là

VĐV thuộc đội tuyển năng khiếu khi tham gia tập huấn được hưởng tiền ăn chênh

lệch là 60.000 đồng/người/ngày (150.000 - 90.000); VĐV thuộc đội tuyển trẻ là

30.000 đồng/người/ ngày (150.000 - 120.000) và VĐV thuộc đội tuyển tỉnh là

50.000 đồng/người/ngày (200.000 - 150.000).

• Tiền thuê phòng nghỉ

Vận động viên thuộc đội tuyển năng khiếu khi tham gia thi đấu tại Thành

phố Hà Nội, TPHCM, được thuê phòng nghỉ với mức chi không quá 150.000

đồng/ngày/người. Tập huấn tại các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức chi

thuê phòng nghỉ không quá 120.000 đồng/ngày/người, và các tỉnh thành còn lại:

mức chi thuê phòng nghỉ không quá 100.000 đồng/ngày/người.

Vận động viên thuộc đội tuyển trẻ khi tham gia thi đấu tại Thành phố Hà

Nội, TPHCM, Thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, được thuê phòng nghỉ với mức

chi không quá 150.000 đồng/ngày/người. Tại các tỉnh thành còn lại: mức chi thuê

phòng nghỉ không quá 110.000 đồng/ngày/người.

Vận động viên thuộc đội tuyển tỉnh khi tham gia thi đấu tại Thành phố Hà

Nội, TPHCM, Thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, được thuê phòng nghỉ với mức

chi không quá 200.000 đồng/ngày/người. Tại các tỉnh thành còn lại: mức chi thuê

phòng nghỉ không quá 110.000 đồng/ngày/người.

Mức thuê phòng nghỉ này được thực hiện theo quy định tại quy chế chi tiêu

nội bộ của Trường Năng khiếu thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể

thao. So với mức chi tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn thì mức chi thuê phòng nghỉ

48

khi tham gia thi đấu có cao hơn, tuy nhiên cũng sẽ không thuê được phòng với mức

giá trên nếu các VĐV không ở ghép với nhau.

Bảng 3.6: Thống kê mức độ hài lòng của

vận động viên về chế độ thi đấu

Tiền ăn

Tiền thuê phòng

TT Mức độ hài lòng

[1]

[2]

[1]

[2]

1 Rất hài lòng

7

7,0 4

4,0

2 Hài lòng

30 30,0 33 33,0

3 Tạm được

44 44,0 38 38,0

19 19,0 24 24,0

4 Không hài lòng Rất không hài lòng

5

0

0,0

1

1,0

Tổng cộng

100 100,0 100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV Hình 3.7: Phân loại mức độ hài lòng

của vận động viên về chế độ thi đấu

[1]: Số vận động viên

[2]: Tỷ lệ % vận động viên

Qua kết quả nghiên cứu về chế độ tiền ăn khi tham gia thi đấu thì ý kiến

của một số VĐV là tương đối hài lòng, chiếm tỷ lệ 30% và số VĐV không hài lòng

chiếm tỷ lệ thấp là 19%. Chỉ có một số rất ít VĐV là rất hài lòng, chiếm tỷ lệ 7%,

còn lại ý kiến của đa số VĐV là tạm được, chiếm 44%. Đối với chế độ thuê phòng

nghỉ khi thi đấu thì tỷ lệ VĐV hài lòng cao hơn chế độ tiền ăn thi đấu, đạt tỷ lệ

33%, tỷ lệ VĐV không hài lòng cũng cao hơn, đạt 24%. Tuy nhiên số VĐV rất hài

lòng và cảm thấy tạm được thì lại ít hơn so với chế độ tiền ăn thi đấu và chỉ có 1%

VĐV rất không hài lòng đối với tiền thuê phòng nghỉ (xem bảng 3.6).

49

3.1.5. Chế độ khen thưởng theo thành tích đối với các giải khu vực

Thực hiện theo Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 03 tháng 03 năm 2010

của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc quy định mức thưởng bằng tiền đối với

các vận động viên, huấn luyện viên của địa phương lập thành tích tại các giải thi

đấu thể thao.

Theo quyết định này, VĐV lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp

tỉnh được hưởng mức khen thưởng như sau:

Huy chương vàng: giải trẻ là 250.000 đồng, giải vô địch là 400.000 đồng

Huy chương bạc: giải trẻ là 200.000 đồng, giải vô địch là 300.000 đồng

Huy chương đồng: giải trẻ là 150.000 đồng, giải vô địch là 200.000 đồng

Bảng 3.7: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ khen thưởng

Huy chương vàng

Huy chương bạc

Huy chương đồng

STT

Mức độ hài lòng

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

0 Không có ý kiến

0

0,0

1

1,0

1

1,0

1

Rất hài lòng

3

3,0

3

3,0

3

3,0

2 Hài lòng

11

11,0

7

7,0

8

8,0

3

Tạm được

24

24,0

27

27,0

23

23,0

4 Không hài lòng

52

52,0

50

50,0

52

52,0

5

Rất không hài lòng

10

10,0

12

12,0

13

13,0

Tổng cộng

100

100,0

100

100,0

100

100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Về huy chương vàng, qua kết quả nghiên cứu chỉ có 3% VĐV rất hài lòng

và 11% VĐV hài lòng với mức thưởng trên, còn lại 24% VĐV cảm thấy tạm được,

10% VĐV rất không hài lòng và đa số các VĐV còn lại là không hài lòng với mức

thưởng theo quy định, chiếm 52% trong tổng số; Đối với huy chương bạc và huy

chương đồng, có 1% VĐV không có ý kiến, số VĐV rất hài lòng đều là 3%, số

50

VĐV cảm thấy tạm được lần lượt là 27% và 23%, số VĐV không hài lòng là 50%

và 52% và số VĐV rất không hài lòng lần lượt là 12% và 13%. Như vậy đối với cả

ba loại huy chương vàng, bạc và đồng thì tỷ lệ VĐV không hài lòng đều từ 50% trở

lên và tỷ lệ VĐV rất không hài lòng là từ 10% trở lên. Điều này cho thấy mức khen

thưởng hiện nay là quá thấp, không còn phù hợp với tình hình thực tế, chưa xứng

đáng với công sức tập luyện và thi đấu của VĐV, do đó cần phải điều chỉnh để

khuyến khích tinh thần tập luyện và thi đấu của VĐV, nhằm giúp cho VĐV đoạt

nhiều huy chương về cho tỉnh nhà.

Hình 3.8: Phân loại mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ khen thưởng

3.1.6. Chính sách ưu đãi đối với vận động viên đạt thành tích cao

Thực hiện theo Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 09 năm

2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chính sách ưu đãi đối

với vận động viên thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang.

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành chính sách ưu đãi này nhằm áp

dụng đối với các VĐV TTTTC tỉnh An Giang, chia thành 04 nhóm đối tượng:

Đối tượng 1: VĐV đạt được các thành tích như: Huy chương Olympic (đại

hội thể thao thế giới); Hai huy chương vàng giải vô địch thế giới (các môn trong hệ

51

thống thi đấu Olympic); Hai huy chương vàng ASIAD (các môn trong hệ thống thi

đấu Olympic)…

Chế độ ưu đãi: Thưởng 300 triệu đồng, quy hoạch đào tạo, trợ cấp 100%

học phí học Đại học TDTT, ưu tiên bố trí công tác trong ngành thể thao hoặc được

giới thiệu công tác ở ngành khác nếu VĐV có nguyện vọng.

Đối tượng 2: VĐV đạt được các thành tích như: Hai huy chương vàng

ASIAD (các môn không nằm trong hệ thống thi đấu Olympic); Hai huy chương

vàng giải vô địch thế giới (các môn không nằm trong hệ thống thi đấu Olympic) +

một huy chương vàng SEA Games; Ba huy chương vàng SEA Games; …

Chế độ ưu đãi: Thưởng 200 triệu đồng, quy hoạch đào tạo, trợ cấp 100%

học phí học Đại học TDTT, ưu tiên bố trí công tác trong ngành thể thao hoặc được

giới thiệu công tác ở ngành khác nếu VĐV có nguyện vọng.

Đối tượng 3: VĐV đạt được các thành tích như: Đoạt huy chương bạc, huy

chương đồng các giải vô địch thế giới (các môn trong hệ thống thi đấu Olympic);

Huy chương vàng hoặc huy chương đồng ASIAD hoặc một huy chương vàng giải

vô địch Châu Á (các môn trong hệ thống thi đấu Olympic); Hai huy chương vàng

SEA Games …

Chế độ ưu đãi: Thưởng 100 triệu đồng, quy hoạch đào tạo, trợ cấp 100%

học phí học Đại học TDTT, ưu tiên bố trí công tác trong ngành thể thao hoặc được

giới thiệu công tác ở ngành khác nếu VĐV có nguyện vọng.

Đối tượng 4: VĐV đạt được các thành tích như: Đoạt một huy chương bạc

hoặc huy chương đồng SEA Game; Huy chương vàng đại hội thể dục thể thao; Ba

huy chương vàng giải vô địch quốc gia.

Chế độ ưu đãi: Vận động viên trong diện quy hoạch đào tạo được trợ cấp

100% học phí học Đại học TDTT. Vận động viên trong diện quy hoạch đào tạo sẽ

được bố trí công tác trong ngành thể thao.

Quyết định này còn quy định một số quy ước quy đổi, nếu VĐV không đạt

theo tiêu chí quy định tại 04 nhóm đối tượng trên thì được quy đổi để áp dụng.

52

Bảng 3.8: Thống kê mức độ hài lòng

của vận động viên về Chính sách ưu đãi

Số

Tỷ lệ

STT Mức độ hài lòng

%

V

1 Rất hài lòng

7

7,0

2 Hài lòng

30 30,0

3 Tạm được

44 44,0

4 Không hài lòng

19 19,0

5 Rất không hài lòng

0

0,0

Tổng cộng

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV Hình 3.9: Phân loại mức hài lòng của

vận động viên về Chính sách ưu đãi

Theo kết quả điều tra VĐV, trong số 100 VĐV được điều tra, có 7 VĐV rất

hài lòng về chính sách ưu đãi đối với VĐV (tương đương với 7%); có 30 VĐV hài

lòng về chính sách này, chiếm 30%; Số VĐV cảm thấy tạm được là 44 VĐV, tương

đương 44%; Chỉ có 19% VĐV là không hài lòng về chính sách ưu đãi và không có

VĐV nào là rất không hài lòng về chính sách ưu đãi. Kết quả này cho thấy phần lớn

VĐV là hài lòng về chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với vận động viên và nó

cũng là một phần động lực giúp các em cố gắng trong tập luyện và nâng cao thành

tích. Tuy nhiên cũng cần phải thường xuyên cập nhật và sửa đổi một số nội dung

của chính sách để có thể phát huy hơn nữa hiệu quả của chính sách này trong thời

gian tới.

53

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ tập luyện và thành tích thi

đấu của vận động viên

Trong lĩnh vực thể thao thành tích cao thì các nhân tố có ảnh hưởng đến

trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của vận động viên bao gồm: Công tác tuyển

chọn VĐV; Kỹ năng huấn luyện và trình độ chuyên môn của HLV; Đặc điểm của

vận động viên như: chiều cao, thể trạng, tâm sinh lý…Ngoài ra, còn có một số yếu

tố khác như là: Cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện; Chế độ dinh dưỡng đặc thù, chế

độ tập huấn, thi đấu; Chính sách ưu đãi đối với VĐV; Động lực tập luyện của VĐV

như: vì gia đình hoặc do đam mê về thể thao hoặc tiền thưởng và việc làm sau khi

kết thúc thi đấu cũng có ảnh hưởng đến trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của

vận động viên.

Để nâng cao hiệu quả đào tạo, huấn luyện VĐV thể thao thành tích cao thì

cần phải đảm bảo thực hiện tốt các vấn đề có liên quan đến các nhân tố trên. Chẳng

hạn, đối với công tác tuyển chọn VĐV cần phải áp dụng phương pháp tuyển chọn

mới, sử dụng các dụng cụ chuyên dùng hiện đại trong công tác tuyển chọn; Đối với

HLV thì phải thường xuyên được cập nhật những kiến thức mới trong công tác huấn

luyện; Đối với cơ sở vật chất, dụng cụ chuyên dùng cho công tác chuyên môn cần

phải được đảm bảo đủ số lượng và chất lượng nhằm phục vụ tốt nhất cho việc tập

luyện các môn thể thao; Các chính sách đối với vận động viên, đặc biệt là chế độ

dinh dưỡng đặc thù phải đảm bảo đủ dinh dưỡng để các VĐV tập luyện và thi đấu,

tiền công tập luyện thì phải tương xứng với công sức tập luyện của VĐV đảm bảo

cho VĐV có đủ điều kiện hồi phục tốt nhất, chế độ tập huấn và thi đấu phải theo kịp

với giá thị trường, đảm bảo cho VĐV được thuận lợi khi tập huấn và thi đấu nhằm

góp phần nâng cao hiệu quả tập huấn và thành tích thi đấu của VĐV; Chế độ khen

thưởng xứng đáng để khuyến khích tinh thần tập luyện và thi đấu của VĐV. Còn lại

các nhân tố khác như: đặc điểm của VĐV, động lực tập luyện… là do tự bản thân

các VĐV cố gắng phấn đấu, nổ lực tập luyện nhằm đạt được thành tích cao nhất.

54

Bảng 3.9: Kết quả nghiên cứu về động lực tập luyện của vận động viên

Đội trẻ

Đội tuyển Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Động lực tập luyện của VĐV

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

1 Không trả lời

17 56,7

10 33,3

3 10,0

30 30,0

2 Thành tích

1 50,0

1 50,0

0

0,0

2

2,0

3 Việc làm

5 55,6

2 22,2

2 22,2

9

9,0

4 Học Đại học

0

0,0

2 50,0

2 50,0

4

4,0

5 Chính sách ưu đãi

0

0,0

0

0,0

3 100,0

3

3,0

6 Khuyến khích của HLV

22 66,7

9 27,3

2 6,06

33 33,0

7 Ước mơ và gia đình

4 100,0

0

0,0

0

0,0

4

4,0

1 25,0

3 75,0

0

0,0

8 Đam mê

4

4,0

0

0,0

3 27,3

8 72,7

11 11,0

9 Tiền thưởng

Tổng cộng

50 50,0

30 30,0

20 20,0

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Kết quả nghiên cứu về động lực tập luyện của VĐV, có 33% VĐV phấn

đấu tập luyện là do sự quan tâm, khuyến khích của HLV, lãnh đạo ngành, 11%

VĐV cố gắng tập luyện là do chính sách khen thưởng, 9% VĐV nổ lực tập luyện

với hy vọng đạt được thành tích cao nhất là mong muốn sẽ tìm được việc làm sau

khi kết thúc sự nghiệp VĐV. Một số ít 4% VĐV cố gắng tập luyện là vì gia đình, vì

ước mơ, vì đam mê về thể thao và vì sẽ được học đại học nếu thi đấu đạt thành tích

cao. Chỉ có 3% VĐV vì chính sách ưu đãi đối với VĐV và 2% VĐV là vì thành tích

(thích được nổi tiếng). Còn lại 30% VĐV không trả lời động cơ tập luyện là gì?

55

3.4. Thảo luận

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở hệ thống hóa các chính

sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang; Dựa vào các số

liệu thu thập được qua công tác điều tra VĐV và các thông tin định tính có được từ

việc phỏng vấn các chuyên gia, các lãnh đạo quản lý lĩnh vực thể thao để phân tích

và đánh giá các chính sách này còn phù hợp hay không? nhằm đề xuất các giải pháp

hoàn thiện các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao, góp phần

mang lại hiệu quả trong tập luyện và thi đấu nhằm nâng cao vị thế của thể thao

thành tích cao trên phạm vi cả nước.

Đặc biệt, đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao do hầu hết các VĐV phải

tập trung toàn bộ thời gian, công sức, tâm huyết để tập luyện, thi đấu, cố gắng phấn

đấu nhằm đạt được thành tích cao nhất, không có nhiều thời gian đầu tư cho việc

học tập nâng cao trình độ văn hoá nên khả năng thi đậu vào các trường Đại học,

Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp không cao. Do đặc thù của quá trình tập luyện

và thi đấu thể thao với những đợt tập huấn, thi đấu kéo dài nên đa số các VĐV chỉ

bắt đầu học tập, tìm kiếm việc làm khi tuổi đời không còn trẻ. Điều này dễ dẫn đến

tâm lý VĐV chán nản, không quyết tâm học tập, dễ dao động và bỏ nghề nên không

ít VĐV gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau khi kết thúc sự nghiệp thi đấu của

mình. Từ đó việc tìm kiếm tài năng thể thao ngày càng trở nên khó khăn. Do đó,

Nhà nước cần có chính sách dành cho các VĐV sau khi kết thúc hợp đồng hoặc kết

thúc sự nghiệp VĐV, điều này sẽ giúp các bậc phụ huynh thêm yên tâm khi cho con

theo đuổi sự nghiệp TDTT.

Tuy nhiên, do thời gian thực hiện đề tài có hạn, tỷ lệ mẫu được chọn để

điều tra và phỏng vấn chưa cao do thời gian tác giả thực hiện điều tra và phỏng vấn

trùng với thời gian các VĐV và các HLV đang chuẩn bị cho kỳ thi học kỳ và cũng

là thời gian chuẩn bị cho Đại hội TDTT Đồng bằng Sông Cửu Long lần thứ VI năm

2015 diễn ra tại An Giang, nên ở đề tài nghiên cứu này tác giả chưa đưa ra được

giải pháp “đầu ra’ đối với các VĐV. Đây chính là hạn chế của đề tài.

56

Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu ở Chương III, có 29% VĐV thiếu dinh

dưỡng để tập luyện, trong đó có 6% VĐV gặp khó khăn trong tập luyện do thiếu

dinh dưỡng; 23% VĐV không hài lòng vể tiền công tập luyện do không đảm bào

được việc hồi phục của VĐV; 42% VĐV không hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ

khi tập huấn; 19% VĐV không hài lòng về tiền ăn khi thi đấu và 24% VĐV không

hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ khi thi đấu do chế độ quá thấp do với giá thị

trường; 52% VĐV không hài lòng về chế độ khen thưởng các giải khu vực do mức

thưởng chưa tương xứng với công sức tập luyện và thi đấu của VĐV; 19% VĐV

không hài lòng về chính sách ưu đãi đối với VĐV. Mặt khác, đối với chế độ thuê

phòng nghỉ khi tập huấn và thi đấu chưa có văn bản quy định và chưa có quy định

về mức khen thưởng đối với thành tích thi đấu giải cúp các Câu lạc bộ.

57

PHẦN KẾT LUẬN

4.1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu, đề tài đã đánh giá được thực trạng các chính sách

đối với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang, xác định được các

nhân tố có ảnh hưởng đến trình độ tập luyện và thành tích thi đấu của vận động

viên. Trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp thu thập được, tác giả đã tìm hiểu một số

nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực thể thao trong và ngoài nước, trong đó chưa

có nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về phân tích và đánh giá về chính sách đối

với vận động viên thể thao thành tích cao.

Ở đề tài nghiên cứu này, tác giả thực hiện dựa trên cơ sở rà soát các tài liệu

thứ cấp có liên quan; các dữ liệu thu thập được từ việc điều tra các vận động viên

thể thao thành tích cao tỉnh An Giang và thực hiện phỏng vấn các chuyên gia về thể

thao, lãnh đạo quản lý lĩnh vực thể thao, HLV trưởng và HLV các môn thể thao để

đưa ra các thông tin định tính phục vụ cho nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề

tài cho thấy các chính sách đối với vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang có một số chế độ không còn phù hợp và một số vấn đề cần phải xem xét, điều

chỉnh, cụ thể: Chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên trong thời gian tập

trung tập luyện và thi đấu thấp, một số vận động viên không đủ dinh dưỡng để tập

luyện và thi đấu, qua kết quả nghiên cứu có 29% vận động viên thiếu dinh dưỡng,

trong đó có 6% vận động viên gặp khó khăn trong tập luyện; Về chế độ tiền công

tập huấn và thi đấu, có 23% vận động viên không hài lòng do chưa đáp ứng được

nhu cầu hồi phục và chưa tương xứng với công sức tập luyện và thi đấu của VĐV;

Có 42% VĐV không hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn và 24% VĐV

không hài lòng về chế độ thuê phòng nghỉ khi thi đấu do chế độ quá thấp so với

mức giá thị trường, do đó các VĐV gặp khó khăn khi tham gia tập huấn và thi đấu,

mặt khác chưa có văn bản quy định về chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi tập huấn và

thi đấu, dẫn đến tình trạng các đơn vị đào tạo và huấn luyện VĐV còn lúng túng

trong việc xây dựng mức chi này tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Đối với chế

58

độ khen thưởng các giải khu vực, giải tỉnh, có 52% VĐV không hài lòng do mức

tiền thưởng quá thấp, chưa đủ để khuyến khích tinh thần tập luyện và thi đấu của

VĐV. Ngoài ra, các giải Cúp Câu lạc bộ chưa được khen thưởng trong khi thành

tích thì được chấp nhận, do đó không tạo ra động lực để các VĐV thi đấu. Về chính

sách ưu đãi đối với VĐV thể thao thành tích cao, có 19% VĐV không hài lòng, còn

lại đa số VĐV tương đối hài lòng với chính sách này. Tuy nhiên, để Chính sách ưu

đãi trở thành động lực tập luyện và nâng cao thành tích của VĐV thì Nhà nước cũng

nên có sự điều chỉnh theo định kỳ để bắt kịp với tình hình thực tế.

4.2. Kiến nghị

Về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với VĐV thể thao thành tích cao,

kiến nghị điều chỉnh như sau: Trong thời gian tập trung tập luyện, VĐV thuộc đội

năng khiếu được hưởng 120.000 đồng/ngày/người, VĐV thuộc đội trẻ thì được

hưởng mức 150.000 đồng/ngày/người và VĐV thuộc đội tuyển thì được hưởng

180.000 đồng/ngày/người; Trong thời gian tập trung thi đấu, VĐV thuộc đội năng

khiếu được hưởng 180.000 đồng/ngày/người, VĐV thuộc đội trẻ thì được hưởng

mức 200.000 đồng/ngày/người và VĐV thuộc đội tuyển thì được hưởng 250.000

đồng/ngày/người.

Về chế độ tiền công tập luyện: Đề nghị điều chỉnh nâng lên mức

50.000đ/ngày/người đối với VĐV thuộc đội năng khiếu; mức 60.000đ/ngày/người,

đối với VĐV thuộc đội trẻ; và nâng lên mức 100.000đ/ngày/người, đối với VĐV

thuộc đội tuyển tỉnh.

Về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn: Đề nghị điều chỉnh từ 90.000

đồng/ngày/người (tại Hà Nội, TPHCM) nâng lên mức 120.000 đồng/ngày/người và

từ mức 80.000 đồng/ngày/người (các tỉnh, thành phố khác) nâng lên mức 100.000

đồng/ngày/người. Áp dụng cho cả 3 nhóm đối tượng: đội năng khiếu, đội trẻ và đội

tuyển.

59

Về chế độ thuê phòng nghỉ khi thi đấu: Đối với đội tuyển, khi thi đấu tại

Hà Nội hoặc TPHCM, đề nghị giữ nguyên mức 200.000 đồng/ngày/người, thi đấu

tại các tỉnh thành phố khác thì điều chỉnh từ mức 110.000 đồng/ngày/người nâng

lên mức 180.000 đồng/ngày/người. Đối với đội trẻ, đề nghị điều chỉnh từ 150.000

đồng/ngày/người (tại Hà Nội, TPHCM) nâng lên mức 200.000 đồng/ngày/người và

từ mức 110.000 đồng/ngày/người (các tỉnh, thành phố khác) nâng lên mức 150.000

đồng/ngày/người. Còn VĐV thuộc đội năng khiếu, đề nghị điều chỉnh từ 150.000

đồng/ngày/người (tại Hà Nội, TPHCM) nâng lên mức 180.000 đồng/ngày/người và

từ mức 120.000 đồng/ngày/người (các tỉnh, thành phố khác) nâng lên mức 150.000

đồng/ngày/người.

Ngoài ra, kiến nghị Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban

hành quy định về chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn và khi thi đấu.

Về chế độ khen thưởng, đề nghị điều chỉnh như sau:

Huy chương vàng: giải trẻ nâng từ 250.000 đồng lên thành 400.000 đồng,

giải vô địch nâng từ 400.000 đồng lên thành 600.000 đồng; Huy chương bạc: giải

trẻ từ 200.000 đồng nâng lên là 300.000 đồng, giải vô địch từ 300.000 đồng nâng

lên là 500.000 đồng; Huy chương đồng: giải trẻ từ 150.000 đồng nâng lên là

250.000 đồng, giải vô địch từ 200.000 đồng nâng lên là 400.000 đồng. Bên cạnh

việc nâng mức khen thưởng đối với các giải này, Nhà nước cũng cần phải ban hành

bổ sung quy định về khen thưởng đối với giải cúp các Câu lạc bộ.

Về Chính sách ưu đãi đối với VĐV thể thao thành tích cao: Cần nâng

cao mức khen thưởng cho các môn trong hệ thống Olympic.

Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế của đề tài nghiên cứu này, tôi xin kiến nghị hướng

nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện là đề tài “Nghiên cứu giải pháp “Đầu ra” đối với

vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Aulic I.V, 1982. Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, (Phan Ngọc Trân

dịch), NXB TDTT, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị khóa XI 2011, Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 01-12-2011

về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể

thao đến năm 2020”.

3. Đặc điểm của vận động viên (2013).

diem-cac-van-dong-vien.691/>. [Ngày truy cập: 19 tháng 5 năm 2015].

4. Đặc điểm dinh dưỡng VĐV, Phần 1 (2012).

http://www.bacsi115.com/p/dac-diem-dinh-duong-cua-van-dong-vien.htm. [Ngày

truy cập: 18 tháng 5 năm 2015].

5. I.U Xmirơnốp, 1984. “Kiểm tra tổng hợp trình độ tập luyện của vận

động viên”, Bản tin KHKT TDTT, (7), tr 23-30.

6. KC (2014). Bộ trưởng Bộ VHTTDL Hoàng Tuấn Anh thăm và làm việc

tại Bạc Liêu, An Giang.

. [Ngày truy cập:

19 tháng 5 năm 2015].

7. Lê Nguyệt Minh, 2011. Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện Nam vận

động viên PencakSilat lứa tuổi 15-17 sau một năm tập luyện. Luận văn thạc sĩ.

Trường Đại học Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Lưu Quang Hiệp, 1995. Sinh lý học thể dục thể thao, NXB TDTT, Hà

Nội.

9. Nguyễn Bích Thủy, 2011. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn

về hình thái, chức năng, thể lực và kỹ thuật ở vận động viên Taekwondo năng khiếu

nam lứa tuổi 12-14 tỉnh An Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thể dục Thể

thao Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Nguyễn Trọng lợi, 2004. Nghiên cứu đánh giá trình độ thể lực và kỹ

thuật của vận động viên bóng đá trẻ nam lứa tuổi 17 - 18 Khánh Hòa sau một năm

tập luyện 2002-2003. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thể dục thể thao II Thành

phố Hồ Chí Minh.

11. Phạm Phi Hùng, 2011. Nghiên cứu ảnh hưởng tập luyện ngoại khoa

môn Taekwondo đến sự phát triển các tố chất thể lực của nữ sinh viên năm thứ nhất

trường Cao đẳng Sư phạm Bà Rịa – Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học

Thể dục Thể thao Bắc Ninh.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2014, Báo cáo tổng kết năm 2014

ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2014, Quyết định số 1142/QĐ-

SVHTTDL ngày 06/9/2014 về việc Quy định Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao.

14. T. Dương (2008). Dự thảo Quyết định về chính sách ưu đãi đối với

HLV, VĐV thể thao đạt thành tích xuất sắc: ghi nhận quá trình phấn đấu, cống hiến

của VĐV, HLV. .

[Ngày truy cập: 01 tháng 6 năm 2015].

15. Tỉnh Ủy An Giang 2012, Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày

26 tháng 7 năm 2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.

16. Trần Đức Cường, 2011. Đánh giá trình độ tập luyện của Vận động viên

bóng bàn năng khiếu nam lứa tuổi 10 - 11 tỉnh Bạc Liêu. Luận văn thạc sĩ. Trường

Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh.

17. Trịnh Trung Hiếu và Nguyễn Sĩ Hà, 1994. Huấn luyện thể thao, NXB

TDTT.

18. Trường Năng khiếu thể thao 2014, Báo cáo tổng kết 5 năm của Phòng

Huấn luyện thể thao.

19. Trường Năng khiếu thể thao 2014, Đề án Xây dựng lực lượng đoàn thể

thao An Giang tham dự Đại hội TDTT Toàn quốc lần VIII năm 2018.

20. Ủy ban nhân dân tỉnh 2010, Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 6 tháng

12 năm 2010 về Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh An Giang giai đoạn 2011 –

2015.

21. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang 2013, Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày

29/01/2013 về thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển

mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”.

22. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang 2013, Tài liệu giới thiệu về tỉnh An

Giang sử dụng cho công tác mời gọi đầu tư trong và ngoài nước.

23. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang 2014, Quyết định số 1131/QĐ-UBND

ngày 22 tháng 7 năm 2014 về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Văn hóa, Thể

thao tỉnh An giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

24. Vũ Cao Đàm, 2009. Tuyển tập các công trình đã công bố của tác giả

Vũ Cao Đàm, NXB Thế giới, Hà Nội.

25. Vũ Trọng Lợi (2009). Luật Thể dục, thể thao về vấn đề chính sách phát

triển thể dục, thể thao.

.

[Ngày

truy cập: 06 tháng 9 năm 2015].

Tài liệu Tiếng Anh

1. Chan, Oi-lan., 2012. Factors influencing talent development of elite

athletes in Hong Kong. Master thesis, University of Hong Kong.

2. John Armstrong, 2010. The efficacy of athlete development models.

Master thesis, University of Canberra.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn các chuyên gia thể thao, các đơn vị quản lý về

thể thao, huấn luyện viên các môn.

Phụ lục 2: Phiếu điều tra vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An

Giang.

Phụ lục 3: Danh sách các VĐV được chọn làm mẫu điều tra.

Phụ lục 4: Kết quả số liệu xử lý bằng phần mềm Stata.

Phụ lục 5: Một số hình ảnh về vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh

An Giang.

Phụ lục 6: Ý kiến và kiến nghị của chuyên gia, lãnh đạo quản lý, HLV

trưởng, HLV và VĐV các môn thể thao.

PHIẾU PHỎNG VẤN Phụ lục 1 CÁC CHUYÊN GIA/NGƯỜI AM HIỂU VỀ THỂ THAO, CÁC ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VỀ THỂ THAO, HUẤN LUYỆN VIÊN CÁC MÔN THỂ THAO

Người phỏng vấn: .......................................................................................................

Ngày phỏng vấn: ........................................................................................................

Địa điểm phỏng vấn: ...................................................................................................

1. Thông tin cá nhân:

1.1 Tên của người được phỏng vấn: ................................................................. .........

1.2. Chức vụ: ..............................................................................................................

1.3. Lĩnh vực công tác: ...............................................................................................

2. Nội dung phỏng vấn

2.1. Theo Ông /bà thuận lợi trong việc đào tạo và huấn luyện Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang là gì?

............................................................................................................................ ........

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

2.2. Theo Ông/Bà khó khăn trong việc đào tạo và huấn luyện Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang là gì?

........................................................................................................................... .........

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

2.3. Theo Ông/ Bà để phát triển thể thao thành tích cao tỉnh An Giang thì các ngành chức năng cần phải làm gì?

........................................................................................................................... .........

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

2.4. Theo Ông/Bà các Chính sách (Chế độ dinh dưỡng đặc thù, tập huấn, thi đấu, khen thưởng và chính sách ưu đãi) đối với Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Giang hiện nay đã hợp lý chưa? Cần phải điều chỉnh hay không? Nếu có thì điều chỉnh như thế nào (đề xuất)?

........................................................................................................................... .........

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

2.5. Ông/ Bà có kiến nghị hay đề xuất gì để nâng cao chất lượng đào tạo và huấn luyện Vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh An Gang?

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Xin Ông/Bà vui lòng Ký và ghi rõ Họ tên xác nhận tại đây Chân thành cám ơn Ông/Bà./.

PHIẾU ĐIỀU TRA Phụ lục 2 VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Tên vận động viên: ....................................................

Đội tuyển Năng khiếu

Đội tuyển Trẻ

Đội tuyển tỉnh

2. Năm sinh:....................................... 3. Giới tính:

4. Fax: ........................................... Nam

Nữ

4. Đang học văn hóa lớp mấy? ................... 5. Hộ khẩu thường trú (Huyện): .........................

6. Số điện thoại: ...................................... 7. Môn: ...........................................................

B. QUÁ TRÌNH TẬP LUYỆN

8. Mỗi ngày tập luyện bao nhiêu buổi?

01 buổi

02 buổi

03 buổi

9. Thời gian tập mỗi buổi? .........................................................

10. Đã tập luyện bao nhiêu năm? ...............................................

11. Chế độ dinh dưỡng theo chế độ có đủ năng lượng để vận động viên tập luyện không?

Không

12. Theo vận động viên, khó khăn trong việc tập luyện hiện nay là gì?

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

C. THI ĐẤU VÀ THÀNH TÍCH

13. Vận động viên đã tham gia thi đấu lần nào chưa?

Không

14. Tên các giải vận động viên tham gia thi đấu đạt thành tích cao (nếu có):

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

15. Các thành tích cao nhất mà vận động viên đạt được (nếu có):

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

D. CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

16. Xin vận động viên cho biết mức độ hài lòng về các chế độ hiện nay như thế nào?

STT CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI

Đội tuyển trẻ

Hài lòng

Tạm được

VẬN ĐỘNG VIÊN

Đội tuyển NK

Đội tuyển tỉnh

Rất hài lòng

Không hài lòng

Rất không hài lòng

1 Chế độ dinh dưỡng đặc thù

90.000

120.000

150.000

2 Tiền công tập luyện

30.000

40.000

80.000

3 Chế độ tập huấn

- Tiền thuê phòng nghỉ

80.000

80.000

80.000- 90.000

4 Chế độ thi đấu các gải

- Tiền ăn

150.000

150.000

200.000

- Tiền thuê phòng nghỉ

100.000- 150.000

110.000- 150.000

110.000- 200.000

5 Chế độ khen thưởng cá

nhân

- Huy chương vàng (Giải trẻ, giải vô địch)

250.000; 400.000

250.000; 400.000

250.000; 400.000

- Huy chương bạc (Giải trẻ, giải vô địch)

200.000; 300.000

200.000; 300.000

200.000; 300.000

- Huy chương đồng (Giải trẻ, giải vô địch)

150.000; 200.000

150.000; 200.000

150.000; 200.000

6 Chính sách ưu đãi (Theo 36/2009/QĐ-UBND của

10/09/2009

QĐ ngày UBND tỉnh An Giang)

17. Theo vận động viên cần phải điều chỉnh các chế độ sau đây như thế nào để nâng cao kết

quả tập luyện và thành tích của vận động viên? (Click vào ô chọn)

17.1. Chế độ dinh dưỡng đặc thù

17.1.1. Đội tuyển Năng khiếu

100.000 đ/ngày

110.000 đ/ngày

120.000 đ/ngày

17.1.2. Đội tuyển trẻ

2

130.000 đ/ngày

140.000 đ/ngày

150.000 đ/ngày

17.1.3. Đội tuyển tỉnh

160.000 đ/ngày

170.000 đ/ngày

180.000 đ/ngày

17.2. Tiền công tập luyện

17.2.1. Đội tuyển Năng khiếu

40.000 đ/ngày

45.000 đ/ngày

50.000 đ/ngày

17.2.2. Đội tuyển trẻ

50.000 đ/ngày

55.000 đ/ngày

60.000 đ/ngày

17.2.3. Đội tuyển tỉnh

90.000 đ/ngày

95.000 đ/ngày

100.000 đ/ngày

17.3. Chế độ tập huấn

- Tiền thuê phòng nghỉ:

* Đội tuyển Năng khiếu

90.000 - 100.000đ/ngày

100.000 – 120.000đ/ngày

* Đội tuyển trẻ

90.000 - 100.000đ/ngày

100.000 – 120.000đ/ngày

* Đội tuyển tỉnh

90.000 - 100.000đ/ngày

100.000 – 120.000đ/ngày

17.4. Chế độ khi tham gia thi đấu các giải

17.4.1. Tiền ăn

* Đội tuyển Năng khiếu

160.000 đ/ngày

180.000 đ/ngày

200.000 đ/ngày

* Đội tuyển trẻ

160.000 đ/ngày

180.000 đ/ngày

200.000 đ/ngày

* Đội tuyển tỉnh

220.000 đ/ngày

230.000 đ/ngày

250.000 đ/ngày

17.4.2. Tiền thuê phòng nghỉ:

* Đội tuyển Năng khiếu

120.000 - 180.000đ/ngày

150.000 – 200.000đ/ngày

3

* Đội tuyển trẻ

120.000 - 180.000đ/ngày

150.000 – 200.000đ/ngày

* Đội tuyển tỉnh

120.000 - 180.000đ/ngày

150.000 – 200.000đ/ngày

17.5. Khen thưởng (đội tuyển năng khiếu, đội trẻ, đội tuyển):

* Huy chương vàng

300.000 đ – 500.000 đ

400.000 đ – 600.000 đ

* Huy chương bạc

250.000 đ – 400.000 đ

300.000 đ - 500.000 đ

* Huy chương đồng

200.000 đ – 300.000 đ

250.000 đ – 400.000 đ

18. Ngoài các chế độ đãi ngộ đối với vận động viên thì điều gì tạo nên động lực để vận động

viên phấn đấu trong quá trình tập luyện và thi đấu?

....................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

19. Vận động viên có kiến nghị gì khác về các chế độ tiền ăn, tiền công, tập huấn, thi đấu,

khen thưởng…

....................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................

Vận động viên Ký và ghi rõ Họ tên xác nhận tại đây Chân thành cám ơn./.

4

Phụ lục 3

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

VĐVmôn

Năm sinh Giới tính STT Họ và tên Đội tuyển Hộ khẩu Số buổi tập/ngày Trình độ văn hóa (lớp)

1 2 3 4 5 7 8 6 9 Lê Văn Vũ N/Khiếu 1989 1 Nam Càng Long/TV Taekwondo 12 2 N/Khiếu 2 Phạm Đức Phú 1999 Nam Thoại Sơn/AG Taekwondo 10 2 N/Khiếu 3 Nguyễn Thái Gia Huyền 2002 Nữ Châu Phú/AG Taekwondo 6 2 N/Khiếu 4 Đặng Thị Diễm My 2000 Nữ Thoại Sơn/AG Taekwondo 9 2 N/Khiếu 5 Phạm Anh Khoa 1998 Nam Chợ Mới/AG Taekwondo 11 2 N/Khiếu 6 Mã Nguyễn Duy Khiêm 2000 Nam Thoại Sơn/AG Taekwondo 9 2 N/Khiếu 7 Võ Văn Hiếu 2001 Nam Phú Tân/AG Taekwondo 11 3 N/Khiếu 8 Neáng Sóc Kung 1996 Nữ Tri Tôn/AG Thể hình 12 2 N/Khiếu Phú Tân/AG Thể hình 12 2 9 Đặng Thị Kim An 1997 Nữ N/Khiếu 10 Phạm Thị Như Ý 1999 Nữ Châu Phú/AG Thể hình 10 2 N/Khiếu 11 Phan Huỳnh Đức 1998 Nam Tân Châu/AG Thể hình 11 2 N/Khiếu 12 Đặng Thị Thanh Phụng 2000 Nữ Châu Đốc/AG Thể hình 8 2 N/Khiếu 13 Bùi Quang Hòa 1999 Nam Châu Đốc/AG Thể hình 10 2 N/Khiếu 14 Neàng Oanh Nhất 1997 Nữ Tịnh Biên/AG Điền kinh 11 2 N/Khiếu 15 Nguyễn Thị Như Ý 1999 Nữ Chợ Mới/AG Điền kinh 10 2 N/Khiếu 2 16 Võ Mã Khắc Qui 1997 Nam Châu Đốc/AG Điền kinh 11 N/Khiếu 17 Nguyễn Thị Mỹ Kim 2000 Nữ Chợ Mới/AG Điền kinh 9 2 N/Khiếu 18 Võ Xuân Lâm 1999 Nam Tân Châu/AG Điền kinh 10 2 N/Khiếu 19 Nguyễn Kim Lộc 1999 Nam L.Xuyên/AG PencakSilat 10 2 N/Khiếu 20 Phạm Quang Vinh 2000 Nam An Phú/AG PencakSilat 8 3 N/Khiếu 21 Huỳnh Thị Bích Tuyền 2000 Nữ Tri Tôn/AG PencakSilat 9 3 N/Khiếu 22 Nguyễn Trọng Quí 2000 Nam L.Xuyên/AG PencakSilat 9 3 N/Khiếu 23 Mai Hoàng Dali 2002 Nam L.Xuyên/AG PencakSilat 7 2 N/Khiếu 24 Nguyễn Thị Cẩm Tiên 1999 Nữ 0 PencakSilat 9 2 N/Khiếu 25 Nguyễn Văn Lực 2001 Nam L.Xuyên/AG Kickboxing 8 2 N/Khiếu 1999 Nam Chợ Mới/AG Wushu 3 26 Châu Thái Duy N/Khiếu 27 Hồ Thị Diễm Hồng 2000 Nữ An Phú/AG Wushu 8 3 N/Khiếu 28 Trần Hồng Thanh Thảo 2002 Nữ Châu Phú/AG Wushu 7 3 N/Khiếu 29 Hồ Minh Phúc Thái 2000 Nam L.Xuyên/AG Wushu 9 3 N/Khiếu 30 Phạm Minh Trí 2001 Nam L.Xuyên/AG Wushu 8 2 N/Khiếu 31 Phạm Ngọc Sang 2001 Nam L.Xuyên/AG Wushu 8 3 N/Khiếu 32 Nguyễn Kiến Duy 2000 Nam 0 Wushu 9 2 N/Khiếu 33 Nguyễn Hà Nhi 2000 Nữ L.Xuyên/AG Wushu 9 3 N/Khiếu 34 Nguyễn Thanh Huy 2002 Nam L.Xuyên/AG Wushu 7 3 N/Khiếu 35 Nguyễn Thanh Sơn 2001 Nam 7 Châu Thành/AG Xe đạp 2 N/Khiếu 2 36 Ngô Linh 1998 Nam 9 Châu Thành/AG Xe đạp N/Khiếu 37 Huỳnh Tấn Phát 1998 Nam 10 Châu Đốc/AG Xe đạp 2 N/Khiếu 38 Nguyễn Đắc Thời 1999 Nam 10 L.Xuyên/AG Xe đạp 2

VĐVmôn

STT Họ và tên Đội tuyển Năm sinh Giới tính Hộ khẩu Số buổi tập/ngày Trình độ văn hóa (lớp)

1 2 3 4 6 7 8 5 9 N/Khiếu 39 Huỳnh Hoàng Phúc 1999 10 Châu Đốc/AG Xe đạp Nam 2 N/Khiếu 40 Phạm Hữu Tài 1997 11 Châu Phú/AG Xe đạp Nam 2 N/Khiếu 41 Nguyễn Huỳnh Đăng Khoa 1999 10 Châu Đốc/AG Xe đạp Nam 2 N/Khiếu 42 Mai Thị Thu Hà 1999 10 Phú Tân/AG Vovinam Nữ 2 N/Khiếu 43 Lê Thị Tuyết Nhi 1999 10 Phú Tân/AG Vovinam Nữ 2 N/Khiếu 44 Nguyễn Thị Chi 1999 10 Tịnh Biên/AG Vovinam Nữ 2 N/Khiếu 45 Nguyễn Thị Mỹ Huyền 1998 11 Châu Thành/AG Vovinam Nữ 2 N/Khiếu 46 Nguyễn Thị Bé Ngọc 1998 11 Châu Thành/AG Vovinam Nữ 2 N/Khiếu 2000 9 Phú Tân/AG Boxing Nữ 2 47 Lương Thị Ngoan N/Khiếu 48 Bùi Thị Thu Thảo 1999 10 Châu Thành/AG Boxing Nữ 2 N/Khiếu 49 Cao Thị Mỹ Til 1998 11 Phú Tân/AG Boxing Nữ 2 N/Khiếu 50 Trương Phạm Huỳnh Như 2000 9 Phú Tân/AG Boxing Nữ 2 Trẻ 51 Trần Huy Cường 1997 12 Châu Phú/AG Taekwondo Nam 3 Trẻ 52 Nguyễn Thị Hảo 1990 12 Châu Đốc/AG Taekwondo Nữ 3 Trẻ 53 Đoàn Ngọc Tuấn Tài 1999 10 L.Xuyên/AG Taekwondo Nam 2 Trẻ 54 Trần Thị Anh Thư 1998 11 An Phú/AG Taekwondo Nữ 2 Trẻ 55 Phan Thị Ngọc Huyền 1998 11 Châu Phú/AG Taekwondo Nữ 2 Trẻ 1996 12 Châu Phú/AG Thể hình Nữ 2 56 Võ Thị Mê Linh 57 Trần Lê Trúc Linh Trẻ 1994 12/12 L.Xuyên/AG Điền kinh Nữ 2

58 Nguyễn Thị Tường Vi Trẻ 1999 10 Tịnh Biên/AG Điền kinh Nữ 2

59 Lê Thị Thúy Kiều Trẻ 1999 10 Châu Thành/AG Điền kinh Nữ 2

60 Trương Thị Ánh Trẻ 1997 12 An Phú/AG Điền kinh Nữ 2

61 Phạm Thị Hiếu Nhân Trẻ 2000 9 Phú Tân/AG Điền kinh Nữ 2

62 Thái Anh Kiệt Trẻ 1997 Nam Châu Phú/AG Điền kinh 11 2

63 Trần Thị Diểm Hương Trẻ 1997 11 L.Xuyên/AG PencakSilat Nữ 3 Trẻ 1998 11 Tri Tôn/AG PencakSilat Nữ 2 64 Nguyễn Thị Mỹ Anh 65 Dương Thanh Tâm Trẻ 1999 10 Tân Châu/AG PencakSilat Nam 3

66 Đoàn Phước Lộc Trẻ 1998 9 Tân Châu/AG PencakSilat Nam 3

67 Đàm Văn Minh Trẻ 2000 9 Nam Định Kickboxing Nam 3

68 Huỳnh Hoàng Mỹ Trẻ 1998 11 Thoại Sơn/AG Kickboxing Nữ 3

69 Nguyễn Thành Đạt Trẻ 1998 11 Thoại Sơn/AG Kickboxing Nam 2

70 Trần Nam Anh Trẻ 1999 10 L.Xuyên/AG Wushu Nam 2

71 Hồ Thái Ngọc Trẻ 1997 11 Châu Thành/AG Wushu Nam 3

72 Trần Quốc Dương Trẻ 1997 12 Châu Phú/AG Xe đạp Nam 2

73 Hồ Hoàng Hiếu Trẻ 1997 11 Tịnh Biên/AG Xe đạp Nam 2 12 L.Xuyên/AG Võ CT 3 74 Lưu Thị Phương Thảo Trẻ 1997 Nữ 75 Nguyễn Quốc Khanh Trẻ 1995 12/12 L.Xuyên/AG Võ CT Nam 3

76 Lê Trung Quí Trẻ 1998 11 Châu Phú/AG Võ CT Nam 3

77 Hồ Thị Thu Thảo Trẻ 1998 11 L.Xuyên/AG Võ CT Nữ 3

78 Mai Thị Cẩm Hà Trẻ 1996 Võ CT 12/12 L.Xuyên/AG Nữ 3

79 Lê Thị Kim Lan Trẻ 1995 12 Chợ Mới/AG Thuyền TT Nữ 2

80 Phạm Chí Linh Trẻ 1997 6 Châu Phú/AG Thuyền TT Nam 2

81 Nguyễn Thị Thúy Nga Tuyển 1991 12/12 L.Xuyên/AG Taekwondo Nữ 2

82 Võ Thị Kim Ngân Tuyển 1993 12/12 Chợ Mới/AG Taekwondo Nữ 2

VĐVmôn

STT Họ và tên Đội tuyển Năm sinh Giới tính Hộ khẩu Số buổi tập/ngày Trình độ văn hóa (lớp)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

83 Trần Thị Cẩm Tú Tuyển 1991 Nữ 12/12 Phú Tân/AG Fitness 2

84 Lâm Thị Bích Tuyền Tuyển 1993 Nữ 12/12 Phú Tân/AG Fitness 2

85 Lương Hồng Ngọc Tuyển 1991 Nữ 12/12 Châu Thành/AG Thể hình 2

86 Huỳnh Thị Tuyết Như Tuyển 1995 Nữ 12/12 L.Xuyên/AG PencakSilat 3

87 Phạm Thúy Vi Tuyển 1993 Nữ 12/12 Châu Thành/AG PencakSilat 3

88 Nguyễn Thành Trí Tuyển 1993 Nam 12 Châu Thành/AG PencakSilat 3

89 Nguyễn Thị Tuốl Tuyển 1989 Nữ 12/12 Tịnh Biên/AG Kickboxing 3

90 Lê Đức Tâm Tuyển 1995 Nam 12/12 L.Xuyên/AG Võ CT 3

91 Nguyễn Thị Tuyết Dung Tuyển 1990 Nữ 12/12 Châu Phú/AG Võ CT 3

92 Trần Thị Mỹ Hạnh Tuyển 1992 Nữ 12/12 An Phú/AG Võ CT 3 93 Nguyễn Phú Quí Tuyển 1994 Nam 12/12 Chợ Mới/AG Võ CT 3

94 Nguyễn Thanh Sang Tuyển 1990 Nam 12 An Phú/AG Canoeing 2

95 La Văn Thủ Tuyển 1994 Nam 11 An Phú/AG Canoeing 2

96 Nguyễn Thị Kim Thanh Tuyển 1994 Nữ 6 Tịnh Biên/AG Canoeing 2

97 Hồ Thanh Hùng Tuyển 1992 Nam 12 An Phú/AG Canoeing 2

98 Lê Thị Thắm Tuyển 1990 Nữ 12 Tịnh Biên/AG Canoeing 2

99 Trương Thị Kim Chi Tuyển 1993 Nữ 9 Tịnh Biên/AG Canoeing 2

Tuyển 1992 Nam 3 100 Trịnh Minh Trí 12/12 L.Xuyên/AG Võ CT

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

STT Thời gian tập (giờ)/buổi Số năm tập luyện Khó khăn trong TL Tham gia thi đấu Tên giải đạt TT Thành tích cao nhất Chế độ dinh dưỡng có đủ hay kg

1 10 11 12 13 15 16 14

1 2.5 11 Có Thiếu CSVC Vô địch Quốc gia HCĐ Có

2 2.5 1 Không Vừa tập vừa họcVH HS Miền Nam HCB Có

3 2.5 2 Có HS Miền Nam Có

4 2.5 1 Có Vừa tập vừa họcVH HS Miền Nam Đồng giải Có

5 2.5 1 Không Vừa tập vừa họcVH Không

6 2.5 1 Không Vừa tập vừa họcVH HS Miền Nam Đồng giải Có

7 2 1.5 Có Vừa tập vừa họcVH Không

8 2 2 Không Thiếu dinh dưỡng Cúp CLB Có

9 2 2 Không Thiếu dinh dưỡng Cúp CLB Có

10 2 1 Không Thiếu dinh dưỡng Có

11 1,5-2 1 Có Cúp CLB HCV Có

12 2 3 Không Thiếu dinh dưỡng Có

13 2-4 1 Không Vừa tập vừa họcVH Không 2.5 4 Có Sân tập xấu Có 14 2.5 1 Có Sân tập xấu Có 15 2.5 4 Có Sân tập xấu Có 16 2.5 1 Có Sân tập xấu Có 17 2.5 1 Có Sân tập xấu Không 18 1.5 1 Có Không 19 1.5 2 Có Giải trẻ toàn quốc HCĐ Có 20 1.5 3 Có PencakSilat tỉnh HCV Có 21 1.5 1 Có 22 1.5 1 Có Không 23 1.5 1 Có 24 1.5 2 Có Có 25 1.5 1 Có Có 26 1.5 1 Có ĐH ĐBSCL HCĐ Có 27 1.5 1.5 Có Có 28 1.5 1.5 Có Có 29 1.5 1 Có Không 30 1.5 1 Có Không 31 1.5 2 Có 0 32 1.5 1.5 Có Không 33 1.5 1 Có Không 34 2-3 1 Không Không 35 2-3 2 Không Có Thiếu DC tập VĐ trẻ Toàn quốc HCB 36 2-3 2 Không Có Thiếu DC tập VĐ trẻ Toàn quốc HCB 37 2-3 1.5 Có Thiếu DC tập, hồi phục Không 38

STT Số năm tập luyện Tên giải đạt TT Thành tích cao nhất Thời gian tập (giờ)/buổi Khó khăn trong TL Tham gia thi đấu Chế độ dinh dưỡng có đủ hay kg

1 10 11 13 12 14 15 16

39 2-4 1.5 Thiếu DC tập Có Không

40 2-3 1.5 Thiếu DC tập Không Có

41 2-3 2 Thiếu DC tập Không Có VĐ trẻ Toàn quốc HCB

42 2 2 Có Có

43 2 1.5 Có Có

44 2 2 Có Có Đại hội TDTT tỉnh HCB

45 2 2 Có Có Đại hội TDTT tỉnh HCB

46 2 2 Có Có Đại hội TDTT tỉnh HCB

47 2 1 Có Không

48 2 1 Có Không

49 2 2 Có Có Đại hội TDTT tỉnh HCB

50 2 2 Có Có Đại hội TDTT tỉnh HCĐ

51 2 3 Có Vừa tập vừa họcVH Có Vô địch trẻ

52 2 10 Có Thiếu CSVC Có Vô địch QG HCB

53 2.5 3 Có Vừa tập vừa họcVH Có Vô địch trẻ HCĐ HCV 54 2.5 4 Có Vừa tập vừa họcVH Có Vô địch trẻ 2.5 4 Có Vừa tập vừa họcVH Có Vô địch toàn quốc HCĐ 55 2 3 Không Thiếu dinh dưỡng Có Cúp CLB HCV 56 2-3 8 Có Sân tập xấu Có Đại hội TQ 13,10 m 57 2.5 1 Có Sân tập xấu Có 58 2.5 3 Có Sân tập xấu Có 59 2.5 4 Có Sân tập xấu Có 60 2.5 3 Có Sân tập xấu Có 61 2.5 3 Có Sân tập xấu Có 62 1.5 5 Không Phát tiền ăn trễ Có Giải trẻ toàn quốc HCV 63 1.5 1 Có Phát tiền ăn trễ Có Giải trẻ toàn quốc HCĐ 64 1.5 3 Có Phát tiền ăn trễ Có Giải trẻ toàn quốc HCĐ 65 Có Giải trẻ toàn quốc HCB 1.5 3 Có Phát tiền ăn trễ 66 1.5 1.5 Có Phát tiền ăn trễ Có ĐH ĐBSCL HCV 67 1.5 4 Có Phát tiền ăn trễ Có Vô địch toàn quốc HCĐ 68 1.5 3 Có Phát tiền ăn trễ Có VĐ trẻ Toàn quốc HCB 69 1.5 1 Có Phát tiền ăn trễ Có ĐH ĐBSCL HCB 70 1.5 2 Không Phát tiền ăn trễ Có ĐH ĐBSCL HCV 71 2-3 5 Có Thiếu DC tập, hồi phục Có VĐ trẻ Toàn quốc HCV 72 2-4 3 Có Thiếu DC tập Có VĐ trẻ Toàn quốc HCV 73 HCV 1.5 8 Không Thiếu DC, phòng tập, DD Có Giải Quốc tế Võ CT 74 1.5 7 Có Thiếu DC tập, sàn đài Có VĐ trẻ Toàn quốc HCV 75 1.5 5 Có Thiếu DC, nhà ăn Có VĐ trẻ Toàn quốc HCĐ 76 1.5 4 Không Thiếu DC, nhà ăn Có VĐ trẻ Toàn quốc HCV 77 1.5 6 Có Thiếu DC tập, sàn đài Có Giải trẻ VCT HCB 78 2.5 4 Có Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 79 2.5 3 Không Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 80 2.5 10 Có Thiếu CSVC, DC tập Có Vô địch toàn quốc HCB 81 2.5 8 Có Không được học ĐH Có Vô địch toàn quốc HCB 82

STT Thời gian tập (giờ)/buổi Thành tích cao nhất Số năm tập luyện Khó khăn trong TL Tham gia thi đấu Tên giải đạt TT Chế độ dinh dưỡng có đủ hay kg

1 10 11 12 13 14 15 16

83 2 5 Không Thiếu DC, phòng tập Có Vô địch thế giới HCĐ

84 2 6 Không Thiếu DC, phòng tập Có Vô địch Châu Á HCĐ

85 2 7 Không Thiếu dinh dưỡng Có Vô địch thế giới HCB

86 1.5 8 Có Phát tiền ăn trễ Có Vô địch toàn quốc HCB

87 1.5 9 Có Thiếu DC, sân tập Có Vô địch toàn quốc HCB

88 1.5 8 Có Phát tiền ăn trễ Có Đại hội TDTT HCV

89 1.5 8 Không Trễ tiền ăn, thiếu DC Có Vô địch toàn quốc HCV

90 1.5 7 Có Thiếu DC tập, sàn đài Có VĐ trẻ Toàn quốc HCV

91 1.5 11 Không Thiếu DC, Dinh dưỡng Có Seagames 25 - Lào HCB HCV 92 1.5 8 Không Thiếu DC, sàn đài, nhà ăn Có VĐ toàn quốc 1.5 8 Có Thiếu DC tập Có Giải vô địch HCV 93 2.5 8 Không Thiếu CSVC, DC tập Có Seagame 2013 HCĐ 94 2.5 3 Không Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 95 2.5 4 Có Thiếu CSVC, DC tập Có Vô địch Quốc gia HCV 96 2.5 8 Có Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 97 2.5 8 Không Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 98 2.5 6 Không Thiếu CSVC, DC tập Có ĐH TDTT TQ HCV 99 1.5 Có Sàn tập bị hạn chế Có Vô địch Quốc gia HCB 10 100

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

Mức độ hài lòng về các chế độ (1: Rất hài lòng; 2: Hài lòng; 3: tạm được; 4: Không hài lòng; 5: Rất không hài lòng) STT Thi đấu Khen thưởng Dinh dưỡng Tiền công CS ưu đãi Tập huấn (phòng) Tiền ăn Phòng nghỉ HCV HCĐ HCB

1 17 18 19 20 21 22 23 24 25

1 3 3 4 3 4 1 1 1 2 2 3 3 4 3 4 4 4 4 2 3 3 3 4 3 2 4 4 4 2 4 3 3 4 3 3 4 4 4 2 5 3 3 4 3 3 4 4 4 2 6 3 3 4 3 4 4 4 4 2 7 3 3 4 3 4 4 4 4 2

8 3 3 4 3 3 3 3 3 2

9 3 3 4 2 2 4 4 4 1

10 3 2 2 3 3 3 3 3 2

11 3 3 3 2 3 3 3 3 2

12 3 3 4 4 4 4 4 4 3

13 4 4 3 4 3 3 3 3 2

14 3 3 2 3 3 4 4 4 2

15 3 4 5 3 5 5 5 5 2

16 4 3 4 3 3 4 4 4 2

17 3 4 3 3 3 4 4 4 3

18 3 4 2 3 2 4 4 4 3

19 2 3 4 4 3 2 3 4 2

20 4 3 4 3 4 4 4 4 3

21 4 4 3 4 3 4 4 4 3

22 3 3 4 3 3 2 3 3 2

23 3 3 2 3 2 4 4 4 2

24 3 3 3 3 3 3 4 4 3

25 3 3 4 3 4 4 4 4 3

26 3 3 4 3 3 3 3 4 2

27 3 3 4 4 4 4 4 4 3

28 3 3 3 4 4 4 4 4 3

29 4 3 4 3 4 4 4 4 3

30 2 2 3 2 2 4 4 4 0

31 3 3 3 3 3 3 3 3 0

32 3 3 3 3 3 4 4 4 4

33 3 3 4 4 3 4 4 4 3

34 2 3 3 3 2 2 0 0 0

35 4 4 2 2 2 2 2 2 2

36 4 4 2 2 2 2 2 2 2

37 4 4 2 2 2 2 2 2 2

38 3 3 2 1 1 2 2 2 1

Mức độ hài lòng về các chế độ (1: Rất hài lòng; 2: Hài lòng; 3: tạm được; 4: Không hài lòng; 5: Rất không hài lòng) STT Thi đấu Khen thưởng Dinh dưỡng Tiền công CS ưu đãi Tập huấn (phòng) Tiền ăn Phòng nghỉ HCV HCĐ HCB

1 17 18 19 20 21 22 23 24 25

39 2 1 1 1 1 1 1 1 1 40 3 3 3 2 2 3 3 3 2 41 3 3 1 1 1 2 2 2 2 42 4 4 3 3 3 4 4 4 2 43 2 2 3 3 3 4 4 4 2 44 3 4 2 2 2 4 4 4 3 45 3 4 4 4 4 4 4 4 2 46 3 4 4 3 3 4 4 4 3 47 4 4 2 3 3 4 4 4 3 48 4 4 2 3 3 4 4 4 2 49 3 4 2 2 2 4 4 4 2 50 3 4 3 3 3 4 4 4 2

51 3 3 4 3 2 4 4 4 4

52 3 3 2 3 2 4 4 4 4

53 2 3 4 2 3 3 3 3 2

54 2 2 4 2 2 4 4 4 3

55 3 3 4 3 2 2 2 2 2

56 4 2 2 2 2 3 3 3 2

57 3 3 4 2 4 4 4 4 3

58 3 4 5 4 4 5 5 5 3

59 3 4 3 3 3 3 3 3 2

60 3 4 5 4 4 5 5 5 2

61 3 4 4 3 3 4 4 4 1

62 3 3 2 3 3 4 3 5 2

63 3 3 4 4 4 5 5 5 3

64 2 3 2 2 2 3 3 3 2

65 3 3 3 3 3 4 4 4 3

66 3 3 3 3 3 4 4 4 3

67 3 3 4 4 4 5 5 5 3

68 3 3 4 4 4 4 5 5 3

69 3 3 4 4 4 5 5 5 3

70 3 3 4 4 4 4 5 5 3

71 3 3 4 4 4 5 5 5 3

72 3 3 3 2 2 3 3 3 3

73 3 3 3 3 3 3 3 3 2

74 3 4 4 3 3 4 4 4 2

75 1 1 2 3 2 4 4 4 2

76 2 2 4 2 2 4 4 4 2

77 1 2 3 2 3 4 4 4 2

78 1 1 4 1 3 4 4 4 2

79 2 2 3 2 2 3 3 3 2

80 2 2 3 2 2 3 3 3 2

81 3 3 4 2 2 4 4 4 3

82 3 3 4 4 4 1 1 1 3

Mức độ hài lòng về các chế độ (1: Rất hài lòng; 2: Hài lòng; 3: tạm được; 4: Không hài lòng; 5: Rất không hài lòng) STT Thi đấu Khen thưởng Dinh dưỡng Tiền công CS ưu đãi Tập huấn (phòng) Tiền ăn Phòng nghỉ HCV HCĐ HCB

1 17 18 19 20 21 22 23 24 25

83 3 4 3 3 4 4 4 2 3 84 2 2 2 2 3 3 3 1 2 85 2 2 2 2 3 3 3 1 2 86 4 5 4 4 5 5 5 3 4 87 2 3 2 2 3 3 3 2 2 88 4 5 4 4 5 5 5 3 4 89 2 3 2 2 5 5 5 2 2 90 2 4 1 4 4 4 4 2 2 91 1 4 1 3 4 4 4 2 1 92 2 3 3 3 4 4 4 2 2 93 3 4 3 3 4 4 4 3 3 94 1 1 1 1 2 2 2 1 1

95 2 2 2 2 3 3 3 2 2

96 2 2 2 2 3 3 3 2 2

97 2 3 2 2 3 3 3 2 2

98 2 2 2 2 3 3 3 2 2

99 2 2 2 2 3 3 3 2 2

100 2 3 2 3 2 2 2 2 2

BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG

Điều chỉnh chế độ (Đơn vị tính: ngàn đồng)

STT Động lực tập luyện Thi đấu Khen thưởng Kiến nghị khác về các chế độ Dinh dưỡng Tiền công Tập huấn (phòng) HCV HCĐ HCB

1 Tiền ăn 29 Phòng nghỉ 30 31 32 33 34 28 27 26 35 Thành tích 1 100-120 150-200 400-600 300-500 250-400 180 50 120 Không

2 90-100 180 50 120 Không 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm

3 90-100 180 50 120 Không 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm

4 90-100 180 50 120 Không 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm

5 90-100 180 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm

6 90-100 180 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm

7 90-100 180 45 110 120-180 400-600 300-500 250-400

8 100-120 180 45 120 150-200 400-600 300-500 250-400

9 100-120 180 45 120 150-200 400-600 300-500 250-400

10 100-120 180 45 110 120-180 400-600 300-500 250-400

11 100-120 200 40 100 150-200 400-600 300-500 250-400 Ước mơ và gia đình

12 90-100 180 40 110 150-200 400-600 300-500 250-400

13 90-100 180 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 K/khích của HLV Tăng tiền ăn, tiền công

14 100-120 180 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400

15 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Đam mê

16 100-120 180 45 110 150-200 400-600 300-500 250-400

17 100-120 160 40 120 150-200 400-600 300-500 250-400

18 100-120 200 45 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Nâng các chế độ

19 100-120 180 50 110 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

20 100-120 180 45 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

21 100-120 180 45 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

22 100-120 180 45 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm

23 100-120 180 45 110 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

24 100-120 180 45 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

25 100-120 180 45 100 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm

26 100-120 180 50 110 120-180 400-600 300-500 250-400

27 100-120 180 45 110 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

28 100-120 180 45 110 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 100-120 180 45 100 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm 29 100-120 180 45 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 30 100-120 180 40 110 120-180 400-600 250-400 200-300 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 31 100-120 180 45 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 32 100-120 180 45 110 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 33 90-100 160 40 100 120-180 300-500 250-400 200-300 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 34 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 35 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập Nâng cao dinh dưỡng 36 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập Nâng cao dinh dưỡng 37 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập Nâng cao DD, tiền công 38

Điều chỉnh chế độ (Đơn vị tính: ngàn đồng)

STT Động lực tập luyện Thi đấu Khen thưởng Kiến nghị khác về các chế độ Dinh dưỡng Tiền công Tập huấn (phòng) HCV HCĐ HCB

1 Tiền ăn 29 Phòng nghỉ 30 28 27 26 31 32 33 34 35

39 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập

40 100-120 200 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập

41 100-120 200 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Nâng cao DD, tiền công

42 100-120 180 50 110 120-180 400-600 300-500 250-400 Gia đình Nâng DD, TC, KT

43 100-120 180 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

44 90-100 180 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

45 100-120 180 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

46 100-120 180 50 110 120-180 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

47 100-120 180 50 120 120-180 400-600 300-500 250-400 Gia đình Nâng tiền ăn, tiền công

48 90-100 180 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 Gia đình Nâng DD, TC, KT

49 90-100 180 50 120 150-200 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

50 90-100 180 45 110 150-200 400-600 300-500 250-400 HLV quan tâm

51 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Không Học tập Thành tích 52 100-120 180 50 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Không

53 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm Không

54 100-120 200 60 150 120-180 400-600 300-500 250-400 Học tập Không

55 100-120 180 50 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm Không

56 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Chăm lo của HLV DD cao hơn, KT

57 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400

58 100-120 200 60 140 150-200 400-600 300-500 250-400

59 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400

60 100-120 200 60 140 150-200 400-600 300-500 250-400

61 100-120 180 55 140 150-200 400-600 300-500 250-400

62 100-120 180 55 140 150-200 400-600 300-500 250-400

63 100-120 200 60 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

64 100-120 180 55 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

65 100-120 200 55 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

66 100-120 200 55 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ

67 100-120 200 60 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ Khám SK định kỳ 68 100-120 180 55 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm 100-120 200 60 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 69 100-120 200 55 140 120-180 400-600 300-500 250-400 Đam mê Khám SK định kỳ 70 100-120 200 60 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK định kỳ 71 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập 72 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Đảm bảo DC tập 73 100-120 160 50 130 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng 74 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Dinh dưỡng, tiền thưởng 75 100-120 180 55 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Đam mê Nâng tiền thưởng 76 100-120 180 55 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Đam mê 77 100-120 180 50 130 150-200 400-600 300-500 250-400 Nâng tiền thưởng 78 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng 79 100-120 200 60 150 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng 80 100-120 250 100 170 150-200 400-600 300-500 250-400 Học ĐH Không 81 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm Không 82

Điều chỉnh chế độ (Đơn vị tính: ngàn đồng)

STT Động lực tập luyện Thi đấu Khen thưởng Kiến nghị khác về các chế độ Tiền công Dinh dưỡng Tập huấn (phòng) HCV HCĐ HCB

1 Tiền ăn 29 Phòng nghỉ 30 28 27 26 31 32 33 34 35

83 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 CS ưu đãi DD cao hơn, KT

84 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 CS ưu đãi DD cao hơn, KT

85 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 CS ưu đãi DD cao hơn, KT

86 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Quan tâm của HLV Khen thưởng cao hơn

87 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Được học đại học

88 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Lãnh đạo quan tâm Khám SK, KT nâng lên

89 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400

90 100-120 200 50 140 150-200 400-600 300-500 250-400 Tiền thường, đam mê Nâng tiền thưởng

91 90-100 230 90 160 150-200 400-600 300-500 250-400 Việc làm Nâng tiền thưởng

92 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Nâng cao dinh dưỡng

93 100-120 250 90 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Nâng DD, thi đấu

94 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

95 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

96 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

97 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

98 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

99 100-120 250 100 180 150-200 400-600 300-500 250-400 Khen thưởng

100 100-120 180 50 130 150-200 400-600 250-400 200-300 Khen thưởng Nâng tiền thưởng

Phụ lục 4

KẾT QUẢ SỐ LIỆU XỬ LÝ BẰNG PHẦN MỀM STATA

Bảng 2.1: Phân loại mẫu điều tra theo đội tuyển và theo môn

Bảng 3.3: Thống kê tình hình dinh dưỡng của vận động viên

Bảng 3.4: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ tiền công tập luyện

và thi đấu

Bảng 3.5: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thuê phòng nghỉ khi

tập huấn

Bảng 3.6: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ thi đấu (tiền ăn và

thuê phòng nghỉ)

Bảng 3.7: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về chế độ khen thưởng

Bảng 3.8: Thống kê mức độ hài lòng của vận động viên về Chính sách ưu đãi

Bảng 3.9: Tình hình khó khăn trong tập luyện của vận động viên

Bảng 3.10: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng đặc thù trong

thời gian tập trung tập luyện

Bảng 3.11: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng đặc thù trong

thời gian tập trung thi đấu

Bảng 3.12: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền công tập luyện

Bảng 3.13: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi

tập huấn

Bảng 3.14: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi

thi đấu

Bảng 3.15: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ khen thưởng

Bảng 3.16: Tỷ lệ % vận động viên có kiến nghị khác

Bảng 3.17: Kết quả nghiên cứu về động lực tập luyện của vận động viên

Phụ lục 5 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH AN GIANG Nguồn: Trường Năng khiếu thể thao An Giang

Các vận động viên môn xe đạp tham gia thi đấu giải

Các vận động viên môn Taekwondo trong giờ tập luyện

Vận động viên môn thể hình trong giờ tập luyện

VĐV Lê Trần Kim Uyên (bên phải) tại giải Vô địch quyền Taekwondo Thế giới 2014 tại Mexico

VĐV Ngô Thị Thùy Dung tại giải Vô địch & trẻ Taekwondo Đông Nam Á 2015

Phụ lục 6

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ Ý KIẾN VÀ KIẾN NGHỊ

CỦA CHUYÊN GIA, LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ, HLV TRƯỞNG, HLV

VÀ VĐV CÁC MÔN THỂ THAO

1. Ý kiến

Theo Ông Âu Xuân Đôn - Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: An

Giang có một số mặt thuận lợi trong phát triển thể thao thành tích cao như: Đã ban hành

các văn bản pháp quy bao gồm: Chương trình hành động của Tỉnh Ủy, Kế hoạch dài hạn

(05 năm) của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đề án và kế hoạch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du

lịch chuyên về phát triển thể thao thành tích cao; Xây dựng được test tuyển chọn VĐV các

môn tương đối hoàn chỉnh; Đội ngũ HLV có kinh nghiệm trong tuyển chọn và đào tạo

VĐV…; Bên cạnh những thuận lợi thì An Giang cũng gặp một vài khó khăn về các mặt

như: Cơ sở vật chất, phương tiện dụng cụ phục vụ công tác tuyển chọn và tập luyện rất

thiếu thốn; Chế độ dinh dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu của VĐV thể thao thành tích

cao; Chưa ứng dụng những thành tựu của y học thể thao trong công tác tuyển chọn và huấn

luyện VĐV…

Theo Ông Huỳnh Quang Minh - Hiệu trưởng Trường Năng khiếu thể thao: An

Giang là tỉnh có truyền thống về thành tích thể thao, có nhiều môn thể thao thế mạnh trong

toàn quốc, là tỉnh có nhiều vận động viên đỉnh cao, từng đoạt nhiều huy chương trong nước

và quốc tế. Có đội ngũ quản lý và huấn luyện có trình độ, trẻ và đoàn kết tốt. Tuy nhiên

kinh phí của ngân sách đài thọ cho thể thao còn chưa tương xứng với năng lực và xã hội

hóa về thể thao của tỉnh nông nghiệp nên còn hạn chế.

Ông Võ Hoàng Phong - Giám đốc Trung tâm HL & TĐTT thì cho rằng thuận lợi

trong việc phát triển thể thao thành tích cao là được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế

hoạch 31/KH-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 về Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh

An Giang giai đoạn 2011-2015, nhưng hiện nay việc thiếu cơ sở vật chất và phương tiện

tập luyện chuyên dùng của từng môn làm ảnh hưởng nhiều đến việc phát triển thành tích

của các VĐV.

Theo HLV trưởng và HLV các môn thì ngành thể thao An Giang có một số mặt

thuận lợi như sau: Được sự quan tâm và tạo điều kiện của Lãnh đạo ngành; Lãnh đạo có

trình độ cao về chuyên môn, quan tâm đầu tư các môn thể thao trọng điểm của tỉnh. VĐV

được đào tạo khép kín, vừa được học văn hóa vừa được tập luyện và phát triển chuyên môn

mà mình yêu thích, VĐV ham thích tập luyện, phong trào tham gia tập luyện thể thao tại

các huyện thị trong tỉnh tương đối phát triển nên tạo được nguồn VĐV từ các huyện thị

(Năng khiếu trọng điểm).

Bên cạnh những mặt thuận lợi, thể thao thành tích cao tỉnh An Giang còn gặp một

số vấn đề khó khăn như: Chế độ dinh dưỡng thấp, chưa phù hợp; Thiếu cơ sở vật chất: nhà

tập thể lực, phòng y sinh, sân bãi tập luyện môn điền kinh…; VĐV đạt thành tích, khi đề

xuất nâng tuyến trẻ thì chưa được đáp ứng do Trung tâm Huấn luyện & Thi đấu thể thao

không đủ kinh phí; Nguồn kinh phí cấp chưa đủ để đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu

chuyên môn trong giảng dạy và đào tạo VĐV; chưa được tạo điều kiện để tập huấn, thi đấu

cọ sát nhiều trong và ngoài nước; Điều kiện phục vụ hồi phục còn thiếu và yếu…

Theo các VĐV thể thao thành tích cao tỉnh An Giang thì hiện nay các em còn gặp

phải một số vấn đề khó khăn trong tập luyện hàng ngày ảnh hưởng đến việc phát triển

thành tích của các em.

Kết quả nghiên cứu về khó khăn trong tập luyện của các VĐV: cao nhất có 15%

VĐV thiếu dụng cụ tập luyện, kế đến là 12% VĐV thiếu cơ sở vật chất và 12% VĐV gặp

khó khăn trong việc phát tiền ăn trễ (Do Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu đấu thể thao

được cấp kinh phí không đảm bảo kế hoạch huấn luyện của đơn vị); Mặt khác, có 11%

VĐV gặp khó khăn trong tập luyện do sân tập môn điền kinh xấu, các em thường hay bị

chấn thương, 10% VĐV gặp khó khăn do vừa tập luyện vừa học văn hóa và 6% VĐV gặp

khó khăn do thiếu dinh dưỡng để tập luyện (trong tổng số 29% VĐV không đủ dinh dưỡng

để tập luyện - hình 3.1). Còn lại chỉ có 2% VĐV gặp khó khăn do thiếu dụng cụ hồi phục,

2% VĐV gặp khó khăn do nhà ăn chưa hợp lý (nấu ăn chưa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng

của VĐV) và 1% VĐV là không được học đại học, ảnh hưởng đến tương lai của các em

sau khi không còn là VĐV.

Bảng 6.1: Tình hình khó khăn trong tập luyện của vận động viên

STT

Khó khăn trong tập luyện

Số VĐV

Tỷ lệ %

1 Không trả lời

29 29,0

2 Thiếu cơ sở vật chất

12 12,0

3 Vừa học VH, vừa tập

10 10,0

4 Không được học ĐH

1

1,0

5 Thiếu dinh dưỡng

6

6,0

6 Sân tập điền kinh xấu

11 11,0

7 Thiếu dụng cụ tập luyện

15 15,0

8 Phát tiền ăn trễ

12 12,0

9 Thiếu dụng cụ hồi phục

2

2,0

10 Nhà ăn chưa hợp lý

2

2,0

Tổng cộng

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV Hình 6.1: Khó khăn trong tập luyện

của vận động viên

2. Kiến nghị

Theo Ông Âu Xuân Đôn - Phó Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch: Để

nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV thì các ngành chức năng cần phải khắc phục

những điểm yếu trong công tác đào tạo vận động viên, đồng thời điều chỉnh các chính sách,

chế độ đối với VĐV như: Nâng cao chế độ dinh dưỡng đặc thù nhằm đảm bảo đủ để các

VĐV tái tạo và đù đắp năng lượng khi tập luyện và thi đấu, chính sách khen thưởng phải

tương xứng với thành tích đạt được....

Theo Ông Huỳnh Quang Minh - Hiệu trưởng Trường Năng khiếu thể thao: Các

ngành chức năng cần hỗ trợ ngành thể thao triển khai thực hiện chiến lược phát triển và

quy hoạch tổng thể đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhất là khắc phục

những khó khăn về cơ sở vật chất, sân bãi thể thao, nguồn kinh phí đầu tư. Tăng cường

việc đào tạo bồi dưỡng những kiến thức mới, công nghệ mới về huấn luyện thể thao thành

tích cao của các nước tiên tiến trên thế giới. Giáo dục VĐV phải năng động, sáng tạo trong

huấn luyện. Đối với Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 09 năm 2009 của

Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chính sách ưu đãi đối với vận động viên

thể thao đạt thành tích cao tỉnh An Giang cần nâng cao mức khen thưởng cho các môn

trong hệ thống Olympic.

Kiến nghị của Ông Võ Hoàng Phong - Giám đốc Trung tâm Huấn luyện và Thi

đấu thể thao: Các ngành chức năng cần phải phối hợp với nhau, nhất là ngành giáo dục cần

đẩy mạnh việc phát triển thể thao trong học đường. Đầu tư cơ sở vật chất, trang bị dụng cụ

tập luyện đáp ứng đúng chuyên môn.

Kiến nghị của Huấn luyện viên trưởng, Huấn luyện viên và Vận động viên các

môn: Sớm xây dựng cơ sở vật chất, tập trung đầu tư những môn thể thao chủ lực của tỉnh.

Cần nâng chế độ dinh dưỡng vì chế độ dinh dưỡng hiện nay không đáp ứng với lượng vận

động cao. Hiện nay chế độ dinh dưỡng đặc thù cho các VĐV thể thao thành tích cao thi đấu

còn thấp, chưa hợp lý, cần điều chỉnh chế độ để các VĐV bổ sung dinh dưỡng trong tập

luyện và thi đấu nhằm phát huy thành tích cao hơn. Chế độ tiền ăn và thuê phòng nghỉ khi

tập huấn, thi đấu còn thấp so với mức giá sinh hoạt của thị trường; Chế độ khen thưởng còn

thấp so với mặt bằng chung của Quốc gia, đề nghị tăng tiền thưởng giải vô địch Quốc gia,

đề xuất bổ sung quy định khen thưởng VĐV đạt thành tích các giải cúp Quốc gia (Hiện

nay, giải cúp Quốc gia không được khen thưởng trong khi thành tích vẫn được chấp nhận).

Tăng cường tập huấn thi đấu các giải chuyên nghiệp quốc tế đối với vận động viên tài

năng. Tạo điều kiện cho HLV và VĐV được tập huấn và thi đấu các giải ở trong nước và

nước ngoài nhiều hơn. Tổ chức nhiều giải thi đấu tỉnh để tìm VĐV tài năng, tạo nguồn

VĐV cho những năm tiếp theo. Tạo đầu ra cho VĐV sau khi đã cống hiến thành tích cho

địa phương và không còn thi đấu nữa…

Bảng 6.2: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng đặc thù trong thời

gian tập trung tập luyện

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/ngày/ người)

100

1

4 100,0

0

0,0

0

0,0

4

4,0

110

2

14 100,0

0

0,0

0

0,0

14

14,0

120

3

32 100,0

0

0,0

0

0,0

32

32,0

130

4

0

0,0

2

66,7

1

33,3

3

3,0

140

5

0

0,0

16

94,1

1

5,9

17

17,0

150

6

0

0,0

12 100,0

0

0,0

12

12,0

160

7

0

0,0

0

0,0

1 100,0

1

1,0

170

8

0

0,0

0

0,0

1 100,0

1

1,0

180

9

0

0,0

0

0,0

16 100,0

16

16,0

Tổng cộng

50

50,0

30

30,0

20

20,0

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Qua kết quả nghiên cứu về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với Vận

động viên trong thời gian tập trung tập luyện, có 32% VĐV đề nghị điều chỉnh từ

90.000đ/ngày/người nâng lên 120.000đ/ngày/người (trong đó VĐV thuộc đội năng khiếu

chiếm tỷ lệ 100%); 12% VĐV đề nghị điều chỉnh từ 120.000đ/ngày/người nâng lên

150.000đ/ngày/người (trong đó VĐV thuộc đội trẻ chiếm tỷ lệ 100%); và có 16% VĐV đề

nghị điều chỉnh từ 150.000đ/ngày/người nâng lên 180.000đ/ngày/người (trong đó VĐV

thuộc đội tuyển chiếm tỷ lệ 100%).

Đối với chế độ dinh dưỡng đặc thù trong thời gian thi đấu: Kết quả nghiên cứu có

48% VĐV đề nghị điều chỉnh nâng lên mức 180.000đ/ngày/người, trong đó có 79,2%

VĐV

thuộc đội năng khiếu; 31% VĐV đề nghị điều chỉnh nâng

lên mức

200.000đ/ngày/người, trong đó có 64,5% VĐV thuộc đội trẻ; và có 17% VĐV đề nghị điều

chỉnh nâng lên mức 250.000đ/ngày/người, trong đó 100% VĐV thuộc đội tuyển tỉnh.

Bảng 6.3: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ dinh dưỡng đặc thù trong thời

gian tập trung thi đấu

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/ngày/ người)

1

160

2 66,7

1 33,3

0

0,0

3

3,0

180

38 79,2

9 18,8

1

2,1

48

48,0

2 3

200

10 32,3

20 64,5

1

3.2

31

31,0

230

0

0,0

0

0,0

1 100,0

1

1,0

4 5

250

0

0,0

0

0,0

17 100,0

17

17,0

Tổng cộng

50 50,0

30 30,0

20

20,0

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Bảng 6.4: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền công tập luyện

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

5 19 32 9 17 2 16

1 2 3 4 5 6 7

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/ngày/ người) 40 45 50 55 60 90 100 Tổng cộng

5 100,0 19 100,0 81,3 26 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 50,0 50

0,0 0 0,0 0 4 12,5 9 100,0 17 100,0 0,0 0,0 30,0

0 0 30

0,0 0 0,0 0 6,25 2 0,0 0 0 0,0 2 100,0 16 100,0 20,0 20

5,0 19,0 32,0 9,0 17,0 2,0 16,0 100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Về chế độ tiền công tập luyện: Kết quả nghiên cứu có 32% VĐV đề nghị điều

chỉnh nâng lên mức 50.000đ/ngày/người, trong đó có 81,3% VĐV thuộc đội năng khiếu;

17% VĐV đề nghị điều chỉnh nâng lên mức 60.000đ/ngày/người, trong đó 100% VĐV

thuộc đội trẻ; và có 16% VĐV đề nghị điều chỉnh nâng lên mức 100.000đ/ngày/người,

trong đó 100% VĐV thuộc đội tuyển tỉnh.

Bảng 6.5: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi tập

huấn

Đội trẻ

Đội tuyển

Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/ngày)

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

1

90-100

13 92,9

0

0,0

1 7,14

14 14,0

2

100-120

37 43,0

30 34,9

19 22,1

86 86,0

Tổng cộng

50 50,0

30 30,0

20 20,0

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Hiện nay, chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn của đội năng khiếu là 90.000

đ/ngày/người (tại Hà Nội, TPHCM) và 80.000 đ/ngày/người (tại các tỉnh, thành phố còn

lại). Đối với đội trẻ và đội tuyển thì chế độ thuê phòng nghỉ khi tập huấn là 80.000

đ/ngày/người (tại tất cả các tỉnh, thành phố). Qua kết quả nghiên cứu, có 86% VĐV đề

nghị điều chỉnh nâng lên mức 100.000đ-120.000đ/ngày/người, trong đó tỷ lệ VĐV thuộc

đội năng khiếu chiếm 43%, đội trẻ là 34,9% và đội tuyển là 22,1%.

Đối với chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi thi đấu: trong tổng số 100% VĐV được

điều tra, có 71% VĐV đề nghị nâng chế độ thuê phòng nghỉ khi thi đấu lên mức từ

150.000đ - 200.000đ/ngày/người, trong đó tỷ lệ VĐV thuộc đội năng khiếu chiếm 39,4%,

đội trẻ là 32,4% và đội tuyển là 28,2%.

Bảng 6.6: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ tiền thuê phòng nghỉ khi thi

đấu

Đội trẻ

Đội tuyển Tổng cộng

Đội Năng khiếu

STT

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

Số VĐV

1 2

29 71

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/ngày/ người) 120-180 150-200 Tổng cộng

Tỷ lệ (%) 22 75,9 28 39,4 50 50,0

Tỷ lệ (%) 7 24,1 23 32,4 30 30,0

Tỷ lệ (%) 0,0 0 20 28,2 20 20,0

Tỷ lệ (%) 29,0 71,0 100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Bảng 6.7: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ khen thưởng

Huy chương bạc

Huy chương vàng

Huy chương đồng

STT

Mức chi đề nghị điều chỉnh (ngàn đồng/HC)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

Số VĐV

Tỷ lệ (%)

1

400-600

11

11,0

2

300-500

89

89,0

97

97,0

3

250-400

3

3,0

97

97,0

4

200-300

3

3,0

Tổng cộng

100

100,0

100

100,0

100

100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV

Hình 6.2: Kiến nghị của vận động viên về điều chỉnh chế độ khen thưởng

Kết quả nghiên cứu về chế độ khen thưởng, có 89% VĐV đề nghị nâng mức

thưởng huy chương vàng lên từ 400.000đ - 600.000đ/huy chương, 97% VĐV đề nghị nâng

mức thưởng huy chương bạc lên từ 300.000đ - 500.000đ/huy chương và huy chương đồng

lên từ 250.000đ - 400.000đ/huy chương.

Bảng 6.8: Tỷ lệ % vận động viên có kiến nghị khác

STT

Kiến nghị khác về các chế độ

Số VĐV

Tỷ lệ %

52 52,0

Không có kiến nghị khác

1

22 22,0

Khám sức khỏe định kỳ

2

16 16,0

Nâng tiền ăn, tiền công

3

Nâng tiền thưởng

6

6,0

4

4

4,0

Đảm bảo dụng cụ tập luyện

5

Tổng cộng

100 100,0

Nguồn: Tính toán từ kết quả điều tra VĐV Hình 6.3: Kiến nghị khác của VĐV

Ngoài việc đề nghị điều chỉnh các chính sách, VĐV thể thao thành tích cao còn có

kiến nghị khác về các chế độ đối với vận động viên như: 22% VĐV kiến nghị tổ chức kiểm

tra sức khỏe định kỳ hàng năm cho VĐV, 16% VĐV kiến nghị được nâng chế độ về tiền ăn

(chế độ dinh dưỡng đặc thù) và tiền công, số VĐV đề nghị được nâng tiền thưởng là 6%,

chỉ có 4% VĐV kiến nghị được đảm bảo dụng cụ tập luyện chuyên môn, còn lại 52% VĐV

không có kiến nghị khác.